You are on page 1of 59

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÀI TẬP NHÓM


MÔN TRANH TÀI GIẢI PHÁP 396

Chủ đề nghiên cứu: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc
lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví điện tử của sinh
viên Đại học Duy Tân

NHÓM : 12 lớp MGT 396 D


THÀNH VIÊN NHÓM: 8 thành viên

Đà Nẵng, tháng 04 năm 2022


Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân

Mục lục
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.....................................................4
1.1 Lý do chọn đề tài..............................................................................................................4
1.2 Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu......................................................................................6
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................................6
1.4 Phương pháp nghiên cứu..................................................................................................6
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu định tính..........................................................................6
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng.......................................................................6
1.5 Câu hỏi nghiên cứu..........................................................................................................7
1.6 Tổng quan tài liệu nghiên cứu..........................................................................................7
1.6.1. Tài liệu nghiên cứu nước ngoài................................................................................7
1.6.2. Tài liệu nghiên cứu trong nước................................................................................9
1.7 Kết cấu đề tài..................................................................................................................10
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU.....................................11
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT....................................................................................................11
2.1.1. Thanh toán trực tuyến............................................................................................11
2.1.2. Ví điện tử................................................................................................................11
2.2. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT & THỰC TIỄN..........................................11
2.2.1. Mô hình nghiên cứu lý thuyết................................................................................11
2.2.2. Mô hình nghiên cứu thực tiễn................................................................................15
2.3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT.........................................................................19
2.3.1. Kỳ vọng hiệu suất...................................................................................................19
2.3.2. Kỳ vọng nỗ lực.......................................................................................................20
2.3.3. Ảnh hưởng xã hội...................................................................................................20
2.3.4. Điều kiện thuận lợi.................................................................................................20
2.3.5. Hành vi sử dụng.....................................................................................................21
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................................................................22
3.1. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU...........................................................................................22
3.1.1. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................22
3.1.2. Tiến trình nghiên cứu.............................................................................................22
3.2. XÂY DỰNG THANG ĐO NGHIÊN CỨU..................................................................22
3.3. NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC....................................................................................25

2
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân

3.3.1. Mẫu điều tra...........................................................................................................25


3.3.2. Kết cấu bảng câu hỏi khảo sát................................................................................26
3.3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu...............................................................................29
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................................31
4.1. Phân tích thống kê mô tả...............................................................................................31
4.1.1. Số lượng mẫu.........................................................................................................31
4.1.2. Thống kê mẫu theo từng yếu tố..............................................................................31
4.2. Phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha.........................................................................35
4.2.1. Kỳ vọng hiệu suất...................................................................................................35
4.2.2. Kỳ vọng nỗ lực.......................................................................................................36
4.2.3. Ảnh hưởng xã hội...................................................................................................36
4.2.4. Điều kiện thuận lợi.................................................................................................37
4.2.5. Hành vi sử dụng.....................................................................................................38
4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA..................................................................................38
4.3.1. Phân tích biến độc lập............................................................................................38
4.3.2. Phân tích biến phụ thuộc........................................................................................41
4.4. Phân tích hồi quy bội tuyến tính...................................................................................42
4.4.1. Bảng ANOVA........................................................................................................42
4.4.2. Bảng Model Summary...........................................................................................43
4.4.3. Bảng Coefficients...................................................................................................44
4.4.4. Biểu đồ tần số phần dư chuẩn hóa Histogram........................................................45
4.4.5. Biểu đồ phần dư chuẩn hóa Normal P-P Plot.........................................................46
4.4.6. Biểu đồ Scatter Plot kiểm tra giả định liên hệ tuyến tính.......................................47
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ....................................................................48
5.1. Kết luận.........................................................................................................................48
5.2. Kiến nghị.......................................................................................................................48
5.3. Hạn chế của nghiên cứu................................................................................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................49
BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN........................................................................................51

3
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1 Lý do chọn đề tài


Trong thập kỷ vừa qua, sự phát triển của thương mại điện tử đã dẫn đến sự bùng nổ của các
hình thức thanh toán điện tử. Trong đó, ví điện tử là một loại công nghệ cao hơn được nhiều
người tin dùng với nhiều ưu điểm hơn so với tiền mặt như:
- Tiện lợi: Độ phủ sóng của mạng 4G ở Việt Nam đạt đến hơn 71,26% (2018), giúp
việc thanh toán bằng ví điện tử có thể diễn ra ở mọi nơi và mọi lúc, chỉ với điện thoại
thông minh (72% dân số sở hữu) và mạng Internet (68% dân số sử dụng điện thoại
thông minh để truy cập Internet)(1).
- An toàn: Trong tình hình dịch bệnh phức tạp và mọi người đều hạn chế tiếp xúc thì ví
điện tử giúp giảm tỉ lệ lây nhiễm qua các hình thức thanh toán không chạm, một
chạm…
Theo ngân hàng nhà nước Việt Nam, số lượng ví điện tử và trung gian thanh toán không phải
ngân hàng đã tăng gấp 7 lần trong giai đoạn 2015 - 2021. Các ví điện tử quen thuộc có thể kể
đến là: Momo, Shopee Pay, VNPay, ViettelPay (nay đổi tên thành Viettel Money), ZaloPay
và Grab Moca chiếm đến 95% tổng giao dịch (2019) (2).

4
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân

Sơ đồ 1: Mức tăng trưởng số lượng trung gian thanh toán không phải ngân hàng (2015 – 2021)(3)

Biểu đồ 2: Thị phần ví điện tử tại Việt Nam (2021)

Biểu đồ 3, 4: Mức độ và số lượng người dùng thảo luận về thương hiệu ví điện tử trên Internet (2021)
Momo hiện vẫn là thương hiệu được người dùng thảo luận nhiều nhất và được sử dụng nhiều
nhất. Trong khi đó, ShopeePay là thương hiệu được thảo luận nhiều nhất trên Internet.
Trong tình hình đó, thế hệ gen Z (1995 - 2010) hiện là tệp khách hàng có ảnh hưởng rất lớn
đến thị trường tiêu dùng và xã hội nhờ khả năng thích ứng nhanh với công nghệ, quan tâm
sớm đến quản lý tài chính cùng tư duy cởi mở… và cũng là tệp khách hàng tiềm năng khi có
33% gen Z tại Việt Nam sử dụng ví điện tử khi mua sắm online (ClickInsights, 2020) (4).
Để tìm hiểu những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến
bằng ví điện tử, đặc biệt là với sinh viên tại Trường Đại học Duy Tân, nhóm quyết định thực

5
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân

hiện “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến
qua ví điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân”.

1.2 Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu


Mục tiêu đề tài này nhằm nghiên cứu những nhân tố và mức độ tác động của những nhân tố
đó đến quyết định lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví điện tử của sinh viên Đại
học Duy Tân. Những mục tiêu cụ thể như sau:
- Phân tích và nghiên cứu xu hướng lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân.
- Xác định nhân tố và đánh giá mức độ tác động của từng nhân tố ảnh hưởng đến lựa
chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví điện tử.
- Đề xuất một số kiến nghị nhằm gia tăng người sử dụng ví điện tử làm phương thức
thanh toán trực tuyến.

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu của bài nghiên cứu là việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến
qua ví điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân.
Phạm vi nghiên cứu:
 Không gian: Bài nghiên cứu được tiến hành toàn thể sinh viên trường Đại học Duy
Tân, thành phố Đà Nẵng.
 Thời gian: Thời gian dự kiến từ 07/02/2022 đến 28/03/2022.

1.4 Phương pháp nghiên cứu

1.4.1. Phương pháp nghiên cứu định tính


Trước khi thành lập bảng câu hỏi, nhóm sẽ thực hiện phỏng vấn chuyên sâu một nhóm nhỏ
đối tượng thuộc phạm vi nghiên cứu nhằm khám phá, bổ sung và chỉnh sửa thêm mô hình
nghiên cứu.
Nghiên cứu này thu thập dữ liệu định tính bằng hai loại thang điểm là thang điểm biểu danh
(nominal) và thang điểm thứ tự (ordinal).

1.4.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng


Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng trong nghiên cứu chính thức, bao gồm
quy trình như sau:

6
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân

- Thu thập dữ liệu: Hình thức câu hỏi chính được sử dụng trong nghiên cứu này là
hình thức câu hỏi đóng bằng thang điểm định lượng là thang điểm khoảng cách
(Likert).
- Xử lý dữ liệu: Sau khi thu thập, dữ liệu sẽ được làm sạch để loại trừ những giá trị
không chính xác, tăng độ tin cậy.
- Phân tích dữ liệu: Sau khi làm sạch dữ liệu, dữ liệu thu về sẽ được phân tích bằng
phần mềm thống kê IBM SPSS Statistics 22. Sau đó, nhóm sẽ sử dụng phương pháp
thống kê mô tả, phương pháp phân tích và tổng hợp để diễn giải ý nghĩa số liệu, so
sánh các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử trong phạm vi nghiên cứu và rút ra kết luận.

1.5 Câu hỏi nghiên cứu


- Tác nhân nào ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ví điện tử của sinh viên?
- Những yếu tố nào gây cản trở việc sử dụng ví điện tử của sinh viên?
- Có nhân tố hay biến quan sát nào khác biệt so với những bài nghiên cứu đã có?

1.6 Tổng quan tài liệu nghiên cứu

1.6.1. Tài liệu nghiên cứu nước ngoài

1.6.1.1. Technology Acceptance Model (TAM) – Mô hình chấp nhận công nghệ
Một trong những mô hình phổ biến về chấp nhận sử dụng công nghệ được sử dụng trong
các nghiên cứu khoa học là mô hình TAM. Mô hình này được phát triển lần đâu vào năm
1986 bởi Fred Davis và cộng sự, nhằm giải thích và dự đoán khả năng chấp nhận công nghệ
của một cá nhân (5).
Theo (Aydin và Sebnem Burnaz, 2016) (6), các biến của mô hình TAM có thể xem là mô
hình mở rộng tốt nhất trong các công trình nghiên cứu khoa học. Theo mô hình này, việc
chấp nhận sử dụng công nghệ (hay hành vi sử dụng hệ thống thực tế, ASU – Actual System
Use) sẽ bị ảnh hưởng bởi thái độ sử dụng (ATU). ATU bị ảnh hưởng bởi nhận thức dễ sử
dụng (Perceived ease of use – PEU) và nhận thức hữu ích (Perceived Usefullness – PU).

Kết quả: Mô hình chấp nhận công nghệ TAM của Davis (1989) được xây dựng nhằm giải
thích nhận thức và hành vi của cá nhân trong việc sử dụng hệ thống thông tin, được xem như
cách tiếp cận thành công của hệ thống thông tin được ứng dụng ở góc độ quy trình của ý thức
và hành vi của cá nhân người sử dụng.

7
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân

1.6.1.2. Unified Theory of Acceptance and Use of Technology (UTAUT) – Mô hình chấp
nhận và sử dụng công nghệ (7)
Mô hình chấp nhận và sử dụng công nghệ được nghiên cứu vào năm 2003 và công bố bởi
Vankatesh, Morris và Davis. Mô hình lý thuyết hợp nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ
được xây dựng bởi Venkatesh. Mô hình UTAUT được sử dụng không nhiều nhưng có những
điểm vượt trội hơn so với những mô hình khác. Mô hình UTAUT được xây dựng với 4 yếu tố
cốt lõi quyết định chấp nhận và sử dụng. Theo lý thuyết này, 4 yếu tố đóng vai trò ảnh hưởng
trực tiếp đến hành vi chấp nhận và sử dụng của người tiêu dùng, bao gồm: Hiệu quả kỳ vọng
(Performance Expectancy – PE), Nỗ lực kỳ vọng (Effort Expectancy – EE), ảnh hưởng xã hội
(Social Influence – SI) và điều kiện thuận lợi (Facilitating Conditions – FC). Ngoài ra còn các
yếu tố ngoại vi, hay biến quan sát là: Giới tính (Gender), độ tuổi (Age), kinh nghiệm
(Experience), và sự tự nguyện (Voluntariness of Use).
Kết quả: Lý thuyết thống nhất về sự chấp nhận và Sử dụng Công nghệ được trình bày ở
trên cho thấy tương lai nghiên cứu nên tập trung vào việc xác định các cấu trúc điều đó có thể
thêm vào dự đoán về ý định và hành vi cao hơn. UTAUT thúc đẩy sự chấp nhận của cá nhân
nghiên cứu bằng cách thống nhất các quan điểm lý thuyết phổ biến trong tài liệu và kết hợp
người kiểm duyệt để giải thích các ảnh hưởng động bao gồm bối cảnh tổ chức, trải nghiệm
người dùng, và đặc điểm nhân khẩu học.

1.6.1.3. A Model of Fators” “Influencing” ‘Consumer’ ‘Intention’ ‘to’ ‘use’’E-Paymet’


System Indonesia (8)

Junadi and Sfenrianto (2015) trong nghiên cứu “A Model of Fators” “Influencing”
‘Consumer’ ‘Intention’ ‘to’ ‘use’’E-Paymet’ System Indonesia” đã điều tra ý định sử dụng
thanh toán điện tử của người tiêu dùng ở Indonesia.Thông qua việc mở rộng lý thuyết thống
nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT) để đưa ra mô hình nghiên cứu nhằm xác
định các yếu tố có ảnh hưởng đến việc chấp nhận công nghệ thanh toán điện tử.

So với mô hình gốc, nghiên cứu đã tiếp tục sử dụng ba biến độc lập là Kỳ vọng nỗ lực,
Ảnh hưởng xã hội và Kỳ vọng hiệu quả, ngoài ra sử dụng thêm hai biến độc lập khác là Văn
hóa (Culture) và Nhận thức bảo mật (Perceived Securrity) từ mô hình TRA (Theory of
(9)
Reasoned Action – Thuyết Hành động Hợp lý) và TPB (Theory of Planned Behavior –
Thuyết Hành vi Hoạch định) (10).

8
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân

Kết quả: mô hình cho thấy ngoài các biến kỳ vọng kết quả thực hiện, kỳ vọng nỗ lực, ảnh
hưởng xã hội thì các biến là văn hóa và bảo mật cũng có ảnh hưởng tích cực đến ý định sử
dụng ví điện tử. Biến văn hóa giúp giải thích rõ hơn về thói quen của người tiêu dùng trong
khi biến bảo mật giúp làm rõ hệ thống bảo mật của hình thức thanh toán điện tử giúp người
dùng cảm thấy phù hợp với các chính sách xã hội của Indonesia ngày nay như thế nào.

1.6.1.4. Determinants of the Use of E-Wallet for Transaction Payment among College
Students Journal of Economic (11)

Alwan Sri Kustono,Ardhya Yudistira Adi Nanggala & Ma’ud đã thực hiện nghiên cứu vào
năm 2020 với đối tượng là sinh viên đại học ở Jember Regency, Indonesia nhằm xác định các
yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng ví điện tử với đối tượng này.

Bằng việc sử dụng mô hình chấp nhận công nghệ TAM với các yếu tố được đưa vào kiểm
định bao gồm: chất lượng ứng dụng,tính hữu ích được nhận thức, cảm nhận dễ sử dụng và
thái độ sử dụng, nghiên cứu này cung cấp bằng chứng về hành vi của người dùng ví điện tử
thông qua mô hình chấp nhận công nghệ.

Kết quả: Một phát hiện quan trọng của nghiên cứu này là tính dễ sử dụng được coi là yếu
tố quan trọng hơn việc cải thiện chất lượng của các ứng dụng ví điện tử. Các tính năng tiêu
chuẩn dễ sử dụng sẽ hữu ích hơn để tăng việc sử dụng ví điện tử. Kết quả của nghiên cứu này
có thể dẫn đến việc tăng cường hơn nữa hiệu quả của chiến lược phát triển ví điện tử bằng
cách tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ dễ sử dụng được cảm nhận.

1.6.1.5. Factors Influencing the Use of E-wallet as a Payment Method among Malaysian
Young Adults (12)
Md Wasiul Karim và cộng sự đã thực hiện nghiên cứu vào năm 2018 nhằm tìm ra các yếu
tố ảnh hưởng đến việc người trẻ tuổi ở Châu Á sử dụng ví điện tử như một phương thức
thanh toán bằng cách áp dụng mô hình chấp nhận công nghệ mở rộng (TAM).
Kết quả: Nghiên cứu này được thực hiện để xem hành vi của những người trẻ tuổi liên
quan đến ý định sử dụng ví điện tử. Tính hữu ích được nhận thấy, tính dễ sử dụng và ý định
hành vi được sử dụng trước đây để xác định hành vi sử dụng thực tế. Khi quyền riêng tư và
bảo mật trở thành mối quan tâm lớn giữa các thế hệ trẻ sử dụng công nghệ kỹ thuật số, nghiên
cứu này sử dụng các biến số về quyền riêng tư và bảo mật để xem xét các tác động đến sự
thay đổi hành vi. Quyền riêng tư và bảo mật là một trong những yếu tố tiên quyết mà các nhà
cung cấp ví điện tử nên nhấn mạnh để tạo ra ý định tích cực giữa người tiêu dùng.Nếu không
9
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân

có sự bảo vệ thích hợp về quyền riêng tư và bảo mật, khách hàng sẽ thận trọng khi sử dụng ví
điện tử công nghệ.

1.6.2. Tài liệu nghiên cứu trong nước

1.6.2.1. An investigation of Generation Z’s Intention to use Election Wallet in Vietnam (13)
Đỗ Ngọc Bích, Đỗ Thị Hải Ninh (2020) trong công trình nghiên cứu này đã dựa trên nền
tảng mô hình lý thuyết chấp nhận và sử dụng công nghệ UTAUT để đề xuất mô hình nghiên
cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử của thế hệ gen Z với 7 nhân tố: khả
năng tương thích, tính thuận tiện, độ tin cậy, danh tiếng, tính hữu ích, tính dễ sử dụng và ảnh
hưởng xã hội.
Kết quả: Nghiên cứu đã chỉ ra mối quan hệ giữa khả năng tương thích với các biến Kỳ
vọng tiện lợi, Kỳ vọng dễ sử dụng, Kỳ vọng niềm tin, Ảnh hưởng xã hội và Kỳ vọng Hữu
dụng. Ngoài ra, nghiên cứu còn chỉ ra một điểm mới rằng những vấn đề về công nghệ không
phải là một rào cản đối với gen Z, vì có tác dộng không trực tiếp của cả yếu tố Niềm tin, Dễ
sử dụng đến ý định của người tiêu dùng gen Z. Cuối cùng, yếu tố quyết định đến ý định sử
dụng của gen Z là yếu tố về Kỳ vọng tin tưởng và Kỳ vọng danh tiếng.

1.6.2.2. Những Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Sử Dụng Ví Điện Tử Momo Khi Mua
Sắm Trực Tuyến Của Sinh Viên Đại Học Công Nghiệp TPHCM (14)
Tác giả Nguyễn Văn Sơn, Nguyễn Thị Trúc Ngân, Nguyễn Thành Long Khoa Quản trị
Kinh doanh, Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh, đã sử dụng 2 mô hình lý
thuyết TRA và TPB để nghiên cứu với phạm vi nghiên cứu: Sinh viên Đại học Công Nghiệp
TPHCM, các yếu tố được đưa vào kiểm định bao gồm: Nhận thức hữu ích (PU) , Nhận thức
dễ sử dụng (PEU), Nhận thức riêng tư/ bảo mật (SP), Ảnh hưởng xã hội (SI), Niềm tin vào ví
điện tử Momo (TR).
Kết quả nghiên cứu cho thấy ý định sử dụng ví điện tử Momo khi mua sắm trực tuyến của
sinh viên tại trường đại học Công Nghiệp TPHCM bị ảnh hưởng bởi ba yếu tố: (1) Nhận thức
hữu ích; (2) Ảnh hưởng xã hội và (3) Niềm tin vào ví điện tử Momo.
Sau khi thực hiện phép kiểm định hồi quy, hai yếu tố Nhận thức dễ sử dụng (PEU) và nhận
thức riêng tư/ bảo mật (SP) không có ý nghĩa thống kê, vì thế không được chấp nhận trong
mô hình. Tuy nhiên, dù nhận thức riêng tư/ bảo mật không tác động đến ý định sử dụng ví
điện tử Momo một cách có ý nghĩa thống kê thì xu hướng tác động của yếu tố này vẫn đúng
với dự đoán là có tác động ngược chiều đến ý định sử dụng ví điện tử.

10
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân

Kết quả của nghiên cứu đã chỉ ra rằng nhận thức hữu ích, ảnh hưởng xã hội và niềm tin
vào ví điện tử momo có tác động tích cực đối với ý định sử dụng ví điện tử momo của giới
trẻ, trong khi đó giới trẻ thường không quan tâm tới vấn đề bảo mật, an ninh dữ liệu khi sử
dụng ví, và việc sử dụng ví điện tử khó hay không bởi giới trẻ có khả năng tiếp nhận công
nghệ nhạy bén nên đối với họ việc sử dụng hệ thống, dịch vụ nào cũng không quá khó.

1.7 Kết cấu đề tài

Công trình nghiên cứu gồm 48 trang, 21 bảng, 12 biểu đồ và 7 hình ảnh.

Đề tài được trình bày thông qua 5 chương:

- Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.

- Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu.

- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.

- Chương 4: Kết quả nghiên cứu.

- Chương 5: Kết luận và khuyến nghị.

11
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH


NGHIÊN CỨU

2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1.1. Thanh toán trực tuyến


(15)
Theo Hoofnagle và cộng sự (2012) , thanh toán trực tuyến là việc thanh toán thông qua
thiết bị không dây như điện thoại di động, giúp mang lại nhiều tiện ích như giảm phí giao
dịch và tăng bảo mật của quá trình thanh toán.
(16)
Theo Kamel Rouibah và cộng sự (2016) , thanh toán điện tử được định nghĩa là hình
thức thanh toán sản phẩm và dịch vụ mà không sử dụng đến tiền mặt. Theo Zlatko Bezhovski
(2016) (17), hình thức thanh toán này phù hợp với cả việc thanh toán quy mô nhỏ trực tiếp lẫn
việc mua sắm trực tuyến.
Trong nghiên cứu này, nhóm nghiên cứu định nghĩa thanh toán trực tuyến là quá trình
thanh toán thực hiện trên các thiết bị không dây và thông qua mạng Internet, nhằm mục đích
chi trả cho các hóa đơn, sản phẩm và dịch vụ cần thiết.

2.1.2. Ví điện tử
Theo Neha Bansal và cộng sự (2018)(18), ví điện tử là một loại ví kỹ thuật số cho phép
chúng ta có thể giữ tiền trong đó và sử dụng nó để thanh toán hàng hóa, dịch vụ hoặc khi cần
mua một thứ gì đó. Ví điện tử được tạo trong điện thoại di động và cũng có thể sử dụng ví
này cho thanh toán điện tử vì nó có thể liên kết với tài khoản điện tử ngân hàng để thực hiện
thanh toán trên các trang web khác nhau.
Theo Jasmin & Bantwa (2018)(19), ví điện tử có thể định nghĩa là loại ví tương tự như một
ví tiền thông thường, nhưng được mã hóa dưới dạng điện tử. Tuy vậy, ví điện tử là một ứng
dụng tiên tiến hơn, bao gồm việc chuyển tiền hay các vật phẩm khác có thể tìm kiếm trong
một chiếc ví thông thường như thẻ thành viên, thẻ hội viên, vé tàu xe… (Shin, 2009) (20).
Trong bài nghiên cứu khoa học này, ví điện tử được định nghĩa là một loại ví kỹ thuật số
đóng vai trò như một phương thức thanh toán khi tiến hành các giao dịch trực tuyến.

12
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân

2.2. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT & THỰC TIỄN

2.2.1. Mô hình nghiên cứu lý thuyết

2.2.1.1. Technology Acceptance Model (TAM) – Mô hình chấp nhận công nghệ
Một trong những mô hình phổ biến về chấp nhận sử dụng công nghệ được sử dụng trong
các nghiên cứu khoa học là mô hình TAM. Mô hình này được phát triển lần đâu vào năm
1986 bởi Fred Davis, nhằm giải thích và dự đoán khả năng chấp nhận công nghệ của một cá
nhân (Alwan Sri Kustono, và cộng sự., 2020). Theo (Aydin, và cộng sự, 2016), các biến của
mô hình TAM có thể xem là mô hình mở rộng tốt nhất trong các công trình nghiên cứu khoa
học.
Theo mô hình này, việc chấp nhận sử dụng công nghệ sẽ bị ảnh hưởng bởi thái độ sử
dụng (ATU). ATU bị ảnh hưởng bởi nhận thức dễ sử dụng (Perceived ease of use – PEU) và
nhận thức hữu ích (Perceived Usefullness – PU).

Nhận
thức dễ
sử dụng
(PEU) Hành vi sử
Thái độ sử
dụng dụng hệ
Biến tác động thống thực tế
(ATU)
từ bên ngoài (ASU)

Nhận thức
hữu ích
(PU)

Hình 1: Mô hình nghiên cứu TAM (Davis, 1989)

Mô hình chấp nhận công nghệ TAM của Davis (1989) được xây dựng nhằm giải thích
nhận thức và hành vi của cá nhân trong việc sử dụng hệ thống thông tin, được xem như cách
tiếp cận thành công của hệ thống thông tin được ứng dụng ở góc độ quy trình của ý thức và
hành vi của cá nhân người sử dụng.

2.1.1.2. Unified Theory of Acceptance and Use of Technology (UTAUT) – Mô hình chấp
nhận và sử dụng công nghệ
Mô hình chấp nhận và sử dụng công nghệ được nghiên cứu vào năm 2003 và công bố bởi
Vankatesh, Morris và Davis. Mô hình lý thuyết hợp nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ

13
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân

được xây dựng bởi Venkatesh. Mô hình UTAUT được sử dụng không nhiều nhưng có những
điểm vượt trội hơn so với những mô hình khác. Mô hình UTAUT được xây dựng với 4 yếu tố
cốt lõi quyết định chấp nhận và sử dụng. Theo lý thuyết này, 4 yếu tố đóng vai trò ảnh hưởng
trực tiếp đến hành vi chấp nhận và sử dụng của người tiêu dùng, bao gồm: Hiệu quả kỳ vọng
(Performance Expectancy – PE), Nỗ lực kỳ vọng (Effort Expectancy – EE), ảnh hưởng xã hội
(Social Influence – SI) và điều kiện thuận lợi (Facilitating Conditions – FC). Ngoài ra còn các
yếu tố ngoại vi, hay biến quan sát là: Giới tính (Gender), độ tuổi (Age), kinh nghiệm
(Experience), và sự tự nguyện (Voluntariness of Use).

Hình 2: Mô hình nghiên cứu UTAUT (Venkatesh và cộng sự, 2003)


Mô hình này cho thấy rằng phản ứng của từng cá nhân với việc sử dụng công nghệ sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến ý định sử dụng công nghệ của cá nhân đó, từ đó ảnh hưởng đến việc sử
dụng công nghệ trong thực tế (Hiteshi Ajmera, và cộng sự, 2020)(21). Lý thuyết thống nhất về
sự chấp nhận và Sử dụng Công nghệ được trình bày ở trên cho thấy tương lai nghiên cứu nên
tập trung vào việc xác định các cấu trúc điều đó có thể thêm vào dự đoán về ý định và hành vi
cao hơn. UTAUT thúc đẩy sự chấp nhận của cá nhân nghiên cứu bằng cách thống nhất các

14
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân

quan điểm lý thuyết phổ biến trong tài liệu và kết hợp người kiểm duyệt để giải thích các ảnh
hưởng động bao gồm bối cảnh tổ chức, trải nghiệm người dùng, và đặc điểm nhân khẩu học.

(22)
Cho đến hiện tại, mô hình UTAUT đã được phát triển thêm thành mô hình UTAUT 2 vào
năm 2012, bổ sung thêm ba biến độc lập mới là: Động lực thụ hưởng (Hedonic Motivation),
Giá trị Giá cả (Price Value) và Thói quen (Habit) và bỏ đi một biến quan sát là Tình nguyện
sử dụng (Voluntariness of Use). Mô hình mới đã khắc phục được những tính không toàn diện
của các mô hình cũ như TRA, TAM, TPB và UTAUT1 (theo Hoàng Thị Phương Thảo &
Lâm Quí Long, 2020)(23).

15
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân

Hình 3: Mô hình nghiên cứu UTAUT2 (Venkatesh và cộng sự, 2012)

2.2.2. Mô hình nghiên cứu thực tiễn


Nhóm đã tìm kiếm và lựa chọn 3 mô hình nghiên cứu thực tiễn gần nhất với đề tài là:

16
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân

2.2.2.1. Determinants of the Use of E-Wallet for Transaction Payment among College
Students
Dựa vào mô hình lý thuyết TAM, 3 tác giả Alwan Sri Kustono, Ardhya Yudistira Adi
Nanggala và Imam Mas’ud đã thực hiện nghiên cứu với phạm vi nghiên cứu là sinh viên cao
đẳng ở Jember Regency, Indonesia. Các yếu tố được đưa vào kiểm định bao gồm: Nhận thức
hữu ích (PU), nhận thức dễ sử dụng (PEU), thái độ sử dụng (ATU) và ý định sử dụng (BIU).

Hình 4: Mô hình nghiên cứu Determinants of the Use of E-Wallet for Transaction Payment
among College Students (Kustono và cộng sự, 2020)
Theo nội dung nghiên cứu khoa học, có tổng cộng 6 giả thuyết được nêu ra lần lượt là:

H1-: Chất lượng ứng dụng (AQ) có ảnh hưởng cùng chiều đến mức độ hữu ích được cảm
nhận (PU) trong việc sử dụng ứng dụng ví điện tử.

H2-: Mức độ dễ sử dụng được cảm nhận (PEU) có ảnh hưởng cùng chiều đến mức độ hữu
ích được cảm nhận (PU) trong việc sử dụng ứng dụng ví điện tử.

H3+: Cảm nhận dễ sử dụng (PEU) có ảnh hưởng cùng chiều đến thái độ sử dụng (ATU)
trong việc sử dụng ứng dụng ví điện tử.

H4+: Tính hữu ích được cảm nhận (PU) có ảnh hưởng cùng chiều đến thái độ sử dụng
(ATU) trong việc sử dụng ứng dụng ví điện tử.

H5+: Tính hữu ích được cảm nhận (PU) có ảnh hưởng cùng chiều đến hành vi có ý định
sử dụng (BIU) trong việc sử dụng các ứng dụng ví điện tử.

H6+: Thái độ sử dụng (ATU) có ảnh hưởng cùng chiều đến hành vi ý định sử dụng (BIU)
trong việc sử dụng ứng dụng Ví điện tử.

17
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân

Kết quả cho thấy bốn trong sáu giả thuyết được thử nghiệm được chấp nhận, bao gồm:
H2+, H4+, H5+, H6+. Điều này cho thấy việc sử dụng một ứng dụng mới cần phải xem xét
một số yếu tố nhất định. Trong đó, các yếu tố gây ảnh hưởng cùng chiều lần lượt là: Thái độ
sử dụng đóng một vai trò thiết yếu trong việc sử dụng thành công các ứng dụng ví điện tử.
Mức độ ảnh hưởng của thái độ sử dụng đến ý định sử dụng là cùng chiều hoặc ngược chiều.
Bởi vì thái độ sử dụng được xác định là nguyên nhân của ý định sử dụng. Tương tự như vậy,
nhận thức hữu ích có tác động cùng chiều đến thái độ sử dụng. Có nghĩa là mức độ nhận thức
hữu ích càng cao thì thái độ hướng tới việc sử dụng ứng dụng ví điện tử càng cao. Nhận thức
dễ sử dụng có ảnh hưởng cùng chiều đến nhận thức hữu ích. Một ứng dụng ví điện tử dễ vận
hành, giúp nó trở nên dễ dàng và mang lại sự hữu ích cho người dùng.
Ngược lại, các yếu tố gây ảnh hưởng trái chiều là: Kết quả cho thấy nhận thức dễ sử dụng
không ảnh hưởng đến thái độ sử dụng. Trong ứng dụng ví điện tử, mặc dù người dùng thấy
nó dễ sử dụng như một công cụ giao dịch, nhưng nó không làm tăng thái độ sử dụng cho
người dùng ví điện tử. Biến khảo sát không ảnh hưởng đến mức nhận thức hữu ích. Nói cách
khác, những thay đổi trong biến khảo sát không ảnh hưởng đến nhận thức hữu ích. Nguyên
nhân có thể là do việc sử dụng một ứng dụng đơn lẻ hoặc ứng dụng ví điện tử có tính năng
thông thường.
Nghiên cứu này cung cấp bằng chứng về hành vi của người dùng ví điện tử thông qua mô
hình chấp nhận công nghệ. Một phát hiện quan trọng của nghiên cứu này là tính dễ sử
dụng được coi là yếu tố quan trọng hơn việc cải thiện chất lượng của các ứng dụng ví
điện tử. Các tính năng tiêu chuẩn dễ sử dụng sẽ hữu ích hơn để tăng việc sử dụng ví điện tử.
Kết quả của nghiên cứu này có thể dẫn đến việc tăng cường hơn nữa hiệu quả của chiến lược
phát triển ví điện tử bằng cách tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ dễ sử dụng được cảm
nhận.

2.2.2.2. Những Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Sử Dụng Ví Điện Tử Momo Khi Mua
Sắm Trực Tuyến Của Sinh Viên Đại Học Công Nghiệp TPHCM
Tác giả Nguyễn Văn Sơn, Nguyễn Thị Trúc Ngân, Nguyễn Thành Long Khoa Quản trị
Kinh doanh, Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh, đã sử dụng kết hợp 3 mô
hình lý thuyết là: TRA, TPB, TAM và UTAUT trong nghiên cứu với phạm vi nghiên cứu:
Sinh viên Đại học Công nghiệp TPHCM. Các yếu tố được đưa vào kiểm định bao gồm: Nhận
thức hữu ích (PU), Nhận thức dễ sử dụng (PEU), Nhận thức riêng tư/bảo mật (SP), Ảnh
hưởng xã hội (SI), Niềm tin vào ví điện tử Momo (TR).

18
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân

Hình 5: Mô hình nghiên cứu Những Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Sử Dụng Ví Điện Tử
Momo Khi Mua Sắm Trực Tuyến Của Sinh Viên Đại Học Công Nghiệp TPHCM (Nguyễn Văn
Sơ và cộng sự, 2021)
Kết quả nghiên cứu cho thấy ý định sử dụng ví điện tử Momo khi mua sắm trực tuyến của
sinh viên tại trường đại học Công Nghiệp TPHCM bị ảnh hưởng bởi ba yếu tố: (1) Nhận thức
hữu ích; (2) Ảnh hưởng xã hội và (3) Niềm tin vào ví điện tử Momo. Sau khi thực hiện phép
kiểm định hồi quy, hai yếu tố Nhận thức dễ sử dụng (PEU) và nhận thức riêng tư/ bảo mật
(SP) không có ý nghĩa thống kê, vì thế không được chấp nhận trong mô hình. Tuy nhiên, dù
nhận thức riêng tư/ bảo mật không tác động đến ý định sử dụng ví điện tử Momo một cách có
ý nghĩa thống kê thì xu hướng tác động của yếu tố này vẫn đúng với dự đoán là có tác động
ngược chiều đến ý định sử dụng ví điện tử.
Kết quả của nghiên cứu đã chỉ ra rằng nhận thức hữu ích, ảnh hưởng xã hội và niềm tin
vào ví điện tử momo có tác động tích cực đối với ý định sử dụng ví điện tử momo của giới
trẻ, trong khi đó giới trẻ thường không quan tâm tới vấn đề bảo mật, an ninh dữ liệu khi sử
dụng ví, và việc sử dụng ví điện tử khó hay không bởi giới trẻ có khả năng tiếp nhận công
nghệ nhạy bén nên đối với họ việc sử dụng hệ thống, dịch vụ nào cũng không quá khó.

2.2.2.3. The Factor That Effect Intention To Use E-Wallet Among Students In Polytechnic
Shah Alam

Muhammad Afiq Bin Mohd Syawani, Muhammad Azuan Zahari Bin Fauzi, Muhammad
Haziq Bin Mohd Azhar và Muhamad Shukri Bin Mohamad đã thực hiện nghiên cứu bằng
cách áp dụng mô hình lý thuyết TAM với phạm vi nghiên cứu: Sinh viên trường Polytechnic
Shah Alam. Nhân tố ảnh hưởng được đề cập lần lượt là: Tự hiệu quả (Self-Efficacy), lo lắng

19
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân

về công nghệ của người tiêu dùng (Consumer Technology Anxiety), Rủi ro cảm nhận được
(Perceived Risk), Chuẩn chủ quan (Subjective norm) và Ý định sử dụng ví điện tử
(Behavioral intention to use e-wallet).

Nỗi lo công nghệ


của người tiêu
dùng

Kỳ vọng rủi ro

Định mức rủi ro

Hình 6: Mô hình nghiên cứu The Factor That Affect Intention To Use E-Wallet Among
Students In Polytechnic Shah Alam (Muhamad và cộng sự, 2019)
H1: Có một biến số đáng kể ảnh hưởng đến sự lo lắng về công nghệ của người tiêu dùng
đối với mức độ có ý định sử dụng Ví điện tử của sinh viên tại Đại học Bách khoa Shah Alam.
H2: Có một số biến đáng kể ảnh hưởng đến hiệu quả của bản thân đối với mức độ ý định
sử dụng Ví điện tử của sinh viên tại Đại học Bách khoa Shah Alam.
H3: Có những biến số đáng kể ảnh hưởng đến rủi ro nhận thức đối với mức độ ý định sử
dụng Ví điện tử của sinh viên trường Bách khoa Shah Alam.
H4: Có một biến số đáng kể ảnh hưởng đến chỉ tiêu chủ quan đối với mức độ ý định sử
dụng Ví điện tử của sinh viên tại Đại học Bách khoa Shah Alam.
Kết quả đề tài: Các phát hiện của nghiên cứu kết luận rằng sự lo lắng về công nghệ của
người tiêu dùng, tính hiệu quả của bản thân, rủi ro được nhận thức và chỉ tiêu chủ quan là
những yếu tố quyết định mức độ ý định sử dụng Ví điện tử. Các biến số đó được cho là có ý
nghĩa trong việc ảnh hưởng đến người tiêu dùng về mức độ ý định sử dụng Ví điện tử của
sinh viên tại Shah Alam Polytechnic. Những phát hiện được cung cấp bởi nghiên cứu có thể
cung cấp nền tảng thực nghiệm hợp lý để sinh viên phát triển mức độ ý định sử dụng Ví điện

20
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân

tử của họ. Bằng cách hiểu các yếu tố quyết định ý định sử dụng Ví điện tử, các biến số thích
hợp có thể được thực hiện để tăng mức độ ý định sử dụng Ví điện tử của sinh viên tại Shah
Alam Polytechnic. Nghiên cứu tiếp tục là cần thiết để cải thiện nghiên cứu này và giải quyết
hạn chế của nghiên cứu hiện tại. Như vậy, hy vọng rằng nghiên cứu này sẽ mang lại cái nhìn
và hiểu biết sơ bộ về việc sử dụng dịch vụ Ví điện tử của sinh viên. Nghiên cứu hiện tại đã
mô tả một sinh viên sẵn sàng sử dụng Ví điện tử và có thái độ tích cực đối với Ví điện tử,
muốn tuân thủ ý kiến của sinh viên quan trọng khác về việc sử dụng Ví điện tử.

2.3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT


Dựa trên các mô hình lý thuyết và thực tiễn tham khảo, nhóm đề xuất mô hình nghiên cứu
với đề tài nghiên cứu khoa học này là:

Kỳ vọng hiệu
suất (PE)

Kỳ vọng nỗ
lực (EE)
Hành vi sử
dụng ví điện
tử (UB)

Ảnh hưởng
xã hội (SI)

Điều kiện
thuận lợi (FC)

Hình 7: Mô hình nghiên cứu do nhóm đề xuất


Trong đó:

21
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân

2.3.1. Kỳ vọng hiệu suất


Theo định nghĩa từ mô hình UTAUT1 của Vanketesh và cộng sự (2003), Kỳ vọng hiệu
suất được định nghĩa là “mức độ mà một cá nhân tin rằng việc sử dụng hệ thống sẽ giúp họ có
thể đạt được hiệu suất công việc cao hơn”.
Pharot Intarot và Chutima Beokhaimook (2018) (24), Kỳ vọng hiệu suất là nhân tố giúp
người tiêu dùng nâng cao hiệu suất công việc, được mô tả thông qua kỳ vọng của người dùng
về tốc độ, tính năng đa dạng, sự bền vững và bảo mật đối với công nghệ. Đây cũng là yếu tố
được xem là công cụ mạnh mẽ nhất để giải thích cho ý định và hành vi sử dụng công nghệ
(Luo và cộng sự, 2010)(25).
 H1: Kỳ vọng hiệu suất có tác động cùng chiều đến hành vi sử dụng khi lựa chọn ví
điện tử cho thanh toán trực tuyến.

2.3.2. Kỳ vọng nỗ lực


Kỳ vọng nỗ lực (Effort Expectancy) được định nghĩa là "mức độ dễ dàng kết hợp với việc
sử dụng các hệ thống có sẵn" (Venkatesh và cộng sự, 2003). Theo Hoàng Thị Phương Thảo
và Lâm Quí Long (2020), biến này bắt nguồn từ nhận thức hữu dụng của lý thuyết chấp nhận
công nghệ TAM (Davis, 1989).
Theo Pharot Intarot và Chutima Beokhaimook (2018), Kỳ vọng nỗ lực là yếu tố cho thấy
khả năng người tiêu dùng dễ dàng sử dụng công nghệ và là nỗ lực phân tích được của việc sử
dụng ví điện tử. Yếu tố này có tác động rất lớn đối với việc sử dụng ví điện tử.
 H2: Kỳ vọng nỗ lực có tác động cùng chiều đến hành vi sử dụng khi lựa chọn ví điện
tử cho thanh toán trực tuyến.

2.3.3. Ảnh hưởng xã hội


Theo mô hình UTAUT gốc của Venkatesh và cộng sự (2003), Ảnh hưởng xã hội được
định nghĩa là “mức độ mà một cá nhân cho rằng những người khác tin rằng họ nên sử dụng
hệ thống mới”. Những nhân tố có khả năng ảnh hưởng đến sự chấp nhận công nghệ của
người tiêu dùng bao gồm thành viên trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và hàng xóm
(Sarika & Vasantha, 2019)(26). Bagozzi and Dholakia (2002)(27) đề cập thêm ngoài những đối
tượng đó, môi trường và cộng đồng trực tuyến tạo thuận lợi cho thái độ tích cực của người
dùng đối với sản phẩm.
Những lời khuyên, phản hồi tốt đến từ người thân hoặc bạn bè sẽ ảnh hưởng đến bản thân
người sử dụng. Từ đó các công ty luôn có các chương trình khuyến mãi, tặng quà tri ân khách
hàng khi người dùng chia sẻ, giới thiệu ví điện tử cho những người mà họ quen biết như

22
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân

người thân, đồng nghiệp, bạn bè để tác động ảnh hưởng đến hành vi sử dụng của khách hàng
cũng như tiếp cận đến khách hàng tiềm năng.
 H3: Ảnh hưởng xã hội có tác động cùng chiều đến hành vi sử dụng khi lựa chọn thanh
toán trực tuyến bằng ví điện tử.

2.3.4. Điều kiện thuận lợi


Theo mô hình UTAUT gốc của Venkatesh và cộng sự, 2003, điều kiện thuận lợi được
định nghĩa là “mức độ mà một cá nhân tin rằng cơ sở hạ tầng kỹ thuật được tổ chức tồn tại để
hỗ trợ sử dụng hệ thống” (Venkatesh và cộng sự, 2003). Hoặc theo (Neslin & Shankar, 2009)
(28)
, điều kiện thuận lợi còn có thể định nghĩa là “sự sẵn có hoặc đầy đủ của các nguồn lực để
hỗ trợ một cá nhân sử dụng công nghệ mong muốn”.
Với mức độ phủ sóng mạng 4G tại Việt Nam đạt đến hơn 71,26% (2018) và 68% dân số
sử dụng điện thoại thông minh để truy cập Internet, ví điện tử đã có sẵn cơ sở hạ tầng cần
thiết để tăng trưởng thị phần trong các hình thức thanh toán trực tuyến hiện nay. Theo báo
cáo thị trường sử dụng ví điện tử tại Việt Nam của Click Insights, nguyên nhân có liên quan
đến điều kiện thuận lợi như “Có thể thanh toán tại cửa hàng chấp nhận thanh toán mà không
phải đem theo tiền mặt” hay “Thẻ ngân hàng, thẻ thành viên… đều đã liên kết với ví điện tử”
chiếm lần lượt 52% và 22% trong mẫu khảo sát là đối tượng gen Z.
Theo Vakatesh và cộng sự (2003), điều kiện thuận lợi không ảnh hưởng đến dự định hành
vi, nhưng có ảnh hưởng đến hành vi sử dụng. Theo Kamaghe và cộng sự (2020) (29), sự hạn
chế về hỗ trợ kịp thời, thiếu thông tin và nguồn lực hạn chế có thể ngăn cản người sử dụng
khỏi việc chấp nhận một nền tảng công nghệ mới. Đồng thời, điều kiện thuận lợi cũng có thể
ảnh hưởng tích cực đến hành vi sử dụng trong nhiều trường hợp như học trực tuyến, tương
tác chính phủ trực tuyến (Almatari và cộng sự, 2013)(30).
 H4: Điều kiện thuận lợi có tác động đến hành vi sử dụng khi lựa chọn thanh toán trực
tuyến bằng ví điện tử.

2.3.5. Hành vi sử dụng


Hành vi sử dụng, theo định nghĩa Vekatesh và đồng nghiệp (2003), là tần suất sử dụng
thực tế của một cá thế. Hành vi sử dụng có thể bị ảnh hưởng bởi hai yếu tố là Điều kiện thuận
lợi và dự định hành vi (Wu và cộng sự, 2012)(31).
Trong bài nghiên cứu này, hành vi sử dụng miêu tả hành vi sử dụng ví điện tử của sinh
viên trường Đại học Duy Tân.

23
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân

24
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

3.1.1. Phương pháp nghiên cứu

3.1.1.1. Phương pháp nghiên cứu định tính


Mục đích của của giai đoạn này là thu thập những ý kiến của các chuyên gia và ý kiến của
sinh viên Đại học Duy Tân về hành vi sử dụng ví điện tử để xác định các biến độc lập cần
phân tích, từ đó tiến hành chọn mẫu và thiết kế bảng hỏi điều tra.
Thông qua hình thức thảo luận nhóm (8 – 10 người), nhóm sẽ xác định đối với họ những
yếu tố nào tác động đến hành vi sử dụng ví điện tử để thanh toán trực tuyến. Tiếp theo, cho
nhóm thực hiện bảng khảo sát để đóng góp ý kiến về nhân tố nào phù hợp và không phù hợp.
Cuối cùng, nhóm và người được khảo sát sẽ thảo luận và chọn ra những yếu tố có tác động
nhất đến hành vi sử dụng ví điện tử khi thanh toán trực tuyến.

3.1.1.2. Phương pháp nghiên cứu chính thức: Phương pháp nghiên cứu định lượng
Sau khi thu được ý kiến từ khảo sát nhóm, nhóm nghiên cứu sẽ tiến hành thực hiện khảo
sát mẫu với độ lớn 50, tương đương 50 sinh viên trong Đại học Duy Tân. Thông qua kết quả
thu được sau khi sàng loc các bảng câu hỏi bị loại do thiếu giá trị và vi phạm câu hỏi chéo,
nhóm tiến hành xử lý dữ liệu qua phần mềm SPSS 22 để kiểm tra độ tin cậy của thang đo.
Từ kết quả nhận được sau khi nghiên cứu định lượng sơ bộ, nhóm tiến hành điều chỉnh
bảng câu hỏi khảo sát lần cuối và tiến hành điều tra.

3.1.2. Tiến trình nghiên cứu


Mục tiêu chính của đề tài nghiên cứu khoa học này là xác định được những yếu tố có ảnh
hưởng tới hành vi sử dụng ví điện tử khi thanh toán trực tuyến và đánh giá mức độ ảnh hưởng
của các yếu tố đó. Từ việc tham khảo các bài nghiên cứu khoa học, và mô hình nghiên cứu
có liên quan, nhóm nghiên cứu đề xuất mô hình nghiên cứu và thiết kế thang đo nhằm đánh
giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến ý định sử dụng.

3.2. XÂY DỰNG THANG ĐO NGHIÊN CỨU


Sau khi xác định được các yếu tố chính tác động đến hành vi sử dụng ví điện tử khi thanh
toán trực tuyến, nhóm sẽ tiến hành xây dựng và thiết kế thang đo phù hợp với điều kiện thực

25
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân

tiễn. Dựa trên những bài nghiên cứu khoa học và mô hình nghiên cứu trước đây với đề tài
liên quan đến ví điện tử, nhóm đã tham khảo và quyết định sử dụng thang đo Linkert 5 điểm
cho tất cả các biến quan sát trong các thành phần, với sự lựa chọn đi theo mức độ từ 1 đến 5:
(1) Hoàn toàn không đồng ý
(2) Không đồng ý
(3) Bình thường
(4) Đồng ý
(5) Hoàn toàn đồng ý
Sau đây là chi thiết thang đo và mã hóa thang đo, bao gồm 20 biến quan sát của biến độc
lập và 5 biến quan sát của biến phụ thuộc.
STT Mã hóa KỲ VỌNG HIỆU SUẤT Nguồn tham khảo

Ví điện tử hữu dụng trong cuộc sống hàng


1 PE1 (Venkatesh và cộng sự, 2012)
ngày

Thanh toán trực tuyến qua ví điện tử hữu ích


2 PE2 (Bùi Nhất Vương, 2021) (32)
hơn những cách giao dịch truyền thống
Các dịch vụ thanh toán trực tuyến bằng ví điện
(Venkatesh và cộng sự,
3 PE3 tử mà tôi sử dụng được tích hợp tốt các tính
2003)
năng và hoạt động ổn định
Sử dụng ví điện tử giúp thanh toán trực tuyến
4 PE4 (Bùi Nhất Vương, 2021)
thuận tiện hơn
Sử dụng ví điện tử giúp tiết kiệm được chi phí
5 PE5 (Bùi Nhất Vương, 2021)
giao dịch
KỲ VỌNG NỖ LỰC
Hướng dẫn thanh toán trực tuyến bằng ví điện (Venkatesh và cộng sự,
6 EE1
tử thì dễ hiểu 2012)
Giao diện thanh toán trực tuyến bằng ví điện tử (Muhtarom Widodo và cộng
7 EE2
thân thiện với người dùng sự, 2019) (33)
Việc thanh toán trực tuyến bằng ví điện tử thì (Venkatesh và cộng sự,
8 EE3
dễ thực hiện 2012)
Thời gian để tôi thành thạo trong việc sử dụng (Venkatesh và cộng sự,
9 EE4
ví điện tử thì ngắn 2012)
(34)
10 EE5 Các thao tác thanh toán trực tuyến bằng ví điện (Yang và cộng sự, 2021)

26
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân

tử thì dễ dàng với tôi


ẢNH HƯỞNG XÃ HỘI
Người quen của tôi khuyên tôi nên sử dụng ví
11 SI1 (Junadi, 2015)
điện tử để thanh toán trực tuyến
Hầu hết bạn bè tôi đều sử dụng ví điện tử để
12 SI2 (Yang và cộng sự, 2021)
thanh toán trực tuyến
Hầu hết các thành viên trong gia đình tôi đều (Nguyễn Văn Sơn và cộng
13 SI3
sử dụng ví điện tử để thanh toán trực tuyến sự, 2021)
Những hội nhóm, cộng đồng mà tôi tham gia
14 SI4 (Ngọc và cộng sự, 2020)
đều đang thanh toán trực tuyến bằng ví điện tử
Những người tôi thường tham khảo ý kiến
(Muhtarom Widodo và cộng
15 SI5 khuyên tôi nên sử dụng ví điện tử để thanh
sự, 2019)
toán trực tuyến
ĐIỀU KIỆN THUẬN LỢI
Tôi có đủ nguồn lực cần thiết (điện thoại di
(Venkatesh và cộng sự,
16 FC1 động, mạng Internet…) để sử dụng ví điện tử
2003)
khi thanh toán trực tuyến
Tôi có đủ kiến thức cần thiết để thanh toán trực (Venkatesh và cộng sự,
17 FC2
tuyến bằng ví điện tử 2003)
Ví điện tử tương thích với những thiết bị, phần (Venkatesh và cộng sự,
18 FC3
mềm công nghệ khác mà tôi sử dụng 2003)
Các chương trình ưu đãi khuyến khích tôi
19 FC4 thanh toán trực tuyến bằng ví điện tử thường Tổng hợp ý kiến chuyên gia
xuyên hơn
Tôi có thể nhờ người khác giúp đỡ nếu gặp khó
(Venkatesh và cộng sự,
20 FC5 khăn khi sử dụng ví điện tử để thanh toán trực
2003)
tuyến
HÀNH VI SỬ DỤNG
Tôi sẽ tiếp tục sử dụng ví điện tử để thanh toán
21 UB1 (Yang và cộng sự, 2021)
trực tuyến
Tôi sẽ thanh toán trực tuyến bằng ví điện tử
22 UB2 (Yang và cộng sự, 2021)
thường xuyên hơn
23 UB3 Tôi sẽ ưu tiên mua sắm tại những website/sàn Tổng hợp ý kiến chuyên gia

27
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân

thương mại điện tử/… chấp nhận thanh toán


trực tuyến bằng ví điện tử
Tôi sẽ giới thiệu cho gia đình, bạn bè, người
(Nguyễn Duy Thanh, Huỳnh
24 UB4 quen sử dụng ví điện tử để thanh toán trực
Anh Phúc, 2017) (35)
tuyến
Tôi sẽ lựa chọn thanh toán trực tuyến bằng ví
(Huong Le Thi Lan và cộng
25 UB5 điện tử khi có điều kiện phù hợp (có tài chính
sự, 2020) (36)
tốt hơn, công việc yêu cầu…)
Bảng 1: Thang đo nghiên cứu đề xuất
Biến Giá trị Cách mã hóa
Năm 1 1
Năm 2 2
Năm học
Năm 3 3
Từ năm 4 trở lên 4
Nam 1
Giới tính Nữ 2
Khác 3
Có 1
Sở hữu tài khoản ngân hàng
Không 0
Có 1
Sử dụng Internet Banking
Không 0
Có 1
Sử dụng ví điện tử để thanh toán trực tuyến
Chưa 0
Có chọn 1
Nguồn biết đến ví điện tử
Không chọn 0
Bảng 2: Thông tin mã hóa các biến định tính

3.3. NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC

3.3.1. Mẫu điều tra

3.3.1.1. Phương pháp chọn mẫu


Theo Nguyễn Nam Phong (2019) (37), phương pháp chọn mẫu phi xác suất là phương pháp
chọn mẫu mà các đơn vị trong tổng thể chung không có khả năng ngang nhau để được chọn
vào mẫu nghiên cứu.

28
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân

Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), phương pháp chọn mẫu phi xác
suất vượt trội hơn so với chọn mẫu xác suất nên được sử dụng rộng rãi hơn, nhờ vào tính tiết
kiệm về chi phí và thời gian.
Trong nghiên cứu khoa học này, nhóm nghiên cứu lựa chọn hình thức chọn mẫu phi xác
suất để thực hiện thu thập dữ liệu với đối tượng khảo sát là sinh viên Đại học Duy Tân.

3.3.1.2. Xác định kích thước mẫu


Đối với xác định cỡ mẫu theo ước lượng tổng thể thì thường yêu cầu cỡ mẫu lớn. Vì thời
gian có hạn và cần phải có kinh phí tài trợ để đảm bảo khả năng lấy mẫu theo ước lượng tổng
thể sẽ khó đảm bảo thực hiện đủ. Do đó, nên sử dụng công thức lấy mẫu dựa vào phương
pháp định lượng được sử dụng để phân tích dữ liệu. Có hai phương pháp yêu cầu cỡ mẫu lớn
thường là hồi quy và phân tích nhân tố khám phá (EFA).
Theo Hair và cộng sự (2014), kích thước mẫu tối thiểu để sử dụng EFA là 50, tốt hơn là từ
100 trở lên. Tỷ lệ số quan sát trên một biến phân tích là 5:1 hoặc 10:1,đối với một số nhà
nghiên cứu thì cho rằng tỷ lệ này nên là 20:1. “Số quan sát” được hiểu một cách đơn giản là
số phiếu khảo sát hợp lệ cần; “biến đo lường” là một câu hỏi đo lường trong bảng khảo sát.
Ví dụ, nếu bảng khảo sát của có 20 câu hỏi sử dụng thang đo Likert 5 mức độ (tương ứng
với 20 biến quan sát thuộc các nhân tố khác nhau), 20 câu này được sử dụng để phân tích
trong một lần EFA. Áp dụng tỷ lệ 5:1, cỡ mẫu tối thiểu sẽ là 20 × 5 = 100, nếu tỷ lệ 10:1 thì
cỡ mẫu tối thiểu là là 20 × 10 = 200. Kích thước mẫu này lớn hơn kích thước tối thiểu 50
hoặc 100, vì vậy chúng ta cần cỡ mẫu tối thiểu để thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA
là 100 hoặc 200 tùy thuộc vào tỷ lệ lựa chọn dựa trên khả năng khảo sát được.
Đối với kích thước mẫu tối thiểu cho phân tích hồi quy, Green & Salkind đưa ra hai trường
hợp: Một là, nếu mục đích chỉ là đánh giá mức độ phù hợp tổng quát của mô hình thì cỡ mẫu
tối thiểu là 50 + 8m (m là số lượng biến độc lập). Hai là, nếu mục đích là muốn đánh giá các
yếu tố của từng biến độc lập thì cỡ mẫu tối thiểu nên là 104 + m (m là số lượng biến độc lập).
Đối với bài nghiên cứu này, nhóm sẽ áp dụng trường hợp 1. Từ công thức trên, nhóm tính
được cỡ mẫu nhỏ nhất là 90. Để đảm bảo độ tin cậy cũng như tính đại diện của mẫu, kết hợp
với nguồn lực và khả năng kinh phí, nhóm quyết định sẽ điều tra với mẫu là 200 để phòng
tránh cho những bảng khảo sát không hợp lệ và những phát sinh trong quá trình phát và thu
hồi bảng khảo sát.

29
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân

3.3.2. Kết cấu bảng câu hỏi khảo sát


Bảng câu hỏi được thiết kế với 2 phần chính là: (A) Thông tin của người được khảo sát và
(B) Chi tiết câu hỏi điều tra.

Xin chào các bạn, chúng mình là sinh viên khóa K25, khoa Quản trị Kinh doanh Đại học Duy
Tân. Hiện tại, chúng mình đang thực hiện đề tài “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc
lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân”. Sự
đóng góp ý kiến của các bạn vào bảng câu hỏi này là những ý kiến rất quan trọng và giá trị
cho công tác nghiên cứu của nhóm. Chúng mình xin cam kết nhưng thông tin khảo sát được
sẽ được bảo mật và chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu đề tài lần này. Rất mong nhận được
sự cộng tác từ các bạn, nhóm xin chân thành cảm ơn!

PHẦN A: THÔNG TIN NGƯỜI ĐƯỢC KHẢO SÁT


1. Bạn là sinh viên năm mấy?
Năm 1 Năm 2 Năm 3 Từ năm 4 trở lên
2. Giới tính của bạn là gì?
Nam Nữ Khác
3. Bạn hiện có đang sở hữu ít nhất một tài khoản ngân hàng không?
Có Không
4. Bạn có đang sử dụng ít nhất một ứng dụng Internet banking không?
Có Không
5. Bạn có sử dụng ví điện tử để thanh toán trực tuyến chưa ?
Có Chưa
6. Bạn biết đến ví điện tử qua nguồn nào? (có thể chọn nhiều đáp án)
Bạn bè, người thân Mạng xã hội Báo đài, tivi
Quảng cáo, tiếp thị của hãng ví điện tử Khác

PHẦN B: CHI TIẾT CÂU HỎI


Ở phần này, các bạn vui lòng cho biết mức độ đồng ý của bạn với các ý kiến dưới đây bằng
cách đánh dấu (X) vào ô thích hợp theo quy ước:
1. Hoàn toàn không đồng ý
2. Không đồng ý

30
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân

3. Bình thường
4. Đồng ý
5. Hoàn toàn đồng ý

31
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân

Yếu tố 1 2 3 4 5

1. KỲ VỌNG HIỆU SUẤT

Ví điện tử hữu dụng trong cuộc sống hàng ngày

Thanh toán trực tuyến qua ví điện tử hữu ích hơn những cách giao dịch
truyền thống
Các dịch vụ thanh toán trực tuyến bằng ví điện tử mà tôi sử dụng được
tích hợp tốt các tính năng và hoạt động ổn định

Sử dụng ví điện tử giúp thanh toán trực tuyến thuận tiện hơn

Sử dụng ví điện tử giúp tiết kiệm được chi phí giao dịch

2. KỲ VỌNG NỖ LỰC

Hướng dẫn thanh toán trực tuyến bằng ví điện tử thì dễ hiểu

Giao diện thanh toán trực tuyến bằng ví điện tử thân thiện với người
dùng
Việc thanh toán trực tuyến bằng ví điện tử thì dễ thực hiện

Thời gian để tôi thành thạo trong việc sử dụng ví điện tử thì ngắn

Các thao tác thanh toán trực tuyến bằng ví điện tử thì dễ dàng với tôi

3. ẢNH HƯỞNG XÃ HỘI


Người quen của tôi khuyên tôi nên sử dụng ví điện tử để thanh toán
trực tuyến
Hầu hết bạn bè tôi đều sử dụng ví điện tử để thanh toán trực tuyến
Hầu hết các thành viên trong gia đình tôi đều sử dụng ví điện tử để
thanh toán trực tuyến
Những hội nhóm, cộng đồng mà tôi tham gia đều đang thanh toán trực
tuyến bằng ví điện tử
Những người tôi thường tham khảo ý kiến khuyên tôi nên sử dụng ví
điện tử để thanh toán trực tuyến
4. ĐIỀU KIỆN THUẬN LỢI

Tôi có đủ nguồn lực cần thiết (điện thoại di động, mạng Internet…) để

32
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân

sử dụng ví điện tử khi thanh toán trực tuyến


Tôi có đủ kiến thức cần thiết để thanh toán trực tuyến bằng ví điện tử
Ví điện tử tương thích với những thiết bị, phần mềm công nghệ khác
mà tôi sử dụng
Các chương trình ưu đãi khuyến khích tôi thanh toán trực tuyến bằng ví
điện tử thường xuyên hơn
Tôi có thể nhờ người khác giúp đỡ nếu gặp khó khăn khi sử dụng ví
điện tử để thanh toán trực tuyến
5. HÀNH VI SỬ DỤNG
Tôi sẽ tiếp tục sử dụng ví điện tử để thanh toán trực tuyến
Tôi sẽ thanh toán trực tuyến bằng ví điện tử thường xuyên hơn
Tôi sẽ ưu tiên mua sắm tại những website/sàn thương mại điện tử/…
chấp nhận thanh toán trực tuyến bằng ví điện tử
Tôi sẽ giới thiệu cho gia đình, bạn bè, người quen sử dụng ví điện tử để
thanh toán trực tuyến
Tôi sẽ lựa chọn thanh toán trực tuyến bằng ví điện tử khi có điều kiện
phù hợp (có tài chính tốt hơn, công việc yêu cầu…)

3.3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu


Dữ liệu thu thập được từ bảng khảo sát nêu trên sẽ được phân tích bằng phần mềm SPSS
20.0. Trong nghiên cứu lần này, nhóm sẽ sử dụng các phương pháp phân tích sau đây.

3.3.3.1. Thống kê mô tả
Phương pháp thống kê mô tả dùng để tóm tắt các trị số đo lường của một biến như đo lường
xu hướng hội tụ hay mức độ phân tán, từ đó đưa ra kết luận những điểm nổi bật xuất hiện trên
mẫu nghiên cứu.
Tuỳ vào thang đo khác nhau được sử dụng trong nghiên cứu mà chúng ta sẽ sử dụng chỉ
tiêu thống kê khác nhau. Trong nghiên cứu lần này, nhóm sử dụng thang đo khoảng cách
(Linkert), nên các đại lượng thống kê mô tả được sử dụng sẽ bao gồm: Giá trị trung bình
(mean), độ lệch chuẩn (standard deviation), giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất.

33
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân

3.3.3.2. Kiểm tra độ tin cậy theo hệ số Crobach’s alpha


Phương pháp này cho phép nhóm nghiên cứu loại bỏ các biến không phù hợp trong quá
trình nghiên cứu. Đồng thời, phương pháp này còn giúp đánh giá độ tin cậy của thang đo
bằng hệ số cụ thể thông qua hệ số Cronbach’s Alpha.
Theo Nunnally (1978) (38), 0.7 là mức tối thiểu để một biến được xem là đáng tin cậy. Bất kỳ
biến nào có hệ số tin cậy alpha ít hơn 0.7 đều được xem là có độ tin cậy kém và nên loại bỏ,
theo Hair và cộng sự (2007). Trong nghiên cứu này, nhóm sẽ lấy mốc 0.7 là mức tối thiểu
cho một biến đáng tin cậy.

3.3.3.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA – Exploratory Factor Analysis
Theo Hair và cộng sự (1998), phân tích EFA là phương pháp phân tích thống kê dùng để rút
gọn một tập gồm nhiều biến quan sát thành một nhóm để chúng có ý nghĩa hơn, nhưng vẫn
chứa đựng hầu hết các nội dung thông tin của biến ban đầu.
Trong đó, Factor loading là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA. Factor
loading lớn hơn 0,3 là đạt mức tối thiểu; lớn hơn 0,4 là được xem là quan trọng, và lớn hơn
0,5 là có ý nghĩa thực tiễn. Theo Hair và cộn sự, nếu tiêu chuẩn factor loading lớn hơn 0,3 thì
cỡ mẫu cần ít nhất là 350; nếu cỡ mẫu khoảng 100 thì nên chọn tiêu chuẩn factor loading là
0,55; và nếu cỡ mẫu là 50 thì chỉ tiêu này cần lớn hơn 0,75.
Ngoài ra, trong phương pháp EFA còn có chỉ số thể hiện mức độ phù hợp là KMO với
0,5<KMO<1. Theo Trọng và Ngọc (2005), nếu Sig < 0,05 trong kiểm định Barlett’s Test thì
các biến có tương quan với nhau trong tổng thể. Tổng phương sai trích cho biết sự biến thiên
của dữ liệu dựa trên những nhân tố được rút ra, tổng phương sai trích phải lớn hơn hoặc bằng
50%.

3.3.3.4. Phân tích hồi quy bội tuyến tính


Trong trường hợp mô hình hồi quy tuyến tính bội xây dựng được do các giả định không bị
vi phạm, hệ số R2 đã được điều chỉnh sẽ cho biết mức độ phù hợp của mô hình hồi quy được
xây dựng. Vì R2 sẽ tăng khi đưa thêm biến độc lập vào mô hình, nên dùng R 2 hiệu chỉnh sẽ an
toàn hơn khi đánh giá độ phù hợp của mô hình. R 2 càng lớn thể hiện độ phù hợp của mô hình
hồi quy được xây dựng càng cao.
Đồng ý kiến với Nguyễn Đình Thọ (2011), nhóm sẽ sử dụng phương pháp đồng thời
(ENTER trong SPSS) để phân tích hồi quy, vì mục tiêu của nghiên cứu này là kiểm định lý
thuyết khoa học.

34
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân

Hệ số phóng đại phương sai (VIF) là một chỉ số đánh giá hiện tượng cộng tuyến trong mô
hình hồi quy. VIF càng nhỏ, càng ít khả năng xảy ra đa cộng tuyến. Hair và cộng sự (2009)
cho rằng, ngưỡng VIF từ 10 trở lên sẽ xảy ra đa cộng tuyến mạnh. Theo Nguyễn Đình Thọ
(2010) , trên thực tế, nếu VIF > 2, chúng ta cần cẩn thận bởi vì đã có thể xảy ra sự đa cộng
tuyến gây sai lệch các ước lượng hồi quy.

35
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Phân tích thống kê mô tả

4.1.1. Số lượng mẫu


Số lượng bản trả lời khảo sát thu về được là 378 bản. Sau khi loại bỏ các bản khảo sát
không phù hợp, nhóm thu được 344 bản trả lời hợp lệ.

4.1.2. Thống kê mẫu theo từng yếu tố

4.1.2.1. Theo năm học

NĂM HỌC

Tần số Phần trăm Phần trăm hợp lệ Phần trăm tích lũy

HỢP Năm 1 84 24.4% 24.4% 24.44%



Năm 2 58 16.9% 16.9% 41.8%

Năm 3 146 42.4% 42.4% 83.7%

Từ năm 4 trở lên 56 16.3% 16.3% 100.0%

Tổng 344 100% 100%

Bảng 3: Thống kê mẫu theo yếu tố năm học

N là tổng số đối tượng được khảo sát, theo bản trên là 344 bạn sinh viên. Frequency là tần
số đối tượng được khảo sát giữa các năm học từ năm 1 – năm 4, theo như bảng thì có 344
sinh viên được khảo sát thì có
84 bạn sinh viên năm 1, chiếm
24.4%, 58 bạn sinh viên năm
2,chiếm 14.3%, 146 bạn sinh

36
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân

viên năm 3, chiếm 83.7%, 56 bạn sinh viên năm 4,chiếm 16.3%, không có bạn nào bỏ qua
phần trả lời này.

Biểu đồ 5: Thống kê mẫu theo yếu tố năm học

4.1.2.2 Theo giới tính

GIỚI TÍNH

Tần số Phần trăm Phần trăm hợp lệ Phần trăm tích lũy

HỢP Nam 91 26.5 26.5 26.5



Nữ 250 72.7 72.7 79.1

Khác 3 0.9 0.9 100

TỔNG 344 100 100 100

Bảng 4: Thống kê mẫu theo yếu tố giới tính

Tổng số đối tượng được khảo sát là 344 đối tượng. Qua bảng thống kê ta thấy được có 250
là sinh viên nữ chiếm 72.7% trong khi chỉ có 91 sinh viên nam được khảo sát chiếm 26.5%.
Và có 3 sinh viên thuộc giới tính khác chiếm 0.9%, không có bạn nào bỏ qua câu hỏi này.

Biểu đồ 6: Thống kê mẫu theo yếu tố giới tính

37
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân

4.1.2.3. Theo việc sở hữu ít nhất một tài khoản ngân hàng

SỞ HỮU ÍT NHẤT MỘT TÀI KHOẢN NGÂN HÀNG

Tần số Phần trăm Phần trăm hợp lệ Phần trăm tích lũy

HỢP Có 339 98,5 98,5 98,5



Không 5 1,5 1,5 100

Bảng 5: Thống kê mẫu theo việc sở hữu ít nhất một tài khoản ngân hàng

Tổng số đối tượng được khảo sát là 344 đối tượng. Qua bảng thống kê ta thấy được đối
tượng có sở hữu ít nhất một tài khoản ngân hàng là nhiều nhất với 339 đối tượng (98,5%) và
đối tượng không sở hữu ít nhất một tài khoản ngân hàng là ít nhất với 5 đối tượng (1,5%).
Không có bạn nào bỏ qua câu hỏi này.

Biểu đồ 7: Thống kê mẫu theo việc sở hữu ít nhất một tài khoản ngân hàng

4.1.2.4. Theo việc sử dụng ít nhất một ứng dụng Internet Banking

SỬ DỤNG ÍT NHẤT MỘT ỨNG DỤNG INTERNET BANKING

Tần số Phần trăm Phần trăm hợp lệ Phần trăm tích lũy

HỢP Có 334 97,1% 97,1% 97,1%



Không 10 2,9% 2,9% 100%

38
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân

Bảng 6: Thống kê mẫu theo việc sử dụng ít nhất một ứng dụng Internet Banking

Tổng số đối tượng được khảo sát ở đây là 344 đối tượng. Tần số đối tượng được khảo sát
giữa 2 sự lựa chọn là sử dụng ít nhất một ứng dụng Internet Banking. Qua bảng thống kê ta
thấy được đối tượng có sử dụng ít nhất một ứng dụng Internet Banking là nhiều nhất 334 đối
tượng (97,1%) và đối tượng không sử dụng ít nhất một ứng dụng Internet Banking là ít nhất
10 đối tượng (2,9%). Không có bạn nào bỏ qua câu hỏi này.

Biểu đồ 8: Thống kê mẫu theo việc sử dụng ít nhất một ứng dụng Internet Banking

4.1.2.5. Theo nguồn biết đến ví điện tử

NGUỒN BIẾT ĐẾN VÍ ĐIỆN TỬ

Tần số Phần trăm Phần trăm hợp lệ

Bạn bè, người thân, người quen 231 67,2% 67,2 %

Quảng cáo, tiếp thị của hãng VĐT 158 45,9 % 45,9%
HỢP
Mạng xã hội 188 54,6 % 54,6 %

Báo đài, ti vi 42 12,2 % 12,2 %

Khác 51 14,8 % 14,8%

Bảng 7: Thống kê mẫu theo nguồn biết đến ví điện tử

39
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân

Biểu đồ 9: Thống kê mẫu theo nguồn biết đến ví điện tử


Trong đó N là tổng số đối tượng tham gia khảo sát (ở đây có 344 bạn tham gia khảo sát).
Frequency là tần số đối tượng được khảo sát giữa 5 nguồn biết đến ví điện tử. Qua bảng
thống kê, ta thấy được nguồn biết được đến từ bạn bè, người thân, người quen là nhiều nhất
với 231 lượt chọn (chiếm 67,2%) và đến từ báo đài và tivi là thấp nhất với 42 lượt chọn
(chiếm 12,2%). Vì đây là câu hỏi có thể chọn nhiều đáp án nên có những bạn được khảo sát
chọn nhiều đáp án cùng lúc. Không có bạn nào bỏ qua câu hỏi này.

4.2. Phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha

4.2.1. Kỳ vọng hiệu suất

Trung bình thang Phương sai thang Tương quan biến Giá trị Cronbach’s
đo nếu bị loại biến đo nếu bị loại biến tổng hiệu chính alpha nếu loại biến

PE1 16.015 11.303 .786 .891

PE2 16.096 11.510 .810 .887

PE3 16.294 11.438 .777 .893

PE4 15.962 11.331 .801 .888

PE5 16.250 11.378 .720 .906

Cronbach’s Alpha của KỲ VỌNG HIỆU SUẤT (PE) 0.913


Bảng 8: Độ tin cậy Cronbach’s Alpha của biến độc lập Kỳ vọng hiệu suất
Qua bảng trên cho ta thấy:
Thang đo mức ảnh hưởng đến ý định về kỳ vọng hiệu suất được cấu thành được cấu thành
bởi 5 biến quan sát.

40
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân

Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo cho thấy, hệ số Cronbach alpha của thang đo là alpha
= 0.913 > 0.7. Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo cho thấy hệ số tương quan biến tổng
hiệu chỉnh của tất cả các biến quan sát biến thiên từ 0,720 đến 0.810 đều lớn hơn 0.3, hệ số
Cronbach alpha nếu biến này bị loại biến thiên từ 0.887 đến 0.906 đều bé hơn Cronbach’s
alpha hiện tại và hệ số α = 0.913. Vậy thang đo đạt độ tin cậy cần thiết mà không cần thiết bất
cứ một sự điều chỉnh nào.

4.2.2. Kỳ vọng nỗ lực

Trung bình thang Phương sai thang Tương quan biến Giá trị Cronbach’s
đo nếu bị loại biến đo nếu bị loại biến tổng hiệu chính Alpha nếu loại biến

EE1 15.733 11.584 .789 .904

EE2 15.669 11.412 .787 .904

EE3 15.573 11.266 .810 .900

EE4 15.651 11.009 .777 .907

EE5 15.515 10.898 .815 .899

Cronbach’s Alpha của KỲ VỌNG NỖ LỰC (EE) 0.921

Bảng 9: Độ tin cậy Cronbach’s Alpha của biến độc lập Kỳ vọng nỗ lực
Qua bảng trên cho ta thấy:
Thang đo mức ảnh hưởng đến ý định về kỳ vọng hiệu suất được cấu thành được cấu thành
bởi 5 biến quan sát.
Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo cho thấy, hệ số Cronbach alpha của thang đo là alpha
= 0.921 > 0.7. Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo cho thấy hệ số tương quan biến tổng
hiệu chỉnh của tất cả các biến quan sát biến thiên từ 0,777 đến 0.789 đều lớn hơn 0.3, hệ số
Cronbach alpha nếu biến này bị loại biến thiên từ 0.899 đến 0.907 đều bé hơn Cronbach’s
alpha hiện tại và hệ số α = 0.921. Vậy thang đo đạt độ tin cậy cần thiết mà không cần thiết bất
cứ một sự điều chỉnh nào.

41
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân

4.2.3. Ảnh hưởng xã hội

Trung bình thang Phương sai thang Tương quan biến Giá trị Cronbach’s
đo nếu bị loại biến đo nếu bị loại biến tổng hiệu chính Alpha nếu loại biến

SI1 14.096 11.329 .691 .831


SI2 13.968 11.296 .632 .845
SI3 14.596 10.399 .634 .850
SI4 14.212 10.972 .707 .826
SI5 14.163 10.895 .764 .813

Cronbach’s Alpha của ẢNH HƯỞNG XÃ HỘI (SI) 0.862


Bảng 10: Độ tin cậy Cronbach’s Alpha của biến độc lập Ảnh hưởng xã hội

Qua bảng trên cho ta thấy:

Thang đo mức ảnh hưởng đến ý định về yếu tố về xã hội được cấu thành được cấu thành
bởi 5 biến quan sát.

Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo cho thấy, hệ số Cronbach alpha của thang đo là alpha
= 0.862 > 0.7. Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo cho thấy hệ số tương quan biến tổng
hiệu chỉnh của tất cả các biến quan sát biến thiên từ 0.632 đến 0.764 đều lớn hơn 0.3, hệ số
Cronbach alpha nếu biến này bị loại biến thiên từ 0.813 đến 0.850 đều bé hơn Cronbach’s
alpha hiện tại và hệ số α = 0.862. Vậy thang đo đạt độ tin cậy cần thiết mà không cần thiết bất
cứ một sự điều chỉnh nào.

4.2.4. Điều kiện thuận lợi

Trung bình thang Phương sai thang Tương quan biến Giá trị Cronbach’s
đo nếu bị loại biến đo nếu bị loại biến tổng hiệu chính alpha nếu loại biến

FC1 15.640 11.438 .747 .892


FC2 15.663 11.093 .823 .876
FC3 15.721 11.123 .839 .873
FC4 15.686 11.487 .766 .888
FC5 15.802 11.611 .673 .908

Cronbach’s Alpha của ĐIỀU KIỆN THUẬN LỢI (FC) 0.908

42
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân

Bảng 11: Độ tin cậy Cronbach’s Alpha của biến độc lập Điều kiện thuận lợi

Qua bảng trên cho ta thấy:

Thang đo mức ảnh hưởng đến ý định về yếu tố hữu dụng được cấu thành được cấu thành
bởi 5 biến quan sát.
Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo cho thấy, hệ số Cronbach alpha của thang đo là alpha
= 0.908 > 0.7. Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo cho thấy hệ số tương quan biến tổng
hiệu chỉnh của tất cả các biến quan sát biến thiên từ 0,673 đến 0.839 đều lớn hơn 0.3, hệ số
Cronbach alpha nếu biến này bị loại biến thiên từ 0.873 đến 0.908 đều bé hơn Cronbach’s
alpha hiện tại và hệ số α = 0.908. Vậy thang đo đạt độ tin cậy cần thiết mà không cần thiết bất
cứ một sự điều chỉnh nào.

4.2.5. Hành vi sử dụng

Trung bình thang Phương sai thang Tương quan biến Giá trị Cronbach's
đo nếu bị loại biến đo nếu bị loại biến tổng hiệu chỉnh Alpha nếu loại biến

UB1 15.410 11.753 .807 .907


UB2 15.573 11.936 .824 .905
UB3 15.558 11.419 .829 .903
UB4 15.660 11.764 .808 .907
UB5 15.532 11.981 .755 .918

Cronbach’s Alpha của HÀNH VI SỬ DỤNG (UB) 0.925


Bảng 12: Độ tin cậy Cronbach’s Alpha của biến phụ thuộc Hành vi sử dụng

Qua bảng trên cho ta thấy:

Thang đo mức ảnh hưởng về mức sử dụng được cấu thành được cấu thành bởi 5 biến quan
sát. Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo cho thấy, hệ số Cronbach alpha của thang đo là
alpha = 0.925 > 0.7. Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo cho thấy hệ số tương quan biến
tổng hiệu chỉnh của tất cả các biến quan sát biến thiên từ 0.755 đến 0.829 đều lớn hơn 0.3, hệ
số Cronbach alpha nếu biến này bị loại biến thiên từ 0.903 đến 0.918 đều bé hơn Cronbach’s
alpha hiện tại và hệ số α = 0.925. Vậy thang đo đạt độ tin cậy cần thiết mà không cần thiết bất
cứ một sự điều chỉnh nào.

43
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân

4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA


Với mẫu thu được 344, nhóm sẽ chọn Factor Loading là 0.5 vì chỉ tiêu này phù hợp với
mẫu nằm trong khoảng 120 và 350 và đảm bảo có ý nghĩa thực tiễn (Hair và cộng sự, 1988).
Trong phân tích EFA, nhóm sẽ tập trung vào 3 bảng chính là Kiểm định KMO và Bartlett’s
Test, Tổng phương sai trích và Ma trận xoay nhân tố, vì chúng ta có thể đánh giá được kết
quả phân tích EFA dựa vào 3 bảng này.

4.3.1. Phân tích biến độc lập

Kiểm định KMO and Bartlett’s Test

Chỉ số Kaiser-Meyer-Olkin .952

Kiểm định Bartlett Giá trị chi bình phương xấp xỉ 5373.564

Độ lệch chuẩn 190

Mức ý nghĩa .000


Bảng 13: Kết quả kiểm định KMO và Barlett’s Test của biến độc lập
Kết quả cho thấy KMO = 0.952 > 0.5, mức ý nghĩa sig Bartlett’s Test = 0.000 < 0.05, như
vậy phân tích nhân tố khám phá EFA là phù hợp.

44
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân

Tổng phương sai trích

Thông số Eigenvalues ban đầu Chỉ số sau khi trích Chỉ số sau khi xoay
Nhân tố % % % % Phương
Tổng % Phương Tổng % Phương Tổng
Phương Phương Phương sai tích
cộng sai tích lũy cộng sai tích lũy cộng
sai sai sai lũy

1 10.883 54.416 54.416 10.883 54.416 54.416 6.362 31.811 31.811

2 1.782 8.909 63.325 1.782 8.909 63.325 4.103 20.517 52.327

3 1.255 6.275 69.600 1.255 6.275 69.600 3.455 17.273 69.600

4 .821 4.103 73.703

5 .613 3.066 76.769

6 .579 2.893 79.662

7 .458 2.292 81.954

8 .438 2.188 84.142

9 .386 1.931 86.074

10 .353 1.766 87.839

11 .321 1.603 89.442

12 .306 1.530 90.972

13 .283 1.417 92.389

14 .277 1.387 93.776

15 .260 1.301 95.077

16 .237 1.184 96.261

17 .209 1.043 97.304

18 .198 .992 98.295

19 .173 .867 99.163

20 .167 .837 100.000


Bảng 14: Kết quả kiểm định Tổng phương sai trích các biến quan sát của biến độc lập
Có 3 nhân tố được trích dựa vào tiêu chí eigenvalue 1.255 > 1, như vậy 3 nhân tố này tóm
tắt thông tin của 25 biến quan sát đưa vào EFA một cách tốt nhất. Tổng phương sai mà 3
nhân tố này trích được là 69.6% > 50%, như vậy, 3 nhân tố được trích giải thích được 69.6%
biến thiên dữ liệu của 25 biến quan sát tham gia vào EFA.

45
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân

Ma trận xoay nhân tố

Nhân tố/Thành phần

1 2 3

PE1 .749

PE2 .741

PE3 .741

PE4 .771

PE5 .719

EE1 .724

EE2 .752

EE3 .741

EE4 .696

EE5 .709

SI1 .699

SI2 .518

SI3 .843

SI4 .724

SI5 .811

FC1 .736

FC2 .793

FC3 .789

FC4 .774

FC5 .632
Bảng 15: Kết quả Ma trận xoay nhân tố các biến quan sát của biến độc lập
Vì nhóm mong muốn chọn ra các biến quan sát chất lượng nên sẽ sử dụng ngưỡng hệ số
tải là 0.5 thay vì chọn hệ số tải tương ứng theo cỡ mẫu là 0.35 (với cỡ mẫu 250 < 344 < 350).
So sánh ngưỡng này với kết quả ở bảng ma trận xoay, ta thấy 20 biến quan sát của biến độc
lập được phân thành 3 nhân tố, tất cả các biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố Factor
Loading lớn hơn 0.5 và không có các biến xấu.

46
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân

Như vậy, phân tích nhân tố khám phá EFA cho các biến độc lập được thực hiện một lần
duy nhất và 20 biến quan sát của 4 biến độc lập đều phù hợp với phân tích EFA.

4.3.2. Phân tích biến phụ thuộc

Kiểm định KMO and Bartlett’s Test

Chỉ số Kaiser-Meyer-Olkin .897

Kiểm định Bartlett Giá trị chi bình phương xấp xỉ 1271.765

Độ lệch chuẩn 10

Mức ý nghĩa .000


Bảng 16: Kết quả kiểm định KMO và Barlett’s Test của biến phụ thuộc
Kết quả cho thấy KMO = 0.897 > 0.5, mức ý nghĩa sig Bartlett’s Test = 0.000 < 0.05, như
vậy phân tích nhân tố khám phá EFA là phù hợp.

Tổng phương sai trích

Thông số Eigenvalues ban đầu Chỉ số sau khi trích

Tổng % % Tổng % %
Nhân tố cộng phương sai tích lũy cộng phương sai tích lũy

1 3.852 77.035 77.035 3.852 77.035 77.035

2 .381 7.620 84.655

3 .303 6.068 90.723

4 .245 4.897 95.621

5 .219 4.379 100.000

Bảng 17: Kết quả Tổng phương sai trích biến quan sát của biến phụ thuộc
Có 1 nhân tố được trích dựa vào tiêu chí eigenvalue 3.852 > 1, như vậy nhân tố này tóm tắt
thông tin của 5 biến quan sát đưa vào EFA một cách tốt nhất. Tổng phương sai mà nhân tố
này trích được là 77.035% > 50%, như vậy, 3 nhân tố được trích giải thích được 77.035%
biến thiên dữ liệu của 5 biến quan sát tham gia vào EFA.

47
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân

Ma trận nhân tố

Nhân tố

Biến quan sát 1

UB1 .881

UB2 .891

UB3 .895

UB4 .880

UB5 .841
Bảng 18: Kết quả Ma trận nhân tố biến quan sát của biến độc lập
Vì nhóm mong muốn chọn ra các biến quan sát chất lượng nên sẽ sử dụng ngưỡng hệ số tải
là 0.5 thay vì chọn hệ số tải tương ứng theo cỡ mẫu là 0.35 (với cỡ mẫu 250 < 344 < 350). So
sánh ngưỡng này với kết quả ở bảng ma trận xoay, ta thấy 5 biến quan sát của biến phụ thuộc
được phân thành 1 nhân tố, tất cả các biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố Factor Loading
lớn hơn 0.5 và không có các biến xấu.
Như vậy, phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến phụ thuộc được thực hiện một lần duy
nhất và 5 biến quan sát của biến phụ thuộc đều phù hợp với phân tích EFA.

4.4. Phân tích hồi quy bội tuyến tính

4.4.1. Bảng ANOVA

Bảng ANOVAa

Trung bình
Mô hình Tổng các bình phương df bình phương F Sig.

1 Hồi quy 168.736 4 42.184 181.103 .000b

Phần dư 78.962 339 .233

Tổng 247.698 343

Dự đoán: (hằng số), PE, EE, SI, FC

Biến phụ thuộc: UB


Bảng 19: Bảng ANOVA
Chúng ta cần đánh giá độ phù hợp mô hình một cách chính xác qua kiểm định giả thuyết.
Để kiểm định độ phù hợp mô hình hồi quy, chúng ta đặt giả thuyết H0: R2 = 0. Phép kiểm
định F được sử dụng để kiểm định giả thuyết này. Kết quả kiểm định:

48
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân

● Sig < 0.05: Bác bỏ giả thuyết H0, nghĩa là R2 ≠ 0 một cách có ý nghĩa thống kê, mô
hình hồi quy là phù hợp.
● Sig > 0.05: Chấp nhận giả thuyết H0, nghĩa là R2 = 0 một cách có ý nghĩa thống kê,
mô hình hồi quy không phù hợp.
Trong SPSS, các số liệu của kiểm định F được lấy từ bảng phân tích phương sai ANOVA.
Dựa vào bảng ANOVA, ta thấy hệ số sig = 0.000 < 0.05, nghĩa là R 2 ≠ 0 một cách có ý nghĩa
thống kê, nên mô hình hồi quy là phù hợp.

4.4.2. Bảng Model Summary

Tóm tắt mô hình

R bình phương hiệu Sai số chuẩn của Giá trị Durbin-


Mô hình R R bình phương chỉnh ước lượng Watson

1 .825a .681 .677 .483 1.684

Dự đoán: (hằng số), PE, EE, SI, FC

Biến phụ thuộc: UB


Bảng 20: Bảng tóm tắt mô hình

Bảng Model Summary cho chúng ta kết quả R bình phương (R Square) và R bình phương
hiệu chỉnh (Adjusted R Square) để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình. Giá trị R bình
phương hiệu chỉnh bằng 0.677 cho thấy các biến độc lập đưa vào phân tích hồi quy ảnh
hưởng 67.7% sự biến thiên của biến phụ thuộc, còn lại 32.3% là do các biến ngoài mô hình
và sai số ngẫu nhiên.

Kết quả bảng này cũng đưa ra giá trị Durbin–Watson để đánh giá hiện tượng tự tương quan
chuỗi bậc nhất. Giá trị DW = 1.684, nằm trong khoảng 1.5 đến 2.5 nên kết quả không vi
phạm giả định tự tương quan chuỗi bậc nhất (Yahua Qiao, 2011).

49
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân

4.4.3. Bảng Coefficients

Bảng trọng số hồi quy - Coefficientsa

Hệ số hồi quy Hệ số hồi quy


chưa chuẩn hóa chuẩn hóa Đo lường đa cộng tuyến

Độ nhấp VIF (hệ số


Sai số nhận phóng đại
Mô hình B chuẩn Beta t Sig. phương sai)

1 (Hằng .207 .143 1.445 .149


số)

PE .145 .054 .143 2.713 .007 .339 2.947

EE .126 .056 .123 2.253 .025 .315 3.175

SI .125 .042 .120 2.969 .003 .578 1.731

FC .549 .048 .538 11.350 .000 .418 2.393

Biến phụ thuộc: UB


Bảng 21: Bảng Coeficients
Bảng Coefficients cho chúng ta kết quả kiểm định t để đánh giá giả thuyết ý nghĩa hệ số hồi
quy, chỉ số VIF đánh giá đa cộng tuyến và các hệ số hồi quy.
Các biến độc lập gồm PE, EE, SI, FC đều có sig kiểm định t nhỏ hơn 0.05, do đó các biến
này đều có ý nghĩa thống kê, đều tác động lên biến phụ thuộc UB.
Hệ số VIF của các biến độc lập đều nhỏ hơn 10, trong trường hợp này biến SI còn nhỏ hơn
2, do vậy dữ liệu không vi phạm giả định đa cộng tuyến.
Từ các hệ số hồi quy, chúng ta xây dựng được phương trình hồi quy chưa chuẩn hóa và
chuẩn hóa như sau:
Y = 0.145 x PE + 0.126 x EE + 0.125 x SI + 0.549 x FC + ε
Y = 0.143 x PE + 0.123 x EE + 0.120 x SI + 0.538 x FC + ε

50
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân

4.4.4. Biểu đồ tần số phần dư chuẩn hóa Histogram

Biểu đồ 10: Biểu đồ tần số phần dư chuẩn hóa Histogram


Đối với biểu đồ Histogram, nếu giá trị trung bình Mean gần bằng 0, độ lệch chuẩn Std. Dev
gần bằng 1, các cột giá trị phần dư phân bố theo dạng hình chuông, ta có thể khẳng định phân
phối là xấp xỉ chuẩn, giả định phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm. Cụ thể trong
ảnh trên, Mean = 7.05E-15 = 7.05 * 10-15 = 0.00000... gần bằng 0, độ lệch chuẩn là 0.994 gần
bằng 1. Như vậy có thể nói, phân phối phần dư xấp xỉ chuẩn, giả định phân phối chuẩn
của phần dư không bị vi phạm.

51
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân

4.4.5. Biểu đồ phần dư chuẩn hóa Normal P-P Plot

Biểu đồ 11: Biểu đồ tần số phần dư chuẩn hóa Normal P-P Plot
Đối với biểu đồ Normal P-P Plot, nếu các điểm dữ liệu trong phân phối của phần dư bám
sát vào đường chéo, phần dư càng có phân phối chuẩn. Nếu các điểm dữ liệu phân bố xa
đường chéo, phân phối càng “ít chuẩn”.
Cụ thể với ví dụ trên, các điểm dữ liệu phần dư tập trung khá sát với đường chéo, như vậy,
phần dư có phân phối xấp xỉ chuẩn, giả định phân phối chuẩn của phần dư không bị vi
phạm.

52
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân

4.4.6. Biểu đồ Scatter Plot kiểm tra giả định liên hệ tuyến tính

Biểu đồ 12: Biểu đồ Scatter Plot


Nếu các điểm dữ liệu phân bố tập trung xung quanh đường tung độ 0 và có xu hướng tạo
thành một đường thẳng, giả định liên hệ tuyến tính không bị vi phạm. Cách bố trí của điểm
dữ liệu trên đồ thị scatter sẽ tùy thuộc vào bản chất biến phụ thuộc, khi đánh giá, chúng ta cần
nhìn tổng quát xu hướng của đám mây điểm dữ liệu.
Cụ thể với tập dữ liệu mẫu, phần dư chuẩn hóa phân bổ tập trung xung quanh đường tung
độ 0 và có xu hướng tạo thành một đường thẳng, do vậy giả định quan hệ tuyến tính không
bị vi phạm.

53
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

5.1. Kết luận


Kết quả nghiên cứu đã xác định được các yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn thanh toán trực
tuyến bằng ví điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân Đà Nẵng. Cụ thể có 4 yếu tố chính ảnh
hưởng đến sự lựa chọn thanh toán trực tuyến bằng ví điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân
Đà Nẵng, đó là:
● Kỳ vọng hiệu suất với Beta 1 = 0.143
● Kỳ vọng nỗ lực với Beta 2 = 0.123
● Ảnh hưởng xã hội với Beta 3 = 0.120
● Điều kiện thuận lợi với với Beta 4 = 0.538
So với mô hình gốc, nghiên cứu của nhóm đã phát hiện ra rằng các biến độc lập kỳ vọng
hiệu suất, kỳ vọng nỗ lực và ảnh hưởng xã hội đều có ảnh hưởng cùng chiều đến hành vi sử
dụng. Ngoài ra, biến quan sát FC4 “Các chương trình ưu đãi khuyến khích tôi thanh toán trực
tuyến bằng ví điện tử thường xuyên hơn” cũng là một phát hiện mới trong nghiên cứu lần
này, cho thấy sinh viên Đại học Duy Tân xem trọng các ưu đãi khi thực hiện thanh toán trực
tuyến bằng ví điện tử.

5.2. Kiến nghị


Có thể thấy, điều kiện thuận lợi là nhân tố tác động mạnh nhất đến hành vi lựa chọn ví điện
tử làm phương thức thanh toán trực tuyến của sinh viên Đại học Duy Tân. Kết quả này phù
hợp với mô hình UTAUT gốc. Do vậy, các hãng ví điện tử có thể tạo điều kiện thuận lợi cho
người sử dụng nhằm khuyến khích khách hàng sử dụng ví điện tử để thanh toán trực tuyến
nhiều hơn, như phát hành nhiều ưu đãi hơn, hoặc cải tiến phiên bản để tương thích với nhiều
dòng điện thoại thông minh và hệ thống máy.

5.3. Hạn chế của nghiên cứu


Do giới hạn về thời gian và nguồn lực nên đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Thứ
nhất, nghiên cứu thực hiện lấy mẫu thuận tiện nên đại diện của mẫu chưa cao, nếu có thể sử
dụng phương pháp lấy mẫu định mức hoặc phân tầng thì nghiên cứu sẽ có kết quả tốt hơn.
Thứ hai, nghiên cứu này chỉ thực hiện ở Đại học Duy Tân Đà Nẵng nên khả năng tổng quát
chưa cao, đây cũng là một hướng cho các nghiên cứu tiếp theo. Cuối cùng, mô hình nghiên
cứu đề xuất của nhóm vẫn dựa vào một mô hình gốc, tức mô hình UTAUT và chưa có sự cải

54
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân

biến nhiều trong mô hình như thêm các biến độc lập. Các nghiên cứu tiếp theo có thể thực
hiện tổng hợp và bổ sung thêm nhiều biến độc lập hơn nhằm phân tích tốt hơn về quyết định
thanh toán trực tuyến qua ví điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Tạp chí Ngân hàng, Thị trường ví điện tử Việt Nam - cơ hội và thách thức (2020),
https://tapchinganhang.gov.vn/thi-truong-vi-dien-tu-viet-nam-co-hoi-va-thach-
thuc.htm
2. YouNetMedia, Các Thương Hiệu Ví Điện Tử phủ sóng Mạng xã hội mùa dịch 2021
ra sao? (2020), https://younetmedia.com/cac-thuong-hieu-vi-dien-tu-phu-song-
mang-xa-hoi-mua-dich-2021-ra-sao/
3. Cafef, Thanh toán di động Việt Nam xếp thứ 3 thế giới về tỷ lệ người dùng, song vẫn
là cuộc chiến 'dài hơi' cho doanh nghiệp (2021),https://cafef.vn/thanh-toan-di-dong-
viet-nam-xep-thu-3-the-gioi-ve-ty-le-nguoi-dung-song-van-la-cuoc-chien-dai-hoi-
cho-doanh-nghiep-20210816094720513.chn
4. Click Inisights, [New Research] Online Shopping in Southeast Asia: GenZs vs.
Millennials (2020), https://www.clickinsights.asia/post/new-research---online-
shopping-in-southeast-asia-genzs-vs-millennials
5. Fred Davis, User Acceptance of Information systems: The Technology Acceptance
Model (TAM) (1987).
6. Gokhan Aydin và Sebnem Burmaz, Adoption of Mobile payment systems: A study
on mobile wallets (2016).
7. Vankatesh và cộng sự, User Acceptance of Information Technology: Toward a
Unified View (2003).
8. Junadi & Sfenrianto, A Model of Factors Influencing Consumer’s Intention to Use
E-payment System in Indonesia (2015).
9. M.Fishbein & Icek Ajzen, A theory of reasoned action (1975).
10. Icek Ajzen, , The Theory of Planned Behavior (1991).
11. Alwan Sri Kustono và cộng sự, Determinants of the Use of E-Wallet for Transaction
Payment among College Students (2020).

55
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân

12. Md Wasiul Karim và cộng sự, Factors Influencing the Use of E-wallet as a Payment
Method among Malaysian Young Adults (2018).
13. Đỗ Ngọc Bích & Đỗ Thị Hải Ninh, An investigation of Generation Z’s Intention to
use Election Wallet in Vietnam (2020).
14. Nguyễn Văn Sơn và cộng sự, Những yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử
Momo khi mua sắm trực tuyến của sinh viên Đại học Công nghiệp TP.HCM (2021).
15. Hoofnagle và cộng sự, Mobile Payments: Consumer Benefits & New Privacy
Concerns (2012).
16. Kamel Rouibah và cộng sự, The effects of perceived enjoyment and perceived risks
on trust formation and intentions to use online payment systems: New perspectives
from an Arab country (2016).
17. Zlatko Bezhovski và cộng sự, The Future of the Mobile Payment as Electronic
Payment System (2016).
18. Neha Bansal và cộng sự, Digitization of Financial Services – A case study of E-
wallets (2020).
19. Jasmin Padiya & Ashok Bantwa, Adoption of E-wallets: A Post Demonetisation
Study in Ahmedabad City (2021).
20. Dong-Hee Shin, Towards an understanding of the consumer acceptance of mobile
wallet (2009).
21. Hiteshi Ajmera, Factors affecting the consumer’s adoption of E-wallets in India: An
empirical study.
22. Vankatesh và cộng sự, Consumer Acceptance and Use of Information Technology:
Extending the Unified Theory of Acceptance and Use of Technology.
23. Hoàng Thị Phương Thảo & Lâm Quí Long, Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tin tưởng
và ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ giao thực phẩm trên ứng dụng di động của người
tiêu dùng (2020).
24. Pharot Intarot & Chutima Beokhaimook, Influencing Factor in E-wallet
Acceptance and Use (2018).
25. Luo và cộng sự, Examining multi-dimensional trust and multi-faceted risk in initial
acceptance of emerging technologies: An empirical study of mobile banking services
(2010).
26. Sarika & Vasantha , Impact on Mobile Wallets on Cashless Transaction (2019).
27. Bagozzi and Dholakia, Intentional social action in virtual communities (2002).

56
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân

28. Neslin & Shankar, Key Issues in Multichannel Customer Management: Current
Knowledge and Future Directions (2009).
29. Kamaghe và cộng sự, The Challenges of Adopting M-Learning Assistive
Technologies for Visually Impaired Learners in higher Learning Institution in
Tanzania (2020).
30. Almatari và cộng sự, Factors Influencing Students ‘Intention to Use M-learning
(2013).
31. Wu và cộng sự, A study on user behavior for I Pass by UTAUT: Using Taiwan’s
MRT as an Example (2012).
32. Bùi Nhất Vương, Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử của người dân
tại thành phố Cần Thơ: Ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính PLS-SEM (2021).
33. Muhtarom Widodo và cộng sự, Extending UTAUT2 to Explore Digital Wallet
Adoption in Indonesia (2019).
34. Yang và cộng sự, Cashless Transaction: A Study on Intention and Adoption of e-
Wallets (2021).
35. Nguyễn Duy Thanh và cộng sự, Chất lượng dịch vụ và ảnh hưởng xã hội trong sự
chấp nhận thanh toán điện tử (2017).
36. Huong Le Thi Lan và cộng sự, Factors Influencing the Intention to Choose E-Wallet
in Shopping Online: Case Study of Ha Noi Citizens (2020).
37. Nguyễn Nam Phong, Phương pháp chọn mẫu (2019),
https://nguyennamphong.com/phuong-phap-chon-mau/
38. Jum C.Nunnally, An Overview of Psychological Measurement (1978).

39. Digitizat
ion of 57
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân

Financial
Services-A
case study
40. of E-
wallets
41. Digitizat
ion of
58
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân

Financial
Services-A
case study
42. of E-
wallets

59

You might also like