Professional Documents
Culture Documents
LÊ MINH ĐĂNG
NGUYỄN MINH HOÀNG
ĐINH MẠNH HÙNG
NGUYỄN KIM TIẾN DŨNG
Nhóm tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng nhóm tác giả. Các số
liệu, kết quả nêu trong báo cáo “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sổ tay
Happier Me của công ty Happier Me” là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Nhóm tác giả xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc
thực hiện báo cáo này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong báo cáo đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên
Lê Minh Đăng
Nguyễn Minh Hoàng
Đinh Mạnh Hùng
Nguyễn Kim Tiến Dũng
ii
LỜI CÁM ƠN
Đầu tiên, chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới TS. Huỳnh Nhựt Nghĩa,
người đã tận tình hướng dẫn, tư vấn và hỗ trợ để hoàn thành thành công dự án nỗ lực
nghiên cứu khoa học này. Thầy Nghĩa đã dành nhiều thời gian và bỏ ra nhiều công sức
cũng như tâm huyết để hỗ trợ chúng em, định hướng chủ đề toàn diện, phát triển kế
hoạch nghiên cứu và phê bình bản thảo và sửa đổi. Những kiến thức và chuyên môn vô
giá của thầy Nghĩa đã tạo điều kiện rất nhiều cho quá trình thực hiện dự án này.
Thứ hai, chúng em cũng xin cảm ơn chân thành sự hợp tác và giúp đỡ của công ty
Happier Me, nơi ra đời của cuốn sổ tay Happier Me. Trong suốt cuộc hành trình hoàn
thiện báo cáo, doanh nghiệp luôn không ngừng cung cấp các thông tin liên quan đến sản
phẩm, giúp cho việc xác định rõ hướng đi của nhóm tác giả để có thể đưa ra hàm ý quản
trị một cách rõ ràng và mang được độ tin cậy cao.
Thứ ba, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới những cá nhân đã tham gia vào quá
trình khảo sát liên quan đến chủ đề này thông qua hình thức online và trực tiếp. Những
thông tin mọi người chia sẻ đã đóng góp một phần rất lớn trong việc đạt được những kết
quả nghiên cứu chính xác và mang tính toàn diện hơn.
Cuối cùng, chúng em xin tỏ lòng biết ơn của mình đến Trường Đại Học Kinh tế - Tài
chính (UNIVERSITY OF ECONOMICS – FINANCE) vì đã tạo cơ hội để được tiếp cận
với môn học mà chúng em cho rằng rất hữu ích đối với mọi sinh viên không chỉ ở khoa
Kinh tế nói riêng mà còn các chuyên ngành khác nói chung. Đó chính là môn học
“Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh”.
Lê Minh Đăng
Nguyễn Minh Hoàng
Đinh Mạnh Hùng
Nguyễn Kim Tiến Dũng
iii
TÓM TẮT
Tên đề tài: “ Các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định mua sổ tay Happier Me của công ty
Happier Me”
Với tình hình đang diễn ra ngay trước mắt và ngày càng trở nên nghiêm trọng. Chúng tôi
đang nghiên cứu cho công ty Happier Me - doanh nghiệp xã hội hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục năng lực cảm xúc xã hội, hướng đến nuôi dưỡng nội lực lành mạnh của những
cá nhân và đóng góp cho những cộng đồng lành mạnh hơn. Chuyên về cung cấp những
công cụ giúp nuôi dưỡng những thói quen mang lại sự thay đổi tích cực cho cuộc sống,
giúp bạn hiểu & khám phá bản thân, rèn luyện tâm trí tự vấn, năng lực cảm xúc xã hội,
phát huy các tiềm năng và trở thành phiên bản tốt hơn của mình. Sau 2 năm kinh doanh,
công ty đã đạt được rất nhiều thành tựu nhất định có thể kể đến như những dự án phát
triể n bản thân và năng lực cảm xúc xã hội cho những ba ̣n trẻ khó khăn thuộc các dự án
thiện nguyện của Chum & Giving Circle, quỹ cộng đồ ng ủng hộ những dự án phi lơị
nhuận hướng đế n giải quyế t những thách thức điạ phương và phát triể n cộng đồ ng bề n
vững, tập trung vào các chủ đề giáo du ̣c, môi trường, giáo dục & sức khỏe tinh thần. Tuy
nhiên bên cạnh kết quả đạt được của Happier Me, công ty cũng gặp phải không ít những
khó khăn, thách thức. Sổ tay Happier Me đã không đạt được doanh số như kì vọng dù đã
bỏ ra một số tiền khá là lớn cho việc marketing trên các trang mạng xã hội như Shopee,
TikTok, Facebook,… để hạn chế rủi ro và giúp doanh nghiệp khai thác một cách tốt nhất
thị trường tiềm năng này, việc nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua
hàng của người dân hiện đang sinh sống và làm việc tại Thành phố Hồ Chí Minh, nơi có
sức mua rất cao, sẽ giúp cho doanh nghiệp có cái nhìn rõ hơn về nhu cầu của khách hàng
từ đó đưa ra những chiến lược kinh doanh hiệu quả. Bài nghiên cứu sử dụng lý thuyết về
hành vi tiêu dùng của Kotler và Keller (2012), lý thuyết về hành động hợp lý TRA của
nhóm nghiên cứu viên Martin Fishbein và Icek Ajzen (1967) và lý thuyết về hành vi dự
định TPB được đề ra bởi Ajzen (1991) làm cơ sở cho bài nghiên cứu. Nhóm tác giả đã
tham khảo các mô hình nghiên cứu liên quan đến sản phẩm để xác định các yếu tố ảnh
hưởng tới quyết định mua. Khảo sát được thực hiện thông qua kết hợp hai phương pháp:
Phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng. Trong quá
trình khảo sát bằng phương pháp định lượng, xác định mẫu bằng phương pháp phi xác
iv
suất, thu thập ý kiến thông qua bảng khảo sát được tạo trên google biểu mẫu, qua đó thu
được tổng cộng 104 mẫu khảo sát. Số liệu sau đó được xử lý bằng phần mềm SPSS, kiểm
định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpla và xoay nhân tố EFA. Sau khi
thực hiện kiểm định, tác giả đưa ra được 6 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sổ tay
Happier Me của công ty Happier Me bao gồm: (1) Hoạt động chiêu thị, (2) Dễ sử dụng,
(3) Sản phẩm, (4) Ảnh hưởng xã hội, (5) Dịch vụ khách hàng, (6) Hữu ích với hệ số Beta
lần lượt là 0,318 ; 0,299 ; 0,143 ; 0,202 ; 0,032 ; -0,012. Sau đó tiến hành phân tích hồi
quy nhằm xác định mối quan hệ giữa 6 nhóm nhân tố mới tác động lên biến phụ thuộc là
Quyết định mua của khách hàng cho thấy 6 nhân tố thỏa mãn điều kiện đặt ra. Từ những
yếu tô thỏa mãn được xử lý từ dữ liệu, nhóm tác giả đưa ra đề xuất thích hợp nhằm đưa ra
cho doanh nghiệp những hàm ý quản trị thích hợp nhằm thu hút được nhiều đối tượng
người mua sản phẩm.
v
ABSTRACT
Topic: “ Factors Affecting Purchasing Decisions of Customers in Ho Chi Minh City for
Happier Me’s notebooks ”
With the current situation unfolding before our eyes and becoming increasingly serious,
we are conducting research for Happier Me, a social enterprise operating in the field of
social emotional intelligence education, aiming to nurture the healthy inner strength of
individuals and contribute to healthier communities. Specializing in providing tools to
nurture habits that bring positive change to life, help you understand and explore
yourself, train your introspective mind, social emotional intelligence, unleash your
potential and become a better version of yourself. After 2 years of operation, the
company has achieved many certain achievements, including projects to develop self-
development and social emotional intelligence for young people in need from Chum &
Giving Circle projects, a community fund supporting non-profit projects aimed at
addressing local challenges and sustainable community development, focusing on the
topics of education, the environment, education, and mental health. However, in addition
to the results achieved by Happier Me, the company also faced not a few difficulties and
challenges. The Happier Me notebook did not achieve the expected turnover despite
spending a fairly large amount of money on marketing on social media platforms such as
Shopee, TikTok, Facebook,... In order to reduce risks and help businesses exploit the best
this potential market, studying the factors affecting the purchasing decisions of people
currently living and working in Ho Chi Minh City, where the purchasing power is very
high, will help the enterprise have a clearer view of customer needs from there to develop
effective business strategies. The study uses the theory of consumer behavior by Kotler
and Keller (2012), the theory of rational action TRA by two researcher named Martin
Fishbein and Icek Ajzen(1967). and the theory of planned behavior TPB proposed by
Ajzen (1991) as the basis for the study. The authors consulted research models related to
products to identify the factors affecting the decision to purchase. The survey was
conducted through a combination of two methods: qualitative research methods and
quantitative research methods. In the process of quantitative survey, the sample was
determined by non-probability method, collecting opinions through a survey form created
on Google Forms, through which a total of 104 survey samples were collected. The data
vi
was then processed using SPSS software, tested the reliability of the scale using the
Cronbach's Alpha coefficient and rotated the factor EFA. After conducting the test, the
authors found that 6 factors affecting the purchasing decision of Happier Me notebooks
of Happier Me company include: (1) Hoạt động chiêu thị, (2) Dễ sử dụng, (3) Sản phẩm,
(4) Ảnh hưởng xã hội, (5) Dịch vụ khách hàng, (6) Hữu ích with Beta coefficients
respectively are 0,318 ; 0,299 ; 0,143 ; 0,202 ; 0,032 ; -0,012. Then, regression analysis
was carried out to identify the relationship between 6 new factor groups affecting the
dependent variable in Customer purchase decision shows that 6 factors meet the
conditions set. From the satisfied factors processed from the data, the research team put
forward appropriate proposals to provide the enterprise with appropriate management
implications to attract more target customers to purchase the product.
vii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN ........................................................................................................................................ ii
TÓM TẮT ............................................................................................................................................. iii
ABSTRACT ........................................................................................................................................... v
MỤC LỤC ............................................................................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................................ ix
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................................................... x
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH ............................................................................................................. xi
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NGHIÊN CỨU .............................................................................. 1
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ........................................................................................................... 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU..................................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ........................................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu chi tiết ............................................................................................................... 2
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ....................................................................................................... 3
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................ 3
1.5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .......................................................................... 3
1.5.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................................... 3
1.5.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................................... 4
1.6. Ý NGHĨA ĐỀ TÀI .................................................................................................................. 4
1.7. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................................................... 4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT ..................................................................................... 5
2.1. KHÁI NIỆM VỀ QUYẾT ĐỊNH MUA ................................................................................... 5
2.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT .............................................................................................................. 6
2.2.1. Lý thuyết hành vi tiêu dùng .............................................................................................. 6
2.2.2. Lý thuyết hành vi dự định TPB ........................................................................................ 7
2.2.3. Lý thuyết hành động hợp lý TRA ..................................................................................... 8
2.3. CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ................................................................................... 8
2.4. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .....................................................................................................16
2.4.1. Giả thuyết .......................................................................................................................16
2.4.2. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................................20
2.5. THANG ĐO ...........................................................................................................................21
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .......................................................................................26
3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU .................................................................................................26
3.2. PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU VÀ XÁC ĐỊNH CỠ MẤU ....................................................28
3.2.1. Phương pháp xác định cỡ mẫu.........................................................................................28
3.2.2. Phương pháp chọn mẫu ...................................................................................................29
viii
DSD Dễ sử dụng
GC Giá cả
HI Hữu ích
NT Niềm tin
SEL Social and Emotional Learning Giáo dục năng lực cảm xúc & xã hội
SP Sản phẩm
TH Thương hiệu
TS Doctor Tiến sĩ
x
Sở dĩ doanh nghiệp chưa đạt được doanh thu như mong muốn là do doanh nghiệp chưa
hiểu rõ được mong muốn của khách hàng trong việc quyết định chọn mua sản phẩm.
Song, chỉ khi doanh nghiệp năm bắt được đối tượng khách hàng chú tâm vào sản phẩm
của mình thì mới đạt được sự kì vọng mong muốn.
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng ngày càng cao. Nhiều
nhà nghiên cứu, nhiều tác giả đã đóng góp nhiều bài viết, nghiên cứu có giá trị lớn cho
các doanh nghiệp, cho ngành liên quan đến quyết định mua sản phẩm của người tiêu
dùng có thể kể đến như Nguyễn Kim Phước (2007), Phạm Thụy Hạnh Phúc (2009), Hà
Minh Trí (2022) ở trong nước và Iskandar Ahmaddien (2020), Yuni Sitta, M Alkadri
Perdana (2021), Tegar Mulya Aji R (2023) ở nuóc ngoài. Tuy nhiên, cho đến hiện nay,
tác giả vẫn chưa tìm thấy các nghiên cứu liên quan đến đề tài. Chính vì lý do trên, tác giả
lựa chọn đề tài “ Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm sổ tay Happier Me
của khách hàng tại Quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.”.
Nghiên cứu sẽ trả lời các câu hỏi sau đây để đạt được các mục tiêu đã nêu ở trên:
Có bao nhiêu tài liệu, nghiên cứu liên quan tới quyết định chọn mua ?
Các yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm sổ tay Happier Me của
khách hàng ?
Mức độ các yếu tố này ảnh hưởng như thế nào đến việc đưa ra quyết định mua sản
phẩm của khách hàng ?
Những hàm ý quản trị nào có thể giúp doanh nghiệp giải quyết vấn đề ?
Nghiên cứu được thực hiện thông qua kết hợp hai phương pháp: phương pháp nghiên
cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng.
Nghiên cứu định tính: Được thực hiện thông qua việc tham khảo ý kiến từ Tiến sĩ Huỳnh
Nhựt Nghĩa kết hợp với các nhà quản trị của doanh nghiệp A Happier Me về việc xây
dựng mô hình và thang đo để có thể điều chỉnh một cách phù hợp trước khi đưa ra bảng
khảo sát hoàn thiện.
Nghiên cứu định lượng: Được thực hiện thông qua khảo sát khách hàng thông qua bảng
câu hỏi chi tiết. Cách thức lấy mẫu là chọn mẫu thuận tiện, phi xác suất. Dữ liệu khảo sát
sau khi thu thập sẽ được tác giả xử lý bằng việc sử dụng phần mềm thống kê SPSS để
phân tích thêm để xác đinh mức độ ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định
mua hàng của khách hàng. Từ đó đưa ra các hàm ý quản trị giúp doanh nghiệp phát triển.
Đối tượng nghiên cứu: các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm sổ tay
Happier Me của khách hàng tại Quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.
Đối tượng khảo sát: khách hàng đã mua sản phẩm sổ tay Happier Me.
4
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu được thực hiện tại Quận Bình Thạnh, thành phố
Hồ Chí Minh.
Thời gian nghiên cứu:
Đối với dữ liệu thứ cấp: tác giả sử dụng các dữ liệu thứ cấp trong phạm vi
5 năm trở lại.
Đối với dự liệu sơ cấp: tác giả dự kiến đi khảo sát trong tháng 12/2023.
Nội dung: Chỉ quan tâm tới các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định mua sản phẩm sổ
tay Happier Me.
Về mặt lý thuyết: nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua của khách hàng
với sản phẩm sổ tay của Happier Me có ý nghĩa quan trọng trong việc hiểu rõ hơn về
hành vi mua sắm của khách hàng. Kết quả nghiên cứu sẽ giúp các doanh nghiệp, trong đó
có A Happier Me, hiểu rõ hơn về nhu cầu, mong muốn và các yếu tố tác động đến hành
vi mua sắm của khách hàng. Từ đó, các doanh nghiệp có thể đưa ra các chiến lược
marketing và bán hàng phù hợp hơn, nhằm thu hút và giữ chân khách hàng.
Về mặt thực tiễn: nghiên cứu này có ý nghĩa quan trọng trong việc giúp A Happier Me
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Kết quả nghiên cứu sẽ giúp A Happier Me xác định được
các yếu tố ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến quyết định mua của khách hàng. Từ đó, A
Happier Me có thể tập trung phát triển các yếu tố ảnh hưởng tích cực và cải thiện các yếu
tố ảnh hưởng tiêu cực. Điều này sẽ giúp A Happier Me thu hút và giữ chân khách hàng
tốt hơn, từ đó tăng doanh số và lợi nhuận.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu. Chương này, tác giả trình bày các
khái niệm cơ bản liên quan đến hành vi người tiêu dùng, giá trị cảm nhận. Trên cơ sở đó,
tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu.
Chương 3: Thiết kế nghiên cứu. Trong chương ba, tác giả đề cập đến cách thức, phương
pháp thực hiện nghiên cứu, điều chỉnh thang đo, cách thức phân tích dữ liệu nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Chương bốn trình bày khái quát về sản
phẩm sổ tay Happier Me, thông tin về mẫu khảo sát, kiểm định thang đo, kiểm định các
giả thuyết nghiên cứu, phân tích, đánh giá các kết quả nghiên cứu và thảo luận.
Chương 5: Kết luận và đề xuất hàm ý quản trị. Chương cuối cùng, tác giả tóm tắt kết quả
nghiên cứu và đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao khả năng thu hút khách
hàng. Đồng thời, tác giả nêu lên những hạn chế của nghiên cứu và đề nghị các hướng
nghiên cứu tiếp theo trong tương lai.
Theo AllBusiness Networks(2000): Quyết định mua hàng là một chuỗi các quyết
định bắt đầu khi người tiêu dùng hình thành ý định mua hàng. Sau đó, người tiêu
dùng cần quyết định mua ở đâu, mua nhãn hiệu, mẫu mã và kích cỡ nào, chi tiêu
bao nhiêu và sử dụng phương thức thanh toán nào. Các nhà tiếp thị cố gắng tác
động đến quyết định của mọi người bằng cách cung cấp thông tin có thể ảnh
hưởng đến quá trình đánh giá của người tiêu dùng.
“Quyết định mua là một loạt các lựa chọn, bao gồm lựa chọn sản phẩm, lựa chọn
thương hiệu, lựa chọn đại lý, định thời gian mua, định số lượng mua.” (Philip
Kotler và Gary Armstrong,2012)
Quyết định mua là trong quá trình mua hàng, người tiêu dùng xem xét các lựa
chọn thay thế khác nhau và quyết định sử dụng một hoặc nhiều lựa chọn thay thế
dựa trên những cân nhắc cụ thể được đưa ra trong quá trình mua hàng. Người tiêu
dùng sẽ xem xét mọi thứ sẽ được sử dụng khi họ cân nhắc mua một sản phẩm hoặc
6
dịch vụ. Điều này bao gồm sản phẩm, giá cả, địa điểm và các ưu đãi. Người tiêu
dùng cũng xem xét các yếu tố như kinh tế, công nghệ, xã hội và văn hóa.
(Armstrong và Kotler, 2020)
“Quyết định mua là một quá trình mà một cá nhân hoặc tổ chức lựa chọn và mua
một sản phẩm hoặc dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu, mong muốn hoặc mục tiêu của
họ.” (Russell W. Belk,2013)
Trước khi mua một thứ gì đó, người tiêu dùng đưa ra một loạt các quyết định, bao
gồm địa điểm, nhãn hiệu, mẫu mã, số lượng, thời gian, chi phí và cách thanh toán.
Người tiêu dùng đưa ra các quyết định liên quan đến quyết định mua. (Hanaysha,
2018).
Vậy trong nghiên cứu này khái niệm về quyết định mua là một khái niệm quan trọng
trong marketing. Các khái niệm về quyết định mua của các chuyên gia trong và ngoài
nước đã cung cấp những hiểu biết sâu sắc hơn về quyết định mua của người tiêu dùng, từ
đó giúp các doanh nghiệp có thể hiểu rõ hơn nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng,
từ đó đưa ra những quyết định đúng đắn.
2.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Kích thích Các yếu Đặc điểm Quá trình ra Các đáp ứng của
marketing tố môi người quyết định người tiêu dùng
trường mua mua
Sản phẩm Kinh tế Văn hoá Nhận thức Lựa chọn sản phẩm
Giá cả Công Xã hội vấn đề Lựa chọn nhãn hiệu
Vị trí nghệ Cá nhân Tìm kiếm sản phẩm
Chiêu thị Pháp luật Tâm lý thông tin Lựa chọn nơi mua
Văn hoá Đánh giá Định thời gian mua
Quyết định Số lượng, tần suất
hành vi mua mua
Hình 2.1. Mô hình thuyết hành vi người tiêu dùng
(Nguồn: Phillip Kotler, 2009)
Nghiên cứu của tác giả Nguyen Tuan Duong (2020) về đề tài: " Factors influencing
the consumer’s intention to buy fashion products made by recycled plastic waste ".
Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng năm 2019. Kết quả cho thấy có 05 yếu tố
ảnh hưởng đến ý định mua mua sản phẩm thời trang ở từ rác thải nhựa : (1) Giá cả sản
phẩm, (2) Niềm tin, (3) Nhận thức tính dễ sử dụng, (4) Phục vụ cộng đồng, (5) Thương
hiệu.
Niềm tin
Thương hiệu
Hình 2.4.: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định mua đồ dùng văn phòng
ở thành phố Hồ Chí Minh của người tiêu dùng
(Nguồn: Nguyen Tuan Duong, 2020)
10
Nghiên cứu của Nguyễn Minh Tuấn Anh (2019): “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định mua sách giáo khoa của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh”. Nghiên cứu
tiến hành khảo sát 176 người tiêu dùng mua sách giáo khoa tại thành phố Hồ Chí Minh.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 06 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sách giáo khoa
gồm: (1) Nhóm tham khảo, (2) Giá cả sản phẩm, (3) Chất lượng sản phẩm, (4) Phục vụ
cộng đồng, (5) Thương hiệu, (6) Hoạt động chiêu thị.
Thương hiệu
Hình 2.5.: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định mua sách giáo khoa của
người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh
(Nguồn: Nguyễn Minh Tuấn Anh, 2019)
11
Nghiên cứu của Huỳnh Định Lệ Thu, Tran Nguyen Anh và Hà Nam Khánh
Giao (2021) về đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua voucher dịch vụ trực
tuyến của nhân viên văn phòng TP.HCM”. Các phương pháp được sử dụng bao gồm
phương pháp phân tích EFA, sau khi thu thập mẫu khảo sát của 254 người tiêu dùng về
việc quyết định mua voucher dịch vụ trực tuyến. Qua nghiên cứu cho thấy có 06 yếu tố
ảnh hưởng đến quyết định mua voucher dịch vụ trực tuyến bao gồm: (1) Dịch vụ khách
hàng, (2) Thương hiệu, (3) Tính hữu ích, (4) Địa điểm bán hàng, (5) Nhận thức rủi ro, (6)
Sản phẩm.
Thương hiệu
Sản phẩm
Hình 2.6.: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định mua văn phòng phẩm
của người tiêu dùng tại thành phố Long Xuyên
(Nguồn: Huỳnh Định Lệ Thu, Tran Nguyen Anh và Hà Nam Khánh Giao, 2021)
12
Sản phẩm
Hình 2.7.: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định mua bút chì
G-Star tại Indonesia
(Nguồn: Farida
(Nguồn: Komalasari,
Farida Antonny
Komalasari, Christianto,
Antonny EkoEko
Christianto, Ganiarto, 2021)
Ganiarto, 2021)
Nghiên cứu của Nguyễn Phạm Thanh Phương (2022): “Research on consumers'
decision to buy school supplies products in Hanoi”. Nghiên cứu sử dụng kết hợp hai
phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng năm 2021 dựa vào nguồn
dữ liệu khảo sát gồm mẫu 140 người tiêu dùng. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 06 yếu tố
13
ảnh hưởng đến quyết định mua đồ dùng học tập tại Hà Nội gồm: (1) Chất lượng sản
phẩm, (2) Chuẩn chủ quan, (3) Giá cả sản phẩm, (4) Nhóm tham khảo, (5) Độ tin cậy sản
phẩm, (6) Hoạt động chiêu thị.
Hình 2.8.: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định mua đồ dùng học tập
Tại Hà Nội
(Nguồn Nguyễn
(Nguồn: Phạm
Nguyễn Thanh
Phạm Phương,
Thanh 2022)
Phương, 2022)
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp các lý thuyết và mô hình nghiên cứu có liên quan
(2022)
Giá cả
sản x x x x x
phẩm
Chất
lượng
x x x x
sản
phẩm
Địa
x x
điểm
Hoạt
động
x x x x
chiêu
thị
Thái độ
x x
Chuẩn
chủ x x x
quan
Kiểm
soát
hành vi x
cảm
nhận
Giá trị
cảm x
nhận
Thương
hiệu x x x
15
Sản
x x
phẩm
Dịch vụ
khách x
hàng
Nhóm
tham x x
khảo
Niềm
x
tin
Nhận
thức
x
tính dễ
sử dụng
Nhận
thức rủi x
ro
Độ tin
cậy sản x
phẩm
Phục vụ
cộng x x
đồng
Tính
x x
hữu ích
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
16
Giả thuyết H2: Chất lượng sản phẩm tác động cùng chiều đến quyết định mua sản
phẩm sổ tay Happier Me của khách hàng tại thành phố Hồ Chí Minh.
Nhóm tham khảo
Nhóm tham khảo là một nhóm người hoặc một cá nhân mà thái độ, hành vi của họ
được người khác coi như là chuẩn mực cho thái độ và hành vi của bản thân. Nhóm tham
khảo có thể là một nhóm chính thức, chẳng hạn như gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, hoặc
một nhóm không chính thức, chẳng hạn như một nhóm nhạc, một đội thể thao, hoặc một
cộng đồng trực tuyến. Các nhà tiếp thị có thể sử dụng các thông tin về nhóm tham khảo
để hiểu rõ hơn về nhu cầu và hành vi của người tiêu dùng. Từ đó, xây dựng các chiến
lược tiếp thị phù hợp để tác động đến hành vi mua sắm của người tiêu dùng. Trong các
nghiên cứu của Nguyễn Minh Tuấn Anh và Nguyễn Phạm Thanh Phương đã chỉ ra mối
liên hệ cùng chiều giữa Nhóm tham khải và quyết định mua. Từ những lập luận trên, ta
có giả thuyết H3:
Giả thuyết H3: Nhóm tham khảo tác động cùng chiều đến quyết định mua sản phẩm
sổ tay Happier Me của khách hàng tại thành phố Hồ Chí Minh.
Hoạt động chiêu thị
Hoạt động chiêu thị là tập hợp các hoạt động nhằm thông tin, giới thiệu về sản phẩm,
thương hiệu, về tổ chức, các biện pháp kích thích tiêu thụ nhằm đạt mục tiêu của doanh
nghiệp. Cách đo lường hiệu quả của hoạt động chiêu thị sẽ phụ thuộc vào mục tiêu của
doanh nghiệp. Nếu mục tiêu của doanh nghiệp là tăng tỷ lệ nhận biết thương hiệu, thì
doanh nghiệp sẽ tập trung vào việc đo lường tỷ lệ nhận biết thương hiệu. Nếu mục tiêu
của doanh nghiệp là tăng doanh số bán hàng, thì doanh nghiệp sẽ tập trung vào việc đo
lường số lượng bán hàng. Trong các nghiên cứu của Kotler và Keller và nhóm tác giả
Farida Komalasari, Antonny Christianto, Eko Ganiarto; Nguyễn Minh Tuấn Anh;
Nguyễn Phạm Thanh Phương đã chỉ ra mối liên hệ cùng chiều giữa Hoạt động chiêu thị
và quyết định mua. Từ những lập luận trên, ta có giả thuyết H4:
Giả thuyết H4: Hoạt động chiêu thị tác động cùng chiều đến quyết định mua sản
phẩm sổ tay Happier Me của khách hàng tại thành phố Hồ Chí Minh.
Phục vụ cộng đồng
Phục vụ cộng đồng là một trong những hoạt động marketing quan trọng của doanh
nghiệp. Đây là hoạt động nhằm mang lại lợi ích cho cộng đồng, đồng thời nâng cao nhận
18
thức và thiện cảm của cộng đồng đối với doanh nghiệp Chiến lược phục vụ cộng đồng là
một chiến lược hiệu quả để các doanh nghiệp có thể tạo ra lợi ích cho cả doanh nghiệp và
cộng đồng. Tuy nhiên, các doanh nghiệp cần thực hiện chiến lược này một cách chân
thành và có trách nhiệm, thay vì chỉ đơn giản là lợi dụng nó để phục vụ cho mục đích tiếp
thị. Trong các nghiên cứu của Nguyen Tuan Duong và Nguyễn Minh Tuấn Anh đã chỉ ra
mối liên hệ cùng chiều giữa Phục vụ cộng đồng và quyết định mua. Từ những lập luận
trên, ta có giả thuyết H5:
Giả thuyết H5: Phục vụ cộng đồng tác động cùng chiều đến quyết định mua sản
phẩm sổ tay Happier Me của khách hàng tại thành phố Hồ Chí Minh.
Tính hữu ích
Nhận thức tính hữu ích bao hàm sự tiện lợi, sự lựa chọn sản phẩm và dịch vụ, thông
tin phong phú. Phần lớn các nghiên cứu đã chỉ ra sự tiện lợi và tiết kiệm thời gian là
những lý do chính thúc đẩy người tiêu dùng mua sắm trực tuyến. Thực tế đã chứng minh,
việc tìm kiếm sản phẩm, dịch vụ qua Internet nói chung và các trang TMĐT nói riêng sẽ
nhanh chóng, tiện lợi và giảm nhiều công sức cũng như chi phí. Cùng một thời gian, có
thể khám phá ra nhiều loại hàng hóa, nhiều thương hiệu khác nhau, đây là điểm khác biệt
so với mua sắm truyền thống (Tunsakul, 2020). Trong các nghiên cứu của Kotler và
Keller và nhóm tác giả Farida Komalasari, Antonny Christianto, Eko Ganiarto; Huỳnh
Định Lệ Thu, Tran Nguyen Anh và Hà Nam Khánh Giao đã chỉ ra mối liên hệ cùng chiều
giữa Tính hữu ích và quyết định mua. Từ những lập luận trên, ta có giả thuyết H6:
Giả thuyết H6: Tính hữu ích tác động cùng chiều đến quyết định mua sản phẩm sổ
tay Happier Me của khách hàng tại thành phố Hồ Chí Minh.
Tính dễ sử dụng
Nhận thức dễ sử dụng là “Mức độ mà một cá nhân tin rằng việc sử dụng hệ thống
cụ thể sẽ không tốn nhiều công sức” (Davis, 1989, tr.320). Hệ thống công nghệ đổi mới
được coi là dễ sử dụng hơn và ít phức tạp hơn sẽ có nhiều khả năng được chấp nhận và
được sử dụng bởi người sử dụng tiềm năng (Davis và cộng sự, 1989).
Về mặt lý thuyết, dễ sử dụng được nhận thức khi người tiêu dùng cảm thấy hệ thống
thanh toán điện tử không khó hiểu, học hỏi và sử dụng. Vì lý do này, tính dễ sử dụng
được coi là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc chấp nhận và sử dụng
các công nghệ mới của người tiêu dùng.
19
Trong bối cảnh thanh toán điện tử, một hệ thống dễ sử dụng cần có các giao diện
thân thiện như các bước rõ ràng và dễ thấy, nội dung phù hợp và bố trí đồ họa, các chức
năng hữu ích, các thông báo lỗi, các lệnh rõ ràng và dễ hiểu. Trong các nghiên cứu của
Nguyen Tuan Duong đã chỉ ra mối liên hệ cùng chiều giữa Tính dễ sử dụng và quyết định
mua. Từ những lập luận trên, ta có giả thuyết H2:
Giả thuyết H7: Tính dễ sử dụng tác động cùng chiều đến quyết định mua sản phẩm
sổ tay Happier Me của khách hàng tại thành phố Hồ Chí Minh.
Thương hiệu
Thương hiệu khi mua sắm trên thương mại điện tử là tập hợp các yếu tố liên quan
đến một doanh nghiệp hoặc một sản phẩm, bao gồm: Tên thương hiệu; Biểu tượng
thương hiệu; Khẩu hiệu thương hiệu; Chất lượng sản phẩm; Dịch vụ khách hàng; Đánh
giá của khách hàng có thương hiệu. Thương hiệu ảnh hưởng đến quyết định mua hàngđối
với các sản phẩm thời trang vì nó giúp người tiêu dùng đánh giá được chất lượng, uy tín
của sản phẩm. Khi sản phẩm có thương hiệu uy tín, người tiêu dùng sẽ tin tưởng sản
phẩm đó có chất lượng tốt và dịch vụ tốt. Điều này sẽ thúc đẩy người tiêu dùng mua
nhiều hơn. Tầm quan trọng của yếu tố này đã được trình bày bởi các tác giả Nguyễn
Minh Tuấn Anh, Nguyen Tuan Duong, trong bài nghiên cứu của mình cho rằng yếu tố
thương hiệu có ảnh hưởng tới quyết định mua hàng của khách hàng. Vì vậy, trong bài
nghiên cứu này, tác giả cũng cho rằng yếu tố thương hiệu ảnh hưởng đến quyết định mua
hàng.
Giả thuyết H8: Thương hiệu tác động cùng chiều đến quyết định mua sản phẩm sổ
tay Happier Me của khách hàng tại thành phố Hồ Chí Minh.
Niềm tin
Niềm tin thông qua thực tiễn và sự hiểu biết con người hình thành nên sự tin tưởng
của bản thân vào sản phẩm. Theo một số người giá cả đi đôi với chất lượng. Họ không tin
có giá cả rẻ mà chất lượng hàng hóa lại tốt. Chính điều đó làm cho họ băn khoản khi mua
hàng hóa có giá cả thấp hơn hàng hóa khác cùng loại. Niềm tin của người tiêu dùng đối
với một hãng sản xuất ảnh hưởng không nhỏ đến doanh thu của hàng đó. Niềm tin có thể
nói rất khó để thay đổi, tạo nên thói quen khá bền vững cho người tiêu dùng. Tầm quan
trọng của yếu tố này đã được trình bày bởi các tác giả Nguyen Tuan Duong trong bài
nghiên cứu của mình cho rằng yếu tố niềm tin cóảnh hưởng tới quyết định mua hàng của
20
khách hàng. Vì vậy, trong bài nghiên cứu này, tác giả cũng cho rằng yếu tố thương hiệu
ảnh hưởng đến quyết định mua hàng.
Giả thuyết H9: Niềm tin tác động cùng chiều đến quyết định mua sản phẩm sổ tay
Happier Me của khách hàng tại thành phố Hồ Chí Minh.
Phục vụ cộng đồng
Phục vụ cộng đồng là việc thực hiện các hoạt động nhằm giúp đỡ, hỗ trợ, cải thiện
đời sống của cộng đồng. Trong bối cảnh hiện nay, khi người tiêu dùng ngày càng quan
tâm đến các giá trị xã hội và môi trường, thì phục vụ cộng đồng trở thành một yếu tố
quan trọng trong việc quyết định mua sản phẩm của họ. Các doanh nghiệp nên coi trọng
các hoạt động phục vụ cộng đồng như một cách để nâng cao giá trị thương hiệu, tăng
cường lòng tin của người tiêu dùng và thúc đẩy sự phát triển bền vững của xã hội. Trong
các nghiên cứu của Nguyen Tuan Duong và Nguyễn Minh Tuấn Anh đã chỉ ra mối liên
hệ cùng chiều giữa phục vụ cộng đồng và quyết định mua. Từ những lập luận trên, ta có
giả thuyết H10:
Giả thuyết H10: Phục vụ cộng đồng tác động cùng chiều đến quyết định mua sản
phẩm sổ tay Happier Me của khách hàng tại thành phố Hồ Chí Minh.
Hình 2.9. Mô hình đề xuất các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định mua sổ tay Happier Me
2.5. THANG ĐO
NTK 3 Sản phẩm sổ tay nhật ký A Happier Me được các bạn Zaeema và
làm nội dung (Tiktoker) trong lĩnh vực giáo dục,phát Hassan (2016)
triển bản thân khuyên dùng
NTK4 Tôi thường tham khảo các đánh giá sản phẩm trên Riané Cherylise
phương tiện truyền thông trước khi quyết định mua Dalziel (2016)
sản phẩm
NTK5 Tôi được nhân viên bán hàng tư vấn mua sổ nhật ký Zaeema và Hassan
Happier Me (2016)
SP5 sổ tay A Happier Me có tính thời trang (Huang, X. & Ge, J.,
361 -
372 ), (Ajzen, I., &
Fishbein, M, 1975)
DSD5 sổ tay A Happier Me dễ sử dụng nhờ các câu hướng Le Quoc Dang
dẫn, câu hỏi gợi mở vấn đề
PVCD5 Tôi thường xuyên ủng hộ những sản phẩm do doanh Nguyễn Đình Thọ
nghiệp phục vụ cộng đồng cung cấp
TH3 Thương hiệu A Happier Me đáng tin cậy hơn thương Zaeema và Hassan
hiệu khác (2016)
TH4 Thương hiệu A Happier Me cho tôi cảm giác được Zaeema và Hassan
hạnh phúc (2016)
TH5 Thương hiệu A Happier Me rất ấn tượng Zaeema và Hassan
(2016)
liệu thang đo
+ Mục tiêu tổng quát là nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sản
phẩm sổ nhật kí Happier Me của khách hàng. Từ kết quả của nghiên cứu đề xuất một số
hàm ý quản trị với mục tiêu tăng và thúc đẩy doanh số bán hàng cho nhà sản xuất.
- Tìm hiểu và xác định các yếu tố góp phần vào quyết định mua sản phẩm số
tay Happier Me của khách hàng.
- Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định của
khách hàng về việc mua sản phẩm sổ nhật kí Happier Me
- Đề xuất một số hàm ý quản trị giúp công ty giải quyết vấn đề cải thiện và
tăng doanh số bán hàng của sản phẩm sổ nhật kí Happier Me.
hiện khảo sát offline thông qua phỏng vấn sẽ đươc nhóm tác giả tiến hành tại khu vực
nhóm tác giả chọn để khảo sát trực tiếp qua việc quay video và ghi âm cuộc khảo sát.
Bước 7: Xử lí dữ liệu
Dữ liệu sau khi thu thập và tổng hợp dữ liệu khảo sát online và offline, tác giả thực hiện
quy trình mã hóa dữ liệu trên file excel. Sau khi hoàn tất mã hóa, tác giả sử dụng phẩm
mềm SPSS để xử lí thông tin.
Theo Burn và Bush (1995) khi chọn mẫu cần 3 yếu tố: số lượng các thay đổi tổng
thể, độ chính xác mong muốn, mức tin cậy cho phép trong các ước lượng tổng thể.
Công thức để tính quy mô mẫu là:
n= z2
Trong đó:
− n: là cỡ mẫu;
− p: là ước lượng tính tỷ lệ % của tổng thể;
29
− q = 1-p;
− e: là sai số cho phép (+-3%, +-4%,+-5%);
− Z: là giá trị phân phối tương ứng với độ tin cậy lựa chọn (nếu độ tin cậy 95% thì giá trị
Z là 1,96...).
Với sản phẩm sổ tay A Happier Me, đối tượng khảo sát chính sẽ nằm trong độ tuổi từ 16-
65 tuổi. Vậy nên tỷ lệ p sẽ là 70% và q là 30%.Để đạt được mức độ tin cậy 95% với công
thức trên thì cỡ mẫu cần phải đạt được cho nghiên cứu này là:
n= z2 = (1.96)2 = 323
Theo Hair và cộng sự (2014), kích thước mẫu tối thiểu để sử dụng EFA là 50, tốt
hơn là từ 100 trở lên. Tỷ lệ số quan sát trên một biến phân tích là 10:1. Phương
pháp này cho rằng để phân tích nhân tố thành công, cỡ mẫu tối thiểu cần gấp 10
lần số lượng biến quan sát. Phương pháp nêu ra nếu bảng khảo sát có 30 câu hỏi
sử dụng thang đo Likert 5 mức độ (tương ứng với 30 biến quan sát thuộc các nhân
tố khác nhau). Áp dụng tỷ lệ 10:1, cỡ mẫu tối thiểu sẽ là 30 × 10 = 300.
Theo Tabachnick và Fidell(1996) với cỡ mẫu tối thiểu là 50+8*m, thì phân tích
hồi quy đa biến sẽ có thể ước lược các hệ số hồi quy một cách chính xác với mức
độ tin cậy mong muốn. Với n là số lượng mẫu và m là số biến độc lập, vậy trong
nghiên cứu ảnh hưởng đến quyết định mua sổ tay Happier Me có 7 biến độc lập thì
cỡ mẫu tối thiểu cần là 50 + 8*7 = 116
Vì để mang lại sự chính xác và độ tin cậy cao cho bài nghiên cứu kèm các chi phí
khác như thời gian và tiền bạc, tác giả sẽ thực hiện khảo sảt 323 người.
Ví dụ: kiểm tra chất lượng sản phẩm trong dây chuyền sản xuất hàng loạt.
Dữ liệu sơ cấp
– Hình thức khảo sát offline: In phiếu khảo sát và đên các khu vực nhóm tác
giả lựa chọn để thực hiện phỏng vấn khảo sát. Các địa điểm khảo sát trong
khu vực bao gồm quán café, công viên, trường học,… để phỏng vấn đối
tượng.
– Hình thức khảo sát online: Thiết lập bảng khảo sát thông qua google form.
Phiếu khảo sát gồm các các câu hỏi liên quan đến đối tượng biết hoặc chưa
32
biết đến sản phẩm. Bảng khảo sát còn bao gồm thang đo để đối tượng đánh
giá các nhân tố.
Tải dữ Tải dữ liệu : Trong bước này, tác giả tiến hành tải dữ liệu từ phiếu khảo sát
google form.
Mã hóa : Từ bảng khảo sát google form, tác giả thu được dữ liệu và tải về dưới
dạng file excel . Tiếp đến, tác giả mã hoá dữ liệu trong file excel.
Nhập liệu : Tác giả nhập dữ liệu đã mã hóa từ file excel vào phần mềm SPSS.
Khai báo biến : Bấm vào thẻ variable view trong SPSS, sau đó tiến hành khai báo
các cột name, type, lable, value.
Lọc dữ liệu (làm sạch) : Tác giả tiến hành làm sạch dữ liệu theo các bước Analyze
Descriptive Frequence : chọn tất cả dữ liệu và đưa sang phải sau đó bấm
OK. Tiếp đến kiểm tra hàng missing.
Thống kê miêu tả : Tiến hành đưa các biến thông tin người trả lời ( độ tuổi, giới
tính, nghề nghiệp,…) cho phần mềm SPSS phân tích. Sau đó tiến hành giải thích
số liệu, nhận xét.
Kiểm định độ tin cậy : Kiểm định độ tin cậy các biến trong tập dữ liệu dựa vào hệ
số Cronbach’s Alpha để theo từng nhóm yếu tố đã chọn lọc để làm thang đo.
– Với điều kiện hệ số tương quan biến tổng > 0,3. Nếu hệ số Cronbach’s Alpha >
0,6 thì thang đo đạt được độ tin cậy,
– Nếu hệ số tương quan biến tổng có một biến < 0,3 mà hệ số Cronbach’s Alpha >
0,6 thì tác giả có thể giữ lại hoặc bỏ biến đó.
– Nếu hệ số Cronbach’s Alpha < 0,6 và hệ số tương quan biến tổng < 0,3 thì tiến
hành loại từng biến một, kiểm định lại hệ số Cronbach’s Alpha đã đạt được độ tin
cậy chưa, nếu chưa thì tiếp tục loại biến tiếp theo. Trong trường hợp đã loại hết
biến nhưng thang đo vẫn chưa đạt đủ hệ số tin cậy thì phải loại bỏ thang đo đó.
– Sau khi loại bỏ các biến không đảm bảo độ tin cậy, các biến còn lại sẽ được đưa
vào phân tích nhân tố khám phá EFA. Phân tích nhân tố sẽ kiểm định sự thích hợp
của phân tích nhân tố đối với các dữ liệu ban đầu bằng chỉ số KMO và giá trị
thống kê Barlett. Nếu chỉ số 0,5 ≤ KMO ≤ 1 và mức ý nghĩa thống kê ( Sig <
0,05) thì phân tích nhân tố EFA là thích hợp và các biến quan sát có mối tương
quan với nhau.
– Ta tiến hành xác định các nhân tố được trích ra và xác định các biến thuộc từng
nhân tố. Giữ lại các nhân tố có Eigenvalue lớn hơn 1, các biến quan sát có hệ số
tải nhân tố ( Factor Loading ) ≥ 0,5. Tổng phương sai trích ≥ 50% thì thang đo
được chấp nhận.
Doanh nghiệp xã hội Happier Me hoạt động trong lĩnh vực giáo dục kỹ năng cảm
xúc xã hội với mục đích phát huy sức mạnh nội tâm lành mạnh trong mỗi cá nhân
và góp phần xây dựng cộng đồng khỏe mạnh hơn. Những giá trị như sự ưu tú, lòng
trắc ẩn, kết nối, chú tâm là những giá trị mà doanh nghiệp Happier Me hướng tới.
Đội ngũ nhân viên gồm những người có kinh nghiệm trong lĩnh vực tâm lý giáo
dục và định hướng nghề nghiệp.
Hơn 8 năm kinh nghiệm trong việc phát triển thanh niên, rèn luyện kỹ năng cảm
xúc xã hội và chánh niệm.
34
Sản phẩm sổ tay A Happier Me của doanh nghiệp giúp người đọc khám phá bản
thân, rèn luyện tâm trí tự vấn và tâm lý xã hội. Giúp ta phát triển thanh một bản
thân hoàn thiện hơn.
Nghiên cứu từ kết quả khảo sát cho thấy, có 38 đối tượng khảo sát là nữ chiếm tỷ lệ
36,5% và nam chiếm tỷ lệ 63,5% với 66 người trả lời khảo sát.Số lượng mẫu có sự chênh
lệch về giới tính, vậy nghiên cứu này phân tích đa số ý kiến là nam và có thể dùng để
tham khảo đối với khách hàng nữ với 36,5% trong lượng mẫu khảo sát.
Bảng 4.2. Thống kê miêu tả độ tuổi
Số lượng Phần trăm(%)
Nhỏ hơn 16 tuổi 3 2,9
16-25 tuổi 93 89,4
26-35 tuổi 4 3,8
36-45 tuổi 3 2,9
46-65 tuổi 1 1,0
Tổng 104 100
Nguồn: Xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, đối tượng khảo sát chủ yếu là từ 16-25 tuổi với 93
người khảo sát và chiếm 89,4%. Tiếp theo là độ tuổi từ 26-35 tuổi chiếm 3,8% với 4
người khảo sát, nhỏ hơn 16 tuổi và từ 36-45 tuổi chiếm 2,9%(3 người khảo sát), và cuối
cùng đối tượng từ 46-65 tuổi chiếm 1,7%(1 người khảo sát). Vậy kết quả nghiên cứu sẽ
nghiên cứu đa số ý kiến của khách hàng từ 16-25 tuổi.
35
Theo kết quả khảo sát ta thấy đa số đối tượng khảo sát có thu nhập dưới 5 triệu có 85
người chiếm 81,7%, thu nhập từ 5-10 triệu chiếm 11,5%( 12 người), thu nhập từ 10-15
triệu chiếm 2,9% với 3 người khảo sát. Cuối cùng là thu nhập trên 15 triệu chiếm 3,8%
với 4 người.
Bảng 4.4. Thống kê mức độ nhận biết
Số lượng Phần trăm(%)
Chưa biết đến sản phẩm 104 100%
Nguồn: Xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả
Từ kết quả khảo sát ta thấy được tất cả các đối tượng khách hàng đều chưa biết đên sản
phẩm của Happier Me.
Bảng 4.5. Thống kê miêu tả nhu cầu
Số lượng Phần trăm(%)
Có 85 81,7
Không 19 18,3
Tổng 104 100
Nguồn: Xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả
Thông qua nghiên cứu về bảng khảo sát, số người có nhu cầu mua sản phẩm để cải thiện
vấn đề tâm lí, sức khỏe chiếm 81,7% với 85 người và không có nhu cầu chiếm 18,3%(19
người). Vậy hầu hết mọi người đều có nhu cầu mua một sản phẩm để có thể giải quyết
vấn đề tâm lí của mình.
36
Theo kết quả khảo sát cho thấy, khách hàng mua hàng qua nền tảng Shopee chiếm 52,9%
(55 người), thông qua Tiki chiếm 15,4 %( 16 người), Tiktok chiếm 14,4% với 15 người
và Lazada chiếm 10% (6 người), và 6 người lựa chọn mua trên nền tảng khác (5,8%).
Vậy hầu hết các đối tượng khách hàng hiện giờ mua sắm online thông qua nền tảng mua
sắm trực truyến của Shopee.
Từ kết quả nghiên cứu ta biết dược, khách hàng muốn thanh toán khi nhận hàng chiếm
32,7% với 34 người và thanh toán qua ví điện tử chiếm 26,9% với 28 người. Thanh toán
qua chuyển khoản ngân hàng chiếm tỷ lệ 17,3% (18 người), thanh toán qua thẻ tín dụng
chiếm 12,5% (13 người) và 11 người thanh toán bằng phương thức khác (10,6%). Vậy đa
37
số khách hàng bây giờ đều thanh toán khi nhận hàng, thanh toán qua ví điện tử và một số
thanh toán chuyển khoản ngân hàng.
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
,851 5
Item-Total Statistics
Trung bình Phương sai Cronbach's
thang đo nếu thang đo nếu Hệ số tương Alpha nếu loại
loại biến loại biến quan biến tổng biến
GC1 14,54 11,901 ,662 ,820
GC2 14,60 12,010 ,647 824
GC3 14,67 11,054 ,684 ,814
GC4 14,73 10,917 ,671 ,819
GC5 14,81 11,846 ,649 ,823
4.3.2. Kiểm định độ tin cậy thang đo hoạt động chiêu thị
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
,868 5
38
Bảng 4.9. Thống kê độ tin cậy thang đo hoạt động chiêu thị
Item-Total Statistics
Trung bình Phương sai Cronbach's
thang đo nếu thang đo nếu Hệ số tương Alpha nếu loại
loại biến loại biến quan biến tổng biến
HDCT1 14,28 14,320 ,590 ,863
HDCT2 14,35 13,665 ,693 ,840
HDCT3 14,51 12,427 ,767 ,820
HDCT4 14,63 11,907 ,797 ,811
HDCT5 14,63 12,936 ,623 ,859
Nguồn: Xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả
Theo kết quả phân tích cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha > 0,6 và hệ số tương quan
biến tổng của các biến quan sát trong thang đo đều > 0,3. Không có cách nào để tăng
hệ số tin cậy thêm bằng việc loại bỏ biến quan sát. Vậy các biến quan sát trong thang
đo này được chấp nhận và được sử dụng trong phân tích nhân tố.
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
,753 5
Item-Total Statistics
Trung bình Phương sai Cronbach's
thang đo nếu thang đo nếu Hệ số tương Alpha nếu loại
loại biến loại biến quan biến tổng biến
NTK1 14,88 8,899 ,568 ,691
NTK2 14,51 11,126 ,418 ,742
NTK3 14,74 8,932 ,696 ,641
NTK4 14,13 11,800 ,300 ,776
NTK5 14,78 8,989 ,629 ,665
Nguồn: Xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả
Theo kết quả nghiên cứu hệ số Cronbach’s Alpha là 0,753 > 0,6 và hệ số tương quan biến
tổng có một biến là NTK4 là 0,3. Tuy nhiên vì hệ số tin cậy đã đạt đủ nên tác giả quyết
định giữ biến quan sát NTK4 lại và tiếp tục với các biến khác trong phân tích nhân tố.
39
Item-Total Statistics
Trung bình Phương sai Cronbach's
thang đo nếu thang đo nếu Hệ số tương Alpha nếu loại
loại biến loại biến quan biến tổng biến
DVKH1 14,95 8,784 ,575 ,811
DVKH2 14,91 8,080 ,714 ,770
DVKH3 15,04 9,105 ,586 ,807
DVKH4 14,80 8,551 ,689 ,779
DVKH5 14,80 8,959 ,577 ,810
Nguồn: Xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả
Kết quả cho thậy hệ số tin cậy là 0,830 > 0,6, các biến quan sát đều có hệ số tương quan
biến tổng lớn hơn 0,3. Việc loại biến quan sát không giúp hệ số tin cậy tăng lên vì thế các
biến quan sát sẽ được giữ lại để tiếp tục trong phân tích nhân tố.
Item-Total Statistics
Trung bình Phương sai Cronbach's
thang đo nếu thang đo nếu Hệ số tương Alpha nếu loại
loại biến loại biến quan biến tổng biến
SP1 15,32 8,044 ,618 ,745
SP2 15,38 8,297 ,610 ,749
SP3 15,22 8,737 ,527 ,774
SP4 15,47 8,252 ,515 ,781
SP5 15,34 8,245 ,628 ,743
Nguồn: Xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả
40
Từ kết quả của việc phân tích, ta thấy hệ số tin cậy của thang đo > 0,6 và các hệ số tương
quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0,3 cũng như không thể loại biến quan
sát nào giúp tăng hệ số tin cậy. Vì vậy các biến quan sát trên được giữ lại và tiếp tục
trong phân tích nhân tố.
Item-Total Statistics
Trung bình Phương sai Cronbach's
thang đo nếu thang đo nếu Hệ số tương Alpha nếu loại
loại biến loại biến quan biến tổng biến
HI1 15,66 8,303 ,593 ,791
HI2 15,68 8,102 ,558 ,802
HI3 15,64 8,173 ,645 ,776
HI4 15,63 7,518 ,705 ,756
HI5 15,50 8,155 ,569 ,798
Nguồn: Xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả
Từ kết quả nghiên cứu ta thấy được hệ số Cronbach’s Alpha là 0,820 > 0,6 và các hệ số
tương quan biến tổng trong thang đo đều lớn hơn 0,3. Không có việc loại bỏ biến quan
sát nào giúp hệ số tin cậy tăng lên vì thế các biến quan sát đều được giữ lại và sử dụng
trong phân tích nhân tố tiếp theo.
Item-Total Statistics
Trung bình Phương sai Cronbach’s
thang đo nếu thang đo nếu Hệ số tương Alpha nếu loại
loại biến loại biến quan biến tổng biến
DSD1 15,04 8,872 ,558 ,815
DSD2 15,08 8,285 ,625 ,797
DSD3 15,02 8,252 ,661 ,786
DSD4 15,11 8,270 ,621 ,798
DSD5 15,03 8,087 ,673 ,783
Item-Total Statistics
Trung bình Phương sai Cronbach's
thang đo nếu thang đo nếu Hệ số tương Alpha nếu loại
loại biến loại biến quan biến tổng biến
NT1 14,79 9,528 ,698 ,808
NT2 14,72 9,737 ,671 ,815
NT3 14,97 8,747 ,640 ,829
NT4 14,70 9,473 ,711 ,804
NT5 14,74 10,233 ,596 ,834
Nguồn: Xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả
Kết quả cho ta thấy hệ số Cronbach’s Alpha > 0,6 và các hệ số tương quan biến tổng của
các biến quan sát trong thang đo đều lớn hơn 0,3. Hệ số tin cậy sẽ không tăng lên dù có
42
tiến hành việc lại bỏ các biển quan sát. Nên các biên quan sát được giữ lại và sử dụng
trong phân tích nhân tố tiếp theo.
4.3.9. Kiểm định độ tin cậy của thang đo phục vụ cộng đồng
Bảng 4.16. Thống kê độ tin cậy thang đo phục vụ cộng đồng
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
,811 5
Item-Total Statistics
Trung bình Phương sai Cronbach's
thang đo nếu thang đo nếu Hệ số tương Alpha nếu loại
loại biến loại biến quan biến tổng biến
PVCD1 15,39 7,115 ,642 ,760
PVCD2 15,43 7,685 ,561 ,785
PVCD3 15,43 7,160 ,611 ,770
PVCD4 15,63 7,693 ,566 ,784
PVCD5 15,50 7,359 ,611 ,770
Nguồn: Xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả
Từ kết quả của nghiên cứu, hệ số tin cậy của thang đo là 0,811 > 0,6 và hệ số tương quan
biến tổng của các biến quan sát > 0,3. Tiền hành loại bỏ các biến quan sát sẽ không tăng
hệ số tin cậy vì vậy các biến quan sát được giữ lại và tiếp tục trong phân tích nhân tố.
Item-Total Statistics
Trung bình Phương sai Cronbach's
thang đo nếu thang đo nếu Hệ số tương Alpha nếu loại
loại biến loại biến quan biến tổng biến
TH1 14,98 11,223 ,720 ,860
TH2 14,94 11,569 ,741 ,855
TH3 15,07 11,190 ,702 ,864
43
4.3.11. Kiểm định độ tin cậy của thang đo quyết định mua
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
,821 5
Item-Total Statistics
Trung bình Phương sai Cronbach's
thang đo nếu thang đo nếu Hệ số tương Alpha nếu loại
loại biến loại biến quan biến tổng biến
QDM1 14,91 8,643 ,631 ,780
QDM2 14,83 8,416 ,677 ,767
QDM3 15,08 8,596 ,613 ,785
QDM4 15,03 8,572 ,613 ,785
QDM5 14,77 8,801 ,536 ,809
Nguồn: Xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả
Kết quả cho ta thấy hệ số tin cậy của thang đo trên > 0,6 và hệ số tương quan biến tổng
của các biến quan sát lớn hơn 0,3. Hệ số tin cậy sẽ không tăng lên dù ta tiến hành loại bỏ
các biển quan sát. Vì vậy các biến quan sát sẽ được giữ lại và sử dụng trong phân tích
nhân tố tiếp theo.
Bảng 4.18. Kết quả kiểm định KMO và Bartlett các biến độc lập
KMO and Bartlett's Test
Hệ số KMO ( Kaiser - Meyer - Olkin) ,887
Kiểm định Bartlett Giá trị chi bình phương 2686,362
df 630
Sig. <,001
Từ kết quả phân tích ta thấy được hệ số KMO là 0,887 > 0,5 và mức ý nghĩa quan sát
Sig < 0,001. Kết quả này nói lên rằng các biến quan sát trong tổng thể có mối tương quan
với nhau và phân tích nhân tố rất thích hợp.
Từ kết quả nghiên cứu trên, ta thấy được mức giá trị Eigenvalues lớn hơn 1 và phương
sai trích là 66,410% > 50%. Chính vì lý do trên, mức giá trị Eigenvalues và phương sai
trích đã đạt yêu cầu.
Từ kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố nêu trên ta thấy thang đo
các yếu tố độc lập đều đạt yêu cầu về giá trị và độ tin cậy. Nên thang đo đã đạt các yêu
cầu tương ứng và sẽ được đưa vào các phần nghiên cứu tiếp theo.
Bảng 4.19. Bảng xoay nhân tố
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5 6
NTK1 ,789
NTK5 ,787
HDCT5 ,759
HDCT4 ,724
NTK3 ,722
GC4 ,685
HDCT3 ,677
GC1 ,675
NT3 ,660
GC5 ,645
TH5 ,617
46
TH3 ,610
DSD3 ,586
DVKH1 ,554
GC3 ,548
HDCT2 ,536
DSD5 ,676
DVKH5 ,662
TH2 ,652
DSD2 ,591
SP1 ,682
PVCD2 ,679
SP2 ,667
SP3 ,666
PVCD3 ,747
PVCD4 ,649
DSD1 ,644
NT4 ,540
NT5 ,537
SP4 ,675
HI1 ,582
DVKH4 ,560
DVKH3 ,543
DVKH2 ,538
HI2 ,794
HI3 ,633
Nguồn: Xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả
Component
Matrixa
Component
1
QDM1 ,811
QDM3 ,777
QDM5 ,769
QDM2 ,756
QDM4 ,697
Model Summaryb
Change Statistics Hệ số
Mode 2
R hiệu Sai số ước R điều2
F điều Sig. F điều Durbin-
l R R2
chỉnh lượng chỉnh chỉnh Df1 Df2 chỉnh Watson
a
1 ,845 ,714 ,696 ,39566 ,714 40,283 6 97 <,001 1,812
a. Biến độc lập : HI, DSD, SP, AHXH, DVKH, HDCT
b. Biến phụ thuộc: QDM
Trong bảng Model Summary trên ta thấy R2 hiệu chỉnh là 0,696 vậy 69,6 % sự biến thiên
của QDM được giải thích bằng biến độc lập. Sig < 0,001 vậy mô hình đưa ra là phù hợp
với dữ liệu thực tế thu thập được và đều có mức ý nghĩa trong thống kê là 5%.
49
Model Summaryb
Change Statistics Hệ số
Mode 2
R hiệu Sai số ước R điều
2
F điều Sig. F điều Durbin-
l R R2
chỉnh lượng chỉnh chỉnh Df1 Df2 chỉnh Watson
a
1 ,845 ,714 ,696 ,39566 ,714 40,283 6 97 <,001 1,812
a. Biến độc lập : HI, DSD, SP, AHXH, DVKH, HDCT
b. Biến phụ thuộc: QDM
Coefficientsa
Hệ số
hồi
Hệ số hồi quy
quy chưa chuẩn Thống kê đa
chuẩn hóa hóa t Sig. Tương quan cộng tuyến
Std. Zero-
Model B Error Beta order Partial Part Tolerance VIF
1 (Constant) ,238 ,252 ,945 ,347
HDCT ,275 ,076 ,318 3,600 <,001 ,755 ,343 ,196 ,378 2,643
DSD ,278 ,084 ,299 3,311 ,001 ,763 ,319 ,180 ,362 2,765
SP ,145 ,079 ,143 1,839 ,069 ,624 ,184 ,100 ,488 2,051
AHXH ,212 ,088 ,202 2,418 ,017 ,697 ,238 ,131 ,421 2,375
DVKH ,031 ,085 ,032 ,363 ,717 ,662 ,037 ,020 ,389 2,571
HI - ,064 -,012 -,168 ,867 ,509 -,017 - ,591 1,691
,011 ,009
a.Biến phụ thuộc: QDM
Nguồn: Xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả
50
Coefficientsa
Hệ số
hồi
Hệ số hồi quy
quy chưa chuẩn Thống kê đa
chuẩn hóa hóa t Sig. Tương quan cộng tuyến
Std. Zero-
Model B Error Beta order Partial Part Tolerance VIF
1 (Constant) ,238 ,252 ,945 ,347
HDCT ,275 ,076 ,318 3,600 <,001 ,755 ,343 ,196 ,378 2,643
DSD ,278 ,084 ,299 3,311 ,001 ,763 ,319 ,180 ,362 2,765
SP ,145 ,079 ,143 1,839 ,069 ,624 ,184 ,100 ,488 2,051
AHXH ,212 ,088 ,202 2,418 ,017 ,697 ,238 ,131 ,421 2,375
DVKH ,031 ,085 ,032 ,363 ,717 ,662 ,037 ,020 ,389 2,571
HI - ,064 -,012 -,168 ,867 ,509 -,017 - ,591 1,691
,011 ,009
a.Biến phụ thuộc: QDM
Nguồn: Xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả
Phương trình hồi quy chưa chuẩn hóa: QDM = 0,275HDCT + 0,278DSD + 0,145SP +
0,212AHXH + 0,031DVKH – 0,011HI + 0,238
Phương trình hồi quy chuẩn hóa: QDM = 0,318HDCT + 0,299DSD + 0,143SP +
0,202AHXH + 0,032DVKH – 0,012HI
51
Hình 4.1. Mô hình nghiên cứu đưa ra sau khi có kết quả nghiên cứu
(Nguồn: Tác giả đề xuất)
là 104 người dưới hình thức trực tuyến và trực tiếp. Sau khi xử lí dữ liệu thu từ việc khảo
sát và đưa vào phần mềm SPSS để phân tích thì nhóm tác giả phân tích được các dữ liệu
liên quan đến:
Thống kê mô tả của khách hàng
Mức độ tin cậy của các thang đo đều đạt
Xoay nhân tố biến phụ thuộc và biến độc lập
Hồi quy và tương quan
Sau khi phân tích và xử lí dữ liệu thu được nhóm tác giả tiến hành đưa ra các hàm ý quản
trị cho doanh nghiệp và nhận xét các mặt hạn chế của mình. Sau đó, nhóm tác giả tổng
hợp và viết bài báo cáo về đề tài các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm sổ
tay A Happier Me.
Theo phân tích từ bảng descriptive ta thấy trung bình của các biến quan sát đều cao hơn
3,38 và cao nhất là 4,13, trong đó có 2 biến quan sát có trung bình trên 4 và các biến quan
54
sát còn lại đều nhỏ hơn 4. Vậy phân tích sẽ chỉ ra các biến quan sát nhỏ hơn 4 để doanh
nghiệp có thể biết và xem xét để có thể nâng cao những phần có liên quan đến các biến
quan sát chưa trên 4.
Nhận xét về giá cả: Hầu hết người tiêu dùng đều cảm thấy đây là một cái
giá chưa hợp lí để họ có thể bỏ ra mua ngay khi nghe về sản phẩm.
Nhận xét về bề ngoài sản phẩm: Người tiêu dùng nhận xét rằng đây là một
sản phẩm có bìa sổ đẹp, có độ bền cao.
Nhận xét về chất lượng sản phẩm: Mọi người cho rằng sản phẩm có chất
lượng giấy in tốt, bố cục bên trong đẹp, màu sắc hài hòa. Và nó đem lại
hiệu quả đúng như tác dụng mà doanh nghiệp muốn mang lại cho khách
hàng.
Để có thể tiếp cận đúng đối tượng khách hàng tiềm năng, doanh nghiệp cần xác định
rõ ràng đối tượng khách hàng mục tiêu của mình. Trong trường hợp của sổ nhật ký
A Happier Me, đối tượng khách hàng mục tiêu có thể bao gồm:
Người trẻ (học sinh, sinh viên, người đi làm) đang mong muốn phát triển bản thân
và nâng cao sức khỏe tinh thần.
Người đang gặp khó khăn về mặt cảm xúc, tâm lý.
Người quan tâm đến các vấn đề về sức khỏe tinh thần.
Doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ càng về nhu cầu, mong muốn của đối tượng khách
hàng mục tiêu để có thể xây dựng các thông điệp và chiến lược tiếp thị phù hợp.
Doanh nghiệp cần tăng cường hoạt động truyền thông, quảng bá sản phẩm đến với
đông đảo khách hàng tiềm năng. Các kênh truyền thông có thể được sử dụng bao
gồm:
Website, mạng xã hội: Đây là những kênh truyền thông trực tuyến hiệu quả, giúp
doanh nghiệp tiếp cận với lượng lớn khách hàng tiềm năng.
Hợp tác với các influencer: Influencer là những người có tầm ảnh hưởng trên mạng
xã hội, có thể giúp doanh nghiệp tiếp cận với nhiều người hơn.
Tham gia các sự kiện, hội thảo: Tham gia các sự kiện, hội thảo là cách để doanh
nghiệp giới thiệu sản phẩm đến với khách hàng mục tiêu một cách trực tiếp.
Tổ chức các chương trình khuyến mãi, giảm giá để thu hút khách hàng mới. Các
chương trình khuyến mãi có thể bao gồm:
o Khuyến mãi tặng quà cho khách hàng mua sản phẩm
56
Cộng đồng tham khảo là một nhóm người sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp và
chia sẻ những trải nghiệm của họ với người khác. Cộng đồng tham khảo có thể giúp
doanh nghiệp:
Thu thập phản hồi từ khách hàng, giúp doanh nghiệp cải thiện sản phẩm và dịch vụ.
Tạo uy tín và độ tin cậy cho sản phẩm của doanh nghiệp.
Giúp doanh nghiệp tiếp cận với nhiều khách hàng tiềm năng hơn.
Doanh nghiệp cần xây dựng cộng đồng tham khảo một cách bài bản, có kế hoạch rõ
ràng. Cộng đồng tham khảo cần được quản lý chặt chẽ, tránh tình trạng phát triển
không kiểm soát.
Theo hệ số đánh giá của người tiêu dùng,hệ số của giá cả đều nhỏ hơn 4. Vì vậy
doanh nghiệp cần cải thiện mức giá hợp lí để cải thiện. Doanh nghiệp cần xem xét
lại các vấn đề sau :
Thay đổi vật liệu, quy cách sản phẩm : Doanh nghiệp có thể thay đổi vật liệu, quy
cách sản phẩm để giảm chi phí sản xuất, từ đó giảm giá bán. Ví dụ, doanh nghiệp có
thể sử dụng giấy in rẻ hơn, giảm số trang trong sổ.
Tìm kiếm các nguồn cung cấp giá rẻ hơn: Doanh nghiệp có thể tìm kiếm các nguồn
cung cấp nguyên vật liệu, phụ kiện giá rẻ hơn để giảm chi phí sản xuất.
Tối ưu hóa quy trình sản xuất để giảm chi phí.
- Từ các vấn đề trên doanh nghiệp có thể xem xét và điều chỉnh giá cả hợp lí với
mong muốn của khách hàng.
Ta thấy hệ số đánh giá niềm tin 3 nhỏ hơn 4. Đây là niềm tin về thông tin của sản
phẩm được cung cấp từ các Tiktoker làm trong các lĩnh vực tâm lí và phát triển bản
thân
57
- Tiktok là một nền tảng mạng xã hội phổ biến với lượng người dùng đông đảo, đặc
biệt là đối tượng trẻ tuổi. Do đó, việc hợp tác với các tiktoker là một cách hiệu quả
để doanh nghiệp tiếp cận với nhiều khách hàng tiềm năng hơn. Tuy nhiên, để hợp
tác hiệu quả và cải thiện niềm tin từ các tiktoker, doanh nghiệp cần lưu ý một số vấn
đề sau:
Doanh nghiệp cần chọn đúng tiktoker có lượng người theo dõi phù hợp với đối
tượng khách hàng mục tiêu của mình. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần xem xét các
tiêu chí khác như nội dung mà tiktoker thường chia sẻ, phong cách, hình ảnh của
tiktoker,... để đảm bảo rằng tiktoker sẽ phù hợp với thương hiệu của doanh nghiệp.
Nội dung hợp lý sẽ giúp tiktoker truyền tải thông điệp của doanh nghiệp một cách
hiệu quả và thu hút được sự chú ý của người xem. Nội dung nên ngắn gọn, súc tích,
dễ hiểu và phù hợp với phong cách của tiktoker.
Hệ số đánh giá của người tiêu dùng về thương hiệu < 4 . Người tiêu dùng cảm thấy
rằng thương hiệu của A Happier Me chưa đủ ấn tượng và có độ tin cậy. Doanh
nghiệp cần phải cải thiện thương hiệu của mình :
Xây dựng niềm tin: Niềm tin là yếu tố quan trọng nhất của thương hiệu. Doanh
nghiệp cần xây dựng niềm tin với khách hàng bằng cách cung cấp sản phẩm và dịch
vụ chất lượng, uy tín, giải quyết nhanh chóng các vấn đề của khách hàng,...
Tạo ấn tượng: Ấn tượng là yếu tố giúp thương hiệu của doanh nghiệp ghi dấu trong
tâm trí khách hàng. Doanh nghiệp cần tạo ấn tượng cho thương hiệu bằng cách xây
dựng hình ảnh thương hiệu độc đáo, sáng tạo, phù hợp với đối tượng khách hàng
mục tiêu,...
Xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu (logo, slogan, bộ nhận diện thương
hiệu,...) chuyên nghiệp, thống nhất. Hệ thống nhận diện thương hiệu cần thể hiện
được sứ mệnh, giá trị cốt lõi và tầm nhìn của doanh nghiệp.
58
Tăng cường hoạt động truyền thông, quảng bá thương hiệu. Doanh nghiệp cần xây
dựng chiến lược truyền thông, quảng bá thương hiệu hiệu quả, phù hợp với đối
tượng khách hàng mục tiêu.
Cung cấp sản phẩm và dịch vụ chất lượng, uy tín. Doanh nghiệp cần đảm bảo chất
lượng sản phẩm và dịch vụ của mình, đáp ứng nhu cầu và mong đợi của khách hàng.
Giải quyết nhanh chóng các vấn đề của khách hàng. Doanh nghiệp cần xây dựng hệ
thống chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp, giải quyết nhanh chóng các vấn đề của
khách hàng một cách thỏa đáng.
Tạo cộng đồng khách hàng trung thành. Doanh nghiệp cần xây dựng cộng đồng
khách hàng trung thành, khuyến khích khách hàng chia sẻ trải nghiệm của họ với
sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp.
Ta thấy hệ số đánh giá của khả năng thanh toán dễ dàng và khách hàng được nhân
viên tư vấn một cách tốt nhất nhỏ hơn 4. Vì vậy doanh nghiệp cần phải làm rõ về
phương thức thanh toán, vận chuyển của mình để khách hàng có thể hiểu hơn về
cách thức trả tiền. Cũng như đội ngũ tư vấn phải được đào tạo đầy đủ về sản phẩm
để có thể tư vấn cho khách hàng một cách rõ ràng nhất.
Tăng cường khả năng tiếp cận, dễ sử dụng của sản phẩm.
Theo hệ số đánh giá của người tiêu dùng, Các câu hỏi gởi mở và các câu hướng dẫn
trong sản phẩm sổ tay A Happier được thiết kế dễ hiểu, rõ ràng, sinh động chưa trên
4. Vậy doanh nghiệp cần phải xem xét và cải thiện vấn đề này. Doanh nghiệp nên :
Thực hiện khảo sát khách hàng để tìm hiểu nhu cầu và mong đợi của họ đối với các
câu hỏi và câu hướng dẫn.
Sử dụng ngôn ngữ đơn giản, dễ hiểu, phù hợp với đối tượng khách hàng mục tiêu.
Tạo các câu hỏi và câu hướng dẫn ngắn gọn, súc tích, dễ nhớ.
Sử dụng hình ảnh, biểu tượng minh họa để giúp khách hàng dễ hiểu và ghi nhớ các
câu hỏi và câu hướng dẫn.
59
Hệ số đánh giá rằng doanh nghiệp A Happier Me có hỗ trợ thanh toán online tiện lợi
dưới 4. Nghĩa là doanh nghiệp vẫn chưa phổ cập và giải thích tốt về các hình thức
thanh toán của mình. Doanh nghiệp cần phải:
Tăng cường quảng bá và tiếp thị về tính năng thanh toán online của sổ tay A
Happier Me.
Hỗ trợ thanh toán online với nhiều hình thức thanh toán khác nhau, phù hợp với nhu
cầu của khách hàng.
Cải thiện tốc độ xử lý thanh toán online để đảm bảo khách hàng có trải nghiệm tốt
nhất.
Sổ tay A Happier Me dễ sử dụng nhờ các câu hướng dẫn, câu hỏi gợi mở vấn đề
được đánh giá chưa trên 4. Vậy doanh nghiệp cần phải xem xét và cải thiện bằng
cách:
Tăng cường hướng dẫn sử dụng sổ tay A Happier Me trên website, mạng xã hội,...
Tổ chức các buổi workshop, hội thảo hướng dẫn sử dụng sổ tay A Happier Me.
Thương hiệu của A Happier Me có ý nghĩa rõ ràng cũng được đánh giá dưới 4. Vậy
nên doanh nghiệp cần xem xét và cải thiện qua các bước sau:
Bước 1: Xác định sứ mệnh, giá trị cốt lõi và tầm nhìn của doanh nghiệp
Sứ mệnh, giá trị cốt lõi và tầm nhìn là những yếu tố quan trọng nhất của thương
hiệu. Doanh nghiệp cần xác định rõ sứ mệnh, giá trị cốt lõi và tầm nhìn của mình
trước khi xây dựng thương hiệu.
Hệ thống nhận diện thương hiệu bao gồm logo, slogan, bộ nhận diện thương hiệu,...
Hệ thống nhận diện thương hiệu cần thể hiện được sứ mệnh, giá trị cốt lõi và tầm
nhìn của doanh nghiệp.
60
Nội dung truyền thông thương hiệu cần thể hiện được sứ mệnh, giá trị cốt lõi và tầm
nhìn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần xây dựng nội dung truyền thông thương
hiệu phù hợp với đối tượng khách hàng mục tiêu.
Mối quan hệ với khách hàng là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp xây dựng
thương hiệu có ý nghĩa rõ ràng. Doanh nghiệp cần xây dựng mối quan hệ với khách
hàng một cách chân thành và bền vững.
Dưới đây là một số ý tưởng cụ thể để doanh nghiệp áp dụng thương hiệu có ý nghĩa
rõ ràng:
Thể hiện sứ mệnh, giá trị cốt lõi và tầm nhìn của doanh nghiệp trên website, mạng
xã hội,...
Sử dụng ngôn ngữ và hình ảnh phù hợp để thể hiện sứ mệnh, giá trị cốt lõi và tầm
nhìn của doanh nghiệp.
Tạo ra những trải nghiệm tích cực cho khách hàng để thể hiện giá trị của sản phẩm
và dịch vụ.
Lắng nghe và phản hồi phản hồi của khách hàng để cải thiện sản phẩm và dịch vụ
của doanh nghiệp.
Để đảm bảo chất lượng sản phẩm, doanh nghiệp cần thực hiện các bước sau:
Kích thước của sản phẩm cũng là một yếu tố quan trọng cần được cân nhắc. Kích
thước sản phẩm phải phù hợp với nhu cầu sử dụng của khách hàng.
Để lựa chọn kích thước sản phẩm phù hợp, doanh nghiệp cần thực hiện các bước
sau:
So sánh kích thước sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh
Bao bì của sản phẩm không chỉ có chức năng bảo vệ sản phẩm mà còn là yếu tố
giúp sản phẩm thu hút sự chú ý của khách hàng. Bao bì sản phẩm cần thiết kế đẹp
mắt, phù hợp với đối tượng khách hàng mục tiêu.
Để thiết kế bao bì sản phẩm hiệu quả, doanh nghiệp cần thực hiện các bước sau:
Một số ý tưởng cụ thể để doanh nghiệp áp dụng chất lượng, kích thước và bao bì
của sản phẩm:
Thường xuyên kiểm tra chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế
Hỗ trợ khách hàng đổi trả sản phẩm nếu sản phẩm không đạt chất lượng
Lựa chọn kích thước sản phẩm phù hợp với nhu cầu sử dụng của khách hàng
Cung cấp nhiều kích thước sản phẩm để khách hàng lựa chọn
Cung cấp thông tin về kích thước sản phẩm trên website, mạng xã hội,...
Sử dụng ngôn ngữ và hình ảnh phù hợp với đối tượng khách hàng mục tiêu
Tạo điểm nhấn cho bao bì sản phẩm bằng cách sử dụng hình ảnh, họa tiết, màu
sắc,...
Việc giúp mọi người ngày càng trở nên tốt hơn cũng được đánh giá dưới 4 nên
doanh nghiệp cần đảm bảo chất lượng về việc giúp người dùng cải thiện tâm lý của
mình khi sử dụng sản phẩm.
Tăng cường gia tăng sự ảnh hưởng của sản phẩm sẽ mang lại lợi ích cộng đồng
Việc khách hàng sẵn sàng ủng hộ sản phẩm phục vụ cộng đồng và doanh nghiệp A
Happier Me công bố các hoạt động liên quan đến phục vụ cộng đồng của mình được
hệ số đánh giá của người tiêu dùng đánh già dưới 4. Doanh nghiệp cần phải cải
thiện giá trị sản phẩm và làm rõ hơn các hoạt động phục vụ cồng đồng của mình cho
khách hàng biết. Doanh nghiệp nên:
- Hiện tại, doanh nghiệp A Happier Me đã đề cập đến quỹ từ thiện mà mình ủng hộ
trên trang web của mình. Tuy nhiên, đây vẫn chưa phải là một cách truyền thông
hiệu quả để tiếp cận với đông đảo người tiêu dùng.
63
- Doanh nghiệp cần tăng cường truyền thông về tính phục vụ cộng đồng của sản
phẩm thông qua nhiều kênh khác nhau, chẳng hạn như:
Trên website, mạng xã hội,...: Doanh nghiệp cần chú trọng đến việc thể hiện rõ tính
phục vụ cộng đồng của sản phẩm trên các kênh truyền thông của mình. Điều này có
thể được thực hiện bằng cách tạo các nội dung như bài viết, hình ảnh, video,... để
giới thiệu về quỹ từ thiện mà doanh nghiệp ủng hộ, cũng như các hoạt động mà
doanh nghiệp đã thực hiện để hỗ trợ cộng đồng.
Thông qua các hoạt động PR, marketing: Doanh nghiệp có thể tổ chức các hoạt
động PR, marketing nhằm thu hút sự chú ý của người tiêu dùng về tính phục vụ
cộng đồng của sản phẩm. Các hoạt động này có thể bao gồm: tổ chức các sự kiện,
chiến dịch truyền thông,...
- Gắn kết tính phục vụ cộng đồng với trải nghiệm mua sắm của khách hàng
- Để tính phục vụ cộng đồng của sản phẩm thực sự có ý nghĩa đối với người tiêu
dùng, doanh nghiệp cần gắn kết tính năng này với trải nghiệm mua sắm của khách
hàng. Điều này có thể được thực hiện bằng cách:
Tạo ra một trải nghiệm mua sắm có ý nghĩa: Doanh nghiệp có thể tạo ra một trải
nghiệm mua sắm có ý nghĩa cho khách hàng bằng cách cho khách hàng biết rằng khi
mua sản phẩm của doanh nghiệp, họ cũng đang đóng góp cho cộng đồng. Điều này
có thể được thực hiện bằng cách cung cấp thông tin về quỹ từ thiện mà doanh
nghiệp ủng hộ, cũng như các hoạt động mà doanh nghiệp đã thực hiện để hỗ trợ
cộng đồng, trong quá trình thanh toán hoặc giao hàng.
Tạo ra một cảm giác gắn kết: Doanh nghiệp có thể tạo ra một cảm giác gắn kết cho
khách hàng bằng cách cho khách hàng cơ hội tham gia vào các hoạt động phục vụ
cộng đồng của doanh nghiệp. Điều này có thể được thực hiện bằng cách tổ chức các
hoạt động cộng đồng, hoặc cho khách hàng đóng góp cho quỹ từ thiện của doanh
nghiệp.
- Làm rõ lợi ích của việc ủng hộ sản phẩm phục vụ cộng đồng
64
- Nhiều người tiêu dùng chưa sẵn sàng ủng hộ một sản phẩm phục vụ cộng đồng vì
họ không hiểu rõ lợi ích của việc làm này. Doanh nghiệp cần làm rõ lợi ích của việc
ủng hộ sản phẩm phục vụ cộng đồng cho người tiêu dùng bằng cách:
Thể hiện rõ giá trị của sản phẩm: Doanh nghiệp cần thể hiện rõ giá trị của sản phẩm,
không chỉ là giá trị vật chất mà còn là giá trị tinh thần. Giá trị tinh thần của sản
phẩm có thể bao gồm: giúp đỡ cộng đồng, tạo ra sự gắn kết giữa mọi người,...
Thể hiện rõ tác động của việc ủng hộ sản phẩm: Doanh nghiệp cần thể hiện rõ tác
động của việc ủng hộ sản phẩm đối với cộng đồng. Điều này có thể được thực hiện
bằng cách cung cấp thông tin về các hoạt động mà doanh nghiệp đã thực hiện để hỗ
trợ cộng đồng.
Thông tin về cách sử dụng sổ tay A Happier Me được đánh giá là dưới 4. Doanh
nghiệp cần phải mở rộng và tạo thêm nhiều cách thức để khách hàng hiểu được cách
sử dụng sản phẩm của mình. Doanh nghiệp cần :
- Doanh nghiệp cần tăng cường hướng dẫn sử dụng sản phẩm bằng cách:
Cung cấp hướng dẫn sử dụng chi tiết hơn: Hướng dẫn sử dụng cần cung cấp đầy đủ
thông tin về cách sử dụng sản phẩm, bao gồm: cách sử dụng các câu hỏi gởi mở và
câu hướng dẫn, cách viết tự vấn,...
Sử dụng ngôn ngữ dễ hiểu: Hướng dẫn sử dụng cần sử dụng ngôn ngữ đơn giản, dễ
hiểu, phù hợp với đối tượng người dùng mục tiêu.
Sử dụng hình ảnh, biểu tượng minh họa: Sử dụng hình ảnh, biểu tượng minh họa sẽ
giúp người dùng dễ hiểu hơn về cách sử dụng sản phẩm.
- Bên cạnh hướng dẫn sử dụng trên trang web, doanh nghiệp cũng có thể tạo các tài
liệu hướng dẫn khác, chẳng hạn như:
65
Video hướng dẫn: Video hướng dẫn sẽ giúp người dùng dễ hiểu hơn về cách sử
dụng sản phẩm.
Ebook hướng dẫn: Ebook hướng dẫn sẽ giúp người dùng dễ dàng tham khảo hướng
dẫn sử dụng sản phẩm mọi lúc, mọi nơi.
Hướng dẫn sử dụng trực tiếp: Doanh nghiệp có thể tổ chức các buổi hướng dẫn sử
dụng sản phẩm trực tiếp cho khách hàng.
Các đánh giá về niềm tin của khách hàng đối với sự đây đánh từ những người mua
trước và lợi ích mà sản phẩm mang lại cho mình chưa trên 4. Nên doanh nghiệp cần
phải làm rõ về lợi ích mang lại cho khách hàng cũng như có các chính sách gia tăng
niềm tin của khách hàng. Doanh nghiệp nên:
Đánh giá của khách hàng là một yếu tố quan trọng giúp khách hàng tiềm năng đưa
ra quyết định mua hàng. Tuy nhiên, đánh giá của khách hàng cũng có thể bị thao
túng hoặc không đáng tin cậy. Do đó, doanh nghiệp cần tăng cường độ tin cậy của
đánh giá bằng cách:
Yêu cầu khách hàng xác minh danh tính trước khi đánh giá: Điều này sẽ giúp loại
bỏ các đánh giá giả mạo hoặc không đáng tin cậy.
Yêu cầu khách hàng cung cấp thông tin chi tiết về trải nghiệm của họ: Thông tin chi
tiết sẽ giúp khách hàng tiềm năng hiểu rõ hơn về sản phẩm và lợi ích của sản phẩm.
Kiểm tra các đánh giá trước khi đăng tải: Doanh nghiệp cần kiểm tra các đánh giá
trước khi đăng tải để loại bỏ các đánh giá không phù hợp hoặc không đáng tin cậy.
Sau khi khách hàng thực hiện đánh giá nên có các khuyến mãi. Vd: Tích điểm để
giảm giá cho các sản phẩm khác.
Khách hàng sẽ tin tưởng vào sản phẩm nếu họ hiểu rõ những lợi ích mà sản phẩm sẽ
mang lại cho họ. Doanh nghiệp cần thể hiện rõ lợi ích của sản phẩm bằng cách:
Đưa ra các sản phẩm mẫu để khách hàng trải nghiệm thử sản phẩm để mang lại hiệu
quả tốt nhất cho cảm nhận của khách hàng.
Sử dụng ngôn ngữ dễ hiểu, súc tích: Ngôn ngữ cần dễ hiểu, súc tích để khách hàng
dễ dàng tiếp nhận thông tin.
Sử dụng hình ảnh, video minh họa: Hình ảnh, video minh họa sẽ giúp khách hàng dễ
hình dung hơn về lợi ích của sản phẩm.
Để cải thiện vấn đề các mặt hàng còn hạn chế, doanh nghiệp A Happier Me cần thực
hiện các giải pháp sau:
Nghiên cứu thị trường để tìm hiểu nhu cầu của khách hàng: Doanh nghiệp cần
nghiên cứu thị trường để hiểu rõ nhu cầu của khách hàng, từ đó phát triển các sản
phẩm phù hợp với nhu cầu đó.
Nâng cao năng lực sản xuất: Doanh nghiệp cần nâng cao năng lực sản xuất để đáp
ứng nhu cầu của khách hàng.
Tăng cường hợp tác với các nhà cung cấp: Doanh nghiệp có thể hợp tác với các nhà
cung cấp để mở rộng danh mục sản phẩm.
- Vì hiện tại lượng khách hàng của sản phẩm chưa đông nên chưa đánh giá rõ ràng
về các dịch vụ khách hàng của doanh nghiệp được. Nên trong trường hợp lượng
khách hàng đông mà doanh nghiệp dính phải các vấn đề sau thì doanh nghiệp nên:
Để cải thiện vấn đề này, doanh nghiệp A Happier Me cần thực hiện các giải pháp
sau:
Tối ưu hóa quy trình xử lý đơn hàng: Doanh nghiệp cần tối ưu hóa quy trình xử lý
đơn hàng để giảm thiểu thời gian xử lý.
Nâng cao năng lực nhân viên xử lý đơn hàng: Doanh nghiệp cần đào tạo và nâng
cao năng lực cho nhân viên xử lý đơn hàng để đảm bảo độ chính xác của đơn hàng.
Sử dụng công nghệ để hỗ trợ xử lý đơn hàng: Doanh nghiệp có thể sử dụng các phần
mềm, ứng dụng để hỗ trợ xử lý đơn hàng.
Để cải thiện vấn đề này, doanh nghiệp A Happier Me cần thực hiện các giải pháp
sau:
Tối ưu hóa quy trình giao hàng: Doanh nghiệp cần tối ưu hóa quy trình giao hàng để
giảm thiểu thời gian giao hàng.
Nâng cao năng lực đội ngũ giao hàng: Doanh nghiệp cần đào tạo và nâng cao năng
lực cho đội ngũ giao hàng để đảm bảo giao hàng nhanh chóng và đúng thời gian.
Tăng cường hợp tác với các đơn vị vận chuyển: Doanh nghiệp có thể hợp tác với
các đơn vị vận chuyển uy tín để đảm bảo giao hàng nhanh chóng.
Chưa có dịch vụ hỗ trợ khách hàng xử lý nhanh chóng, rõ ràng khi gặp vấn đề về
sản phẩm
Để cải thiện vấn đề này, doanh nghiệp A Happier Me cần thực hiện các giải pháp
sau:
Tăng cường đào tạo nhân viên chăm sóc khách hàng: Doanh nghiệp cần đào tạo và
nâng cao năng lực cho nhân viên chăm sóc khách hàng để đảm bảo xử lý nhanh
chóng và rõ ràng các vấn đề của khách hàng.
68
Trang bị đầy đủ các công cụ, thiết bị cần thiết cho nhân viên chăm sóc khách hàng:
Doanh nghiệp cần trang bị đầy đủ các công cụ, thiết bị cần thiết cho nhân viên chăm
sóc khách hàng để họ có thể xử lý vấn đề của khách hàng một cách nhanh chóng và
hiệu quả.
Thường xuyên cập nhật thông tin về sản phẩm và dịch vụ cho nhân viên chăm sóc
khách hàng: Doanh nghiệp cần thường xuyên cập nhật thông tin về sản phẩm và
dịch vụ cho nhân viên chăm sóc khách hàng để họ có thể giải đáp thắc mắc của
khách hàng một cách chính xác và đầy đủ.
Tạo ra các sổ tay A Happier Me phù hợp với nhu cầu của khách hàng: Doanh
nghiệp cần nghiên cứu nhu cầu của khách hàng để tạo ra các sổ tay A Happier Me
phù hợp với nhu cầu đó, chẳng hạn như: sổ tay dành cho người mới bắt đầu viết
nhật ký, sổ tay dành cho người muốn giảm trầm cảm,...
Và hiện doanh nghiệp đã có các chuyên gia tâm lý, nên doanh nghiệp cần đảm bảo
chức năng của sản phẩm.
Tạo ra các chương trình, hoạt động giáo dục cộng đồng về lợi ích của việc viết nhật
ký: Doanh nghiệp có thể tổ chức các chương trình, hoạt động giáo dục cộng đồng về
lợi ích của việc viết nhật ký, bao gồm cả lợi ích về sức khỏe tinh thần như giảm
trầm cảm, cải thiện tâm trạng, tăng khả năng giải quyết vấn đề,...
Hợp tác với các bệnh viện, trung tâm tâm lý để quảng bá sản phẩm: Doanh nghiệp
có thể hợp tác với các bệnh viện, trung tâm tâm lý để quảng bá sản phẩm của mình,
đồng thời giúp khách hàng hiểu rõ hơn về lợi ích của việc viết nhật ký trong việc
giảm trầm cảm.
69
Các nghiên cứu sau nên thay đổi phương pháp lấy mẫu và gia tăng lượng mẫu khảo
sát lên cao.
Vậy các nghiên cứu sau cần phải nghiên cứu sâu hơn để có thể tìm thấy thêm các yếu
tố ảnh hưởng.
Các nghiên cứu sau này cần phải tiến hành phỏng vấn trực tiếp nhiều hơn để mang lại
những đánh giá đúng nhất về sản phẩm.
Tăng lượng thời gian nghiên cứu lên để có thể thu thập thông tin và nghiên cứu một
cách chuẩn xác nhất.
Lựa chọn các đối tượng khảo sát trực tuyến công tâm.
70
https://forms.gle/hRWq9eyxjbkExFA89
Phụ lục 3: Kết quả SPSS về kiểm định độ tin cậy thang đo