Professional Documents
Culture Documents
ĐẠI HỌC UEH – TRƯỜNG KINH TẾ, LUẬT VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
KHOA KINH TẾ ĐẦU TƯ
DỰ ÁN CUỐI KỲ
MÔN : THỐNG KÊ TRONG KINH DOANH VÀ KINH TẾ
KHẢO SÁT VỀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG
VÍ ĐIỆN TỬ CỦA SINH VIÊN TRÊN ĐỊA BÀN TPHCM
( Nhóm trưởng )
TÓM TẮT
Hiện nay, xã hội ngày càng phát triển ví điện tử đang trở thành một công cụ quan trọng trong các
giao dịch mua bán trực tuyến và trực tiếp. Chính vì những nhu cầu và sự thuận lợi của ví điện tử
mang lại vì vậy trong những năm gần đây số lượng người sử dụng ví điện tử đặc biệt là sinh viên
ngày càng tăng nhanh. Thế nên, để hiểu rõ và nắm bắt được những yếu tố quan trọng trong việc
thúc đẩy sinh viên sử dụng ví điện tử, chúng tôi đã đề ra những yếu tố đặc trưng sau nhằm tìm
hiểu sâu hơn về nhu cầu sử dụng đó là : tính hữu ích, tính dễ sử dụng, ảnh hưởng xã hội và cảm
nhận rủi ro. Bên cạnh đó, khai thác sâu, tìm hiểu và đưa ra những đặc điểm kết luận về yếu tố
quyết định sử dụng ví điện tử. Đồng thời, chúng tôi đã lấy mẫu khảo sát trực tuyến được đo bằng
thang đo 5-point Likert trên Google docs nhằm khảo sát yếu tố tác động đến nhu cầu sử dụng ví
điện tử của sinh viên trên toàn thành phố và thu được về gần 350 mẫu hợp lệ. Sau đó, thông qua
phương pháp phân tích “định tính” và “định lượng” trên phần mềm SPSS chúng tôi nhận thấy
rằng các yếu tố đều có tầm ảnh hưởng khá lớn đến việc quyết định sử dụng ví điện tử của sinh
viên hiện nay. Qua đó, hi vọng rằng kết quả nghiên cứu này sẽ phần nào giúp cho chúng ta hiểu
rõ hơn về nhu cầu sử dụng cũng như các lợi ích, rủi ro, ảnh hưởng của ví điện tử trong đời sống
và lựa chọn cho mình các loại ví điện tử phù hợp để phục vụ cuộc sống thuận tiện hơn .
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................................... 3
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................................... 4
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ...................................................... 5
1.1 Tổng quan đề tài nghiên cứu và lý do chọn đề tài .......................................................... 5
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................................... 5
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................................ 6
1.4 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 6
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................... 7
2.1 Mô hình nghiên cứu ........................................................................................................... 7
2.2 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................. 7
2.3 Bảng câu hỏi theo thang đo ............................................................................................... 8
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ................................................................................. 13
3.1 Thống kê mô tả ................................................................................................................. 13
3.1.1 Thống kê mô tả các biến định tính ........................................................................... 13
3.1.2 Thống kê mô tả các biến định lượng ........................................................................ 18
3.2 Thống kê suy diễn và các kiểm định .............................................................................. 25
3.2.1 Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha ............................................................ 25
3.2.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến độc lập ............................................... 27
3.2.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến phụ thuộc .......................................... 31
3.2.4 Phân tích mối tương quan Pearson .......................................................................... 33
3.2.5 Phân tích hồi quy ....................................................................................................... 35
3.2.6 Kiểm định OneWay Anova ....................................................................................... 39
3.2.7 Kiểm định Independent - Sample T Test ................................................................. 40
3.3 Thảo luận .......................................................................................................................... 41
CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................................. 44
4.1 Kết luận chung ................................................................................................................. 44
Bảng 1: Bảng quy ước thang đo và khái niệm bài nghiên cứu ............................................. 12
Bảng 10: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett's Test ............................................................ 28
Bảng 11 : Kết quả tổng phương sai trích cho biến độc lập .................................................... 29
Bảng 13: Kết quả kiểm định KMO and Bartlett's Test ......................................................... 32
Bảng 14: Tổng phương trích cho biến phụ thuộc ................................................................... 32
Bảng 16: Mối tương quan tuyến tính giữa các cặp biến ........................................................ 35
Bảng 18: Kết quả kiểm định mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính ................. 37
Bảng 20: Kiểm tra tính đồng nhất phương sai của các nhóm ............................................... 39
Bảng 22: Kết quả kiểm định Independent Samples Test ....................................................... 41
Ví điện tử đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hiện đại. Được định nghĩa là
một hình thức thanh toán di động, ví điện tử cho phép người dùng thực hiện các giao dịch mà
không cần tiền mặt hoặc thẻ tín dụng truyền thống. Nó cung cấp sự thuận tiện, an toàn và nhanh
chóng, và đang ngày càng trở nên phổ biến trên toàn cầu. Nó hoạt động dựa trên công nghệ điện
tử và truyền thông. Thông qua một ứng dụng di động, người dùng có thể liên kết tài khoản ngân
hàng của mình hoặc thẻ tín dụng với ví điện tử và thực hiện thanh toán bằng cách quét mã QR,
sử dụng NFC (Near Field Communication) hoặc gửi và nhận tiền qua các tài khoản điện tử. Một
trong những lợi ích lớn nhất của ví điện tử là sự tiện lợi. Người dùng có thể thực hiện thanh toán
mọi lúc, mọi nơi chỉ với một chiếc điện thoại di động và kết nối Internet. Không cần phải mang
theo tiền mặt hoặc thẻ tín dụng, người dùng có thể mua sắm, trả phí dịch vụ và chuyển tiền một
cách dễ dàng và nhanh chóng.
Ví điện tử cũng đem lại sự an toàn. Với tính năng mã hóa và xác thực đa lớp, thông tin cá nhân
và giao dịch của người dùng được bảo vệ một cách chặt chẽ. Hơn nữa, ví điện tử cung cấp lịch
sử giao dịch chi tiết, giúp người dùng dễ dàng theo dõi và quản lý tài chính cá nhân. Ví điện tử
cũng góp phần vào việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế số. Việc sử dụng ví điện tử giúp tiết kiệm
thời gian và tăng tốc độ thanh toán, từ đó thúc đẩy hoạt động thương mại và giao dịch trực tuyến.
Đồng thời, nó cũng mở rộng phạm vi tiếp cận tài chính cho những người không có tài khoản
ngân hàng truyền thống.
Từ sự tiện lợi, an toàn đến tính linh hoạt và khả năng quản lý tài chính cá nhân, ví điện tử đã trở
thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hiện đại. Với sự phát triển không ngừng, ví điện
tử hứa hẹn sẽ tiếp tục đem lại những cải tiến và lợi ích mới cho chúng ta trong tương lai. Xuất
phát từ những đặc điểm trên, chúng mình quyết định chọn đề tài:" Khảo sát về các yếu tố tác
động đến quyết định sử dụng ví điện tử của giới trẻ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh"
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ví điện tử của các bạn trẻ trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Xác định nhu cầu cũng như mong muốn của các bạn trẻ khi sử dụng ví điện tử từ đó đưa
ra những gợi ý khắc phục, những hạn chế đồng thời phát huy những ưu thế sẵn có cho các
ứng dụng ví điện tử hiện nay.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Những yếu tố nào tác động đến quyết định sử dụng ví điện tử của giới trẻ tại TPHCM và
mức độ tác động của những yếu tố đó như thế nào?
Yếu tố nào tác động nhiều nhất đến quyết định sử dụng ví điện tử của giới trẻ tại TPHCM?
Những mong muốn của các bạn trẻ khi sử dụng ví điện tử là gì?
1.4 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: là các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ví điện tử của
các bạn trẻ trên địa bàn TPHCM.
Đối tượng tham gia khảo sát: các bạn trẻ có độ tuổi từ 18-30 trên địa bàn TPHCM.
Phạm vi thời gian: Đề tài được thực hiện khảo sát từ 01/05/2023 tới 21/05/2023.
Mô hình lý thuyết được sử dụng trong nghiên cứu này là Technology Acceptance Model (TAM),
một mô hình đã được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu về chấp nhận công nghệ. Mô hình TAM
giúp hiểu và dự đoán hành vi sử dụng công nghệ dựa trên hai yếu tố chính: định kiến tiếp nhận
và định kiến sử dụng.
TÍNH DỄ SỬ
DỤNG
HH QUYẾT ĐỊNH
H
SỬ DỤNG
ẢNH HƯỞNG
XÃ HỘI
CẢM NHẬN
RỦI RO H
Hình 01 : Mô hình nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: Nhóm sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua bảng
câu hỏi khảo sát trực tuyến về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ví điện tử của giới
trẻ tại TPHCM.
Kích thước mẫu của nghiên cứu này là 350 khách hàng.
Nhóm quyết định thực hiện nghiên cứu thông qua khảo sát trực tuyến bởi vì chi phí thực hiện
khảo sát không đáng kể, tốn ít thời gian, việc khảo sát được thực hiện nhanh chóng, bên cạnh đó
cũng thuận tiện hơn cho những người tham gia khảo sát khi linh hoạt về thời gian, địa điểm.
Để xây dựng bảng câu hỏi, nhóm đã tiến hành tìm kiếm các tài liệu có liên quan, chọn lọc, tham
khảo và xây dựng bộ tiêu chí đánh giá sơ bộ, từ đó thiết lập nên bảng câu hỏi khảo sát cho bài
nghiên cứu của nhóm. Thang đo là cần thiết để đo lường các biến một cách chính xác, vì vậy các
biến khác nhau đã được lựa chọn với quy mô phù hợp. Các biến được áp dụng theo thang đo
Likert 5 mức độ như sau:”
2 - Không đồng ý
3 - Bình thường
4 - Đồng ý
5 - Rất đồng ý
“Sau khi thực hiện và chỉnh sửa, nhóm đã thống nhất và đưa ra bộ câu hỏi với thang đo như sau:
Bảng 1 : Bảng quy ước thang đo và khái niệm bài nghiên cứu
10
11
Bảng 1: Bảng quy ước thang đo và khái niệm bài nghiên cứu
12
Không Có Total
Nhóm nhận thấy có tổng cộng 360 đáp viên tham gia khảo sát, trong đó có 9 đáp viên đáng sinh
sống tại TPHCM nhưng không sử dụng ví điện tử, 1 đáp viên không sinh sống tại TPHCM và
không dùng ví điện tử. Vì vậy, ta kết luận, có tất cả 350 phiếu khảo sát là hợp lệ và 10 phiếu
khảo sát là không hợp lệ. Từ đó, nhóm tiến hành phân tích kết quả dựa trên kết quả của 350 phiếu
khảo sát hợp lệ.
13
Có 62% đáp viên tham gia khảo sát là nữ, 38% đáp viên tham gia khảo sát là nam. Tỷ lệ giữa
nam và nữ tham gia khảo sát có sự chênh lệch.
3.1.1.3 Tuổi
14
Nhìn chung, các đáp viên tham gia khảo sát phần lớn nằm trong độ tuổi từ 15 đến 22 tuổi chiếm
70.32%. Tiếp đến là nhóm tuổi từ 23 đến 26 tuổi chiếm 20.97% và thấp nhất là từ 32 đến 35 tuổi
chỉ chiếm 1.93%.
3.1.1.4 Nghề nghiệp
Phần lớn, các đáp viên tham giá khảo sát đều là học sinh, sinh viên (50%), bên cạnh đó, người
có công việc và đang đi làm chiếm tỷ trọng cao là 39.03% và còn lại là nội trợ tròn gia đình.
3.1.1.5 Ví điện tử bạn đã và đang sử dụng
$VĐT Frequencies
15
Responses
Percent of
N Percent Cases
ShopeePa
151 16.9% 43.1%
y
a. Group
Nhìn chung, các đáp viên tham gia khảo sát sử dụng nhiều loại ví điện tử khác nhau nhưng tập
trung chủ yếu là ví điện tử Momo (34.7% tổng chọn lựa) chiếm tỷ lệ cao nhất. Ngoài ra còn có
ZaloPay, ShopeePay, ViettelPay đều chiếm tỷ lệ trên 10% tổng chọn lựa.
16
Khoản chi tiêu từ ví điện tử của các đáp viên tham gia khảo sát được rải đều ở rất cả các mức.
Các đáp viên chi tiêu từ ví được từ 2-3 triệu/ tháng chiếm tỷ lệ cao nhất (29.34%), tiếp theo là
dưới 1 triệu/ tháng (chiếm 28.14%). Ít đáp viên chi tiêu từ ví điện tử trên 5 triệu/ tháng (chỉ
5.39%).
17
Nhóm nhận thấy, đa số các đáp viên đã sử dụng ví điện tử trên 6 tháng, tập trung trong khoảng
từ 1 – 2 năm (31.94%).
3.1.2 Thống kê mô tả các biến định lượng
3.1.2.1 Tính hữu ích
18
Đối với nhóm “Tính hữu ích”, đa số các đáp viên đều có những phản hồi tích cực đối với những
phát biểu mà nhóm nghiên cứu đã đưa ra. Phát biểu nhận về sự đồng ý cao nhất là “Ví điện tử
giúp cải thiện hiệu suất thanh toán” (4.15) và phát biểu nhận về sự đồng ý thấp nhất là “Ví điện
tử giúp bạn kiểm soát hơn trong các hoạt động thanh toán” (4.00), sự chênh lệch giữa phát biểu
có mức độ đồng ý trung bình cao nhất và thấp nhất là không quá chênh lệch (0.15). Ngoài ra,
mức độ đồng ý trung bình của nhóm “Tính hữu ích” là 4.05 cao hơn mức đồng ý (4 là mức đồng
ý). Từ đó ta kết luận, hầu hết các đáp viên đều đồng ý với các phát biểu trong nhóm “Tính hữu
ích” mà nhóm nghiên cứu đã đưa ra.
3.1.2.2 Cảm nhận rủi ro
19
20
Đối với nhóm “Cảm nhận rủi ro”, các phát biểu mà nhóm nghiên cứu đưa ra đều mang về phản
hồi tích cực từ các đáp viên. Mức độ đồng ý trung bình của nhóm “Cảm nhận rủi ro” là 4.03 đồng
thời phát biểu nhận về mức độ đồng ý trung bình cao nhất là “Ví điện tử giúp cho bạn cảm thấy
an toàn hơn trong quá trình thanh toán” (4.16) và phát biểu nhận về mức độ đồng ý trung bình
thấp nhất là “Tôi thấy ví điện tử tránh được các rủi ro thanh toán chậm trễ” (3.96) chênh lệch
nhau không quá nhiều. Ta kết luận, đa số các đáp viên thanh gia khảo sát đều đồng ý với các phát
biểu mà nhóm nghiên cứu đưa ra.
21
Dựa vào các số liệu thống kê của bảng trên, ta thấy đa số các đáp viên tham gia khảo sát đều có
những phản hồi tích cực đối với những phát biểu mà nhóm đưa ra cho nhóm “Tính dễ sử dụng”.
Độ chênh lệch giữa phát biểu có mức độ đồng ý trung bình cao nhất và thấp nhất là 0.45 (có sự
chênh lệch nhưng không quá nhiều). Từ đó có thể thấp rằng hầu hết các đáp viên tham gia khảo
sát đồng ý với các phát biểu mà nhóm nghiên cứu đã đề ra cho nhóm “Tính dễ sử dung”.
3.1.2.4 Ảnh hưởng xã hội
XH2
22
Nhìn vào bảng trên, ta thấy mức độ đồng ý trung bình của các phát biểu đều lớn hơn 3.9 (sấp xỉ
4 là mức độ đồng ý). Ngoài ra, mức độ chênh lệch của phát biểu có mức độ đồng ý trung bình
cao nhất là thấp nhất không quá nhiều (0.09). Ta kết luận, đa số các đáp viên tham gia khảo sát
đều đồng ý với các phát biểu mà nhóm đưa ra cho nhóm “Ảnh hưởng xã hội”.
23
24
Dựa vào số liệu đã thu thập được ở bảng trên, nhìn chung, nhóm nhận thấy đa số các đáp viên
tham gia khảo sát đều có những phản hồi tích cực đối với các phát biểu mà nhóm nghiên cứu đã
đưa ra cho nhóm “Quyết đinh”. Mức độ chênh lệch giữa phát biểu có mức độ đồng ý trung bình
cao nhất và thấp nhất là 0.19 (không cao). Vì vậy, ta kết luận hầu hết các đáp viên tham gia khảo
sát đều đồng ý với các phát biểu mà nhóm nghiên cứu đã đưa ra cho nhóm “Quyết định”.
3.2 Thống kê suy diễn và các kiểm định
3.2.1 Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
Kiểm định hệ số tin sô tin cậy Cronbach’s Alpha được nhóm nghiên cứu sử dụng để kiểm tra
độ tin cậy của các biến trong cùng một nhân tố, thang đo nhân tố đó có tốt hay không cũng như
kiểm tra những biến quan sát trong một nhân tố có thể hiện được tính chất của nhân tố đó hay
không trước khi đưa vào phân tích nhân tố khám quá EFA.
Một thang đo được chấp nhận phải thỏa mãn các điều kiện sau:
Nhóm nghiên cứu đã đưa các biến quan sát của 5 nhân tố: “Tính hữu ích”, “Cảm nhận rủi ro”,
“Tính dễ sử dụng”, “Ảnh hưởng xã hội” và “Quyết định” vào kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s
Alpha và thu về kết quả sau đây:
25
26
Nhìn chung, hệ số Crobach’s Alpha của tất cả các nhóm đều lớn hơn 0.7, thậm chí còn lớn hơn
0.9 (0.916), hệ số tương quan biến tổng của tất cả các biến lớn hơn 0.3 và hệ số Crobach’s Alpha
nếu loại biến của các biến đều lớn hơn 0.6. Vì vậy, các thang đo được đánh giá tốt, các biến có
tương quan với nhau và thể hiện được tính chất của các nhóm. Nhóm quyết định giữ lại tất cả
các biến và đưa vào phân tính nhân tố khám phá EFA.
3.2.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến độc lập
Nhóm nghiên cứu tiếp tục đưa 18 biến quan sát vào phân tích nhân tố khám phá EFA với mục
tiêu đưa 18 biến quan sát hội tụ thành 4 nhân tố tương đương với 4 biến độc lập là: “Tính hữu
ích”, “Cảm nhận rủi ro”, “Tính dễ sử dụng”, “Ảnh hưởng xã hội” đồng thời kiểm tra mức độ hội
tụ của các biến quan sát đối với từng biến độc lập. Tuy nhiên, dữ liệu mà nhóm nghiên cứu đưa
vào phải thỏa mãn các điều kiện sau đây:”
- Hệ số KMO là chỉ số dùng để xem mức độ thích hợp của dữ liệu khi phân tích nhân tố
khám phá EFA. Để thỏa mãn được điều này, hệ số KMO phải lớn hơn 0.5 cụ thể 0.5 ≤
KMO ≤ 1. Nếu hệ số KMO < 0.5 thì tập dữ liệu mà nhóm nghiên cứu đưa vào không thỏa
mãn và không thể phân tích nhân tố khám phá EFA.
- Kiểm định Bartlett (Bartlett’s test of sphericity) được dùng để kiểm tra các biến quan
sát mà nhóm đưa vào có mối tương quan với nhau hay không. Kiểm định này có ý nghĩa
thống kê khi và chỉ khi giá trị Sig Bartlett’s Test < 0.05, lúc này thì các biến quan sát có
mối tương quan chặt chẽ với nhau và đủ điều kiên để đưa vào phân tích nhân tố khám phá
EFA.
- Tổng phương sai trích (Total Variance Explained) ≥ 50% thì mô hình mà nhóm nghiên
cứu đưa ra mới được xem là phù hợp.
- Hệ số Eigenvalue được dùng để xem có bao nhiêu nhân tố được hội tụ khi đưa các biến
quan sát vào phân tích nhân tố khám phá EFA, cụ thể, có bao nhiêu nhân tố có giá trị
Eigenvalue ≥ 1 thì có bấy nhiêu nhân tố được tạo thành khi đưa vào phân tích nhân tố
khám phá EFA.
- Hệ số tải nhân tố (Factor Loading) thể hiện mối tương quan giữa các biến quan sát và biến
độc lập, hệ số tải nhân tố càng lớn (cụ thể là càng tiến gần tới 1) thì mối tương quan giữa
các biến quan sát với biến độc lập càng lớn và ngược lại. Để các biến có ý nghĩa thống kê
tốt, nhóm quyết định chọn hệ số tải nhân tố Factor Loading là 0.5“tức là các biến có hệ số
tải nhân tố nhỏ hơn 0.5 sẽ bị loại ra khỏi mô hình.
27
Trước tiên, nhóm tiến hành kiểm định KMO and Bartlett's Test và thu được kết quả như bảng
sau:
df 153
Sig. 0.000
Ta có hệ số KMO = 0.667 (lớn hơn 0.5 và nhỏ hơn 1), hệ số Sig. = 0.00 < 0.05 ( với mức ý nghĩa
5%), ta kết luận dữ liệu nhóm nghiên cứu đưa vào phân tích phù hợp để phân tích nhân tố đồng
thời các biến quan sát có mối tương quan với nhau.
28
Bảng 11 : Kết quả tổng phương sai trích cho biến độc lập
Nhìn vào bảng Total Variance Explained Total Variance Explained nhóm nhận thấy có 4 giá
trị Eigenvalue >1 chứng tỏ có có 4 nhân tố tương đương với 4 biến độc lập được tạo thành. Ngoài
ra, ta có tổng phương sai trích là 73.237 > 50 (%) chứng tỏ 4 nhân tố này sẽ giải thích được
73.237% sự biến thiên của tập dữ liệu được đưa vào phân tích.
29
Component
1 2 3 4
XH3 0.843
XH4 0.839
XH5 0.819
XH1 0.809
XH2 0.772
CN4 0.915
CN3 0.829
CN1 0.791
CN5 0.764
CN2 0.569
HI4 0.812
HI2 0.805
HI3 0.735
HI1 0.707
SD1 0.829
SD4 0.764
SD3 0.729
30
SD2 0.626
Dựa vào bảng ma trận xoay, ta thấy có tất cả các biến hội tụ thành 4 nhân tố tương đương với 4
biến độc lập được hình thành đúng như mục tiêu ban đầu mà nhóm đã đưa ra. Bên cạnh đó, hệ
số tải nhân tố của tất cả các biến đều lớn hơn 0.5, chứng tỏ các biến quan sát đều có mối tương
quan chặt chẽ với các biến độc lập. Vì vậy, nhóm quyết đinh giữ nguyên và không loại bỏ biến
nào ra khỏi mô hình.
3.2.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến phụ thuộc
Nhóm nghiên cứu tiến hành đưa 4 biến quan sát vào phân tích nhân tố khám phá EFA với mục
tiêu các biến quan sát sẽ hội tụ thành 1 nhân tố tương đương với 1 biến phụ thuộc.
Trước hết, nhóm nghiên cứu tiến hành kiểm định KMO and Bartlett's Test và thu về kết quả
như sau:
Sig. 0.000
31
Ta thấy giá trị KMO = 0.620 lớn hơn 0.5 và nhỏ hơn 1, chứng tỏ dữ liệu mà nhóm nghiên cứu
đưa vào phân tích là hoàn toàn phù hợp đồng thời giá trị Sig. trong kiểm định Bartlett’ss Test =
0.000 < 0.05 (mức ý nghĩa 5%), ta kết luận các biến mà nhóm nghiên cứu đưa vào mô hình có
mối quan tương quan chặt chẽ với nhau.
Nhìn vào bảng Tổng phương sai trích, nhóm nhận thấy có 1 giá trị Eigenvalue > 1, điều này
chứng tỏ rằng sẽ có 1 nhân tố được hình thành tương đương với 1 biến phụ thuộc. Giá trị tổng
phương sai trích là 68.096 > 50 (%), ta kết luận biến phụ thuộc giải thích được 68.096% sự biến
thiên của các biến mà nhóm nghiên cứu đã đưa vào mô hình.
Component Matrixa
32
Component
QĐ3 0.852
QĐ4 0.834
QĐ2 0.809
QĐ1 0.805
a. 1 components extracted.
Nhìn vào bảng ma trận, 4 biến quan sát hội tụ thành 1 nhân tố tương đương với 1 biến phụ thuộc
và các hệ số tải nhân tố của các biến đều có giá trị lớn hơn 0.8, điều này nói lên được rằng các
biến quan sát có mối quan hệ chặt chẽ với biến phụ thuộc.
Vì vậy, sau khi phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến độc lập và biến phụ thuộc nhóm thu
về 4 biến độc lập và 1 biến phụ thuôc cụ thể lần lươt là “Tính hữu ích” (HI), “Cảm nhận rủi ro”
(CN), “Tính dễ sử dụng” (SD), “Ảnh hưởng xã hội” (XH) và “Quyết định” (QĐ), nhóm không
loại biến nào ra khỏi mô hình.
3.2.4 Phân tích mối tương quan Pearson
Nhóm nghiên cứu sử dụng hệ số tương quan Pearson để phân tích mối tương quan tuyến tính
giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc đồng thời phân tích mối tương quan tuyến tính giữa các
biến độc lập với nhau. Ngoài ra, dựa vào các hệ số đó ta có thể phát hiện khả năng xảy ra hiện
tượng đa cộng tuyến khi đưa các biến vào phân tích hồi quy nếu các biến có mối tương quan quá
chặt chẽ với nhau.
33
Correlations
QĐ HI CN SD XH
QĐ Pearson
1 0.605** 0.668** 0.696** 0.689**
Correlation
HI Pearson
0.605** 1 0.249** 0.377** 0.344**
Correlation
CN Pearson
0.668** 0.249** 1 0.528** 0.486**
Correlation
SD Pearson
0.696** 0.377** 0.528** 1 0.544**
Correlation
XH Pearson
0.689** 0.344** 0.486** 0.544** 1
Correlation
34
Bảng 16 : Mối tương quan tuyến tính giữa các cặp biến
Dựa vào kết qủa của bảng Correlations, nhóm sẽ tiến hành phân tích mối quan hệ tương quan
tuyến tính giữa biến độc lập và biến phụ thuộc cùng với giữ các biến độc lập với nhau. Với biến
phụ thuộc là biến “Quyết định” giá trị Sig. giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc đều nhỏ hơn
0.05 (mức ý nghĩa 5%), ta kết luận, các biến độc lập có mối quan hệ tương quan tuyến tính với
biến phụ thuộc. Bên cạnh đó, ta nhận thấy hệ số tương r của các biến độc lập và biến phụ thuộc
đều nhỏ hơn 0.7, điều này chứng tỏ, các biến độc lập có mối tương quan tuyến tính không quá
chặt chẽ với biến phụ thuộc đồng nghĩa với việc khi đưa các biến độc lập vào phân tích hồi quy
sẽ ít có khả năng xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến cho mô hình. Đối với các biến độc lập với
nhau, tất cả các hệ số Sig. giữa các biến độc lập đều nhỏ hơn 0.05 (mức ý nghĩa 5%) và hệ số
tương quan r đều nhỏ hơn 0.7, nhóm kết luận các biến độc lập có mối tương quan tuyến tính
không quá chặt chẽ với nhau và sẽ ít có khả năng gây ra hiện tượng đa cộng tuyến khi đi các biến
này vào phân tích hồi quy.
3.2.5 Phân tích hồi quy
3.2.5.1 Phương trình hồi quy
Nhóm nghiên cứu sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất OLS để đưa các biến vào phân
tích hồi quy với phương trình sau đây:
Trong đó có:
35
Phương trình hồi quy này sẽ biểu thị mức độ ảnh hưởng của các của các yếu tố đến quyết định
sử dụng ví điện tử của giới trẻ trên địa bàn TPHCM.
3.2.5.2 Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình
Model Summaryb
b. Dependent Variable: QĐ
Nhóm nghiên cứu sẽ sử dùng giá trị của R bình phương hiệu chỉnh để đánh giá mức độ phù hợp
của mô hình tránh thổi phồng mức độ phù hợp của mô hình (vì giá trị R bình phương hiệu chỉnh
nhỏ hơn R bình phương). Có giá trị R bình phương hiệu chỉnh = 0.780 chứng tỏ các biến độc lập
giải thích đươc 78% độ biến thiên của biến phụ thuộc, ta kết luận, dữ liệu nhóm nghiên cứu đưa
vào mô hình là phù hợp.
3.2.5.3 Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình
Thông qua kiểm định F, nhóm tiến hành kiểm định mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến
tính và thu về kết quả:
36
ANOVAb
Sum of Mean
Model Squares df Square F Sig.
1 Regressio
71.642 4 17.911 309.930 .000a
n
b. Dependent Variable: QĐ
Bảng 18 : Kết quả kiểm định mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính
Nhóm nhận thấy trong bảng ANOVA có giá trị Sig. = 0.00 < 0.05 (mức ý nghĩa 5%) và giá trị F
= 309.930, nhóm kết luận mô hình mà nhóm nghiên cứu đưa ra là phù hợp với tập dữ liệu.
3.2.5.4 Ý nghĩa của các hệ số phân tích hồi quy
Hệ số trong phân tích hồi quy đều mang ý nghĩa thống kê riêng đồng thời thể hiện được mức độ
ảnh hưởng của biến độc lập lên biến phụ thuộc, từ đó ta có thể thấy được tầm quan trọng của các
yếu tố đến quyết định sử dụng ví điện tử của sinh viên tại TPHCM.
Coefficientsa
Standardize
Unstandardized d Collinearity
Model Coefficients Coefficients t Sig. Statistics
37
Toleranc
B Std. Error Beta e VIF
a. Dependent Variable: QĐ
Dựa và kết quả sau khi phân tích hồi quy, nhóm nhận thấy giá trị Sig. của các biến độc lập nhỏ
hơn 0.05 (mức ý nghĩa 5%), ta kết luận, các biến độc lập có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc tức
là các yếu tố “Tính hữu ích”, “Cảm nhận rủi ro”, “Tính dễ sử dụng”, “Ảnh hưởng xã hội” ảnh
hưởng đến quyết định sử dụng ví điện tử của giới trẻ tại TPHCM. Ngoài ra ta thấy giá trị VIF
của các biến độc lập đều nhỏ hơn 2, nên mô hình its có khả năng bị đa cộng tuyến. Nhìn vào giá
trị Beta, ta thấy biến “Tính hữu ích” có giá trị Beta lớn nhất (0.335) tức là yếu tố “Tính hữu ích”
ảnh hưởng 33.5% đến quyết định sử dụng ví điện tử của giới trẻ tại TPHCM và biến có giá trị
Beta thấp nhất là “Tính dễ sử dụng” là 0.248, tức là yếu tố “Tính dễ sử dụng” ảnh hưởng tới
quyết định sử dụng ví điện tử của giới trẻ tại TPCHM mức độ 24.8%.
Nhóm thu về phương trình hồi quy có ý nghĩa thống kê như sau:
38
Giả thuyết:
H0: Không có sự khác biệt trung bình về mức độ đồng ý đối với quyết định sử dụng ví điện tử
của giới trẻ tại TPHCM theo chi tiêu cho ví điện tử của giới trẻ.
Ha: Có sự khác biệt trung bình về mức độ đồng ý đối với quyết định sử dụng ví điện tử của giới
trẻ tại TPHCM theo chi tiêu cho ví điện tử của giới trẻ.
Bảng 20 : Kiểm tra tính đồng nhất phương sai của các nhóm
Nhìn kết quả từ bảng Test of Homogeneity of Variances, ta thấy giá trị Sig. Levene = 0.581 >
0.05 (mức ý nghĩa 5%), chứng tỏ rằng các nhóm giá trị có phương sai đồng nhất với nhau. Nhóm
tiếp tục sử dụng bảng ANOVA để phân tích.
ANOVA
Sum of
Squares df Mean Square F Sig.
39
Between
6.517 7 .931 .626 .735
Groups
Nhìn vào bảng ANOVA, t có giá trị Sig. = 0.735 > 0.05 (mức ý nghĩa 5%), không bác bỏ giả
thuyết H0, ta kết luận rằng hông có sự khác biệt trung bình về mức độ đồng ý đối với quyết định
sử dụng ví điện tử của giới trẻ tại TPHCM theo chi tiêu cho ví điện tử của giới trẻ.
3.2.7 Kiểm định Independent - Sample T Test
H0: Không có sự khác biệt trung bình mức độ đồng ý quyết định sử dụng ví điện tử theo giới
tính của giới trẻ tại TPHCM.
Ha: Có sự khác biệt trung bình mức độ đồng ý quyết định sử dụng ví điện tử theo giới tính của
giới trẻ tại TPHCM.
40
Levene's Test
for Equality of
Variances t-test for Equality of Means
95% Confidence
Std. Interval of the
Sig. Mean Error Difference
(2- Differenc Differe
F Sig. t df tailed) e nce Lower Upper
Quyết Equal
định variances
1.234 0.267 -0.909 348 0.364 -0.05130 0.05643 -0.16227 0.05968
assumed
Equal
variances
not -.913 283.250 0.362 -0.05130 0.05618 -0.16187 0.05928
assumed
Nhìn vào bảng trên, nhóm thấy giá trị Sig. Levene = 0.267 > 0.05 (mức ý nghĩa 5%), kết luận
các nhóm giá trị có phương sai đồng nhất với nhau. Ta tiếp tục nhận thấy giá trị Sig. của Equal
variances assumed = 0.364 > 0.05 (mức ý nghĩa 5%), không bác bỏ giả thuyết H6, kết luận rằng
:không có sự khác biệt trung bình mức độ đồng ý quyết định sử dụng ví điện tử theo giới tính
của giới trẻ tại TPHCM.
3.3 Thảo luận
Sau khi dùng thống kê mô tả để phân tích nhân khẩu học của 360 sinh viên ngẫu nhiên cũng như các câu
hỏi định tính, ta thu về kết quả như sau:
41
- Có tổng cộng 360 người tiêu dùng thao gia khảo sát, có 350 phiếu khảo sát của 350 người hợp lệ
và 10 người không hợp lệ.
- Tỷ lệ các sinh viên nam và nữ tham gia khảo sát có sự chênh lệch (Nam: 38.0%, Nữ: 62.0%).
- Người sử dụng tham gia khảo sát tập trung ở các nhóm tuổi từ 15 tuổi đến 26 tuổi.
- Người sử dụng ví điện tử hầu hết là học sinh, sinh viên, người có công việc và đang đi làm, đặc
biệt học sinh, sinh viên chiếm ưu thế hơn.
- Mặc dù học sinh, sinh viên chiếm ưu thế nhưng mức chi tiêu từ ví điện tử của 350 người vẫn khá
đa dạng ở nhiều mức chi tiêu khác nhau, chi tiêu từ ví điện tử của người dùng không tập trung
nhiều ở 1 nhóm chi tiêu nào, người dùng thường chi tiêu từ ví điện tử khoảng từ 2 triệu đồng đến
3 triệu đồng/tháng và dưới 1 triệu đồng/ tháng điều này cũng dễ hiểu vì đa số người tham gia
khảo sát là học sinh, sinh viên, có thể chưa có thu nhập hoặc thu nhập chưa cao, nên mức chi tiêu
từ ví điện tử cũng không quá cao.
- Người tham gia khảo sát sử dụng nhiều ví điện tử khác nhau nhưng chiếm ưu thế là ví điện tử
momo (34.7%) và ZaloPay, ShopeePay, ViettlePay (trên 10%). Điều này cũng dễ hiểu, vì hiện
nay hầu hết các siêu thị hay cửa hàng tiện lợi, ngay cả buôn bán nhỏ lẻ đều cho khách hàng lựa
chọn thanh toán momo, ZaloPay,… vì vậy mức độ sử dụng các loại ví điện tử này sẽ được giới
trẻ ưa chuộng.
- Ngoài ra, nhóm nghiên cứu còn thống kê mô tả cho các biến định lượng và nhận thầy, các phát
biểu mà nhóm nghiên cứu đưa ra cho các nhóm đều nhận về sự đồng ý của giới trẻ sử dụng ví
điện tử.
Sau khi thống kê suy diễn các biến định lượng cũng như kiểm định các giả thuyết nhóm nghiên cứu thu
về kết quả dưới đây:
- Các biến quan sát của các nhân tố “Tính hữu ích”, “Cảm nhận rủi ro”, “Ảnh hưởng xã hội”, “Tính
dễ sử dụng”, “Quyết định” đều đáng tin cậy, thể hiện được các đặc điểm của từng nhân tố và các
biến quan sát đều có mối tương quan chặt chẽ với nhau.
- Sau khi phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến độc lập và phân tích nhân tố khám phá EFA
cho biến phụ thuộc, 18 biến quan sát đã hội tụ thành 4 nhân tố tương đương với 4 biến độc lập:
“Tính hữu ích” (HI), “Cảm nhận rủi ro” (CN), “Ảnh hưởng xã hội” (XH), “Tính dễ sử dụng”
(SD) và 1 biến phụ thuộc “Quyết định” (QĐ).
- Dựa vào phân tích mối tương quan Pearson, nhóm nhận thấy các biến độc lập đều có mối quan
hệ tương quan tuyến tính chặt chẽ với biến phụ thuộc và các cặp biến độc cũng có mối quan hệ
tương quan tuyến tính với nhau.
42
- Sau khi phân tích hồi quy, nhóm thu về phương trình hồi quy đã chuẩn hóa có ý nghĩa về mặt
kinh tế như sau QĐ = 0.335×HI + 0.315×CN+ 0.248×SD + 0.285×XH + µ và nhận thấy các yếu
tố đều ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ví điện tử của giới trẻ tại THPCM.
- Dựa vào kiểm định ONE-WAY ANOVA, nhóm thu được kết quả rằng không có sự khác biệt trung
bình về mức độ đồng ý đối với quyết định sử dụng ví điện tử của giới trẻ tại TPHCM theo chi
tiêu cho ví điện tử của giới trẻ.
- Dựa vào kiểm định Independent - Sample T Test, nhóm thu về kết quả rằng không có sự khác biệt
trung bình mức độ đồng ý quyết định sử dụng ví điện tử theo giới tính của giới trẻ tại TPHCM.
43
Ví điện tử đã được chứng minh là một dịch vụ tiện ích trong thời đại Kỷ nguyên 4.0. Điều này
nói lên rằng nó không chỉ đóng vai trò là một phương tiện, mà còn là mục tiêu chiến lược của
các nhà cung cấp dịch vụ ví điện tử. Mục tiêu của họ là cải tiến, đổi mới, nâng cao và gia tăng
chất lượng dịch vụ cho khách hàng thông qua tương tác và giao dịch trực tuyến. Để nâng cao
chất lượng dịch vụ ví điện tử, các nhà cung cấp cần chú trọng đến 5 yếu tố ảnh hưởng quan trọng
sau đây: Tính hữu ích của ví điện tử, cảm nhận rủi ro từ ví điện tử, tính dễ sử dụng của ví điện
tử, ảnh hưởng của xã hội đối với ví điện tử, quyết định đối với ví điện tử.Trong đó, tính hữu ích
là thành phần có ảnh hưởng mạnh nhất đến quyết định sử dụng ví điện tử của sinh viên. Vì vậy
các nhà cung cấp dịch vụ ví điện tử muốn nâng cao quyết định sử dụng ví điện tử của sinh viên,
cần thông qua các nhân tố chính của tính hữu ích đối với người dùng, từ đó áp dụng những chiến
lược phù hợp.
Tính hữu ích là một khía cạnh quan trọng mà các nhà cung cấp dịch vụ ví điện tử nên chú ý. Tuy
nhiên, trong thực tế, nó chưa nhận được đủ sự quan tâm từ phía các nhà cung cấp. Nhưng các
phát hiện từ nghiên cứu này cung cấp cho các nhà cung cấp dịch vụ một cơ sở để hiểu rõ hơn về
tâm lý và những mong đợi của khách hàng. Thông qua việc hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định sử dụng ví điện tử, các tổ chức có thể phát triển các chiến lược phù hợp và đặt khách hàng
vào trung tâm quyết định. Bằng cách đáp ứng những yêu cầu và nhu cầu của người dùng, các
nhà cung cấp dịch vụ có thể tạo ra một trải nghiệm tích cực và hấp dẫn cho sinh viên và các đối
tượng khác.
Sau khi thu thập ý kiến của giới trẻ về mong muốn của họ đối với ví điện tử, nhóm đã nhận thấy
một số ý tưởng thú vị về cách nâng cấp và cải thiện ví điện tử. Dưới đây là một số ý tưởng mà
nhóm đã ghi nhận:
Giao diện đẹp mắt và thân thiện hơn: Giới trẻ mong muốn một giao diện ví điện tử hấp
dẫn, thú vị và dễ sử dụng. Giao diện có thể được tùy chỉnh với các chủ đề, màu sắc và
hình ảnh phù hợp với cá nhân hóa người dùng.
Hỗ trợ đa nền tảng: Ví điện tử cần phải hoạt động trên nhiều nền tảng khác nhau, bao gồm
điện thoại di động, máy tính bảng và máy tính để bàn. Sự tương thích và tích hợp mượt
mà giữa các nền tảng này sẽ tạo ra trải nghiệm người dùng liền mạch.
Quản lý tài chính thông minh: Ví điện tử nên có tính năng quản lý tài chính thông minh
giúp người dùng theo dõi, phân loại và phân tích chi tiêu. Ví dụ, việc tự động ghi lại các
44
giao dịch, tạo biểu đồ thống kê chi tiêu và gợi ý tiết kiệm sẽ giúp người dùng quản lý tài
chính hiệu quả hơn.
Tích hợp công nghệ NFC: Công nghệ NFC (Near Field Communication) cho phép truyền
dữ liệu không dây trong khoảng cách ngắn. Giới trẻ muốn ví điện tử có tích hợp NFC để
có thể thanh toán không tiếp xúc tại các điểm bán hàng hoặc đọc thông tin từ các thẻ thông
minh.
Tích hợp tính năng thẻ thành viên và ưu đãi: Ví điện tử có thể tích hợp tính năng thẻ thành
viên của các cửa hàng, nhà hàng hoặc dịch vụ khác nhau. Người dùng có thể dễ dàng quét
thẻ thành viên và nhận được ưu đãi đặc biệt hoặc điểm thưởng từ việc sử dụng ví điện tử.
Hỗ trợ tiền điện tử và tiền mã hóa: Với sự phát triển của tiền điện tử và tiền mã hóa, người
dùng muốn ví điện tử hỗ trợ nhiều loại tiền tệ khác nhau. Điều này cho phép họ quản lý
các tài sản kỹ thuật số và thực hiện giao dịch trên nền tảng ví điện tử duy nhất.
Tích hợp dịch vụ tài chính khác: Ví điện tử có thể tích hợp các dịch vụ tài chính khác như
vay tiền trực tuyến, đầu tư, bảo hiểm, gửi tiết kiệm và các dịch vụ tài chính khác. Điều
này giúp người dùng tiện lợi hơn khi quản lý tài chính cá nhân và truy cập đa dạng các
dịch vụ từ một nền tảng duy nhất.
Kết quả nghiên cứu này cũng cung cấp thông tin quan trọng cho các nhà cung cấp dịch vụ ví điện
tử và các tổ chức liên quan khác trong lĩnh vực thanh toán điện tử. Điều này có thể hỗ trợ chính
phủ trong việc xây dựng và thúc đẩy nền kinh tế không dùng tiền mặt, đáp ứng xu hướng hiện
đại và tạo điều kiện thuận lợi cho người dùng. Với sự quan tâm đúng mực đến ảnh hưởng của xã
hội, các nhà cung cấp dịch vụ ví điện tử có thể tăng cường tương tác với khách hàng và thích
nghi với sự thay đổi trong quyết định sử dụng. Điều này không chỉ giúp nâng cao chất lượng dịch
vụ mà còn đóng góp vào sự phát triển của ngành công nghiệp ví điện tử trong kỷ nguyên số 4.0.
Dựa vào những thảo luận sau khi nghiên cứu, nhóm nhận thấy có 4 yếu tố chính ảnh hưởng đến
quyết định sử dụng ví điện tử của giới trẻ tại TPHCM: “Tính hữu ích”, “Cảm nhận rủi ro”, “Ảnh
hưởng xã hội” và “Tính dễ sử dụng”. Dựa vào kết quả kiểm định các giả thuyết mà nhóm đã đưa
ra thì “Tính dễ sử dụng” tác động thấp nhất là 24.8% đến quyết định quyết định sử dụng ví điện
tử của giới trẻ tại TPHCM, trong đó đặc biệt là “Tính hữu ích” ảnh hưởng 33.5% đến quyết định
sử dụng ví điện tử của giới trẻ tại TPHCM.
45
Tính hữu ích là thành phần có ảnh hưởng mạnh nhất đến quyết định sử dụng ví điện tử của giới
trẻ hiện nay. Điều này là hoàn toàn hợp lý bởi hiện nay ví điện tử được sử dụng khá rộng rãi trên
thị trường, việc mua hàng thanh toán bằng ví điện tử làm một hình thức rất quen thuộc đối với
người tiêu dùng. Vì vậy, có thể thấy ví điện tử đang góp phần là một công cụ không thể thiếu đối
với mọi người khi mua hàng, chúng ta có thể giảm thiểu thời gian thanh toán khi mua hàng, chỉ
cần quét mã QR để thanh toán mà không cần đợi nhân viên thối tiền khi tính tiền mặt hay các thủ
tục thanh toán bằng thẻ rắc rối. Ngoài ra, khi sử dụng ví điện tử, mọi người còn có thể tận hưởng
những ưu đãi từ những voucher giảm giá đến từ ví điện tử. Từ những lợi ích mà ví điện tử đem
lại cho giới trẻ, họ đã và đang sử dụng ví điện tử với mong muốn sẽ được trải nghiệm nhiều tính
năng và tận hưởng được nhiều lợi ích hơn nữa từ ví điện tử đem lại.
Sau khi thu thập ý kiến của giới trẻ về mong muốn của họ đối với ví điện tử, nhóm đã nhận thấy
một số ý tưởng thú vị về cách nâng cấp và cải thiện ví điện tử. Dưới đây là một số ý tưởng mà
nhóm đã ghi nhận:
Giao diện đẹp mắt và thân thiện hơn: Giới trẻ mong muốn một giao diện ví điện tử hấp
dẫn, thú vị và dễ sử dụng. Giao diện có thể được tùy chỉnh với các chủ đề, màu sắc và
hình ảnh phù hợp với cá nhân hóa người dùng.
Hỗ trợ đa nền tảng: Ví điện tử cần phải hoạt động trên nhiều nền tảng khác nhau, bao gồm
điện thoại di động, máy tính bảng và máy tính để bàn. Sự tương thích và tích hợp mượt
mà giữa các nền tảng này sẽ tạo ra trải nghiệm người dùng liền mạch.
Quản lý tài chính thông minh: Ví điện tử nên có tính năng quản lý tài chính thông minh
giúp người dùng theo dõi, phân loại và phân tích chi tiêu. Ví dụ, việc tự động ghi lại các
giao dịch, tạo biểu đồ thống kê chi tiêu và gợi ý tiết kiệm sẽ giúp người dùng quản lý tài
chính hiệu quả hơn.
Tích hợp công nghệ NFC: Công nghệ NFC (Near Field Communication) cho phép truyền
dữ liệu không dây trong khoảng cách ngắn. Giới trẻ muốn ví điện tử có tích hợp NFC để
có thể thanh toán không tiếp xúc tại các điểm bán hàng hoặc đọc thông tin từ các thẻ thông
minh.
Tích hợp tính năng thẻ thành viên và ưu đãi: Ví điện tử có thể tích hợp tính năng thẻ thành
viên của các cửa hàng, nhà hàng hoặc dịch vụ khác nhau. Người dùng có thể dễ dàng quét
thẻ thành viên và nhận được ưu đãi đặc biệt hoặc điểm thưởng từ việc sử dụng ví điện tử.
46
Hỗ trợ tiền điện tử và tiền mã hóa: Với sự phát triển của tiền điện tử và tiền mã hóa, người
dùng muốn ví điện tử hỗ trợ nhiều loại tiền tệ khác nhau. Điều này cho phép họ quản lý
các tài sản kỹ thuật số và thực hiện giao dịch trên nền tảng ví điện tử duy nhất.
Tích hợp dịch vụ tài chính khác: Ví điện tử có thể tích hợp các dịch vụ tài chính khác như
vay tiền trực tuyến, đầu tư, bảo hiểm, gửi tiết kiệm và các dịch vụ tài chính khác. Điều
này giúp người dùng tiện lợi hơn khi quản lý tài chính cá nhân và truy cập đa dạng các
dịch vụ từ một nền tảng duy nhất.
Kết quả nghiên cứu này cũng cung cấp thông tin quan trọng cho các nhà cung cấp dịch vụ ví điện
tử và các tổ chức liên quan khác trong lĩnh vực thanh toán điện tử. Điều này có thể hỗ trợ chính
phủ trong việc xây dựng và thúc đẩy nền kinh tế không dùng tiền mặt, đáp ứng xu hướng hiện
đại và tạo điều kiện thuận lợi cho người dùng. Với sự quan tâm đúng mực đến ảnh hưởng của xã
hội, các nhà cung cấp dịch vụ ví điện tử có thể tăng cường tương tác với khách hàng và thích
nghi với sự thay đổi trong quyết định sử dụng. Điều này không chỉ giúp nâng cao chất lượng dịch
vụ mà còn đóng góp vào sự phát triển của ngành công nghiệp ví điện tử trong kỷ nguyên số 4.0.
4.2 Hạn chế của nghiên cứu
Mẫu khảo sát thu thập được chủ yếu là giới trẻ vì nhóm nghiên cứu đang là sinh viên nên khó
tiếp cận được với đa dạng các tệp khách hàng tại TP. Hồ Chí Minh. Vì vậy, mẫu nghiên cứu chưa
thể đại diện chính xác cho tổng thể.
Mẫu được thu thập trực tuyến qua bảng câu hỏi không có người phỏng vấn ở bên cạnh nên câu
trả lời nhận được còn tùy vào thái độ, tâm lý, sự phỏng đoán theo hiểu biết của đáp viên.
Nhóm nghiên cứu chỉ chọn ra 4 yếu tố đặc trưng ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ví điện tử
của giới trẻ vì vậy nên nghiên cứu có thể chưa đi sâu vào từng vấn đề cụ thể tác động đến quyết
định sử dụng ví điện tử của họ.
Vì tính hữu ích ảnh hưởng nhiều nhất đến quyết định sử dụng ví điện tử của giới trẻ cho nên để
mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng, các nhà cung cấp ví điện tử có thể tham khảo một số gợi
ý sau đây:
Tăng cường tính tiện lợi: Đảm bảo rằng quy trình đăng ký và sử dụng ví điện tử là đơn
giản và thuận tiện. Tạo ra một trải nghiệm người dùng mượt mà, từ việc tải xuống ứng
dụng cho đến thực hiện các giao dịch. Đồng thời, đảm bảo rằng ví điện tử có thể hoạt động
một cách nhanh chóng và ổn định.
47
Bảo mật thông tin: Đặt bảo mật là ưu tiên hàng đầu. Đảm bảo rằng dữ liệu người dùng
được mã hóa và bảo vệ an toàn trên các máy chủ. Áp dụng các biện pháp bảo mật mạnh
mẽ như xác thực hai yếu tố, mã hóa dữ liệu và giám sát liên tục để ngăn chặn các hành vi
gian lận hoặc xâm nhập.
Hỗ trợ nhiều phương thức thanh toán: Để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, nhà
cung cấp ví điện tử nên hỗ trợ nhiều phương thức thanh toán khác nhau. Bên cạnh việc
chấp nhận các thẻ tín dụng và ngân hàng trực tuyến, cũng nên tích hợp các phương thức
tiền điện tử như PayPal, Apple Pay, Google Pay và các đồng tiền mã hóa phổ biến khác.
Tích hợp tính năng thông minh: Cung cấp tính năng thông minh và tiện ích cho người
dùng. Ví dụ, cung cấp thông báo giao dịch, nhắc nhở chi tiêu, tạo biểu đồ thống kê và gợi
ý tiết kiệm. Điều này giúp khách hàng quản lý tài chính cá nhân một cách hiệu quả hơn
và đạt được mục tiêu tài chính của mình.
Tích hợp ưu đãi và chương trình khuyến mãi: Tạo ra các chương trình khuyến mãi và ưu
đãi đặc biệt cho người dùng ví điện tử. Có thể bao gồm giảm giá, điểm thưởng, hoàn tiền
hoặc các ưu đãi đặc biệt khác. Điều này không chỉ tạo ra lợi ích cho khách hàng mà còn
thúc đẩy việc sử dụng và phát triển ví điện tử.
Hỗ trợ khách hàng chất lượng: Đảm bảo rằng có một dịch vụ hỗ trợ khách hàng tốt và
chuyên nghiệp. Cung cấp kênh liên lạc dễ dùng như email, chat trực tuyến hoặc điện thoại
để giải quyết các câu hỏi, khiếu nại và yêu cầu hỗ trợ từ khách hàng. Sự đáp ứng nhanh
chóng và hiệu quả sẽ tạo lòng tin và hài lòng cho khách hàng.
Đối tác với các nhà cung cấp dịch vụ: Mở rộng mạng lưới đối tác và tích hợp ví điện tử
với các cửa hàng, nhà hàng, dịch vụ và nền tảng khác. Điều này tạo ra cơ hội cho khách
hàng sử dụng ví điện tử để thực hiện thanh toán và tận hưởng ưu đãi đặc biệt từ các đối
tác liên kết.
Cập nhật và nâng cấp thường xuyên: Đảm bảo rằng ví điện tử được cập nhật thường xuyên
với các tính năng mới và các bản vá bảo mật. Lắng nghe phản hồi từ người dùng và cải
thiện sản phẩm dựa trên các ý kiến và yêu cầu của khách hàng. Bằng cách thực hiện những
biện pháp này, các nhà cung cấp ví điện tử có thể mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng
và tạo ra một trải nghiệm ví điện tử tốt hơn.
Tóm lại, để phù hợp với sự phát triển và xu hướng xã hội, những khuyến nghị trên dựa trên kết
quả nghiên cứu đã được đưa ra nhằm tăng cường quyết định sử dụng ví điện tử của giới trẻ hiện
nay. Các nhà cung cấp cần tận dụng những điểm mạnh và khắc phục những hạn chế trong thời
48
gian ngắn. Hơn nữa, việc mở rộng đối tượng nghiên cứu được đề xuất để mang lại cái nhìn khách
quan hơn.
49
Factors affecting the behavioral intention and behavior of using E ... Available at:
https://www.researchgate.net/publication/344595851_Factors_Affecting_the_Behavioral_
Intention_and_Behavior_of_Using_E-Wallets_of_Youth_in_Vietnam (Accessed: 31 May
2023).
Factors affecting adaptation of E-wallet among students in private ... Available at:
https://www.researchgate.net/publication/368572709_Factors_Affecting_Adaptation_of_E-
Wallet_among_Students_in_Private_Higher_Education (Accessed: 31 May 2023).
50