You are on page 1of 19

TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG TP.

HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

TIỂU LUẬN QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG

PHÂN TÍCH YẾU TỐ HUY ĐỘNG NGUỒN


LỰC CON NGƯỜI TRONG THỰC HIỆN TQM
TẠI CÔNG TY MAY TNHH HÒA HƯNG

Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH TỔNG HỢP

Giảng viên hướng dẫn: LÊ THANH HẢI

Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THỊ NGỌC HẬU

MSSV: 2119120558

Lớp: CCQ1912P

TP. Hồ Chí Minh, 2021


i
PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên: NGUYỄN THỊ NGỌC HẬU MSSV: 2119120558
Lớp: CCQ1912P Khoa: QUẢN TRỊ KINH
DOANH
Tên đề tài: Phân tích yếu tố huy động nguồn lực con người trong thực hiện
TQM tại Công ty Mat TNHH Hòa Hưng

STT Nội dung Thang Ghi


điểm 10 chú
Điểm quá trình nghiên cứu, kiến tập 2
1 ý thức nghiên cứu và chấp hành 0,5
2 Kết cấu và nội dung đề tài 0,5
3 Hình thức trình bày 1
Điểm thực hiện tiểu luận 8,0
4 Phương pháp trình bày 1,0
5 Nội dung gắn với tên đề tài 1,0
6 Mục tiêu, phạm vi đề tài rỏ ràng 1,0
7 Mô tả đầy đủ tình hình thực tế của đơn vị 2,5
nghiên cứu/ kiến tập, phân biệt rỏ sự khác
biệt giữa thực tế và lý thuyết
8 Nhận xét và rút ra bài học có tính thuyết 2,5
phục

Điểm đánh gía thực hiện tiểu luận: /10


Bằng chữ: … … … … … … …
Ngày tháng năm 2021
Giảng viên chấm 1 Giảng viên chấm
2
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)

2
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1 Thống kê số lượng sản phẩm sản xuất

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH

Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức công ty May TNHH Hòa Hưng

3
Mục lục
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 3
1.Lý do chọn đề tài:..................................................................................................3
2.Phạm vi của đề tài:................................................................................................4
3.Phương pháp:........................................................................................................4
4.Kết cấu:................................................................................................................. 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH YẾU TỐ HUY
ĐỘNG NGUỒN LỰC CON NGƯỜI TRONG THỰC HIỆN TQM.......................5
1.1 Khái niệm TQM:.................................................................................................5
1.2 Triết lý của TQM:...............................................................................................5
1.3 Huy động lực lượng con người trong TQM:.......................................................5
1.4 Vai trò của yếu tố con người trong TQM:..........................................................6
1.4.1 Khách hàng......................................................................................................6
1.4.2 Lãnh đạo..........................................................................................................6
1.4.3 Cán bộ công nhân viên :..................................................................................7
1.5 Hiệu quả của việc vận dụng yếu tố con người vào quản lý chất lượng:.............7
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG NGUỒN
LỰC CON NGƯỜI TRONG THỰC HIỆN TQM TẠI CÔNG TY MAY
TNHH HÒA HƯNG...................................................................................................9
2.1 Khát quát Công Ty May TNHH Hòa Hưng:.......................................................9
2.1.1 Thông tin chung về Công Ty:..........................................................................9
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp:.....................................................10
2.1.3 Tình hình hoạt động của doanh nghiệp:.........................................................11
2.2 Đánh giá thực trạng huy động nguồn lực con người trong thực hiện
TQM tại công ty TNHH Hòa Hưng:...........................................................................12
2.2.1. Thực trạng trong công tác tuyển chọn đội ngũ công nhân viên:....................12
2.2.2 So sánh lý thuyết về huy động nguồn lực con người trong thực hiện
TQM và thực tế huy động nguồn lực con người của công ty May TNHH Hòa
Hưng:.......................................................................................................................... 13
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN....................................................................................14

4
MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài:
Sự vận động phát triển của thế giới trong những năm gần đây với xu thế
toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới đã tạo ra những thách thức mới trong kinh
doanh. Sản phẩm có thể được thiết kế tại một quốc gia, sản xuất, lắp ráp tại
quốc gia khác, thị trường là toàn cầu. Các nhà sản xuất, phân phối và khách
hàng ngày nay có quyền lựa chọn sản phẩm hàng hóa có chất lượng với giá
cả phù hợp ở tất cả mọi nơi trên thế giới. Việc xoá bỏ các hàng rào thuế quan,
tự do hóa thương mại làm cho các doanh nghiệp nếu muốn tồn tại phát triển
phải nâng cao chất lượng, hạ giá thành. Cuộc cạnh tranh toàn cầu đã, đang và
sẽ trở nên ngày càng mạnh mẽ với qui mô và phạm vi ngày càng lớn. Sự phát
triển của khoa học và công nghệ cho phép các nhà sản xuất nhạy bén có khả
năng đáp ứng ngày càng cao nhu cầu khách hàng, tạo ra lợi thế cạnh tranh.
Tình hình trên đã khiến cho chất lượng trở thành yếu tố cạnh tranh, trở thành
yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chất lượng đã trở
thành một “ngôn ngữ” phổ biến. Để thu hút khách hàng, các doanh nghiệp, tổ
chức cần đưa chất lượng vào nội dung quản lý. Sự hòa nhập của chất lượng
vào mọi yếu tố của tổ chức từ hoạt động quản lý đến tác nghiệp sẽ là điều phổ
biến và tất yếu đối với bất kỳ một tổ chức nào muốn tồn tại và phát triển.
Chính vì vậy mà các chuyên gia quản trị chất lượng cho rằng: “chữa lại sản
phẩm là một việc làm quá cũ, thay vào đó hãy cải tiến quá trình làm ra
chúng”. Đó là một nhận định vô cùng đúng đắn mà trong thị trường kinh tế
hiện nay doanh nghiệp cũng cần áp dụng. Cải tiến quá trình làm ra chúng
đồng nghĩa với việc nâng cao chất lượng sản phẩm. Quá trình này đòi hỏi có
sự tham gia của tất cả mọi người-những người tham gia vào việc cải tiến chất
lượng. Để cải tiến không ngừng chất lượng sản phẩm, dịch vụ quản lý chất
lượng toàn diện (TQM) là một dụng pháp hữu hiệu giúp các doanh nghiệp
thu hút sự tham gia của mội cấp mọi khâu, mọi người vào quá trình quản lý
chất lượng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu và mong đợi của khách hàng. Vì
vậy một doanh nghiệp muốn phát triển không thể không ngừng nghiên cứu
đặc biệt về yếu tố con người. Trên thực tế những năm qua, vai trò của con
người trong quản lý chất lượng thường bị coi nhẹ, đây cũng chính là nguyên
nhân dẫn đến sự yếu kém về chất lượng trong mọi khâu của quá trình sản
xuất kinh doanh hang hoá, dịch vụ ở nước ta. Đối với các doanh nghiệp,
trong khi các nguồn lực quan trọng khác như: vốn, công nghệ… còn nghèo
nàn, lạc hậu và thiếu thốn, thì yếu tố con người chính là nguồn lực cơ bản
nhất, quan trọng nhất để cải tiến chất lượng sản phẩm, cải tiến hoạt động
quản lý chất lượng. Chính vì vậy tôi chọn đề tài “Phân tích yếu tố huy động
nguồn lực con người trong thực hiện TQM của Công ty May TNHH Hòa
Hưng “
2.Phạm vi của đề tài:
Đối tượng nghiên cứu: Yếu tố huy động nguồn lực con người tại công ty
May TNHH Hòa Hưng
3.Phương pháp:
Các phương pháp tổng hợp, so sánh các thông tin, phương pháp phân tích
4.Kết cấu:

1
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về phân tích yếu tố huy động nguồn lực con
người trong thực hiện TQM
Chương 2: Đánh giá thực trạng huy động nguồn lực con nguoief trong
thực hiện TQM tại Công ty May TNHH Hòa Hưng
Chương 3: Kết luận

2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH YẾU TỐ HUY
ĐỘNG NGUỒN LỰC CON NGƯỜI TRONG THỰC HIỆN TQM
1.1 Khái niệm TQM:
John L. Hradesky: “TQM là một triết lý, là một hệ thống các công cụ và là
một quá trình mà sản phẩm đầu ra của nó phải thỏa mãn khách hàng và cải
tiến không ngừng. Triết lý và quá trình này khác với triết lý và quá trình cổ
điển là ở chổ là mỗi thành viên trong tổ chức phải thực hiện nó.
TQM là sự kết hợp giữa các chiến thuật làm thay đổi sắc thái văn hóa của
tổ chức với các phương tiện kỹ thuật được sử dụng nhằm mục tiêu là thỏa
mãn các nhu cầu của khách hàng bên ngoài “
1.2 Triết lý của TQM:
TQM nhấn mạnh “phải làm đúng ngay từ đầu-DRFT” (Do it Right the Frít
Time) Chú trọng ngăn ngừa tác phẩm để không phải tiến hành kiểm tra quá
nhiều. người người chịu trách về chất lượng chính là những người laàm ra
sản phẩmNgười đứng máy tổ chức sản xuất khâu giao nhận hàng cung ứng... 
tùy trường hợp cụ thể. phải phải gắn trách nhiệm đảm bảo chất lượng với tất
cả các quá trình hoạt động chứ không phải giao phó cho phòng quản lý chất
lượng.
1.3 Huy động lực lượng con người trong TQM:
-  Sự tham gia sự tham gia của nhân viên
Chương trình TQM không có thể bắt đầu được Nếu không có nhận thức
cam kết của lãnh đạo cấp cao và không thể thực hiện được Nếu không có
nhận thức cam kết tham gia của nhân viên trong tổ chức sự tham gia của nhân
viên là quá trình cam kết lâu dài đồng thời là một cách hoạt động kinh doanh
mới đó chính là một sự thay đổi cơ bản trong môi trường văn hóa của tổ
chức. những những nhân những nhân viên đã được huấn luyện được trao
quyền và quả của họ được có thể công việc với quan điểm khác hẳn. Họ làm
chủ công việc của mình và cảm thấy cá nhân mình có trách nhiệm đối với
mọi hoạt động của tổ chức
- Huấn luyện và Đào tạo:
Một khi đã có sự cam kết về chất lượng thì đào tạo huấn luyện là việc làm
hết sức quan trọng để thực hiện cải tiến Chất lượng muốn có hiệu quả việc
đào tạo huấn luyện cần được hoạch định một cách có hệ thống và khách quan
việc đào tạo huấn luyện về chất lượng phải được tiến hành một cách liên tục
để đáp ứng những thay đổi về công nghệ và môi trường hoạt động của tổ
chức cơ cấu của tổ chức và tất cả con người làm việc ở đó.
-Khen thưởng và con nhận:
Việc công nhận về khen thưởng Nhân viên như đánh giá hiệu quả hoạt
động chính sách lương bổng chương trình công nhận và thăng tiến, có vai trò
hỗ trợ việc đạt các mục tiêu của tổ chức công tác công nhận và khen thưởng
là công việc cần được tiến hành lâu dài
-Hướng vào nhân viên:
 Nhân viên Chính là những người làm cho hệ thống hoạt động họ tiếp xúc
với khách hàng đáp ứng những đòi hỏi của khách hàng thông qua các sản
phẩm quản lý Đại Tiến quá trình làm việc với các nhà cung ứng xác định và
sử dụng các tiêu chuẩn đánh giá so sánh các quá trình của họ đối với quá
trình khác đóng góp cho cộng đồng và thực hiện tất cả nghĩa vụ khác làm cho

3
tổ chức thành công. thành công hay thất bại của tổ chức phụ thuộc vào yếu tố
con người. Vì vậy tổ chức phải luôn Coi nhân viên là tài sản quan trọng nhất
của mình. các các nhà Quản lý phải có trách nhiệm với các lực lượng lao
động giúp nhân viên học tập phát triển đóng góp và hoàn thiện
- Xây dựng hoạt động nhóm:
Làm việc theo nhóm đã và đang nhanh chóng trở thành một xu thế trong
quản lý hiện đại xây dựng quản lý tốt. Hoạt động nhóm là nền tảng của mọi
sự thành công lâu thế của hoạt động nhóm là khả năng giải quyết các vấn đề
của nhóm sẽ tốt hơn nếu cá nhân- bởi vì trí tuệ tập thể của cả nhóm luôn vượt
trội trí tuệ của bất kỳ người nào. Khai thác năng lực trí tuệ này một nhóm có
thể vượt quá sự cải tiến đơn giản đạt đến các bước đột phá thực sự để khai
thác ưu thế của sức mạnh nhóm phải khuyến khích trí tuệ và tính cách của
các cá nhân tham gia hợp hợp tác với nhau. Bước đột phá của một nhóm có
thể tác động đến cả tổ chức.
1.4 Vai trò của yếu tố con người trong TQM:
1.4.1 Khách hàng
Khi chúng ta tiến hành sản xuất kinh doanh, chìa khoá để có được lợi thế
cạnh tranh lâu dài đó là liên tục đáp ứng được những mong đợi của khách
hàng theo cách mà họ nhìn nhận. Để có được lợi thế này, chúng ta phải xác
định khách hàng của mình là ai, họ mong muốn cái gì, phải hiểu được nhu
cầu tiềm 11 ẩn và kỳ vọng của họ về sản phẩm và dịch vụ của công ty để từ
đó cung cấp những cái họ muốn một cách tốt nhất.
Có hai loại khách hàng:
+ Khách hàng bên ngoài: Là những cac nhân, tổ chức trực tiếp có những
nhu cầu đối với sản phẩm và dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp. Từ khái
niệm này, ta thấy khách hàng từ ngoài là người trực tiếp sử dụng sản phẩm
của chúng ta, do đó họ rất hiểu sản phẩm đó có thể đáp ứng được đến đau và
còn tồn tại những thiếu sót gì. Chính vì lẽ đó phải tích cực quan tâm và tìm
hiểu khách hàng bên ngoài để hoàn thiện chất lượng sản phẩm. Còn nếu
không xác định đúng khách hàng, coi nhẹ yếu tố khách hàng bên ngoài thì sẽ
rất khó có thể tìm hiểu, điều tra được ý kiến của khách hàng đối với sản phẩm
của mình.
+Khách hàng bên trong: Quá trình sản xuất kinh doanh có nhiều công đoạn
sản xuất. Công đoạn sản xuất sau là khách hàng của công đoạn sản xuất trực
tiếp. Khách hàng bên trong có vai trò quan trọng trong quản lý chất lượng đối
với doanh nghiệp, đặc biệt đối với doanh nghiệp sản xuất. Thật vậy, giả sử
trong một doanh nghiệp sản xuất, nếu công đoạn sản xuất trước mà không để
ý đến việc điều tra, tìm hiểu xem công đoạn sản xuất sau đó yêu cầu đối với
sản phẩm của mình như thế nào? Có bao nhiêu sai lỗi sản xuất trước? Do đó
sẽ ảnh hưởng đến dây chuyền, đến các công đoạn sản xuất sau và làm giảm
năng suất lao động của cả doanh nghiệp. Dẫn đến sự giảm sút chất lượng
trong toàn doanh nghiệp.
1.4.2 Lãnh đạo
Khi nói đến hoạt động quản lý chất lượng trong doanh nghiệp thì cần phải
chú ý đến vai trò của người lãnh đạo. Trong ISO 9000 -2000 đã nói đến vai
trò của cán bộ lánh đạo như sau: “Thông qua sự lãnh đạo và các hành động,
lãnh đạo cấp cao đã tạo ra môi trường để huy động mọi người tham gia và để

4
hệ thống hoạt động có hiệu lực. Lãnh đạo cấp cao nhất có thể sử dụng các
nguyên tắc quản lý chất lượng làm cơ sở cho vai trò.
 Thiết lập, duy trì chính sách và mục tiêu chất lượng của tổ chức.
 Phổ biến chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng trong toàn bộ tổ
chức để nâng cao nhận thức, động viên huy động sự tham gia của mọi người.
 Đảm bảo cho toàn bộ doanh nghiệp hướng vào các yêu cầu của khách
hàng.
 Đảm bảo các quá trình thích hợp được thể hiện để tạo khả năng đáp ứng
được yêu cầu của khách hàng cùng các bên quan tâm và đạt được mục tiêu
chất lượng.
 Đảm bảo thiết lập, thực thi và duy trì một hệ thống quản lý chất lượng có
hiệu quả và hiệu lực
 Đảm bảo có sẵn các nguồn cần thiết
 Xem xét định kỳ hệ thống quản lý chất lượng.
 Quyết định hành động đối với các chính sách chất lượng và mục tiêu
chất lượng.
 Quyết định các hành động cải tiến hệ thống quản lý chất lượng.
 Ngoài ra nếu không có sự cam kết của người lãnh đạo thì doanh nghiệp
không thể thực hiện được hệ thống quản lý chất lượng. Khi lãnh đạo cam kết
sẽ tiến hành các hoạt động quản lý chất lượng Vì vậy muốn các hoạt động
quản lý chất lượng có hiệu quả thì người lãnh đạo phải là người hiểu biết và
nhận thức rõ tầm quan trọng của chất lượng. Thực hiện quản lý đối với chất
lượng, thì hoạt động đó mới có hiệu quả cao, có thể nâng cao chất lượng
trong doanh nghiệp cùng với khả năng cạnh tranh.
1.4.3 Cán bộ công nhân viên:
Là những người trực tiếp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đây cũng là
yếu tố rất quan trọng có ảnh hưởng đến chất lượng của toàn doanh nghiệp.
Về phía người cán bộ: Là người trực tiếp quản lý công nhân, người lao
động trong quá trình sản xuất. Vì vậy họ phải quản lý như thế nào để cho
người công nhân thấy được vai trò và tầm quan trọng của họ trong doanh
nghiệp, để từ đó động viên mọi người. Khi đã tác động tích cực tới công
nhân, họ sẽ hăng say lao động, nhiệt tình tham gia vào công tác quản lý chất
lượng của công ty. Ngoài ra, trong khi làm việc cùng với công nhân, người
cán bộ cần có phong cách làm việc gần gũi và hoà đồng với công nhân.
Không nên để họ thấy được sự khác biệt giữa vị trí nghề nghiệp.
Về phía công nhân: Là người lao động trong qúa trình sản xuất. Chính vài
thế họ có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động quản lý chất lượng của doanh
nghiệp. Nếu họ nhận thấy vai trò quan trọng của mình trong doanh nghiệp, họ
sẽ 14 có động lực trong lao động và sáng tạo, từ đó góp phần cải tiến công tác
quản lý chất lượng tốt và hiệu quả hơn.
1.5 Hiệu quả của việc vận dụng yếu tố con người vào quản lý chất lượng:
Sản xuất là quá trình tác động của con người vào nguyên vậ liệu. Với tay
nghề và máy móc để cho ra các sản phẩm có giá trị phục vụ cho xã hội. như
vậy, vai trò của con người là vai trò chủ động, có tính quýêt định cho cả quá
trình biến đổi từ nguyên vật liệu đến thành phẩm.
Về lý thuyết, ai cũng hiểu nhưng thực tế không phải lúc nào con người
cũng làm theo. Khi muốn cải tiến, nâng cao chất lượng, người ta thường nghĩ
5
ngay đến phải mua máy mới, sau đó phải đào tạo công nhân để có đủ trình
độ, tay nghề sử dụng máy. Sau thời gian sản xuất, máy móc công nghệ lạc
hậu dẫn đến sản phẩm không phù hợp với thị trường. Ở đây, không phủ nhận
vai trò của chuyển giao đổi mới công nghệ và đào tạo nhân lực, mà điều
muốn nói đó là chúng ta thường bỏ qua vai trò sáng tạo và tính quyết định
của chính những người tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh ở mọi
khâu, từ đơn giản đến phức tạp.

6
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC
CON NGƯỜI TRONG THỰC HIỆN TQM TẠI CÔNG TY MAY TNHH
HÒA HƯNG
2.1 Khát quát Công Ty May TNHH Hòa Hưng:
2.1.1 Thông tin chung về Công Ty:
Công ty TNHH Hoà Hưng được thành lập theo quyết định số
1581/1999QĐ-UB do UBND tỉnh Hà Tây cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 073908 do sở Kế hoạch và Đầu
tư tỉnh Hà Tây cấp ngày 06/01/2000.
Vốn điều lệ: 630.000.000đ Bằng tiền mặt gửi Ngân Hàng.
Tên giao dịch: Hoà Hưng Sewing clothing Coltd
Số điện thoại: 034.882667 – 884188 – 884630 Fax: 034.8833757
Mã số thuế : 0500361156 Địa chỉ Email : Hoahunghx@yahoo.com-
tsqhs@tsq.it.pl
Trụ sở chính: Xã Hoà Xá - Ứng Hoà – Hà Tây Giám đốc công ty: Đỗ
Mạnh Hùng Ngành nghề kinh doanh:
- Sản xuất, kinh doanh gia công và xuất nhập khẩu các sản phẩm dệt may.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, nguyên liệu thuộc lĩnh vực dệt may.
Công ty TNHH Hoà Hưng là mang hình thức sở hữu tư nhân. Mặt hàng
truyền thóng của công ty là: Áo Jacket, Áo sơ mi, Bộ trượt tuyết, Bộ bảo hộ
lao động, váy, quần áo các loại… Kể từ khi thành lập, quy mô công ty còn
nhỏ, đến nay công ty đã được mở rộng và phát triển cả về chất và lượng.
Công ty không những đóng góp một phần nhỏ trong công cuộc xây dựng sự
phát triển của toàn tỉnh nói chung và phát triển toàn huyện nói riêng, mà còn
góp phần giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động. Chủ yếu ở đây là
đối tượng thanh niên nông thôn không có việc làm, góp phần rút ngắn khoảng
cách giữa đời sống nông thôn và đô thị. Tuy nhiên đội ngũ lao động này đã
được Công ty đào tạo trở thành những công nhân lành nghề. Có trình độ kỹ
thuật cao, luôn đảm bảo cho công ty về mặt số lượng và chất lượng sản
phẩm.
Ngoài ra Công ty còn có những thuân lợi về đường xá như nằm gần dường
quốc lộ 21B thuận lợi cho việc đi lại và vận chuyển hàng hoá của công ty, chi
phí nhân công thì rẻ. Hơn nữa công ty cũng đã chủ động về vốn trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Do nhu cầu của thị trường ngày càng đòi hỏi cao,
công ty luôn cố gắng khắc phục mọi khó khăn, đổi mới thiệt bị, công nghệ để
nâng cao sản xuất, chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá mặt hàng sản xuất.
Công ty đã từng bước nâng cao uy tín và mở rộng thị trường kinh doanh
không những ở thị trường truyền thống như Ba Lan, các nước EU, mà còn
xuất khẩu sang các thị trường khó tính khác như Mỹ, Australia… Bên cạnh
những thành tựu và thuận lợi mà công ty có thì trong quá trình phát triển
công ty cũng gặp phải không ít khó khăn như: Công ty TNHH Hoà Hưng là
một công ty đơn lẻ, không nằm gần khu công nghiệp của tỉnh nên mọi chế độ
ưu tiên trong sản xuất kinh doanh bị hạn chế. Việc tận dụng các phụ liệu
trong quá trình sản xuất của các đơn vị khác không có, phần lớn là phải nhập
khẩu từ nước ngoài và các vùng lân cận dẫn đến giá thành sản phẩm cao.
Nhưng với quýêt tâm không lùi bước, luôn luôn trao đổi, đánh giá những kết
quả và những mặt tồn tại để học tập và khắc phục, thuê các chuyên gia tư vấn
đào tạo để không ngừng nâng cao chất lượng quản lý, ngày càng mở rộng và
7
phát triển hơn Mục tiêu của công ty trong những năm tới là tiếp tục mở rộng
thị trường tiêu thụ sản phẩm, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm
nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường, không ngừng cải thiện về điều kiện
tinh thần và vật chất cho cán bộ công nhân viên.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp:
Tổ chức sản xuất kinh doanh là một trong những yếu tố rất quan trọng của
quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, nó ảnh hưởng tới chất lượng sản
phẩm, tới việc tiết kiệm chi phí và hạ thấp giá thành sản phẩm.

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của công ty May TNHH Hòa Hưng

(Nguồn: hosocongty.vn )
 Mối quan hệ quản lý chỉ đạo
 Mối quan hệ hỗ trợ về HTCL
 Mối quan hệ hỗ trợ nghiệp vụ
 Bộ phận không thuộc HTCL

- Chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của các phòng ban: Bộ máy quản lý
của công ty bao gồm:

* Ban giám đốc công ty bao gồm:

Giám đốc công ty: là người phụ trách chung, chỉ việc tổ chức sản xuất
chung của công ty, đồng thời là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước và
công ty về toàn bộ hoạt động sản xuất của công ty. Giám đốc không chỉ chịu
8
trách nhiệm về việc làm, thu nhập của cán bộ công nhân mà còn chịu trách
nhiệm về cuộc sống tinh thần, chuyên môn tạo cho họ có những cơ hội thăng
tiến.

Phó giám đốc tổ chức hành chính: phụ trách công tác tổ chức hành chính,
tham mưu giúp việc cho giám đốc chỉ huy điều hành và chịu trách nhiệm
trước giám đốc.  Phó giám đốc kinh doanh: tham mưu giúp việc cho giám
đốc, phụ trách về ký kết hợp đồng sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu, công
tác đối ngoại.

Các phòng ban trong công ty: chiụ sự quản lý trực tiếp của ban giám đốc.
Mỗi phòng ban có nhiệm vụ, chức năng nhất định và độc lập tương đối với
nhau.

Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: thực hiện các chức năng tiêu thụ sản
phẩm hay ký hợp đồng kinh tế, làm các thủ tục xuất nhập khẩu 25 hàng hoá
và hoàn thành bộ chứng từ thanh từ. Có nhiệm vụ là tổ chức tìm kiếm nguồn
hàng, tìm kiếm thị trường, và tổ chức thực hiện kinh doanh các mặt hàng xuất
nhập khẩu trong và ngoài nước. Tiếp thị quảng cáo sản phẩm và công ty với
thị trường.

Phòng kế toán tài vụ: thực hiện công tác tài chính kế toán của đơn vị,
giám sát và kiểm tra các hoạt động của công ty qua các chứng từ, sổ sách kế
toán, vào sổ thực hiện quyết toán hàng quý, lập báo cáo tài chính. Tham mưu
cho ban giám đốc trong việc ra các quyết định công tác quản lý tài chính
cũng như công tác khác.

Phòng cơ điện: Thực hiện bảo dưỡng máy móc thiết bị, điều phối điện và
hơi theo dõi lý lịch máy móc thiết bị.

Phòng kỹ thuật: Thiết kế và đồ giác mẫu, xây dựng định mức kỹ thuật,
định mức vật tư.

Phòng KCS (kiểm tra chất lượng sản phẩm): Là đại diện của công ty kiểm
tra chất lượng sản phẩm từ quá trình sản xuất đến thành phẩm hoàn thiện
đóng thùng xuất khẩu.

Phòng kế hoạch vật tư: Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của
công ty (lập kế hoạch sản xuất, tiếp nhận và cân đối vật tư gia công, cung ứng
vật tư mua ngoài…)

Phòng tổ chức lao động và tiền lương: Có nhiệm vụ kết hợp với phòng Tài
vụ, phòng Kỹ thuật xây dựng định mức lao động, ký hợp đồng lao động, theo
dõi, chấm công và tính tiền lương cho cán bộ công nhân viên.

Phòng hành chính: Có nhiệm vụ xây dựng và quản lý toàn bộ hệ thống


văn bản tài liệu toàn công ty theo nguyên tắc văn thư bảo 26 mật. Phải chịu
trách nhiệm lập kế hoạch và thực hiện công tác xây dựng cơ bản.

9
Phòng quân sư - bảo vệ: Có nhiệm vụ tuần tra canh gác, đảm bảo an toàn
tuyệt đối trong toàn công ty. Kiểm tra, kiểm soát mọi vấn đề về con người, tài
sản… trong công ty. Duy trì giám sát việc thực hiện nội quy, quy định của
công ty.

Các phân xưởng sản xuất:

+ Triển khai và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất của công ty giao.
Đảm bảo đủ số lượng, chất lượng và thời hạn giao hàng.

+ Tổ chức kiểm soát chất lượng sản phẩm tại đơn vị mình theo các quy
trình hướng dẫn của hệ thống chất lượng đã ban hành.
+ Tổ chức và duy trì việc thực hiện các nội quy về an toàn và vệ sinh la động,
các phong trào thi đua, kỷ luật lao động, sử dụng an toàn thiết bị, quản lý tốt
hàng hoá, thực hiện phòng chống cháy nổ…đã được công ty quy định và phát
động.

10
2.1.3 Tình hình hoạt động của doanh nghiệp:

Bảng 2.1 Thống kê số lượng sản phẩm sản xuất

Dvt: chiếc

2001 2002 2003 2004 2005

Hàng dệt 95645 99897 10025 109792 1109


kim 2000 122 6000 000 260
00

Hàng gió 15250 17962 20989 250005 2550


000 000 400 00 000
0

Quần lửng 57220 65000 78230 841623 8573


000 000 000 00 700
0

Quần sóoc 75500 65000 89523 905462 9110


000 500 200 00 400
0

SP kinh 43256 47563 50000 507170 6960


doanh và 000 200 000 00 800
gia công 0
khác

Áo sơ mi 39656 42512 50210 514259 5392


9000 3000 3000 000 630
00

Trong các thành phẩm bao gồm nhiều loại vật tư. Như thành phẩm hàng
dệt kim bao gồm: Bộ nam, quần dai, áo jilê, áo khoác, quần thể thao, quần dệt
kim các loại, áo nỉ…Thành phẩm hàng gió gồm: bộ gió nam, quần đùi gió
các loại. Thành phẩm quần lửng gồm: quần lửng người lớn, quần lửng trẻ em,
quần lửng ranri, quần lửng khaki các loại… Thành phẩm quấn soóc có các
loại như: quần soóc, quần soóc người lớn, quần soóc khaki thường… Thành
phẩm kinh doanh và gia công khác có: quần dai, quần dài khaki các loại mã,

11
quần dài ranri, áo jilê các loại… Thành phẩm áo sơ mi gồm: áo sơ mi, áo sơ
mi Polar, áo sơ mi thường, áo bảo hộ Polar các loại…
2.2 Đánh giá thực trạng huy động nguồn lực con người trong thực hiện
TQM tại công ty TNHH Hòa Hưng:
2.2.1. Thực trạng trong công tác tuyển chọn đội ngũ công nhân viên:

Để đảm bảo chất lượng của lực lượng lao động, nâng cao hiệu quả sử
dụng yếu tố con người trong quản lý chất lượng. Trong các năm 2002, 2003,
2004, 2005, công ty đã rất quan tâm đến công tác tuyển chọn cán bộ công
nhân viên. Do đặc điểm lao động trong công ty chủ yếu là lao động phổ
thông nên đối tượng tuyển chọn chủ yếu của công ty là học sinh đã học xong
phổ thông, lao động chính tại địa phương địa điểm trụ sở của công ty. Để
đảm bảo chất lượng đầu vào Công ty đã thiết kế một quy định tuyển chọn.
Công ty đã thành lập một bộ phận tuyển chọn gồm những cán bộ có trình độ
chuyên môn cao trong lĩnh vực may mặc để tuyển chọn công nhân có tay
nghề cao, có tâm huyết với nghề. Khi lao động đã được tuyển chọn làm việc
tại công ty thì phải qua quá trình sau:

 Học nội quy, quy chế của công ty: Công ty yêu cầu tất cả các công nhân
mới phải học thuộc nội quy và quy chế làm việc của Công ty nhằm đảm bảo
công nhân vào làm không gặp những bỡ ngỡ, khó khăn mà nhanh chóng hoà
nhập với tập thể.

 Nếu là lao động phổ thông thì phải học việc 3 tháng rồi Công ty sẽ tổ
chức thi tay nghề. Nếu đạt yêu cầu, Công ty sẽ bố trí việc làm thích hợp với
trình độ và nguyện vọng. Nếu không đạt sẽ phải học thêm một tháng nữa rồi
mới thi tay nghề lại lần nữa.

 Nếu lao động đã có tay nghề, công ty cho thử việc trong 3 tháng. Nếu đạt
công ty cho hưởng mức lương theo bậc trong ngành.
2.2.2 So sánh lý thuyết về huy động nguồn lực con người trong thực hiện
TQM và thực tế huy động nguồn lực con người của công ty May TNHH Hòa
Hưng:

Để thực hiện và duy trì công tác quản lý chất lượng thì một điều quan
trọng là phải có một đội ngũ cán bộ và người lao động luôn hiểu được vai trò,
trách nhiệm và công việc của mình. Cùng với đó là hiểu được mục tiêu, chính
sách của công ty. Hàng năm, công ty nên xác định nhu cầu học tập của cán bộ
công nhân viên để có thể lên kế hoạch đào tạo hoặc gửi đi đào tạo. Đối với
lao động mới vào, công ty nên có thời gian thử việc xem trình độ cảu họ đến
đâu để có kế hoạch bồi dưỡng lại hoặc đào tạo mới, đưa họ về bộ phận khác
nhau căn cứ vào trình độ, nguyện vọng. Đối với công nhân trong công ty,
cuối một chu kỳ kinh doanh, nên đánh giá lại trình độ, nỗ lực làm việc để
trong kỳ kinh doanh rới có kế hoạch đào tạo cho phù hợp. Ngoài ra công ty
nên phối hợp với các trường đào tạo nghề, để tổ chức các khoá học, mời các
chuyên gia trong lĩnh vực, hoặc chuyên gia bên nước xuất khẩu có uy tín về
giảng dạy, cập nhật kiến thức chuyên môn, kỹ thuật phục vụ cho quá trình
sản xuất kinh doanh hiệu quả hơn. Bên cạnh những khoá học, công ty cũng
12
nên tổ chức các buổi tham quan, học hỏi kinh nghiệm của các đơn vị khác
trong ngành để mở rộng tầm nhìn và nhận thức trong công việc. Tạo cơ hội
học tập, trao dồi kiến thức. Muốn công tác đào tạo có kết quả tốt, lãnh đạo
công ty phải thường xuyên theo dõi và đánh giá kịp thời điều chỉnh những
thay đổi cho phù hợp với nhu cầu và tình hình thực tế.

13
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN

Trong điều kiện mỏ cửa và hội nhập như ngày nay, để có thể tồn tại và
phát triển, thâm nhập thị trường nước ngoài. Thì doanh nghiệp cần phải đặc
biệt quan tâm đến chất lượng, vì chất lượng là một trong những yếu tố sống
còn trong cạnh tranh. Con người là trung tâm của vũ trụ, là trung tâm của sự
sống, sự vận động. Muốn tồn tại và phát triển, bắt buộc phải làm sự liên quan to
lớn của yếu tố con người. Đặc biệt trong lĩnh vực quản lý, chúng ta lại càng trở
nên nhân tố trung tâm không thể không có. Muốn thực hiện được như vậy, công
ty cần phải củng cố và nâng cao hiệu quả sử dụng nhân lực trong quá trình
tuyển dụng, đào tạo và sử dụng Công ty may TNHH Hoà Hưng, em thấy
được những cố gắng trong công tác nâng cao quản lý chất lượng qua những
biện pháp và chiến lược riêng của công ty. Đó là việc sử dụng yếu tố con
người rất đúng đắn và hợp lý giúp cho việc mở rộng hoạt động quản lý chất
lượng tới mọi phòng ban, con người trong công ty. Do vậy, chất lượng sản
phẩm của công ty ngày càng cao, thị trường ngày cang mở rộng. Trước kia,
thị trường chính chỉ là Ba Lan, Châu âu. Nay mở rộng sang các nước như:
Nhật, Mỹ, các nước Đông nam Á.., Phải nhận thấy rằng xã hội càng tăng
trưởng thì yếu tố con người trong quản lý chất lượng lại càng quan trọng đối
với công ty. Bởi một lẽ dễ dàng, để người làm công luôn làm việc với năng suất và
chất lượng cao nhất; ban lãnh đạo cần phải xây dựng một môi trường làm
việc bình đẳng, bình đẳng, thẩu hiểu và lắng nghe nhu cầu của từng người.

Em xin chân thành cảm ơn!

14
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đổi mới quản lý chất lượng trong thời kỳ đổi mới Thầy giáo: Hoàng
Mạnh Tuấn

2. Giáo trình “Quản lý chất lượng trong các tổ chức” GS. TS Nguyễn
Đình Phan

3. Tài liệu “Chiến lược và chính sách chất lượng” Thầy giáo : Trương
Đoàn Thể

4. Các tạp chí Tiêu chuẩn đo lường chất lượng

5. Một số văn bản, kế hoạch về chính sách chất lượng của công ty

6. Một số tài liệu liên quan về chất lượng khác.

15

You might also like