Professional Documents
Culture Documents
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Bộ Tại Bảo Hiểm Xã Hội Tỉnh Hậu Giang
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Bộ Tại Bảo Hiểm Xã Hội Tỉnh Hậu Giang
Cần n t n n m 2020
Tác giả
ỜI CẢM N
Lời đầu tiên, cho phép tôi xin đƣợc cám ơn Quý Thầy, Cô trƣờng Đại học
Tây Đô đã truyền đạt những kiến thức cho tôi trong suốt thời gian qua.
Tôi cũng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Quỳnh Hoa, ngƣời đã tận
tình hƣớng dẫn, dìu dắt và chỉ dẫn những kiến thức quý báu giúp tôi trong suốt
thời gian hoàn thiện luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cám ơn chân thành đến Ban Giám đốc và các anh/chị
em làm việc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố thuộc Bảo
hiểm xã hội tỉnh Hậu Giang đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thu
thập thông tin và số liệu phục vụ quá trình nghiên cứu của đề tài.
Xin gửi lời cám ơn đến gia đình, đồng nghiệp và các bạn học viên trong lớp
đã động viên, khuyến khích, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn
thành luận văn.
Mặc dù tôi đã cố gắng để hoàn thiện đề tài, nhƣng vẫn không tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, tôi mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp quý báu
của Quý Thầy, Cô và bạn bè, đồng nghiệp.
Xin kính chúc Quý Thầy, Cô lời chúc sức khoẻ và thành đạt!
Chân thành cảm ơn!
Cần n t n n m 20
Họ v t ự
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm xác định và phân tích các yếu tố ảnh
hƣởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại Bảo hiểm xã hội tỉnh
Hậu Giang. Từ đó đề ra hàm ý quản trị nhằm nâng cao tính hữu hiệu của hệ
thống kiểm soát nội bộ tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hậu Giang.
Nghiên cứu Các nhân tố ảnh hƣởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ tại Bảo
hiểm xã hội tỉnh Hậu Giang là quá trình kế thừa trên các nghiên cứu trƣớc, tác
giả thực hiện nghiên cứu của mình bằng phƣơng pháp nghiên cứu định tính và
định lƣợng. Nghiên cứu định lƣợng bằng việc phỏng vấn 10 chuyên gia bao gồm
Giám đốc, Phó Giám đốc BHXH tỉnh Hậu Giang và 8 Giám đốc BHXH các
huyện, thị xã, thành phố, sau khi đƣợc các chuyên gia nhận xét, đánh giá tác giả
đã đề xuất mô hình nghiên cứu gồm có 6 biến quan sát đo lƣờng cho các yếu tố
ảnh hƣởng đến tính hữu hiệu của HTKSNB tại BHXH tỉnh Hậu Giang gồm có 6
biến độc lập: Môi trƣờng kiểm soát, Đánh giá rủi ro, Hoạt động kiểm soát,
Thông tin truyền thông, Giám sát, Công nghệ thông tin và một biến phụ thuộc là
tính hữu hiệu của HTKSNB tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hậu Giang. Sau khi xây
dựng các thang đo và bảng câu hỏi tác giả tiến hành khảo sát 198 ngƣời trong hệ
thống BHXH tỉnh Hậu Giang bằng phƣơng pháp liên hệ trực tiếp và gửi mail
dựa trên thang đo Likert 5 mức độ.
Từ kết quả khảo sát tác giả tiến hành xử lý dữ liệu bằng cách kết hợp với
các phƣơng pháp xử lý số liệu phân tích thống kê mô tả, kiểm định độ tin cậy
của thang đo, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích mô hình hồi quy tuyến
tính bội đã cho thấy mức độ và chiều hƣớng ảnh hƣởng của từng yếu tố đến tính
hữu hiệu của hệ thống kiểm soát bộ tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hậu Giang.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tất cả các yếu tố đều ảnh hƣởng đến tính hữu
hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ và theo mức độ ảnh hƣởng từ mạnh đến yếu
nhƣ sau: Môi trƣờng kiểm soát, Hoạt động kiểm soát, Công nghệ thông tin,
Thông tin truyền thông, Đánh giá rủi ro và Giám sát, từ kết quả nghiên cứu tác
giả đề xuất các hàm ý quản trị nhằm nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống kiểm
soát nội bộ tại BHXH tỉnh Hậu Giang.
iv
ABSTRACT
The research objective of the thesis is to identify and analyze the factors
affecting the effectiveness of the internal control system at Social Security of
Hau Giang Province. Since then, there is a management implication to improve
the effectiveness of the internal control system at Social Security of Hau Giang
Province.
Research The factors affecting the internal control system at Hau Giang
Social Security in the province are the inheritance process on previous studies,
the author conducted his research using qualitative and qualitative research
methods. amount. Quantitative research by interviewing 10 experts including
Director, Deputy Director of Social Security of Hau Giang province and 8
Directors of social Security authorities of districts, towns and cities, after being
commented and evaluated by experts proposed a research model including 6
measurement variables for factors affecting the effectiveness of internal control
systems at social Security in Hau Giang province, including 6 independent
variables: Control environment, Risk assessment, Activities Control,
Information Communication, Monitoring, Information Technology and a
dependent variable are the effectiveness of internal control systems at Social
Security of Hau Giang Province. After building the scales and questionnaire, the
author surveyed 198 people in the social Security system of Hau Giang province
by direct contact method and sent mail based on the 5-level Likert scale.
From the survey results, the author conducted data processing by
combining with the methods of processing descriptive statistical analysis data,
testing the reliability of the scale, analyzing factor exploring EFA, analyzing
data. analysis of multiple linear regression models showed the extent and trend
of each factor to the effectiveness of the ministry control system at the Social
Security of Hau Giang Province.
The research results show that all factors affect the effectiveness of the
internal control system and from the strong to weak influence level as follows:
Control environment, Control operation, Technology Information, Media
Information, Risk Assessment and Monitoring, from the results of the study, the
author proposes administrative implications to improve the effectiveness of the
internal control system in Social Security of Hau Giang Province.
v
MỤC LỤC
Bảng 2.1: Bảng tóm tắt các nghiên cứu liên quan................................. ………..22
Bảng 3.1: Thang đo nhân tố Môi trƣờng kiểm soát ............................................ 32
Bảng 3.2: Thang đo nhân tố Đánh giá rủi ro ....................................................... 33
Bảng 3.3: Thang đo nhân tố Hoạt động kiểm soát .............................................. 33
Bảng 3.4: Thang đo nhân tố Thông tin và truyền thông ..................................... 34
Bảng 3.5: Thang đo nhân tố Giám sát ................................................................. 35
Bảng 3.6: Thang đo nhân tố Công nghệ thông tin .............................................. 35
Bảng 3.7: Thang đo nhân tố Tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ ....... 36
Bảng 4.1: Thống kê về giới tính ........................................................................ 58
Bảng 4.2: Thống kê về độ tuổi .......................................................................... 59
Bảng 4.3: Thống kê về trình độ chuyên môn ..................................................... 59
Bảng 4.4: Thống kê về chức danh ..................................................................... 60
Bảng 4.5: Thống kê về thời gian công tác.......................................................... 60
Bảng 4.6: Tổng hợp ý kiến phỏng vấn chuyên gia ............................................ 61
Bảng 4.7: Ý kiến của các chuyên gia về mức độ tác động của các nhân tố ảnh
hƣởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại BHXH tỉnh Hậu
Giang .................................................................................................................. 62
Bảng 4.8: Ý kiến chuyên gia về các biến quan sát cho biến tính hữu hiệu của hệ
thống KSNB ....................................................................................................... 65
Bảng 4.9: Kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo Môi trƣờng kiểm soát ......... 66
Bảng 4.10: Kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo Đánh giá rủi ro.................. 66
Bảng 4.11: Kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo Hoạt động kiểm soát......... 67
Bảng 4.12: Kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo Thông tin và truyền thông 68
Bảng 4.13: Kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo Giám sát ............................. 69
Bảng 4.14: Kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo Công nghệ thông tin .......... 70
Bảng 4.15: Kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo Tính hữu hiệu của hệ thống
kiểm soát nội bộ .................................................................................................. 71
x
Bảng 4.16: Kiểm định KMO và Bartlett cho thang đo các nhân tố tác động đến
Tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại BHXH tỉnh Hậu Giang .......... 72
Bảng 4.17: Kiểm định mức độ các biến quan sát đối với nhân tố tác động đến
tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại BHXH tỉnh Hậu Giang ........... 72
Bảng 4.18: Kiểm định KMO và Bartlett cho thang đo Tính hữu hiệu của hệ
thống kiểm soát nội bộ tại BHXH tỉnh Hậu Giang ............................................. 73
Bảng 4.19: Kiểm định tổng phƣơng sai trích của thang đo Tính hữu hiệu của hệ
thống kiểm soát nội bộ tại BHXH tỉnh Hậu Giang ............................................. 73
Bảng 4.20: Ma trận xoay nhân tố của thang đo các nhân tố tác động đến Tính
hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ .............................................................. 74
Bảng 4.21: Ma trận xoay nhân tố của biến Tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát
nội bộ ................................................................................................................... 75
Bảng 4.22: Ma trận hệ số tƣơng quan ................................................................. 75
Bảng 4.23: Kết quả ƣớc lƣợng mô hình hồi quy ................................................. 76
Bảng 4.24: Tổng hợp giả thuyết đƣợc kiểm định ............................................... 80
Bảng 4.25: Tầm quan trọng của các yếu tố ảnh hƣởng đến tính hữu hiệu của
HTKSNB ............................................................................................................. 81
xi
Nguy g ĩa
Từ v ết tắt
Tế gA Tế gV t
ATTT An toàn thông tin
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
BCTC Báo cáo tài chính
Committee Of
COSO Sponsoring Ủy ban của các tổ chức tài trợ của Ủy ban
Organizations Treadway
CNTT Công nghệ thông tin
CBCC Cán bộ công chức
DGRR Đánh giá rủi ro
GS Giám sát
GĐ Giám đốc
HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ
HDKS Hoạt động iểm soát
CHƯ NG 2: C SỞ LÝ LUẬN
2.1 C SỞ LÝ THUYẾT
2.1.1 Khái ni m kiểm soát nội bộ
Khái niệm SNB đƣợc định nghĩa bởi COSO và INTOSAI
Theo COSO, KSNB là một quá trình bị chi phối bởi ngƣời quản lý, hội
đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị, đƣợc thiết lập để cung cấp một sự
đảm bảo hợp lý nhằm đạt đƣợc các mục tiêu sau đây: Sự hữu hiệu và hiệu quả
của hoạt động, sự tin cậy của báo cáo tài chính, sự tuân thủ các luật lệ và quy
định.
Theo hƣớng dẫn của INTOSAI (1992) thì, SNB là cơ cấu của một tổ
chức, bao gồm nhận thức, phƣơng pháp, quy trình và các biện pháp của ngƣời
lãnh đạo nhằm đảm bảo sự hợp lý để đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức.
Theo hƣớng dẫn của INTOSAI (2004) thì KSNB là một quá trình xử lý
toàn bộ đƣợc thực hiện bởi nhà quản lý và các cá nhân trong tổ chức, quá trình
này đƣợc thiết kế để phát hiện các rủi ro và cung cấp một sự đảm bảo hợp lý để
đạt đƣợc nhiệm vụ của tổ chức. Các mục tiêu cần đạt đƣợc liệt kê nhƣ sau:
- Thực hiện các hoạt động một cách hợp lý kỷ cƣơng, có đạo đức, có kinh
tế, hiệu quả và thích hợp
- Thực hiện đúng trách nhiệm
- Tuân thủ pháp luật hiện hành và các nguyên tắc, quy định
- Bảo vệ các nguồn lực chống thất thoát, sử dụng sai mục đích và tổn thất.
Theo hƣớng dẫn của INTOSAI (2013) thì khái niệm về SNB cũng giống
nhƣ hƣớng dẫn của INTOSAI (2004) tuy nhiên về mục tiêu của báo cáo có thay
đổi theo hƣớng dẫn về quản trị rủi ro, KSNB và biện pháp để giảm thiểu gian
lận, từ đó giúp cải thiện hiệu quả hoạt động cũng nhƣ tang cƣờng sự giám sát
của tổ chức.
2.1.2 Lịch sử ra đời và phát triển của KSNB trong khu vực công
Trong lĩnh vực công, hoạt động chính là kiểm soát các khoản thu chi ngân
sách toàn cho nguồn lực trong khu vực công (tiền, tài sản....) là mối quan tâm
hàng đầu và KSNB là công cụ hữu hiệu trong việc kiểm soát, phát hiện và ngăn
ngửa rủi ro trong chính phủ các quốc gia. Một số quốc gia nhƣ Mỹ, Canada đã
có những công bố chính thức về KSNB áp dụng cho các cơ quan hành chính sự
nghiệp. Chuẩn mực về kiểm toán của Tổng kế toán nhà nƣớc Hoa Kỳ (GAO)
1999 đƣa ra năm yếu tố về SNB trong đơn vị hành chính sự nghiệp bao gồm
môi trƣờng kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền
6
Nhƣ vậy, để hệ thống KSNB thiết kể và vận hành một cách hữu hiệu thì
nhà quản lý cần phải nhận thức rõ về tầm quan trọng của những yếu tổ thuộc về
môi trƣờng kiểm soát, nó là tiền đề cho việc thiết kế các bộ phận hợp thành tiếp
theo của hệ thống KSNB.
2.1.4.2 Đánh giá rủi ro
Đánh giá rủi ro là quá trình nhận dạng và phân tích những rủi ro ảnh hƣởng
đến việc đạt đƣợc mục tiêu, từ đó có thể quản trị đƣợc rủi ro. Mỗi đơn vị luôn
phải đối phó với hàng loạt rủi ro từ bên trong lẫn bên ngoài.
- Rủi ro bên trong: những rủi ro này có thể do bản thân doanh nghiệp hay
từ môi trƣờng kinh tế, chính trị, xã hội bên ngoài tác động.
- Rủi ro bên ngoài: thay đổi công nghệ làm thay đổi quy trình vận hành, sự
ban hành của một đạo luật hay chính sách mới ảnh hƣởng đến hoạt động của tổ
chức,...
Kiểm soát nội bộ hỗ trợ tổ chức cách thức trong việc đánh giá rủi ro bên
trong cũng nhƣ bên ngoài: Xác định rủi ro, phân tích rủi ro, đánh giá rủi ro, xem
xét mức độ thƣờng xuyên xảy ra, cân nhắc làm thế nào quản lý rủi ro.
thức và thời gian thích hợp, sao cho nó giúp mọi thành viên trong tổ chức thực
hiện dƣợc nhiệm vụ của mình và đƣợc sử dụng cho bên ngoài va nội bộ.
Thông tin là một dạng cơ bản của truyền thông, đáp ứng mong đợi của
nhóm và cá nhân để thực hiện đƣợc trách nhiệm của họ. Truyền thông hữu hiệu
là việc cung cấp thông tin từ cấp trên xuống cấp dƣới hoặc từ cấp dƣới lên cấp
trên hoặc ngang hàng giữa các bộ phận, thông tin xuyên suốt toàn bộ tổ chức.
Một trong những kênh truyền thông quan trọng là giữa quản lý và nhân viên.
Ngoài ra cũng cần có sự truyền thông một cách hữu hiệu từ bên ngoài tổ chức
bởi vì truyền thông bên ngoài cung cấp các yếu tố đầu vào và có ảnh hƣởng cao
đến việc đạt mục tiêu của tổ chức.
Theo Lamoye (2005) với hệ thống KSNB hữu hiệu, thì thông tin liên quan
và chức. Để tiến hành KSNB và nhiệm vụ trong hoạt động, thông tin nên cung
cấp kịp thời, đúng ngƣời, đúng lúc. Các nhân viên trong tổ chức hiểu đƣợc vai
trò của mình trong hệ thống SNB, vai trò đối với ngƣời khác và trách nhiệm
giải trình của họ thông qua hệ thống thông tin và truyền thông. Thông tin và
truyền thông có vai trò ngày càng quan trọng trong việc giúp doanh nghiệp đạt
đƣợc các mục tiêu của mình để tồn tại và phát triển.
2.1.4.5 Giám sát
Giám sát là một trong những khía cạnh quan trọng của hệ thống KSNB
trong các tổ chức, là quá trình đánh giá chất lƣợng của hệ thống kiểm soát nội bộ
theo thời gian. Springer (2004) cho rằng phải giám sát hoạt động của hệ thống
KSNB mọi lúc mọi nơi, thực hiện việc đánh giá liên tục và độc lập. Mục tiêu
chính của việc giám sát là nhằm đảm bảo chất lƣợng của hệ thống KSNB luôn
hữu hiệu; do vậy cần giám sát tất cả các hoạt động trong đơn vị và đôi khi còn
áp dụng cho các đối tƣợng bên ngoài đơn vị nhƣ nhà cung cấp, khách hàng...
Giám sát bao gồm giám sát thƣờng xuyên và giám sát định kỳ nhằm xác
định đƣợc những yếu điểm của kiêm soát nội bộ và báo cáo ngay cho các nhà
quản lý cấp cao để đƣa ra các hoạt động cần thiết.
G m s t t ường xuyên: Giám sát thƣờng xuyên đƣợc thiết lập cho những
hoạt động thông thƣờng và lặp lại của tổ chức. Bao gồm cả những hoạt động
giám sát và quản lý mang tính chất định kỳ ngay trong cả quá trình thực hiện của
các nhân viên trong công việc hàng ngày.
G m s t định kỳ: Phạm vi và tần xuất giám sát định kỳ phụ thuộc vào đánh
giá mức độ rủi ro và tính hữu hiệu của thủ tục giám sát thƣờng xuyên. Nếu hoạt
động giám sát thƣờng xuyên càng hữu hiệu thì giám sát định kỳ sẽ giảm đi. Việc
tổ chức giám sát định kỳ hoàn toàn là do xét đoán của ngƣời quản lý dựa trên
12
các nhân tố: bản chất và mức độ của các thay đổi và những rủi ro, năng lực và
kinh nghiệm của ngƣời thực hiện kiểm soát, kết quả của các hoạt động giám sát
thƣờng xuyên.
2.1.5 Công nghệ thông tin
Năm 1996, Ban tiêu chuẩn có tên “Các mục tiêu kiểm soát trong công
nghệ thông tin và các lĩnh vực có liên quan” (COBIT - Control Objectives for
Infomation and Related Technology) do hiệp hội kiểm soát và kiểm toán hệ
thống thông tin (ISACA - Information System Audit and Control Association)
ban hành. COBIT nhấn mạnh đến kiểm soát trong môi trƣờng tin học (CIS -
Computer Infomation System), bao gồm những lĩnh vực hoạch định và tổ chức,
mua và triển khai, phân phối và hỗ trợ, giám sát .
COBIT xác định CNTT là một nguồn lực quan trọng trong quy trình của
tổ chức, bao gồm các thành phần: con ngƣời, hệ thống ứng dụng, công nghệ,
thiết bị và dữ liệu
Kết quả nghiên cứu của Amudo, A & Inanga, E.L (2009) cho thấy bên
cạnh 5 thành phần của hệ thống KSNB, nhân tố công nghệ thông tin phải hiện
hữu và hoạt động hiệu quả để tạo nên tính hữu hiệu của hệ thống KSNB.
2.1.6 Mố qua g ữa á ộ p ậ ợp t SNB
Theo INTOSAI (2004) thì nhìn chung các thành phần hợp thành SNB tại
đơn vị có các đặc điểm sau:
Các bộ phận hợp thành hệ thống SNB có quan hệ chặt chẽ với nhau.
Nhà quản lý cần đánh giá các rủi ro có thể đe dọa đến việc đạt đƣợc các mục
tiêu. Hoạt động SNB đƣợc tiến hành nhằm đảm bảo rằng các chỉ thị của nhà
quản lý nhằm xử lý rủi ro đƣợc thực hiện trong thực tế. Trong khi đó, các thông
tin thích hợp cần phải đƣợc thu thập và quá trình trao đổi thông tin phải diễn ra
thông suốt trong toàn bộ tổ chức. Quá trình trên cần đƣợc giám sát để điều chỉnh
lại hệ thống SNB khi cần thiết.
Các bộ phận hợp thành hệ thống SNB cần có tính linh hoạt cao. Ví dụ
đánh giá rủi ro không chỉ ảnh hƣởng đến các hoạt động kiểm soát mà còn có thể
chỉ ra nhu cầu xem xét lại thông tin và truyền thông hoặc hoạt động giám sát
trong tổ chức. Vì vậy SNB không đơn giản chỉ là một quá trình ở đó mỗi bộ
phận hợp thành không chỉ ảnh hƣởng đến bộ phận kế tiếp mà thật sự là một quá
trình tƣơng tác đa chiều trong đó hầu nhƣ bộ phận nào cũng có thể ảnh hƣởng
đến bộ phận khác. Do đó, mọi tổ chức đều cần có các bộ phận nói trên, nhƣng hệ
13
thống SNB của họ lại rất khác nhau tùy theo ngành nghề, quy mô, văn hóa và
phong cách quản lý...
Khi xem xét mục tiêu của tổ chức và các mối quan hệ giữa các bộ phận này
thì có những đặc điểm sau:
Các mục tiêu của tổ chức là những điều cần đạt đƣợc với các bộ phận hợp
thành của hệ thống SNB đại diện cho những gì cần có để đạt đƣợc mục tiêu có
mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
Mỗi bộ phận đều cần thiết cho việc đạt đƣợc cả ba nhóm mục tiêu. Ví dụ
các thông tin tài chính và phi tài chính một thành phần của bộ phận thông tin và
truyền thông cần thiết cho việc quản lý tổ chức một cách hữu hiệu và hiệu quả,
đồng thời cũng rất hữu ích để lập đƣợc báo cáo tài chính đáng tin cậy và cũng
cần thiết khi đánh giá sự tuân thủ pháp luật và các quy định.
Mỗi mục tiêu chỉ đạt đƣợc thông qua năm bộ phận hợp thành của kiểm soát
nội bộ. Nói cách khác, cả năm bộ phận hợp thành của SNB đều hữu ích và
quan trọng trong việc giúp cho tổ chức đạt đƣợc một trong ba nhóm mục tiêu. Ví
dụ tổ chức hoạt động hữu hiệu và hiệu quả, cả năm bộ phận của SNB đều quan
trọng và góp phần tích cực vào việc đạt đƣợc các mục tiêu.
SNB liên quan đến từng bộ phận, từng hoạt động của tổ chức và toàn bộ
tổ chức nói chung. Ch ng hạn môi trƣờng kiểm soát sẽ ảnh hƣởng đến mục tiêu
hoạt động của một phòng chức năng ví dụ phòng kinh doanh.
2.1.7 Cá guy tắ ủa SNB
Theo COSO (2013), thì SNB có 17 nguyên tắc xoay quanh 5 thành phần
hợp thành SNB. 17 nguyên tắc nhƣ sau:
Nguyên tắc 1: Đơn vị cam kết về tính trung thực và các giá trị đạo đức.
Nguyên tắc 2: Sự độc lập và chức năng giám sát của Hội đồng quản trị.
Nguyên tắc 3: Chức năng của nhà quản lý trong việc thực hiện các mục
tiêu.
Nguyên tắc 4: Đơn vị cam kết thu hút nguồn nhân lực thông qua tuyển
dụng.
Nguyên tắc 5: Trách nhiệm giải trình của từng thành viên liên quan đến
trách nhiệm kiểm soát.
14
Nguyên tắc 6: Đơn vị xác định mục tiêu một cách cụ thể, tạo điều kiện
cho việc nhận dạng và đánh giá rủi ro liên quan đến mục tiêu.
Nguyên tắc 7: Nhận dạng các rủi ro đe dọa mục tiêu của đơn vị và phân
tích rủi ro để quản trị.
Nguyên tắc 8: Cân nhắc khả năng có gian lận khi đánh giá rủi ro đe dọa
đạt đƣợc mục tiêu.
Nguyên tắc 9: Nhận dạng và đánh giá các thay đổi có thể ảnh hƣởng
đáng kể đến HTKSNB.
Nguyên tắc 10: Lựa chọn và xây dựng các hoạt động kiểm soát để giảm
thiểu rủi ro đe dọa việc đạt mục tiêu xuống mức thấp nhất có thể chấp nhận
đƣợc.
Nguyên tắc 11: Lựa chọn và xây dựng các hoạt động kiểm soát chung
đối với công nghệ nhằm hỗ trợ cho việc đạt đƣợc các mục tiêu.
Nguyên tắc 12: Triển khai các hoạt động kiểm soát thông qua chính sách
và thủ tục kiểm soát.
Nguyên tắc 13: Thu thập, tạo lập và sử dụng các thông tin thích hợp và
có chất lƣợng nhằm hỗ trợ cho sự vận hành của KSNB.
Nguyên tắc 14: Đơn vị truyền thông trong nội bộ các thông tin cần thiết
nhằm hỗ trợ cho vận hành KSNB.
Nguyên tắc 15: Đơn vị truyền thông đối với bên ngoài các vấn đề có tác
động tới vận hành của KSNB.
Nguyên tắc 16: Đơn vị lựa chọn, triển khai và thực hiện việc giám sát
thƣờng xuyên và định kỳ để đảm bảo các bộ phận của KSNB hiện hữu và hoạt
động hiện hữu.
Nguyên tắc 17: Đánh giá và truyền đạt các khiếm khuyết về KSNB kịp
thời cho các cá nhân có trách nhiệm để họ thực hiện các hành động sửa chữa,
bao gồm nhà quản lý cấp cao, HĐQT khi cần thiết.
2.1.8 Đ đ ể ủa đơ vị sự g p g ập t u
2.1.8.1 hái niệm
Theo nghị đinh số 16/2015 (Chính phủ, 2015), đơn vị sự nghiệp công lập
do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nƣớc thành lập theo quy định của pháp luật,
có tƣ cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nƣớc.
15
Nhƣ vậy, đơn vị sự nghiệp có thu là một loại đơn vị sự nghiệp công lập có
nguồn thu sự nghiệp, do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thành lập, là đơn vị
dự toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo quy
định của Luật kế toán của Việt Nam.
2.1.8.2 Phân loại
Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập có thu đƣợc dựa trên Luật viên chức
(Quốc hội, 2010) và nghị đinh số 16/2015 (Chính phủ, 2015). Cụ thể nhƣ sau:
Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, các đơn vị sự nghiệp công lập có thu đƣợc
phân loại nhƣ sau:
Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động: Đơn vị có mức tự bảo đảm
chi phí hoạt động thƣờng xuyên bằng hoặc lớn hơn 100 ; đơn vị đã tự bảo đảm
chi phí hoạt động từ nguồn thu sự nghiệp, từ nguồn ngân sách nhà nƣớc do cơ
quan có thẩm quyền của Nhà nƣớc đặt hàng.
Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động: Là đơn vị có
mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thƣờng xuyên từ trên 10 đến dƣới 100 .
Đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nƣớc bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt
động: Đơn vị có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thƣờng xuyên từ 10 trở
xuống; đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu.
Nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu gồm những nguồn sau:
Nguồn thu từ ngân sách nhà nƣớc cấp: inh phí không thuờng xuyên đƣợc
ngân sách nhà nƣớc cấp cho các đơn vị bao gồm: inh phí thực hiện các đề tài
nghiên cứu khoa học cấp Nhà nƣớc, cấp bộ, ngành; chƣơng trình mục tiêu quốc
gia và các nhiệm vụ đột xuất khác đƣợc cấp có thẩm quyền giao. inh phí Nhà
nƣớc thanh toán cho đơn vị theo chế độ đặt hàng để thực hiện các nhiệm vụ Nhà
nƣớc giao theo giá hoặc khung giá do Nhà nƣớc quy định. inh phí cấp để tinh
giảm biên chế theo chế độ Nhà nƣớc quy định đối với số lao động trong biên chế
dôi ra. Vốn đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt
động theo dự án và kế hoạch hàng năm, vốn đối ứng cho các dự án đƣợc cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
Nguồn thu sự nghiệp của đơn vị gồm: Tiền thu phí, lệ phí thuộc ngân sách
nhà nƣớc cấp. Mức thu phí, lệ phí, tỷ lệ nguồn thu đƣợc để lại đơn vị sử dụng và
nội dung chi thực hiện theo quy định của cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền với
từng loại phí, lệ phí. Thu từ hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ. Mức thu từ
16
các hoạt động này do thủ trƣởng các đơn vị quyết định, theo nguyên tắc đảm bảo
bù đắp chi phí và có tích luỹ. Các khoản thu sự nghiệp khác theo quy định của
pháp luật (nếu có). Đối với nội dung này, nghị định số 16/2015 (Chính phủ,
2015) đã quy định cụ thể tại điều 9, mục 2 của luật này.
Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật: Thu từ các dự án viện trợ, quà
biếu tặng, vay tín dụng Ngân hàng hoặc Quỹ Hỗ trợ phát triển để mở rộng và
năng cao chất lƣợng hoạt động sự nghiệp và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo
quy định của Pháp luật.
Nhiệm vụ chi của đơn vị sự nghiệp có thu gồm những nội dung sau:
Chi hoạt động thƣờng xuyên của đơn vị theo hoạt động chức năng, nhiệm
vụ đƣợc cấp có thẩm quyền giao và chi cho các hoạt động thu có sự nghiệp bao
gồm: Chi cho ngƣời lao động, chi quản lý hành chính, chi các hoạt động nghiệp
vụ chuyên môn, chi hoạt động tổ chức thu phí, lệ phí, chi hoạt động sản xuất,
cung ứng dịch vụ, chi mua sắm dụng cụ thay thế, sửa chữa thƣờng xuyên cơ sở
vật chất, các khoản khác theo quy định của pháp luật, chi thực hiện các đề tài
nghiên cứu khoa học cấp Nhà nƣớc, cấp Bộ, ngành; Chƣơng trình mục tiêu quốc
gia, chi thực hiện nhiệm vụ đặt hàng của Nhà nƣớc; Chi vốn đối ứng thực hiện
các dự án có vốn nƣớc ngoài theo quy định, chi thực hiện tinh giản biên chế do
Nhà nƣớc quy định, chi đầu tƣ phát triển, chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất
đƣợc cấp có thẩm quyền giao.
Đối với nội dung chi của sự nghiệp công lập đảm bảo tự chủ ngân sách chi
thƣờng xuyên, thì nguồn chi đƣợc quy định cụ thể tại điều 15 của nghị đinh số
16/2015 (Chính phủ, 2015).
2.1.8.3 oạt động củ hệ thống N ở đơn vị sự nghiệp công lập c
thu
Thực tế triển khai hệ thống SNB ở đơn vị sự nghiệp công lập có thu hiện
nay còn rất yếu kém. Một số tổ chức mơ hồ về hệ thống kiểm soát nội bộ. Một
số khác nhầm lẫn về mặt chức năng giữa SNB và kiểm toán nội bộ. Nhiều tổ
chức mơ hồ về phƣơng pháp tiến hành xây dựng hệ thống SNB. Nhiều tổ chức
không hiểu rõ sự tƣơng quan của hệ thống SNB và hệ thống phòng ban chức
năng và quy trình hoạt động của tổ chức. Nhiều tổ chức gọi tên và nhiệm vụ của
SNB bằng những tên gọi khác và mang những ý nghĩa khác.
17
Tất cả các vấn đề trên cần phải đƣợc giải quyết thông qua việc hiểu rõ và
nhận thức đầy đủ về hệ thống SNB, các thành phần, phƣơng pháp xây dựng,
phƣơng pháp đánh giá và cải tiến, ... một cách bài bản và hệ thống.
Đối với mục tiêu về hoạt động, mục tiêu hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp không phải là việc tối đa hóa lợi nhuận mà là tối đa hóa lợi ích cộng
đồng thông qua việc sử dụng hợp lý nguồn lực của Nhà nƣớc. Theo đó, xây
dựng hệ thống SNB trong khu vực này để đảm bảo rằng:
Việc thực hiện các hoạt động của đơn vị đúng phƣơng pháp, đảm bảo tính hữu
hiệu, hiệu quả và quan trọng là phải đạt đƣợc tính nhân văn trong các hoạt động của
mình.
Việc quản lý, sử dụng các nguồn lực một cách hợp lý, hiệu quả, tránh thất
thoát, lạm dụng và sử dụng sai mục đích.
Đối với mục tiêu về báo cáo, các báo cáo ở đơn vị sự nghiệp thông thƣờng
cung cấp các thông tin về tình hình quản lý ngân quỹ, tình hình sử dụng nguồn
kinh phí của Nhà nƣớc, tình hình quyết toán Ngân sách Nhà nƣớc... Theo đó,
xây dựng hệ thống SNB trong khu vực này để đảm bảo rằng:
Các thông tin tài chính và phi tài chính phải đƣợc trình bày và báo cáo
trung thực và đáng tin cậy.
Các thông tin tài chính và phi tài chính phải đƣợc cung cấp kịp thời, phù
hợp với từng đối tƣợng bên trong và bên ngoài đơn vị.
Đối với mục tiêu về tuân thủ, xây dựng hệ thống SNB để đảm bảo rằng:
Việc chấp hành nghiêm túc Luật ngân sách nhà nƣớc, Luật kế toán, Luật
thuế và văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Việc chấp hành nội quy và quy chế của đơn vị sự nghiệp.
2.1.9 Tính hữu hi u của h thống KSNB
Hệ thống KSNB của các tổ chức khác nhau trong khu vực công đƣợc vận
hành với các mức độ hữu hiệu khác nhau. Tƣơng tự nhƣ thể, một hệ thống
KSNB cụ thể cũng hoạt động khác nhau ở những thời điểm khác nhau. Vậy thể
nào là một hệ thống KSNB hữu hiệu (xét ở một thời điểm xác định)?
Báo cáo Coso (1992), Basel (1998), Coso (2013) cho rằng: tính hữu hiệu
của một hệ thống KSNB có thể đƣợc xem xét theo một trong ba nhóm mục tiêu
khác nhau nếu ban giám đốc và nhà quản lý đảm bảo hợp lý rằng:
- Họ hiểu rõ mục tiêu hoạt động của tổ chức đang đạt đƣợc ở mức độ nào?
18
- Báo cáo tài chính đang đƣợc lập và trình bày một cách đáng tin cậy.
- Các luật lệ và quy định đang đƣợc tuân thủ.
Theo INTOSAI (2004), tính hữu hiệu của hệ thống KSNB thể hiện qua 4
mục tiêu:
- Thúc đẩy các hoạt động theo chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp.
- Thực hiện trách nhiệm giải trình
- Tuân thủ luật pháp và các quy định
- Bảo vệ các nguồn lực chống lại việc thất thoát, phá hủy.
Nhƣ vậy, trong khi kh ng định KSNB là một quá trình thì tính hữu hiệu của
hệ thống KSNB lại là một trạng thái (tình trạng) của quá trình đó ở một thời điểm
xác định. Việc đánh giá tính hữu hiệu của một hệ thống KSNB thì mang tính xét
đoán.
Có thể thấy, 5 bộ phận cấu thành của một hệ thống KSNB trong khu vực
công của INTOSAI cũng chính là tiêu chí để đánh giá tính hữu hiệu của hệ
thống KSNB. Tuy nhiên cần lƣu ý rằng, 5 tiêu chí trên cần đƣợc thỏa mãn khi
đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống SNB thì điều này không có nghĩa là mỗi
bộ phận hợp thành của hệ thống SNB đều phải hoạt động y hệt nhƣ nhau hoặc
cùng mức độ ở các tổ chức khác nhau. Lý do nêu ra trong là: Có sự bù trừ tự
nhiên giữa các bộ phận của hệ thống KSNB. Bởi vì KSNB phục vụ cho nhiều
mục đích vì vậy việc kiểm soát ở bộ phận này có thể phục vụ cho yêu cầu kiểm
soát ở bộ phận kia.
Để đối phó với một rủi ro cụ thể, nhà quản lý có thể đề ra nhiều mức độ
kiểm soát khác nhau ở các bộ phận khác nhau. Các yếu tố này sẽ làm cho 6 tiêu
chí trên đƣợc thỏa mãn mà không nhất thiết phải có sự đồng nhất về mức độ
hoạt động của các bộ phận. Do đó, hệ thống KSNB hữu hiệu khi hệ thống đó tồn
tại năm bộ phận cấu thành và tác động tích hợp lẫn nhau để đạt đƣợc mục tiêu
giảm thiểu rủi ro.
Trong môi trƣờng KBNN với đặc thù là quản lý chi tiêu NSNN, dựa theo
các yêu cầu của INTOSAI GOV 9130, hệ thống KSNB hữu hiệu cần phải thỏa
mãn các tiêu chí sau:
- Hoạt động quản lý NSNN phải luôn tuân thủ đạo đức nghề và kỷ luật nghề;
- Báo cáo cung cấp chính xác và tin cậy;
- Hạn chế rủi ro, gian lận, thất thoát tài sản nhà nƣớc;
- Phù hợp luật pháp và các quy định;
- Nâng cao trách nhiệm giải trình.
19
khảo sát lấy ý kiến về các thành phần của HTKSNB. Nghiên cứu sử dụng kiểm
định độ tin cậy thang đo, phân tích nhân tố khám phá, và phân tích hồi quy đa
biến để đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng đến HTKSNB. Nghiên cứu phát hiện
HTKSNB thuộc các ngành tài chính tƣơng đối tốt hơn so với các ngành thông
tin truyền thông và y tế, giáo dục. Ngoài ra, Malaysia cần kết HTKSNB với hệ
thống đánh giá phù hợp để nâng cao độ tin cậy và tính hiệu quả, cần nâng cao
hoạt động giám sát để tuân thủ các quy định của đơn vị và quy định pháp luật tốt
hơn.
2.2.2 Nghiên cứu tro g ước
Lê Đoàn Minh Đức và cộng sự (2016) khảo sát HTKSNB tại các cơ quan
HCSN, nghiên cứu nhận diện và đánh giá HT SNB dựa trên định nghĩa của
COSO, các yếu tố cụ thể của HTKSNB gồm môi trƣờng kiểm soát; đánh giá rủi
ro; hoạt động kiểm soát; thông tin và truyền thông; giám sát. Đồng thời, khía
cạnh giá trị đạo đức trong hoạt động đƣợc thêm vào và nhấn mạnh. Bởi vì kỳ
vọng rằng, công chức phải phục vụ lợi ích cộng với sự công bằng và quản lý
nguồn lực công một cách đúng đắn. Công dân phải nhận đƣợc sự đối đãi vô tƣ
trên cơ sở pháp luật và công lý. Ngoài ra, nghiên cứu còn đƣa ra những kiến
nghị mang tính định hƣớng góp phần cho công việc tại các cơ quan hành chính
có sự phối hợp, hoạt động hiệu quả, hữu hiệu và có kỷ cƣơng; sử dụng và bảo vệ
các nguồn lực; góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ Nhà nƣớc giao và tuân thủ
đúng quy định quản lý tài chính.
Nguyễn Thị Hải Yến (2016) cho rằng các đơn vị chỉ quan tâm đến chuyên
môn chƣa chú trọng đến việc làm thế nào để đạt hiệu quả cao hơn trong sử dụng
chi phí, hiệu quả đầu tƣ. Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp kiểm định độ tin cậy
thang đo, phân tích nhân tố khám phá và phân tích hồi quy bội. Để tổng hợp kết
quả khảo sát và đƣa ra các phân tích, đánh giá HT SNB đơn vị sự nghiệp dựa
trên các thành phần của HTKSNB gồm môi trƣờng kiểm soát, hệ thống thông tin
kế toán, đánh giá rủi ro, công tác kiểm soát, công tác giám sát. Kết quả nghiên
cứu cho rằng để đảm bảo quản lý các hoạt động nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đề
ra, các ĐVHCSN cần phải xây dựng và thiết lập một HTKSNB phù hợp và hoạt
động hữu hiệu. Một HTKSNB vững mạnh sẽ giúp các trƣờng ĐHCL giảm bớt
rủi ro trong mọi hoạt động của mình, trên cơ sở quản lý rủi ro sẽ đảm bảo cho
các trƣờng tuân thủ đúng các quy định, hoạt động hiệu quả, sử dụng tối ƣu các
nguồn lực, có khả năng đảm bảo an ninh tài chính, đảm bảo khả năng hoạt động
liên tục, đứng vững và phát triển trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng phát triển
và hội nhập.
21
Bàn về Coso 2013 và định hƣớng vận dụng trong việc giám sát quá trình
thực thi chiến lƣợc kinh doanh. Phạm Quang Huy (2014) nêu các các lý thuyết
về Coso 1992 và 2009, muốn HTKSNB của doanh nghiệp hoạt động hiệu quả
thì nó phải có đủ năm thành phần và từng thành phần phải hoạt động hiệu quả và
có sự thống nhất chung. Trong năm thành phần đó thì việc “Giám sát” đƣợc đề
cập nhƣ một quá trình theo dõi và đánh giá chất lƣợng SNB để đảm bảo các
nội dung trong chính doanh nghiệp đƣợc triển khai, điều chỉnh và cải thiện liên
tục để hệ thống này hoạt động đƣợc tốt. Qua khảo sát ý kiến chuyên gia với
những khoản mục của Coso 2013 với chức năng kinh doanh, các nhà khoa học
đều cho rằng chiến lƣợc trong giai đoạn hiện nay cần hƣớng đến sự tối ƣu bằng
việc thiết lập một HTKSNB hiệu quả, từ đó các chi phí kinh doanh, chi phí hoạt
động có thể theo hƣớng giảm dần và tăng giá trị doanh nghiệp trƣớc ngành nghề
và trƣớc xã hội. Dựa vào 7 khía cạnh chính mà Coso 2013 đã điều chỉnh, từ đó
bản hƣớng dẫn này đã giới thiệu 17 nguyên tắc mở rộng theo mô hình kết cấu
bởi 5 thành phần cấu thành một hệ thống KSNB dựa vào bản gốc năm 1992 từ
đó tác giả đƣa ra mối quan hệ giữa hệ thống KSNB với yếu tố chiến lƣợc kinh
doanh.
Đối với HTKSNB tại Bảo hiểm xã hội thì mô hình nghiên cứu với giả
thuyết là các yếu tố cấu thành HT SNB theo INTOSAI đƣợc sử dụng để đánh
giá và đƣa ra các giải pháp hoàn thiện HTKSNB. Huỳnh Thị Bích Ngọc (2015)
nghiên cứu thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Bảo hiểm xã hội Thành phố
Hồ Chí Minh thực trạng và giải pháp giai đoạn 2011 - 2012 từ đó đƣa ra một số
giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của Bảo hiểm xã hội Thành phố
Hồ Chí Minh. Qua khảo sát thực tế, tác giả tiến hành tổng hợp phân tích, đánh
giá thực tế thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Bảo hiểm xã hội Thành phố
Hồ Chí Minh làm cơ sở đề ra các giải pháp hoàn thiện HT SNB. Phƣơng pháp
tổng hợp số liệu, phân tích đánh giá thực trạng tổ chức hệ thống kiểm soát nội
bộ tại Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh. Dữ liệu thứ cấp đƣợc thu thập
từ điều lệ tổ chức, hoạt động và các báo cáo thƣờng niên Bảo hiểm xã hội Thành
phố Hồ Chí Minh, dữ liệu sơ cấp đƣợc thu thập thông qua kết quả tác giả tự
khảo sát đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ tại Bảo hiểm xã hội Thành phố
Hồ Chí Minh bằng phiếu điều tra khảo sát với số lƣợng là 110 phiếu. Đề dùng
phƣơng pháp điều tra, khảo sát, phƣơng pháp chọn mẫu, phƣơng pháp thống kê
mô tả và kỹ thuật phân tích định lƣợng để tổng hợp và phân tích các kết quả
khảo sát.
Lƣơng Thị Mỹ Xuân (2019) Nghiên cứu hoàn thiện HTKSNB tại Trung
tâm Y tế huyện Thới Lai tác gải đã xây dựng mô hình nghiên cứu đề xuất bao
22
gồm: Nhân tố (TTTT) Thông tin truyền thông, (GS) Giám sát, (MTKS) Môi
trƣờng kiểm soát, (LD) Phong cách lãnh đạo, (HĐ S) Hoạt động kiểm soát và
(ĐGRR) Đánh giá rủi ro. Từ mô hình tác giả xây dựng thang đo và hiệu chỉnh
thang đo qua việc phỏng vấn chuyên gia kết quả cho thấy thang đo của mô hình
nghiên cứu gồm có 25 biến quan sát đo lƣờng cho các yếu tố ảnh hƣởng đến
HTKSNB tại Trung tâm Y tế huyện Thới, tác giả tiến hành phỏng vấn 130 nhân
viên tại trung tâm Y tế huyện Thới Lai Kết quả cho thấy tất cả 6 nhân tố đều ảnh
hƣởng đến HTKSNB tại Trung tâm Y tế huyện Thới Lai với mức độ từ mạnh
đến yếu nhƣ sau: (TTTT) Thông tin truyền thông, (GS) Giám sát, (MTKS) Môi
trƣờng kiểm soát, (LD) Phong cách lãnh đạo, (HĐ S) Hoạt động kiểm soát và
(ĐGRR) Đánh giá rủi ro.
Bả g 2.1: Bảng tóm tắt các nghiên cứu liên quan
Đố tượng P ươ g p áp
Tác giả Kết quả nghiên cứu
nghiên cứu nghiên cứu
Mohamme Phân tích Khảo sát 147 Có 5 nhân tố tác động: Môi
d Sadeq các nhân tố nhân viên, trƣờng kiểm soát, đánh giá rủi
(2014) ảnh hƣởng phƣơng pháp ro, hệ thống thông tin truyền
đến kiểm định độ tin thông, các hoạt động kiểm
HTKSNB tại cậy thang đo, soát, giám sát. Cần thuê kiểm
các bệnh phân tích nhân tố, toán bên ngoài kiểm tra định
viên ở phân tích hồi quy kỳ HT SNB, tăng cƣờng
Jordan bội để xác định giám sát quy trình, tạo điều
mức độ tác động kiện để nhân tiên tuân thủ quy
của các nhân tố trình KSNB
đến HTKSNB
23
Daniel Ảnh hƣởng Phỏng vấn 140 6 biến độc lập: Môi trƣờng
Kiplangat của nhân viên, kiểm soát, đánh giá rủi ro, hệ
Sigilai HTKSNB Phƣơng pháp thống thông tin truyền thông,
(2016) đến thu nhập phân tích mối các hoạt động kiểm soát, giám
của bệnh tƣơng giữa các sát, hoạt động tự đánh giá.
viện tƣ nhân biến độc lập và Tăng cƣờng quản lý giám sát
tại Kenya biến phụ thuộc của kiểm soát viên làm giảm
sự thất thoát tài chính, đánh
giá rủi ro của bệnh viện một
cách thƣờng xuyên làm tăng
tính hiệu quả của HTKSNB
tại bệnh viện
Paitoon Đánh giá Phân tích nhân tố Các nhận tố tác động gồm:
Montri và HTKSNB tại xác định để xác Tài nguyên quản trị, học viện,
cộng sự các trƣờng định sự phù hợp nhiệm vụ hành chính trong
(2015) trung học ở của dữ liệu thực trƣờng, hoạt động kiểm soát,
Thái Lan nghiệm mô hình thông tin truyền thông và
thành phần. Mẫu giám sát
nghiên cứu thu
thập từ 300 giáo
viên
Adebiyi HTKSNB Phỏng vấn 150 Kết quả nghiên cứu cho rằng
Ifeoluwa trong hồ sơ nhân viên, 5 các thành phần của HTKSNB
Mary kế toán tại thành phần của nhằm mục đích bảo về tài
(2017) bệnh viện HT SNB đƣợc nguyên của bệnh viện, chống
Mother and sử dụng làm giả gian lận, lãng phí. Ngoài ra,
Child thuyết nghiên HT SNB còn làm tăng tính
Hospital cứu, đƣợc đo hiệu quả, độ tin cậy trong các
Akure lƣờng bằng các dữ liệu kế toán, đảm bảo sự
biến quan sát tuân thủ chính sách của bệnh
thông qua thang viện
đo Like 5 mức độ
24
Mohamad Đánh giá Phỏng vấn 109 Các nhân tố tác động gồm:
Aziz và thực tiễn hệ nhân viên. kiểm Môi trƣờng kiểm soát, đánh
cộng sự thống kiểm định độ tin cậy giá rủi ro, hoạt động kiểm
(2017) soát nội bộ thang đo, phân soát, thông tin truyền thông và
trong lĩnh tích nhân tố khám giám sát. Cần kết hợp
vực công tại phá, và phân tích HTKSNB với hệ thống đánh
Malaysia hồi quy đa biến giá phù hợp để nâng cao độ
để đánh giá các tin cậy và tính hiệu quả, cần
nhân tố ảnh nâng cao hoạt động giám sát
hƣởng đến để tuân thủ các quy định của
HTKSNB đơn vị và quy định pháp luật
tốt hơn
Lê Đoàn Nhận diện Phƣơng pháp Các yếu tố cụ thể của
Minh Đức và đánh giá nghiên cứu tài HTKSNB gồm: Môi trƣờng
và cộng sự htksnb tại liệu, khảo sát kiểm soát; đánh giá rủi ro;
(2016) các cơ quan tham khảo ý kiến hoạt động kiểm soát; thông tin
hcsn dựa chuyên gia, thống và truyền thông; giám sát.
trên định kê mô tả kết quả Đồng thời, khía cạnh giá trị
nghĩa của khảo sát đạo đức trong hoạt động đƣợc
COSO thêm vào và nhấn mạnh
Nguyễn HTKSNB tại Phƣơng pháp Để đảm bảo quản lý các hoạt
Thị Hải đơn vị hành kiểm định độ tin động nhằm đạt đƣợc các mục
Yến chính sự cậy thang đo, tiêu đề ra, các ĐVHCSN cần
(2016) nghiệp thực phân tích nhân tố phải xây dựng và thiết lập một
hiện cơ chế khám phá và HTKSNB phù hợp và hoạt
tự chủ phân tích hồi quy động hữu hiệu. Một HTKSNB
bội vững mạnh sẽ giúp các trƣờng
ĐHCL giảm bớt rủi ro trong
mọi hoạt động của mình, trên
cơ sở quản lý rủi ro sẽ đảm
bảo cho các trƣờng tuân thủ
đúng các quy định
25
Lƣơng Thị Hoàn thiện Nghiên cứu định Đề xuất 6 giải pháp nhằm
Mỹ Xuân hệ thống tính: Xây dựng hoàn thiện HTKSNB tại
(2019) kiểm soát mô hình các nhân Trung tâm Y tế huyện Thới
nội bộ tại tố ảnh hƣởng đến Lai gồm: Nâng cao hiệu quả
Trung tâm Y HTKSNB tại công tác thông tin truyền
tế huyện Trung tâm Y tế thông; Nâng cao hiệu quả
Thới Lai huyện Thới Lai, công tác giám sát; Hoàn thiện
Nghiên cứu định môi trƣờng kiểm soát; Xây
lƣợng nhằm xác dựng cách lãnh đạo; Nâng cao
định đƣợc các hiệu quả công tác hoạt động
nhân tố ảnh kiểm soát và Nâng cao hiệu
hƣởng cũng nhƣ quả công tác đánh giá rủi ro.
mức độ ảnh
hƣởng của từng
nhân tố đối với
HTKSNB tại
Trung tâm Y tế
huyện Thới Lai
thành phố Cần
Thơ.
các thuộc tính cá nhân của con ngƣời nhƣ: Tính liêm chính, các giá trị đạo đức,
là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của tổ chức.
Giả thuyết H1 đƣợc đƣa ra: Mô trường kiểm soát, bao gồm vi c tạo lập
một c cấu và kỷ cư n tron to n bộ hoạt động của đ n vị mô trường kiểm
soát có t c động cùng chiều đến tính hữu hi u của h thống kiểm soát nội bộ tại
BHXH tỉnh Hậu Giang.
2.3.2 Đá g á rủi ro
Nghiên cứu của tác giả Phạm Quang Huy (2014) đã kết luận rằng: Đánh giá
rủi ro là một yếu tố quan trọng trong kiểm soát nội bộ, giúp các doanh nghiệp
duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh của mình. Nghiên cứu này cũng đƣa
ra quan điểm của tác giả về quy trình các bƣớc có thể thực hiện đánh giá rủi ro,
đồng thời nghiên cứu của các tác giả Dinapoli (2007) cho rằng: “Đánh giá rủi ro
là việc nhận dạng, phân tích và quản lý các rủi ro có thể đe dọa đến việc đạt
đƣợc các mục tiêu của tổ chức nhƣ: mục tiêu sản xuất, bán hàng, marketing, tài
chính và các hoạt động khác, từ đó có thể quản trị đƣợc rủi ro”.
Giả thuyết H2: Đ n rủ ro l ên quan đến vi c nhận biết, phân tích và
lựa chọn những giả p p đối phó với các sự ki n bất lợ c o đ n vị trong vi c
thực hi n các mục tiêu đ n rủ ro có t c độn động cùng chiều đến tính
hữu hi u của h thống kiểm soát nội bộ tại BHXH tỉnh Hậu Giang.
2.3.3 Hoạt động kiểm soát
Hoạt động kiểm soát là tập hợp những chính sách, thủ tục kiểm soát để đảm
bảo cho các chỉ thị của nhà quản lý đƣợc thực hiện nhằm đạt đƣợc các mục tiêu.
Các chính sách và thủ tục này thúc đẩy các hoạt động cần thiết để giảm thiểu
những rủi ro của đơn vị và tạo điều kiện cho các mục tiêu đề ra đƣợc thực thi
nghiêm túc, hiệu quả của tổ chức theo các tác giả (Mohamad Azizal và cộng sự,
(2015), Ngô Trí Tuệ và cộng sự, (2004), Trần Thị Giang Tân (2012)).
Giả thuyết H3: Hoạt động kiểm soát bao gồm c c p ư n t ức cần thiết để
kiểm soát như xét duy t, phân quyền, kiểm tra, phân tích rà soát... trong từng
hoạt động cụ thể của đ n vị, hoạt động kiểm soát có t c độn động cùng chiều
đến tính hữu hi u của h thống kiểm soát nội bộ tại BHXH tỉnh Hậu Giang.
2.3.4 Thông tin và truyền thông
Theo tác giả Dinapoli (2007) cho rằng: “Một thông tin có thể đƣợc dùng
cho nhiều mục tiêu khác nhau, nhƣ để lập BCTC, để xem xét việc tuân thủ pháp
luật và các quy định, đƣợc dùng để điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, “Truyền thông là việc trao đổi và truyền đạt các thông tin cần
thiết tới các bên có liên quan cả trong lẫn ngoài doanh nghiệp. Bản thân mỗi hệ
28
thống thông tin đều có chức năng truyền thông, bởi có nhƣ vậy thì những thông
tin đã đƣợc thu thập và xử lý mới có thể đến đƣợc với các đối tƣợng có nhu cầu
để giúp họ thực hiện đƣợc trách nhiệm của mình”.
Giả thuyết H4: Thông tin và truyền t ôn l ên quan đến vi c truyền đạt
thông tin trong toàn tổ chức, phục vụ cho vi c thực hi n các mục tiêu KSNB.
ron đ ều ki n tin học hóa, h thống thông tin còn bao gồm cả vi c nhận thức,
phát triển và duy trì h thống phù hợp vớ đ n vị, thông tin và truyền thông có
t c độn động cùng chiều đến tính hữu hi u của h thống kiểm soát nội bộ tại
BHXH tỉnh Hậu Giang.
2.3.5 Giám sát
Đối với tác giả Trần Thị Cẩm Uyên (2015), giám sát đƣợc thực hiện ở mọi
hoạt động trong doanh nghiệp ngay cả những đối tƣợng bên ngoài đơn vị cũng
có thể bị giám sát theo hai phƣơng thức là giám sát thƣờng xuyên và giám sát
định kỳ.
Giả thuyết H5: Giám sát bao gồm các hoạt động kiểm tra v đ n
t ườn xu ên v định kỳ nhằm không ngừng cải thi n KSNB, kể cả vi c hình
thành và duy trì công tác KSNB, giám sát có t c độn động cùng chiều đến tính
hữu hi u của h thống kiểm soát nội bộ tại BHXH tỉnh Hậu Giang.
2.3.6 Công ngh thông tin
Tác giả Đặng Thanh Tâm (2017), nhận định rằng công nghệ thông tin là
quá trình kiểm soát phần mềm hệ thống, kiểm soát quá trình truy cập vào dữ
liệu, kiểm soát các ứng dụng nhằm đảm bảo thông tin đƣợc bảo mật, an toàn
tránh rủi ro thông tin bị rò rỉ bên ngoài.
Giả thuyết H6: Công ngh thông tin bao gồm là h thống quản lý tất cả các
hoạt động của các CBCC trong cùng h thốn để giảm bớt sai xót có thể xảy ra,
công ngh thông tin có t c độn động cùng chiều đến tính hữu hi u của h
thống kiểm soát nội bộ tại BHXH tỉnh Hậu Giang.
2.4 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT
Mô hình nghiên cứu đề xuất dựa trên nền tảng cơ sở HTKSNB trong báo
cáo của COSO năm 1992 VÀ INTOSAI năm 2004 với 5 yếu tố cấu thành của
HTKSNB bao gồm: môi trƣờng kiểm soát, đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm
soát, thông tin và truyền thông, giám sát.
Bên cạnh đó qua quá trình quan sát, tham khảo ý kiến của các chuyên gia
trong ngành BHXH tỉnh Hậu Giang, tác giả có những đúc kết và điều chỉnh
thêm 1biến tác động đến tính hữu hiệu của HTKSNB phù hợp với tình hình thực
29
tế đến đề tài mà tác giả đang nghiên cứu đó là biến: biến (6) công nghệ thông
tin, các mối quan hệ này đƣợc thể hiện qua mô hình dƣới đây:
Giám sát +
+
Công nghệ thông tin
Cơ sở lý thuyết
bảng câu hỏi đã đƣợc thiết kế với tổng số lƣợng 198 mẫu. Sau khi thu thập kết
quả khảo sát, tác giả sử dụng phần mềm SPSS 22.0 để:
- Đánh giá sơ bộ thang đo và độ tin cậy của biến đo lƣờng bằng hệ số
Cronbach’s Alpha và Hệ số tải nhân tố (factor loading), tiến hành phân tích
Exploratory Factor Analysis (EFA) để tìm ra các nhân tố đại diện cho các biến
quan sát tác động đến các yếu tố ảnh hƣởng đến tính hữu diệu của hệ thống kiểm
soát nội bộ tại BHXH tỉnh Hậu Giang.
- Đồng thời sử dụng kỹ thuật phân tích hồi quy để kiểm nghiệm các giả
thuyết nghiên cứu về tác động của các nhân tố đến tính hữu diệu của hệ thống
kiểm soát nội bộ tại BHXH tỉnh Hậu Giang.
3.3 PHƯ NG PHÁP THU THẬP SỐ IỆU
3.3.1 Mã hóa t a g đo
3.3.1.1 Môi trường kiểm soát
Môi trƣờng kiểm soát đƣợc ký hiệu là MT S và đƣợc đo lƣờng bằng 6
biến quan sát sau:
Bả g 3.1: Thang đo nhân tố Môi trƣờng kiểm soát
STT MÃ HÓA DIỄN GIẢI NGUỒN
Cơ quan có phổ biến những quy tắc ứng xử Huỳnh Thị Bích
1 MTKS1
và các giá trị đạo đức Ngọc (2013)
Cơ quan đánh giá cao vai trò của việc kiểm Huỳnh Thị Bích
2 MTKS2
soát nội bộ Ngọc (2013)
Cơ quan có tổ chức các buổi đối thoại giữa Huỳnh Thị Bích
3 MTKS3
ban lãnh đạo và đội ngũ nhân viên Ngọc (2013)
Chính sách khen thƣởng có tạo động lực để Huỳnh Thị Bích
4 MTKS4
nhân viên phát huy năng lực không Ngọc (2013)
Cơ quan có quan tâm đến việc đào tạo, tập Tác giả đề xuất
5 MTKS5 huấn để có đội ngũ nhân viên có năng lực và
kỹ năng phù hợp với công việc
Chất lƣợng, năng lực đội ngũ nhân viên hiện Tác giả đề xuất
6 MTKS6 nay có đáp ứng đƣợc yêu cầu thực hiện
nhiệm vụ của cơ quan
5 HDKS5 Đơn vị có thƣờng xuyên đối chiếu công nợ với Tác giả đề xuất
các đơn vị đóng BHXH
6 HDKS6 Chứng từ kế toán có đƣợc ghi chép kịp thời, Tiêu Thị Mỹ Hiền
đầy đủ đánh số thứ tự liên tục và đƣợc duyệt (2014)
bởi ngƣời có trách nhiệm
7 HDKS7 Định kỳ đơn vị có thƣờng xuyên luân chuyển Tác giả đề xuất
nhân sự trong tất cả các bộ phận
1 TTTT1 Thông tin cần thiết có đƣợc truyền đạt tới Tiêu Thị Mỹ Hiền
những cá nhân, bộ phận có liên quan một cách (2014)
kịp thời và thông suốt
2 TTTT2 Đơn vị có cập nhật những thông tin từ bên Tiêu Thị Mỹ Hiền
ngoài để thực hiện tốt hơn và tuân thủ theo (2014)
đúng pháp luật
3 TTTT3 Đơn vị có thiết lập đƣờng dây nóng hay hộp thƣ Tác giả đề xuất
góp ý để có thể kịp thời giải quyết những khiếu
nại, góp ý của ngƣời SDLĐ hay nhân viên đơn
vị
4 TTTT4 Nhà quản lý có khuyến khích nhân viên báo cáo Tiêu Thị Mỹ Hiền
các nghi ngờ hành vi vi phạm và có sẵn sàng (2014)
lắng nghe và giải quyết một cách có hiệu quả,
khen thƣởng kịp thời với nhân viên báo cáo các
phát hiện này
5 TTTT5 Ban giám đốc có định kỳ tiếp xúc với nhân viên Tác giả đề xuất
và tạo không khí thoải mái cho nhân viên để họ
phản ánh vấn đề họ quan tâm
5 CNTT5 Thƣờng xuyên nâng cấp và đổi mới chƣơng Tác giả đề xuất
trình hệ thống phù hợp với sự phát triển của
Ngành
Dữ liệu sơ cấp đƣợc thu thập bằng hình thức khảo sát (bằng bảng câu hỏi)
theo phƣơng pháp lấy mẫu thuận tiện, các bảng câu hỏi sẻ đƣợc gửi qua mail và
gửi trực tiếp đến đối tƣợng đƣợc khảo sát với số lƣợng 198 phiếu.
3.4 PHƯ NG PHÁP PHÂN TÍCH
3.4.1 Phân tích thống kê mô tả
Mẫu thu thập đƣợc tiến hành phân tích bằng các thống kê mô tả: Phân loại
mẫu theo tiêu chí phân loại điều tra, tính trung bình, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ
nhất của các trả lời trong câu hỏi điều tra.
3.4.2 Kiể định chất ượ g t a g đo (Cro a ’s A p a)
Trƣớc khi phân tích nhân tố khám phá EFA, các thang đo cần phải đƣợc
kiểm tra độ tin cậy Cronbach’s Alpha. Hệ số Cronbach’s Alpha có giá trị biến
thiên trong khoảng [0,1], Cronbach’s Alpha càng cao càng tốt. Tuy nhiên,
Cronbach’s Alpha quá lớn (α > 0.95) cho thấy có nhiều biến đo lƣờng trong
thang đo không có sự khác biệt gì nhau. Hiện tƣợng này gọi là trùng lắp trong đo
lƣờng. Một thang đo có độ tin cậy đạt yêu cầu khi Cronbach’s Alpha của nó ≥
0.6. Bên cạnh đó, nếu thang đo có Cronbach’s Alpha đạt yêu cầu thì cần phải
xem xét giá trị của hệ số tƣơng quan biến tổng (corrected item – total
correlation) của các biến đo lƣờng trong thang đo, nếu hệ số của biến đo lƣờng
nào ≥ 0.3 thì biến đó có thể đƣợc chấp nhận (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
3.4.3 Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Sau khi đã đánh giá độ tin cậy của thang đo và loại bỏ các biến đo lƣờng
không đạt yêu cầu, bƣớc tiếp theo là thang đo của các nhân tố đƣợc đánh giá giá
trị của nó thông qua công cụ phân tích EFA (Exporatory Factor Analysis). Mục
đích của việc phân tích EFA là để: (1) loại bỏ các biến đo lƣờng không đạt yêu
cầu (có trọng số nhân tố < 0.5), (2) loại các nhân tố giả, (3) khám phá nhân tố
mới. Một số các chỉ số quan trọng trong phân tích nhân tố EFA bao gồm:
Thứ nhất, Chỉ số MO ( aiser-Meyer-Olkin measure of sampling
adequacy): là chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số
của MO lớn (0,5 < MO < 1) là điều kiện đủ để cho thấy phân tích nhân tố là
phù hợp. Nếu chỉ số MO nhỏ hơn 0,5 thì phân tích nhân tố có khả năng không
thích hợp với các dữ liệu. iểm định Bartlett’s xem xét giả thuyết về độ tƣơng
quan giữa các biến quan sát bằng không trong tổng thể. Nếu kiểm định này có ý
nghĩa (Sig <0,05) thì các biến quan sát có tƣơng quan với nhau trong tổng thể.
(Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008)
Thứ hai, trọng số của các biến quan sát (Factor loading): Theo Hair các
cộng sự (1998), hệ số tải nhân tố factor loading là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý
39
nghĩa thiết thực của EFA. factor loading lớn hơn 0,3 đƣợc xem là đạt đƣợc mức
tối thiểu, factor loading lớn hơn 0,4 đƣợc xem là quan trọng, lớn hơn 0,5 đƣợc
xem là có ý nghĩa thực tiễn (Nguyễn Đình Thọ, 2013). Theo Hair và các cộng sự
cho rằng, nếu chọn tiêu chuẩn factor loading lớn hơn 0,3 thì cỡ mẫu ít nhất là
150, nếu cỡ mẫu khoảng 100, thì factor loading lớn hơn 0,55, còn nếu cỡ mẫu
khoảng 50 thì factor loading phải lớn hơn 0,75.
Thứ ba, mức độ giải thích của các biến quan sát đối với nhân tố: Phƣơng
sai trích ( Cumulative Variance) đƣợc sử dụng để đánh giá mức độ giải thích
của các biến quan sát đối với nhân tố. Để đạt đƣợc mức độ giải thích thì phƣơng
sai trích cần phải lớn hơn 50 (Gerbing và Anderson, 1988).
Thứ tƣ, hệ số Eigenvalue (đại diện cho phần biến thiên đƣợc giải thích bởi
mỗi nhân tố) lớn hơn 1. Chỉ có những nhân tố nào có hệ số Eigenvalue lớn hơn 1
mới đƣợc giữ lại trong mô hình phân tích. Nếu nhỏ hơn 1 sẽ không có tác dụng
tóm tắt thông tin tốt.
3.4.4 Phân tích mô hình hồi quy bội
Tác giả đã đề xuất mô hình hồi quy để kiểm định các giả thuyết trên có
dạng nhƣ sau:
THH = β0 + β1X1 + β2X2 + β3X3 + β4X4 + β5X5 + β6X6 + ε (3.1)
Trong đó:
THH: Tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ BHXH tỉnh Hậu Giang
là biến phụ thuộc, đƣợc đo lƣờng bằng thang đo của một nhóm biến đã tích hợp
xử lý tiếp sau phân tích nhân tố khám phá.
Biến X1: Môi trƣờng kiểm soát (MT S)
Biến X2: Đánh giá rủi ro (DGRR)
Biến X3: Hoạt động kiểm soát (HD S)
Biến X4: Thông tin truyền thông (TTTT)
Biến X5: Giám sát (GS)
Biến X6: Công nghệ thông tin (CNTT)
ε: Hệ số nhiễu
β0: Hệ số chặn (Cho biết giá trị trung bình của biến phụ thuộc khi tất cả các
biến độc lập bằng 0)
β1, β,….,βj: là các hệ số hồi quy
Cá ế số
Mô hình nghiên cứu bao gồm 2 loại biến:
40
- Biến phụ thuộc: Tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ
- Biến độc lập: là các nhân tố đƣợc diễn giải và ký hiệu theo bảng 3.8
Phân tích tƣơng quan: tác giả sử dụng hệ số tƣơng quan Pearson để kiểm
định mối tƣơng quan tuyến tính giữa các biến trong mô hình (giữa biến phụ
thuộc với từng biến độc lập, giữa các biến độc lập với nhau). Hệ số tƣơng quan
Pearson đƣợc tính toán để lƣợng hóa mức độ chặt chẽ trong mối liên hệ tuyến
tính giữa hai biến định lƣợng, giá trị tuyệt đối của hệ số này càng gần 1 thì hai
biến này có tƣơng quan tuyến tính càng chặt chẽ.
Phân tích hồi quy đa biến: Sau khi phân tích tƣơng quan giữa các biến, tác
giả thực hiện kỹ thuật hồi quy dựa trên ƣớc lƣợng bình quân nhỏ nhất với điều
kiện là phân phối chuẩn đảm bảo. Nghiên cứu thực hiện hồi quy theo phƣơng
pháp Enter, có nghĩa là đƣa tất cả biến vào một lƣợt và xem xét kết quả thống kê
liên quan đến các biến đƣợc đƣa vào mô hình. Hệ số xác định R 2 điều chỉnh
đƣợc dùng để xác định độ phù hợp của mô hình. Sau đó, xác định mức độ ảnh
hƣởng của các nhân tố đến Tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ: nhân tố
nào có hệ số β càng lớn thì càng có ảnh hƣởng mạnh hơn đến biến phụ thuộc.
Dò tìm các vi phạm giả định của mô hình: Hiện tƣợng đa cộng tuyến đƣợc
xem xét kiểm định thông qua hệ số phóng đại phƣơng sai VIF và nếu VIF > 10
thì sẽ xảy ra hiện tƣợng đa cộng tuyến. (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng
Ngọc, 2008). Tiếp theo là kiểm tra giả định liên hệ tuyến tính giữa các biến độc
lập với biến phụ thuộc thông qua đồ thị phân tán Scatterplot. Kiểm tra giả định
phân phối chuẩn của phần dƣ thông qua đồ thị Histogram và Q-Q Plot, kiểm tra
giả định về tính độc lập của sai số thông qua đại lƣợng thống kê Durbin –
Waston.
thông qua bảng câu hỏi khảo sát. Dữ liệu sau khi đƣợc thu thập sẽ đƣợc xử lý,
phân tích bằng phần mềm SPSS 22.0 nhằm đánh giá độ tin cậy của thang đo,
phân tích nhân tố, phân tích hồi quy bội để xác định mô hình và mức độ tác
động của các biến có ảnh hƣởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội
bộ. Kết quả phân tích dữ liệu và thảo luận kết quả đạt đƣợc sẽ đƣợc tác giả
trình bày trong chƣơng tiếp theo.
42
Ngày 26 tháng 7 năm 2005, Chính phủ Việt Nam ban hành Nghị định
số 98/2005/NĐ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Phụng Hiệp để
thành lập thị xã Tân Hiệp, tỉnh Hậu Giang; thành lập phƣờng, xã thuộc thị xã
Tân Hiệp.
Ngày 27 tháng 10 năm 2006, Chính phủ Việt Nam ban hành Nghị định
số 124/2006/NĐ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính, thành lập xã, thị
trấn thuộc thị xã Vị Thanh, huyện Long Mỹ; đổi tên thị xã Tân Hiệp thành thị xã
Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang.
Ngày 23 tháng 9 năm 2010, thay mặt Chính phủ Việt Nam, Thủ
tƣớng Nguyễn Tấn Dũng ký Nghị quyết số 34/NQ-CP về việc thành
lập thành phố Vị Thanh thuộc tỉnh Hậu Giang trên cơ sở toàn bộ diện tích tự
nhiên, dân số và các đơn vị hành chính trực thuộc của thị xã Vị Thanh trƣớc đó.
Ngày 11 tháng 5 năm 2015, Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội ban hành Nghị
quyết về việc thành lập thị xã Long Mỹ trên cơ sở điều chỉnh một phần diện tích
tự nhiên và nhân khẩu của huyện Long Mỹ.
Về văn hóa & Xã hội
+ Giáo dục: Hệ thống giáo dục tỉnh Hậu Giang bao gồm đầy đủ các cấp
học, ngành học từ mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông,
trung cấp, cao đ ng, đại học. Tiêu biểu nhƣ trƣờng Đại học Cần Thơ (khu Hòa
An), trƣờng Đại học Võ Trƣờng Toản, trƣờng cao đ ng cộng đồng Hậu Giang,
trƣờng trung cấp Luật Vị Thanh, trƣờng trung cấp nghề Hậu Giang, trƣờng cao
đ ng nghề Trần Đại Nghĩa và các trƣờng trung học phổ thông, trung học cơ sở,
tiểu học, mầm non..., Giáo dục mầm non hiện nay đã có các cơ sở ở tất cả các
huyện thị, nhƣng vẫn chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu xã hội. Tính đến ngày 30
tháng 09 năm 2008, toàn tỉnh Hậu Giang có 250 trƣờng học ở các cấp phổ
thông, đứng thứ 12 ở khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long.
+ Y tế : Tại Hậu Giang có một số bệnh viện nhƣ lớn nhƣ Bệnh viện đa
khoa Hậu Giang với quy mô 500 giƣờng, ngoài ra còn có các bệnh việnkhác nhƣ
Bệnh viện Sản - Nhi Hậu Giang, Bệnh viện Thành phố Vị Thanh, Bệnh viện
Tâm thần tỉnh Hậu Giang, Bệnh viện Lao phổi tỉnh Hậu Giang...và nhiều cơ sở y
tế tại các xã phƣờng, thị trấn thuộc tỉnh Hậu Giang.
+ Du lịch: Tỉnh Hậu Giang có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch, tuy
nhiên vẫn còn hạn chế, Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch còn hạn chế, chƣa có sản
phẩm du lịch đặc trƣng. Xu hƣớng của khách du lịch trong nƣớc lẫn quốc tế là
tìm về với thiên nhiên, với miệt vƣờn sông nƣớc, với rừng, núi, biển càng hoang
sơ, ruộng đồng heo hút, chính vì lẽ đó Hậu Giang đang có nhiều dự án phát
44
triển du lịch hƣớng vào xây dựng du lịch sinh thái miệt vƣờn kết hợp với khu
vui chơi giải trí, ăn uống, nghỉ ngơi....
4.1.2 Giới thi u chung về BHXH tỉnh Hậu Giang
4.1.2.1 Đặc điểm hoạt động của BHXH tỉnh Hậu Giang
BHXH tỉnh Hậu Giang là đơn vị đƣợc thành lập theo Quyết định số 25/QĐ-
BHXH ngày 07 tháng 01 năm 2004 của Tổng Giám Đốc BHXH Việt Nam (do
tách ra từ tỉnh Cần Thơ cũ), tỉnh lỵ hiện nay là thành phố Vị Thanh, BHXH tỉnh
Hậu Giang chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Tổng giám đốc BHXH Việt
Nam và sự quản lý của hành chính Nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh của Ủy ban nhân
dân tỉnh Hậu Giang, các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc BHXH tỉnh Hậu
Giang bao gồm: BHXH thành phố Vị Thanh, BHXH huyện Vị Thủy, BHXH
huyện Long Mỹ, BHXH thị xã Long Mỹ, BHXH huyện Phụng Hiệp, BHXH
huyện Châu Thành, BHXH huyện Châu Thành A, BHXH thị xã Ngã Bảy.
BHXH tỉnh Hậu Giang là một bộ phận cấu thành BHXH Việt Nam. BHXH
tỉnh Hậu Giang có chức năng giúp Tổng giám đốc BHXH Việt Nam tổ chức
thực hiện chế độ, chính sách về BHXH, BHYT, BHTN; quản lý chi quỹ BHXH,
BHYT, BHTN trên địa bàn tỉnh Hậu Giang theo hƣớng dẫn của Bảo hiểm xã hội
Việt Nam và của pháp luật. Trong những năm qua, Bảo hiểm xã hội tỉnh Hậu
Giang đã đạt đƣợc những kết quả quan trọng. Số đơn vị sử dụng lao động và số
ngƣời lao động tham gia BHXH không ngừng tăng lên thể hiện qua tỷ lệ bao
phủ về BHYT năm 2016 tổng dân số 71.938 ngƣời, đạt 66.71% tỷ lệ ngƣời tham
gia BHYT; năm 2017 tổng số dân 72.104 ngƣời, đạt 76.84% tỷ lệ tham gia
BHYT; năm 2018 tổng số dân 72.270 ngƣời, đạt 77.59% tỷ lệ tham gia BHYT.
Nguồn thu BHXH, BHYT, BHTN cũng gia tăng liên tục và là điều kiện hết
sức quan trọng để thực hiện các chế độ BHXH, BHYT, BHTN, hỗ trợ tích cực
cho NLĐ trƣớc những rủi ro nhƣ ốm đau, tai nạn lao động, mất sức lao động,
giảm thu nhập do hết tuổi lao động...Các chế độ BHXH của NLĐ đƣợc thực
hiện đúng theo quy định.
4.1.2.2 Cơ cấu hệ thống tổ chức BHXH tỉnh Hậu Giang
Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý BHXH ở Hậu Giang đƣợc phân thành
hai cấp. BHXH tỉnh là đơn vị dự toán cấp 2; BHXH các huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh là đơn vị dự toán cấp 3. Các đơn vị dự toán cấp 2, cấp 3 có tƣ
cách pháp nhân đầy đủ, thực hiện hạch toán kế toán, báo cáo quyết toán hoạt
động tài chính của từng đơn vị; đồng thời thực hiện hạch toán kế toán, tập trung
toàn ngành tại BHXH tỉnh và báo cáo về BHXH Việt Nam.
45
Hình 4.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Bảo hiểm xã hội tỉnh Hậu Giang
4.1.2.3 Chức năng, nhiệm vụ
Chứ ă g:
Bảo hiểm xã hội tỉnh Hậu Giang có chức năng giúp Tổng Giám đốc Bảo
hiểm xã hội Việt Nam tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách BHXH, BHYT;
tổ chức thu, chi chế độ BHTN; quản lý và sử dụng các quỹ: BHXH, BHYT,
BHTN; thanh tra chuyên ngành việc đóng BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn
tỉnh theo quy định của pháp luật và quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Nhi m vụ:
- Xây dựng, trình Tổng Giám đốc kế hoạch ngắn hạn và dài hạn về phát
triển BHXH, BHTN, BHYT trên địa bàn và chƣơng trình công tác hàng năm; tổ
chức thực hiện kế hoạch, chƣơng trình sau khi đƣợc phê duyệt.
- Tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chế độ,
chính sách, pháp luật về BHXH, BHTN, BHYT.
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo quy định, cụ thể:
+ Cấp sổ BHXH, thẻ BHYT cho những ngƣời tham gia BHXH, BHYT;
+ hai thác, đăng ký, quản lý các đối tƣợng tham gia và hƣởng BHXH,
BHTN, BHYT. Thu các khoản đóng BHXH, BHTN, BHYT của các tổ chức và
cá nhân tham gia; từ chối việc đóng các chế độ BHXH, BHTN, BHYT không
đúng quy định. Kiểm tra việc ký họp đồng, việc đóng, trả BHXH, BHTN,
BHYT đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng lao động;
46
+ Ký hợp đồng với các tổ chức làm đại lý thu BHXH, BHYT và đại lý chi
các chế độ BHXH, BHTN theo quy định;
+ Giải quyết các chế độ BHXH, BHYT; thực hiện tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả giải quyết thủ tục hành chính về BHXH, BHYT tại Bảo hiểm xã hội tỉnh;
thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết chế độ BHXH, BHTN,
BHYT tại cơ quan BHXH tỉnh và BHXH huyện, thị xã, thành phố trực thuộc
tỉnh (sau đây gọi chung là BHXH huyện);
+ Chi trả các chế độ BHXH, BHTN, BHYT; từ chối chi trả các chế độ
BHXH, BHTN, BHYT không đúng quy định;
+ Quản lý, sử dụng, hạch toán kế toán các nguồn kinh phí và tài sản theo
quy định;
+ Ký, tổ chức thực hiện họp đồng khám chữa bệnh BHYT với các cơ sở
khám, chữa bệnh có đủ điều kiện, tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật; kiểm tra,
đánh giá việc chỉ định điều trị, sử dụng thuốc, hóa chất, vật tƣ, thiết bị y tế, dịch
vụ kỹ thuật y tế cho ngƣời bệnh; kiểm tra, xác định chi phí khám, chữa bệnh bảo
hiểm y tế, bảo vệ quyền lợi ngƣời tham gia BHYT và chống lạm dụng quỹ
BHYT;
- Tham gia vào quá trình lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc, vật tƣ y tế của
các cơ sở khám, chữa bệnh BHYT trên địa bàn theo quy định.
- Tham gia phối hợp với Sở Y tế và đơn vị liên quan, chỉ đạo các cơ sở
khám, chữa bệnh BHYT trên địa bàn xây dựng nhu cầu, đồng thời thẩm định và
tổng họp nhu cầu về danh mục, số lƣợng thuốc; giám sát việc thực hiện kế hoạch
thuốc đảm bảo cung ứng đủ thuốc theo Danh mục thuốc đấu thầu tập trung quốc
gia đối với thuốc thuộc lĩnh vực BHYT do Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện
theo quy định.
- Thực hiện kiểm tra, thanh tra chuyên ngành về đóng BHXH, BHTN,
BHYT theo quy định, cụ thể:
+ Tổ chức kiểm tra, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về việc thực
hiện chế độ, chính sách BHXH, BHTN, BHYT đối với các đơn vị trực thuộc
BHXH tỉnh và tổ chức, cá nhân tham gia BHXH, BHTN, BHYT, cơ sở khám,
chữa bệnh BHYT theo quy định của pháp luật; kiến nghị với cơ quan có thẩm
quyền xử lý những hành vi vi phạm pháp luật;
+ Xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra chuyên
ngành về đóng BHXH, BHTN, BHYT trên địa bàn tỉnh; gửi kế hoạch thanh tra
để báo cáo BHXH Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh tra cấp tỉnh. Thanh
tra đột xuất khi phát hiện tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật về
47
đóng BHXH, BHTN, BHYT trên địa bàn tỉnh hoặc khi đƣợc Tổng Giám đốc
BHXH Việt Nam giao; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đóng BHXH,
BHTN, BHYT theo quy định;
+ Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định
xử lý sau thanh tra, kiểm tra đối với tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp
luật. Tổng họp, báo cáo kết quả công tác thanh tra chuyên ngành về đóng
BHXH, BHTN, BHYT theo quy định.
- Tổ chức thực hiện chƣơng trình, kế hoạch cải cách hành chính theo chỉ
đạo, hƣớng dẫn của BHXH Việt Nam. Thực hiện công tác cải cách thủ tục hành
chính, công tác pháp chế và công tác kiểm soát thủ tục hành chính. Tổ chức triển
khai hệ thống quản lý chất lƣợng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO
9001:2008 trong thực hiện nhiệm vụ.
- Quản lý, lƣu trữ hồ sơ tài liệu hành chính, nghiệp vụ và hồ sơ đối tƣợng
tham gia, hƣởng các chế độ BHXH, BHTN, BHYT.
- Tổ chức thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH, BHTN, BHYT
theo quy định.
- Tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ BHXH,
BHTN, BHYT cho công chức, viên chức thuộc BHXH tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan Nhà nƣớc, các tổ chức chính trị - xã hội
ở địa phƣơng, các tổ chức, cá nhân tham gia BHXH, BHTN, BHYT, để giải
quyết các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện các chế độ BHXH, BHTN,
BHYT theo quy định.
- Có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu tòa án bảo vệ lợi ích công
cộng, lợi ích nhà nƣớc trong lĩnh vực BHXH, BHTN, BHYT trên địa bàn.
- Đề xuất với BHXH Việt Nam kiến nghị việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung
cơ chế, chính sách về BHXH, BHTN, BHYT; kiến nghị với các cơ quan Nhà
nƣớc có thẩm quyền thanh tra, điều tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
BHXH, BHTN, BHYT.
- Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền đƣợc hƣởng
các chế độ, thủ tục thực hiện chính sách BHXH, BHTN, BHYT khi ngƣời lao
động, ngƣời sử dụng lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu; cung cấp đầy đủ
và kịp thời tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan Nhà nƣớc có
thẩm quyền.
- Định kỳ 6 tháng, phối hợp vói cơ quan quản lý Nhà nƣớc về lao động ở
địa phƣơng cập nhật thông tin về tình hình sử dụng lao động trên địa bàn. Phối
hợp cơ quan thuế cập nhật mã số thuế của tổ chức, cá nhân; định kỳ hàng năm,
48
cập nhật thông tin do cơ quan thuế cung cấp về chi phí tiền lƣơng để tính thuế
của doanh nghiệp hoặc tổ chức.
- Chỉ đạo, hƣớng dẫn, kiểm tra toàn diện Bảo hiểm xã hội huyện trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc giao.
- Quản lý công chức, viên chức, lao động hợp đồng thuộc BHXH tỉnh.
- Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học; ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý, điều hành BHXH tỉnh. Thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo
cáo, thi đua - khen thƣởng theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc giao.
4.1.2.4 Chế độ chính sách của BHXH
Chế độ BHXH là một bộ phận quan trọng trong chính sách kinh tế và xã
hội của Nhà nƣớc, là những chủ trƣơng, quan điểm, nguyên tắc BHXH để giải
quyết các vấn đề xã hội liên quan trực tiếp đến một tầng lớp đông đảo ngƣời lao
động và có ảnh hƣởng quan trọng đến các vấn đề kích thích phát triển kinh tế và
ổn định chính trị của đất nƣớc. Trong mỗi giai đoạn phát triển kinh tế khác nhau,
chính sách BHXH đƣợc Nhà nƣớc đề ra và thực hiện phù hợp với mục tiêu,
nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội từng giai đoạn.
Các chế độ mà BHXH đang thực hiện :
- Chế độ Hƣu trí – BHXH 1 lần.
- Chế độ Tử tuất.
- Chế độ Ốm đau
- Chế độ Thai sản.
- Chế độ tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp.
- Chế độ BHYT
- Chế độ Bảo hiểm thất nghiệp .
4.1.2.5 Hệ thống tổ chức BHXH
Bảo hiểm xã hội Việt Nam là đơn vị trực thuộc Chính phủ, đƣợc quản lý
bởi Hội đồng quản lý và đƣợc Phân cấp tổ chức, quản lý theo hệ thống dọc, tập
trung thống nhất từ Trung ƣơng đến Địa phƣơng, gồm có :
1. Ở Trung ƣơng là Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
2. Ở Tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ƣơng là Bảo hiểm xã hội tỉnh,
thành phố trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
3. Ở Huyện, Quận, Thị xã, Thành phố thuộc Tỉnh là Bảo hiểm xã hội
Huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc Bảo hiểm xã hội Tỉnh, Thành phố
49
CHÍNH PHỦ
Tổ g G á Đố BHXH V t Na
Gá Đố BHXH Tỉ ;T p ố
ết quả đạt đƣợc trong những năm vừa qua đã kh ng định phần nào sự
trƣởng thành của hoạt động thu BHXH, BHYT, BHTN tại BHXH tỉnh Hâu
Giang cụ thể nhƣ sau:
900,000
800,000
700,000
600,000
500,000 BHXH
400,000 BHYT
300,000 BHTN
200,000
100,000
-
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Hình 4.2: ết quả thu BHXH, BHYT, BHYT qua giai đoạn 2016 đến 2018
tại BHXH tỉnh Hậu Giang
(N uồn: ổn kết qua c c n m tạ BHXH tỉn Hậu G an )
Bảng số liệu trên cho thấy các chỉ tiêu công tác thu BHXH qua các năm
đều gia tăng, năm sau cao hơn năm trƣớc. Tổng Thu năm 2016 về BHXH,
BHYT, BHTN đƣợc 1.015.327 triệu đồng (trong đó BHXH là 558.508 triệu
đồng, BHYT là 418.513 triệu đồng, BHTN là 38.306 triệu đồng); tổng Thu năm
2017 về BHXH, BHYT, BHTN đƣợc 1.189.635 triệu đồng (trong đó BHXH là
652.935 triệu đồng, BHYT là 489.958 triệu đồng, BHTN là 46.742 triệu đồng)
đạt 117,17 so với năm 2016, tăng 17,17 ; tổng Thu năm 2018 về BHXH,
BHYT, BHTN đƣợc 1.356.965 triệu đồng (trong đó BHXH là 775.773 triệu
đồng, BHYT là 525.365 triệu đồng, BHTN là 55.557 triệu đồng) đạt 114,04 so
với năm 2017, tăng 14,04 .
Theo dự báo của các chuyên gia Tổ chức Lao động Quốc tế, viết tắt
ILO (tiếng Anh: International Labour Organization) thì tới năm 2030 quỹ
BHXH Việt Nam sẽ bị thâm hụt trầm trọng.
Với những số liệu vừa nêu trên trong công tác thu BHXH, BHYT, BHTN
tại Hậu Giang trong thời gian tới đòi hỏi chúng ta cần phải có những giải pháp
thích hợp nhằm tăng cƣờng hiệu quả của công tác thu BHXH, BHYT, BHTN
nhằm đảm bảo sự tăng trƣởng ổn đinh của quỹ BHXH nói riêng và ổn định hoạt
động BHXH nói chung.
51
600,000
500,000
400,000 BHXH
300,000 BHYT
BHTN
200,000
100,000
-
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Hình 4.3: Kết quả chi BHXH, BHYT, BHYT qua giai đoạn 2016 đến
2018 tại BHXH tỉnh Hậu Giang
(Nguồn: tổng hợp từ các báo cáo tổng kết qua c c n m tại BHXH tỉnh
Hậu Giang)
Bảng số liệu trên thể hiện công tác chi BHXH qua các năm có chiều hƣớng
gia tăng và năm sau cao hơn năm trƣớc. Tổng chi năm 2016 về BHXH, BHYT,
BHTN đƣợc 775.726 triệu đồng (trong đó BHXH là 324.592 triệu đồng, BHYT
là 413.982 triệu đồng, BHTN là 37.152 triệu đồng); tổng chi năm 2017 về
BHXH, BHYT, BHTN đƣợc 967.009 triệu đồng (trong đó BHXH là 400.061
triệu đồng, BHYT là 530.311 triệu đồng, BHTN là 36.637 triệu đồng) đạt
124,66 so với năm 2016, tăng 24,66 ; tổng chi năm 2018 về BHXH, BHYT,
BHTN đƣợc 1.109.804 triệu đồng (trong đó BHXH là 491.722 triệu đồng,
BHYT là 585.208 triệu đồng, BHTN là 32.874 triệu đồng) đạt 114,77 so với
năm 2017, tăng 14,77 .
52
dữ liệu cung cấp của ngân hàng, hoặc kho bạc vào chƣơng trình kế toán. Sau đó
hệ thống thông tin cập nhật truyền dữ liệu đến phòng thu, nhân viên phòng thu
đối chiếu số liệu số thu BHXH, BHYT, BHTN với mức lƣơng, hệ số lƣơng.
- Mặc dù đã có quyết định liên quan đến việc xử phạt các trƣờng hợp nộp
chậm trễ BHXH nhƣng khi có sự vi phạm cần có sự hợp tác của các ngành liên
quan thì không đƣợc hỗ trợ đúng mức nên vẫn tồn tại việc cố tình nộp chậm gây
thiệt hại quỹ BHXH, chƣa có chế tài thật sự mạnh để các đơn vị lấy đó để răng
đe trây ỳ, trốn đóng BHXH cho ngƣời lao động.
Nguyên nhân khách quan:
Rủi ro thu BHXH liên quan đến nguồn thu BHXH không đủ, liên quan đến
vấn đề chi tiêu, thất thoát đến tài sản của cơ quan BHXH.
Đối tƣợng tham gia BHXH cố ý khai sai thông tin để đóng BHXH thấp
hơn thực tế phải đóng.
Các đơn vị khi khai hồ sơ đăng ký BHXH cho ngƣời lao động cố tình khai
không đúng số lƣợng lao động thực tế đang làm việc tại đơn vị, khai không đúng
mức lƣơng làm căn cứ nộp BHXH để giảm bớt chi phí của đơn vị. Hoặc khi lên
lƣơng cho ngƣời lao động thì chậm thông báo hoặc không đóng bổ sung.
Mặt khác chế độ trả lƣơng ở các đơn vị không giống nhau, các đơn vị
hành chính sự nghiệp trả lƣơng theo hệ số, doanh nghiệp ngoài quốc doanh trả
bằng tiền Việt Nam.
Hiện nay việc báo tăng, giảm lao động, mức lƣơng thực hiên qua giao
dịch điện tử, các đơn vị đăng ký mua chữ ký số của các đơn vị nhƣ Viettel,
VNPT…, nhƣng việt hỗ trợ khi bị sự cố rất chậm, vì thế ảnh hƣởng đến quá
trình tham gia BHXH của ngƣời lao động.
b/ Rủi ro về chi BHXH
Nguyên nhân chủ quan:
Hiện nay các chế độ xét duyệt hầu hết đã chuyển về BHXH huyện thụ lý
và xét duyệt kể cả chế độ hƣu trí nên các bộ xét duyệt còn yếu về chuyên môn,
nghiệp vụ cần phải nghiên cứu, học hỏi từ đơn vị bạn, hoặc xin ý kiến của
BHXH tỉnh.
Cán bộ xét duyệt chi chế độ BHXH thƣờng xuyên luân chuyển, chƣa có
kinh nghiệm, năng lực chuyên môn còn yếu hoặc có thể một số ít thông đồng
với đối tƣợng tham gia BHXH.
Bên cạnh đó đối với đối tƣợng tham gia BHXH trƣớc năm 1995 thì
BHXH huyện không đủ kinh nghiệm thẩm định quá trình, chuyển về BHXH tỉnh
vì đối tƣợng này có quá trình làm việc rất phức tạp, sẽ dẫn đến chi không đúng
mức lƣơng hƣu hoặc các chế độ cho đối tƣợng.
54
Cán bộ giám định liên quan đến các chế độ ốm đau nếu có thông đồng với
các đối tƣợng tham gia BHXH (mối liên hệ gia đình, cá nhân,…) sẽ dẫn đến việc
cố ý xác nhận không hợp lý chế độ BHXH trợ cấp, chi trả không phù hợp chế độ
BHXH.
Nguyên nhân khách quan:
Từ năm 2015 BHXH đã ký hợp đồng với đại lý Bƣu điện, là đại lý đại
diện cho BHXH chi trả các chế độ BHXH 1 lần, hƣu trí, tử tuất, thất nghiệp…,
mặc dù đã giảm bớt khối lƣợng công việc chi tại cơ quan BHXH nhƣng việc
kiểm soát chi lỏng lẻo sẽ dẫn đến rất nhiều sai sót nếu việc bƣu điện thông đồng
với gia đình ngƣời thụ hƣởng các chế độ hƣu không báo giảm kịp thời khi chết,
bên cạnh đó nhân lực bƣu điện còn rất nhiều hạn chế về nhân lực và cả trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, thƣờng xuyên tuyển dụng các nhân viên mới nên không
nắm bắt đƣợc hết nghiệp vụ BHXH ký kết hợp đồng.
Đối tƣợng tham gia BHXH cố ý khai thông tin sai, không chính xác để
đƣợc hƣởng chế độ BHXH cao hơn mức đƣợc hƣởng hoặc hƣởng chế độ mà
thực tế không đƣợc hƣởng.
Hoặc khi làm giấy tờ hƣởng các chế độ ốm đau, bệnh nghề nghiệp các đối
tƣợng tham gia BHXH chỉ cần ghi tăng mức độ bệnh tật sẽ làm tăng mức chi
BHXH.
4.2.2.3 Hoạt động kiểm soát
Về sự phân công, phân nhiệm giữa các bộ phận nghiệp vụ và những ngƣời
thực hiện đƣợc quy định rõ ràng trong văn bản theo hƣớng dẫn của ngành.
Đảm bảo tính độc lập giữa chức năng thực hiện nghiệp vụ thu chi BHXH
và chức năng kế hoạch tài chính.
Việc xét duyệt và phê chuẩn đƣợc quy định khá chặt chẽ theo quy định
của ngành. Một công việc đảm bảo đƣợc kiểm soát bởi các bộ phận với nhau.
Về tài chính đƣợc kiểm soát trực tiếp bởi Giám đốc, trƣờng hợp Giám đốc
đi công tác, không có mặt tại cơ quan, đơn vị thì Giám đốc ủy quyền cho Phó
giám đốc chịu trách nhiệm phân công, việc chuyển tiền thực hiện hàng ngày đã
ký liên ngân hàng đƣợc qui định rõ, tồn quỹ tại cơ quan không đƣợc vƣợt quá
mƣời triệu đồng\ngày làm việc trong tuần, cuối ngày làm việc cuối tuần chỉ để
tồn năm triệu đồng, việc lƣu chuyển tiền đều có sự kiểm tra chặt chẽ, ngân hàng
và thủ quỹ đơn vị.
Mặc dù đã có những thủ tục kiểm soát nêu trên, nhƣng thực tế hoạt
động kiểm soát trong hoạt động BHXH không tránh khỏi những tồn tại nhƣ sau:
- Các quy định trong nội bộ cơ quan về hoạt động BHXH chƣa cụ thể hóa
55
trách nhiệm của các cá nhân đối với công việc kiểm tra, giám sát.
- Chủ yếu dựa vào hƣớng dẫn chung của ngành khi thực hiện nghiệp vụ.
từ ngƣời đi trƣớc hƣớng dẫn ngƣời đi sau mang tính kế thừa, chƣa xây dựng một
quy trình mô tả công việc đầy đủ cho nhân viên thực hiện để có thể kiểm soát
quy trình thực hiện của nhân viên để ngăn ngừa sự vi phạm.
- Chƣa có quy định rõ ràng và đầy đủ các hình thức xử lý sai phạm của
cán bộ nhân viên. Chỉ dựa vào pháp lệnh cán bộ công chức, việc xử lý sai phạm
phải diễn ra đúng quy trình, rất chậm trễ rút ngắn thời gian trả kết quả và hồ sơ
thủ tục vẫn không giảm. Không nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ nhân
viên do xử lý không nghiêm khắc.
- Các thông tin sai phạm trong các phòng ban thƣờng bị che giấu do tính
cục bộ. Vì vậy, sự phản ứng đối với các sai phạm xảy ra không kịp thời.
- Còn nhiều bộ phận kiêm nhiệm nhiều công việc khác nhau nhƣ vừa thủ
quỹ vừa phụ trách thu, nguyên nhân là do ngành không tuyển thêm biên chế nên
thiếu nhân sự trong quá trình xử lý nghiệp vụ, ngoài ra do hiện nay việc chi các
chế độ BHXH đều chi qua hệ thống bƣu điện nên khối lƣợng công việc giảm
nhẹ, nên hầu hết thủ quỹ đều kiêm nhiệm thêm nhiệm vụ khác.
4.2.2.4 Thông tin và truyền thông
Hiện nay việc việc truyền thông tin trong nội bộ ngành qui định rất chặt
chẽ, mỗi ngƣời đều đƣợc ngành tạo một địa chỉ email sử dụng chung do hệ
thống BHXH Việt Nam quản lý, mỗi ngày nhân viên có trách nhiệm nhận kiểm
tra địa chỉ email của mình.
Văn bản trên hệ thống cũng đƣợc truyền tải từ Trung ƣơng đến địa phƣơng,
từ các ban ngành khác đến BHXH, từ văn bản đến và văn bản đi đều đƣợc ký số
và lƣu vào văn bản điện tử.
Để giảm bớt khối lƣợng công việc, cơ quan BHXH tỉnh Hậu Giang cũng
phát hành mẫu biểu yêu cầu các đơn vị tham gia BHXH cung cấp dữ liệu theo
mẫu quy định riêng và gửi email về cơ qua BHXH để giảm bớt việc nhập dữ liệu
và dễ kiểm tra thông tin.
Hiện nay do cập nhật mỗi ngƣời tham gia BHXH, BHYT, BHTN có một
mã số BHXH, chứng minh nhân dân, nên việc kiểm tra thông tin tham gia
BHXH, BHYT, BHTN cũng dễ dàng hơn thời gian trƣớc.
Chính phủ vừa ban hành Đề án đổi mới toàn diện nội dung, hình thức và
phƣơng pháp tuyên truyền BHXH, đƣợc ban hành theo Quyết định số 1676/QĐ-
TTg ngày 21/11/2019 góp phần quan trọng thực hiện thành công Nghị quyết 28-
NQ/TW của Hội nghị Trung ƣơng 7 khóa XII về cải cách chính sách BHXH.
Công tác tuyên truyền phải làm cho đối tƣợng đƣợc tuyên truyền hiểu rõ quyền,
56
lợi ích của việc tham gia BHXH trên cơ sở nhận thức đúng, đầy đủ và sâu sắc
chủ trƣơng, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc về
BHXH, từ đó tạo sự đồng thuận, thay đổi hành vi nhằm phát triển đối tƣợng
tham gia BHXH.
Bên cạnh những điểm mạnh, các hạn chế rất lớn còn tồn tại trong thông
tin và truyền thông có thể đề cập nhƣ sau:
- Mặc dù đang bắt đầu áp dụng công nghệ thông tin hiện đại trong xử lý
nghiệp vụ và quản lý hoạt động BHXH nhƣng hệ thống báo cáo, mẫu biểu
thƣờng thay đổi liên tục do chƣa phù hợp và đảm bảo sự chính xác. Hệ thống
báo cáo rất nhiều loại nhƣng lại không đầy đủ và chuẩn mực, rất hay thay đổi
nên chƣa đáp ứng kịp thời đƣợc yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin.
- Sự truyền đạt thông tin trong toàn hệ thống kịp thời. Hiện nay, việc
truyền đạt chủ yếu là bằng văn bản, đƣờng truyền mạng nội bộ. Nhƣng đôi khi
nhân viên cấp dƣới chƣa thƣờng xuyên cập nhật kịp thời, không chú trọng văn
bản, không nghiên cứu văn bản mới chỉ làm theo lối mòn.
4.2.2.5 Giám sát
- BHXH tỉnh Hậu Giang đang từng bƣớc nỗ lực hoàn thiện bộ máy tổ
chức để nâng cao năng lực quản lý điều hành hoạt động BHXH đang trong quá
trình mở rộng cho mọi đối tƣợng tham gia.
- Ban lãnh đạo đã từng bƣớc ý thức đƣợc sự cần thiết quản lý các rủi ro và
kiểm soát rủi ro đối với các hoạt động thu, chi và quản lý quỹ BHXH.
- Ban lãnh đạo cũng nhận thức đƣợc chức năng SNB cần thiết đối với
việc kiểm tra, giám sát hoạt động BHXH. Phòng thanh tra - kiểm tra cần thực
hiện đúng và đầy đủ chức năng đƣợc giao phó.
- Để phù hợp với sự mở rộng của ngành và sự phát triển của điều kiện
kinh tế - xã hội, cơ quan BHXH đã chú trọng đến việc nâng cao trình độ chuyên
môn của cán bộ nhân viên nhƣ thƣờng xuyên mở các lớp tập huấn ứng dụng
công nghệ mới vào nghiệp vụ.
- Trong cơ chế hoạt động, Ngành BHXH đang từng bƣớc cải thiện thủ tục
hành chính để giải quyết công việc kịp thời và hiệu quả. Trong công việc có sự
cải tiến cho phù hợp với thực tế hoạt động tại BHXH tỉnh Hậu Giang.
Tuy nhiên, bên cạnh những ƣu điểm đã nêu trên vẫn tồn tại những vấn
đề nhƣ sau:
- Hiện nay đa phần khi thực hiện các nghiệp vụ đƣợc phân công đều do
tính chủ quan của nhân viên, bởi nhân viên ít có thời gian nghiên cứu nghiệp vụ
mà đƣợc truyền đạt từ ngƣời đi trƣớc đến ngƣời đi sau và cũng không có hƣớng
57
dẫn cụ thể. Khối lƣợng công việc quá nhiều do đó không tránh khỏi việc sai
phạm của nhân viên và khó có thể kiểm soát đƣợc.
- Do quá trình ứng dụng công nghệ thông tin hiện nay trong ngành BHXH
vô cùng phát triển, chủ yếu là giao dịch điện tử, chữ ký số và lãnh đạo có mang
tính chất chủ quan tin tƣởng vào nhân viên của mình khi giải quyết công việc
đƣợc phân công.
4.2.2.6 Công nghệ thông tin
Trong những năm qua, toàn Ngành đã có nhiều nỗ lực trong công tác cải
cách TTHC và ứng dụng CNTT trong quản lý các hoạt động nghiệp vụ, với mục
tiêu phục vụ đơn vị, NLĐ và ngƣời dân ngày một tốt hơn. BHXH Việt Nam đã
xây dựng hệ thống hạ tầng CNTT đáp ứng việc triển khai nhiều hệ thống phần
mềm nghiệp vụ phục vụ hoạt động của Ngành, trong đó các hệ thống đều đƣợc
triển khai tập trung, thống nhất từ Trung ƣơng đến địa phƣơng. Đặc biệt, BHXH
Việt Nam và các bộ, ngành đã tăng cƣờng phối hợp trong việc đảm bảo ATTT
mạng cho các hệ thống thông tin.
Hệ thống thông tin tập trung của BHXH Việt Nam thƣờng xuyên có trên
20.000 tài khoản CCVC thƣờng xuyên truy cập, khai thác và sử dụng để thực
hiện các hoạt động nghiệp vụ. Đồng thời, hệ thống cũng kết nối liên thông với
trên 12.000 cơ sở KCB và khoảng 500.000 tổ chức, doanh nghiệp sử dụng dịch
vụ công trên toàn quốc. Mỗi năm, Cổng giao dịch điện tử nhận và xử lý hàng
triệu lƣợt hồ sơ dịch vụ công.
Với các hệ thống thông tin vận hành liên tục 24/7 đảm bảo sẵn sàng, liên
tục phục vụ ngƣời dân, tổ chức, doanh nghiệp, ngành BHXH luôn chú trọng đến
công tác bảo đảm an toàn cho các hệ thống từ Trung ƣơng đến địa phƣơng. Bên
cạnh Trung tâm Điều hành hệ thống CNTT ngành BHXH với các cán bộ giám
sát, vận hành và xử lý sự cố trực 24/7, BHXH Việt Nam cũng đã triển khai
nhiều giải pháp phần mềm, phần cứng về ATTT. Đặc biệt, chủ động tham gia
Mạng lƣới Ứng cứu sự cố quốc gia, phối hợp với các cơ quan chuyên trách về
ATTT trong phát hiện, xử lý sự cố ATTT nhƣ: Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp sự
cố máy tính Việt Nam, Cục ATTT (Bộ TT-TT), Ban Cơ yếu Chính phủ…
Tuy nhiên, trong xu hƣớng của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ,
sự phát triển nhanh chóng của KH-CN, bên cạnh cơ hội phát triển cũng mang
đến nhiều thách thức trong hiện tại và tƣơng lai; đặc biệt xu thế tội phạm mạng,
tấn công mạng đang ngày càng gia tăng cả về quy mô và mức độ tinh vi, phức
tạp vào các hệ thống hạ tầng thông tin quan trọng của quốc gia. “Vì vậy, ngay từ
khi triển khai xây dựng các hệ thống thông tin, BHXH Việt Nam luôn bám sát
Khung kiến trúc Chính phủ điện tử, cũng nhƣ xác định cấp độ của các hệ thống
58
Nam 79 46,7
Nữ 90 53,3
Cộ g 169 100,0
(Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm SPSS)
Tổng số nhân viên đƣợc đƣợc đƣa vào phân tích là 169 ngƣời, trong đó
nam chiếm số lƣợng 79 ngƣời chiếm tỉ lệ 46,7% tổng số nhân viên trong mẫu.
Số lƣợng nữ có 90 ngƣời chiếm tỉ lệ 53,3% trong tổng số nhân viên đƣợc phỏng
vấn. Từ thực tế khảo sát cho thấy, sự chênh lệch về giới tính không cao trong
tổng số nhân viên đƣợc phỏng vấn.
59
Thống kê về độ tuổi
Độ tuổi cũng ảnh hƣởng quan trọng đến kết quả khảo sát trong quá trình
nghiên cứu khoa học trong đề tài của tác giả, chính gì vậy tác giả đã đƣa vào
khảo sát và với tần suất, tỷ lệ nhƣ sau:
Bảng 4.2: Thống kê về độ tuổi
Độ tuổ Tầ suất Tỷ (%)
Dƣới 25 tuổi 0 0
Cộ g 169 100,0
(Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm SPSS)
Tổng số nhân viên đƣợc đƣợc đƣa vào phân tích là 169 ngƣời, trong đó
không có nhân viên nào có độ tuổi dƣới 25 tuổi, từ 25 đến dƣới 35 tuổi tần suất
là 95 chiếm tỷ lệ 56,2%, từ 35 đến dƣới 45 tuổi với tần suất 55 chiếm tỷ lệ
32,5 , độ tuổi trên 45 với tần suất 19 chiếm 11,2% trong tổng mẫu đƣợc phân
tích. Từ hình hình trên thấy đƣợc đổ tuổi lao động từ 25 đến dƣới 35 tuổi chiếm
tỷ lệ cao trên 50%, thể hiện đôi ngũ lao động trong BHXH Hậu Giang là đội ngũ
trẻ, nhiệt huyết trong công tác.
Thống kê về trì độ chuyên môn
Về tình hình đặc thù của ngành thì chuyên môn nghiệp vụ chủ yếu theo học
các ngành là kinh tế, luật, bác sĩ chuyên khoa, công nghệ thông tin.
Bảng 4.3: Thống kê về trình độ chuyên môn
Tì trạ g uy Tầ suất Tỷ (%)
xế và bảo vệ, cao đ ng chiếm 0,6%, còn lại trên đại học chiếm tỷ lệ 5,3%, hiện
nay BHXH tỉnh khuyến khích chuyên viên nâng cao trình độ học vấn từ đại học
lên trên đại học và lƣợng trên đại học thời gian tới sẽ có nhiều thay đổi, tăng hơn
so với thời điểm đƣợc khảo sát.
Thống kê về chức danh
Đứng đầu BHXH tỉnh là Giám đốc tỉnh, dƣới là 2 Phó Giám đốc, có 11
phòng ban, tùy vào mỗi phòng mà nhân sự lãnh đạo phòng đƣợc bố trí 1 trƣởng
phòng, 1 phó phòng, đối với 1 số phòng thì chỉ có trƣởng phòng, BHXH tỉnh
Hậu Giang có 8 huyện, thị xã, thành phố trực thuộc BHXH tỉnh, đứng đầu mỗi
huyện có 1 Giám đốc, 1 Phó Giám đốc và kế toán trƣởng và các nhân viên.
Bảng 4.4: Thống kê về chức danh
Tì trạ g ứ da Tầ suất Tỷ (%)
Dƣới 3 năm 0 0
Từ 3 - dƣới 8 năm 99 58,6
Cộ g 169 100.0
(Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm SPSS)
Thời gian công tác dƣới 3 năm không có tần suất, không có lao động làm
việc dƣới 3 năm; từ 3 đến 8 năm với tần suất 99 chiếm tỷ lệ 58,6% cao nhất
trong tổng lƣơng thống kê theo thời gian công tác; từ 8 đến 13 năm với tần suất
31 chiếm tỷ lệ 18,3%, còn lại thâm niên trên 13 năm với tần suất 39 chiếm tỷ lệ
23,1%.
4.3.3 Tổng hợp ý kiến phỏng vấn từ các chuyên gia
Tác giả thực hiện phát bảng câu hỏi phỏng vấn cho 10 chuyên gia là các
Giám đốc, Phó Giám đốc BHXH tỉnh và 8 Giám đốc của các BHXH huyện, thị
xã, thành phố. Tác giả đề xuất mô hình gồm có 6 nhân tố ảnh hƣởng đến tính
hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại BHXH tỉnh Hậu Giang bao gồm các
nhân tố: môi trƣờng kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và
truyền thông, Giám sát và công nghệ thông tin. Kết quả phỏng vấn chuyên gia
cho mô hình nghiên cứu đƣợc tác giả thể hiện trong bảng sau:
Bả g 4.6: Tổng hợp ý kiến phỏng vấn chuyên gia
STT N â tố C ả ưở g gả ưở g
1 Môi trƣờng kiểm soát 90% 10%
2 Đánh giá rủi ro 80% 20%
vẫn giữ nguyên các thang đo cho biến độc lập để thiết kế bảng câu hỏi khảo sát
chính thức và tiến hành nghiên cứu định lƣợng.
Đối với biến phụ thuộc tính hữu hiệu về hệ thống kiểm soát nội bộ, tác giả
đề xuất 3 biến quan sát để làm rõ cho biến phụ thuộc này. Qua kết quả khảo sát
chuyên gia, 100 các chuyên gia đều đồng ý với 3 biến quan sát này.
Bảng 4.8: Ý kiến chuyên gia về các biến quan sát cho biến tính hữu hiệu của hệ
thống KSNB
Bảng 4.9: Kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo Môi trƣờng kiểm soát
Tru g
P ươ g sa
ì Tươ g H số Cro a ’s
Cá ế t a g đo
STT t a g đo qua ế A p a ếu oạ
quan sát ếu oạ
ếu oạ tổ g ế
ế
ế
Môi trường kiểm soát ệ số Cronb ch s lph : 0,827 l n 1 v i 6 biến
1 MTKS1 18,4615 5,679 0,692 0,778
2 MTKS2 18,4083 5,874 0,651 0,788
3 MTKS3 18,3905 5,728 0,712 0,775
4 MTKS4 18,4024 6,290 0,618 0,797
5 MTKS5 18,3905 6,001 0,649 0,789
6 MTKS6 18,4201 6,876 0,301 0,860
Môi trường kiểm soát ệ số Cronb ch s lph : 0,860 l n 2 v i 5 biến
1 MTKS1 14,7870 4,395 0,685 0,830
2 MTKS2 14,7337 4,625 0,619 0,847
3 MTKS3 14,7160 4,383 0,730 0,818
4 MTKS4 14,7278 4,818 0,664 0,836
5 MTKS5 14,7160 4,550 0,699 0,826
(Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm SPSS)
Bảng 4.9 cho thấy thang đo Môi trƣờng kiểm soát bao gồm 6 biến quan
sát. Kết quả kiểm định thang đo cho thấy tƣơng quan biến tổng của tất cả các
biến quan sát biến thiên từ 0,818 đến 0,847 (sau khi loại biến MTKS6 vì có hệ
số Cronbach’s Alpha lớn hơn Cronbach’s Alpha tổng), vì vậy với hệ số α =
0,860 thang đo đạt độ tin cậy cần thiết.
Bảng 4.10: Kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo Đánh giá rủi ro
Tru g ì P ươ g sa H số
Cá ế t a g đo t a g đo Tươ g qua Cro a ’s
STT
quan sát ếu oạ ếu oạ ế tổ g A p a ếu oạ
ế ế ế
Bảng 4.10 cho thấy thang đo Đánh giá rủi ro bao gồm 5 biến quan sát. Kết
quả kiểm định thang đo cho thấy tƣơng quan biến tổng của tất cả các biến quan
sát biến thiên từ 0,827 đến 0,858 và với hệ số α = 0,868 thang đo đạt độ tin cậy
cần thiết.
Bảng 4.11: Kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo Hoạt động kiểm soát
Tru g ì P ươ g H số
Cá ế t a g đo sa t a g Tươ g qua Cro a ’s
STT
quan sát ếu oạ đo ếu ế tổ g A p a ếu oạ
ế oạ ế ế
Tru g ì P ươ g sa
Tươ g H số Cro a ’s
Cá ế t a g đo t a g đo
STT qua ế A p a ếu oạ
quan sát ếu oạ ếu oạ
tổ g ế
ế ế
Bảng 4.15: Kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo Tính hữu hiệu của hệ
thống kiểm soát nội bộ
Tru g P ươ g sa H số
Cá ế ì t a g t a g đo Tươ g qua Cro a ’s
STT
quan sát đo ếu oạ ếu oạ ế tổ g A p a ếu oạ
ế ế ế
Sig. 0,000
(Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm SPSS)
Qua kết quả kiểm định KMO và Bartlett cho thang đo các nhân tố tác động
đến Tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ cho thấy Sig.< 0,05 và KMO =
0,856 thỏa mãn điều kiện 0,5 < KMO < 1. Nhƣ vậy thang đo các nhân tố tác
động đến Tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bô đƣợc xem là phù hợp
thỏa điều kiện nghiên cứu.
Bảng 4.17: Kiểm định mức độ các biến quan sát đối với nhân tố tác động
đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại BHXH tỉnh Hậu Giang
Giá trị Eigenvalues Chỉ số sau khi trích Chỉ số sau khi xoay
Nhân % % %
Tích Tích Tích
tố Tổng p ươ g Tổng p ươ g Tổng p ươ g
luỹ % luỹ % luỹ %
sai trích sai trích sai trích
… … … …
Dựa vào kết quả trên ta thấy phƣơng sai trích (Cumulative ) có giá trị
66,423%, nghĩa là các biến quan sát tạo nên nhân tố sẽ giải thích cho 66,423%
sự thay đổi của nhân tố. Giá trị Eigen của tất cả các nhân tố đều thỏa điều kiện
lớn hơn 1 thỏa điều kiện của nghiên cứu, từ nghiên cứu trên không có nhân tố
nào mới đƣợc hình thành so với mô hình nghiên cứu đề xuất ban đầu.
Bảng 4.18: Kiểm định KMO và Bartlett cho thang đo Tính hữu hiệu của hệ
thống kiểm soát nội bộ tại BHXH tỉnh Hậu Giang
Kiểm định KMO và Bartlett
Sig. 0,000
N â tố %
% p ươ g Tí uỹ Tí uỹ
Tổ g Tổ g p ươ g
sai trích % %
sai trích
ký hiệu là (DGRR), Hệ thống kiểm soát ký hiệu là (HTKS), Thông tin truyền
thông ký hiệu là (TTTT), Giám sát ký hiệu là (GS), Công nghệ thông tin ký hiệu
là (CNTT) dùng để đo lƣờng cho biến Tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội
bộ ký hiệu là (THH) đƣợc chấp nhận.
Bảng 4.21: Ma trận xoay nhân tố của biến Tính hữu hiệu của hệ thống
kiểm soát nội bộ
THH3 0,918
THH2 0,895
THH1 0,880
(Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm SPSS)
Kết quả phân tích nhân tố EFA cho biến phụ thuộc của ma trận nhân tố
cho thấy hệ số tải nhân tố (Factor loading) của các biến quan sát đều thỏa điều
kiện khi phân tích nhân tố là lớn hơn 0,5 và số nhân tố tạo ra khi phân tích nhân
tố là 1 nhân tố. Điều này phù hợp với giả thuyết ban đầu về các biến đo lƣờng
tƣơng ứng với nhân tố.
4.5.2 Mứ độ ả ưởng của các nhân tố ả ưở g đến tính hữu hi u
của h thống kiểm soát nội bộ tại BHXH tỉnh Hậu Giang
4.5.2.1 Phân tích sự tương qu n giữa các nhân tố
Tác giả sử dụng kiểm định hệ số tƣơng quan Pearson dùng để kiểm tra mối
liên hệ tuyến tính giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc cũng nhƣ giữa các
biến độc lập với nhau. Kết quả phân tích tƣơng quan đƣợc mô tả ở bảng sau:
Bảng 4.22: Ma trận hệ số tƣơng quan
Thố g k đa ộng
H số ưa uẩn hóa
tuyến
Mô hình Sig.
Sai số
H số VIF
chuẩn
DGRR
0,133** 0,067 0,050 1,529
R2 = 0,588
thì khi VIF vƣợt quá 10 là dấu hiệu của đa cộng tuyến. Dựa vào bảng 4.22 ta
thấy giá trị VIF là đều nhỏ hơn 10. Ta có thể bác bỏ giả thuyết mô hình bị đa
cộng tuyến.
Với công thức giá trị Durbin-Watson nhƣ sau:
Hình 4.4: Biểu đồ tần suất của các phần dƣ chuẩn hóa
Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm SPSS)
Thứ hai: Kiể định dựa trên Biểu đồ phầ dư uẩn hóa Normal P-P
Plot
Đối với là giả định liên hệ tuyến tính. Phƣơng pháp đƣợc sử dụng là biểu
đồ Scatterplot với giá trị phần dƣ chuẩn hóa trên trục tung và giá trị dự đoán
chuẩn hóa trên trục hoành. Nhìn vào biểu đồ ta thấy phần dƣ không thay đổi
theo một trật tự nào đối với giá trị dự đoán. Vậy giả thuyết về liên hệ tuyến tính
không bị vi phạm.
Hình 4.6: Biểu đồ phân tán giữa các phần dƣ và giá trị dự đoán
(Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm SPSS)
4.6 THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Từ kết quả phân tích hồi quy ở trên, 06 biến độc lập (Môi trƣờng kiểm
soát, Đánh giá rủi ro, Hoạt động kiểm soát, Thông tin và Truyền thông, Giám sát
và Công nghệ thông tin) đƣợc tác giả đƣa vào mô hình nghiên cứu đều có ý
nghĩa thống kê hay các yếu tố này đều có ảnh hƣởng đến biến phụ thuộc là tính
hữu hiệu của HTKSNB. Hệ số beta chuẩn hóa của các yếu tố đƣa vào mô hình
đều mang dấu dƣơng. Từ đó, tác giả kết luận các giả thuyết đƣa ra của mô hình
nghiên cứu đƣợc tổng hợp trong bảng sau:
Bảng 4.24: Tổng hợp giả thuyết đƣợc kiểm định
HỆ SỐ
GIẢ BETA ĐÃ
NHẬN ĐỊNH ẾT QUẢ
THUYẾT CHUẨN
HÓA
Tổ g 1,166 100%
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
4.6.1 Yếu tố trường kiểm soát (MTKS)
Từ kết quả trên cho thấy, tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại
BHXH tỉnh Hậu Giang chịu tác động bởi yếu tố môi trƣờng kiểm soát (MTKS)
vì biến này có hệ số β = 0,339 và quan hệ cùng chiều với tính hữu hiệu của
HTKSNB. Với giả định các yếu tố khác không đổi, khi yếu tố “Môi trƣờng kiểm
soát” tăng thêm 1 điểm thì kết quả tính hữu hiệu của HTKSNB tổng quát sẽ tăng
82
thêm 0,339 điểm. Từ kết quả trên Môi trƣờng kiểm soát đƣợc xem là yếu tố ảnh
hƣởng quan trọng nhất đến tính hữu hiệu của HT SNB. Môi trƣờng kiểm soát
chi phối đến ý thức kiểm soát của mọi ngƣời trong tổ chức, là nền tảng cho mọi
bộ phận khác của HTKSNB. Để xây dựng HTKSNB hữu hiệu thì BHXH tỉnh
Hậu Giang cần chú ý đến các yếu tố liên quan đến Môi trƣờng kiểm soát nhƣ
sau: Chính sách nhân sự; sự trung thực và các giá trị đạo đức; trình độ, năng lực
chuyên môn và bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ; trách nhiệm của từng con
ngƣời đƣợc quy định rõ ràng. Kết quả nghiên cứu của tác giả cũng phù hợp với
kết quả nghiên cứu trƣớc đây của tác giả Huỳnh Thị Bích Ngọc (2013).
4.6.2 Yếu tố đá g á rủi ro (DGRR)
Với kết quả trên còn cho thấy, tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội
bộ tại BHXH tỉnh Hậu Giang chịu tác động bởi yếu tố đánh giá rủi ro (DGRR)
vì biến này có hệ số β = 0,133 và quan hệ cùng chiều với tính hữu hiệu của
HTKSNB. Với giả định các yếu tố khác không đổi, khi yếu tố “Đánh giá rủi ro”
tăng thêm 1 điểm thì kết quả tính hữu hiệu của HTKSNB tổng quát sẽ tăng thêm
0,133 điểm. Kết quả này cho thấy Đánh giá rủi ro đƣợc BHXH tỉnh Hậu Giang
xem là yếu tố ảnh hƣởng thứ năm đến tính hữu hiệu của HTKSNB. Để xây dựng
HTKSNB hữu hiệu thì BHXH tỉnh Hậu Giang cần chú ý đến các yếu tố liên
quan đến Đánh giá rủi ro nhƣ sau: Có các phƣơng pháp dự báo rủi ro; thiết lập
các mục tiêu nào là quan trọng; xây dựng quy trình đánh giá rủi ro; đề ra các
biện pháp quản lý rủi ro; nhận dạng rủi ro. Kết quả nghiên cứu của tác giả cũng
phù hợp với kết quả nghiên cứu trƣớc đây của tác giả Huỳnh Thị Bích Ngọc
(2013).
4.6.3 Yếu tố hoạt động kiểm soát (HDKS)
Ngoài ra, kết quả trên còn cho thấy, tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát
nội bộ tại BHXH tỉnh Hậu Giang chịu tác động bởi yếu tố Hoạt động kiểm soát
(HĐ S) vì biến này có hệ số β = 0,227 và quan hệ cùng chiều với tính hữu hiệu
của HTKSNB. Với giả định các yếu tố khác không đổi, khi yếu tố “Hoạt động
kiểm soát” tăng thêm 1 điểm thì kết quả tính hữu hiệu của HTKSNB tổng quát
sẽ tăng thêm 0,227 điểm. Kết quả này cho thấy Hoạt động kiểm soát đƣợc
BHXH tỉnh Hậu Giang xem là yếu tố ảnh hƣởng lớn thứ hai đến tính hữu hiệu
của HTKSNB. Để xây dựng HTKSNB hữu hiệu thì BHXH tỉnh Hậu Giang cần
chú ý đến các yếu tố liên quan đến Hoạt động kiểm soát nhƣ sau: Kiểm soát lẫn
nhau, phân chia trách nhiệm rõ ràng cụ thể của từng con ngƣời trong từng bộ
phân cụ thể, đầy đủ; giới hạn việc tiếp cận sổ sách và tài sản; đảm bảo các
nghiệp vụ có thực mới đƣợc phê duyệt; có quy trình luân chuyển chứng từ khoa
học; việc tìm kiểm hậu kiểm tra chứng từ dễ dàng. Kết quả nghiên cứu của tác
83
giả cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu trƣớc đây của tác giả Tiêu Thị Mỹ
Hiền (2014).
4.6.4 Yếu tố thông tin truyền thông (TTTT)
Bên cạnh đó, từ kết quả trên thì tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội
bộ tại BHXH tỉnh Hậu Giang còn chịu tác động bởi yếu tố Thông tin truyền
thông (TTTT) vì biến này có hệ số β = 0,155 và quan hệ cùng chiều với tính hữu
hiệu của HTKSNB. Với giả định các yếu tố khác không đổi, khi yếu tố “Thông tin
và truyền thông” tăng thêm 1 điểm thì kết quả tính hữu hiệu của HTKSNB tổng
quát sẽ tăng thêm 0,155 điểm. Kết quả này cho thấy Thông tin và truyền thông
đƣợc BHXH tỉnh Hậu Giang xem là yếu tố ảnh hƣởng thứ tƣ đến tính hữu hiệu
của HTKSNB. Để xây dựng HTKSNB hữu hiệu thì BHXH tỉnh Hậu Giang cần
chú ý đến các yếu tố liên quan đến Thông tin và truyền thông nhƣ sau: Cập nhật
thông tin chính xác, truy cập thuận tiện; Thông tin từ bên ngoài phải đƣợc tiếp nhận
đầy đủ, trung thực; đảm bảo yêu cầu chất lƣợng thông tin là thích hợp; tiếp nhận
thông tin đầy đủ và chính xác từ cấp trên xuống cấp dƣới, tuyên truyền thông tin đa
dạng dƣới mọi hình thức đến các đối tƣợng tham gia BHXH, BHYT, BHTN trong
nội bộ cũng nhƣ ngƣời dân kịp thời, nhanh chóng để nắm bắt thông tin chính xác.
Kết quả nghiên cứu của tác giả cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu trƣớc đây của
tác giả Tiêu Thị Mỹ Hiền (2014).
4.6.5 Yếu tố giám sát (GS)
Mặc khác, từ kết quả trên thì tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ
tại BHXH tỉnh Hậu Giang còn chịu tác động bởi yếu tố Giám sát (GS). vì biến
này có hệ số β = 0,122 và quan hệ cùng chiều với tính hữu hiệu của HTKSNB.
Với giả định các yếu tố khác không đổi, khi yếu tố “Giám sát” tăng thêm 1 điểm
thì kết quả tính hữu hiệu của HTKSNB tổng quát sẽ tăng thêm 0,122 điểm. Kết
quả này cho thấy Giám sát đƣợc BHXH tỉnh Hậu Giang xem là yếu tố ảnh
hƣởng lớn thứ sáu đến tính hữu hiệu của HTKSNB. Thực tế cho thấy tăng cƣờng
công tác giám sát bên trong và bên ngoài đối với BHXH tỉnh Hậu Giang là giải
pháp giúp nâng cao tính hữu hiệu đối với HTKSNB của BHXH tỉnh Hậu Giang.
Để xây dựng HTKSNB hữu hiệu thì BHXH tỉnh Hậu Giang cần chú ý đến các
yếu tố liên quan đến Giám sát nhƣ sau: Thƣờng xuyên kiểm ra nhắc nhở các bộ
phận nghiệp vụ, kiểm tra thƣờng xuyên, định kỳ hoặc kiểm tra đột xuất, kiểm tra
chéo với nhau, ngoài ra kiểm tra vừa hệ thống và các chứng từ có liên quan. Kết
quả nghiên cứu của tác giả cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu trƣớc đây của
tác giả Tiêu Thị Mỹ Hiền (2014).
84
Trong chƣơng này tác giả trình bày kết quả nghiên cứu thu đƣợc từ việc
phân tích thống kê mô tả, kiểm định độ tin cậy của thang đo Cronbach’s Alpha,
phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích sự tƣơng quan của các nhân tố, phân
tích mô hình hồi quy bội và phân tích phƣơng sai Anova. ết quả cho thấy Tính
hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ chịu sự tác động bởi các yếu tố môi
trƣờng kiểm soát (MTKS), Hoạt động kiểm soát (HĐ S), Công nghệ thông tin
(CNTT), Thông tin truyền thông (TTTT), Đánh giá rủi ro (DGRR) và Giám sát
(GS). theo mức độ tác động từ cao xuống thấp. Từ kết quả thu đƣợc ở chƣơng 4
tác giả đƣa ra những kết luận, những hàm ý quản trị, những hạn chế và hƣớng
nghiên cứu tiếp theo của đề tài về tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ
tại BHXH tỉnh Hậu Giang ở chƣơng 5.
85
soát (MTKS) với mức độ ảnh hƣởng nhiều nhất vì biến này có hệ số hồi quy là
0,339, vì vậy tác giả đề xuất các hàm ý quản trị nhƣ sau:
+ Xây dựng các quy chế cụ thể, chặt chẽ trong từng khâu nghiệp vụ: từ việc
thực hiện các nghiệp vụ cụ thể của từng bộ phận đƣợc phân công, phân cấp, đến
công tác tổ chức, thi đua, khen thƣởng, kỷ luật, bổ nhiệm; các quy định rõ trong
việc quản lý nhân viên, có thể đƣa vào thực hiện chấm công qua vân tay, hoặc
có hệ thống camera quan sát và liên thông trên hệ thống.
+ Cần nâng cao năng lực chuyên môn và năng lực quản lý của đôi ngũ viên
chức, có khả năng chủ động để xử lý công việc, các tình huống khác nhau khi
đƣợc phân công, phân cấp thực hiện nhiệm vụ.
+ Cần mạnh dạn đƣa những ngƣời có năng lực, phẩm chất, đạo đức, có
kinh nghiệm để có thể đảm nhiệm công việc quản lý, thƣờng xuyên tiến hành rà
soát, đánh giá đội ngũ nhân viên thuộc thẩm quyền quản lý để có sự điều chỉnh
bố trí lại phù hợp với thực tế.
+ Cần quy định rõ về việc xử lý các hành vi vi phạm đạo đức nghề nghiệp
của viên chức bằng các văn bản cụ thể vi phạm cái gì và sẽ bị xử lý nhƣ thế nào,
ngoài ra tăng cƣờng công tác tuyên truyền bằng các hình thức cụ thể cho viên
chức nhận thức đƣợc công tác BHXH là trách nhiệm, phục vụ, là nhiệm vụ cao
cả đem lại lợi ích cho ngƣời lao động, nhằm đảm bảo an sinh xã hội.
+ Cần có những chính sách khuyến khích viên chức tự học nâng cao trình
độ bằng cơ chế hỗ trợ kinh phí hoặc khen thƣởng kịp thời khi viên chức không
ngừng phấn đấu, học tập và rèn luyện.
+ Trong công tác bổ nhiệm cán bộ quản lý nên có đề án thi tuyển chức
danh quản lý nhằm tạo sự công bằng, tránh việc “sống lâu lên lão làng”, cần thể
hiện năng lực và kinh nghiệm trong công tác quản lý.
5.2.2 Đối với yếu tố hoạt động kiểm soát
Với hệ số hồi quy là 0,227 thì mức độ ảnh hƣởng của hoạt động kiểm soát
đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại BHXH tỉnh Hậu Giang cũng
ở mức khá cao, từ đó tác giả xin đƣa ra các nhận định và đề xuất hàm ý quản trị
nhƣ sau:
Hiện nay việc thực hiện theo Thông tƣ số 102/2018/TT-BTC ngày
14/11/2018 về hƣớng dẫn kế toán bảo hiểm xã hội quy định chứng từ kế toán, tài
khoản kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính, báo cáo nghiệp vụ quỹ bảo hiểm
áp dụng cho cơ quan BHXH để hạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh liên quan đến hoạt BHXH, BHYT, BHTN và các hoạt động khác của cơ
quan BHXH. Hiệu lực thi hành từ 01/01/2019 thay thế Thông tƣ số
87
178/2012/TT-BTC ngày 23/10/2012 về hƣớng dẫn kế toán BHXH thì còn gặp
nhiều khó khăn, do có nhiều thay đổi về tài khoản cũng nhƣ mẫu biểu áp dụng
nên không thể tránh khỏi sai sót, vì vậy đề nghị các kế toán viên, kế toán trƣởng
các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với phòng Kế hoạch tài chính BHXH tỉnh
cùng nhau chia sẻ, tháo gỡ và áp dụng tốt Thông tƣ vào hệ thống quản lý mà
mình đang phụ trách.
Cần nâng cao hơn các quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN và xét duyệt chi
BHXH, BHYT, BHTN để đảm bảo thu kịp thời, thu đúng, thu đủ và giải quyết
các chế độ đúng đối tƣợng.
Phân công nhiệm vụ cán bộ thu, xét duyệt chi phù hợp với năng lực, trình
độ, khối lƣợng công việc đang phụ trách, không đƣợc kiêm nhiệm vừa phụ trách
thu và chi cùng một ngƣời sẽ gây ảnh hƣởng trong quá trình xử lý nghiệp vụ,
đồng thời không đảm bảo khi thực hiện sai sót và gian lận, ngoài ra cần có cơ
chế kiểm tra, giám sát các khâu trong việc thực hiện nghiệp vụ đảm bảo tính
chính xác của thông tin.
5.2.3 Đối với yếu tố công ngh thông tin
Ngày nay với công cuộc cải cách công nghệ thông tin đƣa vào hệ thống
ngành BHXH nói chung và BHXH tỉnh Hậu Giang nói riêng đã mang tính đột
phá và mang lại nhiều tiện ích cho việc quản lý thông tin của ngƣời lao động,
tuy nhiên bên cạnh đó cũng còn nhiều bất cập cần đƣợc tháo gở và đi đến hoàn
thiện dữ liệu hệ thống quản lý BHXH, BHYT, BHTN và chi các chế độ cho
ngƣời lao động.
Đối với yếu tố Công nghệ thông tin tại BHXH tỉnh Hậu Giang hiện nay rất
đƣợc chú trọng và quan tâm, thể hiện thứ tự ảnh hƣởng thứ 3 trong nghiên cứu
nó thể hiện quá trình nâng cao trình độ chuyên môn, ứng dụng công nghệ thông
tin rất đƣợc quan tâm, chú trọng, nếu ngày nay việc áp dụng công nghệ thông tin
sa xút thì nhƣ chính bản thân mình đào thải mình, vì vậy mỗi con ngƣời đều
không ngừng nghiên cứu, học tập và tiến bộ.
Thực hiện Kế hoạch số 1950/KH-BHXH ngày 07/06/2019 của BHXH Việt
Nam và Kế hoạch số 411/KH-BHXH ngày 11/6/2019 của BHXH tỉnh Hậu
Giang về việc Rà soát, xử lý dữ liệu ngƣời tham gia BHXH, BHYT, BHTN; để
xử lý dữ liệu của phần mềm Thu và quản lý Sổ - Thẻ (TST) và phần mềm Cấp
mã số BHXH và quản lý thẻ BHYT hộ gia đình (HGĐ) đạt đƣợc mục tiêu đảm
bảo tính duy nhất, toàn vẹn và chính xác; đồng thời kiểm soát chặt chẽ việc cấp
mã số BHXH, đảm bảo mã số BHXH chỉ đƣợc cấp cho một ngƣời duy nhất thì
hiện nay vẫn đang còn đang gặp vƣớng, từng con ngƣời trong cả hệ thống, các
88
xã, thị trấn đang ra sức củng cổ, cung cấp giấy chứng minh thƣ, các hồ sơ theo
qui định, từng bƣớc hoàn thiện hệ thống quản lý hộ gia đình tiến đến 2020 cấp
thẻ nhựa thẻ BHYT và tƣơng lai gần sẽ tích hợp thông tin BHXH thông qua thẻ
điện tử.
Thực tế hệ thống quản lý Thu BHXH, BHYT, BHTN đƣợc đồng bộ trên hệ
thống dữ liệu và liên thông cả nƣớc, nhƣng do lúc triển khai việc cấp mã số
BHXH mỗi ngƣời chỉ cấp một mã số BHXH định danh duy nhất thì vẫn chƣa
chặt chẽ, vẫn có một ngƣời nhiều mã số do việc chƣa khai số chứng minh thƣ
vào hệ thống, hoặc khi thay đổi chứng minh thƣ vẫn không khai báo đến cơ
quan BHXH
5.2.4 Đối với yếu tố thông tin truyền thông
Ngày nay trong hoạt động của BHXH thì yếu tố thông tin là vô cùng quan
trọng, vì mọi hoạt động BHXH luôn diễn ra liên tục, thay đổi thƣờng xuyên và
cần sự chính xác tuyệt đối, nhƣ quá trình đóng BHXH của ngƣời lao động luôn
diễn ra và kéo dài hàng chục năm, đến khi về hƣu, vì vậy việc quản lý cơ sở dữ
liệu này vô cùng quan trọng và đòi hỏi sự chính xác cao. Do đó nếu không có hệ
thống thông tin chính xác, cập nhật kịp thời thì mục tiêu, nhiệm vụ của BHXH
sẽ không đạt đƣợc. Vì thế BHXH cần có:
Sự kết nối thông tin với BHXH các địa phƣơng trong toàn quốc, để có thể
nắm đƣợc thông tin quá trình tham gia BHXH của ngƣời lao động khi họ có sự
thay đổi nơi làm việc, từ đó có thể quản lý chặt tình hình xét duyệt các chế độ
hƣởng BHXH đúng chế độ tránh đƣợc rủi ro khi ngƣời lao động cố tình làm giả,
khai man thông tin để hƣởng chế độ nhiều lần.
Tăng cƣờng công tác thông tin, tuyên truyền bằng nhiều hình thức khác
nhau để thu hút đến mọi tầng lớp trong xã hội thông qua Báo chí, Đài truyền
hình, Băng rôn cổ động, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về nghĩa vụ và quyền lợi
của ngƣời lao động, về Luật BHXH, Luật BHYT, thi viết và giới thiệu về
BHXH qua các năm…, để mọi ngƣời hiểu và ý thức đƣợc lợi ích của việc tham
gia BHXH, BHYT, BHTN khi việc tuyên truyền gây ảnh hƣởng và đi vào lòng
dân, thì việc vận động ngƣời dân tham gia BHYT sẽ rất dễ dàng, Ngành BHXH
hiện nay cũng không ngừng phấn đấu đang hƣớng tới tỷ lệ bao phủ BHYT toàn
dân, nên tinh thần trên sẽ ngày càng đƣợc chú trọng.
Trong hoạt động của BHXH, yếu tố mang tính quan trọng là nhiệm vụ quản
lý thông tin của các đối tƣợng tham gia BHXH, đây là cơ sở dữ liệu vô cùng lớn
mang tính lâu dài và thƣờng xuyên biến động. Do đó để có thể quản lý theo dõi
một cách chính xác, cập nhật kịp thời nguồn dữ liệu này thì đòi hỏi phải có một
89
hệ thống công nghệ thông tin hiện đại và phù hợp với hoạt động của BHXH.
Thƣờng xuyên bảo trì, nâng cấp hệ thống tránh việc bị đánh cấp thông tin của
ngƣời tham gia BHXH, BHYT, BHTN đồng thời phát huy hiệu quả các phần
mềm, quản lý hạn chế việc rủi ro trong sai sót thông tin đối tƣợng tham gia, tính
toán sai chế độ và phát hiện kịp thời các hành vi gian lận và các đơn vị nộp
thiếu, nợ tiền BHXH. Đảm bảo đƣợc tính chính xác trong giải quyết các chế độ
BHXH và tránh phiền hà cho các đối tƣợng đến liên hệ làm việc nhiều lần.
5.2.5 Đối với yếu tố đá g á rủi ro
Rủi ro luôn tìm ẩn trong tất cả các lĩnh vực, mọi hoạt động trong BHXH, vì
vậy cần có sự quan tâm và có cơ chế phân tích đánh giá rủi ro đe dọa đến việc
thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động của Ngành. Xây dựng bộ phận độc lập
trong các phòng nhƣ: phòng Thu, phòng Chế độ chính sách, phòng thanh tra -
Kiểm tra, phòng kế hoạch – tài chính, phòng giám định…, để thƣờng xuyên chịu
trách nhiệm theo dõi, phân tích đánh giá các rủi ro phát sinh trong các hoạt động
của đơn vị và đƣa ra các phƣơng hƣớng, giải pháp quản lý, khắc phục các rủi ro,
cụ thể là trong các hoạt động để có thể đánh giá rủi ro một cách khách quan và
đầy đủ.
Quản lý chặt chẽ đối tƣợng tham gia BHXH nhằm nâng cao hiệu quả trong
công tác thu chi BHXH đảm bảo thu đúng, thu đủ và chi đúng chế độ cho các
đối tƣợng, qua đó hạn chế các trƣờng hợp gian dối trong quá trình hƣởng
BHXH. Hiện nay Ngành đang tích cực triển khai việc chi các chế độ chính sách
qua dịch vụ tài khoản cá nhân (Thẻ ATM) và hƣớng phấn đầu vào năm 2020 sẽ
đạt 90 lƣợng ngƣời nhận các chế độ qua hệ thống này, tuy nhiên đây cũng là
vấn đề cần phải quyết tâm tháo gở và thực hiện, vì đa số mọi ngƣời đều có nhu
cầu nhận bằng tiền mặt đó là yếu tố tâm lý, ngoài ra có thể nhận đƣợc quyết định
khi hƣởng chế độ 1 lần mà hiện nay nhận qua thẻ ATM họ không nhận lại, vì thế
tác giả đề xuất vừa nhận qua hệ thống ATM, vừa tích hợp nhận đƣợc kết quả
qua tin nhắn điện thoại hoặc hệ thống tiện ích nào khác, hạn chế sử dụng tiền
mặt trong giao dịch đảm bảo tính chuyên nghiệp, đồng thời tránh rủi ro thất
thoát trong việc chi tiền mặt.
5.2.6 Đối với yếu tố giám sát
Với kết quả phân tích của dữ liệu thì đối với yếu tố giám sát (GS) có hệ số
hồi quy là 0,122 thấp nhất trong tất cả các nhân tố ảnh hƣởng đến tính hữu hiệu
của hệ thống kiểm soát nội bộ tại BHXH tỉnh Hậu Giang đều đó tác giả đƣa ra
những nhận xét, đánh giá và những hàm ý quản trị sau:
90
Trong khi thực hiện nhiệm vụ đƣợc phân công, phân cấp trong lĩnh vực của
mình thì có rất nhiều loại rủi ro khác nhau, vì vậy cần đánh giá đầy đủ các loại
rủi ro, cần tìm ra đƣợc các nguyên nhân đó là khách quan hay chủ quan gây ra,
cần phải nâng cao nhiệm vụ kiểm tra, giám sát. Trong quá trình hoạt động kiểm
tra, giám sát cần độc lập để có thể đánh giá khách quan, trung thực sự việc,
nhằm giúp cho bộ phận kiểm toán nội bộ, thanh tra nội bộ đƣa ra hƣớng xử lý
chính xác nhất và mang tính răn đe nếu có sai phạm trong quá trình đƣợc kiểm
tra, giám sát.
+ Cần phải đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát kịp thời phát hiện những
hành vi sai trái, giả mạo khai man về điều kiện và thủ tục hƣởng BHXH, BHYT,
BHTN, có biện pháp xử phạt có liên quan và cần có hình thức kỷ luật nghiêm
khắc đối với các hành vi nhũng nhiễu, vi phạm của bộ phận viên chức trong
ngành, xây dựng các phong trào thi đua, khen thƣởng kịp thời động viên các cán
bộ có thành tích trong công tác.
+ Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra phối hợp liên ngành giữa Phòng
Lao động, Chi cục Thuế, Liên đoàn lao động nhằm tránh hiện tƣợng chồng chéo
thƣờng xảy ra trong công tác thanh tra, tăng cƣờng công tác thanh, kiểm tra,
giám sát theo chuyên đề, kiên quyết xử lý các đơn vị nợ, hiện nay hoạt động
thanh, kiểm tra đƣợc qui định rất cụ thể trong hoạt động BHXH nhƣng còn
mang tính chất thủ tục, chƣa thật sự đủ mạnh để các đơn vị e ngại mà nộp đúng,
đủ BHXH, BHYT, BHTN, tình trạng còn trốn đóng rất lớn mà chƣa có hƣớng
xử lý tích cực và hiệu quả. Theo tác giả chúng ta cần phối hợp với Bộ Công an
và đƣa ra một bộ luật có khung hình phạt phù hợp với các hành vi vi phạm của
đơn vị khi không thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình.
+ Hoàn thiện bộ máy kiểm tra, kiểm soát nội bộ công tác thu chi BHXH,
BHYT, BHTN. Nâng cao năng lực lãnh đạo trong ngành để đảm trách điều hành
BHXH có hiệu quả, cần có có quy định cụ thể trong việc giám sát nhân viên khi
thừa hành nhiệm vụ.
Thực hiện theo chức năng, hoạt động kiểm tra của BHXH chỉ mới thực
hiện đƣợc một phía chủ yếu là kiểm tra về phía đơn vị tham gia BHXH, BHYT,
BHTN có nộp đúng; đủ và chi các chế độ có đúng quy định hay không. Còn về
phía hệ thống KSNB của hoạt động BHXH thì việc kiểm tra của BHXH Việt
Nam chỉ kiểm tra khi có lịch trình thông báo trƣớc và tùy vào yêu cầu của các
Ban mà phục vụ vào công tác kiểm tra, kiểm toán.
Nâng cao vai trò thanh tra, kiểm tra hệ thống KSNB của đơn vị BHXH
nghĩa là tăng cƣờng việc giảm thiểu các rủi ro ảnh hƣởng đến hoạt động BHXH.
Giải pháp này yêu cầu hệ thống KSNB phải thực sự độc lập, minh bạch với đơn
91
vị BHXH để những quy định, luật pháp BHXH bảo đảm đƣợc thực hiện đúng và
phù hợp. Đồng thời, sẽ kiểm tra xuyên suốt trong quá trình thực hiện hoạt động
BHXH, phát hiện ra những quy định chƣa phù hợp hoặc chồng chéo. Từ đó, có
những sửa đổi phù hợp với thực tế, chấn chỉnh, xử lý khi có sai phạm, đồng thời
khi thực hiện việc kiểm tra một cách nghiêm túc cũng giúp củng cố thái độ làm
việc của nhân viên.
5.3 HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP
Cũng nhƣ những đề tài từng đƣợc tác giả lƣợc khảo, thì nghiên cứu này của
tác giả cũng không tránh đƣợc những hạn chế nhất định, một trong những hạn
chế của đề tài mà tác giả nghiên cứu có những hạn chế nhƣ sau:
Do nghiên cứu còn thực hiện trong phạm vi hẹp tại BHXH tỉnh Hậu Giang,
chƣa mở rộng sang các tỉnh lân cận nhƣ BHXH thành phố Cần Thơ, BHXH tỉnh
Sóc Trăng, BHXH tỉnh iên Giang…, ngoài ra nghiên cứu chƣa đi sâu vào
nghiên cứu chi tiết hoạt động kiểm soát nội bộ của từng bộ phận nhƣ: Thu, ế
hoạch tài chính, Chế độ chính sách, sổ; thẻ…, khi nghiên cứu từng bộ phận cụ
thể đề tài sẽ phân tích sâu hơn, hiểu rõ hơn những hạn chế cần khắc phục và có
hƣớng đánh giá phù hợp.
Ngoài ra việc chọn mẫu cho nghiên cứu chƣa mang tính khái quát cao, thời
gian nghiên cứu mới chỉ tập trung điều tra ở một thời điểm cụ thể và ở từng thời
điểm khác nhau thì cách đánh giá của của bộ phận cũng sẽ có sự thay đổi.
Mặc khác, BHXH là ngành đặc thù, là cơ quan Trung Ƣơng đóng trên địa
bàn địa phƣơng, do đó tác giả chƣa khai thác sâu rộng đƣợc tính đặc thù của
BHXH, mà chỉ nghiên cứu vấn đề các yếu tố ảnh hƣởng đến tính hữu hiệu của
hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm 5 yếu tố theo INTOSAI và 1 yếu tố tác giả
đề xuất thêm, từ những vấn đề trên tác giả đề xuất hƣớng nghiên cứu tiếp theo là
cần tập trung nghiên cứu về thu BHXH, BHYT, BHTN tránh tình trạng trốn
đóng, gian lận trong các doanh nghiệp và ngƣời lao động, bên cạnh đó có thể
nghiên cứu về tình trạng Chi các chế độ chính sách đúng ngƣời, đúng đối tƣợng,
ngăn ngừa và xử lý các hành vi vi phạm trong BHXH nhƣ hiện nay.
Bên cạnh đó, nghiên cứu chỉ đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số
Cronbach’s Alpha, phƣơng pháp phân tích nhân tố khám phá EFA và kiểm
định mô hình đo lƣờng bằng hồi quy tuyến tính bội với sự hỗ trợ của SPSS
22.0. Trong các nghiên cứu tiếp theo cần áp dụng các phƣơng pháp thống kê
hiệu quả hơn, để đo lƣờng thang đo và kiểm định mô hình lý thuyết ở tầm cao
hơn thì các nghiên cứu tiếp theo nên sử dụng phƣơng pháp phân tích hiện đại
hơn.
92
Cá vă ản pháp luật
1. Thông tƣ 107/2017/TT-BTC 102/2018/TT-BTC, 2017, hƣớng dẫn chế độ
kế toán hành chính sự nghiệp.
2. Thông tƣ 102/2018/TT-BTC, 2018, hƣớng dẫn kế toán BHXH .
Tài li u tiếng vi t
1. Dƣơng Hồng Chiến, 2018, Các yếu tố ảnh hƣởng đến tính hữu hiệu của
hệ thống kiểm soát nội bộ tại kho bạc Nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh An Giang, luận
văn thạc sĩ kinh tế, trƣờng ĐH Tây Đô, chƣơng 2.
2. Lê Đoàn Minh Đức, 2016, Khảo sát hệ thống kiểm soát nội bộ tại các cơ
quan hành chính sự nghiệp, Tạp chí Tài chính, số 6/2016, trang 81-88.
3. Phạm Quang Huy, 2014. Bàn về COSO 2013 và định hƣớng vận dụng
trong việc giám sát quá trình thực thi chiến lƣợc kinh doanh, Tạp chí phát triển
và hội nhập, số 15(25), trang 29-33.
4. Đào Văn Phúc và Lê Văn Hinh, 2012. Hệ thống kiểm soát nội bộ gắn với
rủi ro tại các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Tạp chí
ngân hàng, số 24, trang 20-26.
5. Tiêu Thị Mỹ Hiền, 2014, hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ BHXH
Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, (2005). Phân tích dữ liệu
nghiên cứu với SPSS. TP HCM: Nhà xuất bản Thống kê
7. Huỳnh Thị Bích Ngọc, 2013, hệ thống kiểm soát nội bộ BHXH TP Hồ
Chí Minh thực trạng và giải pháp, trƣờng ĐH Công nghệ TP HCM, luận văn
thạc sĩ kinh tế.
8. Nguyễn Minh Phƣơng, 2013, “Một số yếu kém trong quy trình kiểm soát
nội bộ hoạt động tín dụng của các ngân hàng thƣơng mại và khuyến nghị”, Tạp
chí Ngân hàng, số 6, tháng 3/2014, trang 26-30
9.Trần Thị Giang Tân, 2012, Kiểm soát nội bộ. TP. Hồ Chí Minh: Nhà xuất
bản Phƣơng Đông.
10. Ngô Trí Tuệ và cộng sự, 2004, Xây dựng hệ thống KSNB với việc tăng
cƣờng quản lý tài chính tại Tổng Công ty Bƣu chính – Viễn thông Việt Nam, Đề
tài NCKH cấp Bộ, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội;
93
11. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phƣơng pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh, thiết kế và thực hiện, TP HCM: Nhà xuất bản lao động xã hội
12. Đặng Thanh Tâm, 2017, Những nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả kiểm
soát nội bộ quy trình thu chi tại trƣờng Cao Đ ng Giao Thông Vận Tải thành
phố Hồ Chí Minh, trang 111-113.
13. Trần Thị Cẩm Uyên, 2015, Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại
Bệnh viện đa khoa Đồng Nai, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trƣờng Đại học kinh tế
thành phố Hồ Chí Minh
14. Nguyễn Minh Phƣơng và Lê Hồng Vân, 2012. Tƣơng lai của kiểm toán
nội bộ chuyên trách sau quy định mới. Tạp chí Ngân hàng, số 8, trang 25-30.
15. Lƣơng Thị Mỹ Xuân, 2019, Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại
trung tâm y tế huyện thới lai thành phố cần thơ, luận văn thạc sĩ kinh tế, trƣờng
ĐH Tây Đô. chƣơng 2.
16. Nguyễn Thị Hải Yến, 2016, Hoàn thiện hệ thông kiểm soát nội bộ tại
các trƣờng đại học công lập trong bối cảnh thực hiện cơ chế tự chủ, Tạp chí
nghiên cứu khoa học kiểm toán, số 49 trang 22-26.
Tài li u tiếng anh
1. COSO (2013), “Internal Control Integrated Framework”;
2. INTOSAI Internal Control Standards Committee, Intosai Gov 9100,
Guidelines for Internal Control Standards for the Public Sector, 2004;
3. Malcolm Smith, Research method in Accounting, 2003;
4. Eisenhardt, Kathleen M., Agency Theory: An Assessment And Review,
The Academy of Management Review;Jan 1989; 14,1;57.
5. Adebiyi Ifeoluwa Mary, 2017, Impact of Effective Internal Control in
the Management of Mother and Child Hospital Akure, Journal of Finance and
Accountin,. Vol. 5, No. 1, 2017, pp. 61-73
6. Daniel Kiplangat Sigilai, 2016, ASSESSMENT of internal control
systems effects on revenue collection at nakuru hospital, International Journal of
Economics, Commerce and Management United Kingdom, Vol. IV, Issue 10,
October 2016
7. DiNapoli, T. P., 2007. Standards for Internal Control In New York
State Government.
8. Internal Control : Integrated Framework Executive Summary, 2013.
9. Internal Control: Intergrated framework – COSO, September 1992.
94
PHỤ LỤC I
DANH SÁCH CHUYÊN GIA
PHỤ LỤC II
BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA
Xin chào Ông/Bà, tôi tên Tô Thị Hồng Thúy, là học viên cao học ngành
Kế Toán tại Trƣờng Đại học Tây Đô. Hiện nay, tôi đang thực hiện đề tài “CÁC
NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TÍNH HỮU HIỆU CỦA HỆ THỐNG KIỂM
SOÁT NỘI BỘ TẠI BHXH TỈNH HẬU GIANG”. Rất mong các Ông/Bà dành
chút ít thời gian để trao đổi một số quan điểm của Ông/Bà. Tất cả ý kiến của các
Ông/Bà đều đóng góp vào sự thành công của nghiên cứu này.
PHẦN I: THÔNG TIN CHUNG
Họ và tên: .............................................................................................................
Chức vụ: ................................................................................................................
Công tác tại:...........................................................................................................
Số điện thoại: .........................................................................................................
PHẦN II: NỘI DUNG
1. Ông/Bà vu ò g o ết t eo ý k ế ủa Ô g/B á â tố sau
ả ưở g đế tí ữu u ủa t ố g k ể soát ộ ộ tạ BHXH tỉ
Hậu G a g k g?
S
Thang đo Có ả ưởng Không ả ưởng
TT
1
Môi trƣờng kiểm soát
1
2
Đánh giá rủi ro
2
3
Hoạt động kiểm soát
3
4
Thông tin truyền thông
4
5
Giám sát
5
7
Công nghệ thông tin
6
xi
Mứ độ
STT TIÊU CHÍ THANG ĐO
đá gá
Cơ quan có tổ chức các buổi đối thoại giữa ban lãnh đạo và
3
đội ngũ nhân viên
Chính sách khen thƣởng có tạo động lực để nhân viên phát
4
huy năng lực không
Cơ quan có quan tâm đến việc đào tạo, tập huấn để có đội ngũ
5
nhân viên có năng lực và kỹ năng phù hợp với công việc
Chất lƣợng, năng lực đội ngũ nhân viên hiện nay có đáp ứng
6
đƣợc yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của cơ quan
xii
b. Theo Quý Ông/Bà, nhân tố “Đánh giá rủi ro” đƣợc đo lƣờng bằng các thang
đo sau đây với mức độ nào?
Mứ độ
STT TIÊU CHÍ THANG ĐO
đá gá
Đá g á rủi ro 1 2 3 4 5
Rủi ro trong hoạt động đƣợc phân tích và đánh giá thông qua
2
công tác thanh tra, kiểm tra và tự kiểm tra trong các bộ phận
Lãnh đạo có thƣờng xuyên cập nhật thông tin về thay đổi luật
3
pháp, điều kiện kinh tế
Ban lãnh đạo có quan tâm và khuyến khích nhân viên quan
5 tâm phát hiện, đánh giá và phân tích định lƣợng tác hại của
các rủi ro hiện hữu và tiềm ẩn
c. Theo Quý Ông/Bà, nhân tố “Hoạt động kiểm soát” đƣợc đo lƣờng bằng các
thang đo sau đây với mức độ nào?
Mứ độ
STT TIÊU CHÍ THANG ĐO
đá gá
d. Theo Quý Ông/Bà, nhân tố “Thông tin và truyền thông” đƣợc đo lƣờng bằng
các thang đo sau đây với mức độ nào?
Mứ độ
STT TIÊU CHÍ THANG ĐO
đá gá
e. Theo Quý Ông/Bà, nhân tố “Giám sát” đƣợc đo lƣờng bằng các thang đo sau
đây với mức độ nào?
Mứ độ
STT TIÊU CHÍ THANG ĐO
đá gá
Giám sát 1 2 3 4 5
Nhà quản lý có thƣờng xuyên kiểm tra và xét duyệt các báo
1
cáo của các bộ phận
xiv
Việc phân chia trách nhiệm giữa các nhân viên có tạo điều
2
kiện cho sự giám sát lẫn nhau trong công việc
Cơ quan có đối chiếu định kỳ giữa số liệu ghi trên sổ sách với
3
số liệu thực tế để phát hiện và điều chỉnh
Nhà quản lý có thƣờng xuyên và định kỳ đánh giá chất lƣợng
4
và kết quả công việc của nhân viên
Lãnh đạo đơn vị có xét duyệt thông tin trên báo cáo tài chính
5
và những thông tin khác trong đơn vị trƣớc khi công bố
f. Theo Quý Ông/Bà, nhân tố “Công nghệ thông tin” đƣợc đo lƣờng bằng các
thang đo sau đây với mức độ nào?
Mứ độ
STT TIÊU CHÍ
đá gá
g. Theo Quý Ông/Bà, nhân tố “Tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ”
đƣợc đo lƣờng bằng các thang đo sau đây với mức độ nào?
Không
STT C ỉt u Đồ g ý Đồ g
ý
1 Hoạt động của đơn vị đạt mục tiêu đề ra 100% 0%
2 Báo cáo trong đơn vị đáng tin cậy 100% 0%
3 Pháp luật và các quy trình đƣợc tuân thủ nghiêm ngặt 100% 0%
xv
Ý kiến khác: (Ngoài các nội dung nói trên, Ông (Bà) còn có ý kiến nào
khác vui lòng ghi rõ dƣới đây):
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Xin chân thành cả ơ sự cộng tác của Ông (Bà)!
Cơ quan đánh giá cao vai trò của việc kiểm soát nội
2 MTKS2
bộ
Chất lƣợng, năng lực đội ngũ nhân viên hiện nay có
6 MTKS6 đáp ứng đƣợc yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của cơ
quan
Lãnh đạo đơn vị có xét duyệt thông tin trên báo cáo
28 GS5 tài chính và những thông tin khác trong đơn vị
trƣớc khi công bố
PHỤ LỤC IV
PHIẾU KHẢO SÁT
Xin chào anh/chị, tôi tên Tô Thị Hồng Thúy, là học viên cao học ngành
Kế Toán tạ rườn Đại học â Đô. H n na tô đan t ực hi n đề t “CÁC
NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TÍNH HỮU HIỆU CỦA HỆ THỐNG KIỂM
SOÁT NỘI BỘ TẠI BHXH TỈNH HẬU GIANG”. Rất mong các anh chị dành
chút ít thờ an để trao đổi một số quan đ ểm của anh/chị. Tất cả ý kiến của các
anh/chị đều đón óp vào sự thành công của nghiên cứu này.
PHẦN I: THÔNG TIN CÁ NHÂN
Xin vui lòng cho biết đ ét về thông tin cá nhân anh/chị v đá X v o để
chọn
Họ và tên:
Chức vụ:
Công tác tại:
1. Giới tính Anh/Chị:
ữ
2. Độ tuổi của Anh/Chị:
ới 25 ừ 25 đến 35
ừ 35 đến 45
3. Tình trạng chuyên môn của Anh/Chị:
ấ ẳng
ại họ ại học
4. Đang giử chức vụ gì
ế toá trưởng
ở
gá đố , g á đốc
5. Thời gian công tác của Anh/Chị
ớ ừ 8 - dướ 13 ă
ừ 3 - dướ 8 ă
xxi
Xin Anh/Chị cho ý kiến về MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ của mình về các vấn đề sau
đây với quy ƣớc:
(1) Hoàn toàn không đồng ý
(2) hông đồng ý
(3) Bình thƣờng
(4) Đồng ý
(5) Hoàn toàn đồng ý
Anh/Chị đồng ý ở mức độ nào thì đánh dấu X vào mức độ đó, trƣờng hợp chọn
nhầm xin Anh/Chị khoanh tròn và chọn lại mức độ khác.
Mứ độ
STT TIÊU CHÍ
đá gá
Cơ quan có tổ chức các buổi đối thoại giữa ban lãnh đạo và
3
đội ngũ nhân viên
Chính sách khen thƣởng có tạo động lực để nhân viên phát
4
huy năng lực không
Cơ quan có quan tâm đến việc đào tạo, tập huấn để có đội ngũ
5
nhân viên có năng lực và kỹ năng phù hợp với công việc
Chất lƣợng, năng lực đội ngũ nhân viên hiện nay có đáp ứng
6
đƣợc yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của cơ quan
II Đá g á rủi ro 1 2 3 4 5
Rủi ro trong hoạt động đƣợc phân tích và đánh giá thông qua
8
công tác thanh tra, kiểm tra và tự kiểm tra trong các bộ phận
9 Lãnh đạo có thƣờng xuyên cập nhật thông tin về thay đổi luật
xxii
Ban lãnh đạo có quan tâm và khuyến khích nhân viên quan
11 tâm phát hiện, đánh giá và phân tích định lƣợng tác hại của
các rủi ro hiện hữu và tiềm ẩn
V Giám sát 1 2 3 4 5
Nhà quản lý có thƣờng xuyên kiểm tra và xét duyệt các báo
24
cáo của các bộ phận
Việc phân chia trách nhiệm giữa các nhân viên có tạo điều
25
kiện cho sự giám sát lẫn nhau trong công việc
Cơ quan có đối chiếu định kỳ giữa số liệu ghi trên sổ sách với
26
số liệu thực tế để phát hiện và điều chỉnh
Nhà quản lý có thƣờng xuyên và định kỳ đánh giá chất lƣợng
27
và kết quả công việc của nhân viên
Lãnh đạo đơn vị có xét duyệt thông tin trên báo cáo tài chính
28
và những thông tin khác trong đơn vị trƣớc khi công bố
VI Công ngh thông tin 1 2 3 4 5
Tất cả các quy trình, nghiệp vụ đƣợc kiểm soát bằng hệ thống
29
công nghệ thông tin toàn quốc
Có tài khoản phân quyền từng cán bộ phụ trách, từng bộ phận
30
nghiệp vụ rõ ràng, cụ thể
Sự đồng bộ mã số BHXH trên toàn quốc sẽ kiểm soát chặt
31 chẽ quá trình BHXH, BHYT, BHTN của tất cả các đối tƣợng
khi tham gia
Việc bảo mật tài khoản sử dụng trên hệ thống đƣợc đảm bảo
32
đáng tin cậy
Thƣờng xuyên nâng cấp và đổi mới chƣơng trình hệ thống
33
phù hợp với sự phát triển của Ngành
VII Tính hữu hi u của h thống kiểm soát nội bộ 1 2 3 4 5
PHỤ LỤC IV
PHẦN 1: CHUYÊN GIA
MTKS DGRR HDKS TTTT GS CNTT
Valid 10 10 10 10 10 10
N
Missing 0 0 0 0 0 0
MTKS
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
DGRR
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
HDKS
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
TTTT
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
GS
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
CNTT
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Descriptive Statistics
Valid N (listwise) 10
Statistics
N Valid 10 10 10
Missing 0 0 0
xxvii
THH1
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
THH2
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
THH3
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Giới tính
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid .00 Nam
79 46.7 46.7 46.7
Tuổi
Frequenc Valid Cumulative
y Percent Percent Percent
Valid 2.00 Từ 25 tuổi đến
95 56.2 56.2 56.2
dƣới 35 tuổi
3.00 Từ 35 tuổi đến
55 32.5 32.5 88.8
dƣới 45 tuổi
4.00 Trên 45 tuổi 19 11.2 11.2 100.0
Total 169 100.0 100.0
Cao đ ng 1 .6 .6 10.7
Trên đại
9 5.3 5.3 100.0
học
Chức danh
Valid Cumulative
Frequency Percent Percent Percent
N %
Excludeda 0 .0
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.827 6
xxx
Item-Total Statistics
Corrected Cronbach's
Scale Mean if Scale Variance Item-Total Alpha if Item
Item Deleted if Item Deleted Correlation Deleted
MTKS1
18.4615 5.679 .692 .778
MTKS2
18.4083 5.874 .651 .788
MTKS3
18.3905 5.728 .712 .775
MTKS4
18.4024 6.290 .618 .797
MTKS5
18.3905 6.001 .649 .789
MTKS6
18.4201 6.876 .301 .860
N %
Excludeda 0 .0
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.860 5
xxxi
Item-Total Statistics
Corrected Cronbach's
Scale Mean if Scale Variance Item-Total Alpha if Item
Item Deleted if Item Deleted Correlation Deleted
N %
Excludeda 0 .0
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.868 5
Item-Total Statistics
Scale Corrected Cronbach's
Scale Mean if Variance if Item-Total Alpha if Item
Item Deleted Item Deleted Correlation Deleted
N %
Excludeda 0 .0
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.818 7
Item-Total Statistics
Corrected Item- Cronbach's
Scale Mean if Scale Variance Total Alpha if Item
Item Deleted if Item Deleted Correlation Deleted
N %
Excludeda 0 .0
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.839 6
Item-Total Statistics
Corrected Item- Cronbach's
Scale Mean if Scale Variance Total Alpha if Item
Item Deleted if Item Deleted Correlation Deleted
N %
Cases Valid 169 100.0
Excludeda 0 .0
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.863 5
xxxiv
Item-Total Statistics
Corrected Item- Cronbach's
Scale Mean if Scale Variance Total Alpha if Item
Item Deleted if Item Deleted Correlation Deleted
N %
Excludeda 0 .0
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.747 5
Item-Total Statistics
TTTT1
15.0769 4.143 .605 .665
TTTT2
15.0178 5.303 .261 .786
TTTT3
14.8580 4.694 .505 .705
TTTT4
15.1479 4.198 .604 .666
TTTT5
15.0000 4.333 .602 .668
xxxv
N %
Excludeda 0 .0
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.786 4
Item-Total Statistics
Corrected Cronbach's
Scale Mean if Scale Variance Item-Total Alpha if Item
Item Deleted if Item Deleted Correlation Deleted
TTTT1
11.3195 3.112 .578 .743
TTTT3
11.1006 3.472 .534 .763
TTTT4
11.3905 3.025 .641 .709
TTTT5
11.2426 3.173 .626 .718
N %
Excluded
a 0 .0
Reliability Statistics
Cronbach's N of
Alpha Items
.790 5
xxxvi
Item-Total Statistics
Scale Cronbach's
Scale Mean Variance if Corrected Alpha if
if Item Item Item-Total Item
Deleted Deleted Correlation Deleted
N %
Excludeda 0 .0
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.809 4
Item-Total Statistics
Scale Corrected Cronbach's
Scale Mean if Variance if Item-Total Alpha if Item
Item Deleted Item Deleted Correlation Deleted
GS1 11.1716 2.691 .760 .697
GS2 11.2426 2.816 .628 .759
GS3 11.3195 3.147 .498 .818
GS4 11.1953 2.741 .631 .758
xxxvii
N %
Excludeda 0 .0
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.818 3
Item-Total Statistics
Scale Corrected Cronbach's
Scale Mean if Variance if Item-Total Alpha if Item
Item Deleted Item Deleted Correlation Deleted
N %
Excludeda 0 .0
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.809 5
xxxviii
Item-Total Statistics
Corrected Item- Cronbach's
Scale Mean if Scale Variance Total Alpha if Item
Item Deleted if Item Deleted Correlation Deleted
N %
Excludeda 0 .0
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.879 3
Item-Total Statistics
Scale Corrected Cronbach's
Scale Mean if Variance if Item-Total Alpha if Item
Item Deleted Item Deleted Correlation Deleted
Sig. .000
xxxix
Communalities
Extractio
Initial n
% of Cumulative % of Cumulative
Component Total Variance % Total Variance %
Component
Matrixa
Component
THH3 .918
THH2 .895
THH1 .880
df 351
Sig. .000
xl
Communalities
Initial Extraction
% of Cumulative % of Cumulative
Component Total Variance % Total Variance %
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
xliii
20
21
22
23
24
25
26
27
xliv
Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5 6
MTKS1 .734
MTKS2 .694
MTKS3 .686
MTKS4 .668
HDKS4 .647
MTKS5 .646
HDKS5 .642
DGRR5 .641
HDKS3 .640
DGRR2 .631
CNTT5 .618
CNTT3 .615 .517
HDKS6 .600
DGRR1 .592
CNTT4 .582
HDKS2 .581
DGRR4 .571
DGRR3 .565 -.471
TTTT1 .545 .480
GS2 .542
CNTT1
TTTT4 .712
TTTT3 .644
TTTT5 .596
CNTT2 .510
xlv
1 2 3 4 5 6
HDKS2 .803
HDKS4 .765
HDKS6 .723
HDKS5 .684
HDKS3 .673
DGRR3 .836
DGRR1 .790
DGRR2 .760
DGRR4 .743
DGRR5 .608
MTKS3 .759
MTKS5 .738
MTKS1 .674
MTKS4 .643
MTKS2 .585
CNTT3 .792
CNTT2 .746
CNTT4 .699
CNTT5 .658
CNTT1 .624
TTTT4 .811
TTTT5 .792
xlvi
TTTT1
.693
TTTT3
.675
GS1
.863
GS4
.800
GS2
.711
Component 1 2 3 4 5 6
1
.479 .454 .497 .412 .259 .286
2
.586 -.603 -.107 -.264 .106 .448
3
-.104 .219 -.284 -.310 .874 -.025
4
-.319 -.524 -.008 .709 .344 .047
5
-.517 .140 .060 -.134 -.101 .825
6
.217 .296 -.811 .379 -.172 .185
xlvii
Correlations
THH Pearson
1 .517** .589** .474** .662** .427**
Correlation
Correlations
CNTT
N 169
DGRR Pearson Correlation .426**
Sig. (2-tailed) .000
N 169
HDKS Pearson Correlation .409**
Sig. (2-tailed) .000
N 169
GS Pearson Correlation .323**
Sig. (2-tailed) .000
N 169
MTKS Pearson Correlation .521**
Sig. (2-tailed) .000
N 169
TTTT Pearson Correlation .280**
Sig. (2-tailed) .000
N 169
CNTT Pearson Correlation 1
Sig. (2-tailed)
N 169
xlix
Variables Entered/Removeda
Variables Variables
Model Entered Removed Method
1 CNTT,
TTTT, GS,
DGRR, . Enter
HDKS,
MTKSb
Model Summaryb
Adjusted R Std. Error of Durbin-
Model R R Square Square the Estimate Watson
ANOVAa
Sum of
Model Squares df Mean Square F Sig.
Coefficientsa
Collineari
Unstandardized Standardized ty
Coefficients Coefficients Statistics
Coefficientsa
Collinearity Statistics
Model VIF
1 (Constant)
DGRR 1.529
HDKS 1.670
GS 1.395
MTKS 1.967
TTTT 1.209
CNTT 1.479
Collinearity Diagnosticsa
Variance Proportions
Condition
Model Dimension Eigenvalue Index (Constant) DGRR HDKS GS
Collinearity Diagnosticsa
Variance Proportions
Residuals Statisticsa
Minimu Maximu Std.
m m Mean Deviation N