Professional Documents
Culture Documents
----------
Lớp: FDE3002 1
Hà Nội – 2021
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 1
Số lượng từ trong bài, không tính bảng biểu, phụ lục và tài liệu tham khảo: 3461 từ.
MỤC LỤC
PHẦN I: GIỚI THIỆU........................................................................................1
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN..............................................................................1
PHẦN 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................................................3
1. Số liệu và thống kê mô tả...............................................................................3
2. Mô hình định lượng.......................................................................................4
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................5
1. Đo lường hiệu quả kinh doanh của các CTCP sách và thiết bị học tập theo
mô hình hiệu quả không thay đổi theo quy mô DEA (CRS)..............................5
2. Đo lường hiệu quả kinh doanh của các CTCP sách và thiết bị giáo dục
theo mô hình hiệu quả thay đổi theo quy mô DEA (VRS).................................8
3. Ước lượng hiệu quả HĐKD của các CTCP sản xuất sách và thiết bị giáo
dục trên sàn chứng khoán HNX giai đoạn quý 1/2020 đến quý 3/2021..........11
4. Giải thích kết quả thông qua tình hình thực tế............................................13
PHẦN V: KẾT LUẬN.......................................................................................14
1. Tóm tắt kết quả............................................................................................14
2. Hướng phát triển nghiên cứu trong tương lai.............................................14
PHẦN VI: TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ PHỤ LỤC....................................14
1. Tài liệu tham khảo trong nước....................................................................14
2. Tài liệu tham khảo nước ngoài....................................................................15
PHẦN I: GIỚI THIỆU
Từ lâu, sách giáo khoa đã gắn liền với cuộc sống con người. Không chỉ cung cấp, trau
dồi kiến thức mà thông qua đó ta còn có cái nhìn hiểu biết hơn về sự vật và thế giới xung
quanh. Ngày nay, khi thiết bị giáo dục ra đời bổ trợ thêm cho sách giáo khoa trong việc
thực hiện nguyên lý giáo dục “lý luận gắn với thực tiễn, học đi đôi với hành” thì sách và
các thiết bị trường học càng có vai trò quan trọng trong ngành giáo dục nói riêng và đất
nước nói chung. Do đó, nhu cầu về sách, trang thiết bị, đồ dùng dạy và học của giáo viên,
học sinh ngày càng gia tăng đòi hỏi các công ty sách và thiết bị trường học cần tìm ra
những phương án kinh doanh sao cho tối ưu, hiệu quả nhất.
Từ thực trạng trên, nhóm 1 đã nghiên cứu, phân tích mô hình kinh doanh của 18 công
ty sách và thiết bị giáo dục ở miền Bắc được đã được niêm yết cổ phiếu trên sàn chứng
khoán HNX từ quý I năm 2020 đến quý III năm 2021, từ đó có cái nhìn tổng quan và
đánh giá được các yếu tố then chốt như: Vốn cố định, lao động, đầu tư có ảnh hưởng như
thế nào tới hiệu quả hoạt động và lợi nhuận đầu ra của các công ty trong ngành này.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay của nước ta, mục tiêu lâu dài của các doanh
nghiệp là kinh doanh có hiệu quả và tối đa hóa lợi nhuận. Môi trường kinh doanh luôn biến
đổi đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh thích hợp. Công việc kinh doanh
là việc làm đòi hỏi sự tính toán nhanh nhạy, biết nhìn nhận vấn đề ở tầm chiến lược. Hiệu quả
hoạt động kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt
được mục tiêu đã đề ra, nó biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra
để có kết quả đó, độ chênh lệch giữa 2 đại lượng này càng lớn thì hiệu quả càng cao, cụ thể là
tối đa hóa lợi nhuận. Hiệu quả kinh doanh chính là lợi ích tối đa thu được trên chi phí tối thiểu
(là kết quả của “đầu ra” tối đa trên chi phí tối thiểu “đầu vào”).
1
Hiệu quả hoạt động công ty phản ánh mối quan hệ giữa kết quả và chi phí thông qua
sự phân bổ và kết hợp các nguồn lực trong công ty đó. Hiệu quả hoạt động công ty được chia
thành 2 nhóm là hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối. Trong đó, hiệu quả tuyệt đối được
tính bằng sự chênh lệch giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Tuy
nhiên chỉ tiêu hiệu quả này chỉ phù hợp với việc đánh giá khả năng của một công ty đơn lẻ khi
so sánh hiệu quả qua từng giai đoạn mà không thể đánh giá, so sánh được giữa các công ty
với nhau. Nhóm thứ hai là hiệu quả tương đối được xem xét dưới dạng chỉ số giữa kết quả đạt
được trên chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó hoặc dạng nghịch đảo xem xét chi phí trên kết
quả đạt được. Do đó, hiệu quả tương đối phù hợp sử dụng để so sánh hiệu quả giữa các công
Phương pháp phân tích đường biên dữ liệu DEA là phương pháp đánh giá hiệu quả
hoạt động của một tập hợp những đơn vị ra quyết định được gọi là các DMU, và hiệu quả của
mỗi DMU này được đánh giá qua khả năng sử dụng những yếu tố đầu vào để tạo ra các yếu tố
đầu ra tương ứng được thu thập theo dữ liệu. Phương pháp DEA có thể được áp dụng ở nhiều
lĩnh vực khác nhau và trong những bối cảnh, điều kiện khác nhau, có thể là bệnh viện, trường
học, trong các ngành như nông nghiệp, hàng không, công nghệ thông tin, ngân hàng, thị
trường chứng khoán… hoặc thậm chí là một quốc gia, vùng kinh tế. Lợi thế trong phân tích
DEA là không đòi hỏi xác định dạng hàm đối với biên hiệu quả và có thể xác định được hiệu
quả tương đối của các đơn vị hoạt động trong một hệ thống phức tạp, đặc biệt đối với ngành
sách và các thiết bị giáo dục, nhiều mối quan hệ giữa các đầu vào, đầu ra là không xác định và
hiệu quả được đánh giá thông qua xem xét đồng thời nhiều yếu tố đầu vào và yếu tố đầu ra.
Theo lý thuyết của DEA thì đơn vị hoạt động tốt nhất sẽ có hiệu suất bằng 1, và có thể
xác định chỉ số của các đơn vị phi hiệu quả dựa trên biên hiệu quả. Vì vậy những thông tin thu
được sau nghiên cứu sẽ giúp nhà quản lý biết được thực tế hoạt động của đơn vị mình so với
đơn vị khác như thế nào, từ đó sẽ lập ra chiến lược để đạt được hiệu quả tối đa khi sử dụng
2
các yếu tố đầu vào. Do đối tượng nghiên cứu của bài viết là hiệu quả hoạt động của các công
ty cổ phần sách và thiết bị giáo dục trong hệ thống các công ty cổ phần sách và thiết bị giáo
dục trên toàn thành phố Hà Nội nên mỗi công ty được coi là một DMU cần được tính toán và
đánh giá.
Tại Việt Nam, các công trình nghiên cứu về hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
công ty sách và các thiết bị giáo dục hiện nay cũng đã được một số tác giả quan tâm như: Đề
tài “Phân tích hiệu quả hoạt động tại công ty cổ phần sách và thiết bị trường học Đà Nẵng” -
tác giả Trần Thị Ni; Đề tài “Hoạt động tiêu thụ và thiết bị giáo dục tại công ty cổ phần sách và
thiết bị giáo dục miền Nam”, tác giả Kim Lê Ngọc Thùy (2018)...
Hiệu quả hoạt động kinh doanh không những là thước đo giá trị chất lượng, phản ánh
trình độ tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh của công ty mà còn là cơ sở để duy trì và phát
triển của công ty. Ngoài ra, nâng cao hiệu quả kinh doanh còn là nhân tố thúc đẩy cạnh tranh
và tự hoàn thiện bản thân công ty trong cơ chế thị trường hiện nay. Nâng cao hiệu quả kinh
doanh chính là đảm bảo cho công ty tồn tại và phát triển lâu dài.
1. Số liệu và thống kê mô tả
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ Quý 1 năm 2020 đến Quý 3 năm 2021 của 18 công ty sách
và thiết bị giáo dục niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam (HNX). Việc lựa chọn mẫu (về
không gian và địa điểm như trên) được điều chỉnh, quan sát và xem xét sau khi loại bỏ các
công ty không còn hoạt động; các công ty không có đầy đủ báo cáo tài chính thường niên. Do
đó 18 công ty được chọn là: CTCP Sách và thiết bị Bình Định, Công ty cổ phần Mĩ thuật và
Truyền thông, CTCP Sách và Thiết bị trường học Đà Nẵng, CTCP Sách và Thiết bị Bình
Thuận, CTCP Đầu tư và Phát triển Giáo dục Đà Nẵng, CTCP Sách giáo dục tại Tp. Đà
Nẵng, CTCP Đầu tư Sao Thăng Long, CTCP Sách giáo dục tại TP. Hà Nội, CTCP Bản đồ và
tranh ảnh giáo dục, Công ty Cổ phần Sách Đại học - Dạy nghề, CTCP Sách và Thiết bị
3
Trường học Long An, CTCP Sách và Thiết bị Trường học Quảng Ninh, CTCP Đầu tư và Phát
triển Giáo dục Phương Nam, CTCP Sách giáo dục tại Tp. HCM, CTCP Sách và Thiết bị Giáo
dục Miền Nam, CTCP Sách và Thiết bị Trường học tại Tp, HCM và CTCP In Sách giáo khoa
Vấn đề xác định các biến đầu vào và đầu ra của các công ty này tương đối khó thực hiện
và chưa thống nhất trong các nghiên cứu. Việc lựa chọn các yếu tố này phần lớn phụ thuộc
vào khả năng thu thập số liệu, vào quan điểm và yêu cầu của nhóm nghiên cứu. Xuất phát từ
lý do đó cùng với mô hình và phương pháp tiếp cận đã đề cập phía trên, các biến số của mô
Các biến đầu vào: Các biến này thể hiện yếu tố đầu vào sử dụng trong quá trình hoạt
động của ngân hàng. Mô hình này đề cập đến 3 yếu tố bao gồm Tài sản cố định(K),
Chi phí lương cho nhân viên(L) và Quỹ đầu tư và phát triển(D);
Các biến đầu ra: Các biến đầu ra thể hiện thu nhập, lợi nhuận tạo ra trong quá trình
kinh doanh. Một yếu tố đầu ra được chọn trong mô hình là Lợi nhuận sau thuế (Y1).
Bảng 1: Thống kê mô tả
Đơn vị: Triệu VND
Min 0 22 9 291
Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả từ báo cáo thường niên của các công ty
4
2. Mô hình định lượng
Phương pháp phân tích bao dữ liệu (Data Envelopment Analysis – DEA) là phương
pháp đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn lực của đơn vị ra quyết định (DMU) bằng cách xây
Phương pháp DEA có thể được áp dụng ở nhiều lĩnh vực khác nhau và trong những
bối cảnh, điều kiện khác nhau, có thể là bệnh viện, trường học, trong các ngành như nông
nghiệp, hàng không, công nghệ thông tin, ngân hàng, thị trường chứng khoán… hoặc thậm
Lợi thế trong phân tích DEA là không đòi hỏi xác định dạng hàm đối với biên hiệu
quả và có thể xác định được hiệu quả tương đối của các đơn vị hoạt động trong một hệ thống
phức tạp, đặc biệt đối với ngành ngân hàng, nhiều mối quan hệ giữa các đầu vào đầu ra là
không xác định và hiệu quả được đánh giá thông qua xem xét đồng thời nhiều yếu tố đầu vào
Mô hình DEA sử dụng trong nghiên cứu sẽ đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ thống
các công ty sách và thiết bị giáo dục và thiệt bằng cách tiếp cận về khả năng sinh lợi (đo
lường kết quả hoạt động từ việc sử dụng lao động, tài sản và vốn) với giả thiết của mô hình
1. Đo lường hiệu quả kinh doanh của các CTCP sách và thiết bị học tập theo mô hình hiệu
Bảng: Đo lường hiệu quả HĐKD của 18 CTCP sách và thiết bị giáo dục theo mô hình hiệu
5
1 BDB 0.038 0.156 0.252 0.328 0.575 0.187 0.263 0.257
2 ADC 0.073 0.078 0.125 0.123 0.051 0.064 0.139 0.093
3 BED 1 0.591 0.768 0.971 1 0.13 0.212 0.667
4 BST 0.017 0.062 0.304 0.293 0.281 0.244 0.251 0.207
5 DAD 1 1 1 1 0.759 0.736 0.892 0.912
6 DAE 1 1 1 1 1 1 1 1
7 DST 0 0 0 0 0 0 0 0
8 EBS 0.237 0.568 0.888 0.835 0.963 0.658 0.365 0.645
9 ECI 1 1 1 1 1 1 1 1
10 EID 0.041 0.678 1 0.922 1 1 1 0.806
11 HEV 0.744 0.842 0.835 0.975 1 0.59 0.74 0.818
12 LBE 0.254 0.71 0.383 0.38 0.18 0.325 0.601 0.404
13 QST 0.294 0.018 0.032 0.344 0.539 0.106 0.171 0.215
14 SED 0.032 1 1 1 0.806 0.531 1 0.767
15 SGD 0.247 0.35 0.318 0.302 0.146 0.142 0.213 0.245
16 SMN 0 0.105 0.949 0.43 0 0.27 0.328 0.297
17 STC 0.006 0.185 0.159 0.063 0.016 0.095 0.021 0.078
18 TPH 0.123 0.086 0.096 0.112 0.123 0.067 0.145 0.107
Trung bình 0.339 0.468 0.562 0.56 0.524 0.397 0.463 0.473
6
Bảng trên cho thấy, với giả thiết hiệu quả không đổi theo quy mô, các CTCP sách và
thiết bị giáo dục sử dụng hiệu quả đầu vào và tối ưu hóa đầu ra trong giai đoạn từ quý 1/2020
7
trong đó đặc biệt là 2 CTCP DAE và ECI sử dụng hiệu quả đầu vào và tối ưu đầu ra trong tất
2. Đo lường hiệu quả kinh doanh của các CTCP sách và thiết bị giáo dục theo mô hình
Bảng: Đo lường hiệu quả HĐKD của 18 CTCP sách và thiết bị giáo dục theo mô hình hiệu
8
Quý Quý Quý Quý Quý Trung
STT DMU 1/2020 2 Quý 3 4 1/2021 Quý 2 3 bình
1 BDB 0.699 0.681 0.688 0.937 1 1 0.672 0.811
2 ADC 0.08 0.097 0.135 0.124 0.058 0.109 0.188 0.113
3 BED 1 0.611 0.891 1 1 0.329 0.357 0.741
4 BST 0.98 1 1 1 1 1 1 0.997
5 DAD 1 1 1 1 1 1 1 1
6 DAE 1 1 1 1 1 1 1 1
7 DST 1 1 1 1 1 1 1 1
8 EBS 1 0.594 0.952 0.844 1 0.882 0.438 0.816
9 ECI 1 1 1 1 1 1 1 1
10 EID 1 1 1 1 1 1 1 1
11 HEV 1 1 1 1 1 1 1 1
12 LBE 0.661 0.948 0.73 0.872 0.312 1 0.853 0.768
13 QST 0.42 0.164 0.181 0.435 0.583 0.221 0.28 0.326
14 SED 0.082 1 1 1 1 0.544 1 0.804
15 SGD 0.274 0.368 0.335 0.338 0.195 0.247 0.216 0.282
16 SMN 0.472 0.412 1 0.434 0.1 0.422 0.381 0.460
17 STC 0.084 0.187 0.162 0.063 0.029 0.124 0.063 0.102
18 TPH 0.239 0.218 0.233 0.29 0.28 0.369 0.242 0.267
Trung bình 0.666 0.682 0.739 0.741 0.698 0.681 0.649 0.694
9
Theo kết quả phân tích trong điều kiện hiệu quả thay đổi theo quy mô DEA(VRS), các
CTCP kinh doanh hiệu quả nhất trong mẫu nghiên cứu giai đoạn từ quý 1/2020 đến quý
CTCP DAD, DAE, DST, ECI, EID, HEV, những CTCP này đều có điểm hiệu quả kỹ thuật
TE (VRS) bằng 1.
Một số các CTCP có điểm hiệu quả trung bình cao (>0.8) là: BDB; BST; EBS; SED.
Các CTCP có hiệu quả thấp hơn, có điểm hiệu quả từ 0.7 đến 0.8 bao gồm BED và LBE.
Nhóm CTCP có hiệu quả rất thấp (<0.5) là: SMN; QST; SGD; TPH; ADC; thấp nhất
là STC (=0.102)
10
Số lượng DMU theo từng quý
khoảng hiệu quý quý quý quý quý quý quý
quả 1/2020 2/2020 3/2020 4/2020 1/2021 2/2021 3/2021
100% 8 8 9 9 11 9 8
90-100% 1 1 1 1 0 0 0
80-90 0 0 1 2 0 1 1
70-80 0 0 1 0 0 0 0
60-70 2 2 1 0 0 0 1
50-60 0 1 0 0 1 1 0
< 50 % 7 6 5 6 6 7 8
Tổng 18 18 18 18 18 18 18
Theo kết quả ước lượng ở bảng và biểu đồ thì hiệu quả kỹ thuật thay đổi theo quy mô
(VRS) cao hơn hiệu quả kỹ thuật không đổi theo quy mô (CRS) cho giai đoạn nghiên cứu.
Kết quả phân tích cho thấy hiệu quả VRS trung bình của toàn hệ thống 69.4%(cao hơn hiệu
quả trung bình CRS. Số lượng các công ty đạt được mức hiệu quả tối ưu ở mô hình DEA-
VRS cao hơn rõ rệt so với mô hình DEA-CRS và mức độ tập trung số lượng doanh nghiệp có
hiệu quả kỹ thuật cao hơn 80% ở mô hình DEA-VRS cũng cao hơn nhiều so với mô hình
DEA-CRS. Trong giai đoạn này, có 6/18 CTCP có hiệu quả kỹ thuật theo mô hình
11
DEA(VRS) dưới mức trung bình chung (chiếm 33,3% số CTCP trong mẫu nghiên cứu) và có
10/18 CTCP có hiệu quả kỹ thuật theo mô hình DEA(VRS) > 80%, trong đó có tới 6/10
CTCP có hiệu quả kỹ thuật bằng 1. Nếu tính toán theo mô hình DEA(VRS) cho thấy độ chênh
lệch hiệu quả kỹ thuật trung bình của hệ thống được rút ngắn so với mô hình DEA(CRS), tuy
3. Ước lượng hiệu quả HĐKD của các CTCP sản xuất sách và thiết bị giáo dục trên sàn
chứng khoán HNX giai đoạn quý 1/2020 đến quý 3/2021
12
Bảng trên cho thấy các CTCP sách và thiết bị giáo dục có hiệu quả sử dụng nguồn lực
đầu vào thấp. Dưới điều kiện Crs, chỉ số TE trung bình trong giai đoạn chỉ đạt 0.473, có nghĩa
là các doanh nghiệp trong mẫu chỉ sử dụng hiệu quả 47.3% các đầu vào và lãng phí 52.7 %
các nguồn lực đầu vào để tạo ra một lượng lợi nhuận cố định. Chỉ số TE dưới giả định Vrs
cao hơn, nghĩa là các doanh nghiệp có thể cắt giảm đầu tư trung bình 30.6% nguồn lực đầu
vào trong khi vẫn duy trì mức lợi nhuận và các yếu tố khác không đổi. Nhìn chung các CTCP
đã hoạt động ở mức dưới đường biên sản xuất hiệu quả. Chỉ số hiệu quả quy mô SE = 0.679.
Kết quả này chỉ ra rằng trung bình các doanh nghiệp đã hoạt động ở mức độ thấp hơn so với
mức độ hiệu quả quy mô tối ưu trong giai đoạn quý 1/2020 - 3/2021. Điều đó có nghĩa rằng
các CTCP có thể tăng quy mô của họ lên trung bình khoảng 32.1% mới tận dụng hết quy mô
hiện có.
13
4. Giải thích kết quả thông qua tình hình thực tế
Kết quả mô hình khá sát với thực tế khi cho thấy hiệu quả hoạt động của mẫu trung
bình không cao trong giai đoạn 2020-2021. Nguyên nhân có thể do dịch Covid-19 khiến
trường học tại nhiều tỉnh, thành phố phải thực hiện đào tạo từ xa, báo hiệu thực trạng khó
khăn chưa từng có với các doanh nghiệp trong lĩnh vực giáo dục.
Năm 2020, chịu tác động của dịch bệnh Covid-19 khiến hoạt động kinh doanh bị ảnh
hưởng mạnh. Theo ghi nhận của Cục Xuất bản, In và Phát hành, Bộ Thông tin và Truyền
thông cho thấy, ngành phục vụ các hoạt động giáo dục đã có sự tăng trưởng khá đột biến
trong nửa đầu năm 2021. Tuy nhiên, sự bứt tốc chỉ diễn ra ở một số ít doanh nghiệp trong 5
EID luôn là doanh nghiệp cho thấy hoạt động hiệu quả sát với thực tế vì không những
là doanh nghiệp đứng đầu về sản xuất mặt hàng sách bổ trợ trên toàn quốc mà đang dần đa
dạng hóa các sản phẩm phục vụ giáo dục cung cấp cho thị trường. Mạng lưới khách hàng rộng
và ổn định, tập trung chủ yếu trên địa bàn 29 tỉnh, thành phố khu vực phía Bắc và một số tỉnh
khu vực miền Trung, miền Nam. Cùng với nhu cầu ngày càng cao về các loại sách và các sản
phẩm giáo dục, lĩnh vực hoạt động của Công ty ngày càng được mở rộng và công ty sẽ khẳng
Phạm vi thị trường chủ yếu của DAE là tại miền Trung. Công ty đã phối hợp với các
công ty cổ phần Sách - Thiết bị trường học các tỉnh miền Trung có điều kiện, khả năng để mở
nhà sách, liên doanh liên kết sản xuất, kinh doanh, phát hành sách và thiết bị trường học. DAE
có lợi thế về cả nguồn vào và nguồn ra đều ổn định, kế thừa được thương hiệu cùng mạng
Địa bàn kinh doanh chính của ECI là 3 thành phố lớn: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà
Nẵng. ECI triển khai, khai thác các đề tài mới của các mảng sản phẩm truyền thống của Công
14
ty; mở rộng quan hệ hợp tác, liên doanh, liên kết với các đơn vị uy tín để sản xuất kinh doanh
các ấn phẩm và thiết bị giáo dục từ tiểu học đến trung học phổ thông.
Bài nghiên cứu đã sử dụng phương pháp bao dữ liệu DEA để phân tích hiệu quả kinh
doanh của 18 CTCP sách và thiết bị giáo dục. Hiệu quả hoạt động của các công ty này chỉ đạt
mức trung bình trong giai đoạn nghiên cứu, trong đó hiệu quả về quy mô (67.9%) đóng góp ít
hơn hiệu quả kỹ thuật thuần (69.4%) chứng tỏ hoạt động quản lý nguồn tài nguyên đầu vào
của các doanh nghiệp chưa đạt hiệu quả như mong đợi. Quy mô hoạt động nhỏ càng tạo điều
kiện cho sự tăng trưởng và hoạt động ổn định nhưng lại khó khăn trong việc mở rộng quy mô
sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm, có thêm những sản phẩm sáng tạo, giá trị để thích ứng với sự
thay đổi mạnh mẽ của xu hướng công nghệ hóa trong giáo dục và học tập.
Sau quá trình thu thập số liệu, xử lý số liệu qua phần mềm DEAP, kết quả thu được đã
đánh giá khá sát với tình hình thực tế, có thể rút ra đặc điểm về hiệu quả hoạt động của các
công ty trong ngành giáo dục trong giai đoạn nghiên cứu. Ứng dụng phương pháp phân tích
đường biên dữ liệu DEA, cho thấy một bức tranh toàn cảnh về khả năng sử dụng kết hợp các
yếu tố đầu vào của các CTCP sách và thiết bị giáo dục. Từ đó, có thể đưa ra các giải pháp,
hướng phát triển cho các công ty trên một cách nhanh gọn và thuận tiện hơn. Ứng dụng phần
mềm rộng rãi hơn vào các nghiên cứu đánh giá kết quả sử dụng nguồn lực.
1. Nguyễn, Hà Thanh., Lê, Hoàng Việt. 2018. Phân tích hiệu quả hoạt động của hệ
thống ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam giai đoạn 2011-2016. - Tạp chí KTĐN
15
số 103, Tạp chí Quản lý và Kinh tế Quốc tế, Trường Đại học Ngoại thương. Xem ngày
<Phân tích hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
2. Trần, Minh Mẫn., Trần, Hoàng Vũ. 2012. Đo lường năng suất với phương pháp hiệu
suất biên: Trường hợp trang trại Phong Điền. Bài Giữa kỳ môn Kinh tế lượng. Viện
Đào tạo sau Đại học, Trường Đại học Kinh tế Hồ Chí Minh.
3. Nguyễn, Hồng Vân. 2019. Phân tích hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần sách và
4. Nguyễn, Lệ Huyền. 2020. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương
5. Lê, Tuấn., Nguyễn, Lâm Anh., Lê, Ngân. 2020. Đo lường năng lực nhà quản trị tại các
công ty chứng khoán Việt Nam. Tạp chí tài chính. Xem ngày 19.11.2021. Truy cập
tại:
<https://tapchitaichinh.vn/kinh-te-vi-mo/do-luong-nang-luc-nha-quan-tri-tai-cac-cong-
ty-chung-khoan-viet-nam-330474.html>
1. Charnes, Cooper., Rhodes. 1978. Measuring the efficiency of decision making units,
16