Professional Documents
Culture Documents
Sở Hữu Trí Tuệ - Kinh Tế Châu Á: Định Hướng Vnam
Sở Hữu Trí Tuệ - Kinh Tế Châu Á: Định Hướng Vnam
net/publication/327740265
Phân tích hành vi ứng phó trong điều kiện không chắc chắn về việc làm của
nhân viên ngân hàng tại thành phố Cần Thơ (Analysis of the employee’s
response to the work uncertainty at...
CITATION READS
1 5,630
3 authors, including:
Some of the authors of this publication are also working on these related projects:
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP - NÔNG THÔN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH SÓC TRĂNG ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025 VÀ TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2030 View project
Phát triển chuỗi giá trị ngắn phục vụ giảm nghèo cấp huyện, tỉnh bến tre View project
All content following this page was uploaded by Huynh Truong Huy on 12 December 2018.
Phân tách bất bình đẳng hạnh phúc bằng hồi quy: Bằng chứng thực nghiệm mới từ 126 quốc gia
Trần Quang Tuyến 2
Tác động của quyền sở hữu trí tuệ đến tăng trưởng kinh tế ở châu Á và định hướng tăng
trưởng ở Việt Nam
Hà Công Anh Bảo 10
Ước lượng chuyển dịch biến động của tỷ giá hối đoái đến các mức giá nhập khẩu của Việt
Nam từ Trung Quốc giai đoạn 2005- 2015
Trần Thị Thanh Huyền, Nguyễn Cẩm Nhung 19
Thuyết lây lan: Từ văn hóa tổ chức và lãnh đạo đến hành vi của nhân viên với tổ chức và
thái độ với khách hàng
Võ Thị Ngọc Thúy, Mai Thu Phương, Hoàng Đoàn Phương Thảo 29
Mở rộng lý thuyết hành vi dự định để giải thích ý định sử dụng M-Commerce tại Khánh Hòa
Nguyễn Hữu Khôi, Hồ Huy Tựu 37
Một số tiền tố và hậu tố của hành vi tham gia của khách hàng
Nguyễn Mạnh Tuân, Huỳnh Thị Minh Châu 47
Sử dụng mô hình Dupont phân tích tài chính các doanh nghiệp ngành dầu khí được niêm
yết trên thị trường chứng khoán
Nguyễn Tuyết Khanh 56
Chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế: Nghiên cứu tại các công ty niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Trương Thùy Vân 65
Ý định sử dụng thương mại điện tử trên điện toán đám mây
Nguyễn Duy Thanh, Huỳnh Thị Thu Thảo 75
Ảnh hưởng của việc bồi dưỡng nghiệp vụ đến sự thay đổi năng lực làm việc: Nghiên cứu
trường hợp tại hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam
Trần Quang Tiến 84
Phân tích hành vi ứng phó trong điều kiện không chắc chắn về việc làm của nhân viên ngân
hàng tại thành phố Cần Thơ
Huỳnh Trường Huy, Hồ Hoàng Trúc Phương, Lê Long Hậu 92
Nghiên cứu các nhân tố tác động đến mức độ hài lòng của giảng viên trong trường đại học
Bùi Thị Ngọc, Lê Thị Tú Oanh 100
Tóm tắt:
Sử dụng dữ liệu về hạnh phúc từ 126 nước trong giai đoạn 2009-2016, nghiên cứu này sử dụng
phương pháp phân tách bất bình đẳng bằng hồi quy để xem xét đóng góp của các nhân tố tới bất
bình đẳng hạnh phúc trên thế giới. Kết quả cho thấy mô hình phân tích giải thích được khoảng
70% biến động của bất bình đẳng hạnh phúc trong thời gian nên trên. Trong đó, mức thu nhập
bình quân đầu người có đóng góp nhiều nhất, chiếm tới 40% tổng bất bình đẳng. Các nhân tố xã
hội khác như hỗ trợ xã hội (khả năng nhận hỗ trợ từ bạn bè hay người thân khi gặp khó khăn),
mức độ tự do lựa chọn cuộc sống và sự hào phóng (cho tiền từ thiện) lần lượt đóng góp khoảng
17%, 8% và 3% tới tổng bất bình đẳng hạnh phúc. Tham nhũng và bất bình đẳng thu nhập cũng
có đóng góp nhỏ tới bất bình đẳng hạnh phúc (4% và 2%). Bài viết đưa ra hàm ý chính sách góp
phần gia tăng hạnh phúc cho các nước ít hạnh phúc hơn và qua đó giảm thiểu bất bình đẳng về
hạnh phúc giữa các nước trên thế giới.
Từ khóa: Tham nhũng, hào phóng, bất bình đẳng hạnh phúc, bất bình đẳng thu nhập, hỗ trợ.
1. Giới thiệu số chủ quan (đo lường bằng cảm nhận và mang tính
Để đo lường chất lượng cuộc sống, các nghiên chủ quan như mức độ hài lòng cuộc sống hay mức
cứu thường sử dụng chỉ số khách quan (thu nhập, độ hạnh phúc). Chỉ số đo lường chất lượng cuộc
tiện nghi cuộc sống, giáo dục, tuổi thọ…) hay chỉ sống chủ quan thường được coi là mục tiêu chính
dụng dữ liệu bảng từ 11 cuộc điều tra hộ gia đình ở Hap = b 0 + ∑ X k b k + ε , κ = 1,...n, (2)
k =1
Anh, Clark (2003) phát hiện rằng bất bình đẳng đo
bằng hệ số Gini hay chênh lệch thập phân vị giàu- Trong đó, Hap là biến phụ thuộc đo lường mức
nghèo đều có tác động tích cực tới dân số có việc độ hạnh phúc, và sự biến động của biến số này được
làm. Nghiên cứu của Ohtake & Tomioka (2004) phân tách thành:
cũng cho thấy bất bình đẳng thu nhập có quan hệ
k ∧k ∧
dương nhưng nhỏ với hạnh phúc ở Nhật Bản. Tác
Var ( Hap) = ∑ cov[ X k b , Y ] + cov[ε , Y ]
động tích cực của bất bình đẳng tới hạnh phúc có thể k =1 (3)
được lý giải bằng lý thuyết kỳ vọng về dịch chuyển
xã hội. Người dân vẫn hạnh phúc trong một xã hội Trong đó, tỷ lệ thay đổi trong biến hạnh phúc
có bất bình đẳng kinh tế cao bởi họ nghĩ rằng họ sẽ được cho là do thay đổi của biến giải thích thứ k gây
có thể cũng giàu có như những người xung quanh ra được biểu diễn thành:
trong tương lai (Donal & các cộng sự, 2008; Tran &
100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2009-16
Nguồn: Tính toán của tác giả sử dụng phương pháp Fields (2012) và dữ liệu từ World Happiness Report
2017.
4. Kết
bất bìnhluận
đẳngvà giảihàm ý chính
thích được 70% sáchsự biến động của phân tách bất bình đẳng bằng hồi quy của Fields
tổng bất bình đẳng hạnh phúc. Trong số các biến (2012), bài viết đã lượng hóa mức độ đóng góp vào
Đây là nghiên cứu đầu tiên về đóng góp của các nhân tố tới mức độ bất bình đẳng hạnh phúc trên thế giới
số thì GDP/người đóng góp nhiều nhất cho tổng bất bình đẳng hạnh phúc giữa các nước của các nhân
sử dụng dữ liệu điều tra từ Báo cáo Hạnh phúc Thế giới năm 2017 với số quan sát 126 quốc gia trong thời
bất bình đẳng về hạnh phúc trên thế giới, và tính tố: GDP/người, sự hào phóng, hỗ trợ, tự do, tham
kỳ 2009-2016.
trung bình trongSử dụng phương
khoảng thời gian pháp
trênphân tách số
thì biến bất bình đẳng
nhũng vàbằng hồi quy
bất bình đẳng củathuFields
nhập.(2012),
Nghiênbài viếtcho
cứu đã
lượng
này đónghóagóp mứckhoảng
độ đóng gópvào
40% vào tổng
bất bình đẳngbình
số bất hạnh phúc giữanhập
thấy thu các nước
là nhâncủatốcác
quannhân
trọngtố: nhất,
GDP/người,
đóng góp sự
hào phóng,
đẳng hạnh phúc. hỗ trợ, tự do,
Cùng tham
thời giannhũng
nghiên vàcứu, đóngđẳngtớithu
bất bình 40% tổng
nhập. bất bình
Nghiên cứuđẳng về hạnh
cho thấy phúc.làĐiều
thu nhập nhânđó tố
vai
quantrò trọng
lớn thứ haiđóng
nhất, cho mức
góp tớiđộ bất
40%bình
tổngđẳng hàm ý rằng các điều kiện vật chất có
hạnh đẳng về hạnh phúc. Điều đó hàm ý rằng các điều kiện
bất bình vai trò quan
phúc (17%) trọng quyết định tới bất bình đẳng hạnh phúc giữa
vật chất có làvaichất
trò lượng nguồnquyết
quan trọng vốn xã hộitới
định đượcbấtđobình đẳng hạnh phúc giữa các quốc gia. Do vậy, gia tăng
bằng sự hỗ rúttrợ.ngắn
Tiếp khoảng
đến là đóng các quốc gia. Do vậy, gia tăng thu nhập, rút ngắn
thu nhập, cáchgóp
thu của
nhậpmức giữađộnhóm
tự nước giàu và nghèo là nhân tố quyết định nhất giúp
do lựa chọn cuộc sống, giải thích được khoảng gần khoảng cách thu nhập giữa nhóm nước giàu và
giảm bất bình đẳng về hạnh phúc giữa các nước. Xét ở góc độ
nghèo mỗi quốc
là nhân gia định
tố quyết thì việc
nhấtcảigiúp
thiện thubất
giảm nhập
bìnhcó
8% tới tổng bất bình đẳng hạnh phúc. Tham nhũng
vai trò quan trọng nhất trong nâng cao hạnh phúc cho đẳng ngườivềdân.
hạnh phúc giữa các nước. Xét ở góc độ mỗi
và sự hào phóng đóng góp lần lượt khoảng 4% và
quốc gia thì việc cải thiện thu nhập có vai trò quan
3%Nghiên
tới tổngcứubấtnày cũng
bình chohạnh
đẳng thấyphúc
khôngvà chỉ
sau thu
cùngnhậplà mà còn các yếu tố phi vật chất khác cũng đóng góp
trọng nhất trong nâng cao hạnh phúc cho người dân.
bất bình
đáng kểđẳng kinh
tới bất tế đóng
bình đẳng góp
hạnhít phúc
nhất (khoảng
giữa các2%) nước. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự hỗ trợ có đóng góp
tới tổngkểbất Nghiên cứu này cũng cho thấy không chỉ thu nhập
đáng tớibình đẳng đẳng
bất bình về hạnh phúc phúc
về hạnh trong giữa
thời gian
các quốc gia. Điều đó hàm ý rằng cải thiện chất lượng các
nghiên cứu.hệ xã hội cũng có vai trò quan trọng trong nâng mà còn các yếu tố phi vật chất khác cũng đóng góp
mối quan đáng cao mức
kể tới bấtđộ hạnh
bình đẳng phúc
hạnhcủaphúc
ngườigiữadân
cácvànước.
giảm
4. Kết luận và hàm ý chính sách
thiểu bất bình đẳng về hạnh phúc giữa các nước. Nghiên cứunghiên
Kết quả này cũng
cứucho
chothấy
thấysựsựtựhỗdo trợlựa
có chọn
đóng cuộc
góp
Đây là nghiên cứu đầu tiên về đóng góp của các đáng kể tới bất bình đẳng
sống cũng giúp gia tăng mức độ hạnh phúc và có đóng góp tới bất bình đẳng về hạnh phúc giữa các quốc về hạnh phúc giữa các
nhân tố tới mức độ bất bình đẳng hạnh phúc trên quốc gia. Điều đó hàm ý rằng cải thiện chất lượng
thế giới sử dụng dữ liệu điều tra từ Báo cáo Hạnh các mối quan hệ xã hội cũng có vai trò quan trọng9
phúc Thế giới năm 2017 với số quan sát 126 quốc trong nâng cao mức độ hạnh phúc của người dân
gia trong thời kỳ 2009-2016. Sử dụng phương pháp và giảm thiểu bất bình đẳng về hạnh phúc giữa các
Tóm tắt:
Bài viết phân tích tác động của quyền sở hữu trí tuệ (IPR) đối với sự tăng trưởng kinh tế của 14 nước
Châu Á dựa trên dữ liệu chuỗi thời gian từ năm 2007 đến năm 2013, đây là những quốc gia có chỉ số
về quyền sở hữu trí tuệ tại Châu Á. Kết quả nghiên cứu từ mô hình hồi quy bằng phương pháp bình
phương tối thiểu (OLS) và dường như không liên quan (cross-section SUR) cho thấy quyền sở hữu trí
tuệ có tác động tích cực đối với tăng trưởng kinh tế tại các nước này, trong đó có Việt Nam. Kết quả
này phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế ngày nay, khi các dòng vốn tự do lưu thông giữa
các quốc gia, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ là một trong những yếu tố khuyết khích đầu tư, phát minh
và chuyển giao công nghệ, từ đó góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Bài viết đưa ra kiến nghị về
Quyền sở hữu trí tuệ và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam.
Từ khóa: Quyền sở hữu trí tuệ, tăng trưởng kinh tế, nước đang phát triển
Impact of intellectual property rights on economic growth in Asia: Direction for Vietnam
growth
Abstract:
The paper analyzes the impact of intellectual property rights (IPR) on economic growth in
developing countries based on 14 cross-section Asian countries from 2007 to 2013. Research
results from Ordinary Least Square (OLS) and Cross-section Seemingly Unrelated Regression
(Cross-section SUR) show that strengthening intellectual property rights has a positive effect on
economic growth in Asian countries, including Vietnam. This result is currently consistent with
the requirements of international economic integration, when capital flow movements are free
among countries. Protection of intellectual property rights is one of the factors encouraging
investment, invention and technology transfer, thereby contributing to economic growth. The
paper also provides some implications regarding economic growth through intellectual property
rights in Vietnam.
Keywords: Intellectual property rights; economic growth; developing countries.
1. Đặt vấn đề Đa số các nước phát triển cho rằng Quyền sở hữu
“Nền kinh tế trí thức” đã và đang được chọn làm trí tuệ cần thiết cho tiến bộ công nghệ, lợi cho kinh
doanh và tốt cho xã hội. Hơn nữa, theo họ, Quyền sở
chiến lược phát triển của nhiều quốc gia trên thế
hữu trí tuệ, nhất là bằng phát minh, cũng tốt cho các
giới, cả những nước phát triển và đang phát triển, nước kém và đang phát triển, nó khuyến khích phát
trong đó Quyền sở hữu trí tuệ đã trở thành một vấn minh ở các nước này, thu hút đầu tư từ nước ngoài,
đề nổi bật trong nội bộ nhiều quốc gia, và đầu mối du nhập công nghệ mới.
của nhiều tranh chấp quốc tế. Tuy nhiên, trên thực tế, hầu hết phát minh công
Trong đó, GRit là tỷ lệ tăng của GDP bình quân đầu người thực tế, biểu hiện cho tốc độ tăng
Số 239 tháng 5/2017 13
trưởng kinh tế, TRADEit đo độ mở của nền kinh tế được thể hiện bằng tỷ lệ xuất khẩu và nhập
khẩu trên GDP, FDIt là tỷ lệ đầu tư trực tiếp nước ngoài trên GDP, GOVt là tỷ lệ chi tiêu của
section SUR) cho mô hình FEM qua thời gian (gọi (7), (8) ở bảng 2. Đây là ước lượng bằng phương
tắt là mô hình SUR). Theo Basu & Guariglia (2004) pháp dường như không liên quan giữa các thực thể
mô hình tác động cố định (FEM) cho phép phân (các quốc gia) cho mô hình FEM xét tác động cố
tích các tác động không đồng nhất giữa các quan sát định cho 7 năm quan sát, và ước lượng này giúp mô
mà bỏ qua xu hướng biên, đây là đặc điểm của mô hình của bài viết khắc phục hiện tượng phương sai
hình hồi quy với các biến ở các quốc gia khác nhau. sai số thay đổi và tự tương quan giữa các phần dư
Với bộ dữ liệu của chúng ta, số thời đoạn của dữ trong mô hình.
liệu chuỗi thời gian (T) lớn và số đơn vị chéo theo Với dấu của các ước lượng ứng với biến IPR
không gian (N) nhỏ… các thông số ước lượng bằng trong mô hình OLS và SUR mang dấu dương, kết
mô hình FEM và mô hình REM có thể không khác quả này chỉ ra chỉ số IPR ảnh hưởng tích cực đến
nhau… Về điểm này, FEM có thể đáng ưa chuộng phát triển kinh tế ở các nước Châu Á. Kết quả này
hơn (Gujaradi, 2009, 606). Vì vậy, bài báo không ngược lại với nhiều nghiên cứu trước đây ở các nước
xét hồi quy theo mô hình REM mà sử dụng mô hình đang phát triển, ví dụ như nghiên cứu của Adams
hồi quy bằng phương pháp bình phương tối thiểu (2009). Trước đây, có thể quyền bảo hộ sở hữu trí
(OLS) nhằm kiểm tra sự vững mạnh của các ước tuệ tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế ở các
lượng. Mô hình ước lượng trọng số cross section nước nghèo và các nước đang phát triển. Tuy nhiên,
SUR của FEM cho phép phân tích thành phần sai theo thời gian, khi các nước đang phát triển ngày
số ở các quốc gia khác nhau và có các yếu tố chung càng hội nhập và đạt được một trình độ phát triển
không quan sát được có tác động ảnh hưởng đến các nhất định, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ là cần thiết để
biến độc lập trong mô hình, khác phục hiện tượng tự khuyến khích các phát minh và thúc đẩy tăng trưởng
tương quan và phương sai sai số thay đổi. nề kinh tế.
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận Tác giả đưa biến IPRSQ và TRADEIPR vào mô
Kết quả ở bảng 2 cho thấy hầu hết các hệ số ước hình để kiểm tra mối quan hệ giữa quyền bảo hộ sở
lượng ứng với biến IPR đều có dấu ước lượng như hữu trí tuệ và tăng trưởng kinh tế ở nhiều góc độ.
kỳ vọng đã đặt ra, và có ý nghĩa thống kê, tức là chỉ Nhìn vào bảng 2 cho thấy hệ số ước lượng ứng với
số bảo hộ quyền sở hữu có ảnh hưởng quan trọng biến IPRSQ có ý nghĩa thống kê và mang dấu âm,
đến sự phát triển của kinh tế. cho thấy theo thời gian, IPR tăng lên sẽ thúc đẩy
Kết quả ước lượng bằng OLS mô hình (1), (2) tăng trưởng kinh tế, nhưng tác động của IPR lên tốc
và (3) ở bảng 2 cho thấy, khi đưa thêm biến bình tộ tăng trưởng kinh tế sẽ giảm dần.
phương của IPR là IPRSQ và biến tương tác giữa Kết quả nghiên cứu chỉ ra đầu tư trực tiếp nước
IPR và biến TRADE là TRADEIPR vào mô hình, ngoài ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng kinh tế,
hệ số xác định bội R2 hiệu chỉnh tăng lên, nên chọn phù hợp với nghiên cứu của Agosin & Mayer (2000)
mô hình có biến số IPRSQ và biến số TRADEIPR. khi cho rằng FDI tác động tích cực đến nền kinh tế ở
Với dữ liệu bảng trong nghiên cứu này, như đã các nước Châu Á hơn so với các vùng khác trên thế
nói trên, có thể sử dụng mô hình FEM với giả định giới vì chính phủ ở các nước châu Á tích cực thúc
các phần dư của các thực thể không tương quan với đẩy các chính sách nhằm tạo ngoại ứng của FDI lên
nhau, tức là xét ảnh hưởng cố định ở 14 nước nghiên toàn bộ nền kinh tế.
cứu và phần dư ở các nước này không có mối quan Biến TRADE có dấu ước lượng là dấu âm, chỉ ra
hệ tương quan và được kết quả ước lượng như mô độ mở nền kinh tế có tác động tiêu cực đến tỷ lệ tăng
hình (5) và (6). Tuy nhiên, kết quả kiểm định Pesaran trưởng GDP. Vấn đề này có thể được giải thích như
cho mô hình (5) và (6) ở bảng 2 lại cho thấy có mối Simorangkir (2006) trong nghiên cứu về mối quan
quan hệ tương quan giữa phần dư giữa các quốc gia hệ giữa mở cửa thương mại và tăng trưởng kinh tế
này (p-value=0.000). Thêm vào đó, chạy hồi quy ở Indonesia; sự tác động ngược chiều giữa mở cửa
mô hình FEM theo thời gian và kết quả kiểm định nền kinh tế và tăng trưởng kinh tế ở các nước Châu
chỉ ra có tác động cố định giữa các thời kỳ (prob Á có thể do các nước này chủ yếu là các nước đang
testparm =0.00). Kết quả kiểm định Wald trong bảng phát triển, và đang trong giai đoạn đầu của tiến trình
2 cũng cho thấy có phương sai sai số thay đổi trong hội nhập nên thiếu sự chuẩn bị, dẫn đến khi mở cửa
mô hình (5) và (6). Vậy với kết quả này, nên sử dụng nền kinh tế thì tính cạnh tranh của các sản phẩm nội
ước lượng SUR đối với các quan sát (cross-secction địa yếu hơn các sản phẩm ngoại nhập, khiến cho tốc
SUR) cho bộ dữ dữ liệu qua các năm được mô hình độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc gia chậm hơn.
15
(0.104) (0.110) (0.368) (0.527) (0.080) (0.072)
Trade*IPR 0.002 0.006 0.002
(0.002) (0.010) (0.002)
cons 5.766*** -0.684 -0.585 6.322 6.881 -0.740 -0.652
1.741 3.188 (3.196) (11.003) (11.092) (1.467) (1.525)
Adj R_square 0.04 0.089 0.086 0.36 0.37 0.213 0.211
Pr. F-statistic 0.150 0.023 0.033 0.05 0.000 0.000 0.00
Pro. Pesaran test est of cross sectional independence 0.000 0.000
Pro>F (Testparm i.year) 0.000 0.000
Pr. Wald test for groupwise heteroskedasticity 0.000 0.000
Lưu ý: Sai số trong ngoặc kép,
*: có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 10%
**: có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%
***: có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1%
Nguồn: Tổng hợp từ tính toán của tác giả bằng phần mềm stata
Kết quả kiểm định chỉ ra khi xét tác động cố định đã đưa ra chính sách về bảo hộ quyền sở hữu nhằm
qua các năm (pro>F, testparm i.year = 0.000) và mô khuyến khích sự chủ động của các sáng chế mang
hình FEM ước lượng cross section SUR xem xét tác tính chất liên doanh, vừa khuyến khích sáng chế của
động cố định qua 7 năm là phù hợp (mô hình 7 và các doanh nghiệp nội địa, vừa khuyến khích doanh
mô hình 8), nó chỉ ra rằng chế độ bảo hộ quyền sở nghiệp nước ngoài (Wipo, 2003). Đây là một chính
hữu trí tuệ nên dựa vào đặc điểm của từng thời kỳ sách tốt mà Việt Nam nên tham khảo.
phát triển của mỗi quốc gia. Điều này là hợp lý vì Đối với Việt Nam, đặc biệt trong xu hướng chung
tùy thuộc vào hoàn cảnh, thị trường nhất định mà của quốc tế và khu vực về tăng trưởng, quyền sở hữu
nhà nước cho phép áp dụng, sử dụng các sản phẩm trí tuệ là một nhân tố quan trọng nhằm định hướng
trí tuệ để khuyến khích, thúc đẩy lợi nhuận cho nền
tăng trưởng bền vững. Luật sở hữu trí tuệ 2005 và
kinh tế hoặc nâng cao bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ để
các văn bản liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ có
thu hút đầu tư nước ngoài, khuyến khích tạo ra các
quy định rõ về mức độ xử lý vi phạm về quyền sở
sản phẩm trí tuệ.
hữu trí tuệ, đặc biệt là mức độ bồi thường và khắc
5. Kiến nghị đối với Quyền sở hữu trí tuệ và phục hậu quả đối với các sản phẩm hoặc hành vi gây
tăng trưởng ở Việt Nam thiệt hại đến sức khỏe người tiêu dùng, là ô nhiễm
Kết quả nghiên cứu cho thấy đầu tư nước ngoài môi trường sống và hủy hoại tài nguyên thiên nhiên.
cũng là một yếu tố ảnh hưởng tích cực đến tăng Thực tế tại việt Nam cho thấy, ý thức về quyền sở
trưởng kinh tế ở các nước Châu Á. Đối với Việt hữu trí tuệ của người tiêu dùng, của doanh nghiệp
Nam, thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
và cả cơ quan quản lý chưa cao. Trong số 95.000
cũng đóng góp phần quan trọng cấu thành nền kinh
nhãn hiệu đăng ký bảo hộ tại Cục Sở hữu Công
tế, đóng góp vào GDP với tỷ trọng ngày càng cao
nghiệp Việt Nam, chỉ 20% là của doanh nghiệp Việt
(Vũ Quốc Huy, 2015). Tuy nhiên, để khuyến khích
Nam. Đa số nhãn hiệu đăng ký lại là của các doanh
và thu hút đầu tư nước ngoài trong các lĩnh vực kinh
nghiệp tư nhân, rất ít doanh nghiệp nhà nước tham
tế lại đòi hỏi có chế độ về bảo hộ quyền sở hữu trí
gia. Hàng giả, hàng nhái, hàng sao chép, hàng lậu…
tuệ cao. Vậy để tăng trưởng và phát triển kinh tế, các
đang được bày bán công khai ở mọi nơi. Nguy cơ
quốc gia Châu Á trong đó có Việt Nam, cần phải có
này sẽ ngày càng tăng khi mà chúng ta mở cửa rộng
các chính sách thu hút vốn đầu tư, đặc biệt là đầu tư
rãi hơn nữa (Cục sở hữu trí tuệ, 2015). Vì vậy, cần
trực tiếp nước ngoài. Muốn vậy, các quốc gia này
có những chương trình tuyên truyền cũng như các
cần tăng cường quyền bảo hộ sở hữu trí tuệ để tạo ra
biện pháp cụ thể nhằm nâng cao ý thức về quyền sở
một môi trường tốt để thu hút các nhà đầu tư nước
ngoài cũng như các tập đoàn xuyên quốc gia hoạt hữu trí tuệ để loại “tài sản vô hình” này được chú
động trên lãnh thổ của mình. trọng và khai thác một cách tối ưu, giúp các doanh
nghiệp trong nước tăng cường sức mạnh, nâng cao
Như kết quả nghiên cứu cho thấy, tùy vào từng
vị thế và khả năng cạnh tranh trên trường quốc tế.
thời kỳ mà tốc độ tăng trưởng kinh tế khác nhau.
Do đó, muốn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cần Việt Với kết quả của mô hình nghiên cứu trên, có thể
Nam phải đưa ra các chính sách bảo hộ quyền sáng nhận định rằng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ càng chặt
chế phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế của chẽ hay chỉ số IPRs càng cao thì khuyến khích tăng
mình trong từng giai đoạn. Có thể trước đây, chế trưởng kinh tế ở các nước Châu Á, hay quyền sở hữu
độ bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ mạnh ở các quốc gia trí tuệ là một nhân tố quan trọng, quyết định sự tăng
này có thể chỉ là bảo hộ về chi phí của các công ty trưởng kinh tế bền vững ở mọi quốc gia. Do đó, các
nước ngoài hơn là bảo hộ các công ty nội địa. Tuy quốc gia Châu Á nói chung và Việt Nam nói riêng
nhiên, khi các quốc gia Châu Á đạt được một trình cần tiếp cận quyền sở hữu trí tuệ dựa trên sự kết hợp
độ phát triển nhất định, thì bảo hộ quyền sở hữu trí giữa tư duy kinh tế và tư duy pháp lý, tức là ý thức
tuệ cũng sẽ có tác động tích cực để khuyến khích đến sự đánh đổi giữa những mục tiêu tăng trưởng
các phát minh, sáng chế và khuyến khích các hoạt cụ thể đặt ra trong từng thời kỳ, để có những chính
động nghiên cứu phát triển, nâng cao tổng sản phẩm sách qui định phù hợp như cân nhắc nên tăng cường
quốc dân, từ đó tác động tích cực đến tăng trưởng quyền sở hữu trí tuệ vào ngành công nghiệp nào, nên
kinh tế ở các quốc gia này. Ví dụ, trường hợp của bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ khắt khe đến mức nào
Singapore và Hàn Quốc năm 2003, hai quốc gia này trong từng lĩnh vực.
Tóm tắt:
Bài viết này tìm hiểu mức độ chuyển dịch biến động của tỷ giá hối đoái đến các mức giá nhập
khẩu của Việt Nam, sử dụng số liệu thương mại song phương hàng tháng từ tháng 01/2005 đến
tháng 12/2015. Nhóm tác giả sử dụng 310 mặt hàng nhập khẩu từ Trung Quốc chi tiết ở mức độ
HS-6 chữ số sau đó gộp vào 70 nhóm hàng chi tiết ở mức độ HS-4 chữ số thuộc 6 nhóm ngành
hàng là “bông”; “quần áo, hàng may mặc phụ trợ”; “sắt thép”; “máy móc, thiết bị, dụng cụ và
phụ tùng”; “sản phẩm điện tử” và “phụ tùng vận tải, máy kéo”. Kết quả thu được từ mô hình hồi
quy dữ liệu mảng tác động cố định cho thấy đồng Nhân dân tệ (CNY) đã được sử dụng phổ biến
trong thanh toán đối với nhóm ngành hàng “quần áo, hàng may mặc phụ trợ” và “phụ tùng vận
tải, máy kéo”. Do đó, các doanh nghiệp nhập khẩu của Việt Nam cần có chiến lược phòng ngừa
rủi ro do biến động tỷ giá VND/CNY gây ra. Đối với những nhóm ngành hàng còn lại, đồng đô la
Mỹ (USD) được sử dụng phổ biến là đồng tiền thanh toán. Mức độ chuyển dịch biến động tỷ giá
đến giá nhập khẩu của Việt Nam là tương đối cao đối với một số mặt hàng cụ thể. Chính vì vậy,
các nhà nhập khẩu Việt Nam cũng cần quan tâm tới việc phòng ngừa rủi ro biến động tỷ giá giữa
VND/USD khi nhập khẩu những mặt hàng này.
Từ khóa: chuyển dịch, tỷ giá hối đoái, nhập khẩu, Việt Nam, Trung Quốc.
Estimating exchange rate pass-through to prices of Vietnam’s imports from China in the
period 2005 - 2015
Abstract:
This paper examines the exchange rate pass-through into Vietnam’s import prices using the
monthly bilateral trade data from January 2005 to December 2005. We use 310 commodities
imported from China at the HS 6-digit level then aggregate into 70 groups at the HS 4-digit
level belonging to 6 industries, namely “cotton”, “articles of apparel and clothing accessories”,
“ion and steel”, “machinary and mechanical applicances”, “electric machinery” and “transport
equipment”. The results of the fixed effect panel model regression reveal that the Chinese Yuan has
been widely used in invoices in trading of industries “articles of apparel and clothing accessories”
and “transport equipment”. Therefore, it is essential for Vietnamese importers to take measures
to prevent exchange rate risks for VND/CNY. For the other groups, the US dollar is prevalent as
the invoicing currency. The degree of exchange rate pass-through into Vietnam’s import prices is
relatively high for some particular commodities. As a result, Vietnamese importers also need to pay
attention to hedging the movement of exchange rate of VND/USD when importing commodities.
Keywords: Pass-through; exchange rate; import; Vietnam; China.
Bảng 1: Nhập khẩu của Việt Nam theo nước (2005 - 2015)
Đơn vị: tỷ USD
Nước 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015
Trung Quốc 5,9 7,39 12,71 15,97 16,67 20,2 24,87 29,03 36,89 43,65 49,44
Hàn Quốc 3,59 3,91 5,34 7,26 6,98 9,76 13,18 15,54 20,68 21,73 27,58
Nhật Bản 4,07 4,7 6,19 8,24 7,47 9,02 10,4 11,6 11,56 12,86 14,18
Đài Loan 4,3 4,82 6,95 8,36 6,25 6,98 8,56 8,53 9,4 11,06 10,94
EU - 28 2,61 3,16 5,15 5,57 5,87 6,38 7,76 8,78 9,42 8,84 10,32
Thái Lan 2,37 3,03 3,74 4,91 4,51 5,6 6,38 5,79 6,28 7,05 8,27
Singapo 4,48 6,27 7,61 9,38 4,25 4,1 6,39 6,69 5,69 6,83 6,03
Hoa Kỳ 0,87 0,99 1,7 2,65 3,02 3,78 4,56 4,84 5,24 6,29 7,79
Nguồn: www.trademap.org
Liên quan đến việc đồng tiền nào được sử dụng trong thanh toán khi Việt Nam nhập khẩu hàng hóa
Số từ
239cáctháng Nguyễn Cẩm Nhung (2014) chỉ ra 20
5/2017
đối tác, rằng bên cạnh việc lựa chọn đồng tiền quốc tế là
USD để làm đồng tiền thanh toán, đồng Yên Nhật (JPY) của nhà xuất khẩu cũng được lựa chọn trong
nhiều trường hợp do vậy ở một mức độ nhất định có ảnh hưởng đến giá nhập khẩu hàng hóa thuộc 4
an tình hình nghiên2.cứu
Tổng quan tình hình nghiên cứu
q . tiếp cận:
q . vĩ mô và vi mô.
it
MCit qit' MC .PitMit MqP ' .q MM ' qit M ' it M
M ' it
1qit
ển khai thành: P it it (q 1it.PPitit . Pit ) .q PTiếp
it (1
cận dưới )góc độ vĩ mô có thể kể đến các
it it
q Pit nghiên1 cứu: ' Vo PitMVan Minh (2009), Nguyễn Thị Thu
Mit ' (q ) qit1. )
M M ' M
PM ' M
PitqMgiãn'' .qP it
M
D Pit (1D P it P.M (1)PP
hệ
it
. 1itcầu
) nước P
Hằng M
(1hóa
. it EMC Dqitlà .Phệ co . E E iMqtại
M
D
it( E Lại it có số
it
của cầu (
hàng hóalà thứ itsố P
i co
tại giãn
thị của
it trường itP nhập
hàng &khẩuthứ
Nguyễn it thị trường
Đức Thànhnước(2010),
nhập khẩu Nguyễn Thị
Pit qit . ' Pit
it Pit Pit it ' it
qit
Pit Pit
qit q .
q 1 Ngọcq Trang it & Lục Văn Cường (2012), Trần Ngọc
PitM (1theo Pitgiá M'
. nhậpit
) khẩu PP M
it (hàng
M1 ) it qit
hẩu hàng hóa). hóa). MD
LạiD cóPit qit . ' P Thơ & Nguyễn Thị Ngọc Trang (2016). Theo đó, kết
' D
EqPit . ( itEcầu
it
Pit là hệ số co giãn của cầu hàng hóa thứ i tại thị trường nước nhập khẩu
( EP M
là hệ số Mqco giãn itcủa
qco hàng hóa thứ i tại quả nghiên cứunước cho nhậpbiết sự chuyển dịch của tỷ giá
'Pit P
D it
Lại có 1 thị
'
qitLại . itPit E (itE M D
là hệ (số 1Etheo làgiãn củacocầu hàng hóa
cầuthứ i tạihóathịthứtrường khẩu nhập khẩu
M
D it
D
theo Vậyq có MC
trường
giá nhập q
nước .
khẩu nhập
P
Pit
hàng E
1 khẩu
hóa). hệ số
giá nhập giãn
khẩu củahàng hàng
hối đoái vào i tại
các thịmứctrườnggiá nước
chung chứ không thể hiện
Pit 1 D it
it
it q it
Pit
D
Pit
E
giá Pit hóa).
khẩu hàng hóa).
it
E Pit chi tiết đối với từng nhóm ngành hàng và sản phẩm.
Dtheo
( E Pit là hệ sốnhập co
theogiãn giácủa nhập cầukhẩu hànghàng hóa hóa). thứ1i tại thị trường (2) nước nhập khẩu
M
Vậy M MCitME Pit E 1 Trong khi đó, các nghiên cứu Nguyễn Cẩm
.PitE (EtM/E là tỷ giáPdanh E t .song
nghĩa P it (E
E M/E
it t E là
phương D tỷ giá đồng
giữa danh tiền nghĩa của song bênphương
nhập khẩu giữasođồng với tiền của bên nhập khẩu so với
1 Nhung (2010, 2014) lại tiếp cận dưới góc độ vi mô,
). Vậy MCit Vậy PitMMC 1 ED M 1 Pit
tại thời
ên xuất khẩu tạiđồng thờiM điểm tiền của t,it P bên P làxuất 1 hàng
giá khẩu D hóa xuấtđiểm khẩut,thứ
E
P iti là tạigiá thờihàngđiểmsửhóa t).xuấtsốkhẩu liệuthứ cáci hàng
tại thời điểm
chi t).
PPitM=EEtM/EE M.P E
it itE
Pit (E
E
M/EE là
Pit tỷ giá
.Pit (Et là tỷ giá danh nghĩa song phương
M/E danh nghĩa song dụng
giữa đồng tiền của bên
hóa
nhập
tiết HS 9 chữ số để
khẩu so với vào các
it
Khi số liệu t
về
it t
nghiên cứu sự chuyển dịchnhautỷ giá
quahối
cácđoái
vềgiá nhập khẩu phương
Mkhông giữa
sẵn cóđồng thìgiá cótiền nhậpgiả
thể của khẩu bên
thuyết không giá sẵn
nhập xuất khẩucó khẩu thìsocó với
bằng thểnhau
giả thuyết
qua các giáthịxuất khẩu bằng thị
M
Pit E ttrường.
đồng
E
.PtiềnE
it (E của
M/E
t M Ebên là tỷExuấtgiáM/E danh
khẩu nghĩa
tại thời song
điểm phương E
t, P itsongE làgiữa giá đồng
hàng mức tiền
hóa của
giá
xuất bên
nhập
khẩu nhập
khẩu
thứ ikhẩu
ở
tại Việt so Nam.
thời vớikhẩu
điểm Cả
t). hai nghiên cứu
t
M
đồng P it tiền của E t . P
bênit xuất (E là tỷ giá danh
t khẩu tại thời điểm t, P là giá nghĩa it
phương giữa đồng tiền của bên nhập so với
đồng tiền của bên xuất khẩu tạigiá thời điểm E đềuthứ mới dừng lại ở việc sử dụng số liệu thương mại
hàng
đồng Khi hóa
tiền sốcủaxuất
liệu bênvề khẩu
E xuất
thứ
nhập
khẩu i tại tạit,thời
khẩu Pkhông
thời là giá
itđiểm
điểm sẵn
E
hàng
t,t). Pcó E thì
it là
hóacóxuất
E Mgiá thể khẩu
hàng
M giảhóa xuấti tại
thuyết giáthời
khẩu thứđiểm
xuất i tạit).
khẩu bằngđiểm
thời nhaut).qua các thị
à tỷ giá danh nghĩa song P E phương
E
M
giữa. P M đồng tiền của(3)bên Pit nhập E t khẩu .Pitso vớicủa Nhật(3)Bản.
Khi số liệu trường.
Khi
về giá sốnhập
it
liệu khẩu t
về giákhông it
nhậpsẵn khẩu có không
thì có sẵngiả có thì cógiá xuất khẩu bằng nhau qua các thị
tại PEKhi số liệu hàngvềhóa giá nhập khẩu không sẵnthể có thì thuyết có thể giả thuyết Bài viếtgiá xuấtnày khẩutiếp cận bằng nhau
theo qua các
hướng thị để điều tra
vi mô
E/M thời điểm t, thể it là
giả
Trong
giá thuyết
đó, E E/M xuất khẩu thứ i tại thời điểm t).
giá xuất
là tỷ khẩu
giá danh bằng nghĩanhau song qua phươngcác thịgiữa đồng tiền của bên xuất khẩu so với đồng tiền
trường.
là tỷ giá danhtrường. nghĩa song phương
t giữa đồng tiền của E bên xuất
E M khẩu M so với đồng tiền
t
Pit E t .Pit chuyển (3) dịch biến động tỷ giá hối đoái đến giá nhập
hẩu tạikhôngthờisẵnđiểm trường.
cócủat.thìbên có nhập thể giả khẩu thuyết tại thời giá xuất điểmkhẩu t.E Mbằng nhau qua các thị
P E
= E M/E E
E/M .P P(3) E
it E t P .EPit E
M
E M
.DPitM giữa(3) khẩu hàng hóa của Việt Nam từ Trung Quốc.
(3) của bên xuất khẩu so với đồng tiền
Trong đó, it Et t D là tỷ it giá danh nghĩa it songt phương đồng tiền
E/M E Pit E E M E Pit 3. Tình hình nhập khẩu của Việt Nam từ Trung
) suy ra: PitEE đó,
Trong E của EE/M
Trong
ETrongTừ M
bên . (2)
MC
là đó,
nhập
tỷvà
giá E
khẩu
(3) danhsuy là
tại ra:
tỷthời
nghĩa P
giá điểm
song
danh E t. nghĩa
phương .MC song
giữa phương
đồng tiền của bên xuất
E M
Pit E tt t .Pitđó,it E tEt D làtỷ
M E/M
1bêngiá danh nghĩa song phương
(3) it t it E D giữa
1 đồng Quốc tiền củakhẩu
giai bên so
đoạn xuấtvớikhẩu
2005 đồng sotiền
- 2015 với đồng tiền
của bên nhập giữa
khẩu đồng tại thờitiền điểmcủa
Pit
t. xuất khẩu so với đồng Pit tiền
của bên nhập khẩu tại thời điểm t. E Pit D
Trong những bạn hàng thương mại của Việt Nam,
danh nghĩa song của
phương Từbên(2)
Sau nhập
khi giữa
và ln khẩu
đồng
(3)
và suy
sai tại
tiềnra:
phân thời
P
của bậc
E điểm Et.M
bên 1 E xuất
hai vế .MC
khẩucủa so
phương với đồng
trình tiền
trên, ta có:Quốc luôn là thị trường thương mại quan
à sai phân bậc 1 hai vế của phương trình trên, ta có: D Trung
E Pit E Pit
it t it D
D 1
iểm t. Từ (2) và (3) suy ra: P E E E M
E MD E Pit
t P .EMC trọng nhất (chiếm 20,13% tổng kim ngạch xuất nhập
Từ (2) và (3)it suy ra: it E t E .MC it E Pit
it D
Pit E 1E D
D
M
E 1 năm
2015).(4)
E
ln Pit 1 E
E Sau E M
khi
ln E t 2 ln
D ln và ln sai P phân bậc
it MC it 1 3 ln t 1
hai ln vếE của
phương
Pit
Pit
2 ln MC
trình trên,
khẩu
it (4) 3ta
của
có: ln Việt
Nam Quan hệ thương mại
E M E D 1 E D
1
E t Sau .MC Sau
Pit
D saikhi
1 hai trình ta có: giữa Việt NamD- Trung Quốc tăng trưởng bình quân
lnlnvàbậc và 1saihaiphân bậcphương vếPitcủa phương Pit
khiit ln Evà khiphân vếbậc của trên,
Pit 1
Sau
trình sai phân 1 hai vế của phương trình trên, ta có: E Pit
trên, ta có: 2 ln MC it16,83%/năm ln Dtronggiai đoạn 2005 (4) - 2015. Nếu như
E M
ln Pit 1 ln E t
E
D3
E Pit năm E Pit
2005, D 1
c 1 hai vế của phương ln Ptrình E trên,
ln P taE có:ln E E M ElnMMC ln trong E Pit tổng
kim ngạch xuất nhập khẩu là
it 1 t ln 2E it ln3 MC ln (4)
(4) gấp 7,21 lần, đạt 66
9Pittỷ3 USD thìD đến năm 2015 tăng
D
it 1 t 2 it E 1 E
Pit 1
E D
tỷ USD. Trong giai đoạn này, kim ngạch nhập khẩu
1 ln E t E M 2 ln MC it 3 ln D Pit (4) 3
3 của Việt Nam từ Trung Quốc năm sau luôn cao hơn
E Pit 1
năm trước bất chấp bối cảnh khó khăn chung của
3
Số 239 tháng 5/2017 21
3 3
3
Bảng 2: Tỷ trọng một số hàng hóa nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam từ Trung Quốc
Đơn vị: %
Năm/sản phẩm 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015
Sản phẩm điện tử 6,6 8,8 11,3 12,5 15,9 15,6 15,3 17,6 19,4 18,9 19,4
Máy móc, thiết bị, dụng cụ và 12,4 12,8 14,2 16,8 15,7 14,7 14,8 12 12,2 12,2 10,3
phụ tùng
Sắt thép 13,5 18 19,4 13,7 4,9 7,1 5,1 5 5 5,9 6,3
Phụ tùng vận tải, máy kéo 3,6 3,2 5,4 5,6 3,9 2,7 2,4 1,9 2,1 2,9 4
Quần áo, hàng may mặc 0,8 0,5 1 1,9 3,9 3,4 5,3 10,8 9,8 5,7 3,7
phụ trợ
Bông 3,7 3,6 3,1 2,9 3,9 5,1 5,4 4,3 5,1 3,7 3
Tổng 40,5 47 54,4 53,4 48,2 48,6 48,3 51,5 53,6 49,4 46,7
Nguồn: www.trademap.org
Trong các mặt hàng Việt Nam nhập khẩu từ Trung Quốc năm 2015, có 18 nhóm hàng đạt kim
kinh tế toàn cầu và trong nước. diện cho biến cầu về hàng hóa tại thị trường nước
ngạch trên 1 tỷ USD, trong đó sản phẩm điện tử đạt kim ngạch xấp xỉ 13 tỷ USD. Trong giai đoạn
Trong các-mặt hàng nhập khẩu.
2005 2015, ViệtViệt
NamNamnhậpnhập
khẩukhẩu
hàngtừ Trung
hóa từ Trung Quốc 6 nhóm hàng hóa chính, gồm: (1) Bông;
Quốc năm 2015,
(2) Quần áo,có 18may
hàng nhómmặchàng đạt (3)
phụ trợ; kimSắtngạch Phương
thép; (4) Máy trìnhbị,(4)
móc, thiết được
dụng viếtphụ
cụ và lạitùng;
thành:(5) Sản
trên 1 tỷ USD, trong đó sản phẩm điện tử đạt kim
phẩm điện tử và (6) Phụ tùng vận tải, máy kéo. Giá trị ∆lnP = α +6βnhóm
nhậpitkhẩu ∆lnE + β
hàng ∆lnPPI
này trong+ β ∆lnIPI
năm 2015 + εit (5)
1 t 2 it 3 t
ngạch chiếm
xấp xỉ46,7%
13 tỷtổng
USD. Trong giai đoạn 2005 -
kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam Trong từ Trung
đó,Quốc. Dophân
∆ là vi vậy, bài
bậcviết
1; α:sẽ hệ
tậpsố
trung
ảnh hưởng
2015, Việt Nam nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc
nghiên cứu sự chuyển dịch biến động tỷ giá đến các mức giá nhập khẩu nhiễu;
của 6 nhóm hàng hóa
cố định; ε: biến i là hàng hóakể trên.khẩu thứ i
xuất
6 nhóm hàng hóa chính, gồm: (1) Bông; (2) Quần
4. Đánh
áo, hàng may mặcgiáphụ
sự chuyển
trợ; (3)dịch
Sắtbiếnthép;động
(4)của
Máy tỷ giá(ihối
= 1đoái
… M); t là mức
vào các thời giágiannhập
(t = khẩu
1 … T) của Việt
Nam từ Trung Quốc giai đoạn 2005
móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng; (5) Sản phẩm - 2015 β 1
thể hiện mức độ chuyển dịch biến động của tỷ
điện tử và4.1.
(6)MôPhụ tùng
hình vậncứu
nghiên tải, máy kéo. Giá trị giá vào giá hàng hóa: β1 càng lớn thì mức độ truyền
nhập khẩu 6 nhóm hàng này trong năm 2015 chiếm dẫn biến động của tỷEgiá M
đến giá xuất khẩu càng cao,
Giá hàng hóa xuất khẩu ( P E
),
46,7% tổng kim ngạch nhập khẩuitcủa Việt Nam từ như đã chỉ ra, phụ do
thuộcvậy ERPT
vào: Tỷ càng
giá ( E t nhỏ.), Tuy nhiên,
chi phí biên hệ nhàβ1 không
củasố
Trung xuất
Quốc. Do( MC
vậy,it )bài viếtvềsẽhàng
tậphóa trung nghiên thể hiện mức độD truyền dẫn biến động tỷ giá đến
khẩu và cầu tại thị trường nước nhập khẩu ( E Pit ).
cứu sự chuyển dịch biến động tỷ giá đến các mức giá giá hàng hóa nhập khẩu HS-6 chữ số mà là chung
nhập khẩuÁpcủadụng mô hình
6 nhóm hànghồihóaquykể dữ
trên.liệu mảng tác động chocốtấtđịnh
cả các hàngsửhóa
đã được dụng6 chữ
trongsốnghiên
thuộccứu
mỗi nhóm
Yoshida (2010) và Nguyễn Cẩm Nhung (2014), chúng hàngtôi hóa 4 chữ
sử dụng chỉsốsốnhằm tìmxuất
giá sản hiểutạivềnước
hành vi của các
xuất
4. Đánh giá sự chuyển dịch biến động của tỷ
cho biến chi phí biên của nhà xuấtdoanh nghiệp
số sảnxuất
xuấtkhẩucôngởnghiệp
cấp độ tạingành.
giá hốikhẩu
đoái(PPI)
vào đại
cácdiện
mức giá nhập khẩu của Việt khẩu, chỉ nước nhập
Nam từkhẩu (IPI) đại diện cho biến cầu về hàng hóa tại thị trường
Trung Quốc giai đoạn 2005 - 2015 nước
Với mục nhập khẩu.
đích tìm hiểu hành vi chuyển dịch biến
4.1. MôPhương trình (4)cứu
hình nghiên được viết lại thành: động tỷ giá của các doanh nghiệp xuất khẩu Trung
Quốc, chúng tôi triển khai phương trình (5) cụ thể
Giá hàng hóa xuất khẩu = αEit+), βnhư
lnPit (P đãt +chỉ
1 lnE β2 ra, phụit + β3 lnIPIt + εit
lnPPI (5)
như sau:
thuộc vào: Tỷ giá (Et ), chi phí biên của nhà xuất
E/M
Trong đó, là vi phân bậc 1; α: hệ số ảnh hưởng cố định; ∆lnPε:CNY
biến=nhiễu;
α + βi 1là∆lnE
hàngCNY/VND
hóa xuất+ khẩu thứ CNY +
β2∆lnPPI
khẩu (MCit) và cầu về hàng hóa tại thị trường nước it t it
i (i = 1 D… M); t là thời gian (t = 1 … T) β ∆lnIPI VND
+ ε (5a)
nhập khẩu (E Pit). 3 t it
β1 thể hiện mức độ chuyển dịch biến động của tỷ giá vào giá
Trong đó: hàng
P CNYhóa: β càng lớn thì mức độ
là giá1 xuất khẩu tính bằng đồng
Áp dụng mô hình hồi quy dữ liệu mảng tác động
cố địnhtruyền dẫn biến động của tỷ giá đến giá xuất khẩu càng
sử dụng trong nghiên cứu Yoshida CNY; cao, E
do vậy ERPT : tỷ giácàng nhỏ.nghĩa
danh Tuy nhiên, hệ số
song phương giữa
CNY/VND
đã được
(2010) và Nguyễn Cẩm Nhung (2014), chúng tôi sử CNY và VND; PPI : chỉ số giá sản xuất của Trung
CNY
dụng chỉ số giá sản xuất tại nước xuất khẩu (PPI) đại Quốc tính bằng CNY; IPI : chỉ số giá sản xuất
VND
5
diện cho biến chi phí biên của nhà xuất khẩu, chỉ số công nghiệp của Việt Nam bằng VND.
sản xuất công nghiệp tại nước nhập khẩu (IPI) đại Nếu giả thuyết β1 = 0 không bị bác bỏ, điều này
phổ biến để thanh toán hàng hóa nhập khẩu của Việt - PPI: Chỉ số
Trong đó: PCNY là giá xuất khẩu tính bằng đồng CNY; ECNY/VND : tỷgiá
giásản
danh xuất của song
nghĩa Trung Quốc được
phương
Nam từ Trung Quốc. Do đó, CNY cần thiết sử dụng cả tỷ thu thập từ CEIC database (2005=100). VND
giữa CNY và VND; PPI : chỉ số giá sản xuất của Trung Quốc tính bằng CNY; IPI : chỉ số giá sản
giá danh nghĩa song phương CNY/USD để điều tra
xuất công nghiệp của Việt Nam bằng VND. - IPI: Chỉ số giá sản xuất công nghiệp của Việt
chuyển dịch biến động tỷ giá vào các mức giá nhập
Nam được thu thập từ CEIC database (2010=100).
khẩu củaNếuViệtgiảNam
thuyếtthông
β1 = qua phương
0 không bị báctrình
bỏ,(5b):
điều này có thể hàm ý các doanh nghiệp xuất khẩu Trung
Các hàng hóa được lựa chọn chi tiết ở mức
Quốc
∆lnP CNYchuyển
=α + dịch hoàn CNY/USD
β1∆lnE toàn biến + động
β2∆lnPPI tỷ giá
CNYđến+các doanh nghiệp nhập khẩu Việt Nam. Nếu β1 có ý
it t it độ HS-6 chữ số, có cùng mã HS-4 chữ số, thuộc
nghĩaVND
β3∆lnIPI vàt lớn
+ εithơn 0, chứng(5b) tỏ có quan hệ cùng chiều giữa giá cả nhập khẩu và biến động tỷ giá, mức độ
6 nhóm hàng hóa mà Trung Quốc xuất khẩu sang
chuyểnđó
Trong dịch biến động
ECNY/USD là tỷtỷ giá
giálà danh
không nghĩa
hoàn toàn. β1 = 1 tức là không có sự chuyển dịch biến động
songKhi Việt Nam gồm: bông; quần áo, hàng may mặc phụ
của tỷ
phương giá,CNY
giữa hay định giá theo
và USD. thị trường
Phương trình(PTM).
trên được Trong trường hợp này, Trung Quốc với vị thế là nước
trợ; sắt thép; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng;
lớn cónhằm
sử dụng xu hướng
phân ấn định
tích xemgiáUSD
xuất có
khẩuđượctínhsửbằng
dụng CNYsản
chophẩm
bên nhập
điệnkhẩu Việt tùng
tử, phụ Nam.vận tải, máy kéo. Đó là
trong thanh toán tế,
Trên thực khiUSD
Việt làNam mộtnhập
đồngkhẩu hàng hóa
tiền mạnh, những
được sử dụngmặtrộnghàng có khối
rãi trong quanlượng giao nhập
hệ xuất dịch khẩu
lớn, không
từ Trung Quốc hay không. Tương tự phương
giữa các quốc gia. Rất có thể USD cũng được sử dụngbị
trình gián
phổ đoạn
biến liên tục
để thanh 4 tháng
toán hàng hóa(không
nhậpquá 11của
khẩu lần trong
(5a), nếu giả thuyết β1 = 0 không bị bác bỏ, nghĩa suốt thời kỳ nghiên cứu). Mỗi nhóm hàng hóa HS-4
Việt Nam từ Trung Quốc. Do đó, cần thiết sử dụng cả tỷ giá danh nghĩa song phương CNY/USD để
là các doanh nghiệp xuất khẩu Trung Quốc chuyển chữ số có ít nhất 2 hàng hóa đơn lẻ HS-6 chữ số. Với
điều tra chuyển dịch biến động tỷ giá vào các mức giá nhập khẩu của Việt Nam thông qua phương
dịch toàn bộ biến động tỷ giá đến các doanh nghiệp các tiêu chí như vậy, có 310 mặt hàng chi tiết ở mức
trình (5b):
nhập khẩu Việt Nam. β1 = 1 chứng tỏ không có sự 6 chữ số thuộc 70 nhóm hàng chi tiết ở mức 4 chữ
CNY
chuyển dịch biến lnP động it = α
của β1 lnECNY/USDt + β2 lnPPI
tỷ+giá. CNY
+ β3 lựa
số đãitđược lnIPI VND
chọn.t + εit (5b)
4.2. Trong
Mô tả đó số Eliệu
CNY/USD
là tỷ giá doanh nghĩa song phương4.3. giữaKết
CNYquảvàkiểmUSD.định
Phương trình trên được
Sốsửliệu
dụngđểnhằm
chạyphân
mô hình là sốUSD
tích xem liệu có
hàng
đượchóa
sửchi
dụng trongSauthanh toán khi
khi kiểm Việt dừng
tra tính Nam của
nhậpsốkhẩu
liệu hàng
chuỗi thời
tiết hóa
ở mức độ HS-6
từ Trung chữ
Quốc haysố, theo Tương
không. tháng, tự
trong giai trình
phương (5a),
gian củanếu
cácgiả thuyết
biến, β1 = 0Unit
sử dụng không bị bác
Root Test,bỏ,
kết quả
đoạnnghĩa
1/2005 - 12/2015.
là các doanh nghiệp xuất khẩu Trung Quốc chuyển kiểm Augmented
tratoàn
dịch Dickey
bộ biến động Fuller
tỷ giá đến (ADF) cho thấy
các doanh
- nghiệp
P (Giá nhập
xuất khẩu
khẩu): Mục
Việt đích
Nam. β1 của nghiêntỏcứu
= 1 chứng là cóhầu
không hết cácdịch
sự chuyển biếnbiến
nàyđộng
không tỷ giá.ở dạng logarit tự
củadừng
Bảng 3: Hệ số sự chuyển dịch biến động của tỷ giá vào mức giá nhập khẩu
β1 = 1 Không có sự chuyển dịch của tỷ giá Không có sự chuyển dịch của tỷ giá
(PTM) (PTM)
0 < β1 < 1 Chuyển dịch không hoàn toàn Chuyển dịch không hoàn toàn
β1 = 0 Chuyển dịch hoàn toàn (Full P-T) Chuyển dịch hoàn toàn (Full P-T)
4.2. Mô tả số liệu
Bảng 4: Kết quả kiểm định biến động tỷ giá hối đoái vào giá nhập khẩu của Việt Nam
2005M1- 2005M1-
HS4 HS6 Mô tả mã hàng hóa 2015M12 2015M12
CNY/VND CNY/USD
β1 s.e. β1 s.e.
(a) Bông
Sợi bông (trừ chỉ khâu), bông >= 85%, không bán 0,129 0,899 1,038 1,738
5205 3 lẻ
5208 14 Vải dệt thoi, bông >=85%, =<200 g/m2 -2,289** 0,731 1,351 1,384
2
5209 10 Vải dệt thoi, bông >=85%, >200 g/m -1,916** 0,773 0,784 1,409
2
5210 5 Vải dệt thoi, bông <85%, sợi nhân tạo, <200 g/m -1,871 1,264 -0,094 2,357
2
5211 4 Vải dệt thoi, bông <85%, sợi nhân tạo, >200 g/m -0,105 1,178 1,504 2,245
(b) Quần áo, hàng may mặc phụ trợ, dệt kim hoặc móc
6103 3 Com-lê, áo jacket, quần dài, quần soóc nam 1,062** 2,357 1,083 2,553
6104 3 Com-lê, áo jacket, quần dài, quần soóc nữ 1,720*** 2,539 -2,122 3,011
6109 2 Áo phông, áo may ô 1,782* 2,291 2,164 2,241
6110 2 Áo bó, áo chui đầu, áo cài khuy 1,029*** 2,033 1,945 2,888
(c) Sắt thép
7208 2 Sắt cán phẳng, >600mm, cán nóng, không phủ 2,598 1,999 2,076** 3,375
7210 2 Sắt cán phẳng, >600mm, cán nóng, đã phủ -0,012 1,762 0,179** 3,439
7212 2 Sắt cán phẳng, <600mm, đã phủ -0,313 3,122 -2,885 5,342
7216 3 Sắt dạng góc, khuôn, hình 0,909 1,734 4,312 3,257
7217 2 Dây/thép không hợp kim -0,302 0,612 0,411** 1,171
7219 2 Thép không gỉ, cán phẳng, >600mm -1,181 1,811 1,167** 3,444
7220 2 Thép không gỉ, cán phẳng, <600mm -0,971 1,805 -4,672 3,472
7228 2 Thép không gỉ, dạng góc/khuôn/hình 1,128 2,079 0,059** 4,029
(d) Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng
8407 2 Thiết bị đánh lửa, tia lửa điện -0,966 2,029 1,999 3,901
8408 3 Thiết bị áp suất đốt trong piston -1,285 3,922 2,373 2,436
8409 2 Thiết bị chỉ dùng với động cơ -0,551 1,272 -0,285 2,421
8413 6 Máy bơm, đẩy chất lỏng 0,441** 2,387 -4,086 3,326
8414 8 Máy bơm chân không/khí 3,213 3,413 -2,528 2,477
8415 5 Máy điều hòa nhiệt độ với quạt chạy bằng mô tơ 4,656 4,081 3,735 3,771
8418 5 Tủ lạnh, tủ làm đá 4,456 3,319 4,264 3,322
8419 7 Máy móc, thiết bị dùng cho nhà máy, thí nghiệm 4,419 5,764 0,762** 2,931
8421 5 Máy ly tâm, thiết bị lọc/tinh chế 0,373** 3,575 -3,711 2,418
8423 4 Cân -1,331 4,63 1,001* 3,317
8424 5 Thiết bị cơ khí để phun rải, phun áp lực 2,119 3,508 3,491 2,648
8425 5 Ròng rọc, hệ thống máy tời 0,051 2,959 0,862** 2,005
8431 6 Bộ phận máy móc nhóm 84.25-84.30 -0,281 2,972 1,656 3,675
8441 6 Máy sản xuất giấy 5,081 5,501 2,803 2,684
8448 5 Máy phụ trợ 2,299 3,656 0,644** 2,085
8450 2 Máy giặt gia đình hoặc trong hiệu giặt 1,281 1,956 3,349 3,708
8451 4 Máy giặt/là/hoàn thiện sản phẩm dệt -1,928 4,961 -2,768 3,412
8452 3 Máy khâu -1,132 2,113 3,631 2,001
Số8453
239 tháng 5/2017
Máy sơ chế da sống/thuộc da 24 -1,027 7,087 4,099 3,428
2
8455 2 Máy cán kim loại 0,857 2,389 0,406** 2,887
8465 6 Máy gia công gỗ, xương, cao su cứng -0,499 2,764 1,363 2,317
2005M1- 2005M1-
HS4 HS6 Mô tả mã hàng hóa 2015M12 2015M12
CNY/VND CNY/USD
β1 s.e. β1 s.e.
8451 4 Máy giặt/là/hoàn thiện sản phẩm dệt -1,928 4,961 -2,768 3,412
8452 3 Máy khâu -1,132 2,113 3,631 2,001
8453 2 Máy sơ chế da sống/thuộc da -1,027 7,087 4,099 3,428
8455 2 Máy cán kim loại 0,857 2,389 0,406** 2,887
8465 6 Máy gia công gỗ, xương, cao su cứng -0,499 2,764 1,363 2,317
8466 5 Bộ phận, phụ kiện nhóm 84.56-84.65 0,578 4,607 0,027** 2,751
8467 9 Dụng cụ cầm tay có gắn động cơ -2,728 2,789 -3,642 5,043
8468 3 Máy hàn 3,855 5,393 2,808 3,864
8471 6 Máy xử lý dữ liệu tự động 4,555 4,529 1,121 3,647
8474 5 Máy phân loại/rửa/tạo hình sản phẩm khoáng -0,967 3,963 -3,96 2,509
8477 7 Máy gia công cao su, nhựa 2,511** 3,27 4,089 3,235
8480 7 Khuôn đúc kim loại 3,501 4,023 -1,232 2,453
8481 3 Vòi/van dùng cho đường ống/bể chứa 2,991 3,482 0,893** 2,611
8482 6 Ổ bi/ổ đũa 1,773 3,766 -3,655 2,203
8483 7 Trục truyền động, thân ổ, cụm bánh răng -1,689 4,199 0,74*** 2,022
(e) Sản phẩm điện tử
8501 6 Động cơ điện, máy phát điện 0,325 2,096 0,385*** 2,994
8502 3 Bộ máy phát điện, máy biến đổi điện quay 0,226 3,359 0,009*** 2,355
8504 4 Biến thế điện, máy biến đổi điện tĩnh 1,256 3,056 3,578 5,795
8505 2 Nam châm điện 1,869 2,103 1,962 3,993
8507 2 Ắc quy điện -7,03 5,676 0,642*** 2,796
8511 2 Thiết bị đánh lửa/khởi động -0,061 4,497 -4,019 2,524
8514 4 Lò luyện/nung/sấy điện 1,692 2,269 0,698*** 2,871
8515 6 Máy lase điện, máy siêu âm 3,501 2,683 4,362 3,765
8516 8 Máy đun nước siêu tốc, máy sấy tóc -2,817 1,94 0,276* 2,719
8518 7 Micro, tai nghe 0,091 1,853 0,976*** 3,514
8529 4 Bộ phận sử dụng cho thiết bị thu/truyền hình 4,311* 2,505 6,407 4,76
8532 5 Tụ điện, điện trở cố định 0,738 2,117 -1,038 4,023
8536 6 Thiết bị điện để đóng mạch, <1000 volt 5,531 5,046 -2,084 2,663
8539 7 Đèn điện dây tóc -4,562 4,324 0,738** 2,346
8540 2 Đèn điện tử, ca tốt lạnh/quang điện 0,175 3,737 -3,292 2,995
8541 4 Đi-ốt, bóng bán dẫn 3,134 2,242 0,849* 2,896
8544 4 Dây cách điện 0,733 1,441 0,146*** 2,739
8547 2 Phụ kiện cách điện dùng cho máy phát điện -1,438 3,922 -1,365 3,446
(f) Phụ tùng vận tải, máy kéo
8704 2 Xe cơ giới để vận chuyển hàng hóa -0,047 1,775 0,656 3,366
8708 6 Phụ tùng của xe nhóm 8701–8705 0,861* 1,721 3,998 3,289
8714 8 Phụ tùng của xe nhóm 8711-8713 0,617*** 1,393 -1,516 2,651
8716 2 Rơ-moóc, sơ mi rơ-moóc -2,144 3,584 3,596 2,688
Ghi chú: * ý nghĩa thống kê 10%, **: 5%, ***: 1%, β1 là hệ số sự dịch chuyển biến động tỷ giá
vào giá hàng hóa nhập khẩu HS-4 chữ số; ‘se’: độ lệch chuẩn. HS6 thể hiện số lượng hàng hóa ở mức
6 chữ số được tập hợp vào mỗi nhóm hàng hóa HS-4 chữ số.
ĐốiĐối
vớivớinhóm
nhómhàng
hàng“bông”,
“bông”, việc
việc không
không bác
bác bỏ
bỏ được giả thuyết
thương Ho ởNam
mại Việt hầu -hết hàngQuốc,
Trung hóa ởđồng
cả hai
tiền được
phương
được trình (5a),
giả thuyết Ho (5b) chứng
ở hầu hết tỏhàng
chuyển
hóa dịch
ở cảbiến
haiđộng
sửtỷdụng
giá là hoànhóa
trong toàn.
đơnThực tế,toán
thanh trongcóquan hệCNY vì
thể là
phương trình (5a), (5b) chứng tỏ chuyển dịch biến Trung Quốc là một nước lớn và có thể yêu cầu phía
động tỷ giá là hoàn toàn. Thực tế, trong quan hệ Việt Nam thanh toán bằng đồng CNY. Tuy nhiên,
9
Số 239 tháng 5/2017 25
cũng không loại trừ khả năng USD được sử dụng vì trong suốt thời kỳ nghiên cứu (trừ năm 2005), chiếm
USD là một đồng tiền quốc tế mạnh. Mặc dù vậy, tỷ trọng 60 - 82% trong giai đoạn 2010 – 2015, bỏ
ở phương trình (5a), nếu CNY được sử dụng trong xa đối tác ở vị trí thứ hai là Hàn Quốc tới 13,3 lần
thanh toán thì kết quả chạy mô hình phải là PTM (năm 2015). Như vậy, với vị thế nước lớn, các doanh
chứ không thể là Full P-T. Do vậy, khả năng xảy ra nghiệp xuất khẩu Trung Quốc có thể yêu cầu thanh
chỉ có thể là USD được sử dụng trong thanh toán toán bằng đồng CNY. Khi đó, các doanh nghiệp
hàng hóa Việt Nam nhập từ Trung Quốc. Khi đó, các nhập khẩu của Việt Nam phải gánh chịu toàn bộ rủi
doanh nghiệp nhập khẩu của Việt Nam chịu toàn bộ ro khi tỷ giá VND/CNY thay đổi.
rủi ro do biến động tỷ giá gây ra. Về mặt lý thuyết, Trái ngược với nhóm hàng “bông”, ở nhóm hàng
khi USD được sử dụng làm đồng tiền thanh toán, “sắt thép”, kết quả kiểm định đều không bác bỏ giả
các doanh nghiệp xuất khẩu Trung Quốc cũng bị ảnh thuyết Ho ở phương trình (5a). Trong khi đó, có tới
hưởng khi tỷ giá biến động nhưng trên thực tế điều 5 trong 8 hàng hóa có hệ số β dương và có ý nghĩa
1
đó không hoàn đúng. Đối với ngành bông, vì Trung thống kê ở phương trình (5b). Có thể khẳng định giả
Quốctoánlà hàng
nướchóa sảnViệt
xuấtNam
lớn nhập từ Trung
nhất và Quốc. Khi
là thị trường tiêuđó, các doanh
thuyết Ho nghiệp
là sai ởnhập
hầu khẩu
hết cáccủamặt
Việthàng
Namthuộc
chịu nhóm
thụ toàn
lớn bộnhấtrủithế
ro giới nênđộng
do biến giá cả mặtgây
tỷ giá hàngra. này do lý(c)
Về mặt thuyết, khiphương
đối với USD đượctrìnhsử(5b).
dụngTừlàmkếtđồng tiền có thể
quả trên
Trung
thanhQuốc điều
toán, cáchành
doanh vànghiệp
nắm quyền chi phối.
xuất khẩu TrungTheo
Quốc cũng bị ảnh hưởng khi tỷ giá biến động
thấy bằng chứng về sự dịch chuyển tỷ giá ở mức độ nhưng
kết trên
quả thực
phỏng tế vấn
điềusâu
đó trong
khôngnghiên cứu của
hoàn đúng. ĐốiNguyễn
với ngành khá
bông,cao, gần như
vì Trung Quốchoàn
là toàn
nước ởsảnmặt hàng
xuất lớn7210,
nhất 7228,
Hồngvà Sơn
là thị&trường
cộng tiêu
sự (2015),
thụ lớngiánhấtcảthế
dogiới
TrungnênQuốc sự dịch
giá cả mặt hàng chuyển tỷ giá không
này do Trung Quốc điềuhoànhành
toànvàvàonắm mức giá
điềuquyền
hành chingành bông rất cạnh tranh và khó lường.
phối. Theo kết quả phỏng vấn sâu trong nghiên cứu của Nguyễn Hồng Sơn & cộng sựvới sản
nhập khẩu của mặt hàng 7217. Riêng đối
Dự (2015),
trữ bông giávàcảgiá
dobông
Trungcủa Trung
Quốc điềuQuốc
hànhrất khó bông
ngành dự rấtphẩm
cạnh7208
tranhvàvà7219, các nhà
khó lường. Dựxuất khẩu và
trữ bông Trung
giá Quốc
đoán. Các quy định về hạn ngạch nhập khẩu, tăng có xu hướng PTM. Như vậy, USD là đồng tiền được
bông của Trung Quốc rất khó dự đoán. Các quy định về hạn ngạch nhập khẩu, tăng giảm dự trữ bông
giảm dự trữ bông đã được sử dụng tùy hứng làm cho sử dụng trong thanh toán khi các doanh nghiệp Việt
đã được sử dụng tùy hứng làm cho các nước khác trong đó có Việt Nam không thể dự báo trước được
các nước khác trong đó có Việt Nam không thể dự Nam nhập khẩu hàng hóa ở nhóm (c) từ Trung Quốc,
sự biến động về giá.
báo trước được sự biến động về giá. do vậy các nhà nhập khẩu của Việt Nam và các nhà
ĐốiĐối với với
nhóm nhómhànghàng “quần
“quần áo,áo,
hànghàng
maymay mặcmặc
phụphụ trợ,
xuấtdệtkhẩu
kim Trung
hoặc móc”,
Quốctoàn
trongbộ lĩnh
hàngvựchóa sản
có hệxuất sắt
lớn hoặc
trợ,sốdệtβ1kim hơn 1móc”,
và có toàn
ý nghĩa thống hóa
bộ hàng kê ởcóphương thép(5a),
hệ số trình đềutrong
phải khi
chịukết
rủiquả
ro do biến động
ở phương tỷ (5b)
trình giá gây ra.
không
β1 lớn hơncó1 ývànghĩa
có ýthống
nghĩakê. Điềukênày
thống chứng tỏtrình
ở phương các doanhỞnghiệp
nhómTrung Quốc thực
hàng “máy móc,hiện
thiếtPTM. Nghiên
bị, dụng cụ và phụ
(5a), trong
cứu sâu sốkhiliệu
kếtcóquả
thể ởthấy,
phương
giá trịtrình
quần(5b) không
áo, hàng may mặctùng”,
ViệtcóNam
3 trong
nhập31 nhóm
khẩu hàng Quốc
từ Trung có hệ luôn
số βở1 dương
có ývịnghĩa
trí số 1thống
trong kê.
suốtĐiều nàynghiên
thời kỳ chứngcứu tỏ (trừ
các năm
doanh 2005),vàchiếm
có ý tỷ
nghĩa
trọngthống kê ởtrong
60 - 82% phương
giai trình
đoạn (5a)
2010và con
nghiệp Trung
– 2015, bỏ Quốc
xa đốithực
tác ởhiện
vị tríPTM. Nghiên
thứ hai là Hàncứu sâu tới số
Quốc tương
13,3 ứng đối
lần (năm với Như
2015). phươngvậy,trình
với vị(5b)
thế là 8. Cụ thể,
nước
số liệu có thể thấy, giá trị quần áo, hàng may mặc có thể thấy bằng chứng
lớn, các doanh nghiệp xuất khẩu Trung Quốc có thể yêu cầu thanh toán bằng đồng CNY. Khi đó, cácvề sự dịch chuyển tỷ giá ở
Việtdoanh
Nam nghiệp
nhập khẩu
nhậptừkhẩu
TrungcủaQuốc luôn phải
Việt Nam ở vị trí số chịu
gánh 1 toànmức bộ
độrủigầnro như hoàn
khi tỷ toàn đối với
giá VND/CNY thaymặtđổi.
hàng 8466;
Hình 1: Nhập khẩu quần áo, hàng may mặc phụ trợ của Việt Nam
Nguồn: www.trademap.org
Trái ngược với nhóm hàng “bông”, ở nhóm hàng “sắt thép”, kết quả kiểm định đều không bác bỏ
Số giả
239thuyết
tháng ở phương trình (5a). Trong khi đó, có26tới 5 trong 8 hàng hóa có hệ số β1 dương và có ý
Ho5/2017
nghĩa thống kê ở phương trình (5b). Có thể khẳng định giả thuyết Ho là sai ở hầu hết các mặt hàng
thuộc nhóm (c) đối với phương trình (5b). Từ kết quả trên có thể thấy bằng chứng về sự dịch chuyển
kết quả chuyển dịch không hoàn toàn đối với mặt 5. Kết luận
hàng 8413, 8419, 8421, 8425, 8448, 8455, 8481 và Khi mức độ hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
8483. Đối với mặt hàng 8423 và 8477, các doanh Nam không ngừng gia tăng, nguy cơ truyền dẫn biến
nghiệp xuất khẩu Trung Quốc có xu hướng PTM. động từ bên ngoài đến nền kinh tế trong nước ngày
Với kết quả trên, có thể dự đoán USD là đồng tiền càng cao. Một trong những kênh truyền dẫn chủ yếu
được sử dụng phổ biến trong hóa đơn thanh toán đối là ảnh hưởng của tỷ giá tới giá hàng hóa nhập khẩu,
với nhóm hàng này, mặc dù vậy không thể loại trừ chi phí sản xuất trong nước và cuối cùng là tác động
khả năng CNY cũng được sử dụng khi doanh nghiệp tới lạm phát. Nghiên cứu quan hệ thương mại giữa
Việt Nam nhập khẩu những hàng hóa thuộc nhóm Việt Nam - Trung Quốc cho thấy, bên cạnh phương
“máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng”. Dù đồng thức thanh toán chủ yếu bằng USD, việc thanh toán
tiền nào được sử dụng trong giao dịch thanh toán sử dụng CNY cũng đã được áp dụng. Như vậy, khi
thì các doanh nghiệp Việt Nam cần phải chú trọng tỷ giá hối đoái biến động, các nhà nhập khẩu Việt
phòng ngừa rủi ro do biến động tỷ giá VND/USD và Nam sẽ phải chịu rủi ro về tỷ giá tác động đến giá
VND/CNY khi nhập khẩu nhóm hàng hóa này. nhập khẩu. Do đó, bên cạnh việc phòng ngừa rủi ro
biến động tỷ giá VND/USD, biến động của tỷ giá
Kết quả đối với nhóm “sản phẩm điện tử” cho
VND/CNY cũng cần được các doanh nghiệp trong
thấy USD là đồng tiền được sử dụng trong hóa đơn
nước lưu tâm.
thanh toán bởi vì có tới 9 trong 18 hàng hóa có hệ
số β1 dương và có ý nghĩa thống kê. Mức độ chuyển Giá trị R2 thu được từ việc chạy mô hình hồi quy
dịch biến động tỷ giá gần như hoàn toàn đối với mặt các nhóm là khá thấp, tuy nhiên tác giả vẫn chấp
nhận kết quả vì hai lý do. Thứ nhất, thông thường
hàng 8502, không hoàn toàn đối với những mặt hàng
giá trị R2 trong các mô hình dữ liệu mảng thường
8501, 8507, 8514, 8516, 8539 và 8544. Riêng đối
không cao. Thứ hai, việc không có giá hàng hóa gốc
với mặt hàng 8518 và 8541, kết quả cho thấy các
mà phải thay thế bằng cách lấy tổng giá trị chia cho
doanh nghiệp xuất khẩu Trung Quốc có xu hướng
tổng khối lượng, như đã chỉ ra bởi nhiều nghiên cứu
chuyển dịch rất thấp. Tóm lại, đối với nhóm “sản
trong đó có Yoshida (2010), thường gây ra sự thiên
phẩm điện tử”, các nhà xuất khẩu Trung Quốc có
lệch dẫn đến kết quả không được tốt như kỳ vọng.
xu hướng chuyển dịch rủi ro tỷ giá vào các mức giá
Kết quả của nghiên cứu này tương đồng với
nhập khẩu của Việt Nam. Do USD được sử dụng
hướng kết luận trong nghiên cứu Nguyễn Cẩm
trong thanh toán ở nhóm hàng này là chủ yếu nên cả
Nhung (2014) khi chứng minh sự xuất hiện của
các doanh nghiệp Việt Nam và Trung Quốc đều phải
đồng JPY trong quan hệ thương mại giữa Việt Nam
chịu rủi ro do biến động tỷ giá gây ra, vấn đề là mức
và Nhật Bản. Như vậy, dựa trên số liệu thương mại,
độ như thế nào mà thôi.
có thể khẳng định mặc dù USD vẫn chiếm tỷ trọng
Với nhóm hàng cuối cùng “phụ tùng vận tải, máy lớn khi Việt Nam nhập khẩu hàng hóa từ các đối tác,
kéo”, chỉ có 2 trong 4 hàng hóa là có hệ số β1 dương tuy nhiên cũng không thể phủ nhận thực tế là đồng
(gần bằng 1) và có ý nghĩa thống kê ở phương trình CNY đã có những ảnh hưởng nhất định đến giá hàng
(5a), trong khi kết quả kiểm định đều không bác bỏ hóa nhập khẩu của Việt Nam.
giả thuyết Ho đối với tất cả các hàng hóa ở phương Trên thực tế, Việt Nam không chỉ nhập khẩu hàng
trình (5b). Như vậy, có thể thấy bằng chứng về sự hóa từ Trung Quốc và Nhật Bản mà còn từ nhiều đối
chuyển dịch biến động tỷ giá vào các mức giá nhập tác lớn khác. Do đó, để có một cái nhìn tổng thể về
khẩu đối với mặt hàng 8707 và 8714 mặc dù mức những đồng tiền được sử dụng trong quan hệ thương
độ chuyển dịch là không cao. Kết quả cũng cho thấy mại quốc tế của Việt Nam, từ đó đề xuất chính sách
đồng CNY đã xuất hiện trong quan hệ thương mại tỷ giá phù hợp cho Việt Nam cần có những nghiên
giữa hai nước đối với hai mặt hàng nói trên. Chính cứu tiếp theo kiểm định mức độ truyền dẫn của tỷ
vì vậy, các nhà nhập khẩu Việt Nam nên tìm hiểu và giá đến giá nhập khẩu của Việt Nam, sử dụng số liệu
có các biện pháp phòng ngừa rủi ro do biến động tỷ thương mại của các nước khác như Hàn Quốc, Đài
giá VND/CNY gây ra. Loan, EU, Singapo hay Thái Lan.
Tóm tắt:
Nghiên cứu này xem xét tác động của văn hóa doanh nghiệp, văn hóa người lãnh đạo đến sự gắn
kết và hài lòng của nhân viên với tổ chức và công việc, từ đó tác động đến thái độ của nhân viên
với khách hàng. Nghiên cứu thực hiện khảo sát với 203 nhân viên tín dụng ngành ngân hàng và
203 khách hàng (mỗi nhân viên được đánh giá bởi một khách hàng bất kỳ có quan hệ giao dịch
từ 1-2 năm) tại Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả cho thấy văn hóa của tổ chức và của người
lãnh đạo có tác động mạnh mẽ đến sự gắn kết và sự hài lòng của nhân viên với tổ chức và công
việc. Điều thú vị là hai yếu tố văn hóa này không tác động trực tiếp đến thái độ của nhân viên
với khách hàng mà thông qua sự hài lòng của nhân viên với tổ chức và công việc.
Từ khóa: Thuyết lây lan; văn hóa doanh nghiệp và người lãnh đạo; sự gắn kết của nhân viên; sự
hài lòng của nhân viên; thái độ của nhân viên với khách hàng.
Contagion theory: Impact of organisational culture and leadership styles on employee
behavior and employee attitude towards customers
Abstract:
This paper explores the impact of organizational culture and leaderships styles on employee
engagement, job satisfaction and employee attitudes towards their customers. The empirical
study was conducted among 203 credit officers in the banking sector and 203 customers (each
employee was evaluated by a customer having recent contacts with him/her during the last 2
years) in Ho Chi Minh city. The results show significant and strong effects of organizational
culture and leadership styles on employee engagement and job satisfaction. The interesting
point is that these two aspects of culture do not directly affect employee attitude towards their
customers but indirectly though employee satisfaction with organization and job satisfaction.
Keywords: Contagion theory; organizational culture and leadership; employee engagement; job
satisfaction; employee attitude towards customers.
1. Giới thiệu cậy,… còn thuyết Y lại cho rằng bản chất con người
Từ những năm 60, nghiên cứu Douglas (1960) đã là yêu thích lao động, có ý thức tự giác, có thể tin
cậy được… Hai thuyết này đặt dấu mốc đầu tiên
phát triển hai trường phái quản trị nguồn nhân lực X
cho những nghiên cứu về quản lý lao động và còn
và Y. Thuyết X cho rằng bản chất con người là lười giá trị cho đến tận bây giờ. Thuyết Y đặc biệt được
lao động, không có tinh thần tự giác, không đáng tin phát triển trong nhiều nghiên cứu về sau khi đề cập
GT4
GT5
Nghiên cứu thực hiện khảo sát với 203 nhân viên tín dụng trong đó 130 nhân viên Ngân hàng Nông
Bảng 1: Kết quả phân tích nhân tố khám phá
Biến quan sát 1 2 3 4 5
VHLD1 0,849
VHLD2 0,800
VHLD3 0,859
Văn hóa lãnh đạo (VNLD)
VHLD4 0,890
VHLD5 0,872
VHLD6 0,869
VHDN1 0,753
VHDN2 0,818
Văn hóa doanh nghiệp (VHDN)
VHDN3 0,710
VHDN4 0,808
GK1 0,640
Gắn kết (GK) GK2 0,727
GK3 0,681
HLNV1 0,780
Hài lòng nhân viên (HLNV)
HLNV2 0,834
TDNV1 0,836
Thái độ nhân viên (TDNV) TDNV2 0,834
TDNV3 0,858
Alpha Cronbach 0,793 0,928 0,829 0,738 0,858
Phân tích nhân tố khẳng định (CFA)
hóaCác
tổ chức.
thang Không
đo đượcchỉ
tiếptrong tổ chức,
tục phân lý thuyết
tích nhân văn
này định
tố khẳng hóa Kết
CFA. doanh
quảnghiệp caocác
cho thấy vàthang
bình đo
ổn phù
sẽ tạo nền tảng
hợp
cònvới
giảidữthích sự ảnh
liệu thị hưởng
trường cảmcứu
nghiên xúc(CMIN
xã hội=lẫn nhau Dfđể= xây
270,994; 124; dựng một =dây
CMIN/Df chuyền
2,168; sản xuấtIFI
AGFI=0,837; chất
= lượng
của những con người trong xã hội và cũng giải thích cao (Abdul Rashid & cộng sự, 2004).
0,936; TLI=0,921; CFI = 0,935; RMSEA = 0,076; SRMR = 0,049). Các thành phần đều đạt tính đơn
về việc số đông dư luận tạo áp lực lên đồng thuận Theo Hofstede (1991),
hướng (Hình 3). Các giá trị độ tin cậy tổng hợp (CR) đều lớn hơn 0,6 (Bảng 1) nênvăn
các hóa doanh
thang đo đạtnghiệp
độ phụ
xã hội. thuộc rất nhiều vào truyền thống văn hóa và phong
tin cậy. Trọng tải nhân tố các thành phần đều lớn hơn 0,6. Phương sai trích của các thang đo (AVE)
Như vậy, lây lan xuất hiện khi có sự gắn kết giữa cách của người lãnh đạo. Văn hóa doanh nghiệp
đều đạt yêu cầu ( > 0,5). Như vậy thành phần các thang đo đạt giá trị hội tụ (Bảng 2) (Fornell &
người ảnh hưởng và người bị ảnh hưởng (Burkhardt, được xây dựng bởi ba lớp: những triết lý nền tảng
Larcker,
1994). Điều1981). Bênthấy
này cho cạnhhiện
đó, tượng
kết quảlây
ở Bảng
lan có3 cho
thể thấy giá trị phương sai trích của các thang đo lớn
(hiện hữu), những lý tưởng hoài bão và nhân văn
xảyhơn bình các
ra giữa phương
nhânhệviên
số tương
trongquan
cùnggiữa
doanhcácnghiệp,
khái niệm của
tương ứngviệc
công nên (vô
các thành
hình) phần các
và lớp thang
thứ đo đạtlà quan
ba chính
giữa
giálãnh đạo với
trị phân biệt nhân viên.
(Fornell Văn hóa1981).
& Larcker, nội bộ và đặc niệm “ẩn” của người đứng đầu (Schein, 2010). Theo
biệt là phong cách người lãnhBảng đạo 2:
vì Kết
thế quả
là khởi tác giả
kiểm định giá đó
trị là
hộicác
tụ giá trị “ngầm” được “chuyển giao”
nguồn của sự lây lan hành vi và thái độ trong tổ chức. từ người sáng lập công ty cũng như các thế hệ lãnh
Nhân tố Λ AVE Nhân tố λ AVE
2.2. Văn hóa người lãnh đạo và văn hóa doanh đạo nối tiếp.
nghiệp VHDN
VHLD1 0,811 Nghiên cứu này sẽ1kiểm định0,798
nhận định này trong
Có đến trên 300 định nghĩa khác nhau về văn hóa trường
Văn hóa doanhhợp doanhVHDN
nghiệp kinh doanh dịch vụ ngân
doanh nghiệp, tuyVHLD2nhiên trong 0,724
nghiên cứu này, nhóm
nghiệphàng ở Việt Nam: 2
0,859
Văn hóa 0,687 0,557
tác giả tiếp cận ở góc độ văn hóa thể hiện tổng hợp
(VHDN) VHDN
lãnh đạo VHLD3 0,859 H1: Văn hóa người lãnh đạo ảnh hưởng trực tiếp
0,607
các giá trị, cách hành xử, niềm tin, thái độ tồn tại phổ 3
(VHLD) và thuận chiều đến văn hóa doanh nghiệp.
biến và tương đốiVHLD4 ổn định trong doanh nghiệp theo VHDN
0,892 0,695
thời gian (Kotter & Heskett, 1992). Văn hóa doanh 2.3. Văn hóa doanh 4 nghiệp, văn hóa người lãnh
VHLD5 0,839 Hài lòng nhân viên HLNV1 0,767
nghiệp đòi hỏi vừa chú ý tới năng suất và hiệu quả đạo và hành vi của nhân viên với tổ chức 0,661
VHLD6 0,840 (HLNV) HLNV2 0,857
sản xuất, vừa chú GK1 ý tới quan 0,672
hệ giữa lãnh đạo với Sự hài lòng của nhân viên0,793
TDNV1 với công việc là quá
nhânGắn kếtgiữa người này với người khác (Schein,
viên, GK2 0,759 0,676
Thái độ nhân
trình viên
thể hiện hiệu quả
TDNV2 hành vi, niềm tin0,743
0,823 của họ với
(GK)
2010). (TDNV)
tổ chức. Niềm tinTDNV3
đó phụ thuộc vào nhiều khía cạnh
0,845
Văn hóa doanh nghiệp được xem là phương thức khác nhau trong công việc và tổ chức trong đó lãnh
hoạt động hiệu quả và có đủ hiệu lực để truyền đạt đạo là một yếu tố quan trọng (Smith & cộng sự, 1969;
cho những thành viên mới về cách thức ứng xử đúng Schein, 2010). Nghiên cứu gần đây của Mester &
đắn để có cùng nhận thức, suy nghĩ và cảm nhận đối cộng sự (2003) còn cho thấy văn hóa người lãnh đạo
với những vấn đề trong tổ chức (Schein, 2010). Nền và mối quan hệ của họ không những tác động đến
Bảng 3: Kết quả kiểm định giá trị phân biệt các thành phần thang đo
Bảng 3: KếtHLNV
quả kiểm định giá trị phân biệt các
VHLD thành phần thang
VHDN GKđo TDNV
HLNV 0,813
HLNV VHLD VHDN GK TDNV
VHLD
HLNV 0,096
0,813 0,829
VHDN
VHLD 0,026
0,096 0,716
0,829 0,746
GK
VHDN 0,031
0,026 0,786
0,716 0,818
0,746 0,822
TDNV
GK 0,854
0,031 -0,026
0,786 0,096
0,818 0,021
0,822 0,862
TDNV
3.3. 0,854
Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên -0,026
cứu 0,096 0,021 0,862
sự hài lòng của nhân viên mà còn ảnh hưởng đến sự 2.4. Văn hóa doanh nghiệp, văn hóa người lãnh
gắn kết của họ với tổ chức. Tajfel (1982) cho rằng đạotổvàchức
Kết
3.3. quả
KiểmSEMđịnh lần
mô 1 cho
hình thấy
và sự
giả gắn
thuyết kết của
nghiênnhân
cứu viên với tháikhông
độ của cónhân
tác độngviêný với
nghĩa đến thái
khách hàng
nếuđộ
Kếttổcủa
quảnhân
chứcSEMcóviên với
lầntín,
uy 1 chocông
hình thấyviệc
ảnh (p
sựđẹpgắn=trong
0,192).
kết của Đây
nhân
lòng là
công kếtvới
viên quảtổthú vị, không
chức có thể có giảitác
thích
độnglà ývìnghĩa
nhân đến
Overell (2009) cho rằng văn hóa người lãnh đạo
viênthái
có
thể
chúng gắn
độ của kết
đối với
và nhân xử
viêntổ chức
nộivới vì
tốtyêu
bộcông thì
việcthích
(p =môi
nhân trường
viên tự làm
sẽ Đây
0,192). là việc
hào chứthú
kết và
quả chưavị,hẳn là họ
có thể đang ở trạng thái hài lòng
môi trường làmgiải
việcthích
ảnhlàhưởng
vì nhân viên
đến có độ của
thái
về với
thể côngkết
tổ chức
gắn việc.
và từ Chính
với đó có vì
tổ chức mongthếyêu
vì thái
muốn độ gắn
thích tích
môi cực
kết của làm
lâu
trường nhânviệc
dài. viên
chứvới tổ
chưa chức
hẳn có
là thể
họ không
đang ở phụ
trạng thuộc
thái
nhân viên. Nếu người lãnh đạo động viên nhân viên vào
hài sự
lòng
Từgắnđó,công
với nghiên
kết với
việc.cứu
tổ này Kết
chức.
Chính đề xuất
vì thếquả các
SEM
thái độgiả thuyết
lần
tích 1 cũng
cực saucho
của và thấy
nhân vàvăn
viên vớihóa
môi doanh
tổtrường
chức nghiệp
cólàm
thể việc
khôngvàtích
văn hóa
phụcực
thuộclãnh
sẽ vàođạo
dẫn sựđến thái
kiểm
khôngđịnh trong
gắn kếtcóvới lĩnh
táctổđộng
chức. vực
trực
Kếtngân
tiếp
quảđếnhàng
SEM ở
thái lầnViệt
độ của Nam.
nhâncho
1 cũng viên với
thấy khách
độvăn
tíchhóa hàng
cựcdoanh(p nhân
của = 0,182;
nghiệp vàp văn
viên =với
0,360)
công
hóa màviệc
lãnh phải
đạo(Schein,
H2:
thôngVăn
không có hóa
qua tác doanh
sự hài
độnglòng nghiệp
của
trực tiếp tácthái
họđến
với tổđộng
độtrực
chức tiếp việc.
và công
của nhân và 2010).
viên với Luận
khách hàngcứ(pnày đượcpgiải
= 0,182; thích mà
= 0,360) bởiphải
thuyết lây
thuận chiều
thông định đến
qua sự sự
hài môhài lòng
lònghình
của được của nhân
họ vớithực
tổ chức viên với tổ lan (Hatfield & cộng sự, 1993). Nghiên cứu của Trần
Kiểm SEM hiện và
lầncông việc.
2, bao gồm các biến có tác động ý nghĩa đến thái độ của
chức và công việc (a) và sự gắn kết của nhân viên Kim Dung (2005) tại Việt Nam về sự hài lòng của
vớinhân
Kiểm viên với
định(b).
tổ chức SEM khách hàng.được
mô hình Kết quả
thựccho
hiệnthấy
lần các chỉ gồm
2, bao số đocác
lường
biếnsự
nhân viên có phù hợp củanghĩa
tác động
trong công ýviệc
mô hình
đếnsẻvới
chia thái dữ
độ liệu
cùng của
quan điểm
thị
nhântrường
viên nghiên
với cứuhàng.
khách đều thỏa
Kết mãn:cho
quả CMIN
thấy =các
274,917;
chỉ số Df lường
đo = 129;sựCMIN/Df
phù hợp = 2,131;
của mô AGFI
hình với= dữ
0,839:
liệu
H3: Văn hóa người lãnh đạo tác động trực tiếp trên khi cho thấy nhân viên sẽ thỏa mãn nhu cầu và
TLI
và thị
thuận= 0,936;
trường
chiều CFI
nghiên =cứu
đến sự 0,935
hài RMSEA
đềulòng
thỏacủa = 0,075;
mãn: CMIN
nhân viênSRMR
=với tổ = 0,051.
274,917; =Như
cóDfthái độ vậy,
129; mô hình
CMIN/Df
tích cực lý
với= côngthuyết
2,131; đã
AGFI
việc nếugiải
=có thích
0,839:
môi trường
ýTLI
chức nghĩa đối tượng
và= công
0,936; việc nghiên
CFI (a)
= 0,935
và sựcứu.
RMSEA
gắn kết=của
0,075;
nhânSRMRviên = 0,051.
và điềuNhư vậy,
kiện làmmôviệc
hìnhtốt.
lý thuyết
Một môiđã giải thích
trường làm việc
vớiýBảng
tổ chức
nghĩa (b).
4:đối
Táctượng
độngnghiên
của văn cứu.
hóa doanh nghiệp, lãnh đạo tốt đến
khi hành
nó được xây
vi của dựng
nhân từ với
viên văntổhóa
chứctổvàchức phù
Bảng 4: Tác động của văn hóa doanhthái độ với
nghiệp, khách
lãnh đạohàng
đến hành vi của nhân viên với tổ chức và
tháiđộng
Tác độ với khách hàng β p
Văn hóa doanh nghiệp Tác động Văn hóa lãnh đạo β
0,717 p
0,000
Văn kết
hóacủa
doanh nghiệp Văn
Văn hóa
hóa lãnh
lãnh đạo
đạo 0,408
0,717 0,000
0,000
Gắn nhân viên với tổ chức
Văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa lãnh đạo 0,527
0,408 0,000
0,000
Gắnlòng
Hài kết của
củanhân
nhânviên
viênvới
vớitổ
tổchức
chức và công Văn hóa lãnh đạo 0,238 0,059
Văn hóa doanh nghiệp 0,527 0,000
việc Văn
Hài lòng của nhân viên với tổ chức và công Văn hóa
hóa doanh nghiệp
lãnh đạo 0,225
0,238 0,082
0,059
việc độ của nhân viên với khách hàng
Thái Vănlòng
Hài hóa doanh nghiệp
nhân viên 0,225
0,854 0,082
0,000
Thái độ của nhân viên với khách hàng Hài lòng nhân viên 0,854 0,000
Hình 2: Kết quả SEM lần 2
Hình 2: Kết quả SEM lần 2
Số 239 tháng 5/2017 32
Hình 2: Kết quả SEM lần 2
Văn hóa lãnh đạo tác động mạnh mẽ đến văn hóa doanh nghiệp (β = 0,717). Văn hóa doanh nghiệp và
hợp.
vănTừhóađó,lãnh
nghiên cứutác
đạo đều nàyđộng
đề xuất kiểm
ý nghĩa định
đến các kết và3.2.
sự gắn sự Đánh giácủa
hài lòng và nhân
gạn lọc viênthang
với tổđochức và
mối quan hệ sau:
công việc. Trong đó có thể thấy, văn hóa doanh nghiệp vàKiểm định độ
của người tinđạo
lãnh cậytácvàđộng
phânmạnh
tích đến
nhânsựtố khám
H4: Văn hóa doanh nghiệp tác động trực tiếp và phá (EFA)
gắn kết của nhân viên, trong khi đó sự hài lòng chỉ chịu ảnh hưởng nhẹ từ hai yếu tố trên. Kết quả này
thuận
mộtchiều
lần nữađếncho
tháithấy
độ của nhân
sự hài lòngviên
củavới khách
nhân viênhàng.
với tổ chứcEFA lần một
và công việc loại hai thuộc
còn phụ biến quan sát VHDN5
vào nhiều yếu và
H5: Văn hóa người lãnh đạo tác động trực tiếp và HLNV3 (phụ lục 1) do có trọng
tố khác, có thể liên quan đến lợi ích. Trong khi đó sự gắn kết của nhân viên với tổ chức phần lớn bị chi số tải nhân tố nhỏ
thuận
phốichiều đếnhóa
bởi văn tháidoanh
độ củanghiệp
nhân viên
bao với
hàmkhách hàng. làm
môi trường hơn 0.50.
việc. Kết quả
Nghiên EFA cho
cứu cũng lần 2thấy
vớisự18hàibiến
lòngquan sát
H6:nhân
của Văn hóaviêndoanh
với tổ nghiệp
chức vàtác động
công gián
việc mớitiếp
là đến còn lại của các biến nghiên cứu cho
yếu tố tác động mạnh đến thái độ của nhân viên với thấy các thang
thái độ của nhân đo phù hợp với dữ liệu thị trường nghiên cứu (KMO
khách hàng, chứviên
không vớiphải
khách
cảmhàng thông
giác gắn kết.qua sự
hài lòng của nhân viên với tổ chức và công việc. = 0,882 > 0,6, Bartlett’s sig = 0,000), với tổng
Kết quả trên cũng cho thấy văn hóa doanh nghiệp và vănphương
hóa người
sai lãnh
tríchđạo
đạtcó65,89%.
ảnh hưởng sâu sắc
Trọng đếnnhân tố
số tải
H7: Văn hóa người lãnh đạo tác động gián tiếp
hành vi của nhân viên với tổ chức nhưng không
đến thái độ của nhân viên với khách hàng thông qua ảnh các
hưởng biến
nhiềuquan
đến sát
thái đều
độ lớn
với hơn
khách 0,6
hàng. và
Có các
thể giá trị
sựthái
gắnđộ
kếtvới
củakhách
nhânhàng
viêncòn
với chịu Alpha
ảnh hưởng bởi nhiều yếu
tổ chức. Cronbach
tố khác liên quanđềuđến
thỏa mãn
công (> như
việc 0,7).lương,
thưởng, sự phù
3. Phương hợpvà
pháp của nhiệm
kết quả vụ giao, mức độ căng Phân
được cứu
nghiên thẳng tích nhân tiến.
hay thăng tố khẳng định (CFA)
3.1.
4. KếtPhương
luận pháp nghiên cứu Các thang đo được tiếp tục phân tích nhân tố khẳng
4.1. Thảocứuluận đóng góp của sát
nghiên cứunhân viên
định CFA. Kết quả cho thấy các thang đo phù hợp
Nghiên thực hiện khảo với 203
với dữ liệu thị trường nghiên cứu (CMIN = 270,994;
tínGiống
dụng nhưtrong
nhậnđó định
130 của
nhân viên Ngân
Hofstede (1991)hàng Nông (2010), nghiên cứu này góp phần khẳng định sức
và Schein
Df = 124; CMIN/Df = 2,168; AGFI=0,837; IFI =
nghiệp và Phát
ảnh hưởng lớn triển
của vănnông
hóa thôn
ngườivàlãnh
73đạonhânđếnviên
văn hóa tổ chức. Mở rộng nghiên cứu của Trần Kim
Ngân hàng Đầunghiên
tư và Phát triểnkhông
Việt chỉ
Nam 0,936; TLI=0,921; CFI = 0,935; RMSEA = 0,076;
Dung (2005), cứu này xét(BIDV)
đến văn hóa
SRMRcủa người lãnh Các
= 0,049). đạo mà cònphần
thành văn hóa
đềudoanh
đạt tính đơn
cùng ở tại Thành phố Hồ Chí Minh. 203 nhân viên
nghiệp và tác động đồng thời của hai yếu tố này đến sự hướng hài lòng(Hình
và gắn kết của nhân viên với tổ chức.
có thời gian làm việc tại ngân hàng từ 2-3 năm, trả 3). Các giá trị độ tin cậy tổng hợp (CR)
Kết quả thú vị cho thấy văn hóa là yếu tố quan trọng dẫn đềuđến
lớnhành
hơn vi
0,6của nhân1)viên
(Bảng nênvới
cáctổthang
chức.đoTuy
đạt độ tin
lời các câu hỏi về văn hóa doanh nghiệp, văn hóa
nhiên, nếu như sự ảnh hưởng này thể hiện khá rõ ở sự gắn kết của nhân viên với tổ chức thì lại khá mờ
người lãnh đạo, sự gắn kết với tổ chức và hài lòng cậy. Trọng tải nhân tố các thành phần đều lớn hơn
vớinhạt đối với
tổ chức vàsự hài lòng
công việc.của
Bênnhâncạnhviên
đó,với
203tổkhách 0,6. Phương
chức và công việc. Mộtsaiđóng
tríchgópcủaquan
cáctrọng
thangkhácđo (AVE)
của đều
nghiên
hàng đượccứu đó ngẫu
chọn là chonhiên
thấy hiện
từ danhtượng
sáchlâykhách văn hóađạt
lan từhàng yêulãnh
người cầu đạo,
( > 0,5). Nhưhóa
đến văn vậy thànhnghiệp
doanh phần và
các thang
củađến tháinhân
203 độ của nhân
viên tínviên
dụngvới(một
côngkhách khách hàng thông qua mức độ hài lòng của họ với tổ chứcLarcker,
việc vàhàng/một đo đạt giá trị hội tụ (Bảng 2) (Fornell &
nhân đã tham gia trả lời câu hỏi về đánh giá 1981). Bên cạnh đó, kết quả ở Bảng 3 cho thấy giá
viên)việc.
và công
thái độ của nhân viên trong công việc khi thực hiện trị phương sai trích của các thang đo lớn hơn bình
các tương tác với họ. Các khách hàng có mối quan phương hệ số tương quan giữa các khái niệm tương
hệ với nhân viên từ một đến hai năm. Thang đo các ứng nên các thành phần các thang đo đạt giá trị phân
biến nghiên cứu được ứng dụng từ các nghiên cứu biệt (Fornell & Larcker, 1981).
trước đây (phụ lục 1).
Tóm tắt
M-commerce đã và đang trở thành một hiện tượng toàn cầu thay thế cho E-commerce. Dù vậy,
các nhà quản trị tại Việt Nam vẫn thiếu một tầm nhìn và công cụ để phát triển M-commerce.
Điều này làm nảy sinh yêu cầu thực hiện các nghiên cứu về M-commerce. Một nội dung quan
trọng là xác định các nhân tố có tác động đến ý định sử dụng M-commerce của người tiêu dùng.
Nghiên cứu này sử dụng mô hình lý thuyết hành vi dự định (TPB) làm nền tảng lý thuyết để xây
dựng một mô hình nghiên cứu với ba biến số mở rộng: sự tin tưởng, nguy cơ và chi phí cảm
nhận. Phương pháp mô hình phương trình cấu trúc (SEM) được áp dụng trên mẫu gồm 205
khách hàng VNPT Khánh Hòa để kiểm định các đo lường và giả thuyết nghiên cứu. Kết quả cho
thấy các đo lường đều tin cậy, đạt độ giá trị và các giả thuyết đều được ủng hộ bởi dữ liệu. Do
đó, nghiên cứu có những đóng góp bổ sung quan trọng cả mặt học thuật cũng như thực tiễn.
Từ khóa: M-commerce, ý định sử dụng, TPB, sự tin tưởng, nguy cơ, chi phí.
Nguy cơ cảm
nhận
Hình 1: Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết
H4(+)cơ cảm
Nguy
Thái độ nhận
H1(+)
M-commerce
2.3. Phương(Anil
pháp & cộngcứu
nghiên sự, 2003). Anckar & định sử dụng M-commerce tại Việt Nam.
Nguy cơ cảm
Walden (2003) khẳng định chi phí là rảo cản chính 2.3. Chi phí cảm nhận
2.3.1. Mẫu nghiên cứu nhậnPhương pháp nghiên cứu
đối với việc sử dụng các dịch vụ di động trong hiện 2.3.1. Mẫu nghiên cứu
tại Đối tượnglai.
và tương khảo sát Wei
Theo mẫu&làcộng
các khách hàng chi
sự (2009), tại các
phí phòng giao dịch của VNPT tại Khánh Hòa. Mẫu
2.3.thu
Phương pháp nghiên cứu mẫu thuận tiện. Các bản Đối tượng khảo sát mẫu là các khách hàng tại các
được
là rào cản đốitheo
vớiphương
việc sửpháp
dụngchọn
M-commerce. Dai câu hỏi được đưa trực tiếp cho đáp viên.
phòng giao dịch của VNPT tại Khánh Hòa. Mẫu
Tổng
& Palvi cộng
(2009)
2.3.1. Mẫu 250
vàbảng câu
Dai cứu
nghiên hỏi được
& Palvia phát tìm
(2008) ra vàrathu lại. Trong đó 45 bảng câu hỏi bị loại bỏ vì bỏ trống
rằng được thu theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện.
chinhiều,
phí cảmcònnhận
lại 205
có bảng câu hỏiđến
ảnh hưởng hợp ýlệđịnh
đượcsử sửdụng
dụng để phân tích.
Các bản
Đối tượng khảo sát mẫu là các khách hàng tại các phòng giaocâu hỏicủađược
dịch đưatạitrực
VNPT tiếpHòa.
Khánh cho Mẫu
đáp viên.
M-commerce tại Trung Quốc. Wei &Bảng cộng1:sựMô (2009) Tổng
được thu theo phương pháp chọn mẫu thuận tả mẫu
tiện. bảncộng
nghiên
Các 250được
cứuhỏi
câu bảng câu
đưa hỏitiếp
trực được
cho phát ra và thu
đáp viên.
cũng tìm ra kết quả tương tự tại Malaysia. lại. Trong đó 45 bảng câu hỏi bị loại bỏ vì bỏ trống
Tổng
Đặc cộng 250 bảng câu hỏi được phát ra và thu lại. Trong đó 45
điểm Số bảng
lượngcâu hỏi bịPhần
loại trăm
bỏ vì (%)
bỏ trống
H6:nhiều,
Chi phí
còn cảm nhận
lại 205 cócâu
bảng tác hỏi
độnghợptiêu cực đến
lệ được ý để
sử dụng nhiều,
phâncòn
tích.lại 205 bảng câu hỏi hợp lệ được sử dụng
Giới tính
Nam Bảng 1: Mô tả mẫu nghiên cứu105 51,22
Nữ 100 48,81
Đặc điểm Số lượng Phần trăm (%)
Độ tuổi
Giới tính
<25 40 19,51
Nam 105 51,22
25< 35 60 29,27
Nữ 100 48,81
35<45 63 30,73
Độ tuổi
>45 42 20,49
<25 40 19,51
Nghề nghiệp
25< 35 60 29,27
Học sinh, sinh viên 35 17,07
35<45 63 30,73
Cán bộ, công nhân viên nhà nước 50 24,39
>45 42 20,49
Nhân viên doanh nghiệp tư nhân 51 24,88
Nghề nghiệp
Tự kinh doanh 40 19,51
Học sinh, sinh viên 35 17,07
Khác 29 14,15
Cán bộ, công nhân viên nhà nước 50 24,39
Nhân viên doanh nghiệp tư nhân 51 24,88
Tự kinh doanh 40 19,51
Khác 29 14,15
để phân tích. đối hay không có ý kiến”; “7 = hoàn toàn đồng ý”.
2.3.2. Thang đo lường Các mục hỏi đo lường cho các khái niệm được trình
bày trong Bảng 1.
Nghiên cứu sử dụng thang đo Likert 7 điểm để đo
lường cảm nhận của khách hàng với: “1 = hoàn toàn 2.3.3. Thủ tục phân tích
không đồng ý”; “4 = không đồng ý cũng không phản Kiểm định các thang đo lường đảm bảo về độ tin
Bảng 3: Trọng số nhân tố, độ tin cậy tổng hợp và phương sai trích
Trọng số Độ tin cậy tổng
Khái niệm Giá trị thống kê t Phương sai trích
nhân tố hợp
Thái độ 0,77 - 0,87 12,43 - 15,04 0,90 0,70
Chuẩn chủ quan 0,77 - 0,84 12,55 - 14,05 0,88 0,64
Kiểm soát hành vi 0,78 - 0,84 12,68 - 13,96 0,86 0,68
Sự tin tưởng 0,83 - 0,86 14,03 - 14,97 0,91 0,71
Chi phí cảm nhận 0,77 - 0,88 12,58 - 15,57 0,90 0,69
Nguy cơ cảm nhận 0,76 - 0,83 12,32 - 13,96 0,88 0,65
Ý định sử dụng 0,78 - 0,93 13,02 - 16,88 0,92 0,75
cậy, độ hiệu lực hội tụ, và độ hiệu lực phân biệt bằng với dữ liệu thị trường: CMIN/df = 1,123 < 2; giá
phương pháp phân tích nhân tố khám phá và phương trị p = 0,069 > 5%; RMSEA = 0,025 < 0,08; GFI =
pháp phân tích nhân tố khẳng định. Tiếp theo, mô 0,897; TLI = 0,988; CFI = 0,990. Các trọng số chuẩn
hình cấu trúc tuyến tính sẽ được sử dụng để kiểm hoá đều > 0,5 nên các khái niệm đạt đuợc giá trị hội
định giả thuyết. Thủ tục này thường được sử dụng tụ. Độ tin cậy tổng hợp và phương sai trích đều đạt
trong các nghiên cứu định lượng trước đây như Lu yêu cầu (> 0,5).
& cộng sự, (2005), Nguyễn Hữu Khôi & Hồ Huy Các hệ số tương quan đều có p-value < 0,001, nên
Tựu, (2016). khác 0 có ý nghĩa thống kê. Bên cạnh đó, tất cả các
3. Kết quả và thảo luận hế số tương quan đều nhỏ hơn 0,45, do đó các khái
niệm đạt được độ giá trị phân biệt.
3.1. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1.2. Kiểm định giả thuyết
3.1.1. Độ tin cậy và độ giá trị của các đo lường
Phân tích SEM thực hiện qua hai bước nhằm làm
Kết quả phân tích hệ số Cronbach Alpha cho thấy
rõ mức độ đóng góp của nghiên cứu trong việc giải
sau khi loại bỏ mục hỏi “Sử dụng M-commerce
thích việc chấp nhận M-commerce. Bước 1 là kiểm
tương đối dễ dàng” của cấu trúc khái niệm Kiểm
định các giả thuyết gốc trong mô hình TPB, bước 2
soát hành vi cảm nhận thì các thang đo lường các
kiểm định các giả thuyết nghiên cứu đề xuất.
khái niệm nghiên cứu đều đạt hệ số Alpha > 0,6,
tương quan biến tổng đều > 0,3. Vì vậy các biến Các giả thuyết đều được chấp nhận cho thấy mô
hình TPB và mô hình mở rộng đều có thể dùng để
quan sát đều được giữ lại cho phân tích EFA.
giải thích ý định sử dụng M-commerce. Liên quan
Kết quả phân tích EFA cho thấy các biến quan đến mô hình TPB gốc, thái độ là nhân tố quan trọng
sát được nhóm thành 7 nhân tố như trong mô hình nhất (b = 0,314; t= 4,3; p < 0,001), tiếp theo là
lý thuyết. Các biến quan sát đều có hệ số tải nhân kiểm soát hành vi (b = 0,271; t = 4,0; p < 0,001)
tố > 0,5 nên đều có ý nghĩa. Phương sai trích được và cuối cùng là chuẩn chủ quan (b = 0,175; t = 2,4;
là 70,216%, hệ số KMO = 0,837 và sig = 0,000. Vì p < 0,05). Các biến số được bổ sung vào mô hình
vậy các biến quan sát được giữ lại cho các phân tích TPB đểu có tác động có ý nghĩa đến ý định sử dụng
CFA. M-commerce, trong đó, sự tin tưởng có tác động
Kết quả phân tích CFA cho thấy mô hình phù hợp mạnh mẽ nhất (b = 0,312; t = 4,6; p < 0,001), tiếp
Phân tích SEM thực hiện qua hai bước nhằm làm rõ mức độ đóng góp của nghiên cứu trong việc giải
thích việc chấp nhận M-commerce. Bước 1 là kiểm định các giả thuyết gốc trong mô hình TPB, bước
2 kiểm định các giả thuyết nghiên cứu đề xuất.
Các giả thuyết đều được chấp nhận cho thấy mô hình TPB và mô hình mở rộng đều có thể dùng để
đếngiải
là chi
thíchphíý cảm
định nhận (b =M-commerce.
sử dụng - 0,149; t = Liên
-2,2; quan
p < đến đương nhau.
mô hình Tácgốc,
TPB động tiêu
thái độ cực của hai
là nhân biến số rào
tố quan
0,05) và nhất
nguy(ßcơ cảm nhận (b p= <-0,148; cản trên cũng đã được xem xét và chứng minh trong
trọng = 0,314; t= 4,3; 0,001),ttiếp
= -2,1;
theo plà kiểm soát hành vi (ß = 0,271; t = 4,0; p < 0,001)
< 0,05). Việc bổ sung các biến số mở rộng vào mô các nghiên cứu quá khứ (Al-Jabri & Sohail, 2012;
và cuối cùng là chuẩn chủ quan (ß = 0,175; t = 2,4; p < 0,05). Các biến số được bổ sung vào mô hình
hình đã làm gia tăng mức độ giải thích cho ý định sử Chong & cộng sự, 2012).
TPB đểu có tác động có ý nghĩa đến ý định sử dụng M-commerce, trong đó, sự tin tưởng có tác động
dụng M-commerce (R2) xấp xỉ 50%. 4. Kết luận và đề xuất
mạnh mẽ nhất (ß = 0,312; t = 4,6; p < 0,001), tiếp đến là chi phí cảm nhận (ß = - 0,149; t = -2,2; p <
3.1.3. Thảo luận kết quả Nghiên cứu này nhằm mục đích xây dựng một
0,05) và nguy cơ cảm nhận (ß = -0,148; t = -2,1; p < 0,05). Việc bổ sung các biến số mở rộng vào mô
Như mong đợi, các biến số trong TPB đều là các mô hình giải thích 2ý định sử dụng M-commerce của
hình đã làm gia tăng mức độ giải thích cho ý định sử dụng M-commerce (R ) xấp xỉ 50%.
biến số có tác động tích cực mạnh mẽ nhất đến ý người tiêu dùng tại Khánh Hòa. Mô hình được xây
3.1.3.
định Thảo m-commerce.
sử dụng luận kết quả Vì vậy, nghiên cứu này dựng dựa trên lý thuyết TPB và bổ sung ba biến
khẳng định được sức mạnh của TPB trong việc giải số mới đặc trưng cho bối cảnh M-commerce là sự
Như mong đợi, các biến số trong TPB đều là các biến số có tác động tích cực mạnh mẽ nhất đến ý
thích ý định hành vi người tiêu dùng trong bối cảnh tin tưởng, nguy cơ cảm nhận và chi phí cảm nhận.
định sử dụng m-commerce. Vì vậy, nghiên cứu này khẳng định được sức mạnh của TPB trong việc
M-commerce tại Khánh Hòa. Các biến số được bổ Phương pháp phân tích SEM được áp dụng để kiểm
giải thích ý định hành vi người tiêu dùng trong bối cảnh M-commerce tại Khánh Hòa. Các biến số
sung vào mô hình TPB đểu có tác động có ý nghĩa định giả thuyết nghiên cứu. Kết quả phân tích cho
đếnđược bổ sung
ý định vào mô
sử dụng hình TPB đểu
M-commerce. có tác
Trong đó,động có ý nghĩa
sự tin đến hình
thấy mô ý địnhđềsửxuất
dụnglàM-commerce.
phù hợp với Trong
dữ liệu. Bên
tưởng cho thấy vai trò quan trọng của việc xây dựng cạnh các biến số mang tính tiêu
đó, sự tin tưởng cho thấy vai trò quan trọng của việc xây dựng lòng tin của người thúcdùng
đẩy ýđối vớisử dụng
định
lòng tin của người tiêu dùng đối với một dịch vụ di M-commerce như thái độ, chuẩn chủ quan, kiểm soát
động mới như M-commerce và thể hiện được thực hành vi và sự tin tưởng, chi phí cảm nhận và nguy cơ
trạng hiện tại về bức tường niềm tin tại Việt Nam cảm nhận giữ vài trò như các rào cản. Vì vậy, kết quả
(Dân trí, 2015). Vai trò tích cực của sự tin tưởng nghiên cứu đã tạo ra một bức tranh khá hoàn chỉnh
trong bối cảnh M-commerce đã được khẳng định để giải thích cho ý định sử dụng M-commerce của
trong nhiều nghiên cứu trước đây về M-commerce người tiêu dùng. Kết quả phân tích cũng cho thấy,
(ví dụ: Cho & cộng sự, 2007; Chong & cộng sự, các biến số bổ sung làm gia tăng sức mạnh giải thích
2012; Siau & cộng sự, 2003). Bên cạnh đó, kết quả của mô hình TPB. Do đó, các nhà nghiên cứu có thể
cho thấy hai biến số rào cản là chi phí cảm nhận xem đây là một mô hình tham khảo, bổ sung thêm
và nguy cơ cảm nhận đều tác động tiêu cực đến ý các nhân tố mới cho những nghiên cứu trong tương
định sử dụng M-commerce với sức mạnh tương lai về M-commerce tại Việt Nam.
Tóm tắt:
Sự tham gia của khách hàng hiện là chủ đề được quan tâm của lĩnh vực dịch vụ. Dưới góc độ
nguồn lực xã hội, bài viết này xem xét mức độ tác động của các tiền tố là vốn xã hội và trao đổi
xã hội lên hành vi tham gia của khách hàng và từ đó lên sự hài lòng, truyền miệng tích cực và
giá trị khách hàng. Phân tích cấu trúc tuyến tính được thực hiện ở dịch vụ đào tạo với 258 mẫu
dữ liệu học viên trên địa bàn Tp.HCM đã ủng hộ 8 trên tổng số 10 giả thuyết nghiên cứu đề nghị.
Kết quả cho thấy hai thành phần vốn nhận thức và vốn quan hệ (của tiền tố vốn xã hội) và hai
thành phần cảm nhận hỗ trợ từ nhân viên giao dịch và cảm nhận hỗ trợ từ khách hàng (của tiền
tố trao đổi xã hội) có tác động thuận chiều lên hành vi tham gia và cả hai tiền tố này có thể giải
thích đến 68.8% biến thiên của hành vi tham gia.
Từ khóa: hành vi tham gia của khách hàng; vốn xã hội; trao đổi xã hội; giá trị khách hàng; giáo dục.
1. Giới thiệu các nguồn lực từ phía khách hàng (Bettencourt &
Hành vi tham gia của khách hàng, chủ đề ngày cộng sự, 2014) vừa phải dựa trên cơ sở đánh giá giữa
lợi ích nhận được và đóng góp tương ứng của họ
càng được chú ý trong nghiên cứu lẫn thực hành
cho nhà cung cấp (Etgar, 2008). Ngoài ra, Mustak
quản trị, hiện được coi là một phương thức cơ bản
& cộng sự (2013) trong một tổng thuật lý thuyết gần
cho tổ chức tạo ra lợi thế cạnh tranh (Bettencourt & đây đã chỉ ra rằng, mặc dù sự tham gia của khách
cộng sự, 2014). Sự tham gia của khách hàng vào quá hàng nhằm tạo ra kết quả dịch vụ là quan trọng, hãy
trình cung ứng dịch vụ của nhà cung cấp vừa đòi hỏi còn tương đối ít các nghiên cứu thực nghiệm về mối
Khái
Biến Hệ số tải CR AVE
niệm
Tôi luôn thực hiện những bài tập mà GV trường X yêu
0.729
cầu
Tôi cố gắng tuân thủ các hướng dẫn học tập từ GV
HVTG trường X 0.784 0.793 0.503
Tôi tích cực tham gia đóng góp bài học tại trường X
0.604
Tôi thường hay giao tiếp với GV trong trường X 0.746
Tôi có mối quan hệ thân thiết với GV của trường X 0.659
VCT 0.757 0.468
Tôi dành nhiều thời gian để tương tác với GV trường
0.642
X
GV trường X sẵn sàng giúp đỡ khi tôi có khó khăn
0.710
trong học tập
VNT GV trường X sẵn lòng giải đáp những thắc mắc của tôi 0.702 0.779 0.519
GV trường X quan tâm đến nguyện vọng học tập của
0.750
tôi
Tôi luôn tôn trọng GV trường X 0.737
Tôi không làm điều gì ảnh hưởng đến uy tín của GV
VQH 0.679 0.817 0.500
trường X
Tôi luôn tin tưởng vào GV trường X 0.703
Trường X luôn quan tâm đến quyền lợi học tập của tôi 0.662
Trường X luôn lắng nghe những vấn đề mà tôi gặp
HTTC 0.843 0.800 0.566
phải
Trường X luôn động viên tôi vượt qua khó khăn trong
0.741
học tập
Tôi luôn nỗ lực hoàn thành các yêu cầu môn học mà
0.760
GV trường X đề ra
HTNV Tác phong giảng dạy của GV tại X là phù hợp 0.715 0.785 0.522
GV trường X thường chỉ dẫn cách thức học tập hiệu
0.690
quả khi tôi gặp trở ngại trong môn học
Các HV trong trường X thường xuyên giúp đỡ tôi 0.748
Khi gặp khó khăn, tôi luôn nhận được hỗ trợ từ các HV
HTKH 0.744 0.810 0.553
trong trường X
Các HV trong trường X luôn lắng nghe những băn
0.737
khoăn của tôi
Học phí tại trường X là phù hợp 0.793
Học tập tại trường X thuận tiện cho sinh hoạt 0.734
GTTD 0.781 0.561
Các dịch vụ hỗ trợ học tập tại trường X được thực hiện
0.718
nhanh chóng
Tôi có cảm giác vui vẻ khi học tập tại trường X 0.739
Trải nghiệm tại trường X là một niềm vui 0.758
GTHT 0.831 0.537
Học tập tại trường X là một trải nghiệm thú vị 0.728
Tôi cảm thấy thu hút với chương trình học tại trường X 0.704
Học tập tại X đáp ứng mong đợi của tôi 0.727
Tôi rất hài lòng với chương trình học tại trường X 0.763
SHL 0.833 0.531
Trường X mang lại sự thỏa mãn về kiến thức 0.764
Trường X là một địa chỉ tốt để theo học 0.657
Trường X là địa chỉ học tập mà tôi đề cử 0.720
TMTC Tôi động viên người than học tại trường X 0.725 0.789 0.542
Tôi khuyến khích bạn bè học tại trường X 0.762
Tóm tắt:
Bài viết đi sâu nghiên cứu hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp ngành dầu khí được niêm
yết trên thị trường chứng khoán giai đoạn 2013 – 2015 bằng cách sử dụng mô hình phân tích tài
chính Dupont để phân tích tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
(ROE). Mô hình Dupont chia ROA thành 2 phần: tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS) và số vòng
quay của tổng tài sản (TAT); ROE được chia thành 3 phần: ROS, TAT và đòn bẩy tài chính. Nghiên
cứu đã chỉ ra trong từng giai đoạn, những nhân tố khác nhau đã tác động đến chỉ tiêu cần phân
tích. Năm 2014, ROA giảm là do tỷ suất sinh lời của doanh thu giảm, năm 2015, ROA và ROE
giảm là do hiệu suất sử dụng của tài sản giảm. Từ những kết luận trên, nhà quản lý tài chính có
thể đưa ra những phương án khắc phục để nâng cao hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp này.
Từ khóa: Dầu khí, Doanh nghiệp, Mô hình Dupont, Phân tích, Tài chính.
1. Giới thiệu phân tích và quản lý sử dụng phân tích báo cáo tài
Phân tích báo cáo tài chính được sử dụng cho rất chính như là một phương tiện để theo dõi kết quả của
nhiều đối tượng với nhiều mục đích khác nhau. Các các quyết định về chính sách, phát triển các chiến
nhà đầu tư bên ngoài doanh nghiệp tìm kiếm thông lược đầu tư và chiến lược về vốn. Các chỉ tiêu tài
tin về khả năng phát triển lâu dài của doanh nghiệp chính được các đối tượng nói trên sử dụng một cách
và triển vọng phát triển cũng như rủi ro của nó trong rộng rãi trong nghiên cứu tình hình tài chính của một
tương lai. Các chủ nợ muốn biết liệu doanh nghiệp doanh nghiệp (Osteryoung & cộng sự, 1992). Tỷ lệ
có thể hoàn trả lãi và khoản vay đúng hẹn. Các nhà tài chính được sử dụng để xác định điểm mạnh và
Bảng 2: ROA và ROE của nhóm ngành dầu khí năm 2014
Bảng 2: ROA và ROE của nhóm ngành dầu khí năm 2014
BQ FL Lợi
Mã BQ Tổng BQ FL Lợi Doanh ROS TAT ROA ROE
Mã BQ Tổng VCSH (c = nhuận Doanh ROS TAT ROA ROE
công ty TS (a) VCSH (c = nhuận thu thuần (d) ( e) (dxe)
công ty TS (a) (b) a/b) ròng thu thuần (d) ( e) (dxe)
(b) a/b) ròng
ĐVT Trđ Trđ Lần trđ Trđ % Lần % %
ĐVT Trđ Trđ Lần trđ Trđ % Lần % %
APP 82.207 54.416 1,51 7.412 138.222 5,36 1,68 9,02 13,62
APP 82.207 54.416 1,51 7.412 138.222 5,36 1,68 9,02 13,62
DPM 10.458.161 9.067.077 1,15 1.134.458 9.548.850 11,88 0,91 10,85 12,51
DPM 10.458.161 9.067.077 1,15 1.134.458 9.548.850 11,88 0,91 10,85 12,51
PLC 3.302.676 1.116.613 2,96 266.849 6.808.161 3,92 2,06 8,08 23,90
PLC 3.302.676 1.116.613 2,96 266.849 6.808.161 3,92 2,06 8,08 23,90
PVC 2.307.541 909.219 2,54 331.335 4.311.875 7,68 1,87 14,36 36,44
PVC 2.307.541 909.219 2,54 331.335 4.311.875 7,68 1,87 14,36 36,44
PVE 845.994 307.178 2,75 25.743 650.965 3,95 0,77 3,04 8,38
PVE 845.994 307.178 2,75 25.743 650.965 3,95 0,77 3,04 8,38
PVS 25.127.477 8.811.482 2,85 2.027.040 31.516.161 6,43 1,25 8,07 23,00
PVS 25.127.477 8.811.482 2,85 2.027.040 31.516.161 6,43 1,25 8,07 23,00
MEAN 7.020.676 3.377.664 2,29 632.140 8.829.039 6,54 1,42 8,90 19,64
MEAN 7.020.676 3.377.664 2,29 632.140 8.829.039 6,54 1,42 8,90 19,64
STDEV 9.612.271 4.326.043 0,77 797.495 11.680.099 2,99 0,53 3,72 10,25
STDEV 9.612.271 4.326.043 0,77 797.495 11.680.099 2,99 0,53 3,72 10,25
Nguồn: Xử lý số liệu.
Nguồn: Xử lý số liệu.
để phân tích mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản,
biến ảnh hưởng. trong đó tiền và các khoản tương đương tiền chiếm
3.3. Kết quả nghiên cứu tỷ trọng lớn nhất và có xu hướng ngày càng tăng,
tiếp theo là các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn
Xử lý các báo cáo tài chính trong 3 năm 2013,
kho. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn chiếm tỷ
2014, 2015 ta có được kết quả về tỷ số ROA, ROE
trọng nhỏ. Trong tài sản dài hạn thì tài sản cố định
và các nhân tố tác động đến 2 chỉ tiêu này tại các
hữu hình chiếm tỷ trọng lớn nhất, các doanh nghiệp
Bảng 1, 2 và 3.
ít đầu tư vào các khoản đầu tư tài chính dài hạn và
Biến động của các chỉ tiêu phân tích được thể
các khoản mục khác. Trong cơ cấu vốn thì nợ phải
hiện qua Bảng 4.
trả và vốn chủ sở hữu có tỷ lệ tương đương nhau, tuy
Thảo luận về bảng cân đối kế toán 6
6 nhiên, nợ phải trả có xu hướng tăng qua các năm,
Các doanh nghiệp ngành dầu khí có tỷ lệ tài sản trong đó nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn, lớn nhất là
SUMMARY OUTPUT
Regression Statistics
Multiple R 0,99421337
R Square 0,98846022
Adjusted R Square 0,97115055
Standard Error 1,27821122
Observations 6
Nguồn: Xử lý số liệu.
2
17,48Hệđồng
số xáclợi định bội của
nhuận sauhàm thuế.hồiTương
quy R tự = 0,988
như vậy,cho biếtTATcácđược
biến giải thích (bao
đo lường bằnggồm:
doanhROS, thuvòng quay
thuần/ tổng tài
tổng tài sản, đòn bẩy tài chính) có ảnh hưởng lớn đến biến phụ thuộc
Bảng 2 cho thấy với mức sai số 10,25, giá trị trung sản bình quân, trong trường hợp này tuy tài sản tăng(ROE) với mức độ ảnh hưởng
bình98,8%.
của ROE của các doanh nghiệp ngành dầu khí lên nhưng doanh thu thuần giảm mạnh dẫn đến TAT
là 19,25%;
Mức ảnhBảng hưởng3của chocác thấy
biếnvới mức
trong môsai số cho
hình 8,05, giảm.
thấy các biếnĐiều
độc này chứng
lập ảnh hưởng tỏ các
cùngdoanh
chiều nghiệp
với biếnđã chú
ROE trung bình có giá trị 15,75%. trọng kiểm soát chi phí nhưng lại mất kiểm soát
phụ thuộc. Mức ý nghĩa của hàm α < 5%, tức có độ tin cậy trên 95%, hệ số tác động của biến vòng
Kết quả Bảng hiệu quả hoạt động của tài sản. Khi xem xét tổng
quay tổng tài 4
sảncho thấy mức> biến
β^=13,343 0 chứngđộngtỏcủanếuROAvòng quay tổng tài sản tăng một lần thì sẽ làm cho ROE
và ROE trung lần
bình thể chúng ta thấy tài sản của các doanh nghiệp có
tăng 13,34 vớicủa
điềunhómkiện ngành
các nhân cũng như các
tố khác không đổi; hệ số tác động của biến ROS là 1,546 > 0
nhân tố tác động đến 2 chỉ tiêu này. xu hướng tăng lên hàng năm nhưng không phát huy
chứng tỏ nếu ROS tăng một lần thì sẽ làm cho ROEđược tăng 1,546
hết năng lần lực
với sản
điềuxuất,
kiệnlàm
các doanh
nhân tốthu khác
giảm.
ROA
khôngcóđổi;xu hệhướng
số tácbiến
độngđộng giảm,
của đòn bẩytốctàiđộ giảm
chính là 7,367 cho biết nếu đòn bẩy tài chính tăng lên một
năm 2015 mạnh hơn 2014. Như đã phân tích ở Chỉ tiêu ROE chịu sự tác động của 3 nhân tố:
lần thì ROE sẽ tăng 7,367 với điều kiện các nhân tố khác ROS,khôngTAT đổi.
và đòn bẩy tài chính. Tương tự như cách
phương trình 1, có 2 nhân tố tác động đến chỉ tiêu
ROA Kếtlà quả phânsinh
tỷ suất tíchlời
cũngcủacho thấythu
doanh trong và năm quaynhânphân
vòng2015, tích
tố tác vớimạnh
động ROA,nhất ta thấy
đến ROE
ROE 2015 biến quay
là vòng động giảm
tổngtổng
tài sản. ROA
tài sản. Điều
2014
thấpphù
này hơnhợp ROA kếtnguyên
với2013 quả phân nhântích ở so
bảngvới3ROE
và 4.2014
Việcnguyên
sử dụngnhân chủ hiệu
không yếu là donăng
quả các doanh
là dolựcROS
sản và
xuấtTATcủacùng
tài sảngiảm, tuy nhiên
là nguyên nhântốc chủđộyếu làm ROE giảm mạnh trong năm 2015. Như vậy, để cảicủa tài
giảm nghiệp chưa tận dụng hết hiệu suất hoạt động
của thiện
ROS tìnhmạnh hơntàiTAT. sản làm cho doanh thu sụt giảm, dẫn đến tỷ suất sinh
hình chínhROS của giảm là do nghiệp
các doanh lợi nhuậnnày thì quan trọng nhất là nâng cao hiệu quả sử dụng
trungcủabình giảm (trong khi doanh thu trung bình tăng lời sụt giảm.
tài sản.
lên), chứng tỏ các doanh nghiệp quản lý chi phí chưa Chúng ta có thể sử dụng hàm hồi quy tuyến tính để
tốt. Khi nghiên cứu báo cáo kết quả kinh doanh thì phân tài
Như đã trình bày ở trên, các doanh nghiệp này có cấu trúc tíchsản
mức vớiđộtàiảnh
sản hưởng
ngắn hạn củachiếm tỷ trọng
các nhân tố độc lập
lớn, trong đó lớn nhất là tiền và các khoản tương đương tiền, tiếp theo
yếu tố giá vốn hàng bán có tốc độ tăng mạnh hơn tốc (ROS, vòng quay tổng tài sản và đòn bẩy tài chính) là các khoản phải thu ngắn hạn đến
và hàng
độ tăng của tồn kho,thu,
doanh các điều
khoản nàyđầucótưthểtài khẳng
chính ngắnđịnh hạnROE chiếm theo
tỷ phương
trọng thấp. phápĐểOLS nângnhưcaoBảng
hiệu5.quả sử
rằngdụng tài sảnnghiệp
các doanh ngắn hạn, chưa cácquản
doanh nghiệp
lý chi có thể
phí sản xuấtáp dụngHệ cácsốbiện
xácpháp địnhquản lý tàihàm
bội của sản hồi
lưu quy
độngRbao2
= 0,988
mộtgồmcáchviệchiệutìm
quả.raChi
mứcphí độbán tối hàng
ưu cho vàtiềnquảnmặt,lý tăng cho biết
chứng khoán thị các
trường,biếncác
giảikhoản
thíchphải
(baothu,gồm:
hàngROS,
tồn vòng
nhưng không đáng kể so với chi phí sản xuất.
kho… Trong từng trường hợp, có những mô hình cụ thể để xác định mức độ tối ưu cho các tài sản nàyhưởng
quay tổng tài sản, đòn bẩy tài chính) có ảnh
ROA
như:2015môgiảm
hìnhmạnh
quản so với ROA
lý hàng tồn kho
2014
nguyên nhân lớn
EOQ (Economic OrderđếnQuantity),
biến phụJIT thuộc
(Just(ROE)
In Time); vớimômứchìnhđộ ảnh
là vòng
quản quay
lý tiềntổng
mặt tài
và sản
chứng giảm.
khoánMặcthị dù ROSMiller
trường hưởng 98,8%.
tăng – Orr… Đối với tài sản dài hạn, các doanh nghiệp
nhưng
nàylợi
chủnhuận và doanh
yếu đầu tư vào thu đềucố
tài sản giảm,
địnhtốc
hữuđộhình,
giảmcác khoản
Mứcđầuảnh
tư hưởng
tài chínhcủa
dàicác
hạnbiến
và tàitrong môhạn
sản dài hình cho
của lợi nhuận thấp hơn tốc độ giảm của doanh thu.9 thấy các biến độc lập ảnh hưởng cùng chiều với biến
Tóm tắt:
Nghiên cứu này cung cấp kết quả phân tích về tỷ suất thuế thực tế (effective tax rates – ETRs)
của 185 công ty niêm yết trên Thị trường chứng khoán Việt Nam để đo lường chênh lệch giữa
lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế nảy sinh do chênh lệch vĩnh viễn (permanent differ-
ences). Kết quả cho thấy các doanh nghiệp thuộc ngành Sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp,
thương mại (bán sĩ), thương mại (bán lẻ), Tài chính và bảo hiểm là các ngành có lợi nhuận
kế toán cao hơn thu nhập chịu thuế và các doanh nghiệp lớn có chênh lệch giữa lợi nhuận
kế toán và thu nhập chịu thuế rộng hơn các doanh nghiệp nhỏ. Kết quả này cung cấp bằng
chứng cho quan điểm lệch pha giữa hai hệ thống kế toán và thuế ở Việt Nam.
Từ khóa: Lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế, tỷ suất thuế thực tế, chênh lệch vĩnh viễn,
chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế.
The differences between accounting profit and taxable income: The case of listed of
firms in the Vietnam stock exchange
Abstract:
This study reports a statistical analysis of the effective tax rates (ETRs) of 185 listed
Vietnamese firms which measures the differences between accounting profit and taxable
income caused by permannent differences. The results show that companies in the industry
groups of Agriculture – Forestry – fisheries, Trade (Wholesale), Trade (retail), Finance and
Insurance have accounting profit consistently higher than taxable income. The large firms
have the wider differences between accounting profit and taxable income than that of small
firms. These results provide evidence for the difference between the two systems of accounting
and tax in Vietnam.
Keywords: Accounting profit and taxable income; effective tax rate; permanent differences;
the differences between accounting profit and taxable income.
1. Giới thiệu đích thuế. Sự khác nhau của những quy định thuộc
Ở các nước trên thế giới, hai hệ thống nguyên tắc hai hệ thống kế toán và thuế làm nảy sinh vấn đề về
được sử dụng để đo lường lợi nhuận hoặc thu nhập mối liên hệ giữa kế toán và thuế (Weinman, 1981;
ròng từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ Walton, 1993).
thống nguyên tắc kế toán được sử dụng để đo lường Ở Việt Nam, từ năm 1986, những chuyển đổi
lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh cho mục đích trong nền kinh tế theo cơ chế thị trường kéo theo
báo cáo tài chính. Hệ thống nguyên tắc thuế được sử sự hình thành và tách biệt rõ ràng hơn hai mục tiêu
dụng để đo lường thu nhập chịu thuế phục vụ mục của hai hệ thống kế toán và thuế. Mục tiêu và định
lệch vĩnh
3.2.2.viễn, giả thiết
Dữ liệu, ngànhkhông
nghề(H
và0)quy
là: mô phân tích VIETSTOCK có cơ cấu phân ngành rõ ràng, được
H0: ETR củaTrongcác718doanh nghiệp
doanh nghiệpkhác
niêmnhau
yết không xâygiao
trên hai sàn dựng dựa
dịch trên
phổ cơ nhất
biến sở Hệở thống ngành
Việt Nam kinh tế Việt
là Sàn
khácgiao
biệt dịch
đángchứng
kể vớikhoán
STR của các (HNX)
Hà Nội nhóm khác,
và Sàn bấtgiaoNam năm 2007 (VSIC2007) và The North American
dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
kể ngành nghề, quy đó,
mô có
tài224
sản doanh
và mức lợi nhuận. Industry Classification System (NAICS2007). Các
(HOSE). Trong nghiệp có thông tin niêm yết từ 2007. Số doanh nghiệp này được
dữ liệu sau đây sẽ được sử dụng cho mục tiêu nghiên
Vềsửmặt lý để
dụng thuyết, ảnhthông
thu thập hưởng tincủa ngành
trong nghề09vànăm từ năm 2007 đến 2015 được chiết xuất từ dữ
thời gian
cứu: Mã ngành công nghiệp; Tổng tài sản; Ngày báo
quy mô
liệudoanh
báo cáonghiệp sẽ không
tài chính ảnh hưởng đến
của VIETSTOCK có cơETR
cấu phân ngành rõ ràng, được xây dựng dựa trên cơ
cáo; Nhóm lợi nhuận kế toán trước thuế; Chi phí
của các doanh
sở Hệ thốngnghiệp.
ngànhTuykinhnhiên, vì các
tế Việt Namchính
năm sách
2007 (VSIC2007) và doanh
The North American Industry
thuế thu nhập nghiệp.
thuế Classification
không trung lập giữa các ngành nghề và vì các
System (NAICS2007). Các dữ liệu sau đây sẽ được sử dụng cho mục tiêu nghiên
doanh nghiệp có quy mô khác nhau có thể nhận Trong quá trình thu thập số liệu và tính toán số
cứu: Mã ngành công nghiệp; Tổng tài sản; Ngày báoliệu cáo;phục
Nhómvụ lợinghiên
nhuận kế toán
cứu, cótrước
nhữngthuế; Chi nghiệp
doanh
được những lợi thế tốt hơn hoặc không từ các chính
phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
sách thuế có lợi hoặc không có lợi để quản trị thu có số liệu không phù hợp, bị loại bỏ. Sau khi loại
Trong quá trình thu thập số liệu và tính toán số liệu phục vụ nghiên cứu, có những doanh
nhập của họ, giả thiết H0 được kỳ vọng bị bác bỏ trừ các doanh nghiệp không phù hợp với nghiên cứu
nghiệp có số liệu không phù hợp, bị loại bỏ. Sau khi loại trừ các doanh nghiệp không phù hợp với
cho các nhóm ngành nhất định và với nhóm quy mô trong thời gian 09 năm từ năm 2007 đến 2015 (tổng
doanhnghiên cứunhất
nghiệp trong thời gian 09 năm từ năm 2007 đến 2015
định. cộng(tổng
có 21cộng
côngcóty21niêm
công yết không
ty niêm yếtphù
khônghợp), mẫu
phù hợp), mẫu phục vụ cho nghiên cứu còn lại 193 doanh phục nghiệp
vụ cho trên
nghiên
tổngcứu
718 còn
đoanhlạinghiệp/năm
193 doanh nghiệp
3.2. Phương pháp nghiên cứu
trên tổng 718 doanh nghiệp/năm
(Chỉ tính trên hai sàn giao dịch là HNX và HoSE). ETR được tính toán cho mỗi doanh nghiệp (Chỉ trong
tính trên hai
3.2.1. Xác định biến (ETR, quy mô, ngành nghề) sàn giao dịch là HNX và HoSE). ETR được tính
mẫu.
Dựa vào giả thuyết đặt ra, các biến được xác định
Việc phân loại ngành nghề cho các doanh nghiệp toán cho
trongmỗi
mẫudoanh nghiệp
thực hiện trêntrong
cơ sởmẫu.
phân loại
và lựa chọn để đưa vào mô hình được trình bày
1
ngành của VIETSTOCK năm 2008: có 20 nhóm ngành Việc cấp 1;phân
theo loại ngành
đó, mẫu nghề
được xếpchovàocác
14 doanh
nhóm nghiệp
trong bảng 2. trong mẫu thực hiện trên cơ sở phân loại ngành của
ngành công nghiệp được trình bày qua bảng 3.
3.2.2. Dữ liệu, ngành nghề và quy mô phân tích VIETSTOCK năm 2008: có 20 nhóm ngành cấp 1;
Trong 718 doanh nghiệp
Bảng niêmloại
3: Phân yếtcác
trên sàn theo
hai nghiệp
doanh
đó, mẫu được xếp vào 14 nhóm ngành công
trong mẫu theo nhóm ngành
giao dịch phổ biến nhất ở Việt Nam là Sàn giao dịch nghiệp được trình bày qua bảng 3.
Mã Tên ngành Mẫu Mã hóa ngành
chứng khoán Hà Nội (HNX) và Sàn giao dịch chứng Cách thức phân loại quy mô được thực hiện theo các
100
khoán Thành Sản
phốxuất nôngMinh
Hồ Chí - lâm (HOSE).
- ngư nghiệp
Trong đó, nghiên cứu trước I1 Úc (Zimmerman,
6 đó ở về ETR ở Mỹ,
có 224 doanh nghiệp có thông tin niêm yết từ 2007. 1983; Porcano, 1986; Tran, 1999), số lượng các nhóm
Số doanh nghiệp này được sử dụng để thu thập phân loại theo quy mô được xác định và trình bày trong
6
thông tin trong thời gian 09 năm từ năm 2007 đến Bảng 4, phần A và B theo thứ tự xếp hạng trung bình
2015 được chiết xuất từ dữ liệu báo cáo tài chính của tổng tài sản và trung bình lợi nhuận trước thuế.
Cách thức phân loại quy mô được thực hiện theo các nghiên cứu trước đó ở về ETR ở Mỹ,
Úc (Zimmerman, 1983;Bảng Porcano, 1986;
4: Phân loạiTran, 1999),
quy mô số lượng
doanh nghiệpcác nhóm
trong mẫuphân loại theo quy mô
được xácPhần
định A:
và trình
Phânbày
loạitrong Bảng
quy mô 4, trên
dựa phầntổng
A vàtàiBsản
theo thứ tự xếp hạng trung bình tổng tài sản
và trung bình lợi nhuận trước thuế. Số lượng
TT Quy mô Tài sản Giá trị Trung bình tổng tài sản trong nhóm doanh
nghiệp
1 Size 1 (nhỏ nhất) Ttừ nhỏ nhất đến 210.000 triệu VND 49
2 Size 2 Từ 210.000 triệu VND đến dưới 600.000 triệu VND 49
3 Size 3 Từ 600.000 triệu VND đến dưới 1.700.000 triệu VND 49
4 Size 4 Từ 1.700.000 triệu VND đến dưới 4.000.000 triệu VND 24
5 Size 5 (lớn nhất) Từ 4.000.000 triệu VND trở lên 22
TỔNG 193
Phần B: Phân loại quy mô dựa trên giá trị trung bình lợi nhuận kế toán trước thuế
Số lượng
Giá trị Trung bình Lợi nhuận kế toán trước thuế trong
TT Quy mô lợi nhuận doanh
nhóm
nghiệp
1 Size 1 (nhỏ nhất) Từ nhỏ nhất đến dưới 13.000 triệu VND 48
2 Size 2 Từ 13.000 triệu VND đến dưới 33.000 triệu VND 47
3 Size 3 Từ 33.000 triệu VND đến dưới 93.000 triệu VND 49
4 Size 4 Từ 93.000 triệu VND đến dưới 250.000 triệu VND 26
5 Size 5 (lớn nhất) Từ 250.000 triệu VND trở lên 22
TỔNG 193
7
Sau khi tính toán số liệu và thu thập những thông tin cần thiết cho việc phân loại ngành nghề và
Số 239 tháng 69
quy mô, số5/2017
liệu hoàn chỉnh để phục vụ cho việc chạy mô hình hồi quy.
3.2.3. Mô hình hồi quy
Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng bằng cách sử dụng phương pháp
Sau khi tính toán số liệu và thu thập những thông - Các giá trị β và γ là hệ số của các biến giả ngành
tin cần thiết cho việc phân loại ngành nghề và quy nghề và quy mô để đo lường sự khác nhau trong ước
mô, số liệu hoàn chỉnh để phục vụ cho việc chạy mô lượng ETR giữa nhóm ngành 1 với các ngành khác
hình hồi quy. và quy mô 1 với các nhóm quy mô khác;
3.2.3. Mô hình hồi quy - ε đại diện cho phần dư (sai số của mô hình).
Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu ETR sẽ được chạy cho hai mô hình với dữ liệu về
định lượng bằng cách sử dụng phương pháp bình quy mô doanh nghiệp thay đổi, Mô hình 1: Quy mô
phương nhỏ nhất (Ordinary least squares - OLS) doanh nghiệp được dựa trên tổng tài sản; Mô hình
trong mô hình hồi quy được đề xuất bởi Tran (1999) 2: Quy mô doanh nghiệp dựa trên Tổng lợi nhuận kế
- Các giá trị β và γ là hệ số của các biến giả ngành nghề và quy mô để đo lường sự khác
với ETR là biến phụ thuộc, và yếu tố ngành nghề và toán trước thuế.
quy mô nhaulà trong
hai nhómước lượng
biến độcETRlậpgiữa
được nhóm ngành
thiết lập cho1 với các ngành khác và quy mô 1 với các nhóm quy
mô khác;
4. Kết quả và giải thích
mỗi nhóm ngành và mỗi nhóm quy mô (các biến lựa
chọn đưa vào- mô εđạihình
diện căn
cho phần
cứ vàodư giả
(saithuyết
số của đặt
mô rahình). 4.1. Ý nghĩa thống kê của mô hình
ở mục 3.1). Mô ETR sẽ được
hình được chạy cho bởi
đại diện hai mô với dữ liệuVới
hình trình
phương mẫumô
về quy đãdoanh
chọn,nghiệp
tiến hànhthaychạy
đổi, thử
Mô môhìnhhình hồi
hồi quy sau đây:
1: Quy mô doanh nghiệp được dựa trên tổng tài sản; Mô hình 2: Quy mô doanh nghiệp dựa trên(N=193)
quy với số quan sát là 193 doanh nghiệp
ETRi =Tổng
α+βlợi I +βnhuận kế toán
I +...+β I trước
+γ2Sthuế.
+...+γ5S5i+εi (6) trên phần mềm SPSS. Sau khi chạy thử tiến hành
2 2i 3 3i 14 14i 2i
4. Kết
loại những trường hợp bất thường có thể làm sai
Trong đó:quả và giải thích
lệch kết quả của mô hình, qua 3 lần loại quan sát
- α4.1. Ý nghĩa
là hằng thống
số để ước kê của mô
lượng ETRhình cho ngành 1 và trong phù hợp cuối cùng mô hình được chạy với số
quy mô 1; Với mẫu đã chọn, tiến hành chạy thử mô hình hồi quy với số quan sát là 193 doanh nghiệp
quan sát N=185. Mô hình 1, ngành và quy mô dựa
- I2(N=193)
đến I14 làtrên
các phần
biến mềm
giả choSPSS. Sau khi
13 nhóm chạykhác
ngành thử tiến hành loại những trường hợp bất thường có thể
trên tổng tài sản và mô hình 2, ngành và quy mô dựa
làm sai lệch kết quả của mô hình,
trong phân loại các công ty niêm yết trên thị trườngqua 3 lần loại quan
trênsát
lợitrong phù
nhuận hợp thuế.
trước cuối Bảng
cùng mô5 sẽhình
cho được
thấy kết quả
chứngchạy với số quan sát N=185. Mô hình 1, ngành vàphân
khoán; quy tích
mô dựa
về ýtrên tổng
nghĩa tài sản
thống và mô
kê của 02 môhìnhhình
2, và các
- S2ngành
đến S5và là quy mô dựa
các biến trên4lợi
giả cho nhómnhuận
quytrước thuế. Bảng
mô khác; biến5 độc
sẽ cho
lập.thấy kết quả quân tích về ý nghĩa
thống
- i là kê nghiệp
doanh của 02 mô hình
trong và (193
mẫu các biến độcnghiệp);
doanh lập. Qua phân tích hồi quy cho thấy giá trị trung bình
Qua phân tích hồi quy cho thấy giá trị trung bình của ETR là 18,5% độ lệch chuẩn là 5,6%,
Số 239 tháng 5/2017 70
tỷ lệ này thấp hơn so với STR tiêu chuẩn là 25%. Bảng 5 cho thấy mô hình 1 có ý nghĩa thống kê
với R2 là 24,5%, có nghĩa là mô hình giải thích được 24,5% sự biến thiên của dữ liệu với độ tin cậy
hình 1 ước lượng constant là 12,8% trong bảng 6; mô hình 2 là 11,9% trong bảng 7. Ước lượng các
hệ số của các biến giả (dummy) trong bảng 6 và 7 sẽ được sử dụng để đo lường chênh lệch của
ETR giữa ngành Sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp và các ngành khác khi giữ nguyên quy mô, và
giữa quy mô 1 với những nhóm quy mô khác khi giữ nguyên ngành nghề. Ước lượng các hệ số
ngành nghề cho hai mô hình khá tương đồng về độ lớn và biểu hiện.
Bảng 6: Ước lượng các hệ số của mô hình hồi quy – Mô hình 1
Unstandardized
Standardized Coefficients
Model Coefficients T Sig.
B Std. Error Beta
1 (Constant – I1) .128 .024 5.371 .000
I2 Ngành 2 .081 .030 .258 2.667 .008
I3 Ngành 3 .008 .027 .029 .276 .783
I4 Ngành 4 .078 .023 .558 3.358 .001
I5 Ngành 5 .062 .023 .543 2.731 .007
I6 Ngành 6 .091 .026 .418 3.517 .001
I7 Ngành 7 .113 .029 .387 3.961 .000
I8 Ngành 8 .076 .025 .392 3.007 .003
I9 Ngành 9 .073 .032 .231 2.294 .023
I10 Ngành 10 .149 .037 .339 4.007 .000
I11 Ngành 11 .060 .038 .136 1.587 .114
I12 Ngành 12 .051 .056 .068 .914 .362
I13 Ngành 13 .169 .056 .223 3.023 .003
I14 Ngành 14 .089 .056 .118 1.589 .114
S2 theo TTS 2 -.019 .012 -.144 -1.520 .130
S3 theo TTS 3 -.009 .012 -.074 -.783 .434
S4 theo TTS 4 -.023 .014 -.140 -1.661 .099
S5 theo TTS 5 -.013 .015 -.074 -.901 .369
của ETR là 18,5% độ lệch chuẩn là 5,6%, tỷ lệ này ngành nghề khác nhau (với mức ý nghĩa bé hơn
thấp hơn so với STR tiêu chuẩn là 25%. Bảng 5 cho 0,001 được thể hiện trong bảng 5). Qua đó, có thể
thấy mô hình 1 có ý nghĩa thống kê với R2 là 24,5%, thấy được sự ảnh hưởng của ngành nghề đến ETR là
có nghĩa là mô hình giải thích được 24,5% sự biến rất cao. Tuy nhiên, giữa các ngành khác nhau có sự
thiên của dữ liệu với độ tin cậy nhỏ hơn 0,001. Mô khác biệt. Qua bảng 6, 7 có thể thấy một số ngành
hình 2 có ý nghĩa thống kê với R2 là 23,8%, có nghĩa nghề có mức ý nghĩa <0,001 có thể giải thích cho sự
là mô hình giải thích được 23,8% sự biến thiên của biến thiên của ETR cụ thể:
dữ liệu với độ tin cậy nhỏ hơn 0,001.
- Ở mô hình 1 có các ngành 1 - Sản xuất nông - lâm
4.2. Ảnh hưởng của ngành nghề và quy mô - ngư nghiệp, ngành 7 - Thương mại (bán lẻ), ngành
Bảng 6 và 7 tóm tắt kết quả chạy hồi quy cho 10 - Tài chính và bảo hiểm là 3 trong số 14 ngành có
10
mô hình 1 và 2. Ước lượng hằng số (constant) là ảnh hưởng đáng kể với mức ý nghĩa <0,001;
ước lượng ETR cho ngành 1 (Sản xuất nông - lâm -
- Trong mô hình 2, có các ngành 1 - Sản xuất nông
ngư nghiệp) và quy mô 1. Với mô hình 1 ước lượng
- lâm - ngư nghiệp, ngành 6 – Thương mại (bán sỉ),
constant là 12,8% trong bảng 6; mô hình 2 là 11,9%
ngành 7 - Thương mại (bán lẻ), ngành 10 - Tài chính
trong bảng 7. Ước lượng các hệ số của các biến giả
và bảo hiểm là 4 trong số 14 ngành có ảnh hưởng
(dummy) trong bảng 6 và 7 sẽ được sử dụng để đo
đáng kể với mức ý nghĩa <0,001;
lường chênh lệch của ETR giữa ngành Sản xuất
nông - lâm - ngư nghiệp và các ngành khác khi giữ Tiếp tục xem xét biến động của ETR đối với các
nguyên quy mô, và giữa quy mô 1 với những nhóm ngành nghề khác nhau để so sánh với mức STR
quy mô khác khi giữ nguyên ngành nghề. Ước lượng 25%, ta xét hình 1.
các hệ số ngành nghề cho hai mô hình khá tương Qua hình 1, có thể thấy các ngành 1, 6, 7, 10 là
đồng về độ lớn và biểu hiện. những ngành có ảnh hưởng đáng kể đến ETR, so
Ở cả hai mô hình, ETR có sự khác biệt giữa các sánh ETR của các ngành với STR ở mức 25 % có thể
Hình 2: Biến động ETR của các nhóm quy mô tổng tài sản
đều có xu hướng tác động ngược chiều, tuy nhiên quy mô càng lớn thì ETR càng nhỏ hơn so với mức
Hình 3: Biến động ETR của các nhóm quy mô lợi nhuận trước thuế
ảnh hưởng của các nhóm quy mô có mức ý nghĩa STR, nhưng sự chênh lệch này không rõ.
>0,001; do vậy, nếu sử dụng quy mô để giải thích sự 5. Kết luận
biến thiên của ETR thì độ tin cậy không cao. Mặc
Với mục tiêu hướng đến giải quyết vấn đề về sự
dù vậy, với quy mô nghiên cứu lớn thì kết quả của
chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu
mô hình vẫn có thể được sử dụng để giải thích cho
sự biến thiên của ETR theo hướng là: Các doanh thuế thông qua việc so sánh hai chỉ tiêu ETR và
nghiệp có quy mô càng lớn thì ETR có xu hướng STR, nghiên cứu đã tiến hành và đạt được những
càng nhỏ. Đối chiếu với STR trong hình 2 và hình 3 kết quả nhất định sau.
có thể thấy, đa số các doanh nghiệp thuộc các nhóm Thứ nhất, hầu hết các doanh nghiệp trong các
Hình 3: Biến động ETR của các nhóm quy mô lợi nhuận trước thuế
5. Kết luận
Với mục tiêu hướng đến giải quyết vấn đề về sự chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu
nhập chịuthuế thông qua việc so sánh hai chỉ tiêu ETR và STR, nghiên cứu đã tiến hành và đạt
được những kết quả nhất định sau.
Thứ nhất, hầu hết các doanh nghiệp trong các nhóm ngành ở Việt Nam đều có mức ETR
thấp hơn so với STR trong đó xét về độ tin cậy thì các ngành Sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp,
13
5. Kết luận
Số 239 thángVới mục tiêu hướng đến giải quyết vấn 73
5/2017 đề về sự chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu
nhập chịuthuế thông qua việc so sánh hai chỉ tiêu ETR và STR, nghiên cứu đã tiến hành và đạt
được những kết quả nhất định sau.
nhóm ngành ở Việt Nam đều có mức ETR thấp hơn quan tâm đến việc khích lệ và nhượng bộ về chính
so với STR trong đó xét về độ tin cậy thì các ngành sách thuế sẽ tạo điều kiện cho việc thay đổi cơ chế.
Sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp, thương mại (bán Mặt khác, khả năng quản trị lợi nhuận của doanh
sĩ), thương mại (bán lẻ), Tài chính và bảo hiểm là nghiệp và quy trình vận dụng các nguyên tắc kế toán
các ngành có mức ETR thấp hơn STR với độ tin cậy
bị bóp méo cũng được xem là kết quả của việc hoàn
cao. Điều này có thể là do việc ưu đãi thuế suất của
thiện mối liên hệ giữa kế toán và thuế.
chính phủ đối với các ngành này cao hơn so với các
ngành khác, hoặc có thể do việc quản lý thuế đối với Từ hai điểm mới được rút ra từ kết quả nghiên
các ngành này còn lỏng lẻo dẫn đến nảy sinh hành cứu có thể kết luận rằng các doanh nghiệp luôn có
vi điều chỉnh lợi nhuận được diễn ra làm giảm chi xu hướng điều chỉnh lợi nhuận hoặc được hưởng
phí thuế thực tế phải nộp của các doanh nghiệp trong những ưu đãi thuế suất khác nhau (đặc biệt là 4
các nhóm ngành này. nhóm ngành đã nêu trên), xu hướng này diễn ra ở
Thứ hai, các doanh nghiệp có quy mô càng lớn doanh nghiệp lớn nhiều hơn so với các doanh nghiệp
thường thì ETR càng nhỏ. Điều này có thể giải thích nhỏ. Tuy nhiên, hai điểm mới này chưa đủ làm cơ sở
là các doanh nghiệp lớn thì thường có mức lợi nhuận để có thể đưa ra được nguyên nhân và đề xuất định
kế toán lớn hơn so với thu nhập chịu thuế của họ và
hướng cho tương lai về mối liên hệ này giữa kế toán
khoảng cách này là do chênh lệch vĩnh viễn tạo nên.
và thuế. Do vậy, cần phải nghiên cứu sâu hơn đối
Việc xem xét sự chênh lệch giữa ETR và STR
với các doanh nghiệp trong 4 nhóm ngành đã nêu
cho thấy rằng doanh nghiệp trong một số ngành và
trong kết quả thứ nhất để tìm ra nguyên nhân dẫn
một số nhóm quy mô có thu nhập chịu thuế nhỏ hơn
lợi nhuận kế toán một cách đáng tin cậy. Tuy nhiên, đến chênh lệch này. Đồng thời cần kết hợp nghiên
biểu hiện của chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và cứu thêm chênh lệch tạm thời - cũng là một nguyên
thu nhập chịu thuế không có nghĩa đó là kết quả của nhân dẫn đến chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và
việc gia tăng thu nhập của chính phủ. Nếu chính phủ thu nhập chịu thuế.
Ghi chú:
1. Tác giả sử dụng mô hình của Tran (1999) để sử dụng nghiên cứu cho Việt Nam.
Tài liệu tham khảo
Ball, R.J. & Foster, G. (1982), ‘Corporate Financial Reporting: A Methodological Review of Empirical Research’,
Supplement to Journal of Accounting Research, 20, 161-234.
Callihan, D.S. (1994), ‘Corporate Effective Tax Rates: A syn-thesis of the literature’, Journal of Accounting literature,
13, 1 – 43.
Nguyễn Công Phương (2010), ‘Liên kết giữa kế toán và thuế ở Việt Nam’, Tạp chí kinh tế và phát triển, 239, 22 – 26.
Porcano, T.M. (1986), ‘Corporate Tax Rates: Progressive, Proportional, or Regressive’, The Journal of the American
Taxation Association, 7, 17-31.
Stickney, C. & McGee, V. (1982), ‘Effective Corporate Tax Rates: the Effect of Size, Capital Intensity, Leverage and
Other Factors’, Journal of Accounting and Public Policy, 1, 125-152.
Tran, A. (1999), ‘Relationship of tax and financial accounting rules an empirical study of the alignment issue’, doctoral
dissertation, Australian National University, Australia.
Weinman, H.M. (1981), ‘Conformity of Tax and Financial Accounting’, Taxes: The Tax Magazine, 7, 419-432.
Walton, P. (1993), ‘Links between financial reporting and taxation in the United Kingdom: A myth explored’, Paper
presented at the EAA Congress, Turkey.
Watts, R.L. & Zimmerman, J.L. (1986), Positive accounting theory, Prentice-Hall, Englewood Cliffs, N.J.
Whittred, G. & Zimmer, I. (1990), Financial Accounting – Incentive Effects and Economic Consequences, Second
edition, Holt, Rinehart and Winston, Sydney.
Zimmerman, J.L. (1983), ‘Tax and Firm Size’, Journal of Accounting and Economics, 5, 119 – 149.
Tóm tắt:
Thương mại điện tử trên điện toán đám mây là xu thế rất mới đang được sự quan tâm của cả các
nhà nghiên cứu và các doanh nghiệp, nhờ nhiều ứng dụng hỗ trợ kinh doanh, đặc biệt là cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Mục tiêu của nghiên cứu này là đề xuất và kiểm định một mô hình ý
định sử dụng thương mại điện tử trên điện toán đám mây. Các mối quan hệ trong mô hình nghiên
cứu được phân tích bằng kỹ thuật mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM). Kết quả cho thấy 9 trong
15 giả thuyết đặt ra được ủng hộ. Mô hình giải thích được khoảng 36,7% ý định sử dụng thương
mại điện tử trên điện toán đám mây.
Từ khóa: Điện toán đám mây, thương mại điện tử, ý định sử dụng.
Các thành phần khái niệm Số biến Diễn giải tham chiếu
Đề Sử
xuất dụng
1 Chất lượng dịch vụ (SEQ) 4 4 Delone & McLean (2003 và 2004); Brown & Jayakody
(2009); Awa & cộng sự (2015); Lian (2015)
2 Chất lượng thông tin (INQ) 4 4 Delone & McLean (2003 và 2004); Brown & Jayakody
(2009); Lian (2015); Aljukhadar & Senecal (2016)
3 Nhận thức rủi ro (PER) 5 4 Tan & Thoen (2000); Pavlou (2003); Park & cộng sự
(2004); Cabanillas & cộng sự (2014); Lian (2015);
Arpaci (2016); Phonthanukitithaworn & cộng sự (2016)
4 Sự tin tưởng (TRU) 3 3 Tan & Thoen (2000); Grandon & Pearson (2004);
Cabanillas & cộng sự (2014); Aljukhadar & Senecal
(2016); Phonthanukitithaworn & cộng sự (2016)
5 Sự hữu ích (USE) 5 4 Davis (1989); Gefen & Straub (2000); Pavlou (2003);
Brown & Jayakody (2009); Awa & cộng sự (2015);
Arpaci (2016); Phonthanukitithaworn & cộng sự (2016)
6 Dễ dàng sử dụng (EOU) 4 4 Davis (1989); Gefen & Straub (2000); Grandon &
Pearson (2004); Aljukhadar & Senecal (2016); Arpaci
(2016); Phonthanukitithaworn & cộng sự (2016)
7 Ý định sử dụng thương mại 3 3 Davis (1989); Venkatesh & cộng sự (2003); Brown &
điện tử trên điện toán đám Jayakody (2009); Awa & cộng sự (2015); Aljukhadar &
mây (CEI) Senecal (2016); Phonthanukitithaworn & cộng sự (2016)
Tổng cộng 28 26
Bảng 2: Mô tả dữ liệu, phương sai trích trung bình và bình phương hệ số tương quan
Trung Lệch
SEQ INQ PER TRU EOU USE CEI
bình chuẩn
SEQ 4,407 0,870 0,715*
INQ 4,025 0,803 0,331 0,799*
PER 2,966 1,107 0,045 0,148 0,555*
TRU 4,227 0,756 0,420 0,172 0,002 0,675*
EOU 4,472 0,874 0,031 0,092 0,007 0,016 0,534*
USE 4,356 0,797 0,207 0,141 0,000 0,118 0,012 0,645*
CEI 4,020 0,936 0,213 0,081 0,017 0,212 0,041 0,171 0,513*
*
Phương sai trích trung bình (AVE)
Yếu tố INQ
3.2.3. Phâncó tácmôđộng
tích hình tích cực tuyến
cấu trúc đến EOU với hệ H5 bị bác bỏ.
tính (SEM)
số γ là 0,312
Phân tích(pSEM= 0,000), nên các
theo phương pháp giảước
thuyết
lượngH3 khả Các(ML)
b dĩ nhất yếu như
tố USE, SEQ
ở Bảng 3. và
CácTRUyếu tác độngtáctích
tố SEQ cực
động
được ủng hộ. Các yếu tố SEQ, PER và TRU có tác đến CEI với hệ số γ lần lượt 0,291 (p
tích cực - hệ số γ là 0,682 (p = 0,000) và PER tác động tiêu cực - hệ số γ là –0,181 (p = 0,002) đến TRU, nên = 0,000), 0,191
động đến EOU với hệ số γ lần lượt 0,010, –0,044 và (p = 0,047) và 0,228 (p = 0,026), nên các giả thuyết
các giả thuyết H1 và H2 được ủng hộ. Yếu tố INQ có tác động tích cực đến EOU với hệ số γ là 0,312 (p =
0,013, nhưng không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05), H6, H8 và H9 được ủng hộ. Yếu tố EOU tác động
0,000), nên các giả thuyết H3b được ủng hộ. Các yếu tố SEQ, PER và TRU có tác động đến EOU với hệ số γ
nên các giả thuyết H3a, H3c và H3d bị bác bỏ. Các
lần lượt 0,010, –0,044 và 0,013, nhưng không có ý nghĩa đến CEIkêvới
thống số γnên
(p >hệ0,05), là 0,105,
các giả nhưng
thuyết H3không có ý
a, H3c và
yếu tố SEQ và INQ tác động tích cực - hệ số γ lần
nghĩa thống kê (p > 0,05), nên giả
d bị bác bỏ. Các yếu tố SEQ và INQ tác động tích cực - hệ số γ lần lượt 0,359 (p = 0,000) và 0,208 (p =
H30,359 thuyết H7 bị bác
lượt (p = 0,000) và 0,208 (p = 0,020), và PER
bỏ (Bảng 3). Mô hình nghiên cứu đề xuất và kết quả
tác0,020), và PER
động tiêu cực tác
- hệđộng
số γ tiêu cực - hệ
là –0,178 (psố= γ0,022)
là –0,178
đến(p = 0,022) đến USE, nên các giả thuyết H4a, H4b và H4c
được ủng hộ.giả
Các yếu tố kiểm địnhvớimô
hệhình
số γ được trình bày và
như0,009,
Hình nhưng
1.
USE, nên các thuyết H4TRU
a
, H4và
b
vàEOU
H4c có tác ủng
được động đến EOU lần lượt 0,008
hộ.không có ýtốnghĩa
Các yếu TRUthống kê (pcó
và EOU > 0,05),
tác độngnên đến EOU H4d và
giả thuyết 3.3.
H5Thảo
bị bácluận
bỏ. kết quả
với hệ số γ lần lượt 0,008 và 0,009, nhưng không có Tóm lại, có 9 trong 15 giả thuyết nghiên cứu được
ý nghĩa thống kê Bảng
(p >3:0,05),
Mối quan hệ giữa
nên giả thuyếtcácH4kháivàniệmủng
và hộ.
kết Phân
quả kiểm định các
tích SEM cũnggiảcho
thuyết
thấy các biến chất
d
Giả thuyết Mối quan hệ Uớc lượng Sai số chuẩn Mức ý nghĩa Kết quả
Bảng 3: Mối quan hệ giữa các khái niệm và kết quả kiểm định các giả thuyết
Giả thuyết Mối quan hệ Uớc lượng Sai số chuẩn Mức ý nghĩa Kết quả
7
H1 TRU SEQ 0,682 0,071 *** Ủng hộ
H2 TRU PER –0,181 0,060 0,002 Ủng hộ
H3a EOU SEQ 0,010 0,119 0,937 Bác bỏ
H3b EOU INQ 0,312 0,095 *** Ủng hộ
H3c EOU PER –0,044 0,075 0,618 Bác bỏ
H3d EOU TRU 0,013 0,107 0,911 Bác bỏ
H4a USE SEQ 0,359 0,126 *** Ủng hộ
H4b USE INQ 0,208 0,099 0,020 Ủng hộ
H4c USE PER –0,178 0,078 0,022 Ủng hộ
H4d USE TRU 0,009 0,110 0,931 Bác bỏ
H5 USE EOU 0,008 0,086 0,916 Bác bỏ
H6 CEI USE 0,291 0,076 *** Ủng hộ
H7 CEI EOU 0,105 0,075 0,147 Bác bỏ
H8 CEI SEQ 0,196 0,106 0,047 Ủng hộ
H9 CEI TRU 0,228 0,096 0,026 Ủng hộ
*** p < 0,001
Các yếu tố USE, SEQ và TRU tác động tích cực đến CEI với hệ số γ lần lượt 0,291 (p = 0,000), 0,191 (p
Số=239, tháng 5/2017 80
0,047) và 0,228 (p = 0,026), nên các giả thuyết H6, H8 và H9 được ủng hộ. Yếu tố EOU tác động đến CEI
với hệ số γ là 0,105, nhưng không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05), nên giả thuyết H7 bị bác bỏ (Bảng 3). Mô
hình nghiên cứu đề xuất và kết quả kiểm định mô hình được trình bày như Hình 1.
Hình 1: Mô hình nghiên cứu và kết quả kiểm định
0,196
0,208
Chất lượng thông tin Sự hữu ích 0,367
0,291
0,312
Ý định sử dụng
0,682
0,009 thương mại điện tử
–0,178 trên điện toán đám mây
Nhận thức rủi ro 0,109
–0,037 Dễ dàng sử dụng
-0,181
0,010
0,012
Sự tin tưởng
0,228
lượng dịch vụ, chất lượng thông tin, nhận thức rủi cứu cũng có đóng góp mới về mặt lý thuyết của sự
4. Kết luận
ro, sự tin tưởng, sự hữu ích, và dễ dàng sử dụng có chấp nhận và sử dụng thương mại điện tử trên điện
Kếtthích
thể giải quả nghiên cứu cho36,7%
được khoảng thấy thang
(R2 =đo0,367)
các biếný độctoánlập,
đám cácmây,
biến và
trung
sự gian
chấp và nhậnbiếnvàý sửđịnhdụng
sử dụng
công
thương
định sử dụngmạithương
điện tửmại trênđiện
điệntửtoán
trênđám
điệnmâytoánđảmđámbảonghệđộ tinnóicậy. Phân tích nhân tố khám phá và nhân tố
chung.
mây. Mặcđịnh
khẳng dù chỉ số số
có hệ nàytảicòn
nhân thấp so sánh
tố tương đốivới TAM
cao, thang đo đạt
Bêngiá trị phân
cạnh biệt vàcứu
đó, nghiên giá còn
trị hội
cungtụ. cấp
Phâncác tíchthông
mô
(Davis, 1989) giải thích 40% và UTAUT (Venkatesh
hình cấu trúc tuyến tính chỉ ra các yếu chất lượng dịch tin vụ,
mangchất hàmlượng thông
ý quản trị tin,
cho nhận thức rủi
các doanh ro, sựtrong
nghiệp tin
& cộng sự, 2003) giải thích 56% trong ý định
tưởng, sự hữu ích, và dễ dàng sử dụng có quan hệ cấu trúc sử việctuyến
nângtính caovớiý định
ý định sửsửdụng
dụngthương
thương mại điện điệntửtử
dụng
trêncông
điện nghệ,
toán đám nhưngmây.trong
Mô hình nghiên cứucứu
nghiên này chỉthíchtrên
giải đượcđiện toán 36,7%
khoảng đám mây củasử
ý định khách
dụnghàng.
thương Cụmạithể,điện
các
kiểm định ý định hành vi, nên giải thích trên là có doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng các sản phẩm
tử trên điện toán đám mây. Nghiên cứu cũng có đóng góp mới về mặt lý thuyết của sự chấp nhận và sử dụng
thể chấp nhận được. Ngoài ra, nghiên cứu cũng đã và dịch vụ thương mại điện tử trên điện toán đám
thương mại điện tử trên điện toán đám mây, và sự chấp nhận và sử dụng công nghệ nói chung.
chỉ ra được các yếu tố tích hợp, ví dụ, chất lượng mây sao cho người sử dụng tin tưởng (v.d., nâng cao
dịch vụBên
và cạnh đó, nghiên
chất lượng thôngcứu còn cung &
tin (DeLone cấpMcLean,
các thông tin mang hàm ý quản trị cho các doanh nghiệp trong
chính sách hỗ trợ và chăm sóc khách hàng, thực hiện
việcvànâng
2003 2004), cao nhận
ý địnhthứcsử dụng
rủi rothương
(Parkmại& điện
cộngtửsự,trên điện
camtoán
kết đám
dịch mây của khách
vụ với khách hàng.
hàng…). Cụ thể,
Bêncác doanh
cạnh đó,
2004), sự tin tưởng (Tan & Thoen, 2000) có
nghiệp cần nâng cao chất lượng các sản phẩm và dịch vụ quan hệ cácthương
doanhmại điện cần
nghiệp tử trên
chúđiện
ý đến toán
chấtđám mâythông
lượng sao cho tin
cấungười
trúc với ý định
sử dụng tinsửtưởng
dụng(v.d.,
thương mại
nâng caođiện
chínhtử sách
trên hỗđăng
trợ vàtảichăm sóc khách hàng, thực hiện
trên các trang web thương mại điện tử trêncam kết dịch
điện
vụtoán đám mây
với khách (HìnhBên
hàng…). 1). Đây
cạnh cũng là doanh
đó, các đóng gópnghiệpđiện toánýđám
cần chú đến mây, để khách
chất lượng thông hàng
tin tin
đăngtưởng vàocác
tải trên các
mớitrang
về mặt lý thuyết cho sự chấp nhận và sử
web thương mại điện tử trên điện toán đám mây, nội dụng dunghàng
để khách của các sản phẩm
tin tưởng vào các và nội
dịchdungvụ.của
Cáccác doanh
sản
công nghệ. nghiệp triển khai các sản phẩm và dịch vụ thương
phẩm và dịch vụ. Các doanh nghiệp triển khai các sản phẩm và dịch vụ thương mại điện tử trên điện toán
4.
đámKếtmâyluậnphải thực sự hữu ích và dễ dàng sử dụng chomại điệnhàng.
khách tử trên
Đặcđiện
biệt,toán
vấnđám mây phải
đề quyết định thực sựhữu
đến sự hữu
Kết quảsựnghiên cứucủacho thấysửthang ích và dễ dàng sử dụng cho khách hàng. Đặc biệt,
ích và tin tưởng người dụng đo cáccảm
đó là biến
nhận rủi ro trong môi trường trực tuyến, nên các nhà cung
độccấp
lập,thương
các biến trung gian và biến ý định sử dụng vấn đề quyết định đến sự hữu ích và sự tin tưởng
mại điện tử trên điện toán đám mây phải xây dựng các giải pháp bảo mật thật nghiêm ngặt, để
thương mại điện tử trên điện toán đám mây đảm bảo của người sử dụng đó là cảm nhận rủi ro trong môi
cung cấp cho khách hàng các sản phẩm và dịch vụ đảm bảo an ninh thông tin...
độ tin cậy. Phân tích nhân tố khám phá và nhân tố trường trực tuyến, nên các nhà cung cấp thương mại
khẳngNghiên
định cócứu nàytảithu
hệ số thậptốdữ
nhân liệu đối
tương theocao, thangphápđiện
phương thuậntửtiện
trênvàđiện
tínhtoán đám mây
giải thích phải
của mô xâychưa
hình dựng các
được
đo cao.
đạt giáMặctrịdù thang
phân biệtđovàchấp nhận
giá trị hộivàtụ.sửPhân
dụngtích mônghệgiải
công đủ pháp
mạnhbảo mật thật
để kiểm địnhnghiêm ngặt,ngôn
trong nhiều để cung
ngữcấp cho
và bối
hình cấunghiên
cảnh trúc tuyến
cứu kháctínhnhau,
chỉ ra các yếu
nhưng vẫn cóchất
thểlượng khách hàng các sản phẩm và dịch vụ đảm
còn sai lệch ngữ nghĩa khi dịch ra Tiếng Việt từ thang đo gốc, bảo an
dịch
vàvụ, chất
trong bốilượng thông tin,
cảnh nghiên cứu nhận
mới - thức
thươngrủimại sự tửninh
ro, điện trên thông tin...đám mây. Trong nghiên cứu tiếp theo
điện toán
tin tưởng, sự hữu ích, và dễ dàng sử dụng có quan Nghiên cứu này thu thập dữ liệu theo phương
hệ cấu trúc tuyến tính với ý định sử dụng thương pháp thuận tiện và tính giải thích của mô hình chưa
9
mại điện tử trên điện toán đám mây. Mô hình nghiên được cao. Mặc dù thang đo chấp nhận và sử dụng
cứu giải thích được khoảng 36,7% ý định sử dụng công nghệ đủ mạnh để kiểm định trong nhiều ngôn
thương mại điện tử trên điện toán đám mây. Nghiên ngữ và bối cảnh nghiên cứu khác nhau, nhưng vẫn
Tóm tắt:
Vận dụng lý thuyết đánh giá chương trình đào tạo của Kirkpatrick, và phương pháp nghiên cứu
định lượng, nghiên cứu này đo lường mức độ ảnh hưởng của các khóa bồi dưỡng nghiệp vụ đến
sự thay đổi kết quả và năng lực làm việc của đội ngũ cán bộ Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam. Sử
dụng số liệu khảo sát hơn 200 cán bộ làm việc tại cấp xã, cấp huyện và cấp tỉnh đang tham gia
khóa học, kết hợp với thông tin kiểm tra chéo từ các cán bộ quản lý trực tiếp, bài viết sử dụng
phương pháp hồi quy tuyến tính chuẩn hóa phát hiện cả ba nhóm yếu tố cơ bản: Cơ quan (môi
trường làm việc); cá nhân và gia đình; và sự tham gia vào các khóa bồi dưỡng nghiệp vụ đều
tác động tích cực, có ý nghĩa thống kê đến sự thay đổi kết quả, năng lực làm việc của công chức.
Trong đó, ảnh hưởng của các khóa bồi dưỡng nghiệp vụ là rất rõ ràng, với mức độ lớn hơn ảnh
hưởng của các nhóm yếu tố khác.
Từ khóa: Sự thay đổi kết quả và năng lực làm việc; bồi dưỡng nghiệp vụ; đào tạo.
Effect of professional refresh trainings on the changes of working performance: Case study
of Vietnam Women’s Union
Abstract:
Applying Kirkpatrick’s four-level evaluation model, and quantitative method, this research aims
to measure the effect of professional refresh trainings on the changes of working performance
and the ability of Vietnam Women’s Union staff. This study used the survey data of over 200
staff working in commune, district and province levels and taking part in training courses, in
combination with cross check data obtained through interviewing their supervisors. Normalized
OLS method was employed. The results show that the fundamental factor groups, including office,
family and individual group, references and knowledge gained from the professional trainings
have positive effects on the changes in the working capacity of bureaucrats. Among them, the
effect of refresh professional trainings on job performance and ability changes is stronger and
more significant than other factor groups.
Keywords: Changes in working performance; professional refresh training; training.
1. Giới thiệu trình đào tạo, bồi dưỡng chung của nhà nước. Trong
Hội Liên hiệp Phụ nữ (LHPN) Việt Nam được vòng 10 năm trở lại đây, Thủ tướng Chính phủ đã
Hiến pháp quy định là một tổ chức chính trị-xã hội hai lần phê duyệt đề án đào tạo, bồi dưỡng cho riêng
có hệ thống tổ chức ở 4 cấp với gần 2 vạn công chức cán bộ Hội trên phạm vi toàn quốc; tạo ra cơ hội học
là đối tượng thụ hưởng trong hầu hết các chương tập, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, lãnh
Hình 1: Mô hình nghiên cứu định lượng phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi năng
lực làm việc
Sự thay đổi
năng lực làm
việc
Nhóm các yếu tố đến từ cá nhân và gia
đình
Trong mô hình nghiên cứu, biến phụ thuộc được đánh giá bằng 2 tiêu chí: Sự thay đổi kết quả làm
Sốviệc
239vàtháng đổi năng lực làm việc sau khi tham86
5/2017
sự thay gia các khóa bồi dưỡng nghiệp vụ. Kết quả làm
việc là sự tổng hợp của số lượng đầu ra, chất lượng đầu ra, tiến độ thực hiện, hiệu quả và hiệu suất
hoàn thành công việc (Mathis & Jackson, 2009). Từ khái niệm này, nghiên cứu đề xuất 4 thang đo cho
kết quả công việc sau khi được bồi dưỡng nghiệp vụ - Sự thay đổi về kiến thức bao gồm 5 thang đo:
được khái quát theo sơ đồ như Hình 1. Kiến thức, thông tin chung về kinh tế - xã hội; Kiến
Trong mô hình nghiên cứu, biến phụ thuộc được thức về chính sách luật pháp có liên quan đến Hội
đánh giá bằng 2 tiêu chí: Sự thay đổi kết quả làm Liên hiệp Phụ nữ, đến phụ nữ; Kiến thức về Hội
việc và sự thay đổi năng lực làm việc sau khi tham Liên hiệp Phụ nữ, về phụ nữ; Kiến thức về lãnh đạo,
gia các khóa bồi dưỡng nghiệp vụ. Kết quả làm việc quản lý; và một biến số khái quát về các kiến thức
là sự tổng hợp của số lượng đầu ra, chất lượng đầu cần thiết cho công việc của người học. Đối với cấp
ra, tiến độ thực hiện, hiệu quả và hiệu suất hoàn tỉnh, do có sự chuyên môn hóa cao hơn nên có thêm
thành công việc (Mathis & Jackson, 2009). Từ khái biến số về sự thay đổi về các kiến thức chuyên môn
niệm này, nghiên cứu đề xuất 4 thang đo cho sự thay theo lĩnh vực cụ thể của các ban.
đổi kết quả làm việc như sau: - Sự thay đổi về kỹ năng, phương pháp làm việc
- Chất lượng công việc có sự cải thiện so với trước được đánh giá bằng 12 thang đo, phản ánh các kỹ
khi tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ. năng cơ bản mà người học được tiếp thu trong quá
trình bồi dưỡng. Một số kỹ năng có sự khác biệt giữa
- Kết quả thực hiện công việc chính có cải thiện
công chức các cấp, bao gồm kỹ năng nghiên cứu, kỹ
so với trước khi tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ;
năng ghi chép sổ sách vẫn được khảo sát để phân
- Tiến độ công việc có sự cải thiện, đều hoàn tích thống kê mô tả cho từng cấp nhưng không đưa
thành đúng và vượt thời hạn kế hoạch; vào mô hình định lượng để phân tích hồi quy.
- Lãnh đạo đánh giá kết quả làm việc tốt hơn sau - Sự thay đổi về thái độ làm việc của người học
khi được bồi dưỡng nghiệp vụ. được đánh giá bằng 6 thang đo, phản ánh những
Trong quá trình nghiên cứu, sự đánh giá của đồng khía cạnh khác nhau liên quan đến thái độ công chức
nghiệp đối với kết quả làm việc của người học cũng khi làm việc: sự tự tin, sự hợp tác, tính trách nhiệm,
được khảo sát nhưng chỉ áp dụng cho cấp tỉnh và sự sáng tạo, sự nhiệt tình - gắn bó và tính chủ động
huyện nên không ghép được vào mẫu phân tích định trong thực thi công việc. Nhóm các thang đo về thái
lượng chung cho 3 cấp. độ không có sự khác biệt giữa công chức 3 cấp.
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng khái niệm Kế thừa có chọn lọc các nghiên cứu trước đây
năng lực được nhiều tác giả sử dụng và phù hợp với (ví dụ: Herbert & cộng sự, 1973; Mathis & Jackson,
cách hiểu thông thường. Theo đó, năng lực là sự 2009), nghiên cứu này sử dụng và phát triển 3 nhóm
tích hợp của nhiều thành tố như tri thức, kĩ năng, yếu tố cơ bản tác động đến sự thay đổi kết quả, năng
niềm tin, sự sẵn sàng hoạt động (Đặng Thành Hưng, lực làm việc của mỗi cá nhân:
2012; Nguyễn Thu Hà, 2014; Hoàng Hòa Bình, - Nhóm các yếu tố đến từ cơ quan, môi trường làm
2015). Kanyaprin & Isara (2015) chỉ rõ: Năng lực việc: đối với cấp tỉnh và huyện, nghiên cứu sử dụng
làm việc là các hành vi của cá nhân được đòi hỏi bởi 12 thang đo khác nhau; đối với cấp xã có 8 thang đo
một tổ chức. Nó thể hiện các tiềm năng áp dụng kiến được lựa chọn. Kết hợp số liệu 3 cấp, có 6 thang đo
thức, kỹ năng và khả năng vào công việc một cách giống nhau được đưa vào phân tích, bao gồm: (1)
phù hợp trong bối cảnh tổ chức và các tình huống Văn phòng, trang thiết bị, điều kiện cơ sở vật chất;
không ổn định. Các nghiên cứu trên đã chỉ rõ cấu (2) Chế độ, chính sách về lương, thưởng, thu nhập
trúc năng lực làm việc thể hiện ở ba bộ phận: kiến tăng thêm của nhà nước và cơ quan; (3) được công
thức, kỹ năng/ phương pháp và thái độ làm việc. Vì nhận thành tích, được giao trách nhiệm cao hơn,
vậy, nghiên cứu về sự thay đổi năng lực làm việc được tin tưởng hơn; (4) có cơ hội được thăng tiến,
đều phải dựa trên sự phân tích đầy đủ sự thay đổi phát triển bản thân tốt hơn những nơi khác; (5) cơ
của cả ba bộ phận trên. Nghiên cứu này đánh giá ảnh hội để đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng
hưởng của việc bồi dưỡng nghiệp vụ nên các thang lực chuyên môn; (6) hỗ trợ đầy đủ kinh phí đào tạo,
đo của nhóm kiến thức, kỹ năng và phương pháp bồi dưỡng trong quá trình học tập.
làm việc được dựa vào các nội dung được cung cấp - Nhóm các yếu tố đến từ cá nhân và gia đình:
bởi các chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ Hội các Nghiên cứu đưa vào sử dụng 7 thang đo cho cấp
cấp. Các thang đo khác được phát triển dựa trên Bộ tỉnh, huyện và 6 thang đo cho cấp xã; sự khác biệt
Nội vụ (2014) và các nghiên cứu vừa đề cập. Các chỉ là 1 thang đo về khoảng cách từ nhà đến nơi
thang đo cụ thể cho 3 nhóm năng lực như sau: làm việc không áp dụng cho cấp xã. Các thang đo
Tóm tắt:
Nghiên cứu này phân tích hành vi ứng phó trong điều kiện không chắc chắn về việc làm của 217
nhân viên được khảo sát từ 23 chi nhánh ngân hàng thương mại tại thành phố Cần Thơ. Kết quả
phân tích chỉ ra rằng nhân viên nữ thể hiện ưu thế hơn so với đồng nghiệp nam về số lượng nhân
viên do đặc điểm công việc, nhưng họ lại ít thể hiện dự định chuyển đổi việc làm mới trong điều
kiện không chắc chắn về việc làm. Đáng chú ý, chi phí cơ hội và cơ hội phát triển nhân lực là
những yếu tố tác động đến dự định chuyển việc hay không. Đối với nhóm nhân viên có dự định
chuyển việc ra khỏi ngành ngân hàng, các yếu tố như áp lực công việc, sự cam kết với ngân hàng,
và giới tính được nhân viên quan tâm nhất. Hơn nữa, mối quan hệ xã hội và kinh nghiệm địa bàn
có đóng góp tích cực dự định chuyển việc.
Từ khoá: hành vi ứng phó, điều kiện không chắc chắn về việc làm, nhân viên ngân hàng, thành
phố Cần Thơ.
Hình 2: Mô tả hành vi ứng phó trong điều kiện không chắc chắn việc làm
Nguồn: Kết quả khảo sát 217 nhân viên ngân hàng tại Thành phố Cần Thơ, 2015.
Bên cạnh đó, trong số 125 nhân viên không có dự định chuyển đổi việc làm, gần 60% trên 30 tuổi,
trong khi đó tỷ lệ nhân viên trong nhóm này dưới 30 96tuổi khoảng 45%. Đối với nhóm quan sát dự định
Số 239 tháng 5/2017
chuyển đổi việc làm, có đến 74% – 82% nhân viên dưới 30 tuổi. Điều này chỉ ra rằng nhân viên trẻ có dự
định chuyển đổi việc làm nhiều hơn so với các đồng nghiệp lớn tuổi, do cơ hội tìm kiếm việc làm thuận lợi
hơn liên quan đến yếu tố độ tuổi như ràng buộc gia đình, kể cả ngoại hình. Tuy nhiên, xem xét về số năm
kinh nghiệm, nhân viên làm việc trên 5 năm thể hiện dự định không chuyển việc (chiếm 60%), gấp 1,5 lần so
việc hoặc không chuyển việc trong điều kiện không vi ứng phó việc làm của họ, mặc dù hướng (dấu kỳ
chắc chắn việc làm được giải thích bởi 9 nhóm nhân vọng) tác động phù hợp.
tố thu được qua kết quả phân tích nhân tố. Mức ý Mô hình ước lượng về hành vi ứng phó – dự định
nghĩa thống kê của mô hình phân tích được chấp chuyển việc làm cùng ngành hoặc ngoài ngành ngân
nhận ở mức 10%. Cụ thể là, chỉ có 02 trong số 9 hàng – được giới thiệu ở phương trình (3) và kết quả
nhóm nhân tố thể hiện tác động đến hành vi ứng ước lượng được trình bày ở cột thứ 3 của Bảng 3.
phó với mức ý nghĩa thống kê 5%, gồm nhân tố về Khác với kết quả phân tích ở phương trình (2), hai
chi phí cơ hội chuyển việc và nhân tố về cơ hội phát nhóm nhân tố: đặc điểm (hay áp lực) công việc và
triển nhân lực tại ngân hàng. Nếu chi phí cơ hội đối sự cam kết với ngân hàng hiện tại có tác động quan
với việc tìm kiếm việc làm mới cao hơn so với tiếp trọng và có ý nghĩa thống kê đến hành vi chuyển đổi
tục việc làm hiện tại thì nhân viên ngân hàng sẵn việc làm (tìm việc làm ngoài ngành ngân hàng) của
sàng chuyển đổi việc làm. Trong khi đó, nếu như họ nhân viên ngân hàng. Thực tế cho thấy rằng chính
có cơ hội phát triển nghề nghiệp tại ngân hàng đang vì áp lực “chạy” doanh số huy động, hoặc cho vay,
làm việc thì khả năng chuyển việc làm dường như hoặc phát hành thẻ các loại, mà đa số nhân viên ngân
không xảy ra. hàng phải chủ động xin nghỉ việc và tìm công việc
Tương tự, kết quả ước lượng từ phương trình (2) khác. Bên cạnh đó, những nhân viên có sự cam kết
chỉ ra rằng trước hết có sự gia tăng về độ tin cậy (từ với ngân hàng liên quan đến chi phí đào tạo, hoặc
90 lên 95%) và hệ số tương quan (từ 5,4 lên 10,6%) vay tín chấp,... dường như không thể hiện dự tính
của mô hình với sự hiện diện của các yếu tố cá nhân chuyển việc làm mới. Bởi vì, trong quá trình làm
và quan hệ xã hội trong phân tích. Sự tác động của việc tại ngân hàng, nhân viên được tham gia các
các nhóm nhân tố về sự không chắc chắn hầu như khóa đào tạo nghiệp vụ hoặc quản lý cấp trung với
không thay đổi; trong số các yếu tố bổ sung, yếu tố chi phí khá cao. Đây chính là yếu tố cản trở dự định
về mối quan hệ xã hội – số người có khả năng giới chuyển việc của nhân viên.
thiệu việc làm – thể hiện ảnh hưởng tích cực và có Khi xem xét các yếu tố cá nhân và quan hệ xã hội
ý nghĩa thống kê đến hành vi dự định tìm kiếm việc đến hành vi ứng phó chuyển việc làm của nhân viên,
làm mới của nhân viên ngân hàng. Trong khi đó, kết quả chỉ ra rằng những nhân viên nữ thể hiện dự
các yếu tố đặc điểm cá nhân của nhân viên không định chuyển việc làm khác hơn so với những đồng
thể hiện sự tác động có ý nghĩa thống kê đến hành nghiệp nam. Khảo sát cho thấy rằng các yếu tố về
Bảng 2: Kết quả ước lượng hành vi ứng phó việc làm trong điều kiện không chắc chắn
Biến phụ thuộc Phương trình 1 Phương trình 2 Phương trình 3
(Hành vi ứng phó) (n = 217) (n = 217) (n = 92)
Tái cấu trúc ngân hàng (F1) 0,016 (0,18) -0,001 (0,19) 0,033 (0,40)
Cơ hội việc làm (F2) 0,157 (0,20) 0,021 (0,21) -0,185 (0,42)
Chi phí cơ hội tìm việc mới (F3) 0,552*** (0,19) 0,559*** (0,21) -0,212 (0,39)
Sự phát triển của ngân hàng (F4) -0,309 (0,22) -0,328 (0,24) -0,564 (0,39)
Đặc điểm công việc (F5) -0,251 (0,21) -0,301 (0,23) 1,139** (0,48)
Sự cam kết với ngân hàng (F6) 0,219 (0,20) 0,218 (0,21) -1,034** (0,42)
Chính sách bảo hiểm (F7) 0,114 (0,19) 0,148 (0,21) -0,329 (0,41)
Thực hiện hợp đồng (F8) 0,005 (0,16) -0,007 (0,17) 0,266 (0,34)
Sự phát triển nghề nghiệp (F9) -0,535** (0,26) -0,726*** (0,28) -0,024 (0,46)
Tuổi 0,001 (0,09) -0,103 (0,18)
Giới tính (1: nam; 0: nữ) -0,452 (0,34) -1,285* (0,74)
Hôn nhân (1: kết hôn; 0: độc thân) -0,937 (0,34) 0,922 (0,62)
Số năm kinh nghiệm -0,087 (0,10) 0,204 (0,20)
Thu nhập (triệu đồng/tháng) 0,109 (0,08) -0,011 (0,15)
Quan hệ xã hội 0,155*** (0,04) 0,029 (0,09)
Hộ khẩu (1: Cần Thơ, 0: tỉnh khác) 0,410 (0,31) 1,352**(0,57)
Hệ số chặn -0,008 (1,45) 0,281 (2,75) 5,070 (5,44)
Ghi chú: các số trong dấu ngoặc đơn là giá trị sai số chuẩn.
***, **,*
: thể hiện mức ý nghĩa thống kê tương ứng 1%, 5% và 10%.
Nguồn: Kết quả ước lượng từ số liệu khảo sát 217 nhân viên ngân hàng tại Thành phố Cần Thơ, 2015.
Mô hình ước lượng về hành vi ứng phó – dự định chuyển việc làm cùng ngành hoặc ngoài ngành
Sốngân
239 hàng
tháng 5/2017
– được 97quả ước lượng được trình bày ở cột thứ 3 của Bảng 3.
giới thiệu ở phương trình (3) và kết
Khác với kết quả phân tích ở phương trình (2), hai nhóm nhân tố: đặc điểm (hay áp lực) công việc và sự cam
kết với ngân hàng hiện tại có tác động quan trọng và có ý nghĩa thống kê đến hành vi chuyển đổi việc làm
(tìm việc làm ngoài ngành ngân hàng) của nhân viên ngân hàng. Thực tế cho thấy rằng chính vì áp lực
gia đình và áp lực công việc được xem là động cơ giá hoàn thành hệ thống các chỉ tiêu của nhân viên
thúc đẩy nhân viên nữ thích tìm việc làm ngoài ngành nên có sự chú ý đến khả năng hoặc năng lực của
ngân hàng hơn. Bên cạnh đó, những nhân viên sinh từng nhóm nhân viên. Bởi vì, kết quả phân tích chỉ
sống tại Cần Thơ từ nhỏ đến hiện tại thể hiện dự định ra rằng áp lực công việc (như “chạy doanh số”) làm
tìm việc làm ngoài ngành ngân hàng cao hơn so với một trong những yếu tố động cơ tác động mạnh đến
những đồng nghiệp chỉ tạm trú trong khoảng thời hành vi tìm kiếm việc làm mới.
gian làm việc tại Cần Thơ. Kết quả phân tích này có Thứ hai, mặc dù áp lực công việc cao dẫn đến
thể được giải thích bởi mối quan hệ xã hội của bản thúc đẩy hành vi chuyển việc của nhân viên, nếu
thân nhân viên cũng như người thân gia đình; đồng như chính sách phát triển cơ hội nghề nghiệp của
thời, yếu tố kinh nghiệm làm việc và am hiểu địa bàn ngân hàng minh bạch và khả thi thì nhân viên ngân
hoạt động kinh tế được tích lũy của nhân viên. Điều hàng vẫn thể hiện sự gắn bó với công việc. Do vậy,
này đã góp phần giúp cho những nhân viên cư trú chiến lược phát triển nhân lực nói chung hay đào tạo
lâu năm tại Cần Thơ sẽ có nhiều cơ hội nghề nghiệp phát triển nhân lực trong vòng 3-5 năm đối với từng
hơn. Trong khi đó, các yếu tố cá nhân khác như tuổi, nhân viên nói riêng cần quan tâm. Nó được xem như
hôn nhân, kinh nghiệm, và thu nhập không thể hiện công cụ tạo động lực để nhân viên hoàn thành tốt
tác động ý nghĩa đến hành vi ứng phó của nhân viên. công việc.
5. Kết luận và hàm ý chính sách Thứ ba, ngân hàng tạo động lực làm việc và sự
Kết quả phân tích chỉ ra một số điểm quan trọng: gắn bó của nhân viên thông qua công cụ cam kết,
thứ nhất, kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo đồng hành cùng ngân hàng như chính sách tín dụng
các nhóm nhân tố về điều kiện không chắc chắn việc với lãi suất ưu đãi và dài hạn 15-20 năm để nhân
làm đã đúc kết được 09 nhóm nhân tố với 30 biến viên có cơ hội đầu tư tài sản. Ngoài ra, ngân hàng
quan sát (yếu tố thuộc tính), khẳng định sự phù hợp tạo cơ hội cho nhân viên tham gia những dự án hợp
với mô hình nghiên cứu đề xuất. Thứ hai, trong điều tác đầu tư giữa ngân hàng và các đối tác. Bởi vì, khi
kiện không chắc chắn, có gần 60% nhân viên thể nhân viên có dự định chuyển việc thì họ sẽ xem xét
hiện sự chấp nhận việc làm hiện tại; đặc biệt là nhân và tính toán chi phí cơ hội giữa việc làm hiện tại và
viên nữ. Hơn nữa, áp lực công việc và cơ hội phát việc làm mới.
triển nghề nghiệp là yếu tố quan trọng tác động đến Tóm lại, những kết quả phân tích và những đề
hành vi ứng phó, chuyển việc của nhân viên. Thứ ba, xuất liên quan đến công tác quản trị nhân sự nêu trên
đối với nhóm nhân viên có dự định chuyển việc làm, đã góp phần mang lại sự hiểu biết tốt hơn về hành
nhân viên nữ có xu hướng tìm kiếm việc làm khác vi ứng phó của nhân viên ngân hàng trong điều kiện
ngoài ngành ngân hàng do yếu tố gia đình hoặc áp không chắc chắn trong ngành ngân hàng. Tuy nhiên,
lực công việc. Cuối cùng, quan hệ xã hội hoặc kinh nghiên cứu chỉ đề cập đến các yếu tố vĩ mô và vi mô
nghiệm về địa bàn nơi làm việc cũng có đóng góp có ảnh hưởng đến hành vi của nhân viên; trong khi
tích cực đến hành vi chuyển việc làm của nhân viên đó, yếu tố quản lý của quản lý cấp trung (như giám
ngân hàng. Xuất phát từ những kết quả phân tích nêu đốc chi nhánh hoặc giám đốc bộ phận) chưa được
trên, một số gợi ý chính sách nhằm góp phần nâng đề cập đến và đặt giả thiết rằng năng lực và tư duy
cao hiệu quả công tác quản trị nhân sự tại các ngân quản lý của quản lý cấp trung có thể có tác động đến
hàng thương mại cổ phần, cụ thể là: hành vi chuyển việc của nhân viên; bởi vì có thông
Thứ nhất, công tác quản trị nhân sự dựa trên đánh điệp rằng “nhân viên không rời bỏ công ty, họ từ bỏ
Ghi chú:
1. n = N/(1 + N*e2), với sai số kỳ vọng (e) là 5%.
Tài liệu tham khảo
DiFonzo, N. & Bordia, P. (1998), ‘A tale of two corporations: Managing uncertainty during organizational change’,
Human Resource Management, 37(3-4), 295-303.
DiPrete, T.A. (1993), ‘Industrial restructuring and the mobility response of American workers in the 1980s’, American
Sociological Review, 58(1), 74-96.
Tóm tắt:
Hiện nay, chất lượng giáo dục đại học nói chung chưa đáp ứng với sự phát triển của xã hội. Một
trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng này bắt nguồn từ việc giảng viên chưa hài lòng so
với kỳ vọng của họ. Bài viết này nghiên cứu các nhân tố tác động đến mức độ hài lòng của giảng
viên trong trường đại học, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm thu hút các giảng viên giỏi.
Dữ liệu khảo sát được thu thập từ 313 giảng viên của các trường đại học tại Hà Nội. Kết quả
nghiên cứu cho thấy các nhân tố tác động đến mức độ hài lòng của giảng viên gồm các quy định
liên quan đến giảng dạy và nghiên cứu khoa học, thu nhập và chính sách phúc lợi; cơ sở vật chất
của trường đại học, trong đó, các quy định về giảng dạy và nghiên cứu khoa học có ảnh hưởng
lớn nhất. Đây là cơ sở cho các giải pháp đề xuất nhằm gia tăng mức độ hài lòng của giảng viên
trong công việc.
Từ khóa: Mức độ hài lòng; giảng viên.
1. Giới thiệu việc cải tiến chất lượng giảng dạy và uy tín của mỗi
Làm thế nào để giảng viên cảm thấy hài lòng với trường học.
công việc và gắn bó lâu dài với nơi mình đang công Trong thời gian qua, nhiều tác giả trong và ngoài
tác hay vấn đề giữ chân giảng viên luôn là bài toán nước đã nghiên cứu mức độ hài lòng của giảng viên
khó của người quản lý trong các trường đại học. đối với chất lượng giáo dục đại học, chương trình
Đánh giá mức độ hài lòng của giảng viên là một đào tạo hay hệ thống E-learning. Trên thế giới, nhiều
trong những vấn đề có tính thời sự liên quan đến công trình tập trung vào mức độ hài lòng của giảng
Cơ sở vật chất
H3+
H4+
3. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu H2: Có mối quan hệ thuận giữa thu nhập và chính
4
Kế thừa kết quả của các công trình nghiên cứu sách phúc lợi với mức độ hài lòng của giảng viên.
trước kết hợp với điều kiện và bối cảnh của các Cơ sở vật chất: Cơ sở vật chất trong trường đại
trường đại học tại Việt Nam, chúng tôi đề xuất mô học bao gồm giảng đường, phòng học, thư viện,
hình nghiên cứu lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng phòng thí nghiệm, phòng làm việc, trang thiết bị dạy
đến mức độ hài lòng của giảng viên gồm: quy định và học, chăm sóc y tế và bảo hiểm để người giảng
về giảng dạy và nghiên cứu khoa học; thu nhập và viên có thể phát huy năng lực, sức sáng tạo trong
chính sách phúc lợi; cơ sở vật chất; triển vọng và cơ công việc, tránh các bệnh nghề nghiệp đảm bảo sức
hội phát triển của giảng viên. khỏe cả về thể chất và tinh thần để làm việc lâu dài.
Nó là yếu tố quan trọng quyết định mức độ hài lòng
Mô hình nghiên cứu được đề xuất như hình 1.
của giảng viên (DeShields & cộng sự, 2005; Lester,
Quy định về giảng dạy và nghiên cứu khoa học: 1987). Trong quá trình dạy học, các phương tiện dạy
Giảng dạy và nghiên cứu khoa học là hai nhiệm vụ học giảm nhẹ công việc của giáo viên và giúp học
trọng tâm của giảng viên và là nhân tố quan trọng sinh tiếp thu kiến thức một cách thuận lợi (Griffin,
ảnh hưởng đến mức độ hài lòng (DeShields & cộng 2010). Có được các phương tiện thích hợp, người
sự, 2005; Best, 2006). Việc nhận diện các vấn đề giáo viên sẽ phát huy hết năng lực sáng tạo của mình
trong công tác tổ chức đào tạo là tiền đề cho quyết trong công tác giảng dạy, làm cho hoạt động nhận
sách cho sự vận hành chất lượng và hiệu quả trong thức của người học trở nên nhẹ nhàng và hấp dẫn
công tác đào tạo của trường (Sharma & Jyoti, 2009; hơn, tạo cho người học những tình cảm tốt đẹp với
Denlinger, 2002; Butt & Rehman, 2010). Các tác giả môn học (Butt & Rehman, 2010). Do đó, giả thuyết
đều khẳng định rằng nếu các quy định về giảng dạy thứ ba được đề xuất như sau:
được thiết kế khoa học và vận hành hợp lý sẽ kích H3: Có mối quan hệ thuận giữa cơ sở vật chất và
thích giảng viên trong giảng dạy và nghiên cứu khoa mức độ hài lòng của giảng viên.
học. Do đó, giả thuyết thứ nhất được đề xuất như Triển vọng và cơ hội phát triển của giảng viên:
sau: Đây là yếu tố vô hình nhưng có ảnh hưởng lớn đến
H1: Có mối quan hệ thuận giữa quy định về giảng mức độ hài lòng của người dạy học. Tessama (2012)
dạy và nghiên cứu khoa học với mức độ hài lòng của khẳng định triển vọng và cơ hội phát triển là yếu
giảng viên. tố quan trọng nhất để một giảng viên quyết định
Thu nhập và chính sách phúc lợi: Thu nhập và gắn bó hay chia tay với nhà trường. Lester (1987),
phúc lợi của giảng viên luôn là yếu tố quan trọng DeShields & cộng sự (2005) chứng minh khi người
quyết định sự gắn bó của họ đối với trường đại học. giảng viên có nhiều cơ hội tốt cho sự phát triển thì
Atay & Yildirim (2009), Sharma & Jyoti (2009), mức độ hài lòng của họ sẽ càng cao. Do đó, giả
Butt & Rehman (2010), Victoria M (2006) đã chứng thuyết thứ tư được đề xuất như sau:
minh khi giảng viên cảm thấy thỏa mãn với những H4: Có mối quan hệ thuận giữa triển vọng và cơ
chính sách đãi ngộ và các quyền lợi thì họ sẽ cống hội phát triển của giảng viên với mức độ hài lòng
hiến và gắn bó với nhà trường. Do đó, giả thuyết thứ của giảng viên.
hai được đề xuất như sau:
4. Phương pháp nghiên cứu khen thưởng và cơ hội phát triển của giảng viên... và
Kết quả khảo sát được cập nhật vào phần mềm SPSS 22, mã hóa, làm sạch dữ liệu trước khi thực hiện
Từ mô hình nghiên cứu trên, các thang đo của 01 câu hỏi được bổ sung của nhóm tác giả sau phỏng
phân tích và cho kết quả ở bảng 2. vấn sâu và thống nhất nhóm.
biến phụ thuộc và các biến độc lập được xây dựng
trên cơ sở kế thừa các thang đo từ các công trình Bảng câu hỏi được sử dụng trong nghiên cứu chính
nghiên cứu trước có sàng lọc, chỉnh sửa cho phù hợp thức gồm 60 câu hỏi để đo lường các biến quan sát.
với điều kiện và đặc điểm hoạt động của các trường Các câu hỏi được kiểm tra từ ngữ, văn phong, ý nghĩa
đại học tại Việt Nam: nhằm hạn chế các câu đa nghĩa, tối nghĩa đảm bảo cho
Thang đo mức độ hài lòng được tác giả sử dụng người đọc dễ hiểu và hiểu đúng.
dựa trên nghiên cứu của Parasuraman & cộng sự Bảng hỏi khảo sát gồm 2 phần, phần thông6 tin
(1985), Allen & Rao (2000) gồm 3 câu hỏi về lòng chung của đối tượng khảo sát là các biến nhân khẩu
trung thành, niềm tự hào và sự cống hiến. học như đơn vị công tác, chức danh khoa học, học
Thang đo quy định về giảng dạy và nghiên cứu vị, thâm niên, chuyên ngành. Phần hai là tập hợp
khoa học gồm 16 câu hỏi từ thang đo của Martensen các câu hỏi nhằm tìm hiểu quan điểm, ý kiến, đánh
& Eskildsen (2000), trong đó, 6 câu hỏi liên quan giá của giảng viên về các nhân tố tác động đến mức
đến các quy định về giảng dạy, 10 câu hỏi liên quan độ hài lòng. Các câu hỏi sử dụng thang đo Likert 5
đến công tác nghiên cứu khoa học và 02 câu hỏi bổ điểm: mức 1 = hoàn toàn không đồng ý; mức 2 =
sung sau phỏng vấn sâu các chuyên gia là các Phó không đồng ý, mức 3 = bình thường, mức 4 = đồng
giáo sư, tiến sĩ đang công tác tại các trường đại học ý, mức 5 = hoàn toàn đồng ý.
tại Hà Nội. Bảng hỏi được gửi đến các giảng viên 6 trường
Thang đo thu nhập và chính sách phúc lợi được đại học của thông qua khảo sát trực tuyến bằng
sử dụng theo thang đo của Sharma & Jyoti (2009) google.docs và các bản cứng phát trực tiếp. 6 trường
gồm 11 câu hỏi, trong đó: 5 câu hỏi về mức độ hài đại học được lựa chọn bao gồm đơn vị nơi nhóm tác
lòng với các khoản tiền lương, cách tính lương, trả giả đang công tác và tham gia giảng dạy, cộng tác
lương, khấu trừ lương và 6 câu hỏi về tiền vượt giờ, nghiên cứu khoa học. Phiếu khảo sát được gửi đến
các khoản phúc lợi, thời gian và thủ tục thanh toán. các giảng viên là các bạn bè, đồng nghiệp mà nhóm
tác giả có mối quan hệ.
Thang đo cơ sở vật chất cũng được sử dụng theo
thang đo của Martensen & Eskildsen (2000) gồm Kết quả khảo sát được cập nhật vào phần mềm
21 câu hỏi: 5 câu hỏi đánh giá mức độ hài lòng về SPSS 22, mã hóa, làm sạch dữ liệu trước khi thực
phòng làm việc, 7 câu hỏi đánh giá mức độ hài lòng hiện phân tích và cho kết quả ở bảng 2.
về phòng học, 4 câu hỏi đánh giá mức độ hài lòng về 5. Kết quả nghiên cứu
thư viện và 5 câu hỏi đánh giá mức độ hài lòng về Kiểm tra độ tin cậy của các thang đo: Trong quá
cảnh quan, môi trường xung quanh. trình thực hiện, các biến không đạt yêu cầu là các biến
Thang đo triển vọng và cơ hội phát triển được có hệ số Cronbach’s Alpha <0,7, hệ số tương quan biến
tác giả áp dụng theo nghiên cứu của Ostergard & tổng < 0,3 sẽ bị loại bỏ. Kết quả Cronbach’s Alpha của
Kristensen (2005) gồm 6 câu hỏi xoay quanh các các thang đo đạt độ tin cậy (bảng 1).
vấn đề như các hỗ trợ của nhà trường cho giảng viên Phân tích nhân tố khám phá EFA(Exploratory
đi học tập nâng cao trình độ, các danh hiệu thi đua Factor Analysis): Nghiên cứu sử dụng phương
Bảng 4: Các
Phân tích nhân tố khám phá EFA(Exploratory hệ số
Factor hồi quy Nghiên cứu sử dụng phương pháp
Analysis):
Hệ số hồi
trích Principal Components với phép xoay Quartimax và điểm dừng khi trích các nhân tố có
Hệ số hồi quy chưa
Eigenvalue ≥ 1 cho tất cả các thang đo. PhépquyxoayđãQuartimax thực hiện xoay nguyên
Thống góc
kê đa
cáccộngnhântuyên
tố
chuẩn hóa Giá trị
chuẩn hóa Sig./ Mức
để tối thiểu hóa số nhân tố có hệ số lớn tại cùng một biến và làm tăng cường khả năng giải thích các
Model/ Mô hình kiểm định
biến. Kết quả cho thấy hệ số KMOĐộ lệch ý nghĩa
= 0,809 với mức ý nghĩa Sig = 0,000, Hệbiến
đồng thời với 50 số phóng
quan
t Độ chấp
sát được trích rút vào 4B nhânchuẩn
tố giữ của Betatại Eigenvalue = 2,003 với tổng phương
nguyên gốc đạisaiphương
trích làsai
nhận
60,424% chứng tỏ các thang đosai số độ hài lòng của giảng viên đạt yêu cầu cho bước phân tích
mức VIFtiếp
Hằng số
theo. 0,751 0,294 2,555 0,012
11
GDNC
Phân 0,755Mục đích
tích hồi quy đa biến: 0,097 0,628
của phân tích 7,792
này nhằm đánh giá0,000 1,000
mức độ ảnh hưởng của các 1,000
Hằng
nhân số biến phụ thuộc
tố đến 0,543(mức độ0,279
hài lòng của giảng viên),1,945 0,055
từ đó, đánh giá tác động mạnh nhất của
2 GDNC 0,566 0,102 0,471 5,526 0,000
các nhân tố làm cơ sở đề ra các giải pháp phù hợp. Những nhân tố có hệ số ß lớn hơn 0,776sẽ có mức ảnh
1,288
TNPL
hưởng cao lên biến phụ0,333
thuộc. Những0,085 0,333
nhân tố có hệ số ß âm 3,901 0,000
sẽ ảnh hưởng 0,776 và ngược lại.
ngược chiều 1,288
Hằng
Thực sốkiểm định các
hiện 0,329
giả định để0,282
chạy mô hình hồi quy đều 1,167
thõa mãn.0,246
SauGDNC
khi chạy mô hình hồi 0,459 R2= 0,518; R0,382
quy, hệ số0,107 2
điều chỉnh 4,281
= 0,502, 0,000 0,666
giá trị kiểm 1,503
định F = 32,606,
3
SigTNPL
= 0,000 < 0,05, do0,241đó, bác bỏ giả thiết toàn bộ
0,090 các hệ số2,685
0,241 hồi quy bằng 0. Kết 0,660
0,009 quả này có thể suy1,516
ra CSVC
50,2% thay đổi của0,296 biến phụ thuộc0,112(HL) được giải thích
0,248 bởi các biến
2,649 0,010độc lập (CSVC, TNPL,
0,606 1,651
GDNC,
Biến phụ TVCH). Như vậy, ngoài các yếu của mô hình mức độ hài lòng của giảng viên đối với nhà
thuộc: HAILONG
trường còn phụ thuộc vào các nhân tố khác nữa.
Sig = 0,000 < 0,05, do đó, bác bỏ giả thiết toàn bộ HAILONG = 0,329 + 0,459*GDNC + 0,241 *TNPL
Thực
Giá trịhiện
Sig phân
của môtíchhình
hồitrong
quy bảng
tuyến4tính
cho bội
biết với thủ tục
các tham số chọn
hồi quibiến
có ýbằng
nghĩaphương
với độ pháp Stepwise
tin cậy 95% thì
các hệ số hồi quy bằng 0. Kết quả này có thể suy ra + 0,299*CSVC + €
selection, các biến độc lập lần lượt được đưa vào mô hình và tự loại bỏ biến
Sig < 5% có ý nghĩa. Do vậy, mức độ hài lòng của giảng viên phụ thuộc vào các biến và phươngkhông phù hợp. Trong
trình
50,2% thay đổi của biến phụ thuộc (HL) được giải Phương trình hồi quy cho thấy các nhân tố trên
nghiên
thíchhồi
bởiquycứu
cácđượcnày,biến
biếnviết
độcnhưTVCH
lậpsau: có tương quan nhỏ với biến phụ thuộc (HAILONG) nên
(CSVC, TNPL, GDNC, đều có tác động thuận chiều với mức độ hài lòng. đã bị loại khỏi
mô hình
TVCH). Nhưvì vậy,
không phù hợp.
HAILONG
ngoài Kết
các yếu quả
của ởmô
= 0,329 +bảng 4. mức + 0,241 *TNPL + 0,299*CSVC + €
0,459*GDNC
hình Như vậy, các quy định về giảng dạy và nghiên cứu
Phương
độ hài trìnhgiảng
lòng của hồi quy chođối
viên thấy
vớicácnhà
nhân tố trêncòn
trường đều có tác động thuận chiều với mức độ hài lòng. Như
khoa học có ảnh hưởng lớn nhất đến mức độ hài
phụ thuộc
vậy, cácvàoquycácđịnh
nhânvề tố khácdạy
giảng nữa.
và nghiên cứu khoa học lòngcócủaảnhgiảng
hưởng lớn(0,459),
viên nhất đếntiếp
mứcđếnđộ là
hàicác
lòngnhân tố
của hiện
Thực giảngphân
viêntích
(0,459), tiếptuyến
hồi quy đến làtính
cácbội
nhânvớitốthủ
thuộc thuộc
về thuvềnhập và phúc lợi (0,241) và cuối cùng
thu nhập và phúc lợi (0,241) và cuối cùnglà
tục chọn biến
vấn đề về bằng
cơ sởphương
vật chất pháp Stepwise
của nhà trường selection,
(0,229). là vấn đề về cơ sở vật chất của nhà trường (0,229).
các biến độcphân
Kết quả lập lần
tíchlượt được
hồi quy đưa
cho thấyvào
cácmôgiảhình vàH1,H2, H3 được chấp nhận.
thuyết Kết quả phân tích hồi quy cho thấy các giả thuyết
tự loại bỏ biến
6. Kết luận vàkhông phùnghị
khuyến hợp. Trong nghiên cứu
H1,H2, H3 được chấp nhận.
này,biến TVCH có tương quan nhỏ với biến phụ
Theo kết quả phân tích hồi quy trên, các nhân tố gồm các quy định về giảng dạy và nghiên cứu khoa
thuộc (HAILONG) nên đã bị loại khỏi mô hình vì 6. Kết luận và khuyến nghị
học, thu nhập và chính sách phúc lợi và cơ sở vật chất có ý nghĩa thống kê, có mối tương quan thuận
không phù hợp. Kết quả ở bảng 4. Theo kết quả phân tích hồi quy trên, các nhân tố
với mức độ hài lòng của giảng viên. Trong đó, nhân tố các quy định về giảng dạy và nghiên cứu khoa
Giá trị Sig của mô hình trong bảng 4 cho biết các gồm các quy định về giảng dạy và nghiên cứu khoa
học có ảnh hưởng lớn nhất, ảnh hưởng nhỏ nhất là nhân tố cơ sở vật chất. Mô hình nghiên cứu giải
tham số hồi qui có ý nghĩa với độ tin cậy 95% thì Sig học, thu nhập và chính sách phúc lợi và cơ sở vật
thích được 50,2% sự thay đổi của mức độ hài lòng.
< 5% có ý nghĩa. Do vậy, mức độ hài lòng của giảng chất có ý nghĩa thống kê, có mối tương quan thuận
8
viên Như vậy, đểvào
phụ thuộc có các
thể biến
giữ chân giảng viên
và phương trìnhgiỏi,
hồi tăng
quy sự với
nhiệtmức
tìnhđộgiảng dạy và
hài lòng cống
của hiến,
giảng không
viên. ngừng
Trong đó, nhân
đượchọc
viếttập
nhưnâng
sau:cao trình độ của giảng viên, các nhà quản lý quy
tố các của các
địnhtrường đại dạy
về giảng họcvà
cầnnghiên
tập trung
cứu đẩy
khoa học
mạnh, cải thiện các yếu tố thuộc ba nhân tố trên. Cụ thể:
Số 239
Thứtháng toàn, thiết lập quy định về giảng106
5/2017
nhất: Kiện dạy và nghiên cứu khoa học
Các trường cần rà soát, hoàn thiện quy định về giảng dạy nhằm đảm bảo có kế hoạch và linh hoạt cho
giảng viên thực hiện nhiệm vụ. Kế hoạch giảng dạy được gửi trước mỗi kỳ để lấy ý kiến của các đơn
có ảnh hưởng lớn nhất, ảnh hưởng nhỏ nhất là nhân Đơn giản hóa thủ tục thanh toán của các khoản
tố cơ sở vật chất. Mô hình nghiên cứu giải thích tiền lương, thưởng, vượt giờ, tiền thù lao của các
được 50,2% sự thay đổi của mức độ hài lòng. công trình nghiên cứu khoa học và các khoản phúc
Như vậy, để có thể giữ chân giảng viên giỏi, tăng lợi khác. Tính đúng, tính đủ các khoản khấu trừ thuế
sự nhiệt tình giảng dạy và cống hiến, không ngừng thu nhập cá nhân của cán bộ giảng viên, hoàn trả tiền
học tập nâng cao trình độ của giảng viên, các nhà thuế sau khi kết thúc niên độ.
quản lý của các trường đại học cần tập trung đẩy Tạo động lực làm việc cho cán bộ giảng viên
mạnh, cải thiện các yếu tố thuộc ba nhân tố trên. Cụ thông qua các khoản phúc lợi, đa dạng hóa loại hình
thể: văn thể để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của cán bộ, giảng
Thứ nhất: Kiện toàn, thiết lập quy định về giảng viên.
dạy và nghiên cứu khoa học Thứ ba: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất
Các trường cần rà soát, hoàn thiện quy định về Tổ chức khai thác, quản lý và sử dụng cơ sở vật
giảng dạy nhằm đảm bảo có kế hoạch và linh hoạt chất, trang thiết bị trong trường đại học hiệu quả
cho giảng viên thực hiện nhiệm vụ. Kế hoạch giảng thông qua các Ban quản lý tài sản. Cơ sở vật chất,
dạy được gửi trước mỗi kỳ để lấy ý kiến của các đơn trang thiết bị là một trong những yếu tố quan trọng
vị giảng dạy, tránh bị chồng chéo lịch và phù hợp ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo. Hiện
với nhân sự của đơn vị. Ngoài ra, việc thực hiện kế nay, các trường đại học công lập đã được xây dựng
hoạch cũng cần có sự linh hoạt, tạo điều kiện cho từ lâu nên đã cũ, trang thiết bị phòng học lạc hậu,
giảng viên trong những trường hợp bất khả kháng không theo kịp sự phát triển của xã hội. Các phòng
được điều chuyển lịch học. Tạo điều kiện, khuyến học, phòng thực hành, thư viện không còn phù hợp
khích giảng viên nghiên cứu khoa học. Để hoạt động với thời đại do tiến bộ của khoa học công nghệ và số
nghiên cứu khoa học của giảng viên được sôi nổi, lượng sinh viên ngày một tăng. Phòng làm việc của
các trường cần tăng cường cơ sở vật chất và kinh cán bộ giảng viên trong trường cũng chật chội về
phí cho hoạt động nghiên cứu. Đồng thời, cần coi không gian, máy móc thiết bị lạc hậu.
nghiên cứu khoa học là một tiêu chuẩn về chuyên Các trường đại học cần lập kế hoạch đầu tư cơ
môn trong xếp loại thi đua của giảng viên. Ngoài ra, sở vật chất cho từng năm học dựa trên nguồn kinh
nhà trường tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ, phí và nhu cầu bổ sung trang thiết bị của các bộ
giảng viên phương pháp và kinh nghiệm nghiên cứu phận. Các phòng thực hành cho sinh viên như phòng
khoa học, kinh nghiệm viết bài báo quốc tế, sách, máy tính, phòng đa năng cần được xây dựng mới.
giáo trình...; kết nối, hợp tác với các tạp chí quốc Thư viện, trung tâm mạng cần được lắp mới và đưa
tế, xây dựng một tạp chí khoa học riêng cho từng vào sử dụng. Bãi đỗ xe cần được nâng cấp đảm bảo
trường để hỗ trợ các giảng viên đăng bài báo khoa thuận tiện cho giảng viên khi ra vào...
học.
Cần chú ý đến xây dựng và sửa chữa các công
Khuyến khích khoa, trường tổ chức hội thảo khoa trình phụ trợ như nhà ăn, sân chơi, phòng tập... nhằm
học giúp cho các giảng viên có cơ hội gặp gỡ các nâng cao điều kiện sinh hoạt cho cán bộ giảng viên.
chuyên gia, bày tỏ quan điểm khoa học của mình, Khai thác thêm các nguồn kinh phí từ dự án nước
từ đó nâng cao trình độ của các giảng viên. Hàng ngoài, chương trình hỗ trợ của thành phố và Chính
năm, căn cứ theo kết quả hoạt động thực tế, trường phủ.
đại học cần có hoạt động sơ kết tổng kết để đánh giá
Nghiên cứu này khảo sát 313 mẫu của 6 trường
hiệu quả của từng đề án, đề tài nghiên cứu để có sự
đại học tại Hà Nội, vì vậy, tính đại diện của mẫu và
ghi nhận, biểu dương kịp thời.
ảnh hưởng của kết quả nghiên cứu có thể chưa cao.
Thứ hai: Cải thiện thu nhập và chính sách phúc Kết quả nghiên cứu bước đầu đã chỉ ra được 3 nhân
lợi tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của giảng viên
Hoàn thiện cơ chế trả lương và hệ thống đánh giá đối với trường đại học. Tuy nhiên, để khắc phục các
thi đua khen thưởng của các trường. Thu nhập thỏa hạn chế này, những nghiên cứu tiếp theo có thể chọn
đáng sẽ giúp giảng viên chuyên tâm cống hiến cho mẫu kích thước lớn hơn. Phạm vi nghiên cứu có thể
hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học của cụ thể hơn cho từng lĩnh vực như đánh giá mức độ
trường. Hệ thống đánh giá thi đua công bằng, tiêu hài lòng của giảng viên về các quy định trong đào
chí minh bạch tạo động lực cho mỗi giảng viên cố tạo, hệ thống kiểm soát của trường, phân phối thu
gắng phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ. nhập của trường...