Professional Documents
Culture Documents
Chủ đề nghiên cứu: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc
lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví điện tử của sinh
viên Đại học Duy Tân
Mục lục
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.....................................................4
1.1 Lý do chọn đề tài..............................................................................................................4
1.2 Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu......................................................................................6
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................................6
1.4 Phương pháp nghiên cứu..................................................................................................6
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu định tính..........................................................................6
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng.......................................................................6
1.5 Câu hỏi nghiên cứu..........................................................................................................7
1.6 Tổng quan tài liệu nghiên cứu..........................................................................................7
1.6.1. Tài liệu nghiên cứu nước ngoài................................................................................7
1.6.2. Tài liệu nghiên cứu trong nước................................................................................9
1.7 Kết cấu đề tài..................................................................................................................10
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU.....................................11
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT....................................................................................................11
2.1.1. Thanh toán trực tuyến............................................................................................11
2.1.2. Ví điện tử................................................................................................................11
2.2. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT & THỰC TIỄN..........................................11
2.2.1. Mô hình nghiên cứu lý thuyết................................................................................11
2.2.2. Mô hình nghiên cứu thực tiễn................................................................................15
2.3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT.........................................................................19
2.3.1. Kỳ vọng hiệu suất...................................................................................................19
2.3.2. Kỳ vọng nỗ lực.......................................................................................................20
2.3.3. Ảnh hưởng xã hội...................................................................................................20
2.3.4. Điều kiện thuận lợi.................................................................................................20
2.3.5. Hành vi sử dụng.....................................................................................................21
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................................................................22
3.1. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU...........................................................................................22
3.1.1. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................22
3.1.2. Tiến trình nghiên cứu.............................................................................................22
3.2. XÂY DỰNG THANG ĐO NGHIÊN CỨU..................................................................22
3.3. NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC....................................................................................25
2
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân
3
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân
4
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân
Sơ đồ 1: Mức tăng trưởng số lượng trung gian thanh toán không phải ngân hàng (2015 – 2021)(3)
Biểu đồ 3, 4: Mức độ và số lượng người dùng thảo luận về thương hiệu ví điện tử trên Internet (2021)
Momo hiện vẫn là thương hiệu được người dùng thảo luận nhiều nhất và được sử dụng nhiều
nhất. Trong khi đó, ShopeePay là thương hiệu được thảo luận nhiều nhất trên Internet.
Trong tình hình đó, thế hệ gen Z (1995 - 2010) hiện là tệp khách hàng có ảnh hưởng rất lớn
đến thị trường tiêu dùng và xã hội nhờ khả năng thích ứng nhanh với công nghệ, quan tâm
sớm đến quản lý tài chính cùng tư duy cởi mở… và cũng là tệp khách hàng tiềm năng khi có
33% gen Z tại Việt Nam sử dụng ví điện tử khi mua sắm online (ClickInsights, 2020) (4).
Để tìm hiểu những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến
bằng ví điện tử, đặc biệt là với sinh viên tại Trường Đại học Duy Tân, nhóm quyết định thực
5
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân
hiện “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến
qua ví điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân”.
6
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân
- Thu thập dữ liệu: Hình thức câu hỏi chính được sử dụng trong nghiên cứu này là
hình thức câu hỏi đóng bằng thang điểm định lượng là thang điểm khoảng cách
(Likert).
- Xử lý dữ liệu: Sau khi thu thập, dữ liệu sẽ được làm sạch để loại trừ những giá trị
không chính xác, tăng độ tin cậy.
- Phân tích dữ liệu: Sau khi làm sạch dữ liệu, dữ liệu thu về sẽ được phân tích bằng
phần mềm thống kê IBM SPSS Statistics 22. Sau đó, nhóm sẽ sử dụng phương pháp
thống kê mô tả, phương pháp phân tích và tổng hợp để diễn giải ý nghĩa số liệu, so
sánh các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử trong phạm vi nghiên cứu và rút ra kết luận.
1.6.1.1. Technology Acceptance Model (TAM) – Mô hình chấp nhận công nghệ
Một trong những mô hình phổ biến về chấp nhận sử dụng công nghệ được sử dụng trong
các nghiên cứu khoa học là mô hình TAM. Mô hình này được phát triển lần đâu vào năm
1986 bởi Fred Davis và cộng sự, nhằm giải thích và dự đoán khả năng chấp nhận công nghệ
của một cá nhân (5).
Theo (Aydin và Sebnem Burnaz, 2016) (6), các biến của mô hình TAM có thể xem là mô
hình mở rộng tốt nhất trong các công trình nghiên cứu khoa học. Theo mô hình này, việc
chấp nhận sử dụng công nghệ (hay hành vi sử dụng hệ thống thực tế, ASU – Actual System
Use) sẽ bị ảnh hưởng bởi thái độ sử dụng (ATU). ATU bị ảnh hưởng bởi nhận thức dễ sử
dụng (Perceived ease of use – PEU) và nhận thức hữu ích (Perceived Usefullness – PU).
Kết quả: Mô hình chấp nhận công nghệ TAM của Davis (1989) được xây dựng nhằm giải
thích nhận thức và hành vi của cá nhân trong việc sử dụng hệ thống thông tin, được xem như
cách tiếp cận thành công của hệ thống thông tin được ứng dụng ở góc độ quy trình của ý thức
và hành vi của cá nhân người sử dụng.
7
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân
1.6.1.2. Unified Theory of Acceptance and Use of Technology (UTAUT) – Mô hình chấp
nhận và sử dụng công nghệ (7)
Mô hình chấp nhận và sử dụng công nghệ được nghiên cứu vào năm 2003 và công bố bởi
Vankatesh, Morris và Davis. Mô hình lý thuyết hợp nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ
được xây dựng bởi Venkatesh. Mô hình UTAUT được sử dụng không nhiều nhưng có những
điểm vượt trội hơn so với những mô hình khác. Mô hình UTAUT được xây dựng với 4 yếu tố
cốt lõi quyết định chấp nhận và sử dụng. Theo lý thuyết này, 4 yếu tố đóng vai trò ảnh hưởng
trực tiếp đến hành vi chấp nhận và sử dụng của người tiêu dùng, bao gồm: Hiệu quả kỳ vọng
(Performance Expectancy – PE), Nỗ lực kỳ vọng (Effort Expectancy – EE), ảnh hưởng xã hội
(Social Influence – SI) và điều kiện thuận lợi (Facilitating Conditions – FC). Ngoài ra còn các
yếu tố ngoại vi, hay biến quan sát là: Giới tính (Gender), độ tuổi (Age), kinh nghiệm
(Experience), và sự tự nguyện (Voluntariness of Use).
Kết quả: Lý thuyết thống nhất về sự chấp nhận và Sử dụng Công nghệ được trình bày ở
trên cho thấy tương lai nghiên cứu nên tập trung vào việc xác định các cấu trúc điều đó có thể
thêm vào dự đoán về ý định và hành vi cao hơn. UTAUT thúc đẩy sự chấp nhận của cá nhân
nghiên cứu bằng cách thống nhất các quan điểm lý thuyết phổ biến trong tài liệu và kết hợp
người kiểm duyệt để giải thích các ảnh hưởng động bao gồm bối cảnh tổ chức, trải nghiệm
người dùng, và đặc điểm nhân khẩu học.
Junadi and Sfenrianto (2015) trong nghiên cứu “A Model of Fators” “Influencing”
‘Consumer’ ‘Intention’ ‘to’ ‘use’’E-Paymet’ System Indonesia” đã điều tra ý định sử dụng
thanh toán điện tử của người tiêu dùng ở Indonesia.Thông qua việc mở rộng lý thuyết thống
nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT) để đưa ra mô hình nghiên cứu nhằm xác
định các yếu tố có ảnh hưởng đến việc chấp nhận công nghệ thanh toán điện tử.
So với mô hình gốc, nghiên cứu đã tiếp tục sử dụng ba biến độc lập là Kỳ vọng nỗ lực,
Ảnh hưởng xã hội và Kỳ vọng hiệu quả, ngoài ra sử dụng thêm hai biến độc lập khác là Văn
hóa (Culture) và Nhận thức bảo mật (Perceived Securrity) từ mô hình TRA (Theory of
(9)
Reasoned Action – Thuyết Hành động Hợp lý) và TPB (Theory of Planned Behavior –
Thuyết Hành vi Hoạch định) (10).
8
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân
Kết quả: mô hình cho thấy ngoài các biến kỳ vọng kết quả thực hiện, kỳ vọng nỗ lực, ảnh
hưởng xã hội thì các biến là văn hóa và bảo mật cũng có ảnh hưởng tích cực đến ý định sử
dụng ví điện tử. Biến văn hóa giúp giải thích rõ hơn về thói quen của người tiêu dùng trong
khi biến bảo mật giúp làm rõ hệ thống bảo mật của hình thức thanh toán điện tử giúp người
dùng cảm thấy phù hợp với các chính sách xã hội của Indonesia ngày nay như thế nào.
1.6.1.4. Determinants of the Use of E-Wallet for Transaction Payment among College
Students Journal of Economic (11)
Alwan Sri Kustono,Ardhya Yudistira Adi Nanggala & Ma’ud đã thực hiện nghiên cứu vào
năm 2020 với đối tượng là sinh viên đại học ở Jember Regency, Indonesia nhằm xác định các
yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng ví điện tử với đối tượng này.
Bằng việc sử dụng mô hình chấp nhận công nghệ TAM với các yếu tố được đưa vào kiểm
định bao gồm: chất lượng ứng dụng,tính hữu ích được nhận thức, cảm nhận dễ sử dụng và
thái độ sử dụng, nghiên cứu này cung cấp bằng chứng về hành vi của người dùng ví điện tử
thông qua mô hình chấp nhận công nghệ.
Kết quả: Một phát hiện quan trọng của nghiên cứu này là tính dễ sử dụng được coi là yếu
tố quan trọng hơn việc cải thiện chất lượng của các ứng dụng ví điện tử. Các tính năng tiêu
chuẩn dễ sử dụng sẽ hữu ích hơn để tăng việc sử dụng ví điện tử. Kết quả của nghiên cứu này
có thể dẫn đến việc tăng cường hơn nữa hiệu quả của chiến lược phát triển ví điện tử bằng
cách tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ dễ sử dụng được cảm nhận.
1.6.1.5. Factors Influencing the Use of E-wallet as a Payment Method among Malaysian
Young Adults (12)
Md Wasiul Karim và cộng sự đã thực hiện nghiên cứu vào năm 2018 nhằm tìm ra các yếu
tố ảnh hưởng đến việc người trẻ tuổi ở Châu Á sử dụng ví điện tử như một phương thức
thanh toán bằng cách áp dụng mô hình chấp nhận công nghệ mở rộng (TAM).
Kết quả: Nghiên cứu này được thực hiện để xem hành vi của những người trẻ tuổi liên
quan đến ý định sử dụng ví điện tử. Tính hữu ích được nhận thấy, tính dễ sử dụng và ý định
hành vi được sử dụng trước đây để xác định hành vi sử dụng thực tế. Khi quyền riêng tư và
bảo mật trở thành mối quan tâm lớn giữa các thế hệ trẻ sử dụng công nghệ kỹ thuật số, nghiên
cứu này sử dụng các biến số về quyền riêng tư và bảo mật để xem xét các tác động đến sự
thay đổi hành vi. Quyền riêng tư và bảo mật là một trong những yếu tố tiên quyết mà các nhà
cung cấp ví điện tử nên nhấn mạnh để tạo ra ý định tích cực giữa người tiêu dùng.Nếu không
9
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân
có sự bảo vệ thích hợp về quyền riêng tư và bảo mật, khách hàng sẽ thận trọng khi sử dụng ví
điện tử công nghệ.
1.6.2.1. An investigation of Generation Z’s Intention to use Election Wallet in Vietnam (13)
Đỗ Ngọc Bích, Đỗ Thị Hải Ninh (2020) trong công trình nghiên cứu này đã dựa trên nền
tảng mô hình lý thuyết chấp nhận và sử dụng công nghệ UTAUT để đề xuất mô hình nghiên
cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử của thế hệ gen Z với 7 nhân tố: khả
năng tương thích, tính thuận tiện, độ tin cậy, danh tiếng, tính hữu ích, tính dễ sử dụng và ảnh
hưởng xã hội.
Kết quả: Nghiên cứu đã chỉ ra mối quan hệ giữa khả năng tương thích với các biến Kỳ
vọng tiện lợi, Kỳ vọng dễ sử dụng, Kỳ vọng niềm tin, Ảnh hưởng xã hội và Kỳ vọng Hữu
dụng. Ngoài ra, nghiên cứu còn chỉ ra một điểm mới rằng những vấn đề về công nghệ không
phải là một rào cản đối với gen Z, vì có tác dộng không trực tiếp của cả yếu tố Niềm tin, Dễ
sử dụng đến ý định của người tiêu dùng gen Z. Cuối cùng, yếu tố quyết định đến ý định sử
dụng của gen Z là yếu tố về Kỳ vọng tin tưởng và Kỳ vọng danh tiếng.
1.6.2.2. Những Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Sử Dụng Ví Điện Tử Momo Khi Mua
Sắm Trực Tuyến Của Sinh Viên Đại Học Công Nghiệp TPHCM (14)
Tác giả Nguyễn Văn Sơn, Nguyễn Thị Trúc Ngân, Nguyễn Thành Long Khoa Quản trị
Kinh doanh, Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh, đã sử dụng 2 mô hình lý
thuyết TRA và TPB để nghiên cứu với phạm vi nghiên cứu: Sinh viên Đại học Công Nghiệp
TPHCM, các yếu tố được đưa vào kiểm định bao gồm: Nhận thức hữu ích (PU) , Nhận thức
dễ sử dụng (PEU), Nhận thức riêng tư/ bảo mật (SP), Ảnh hưởng xã hội (SI), Niềm tin vào ví
điện tử Momo (TR).
Kết quả nghiên cứu cho thấy ý định sử dụng ví điện tử Momo khi mua sắm trực tuyến của
sinh viên tại trường đại học Công Nghiệp TPHCM bị ảnh hưởng bởi ba yếu tố: (1) Nhận thức
hữu ích; (2) Ảnh hưởng xã hội và (3) Niềm tin vào ví điện tử Momo.
Sau khi thực hiện phép kiểm định hồi quy, hai yếu tố Nhận thức dễ sử dụng (PEU) và nhận
thức riêng tư/ bảo mật (SP) không có ý nghĩa thống kê, vì thế không được chấp nhận trong
mô hình. Tuy nhiên, dù nhận thức riêng tư/ bảo mật không tác động đến ý định sử dụng ví
điện tử Momo một cách có ý nghĩa thống kê thì xu hướng tác động của yếu tố này vẫn đúng
với dự đoán là có tác động ngược chiều đến ý định sử dụng ví điện tử.
10
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân
Kết quả của nghiên cứu đã chỉ ra rằng nhận thức hữu ích, ảnh hưởng xã hội và niềm tin
vào ví điện tử momo có tác động tích cực đối với ý định sử dụng ví điện tử momo của giới
trẻ, trong khi đó giới trẻ thường không quan tâm tới vấn đề bảo mật, an ninh dữ liệu khi sử
dụng ví, và việc sử dụng ví điện tử khó hay không bởi giới trẻ có khả năng tiếp nhận công
nghệ nhạy bén nên đối với họ việc sử dụng hệ thống, dịch vụ nào cũng không quá khó.
Công trình nghiên cứu gồm 48 trang, 21 bảng, 12 biểu đồ và 7 hình ảnh.
11
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1.2. Ví điện tử
Theo Neha Bansal và cộng sự (2018)(18), ví điện tử là một loại ví kỹ thuật số cho phép
chúng ta có thể giữ tiền trong đó và sử dụng nó để thanh toán hàng hóa, dịch vụ hoặc khi cần
mua một thứ gì đó. Ví điện tử được tạo trong điện thoại di động và cũng có thể sử dụng ví
này cho thanh toán điện tử vì nó có thể liên kết với tài khoản điện tử ngân hàng để thực hiện
thanh toán trên các trang web khác nhau.
Theo Jasmin & Bantwa (2018)(19), ví điện tử có thể định nghĩa là loại ví tương tự như một
ví tiền thông thường, nhưng được mã hóa dưới dạng điện tử. Tuy vậy, ví điện tử là một ứng
dụng tiên tiến hơn, bao gồm việc chuyển tiền hay các vật phẩm khác có thể tìm kiếm trong
một chiếc ví thông thường như thẻ thành viên, thẻ hội viên, vé tàu xe… (Shin, 2009) (20).
Trong bài nghiên cứu khoa học này, ví điện tử được định nghĩa là một loại ví kỹ thuật số
đóng vai trò như một phương thức thanh toán khi tiến hành các giao dịch trực tuyến.
12
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân
2.2.1.1. Technology Acceptance Model (TAM) – Mô hình chấp nhận công nghệ
Một trong những mô hình phổ biến về chấp nhận sử dụng công nghệ được sử dụng trong
các nghiên cứu khoa học là mô hình TAM. Mô hình này được phát triển lần đâu vào năm
1986 bởi Fred Davis, nhằm giải thích và dự đoán khả năng chấp nhận công nghệ của một cá
nhân (Alwan Sri Kustono, và cộng sự., 2020). Theo (Aydin, và cộng sự, 2016), các biến của
mô hình TAM có thể xem là mô hình mở rộng tốt nhất trong các công trình nghiên cứu khoa
học.
Theo mô hình này, việc chấp nhận sử dụng công nghệ sẽ bị ảnh hưởng bởi thái độ sử
dụng (ATU). ATU bị ảnh hưởng bởi nhận thức dễ sử dụng (Perceived ease of use – PEU) và
nhận thức hữu ích (Perceived Usefullness – PU).
Nhận
thức dễ
sử dụng
(PEU) Hành vi sử
Thái độ sử
dụng dụng hệ
Biến tác động thống thực tế
(ATU)
từ bên ngoài (ASU)
Nhận thức
hữu ích
(PU)
Mô hình chấp nhận công nghệ TAM của Davis (1989) được xây dựng nhằm giải thích
nhận thức và hành vi của cá nhân trong việc sử dụng hệ thống thông tin, được xem như cách
tiếp cận thành công của hệ thống thông tin được ứng dụng ở góc độ quy trình của ý thức và
hành vi của cá nhân người sử dụng.
2.1.1.2. Unified Theory of Acceptance and Use of Technology (UTAUT) – Mô hình chấp
nhận và sử dụng công nghệ
Mô hình chấp nhận và sử dụng công nghệ được nghiên cứu vào năm 2003 và công bố bởi
Vankatesh, Morris và Davis. Mô hình lý thuyết hợp nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ
13
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân
được xây dựng bởi Venkatesh. Mô hình UTAUT được sử dụng không nhiều nhưng có những
điểm vượt trội hơn so với những mô hình khác. Mô hình UTAUT được xây dựng với 4 yếu tố
cốt lõi quyết định chấp nhận và sử dụng. Theo lý thuyết này, 4 yếu tố đóng vai trò ảnh hưởng
trực tiếp đến hành vi chấp nhận và sử dụng của người tiêu dùng, bao gồm: Hiệu quả kỳ vọng
(Performance Expectancy – PE), Nỗ lực kỳ vọng (Effort Expectancy – EE), ảnh hưởng xã hội
(Social Influence – SI) và điều kiện thuận lợi (Facilitating Conditions – FC). Ngoài ra còn các
yếu tố ngoại vi, hay biến quan sát là: Giới tính (Gender), độ tuổi (Age), kinh nghiệm
(Experience), và sự tự nguyện (Voluntariness of Use).
14
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân
quan điểm lý thuyết phổ biến trong tài liệu và kết hợp người kiểm duyệt để giải thích các ảnh
hưởng động bao gồm bối cảnh tổ chức, trải nghiệm người dùng, và đặc điểm nhân khẩu học.
(22)
Cho đến hiện tại, mô hình UTAUT đã được phát triển thêm thành mô hình UTAUT 2 vào
năm 2012, bổ sung thêm ba biến độc lập mới là: Động lực thụ hưởng (Hedonic Motivation),
Giá trị Giá cả (Price Value) và Thói quen (Habit) và bỏ đi một biến quan sát là Tình nguyện
sử dụng (Voluntariness of Use). Mô hình mới đã khắc phục được những tính không toàn diện
của các mô hình cũ như TRA, TAM, TPB và UTAUT1 (theo Hoàng Thị Phương Thảo &
Lâm Quí Long, 2020)(23).
15
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân
16
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân
2.2.2.1. Determinants of the Use of E-Wallet for Transaction Payment among College
Students
Dựa vào mô hình lý thuyết TAM, 3 tác giả Alwan Sri Kustono, Ardhya Yudistira Adi
Nanggala và Imam Mas’ud đã thực hiện nghiên cứu với phạm vi nghiên cứu là sinh viên cao
đẳng ở Jember Regency, Indonesia. Các yếu tố được đưa vào kiểm định bao gồm: Nhận thức
hữu ích (PU), nhận thức dễ sử dụng (PEU), thái độ sử dụng (ATU) và ý định sử dụng (BIU).
Hình 4: Mô hình nghiên cứu Determinants of the Use of E-Wallet for Transaction Payment
among College Students (Kustono và cộng sự, 2020)
Theo nội dung nghiên cứu khoa học, có tổng cộng 6 giả thuyết được nêu ra lần lượt là:
H1-: Chất lượng ứng dụng (AQ) có ảnh hưởng cùng chiều đến mức độ hữu ích được cảm
nhận (PU) trong việc sử dụng ứng dụng ví điện tử.
H2-: Mức độ dễ sử dụng được cảm nhận (PEU) có ảnh hưởng cùng chiều đến mức độ hữu
ích được cảm nhận (PU) trong việc sử dụng ứng dụng ví điện tử.
H3+: Cảm nhận dễ sử dụng (PEU) có ảnh hưởng cùng chiều đến thái độ sử dụng (ATU)
trong việc sử dụng ứng dụng ví điện tử.
H4+: Tính hữu ích được cảm nhận (PU) có ảnh hưởng cùng chiều đến thái độ sử dụng
(ATU) trong việc sử dụng ứng dụng ví điện tử.
H5+: Tính hữu ích được cảm nhận (PU) có ảnh hưởng cùng chiều đến hành vi có ý định
sử dụng (BIU) trong việc sử dụng các ứng dụng ví điện tử.
H6+: Thái độ sử dụng (ATU) có ảnh hưởng cùng chiều đến hành vi ý định sử dụng (BIU)
trong việc sử dụng ứng dụng Ví điện tử.
17
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân
Kết quả cho thấy bốn trong sáu giả thuyết được thử nghiệm được chấp nhận, bao gồm:
H2+, H4+, H5+, H6+. Điều này cho thấy việc sử dụng một ứng dụng mới cần phải xem xét
một số yếu tố nhất định. Trong đó, các yếu tố gây ảnh hưởng cùng chiều lần lượt là: Thái độ
sử dụng đóng một vai trò thiết yếu trong việc sử dụng thành công các ứng dụng ví điện tử.
Mức độ ảnh hưởng của thái độ sử dụng đến ý định sử dụng là cùng chiều hoặc ngược chiều.
Bởi vì thái độ sử dụng được xác định là nguyên nhân của ý định sử dụng. Tương tự như vậy,
nhận thức hữu ích có tác động cùng chiều đến thái độ sử dụng. Có nghĩa là mức độ nhận thức
hữu ích càng cao thì thái độ hướng tới việc sử dụng ứng dụng ví điện tử càng cao. Nhận thức
dễ sử dụng có ảnh hưởng cùng chiều đến nhận thức hữu ích. Một ứng dụng ví điện tử dễ vận
hành, giúp nó trở nên dễ dàng và mang lại sự hữu ích cho người dùng.
Ngược lại, các yếu tố gây ảnh hưởng trái chiều là: Kết quả cho thấy nhận thức dễ sử dụng
không ảnh hưởng đến thái độ sử dụng. Trong ứng dụng ví điện tử, mặc dù người dùng thấy
nó dễ sử dụng như một công cụ giao dịch, nhưng nó không làm tăng thái độ sử dụng cho
người dùng ví điện tử. Biến khảo sát không ảnh hưởng đến mức nhận thức hữu ích. Nói cách
khác, những thay đổi trong biến khảo sát không ảnh hưởng đến nhận thức hữu ích. Nguyên
nhân có thể là do việc sử dụng một ứng dụng đơn lẻ hoặc ứng dụng ví điện tử có tính năng
thông thường.
Nghiên cứu này cung cấp bằng chứng về hành vi của người dùng ví điện tử thông qua mô
hình chấp nhận công nghệ. Một phát hiện quan trọng của nghiên cứu này là tính dễ sử
dụng được coi là yếu tố quan trọng hơn việc cải thiện chất lượng của các ứng dụng ví
điện tử. Các tính năng tiêu chuẩn dễ sử dụng sẽ hữu ích hơn để tăng việc sử dụng ví điện tử.
Kết quả của nghiên cứu này có thể dẫn đến việc tăng cường hơn nữa hiệu quả của chiến lược
phát triển ví điện tử bằng cách tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ dễ sử dụng được cảm
nhận.
2.2.2.2. Những Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Sử Dụng Ví Điện Tử Momo Khi Mua
Sắm Trực Tuyến Của Sinh Viên Đại Học Công Nghiệp TPHCM
Tác giả Nguyễn Văn Sơn, Nguyễn Thị Trúc Ngân, Nguyễn Thành Long Khoa Quản trị
Kinh doanh, Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh, đã sử dụng kết hợp 3 mô
hình lý thuyết là: TRA, TPB, TAM và UTAUT trong nghiên cứu với phạm vi nghiên cứu:
Sinh viên Đại học Công nghiệp TPHCM. Các yếu tố được đưa vào kiểm định bao gồm: Nhận
thức hữu ích (PU), Nhận thức dễ sử dụng (PEU), Nhận thức riêng tư/bảo mật (SP), Ảnh
hưởng xã hội (SI), Niềm tin vào ví điện tử Momo (TR).
18
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân
Hình 5: Mô hình nghiên cứu Những Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Sử Dụng Ví Điện Tử
Momo Khi Mua Sắm Trực Tuyến Của Sinh Viên Đại Học Công Nghiệp TPHCM (Nguyễn Văn
Sơ và cộng sự, 2021)
Kết quả nghiên cứu cho thấy ý định sử dụng ví điện tử Momo khi mua sắm trực tuyến của
sinh viên tại trường đại học Công Nghiệp TPHCM bị ảnh hưởng bởi ba yếu tố: (1) Nhận thức
hữu ích; (2) Ảnh hưởng xã hội và (3) Niềm tin vào ví điện tử Momo. Sau khi thực hiện phép
kiểm định hồi quy, hai yếu tố Nhận thức dễ sử dụng (PEU) và nhận thức riêng tư/ bảo mật
(SP) không có ý nghĩa thống kê, vì thế không được chấp nhận trong mô hình. Tuy nhiên, dù
nhận thức riêng tư/ bảo mật không tác động đến ý định sử dụng ví điện tử Momo một cách có
ý nghĩa thống kê thì xu hướng tác động của yếu tố này vẫn đúng với dự đoán là có tác động
ngược chiều đến ý định sử dụng ví điện tử.
Kết quả của nghiên cứu đã chỉ ra rằng nhận thức hữu ích, ảnh hưởng xã hội và niềm tin
vào ví điện tử momo có tác động tích cực đối với ý định sử dụng ví điện tử momo của giới
trẻ, trong khi đó giới trẻ thường không quan tâm tới vấn đề bảo mật, an ninh dữ liệu khi sử
dụng ví, và việc sử dụng ví điện tử khó hay không bởi giới trẻ có khả năng tiếp nhận công
nghệ nhạy bén nên đối với họ việc sử dụng hệ thống, dịch vụ nào cũng không quá khó.
2.2.2.3. The Factor That Effect Intention To Use E-Wallet Among Students In Polytechnic
Shah Alam
Muhammad Afiq Bin Mohd Syawani, Muhammad Azuan Zahari Bin Fauzi, Muhammad
Haziq Bin Mohd Azhar và Muhamad Shukri Bin Mohamad đã thực hiện nghiên cứu bằng
cách áp dụng mô hình lý thuyết TAM với phạm vi nghiên cứu: Sinh viên trường Polytechnic
Shah Alam. Nhân tố ảnh hưởng được đề cập lần lượt là: Tự hiệu quả (Self-Efficacy), lo lắng
19
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân
về công nghệ của người tiêu dùng (Consumer Technology Anxiety), Rủi ro cảm nhận được
(Perceived Risk), Chuẩn chủ quan (Subjective norm) và Ý định sử dụng ví điện tử
(Behavioral intention to use e-wallet).
Kỳ vọng rủi ro
Hình 6: Mô hình nghiên cứu The Factor That Affect Intention To Use E-Wallet Among
Students In Polytechnic Shah Alam (Muhamad và cộng sự, 2019)
H1: Có một biến số đáng kể ảnh hưởng đến sự lo lắng về công nghệ của người tiêu dùng
đối với mức độ có ý định sử dụng Ví điện tử của sinh viên tại Đại học Bách khoa Shah Alam.
H2: Có một số biến đáng kể ảnh hưởng đến hiệu quả của bản thân đối với mức độ ý định
sử dụng Ví điện tử của sinh viên tại Đại học Bách khoa Shah Alam.
H3: Có những biến số đáng kể ảnh hưởng đến rủi ro nhận thức đối với mức độ ý định sử
dụng Ví điện tử của sinh viên trường Bách khoa Shah Alam.
H4: Có một biến số đáng kể ảnh hưởng đến chỉ tiêu chủ quan đối với mức độ ý định sử
dụng Ví điện tử của sinh viên tại Đại học Bách khoa Shah Alam.
Kết quả đề tài: Các phát hiện của nghiên cứu kết luận rằng sự lo lắng về công nghệ của
người tiêu dùng, tính hiệu quả của bản thân, rủi ro được nhận thức và chỉ tiêu chủ quan là
những yếu tố quyết định mức độ ý định sử dụng Ví điện tử. Các biến số đó được cho là có ý
nghĩa trong việc ảnh hưởng đến người tiêu dùng về mức độ ý định sử dụng Ví điện tử của
sinh viên tại Shah Alam Polytechnic. Những phát hiện được cung cấp bởi nghiên cứu có thể
cung cấp nền tảng thực nghiệm hợp lý để sinh viên phát triển mức độ ý định sử dụng Ví điện
20
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân
tử của họ. Bằng cách hiểu các yếu tố quyết định ý định sử dụng Ví điện tử, các biến số thích
hợp có thể được thực hiện để tăng mức độ ý định sử dụng Ví điện tử của sinh viên tại Shah
Alam Polytechnic. Nghiên cứu tiếp tục là cần thiết để cải thiện nghiên cứu này và giải quyết
hạn chế của nghiên cứu hiện tại. Như vậy, hy vọng rằng nghiên cứu này sẽ mang lại cái nhìn
và hiểu biết sơ bộ về việc sử dụng dịch vụ Ví điện tử của sinh viên. Nghiên cứu hiện tại đã
mô tả một sinh viên sẵn sàng sử dụng Ví điện tử và có thái độ tích cực đối với Ví điện tử,
muốn tuân thủ ý kiến của sinh viên quan trọng khác về việc sử dụng Ví điện tử.
Kỳ vọng hiệu
suất (PE)
Kỳ vọng nỗ
lực (EE)
Hành vi sử
dụng ví điện
tử (UB)
Ảnh hưởng
xã hội (SI)
Điều kiện
thuận lợi (FC)
21
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân
22
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân
người thân, đồng nghiệp, bạn bè để tác động ảnh hưởng đến hành vi sử dụng của khách hàng
cũng như tiếp cận đến khách hàng tiềm năng.
H3: Ảnh hưởng xã hội có tác động cùng chiều đến hành vi sử dụng khi lựa chọn thanh
toán trực tuyến bằng ví điện tử.
23
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân
24
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân
3.1.1.2. Phương pháp nghiên cứu chính thức: Phương pháp nghiên cứu định lượng
Sau khi thu được ý kiến từ khảo sát nhóm, nhóm nghiên cứu sẽ tiến hành thực hiện khảo
sát mẫu với độ lớn 50, tương đương 50 sinh viên trong Đại học Duy Tân. Thông qua kết quả
thu được sau khi sàng loc các bảng câu hỏi bị loại do thiếu giá trị và vi phạm câu hỏi chéo,
nhóm tiến hành xử lý dữ liệu qua phần mềm SPSS 22 để kiểm tra độ tin cậy của thang đo.
Từ kết quả nhận được sau khi nghiên cứu định lượng sơ bộ, nhóm tiến hành điều chỉnh
bảng câu hỏi khảo sát lần cuối và tiến hành điều tra.
25
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân
tiễn. Dựa trên những bài nghiên cứu khoa học và mô hình nghiên cứu trước đây với đề tài
liên quan đến ví điện tử, nhóm đã tham khảo và quyết định sử dụng thang đo Linkert 5 điểm
cho tất cả các biến quan sát trong các thành phần, với sự lựa chọn đi theo mức độ từ 1 đến 5:
(1) Hoàn toàn không đồng ý
(2) Không đồng ý
(3) Bình thường
(4) Đồng ý
(5) Hoàn toàn đồng ý
Sau đây là chi thiết thang đo và mã hóa thang đo, bao gồm 20 biến quan sát của biến độc
lập và 5 biến quan sát của biến phụ thuộc.
STT Mã hóa KỲ VỌNG HIỆU SUẤT Nguồn tham khảo
26
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân
27
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân
28
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân
Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), phương pháp chọn mẫu phi xác
suất vượt trội hơn so với chọn mẫu xác suất nên được sử dụng rộng rãi hơn, nhờ vào tính tiết
kiệm về chi phí và thời gian.
Trong nghiên cứu khoa học này, nhóm nghiên cứu lựa chọn hình thức chọn mẫu phi xác
suất để thực hiện thu thập dữ liệu với đối tượng khảo sát là sinh viên Đại học Duy Tân.
29
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân
Xin chào các bạn, chúng mình là sinh viên khóa K25, khoa Quản trị Kinh doanh Đại học Duy
Tân. Hiện tại, chúng mình đang thực hiện đề tài “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc
lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân”. Sự
đóng góp ý kiến của các bạn vào bảng câu hỏi này là những ý kiến rất quan trọng và giá trị
cho công tác nghiên cứu của nhóm. Chúng mình xin cam kết nhưng thông tin khảo sát được
sẽ được bảo mật và chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu đề tài lần này. Rất mong nhận được
sự cộng tác từ các bạn, nhóm xin chân thành cảm ơn!
30
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân
3. Bình thường
4. Đồng ý
5. Hoàn toàn đồng ý
31
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân
Yếu tố 1 2 3 4 5
Thanh toán trực tuyến qua ví điện tử hữu ích hơn những cách giao dịch
truyền thống
Các dịch vụ thanh toán trực tuyến bằng ví điện tử mà tôi sử dụng được
tích hợp tốt các tính năng và hoạt động ổn định
Sử dụng ví điện tử giúp thanh toán trực tuyến thuận tiện hơn
Sử dụng ví điện tử giúp tiết kiệm được chi phí giao dịch
2. KỲ VỌNG NỖ LỰC
Hướng dẫn thanh toán trực tuyến bằng ví điện tử thì dễ hiểu
Giao diện thanh toán trực tuyến bằng ví điện tử thân thiện với người
dùng
Việc thanh toán trực tuyến bằng ví điện tử thì dễ thực hiện
Thời gian để tôi thành thạo trong việc sử dụng ví điện tử thì ngắn
Các thao tác thanh toán trực tuyến bằng ví điện tử thì dễ dàng với tôi
Tôi có đủ nguồn lực cần thiết (điện thoại di động, mạng Internet…) để
32
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân
3.3.3.1. Thống kê mô tả
Phương pháp thống kê mô tả dùng để tóm tắt các trị số đo lường của một biến như đo lường
xu hướng hội tụ hay mức độ phân tán, từ đó đưa ra kết luận những điểm nổi bật xuất hiện trên
mẫu nghiên cứu.
Tuỳ vào thang đo khác nhau được sử dụng trong nghiên cứu mà chúng ta sẽ sử dụng chỉ
tiêu thống kê khác nhau. Trong nghiên cứu lần này, nhóm sử dụng thang đo khoảng cách
(Linkert), nên các đại lượng thống kê mô tả được sử dụng sẽ bao gồm: Giá trị trung bình
(mean), độ lệch chuẩn (standard deviation), giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất.
33
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân
3.3.3.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA – Exploratory Factor Analysis
Theo Hair và cộng sự (1998), phân tích EFA là phương pháp phân tích thống kê dùng để rút
gọn một tập gồm nhiều biến quan sát thành một nhóm để chúng có ý nghĩa hơn, nhưng vẫn
chứa đựng hầu hết các nội dung thông tin của biến ban đầu.
Trong đó, Factor loading là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA. Factor
loading lớn hơn 0,3 là đạt mức tối thiểu; lớn hơn 0,4 là được xem là quan trọng, và lớn hơn
0,5 là có ý nghĩa thực tiễn. Theo Hair và cộn sự, nếu tiêu chuẩn factor loading lớn hơn 0,3 thì
cỡ mẫu cần ít nhất là 350; nếu cỡ mẫu khoảng 100 thì nên chọn tiêu chuẩn factor loading là
0,55; và nếu cỡ mẫu là 50 thì chỉ tiêu này cần lớn hơn 0,75.
Ngoài ra, trong phương pháp EFA còn có chỉ số thể hiện mức độ phù hợp là KMO với
0,5<KMO<1. Theo Trọng và Ngọc (2005), nếu Sig < 0,05 trong kiểm định Barlett’s Test thì
các biến có tương quan với nhau trong tổng thể. Tổng phương sai trích cho biết sự biến thiên
của dữ liệu dựa trên những nhân tố được rút ra, tổng phương sai trích phải lớn hơn hoặc bằng
50%.
34
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân
Hệ số phóng đại phương sai (VIF) là một chỉ số đánh giá hiện tượng cộng tuyến trong mô
hình hồi quy. VIF càng nhỏ, càng ít khả năng xảy ra đa cộng tuyến. Hair và cộng sự (2009)
cho rằng, ngưỡng VIF từ 10 trở lên sẽ xảy ra đa cộng tuyến mạnh. Theo Nguyễn Đình Thọ
(2010) , trên thực tế, nếu VIF > 2, chúng ta cần cẩn thận bởi vì đã có thể xảy ra sự đa cộng
tuyến gây sai lệch các ước lượng hồi quy.
35
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân
NĂM HỌC
Tần số Phần trăm Phần trăm hợp lệ Phần trăm tích lũy
N là tổng số đối tượng được khảo sát, theo bản trên là 344 bạn sinh viên. Frequency là tần
số đối tượng được khảo sát giữa các năm học từ năm 1 – năm 4, theo như bảng thì có 344
sinh viên được khảo sát thì có
84 bạn sinh viên năm 1, chiếm
24.4%, 58 bạn sinh viên năm
2,chiếm 14.3%, 146 bạn sinh
36
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân
viên năm 3, chiếm 83.7%, 56 bạn sinh viên năm 4,chiếm 16.3%, không có bạn nào bỏ qua
phần trả lời này.
GIỚI TÍNH
Tần số Phần trăm Phần trăm hợp lệ Phần trăm tích lũy
Tổng số đối tượng được khảo sát là 344 đối tượng. Qua bảng thống kê ta thấy được có 250
là sinh viên nữ chiếm 72.7% trong khi chỉ có 91 sinh viên nam được khảo sát chiếm 26.5%.
Và có 3 sinh viên thuộc giới tính khác chiếm 0.9%, không có bạn nào bỏ qua câu hỏi này.
37
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân
4.1.2.3. Theo việc sở hữu ít nhất một tài khoản ngân hàng
Tần số Phần trăm Phần trăm hợp lệ Phần trăm tích lũy
Bảng 5: Thống kê mẫu theo việc sở hữu ít nhất một tài khoản ngân hàng
Tổng số đối tượng được khảo sát là 344 đối tượng. Qua bảng thống kê ta thấy được đối
tượng có sở hữu ít nhất một tài khoản ngân hàng là nhiều nhất với 339 đối tượng (98,5%) và
đối tượng không sở hữu ít nhất một tài khoản ngân hàng là ít nhất với 5 đối tượng (1,5%).
Không có bạn nào bỏ qua câu hỏi này.
Biểu đồ 7: Thống kê mẫu theo việc sở hữu ít nhất một tài khoản ngân hàng
4.1.2.4. Theo việc sử dụng ít nhất một ứng dụng Internet Banking
Tần số Phần trăm Phần trăm hợp lệ Phần trăm tích lũy
38
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân
Bảng 6: Thống kê mẫu theo việc sử dụng ít nhất một ứng dụng Internet Banking
Tổng số đối tượng được khảo sát ở đây là 344 đối tượng. Tần số đối tượng được khảo sát
giữa 2 sự lựa chọn là sử dụng ít nhất một ứng dụng Internet Banking. Qua bảng thống kê ta
thấy được đối tượng có sử dụng ít nhất một ứng dụng Internet Banking là nhiều nhất 334 đối
tượng (97,1%) và đối tượng không sử dụng ít nhất một ứng dụng Internet Banking là ít nhất
10 đối tượng (2,9%). Không có bạn nào bỏ qua câu hỏi này.
Biểu đồ 8: Thống kê mẫu theo việc sử dụng ít nhất một ứng dụng Internet Banking
Quảng cáo, tiếp thị của hãng VĐT 158 45,9 % 45,9%
HỢP
Mạng xã hội 188 54,6 % 54,6 %
LÝ
Báo đài, ti vi 42 12,2 % 12,2 %
39
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân
Trung bình thang Phương sai thang Tương quan biến Giá trị Cronbach’s
đo nếu bị loại biến đo nếu bị loại biến tổng hiệu chính alpha nếu loại biến
40
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân
Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo cho thấy, hệ số Cronbach alpha của thang đo là alpha
= 0.913 > 0.7. Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo cho thấy hệ số tương quan biến tổng
hiệu chỉnh của tất cả các biến quan sát biến thiên từ 0,720 đến 0.810 đều lớn hơn 0.3, hệ số
Cronbach alpha nếu biến này bị loại biến thiên từ 0.887 đến 0.906 đều bé hơn Cronbach’s
alpha hiện tại và hệ số α = 0.913. Vậy thang đo đạt độ tin cậy cần thiết mà không cần thiết bất
cứ một sự điều chỉnh nào.
Trung bình thang Phương sai thang Tương quan biến Giá trị Cronbach’s
đo nếu bị loại biến đo nếu bị loại biến tổng hiệu chính Alpha nếu loại biến
Bảng 9: Độ tin cậy Cronbach’s Alpha của biến độc lập Kỳ vọng nỗ lực
Qua bảng trên cho ta thấy:
Thang đo mức ảnh hưởng đến ý định về kỳ vọng hiệu suất được cấu thành được cấu thành
bởi 5 biến quan sát.
Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo cho thấy, hệ số Cronbach alpha của thang đo là alpha
= 0.921 > 0.7. Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo cho thấy hệ số tương quan biến tổng
hiệu chỉnh của tất cả các biến quan sát biến thiên từ 0,777 đến 0.789 đều lớn hơn 0.3, hệ số
Cronbach alpha nếu biến này bị loại biến thiên từ 0.899 đến 0.907 đều bé hơn Cronbach’s
alpha hiện tại và hệ số α = 0.921. Vậy thang đo đạt độ tin cậy cần thiết mà không cần thiết bất
cứ một sự điều chỉnh nào.
41
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân
Trung bình thang Phương sai thang Tương quan biến Giá trị Cronbach’s
đo nếu bị loại biến đo nếu bị loại biến tổng hiệu chính Alpha nếu loại biến
Thang đo mức ảnh hưởng đến ý định về yếu tố về xã hội được cấu thành được cấu thành
bởi 5 biến quan sát.
Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo cho thấy, hệ số Cronbach alpha của thang đo là alpha
= 0.862 > 0.7. Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo cho thấy hệ số tương quan biến tổng
hiệu chỉnh của tất cả các biến quan sát biến thiên từ 0.632 đến 0.764 đều lớn hơn 0.3, hệ số
Cronbach alpha nếu biến này bị loại biến thiên từ 0.813 đến 0.850 đều bé hơn Cronbach’s
alpha hiện tại và hệ số α = 0.862. Vậy thang đo đạt độ tin cậy cần thiết mà không cần thiết bất
cứ một sự điều chỉnh nào.
Trung bình thang Phương sai thang Tương quan biến Giá trị Cronbach’s
đo nếu bị loại biến đo nếu bị loại biến tổng hiệu chính alpha nếu loại biến
42
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân
Bảng 11: Độ tin cậy Cronbach’s Alpha của biến độc lập Điều kiện thuận lợi
Thang đo mức ảnh hưởng đến ý định về yếu tố hữu dụng được cấu thành được cấu thành
bởi 5 biến quan sát.
Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo cho thấy, hệ số Cronbach alpha của thang đo là alpha
= 0.908 > 0.7. Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo cho thấy hệ số tương quan biến tổng
hiệu chỉnh của tất cả các biến quan sát biến thiên từ 0,673 đến 0.839 đều lớn hơn 0.3, hệ số
Cronbach alpha nếu biến này bị loại biến thiên từ 0.873 đến 0.908 đều bé hơn Cronbach’s
alpha hiện tại và hệ số α = 0.908. Vậy thang đo đạt độ tin cậy cần thiết mà không cần thiết bất
cứ một sự điều chỉnh nào.
Trung bình thang Phương sai thang Tương quan biến Giá trị Cronbach's
đo nếu bị loại biến đo nếu bị loại biến tổng hiệu chỉnh Alpha nếu loại biến
Thang đo mức ảnh hưởng về mức sử dụng được cấu thành được cấu thành bởi 5 biến quan
sát. Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo cho thấy, hệ số Cronbach alpha của thang đo là
alpha = 0.925 > 0.7. Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo cho thấy hệ số tương quan biến
tổng hiệu chỉnh của tất cả các biến quan sát biến thiên từ 0.755 đến 0.829 đều lớn hơn 0.3, hệ
số Cronbach alpha nếu biến này bị loại biến thiên từ 0.903 đến 0.918 đều bé hơn Cronbach’s
alpha hiện tại và hệ số α = 0.925. Vậy thang đo đạt độ tin cậy cần thiết mà không cần thiết bất
cứ một sự điều chỉnh nào.
43
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân
Kiểm định Bartlett Giá trị chi bình phương xấp xỉ 5373.564
44
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân
Thông số Eigenvalues ban đầu Chỉ số sau khi trích Chỉ số sau khi xoay
Nhân tố % % % % Phương
Tổng % Phương Tổng % Phương Tổng
Phương Phương Phương sai tích
cộng sai tích lũy cộng sai tích lũy cộng
sai sai sai lũy
45
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân
1 2 3
PE1 .749
PE2 .741
PE3 .741
PE4 .771
PE5 .719
EE1 .724
EE2 .752
EE3 .741
EE4 .696
EE5 .709
SI1 .699
SI2 .518
SI3 .843
SI4 .724
SI5 .811
FC1 .736
FC2 .793
FC3 .789
FC4 .774
FC5 .632
Bảng 15: Kết quả Ma trận xoay nhân tố các biến quan sát của biến độc lập
Vì nhóm mong muốn chọn ra các biến quan sát chất lượng nên sẽ sử dụng ngưỡng hệ số
tải là 0.5 thay vì chọn hệ số tải tương ứng theo cỡ mẫu là 0.35 (với cỡ mẫu 250 < 344 < 350).
So sánh ngưỡng này với kết quả ở bảng ma trận xoay, ta thấy 20 biến quan sát của biến độc
lập được phân thành 3 nhân tố, tất cả các biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố Factor
Loading lớn hơn 0.5 và không có các biến xấu.
46
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân
Như vậy, phân tích nhân tố khám phá EFA cho các biến độc lập được thực hiện một lần
duy nhất và 20 biến quan sát của 4 biến độc lập đều phù hợp với phân tích EFA.
Kiểm định Bartlett Giá trị chi bình phương xấp xỉ 1271.765
Độ lệch chuẩn 10
Tổng % % Tổng % %
Nhân tố cộng phương sai tích lũy cộng phương sai tích lũy
Bảng 17: Kết quả Tổng phương sai trích biến quan sát của biến phụ thuộc
Có 1 nhân tố được trích dựa vào tiêu chí eigenvalue 3.852 > 1, như vậy nhân tố này tóm tắt
thông tin của 5 biến quan sát đưa vào EFA một cách tốt nhất. Tổng phương sai mà nhân tố
này trích được là 77.035% > 50%, như vậy, 3 nhân tố được trích giải thích được 77.035%
biến thiên dữ liệu của 5 biến quan sát tham gia vào EFA.
47
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân
Ma trận nhân tố
Nhân tố
UB1 .881
UB2 .891
UB3 .895
UB4 .880
UB5 .841
Bảng 18: Kết quả Ma trận nhân tố biến quan sát của biến độc lập
Vì nhóm mong muốn chọn ra các biến quan sát chất lượng nên sẽ sử dụng ngưỡng hệ số tải
là 0.5 thay vì chọn hệ số tải tương ứng theo cỡ mẫu là 0.35 (với cỡ mẫu 250 < 344 < 350). So
sánh ngưỡng này với kết quả ở bảng ma trận xoay, ta thấy 5 biến quan sát của biến phụ thuộc
được phân thành 1 nhân tố, tất cả các biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố Factor Loading
lớn hơn 0.5 và không có các biến xấu.
Như vậy, phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến phụ thuộc được thực hiện một lần duy
nhất và 5 biến quan sát của biến phụ thuộc đều phù hợp với phân tích EFA.
Bảng ANOVAa
Trung bình
Mô hình Tổng các bình phương df bình phương F Sig.
48
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân
● Sig < 0.05: Bác bỏ giả thuyết H0, nghĩa là R2 ≠ 0 một cách có ý nghĩa thống kê, mô
hình hồi quy là phù hợp.
● Sig > 0.05: Chấp nhận giả thuyết H0, nghĩa là R2 = 0 một cách có ý nghĩa thống kê,
mô hình hồi quy không phù hợp.
Trong SPSS, các số liệu của kiểm định F được lấy từ bảng phân tích phương sai ANOVA.
Dựa vào bảng ANOVA, ta thấy hệ số sig = 0.000 < 0.05, nghĩa là R 2 ≠ 0 một cách có ý nghĩa
thống kê, nên mô hình hồi quy là phù hợp.
Bảng Model Summary cho chúng ta kết quả R bình phương (R Square) và R bình phương
hiệu chỉnh (Adjusted R Square) để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình. Giá trị R bình
phương hiệu chỉnh bằng 0.677 cho thấy các biến độc lập đưa vào phân tích hồi quy ảnh
hưởng 67.7% sự biến thiên của biến phụ thuộc, còn lại 32.3% là do các biến ngoài mô hình
và sai số ngẫu nhiên.
Kết quả bảng này cũng đưa ra giá trị Durbin–Watson để đánh giá hiện tượng tự tương quan
chuỗi bậc nhất. Giá trị DW = 1.684, nằm trong khoảng 1.5 đến 2.5 nên kết quả không vi
phạm giả định tự tương quan chuỗi bậc nhất (Yahua Qiao, 2011).
49
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân
50
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân
51
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân
Biểu đồ 11: Biểu đồ tần số phần dư chuẩn hóa Normal P-P Plot
Đối với biểu đồ Normal P-P Plot, nếu các điểm dữ liệu trong phân phối của phần dư bám
sát vào đường chéo, phần dư càng có phân phối chuẩn. Nếu các điểm dữ liệu phân bố xa
đường chéo, phân phối càng “ít chuẩn”.
Cụ thể với ví dụ trên, các điểm dữ liệu phần dư tập trung khá sát với đường chéo, như vậy,
phần dư có phân phối xấp xỉ chuẩn, giả định phân phối chuẩn của phần dư không bị vi
phạm.
52
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân
4.4.6. Biểu đồ Scatter Plot kiểm tra giả định liên hệ tuyến tính
53
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân
54
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân
biến nhiều trong mô hình như thêm các biến độc lập. Các nghiên cứu tiếp theo có thể thực
hiện tổng hợp và bổ sung thêm nhiều biến độc lập hơn nhằm phân tích tốt hơn về quyết định
thanh toán trực tuyến qua ví điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân.
1. Tạp chí Ngân hàng, Thị trường ví điện tử Việt Nam - cơ hội và thách thức (2020),
https://tapchinganhang.gov.vn/thi-truong-vi-dien-tu-viet-nam-co-hoi-va-thach-
thuc.htm
2. YouNetMedia, Các Thương Hiệu Ví Điện Tử phủ sóng Mạng xã hội mùa dịch 2021
ra sao? (2020), https://younetmedia.com/cac-thuong-hieu-vi-dien-tu-phu-song-
mang-xa-hoi-mua-dich-2021-ra-sao/
3. Cafef, Thanh toán di động Việt Nam xếp thứ 3 thế giới về tỷ lệ người dùng, song vẫn
là cuộc chiến 'dài hơi' cho doanh nghiệp (2021),https://cafef.vn/thanh-toan-di-dong-
viet-nam-xep-thu-3-the-gioi-ve-ty-le-nguoi-dung-song-van-la-cuoc-chien-dai-hoi-
cho-doanh-nghiep-20210816094720513.chn
4. Click Inisights, [New Research] Online Shopping in Southeast Asia: GenZs vs.
Millennials (2020), https://www.clickinsights.asia/post/new-research---online-
shopping-in-southeast-asia-genzs-vs-millennials
5. Fred Davis, User Acceptance of Information systems: The Technology Acceptance
Model (TAM) (1987).
6. Gokhan Aydin và Sebnem Burmaz, Adoption of Mobile payment systems: A study
on mobile wallets (2016).
7. Vankatesh và cộng sự, User Acceptance of Information Technology: Toward a
Unified View (2003).
8. Junadi & Sfenrianto, A Model of Factors Influencing Consumer’s Intention to Use
E-payment System in Indonesia (2015).
9. M.Fishbein & Icek Ajzen, A theory of reasoned action (1975).
10. Icek Ajzen, , The Theory of Planned Behavior (1991).
11. Alwan Sri Kustono và cộng sự, Determinants of the Use of E-Wallet for Transaction
Payment among College Students (2020).
55
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân
12. Md Wasiul Karim và cộng sự, Factors Influencing the Use of E-wallet as a Payment
Method among Malaysian Young Adults (2018).
13. Đỗ Ngọc Bích & Đỗ Thị Hải Ninh, An investigation of Generation Z’s Intention to
use Election Wallet in Vietnam (2020).
14. Nguyễn Văn Sơn và cộng sự, Những yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử
Momo khi mua sắm trực tuyến của sinh viên Đại học Công nghiệp TP.HCM (2021).
15. Hoofnagle và cộng sự, Mobile Payments: Consumer Benefits & New Privacy
Concerns (2012).
16. Kamel Rouibah và cộng sự, The effects of perceived enjoyment and perceived risks
on trust formation and intentions to use online payment systems: New perspectives
from an Arab country (2016).
17. Zlatko Bezhovski và cộng sự, The Future of the Mobile Payment as Electronic
Payment System (2016).
18. Neha Bansal và cộng sự, Digitization of Financial Services – A case study of E-
wallets (2020).
19. Jasmin Padiya & Ashok Bantwa, Adoption of E-wallets: A Post Demonetisation
Study in Ahmedabad City (2021).
20. Dong-Hee Shin, Towards an understanding of the consumer acceptance of mobile
wallet (2009).
21. Hiteshi Ajmera, Factors affecting the consumer’s adoption of E-wallets in India: An
empirical study.
22. Vankatesh và cộng sự, Consumer Acceptance and Use of Information Technology:
Extending the Unified Theory of Acceptance and Use of Technology.
23. Hoàng Thị Phương Thảo & Lâm Quí Long, Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tin tưởng
và ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ giao thực phẩm trên ứng dụng di động của người
tiêu dùng (2020).
24. Pharot Intarot & Chutima Beokhaimook, Influencing Factor in E-wallet
Acceptance and Use (2018).
25. Luo và cộng sự, Examining multi-dimensional trust and multi-faceted risk in initial
acceptance of emerging technologies: An empirical study of mobile banking services
(2010).
26. Sarika & Vasantha , Impact on Mobile Wallets on Cashless Transaction (2019).
27. Bagozzi and Dholakia, Intentional social action in virtual communities (2002).
56
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân
28. Neslin & Shankar, Key Issues in Multichannel Customer Management: Current
Knowledge and Future Directions (2009).
29. Kamaghe và cộng sự, The Challenges of Adopting M-Learning Assistive
Technologies for Visually Impaired Learners in higher Learning Institution in
Tanzania (2020).
30. Almatari và cộng sự, Factors Influencing Students ‘Intention to Use M-learning
(2013).
31. Wu và cộng sự, A study on user behavior for I Pass by UTAUT: Using Taiwan’s
MRT as an Example (2012).
32. Bùi Nhất Vương, Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử của người dân
tại thành phố Cần Thơ: Ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính PLS-SEM (2021).
33. Muhtarom Widodo và cộng sự, Extending UTAUT2 to Explore Digital Wallet
Adoption in Indonesia (2019).
34. Yang và cộng sự, Cashless Transaction: A Study on Intention and Adoption of e-
Wallets (2021).
35. Nguyễn Duy Thanh và cộng sự, Chất lượng dịch vụ và ảnh hưởng xã hội trong sự
chấp nhận thanh toán điện tử (2017).
36. Huong Le Thi Lan và cộng sự, Factors Influencing the Intention to Choose E-Wallet
in Shopping Online: Case Study of Ha Noi Citizens (2020).
37. Nguyễn Nam Phong, Phương pháp chọn mẫu (2019),
https://nguyennamphong.com/phuong-phap-chon-mau/
38. Jum C.Nunnally, An Overview of Psychological Measurement (1978).
39. Digitizat
ion of 57
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân
Financial
Services-A
case study
40. of E-
wallets
41. Digitizat
ion of
58
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến qua ví
điện tử của sinh viên Đại học Duy Tân
Financial
Services-A
case study
42. of E-
wallets
59