You are on page 1of 142

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Tấn Phát

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC


GIÁ TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH
CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN BÌNH TÂN
TỈNH VĨNH LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Tấn Phát

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC


GIÁ TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH
CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN BÌNH TÂN
TỈNH VĨNH LONG

Chuyên ngành: Quản lí giáo dục


Mã số: 8140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. HUỲNH LÂM ANH CHƯƠNG

Thành phố Hồ Chí Minh - 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của TS. Huỳnh Lâm Anh Chương. Các nội dung nghiên
cứu, kết quả trong đề tài là nghiên cứu của tôi, trung thực và chưa từng công bố
dưới bất kì hình thức nào. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc
phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau
có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.

Ngoài ra luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu
của các tác giả khác, các cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích rõ
nguồn gốc.

Nếu phát hiện có bất kì sự gian lận nàotôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
về nội dung luận văn của mình.

Vĩnh Long, tháng 9 năm 2018

TÁC GIẢ

NGUYỄN TẤN PHÁT


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu đề tài “Quản lí hoạt động giáo dục giá
trị sống cho học sinh các trường trung học phổ thông huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh
Long”, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của các thầy, cô trường
Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh để hoàn thành luận văn này.

Với tình cảm chân thành, tôi bày tỏ lòng biết ơn đối với Ban giám hiệu,
phòng Sau đại học, Khoa Khoa học Giáo dục – Trường Đại học Sư phạm Thành
phố Hồ Chí Minh, các thầy giáo, cô giáo đã tham gia quản lí, giảng dạy và giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.

Tôi xin bày tỏ sự biết ơn đặc biệt đến Tiến sĩ Huỳnh Lâm Anh Chương –
người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ về khoa học để tôi hoàn thành luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn:

- Cán bộ quản lí cùng giáo viên các trường THPT tại huyện Bình Tân, tỉnh
Vĩnh Long.

- Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, cổ vũ, khích lệ và giúp đỡ
tôi trong suốt thời gian qua.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong suốt quá trình thực hiện đề tài, song có
thể còn có những mặt hạn chế, thiếu sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng
góp và sự chỉ dẫn của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp.

Vĩnh Long, tháng 9 năm 2018

TÁC GIẢ

NGUYỄN TẤN PHÁT


MỤC LỤC

Trang

Lời cam đoan


Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU…………………………….……………………………………… 1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
GIÁ TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG……………………………………………………… 7
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu……….……………………...…….... 7
1.2. Các khái niệm………………………………………………................. 13
1.3. Hoạt động giáo dục GTS cho học sinh trung học phổ thông……….. 21
1.3.1. Mục đích giáo dục giá trị sống cho học sinh……………………. 21
1.3.2. Nội dung giáo dục giá trị sống cho học sinh……………………. 21
1.3.3. Hình thức giáo dục giá trị sống cho học sinh ………………….... 26
1.3.4. Phương pháp giáo dục giá trị sống cho học sinh ……………….. 28
1.3.5. Lực lượng giáo dục và HS trong HĐ GDGTS cho học sinh……. 29
1.3.6. Điều kiện, phương tiện trong hoạt động GDGTS cho học sinh.... 31
1.3.7. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động GDGTS cho học sinh……. 32
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục GTS cho học sinh trung học phổ thông… 33
1.4.1. Mục tiêu quản lí hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh…. 33
1.4.2. Phân cấp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh… 33
1.4.3. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh... 36
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động GDGTS cho học sinh … 40
Kết luận chương 1…………….………………………………………….... 44
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ 45
TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG HUYỆN BÌNH TÂN, TỈNH VĨNH LONG
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục trung học phổ thông
của huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long………………………………........ 45
2.2. Tổ chức khảo sát thực
trạng50...................................................................... 50
2.2.1. Mục đích khảo sát thực trạng............................................................ 50
2.2.2. Nội dung khảo sát thực trạng............................................................ 50
2.2.3. Mẫu nghiên cứu thực trạng............................................................... 50
2.2.4. Mô tả các công cụ nghiên cứu .......................................................... 51
2.2.5. Quy ước xử lí thông tin..................................................................... 51
2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh các trường
trung học phổ thông huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long.................... 52
2.3.1. Thực trạng nhận thức của các lực lượng giáo dục và học sinh về
mục đích giáo dục giá trị sống.......................................................... 53
2.3.2. Thực trạng về các nội dung hoạt động giáo dục GTS cho học sinh. 54
2.3.3. Thực trạng các hình thức lồng ghép giáo dục GTS cho học sinh.... 55
2.3.4. Thực trạng về các phương pháp giáo dục giá trị sống cho học sinh. 57
2.3.5. Thực trạng về các lực lượng giáo dục giá trị sống cho học sinh..... 59
2.3.6. Thực trạng về các điều kiện, phương tiện hỗ trợ hoạt động giáo
dục giá trị sống cho học sinh............................................................ 60
2.3.7. Thực trạng về công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục giá
trị sống cho học sinh……………………………………………… 61
2.4. Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục GTS cho học sinh các trường
trung học phổ thông huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long.................... 63
2.4.1. Thực trạng về nhận thức của các lực lượng giáo dục về mục tiêu
quản lí giáo dục giá trị sống............................................................. 63
2.4.2. Thực trạng về hoạt động các chủ thể quản lí hoạt động giáo dục giá
trị sống cho học sinh………………………………………........ 64
2.4.3. Thực trạng quản lí hình thức lồng ghép nội dung GDGTS cho HS 65
vào môn học……………………………………………………..
2.4.4. Thực trạng QL hình thức lồng ghép nội dung GDGTS cho HS vào
tiết sinh hoạt chủ nhiệm tại các trường THPT huyện Bình Tân.... 67
2.4.5. Thực trạng QL hình thức lồng ghép nội dung GDGTS cho HS vào
hoạt động của Đoàn TN tại các trường THPT huyện Bình Tân… 69
2.4.6. Thực trạng QL hình thức lồng ghép nội dung GDGTS cho HS vào
hoạt động ngoài giờ lên lớp tại các trường THPT huyện Bình Tân 70
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng quản lí hoạt động giáo dục GTS cho
học sinh tại các trường trung học phổ thông huyện Bình Tân.......... 72
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lí giáo dục giá trị sống cho học sinh
tại các trường trung học phổ thông huyện Bình Tân................................. 75
Kết luận chương 2 ......................................................................................... 78
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ
TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG HUYỆN BÌNH TÂN, TỈNH VĨNH LONG 79
3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp...................................................................... 79
3.2. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp............................................................. 79
3.3. Các biện pháp quản lí hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh các
trường Trung học phổ thông huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long ………. 82
3.3.1. Nâng cao nhận thức về hoạt động giáo dục giá trị sống cho các lực
lượng tham gia................................................................................. 82
3.3.2. Bồi dưỡng năng lực GDGTS cho các lực lượng giáo dục................ 86
3.3.3. Kế hoạch hóa hoạt động giáo dục giá trị sống................................ 89
3.3.4. Tăng cường các hình thức phối hợp giữa nhà trường, gia đình và
xã hội trong hoạt động giáo dục giá trị sống.................................. 91
3.3.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng các điều kiện cơ sở vật chất và tài
chính phục vụ cho hoạt động giáo dục giá trị sống......................... 93
3.3.6. Cụ thể hóa công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục giá trị
sống học sinh gắn với công tác thi đua khen thưởng……………………. 95
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lí HĐ GDGTS cho học sinh….. 99
3.5. Tính cần thiết và khả thi của các biện pháp QL GDGTS cho học sinh.... 100
Kết luận chương 3.......................................................................................... 104
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ............................................................................... 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................... 108
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

GTS Giá trị sống

GD Giáo dục

GD-ĐT Giáo dục và đào tạo

GDGTS Giáo dục giá trị sống

HS Học sinh

HĐGDGTS Hoạt động giáo dục giá trị sống

KNS Kỹ năng sống

LLGD Lực lượng giáo dục

QL Quản lí

THPT Trung học phổ thông

PHHS Phụ huynh học sinh

CMHS Cha mẹ học sinh

GV Giáo viên

GVCN Giáo viên chủ nhiệm

BCH Ban chấp hành

CSVC Cơ sở vật chất


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng Trang

Bảng 2.1. Số lượng học sinh và lớp học …………………………………. 47


Bảng 2.2. Kết quả học tập của học sinh …………………………………. 48
Bảng 2.3. Kết quả hạnh kiểm của học sinh …………………………........ 48
Bảng 2.4. Mức độ đồng ý của cán bộ quản lí, phụ huynh và học sinh về
mục đích giáo dục giá trị sống cho học sinh................................................ 53
Bảng 2.5. Mức độ thực hiện và đáp ứng trong thực hiện nội dung.............. 54
Bảng 2.6. Mức độ thực hiện và đáp ứng của các hình thức lồng ghép giáo
dục giá trị sống cho học sinh........................................................................ 56
Bảng 2.7. Mức độ thực hiện và đáp ứng trong thực hiện phương pháp.......
57
Bảng 2.8. Mức độ thực hiện và đáp ứng của các lực lượng giáo dục trong
hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh............................................... 59
Bảng 2.9. Mức độ thực hiện và đáp ứng của các điều kiện, phương tiện
trong hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh..................................... 60
Bảng 2.10. Mức độ thực hiện và đáp ứng của công tác kiểm tra, đánh giá
trong hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh...................................... 62
Bảng 2.11. Mức độ đồng ý về các mục tiêu quản lí hoạt động giáo dục giá
trị sống cho học sinh..................................................................................... 63
Bảng 2.12. Mức độ thực hiện và đáp ứng của các chủ thể quản lí trong hoạt
động giáo dục giá trị sống cho học sinh................................................ 64
Bảng 2.13. Mức độ thực hiện và đáp ứng của việc quản lí hình thức lồng
ghép giáo dục giá trị sống cho học sinh vào môn học.................................. 65
Bảng 2.14. Mức độ thực hiện và đáp ứng của việc quản lí hình thức lồng
ghép giáo dục giá trị sống cho học sinh vào tiết sinh lớp............................. 67
Bảng 2.15. Mức độ thực hiện và đáp ứng của việc quản lí hình thức lồng
ghép giáo dục giá trị sống cho học sinh vào hoạt động của Đoàn Thanh
niên............................................................................................................... 69
Bảng 2.16. Mức độ thực hiện và đáp ứng của việc quản lí hình thức lồng
ghép giáo dục giá trị sống cho học sinh vào hoạt động ngoài giờ lên
lớp................................................................................................................. 71
Bảng 2.17. Những yếu tố tạo thuận lợi và gây khó khăn trong quản lí hoạt
động giáo dục giá trị sống cho học sinh....................................................... 72
Bảng 3.1. Kết quả trưng cầu ý kiến về sự cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp đề xuất quản lí hoạt động giáo dục giá trị sống cho học
sinh………………………………………………………………................ 101
1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục ngày nay được xem là nhân tố quyết định chất lượng nguồn nhân
lực, thúc đẩy trực tiếp sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi đất nước. Trong chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của các nước trên thế giới, giáo dục là lĩnh vực đầu
tư ưu tiên phát triển hàng đầu.
Giáo dục giá trị sống (GDGTS) là một nội dung giáo dục chủ yếu, thường
xuyên và liên tục trong các chương trình giáo dục của đa số các quốc gia trên thế
giới nhằm hình thành cho thế hệ trẻ năng lực hành động thích ứng và làm chủ các
tình huống trong cuộc sống. Trong văn bản “Chiến lược phát triển giáo dục Việt
Nam giai đoạn 2011-2020”, GDGTS cho học sinh (HS) là một trong những nội
dung được Đảng và nhà nước quan tâm đặc biệt trong chương trình giáo dục ở tất cả
các cấp học và các bậc học. Giáo dục giá trị sống là một quá trình liên tục, được bắt
đầu từ những năm đầu tiên của cuộc đời và kéo dài trong suốt cuộc đời.
Hoạt động giáo dục giá trị sống (HĐGDGTS) cho học sinh tại các trường
trung học phổ thông (THPT) Việt Nam là một trong những hoạt động giáo dục quan
trọng. Mục tiêu của hoạt động này là giúp HS có nhận thức đúng đắn về những giá
trị sống cốt lõi, cần thiết cho cho sự phát triển cá nhân, cộng đồng, nhân loại, có
tình cảm, thái độ tích cực đối với những giá trị cốt lõi và phát triển những hành vi
phù hợp với những giá trị sống cốt lõi. Nội dung giáo dục là những giá trị cần cho
học sinh để trưởng thành. Hình thức tổ chức hoạt động này khá đa dạng và phong
phú như: Tích hợp nội dung GDGTS vào các môn học, tổ chức các chuyên đề
GDGTS, hoạt động Đoàn thanh niên kết hợp GDGTS. Kết quả của các nghiên cứu
gần đây cho thấy có rất ít trường trung học phổ thông thực hiện HĐGDGTS một
cách thường xuyên và hiệu quả, đa số các trường ít quan tâm đến hoạt động này nên
kết quả đạt được về GTS của HS chưa cao.
Quản lí (QL) HĐGDGTS cho HS là một trong những nhân tố quyết định
chất lượng HĐGDGTS. Bằng việc xác định mục tiêu và lựa chọn nội dung GDGTS
cho HS, xây dựng kế hoạch HĐGDGTS cho HS, tổ chức, phân công nhân sự thực
hiện, giám sát và đánh giá quá trình thực hiện, các nhà quản lí tác động trực tiếp đến
2

chất lượng HĐGDGTS cho HS và thúc đẩy cho sự hình thành hệ thống giá trị sống
của HS trung học phổ thông, nó có liên quan chặt chẽ với công tác quản lí
HĐGDGTS cho HS ở các cấp học, góp phần giáo dục nhân cách toàn diện cho HS.
Vì vậy, nghiên cứu công tác quản lí HĐGDGTS cho HS tại các trường trung học
phổ thông là việc làm cần thiết.
Thực tiễn quản lí HĐGDGTS cho HS tại các trường trung học phổ thông ở
huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long hiện nay đã đạt được những kết quả nhất định.
Nhìn chung, các LLGD đều nhận thức đúng những GTS cần thiết. Công tác phối
hợp giáo dục với cha mẹ học sinh cũng đã thực hiện khá đều đặn theo học kỳ. Công
tác xã hội hóa giáo dục trong GDGTS được quan tâm.
Tuy nhiên, công tác quản lí HĐGDGTS cho HS tại các trường trung học phổ
thông này hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế. Hầu như chưa có văn bản nào quy định
và hướng dẫn thực hiện việc tổ chức và quản lí HĐGDGTS cho HS. Các hình thức
giáo dục đã thực hiện nhưng hiệu quả chưa cao và chưa đáp ứng được yêu cầu của
các LLGD và xã hội. Sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc tổ chức
HĐGDGTS cho HS chỉ dừng lại ở việc thông báo tình hình học tập và rèn luyện
đạo đức theo học kỳ, chưa đi vào chiều sâu của việc rèn luyện hành vi và thói quen.
Công tác đầu tư cơ sở vật chất còn hạn chế, chủ yếu dành cho các hoạt động dạy
học các bộ môn, chưa đáp ứng được đầy đủ nhu cầu tổ chức HĐGDGTS cho HS.
Từ những cơ sở lí luận và thực tiễn trên, chúng tôi chọn đề tài “Quản lí hoạt
động giáo dục giá trị sống cho học sinh các trường trung học phổ thông huyện
Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận, khảo sát và đánh giá thực trạng, từ đó đề xuất
một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh ở các trường
trung học phổ thông huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long, nhằm góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện nhân cách cho học sinh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lí hoạt động giáo dục cho học sinh các trường trung học phổ thông.
3

3.2. Đối tượng nghiên cứu


Quản lí hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh các trường trung học
phổ thông huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lí hoạt động GDGTS cho HS các trường THPT huyện Bình
Tân, tỉnh Vĩnh Long đã được các LLGD trong các trường thực hiện thường xuyên
nhưng chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu của các LLGD về nhiều khía cạnh như: nội
dung giáo dục, các hình thức giáo dục, phương pháp giáo dục, sự phối hợp giữa nhà
trường và PHHS và việc kiểm tra, đánh giá HĐGDGTS.
Có nhiều nguyên nhân làm cho công tác này chưa đáp ứng yêu cầu đề ra,
trong đó các nguyên nhân chính là chưa có văn bản pháp lí quy định cụ thể về việc
thực hiện GDGTS cho HS, nhận thức và năng lực của các LLGD ở các trường về
GDGTS chưa đầy đủ, môi trường xã hội xung quanh học sinh chưa thuận lợi.
Nếu đề tài nghiên cứu đề xuất được các biện pháp quản lí hoạt động giáo dục
giá trị sống có tính khả thi thì hiệu quả hoạt động giáo dục giá trị sống ở các trường
THPT huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long sẽ được nâng cao, đáp ứng được yêu cầu
đổi mới giáo dục.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lí luận về quản lí hoạt động giáo dục giá trị sống ở
trường trung học phổ thông.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lí hoạt động giáo dục giá trị sống cho
học sinh các trường THPT huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục giá trị sống cho học
sinh các trường THPT huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long.
4

6. Phạm vi nghiên cứu


- Về nội dung: Đề tài chỉ tập trung khảo sát thực trạng về mức độ thường
xuyên và mức độ đáp ứng yêu cầu trong HĐGDGTS và quản lí HĐGDGTS cho
HS; tập trung vào nghiên cứu các LLGD bên trong nhà trường; đề xuất một số biện
pháp quản lí hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh ở các trường THPT huyện
Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long.
- Về khách thể nghiên cứu: Đề tài tiến hành khảo sát cán bộ quản lí, giáo
viên, và học sinh tại 03 trường THPT ở huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long; trong đó
tập trung vào chủ thể quản lí là BGH.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
7.1.1. Quan điểm hệ thống - cấu trúc
Quan điểm hệ thống-cấu trúc trong nghiên cứu đề tài này là nghiên cứu
HĐGDGTS và QL HĐGDGTS như một hệ thống gồm: Mục đích, nội dung, chủ
thể, khách thể, hình thức, phương pháp-biện pháp, các điều kiện. Các thành tố này
có mối liên hệ biện chứng với nhau. HĐGDGTS là một hoạt động giáo dục, có mối
liên quan với các hoạt động giáo dục khác trong trường THPT và là một bộ phận
của hoạt động sư phạm ở trường THPT. HĐGDGTS trong trường THPT có mối liên
hệ với HĐGDGTS của gia đình và xã hội. Quản lí HĐGDGTS cho HS ở các trường
THPT được phân cấp từ cấp Bộ đến cấp trường THPT là một nội dung của quản lí
trường THPT.
7.1.2. Quan điểm lịch sử - logic
Quan điểm lịch sử - logic trong nghiên cứu đề tài này là xem xét và phân tích
HĐGDGTS và QL HĐGDGTS cho HS tại các trường THPT trong quá trình phát
triển từ trước đến nay, và xem xét mối liên hệ có tính lôgic từ lí luận đến thực trạng
để tìm ra giải pháp hiệu quả cho công tác QL HĐGDGTS cho HS.
7.1.3. Quan điểm thực tiễn
Quan điểm thực tiễn trong nghiên cứu đề tài này là khảo sát, đánh giá thực
trạng HĐGDGTS và QL HĐGDGTS cho HS THPT tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh
Long, từ đó, đề xuất những biện pháp QLHĐGDGTS cho HS. Những kết quả
5

nghiên cứu có thể vận dụng vào thực tiễn HĐGDGTS và quản lí HĐGDGTS cho
HS THPT tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Phân tích, tổng hợp lí thuyết
Phương pháp này dùng để phân tích, phân loại, hệ thống hóa các thông tin
khoa học thu thập được từ các văn bản, tài liệu về nội dung đề tài, từ đó rút ra các
kết luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Mục đích của phương pháp này là tìm
hiểu các vấn đề lí luận có liên quan đến đề tài để xây dựng cơ sở lí luận của đề tài,
thu thập thông tin khoa học về đề tài và lịch sử nghiên cứu vấn đề.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp điều tra giáo dục
- Mục đích: Thu thập thông tin về thực trạng HĐGDGTS và biện pháp QL
HĐGDGTS cho học sinh tại các trường THPT huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long.
- Nội dung: Tìm hiểu thực trạng nhận thức, tầm quan trọng của việc GDGTS
của cán bộ quản lí, giáo viên, và HS 03 trường THPT: THPT Tân Quới, THPT Tân
Lược, THCS-THPT Mỹ Thuận; đánh giá thực trạng việc triển khai HĐGDGTS và
thực trạng QL HĐGDGTS của 03 trường THPT.
- Đối tượng: Điều tra cán bộ quản lí, giáo viên, và HS 03 trường THPT:
THPT Tân Quới, THPT Tân Lược, THCS-THPT Mỹ Thuận.
- Cách thực hiện: Phương pháp này được thực hiện bằng cách phát bảng hỏi
cho từng cán bộ quản lí, giáo viên, và HS 03 trường THPT mà người nghiên cứu
muốn khảo sát.
7.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn
- Mục đích: Thu thập thông tin về QL HĐGDGTS trong nhà trường.
- Nội dung: Thực trạng và biện pháp QL HĐGDGTS cho HS tại các trường
THPT huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long.
- Đối tượng: 09 cán bộ quản lí.
- Cách thực hiện: Phương pháp phỏng vấn được thực hiện lần lượt với từng
cán bộ quản lí HS qua việc sử dụng Phiếu phỏng vấn.
6

7.2.2.3. Phương pháp thống kê toán học


Sử dụng phần mềm SPSS 22.0 để tính toán xử lí các số liệu có liên quan với
nhiệm vụ nghiên cứu.
8. Cấu trúc của luận văn
Mở đầu: Lí do chọn đề tài, mục đích nghiên cứu, khách thể nghiên cứu, đối tượng
nghiên cứu, giả thuyết khoa học, nhiệm vụ nghiên cứu, giới hạn và phạm vi nghiên
cứu, phương pháp nghiên cứu.
Chương 1: Cơ sở lí luận quản lí HĐGDGTS cho học sinh THPT.
Chương 2: Thực trạng HĐGDGTS và quản lí HĐGDGTS cho học sinh các trường
THPT huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long.
Chương 3: Biện pháp quản lí HĐGDGTS cho học sinh các trường THPT huyện
Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long.
Phần kết luận và kiến nghị sư phạm
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
7

Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới

Từ thời cổ đại Khổng Tử (551- 479 TCN) trong các tác phẩm: "Dịch, Thi,
Thư, Lễ, Nhạc Xuân Thu" đã rất xem trọng việc giáo dục đạo đức, trong các lời
giáo huấn của ông đều nhấn mạnh đến "lí" đó là cách ứng xử thích hợp, đúng mức.
Ông coi đạo hiếu là đức tính cao quý nhất, là nền tảng của đạo đức gia đình và đất
nước. Gia đình là hạt nhân, tế bào của xã hội và 5 mối quan hệ (ngũ thường): Quân
- Thần; Phụ - Tử; Phu - Thê; Bằng - Hữu; Huynh - Đệ là nòng cốt được nhấn mạnh
bởi ba đức tính: Hữu ái, chính trực và biết tôn trọng.
Ở phương tây ngay từ những năm cuối thế kỉ XX, chương trình giáo dục các
giá trị sống được triển khai từ một dự án quốc tế bắt đầu từ năm 1995 do trường đại
học Brahmakumarit thực hiện để kỉ niệm 50 năm ngày thành lập Liên hợp quốc,
nhằm kêu gọi sự chia sẻ cho một thế giới tốt đẹp hơn, dự án này tập trung vào 12
giá trị sống mang tính phổ quát, chủ đề được lấy trong lời mở đầu của hiến chương
LHQ, khẳng định lòng tin vào quyền cơ bản của con người, về phẩm chất, nhân
cách giá trị của mỗi người. Sáng kiến giáo dục (LVEP: Living Values Education
Program) ra đời và được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới, được bắt đầu
từ sự kiện 20 nhà giáo dục trên thế giới tập hợp tại trụ sở của UNICEF ở thành phố
New York vào tháng 8 năm 1996 để thảo luận về nhu cầu của trẻ em, những trải
nghiệm khi tiếp xúc với các giá trị. Hai tập sách Hướng dẫn các giá trị sống và
Công ước về quyền trẻ em được các nhà giáo dục trên thế giới xem là nguồn tư liệu
chính cho việc giảng dạy, trong đó mục tiêu của chương trình là giáo dục các giá trị
ở cả những nước phát triển và những nước đang phát triển. Chương trình được đưa
vào thử nghiệm từ tháng 2 năm 1997 và từ đó chương trình các giá trị sống đã và
đang phát triển rộng khắp.
8

Bước vào thế kỷ 21, khủng hoảng về giá trị đã diễn ra trên toàn cầu và tại
mỗi quốc gia. Tổ chức UNESCO đã có khuyến cáo về vấn đề này và các quốc gia
đều đã có những quan tâm nhất định. Trên thế giới nhiều ngành khoa học trong đó
có Tâm lí học, Giáo dục học đã chú ý nghiên cứu việc giáo dục giá trị sống cho thế
hệ trẻ. Thực tiễn giáo dục cuối thế kỷ XX - đầu thế kỷ XXI cho thấy chỉ thông qua
con đường giáo dục, giá trị mới có thể tạo nên cơ sở bền vững cho việc giải quyết
khủng hoảng trong phát triển nhân cách của học sinh.

1.1.2. Ở Việt Nam


Chu Văn An (1292-1370), nhà sư phạm mẫu mực cuối đời Trần, người được
coi là “Thần nghiên - Thánh bút”. Quan điểm dạy học của thầy Chu Văn An là học
đi đôi với hành. Thầy cho rằng “Học mới chỉ có mắt, hành mới có chân, có mắt có
chân mới tiến được; có làm mới biết nhưng cái biết trong làm là cái biết thiết thực
sâu sắc nhất”. Học trò có học mới tiếp thu được tri thức, nhận được đường đi, có thế
giới quan đúng đắn, nhận biết phải trái, có “hành” mới biết làm, áp dụng tri thức
vào thực tế, tạo lập cuộc sống vững chắc, nhưng học phải kết hợp với hành, như con
người có cả mắt, có cả chân, vừa có mắt vừa có chân mới tiến được.
Khi nền giáo dục mới được tạo lập, Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến dạy
chữ và dạy người, gắn lí luận với thực tiễn, “Học đi đôi với hành”.
Thư gửi các cháu học sinh nhân ngày khai trường đầu tiên của nước Việt
Nam dân chủ cộng hoà, Hồ Chí Minh khuyên các em học sinh: “...Nhưng các em
cũng nên, ngoài giờ học ở trường, tham gia vào các Hội cứu quốc để tập luyện thêm
cho quen với đời sống chiến sĩ và để giúp đỡ một vài việc nhẹ nhàng trong cuộc
phòng thủ đất nước”. Thư gửi Hội nghị các cán bộ phụ trách nhi đồng toàn quốc,
Người nhắc tới một khái niệm khác của nội hàm khái niệm GDGTS. Người viết:
“Trong lúc học cũng cần làm cho chúng vui, trong lúc vui cũng cần làm cho chúng
học. Ở trong nhà, trong trường, trong xã hội, chúng đều vui, đều học”.
Trong muôn vàn bức thư, bài phát biểu, các buổi gặp gỡ, nói chuyện với học
sinh và giáo viên, Hồ Chí Minh luôn luôn nhắc nhở các thầy cô giáo và các em học
sinh về việc kết hợp giữa học tập và lao động, rèn luyện.
9

Ngày 31 tháng 12 năm 1958, nói chuyện với học sinh và giáo viên trường
phổ thông cấp III Chu Văn An (Hà Nội), Bác giảng giải: Trường học của ta là
trường học xã hội chủ nghĩa. Trường học xã hội chủ nghĩa là thế nào? Nhà trường
xã hội chủ nghĩa là nhà trường:
- Học đi với lao động
- Lí luận đi với thực hành
- Cần cù đi với tiết kiệm
Từ khi có Điều lệ nhà trường, trong các Điều lệ đều có những qui định về
hoạt động giáo dục giá trị sống. Tại điều 7, Điều lệ THPT tháng 6 năm 1976 ghi
“Việc giảng dạy và giáo dục được thông qua các hoạt động: Giảng dạy trên lớp, lao
động sản xuất và hoạt động tập thể. Các mặt hoạt động đó phải được cùng tiến
hành, bổ sung cho nhau theo một kế hoạch thống nhất”.
Khoản 3, điều 10, Điều lệ trường THPT tháng 4 năm 1979 viết:
“Các hoạt động xã hội do nhà trường tổ chức cho học sinh tham gia với mức
độ thích hợp là nhằm củng cố tri thức đã học được, bồi dưỡng tình cảm đối với nhân
dân lao động, xây dựng thái độ tích cực tham gia công tác xã hội, góp phần xây
dựng địa phương và học sinh về ý thức và năng lực làm chủ tập thể, hình thành
nhân sinh quan cách mạng. Ngoài các các hoạt động giáo dục trên đây, cần tổ chức
thêm các hoạt động ngoại khóa khác như thể dục thể thao, văn hóa văn nghệ để
công tác giáo dục thêm phong phú”.
Điều lệ trường THPT có nhiều cấp học năm 2011 ghi:
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp bao gồm các hoạt động ngoại khoá về
khoa học, văn học, nghệ thuật, thể dục thể thao, an toàn giao thông, phòng chống tệ
nạn xã hội, giáo dục giới tính, giáo dục pháp luật, giáo dục hướng nghiệp, giáo dục
kỹ năng sống nhằm phát triển toàn diện và bồi dưỡng năng khiếu; các hoạt động vui
chơi, tham quan, du lịch, giao lưu văn hoá, giáo dục môi trường; hoạt động từ thiện
và các hoạt động xã hội khác phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh”.
Xuất phát từ quan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục; yêu cầu, đòi hỏi
của thực tế, nhiều tác giả đã nghiên cứu về hoạt động GDGTS ở các bậc học.
10

- Nguyễn Thanh Bình (2014). Giáo dục tích hợp một số giá trị và kỹ năng
sống cho học sinh trung học. Mã số đề tài: SPHN 13-286.
- Nguyễn Thanh Bình, Lưu Thu Thủy (2012). Tài liệu tập huấn về kỹ năng
sống cho học sinh Trung học tại các chương trình phát triển vùng của Tầm nhìn thế
giới tại Việt Nam.
- Lục Thị Nga, Nguyễn Thanh Bình (2011). Hiệu trưởng trường trung học
với vấn đề giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống và giao tiếp ứng xử trong quản lí.
-. Trịnh Thu Hương (2014). Biện pháp quản lí hoạt động giáo dục giá trị
sống cho học sinh trung học cơ sở quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng.
-. Quách Đình Lương (2016). Quản lí hoạt động giáo dục giá trị sống cho
học sinh ở trường trung học phổ thông Chu Văn An, tỉnh Thái Bình.
Một số nghiên cứu tiêu biểu cho xu hướng nghiên cứu về kinh nghiệm thực
tiễn tổ chức hoạt động GDGTS ở trường phổ thông trong các luận văn mà tác giả là
những cán bộ quản lí của các trường phổ thông.
Cùng với đòi hỏi nâng cao chất lượng trong nhà trường phổ thông, giáo dục
giá trị sống (GTS) cho học sinh ở nước ta hiện nay đang là yêu cầu quan trọng, một
bộ phận không thể tách rời của quá trình giáo dục. Mục đích của giáo dục GTS là
nhằm trang bị cho học sinh những GTS cơ bản, cần thiết nhất để các em có thể thích
ứng với cuộc sống của xã hội đương đại, luôn luôn thay đổi trong điều kiện của
một xã hội đang phát triển.
Ở Việt Nam, để nâng cao chất lượng giáo dục thế hệ trẻ, đáp ứng nguồn nhân
lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa, đáp ứng yêu cầu hội nhập
quốc tế, một số tác giả đã quan tâm nghiên cứu về giáo dục GTS.
Nghiên cứu GTS ở Việt Nam xuất phát từ yêu cầu của xã hội đối với giáo
dục trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa; từ nhiệm vụ triển khai chiến lược
và đổi mới giáo dục phổ thông, từ xu thế giáo dục thế giới và từ sự phát triển của
khoa học giáo dục, một số công trình nghiên cứu theo hướng nghiên cứu này đã đề
cập đến những thách thức liên quan đến giáo dục pháp luật, giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh.
11

Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thanh Bình và cộng sự đã mô tả sinh động,
đầy đủ, hệ thống về tiếp cận và thực hiện giáo dục GTS cho học sinh do ngành giáo
dục thực hiện. Ngành giáo dục đã triển khai chương trình đưa giáo dục GTS vào hệ
thống giáo dục chính quy và không chính quy. Nội dung giáo dục của nhà trường
phổ thông được định hướng bởi mục tiêu giáo dục GTS. Theo đó, các nội dung giáo
dục GTS cụ thể đã được triển khai ở các cấp bậc học như:
Chương trình cải cách của giáo dục mầm non (1994) đã chú ý đến giáo dục
trẻ hành vi, kỹ năng tự phục vụ, kỹ năng giao tiếp, ứng xử...Chương trình khung
chăm sóc và giáo dục trẻ mẫu giáo đổi mới đã chú trọng các nội dung như: phát
triển thể chất, nhận thức, phát triển ngôn ngữ, tình cảm, nghệ thuật và thẩm mĩ của
trẻ. Trong tất cả các nội dung đều chứa đựng nội dung giáo dục GTS.
Giáo dục GTS ở bậc tiểu học tập trung vào các kĩ năng chính, kỹ năng cơ
bản như đọc, viết, tính toán, nghe, nói; coi trọng đúng mức các GTS trong cộng
đồng, thích ứng với những thay đổi diễn ra hàng ngày trong xã hội hiện đại; hình
thành các kĩ năng tư duy sáng tạo, phê phán, giải quyết vấn đề, ra quyết định, trí
tưởng tượng.
Giáo dục trung học phổ thông chú trọng giáo dục các GTS cơ bản cho học
sinh như: năng lực thích nghi, năng lực hành động, năng lực ứng xử, năng lực tự
học suốt đời; định hướng để học sinh học để biết, học để làm, học để chung sống và
học để tự khẳng định.
Với các bậc học trên, việc giáo dục GTS được thực hiện chủ yếu thông qua
chương trình các môn học và các hoạt động giáo dục của nhà trường cùng với một
số chương trình dự án do nước ngoài tài trợ.
Giáo dục GTS cho học sinh ở bậc trung học phổ thông đã được triển khai
qua chương trình ngoại khóa theo dự án, VIE97PO4 về sức khỏe sinh sản vị thành
niên, VIE 01/10 do UNFPA tài trợ. Tài liệu hướng dẫn tổ chức các hoạt động ngoại
khóa về giáo dục vị thành niên trong các trường trung học phổ thông đã thể hiện
được cách tiếp cận về GTS.
Ngày 28/02/2014, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thông tư số
04/2014/TT-BGDĐT quy định về quản lí hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt
12

động giáo dục ngoài giờ chính khóa. Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số:
1501/QĐ-TTg ngày 28/08/2015 của về việc phê duyệt đề án “Tăng cường giáo dục
lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh niên, thiếu niên và nhi đồng giai
đoạn 2015- 2020”.
Ở Vĩnh Long, UBND tỉnh Vĩnh Long đã ban hành Quyết định số 2239/QĐ-
UBND vào ngày 06 tháng 11 năm 2015 về việc tăng cường giáo dục lí tưởng cách
mạng, đạo đức, lối sống cho thanh niên, thiếu niên và nhi đồng giai đoạn 2015-
2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Sở GD-ĐT Vĩnh Long ban hành hướng dẫn số:
1460/HD-SGD-ĐT, ngày 10 tháng 9 năm 2018 chỉ đạo cho các đơn vị trực thuộc
đẩy mạnh thực hiện tích hợp giáo dục, đạo đức, lối sống, học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh vào chương trình giảng dạy. Các trường
THPT tiếp tục thực hiện Kế hoạch số: 868/KH-SGD-ĐT, ngày 10 tháng 9 năm 2018
của Sở GD-ĐT về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
giai đoạn 2017-2020; Công văn số 38/SGDĐT-CTTT, ngày 09 tháng 01 năm 2017
của Sở GD-ĐT về việc sử dụng tài liệu “Bác Hồ và những bài học về đạo đức, lối
sống dành cho học sinh” trong nhà trường. Các cơ sở giáo dục tiếp tục đưa vào
giảng dạy bộ tài liệu này tại đơn vị theo hướng tích hợp trong môn Giáo dục công
dân, các môn học có liên quan và trong các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp,
các buổi sinh hoạt lớp, hoạt động Đoàn Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về
hoạt động giáo dục GTS được phân tích nói trên đi theo các hướng:
- Nghiên cứu GDGTS như giáo dục ngoài giờ lên lớp, nghiên cứu sự phối kết
hợp các lực lượng giáo dục trong việc tổ chức hoạt động giáo dục GTS cho HS.
- Các đề tài đã đề cập đến những hình thức giáo dục GTS, nhưng chưa có kết
quả định lượng, chưa hiệu quả nên tính thuyết phục chưa cao.
- Một số đề tài nghiên cứu đã đề xuất các biện pháp GDGTS nhưng khó thực
hiện khi áp dụng thực tế vào trường THPT.
Từ đó cho thấy cần nghiên cứu HĐGDGTS một cách đầy đủ hơn về nội
dung, hình thức, phương pháp, các LLGD tham gia, đặc biệt là tại địa bàn tỉnh Vĩnh
Long.
13

1.2. Các khái niệm


1.2.1. Hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học phổ thông
Giá trị
Thuật ngữ giá trị xuất hiện từ thời cổ đại, nhưng từ nửa sau thế kỉ XIX mới
được dùng như một khái niệm khoa học và được tiếp cận bởi nhiều khoa học khác
nhau. Lúc đầu, khái niệm giá trị được sử dụng trong lĩnh vực kinh tế. Về sau khái
niệm giá trị được sử dụng phổ biến trong Triết học, Xã hội học, Tâm lí học ....
Khi định nghĩa về giá trị, từ điển Đức Wachrig cho rằng: Giá trị là ý nghĩa
tích cực của một chủ thể hoặc khách thể trong mối quan hệ với những chủ thể hoặc
khách thể khác (Wachrig, 1986). Nghiên cứu về giá trị, tác giả Nguyễn Lân cho
rằng: Giá trị là phạm trù kinh tế của sản xuất hàng hóa, biểu hiện số lao động trừu
tượng của xã hội đã hao phí vào việc sản xuất hàng hóa, là phẩm chất tốt hay xấu,
tác dụng lớn hay nhỏ của sự vật hoặc con người, là phẩm chất tốt đẹp tác dụng lớn
lao (Nguyễn Lân, 1993). Tác giả Phạm Minh Hạc giải thích: Giá trị là tính có ý
nghĩa tích cực, đáng quý, có ích của các đối tượng với các chủ thể (Phạm Minh Hạc,
2012).
Như vậy, theo quan điểm của các nhà khoa học, cũng như trong một số từ
điển, khái niệm giá trị được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, với nhiều nghĩa
khác nhau. Tùy theo góc độ khác nhau mà khi sử dụng, người ta có thể dùng nghĩa
này hay nghĩa khác.
Nhìn chung, khái niệm giá trị có chung một số đặc điểm sau:
“Giá trị” là “cái dựa vào đó để xem xét một con người đáng quý đến mức
nào về mặt đạo đức, trí tuệ, nghề nghiệp, tài năng”. “Giá trị cũng là những quan
niệm về thực tại, về cái đẹp, sự thật, điều thiện của một xã hội”.
Giá trị được hiểu theo hai góc độ: Vật chất và tinh thần. Giá trị vật chất là giá
trị được đo bằng tiền bạc dưới góc độ kinh tế, còn giá trị tinh thần tạo cho con
người niềm tin, hứng thú, động lực và sức mạnh trong cuộc sống. Từ những cách
hiểu trên về giá trị, tác giả luận văn có thể định nghĩa về GT như sau: “Giá trị là
những sự vật, hiện tượng có ý nghĩa và đáp ứng được các nhu cầu của xã hội, cộng
đồng, cá nhân”.
14

Giá trị sống


Từ vài thập kỷ nay, trong giáo dục đạo đức cho tuổi trẻ trên thế giới người ta
nói nhiều đến khái niệm giá trị sống (living values). Trong quá trình phát triển của
mỗi cá nhân, giá trị sống được hình thành và phát triển. Tuỳ theo góc độ xem xét,
vấn đề GTS được phân tích theo các quan điểm khoa học khác nhau, trên các lĩnh
vực xã hội học, kinh tế học, tâm lí học. Khi bàn về vấn đề GTS, các nhà tâm lí học
đã đưa ra những định nghĩa khác nhau. Mỗi định nghĩa đều đứng trên những quan
điểm riêng, phản ánh những góc độ khác nhau của GTS.
Theo từ điển Tiếng Việt, GTS là những gì mà ta quý trọng, thứ mà ta sẽ soi
vào khi ra quyết định, lựa chọn làm việc này hay không làm việc này. GTS là những
thứ được cá nhân nhận thức là rất quan trọng, cần thiết, có ý nghĩa, luôn mong đợi,
chúng có khả năng chi phối thái độ, xúc cảm, tình cảm, hành vi của một cá nhân
trong cuộc sống hàng ngày, trở thành động lực để người ta nỗ lực phấn đấu để có
được nó.
Nghiên cứu về giáo dục giá trị sống, tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng
giá trị sống là một hình thái ý thức xã hội, là hệ thống các quan niệm về cái thiện,
cái ác trong mối quan hệ của con người với con người. Giá trị sống về bản chất là
những quy tắc, những chuẩn mực trong quan hệ xã hội, được hình thành và phát
triển trong cuộc sống, được cả xã hội thừa nhận. Giá trị sống là quy tắc sống, nó có
vị trí to lớn trong đời sống, và định hướng cho cuộc sống của mỗi cá nhân, điều
chỉnh hành vi cho phù hợp với chuẩn mực của xã hội (Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh
Thị Kim Thoa, Trần Văn Tính, & Vũ Phương Liên, 2010).
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về giá trị sống, nhưng có thể thấy điểm
chung về giá trị sống là những thứ về tinh thần và giá trị của vật chất giúp con
người sống có ý nghĩa.
Giá trị sống không phải là chuẩn mực, giá trị do con người tự đặt ra, mà là do
yêu cầu khách quan của cuộc sống quy định cái giá trị, giá trị sống ở các thời kỳ
lịch sử khác nhau.
Giá trị sống có ý nghĩa và vai trò quan trọng tạo ra động lực thúc đẩy con
người phát triển: tạo ra động cơ cho hành động, hành vi; thúc đẩy ham muốn hướng
15

đến chân, thiện, mỹ; giải quyết tốt những mâu thuẫn của cá nhân với cộng đồng, với
tự nhiên.
Mỗi người là một cá thể riêng biệt vì thế giá trị sống cũng mang tính cá nhân,
không phải giá trị sống của mọi người đều giống nhau. Tuy nhiên, theo các tổ chức
giáo dục về giá trị sống quốc tế và Việt Nam thì 12 giá trị sống dưới dây có tính
chất phổ quát trên toàn thế giới. Đó là: Hoà bình, tôn trọng, hợp tác, đoàn kết, trách
nhiệm, khoan dung, khiêm tốn, giản dị, trung thực, yêu thương, tự do và hạnh
phúc”.
Hoạt động giáo dục
Hoạt động giáo dục là sự thống nhất biện chứng giữa hoạt động chủ đạo của
nhà GD và hoạt động tự giác, tích cực tự GD của HS. Hoạt động chủ đạo của nhà
GD thể hiện ở hoạt động tổ chức, hướng dẫn, điều khiển và điều chỉnh quá trình tự
GD, tự rèn luyện nhân cách của HS, giúp cho quá trình đó có sự định hướng đúng
đắn và đáp ứng yêu cầu của xã hội; hoạt động tự GD của HS là đáp ứng tích cực sự
hướng dẫn, lãnh đạo sư phạm của nhà GD. Nếu thiếu một trong hai hoạt động này,
hoạt động GD sẽ không còn đúng nghĩa. (Trần Thị Hương, 2015).
Hoạt động GD mang tính toàn vẹn, vận động và phát triển liên tục, được thực
hiện thông qua tất cả các hoạt động trong nhà trường và các hoạt động bên ngoài
nhà trường với các môi trường GD thích hợp. Qua đó HS trải nghiệm được các kiến
thức đạo đức, thẩm mỹ, lao động, thể chất… hình thành tình cảm, động cơ, niềm tin
đúng đắn, tăng trưởng vốn kinh nghiệm, vốn sống, hình thành hành vi và thói quen
hành vi phù hợp…, chuẩn bị học lên bậc cao hơn và tham gia các hoạt động xã hội.
Từ phân tích trên, tác giả đã định nghĩa về hoạt động GD như sau: Hoạt động
giáo dục là hoạt động trong đó, dưới tác động chủ đạo của nhà giáo dục người được
giáo dục tự giác, tích cực, chủ động tự giáo dục nhằm hình thành và phát triển
những phẩm chất, nhân cách phù hợp với yêu cầu của xã hội.
Hoạt động giáo dục giá trị sống
Theo tác giả luận văn, hoạt động giáo dục giá trị sống là hoạt động giáo dục
trong đó, dưới tác động chủ đạo của nhà giáo dục người được giáo dục tự giác, tích
16

cực, chủ động tự giáo dục nhằm hình thành và phát triển những giá trị sống cho bản
thân phù hợp với yêu cầu của xã hội.
Giáo dục giá trị sống là một quá trình tổ chức tác động có chủ định của các
lực lượng giáo dục, trong đó giáo dục nhà trường giữ vai trò chủ đạo, để tạo ra sự
thống nhất tác động giáo dục, phát huy những yếu tố tích cực, hạn chế những ảnh
hưởng tiêu cực tới học sinh, nhằm phát huy tính tích cực tự giác rèn luyện, tạo ra
động cơ, thái độ đúng đắn trong cuộc sống, học tập và hoạt động xã hội, để học sinh
học tập, làm việc hiệu quả hơn có lối sống nếp sống tốt đẹp mang lại lợi ích cho
chính học sinh, gia đình, nhà trường và xã hội.
HĐGDGTS là làm cho các em sống với từng giá trị chứ không phải chỉ là
nói về các giá trị đó. Cũng như khi chúng ta dạy học, chúng ta phải quan tâm đến
những việc chúng ta làm chứ không chỉ là những điều chúng ta nói. Giá trị là cái
đích cuối cùng của quá trình giáo dục. Chúng ta dạy kỹ năng là chưa đủ. Giá trị còn
là cái gốc của nhân cách.
Hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học phổ thông
Từ khái niệm về hoạt động giáo dục và hoạt động giáo dục giá trị sống,
người nghiên cứu định nghĩa về hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh trung
học phổ thông như sau: Hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học phổ
thông là hoạt động giáo dục trong đó, dưới tác động chủ đạo của các lực lượng giáo
dục của trường trung học phổ thông, học sinh trung học phổ thông tự giác, tích cực,
chủ động tự giáo dục nhằm hình thành và phát triển những giá trị sống phù hợp với
yêu cầu của xã hội.
Hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học phổ thông là hoạt
động của Ban giám hiệu, giáo viên, cán bộ Đoàn Thanh niên và cha mẹ HS tổ chức
các hoạt động GD nhằm định hướng, rèn luyện và hình thành những GTS phù hợp
với HS THPT trong nhà trường, ở gia đình và ngoài xã hội.
Để tổ chức các hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh, Ban giám hiệu
các trường THPT cần xây dựng kế hoạch ngay từ đầu năm và triển khai đến toàn thể
giáo viên trong nhà trường; tổ chức tập huấn nhằm nâng cao năng lực cho giáo viên
bộ môn, giáo viên chủ nhiệm, Đoàn trường về nội dung, hình thức, phương pháp;
17

tăng cường phương tiện và điều kiện hoạt động GDGTS, chỉ đạo các lực lượng giáo
dục trong nhà trường phối hợp với cha mẹ học sinh. Trên cơ sở kế hoạch của nhà
trường, giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm và Đoàn trường cụ thể hóa kế hoạch
của nhà trường để tổ chức các hoạt động cho các em học sinh tham gia. Cha mẹ học
sinh cần phối hợp với nhà trường để tổ chức các hoạt động GDGTS; chia sẽ, hỗ trợ
về tinh thần cũng như vật chất, tạo điều kiện tốt nhất cho hoạt động GDGTS được
tiến hành thuận lợi và hiệu quả.
Học sinh THPT cần tích cực, chủ động, tự giác tham gia các hoạt động do
các lực lượng giáo dục tổ chức nhằm định hướng, hình thành và phát triển các giá
trị sống cho các em. Bên cạnh đó, vai trò của Ban giám hiệu, giáo viên, cán bộ
Đoàn Thanh niên, cha mẹ HS và học sinh rất quan trọng trong việc tổ chức các hoạt
động GDGTS cho học sinh. Vì vậy, nếu thiếu một trong hai điều kiện trên thì không
thể hình thành giá trị sống cho học sinh.
1.2.2. Quản lí hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học phổ thông
Quản lí
Tiếp cận theo hệ thống, thì quản lí là sự tác động của chủ thể quản lí đến đối
tượng quản lí nhằm tổ chức, phối hợp hoạt động của con người trong các quá trình
sản xuất, xã hội để đạt được mục đích đã định. Khi bàn về khái niệm quản lí, các
nhà tâm lí học và GD học đều có cách nhìn, định nghĩa khác nhau:
Henry Fayol cho rằng: Quản lí là bao gồm tất cả các khâu bao gồm lập kế
hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra các nỗ lực của các thành viên trong tổ chức và sử
dụng tất cả các nguồn lực của tổ chức nhằm đạt mục tiêu đã định trước. Theo
Frederich William Taylor: ”Quản lí là biết chính xác điều bạn muốn người khác làm
và sau đó biết rằng họ đã hoàn thành công việc đó một cách tốt đẹp và rẻ nhất”.
Theo Marry Parker Follet, ông quan niệm: Quản lí là nghệ thuật đạt được mục đích
thông qua nỗ lực của người khác (Marry Parker Follet, 2014).
Nguyễn Minh Đạo cho rằng: Quản lí là sự tác động liên tục, có tổ chức, có
định hướng của chủ thể quản lí lên đối tượng quản lí về các mặt chính trị, xã hội,
văn hoá, kinh tế….bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc,
các phương pháp và các giải pháp cụ thể, nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho
18

sự phát triển của đối tượng (Nguyễn Minh Đạo, 1996, tr.97). Theo Nguyễn Ngọc
Quang quan niệm: Quản lí là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy
luật của chủ thể quản lí, nhằm cho hệ vận hành theo đường lối, nguyên lí của Đảng,
thực hiện các tính chất của nhà trường Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam mà điểm hội tụ
là quá trình dạy học, GD thế hệ trẻ, đưa GD đến mục tiêu, tiến lên trạng thái mới về
chất (Nguyễn Ngọc Quang, 1989). Tác giả Nguyễn Viết Vượng cho rằng: Mục đích
cuối cùng của quản lí là tổ chức quá trình GD có hiệu quả để đào tạo lớp thanh niên
thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và phấn đấu vì hạnh phúc của
bản thân và xã hội (Nguyễn Viết Vượng, 2003). Tác giả Hà Sỹ Hồ cho rằng: Quản
lí là quá trình tác động có định hướng, có tổ chức, lựa chọn trong số các tác động có
thể có, dựa trên các thông tin về tình trạng của đối tượng và môi trường, nhằm giữ
sự vận hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã
định (Hà Sĩ Hồ, 1985, tr.34). Qua các chức năng hoạt động quản lí, các tác giả
Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: Quản lí là quá trình đạt đến
mục tiêu của chức năng bằng cách vận dụng các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức,
chỉ đạo và kiểm tra (Nguyễn Quốc Chí & Nguyễn Thị Mỹ Lộc, 2003).
Các quan niệm trên của các nhà lí luận, cho thấy bản chất của hoạt động
quản lí là cách thức tổ chức, điều khiển, kiểm tra hợp quy luật của chủ thể quản lí
đến khách thể quản lí trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu
quả mong muốn và đạt mục tiêu đã đề ra.
Từ đó, tác giả luận luận văn có thể định nghĩa về quản lí như sau: ”Quản lí là
sự tác động có tổ chức, có đích hướng của chủ thể lên đối tượng quản lí nhằm đạt
mục tiêu dự kiến”.
Quản lí hoạt động giáo dục
Quản lí hoạt động giáo dục theo nghĩa tổng quan là sự điều hành, điều chỉnh,
phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu
cầu phát triển xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển GD thường xuyên trong xã
hội, công tác GD không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người, tuy nhiên trọng
tâm vẫn là GD thế hệ trẻ cho nên quản lí GD được hiểu là sự điều hành, điều chỉnh
hoạt động của toàn bộ hệ thống GD quốc dân và các cơ sở GD trong hệ thống GD
19

quốc dân nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài và hoàn thiện nhân cách công dân.
GS. Phạm Minh Hạc quan niệm: Quản lí hoạt động GD là quản lí trường
học, thực hiện đường lối GD của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là
đưa nhà trường vận hành theo nguyên lí GD, để tiến tới mục tiêu GD, mục tiêu đào
tạo đối với ngành GD, với thế hệ trẻ và với từng học sinh (Phạm Minh Hạc, 1986,
tr.15). Theo Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: Quản lí hoạt động GD là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lí (Hệ GD) nhằm làm cho hệ
vận hành theo đường lối, nguyên lí GD của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường xã
hội chủ nghĩa Việt nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy- học, GD thế hệ trẻ, đưa hệ GD
tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất. (Nguyễn Ngọc Quang, 1989). Theo tác
giả Trần Kiểm, ông quan niệm: Quản lí hoạt động giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể
quản lí nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát,... một cách có hiệu quả các
nguồn lực GD (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển GD, đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội. (Trần Kiểm, 2011).. Một số nhà khoa học khác lại quan
niệm: Quản lí hoạt động giáo dục thực chất là tác động một cách khoa học đến nhà
trường làm cho nó tổ chức được tối ưu quá trình dạy học, GD thể chất, theo đường
lối và nguyên lí GD của Đảng, quán triệt được những tính chất trường THPT xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, bằng cách đó tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái chất
lượng mới (Những cơ sở khoa học quản lí, 1976, tr30).
Mặc dù, các tác giả có quan niệm khác nhau và cách giải thích khác nhau về
quản lí hoạt động GD. Song, điểm chung của các khái niệm trên thể hiện ở tất cả
các khái niệm đều có chủ thể, đối tượng, mục đích, mục tiêu và kế hoạch thực hiện.
Từ đó, tác giả luận văn có thể định nghĩa về quản lí hoạt động GD như sau:
“Quản lí hoạt động giáo dục là sự tác động có tổ chức, có đích hướng của các nhà
quản lí giáo dục lên hoạt động giáo dục nhằm đạt mục tiêu dự kiến”.
Quản lí hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học phổ thông
Từ các khái niệm về: Giá trị, giá trị sống, quản lí, quản lí hoạt động GD, tác
giả luận văn chọn khái niệm về quản lí hoạt động GDGTS cho HS THPT: “Quản lí
hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học phổ thông là hệ thống những
20

tác động có tổ chức, có đích hướng của các nhà quản lí giáo dục ở trường trung học
phổ thông đến hoạt động giáo dục giá trị sống nhằm hình thành các giá trị sống cho
học sinh trung học phổ thông”.
Trong nội hàm của khái niệm này, chủ thể tham gia quản lí hoạt động
GDGTS cho HS THPT bao gồm: Sở Giáo dục-Đào tạo, Ban giám hiệu, Đoàn
Thanh niên, giáo viên và cha mẹ HS. Sở Giáo dục-Đào tạo ban hành các văn bản
chỉ đạo, hướng dẫn, chỉ đạo các trường THPT thực hiện kế hoạch, tổ chức tập huấn,
hội thảo chuyên đề, đồng thời kiểm tra, đánh giá hoạt động GDGTS của các đơn vị
trực thuộc. Ban giám hiệu quản lí việc lập kế hoạch của giáo viên và Đoàn Thanh
niên, tổ chức, chỉ đạo các lực lượng GD trong nhà trường tổ chức hoạt động
GDGTS cũng như phối hợp với cha mẹ học sinh, hỗ trợ của các phương tiện và điều
kiện tổ chức các hoạt động, kiểm tra, đánh giá kết quả đạt được. Giáo viên là người
trực tiếp tổ chức các hoạt động nhằm hình thành và phát triển giá trị sống cho học
sinh. Đoàn thanh niên phối hợp với GV và cha mẹ học sinh kiểm tra, đánh giá giúp
hoạt động này mang lại hiệu quả. Cha mẹ học sinh có nhiệm vụ theo dõi việc tham
gia hoạt động GDGTS, các giá trị được hình thành và phát triển ở học sinh, phối
hợp với nhà trường trong việc tổ chức hoạt động và quản lí học sinh, hỗ trợ nhà
trường cơ sở vật chất.
Đối tượng quản lí là hoạt động GDGTS cho HS. Mục đích quản lí hoạt động
giáo dục giá trị sống cho học sinh của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường nhằm hình thành cho HS những giá trị sống cho chính bản thân học sinh. Để
đạt được mục tiêu trên, các LLGD cần chọn lưa những nội dung phù hợp với học
sinh, sử dụng các phương pháp dạy học và phương pháp giáo dục để lồng ghép
những nội dung GDGTS vào môn học, tiết sinh hoạt chủ nhiệm, hoạt động của
Đoàn Thanh niên, hoạt động NGLL, sử dụng phương tiện và điều kiện hiện có của
nhà trường như sân chơi, phòng học, hội trường, phòng chức năng, các thiết bị, đồ
dùng dạy học, nguồn lực tài chính và thực hiện việc kiểm tra, đánh giá hoạt động
này một cách khoa học.
21

1.3. Hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học phổ thông
1.3.1. Mục đích giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học phổ thông
Mục đích của giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học phổ thông là nhằm
hình thành cho các em những GTS, giúp các em có suy nghĩ, thái độ và hành động
tích cực, hiệu quả, phù hợp, đồng thời tạo niềm tin và hình thành nhân cách sống
cao đẹp, đáp ứng nhu cầu của cộng đồng, xã hội, góp phần phát triển toàn diện nhân
cách học sinh. Những GTS được hình thành và thể hiện trong các mối quan hệ của
học sinh ở gia đình, nhà trường và xã hội. Những GTS được thể hiện qua nhận thức,
thái độ, hành vi.
Trong điều kiện kinh tế xã hội của Việt Nam nói riêng và bối cảnh toàn cầu
nói chung, càng ngày chúng ta càng nhận ra tầm quan trọng của việc tổ chức các
hoạt động GDGTS cho học sinh. Thông qua hoạt động giáo dục để các em học sinh
tự tin, chủ động ứng phó với sự thay đổi, biến động của môi trường kinh tế, xã hội
và thiên nhiên. Tuổi trẻ hiện nay phải tự đương đầu với nhiều vấn đề phức tạp của
cuộc sống. Ngoài kiến thức, mỗi học sinh đều cần trang bị cho mình GTS để làm
chủ bản thân, thích ứng và biết cách ứng phó trước những tình huống khó khăn
trong cuộc sống hàng ngày; rèn luyện cách sống có trách nhiệm với bản thân, gia
đình, cộng đồng; mở ra cơ hội, hướng suy nghĩ tích cực và tự tin, tự quyết định và
lựa chọn những hành vi đúng đắn.
1.3.2. Nội dung giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học phổ thông
Chương trình Giáo dục GTS lần đầu tiên được đưa ra vào năm 1995. Khi đó
186 thành viên trong tổ chức Liên Hợp Quốc đã chọn ra 12 giá trị cốt lõi nhất mang
tính chất chung toàn cầu 12 giá trị sống phổ quát này chủ yếu hướng vào những giá
trị tinh thần mà không đề cập đến giá trị tiền bạc, giàu sang, sức khỏe…
Chương trình đã được đưa vào thực hiện ở nhiều nước trên thế giới trong đó
có Việt Nam với mục tiêu chung nhằm kêu gọi, chia sẻ các giá trị vì một thế giới
tươi đẹp hơn. Mỗi giá trị cốt lõi này đều đã có trong mỗi con người bất kể sự khác
nhau về quốc tịch, màu da, văn hóa. Khi mọi người cùng vươn tới những giá trị đó,
họ sẽ xích lại gần nhau chia sẻ, thông cảm với nhau và cuộc sống của tất cả mọi
22

người trên trái đất đều thống nhất với nhau trong thế giới hòa bình, tôn trọng và
hạnh phúc.
Nội dung chương trình GDGTS cho học sinh THPT cũng được xây dựng
trên 12 giá trị cốt lõi này. Đó là:
Tôn trọng
Tôn trọng trước hết là tự trọng, là biết rằng tự bản thân mình có giá trị. Bẩm
sinh con người là vốn quý giá. Một phần của lòng tự trọng là biết về các phẩm chất
của mình. Tôn trọng bản thân là hạt giống để sự tự tin lớn lên. Khi biết tôn trọng
bản thân, ta mới có thể biết tôn trọng người khác. Nhận biết giá trị của bản thân và
trân trọng giá trị của người khác chính là cách thức để ta nhận được sự tôn trọng
(Trịnh Thu Hương, 2014, p.27).
Yêu thương
Tình yêu là giá trị làm cho mối quan hệ giữa con người với con người trở
nên tốt đẹp hơn. Tình yêu là nền tảng tạo dựng và nuôi dưỡng các mối quan hệ một
cách chân thành và bền vững nhất. Yêu thương có nghĩa là tôi có thể trở thành
người tử tế, biết quan tâm và thông hiểu người khác. Yêu thương người khác cũng
đồng nghĩa với việc mong muốn những điều tốt đẹp đến với họ. Yêu thương là biết
lắng nghe và chia sẻ. Giáo dục giá trị yêu thương cho các em học sinh đặc biệt đối
với lứa tuổi THPT sẽ giúp các em vượt qua tính vị kỉ, chỉ biết mỗi bản thân mình để
đồng cảm, chia sẻ với mọi người xung quanh từ đó định hướng phát triển nhân cách
cao đẹp (Trịnh Thu Hương, 2014, p.27).
Đoàn kết
Đoàn kết là sự hòa thuận. Đoàn kết được tồn tại nhờ việc chấp nhận và hiểu
rõ giá trị của mỗi người, cũng như biết đánh giá đúng sự đóng góp của họ đối với
tập thể. Đoàn kết giúp cho những nhiệm vụ khó khăn trở nên dễ dàng. Đoàn kết
mang đến tinh thần hợp tác, nâng cao lòng nhiệt tình và làm cho bầu không khí trở
nên ấm áp. Chỉ cần một biểu hiện của sự thiếu tôn trọng cũng có thể khiến cho mối
đoàn kết bị đổ vỡ. Việc ngắt lời, gây cản trở người khác, đưa ra những lời phê bình,
chỉ trích liên tục và thiếu tính xây dựng… sẽ ảnh hưởng không tốt đến các mối quan
hệ. Đoàn kết là nền tảng của sự phát triển bền vững. Có đoàn kết mới có dân chủ.
23

Trong xu thế hội nhập hiện nay của thế giới, đoàn kết lại càng trở nên có ý nghĩa
hơn bao giờ hết. Chúng ta phải biết đoàn kết để tạo nên sức mạnh tổng hợp, cùng
hướng tới một sự phát triển bền vững. Cần giáo dục giá trị Đoàn kết cho học sinh để
các em hiểu được ý nghĩa của tinh thần đoàn kết và tự biết xây dựng cho mình tinh
thần đoàn kết trong tập thể. Biết đoàn kết là các em đã biết yêu thương, chia sẻ, cảm
thông và tôn trọng người khác (Trịnh Thu Hương, 2014, p.31).
Trung thực
Trung thực có nghĩa là không có sự khác biệt giữa tư tưởng, lời nói với việc
làm và khiến cho mọi người gần nhau hơn. Trung thực làm cho cuộc sống trở nên
toàn vẹn hơn vì bên trong và bên ngoài chúng ta là một hình ảnh phản chiếu. Khi
trung thực con người cảm thấy trong sáng và nhẹ nhàng. Một người trung thực và
chân chính thì xứng đáng được tin cậy. Trung thực với bản thân và với mọi người
trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng có nghĩa là ta đang gieo niềm tin trong lòng người
khác và xứng đáng nhận được sự tin yêu. Khi sống trung thực, một người có thể học
và giúp đỡ người khác biết cách trao tặng. Đôi khi lòng tham là gốc rễ của sự thiếu
trung thực và sự bất lương. Người sống trung thực sẽ biết thế nào là đủ và không
tham lam. Giáo dục cho các em học sinh nói chung và học sinh THPT nói riêng giá
trị và cách sống trung thực chính là chúng ta đã cho các em cái nền tảng cho các
mối quan hệ tốt đẹp sau này (Trịnh Thu Hương, 2014, p.28).
Tự do
Tất cả mọi người đều có quyền tự do. Trong sự tự do ấy, mỗi người phải có
trách nhiệm tôn trọng quyền tự do của những người khác. Tự do có thể bị hiểu lầm
là một điều gì đó không có giới hạn, tức là cho phép mình làm những gì tôi muốn,
bất cứ khi nào tôi cần và bất cứ người nào tôi thích. Cách hiểu này mang tính chất
đánh lừa và dễ dẫn người ta đến việc lạm dụng sự lựa chọn. Chúng ta chỉ thật sự
cảm thấy tự do khi các quyền được cân bằng với trách nhiệm, sự lựa chọn được cân
bằng với lương tâm. Lứa tuổi THPT là lứa tuổi đang có sự biến chuyển mạnh mẽ về
tâm sinh lí, các em đang rất mong được thoát khỏi những khuôn khổ và chuẩn mực,
đòi hỏi sự tự do cho bản thân. Giáo dục giá trị Tự do cho các em học sinh THPT sẽ
giúp các em có nhận thức đúng đắn về sự tự do, tránh sự tác động xấu dẫn đến
24

những hành vi tiêu cực vì chưa nhận thức được giới hạn của sự tự do (Trịnh Thu
Hương, 2014, p.30).
Trách nhiệm
Nếu chúng ta muốn được hòa bình, chúng ta phải có trách nhiệm sống bình
yên. Muốn có một thế giới hài hòa chúng ta phải có trách nhiệm chăm sóc thiên
nhiên. Một người được coi là có trách nhiệm khi người đó đồng ý góp phần để gánh
vác công việc chung với những thành viên khác. Người có trách nhiệm luôn sẵn
lòng đóng góp công sức của mình. Trách nhiệm không phải là điều ràng buộc chúng
ta mà nó tạo điều kiện để ta có được những gì ta mong muốn. Người có trách nhiệm
là người biết thế nào là công bằng và thấy rằng mỗi người đều nhận được phần của
mình. Sống có trách nhiệm là một giá trị vô cùng quan trọng cần giáo dục cho các
em học sinh, đây là một phẩm chất không thể thiếu của người công dân. Trách
nhiệm với chính bản thân mình, trách nhiệm với gia đình và xã hội (Trịnh Thu
Hương, 2014, p.30).
Khiêm tốn
Khiêm tốn cho phép bản thân ta trưởng thành với phẩm giá và lòng chính
trực mà không cần đến những bằng chứng thể hiện bên ngoài. Khiêm tốn giúp
người ta trở nên tuyệt vời hơn trong trái tim người khác. Việc gây ấn tượng, lấn át
hoặc hạn chế tự do của người khác nhằm mục đích chứng tỏ bản thân mình sẽ chỉ
làm giảm bớt trải nghiệm nội tâm về giá trị, phẩm cách và bình an trong tâm hồn.
Giáo dục giá trị sống khiêm tốn cho các em học sinh THPT là giáo dục các em cách
nói năng dịu dàng, ăn mặc giản dị, không khoác loác, khoe khoang, biết lắng nghe
người khác (Trịnh Thu Hương, 2014, p.28).
Hòa bình
Hòa bình không đơn giản chỉ là sự vắng bóng của chiến tranh. Hòa bình là
khi chúng ta sống hòa thuận và sự đấu đá lẫn nhau. Nếu mỗi người đều cảm thấy
bình yên ở trong lòng thì hòa bình sẽ ngự trị khắp nơi trên thế giới. Thanh bình
không có nghĩa là vắng bóng sóng gió mà chính là ta vẫn giữ được lòng bình an
giữa những biến động, hỗn loạn của cuộc đời. Bình an có được khi mọi tư tưởng,
tình cảm và ước muốn của con người đều trong sáng. Những nội dung chính liên
25

quan đến chủ đề hòa bình được giáo dục cho học sinh THPT có thể mang lại cho
các em sự khước từ bạo lực để sống khoan dung, độ lượng, chia sẻ với mọi người,
quan tâm và tôn trọng lẫn nhau. (Trịnh Thu Hương, 2014, p.26).
Khoan dung
Khoan dung là tôn trọng và chấp nhận sự khác biệt, sự đa dạng giữa người
với người thông qua sự hiểu biết lẫn nhau. Khoan dung là sự cởi mở và nhận ra vẻ
đẹp của những điều khác biệt đó. Khoan dung đối với những điều không thuận lợi
trong cuộc sống là biết cho qua đi, trở nên nhẹ nhàng, thanh thản và tiếp tục tiến
lên. Người biết trân trọng những giá trị tốt đẹp ở người khác và nhìn thấy những
điều tích cực trong mọi tình huống là người có lòng khoan dung. Hạt giống khoan
dung và yêu thương cần được gieo mầm trong mảnh đất tâm hồn của các em học
sinh để các em biết động lòng trắc ẩn và biết tha thứ cho những sai lầm của người
khác (Trịnh Thu Hương, 2014, p.28).
Hợp tác
Tinh thần hợp tác tồn tại khi mọi người làm việc cùng nhau vì mục đích
chung. Một người biết hợp tác cần biết thể hiện và đóng góp vì sự phát triển của cá
nhân và tập thể, biết lắng nghe ý kiến của tập thể. Một người biết hợp tác thì sẽ
nhận được sự hợp tác. Người có tinh thần hợp tác là người có tâm hồn trong sáng,
luôn mong muốn những điều tốt đẹp đến với mọi người cũng như công việc. Khi
hợp tác, ta cần phải biết điều gì là cần thiết. Đôi khi ta cần đưa ra ý tưởng nhưng có
lúc ta cần phải gác qua một bên ý tưởng của mình. Lúc này, ta giữ vai trò dẫn dắt,
lãnh đạo, nhưng vào lúc khác, ta cần phải đi theo (Trịnh Thu Hương, 2014, p.29).
Hạnh phúc
Hạnh phúc là trạng thái bình an của tâm hồn con người. Hạnh phúc sẽ mỉm
cười khi lòng ta tràn ngập hy vọng và sống có mục đích. Khi tâm hồn bình yên
và giàu tình yêu thương, hạnh phúc sẽ tự nhân lên. Khi mong muốn những điều
tốt lành đến với mọi người, ta sẽ cảm thấy hạnh phúc tràn ngập con tim. Những lời
nói tốt đẹp về mọi người mang lại sự hạnh phúc về nội tâm. Những hành động trong
sáng và quên mình sẽ đem đến hạnh phúc. Giá trị cốt lõi của con người là sự bình
an. Chừng nào chúng ta chưa trải nghiệm được sự bình an thì chúng ta chưa cảm
26

nhận được thế nào là sự hạnh phúc. Giáo dục giá trị sống hạnh phúc cho các em học
sinh THPT sẽ giúp các em biết trân trọng những gì mình đang có, hạnh phúc đến từ
những điều rất nhỏ bé chứ không phải là những ước vọng cao siêu. Từ sự cảm nhận
về hạnh phúc của bản thân sẽ giúp các em biết mang đến hạnh phúc cho người khác
(Trịnh Thu Hương, 2014, p.29).
Giản dị
Giản dị là sống một cách tự nhiên, không giả tạo. Giản dị là biết trân trọng
những điều nhỏ bé, bình thường trong cuộc sống. Giản dị là sự trân trọng vẻ đẹp
bên trong và nhận ra giá trị của tất cả mọi người, ngay cả những người được xem là
xấu xa, tồi tệ. Giản dị giúp chúng ta biết giảm thiểu những chi tiêu không cần thiết.
Nó giúp ta nhận ra rằng một khi các nhu cầu cơ bản của chúng ta được đáp ứng, đủ
để ta có một cuộc sống thoải mái thì bất kỳ sự thái quá và thừa thãi nào cũng có thể
dẫn tới tình trạng hư hỏng và lãng phí (Trịnh Thu Hương, 2014, p.30).
1.3.3. Hình thức giáo dục giá trị sống cho HS trung học phổ thông
Hiện nay có nhiều hình thức giáo dục giá trị sống cho HS tùy thuộc vào tình
hình thực tế của từng địa phương, tác giả luận văn chỉ nêu 4 hình thức sau:
Giáo dục giá trị sống thông qua việc lồng ghép các nội dung GDGTS vào các
môn học.
Một trong những hình thức quan trọng nhất để giáo dục giá trị sống cho học
sinh là đưa việc giáo dục các giá trị sống vào các môn học như Ngữ văn, Ngoại ngữ,
Giáo dục công dân, Lịch sử, Địa lí, Sinh học...,Nhà trường là một tổ chức giáo dục
chuyên nghiệp có nội cung chương trình, có phương tiện và phương pháp hiện đại,
do một đội ngũ các nhà sư phạm đã được đào tạo bài bản thực hiện. Nhà trường là
môi trường giáo dục thuận lợi, có tập thể học sinh cùng nhau học tập, rèn luyện và
tu dưỡng. Trong nhà trường, học sinh được tiếp thu những khái niệm đạo đức, văn
hóa, thẩm mỹ, những quy tắc, chuẩn mực xã hội thông qua các môn học. Nếu trong
nội dung môn học không chứa đựng các giá trị, thì có thể thiết kế các bài học cơ bản
về các giá trị cần giáo dục với bản chất và các khía cạnh biểu hiện đa dạng của từng
giá trị trong cuộc sống. Dạy học là hình thức giáo dục chủ động, có hiệu quả, giúp
thế hệ trẻ hiểu và đưa các giá trị sống vào thực tế.
27

Giáo dục giá trị sống thông qua các tiết sinh hoạt chủ nhiệm
Hoạt động của giáo viên chủ nhiệm trên lớp là thay mặt nhà trường quản lí
tập thể HS theo sự phân công của Ban giám hiệu. Tổ chức cho học sinh tham gia
tiết sinh hoạt chủ nhiệm là hoạt động giáo dục quan trọng của nhà trường. Tập thể là
một tập hợp nhiều cá nhân cùng hoạt động theo một mục đích tốt đẹp. Trong cuộc
sống tập thể, các cá nhân cùng nhau hoạt động, tinh thần đoàn kết, tinh thần thân ái,
tinh thần hợp tác cộng đồng được hình thành, bản thân học sinh cũng ý thức được
những giá trị sống cơ bản đồng thời biết cách đưa những giá trị sống ấy vào cuộc
sống sinh hoạt tập thể, hình thành phẩm chất nhân cách tốt phù hợp với cộng đồng.
Giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động của Đoàn Thanh niên
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị của Thanh niên
Việt Nam, là nơi để đoàn viên, thanh niên HS rèn luyện phẩm chất đạo đức, phát
huy năng lực của mỗi cá nhân. Trong nhà trường, Đoàn Thanh niên tổ chức GD
truyền thống, GD đạo đức, các hoạt động về văn hóa, văn nghệ và thể thao nhằm
tạo điều kiện cho HS phát huy năng khiếu cá nhân và thư giãn sau những giờ học
trên lớp. Tham gia với các hoạt động do Đoàn Thanh niên tổ chức HS có điều kiện
giao lưu, gặp gỡ bạn bè trong cùng khối lớp và bạn bè trong và ngoài trường. Đây
chính là môi trường để HS thể hiện chính mình, khẳng định mình trước bạn bè trong
và ngoài trường. Do đó, có thể nói tham gia với các hoạt động của Đoàn Thanh
niên, HS sẽ giúp các em tự tin hơn, mạnh dạn hơn. Như vậy, hoạt động của Đoàn
Thanh niên là môi trường để các em HS có điều kiện giao tiếp với nhiều người,
thông qua đó các em tự điều chỉnh hành vi của mình, từ đó GTS của các em được
rèn luyện, hình thành và phát triển ngày càng tốt hơn.
Giáo dục giá trị sống cho HS thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp
. Hoạt động ngoài giờ lên lớp là hoạt động được tổ chức ngoài giờ học các
môn, nối tiếp và thống nhất hữu cơ với hoạt động GD trong giờ học trên lớp. Nó là
cầu nối giữa công tác giảng dạy trên lớp và công tác GD HS ngoài lớp.
Hoạt động ngoài giờ lên lớp rất phong phú và đa dạng, có thể xác định đây
cũng là một trong những hình thức GDGTS hiệu quả cho HS THPT. Hoạt động này,
gắn bó chặt chẽ với các hình thức GD qua dạy học trên lớp, giúp HS không những
28

củng cố, mở rộng những tri thức mà còn hình thành được thái độ tình cảm, rèn
luyện được hành vi, GTS thông qua các hoạt động GD ngoài giờ lên lớp cụ thể: thi
tìm hiểu, thuyết trình theo chủ đề, xử lí tình huống, các hoạt động tham quan dã
ngoại, các hoạt động văn hóa, nghệ nghệ và thể thao, xâm nhập thực tế sẽ giúp cho
học sinh tiếp cận với thực tế, đi sâu vào một chủ đề, các tình huống thực tiễn trong
đời sống. Những hoạt động này thường thu hút và gây hưng phấn trong HS, tạo điều
kiện để HS hình thành và rèn luyện các GTS theo những cách thức phù hợp. Vì vậy,
giáo viên cần kết hợp lồng ghép việc GDGTS với các hoạt động ngoài giờ lên lớp
một cách thích hợp và hiệu quả.
Người thực hiện hoạt động GDGTS
Những hình thức GDGTS
GVBM GVCN Đoàn TN Cha mẹ HS
Thông qua việc lồng ghép các nội dung
GDGTS vào các môn học x
Thông qua các tiết sinh hoạt chủ nhiệm x
Thông qua hoạt động của Đoàn Thanh
niên x

Thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp x x x

1.3.4. Phương pháp giáo dục giá trị sống cho HS trung học phổ thông
Phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động tương tác, phối hợp, thống nhất
của giáo viên và HS trong hoạt động trong hoạt động dạy học được tiến hành dưới
vai trò chủ đạo của giáo viên nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học (Trần Thị
Hương, 2015).
Có nhiều phương pháp dạy học, nhưng tác giả luận văn chọn 5 phương pháp
để nghiên cứu, bao gồm: Phương pháp đàm thoại, phương pháp thuyết trình,
phương pháp dạy học giải quyết vấn đề, phương pháp dạy học theo nhóm nhỏ,
phương pháp trực quan.
29

Phương pháp giáo dục


Phương pháp giáo dục là cách thức hoạt động phối hợp thống nhất của nhà
GD và người được GD, được tiến hành dưới vai trò chủ đạo cùa nhà GD nhằm thực
hiện tốt các nhiệm vụ GD phù hợp với mục đích GD (Trần Thị Hương, 2015).
Trong giới hạn nghiên cứu của đề tài, tác giả chỉ chọn 6 phương pháp giáo
dục như sau: Phương pháp nêu gương, phương pháp trách phạt, phương pháp kể
chuyện, phương pháp giao việc, phương pháp thi đua, phương pháp luyện tập thói
quen.
Tóm lại, trong GDGTS cho HS THPT, có nhiều phương pháp dạy học và
phương pháp GD, nhưng không có phương pháp nào là vạn năng. Vì vậy, LLGD
trong nhà trường cần phải lựa chọn phương pháp dạy học, phương pháp GD phù
hợp để thực hiện hoạt động GDGTS cho HS thì mới mang lại hiệu quả.
1.3.5. Lực lượng giáo dục và HS trong hoạt động giáo dục giá trị sống
Giáo viên bộ môn: Tích hợp GDGTS vào môn học. Từ kiến thức lí thuyết
của bài giảng đến thực tế cuộc sống là quãng đường khá xa, một giờ học trên lớp
chỉ có 45 phút, vì vậy để tích hợp được nội dung giáo dục giá trị sống vào bài giảng,
đòi hỏi người giáo viên giảng dạy bộ môn phải linh hoạt khéo léo điều khiển giờ
dạy, thầy trò cùng tích cực làm việc để có thể truyền tải và lĩnh hội đầy đủ nội dung
kiến thức của bài học một cách nhẹ nhàng, vừa thông qua kiến thức của bài học để
học sinh nhận thức được giá trị của cuộc sống, hình thành giá trị của bản thân, biết
lắng nghe, chia sẻ với người khác, kỹ năng giao tiếp ứng xử, kỹ năng tư duy sáng
tạo, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng thích ứng xã hội.
Giáo viên chủ nhiệm: Là một chức danh được đặt ra để phục vụ công tác
đào tạo và quản lí học sinh, kiêm nhiệm vụ cố vấn học tập nâng cao hiệu quả chất
lượng dạy và học, là một trong những đội ngũ chủ chốt của trường làm công tác
giáo dục học sinh. Vì vậy người giáo viên chủ nhiệm giữ vai trò quan trọng trong
việc giáo dục giá trị sống cho học sinh, người giáo viên chủ nhiệm phải vừa là thầy
vừa là bạn của các em học sinh. Để có thể tổ chức được việc giáo dục giá trị sống
thì người giáo viên chủ nhiệm phải có tâm, có tình yêu thương con người biết quan
30

tâm và hiểu các em, đối xử công bằng với các em, là người bạn tâm tình của các em,
qua đó nắm bắt được diễn biến tâm lí của các em.
Với vai trò đó giáo viên chủ nhiệm sẽ tạo ra được động lực thi đua, tạo môi
trường thân thiện giữa thầy, cô và trò, giữa các thành viên trong tập thể, giữa tập thể
lớp với tổ chức Đoàn thanh niên, với hội cha mẹ học sinh. Như vậy việc giáo dục
giá trị sống thông qua hoạt động của giáo viên chủ nhiệm sẽ giúp hoàn thiện nhân
cách cho các em học sinh, tạo cho các em tự tin hơn khi gặp các tình huống trong
cuộc sống, cùng với hành trang tri thức các em vững bước vào tương lai. Chính vì
vậy giáo viên chủ nhiệm đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc góp phần vào
việc phát triển giáo dục nói chung và giáo dục giá trị sống nói riêng.
Tổ chức Đoàn thanh niên: Là nơi đoàn kết, tập hợp thanh niên, tham gia
các hoạt động tập thể. Đoàn có nhiệm vụ giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục lí
tưởng xã hội chủ nghĩa cho đoàn viên, giáo dục luật pháp, lối sống, nếp sống, giáo
dục về khoa học kỹ thuật công nghệ, về dân số, sức khỏe, môi trường. Giáo dục về
phát huy, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc. Giáo dục truyền thống cách mạng, truyền
thống lịch sử dân tộc, tự hào với các thế hệ cha anh đi trước từ đó có trách nhiệm
với bản thân, gia đình, nhà trường và cả cộng đồng.
Bên cạnh việc giáo dục chính trị tư tưởng Đoàn còn tổ chức nhiều phong trào
hành động cách mạng cụ thể, thiết thực đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của tuổi trẻ.
Các phong trào hành động cách mạng của Đoàn là nơi để tuổi trẻ nhà trường xây
dựng cho mình nền tảng giá trị sống vững chắc rèn luyện kỹ năng cho đoàn viên
thanh niên, khơi dậy trong đoàn viên thanh niên tinh thần tình nguyện của tuổi trẻ,
dám nhận những nhiệm vụ khó khăn, dám đón nhận sự hy sinh gian khổ từ đó hình
thành ý thức trách nhiệm của người thanh niên với cộng đồng xã hội. Bằng các hoạt
động tích cực và các phong trào hành động cách mạng, Đoàn thanh niên cộng sản
Hồ Chí Minh thực sự là nơi để tuổi trẻ nhà trường rèn luyện, cống hiến và trưởng
thành.
Học sinh: Tham gia vào các hoạt động thông qua hoạt động dạy học hoặc
sinh hoạt tập thể dưới sự hướng dẫn, tổ chức của các lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường giúp học sinh tiếp thu, lĩnh hội được những giá trị phổ quát của xã
31

hội, biến thành những giá trị đặc trưng của bản thân mỗi học sinh, giúp cho các em
có suy nghĩ, thái độ và hành động tích cực, hiệu quả, phù hợp với bản thân và đáp
ứng mong đợi của cộng đồng, xã hội.
1.3.6. Điều kiện, phương tiện trong giáo dục giá trị sống cho học sinh
Hoạt động giáo dục giá trị sống cần có điều kiện về sân chơi, phòng học, hội
trường, phòng chức năng, các thiết bị, đồ dùng dạy học, nguồn lực tài chính và thời
gian.
Sân chơi: Để hoạt động giáo dục giá trị sống diễn ra thuận lợi và đạt hiệu
quả thì sân chơi cũng đóng vai trò quan trọng. Do đó, các trường cần bố trí khu vực
dành cho tổ chức các hoạt động giáo dục giá trị sống, không trùng với khu vực dạy
học môn thể dục và giáo dục quốc phòng, đảm bảo sân chơi sạch sẽ bằng cách phân
công học sinh trực và nhân viên phục vụ làm vệ sinh, trồng nhiều cây xanh, cây
cảnh nhằm tạo quang cảnh xanh, sạch, đẹp.
Phòng học, hội trường, phòng chức năng: Đây là một trong những điều
kiện cần thiết cho tổ chức hoạt động giáo dục giá trị sống. Vì vậy, lãnh đạo các
trường cần đảm bảo đủ số lượng các phòng học trên cho số lượng học sinh và giáo
viên theo kế hoạch của nhà trường. Ban giám hiệu các trường cần quan tâm trang trí
đẹp và vệ sinh sạch, trang bị đầy đủ dụng cụ trong từng phòng như âm ly, loa, đầu
video, đàn, màn hình, dụng cụ thể thao, đồng thời có phân công người phụ trách để
hỗ trợ giáo viên và kiểm tra, duy tu, sửa chửa để phục vục tốt và lâu dài cho các
hoạt động. Trong trường hợp thiếu các phòng chức năng, lãnh đạo các trường cần
tích cực tham mưu lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long trong việc đầu tư
xây dựng.
Các thiết bị, đồ dùng dạy học: Hoạt động giáo dục GTS rất cần có các thiết
bị, đồ dùng dạy nhằm đảm bảo điều kiện tổ chức và tăng tính hấp dẫn của hoạt
động. Trong khi kinh phí dành cho hoạt động không nhiều thì việc GV cần có ý
tưởng sáng tạo, tìm tòi các phương tiện phù hợp với điều kiện của lớp, của trường là
rất cần thiết. Về phía nhà trường ngoài việc tận dụng những CSVC hiện có để phát
huy hiệu quả giáo dục của hoạt động, cần phải tiết kiệm, cân đối nguồn ngân sách
được giao hàng năm để mua sắm thêm CSVC, tài liệu cho hoạt động, đồng thời
32

tranh thủ sự hỗ trợ của hội PHHS, của các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp đóng
trên địa bàn, hỗ trợ cho hoạt động này.
Nguồn lực tài chính: Hầu hết các hoạt động diễn ra trong nhà trường đều có
liên quan chặt chẽ đến nguồn lực tài chính. Nguồn lực tài chính là nguồn “năng
lượng” nuôi dưỡng và duy trì các hoạt động GD, trong đó có hoạt động GDGTS.
Nguồn lực tài chính bao gồm: Ngân sách do Nhà nước cấp theo quy định và xã hội
hóa. Như vậy, nếu nguồn lực tài chính trong nhà trường đảm bảo đầy đủ cho các
hoạt động GD, thì hoạt động GDGTS cho HS được thực hiện phong phú, đa dạng.
Ngược lại, nếu nguồn lực tài chính hạn chế thì các hoạt động GDGTS cho HS bị thu
hẹp lại.
Thời gian: Các trường cần sắp xếp, bố trí thời gian hợp lí, khoa học cho cán
bộ, giáo viên tổ chức các hoạt động GDGTS và cho học sinh tham gia trên cơ sở kế
hoạch của từng giáo viên và của nhà trường.
1.3.7. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục giá trị sống
Kiểm tra, đánh giá là một trong những khâu quan trọng trong hoạt động
GDGTS cho HS. Nội dung kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục giá trị sống của
Ban giám hiệu tập trung vào 4 hình thức lồng ghép giáo dục giá trị sống: Môn học,
tiết sinh hoạt chủ nhiệm, hoạt động của Đoàn thanh niên và hoạt động ngoài giờ lên
lớp.
Để thực hiện tốt quá trình kiểm tra, đánh giá, hiệu trưởng nhà trường cần
thống nhất nội dung kiểm tra, nhiệm vụ của từng thành viên, qua kiểm tra nắm bắt
chính xác tiến độ thực hiện kế hoạch, đánh giá số lượng, chất lượng, phát hiện sai
sót, lệch lạc, tìm nguyên nhân, từ đó điều chỉnh, uốn nắn cho phù hợp. Hình thức
kiểm tra nên linh hoạt, có thể kiểm tra qua quan sát, các kênh thông tin từ giáo viên
chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, Đoàn TN, học sinh... Sau mỗi tháng, mỗi học kì trong
các cuộc họp giao ban, họp hội đồng giáo dục, nội dung giao ban, họp hội đồng của
Hiệu trưởng có nội dung kiểm điểm, nhận xét, đánh giá và triển khai nội dung hoạt
động GDGTS trong tháng, mỗi học kì.
33

1.4. Quản lí hoạt động giáo dục giá trị sống cho HS trung học phổ thông
Quản lí hoạt động giáo dục GTS là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lí
tới các đối tượng quản lí, nhằm đưa hoạt động giáo dục GTS đạt được kết quả mong
muốn một cách hiệu quả nhất. Quản lí hoạt động giáo dục GTS cho học sinh THPT
là quá trình tác động có định hướng của chủ thể quản lí lên tất cả các thành tố tham
gia vào quá trình hoạt động giáo dục GTS nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo
dục.
Căn cứ vào các yếu tố cấu trúc của HĐGDGTS cho HS THPT, công tác quản
lí HĐGDGTS cho HS THPT bao gồm các nội dung sau:
1.4.1. Mục tiêu quản lí hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh trung
học phổ thông
Mục tiêu quản lí hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học phổ
thông là hình thành hệ thống những giá trị sống cho học sinh THPT, đáp ứng yêu
cầu giáo dục học sinh.
Mục tiêu quản lí hoạt động giáo dục GTS cho học sinh THPT là nâng cao
hiểu biết về các giá trị sống, biết tiếp thu những giá trị tinh hoa văn hóa của nhân
loại và dân tộc, bao gồm 12 giá trị sống là tôn trọng, yêu thương, đoàn kết, trung
thực, tự do, trách nhiệm, khiêm tốn, hòa bình, tự do, hạnh phúc, giản dị, khoan
dung.
1.4.2. Phân cấp trong quản lí hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh
trung học phổ thông
Phân cấp quản lí là xác định phạm vi “quản lí được” cho mỗi cấp sao cho công việc
hoặc hoạt động được giao cho cấp nào đó quản lí là phù hợp nhất, có lợi nhất, đạt hiệu quả
quản lí cao nhất; thực hiện sự phân công, phân chia trách nhiệm giữa các tổ chức cùng cấp
hoặc giữa các cấp quản lí đảm bảo tính nhất quán, tính phối hợp đồng bộ, tính hệ thống liên
tục, phát huy đầy đủ chức năng của tổ chức, từng cấp quản lí; chuyển giao một số quyền hạn
cho các cấp, các ngành, các tổ chức để họ đủ quyền lực thực hiện trách nhiệm được phân
công (Viện Khoa học Giáo dục, 1999).
Từ các quan niệm về phân cấp quản lí trong GD của các nhà khoa học, tác giả luận
văn có thể hiểu trong hoạt động GDGTS cho HS THPT được phân cấp quản lí như sau:
34

Sở GD-ĐT: Phòng Giáo Dục Trung Học và Phòng Chính Trị Tư Tưởng
Sở GD-ĐT ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn cho các đơn vị trực
thuộc thực hiện, xây dựng nội dung lồng ghép GDGTS và thống nhất thực hiện
trong toàn tỉnh, tổ chức tập huấn cho CBQL và giáo viên, tổ chức hội thảo chuyên
đề và dự giờ theo cụm để các trường trao đổi, chia sẽ kinh nghiệm, kiểm tra việc
thực hiện kế hoạch của các trường (lồng ghép vào các đợt kiểm tra của Sở GD).
Ban giám hiệu
Ban giám hiệu vừa có vai trò quản lí, vừa có vai trò lãnh đạo nhà trường.
Lãnh đạo và quản lí các hoạt động dạy học giáo dục trong trường giúp học sinh phát
triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẫm mỹ và các kỹ năng cơ bản hình
thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách
nhiệm công dân chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống, tham
gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Vì vậy đối với người quản lí cần phải trang bị cho
mình cách nhìn đúng về chương trình giáo dục. Để làm được điều này, người lãnh
đạo và quản lí phải không ngừng nâng cao về chuyên môn nghiệp vụ, đầu tư nghiên
cứu và đưa ra được kế hoạch cũng như chiến lược phát triển phù hợp với đơn vị
trường mình trong đó cần chú trọng đến đội ngũ giáo viên trong quá trình giảng dạy
cũng như kết quả học tập và rèn luyện đạo đức của học sinh. Để làm được điều này
nhà quản lí phải xây dựng cho mình những tổ chức lớn mạnh trong nhà trường,
trong đó Tổ chuyên môn và Đoàn thanh niên là hai lực lượng giáo dục quan trọng
của nhà trường. Tổ chuyên môn cần quan tâm đến công tác giáo dục của giáo viên
chủ nhiệm. Đoàn thanh niên là nội dung của các hoạt động tập thể. Có như vậy
người quản lí mới xây dựng được một môi trường giáo dục có chất lượng về học tập
cũng như rèn luyện về đạo đức, tạo ra những lớp học sinh có văn hóa, biết quý trọng
tri thức cũng như những giá trị nhân văn của thế giới và dân tộc.
Tổ chuyên môn
Căn cứ vào phân phối chương trình của Bộ GD-ĐT và kế hoạch năm học của
nhà trường, Tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ theo tuần, tháng,
năm, chỉ đạo cho giáo viên đưa nội dung GDGTS lồng ghép vào tiết học, bài học
của môn học, thường xuyên tổ chức thao giảng, dự giờ theo quy định, kiểm tra,
35

đánh giá việc lồng ghép nội dung GDGTS của GV. Trong nhận xét, đánh giá tiết
dạy của giáo viên theo các tiêu chí quy định, tổ chuyên môn cần xây dựng thêm tiêu
chí đánh giá về nội dung và phương pháp GDGTS cho HS được lồng ghép vào tiết
dạy.
Giáo viên, cán bộ Đoàn thanh niên và cha mẹ học sinh
Giáo viên
Giáo viên có trách nhiệm quản lí các hoạt động GDGTS cho HS được lồng
ghép vào các tiết sinh hoạt chủ nhiệm lớp, các tiết dạy học trên lớp. Đồng thời, phối
hợp với Đoàn Thanh niên và cha mẹ HS trong hoạt động GDGTS cho HS THPT.
Để quản lí việc GDGTS cho HS lồng ghép vào tiết sinh hoạt chủ nhiệm, các
tiết dạy học trên lớp một cách hiệu quả, giáo viên cần xây dựng kế hoạch tổ chức
thực hiện, đồng thời phải tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả của HS ngay sau kết
thúc mỗi tiết sinh hoạt, tiết dạy. Trên cơ sở kết quả kiểm tra, đánh giá, giáo viên sẽ
điều chỉnh biện pháp GDGTS cho HS.
Cán bộ Đoàn thanh niên
Cán bộ Đoàn Thanh niên là quản lí các hoạt động GDGTS cho HS ở trường
THPT thông qua các hoạt động: GD truyền thống, văn hóa, văn nghệ, thể thao, tham
quan,... và chương trình rèn luyện đoàn viên. Đồng thời, quản lí sự phối hợp giữa
Đoàn thanh niên với LLGD khác trong GDGTS cho HS THPT.
Để quản lí hiệu quả hoạt động GDGTS cho HS, ngoài việc lập kế hoạch và tổ
chức thực hiện, Đoàn Thanh niên cần tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả mà các em
tham gia các hoạt động. Trên cơ sở kết quả kiểm tra, đánh giá đó, điều chỉnh, bổ
sung kế hoạch nhằm mang lại hiệu quả cho hoạt động GDGTS ở HS.
Cha mẹ học sinh
Cha mẹ HS có trách nhiệm theo dõi và rèn luyện các GTS của HS hàng ngày
thông qua các mối qua giữa các thành viên trong gia đình. Phối hợp với nhà trường,
các đoàn thể ngoài xã hội để quản lí hoạt động GDGTS cho các em. Qua đó, cha mẹ
sẽ hiểu được GTS của con cái và có cách thức GD và rèn luyện GTS cho các em.
36

1.4.3. Nội dung quản lí hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh trung
học phổ thông
Nội dung quản lí lí hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học
phổ thông gồm những nội dung sau:
* Quản lí lồng ghép nội dung giáo dục giá trị sống vào các môn học
Giáo viên bộ môn là người trực tiếp truyền thụ tri thức khoa học bộ môn cho
HS nên giữ vai trò hết sức quan trọng trong công tác giáo dục GTS cho học sinh.
Các GTS của HS được hình thành qua các môn học là do giáo viên bộ môn tổ chức
thực hiện. Việc lồng ghép GDGTS cho HS của giáo viên bộ môn qua tiết dạy trên
lớp được thể hiện: 1) Xác định mục tiêu GDGTS, lựa chọn nội dung trong bài giảng
để lồng ghép GDGTS cho HS, lựa chọn trong hệ thống phương pháp dạy học,
phương pháp GD để xây dựng phương pháp GDGTS phù hợp; 2) Kiểm tra cơ sở vật
chất và điều kiện để tổ chức hoạt động GDGTS cho HS đạt kiệu quả; 3). Tổ chức
lồng ghép hoạt động GDGTS cho HS qua tiết dạy trên lớp; 4).Đánh giá kết quả về
GDGTS của học sinh qua tiết dạy.
Quản lí hoạt động GDGTS cho HS bằng qua hình thức lồng ghép vào môn
học là sự tác động của Ban giám hiệu, Tổ trưởng chuyên môn và GV, bằng kế
hoạch, chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá, nhằm định hướng, hình thành và rèn luyện cho
học sinh những GTS cần thiết, phù hợp với các yêu cầu của xã hội..
Quản lí lồng ghép nội dung GDGTS vào các môn học bao gồm các nội dung:
1). Quản lí việc lập kế hoạch giảng dạy của GV bộ môn; 2). Quản lí việc thực hiện
kế hoạch giảng dạy của GV bộ môn: Quản lí thời khóa biểu của GV, quản lí các lớp
do GV phụ trách; 3). Quản lí việc thao giảng, dự giờ của GV bộ môn; 4). Quản lí
hoạt động phối hợp giữa GV bộ môn với các LLGD khác trong GDGTS cho HS; 5).
Quản lí việc kiểm tra, đánh giá của giáo viên bộ môn.
Để quản lí tốt hoạt động GDGTS lồng ghép vào việc lồng ghép vào môn học,
Ban giám hiệu cần tổ chức thực hiện các hoạt động như sau: Triển khai trong toàn
thể GV tổ chức lồng ghép hoạt động GDGTS vào môn học trong nhà trường; tổ
chức tập huấn, hội thảo để nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho đội ngũ giáo
viên bộ môn; phân cấp quản lí cho tổ trưởng, tổ phó thống kê việc tích hợp giáo dục
37

GTS vào từng chương, từng bài cụ thể; tổ chức làm điểm, rút kinh nghiệm chung và
triển khai đại trà; Ban giám hiệu chỉ đạo cho tổ trưởng tổ chuyên môn theo dõi, chỉ
đạo và tạo điều kiện thuận lợi để GV thực hiện hoạt động GDGTS lồng ghép vào
môn học; tổ chức hoạt động thao giảng, dự giờ; kiểm tra sự phối hợp giữa giáo viên
bộ môn với giáo viên chủ nhiệm và Đoàn thanh niên; kiểm tra, đánh giá kết quả rèn
luyện của học sinh bằng nhiều hình thức.
* Quản lí lồng ghép nội dung giáo dục giá trị sống vào tiết sinh hoạt chủ nhiệm
Giáo viên chủ nhiệm là người gần gũi nhất với các em học sinh, là người tổ
chức cho các em các hoạt động tập thể. Giáo viên chủ nhiệm chính là vị thủ lĩnh
tinh thần, làm điểm tựa để tạo ra một tập thể lớp năng động, sáng tạo, biết học hết
mình và chơi hết mình. Một tập thể lớp năng động sẽ tạo ra rất nhiều thành viên
năng động và sáng tạo. Ngoài ra người giáo viên chủ nhiệm cần sáng tạo để tích
hợp giáo dục giá trị sống trong các hoạt động tập thể, các giờ sinh hoạt lớp theo một
kịch bản linh hoạt.
Việc lồng ghép GDGTS cho HS của giáo viên chủ nhiệm qua tiết sinh hoạt
lớp được thể hiện: 1). Xác định mục tiêu của tiết sinh hoạt chủ nhiệm, xây dựng kế
hoạch giáo dục GTS phù hợp với đặc điểm tình hình của lớp chủ nhiệm; 2). Lựa
chọn nội dung sinh hoạt chủ nhiệm trong tuần để lồng ghép nội dung GDGTS cho
HS, chọn phương pháp GD phù hợp để xây dựng phương pháp GDGTS cho từng
nội dung cụ thể; 3). Kiểm tra, đánh giá thi đua kết quả rèn luyện của học sinh để có
hình thức biểu dương, khen thưởng cá nhân, tập thể làm tốt, đồng thời đôn đốc,
nhắc nhở, phê bình những cá nhân và tập thể thực hiện chưa tốt thi đua trong học
tập, trong hoạt động tập thể.
Quản lí lồng ghép nội dung GDGTS vào tiết sinh hoạt chủ nhiệm bao gồm:
1). Quản lí kế hoạch công tác chủ nhiệm của GV, bao gồm: nội dung, hình thức, chỉ
tiêu, giải pháp; 2). Quản lí tiết sinh hoạt chủ nhiệm lớp của giáo viên; 3). Quản lí
hoạt động tham gia thi đua hàng tuần, tháng của GV chủ nhiệm; 4). Quản lí sự phối
hợp giữa GV chủ nhiệm với phụ huynh, đoàn thể, GV bộ môn trong GD HS; 4).
Quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá của GV chủ nhiệm.
38

Để quản lí tốt hoạt động GDGTS lồng ghép vào tiết sinh hoạt chủ nhiệm,
trước hết Ban giám hiệu cần: xây dựng và triển khai kế hoạch năm học đến toàn thể
hội đồng. Trong đó, nhấn mạnh vai trò của của GV chủ nhiệm trong việc quản lí và
GD học sinh; chỉ đạo ban thi đua HS xây dựng kế hoạch thi đua tuần, tháng trên cơ
sở kế hoạch của nhà trường và tổ chức triển khai trong tiết sinh hoạt dưới cờ, sinh
hoạt hội đồng sư phạm; tổ chức tập huấn công tác chủ nhiệm, trong đó có nội dung
về GDGTS cho HS; tạo mọi điều kiện để GV chủ nhiệm thực hiện tốt các hoạt động
lồng ghép GDGTS vào tiết sinh hoạt chủ nhiệm; giao ban thi đua HS theo dõi, kiểm
tra hoạt động công tác chủ nhiệm và đánh giá kết quả này qua hoạt động thi đua
hàng tuần.
* Quản lí lồng ghép nội dung giáo dục giá trị sống vào hoạt động của Đoàn thanh
niên
Việc giáo dục lí tưởng XHCN cho đoàn viên, thanh niên thông qua các
phong trào hành động cách mạng là rất quan trọng trong đó mảng hoạt động giáo
dục là sợi chỉ đỏ xuyên suốt quá trình hoạt động của Đoàn.
Hoạt động GDGTS cho HS lồng ghép vào hoạt động của Đoàn thanh niên
được thể hiện: 1). Xác định mục tiêu hoạt động; 2). Lựa chọn nội dung và phương
pháp phù hợp để GDGTS cho HS; 3). Tổ chức sơ kết, rút kinh nghiệm, đánh giá về
rèn luyện GTS của HS.
Quản lí lồng ghép nội dung GDGTS vào hoạt động của Đoàn thanh niên bao
gồm: 1). Quản lí về xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện hoạt động GDGTS, gồm:
mục tiêu, nội dung, hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động GDGTS; 2). Quản
lí việc triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch, gồm: quản lí về thời gian, địa điểm,
đối tượng tổ chức thực hiện; 3). Quản lí sự phối hợp giữa Đoàn thanh niên với giáo
viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn của nhà trường; 4). Quản lí hoạt động kiểm tra,
đánh giá hoạt động GDGTS cho HS.
Để quản lí tốt hoạt động này, trước hết Ban giám hiệu chỉ đạo cho Đoàn
thanh niên xây dựng kế hoạch theo năm học, tổ chức triển khai quán triệt kế hoạch
này đến toàn thể đoàn viên GV, và đoàn viên, thanh niên HS trong nhà trường; tổ
chức tập huấn cho cán bộ Đoàn về hoạt động GDGTS; phân công nhiệm vụ cụ thể
39

cho cho các thành viên trong Ban chấp hành phù hợp với năng lực và sở trường của
họ.
Để nâng cao được hiệu quả hoạt động giáo dục GTS trong hoạt động của
Đoàn thanh niên, Ban giám hiệu phải nắm được việc xây dựng kế hoạch GDGTS
cho HS, các chương trình hành động của tổ chức Đoàn, cần nhận thức đầy đủ các
yếu tố có ảnh hưởng tới việc giáo dục đạo đức, nhu cầu của Đoàn viên thanh niên
nhà trường, từ đó có những biện pháp quản lí chỉ đạo cụ thể đối với tổ chức Đoàn,
đồng thời quản lí tốt các giờ sinh hoạt chi đoàn, các tiết chào cờ đầu tuần, các hoạt
động chủ điểm, chủ đề nhân các ngày lễ lớn trong năm, các hoạt động phối hợp với
CMHS, với GVCN, GV bộ môn, với các tổ chức tập thể và cá nhân trong và ngoài
nhà trường, chỉ đạo Đoàn thanh niên tổ chức các hoạt động tham quan, dã ngoại.
Các tiêu chí xếp loại thi đua, theo dõi và niêm yết thi đua hàng tuần hàng tháng và
theo từng đợt, kiểm tra, đánh giá các hoạt động GDGTS cho HS.
* Quản lí lồng ghép nội dung GD giá trị sống vào hoạt động ngoài giờ lên lớp
Hoạt động GDGTS lồng ghép vào hoạt động ngoài giờ lên lớp là do GV thực
hiện. Hoạt động này thể hiện: 1). Xây dựng kế họach hoạt động; 2). Tổ chức hoạt
động ngoài giờ lên lớp gồm: xác định mục tiêu, chọn nội dung, phương pháp
GDGTS phù hợp; 3). GV nhận xét, đánh giá về tinh thần, thái độ của HS khi tham
gia và về chất lượng của hoạt động, trong đó lồng ghép nội dung về GTS, để các em
tự rút kinh nghiệm và điều chỉnh kịp thời.
Quản lí lồng ghép nội dung GDGTS vào hoạt động ngoài giờ lên lớp gồm:1).
Quản lí kế hoạch hoạt động ngoài giờ lên lớp của GV; 2). Quản lí việc tổ chức thực
hiện các hoạt động ngoài giờ lên lớp của GV; 3). Quản lí sự phối hợp giữa GV phụ
trách hoạt động ngoài giờ lên lớp với GV chủ nhiệm, GV bộ môn, cán bộ Đoàn
Thanh niên, các tổ chức đoàn thể trong nhà trường; 4). Quản lí công tác kiểm tra,
đánh giá của GV phụ trách hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Để quản lí tốt hoạt động GDGTS lồng ghép vào việc lồng ghép vào hoạt
động ngoài giờ lên lớp, Ban giám hiệu cần xây dựng kế hoạch và triển khai đến giáo
viên thực hiện hoạt động này; tổ chức cho GV trao đổi, thảo luận về mục đích, nội
dung, phương pháp GDGTS; phân công các thành viên trong Ban giám hiệu theo
40

dõi, chỉ đạo và tạo điều kiện thuận lợi để GV tổ chức thực hiện hoạt động GDGTS,
tổ chức dự giờ để lồng ghép vào đó đánh giá hoạt động GDGTS của giáo viên.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động giáo dục giá trị sống cho học
sinh trung học phổ thông
1.5.1. Nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên và học sinh
Cán bộ quản lí và giáo viên là lực lượng chính trong tuyên truyền, hướng dẫn
và quản lí học sinh thực hiện các nội dung hoạt động GDGTS nhưng trên thực tế, đa
số cán bộ quản lí và giáo viên THPT chỉ tập trung dạy học, chưa chú ý kiểm soát,
nâng cao chất lượng giáo dục. Vì vậy, cán bộ quản lí và giáo viên phải có nhận thức
đúng đắn về vai trò của hoạt động GDGTS, từ đó xác định được nhiệm vụ, trách
nhiệm, niềm say mê tham gia, hướng dẫn, quản lí các hoạt động GDGTS.
Học sinh THPT đã có nhận thức tương đối tốt về vai trò của hoạt động
GDGTS, tuy nhiên để tổ chức, lôi cuốn học sinh tham gia hay không lại là bài toán
khó. Chỉ khi các em học sinh yêu thích các hoạt động GDGTS, nhà trường có nhiều
hoạt động bổ ích, lôi cuốn các em tham gia, khuyến khích tính chủ động, sáng tạo
của các em, các em thấy mình được là trung tâm của mỗi chương trình, khi đó
chương trình mới mang lại hiệu quả.
1.5.2. Năng lực của giáo viên và cán bộ Đoàn thanh niên
GDGTS cho HS THPT là hoạt động được lồng ghép vào hoạt động giảng
dạy và các hoạt động khác trong nhà trường. Do đó, giáo viên và cán bộ Đoàn thanh
niên phải thực hiện song song hai nhiệm vụ trong cùng thời gian nhất định, vừa thực
hiện nhiệm vụ GD vừa thực hiện rèn luyện, hình thành các GTS cho HS. Để thực
hiện tốt hai nhiệm vụ cùng lúc, đòi hỏi người giáo viên cũng như cán bộ Đoàn thanh
niên phải xây dựng kế hoạch, thiết kế nội dung, hình thức và phương pháp GDGTS
phải phù hợp với nội dung từng bài giảng của môn học, phù hợp với nội dung các
hoạt động, phù hợp với đặc điểm tâm lí của HS các khối lớp. Việc làm đó, phụ
thuộc vào năng lực nhận thức và kỹ năng sư phạm của giáo viên và cán bộ Đoàn
thanh niên.
41

1.5.3. Đặc điểm tâm lí học sinh


Học sinh THPT là lứa tuổi quyết định sự hình thành nhân sinh quan, thế giới
quan về xã hội, tự nhiên, các nguyên tắc và quy tắc cư xử. Các em quan tâm nhiều
tới các vấn đề liên quan đến con người, vai trò của con người trong lịch sử, quan hệ
giữa con người và xã hội, giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa ý chí và tình cảm. Đồng
thời, các em còn có nhu cầu được hoạt động với các bạn cùng lứa tuổi, cảm thấy
mình cần cho nhóm, có uy tín, có vị trí nhất định trong nhóm, muốn được bạn bè
thừa nhận. Đây là cơ sở để học sinh thích tham gia, tổ chức hoạt động GDGTS,
định hướng, hình thành và rèn luyện các GTS.
1.5.4. Sự phối hợp giữa Đoàn thanh niên với giáo viên chủ nhiệm và giáo
viên bộ môn trong nhà trường
Giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn là cầu nối các hoạt động của Đoàn
thanh niên với các học sinh. Giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn chính là
người định hướng, chỉ bảo, hướng dẫn các em thực hiện kế hoạch của Đoàn thanh
niên. Ngoài ra, giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn còn là người phối hợp với
các tổ chức thống nhất biện pháp phối hợp giữa GVCN, giáo viên bộ môn với Đoàn
thanh niên trong các hoạt động thi đua, hoạt động tập thể của nhà trường.
Vì vậy, quá trình thực hiện giáo dục GTS của tổ chức đoàn cần đến vai trò
của giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn.
1.5.5. Điều kiện, phương tiện trong nhà trường
Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học là phương tiện hoạt động giáo dục của nhà
trường. Còn nguồn lực tài chính dùng để mua sắm cơ sở vật chất thiết bị, huy động
nguồn nhân lực tham gia các hoạt động GD trong nhà trường. Nếu thiếu kinh phí và
cơ sở vật chất trong nhà trường thì hoạt động GDGTS cho HS chỉ được thực hiện
trên lớp học theo giờ học bộ môn, giờ sinh hoạt chủ nhiệm hoặc sinh hoạt dưới cờ.
Còn các hoạt động khác không thể tiến hành GDGTS cho HS lồng ghép vào các
hoạt động đó.
1.5.6. Cơ quan quản lí giáo dục
Sở GD-ĐT đóng vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức GDGTS cho HS
trong nhà trường. Là cơ quan chỉ đạo biên soạn nội dung và chỉ đạo tổ chức thực
42

hiện GDGTS trong nhà trường. GDGTS không phải là môn học bắt buộc trong nhà
trường phổ thông, nên nếu có sự chỉ đạo của cơ quan quản lí GD đưa nội dung
GDGTS lồng ghép vào chương trình chính khóa thì GDGTS cho HS mới có thể
thực hiện được.
1.5.7. Nhận thức của cha mẹ học sinh
Việc hình thành nhân cách ở các em nói chung và GTS nói riêng chịu sự ảnh
hưởng rất lớn bởi cách thức GD của cha mẹ trong gia đình. Cho nên cha mẹ HS cần
có nhận thức đầy đủ và đúng đắn trong việc GDGTS cho HS. Trách nhiệm của gia
đình là phải phối hợp với nhà trường để có nội dung cũng như cách thức GDGTS
phù hợp với từng lứa tưổi của các em HS. Cần xác định những giá trị sống phổ quát
phù hợp với mong đợi của nhà trường và gia đình thì đó sẽ là thuận lợi lớn cho phát
triển giá trị sống của học sinh THPT. Nếu như các bậc cha mẹ cho rằng việc GD là
trách nhiệm của nhà trường, thì việc định hướng, rèn luyện, hình thành GTS của HS
là phải do nhà trường tiến hành, thì đó là nhận thức, suy nghĩ chưa phù hợp.
1.5.8. Môi trường xã hội bên ngoài nhà trường

Truyền thống yêu nước, lòng nhân ái, ý thức cộng đồng đã phản ánh một
cách chân thực những đặc điểm về chính trị, kinh tế, xã hội của dân tộc ta trong suốt
chiều dài lịch sử dựng nước và giữ nước. Do điều kiện xã hội đã thay đổi, mối quan
hệ giữa cá nhân và cộng đồng đã có những sắc thái mới, bản thân những giá trị này
đã được bổ sung thêm những nội dung mới.
Tổng kết việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khoá VIII, Đảng ta nhận
định “Các giá trị văn hoá ngày càng thể hiện rõ hơn vai trò tích cực và khả năng tác
động mạnh vào các lĩnh vực của đời sống. Những nét mới trong chuẩn mực văn hoá
và trong nhân cách con người Việt Nam thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá từng
bước được hình thành” thì “những thành tựu tiến bộ đạt được trong lĩnh vực văn
hoá còn chưa tương xứng và chưa vững chắc, chưa đủ để tác động có hiệu quả đối
với các lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, lối
sống”.
43

1.5.9. Mối quan hệ giữa học sinh với những người bên ngoài gia đình và nhà
trường
Đối với tuổi HS THPT, ngoài mối quan hệ với những người trong gia đình và
thầy cô, bạn bè ở trường, các em còn có mối quan hệ với những người ngoài gia
đình và nhà trường. Trong các mối quan hệ giao tiếp với những người ngoài xã hội,
có nhóm người có ứng xử trong giao tiếp phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội,
cũng có nhóm người ứng xử trong giao tiếp chưa phù hợp với chuẩn mực xã hội.
Tất cả các hành vi ứng xử đó, dù phù hợp hay chưa phù hợp đều có tác động, ảnh
hưởng nhất định đến các việc định hướng, hình thành và rèn luyện GTS của các em.
44

Kết luận chương 1


Học sinh sống trong xã hội phát triển cần phải được trang bị những giá trị
sống để hòa nhập với cộng đồng, với xu thế toàn cầu hóa.
Giáo dục giá trị sống trở nên cấp thiết đối với thế hệ trẻ, bởi vì các em là
những chủ nhân tương lai của đất nước. Học sinh THPT cần được giáo dục 12 giá
trị sống là tôn trọng, yêu thương, đoàn kết, trung thực, tự do, trách nhiệm, khiêm
tốn, hòa bình, tự do, hạnh phúc, giản dị, khoan dung. Việc giáo dục giá trị sống cho
thế hệ trẻ là rất cần thiết đảm bảo cho sự phát triển bền vững. Cần thực hiện dưới
những hình thức là lồng ghép vào các môn học, lồng ghép vào tiết sinh hoạt chủ
nhiệm lớp, lồng ghép vào hoạt động của Đoàn Thanh niên, và lồng ghép vào hoạt
động NGLL. Cần có sự phối hợp của các LLGD trong và ngoài nhà trường.
Quản lí hoạt động GDGTS là nhân tố quan trọng để đảm bảo thực hiện mục
tiêu GDGTS cho HS nói chung, HS THPT nói riêng. Công việc quản lí được thực
hiện bởi nhiều cấp bằng nhiều tác động trong đó tác động của BGH các trường là
quan trọng nhất. Đối với từng hình thức GDGTS, BGH cần tổ chức thực hiện một
cách khoa học để đảm bảo thực hiện mục tiêu GDGTS cho HS.
45

Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO
HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNGHUYỆN BÌNH
TÂN, TỈNH VĨNH LONG

2.1. Khái quát về tình hình kinh tế-xã hội và giáo dục trung học phổ thông của
huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long
2.1.1. Khái quát về kinh tế - xã hội của huyện Bình Tân
So với các huyện khác trong tỉnh Vĩnh Long, huyện Bình Tân là huyện mới
được thành lập, huyện Bình Tân được tách ra từ huyện Bình Minh (nay là Thị xã
Bình Minh) theo Nghị định số 125/2007/NĐCP ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Thủ
Tướng Chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Là một huyện thuộc vùng đồng bằng, nằm cập sông Hậu Giang về phía tây
của tỉnh Vĩnh Long, phía bắc giáp tỉnh Đồng Tháp, phía đông giáp huyện Tam
Bình, phía nam giáp huyện Bình Minh, phía tây giáp sông Hậu Giang (Cần Thơ).
Diện tích đất tự nhiên của huyện là 15.298 ha, đất nông nghiệp là 12.483 ha,
đất chuyên dùng là 1.174 ha, ao hồ sông rạch là 1.200 ha.
Toàn huyện có mười một xã: xã Tân Qưới, xã Thành Lợi, xã Thành Đông, xã
Thành Trung, xã Tân Lược, xã Tân Bình, xã Tân Thành, xã Tân Hưng, xã Tân An
Thạnh, xã Mỹ Thuận và xã Nguyễn Văn Thảnh.
Khí hậu, do ảnh hưởng bởi thời tiết gió mùa, vào mùa mưa gió mạnh 16m/s
dễ gây lốc xoáy, vào tháng 8, 9 âm lịch nước sông Hậu dâng cao dễ gây lũ lụt.
Huyện Bình Tân có quốc lộ 54 và tỉnh lộ 908 đi ngang qua, huyện có nhiều
kênh rạch chằng chịch thuận lợi cho việc tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp. Là
huyện thuần nông nên sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, cây khoai lang là nông sản
chủ lực của huyện với 4.992 ha, ngoài ra còn cây lúa và cây màu, chăn nuôi gia súc
và gia cầm cũng là thế mạnh của huyện. Toàn huyện có 607 cơ sở sản xuất chế biến
hàng nông sản và tiểu thủ công nghiệp với mười một chợ buôn bán hàng nông sản
phục vụ dân sinh.
46

Dân số, toàn huyện là 93.679 người (Theo Chi Cục thống kê tỉnh Vĩnh Long
năm 2010), dân số đa số là người Kinh với 92.900 người, người Hoa và người
Khơmer có hàng trăm người.
Về tôn giáo, Phật giáo hơn 36.000 người; Hòa Hảo hơn 15.000 người.
2.1.2. Khái quát về giáo dục các trường trung học phổ thông huyện Bình
Tân
* Khái quát các trường THPT huyện Bình Tân
Trên địa bàn huyện Bình Tân có 02 trường THPT: Tân Qưới, Tân Lược, và 01
trường THCS&THPT: Mỹ Thuận.
Trường THPT Tân Quới được thành lập cách đây 30 năm, nằm ngay trung tâm
huyện Bình Tân. Trường đã đạt chuẩn quốc gia vào năm 2015. Mặc dù là trường
nằm ở vị trí trung tâm và đạt chuẩn quốc gia nhưng chất lượng học lực và hạnh
kiểm trong những năm gần đây của trường THPT Tân Quới có chiều hướng giảm.
Học sinh giỏi các cấp có số lượng rất ít so với các trường THPT trong huyện.
Trường THPT Tân Lược tọa lạc ở xã Tân Lược, cách trung tâm huyện 5km. Hàng
năm, hơn 65% HS của trường đỗ vào các trường đại học. Bằng những giải pháp
quản lí hiệu quả và quyết tâm của đội ngũ CBQL,GV, cùng với sự hỗ trợ của phụ
huynh, tỷ lệ tốt nghiệp THPT nhiều năm đạt 100%, nhiều học sinh đạt học sinh giỏi
cấp tỉnh và cấp quốc gia. Tuy nhiên, tỷ lệ học sinh bỏ học và học sinh xếp loại hạnh
kiểm yếu còn cao. Trường THCS-THPT Mỹ Thuận là trường duy nhất có 02 cấp
học của huyện, được thành lập vào năm 2011. Trường được xây dựng khang trang
với diện tích rộng. Chất lượng học lực và hạnh kiểm của trường không ổn định,
điểm tuyển sinh lớp 10 thấp, ít có học sinh giỏi các cấp, tỷ lệ tốt nghiệp THPT
không cao. Hướng tới, trường sẽ tập trung xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.
Nhìn chung, các trường THPT và THCS-THPT huyện Bình Tân có vị trí địa lí
cách xa trung tâm tỉnh Vĩnh Long, chất lượng tuyển sinh lớp 10 thấp, tỷ lệ học sinh
xếp loại học lực và hạnh kiểm trung bình, yếu còn cao. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp
THPT và học sinh giỏi các cấp không đồng đều giữa các trường.
* Đặc điểm, tình hình đội ngũ CBQL, GV các trường THPT huyện Bình Tân
47

- Về đội ngũ CBQL: Hiện tại, hầu hết các trường THPT huyện Bình Tân có số
lượng CBQL đủ số lượng theo quy định. Tổng số CBQL của 03 trường THPT
huyện Bình Tân là 10 người. Trong đó, tỷ lệ CBQL nữ chiếm 10% (01/10). Độ tuổi
trung bình của CBQL các trường này là 41. Tất cả CBQL đều đạt chuẩn về trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ (100% có trình độ đại học). Có 02 CBQL trình độ đạt trên
chuẩn, chiếm tỷ lệ 20%. Tất cả CBQL ở các trường đều qua khóa huấn luyện về
nghiệp vụ quản lí, nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra và lí luận chính trị. Có 4 CBQL là
lực lượng nòng cốt trong các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và công tác thanh
tra, kiểm tra của ngành (Nguồn thống kê smax GD Vĩnh Long-7/2018).
- Về đội ngũ GV: Hiện nay, tổng số GV của các trường THPT huyện Bình Tân
có 176 GV, trong đó nữ chiếm (91/176) 51,7%. Tất cả GV của các trường đều đạt
chuẩn đào tạo. Trong thời gian qua, được sự quan tâm của Ban giám hiệu các
trường cùng với sự nỗ lực của GV, nên tỷ lệ GV đạt trên chuẩn là 29/176: 16.47%.
Hầu hết GV các trường THPT huyện Bình Tân tâm huyết với nghề, tích cực tham
gia các hoạt động chuyên môn nhằm nâng cao kỹ năng sư phạm (Nguồn thống kê
smax GD Vĩnh Long-7/2018).
* Đặc điểm, tình hình HS của các trường THPT huyện Bình Tân
Bảng 2.1. Số lượng HS và lớp học
Năm học Tổng số HS Số lớp học Ghi chú
2015-2016 2097 60
2016-2017 2275 65
2017-2018 2358 70
(Nguồn thống kê smax GD Vĩnh Long-7/2018)
So với năm học 2015-2016, năm học 2017-2018, số lượng HS và số lớp của
các trường THPT huyện Bình Tân tăng khá nhanh. Trong 03 năm qua, số HS của
các trường tăng: 261 HS; số lớp tăng 10 lớp. Trong các trường THPT huyện Bình
Tân, trường THPT Tân Quới là đơn vị có quy mô HS lớn nhất (959 HS, 29 lớp),
trường THCS-THPT Mỹ Thuận có quy mô HS thấp nhất (477 HS, 14 lớp).
- Về kết quả GD hai mặt của HS trong năm học 2017-2018 như sau:
48

Bảng 2.2. Kết quả học tập của học sinh


Học lực (%)
Năm học Khá Yếu Kém
Số HS Giỏi (%) TB (%)
(%) (%) (%)
481 858 627 128 3
2015-2016 2097
22.94% 40.92% 29.9% 6.1% 0.14%
542 998 667 68
2016-2017 2275
25.85% 47.59% 31.81% 3.24%
487 1067 733 70 1
2017-2018 2358
23.22% 50.88% 34.96% 3.34% 0.05%
(Nguồn thống kê smas GD Vĩnh Long-7/2018)
Qua bảng số liệu thống kê về học lực cho thấy, trong 03 năm qua, tỷ lệ HS
khá, giỏi chiếm tỷ lệ cao và có tính ổn định. Tuy nhiên, tỷ lệ học sinh có xếp loại
học lực yếu, kém còn nhiều và chưa giảm. Qua đó, cho thấy, các trường cần có
nhiều chủ trương, chỉ đạo hoạt động dạy học để kéo giảm học sinh yếu, kém.
Bảng 2.3. Kết quả hạnh kiểm của học sinh
Hạnh kiểm (%)
Trường Số HS
Tốt (%) Khá (%) TB (%) Yếu (%)
1901 169 27
2015-2016 2097
90.65% 8.06% 1.29%
2161 111 3
2275
2016-2017 94.99% 4.88% 0.13%

2267 88 3
2017-2018 2358
96.14% 3.73% 0.13%
(Nguồn thống kê smas GD Vĩnh Long-7/2018)
Qua bảng số liệu thống kê, cho thấy, trong 03 năm qua, tỷ lệ HS có hạnh
kiểm tốt tăng, không có HS có hạnh kiểm yếu kém. Số học sinh có xếp loại hạnh
kiểm TB giảm. Điều đó chứng tỏ, nhà trường đã có nhiều giải pháp trong tổ chức
49

GD, rèn luyện hạnh kiểm cho HS. Hay có thể nói cách khác, HS đã có ý thức trong
phấn đấu rèn luyện về hạnh kiểm.
Đa số HS các trường THPT huyện Bình Tân thường trú tại 11 xã của huyện
Bình Tân. Ngoài ra, còn có một bộ phận HS đến từ các xã lận cận của huyện Lai
Vung, Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp. Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã
mang lại cho HS nhiều tiện ích trong học tập nhưng củng có những mặt hạn chế như
nghiện games, nói dối nhau hay nói xấu nhau trên mạng xã hội. Bên cạnh đó, tình
hình sử dụng ma túy trong thanh thiếu niên có khuynh hướng tăng và đã ảnh hưởng
đến HS. Một số phụ huynh học sinh do hoàn cảnh gia đình khó khăn nên ít quan
tâm giáo dục đạo đức, nhân cách cho HS.
* Hoạt động GD của các trường THPT huyện Bình Tân
Các trường THPT huyện Bình Tân đã tổ chức giảng dạy đầy đủ nội dung,
chương trình các môn học theo quy định theo Điều lệ của trường trung học và
trường trung học có nhiều cấp học. Để nâng cao chất lượng GD, các trường đã xây
dựng kế hoạch tổ chức hoạt động trong từng năm học. Theo đó, các tổ chuyên môn,
đoàn thể, GV cụ thể hóa kế hoạch của nhà trường trong hoạt động của mình. Hoạt
động thao giảng, dự giờ được các trường duy trì thường xuyên, liên tục nhằm giúp
GV trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm trong giảng dạy. Các hội thảo chuyên đề về
chuyên môn, về công tác chủ nhiệm cũng được các trường chú trọng, qua đó giúp
GV trao đổi, cập nhật, bổ sung kiến thức và kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm.
Các phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục và thể thao luôn được các trường
quan tâm, HS ủng hộ và nhiệt tình hưởng ứng, phụ huynh HS đồng tình. Hoạt động
phong trào là sân chơi bổ ích cho HS sau những giờ học tập mệt nhọc, căng thẳng
trên lớp. Cũng qua các hoạt động này, góp phần GD HS về đạo đức, về thẩm mỹ, về
đoàn kết, về tình bạn bè, tình yêu,… , đồng thời đây cũng là môi trường định
hướng, hình thành và phát triển các GTS cho HS.
50

2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng


2.2.1. Mục đích khảo sát thực trạng
Đánh giá trung thực và khách quan về thực trạng hoạt động và QL hoạt động
GDGTS cho HS các trường THPT huyện Bình Tân, nhằm đề xuất các biện pháp
nâng cao chất lượng quản lí hoạt động này tại các trường THPT huyện Bình Tân.
2.2.2. Nội dung khảo sát thực trạng
Thực trạng nhận thức về sự cần thiết phải GDGTS cho HS của CBQL, GV và
cán bộ Đoàn Thanh niên ở các trường THPT huyện Bình Tân.
Thực trạng về tổ chức các hoạt động GDGTS cho HS thông qua hoạt động GD
trên lớp, hoạt động của Đoàn Thanh niên, hoạt động ngoài giờ lên lớp và các hoạt
động GD trong gia đình ở các trường THPT huyện Bình Tân.
Thực trạng các biện pháp quản lí về GDGTS cho HS của các LLGD tại các
trường THPT huyện Bình Tân.
2.2.3. Mẫu nghiên cứu thực trạng
Đối tượng, số lượng: Điều tra 80 CBQL,GV, và 80 HS của 03 trường THPT
huyện Bình Tân.
Trường THPT CBQL Giáo viên Học sinh
Tân Quới 03 20 30
Mỹ Thuận 04 20 20
Tân Lược 02 31 30
Tổng cộng 09 71 80
Đối tượng, số lượng: Phỏng vấn 09 CBQL
TT Chức vụ - Đơn vị Kí hiệu Ghi chú
1 Hiệu trưởng – THPT Tân Quới CBQL1
2 Phó hiệu trưởng - THPT Tân Quới CBQL2
3 Phó hiệu trưởng - THPT Tân Quới CBQL3
4 Hiệu trưởng – THPT Mỹ Thuận CBQL4
5 Phó hiệu trưởng – THPT Mỹ Thuận CBQL5
6 Phó hiệu trưởng – THPT Mỹ Thuận CBQL6
51

7 Phó hiệu trưởng – THPT Mỹ Thuận CBQL7


8 Hiệu trưởng – THPT Tân Lược CBQL8
9 Phó hiệu trưởng - THPT Tân Lược CBQL9

2.2.4. Mô tả các công cụ nghiên cứu


Công cụ nghiên cứu bao gồm: Phiếu hỏi và phiếu phỏng vấn.
* Các phiếu hỏi
Phiếu dành cho CBQL và GV (phiếu 1) gồm 02 phần, 14 câu.
Phiếu dành cho HS (phiếu 2) gồm 07 câu.
Cả 02 phiếu hỏi này được trình bày ở phần phụ lục.
* Phiếu phỏng vấn
Phiếu phỏng vấn có 08 câu được trình bày ở phần phụ lục.
2.2.5. Quy ước xử lí thông tin
Điểm trung bình
Mức độ đồng ý
Hoàn toàn
Không đồng
không đồng Phân vân Đồng ý Rất đồng ý
Ý
ý
Điểm TB: Điểm TB: Điểm TB: Điểm TB: Điểm TB:
1.00 – 1.80 1.81 - 260 2.61 - 3.40 3.41 - 4.20 4.21 - 5.0

Mức độ thuận lợi và khó khăn


Không Ít Vừa Nhiều
Điểm TB: Điểm TB: Điểm TB: Điểm TB:
1.00 - 1.75 1.76 -2.50 2.51 - 3.25 3.26 - 4.00

Mức độ thực hiện Mức độ đáp ứng


Không Thỉnh Thường Không đáp Đáp ứng Đáp ứng
làm thoảng xuyên ứng yêu một phần yêu cầu
52

cầu yêu cầu


Điểm TB: Điểm TB: Điểm TB: Điểm TB: Điểm TB: Điểm TB:
1.00 - 1.66 1.67 – 2.33 2.34 – 3.00 1.00 – 1.66 1.67 – 2.33 2.34 – 3.00
Tương quan: Tương quan Pearson (ở mức ý nghĩa 0,5% và 1,0%)
Hệ số tương quan có giá trị Mức độ tương quan
0.0  RP< 0.3 Yếu
0.3  RP< 0.5 TB
0.5  RP< 0.7 Tương đối chặt
0.7  RP< 0.9 Chặt
0.9  RP< 1.0 Rất chặt
Bảng đánh giá độ tin cậy Cronback’s Alpha
Cronback’s Alpha Mức độ
α ≥ 0.9 Rất tin cậy
0.7 ≤ α < 0.9 Tin cậy
0.5 ≤ α < 0.7 Chấp nhận được
0.3 ≤ α < 0.5 Xấu
α < 0.3 Không thể chấp nhận

2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh các trường trung
học phổ thông huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long
Thực trạng quản lí HĐGDGTS cho HS THPT tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh
Long được nghiên cứu theo tiếp cận các nội dung của quản lí, phân tích ở 2 khía
cạnh: mức độ thường xuyên và mức độ đáp ứng yêu cầu thực hiện các công việc
quản lí, được trình bày từ kết quả tổng quát đến kết quả cụ thể. Ngoài ra, các kết
quả cũng được trình bày theo nhóm ý kiến của CBQL và GV, HS, phụ huynh HS.
Hệ số tương quan Pearson được sử dụng để tìm hiểu tương quan giữa mức độ
thường xuyên (TX) và mức độ đáp ứng (ĐƯ) của các công việc quản lí.
Đánh giá đô tin cậy của các phiếu hỏi, tác giả dùng thang độ tin cậy
Cronback’s Alpha. Kết quả cụ thể như sau:
53

Phiếu hỏi về sự
Phiếu hỏi dành cho Phiếu hỏi dành cho
Đối tượng cần thiết và tính
CBQL&GV HS
khả thi
Độ tin cậy 0.988 0.989 0.978
Qua kết quả cho thấy độ tin cậy ở mức rất tin cậy, α> 0.9.
2.3.1. Thực trạng nhận thức của các lực lượng giáo dục và học sinh về mục
đích giáo dục giá trị sống
Mục đích của GDGTS cho HS THPT là nhằm định hướng, hình thành và
phát triển các GTS, góp phần phát triển toàn diện nhân cách. Kết quả khảo sát nhận
thức của các LLGD và HS về mục đích GDGTS tại các trường THPT huyện Bình
Tân trình bày qua bảng sau:
Bảng 2.4. Mức độ đồng ý của CBQL,GV, phụ huynh và HS về mục đích
GDGTS cho HS
%
Điểm
Đồng ý
TT Mục đích GDGTS cho HS THPT Đối tượng trung
& rất
bình
đồng ý
CBQL,GV 3.52 48.8
1 Hình thành cho các em những giá trị sống Phụ huynh 3.48 36.3
HS 3.41 42.6
CBQL,GV 3.52 48.8
Giúp các em có suy nghĩ, thái độ và hành
2 Phụ huynh 3.40 31.3
động tích cực, hiệu quả, phù hợp
HS 3.30 38.8
CBQL,GV 3.48 36.3
3 Đáp ứng mong đợi của cộng đồng, xã hội Phụ huynh 3.17 33.8
HS 3.21 36.3
CBQL,GV 3.41 42.6
Tạo niềm tin và hình thành nhân cách sống
4 Phụ huynh 3.07 27.6
cao đẹp
HS 3.33 28.8
54

Qua bảng 2.4, cho thấy: Mục đích: Hình thành cho các em những giá trị
sống có sự đồng ý của CBQL, GV và HS. Còn 3 mục đích còn lại: Giúp các em có
suy nghĩ, thái độ và hành động tích cực, hiệu quả, phù hợp, đáp ứng mong đợi của
cộng đồng, xã hội và tạo niềm tin và hình thành nhân cách sống cao đẹp nhận sự
đồng ý từ CBQL, GV, nhưng học sinh còn phân vân.
Nhìn chung, CBQL, GV và HS đồng ý với mục đích hình thành cho các em
những giá trị sống. CBQL, GV đồng ý, còn HS thì phân vân đối với 03 mục đích
giúp các em có suy nghĩ, thái độ và hành động tích cực, hiệu quả, phù hợp, đáp ứng
mong đợi của cộng đồng, xã hội và tạo niềm tin và hình thành nhân cách sống cao
đẹp.
2.3.2. Thực trạng về các nội dung hoạt động giáo dục giá trị sống cho học
sinh
Kết quả khảo sát về các nội dung hoạt động GDGTS cho HS tại các trường
THPT huyện Bình Tân, được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.5. Mức độ thực hiện và đáp ứng của các GTS trong hoạt động
GDGTS cho HS
Tương
Mức độ Mức độ
quan
thực hiện đáp ứng
Pearson
TT Các GTS Đối tượng
TX ĐƯYC
(X) (X)
(%) (%)

CBQL,GV 2.56 56 2,33 34 0.226


1 Tôn trọng
HS 2.48 52 2,29 37 0.463
CBQL,GV 2.60 60 2.28 28 0.175
2 Yêu thương
HS 2.29 38 2,21 34 0.466
CBQL,GV 2.66 68 2.31 33 0.175
3 Đoàn kết
HS 2.44 51 2.29 40 0.376
55

CBQL,GV 2,74 74 2,37 37 -0,018


4 Trung thực
HS 2,38 44 2,30 40 0,566
CBQL,GV 2.48 48 2.39 39 0.217
5 Tự do
HS 2.25 37 2.25 32 0.421
CBQL,GV 2.48 51 2.21 24 0.229
6 Trách nhiệm
HS 2.29 38 2.30 40 0.510
CBQL,GV 2.70 71 2.29 30 0.031
7 Khiêm tốn
HS 2.37 42 2.19 30 0.509

Qua bảng 2.5, cho thấy:


Nhìn chung, đa số các ý kiến của CBQL, GV và HS đều cho rằng các trường
THPT huyện Bình Tân thường xuyên tổ chức các hoạt động GD định hướng, rèn
luyện và hình thành ở HS các GTS này, nhưng xét về mức độ đáp ứng, các trị số TB
dao động nhiều ở khoảng 2.19 đến 2.33, nghĩa là chỉ đáp ứng một phần yêu cầu. Cụ
thể hơn, trị số TB của mức độ thực hiện luôn cao hơn mức độ đáp ứng.
Trong từng GTS, kiểm nghiệm hệ số tương quan giữa mức độ thực hiện và
mức độ đáp ứng yêu cầu, cho thấy có sự tương quan ở mức ý nghĩa 1%, nhưng chỉ
tương quan ở mức yếu đến TB. Trong đó, có 03 GTS được HS đánh giá, với trị số
tương quan tương đối chặt: Trung thực, trách nhiệm và khiêm tốn.
Tóm lại, đa số ý kiến cho rằng các GTS được giáo dục thường xuyên (11/14
giá trị TB ở mức thường xuyên), nhưng mức độ đáp ứng chưa đầy đủ, chỉ đáp ứng ở
mức 01 phần (chỉ có 02/14 ở mức đáp ứng đầy đủ).
2.3.3. Thực trạng các hình thức lồng ghép giáo dục giá trị sống cho học sinh
Kết quả khảo sát về thực trạng các hình thức lồng ghép GDGTS cho HS tại
các trường THPT huyện Bình Tân, được thể hiện qua bảng sau:
56

Bảng 2.6. Mức độ thực hiện và đáp ứng của các hình thức lồng ghép GDGTS
cho HS trong hoạt động GDGTS cho HS
Mức độ Mức độ
thực hiện đáp ứng
Tương
Hình thức lồng ghép
TT Đối tượng ĐƯ quan
GDGTS cho HS TX
YC Pearson
(%) (X)
(X) (%)

Lồng ghép vào các CBQL,GV 2.70 70 2.40 42 0.247


1
môn học HS 2.38 45 2.27 37 0.718
Lồng ghép vào tiết CBQL,GV 2.65 65 2.57 57 0.040
2
sinh hoạt chủ nhiệm HS 2.53 57 2.34 43 0.310
Lồng ghép vào hoạt CBQL,GV 2.53 53 2.45 45 0.075
3 động của BCH Đoàn
HS 2.35 40 2.48 50 0.467
Thanh niên
Lồng ghép vào hoạt CBQL,GV 2.42 50 2.31 45 0.470
4 động ngoài giờ lên
HS 2.27 42 2.28 42 0.581
lớp

Qua bảng 2.6, cho thấy:


Nhìn chung, các biểu hiện đánh giá của CBQL,GV và HS, đa số ý kiến họ
cho rằng, các hình thức lồng ghép GDGTS cho HS được thực hiện thường xuyên tại
các trường THPT huyện Bình Tân, thể hiện qua trị số điểm TB chủ yếu ở khoảng
2.27 đến 2.70; về tỷ lệ % ý kiến ở mức độ thực hiện thường xuyên, dao động từ
42% đến 70%. Về mức độ đáp ứng, có 05 trị số TB thiên về mức độ đáp ứng yêu
cầu và 03 trị số TB thiên về mức độ đáp ứng một phần yêu cầu. Trong đó, lồng
ghép vào tiết sinh hoạt lớp và hoạt động của Đoàn Thanh niên được thực hiện
thường xuyên hơn với điểm TB lần lượt là 2.67, 2.65.
57

Như vậy, có thể nói rằng, hoạt động GDGTS cho HS được các trường tổ
chức khá thường xuyên vào lồng ghép vào các hình thức mà nghiên cứu đề cập. Tuy
nhiên, xét về mức độ đáp ứng thìchỉ đáp ứng 1 phần yêu cầu.
2.3.4. Thực trạng về các phương pháp giáo dục giá trị sống cho học sinh
Kết quả khảo sát về các phương pháp GDGTS cho HS tại các trường THPT
huyện Bình Tân, được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.7. Mức độ thực hiện và đáp ứng của các phương pháp GD trong
hoạt động GDGTS cho HS

Mức độ Mức độ
thực hiện đáp ứng
Tương
Các phương pháp
Đối tượng ĐƯ quan
TT GDGTS TX
(X) YC Pearson
(%) (X)
(%)

Nhóm phương pháp dạy học


CBQL,GV 2.70 72.5 2.51 58.8 0.516
1 Phương pháp đàm thoại
HS 2.43 55.0 2.45 47.5 0.452
Phương pháp thuyết CBQL,GV 2.65 68.8 2.61 66.3 0.475
2
trình HS 2.41 51.2 2.34 41.3 0.524
Phương pháp giải quyết CBQL,GV 2.25 33 2.38 38 0.642
3
vấn đề HS 2.14 29 2.11 31 0.688
CBQL,GV 2.28 41 2.17 32 0.471
4 Phương pháp nhóm nhỏ
HS 2.00 24 2.02 27 0.581
CBQL,GV 2.65 66.3 2.60 65.0 0.461
5 Phương pháp trực quan
HS 2.49 48.8 2.44 46.3 0.441
Nhóm phương pháp GD
6 Phương pháp nêu gương CBQL,GV 2.70 71.3 2.60 67.5 0.429
58

HS 2.44 48.8 2.34 42.5 0.545


CBQL,GV 2.03 20 2.22 30 0.257
7 Phương pháp trách phạt
HS 2.29 42 2.28 39 0.416
CBQL,GV 2.60 66.3 2.66 70.0 0.576
8 Phương pháp kể chuyện
HS 2.31 42.5 2.47 52.5 0.464
CBQL,GV 2.63 65.0 2.65 68.8 0.533
9 Phương pháp giao việc
HS 2.39 47.5 2.48 50.0 0.561
CBQL,GV 2.59 66.3 2.64 68.8 0.383
10 Phương pháp thi đua
HS 2.44 53.8 2.46 50.0 0.366
Phương pháp luyện tập CBQL,GV 2.60 65.0 2.63 66.3 0.424
11
thói quen HS 2.46 52.5 2.44 50.0 0.550

Qua bảng 2.7, cho thấy:


Về các nhóm phương pháp dạy học: Qua ý kiến đánh giá của CBQL,GV và
HS, hầu hết họ cho rằng, GV các trường THPT huyện Bình Tân TPVL thường
xuyên sử dụng các phương pháp trong quá trình dạy học. Và về ý kiến đánh giá
mức độ đáp ứng, đa số ý kiến đánh giá ở mức độ đáp ứng yêu cầu. Tuy nhiên,
phương pháp giải quyết vấn đề và phương pháp nhóm nhỏ được CBQL, GV và HS
đánh giá ở mức thực hiện thỉnh thoảng (điểm TB lần lượt là 2.25 và 2.28) và ở mức
đáp ứng yêu cầu (điểm TB lần lượt là 2.38 và 2.17).
Về nhóm các phương pháp GD: Nhìn chung, qua đánh giá của CBQL,GV và
HS, cho rằng các phương pháp GD này được sử dụng tương đối thường xuyên và đáp
ứng yêu cầu trong các hoạt động GD của các trường THPT huyện Bình Tân. Cụ thể,
trong các phương pháp GD mà nghiên cứu đề cập, CBQL, GV và HS cùng đánh giá là
các trường thực hiện thường xuyên và đáp ứng yêu cầu trong các hoạt động GD, đó là
phương pháp nêu gương, thi đua, giao việc và luyện tập thói quen. Trong khi đó,
phương pháp trách phạt được các trường thực hiện ở mức thỉnh thoảng và chỉ đáp
ứng một phần yêu cầu, biểu hiện qua ý kiến của CBQL, GV và HS (trị số TB ở hai
cột mức độ thực hiện thường xuyên và đáp ứng yêu cầu đều < 2.34 và tỷ lệ % ý kiến
ở hai cột này dao động từ 20% đến 42%).
59

Xét về mối quan hệ tương quan giữa mức độ thực hiện thường xuyên và đáp
ứng yêu cầu đối với từng phương pháp dạy học và GD, cho thấy, có tương quan yếu
và TB, ở mức ý nghĩa 1%.
Tóm lại, qua phân tích trên, LLGD của các trường đã sử dụng khá thường
xuyên các phương pháp dạy học, GD để định hướng, rèn luyện và hình thành các
GTS cho HS. Nhưng việc sử dụng các phương pháp này chỉ đáp ứng được một phần
trong yêu cầu trong GDGTS cho HS.
2.3.5. Thực trạng về các lực lượng giáo dục giá trị sống cho học sinh
LLGD là người điều khiển, điều chỉnh, định hướng và giúp đỡ HS trong các
hoạt động GDGTS. LLGD bao gồm: Giáo viên, Đoàn Thanh niên. Kết quả khảo sát
về các LLGD GTS cho HS tại các trường THPT huyện Bình Tân được trình bày qua
bảng sau:
Bảng 2.8. Mức độ thực hiện và đáp ứng của các LLGD trong hoạt động
GDGTS cho HS
Mức độ Mức độ
thực hiện đáp ứng Tương
Lực lượng Đối tượng quan
TT ĐƯ
GDGTS cho HS TX Pearson
YC
(X) (%) (X)
(%)

CBQL,GV 2.69 70 2.62 65 0.796


1 Cán bộ Đoàn
HS 2.41 55 2.30 47 0.648
CBQL,GV 2.80 80 2.57 57 0.222
2 GV chủ nhiệm
HS 2.44 45 2.43 45 0.669
CBQL,GV 2.47 47 2.40 40 0.172
3 GV bộ môn
HS 2.45 47.5 2.39 42.5 0.658
Qua bảng 2.8, cho thấy:
Tất cả các ý kiến đánh giá của CBQL,GV và HS, họ đều cho rằng, các
LLGD này đều tham gia thường xuyên các hoạt động GDGTS cho HS trong các
trường THPT huyện Bình Tân, với điểm TB dao động từ 2.41 đến 2.80; tỷ lệ % ý
60

kiến được hỏi về mức độ thực hiện thường xuyên cao nhất là 80% và thấp nhất là
45%. Và về mức độ đáp ứng, đa số ý kiến đánh giá, các LLGD này đáp ứng yêu cầu
về việc tham gia hoạt động GDGTS cho HS, với 83% giá trị điểm TB ở khoảng
2.37 đến 2.62; về tỷ lệ %, các đối tượng được hỏi ý kiến, dao động từ 40% đến
65%.
Tóm lại, qua phân tích kết quả, cho thấy LLGD trong nhà trường đã tích cực
tổ chức các hoạt động GDGTS cho HS, nhưng mức độ đáp ứng yêu cầu chỉ một
phần và không đồng đều giữa các đối tượng.
2.3.6. Thực trạng về các điều kiện, phương tiện hỗ trợ hoạt động giáo dục
giá trị sống cho học sinh
Cơ sở vật chất trong nhà trường là yếu tố rất quan trọng để tiến hành các hoạt
động GD, trong đó có hoạt động GDGTS. Kết quả khảo sát về các điều kiện,
phương tiện hỗ trợ hoạt động GDGTS cho HS tại các trường THPT huyện Bình Tân
thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.9. Mức độ thực hiện và đáp ứng của các điều kiện hỗ trợ hoạt
động GDGTS cho HS
Mức độ Mức độ
Các điều kiện hỗ thực hiện đáp ứng Tương
T
trợ cho hoạt động Đối tượng ĐƯ quan
T TX
GDGTS (X) (X) YC Pearson
(%)
(%)
CBQL,GV 2.66 68.8 2.59 63.7 0.444
1 Sân bãi
HS 2.45 46.3 2.40 43.8 0.495
CBQL,GV 2.62 66.3 2.54 61.3 0.325
2 Phòng học
HS 2.45 47.5 2.45 46.3 0.606
CBQL,GV 2.65 68.8 2.69 68.8 0.650
3 Hội trường
HS 2.07 25 2.10 29 0.812
CBQL,GV 2.60 65.0 2.60 63.7 0.428
4 Phòng chức năng
HS 2.33 38.8 2.38 42.5 0.378
61

Các thiết bị, đồ CBQL,GV 2.40 56.3 2.61 65.0 0.369


5
dùng dạy học HS 2.23 40 2.17 37 0.644
CBQL,GV 2.47 47 2.28 36 0.396
6 Nguồn lực tài chính
HS 1.93 20 1.97 23 0.696
CBQL,GV 2.26 32 2.09 30 0.234
7 Thời gian
HS 2.25 40 2.27 41 0.772

Qua bảng 2.9, cho thấy:


Nhìn chung, qua kết quả đánh giá của CBQL, GV và HS về các điều kiện mà
nghiên cứu đề cập, có 43% trị số TB, thể hiện các điều kiện này được thực hiện ở
mức thỉnh thoảng trong các hoạt động GDGTS cho HS. Và xét về mức độ đáp ứng,
chỉ có 57% giá trị điểm TB, thể hiện các điều kiện đáp ứng được yêu cầu. Trong các
cột về trị số TB và tỷ lệ % ở mức độ thực hiện và mức độ đáp ứng, cho thấy, kết quả
đánh giá của CBQL,GV luôn cao hơn HS. Sân bãi, phòng học, hội trường, ý kiến
của CBQL, GV và HS, họ cho rằng, đây là những điều kiện hỗ trợ thường xuyên và
đáp ứng yêu cầu cho các hoạt động GDGTS cho HS trong nhà trường. Trong khi
đó, phòng chức năng, thiết bị đồ dùng dạy học, nguồn lực tài chính và thời gian chỉ
hỗ trợ ở mức thỉnh thoảng và chỉ đáp ứng một phần yêu cầu cho hoạt động này.
Kiểm nghiệm hệ số tương quan giữa mức độ thực hiện và mức độ đáp ứng của các
điều kiện, cho thấy giá trị tương quan từ yếu đến chặt (mức ý nghĩa 1%).
Tóm lại, nhìn chung qua kết quả đánh giá trên, cho thấy những điều kiện
trong các trường THPT huyện Bình Tân chưa được hỗ trợ thường xuyên và chỉ mới
đáp ứng được một phần yêu cầu trong hoạt động GDGTS cho HS.
2.3.7. Thực trạng về công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục giá trị
sống cho học sinh
Kiểm tra, đánh giá là quá trình diễn ra thường xuyên, liên tục trước, trong và
sau hoạt động GDGTS cho HS. Kết quả khảo sát về mức độ thực hiện và mức độ
ứng yêu cầu của công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động GDGTS cho HS tại các
trường THPT huyện Bình Tân, được trình bày qua bảng sau:
62

Bảng 2.10. Mức độ thực hiện và đáp ứng của công tác kiểm tra, đánh giá
hoạt động GDGTS cho HS tại các trường THPT huyện Bình Tân
Mức độ Mức độ
thực hiện đáp ứng Tương
Nội dung kiểm tra,
TT ĐƯ quan
đánh giá của Ban giám hiệu TX
(X) (X) YC Pearson
(%)
(%)
Kiểm tra, đánh giá hoạt động
1 2.25 40 2.27 41 0.772
GDGTS lồng ghép vào môn học
Kiểm tra, đánh giá hoạt động
2 GDGTS lồng ghép vào tiết sinh 2.29 31 2.26 31 0.725
hoạt chủ nhiệm
Kiểm tra, đánh giá hoạt động
3 GDGTS lồng ghép vào hoạt động 2.42 44 2.45 47 0.810
của BCH Đoàn Thanh niên
Kiểm tra, đánh giá hoạt động
4 GDGTS lồng ghép vào hoạt động 2.07 25 2.10 29 0.812
ngoài giờ lên lớp
Qua bảng 2.10, cho thấy:
Nhìn chung, qua biểu hiện kết quả ý kiến đánh giá của CBQL,GV về công
tác kiểm tra, đánh giá đối với hoạt động GDGTS, họ cho rằng, Ban giám hiệu chỉ
thường xuyên kiểm tra, đánh giá đối với hoạt động GDGTS lồng ghép vào hoạt
động Đoàn Thanh niên, thể hiện qua điểm TB là 2.42; tỷ lệ % ý kiến thực hiện
thường xuyên là 44%. Xét về mức độ đáp ứng, công tác kiểm tra, đánh giá đối với
hoạt động này của Ban giám hiệu, ở mức đáp ứng yêu cầu, với giá trị điểm TB là
2.45 và tỷ lệ % ý kiến thực hiện thường xuyên là 47%. Đối với hoạt động lồng ghép
vào môn học, tiết sinh hoạt chủ nhiệm,hoạt động ngoài giờ lên lớp chỉ thực hiện
thỉnh thoảng (điểm TB: < 2.34 và % ý kiến, dao động từ 25% đến 40%), chỉ đáp
ứng một phần yêu cầu về công tác kiểm tra, đánh giá (điểm TB < 2.34 và % ý kiến,
dao động từ 29% đến 41%).
63

Trong từng nội dung kiểm tra, đánh giá, kiểm nghiệm hệ số tương quan giữa
mức độ thực hiện và mức độ đáp ứng yêu cầu, cho thấy, có sự tương quan ở mức ý
nghĩa 1%, từ tương quan tương đối chặt đến tương quan chặt.
Qua phân tích kết qua đánh giá của CBQL,GV, nhìn chung, Ban giám hiệu ở
các trường thực hiện kiểm tra, đánh giá các hoạt động GDGTS ở mức thỉnh thoảng,
chưa đồng bộ giữa các hình thức và đáp ứng một phần yêu cầu.
2.4. Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh các trường
trung học phổ thông huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long
2.4.1. Thực trạng về nhận thức của các lực lượng giáo dục về mục tiêu quản
lí giáo dục giá trị sống
Mục tiêu quản lí hoạt động GDGTS cho HS THPT là làm cho quá trình
GDGTS tác động đến HS được đúng hướng, phù hợp với các chuẩn mực xã hội, thu
hút đông đảo các lực lượng tham gia GDGTS cho học sinh. Kết quả khảo sát về
nhận thức của các LLGD về mục tiêu quản lí GDGTS cho HS được trình bày qua
bảng như sau:
Bảng 2.11. Mức độ đồng ý về các mục tiêu quản lí hoạt động GDGTS
cho HS
%
Mục tiêu của hoạt động quản lí đồng ý
TT (X)
GDGTS cho HS & rất
đồng ý
Giúp cho quá trình HĐGDGTS cho HS đạt mục tiêu
1 3.52 48.8
đề ra
Giúp cho nhà quản lí kiểm soát được các
2 3.41 42.6
HĐGDGTS cho HS trong nhà trường
Giúp cho nhà quản lí nắm được thực trạng về GTS
3 4.14 78
của HS trong nhà trường
Giúp cho nhà quản lí đánh giá thực trạng và đề ra
4 4.28 86
giải pháp GDGTS cho HS trong nhà trường
64

Qua bảng 2.11, cho thấy:


Nhìn chung, các kết qua biểu hiện qua đánh giá của CBQL, GV các mục tiêu
của quản lí hoạt động GDGTS cho HS đều ở mức đồng ý, điểm TB dao động từ
3.52 đến 4.28. Về tỷ lệ % ý kiến đồng ý, các đối tượng được hỏi đều đồng ý với 04
mục tiêu mà nghiên cứu đề cập, dao động từ 48%-86%. Riêng mục tiêu được ý kiến
đánh giá cao nhất là: giúp cho nhà quản lí nắm được thực trạng về GTS của HS
trong nhà trường; giúp cho nhà quản lí đánh giá thực trạng và đề ra giải pháp
GDGTS cho HS trong nhà trường, lần lượt % ý kiến đồng ý là 78% và 86; điểm TB:
4.14 và 4.28.
Tóm lại, qua ý kiến đánh giá của CBQL,GV các trường THPT huyện Bình
Tân, cho thấy, đa số họ hiểu được ý nghĩa và tầm quan trọng của mục tiêu quản lí
GDGTS cho HS.
2.4.2. Thực trạng về hoạt động các chủ thể quản lí hoạt động giáo dục giá trị
sống cho học sinh
Phân cấp quản lí là quy định cụ thể trách nhiệm vụ, trách nhiệm của từng tổ chức, cá
nhân khi tham gia quản lí. Mỗi cấp quản lí đều có quyền hạn nhất định trong hoạt động quản
lí và tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân cấp quản lí. Kết quả khảo sát mức độ thực
hiện và đáp ứng của các chủ thể quản lí trong hoạt động GDGTS cho HS tại các
trường THPT huyện Bình Tân thể hiện quả bảng sau:
Bảng 2.12. Mức độ thực hiện và đáp ứng của các chủ thể quản lí trong
hoạt động GDGTS cho HS
Mức độ Mức độ
thực hiện Đáp ứng Tương
Các chủ thể quản lí
TT ĐƯ quan
HĐGDGTS TX
(X) (X) YC Pearson
(%)
(%)
1 BGH Trường THPT 2.48 52.5 2.52 56.3 0.447
2 Tổ chuyên môn 2.48 51.2 2.46 53.8 0.432
3 GV chủ nhiệm 2.50 53.8 2.51 56.3 0.352
65

4 GV bộ môn 2.49 52.5 2.44 51.2 0.486


5 Cán bộ Đoàn 2.55 56.3 2.55 57.5 0.562
Qua bảng 2.12, cho thấy:
Biểu hiện đánh giá của CBQL, GV về các chủ thể quản lí, họ đều cho rằng,
các chủ thể quản lí thực hiện quản lí hoạt động GDGTS trong nhà trường và gia
đình, ở mức thường xuyên, thể hiện qua giá trị điểm TB khá cao, dao động từ
2.48% đến 2.55%. Xét ở mức độ đáp ứng, các chủ thể thể hiện ở mức đáp ứng yêu
cầu, điểm TB dao động từ 2.44 đến 2.55. Cụ thể hơn, trong các chủ thể quản lí được
hỏi ý kiến mà nghiên cứu đề cập, có 03 chủ thể được đánh giá ở mức độ thường
xuyên và đáp ứng yêu cầu cao nhất, đó là: cán bộ Đoàn, GV chủ nhiệm và GV bộ
môn. Tuy nhiên, mức độ đáp ứng yêu cầu chỉ đáp ứng 1 phần. Kiểm nghiệm hệ số
tương quan giữa mức độ thực hiện và mức độ đáp ứng yêu cầu, cho thấy, có sự
tương quan ở mức ý nghĩa 1%, mức độ tương quan từ TB đến tương đối chặt.
Tóm lại, hoạt động quản lí GDGTS cho HS trong nhà trường và gia đình
được các LLGD thực hiện ở mức thường xuyên, nhưng mức độ đáp ứng yêu cầu
của các chủ thể chỉ đáp ứng 1 phần.
2.4.3. Thực trạng quản lí hình thức lồng ghép nội dungGDGTS cho HS vào
môn học
Kết quả khảo sát mức độ thực hiện và mức độ đáp ứng của việc quản lí hình
thức lồng ghép nội dung GDGTS vào môn học cho HS tại các trường THPT huyện
Bình Tân được trình bày qua bảng sau:
Bảng 2.13. Mức độ thực hiện và mức độ đáp ứng của việc quản lí hình
thức lồng ghép nội dung GDGTS cho HS vào môn học

Mức độ Mức độ
thực hiện đáp ứng Tương
Các nội dung lồng ghép GDGTS
TT ĐƯ quan
cho HS vào môn học TX
(X) (X) YC Pearson
(%)
(%)
66

Ban giám hiệu quản lí việc lập kế


1 2.44 51.2 2.58 60.0 0.581
hoạch giảng dạy của GV bộ môn
Ban giám hiệu quản lí việc thực hiện
2 2.53 55.0 2.51 53.8 0.562
kế hoạch giảng dạy của GV bộ môn

Ban giám hiệu quản lí việc thao


3 2.58 62.5 2.55 56.3 0.641
giảng, dự giờ của GV bộ môn
Ban giám hiệu quản lí sự phối hợp
4 2.67 67 2.45 45 0.422
giữa GV bộ môn với GV chủ nhiệm
Ban giám hiệu quản lí sự phối hợp
5 2.63 63 2.51 51 0.519
giữa GV bộ môn với cán bộ Đoàn
Ban giám hiệu quản lí sự phối hợp
6 2.68 69 2.48 49 0.414
giữa GV bộ môn với phụ huynh HS
Ban giám hiệu quản lí việc kiểm tra,
7 2.55 60.0 2.54 56.3 0.596
đánh giá của GV bộ môn
Qua bảng số liệu 2.13, cho thấy:
Qua ý kiến đánh giá của CBQL, GV về các nội dung mà nghiên cứu đề cập,
cho thấy, trị số điểm TB ở hai cột mức độ thường xuyên và đáp ứng, dao động từ
2.44 đến 2.68 và tỷ lệ % ở hai mức độ này dao động từ 45 đến 69. Kết quả này, có
thể nói rằng, Ban giám hiệu quản lí hình thức lồng ghép này ở mức thường xuyên
và đáp ứng yêu cầu. Kiểm nghiệm hệ số tương quan giữa mức độ thực hiện và mức
độ đáp ứng, cho thấy, có sự tương quan ở mức ý nghĩa 1%, giá trị tương quan ở
mức độ tương đối chặt.
Kết quả trả lời phỏng vấn về quản lí của BGH nhà trường đối với việc tích
hợp hoạt động giáo dục GTS vào môn học cho thấy BGH các trường lập kế hoạch
lồng ghép nội dung GDGTS vào kế hoạch năm học của trường, phân cấp cho tổ
trưởng quản lí việc lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch của GV bộ môn, quản lí việc
thao giảng, dự giờ, kiểm tra, đánh giá công việc này của GV bộ môn. Nhà trường
thường xuyên kiểm tra công tác phối hợp của GV bộ môn với các lực lượng giáo
67

dục khác trong nhà trường. Tuy nhiên nhà trường chưa có những tiêu chí cụ thể để
đánh giá giờ dạy tích hợp nội dung giáo dục GTS (Ý kiến của CBQL2,3,5,6,7,8,9)
Tóm lại, qua kết quả phân tích, Ban giám hiệu các trường THPT huyện Bình
Tân đã tổ chức quản lí thường xuyên các hoạt động GDGTS được lồng ghép vào
môn học và đáp ứng được yêu cầu, nhưng mức độ đáp ứng chưa cao.
2.4.4. Thực trạng quản lí hình thức lồng ghép nội dung GDGTS cho HS vào
tiết sinh hoạt chủ nhiệm tại các trường THPT huyện Bình Tân
Kết quả khảo sát mức độ thực hiện và mức độ đáp ứng của việc quản lí hình
thức lồng ghép nội dung GDGTS vào tiết sinh hoạt chủ nhiệm cho HS tại các
trường THPT huyện Bình Tân được trình bày qua bảng sau:
Bảng 2.14. Mức độ thực hiện và mức độ đáp ứng của việc quản lí hình
thức lồng ghép GDGTS cho HS vào tiết sinh hoạt chủ nhiệm
Mức độ Mức độ
Các nội dung lồng ghép GDGTS thực hiện đáp ứng Tương
TT cho HS vào tiết sinh hoạt chủ ĐƯ quan
TX
nhiệm: (X) (X) YC Pearson
(%)
(%)
Ban giám hiệu quản lí kế hoạch công
1 2.52 55.0 2.54 56.3 0.729
tác chủ nhiệm của GV
Ban giám hiệu quản lí hoạt động chủ
2 2.53 57.5 2.45 47.5 0.585
điểm của GV chủ nhiệm
Ban giám hiệu quản lí hoạt động
3 tham gia thi đua hàng tuần, tháng 2.52 56.3 2.45 48.8 0.738
của GV chủ nhiệm
Ban giám hiệu quản lí hoạt động
4 phối hợp giữa GVchủ nhiệm với GV 2.67 67 2.64 64 0.630
bộ môn
Ban giám hiệu quản lí hoạt động
5 2.55 55 2.35 35 0.548
phối hợp giữa GVchủ nhiệm với cán
68

bộ Đoàn

Ban giám hiệu quản lí hoạt động


6 phối hợp giữa GVchủ nhiệm với phụ 2.33 34 2.00 22 0.594
huynh HS
Ban giám hiệu quản lí công tác kiểm
7 2.47 50.0 2.51 55.0 0.622
tra, đánh giá của GV chủ nhiệm
Qua bảng số liệu 2.14, cho thấy:
Qua ý kiến đánh giá của CBQL, GV, họ cho rằng, Ban giám hiệu quản lí
thường xuyên và đáp ứng yêu cầu hoạt động lồng ghép GDGTS vào tiết sinh hoạt
chủ nhiệm, thể hiện ở cột giá trị điểm TB ở mức độ thực hiện và mức độ đáp ứng >
2.34 và tỷ % ý kiến ở hai mức độ này, dao động từ 22% đến 67%. Chỉ có 1 nội dung
được thực hiện thỉnh thoảng và đáp ứng 1 phần yêu cầu. Kiểm nghiệm hệ số tương
quan giữa mức độ thực hiện và mức độ đáp ứng, cho thấy, có sự tương quan ở mức
ý nghĩa 1%, giá trị tương quan ở mức tương đối chặt. Trong đó, có 1 nội dung thì
mức độ thường xuyên và mức độ đáp ứng chưa cao.
Kết quả trả lời phỏng vấn về quản lí GVCN lớp tham gia hoạt động GDGTS
cho học sinh cho thấy là nhà trường yêu cầu GVCN căn cứ vào tình hình lớp, xây
dựng kế hoạch hoạt động từng tháng, từng học kỳ và cả năm học và tiến hành lồng
ghép nội dung giáo dục giá trị sống với những hình thức khác nhau tùy theo điền
kiện thực tế, kiểm tra, đánh giá hoạt động của GVCN. Nhà trường phân công cho
Tổ trưởng quản lí và kiểm tra các khâu của GVCN trong GDGTS như sự chuẩn bị,
thời gian, hình thức, nội dung, điều kiện và phương tiện, kết quả thực hiện thông
qua giáo án và kiểm tra thực tế. Tuy nhiên, nhà trường chưa yêu cầu GVCN lớp xây
dựng kế hoạch chi tiết, cụ thể cho hoạt động GDGTS. (Ý kiến của
CBQL1,2,3,5,6,8,9).
Nhìn chung, qua kết quả phân tích, các hoạt động GDGTS được lồng ghép
vào tiết sinh hoạt chủ nhiệm được Ban giám hiệu các trường THPT huyện Bình Tân
tổ chức quản lí thường xuyên, nhưng chỉ đáp ứng 1 phần.
69

2.4.5. Thực trạng quản lí hình thức lồng ghép nội dung GDGTS cho HS vào
hoạt động của Đoàn Thanh niên tại các trường THPT huyện Bình Tân
Kết quả khảo sát mức độ thực hiện và mức độ đáp ứng của việc quản lí hình
thức lồng ghép nội dung GDGTS vào hoạt động của Đoàn Thanh niên cho HS tại
các trường THPT huyện Bình Tân được trình bày qua bảng sau:
Bảng 2.15. Mức độ thực hiện và mức độ đáp ứng của việc quản lí hình
thức lồng ghép GDGTS cho HS vào hoạt động của Đoàn Thanh niên
Mức độ Mức độ
Các nội dung lồng ghép GDGTS thực hiện đáp ứng Tương
TT cho HS vào hoạt động của Đoàn ĐƯ quan
TX
Thanh niên (X) (X) YC Pearson
(%)
(%)
Ban giám hiệu quản lí kế hoạch hoạt
1 2.46 51.2 2.54 56.3 0.586
động của Đoàn Thanh niên
Ban giám hiệu quản lí việc triển khai
2 tổ chức thực hiện kế hoạch của Đoàn 2.46 50 2.50 53.8 0.443
Thanh niên
Ban giám hiệu quản lí sự phối hợp
3 giữa Đoàn Thanh niên với GV bộ 2.55 57.5 2.60 61.3 0.739
môn
Ban giám hiệu quản lí sự phối hợp
4 giữa Đoàn Thanh niên với GV 2.55 56.3 2.56 57.5 0.701
phụtrách hoạt động ngoài giờ lên lớp
Ban giám hiệu quản lí sự phối hợp
5 giữa Đoàn Thanh niên với GV chủ 2.59 60.0 2.59 60.0 0.719
nhiệm
Ban giám hiệu quản lí sự phối hợp
6 giữa Đoàn Thanh niên với các tổ 2.56 58.8 2.60 61.3 0.714
chức đoàn thể trong nhà trường
70

Ban giám hiệu quản lí sự phối hợp


7 giữa Đoàn Thanh niên với các cơ 2.62 62 2.56 57 0.570
quan, tổ chức ngoài nhà trường
Ban giám hiệu quản lí công tác kiểm
8 2.55 60.0 2.54 56.3 0.596
tra, đánh giá của Đoàn Thanh niên
Qua bảng số liệu 2.15, cho thấy:
Ở hình thức này, các nội dung quản lí mà nghiên cứu đề cập, các ý kiến đánh
giá của CBQL,GV, họ đều cho rằng, Ban giám hiệu quản lí hình thức này thường
xuyên. Cụ thể, các trị số TB và tỷ lệ ý kiến ở hai cột mức độ thực hiện và đáp ứng ở
mức cao: các trị số TB từ 2,46 đến 62%; % ý kiến cao nhất là 62% và thấp nhất là
50%. Kiểm nghiệm hệ số tương quan giữa mức độ thực hiện và mức độ đáp ứng của
hai nội dung quản lí, cho thấy, có sự tương quan ở mức ý nghĩa 1%, giá trị tương
quan ở mức TB và tương đối chặt.
Kết quả trả lời phỏng vấn về quản lí chỉ đạo của nhà trường với tổ chức Đoàn
thanh niên tham gia giáo dục GTS cho đoàn viên thanh niên cho thấy là lãnh đạo
các trường chỉ đạo cho Đoàn trường xây dựng kế hoạch về việc tổ chức nhiều hoạt
động để thu hút đoàn viên thanh niên tham gia nhằm lồng ghép nội dung GDGTS
cho học sinh, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch. Công tác kiểm tra, đánh giá
được thực hiện tương đối thường xuyên. Tuy nhiên, thời gian dành cho các hoạt
động này còn ít. (Ý kiến của CBQL1,3,4.5.6.7.8.9).
Tóm lại, qua kết quả phân tích, Ban giám hiệu các trường THPT huyện Bình
Tân đã tổ chức quản lí thường xuyên các hoạt động GDGTS được lồng ghép vào
hoạt động của Đoàn Thanh niên và nhưng chỉ đáp ứng một phần yêu cầu.
2.4.6. Thực trạng quản lí hình thức lồng ghép nội dung GDGTS cho HS vào
hoạt động ngoài giờ lên lớp tại các trường THPT huyện Bình Tân
Kết quả khảo sát mức độ thực hiện và mức độ đáp ứng của việc quản lí hình
thức lồng ghép nội dung GDGTS vào hoạt động ngoài giờ lên lớp cho HS tại các
trường THPT huyện Bình Tân được trình bày qua bảng sau:
71

Bảng 2.16. Mức độ thực hiện và mức độ đáp ứng của việc quản lí hình thức
lồng ghép GDGTS cho HS vào hoạt động ngoài giờ lên lớp
Mức độ Mức độ
Các nội dung lồng ghép GDGTS thực hiện đáp ứng Tương
TT cho HS vào hoạt động ngoài giờ ĐƯ quan
TX
lên lớp (X) (X) YC Pearson
(%)
(%)
Ban giám hiệu quản lí kế hoạch
1 2.52 55.0 2.54 56.3 0.729
hoạt động ngoài giờ lên lớp của GV
Ban giám hiệu quản lí việc tổ chức
2 thực hiện các hoạt động ngoài giờ 2.46 50.0 2.50 53.8 0.443
lên lớp của GV
Ban giám hiệu quản lí sự phối hợp
3 giữa GV phụ trách hoạt động ngoài 2.65 65 2.66 66 0.624
giờ lên lớp với GV chủ nhiệm
Ban giám hiệu quản lí sự phối hợp
4 giữa GV phụ trách hoạt động ngoài 2.38 38 2.38 39 0.104
giờ lên lớp với GV bộ môn
Ban giám hiệu quản lí sự phối hợp
giữa GV phụ trách hoạt động ngoài
5 2.69 69 2.65 65 0.233
giờ lên lớp với cán bộ Đoàn Thanh
niên
Ban giám hiệu quản lí sự phối hợp
giữa GV phụ trách hoạt động ngoài
6 2.36 37 2.33 34 0.412
giờ lên lớp với các tổ chức đoàn thể
trong nhà trường
Ban giám hiệu quản lí công tác kiểm
7 tra, đánh giá của GV phụ trách hoạt 2.47 50.0 2.51 55.0 0.622
động ngoài giờ lên lớp
Qua bảng số liệu 2.16, cho thấy:
72

Kết qua đánh giá của các đối tượng về lồng ghép GDGTS cho HS vào hoạt
động ngoài giờ lên lớp, cho thấy, Ban giám hiệu quản lí hoạt động này thường
xuyên và đáp ứng yêu cầu, thể hiện ở giá trị hai cột mức độ thường xuyên và đáp
ứng, với trị số TB từ 2.33 đến 2.69 và tỷ lệ % ý kiến ở hai mức độ này dao động từ
34% đến 69%. Kiểm nghiệm hệ số tương quan giữa mức độ thực hiện và mức độ
đáp ứng của hai nội dung quản lí, cho thấy, có sự tương quan ở mức ý nghĩa 1%,
tuy nhiên giá trị tương quan chỉ ở mức TB và tương đối chặt.
Kết quả trả lời phỏng vấn về quản lí giáo viên tích hợp hoạt động giáo dục
giá trị sống vào nội dung của hoạt động giáo dục NGLL cho thấy là những nội dung
mà BGH nhà trường đã quản lí trong hoạt động giáo dục GTS được lồng ghép vào
HĐGDNGLL là lập kế hoạch, triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch và kiểm tra,
đánh giá. Cụ thể, BGH nhà trường phân công GV tham gia hoạt động, soạn bài theo
chủ đề của HĐGDNGLL và tiến hành theo lịch phân công, đánh giá chất lượng nội
dung, phương pháp, hình thức tổ chức. Tuy nhiên, các trường chưa có các tiêu chí
đánh giá cũng chưa thường xuyên dự giờ đánh giá chất lượng tổ chức hoạt động của
GV, chính vì vậy hiệu quả quản lí hoạt động chưa cao. (Ý kiến của
CBQL2,3,4,5,6,7).
Tóm lại, qua kết quả phân tích, Ban giám hiệu các trường THPT huyện Bình
Tân đã tổ chức quản lí thường xuyên các hoạt động GDGTS được lồng ghép vào
hoạt động ngoài giờ lên lớp và đáp ứng được yêu cầu.
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng quản lí hoạt động giáo dục giá trị sống
cho học sinh tại các trường trung học phổ thông huyện Bình Tân
Bảng 2.17. Những yếu tố tạo thuận lợi và gây khó khăn trong quản lí
hoạt động GDGTS
Thuận lợi Khó khăn
% khó
TT Các yếu tố % thuận
(X) (X) khăn
lợi nhiều
nhiều
1 Nhận thức của lực lượng GD 3.00 40 2.88 37
73

Năng lực của GV và cán bộ Đoàn


2 3.45 53 2.13 13
Thanh niên
3 Đặc điểm tâm lí của HS 3.16 35 2.17 10
Sự phối hợp giữa lực lượng GD bên
4 3.35 46 1.99 07
trong nhà trường
Điều kiện, phương tiện trong nhà
5 2.88 35 2.96 37
trường
6 Cơ quan quản lí GD 3.16 40 1.89 06
7 Cha mẹ HS 2.95 31 2.13 13
Môi trường xã hội bên ngoài nhà
8 2.93 20 1.89 29
trường
Mối quan hệ giữa HS với những
9 người bên ngoài gia đình và nhà 2.84 26 2.89 39
trường

Qua bảng 2.17, cho thấy:


Nhận thức của các lực lượng giáo dục và cha mẹ học sinh là hai yếu tố tạo
thuận lợi và gây khó khăn ở mức vừa với ĐTB lần lượt là 3.00 và 2.88.
Năng lực của giáo viên và cán bộ Đoàn Thanh niên là yếu tố tạo thuận lợi
nhất trong 9 yếu tố ảnh hưởng quản lí hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh,
nhưng mức độ gây khó khăn chỉ ở mức vừa.
Đặc điểm tâm lí của học sinh là yếu tố không tạo ra nhiều thuận lợi (ĐTB:
3.16) và cũng không gây nhiều khó khăn (ĐTB: 2.17) cho công tác quản lí hoạt
động này.
Sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục bên trong nhà trường là yếu tố yếu
tố tạo thuận lợi nhiều bên cạnh năng lực của giáo viên và cán bộ Đoàn Thanh niên.
Tuy nhiên, yếu tố này ít gây ra khó khăn cho hoạt động quản lí GDGTS cho học
sinh.
Điều kiện, phương tiện trong nhà trường là yếu tố gây khó khăn nhiều nhất
trong các yếu tố ảnh hưởng với ĐTB 2.96.
74

Cơ quan quản lí giáo dục đào tạo và môi trường xã hội bên ngoài nhà
trường là hai yếu tố tạo thuận lợi cho quản lí hoạt động GDGTS ở mức vừa, gây
khó khăn cho quản lí ở mức ít.
Mối quan hệ giữa học sinh với những người bên ngoài gia đình và nhà
trường là yếu tố gây khó khăn cao thứ hai sau điều kiện, phương tiện trong nhà
trường, tạo thuận lợi ở mức vừa.
Xét về mặt thuận lợi, trong 9 yếu tố nêu ở bảng, có 7 yếu tố tạo thuận lợi ở
mức vừa, bao gồm: Nhận thức của lực lượng GD, đặc điểm tâm lí của HS, điều
kiện, phương tiện trong nhà trường, cơ quan quản lí GD, cha mẹ HS, môi trường xã
hội bên ngoài nhà trường và mối quan hệ giữa HS với những người bên ngoài gia
đình và nhà trường. Trong khi đó, năng lực của GV và cán bộ Đoàn Thanh niên; sự
phối hợp giữa lực lượng GD bên trong nhà trường là hai yếu tố tạo nhiều thuận lợi
nhất cho công tác quản lí hoạt động GDGTS.
Nhìn chung, xét về mặt khó khăn, đa số ý kiến của CBQL,GV về các yếu tố
mà nghiên cứu đề cập, có 6 yếu tố gây khó khăn cho công tác quản lí ở mức ít.
Riêng đối với yếu tố: Nhận thức của lực lượng GD, điều kiện và phương tiện trong
nhà trường, và mối quan hệ giữa HS với những người bên ngoài gia đình và nhà
trường là ba yếu tố gây khó khăn nhiều nhất trong quản lí hoạt động GDGTS tại các
trường THPT huyện Bình Tân.
Tóm lại, qua phân tích kết quả về các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động và quản
lí hoạt động GDGTS cho HS tại các trường THPT huyện Bình Tân, cho thấy, các
yếu tố ảnh hưởng mà nghiên cứu đề cập, đã có những ảnh hưởng đến hoạt động
này. Tuy nhiên mức độ ảnh hưởng về thuận lợi chỉ ở mức vừa và về khó khăn chỉ ở
mức ít. Có 3 yếu tố thuận lợi nhất là năng lực của GV và cán bộ Đoàn Thanh niên;
sự phối hợp giữa lực lượng GD bên trong nhà trường và cơ quan quản lí GD. Nhận
thức của lực lượng GD, điều kiện, phương tiện trong nhà trường và mối quan hệ
giữa HS với những người bên ngoài gia đình và nhà trường là ba yếu tố khó khăn
nhất đối với hoạt động GDGTS cho HS.
75

2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lí hoạt động giáo dục giá trị sống cho
học sinh tại các trường trung học phổ thông huyện Bình Tân
Qua việc tiến hành khảo sát ý kiến của CBQL,GV, và HS về thực trạng hoạt
động và quản lí hoạt động GDGTS cho HS tại các trường THPT huyện Bình Tân,
tác giả luận văn có thể rút ra những điểm mạnh và điểm yếu như sau:
2.6.1. Mặt mạnh
- Việc quản lí hoạt động GDGTS cho học sinh ở huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh
Long có được sự quan tâm và thực hiện tương đối đồng bộ.
- CBQL, GV, phụ huynh và HS các trường THPT huyện Bình Tân có nhận
thức đúng về mục đích, ý nghĩa của việc GDGTS cho HS THPT.
- Các trường THPT huyện Bình Tân đã tích cực tổ chức nhiều hoạt động GD
nhằm định hướng, rèn luyện và hình thành ở HS nhiều GTS mà nghiên cứu đề cập,
bằng nhiều hình thức khác nhau.
- LLGD của các trường đã sử dụng khá thường xuyên các phương pháp dạy
học, GD phù hợp với điều kiện của trường và đặc điểm của HS để nâng cao hiệu
quả GDGTS trong nhà trường để định hướng, rèn luyện và hình thành các GTS cho
HS. Hoạt động GDGTS cho HS được các trường tổ chức khá thường xuyên bằng
hình thức lồng ghép vào môn học, tiết sinh hoạt chủ nhiệm, hoạt động của Đoàn
Thanh niên và hoạt động ngoài giờ lên lớp. Trong đó, lồng ghép vào tiết sinh hoạt
lớp và hoạt động của Đoàn Thanh niên được thực hiện thường xuyên hơn.
- Mặc dù, phòng chức năng, thiết bị đồ dùng dạy học, nguồn lực tài chính và
thời gian ..., chỉ hỗ trợ ở mức thỉnh thoảng và chỉ đáp ứng một phần yêu cầu, nhưng
Ban giám hiệu nhà trường đã tạo điều kiện và hỗ trợ tích cực cho các hoạt động
GDGTS trong nhà trường.
2.6.2. Mặt yếu
Bên cạnh những mặt mạnh trong hoạt động GDGTS cho HS, qua khảo sát thực
trạng, cho thấy ở các trường THPT huyện Bình Tân vẫn còn một số điểm yếu trong
hoạt động này. Cụ thể như sau:
- Các LLGD và HS chưa đồng ý cao về mục đích, ý nghĩa của GDGTS. Đây
cũng là một vấn đề cần được lưu ý, khắc phục trong công tác quản lí giáo dục.
76

- Mặc dù các trường THPT huyện Bình Tân thường xuyên tổ chức các hoạt
động GD để định hướng, rèn luyện và hình thành ở HS các GTS nhưng chỉ đáp ứng
1 phần yêu cầu.
- LLGD của các trường đã sử dụng khá thường xuyên các phương pháp dạy
học, nhưng việc sử dụng các phương pháp này chỉ đáp ứng được một phần trong
GDGTS cho HS.
- Kết quả khảo sát cũng cho thấy, Ban Giám Hiệu hỗ trợ các điều kiện cho
hoạt động GDGTS chưa thường xuyên và chỉ đáp ứng một phần yêu cầu.
- Ban giám hiệu ở các trường thực hiện kiểm tra, đánh giá các hoạt động
GDGTS ở mức thỉnh thoảng, chưa đồng bộ giữa các hình thức và đáp ứng một phần
yêu cầu.
- Tuy các trường THPT có sự quản lí các hình thức và sự phối hợp giữa các
LLGD trong hoạt động GDGTS cho HS trong nhà trường tương đối chặt chẽ nhưng
chỉ đáp ứng một phần yêu cầu, chưa có sự đồng bộ.
2.6.3. Nguyên nhân
* Nguyên nhân khách quan
- Trong bối cảnh kinh tế - xã hội phát triển nhanh, bên cạnh những thành tựu
đạt được, mặt trái của nó cũng có nhiều vấn đề tiêu cực, làm ảnh hưởng đến việc
GDGTS cho các em ở gia đình cũng nhà trường.
- Trong quá trình dạy học, do phải truyền thụ khối lượng kiến thức tương đối
nhiều trong khoảng thời gian nhất định, nên GV chưa bố trí thời gian phù hợp cho
hoạt động GDGTS cho HS.
- Những biến đổi tâm sinh lí của HS ở cấp THPT.
- Phần lớn học sinh từ nông thôn nên các các em nhút nhát, ít giao tiếp, khả
năng giao tiếp, khả năng tham gia các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp còn hạn
chế.
- Trong điều kiện còn khó khăn về cơ sở vật chất, nên các trường không thể
hỗ trợ thường xuyên và hiệu quả các điều kiện cho các hoạt động GDGTS cho HS,
mà chủ yếu tập trung cho hoạt động dạy học.
* Nguyên nhân chủ quan
77

- BGH các nhà trường chưa thực sự quan tâm đúng mức đến công tác quản lí
hoạt động GDGTS, chủ yếu tập trung vào việc tổ chức và quản lí dạy các môn văn
hóa cho HS.
- Quy trình quản lí công tác GDGTS chưa rõ ràng, chưa xây dựng được cơ
chế phối hợp đồng bộ giữa GVCN, GV bộ môn và các tổ chức khác trong nhà
trường. Việc phối hợp với các lực lượng GD bên ngoài nhà trường còn thiếu chủ
động.
- GV chưa được đào tạo bài bản phương pháp GDGTS, chủ yếu thực hành
bằng kinh nghiệm cá nhân. Bên cạnh đó, một bộ phận GV còn chưa thực sự quan
tâm đến việc GDGTS mà chỉ tập trung vào truyền thụ kiến thức khoa học bộ môn
nên ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản lí, tổ chức các hoạt động GDGTS
trong nhà trường
- Công tác kiểm tra, đánh giá và quản lí các hoạt động GDGTS cho HS của
Ban giám hiệu chưa được quan tâm, chưa gắn chặt hoạt động này với công tác khen
thưởng, kỷ luật cán bộ, giáo viên và học sinh. Tất cả mới chỉ dừng lại ở hình thức
lồng ghép trong các môn văn hóa và một vài hoạt động ngoại khóa nên hiệu quả của
công tác này chưa cao.
- Nhiều bậc phụ huynh, do dành nhiều thời gian vào công việc mưu sinh nên
ít quan tâm đến việc định hướng, hình thành và rèn luyện các GTS cho các em, mà
hầu như giao khoán cho nhà trường.
78

Kết luận chương 2


Nghiên cứu thực trạng hoạt động GDGTS cho HS tại các trường THPT
huyện Bình Tân, cho thấy, công tác quản lí hoạt động này đã đạt được những kết
quả nhất định: các LLGD có sự quan tâm và thường xuyên tổ chức nhiều hoạt động
GDGTS cho HS, nhưng chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu đề ra. HS các trường THPT
huyện Bình Tân được GD nhiều về các giá trị sống: tôn trọng, yêu thương, đoàn kết,
trung thực, tự lập, trách nhiệm, khiêm tốn, hòa bình, tự do, giản dị, khoan dung,
hạnh phúc. Hình thức GDGTS cho HS tại các trường gồm các hình thức lồng ghép
như: lồng ghép vào môn học, tiết sinh hoạt chủ nhiệm, hoạt động Đoàn Thanh niên
và hoạt động ngoài giờ lên lớp. Các hình thức này được thực hiện thường xuyên,
nhưng chỉ đáp ứng một phần yêu cầu.
Tuy nhiên còn có hạn chế như: vẫn còn một bộ phận trong các LLGD chưa
nhận thức đầy đủ. Các LLGD trong và ngoài nhà trường đã có nhiều phương pháp
để GDGTS cho HS nhưng chỉ đáp ứng một phần yêu cầu. Các phương tiện thiết bị,
các điều kiện cơ sở vật chất trong nhà trường chưa được hỗ trợ thường xuyên cho
hoạt động GDGTS. Công tác chỉ đạo, kiểm tra đánh giá của Ban giám hiệu của các
trường về hoạt động GDGTS cho HS chưa cụ thể, chưa đi vào chiều sâu. Sự phối
hợp giữa các LLGD trong và ngoài nhà trường có thực hiện nhưng không đều đặn
và chỉ đáp ứng một phần yêu cầu. Việc quản lí hoạt động GDGTS cho HS trong nhà
trường được thực hiện tương đối thường xuyên nhưng chưa đáp ứng đầy đủ yêu
cầu.
Kết quả khảo sát thực trạng hoạt động GDGTS cho HS tại các trường THPT
huyện Bình Tân là cơ sở thực tiễn quan trọng để đề xuất các biện pháp quản lí hiệu
quả nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động GDGTS cho HS và nâng cao chất lượng về
GTS cho HS ở các trường THPT huyện Bình Tân.
79

Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO
HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN BÌNH
TÂN, TỈNH VĨNH LONG

3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp


3.1.1. Cơ sở pháp lí
Cơ sở pháp lí để đề xuất các biện pháp là Quyết định số: 1501/QĐ-TTg ngày
28/08/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành của về việc phê duyệt đề án “Tăng
cường giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh niên, thiếu niên và
nhi đồng giai đoạn 2015- 2020”, Quyết định số 2239/QĐ-UBND vào ngày 06 tháng
11 năm 2015 của UBND tỉnh Vĩnh Long về việc tăng cường giáo dục lí tưởng cách
mạng, đạo đức, lối sống cho thanh niên, thiếu niên và nhi đồng giai đoạn 2015-
2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, hướng dẫn số: 1460/HD-SGD-ĐT, ngày 10 tháng
9 năm 2018 của Sở GD-ĐT Vĩnh Long chỉ đạo cho các đơn vị trực thuộc đẩy mạnh
thực hiện tích hợp giáo dục, đạo đức, lối sống, học tập và làm theo tư tưởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh vào chương trình giảng dạy.
3.1.2. Cơ sở lí luận
Cơ sở lí luận của việc đề xuất các biện pháp quản lí là lí luận về hoạt động
giáo dục giá trị sống và quản lí hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh trung
học phổ thông. Các biện pháp quản lí được đề xuất dựa trên các chức năng quản lí
và nội dung quản lí hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học phổ
thông huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long.
3.1.3. Cơ sở thực tiễn
Cơ sở thực tiễn để đề xuất các biện pháp quản lí là kết quả nghiên cứu thực
trạng được trình bày ở chương 2, đặc biệt là những hạn chế của thực trạng.
3.2. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
Nguyên tắc là những luận điểm xuất phát mang tính quy luật, có vai trò chỉ
đạo, điều tiết hoạt động của chủ thể. Biện pháp thuộc phạm trù hoạt động, do vậy
80

việc đề xuất biện pháp cũng như thực hiện biện pháp phải dựa trên những nguyên
tắc xác định.
Các biện pháp giáo dục GTS cho học sinh THPT được đề xuất dựa trên một
số nguyên tắc chính sau:
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển
Các biện pháp cần kế thừa những kết quả đạt được trong giáo dục GTS cũng
như quản lí hoạt động này tại trường THPT và phát triển để đáp ứng yêu cầu của
giai đoạn phát triển mới của giáo dục, cũng như để đáp ứng yêu cầu đổi mới của “
đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt Nam” theo tinh thần nghị quyết Trung
ương 29 khóa XI.
Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển trong đề xuất các biện pháp
giáo dục GTS cho học sinh THPT đòi hỏi:
- Tôn trọng nội dung chương trình hoạt động giáo dục đã được quy định để
thực hiện tích hợp nội dung giáo dục GTS.
- Hệ thống hóa các kinh nghiệm tổ chức hoạt động giáo dục và kinh nghiệm
giáo dục GTS nói chung, giáo dục GTS cho học sinh THPT nói riêng đề khái quát
thành lí luận nhằm vận dụng vào thực tiễn tổ chức giáo dục GTS.
- Kế thừa các kết quả nghiên cứu về hoạt động giáo dục và giáo dục GTS,
đặc biệt là các nghiên cứu về biện pháp giáo dục GTS, các nghiên cứu về giáo dục
GTS qua các hình thức lồng ghép. Những kết quả nghiên cứu này cung cấp các luận
cứ khoa học cho việc đề xuất các biện pháp giáo dục GTS cho học sinh THPT.
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ
Việc GDGTS cho học sinh không chỉ là nhiệm vụ của các tổ chức trong nhà
trường mà còn phải có sự phối hợp với các lực lượng giáo dục ở ngoài nhà trường.
Các biện pháp nêu ra phải đảm bảo sự thống nhất, xuyên suốt giữa các mục tiêu,
nội dung, phương pháp giáo dục, có sự phân công rõ ràng, tạo được ý thức tự giác,
sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận và cá nhân tham gia công tác GDGTS, tạo
điều kiện cho công tác quản lí tiến hành thống nhất và đồng bộ nhằm đạt được mục
tiêu đã đề ra.
81

Tóm lại, các biện pháp được đề xuất phải gắn kết với nhau như các yếu tố
trong một hệ thống, tạo tiền đề cho nhau, hỗ trợ nhau để đạt mục đích cuối cùng là
quản lí hiệu quả hoạt động giáo dục GTS cho học sinh THPT.
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả và khả thi
Biện pháp được xác định là biện pháp có tính khả thi khi nó thỏa mãn được
các yếu tố ràng buộc nó. Có rất nhiều yếu tố chi phối, ràng buộc đối với việc thực
thi một biện pháp như: pháp luật, đạo đức, văn hóa, thời gian, con người, tài
chính,... Nếu một biện pháp nào đó được đề xuất vượt quá quyền hạn của người
thực thi hoặc không phù hợp với các quy định của pháp luật sẽ là những biện pháp
không khả thi. Trường hợp còn lại, mức độ khả thi của các biện pháp cao hay thấp
phụ thuộc vào mức độ thương thuyết của chủ thể đối với các yếu tố còn lại như thế
nào trong quá trình thực thi biện pháp.
Các chủ thể tham gia công tác GDGTS cho học sinh là cán bộ quản lí,
GVCN, GV bộ môn, nhân viên nhà trường, Đoàn thanh niên, PHHS và các cơ quan
đoàn thể địa phương… Mỗi chủ thể giáo dục có vai trò tích cực khác nhau trong quá
trình GD. Vì vậy hệ thống các biện pháp phải phát huy được tính tích cực, chủ
động, tự giác của đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên và các lực lượng giáo dục ngoài
nhà trường, nhằm mục đích nâng cao chất lượng GDGTS cho HS, qua đó góp phần
nâng cao chất lượng GD toàn diện cho học sinh THPT.
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện
Căn cứ trình độ phát triển kinh tế, xã hội, đặc trưng văn hóa để tuân thủ
nguyên tắc đảm bảo tính văn hóa là hết sức cần thiết trong việc đề xuất các biện
pháp quản lí hoạt động giáo dục GTS.
Dựa trên cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn, cơ sở chính trị pháp lí và thực trạng
công tác GDGTS cho học sinh các trường THPT huyện Bình Tân trong những năm
qua, để nâng cao hiệu quả GDGTS cho học sinh các trường THPT huyện Bình Tân
cần tập trung thực hiện tốt các nội dung sau đây:
- Một là, tuyên truyền nâng cao nhận thức của tập thể cán bộ giáo viên, học
sinh và CMHS về sự cần thiết của GDGTS trong nhà trường.
82

- Hai là, nâng cao vai trò lãnh đạo của ban giám hiệu nhà trường trong việc
triển khai tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá hiệu quả công tác GDGTS cho học
sinh. Thực hiện tốt việc xây dựng kế hoạch, mạnh dạn sáng tạo đổi mới nội dung,
hình thức tổ chức GDGTS cho học sinh. Làm tốt công tác dự báo để đưa ra biện
pháp phù hợp nhất trong việc GDGTS.
- Ba là, tiếp tục nâng cao vai trò của đội ngũ giáo viên bộ môn, GVCN trong
việc GDGTS cho học sinh. Chú trọng công tác thanh kiểm tra, công tác thi đua khen
thưởng tạo động lực thúc đẩy giáo viên nâng cao tinh thần trách nhiệm, hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao.
- Bốn là, đẩy mạnh công tác GDGTS cho học sinh thông qua các hoạt động
ngoại khóa như: các hoạt động từ thiện xã hội, tọa đàm nói chuyện, thi tìm hiểu kiến
thức văn hóa, pháp luật, tổ chức câu lạc bộ hoạt động dưới cờ theo chủ điểm hàng
tuần với nội dung đa dạng và phong phú.
-Năm là, phối hợp, thống nhất đồng bộ giữa các lực lượng có vai trò tham gia
công tác GDGTS cho học sinh, giữa giáo dục gia đình - nhà trường - xã hội. Phát
huy vai trò xung kích sáng tạo của Đoàn thanh niên vì đây là lực lượng tiên phong
trực tiếp tổ chức nhiều hoạt động ngoại khóa cho sinh, bồi dưỡng năng lực, nghiệp
vụ cho đội ngũ GVCN, giáo viên và mua sắm bổ sung xây dựng cơ sở vật chất phục
vụ tốt nhất cho việc GDGTS cho học sinh.
3.3. Các biện pháp quản lí hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh các
trường Trung học phổ thông huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long
Trên cơ sở lí luận, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quản lí hoạt
động GDGTS cho HS các trường THPT huyện Bình Tân, đề xuất các biện pháp
nhằm nâng cao chất lượng quản lí hoạt động này. Cụ thể như sau:
3.3.1. Nâng cao nhận thức về hoạt động giáo dục giá trị sống cho các lực
lượng tham gia
* Mục tiêu
Tạo sự nhận thức chung và đồng thuận của các lực lượng tham gia giáo dục
GTS, về vị trí quan trọng của hoạt động GDGTS cho HS các trường THPT huyện
Bình Tân.
83

* Nội dung
- Làm rõ vai trò của hoạt động giáo dục giá trị sống trong việc hình thành
nhân cách của HS.
- Trang bị kiến thức về vấn đề giáo dục giá trị sống cho cán bộ giáo viên nhà
trường.
- Chỉ rõ trách nhiệm của từng chủ thể và sự phối hợp giữa các chủ thể liên
đới đến hoạt động GDGTS.
* Cách thực hiện
Đối với cán bộ quản lí và giáo viên
- Tổ chức học tập nghiên cứu một cách nghiêm túc các văn kiện của Đảng,
Nhà nước về giáo dục và đào tạo; tổ chức phổ biến, học tập Điều lệ Trường phổ
thông, nhiệm vụ năm học của Sở GD, đến toàn thể CBQL và GV để họ hiểu trách
nhiệm của mình trong việc GD HS; quán triệt một cách sâu sắc yêu cầu về đổi mới
nâng cao chất lượng giáo dục trong thời đại ngày nay đặc biêt là việc đổi mới toàn
diện nâng cao chất lượng giáo dục, chú trọng việc giáo dục đạo đức và các kỹ năng
thực hành.
- Định hướng đúng đắn trong công tác chỉ đạo hoạt động quản lí quá trình
đào tạo của nhà trường. Xây dựng kế hoạch nhiệm vụ năm học của nhà trường bình
đẳng giữa hoạt động dạy học và các hoạt động giáo dục, không xem nhẹ chức năng
nào, có như vậy thì GV mới có những đánh giá nhìn nhận đúng về công tác GD HS.
- Tổ chức hội thảo tập huấn về GDGTS, tuyên truyền về vị trí, ý nghĩa vai
trò, tác dụng của GDGTS đối với việc GD toàn diện HS.
- Tổ chức cho CBQL và GV tham quan học tập kinh nghiệm tổ chức hoạt
động GDGTS cho HS từ các đơn vị bạn. Tham gia các chương trình vui chơi dã
ngoại.
- Tổ chức chuyên đề trong nhà trường, tọa đàm, diễn đàn, cuộc thi tạo điều
kiện để giáo viên được trao đổi, học tập lẫn nhau kinh nghiệm công tác giáo dục đạo
đức, giáo dục giá trị sống cho học sinh. Tổ chức làm điểm, rút kinh nghiệm sau đó
chỉ đạo thực hiện đại trà để có định hướng đúng trong nhận thức của GV, nâng cao
kiến thức và kỹ năng tổ chức, từ đó đẩy mạnh hiệu quả hoạt động.
84

- CBQL quan tâm chỉ đạo tổ chức các hoạt động GDGTS cho HS, cán bộ GV
phải luôn chú ý GDGTS cho HS trong và ngoài giờ lên lớp, đồng thời phối kết hợp
với gia đình để có sự GD sát sao, hiệu quả.
Đối với học sinh
- Tổ chức các hoạt động như phổ biến, tham quan dã ngoại, giao lưu, diễn
đàn, đối thoại, treo băng rôn, khẩu hiệu… để tuyên truyền về ý nghĩa vai trò của
việc GDGTS, giúp các em hiểu được yêu cầu của xã hội ngày nay là đòi hỏi người
lao động không chỉ có trình độ mà phải còn có khả năng giao tiếp, khả năng thích
ứng. Hoạt động GDGTS giúp trang bị vốn sống cho các em đáp ứng với đòi hỏi của
xã hội, đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của cuộc sống và định hướng nghề nghiệp sau này.
- Tổ chức các buổi sinh hoạt cho HS tìm hiểu về các GTS phù hợp lứa tuổi,
tạo điều kiện để các em tuyên truyền những hiểu biết về các GTS mà các em được
học tập với bạn bè, người thân và cũng tạo cơ hội cho các em có được khả năng
giao lưu, thảo luận giữa các lớp hoặc với HS trường khác.
- Tổ chức cho HS đọc sách báo về GD các GTS ở thư viện và tổ chức các
hoạt động giới thiệu sách từ đó thúc đẩy sự tự học tập và tìm hiểu về giá trị sống
của học sinh.
Đối với phụ huynh học sinh
-Tổ chức các diễn đàn, hội thảo, mời chuyên gia về nói chuyện chuyên đề về
GTS, cho phụ huynh học sinh hoặc ban thường trực, các chi hội trưởng các lớp để
tuyên truyền về ý nghĩa vai trò của việc GDGTS, để phụ huynh HS hiểu rõ và cùng
thầy cô giáo giúp các em có hiểu biết về GTS, giúp các em có khả năng giao tiếp,
khả năng thích ứng và xử trí những tình huống thực tế các em có thể phải đối mặt
trong cuộc sống.
-Tổ chức các hội nghị phụ huynh phổ biến về nội quy, quy định, mục tiêu,
nội dung chương trình giáo dục và các quy định của nhà trường đối với học sinh,
các quy chế phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để hoạt động GDGTS cho
các em HS đạt hiệu quả cao.
- Nhà trường chủ động bằng các hoạt động cụ thể: cung cấp tài liệu, tổ chức
tọa đàm, hội nghị, trao đổi chỉ cho các bậc cha mẹ học sinh những khả năng, ưu thế
85

của giáo dục gia đình, giúp họ nhận thức một cách sâu sắc trách nhiệm, nghĩa vụ
trong việc nuôi dạy con, khơi dậy trong con em họ ý thức về cái tốt, cái xấu, về cái
nên làm, cái không nên làm, đề cao việc giáo dục đạo đức kính trên nhường dưới,
đề cao phẩm chất con người, những nếp sống văn hóa, giá trị truyền thống gia đình,
truyền thống làng, xã, địa phương.
- Bên cạnh đó gia đình cam kết trách nhiệm của mình, cùng với nhà trường
quan tâm đến giáo dục giá trị sống cho HS. Tạo môi trường thuận lợi cho việc phát
triển giáo dục toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ ở con em họ, bản thân
phụ huynh cũng tham gia trực tiếp vào việc giáo dục GTS và tham gia quản lí việc
giáo dục GTS cho con mình khi các em không ở trường.
* Điều kiện để thực hiện biện pháp
- Phải có sự quan tâm, ủng hộ của BGH các nhà trường, đứng đầu là hiệu
trưởng. Sự ủng hộ của Đảng, chính quyền, đoàn thể và toàn thể cán bộ GV.
- Có kinh phí và CSVC tốt phục vụ cho các hoạt động GD GTS.
- Tổ chức bộ máy đảm bảo tính đồng bộ, ổn định, tập trung.
Kế hoạch tập huấn về giáo dục giá trị sống cho CBQL và GV Trường THPT
BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỔ CHỨC HĐGDGTS CHO HS THPT
(Lớp 10)
1. Mục đích:
- Trang bị kiến thức về tổ chức hoạt động GDGTS cho HS THPT.
- Nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động GDGTS cho HS THPT.
- Chia sẽ kinh nghiệm, những khó khăn vướng mắc trong tổ chức hoạt động
GDGTS cho HS THPT.
2. Nội dung:
2.1. Lí thuyết
- 12 giá trị sống: Tôn trọng, yêu thương, đoàn kết, trung thực, tự lập, trách
nhiệm, khiêm tốn, hòa bình, tự do, giản dị, khoan dung, hạnh phúc.
- 4 hình thức GDGTS: Được lồng ghép vào môn học, tiết sinh hoạt chủ
nhiệm, hoạt động của Đoàn Thanh niên và hoạt động ngoài giờ lên lớp.
86

- 11 phương pháp GDGTS: Đàm thoại, thuyết trình, giải quyết vấn đề, nhóm
nhỏ, trực quan, nêu gương, trách phạt, kể chuyện, giao việc, thi đua và luyện tâp
thói quen.
2.2. Thực hành
- Mỗi hình thức hình thành 01 lớp riêng (4 lớp).
- Nội dung thực hành gồm: Lập kế hoạch, thiết kế chuẩn bị bài giảng, tổ chức
thực hiện.
3. Hình thức, phương pháp tổ chức
- Hình thức tập huấn: Kế hoạch tập huấn được tổ chức ở Hội trường.
- Phương pháp tập huấn: Thuyết trình, thảo luận nhóm, giải quyết vấn đề.
4. Đối tượng tham dự và báo cáo viên
- Đối tượng tập huấn: Giáo viên bộ môn có lồng ghép nội dung GD giá trị
sống, giáo viên phụ trách ngoài giờ lên lớp, giáo viên chủ nhiệm, cán bộ Đoàn
Thanh niên.
- Báo cáo viên: Giảng viên Trường ĐHSPTPHCM
5. Thời gian và địa điểm tập huấn
-Thời gian: 02 tuần.
- Địa điểm: tại trường THPT
3.3.2. Bồi dưỡng năng lực giáo dục giá trị sống cho các lực lượng giáo dục
Đội ngũ giáo viên là lực lượng trực tiếp tham gia tổ chức thực hiện các hoạt
động giáo dục giá trị sống cho học sinh. Bồi dưỡng để giáo viên nâng cao năng lực
sư phạm và kỹ năng tổ chức hoạt động là việc làm vô cùng quan trọng.
87

* Mục tiêu
Nhằm đưa trình độ sư phạm và kỹ năng tổ chức hoạt động GDGTS của
CBQL, GV được nâng cao, tạo khả năng đưa hiệu quả hoạt động giáo dục giá trị
sống đạt kết quả như mong muốn.
* Nội dung
- Tập huấn nâng cao trình độ và kỹ năng cho CBQL, GV và nhân viên về
hoạt động giáo dục giá trị sống.
- Tổ chức hội thảo về hoạt động giáo dục giá trị sống.
- Tổ chức dạy thao giảng, sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn có lồng ghép nội
dung GDGTS.
* Cách thực hiện
Tập huấn nâng cao trình độ và kỹ năng cho CBQL, GV và nhân viên về hoạt
động giáo dục giá trị sống
- Hiệu trưởng cần xây dựng kế hoạch, có thể xây dựng riêng hoặc lồng ghép
vào kế hoạch phát triển của nhà trường hàng năm.
- Hiệu trưởng cử CBQL, Tổ trưởng chuyên môn, Bí thư Đoàn Thanh niên
hoặc GV cốt cán trong nhà trường tham gia các lớp tập huấn về GDGTS cho HS
THPT do Bộ GD-ĐT hoặc Sở GD-ĐT tổ chức (nếu có). Trên cơ sở đó, đội ngũ này
tổ chức tập huấn lại cho CBQL và GV trong nhà trường theo các nội dung đã được
tiếp thu.
- Nếu cơ quan quản lí cấp trên không có tổ chức tập huấn về hoạt động
GDGTS, thì Hiệu trưởng có thể mời các chuyên gia từ các trường Đại học về lĩnh
vực này, để tổ chức tập huấn cho đội ngũ CBQL và GV. Để thực hiện hoạt động
này có hiệu quả, Hiệu trưởng cần bố trí thời gian để tổ chức tập huấn cho phù hợp
với điều kiện trong nhà trường, đồng thời cần bố trí khoản kinh phí cho tổ chức hoạt
động.
- Sau mỗi đợt tập huấn BGH phải có tổ chức, đánh giá các nội dung đã tập
huấn cho giáo viên thông qua việc tổ chức hoạt động của các giáo viên với học sinh,
lắng nghe các đề xuất, kiến nghị của các tổ nhóm chuyên môn từ đó rút kinh
nghiệm, bổ sung, điều chỉnh để xây dựng kế hoạch tập huấn cho năm sau.
88

Tổ chức hội thảo về hoạt động giáo dục giá trị sống
- Hiệu trưởng hoặc phân cấp cho phó hiệu trưởng hoặc Tổ trường chuyên
môn cần xây dựng kế hoạch về GDGTS.
- Nhà trường tổ chức hội thảo về hoạt động GDGTS cho HS mời GV tham
dự.
- Trong học kỳ hoặc năm học, Ban giám hiệu chọn một trong những vấn đề
yếu kém trong rèn luyện và hình thành GTS của HS để làm chủ đề cho hội thảo
chuyên đề, chỉ đạo cho tổ chuyên môn hoặc Đoàn Thanh niên thiết kế chương trình
của hội thảo. Thông qua Hội thảo, các ý kiến đóng góp và kinh nghiệm chia sẽ sẽ
giúp cho GV cập nhật, bổ sung những kiến thức, kinh nghiệm tổ chức hoạt động
này trong nhà trường.
Tổ chức dạy thao giảng, sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn có lồng ghép nội
dung GDGTS
- BGH các trường chỉ đạo GV tổ chức giờ dạy thao giảng có tích hợp giáo
dục giá trị sống, lựa chọn những giáo viên có năng lực tổ chức hoạt động GDGTS
hoặc giáo viên đã được tham dự các chương trình tập huấn ở cấp trên, tổ chức giờ
dạy thao giảng cấp trường, để GV đến dự, sau đó đánh giá rút kinh nghiệm và bổ
sung ý kiến, để cho GV trong nhà trường học tập, tiếp cận với hoạt động giáo dục
GTS.
- BGH tổ chức chỉ đạo các buổi sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn một cách
hiệu quả, chú trọng đến nội dung và hình thức tổ chức tích hợp GDGTS vào các bài
dạy trong tuần của các nhóm.
* Điều kiện thực hiện
- Có sự quan tâm của BGH, đặc biệt là người hiệu trưởng.
- Có kinh phí hoạt động trong công tác bồi dưỡng đội ngũ và có chế độ đãi
ngộ động viên hành tháng để đội ngũ GVCN toàn tâm, toàn ý phục vụ sự nghiệp
GD.
89

3.3.3. Kế hoạch hóa hoạt động giáo dục giá trị sống
* Mục tiêu
Kế hoạch hóa công tác giáo dục GTS cho học sinh có vai trò rất quan trọng,
nó giúp cho người quản lí chủ động định hướng trước các nội dung, biện pháp, thời
gian, giúp xây dựng tốt cơ chế phối hợp các lực lượng để thực hiện có hiệu quả
công tác giáo dục GTS cho học sinh trong suốt năm học, tránh được sự tùy tiện,
cảm tính và bị động trong hoạt động giáo dục toàn diện của nhà trường. Bên cạnh
đó còn tránh chồng chéo, giúp cho các kế hoạch hoạt động được đầy đủ, hoàn
chỉnh, thông suốt từ lãnh đạo tới người thực hiện.
Kế hoạch hóa công tác giáo dục GTS giúp nâng cao chất lượng xây dựng kế
hoạch giáo dục GTS cho học sinh; chủ động dành phần nhân lực, tài lực, vật lực cho
từng hoạt động cụ thể để công tác giáo dục GTS cho học sinh đạt hiệu quả cao.
*Nội dung
- Trang bị cho CBQL, GV những nội dung chính trong xây dựng kế hoạch
GDGTS.
- Xây dựng cách thức tiến hành và điều kiện thực hiện xây dựng kế hoạch
GDGTS.
* Cách thực hiện
Trang bị cho CBQL, GV những nội dung chính trong xây dựng kế hoạch
GDGTS
Trong kế hoạch cần có các nội dung chính sau:
- Mục tiêu chung và cụ thể cần đạt sau năm học, học kỳ, tuần.
- Những nội dung, hình thức và phương pháp tổ chức thực hiện.
- Các hình thức kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện.
- Thời điểm tổ chức thực hiện.
- Các tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm chính.
- Các lực lượng khác, như CMHS, các tổ chức xã hội cần được huy động.
- Các nguồn lực như: cơ sở vật chất, kỹ thuật, tài chính...
Xây dựng cách thức tiến hành và điều kiện thực hiện xây dựng kế hoạch
GDGTS.
90

Để xây dựng một kế hoạch tốt, khả thi trong điều kiện của nhà trường, từ
hiệu trưởng, phó hiệu trưởng cùng toàn thể giáo viên phải chung sức thực hiện các
việc sau:
- Nghiên cứu bối cảnh địa phương trường đóng, nhằm xác định:
+ Những đặc điểm về trình độ phát triển kinh tế- xã hội, lịch sử, văn hóa,
truyền thống địa phương.
+ Những đặc điểm về trình độ dân trí của người dân, trong đó có CMHS,
các phong trào, các cuộc vận động của địa phương.
+ Những đặc điểm tâm lí, thói quen sở trường, điểm yếu... của học sinh
trong trường khi ứng xử giao tiếp, giải quyết các vấn đề trong cuộc sống của các
em.
- Đánh giá lại đội ngũ giáo viên, GVCN, các tổ chức trong nhà trường, xác
định điểm mạnh, điểm yếu trong giáo dục GTS.
- Đánh giá lại điều kiện cơ sở vật chất và tài chính.
- Đánh giá lại thành tích dạy học các năm trước liền kề.
- Nghiên cứu kỹ nhiệm vụ năm học.
Sau đây là một đề xuất về kế hoạch
KẾ HOẠCH GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH
Phần mở đầu.
Nội dung kế hoạch.
- Những giá trị sống cần rèn luyện.
- Chia các GTS vào các thời điểm phù hợp trong học kỳ và năm học.
- Xác định các hình thức tổ chức.
- Cơ chế phối hợp, huy động lực lượng.
- Cơ chế lãnh đạo, chỉ đạo, giám sát, thanh tra trong quá trình thực hiện kế
hoạch.
* Điều kiện để thực hiện biện pháp
Để đạt được mục tiêu đã đề ra các tổ chức, bộ phận, cá nhân phải nắm chắc
tình hình đặc điểm của mình từ đó xây dựng kế hoạch hoạt động có tính khả thi.
Đảm bảo sự phân công hợp lí, tránh hiện tượng chồng chéo.
91

3.3.4. Tăng cường các hình thức phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã
hội trong hoạt động giáo dục giá trị sống
* Mục tiêu
GDGTS là trách nhiệm của toàn xã hội, do đó tất yếu phải tiến hành nhiều
hình thức phối kết hợp các lực lượng GD đặc biệt là gia đình, nhà trường và xã hội
trong lĩnh vực GDGTS học sinh. Do vậy, hiệu trưởng phải là người thật sự chủ
động quan hệ, phối hợp, liên kết với phụ huynh học sinh, các ban ngành đoàn thể,
chính quyền địa phương để bàn bạc nội dung hình thức, biện pháp GDGTS học sinh
phù hợp với truyền thống địa phương, đặc điểm tâm sinh lí học sinh cấp THPT.
Sự phối hợp thống nhất giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội tạo ra
môi trường thuận lợi, phát huy sức mạnh tổng hợp để hoạt động GDGTS học sinh
đạt hiệu quả.
* Nội dung và cách thức thực hiện
Hiệu trưởng và tập thể sư phạm huy động xã hội tham gia xây dựng môi
trường thuận lợi cho công tác giáo dục nói chung và công tác GDGTS học sinh nói
riêng. Cụ thể là:
Xây dựng các môi trường nhà trường, gia đình, xã hội theo hướng phối hợp
với nhau.
- Xây dựng môi trường nhà trường: Hiệu trưởng phải huy động các lực
lượng xã hội cùng chăm lo xây dựng nhà trường từ CSVC, cảnh quan, nề nếp, kỷ
cương, không khí học tập... Trong đó, hiệu trưởng chú ý xây dựng mối quan hệ lành
mạnh, trong sáng giữa thầy và thầy, giữa thầy và trò, giữa bạn bè, giữa tập thể và cá
nhân... Đây là mối quan hệ giữa người và người, những mối quan hệ tốt đẹp sẽ tạo
nên những nét bản chất, tạo nên môi trường đạo đức thuận lợi nhất để hình thành
nên nhân cách cao đẹp ở học sinh.
- Xây dựng môi trường gia đình: Gia đình là tế bào của xã hội, để bảo vệ,
chăm sóc, GDGTS học sinh. Có thể nói, gia đình là môi trường thứ nhất, đầu tiên và
lâu dài trong quá trình rèn luyện và hình thành nhân cách thế hệ trẻ. Do đó, hiệu
trưởng phải chỉ đạo các bộ phận thường xuyên phối hợp với gia đình HS, giúp cho
gia đình nâng cao ý thức chăm sóc, giáo dục học sinh một cách chu đáo, tạo điều
92

kiện thuận lợi cho học sinh học tập, rèn luyện. Đồng thời, hiệu trưởng phải cùng với
các lực lượng xã hội khác giúp đỡ, hỗ trợ phong trào xây dựng gia đình văn hóa,
cha mẹ mẫu mực, con cái chăm ngoan, hỗ trợ các bậc PHHS xây dựng, củng cố sự
bền vững, hạnh phúc của gia đình, thúc đẩy các thành viên của gia đình làm tốt
chức năng giáo dục con em họ.
- Xây dựng môi trường xã hội: xã hội là môi trường rộng lớn, phức tạp, luôn
biến động, cái tích cực, cái tiêu cực đan xen nhau, không dễ dàng phân biệt giữa cái
tốt và cái xấu. Do đó nhà trường cùng các cấp ủy đảng, các cấp chính quyền, cơ
quan đoàn thể cùng phối hợp, ra sức xây dựng môi trường xã hội tích cực. Cụ thể là
xây dựng cộng đồng, đường phố văn minh, tạo lối sống lành mạnh, dư luận xã hội
tích cực, đề cao giá trị xã hội chân chính, các quan hệ tốt đẹp giữa người với người,
xây dựng cuộc sống văn minh, đoàn kết, công bằng dân chủ.
Hiệu trưởng chỉ đạo các lực lượng trong nhà trường thường xuyên phối hợp
với các lực lượng xã hội để xây dựng và phối hợp tốt 3 môi trường. Nhà trường, gia
đình và xã hội, tạo sự tác động đồng thuận theo hướng tích cực để GDGTS cho HS
theo những chuẩn mực xã hội.
Nhà trường chủ động thu hút được các lực lượng xã hội tham gia vào quá
trình GDGTS học sinh
- Đề nghị các cơ quan, ban ngành có liên quan tham gia vào việc sưu tầm,
cung cấp tư liệu, soạn tài liệu, phần mềm có tác dụng GDGTS học sinh. Chẳng hạn
như cung cấp các tài liệu lịch sử địa phương, những kinh nghiệm xã hội, những giá
trị chuẩn mực trong xã hội và trong cuộc sống, quan hệ ứng xử tốt đẹp trong cộng
đồng.
- Đề nghị và phối họp với các ngành chức năng tổ chức các hoạt động ngoài
giờ lên lớp cho học sinh. Cụ thể:
Ngành y tế: tuyên truyền những tri thức về dân số, sức khỏe sinh sản vị thành
niên, giáo dục giới tính, vệ sinh phòng bệnh, bảo vệ môi trường...
Ngành công an: cung cấp tri thức về pháp luật, phòng chống các tệ nạn xã
hội.
93

Các đơn vị quân đội: giúp nhà trường giáo dục quân sự, giáo dục quốc
phòng, phối hợp với hội cựu chiến binh giáo dục về truyền thống quân đội, về lịch
sử, lối sống, kỷ cương, đạo đức.
Ngành văn hóa thông tin: tham gia giáo dục thể chất, GD văn hóa thẩm mỹ
cho HS thông qua một số hoạt động như thi đấu TDTT, văn nghệ, triển lãm...
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh: phối hợp cùng nhà trường tổ chức các buổi sinh
hoạt tập thể, QL HS trong hè, GD truyền thống, lí tưởng của Đoàn- Hội.
Hội PHHS: phối hợp cùng nhà trường tổ chức các buổi hội thảo nhằm bàn
bạc các biện pháp nâng cao hiệu quả GDGTS cho học sinh.
Tóm lại, tăng cường các hình thức phối kết hợp giữa nhà trường, gia đình và
xã hội là yếu tố quan trọng góp phần GDGTS cho học sinh. Để nội dung và hình
thức phối hợp đa dạng, phong phú, hiệu trưởng chỉ đạo thực hiện công tác này một
cách thường xuyên, có kế hoạch để huy động được sức mạnh của toàn xã hội chăm
lo cho GDGTS học sinh.
* Điều kiện thực hiện biện pháp
- Xây dựng được mối quan hệ chặt chẽ, gắn bó giữa nhà trường, gia đình và
xã hội.
- Các lực lượng tham gia phối họp giáo dục đạo đức cho học sinh phải nhiệt
tình tâm huyết, hết lòng vì thế hệ trẻ.
3.3.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng các điều kiện cơ sở vật chất và tài chính
phục vụ cho hoạt động giáo dục giá trị sống
* Mục tiêu
Hoạt động GDGTS cho HS là một trong những hoạt động quan trọng góp
phần vào việc nâng cao chất lượng đạo đức và hoàn thiện nhân cách cho các em học
sinh, với hoạt động này nó không chỉ cần nguồn lực con người mà còn rất cần có
đầy đủ những điều kiện về cơ sở vật chất và kinh phí hoạt động. Với mục tiêu bảo
đảm tốt nguồn lực cơ sở vật chất, các phương tiện tài liệu, tài chính cho hoạt động
GDGTS và khai thác, sử dụng hợp lí, hiệu quả các nguồn lực trên, BGH phải có kế
hoạch phân bổ kinh phí cũng như việc tăng cường các điều kiện về cơ sở vật chất
phục vụ cho hoạt động này như những hoạt động tổ chức tại lớp học, tại sân trường,
94

những hoạt động khác như tham quan, dã ngoại, cắm trại, các hoạt động tuyên
truyền, văn nghệ, TDTT. Huy động sự tham gia đóng góp, ủng hộ của phụ huynh,
các cơ quan, doanh nghiệp.
*Nội dung
Khai thác, sử dụng CSVC hiệu quả, phù hợp, bảo đảm tốt cho hoạt động
GDGTS.
Đảm bảo kinh phí cho việc tổ chức các hoạt động GDGTS
* Cách thực hiện
Khai thác, sử dụng CSVC hiệu quả, phù hợp, bảo đảm tốt cho hoạt động
GDGTS.
Cơ sở vật chất hiện có như phòng học, hội trường, phòng chức năng, hệ
thống âm thanh, sân tập...: Ban giám hiệu phân công cho giáo viên thống kê, rà soát
lại để có kế hoạch sử dụng cụ thể. Đối với các thiết bị, phương tiện còn sử dụng
được, Ban giám hiệu phân công cho nhân viên thiết bị bảo quản để sử dụng lâu dài,
tránh hư hao, thất thoát. Đối với các thiết bị, phương tiện bị hư thì cần được sửa
chữa kịp thời bằng nguồn kinh phí duy tu, sửa chữa hoặc thanh lí theo quy định.
Cơ sở vật chất mà hiện tại nhà trường không có, hiệu trưởng lập kế hoạch
mua sắm và trình cho Sở GD-ĐT để xin ý kiến cho phép nhà trường tự trang bị
hoặc mua sắm tập trung theo kế hoạch của Sở Tài chính. Bên cạnh việc mua sắm,
nhà trường cần huy động sự đóng góp của các cơ quan, ban ngành, đoàn thể, của
cha mẹ học sinh và mạnh thường quân, của cựu học sinh và học sinh đang học.
Đảm bảo kinh phí cho việc tổ chức các hoạt động GDGTS
Đối với nguồn kinh phí được cấp, hiệu trưởng phải xây dựng dự toán cụ thể
để có sự phân bổ hợp lí đủ cho các hoạt động GDGTS vận hành tốt. Đồng thời, các
trường có kế hoạch dành kinh phí mua bổ sung, sửa chữa thiết bị phục vụ hoạt động
GD nói chung và hoạt động GDGTS nói riêng trong điều kiện tiết kiệm chi tiêu hiện
nay.
Đối với nguồn kinh phí tự có như tiền thu từ nhà xe, từ căn tin, từ các phong
trào kế hoạch nhỏ của Đoàn trường, hiệu trưởng các trường cần xây dựng quy chế
95

chi tiêu nội bộ để sử dụng tiết kiệm, hợp lí cho các hoạt động của nhà trường, trong
đó có hoạt động GDGTS.
Ngoài nguồn kinh phí được cấp theo ngân sách nhà nước, người quản lí và
đội ngũ giáo viên cần phải thực hiện xã hội hóa GD. Nguồn kinh phí này được huy
động từ tham gia đóng góp, ủng hộ vật chất của phụ huynh, các cơ quan, doanh
nghiệp, của CB, GV, NV và các em cựu học sinh. Đây là nguồn kinh phí rất lớn và
cần thiết trong hoạt động GDGTS cho HS. Muốn vậy, nhà trường cần tuyên truyền
tốt về hoạt động GDGTS tới phụ huynh và các lực lượng ngoài xã hội để họ thấy
được ý nghĩa và mục đích tốt đẹp, cần thiết của hoạt động, từ đó CBQL, GV kêu
gọi phụ huynh, người hảo tâm hỗ trợ hoạt động, góp quỹ khuyến học, khuyến tài.
Ngoài ra, các trường cần phải đánh giá, tổng kết, giám sát, kiểm tra việc huy động
các nguồn lực vật chất và công khai tài chính.
* Điều kiện thực hiện biện pháp
- Đảm bảo việc huy động các nguồn lực trong xã hội đối với trường. Việc sử
dụng các nguồn lực cũng cần được thực hiện một cách đơn giản, tiện lợi, song vẫn
đảm bảo tính pháp lí cần thiết.
- Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phải được đảm bảo, từng bước hiện đại
hóa.
3.3.6. Cụ thể hóa công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục giá trị sống
học sinh gắn với công tác thi đua khen thưởng
* Mục tiêu
Đối với công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục GTS, nhà quản lí
phải luôn luôn quan tâm hàng đầu. Kiểm tra đánh giá giúp cho người quản lí biết
được kết quả rèn luyện của HS qua hoạt động từ đó có sự điều chỉnh các hoạt động
cho phù hợp; đồng thời cũng giúp cho HS tự đánh giá kết quả rèn luyện của bản
thân và những người xung quanh... Việc kiểm tra, đánh giá nghiêm túc, chính xác,
chân thực, khách quan sẽ có tác dụng trực tiếp tìm ra những nguyên nhân và đề ra
các giải pháp quản lí hiệu quả hoạt động GDGTS của nhà trường.
*Nội dung
96

- Tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động GDGTS cho HS đối với các LLGD
và HS trong nhà trường
- Phát động phong trào thi đua khen thưởng trong GDGTS
. * Cách thực hiện
Tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục giá trị sống
Hiệu trưởng cần xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá hoạt động GDGTS
cho HS; phân công Phó Hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn thực hiện việc kiểm tra,
đánh giá này.
Đối với GV bộ môn và GV phụ trách ngoài giờ lên lớp
Trong quá trình kiểm tra giáo án của GV, BGH hoặc Tổ trưởng chuyên môn,
cần xem nội dung lồng ghép GDGTS qua các môn học hoặc qua hoạt động được tổ
chức. Trong từng tiết dạy hoặc từng hoạt động, GV đã rèn luyện, định hướng và
hình thành giá trị sống gì ở học sinh thông qua sử dụng các phương pháp dạy học và
giáo dục.
Đánh giá hoạt động GDGTS của GV thông qua thao giảng, dự giờ. Trong
góp ý, rút kinh nghiệm tiết dạy, ngoài góp ý về các nội dung theo quy định trong
phiếu dự giờ, Ban giám hiệu chỉ đạo lồng ghép vào đó đánh giá việc rèn luyện GT
cho HS.
Đối với GV chủ nhiệm
Ban giám hiệu cần chỉ đạo Tổ trưởng chuyên môn kiểm tra việc xây dựng kế
hoạch công tác chủ nhiệm trong năm học của GV và kế hoạch tổ chức hoạt động tiết
sinh hoạt lớp hàng tuần. Ban giám hiệu cần chỉ đạo việc dự giờ trong tiết sinh hoạt
lớp, qua đó đánh giá hiệu quả của hoạt động GDGTS cho HS trong tiết sinh hoạt
chủ nhiệm.
Đánh giá hiệu quả việc GDGTS cho HS lồng ghép vào tiết sinh hoạt lớp của
GV chủ nhiệm thể hiện qua việc rèn luyện về đạo đức của HS.
Đối với hoạt động của Đoàn Thanh niên
Ban giám hiệu cần kiểm tra việc xây dựng kế hoạch và triển khai kế hoạch
hoạt động của Đoàn Thanh niên. Đánh giá hiệu quả việc GDGTS cho HS qua hoạt
97

động Đoàn Thanh niên thể hiện qua kết quả đạt được của học sinh trong việc định
hướng và hình thành các GTS cho bản thân.
Đối với HS
Ban giám hiệu chỉ đạo giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm, cán bộ Đoàn
và giáo viên phụ trách hoạt động ngoài giờ lên lớp tổ chức kiểm tra, đánh giá việc
rèn luyện và hình thành các GTS của HS thông qua hoạt động GDGTS do mình phụ
trách. Kết quả kiểm tra, đánh giá này là cơ sở để các LLGD điều chỉnh về nội dung
và cách thức tổ chức hoạt động GDGTS cho HS hiệu quả hơn.
* Điều kiện thực hiện biện pháp
- Có kế hoạch rõ ràng cụ thể, các văn bản pháp quy cần thiết và thiết thực để
đánh giá đạo đức học sinh trong giai đoạn hiện nay.
- Có sự chỉ đạo sát sao, có sự phối hợp chặt chẽ với các lực lượng GD để
đánh giá đạo đức học sinh một cách khách quan.
- Xây dựng chế độ thưởng phạt nghiêm minh với học sinh, sắp xếp, bố trí
con người, thời gian và các điều kiện phục vụ công tác kiểm tra các bộ phận, cá
nhân. Có thể một trong những người trong BGH làm trưởng ban thành lập một tổ
kiểm tra công tác.
- Thời gian kiểm tra đưa ra phải phù hợp với từng giai đoạn, từng thời kỳ
mang tính chất tổng kết kịp thời.
- Kiểm tra trên những tiêu chuẩn đã đề ra trước.
- Khi tiến hành kiểm tra soạn thảo mẫu biên bản trước để có những kết luận
chính xác.
- Công tác này phải BGH quan tâm thường xuyên, nhắc nhở động viên kịp
thời đội ngũ GVCN.
Tóm lại, công tác, kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục giá trị sống được cụ
thể hóa qua bảng tóm tắt sau:
98

Hình thức Người kiểm Người được Hình thức Thời gian kiểm
GDGTS tra kiểm tra kiểm tra tra
Ban giám Giáo viên bộ Kiểm tra kế - Kế hoạch: 01
hiệu, Tổ môn, GV phụ hoạch, giáo lần/ năm
trưởng trách NGLL án, dự giờ - Giáo án, dự
Lồng ghép vào giờ: Kiểm tra
các môn học, hàng tháng
vào HĐNGLL Giáo viên Học sinh Bài kiểm tra Kiểm tra hàng
của môn học, tháng
bài thu hoạch,
đề thi có lồng
ghép
BGH, Tổ GVCN Kiểm tra kế - Kế hoạch: 01
trưởng hoạch, giáo lần/ năm
án, sổ chủ - Giáo án, sổ
nhiệm, dự giờ chủ nhiệm, dự
Lồng ghép vào giờ: Kiểm tra
tiết sinh hoạt hàng tháng
chủ nhiệm Giáo viên Học sinh Bài thu hoạch, Kiểm tra hàng
bài cảm nhận tháng
có lồng ghép
Ban giám Cán bộ Đoàn Kiểm tra kế Kiểm tra hàng
hiệu được phân hoạch, tổ chức tháng
Lồng ghép vào công thực hiện
hoạt động của Cán bộ Đoàn Học sinh Bài thu hoạch, Kiểm tra hàng
Đoàn Thanh Bài viết xử lí tháng
niên tình huống,
bài cảm nhận
99

Thi đua khen thưởng trong GDGTS


- Xây dựng các tiêu chí thi đua.
- Phát động phong trào thi đua rộng rãi trong toàn trường.
- Thành lập ban thi đua.
- Sơ kết, rút kinh nghiệm.
- Tổng kết (khen thưởng, nhắc nhở)
Đối với GV, cán bộ Đoàn: Kết quả đánh giá hiệu quả của việc tổ chức hoạt
động GDGTS là một trong những tiêu chí xếp loại danh hiệu thi đua và đánh giá
công chức, viên chức hàng năm (cộng điểm) và tuyên dương, khen thưởng cũng
như nhắc nhở phê bình.
Đối với các lớp và học sinh: Sau mỗi tuần có sơ kết đánh giá, nhắc nhở, khen
ngợi, nêu gương cụ thể những học sinh thực hiện tốt trong các buổi sinh hoạt dưới
cờ. Kết quả rèn luyện của các em học sinh và tập thể lớp được dùng làm căn cứ
đánh giá, xếp loại hạnh kiểm học sinh, xếp loại thi đua tập thể học sinh.
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lí hoạt động giáo dục giá trị sống cho
học sinh
Tác gỉả đề xuất 06 biện pháp quản lí hoạt động GDGTS cho HS tại các trường
THPT huyện Bình Tân. Mỗi biện pháp đều được trình bày cụ thể về mục tiêu, nội
dung, cách tổ chức thực hiện.
Biện pháp “Nâng cao nhận thức về hoạt động giáo dục giá trị sống cho các
lực lượng tham gia” có ý nghĩa tiên quyết, tạo tiền đề để thực hiện có hiệu quả các
biện pháp khác. Bởi vì, nếu các LLGD có nhận thức đúng và đầy đủ thì họ sẽ hành
động đúng và đầy đủ.
Biện pháp: “Bồi dưỡng năng lực cho lực lượng tham gia hoạt động GDGTS
cho HS và kế hoạch hóa hoạt động giáo dục GTS” là hai biện pháp giữ vai trò then
chốt, quyết định chất lượng và hiệu quả của hoạt động GDGTS cho HS bởi vì giáo
viên là người trực tiếp trong các LLGD tổ chức các hoạt động GDGTS cho HS, còn
lập kế hoạch là khâu đầu tiên, quan trọng trong công tác quản lí.
Biện pháp “Cụ thể hóa công tác kiểm tra, giám sát đánh giá việc thực hiện
chương trình GDGTS gắn với công tác thi đua khen thưởng” là quan trọng vì kiểm
100

tra là khâu cuối cùng của quá trình quản lí, nó cho ta biết là ta có đạt mục tiêu hay
không.
Biện pháp “Tăng cường các hình thức phối kết hợp giữa nhà trường, gia
đình và xã hội trong hoạt động giáo dục giá trị sống” là cần thiết vì công việc giáo
dục không chỉ của nhà trường.
Biện pháp “Tăng cường sử dụng hiệu quả các điều kiện cơ sở vật chất và tài
chính phục vụ cho hoạt động giáo dục giá trị sống” là điều kiện đảm bảo thực hiện
mục đích GDGTS.
Các biện pháp quản lí GDGTS không tách rời nhau, mà chúng có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một hệ thống, biện pháp này vừa là tiền đề, vừa là cơ
sở cho biện pháp kia (nhận thức và CSVC là tiền đề cho hành động). Chúng bổ sung
cho nhau và thúc đẩy nhau cùng hoàn thiện (kế hoạch là cơ sở cho kiểm tra). Do đó,
nhà trường phải triển khai thực hiện chúng một cách đồng bộ thì mới đạt chất lượng
cao trong hoạt động GDGTS cho HS.
3.5. Tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lí giáo dục giá trị sống
cho học sinh các trường THPT huyện Bình Tân
Quy ước:
Mức độ
Sự cần thiết Tính khả thi
đạt yêu cầu hiện nay
Đạt
Chưa
một Đạt Không
đạt Ít cần Cần Không Ít khả Khả
phần yêu cần
yêu thiết thiết khả thi thi thi
yêu cầu thiết
cầu
cầu
Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm
TB: TB: TB: TB: TB: TB: TB: TB: TB:
1.00 - 1. 67 - 2.34 - 1.00 - 1. 67 - 2.34 - 1.00 - 1.67 - 2.34 -
1.66 2.33 3.00 1.66 2.33 3.00 1.66 2.33 3.00
101

Tác giả đã trưng cầu ý kiến của 80 CBQL, GV về mức độ đáp ứng yêu cầu
hiện nay, sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lí hoạt động GDGTS
cho HS.80 CBQL, GV, bao gồm: 9 CBQL và 71 GV. Kết quả như sau:
Bảng 3.1. Kết quả trưng cầu ý kiến về sự cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp đề xuất quản lí hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh

Mức độ
Sự Tính
đạt yêu
cần khả
STT BIỆN PHÁP cầu hiện
thiết thi
nay
(TB) (TB)
(TB)

Biện Nâng cao nhận thức về hoạt động giáo dục


pháp 1 giá trị sống cho các lực lượng tham gia

1.1 Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV 2.70 2.80 2.62

1.2 Nâng cao nhận thức cho HS 2.65 2.76 2.58

1.3 Nâng cao nhận thức cho phụ huynh 2.25 2.78 2.50

Điểm TB chung 2.53 2.78 2.57


Biện Bồi dưỡng năng lực GDGTS cho các lực
pháp 2 lượng giáo dục
Nhà trường tổ chức tập huấn cho CBQL,
2.1 GV và nhân viên về hoạt động giáo dục giá 2.36 2.86 2.73
trị sống
Nhà trường tổ chức hội thảo về hoạt động
2.2 2.23 2.82 2.68
GDGTS
Tổ chức dạy thao giảng, sinh hoạt tổ nhóm
2.3 2.26 2.66 2.69
chuyên môn có lồng ghép nội dung GDGTS
Điểm TB chung 2.28 2.79 2.70
102

Biện Kế hoạch hóa hoạt động giáo dục giá trị


pháp 3 sống
Trang bị cho CBQL, GV những nội dung
3.1 2.78 2.65 2.84
chính trong xây dựng kế hoạch GDGTS.
Xây dựng cách thức tiến hành và điều kiện
3.2 2.75 2.71 2.80
thực hiện xây dựng kế hoạch GDGTS.

Điểm TB chung 2.77 2.68 2.82


Tăng cường các hình thức phối hợp giữa
Biện
nhà trường, gia đình và xã hội trong hoạt
pháp 4
động GDGTS
Xây dựng các môi trường nhà trường, gia
4.1 đình, và xã hội theo hướng phối hợp với 2.30 2.90 2.90
nhau
Nhà trường chủ động thu hút được các lực
4.2 lượng xã hội tham gia vào quá trình 2.23 2.86 2.88
GDGTS học sinh
Điểm TB chung 2.27 2.88 2.89
Nâng cao hiệu quả sử dụng các điều kiện,
Biện
cơ sở vật chất và tài chính phục vụ cho hoạt
pháp 5
động GDGTS
Khai thác, sử dụng CSVC hiệu quả, phù
5.1 2.36 2.36 2.92
hợp, bảo đảm tốt cho hoạt động GDGTS
Đảm bảo kinh phí cho việc tổ chức các hoạt
5.2 2.78 2.34 2.89
động GDGTS
Điểm TB chung 2.57 2.35 2.90
Cụ thể hóa công tác kiểm tra, đánh giá hoạt
Biện
dộng GDGTS cho HS gắn với công tác thi
pháp 6
đua khen thưởng
103

Tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo


6.1 2.36 2.82 2.41
dục giá trị sống
Phát động phong trào thi đua khen thưởng
6.2 2.24 2.79 2.35
trong GDGTS
Điểm TB chung 2.23 2.80 2.38

Qua bảng 3.1, cho thấy:


Về mức độ đạt yêu cầu hiện nay của các biện pháp GDGTS cho HS tại ở
các trường huyện Bình Tân, các ý kiến của CBQL và GV, cho thấy, có 03 biện pháp
đạt một phần yêu cầu và 03 biện pháp đạt đầy đủ yêu cầu. Điều đó cho thấy có một
nữa số biện pháp chưa đạt yêu cầu một cách đầy đủ .
Về sự cần thiết của các biện pháp, các ý kiến đánh giá của CBQL, GV, họ
cho rằng, các biện pháp này cần thiết đối với quản lí hoạt động GDGTS cho HS đối
với các trường THPT huyện Bình Tân.
Về tính khả thi của các biện pháp, ý kiến của CBQL và GV đều cho rằng tất
cả các biện pháp mà nghiên cứu đề cập rất khả thi, thể hiện giá trị điểm TB dao
động từ: 2.58 đến 2.93.
Tóm lại, qua khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp mà
nghiên cứu đề cập, cùng với việc phân tích bảng số liệu thu được từ kết quả khảo
sát, cho thấy, tất cả ý kiến của CBQL và GV được hỏi các biện pháp này đều cần
thiết và khả thi đối với quản lí hoạt động GDGTS cho HS tại các trường THPT
huyện Bình Tân.
104

Kết luận chương 3


Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và khảo sát thực trạng quản lí hoạt động
GDGTS cho HS tại các trường THPT huyện Bình Tân, tác giả đề xuất 6 biện pháp
như sau: Nâng cao nhận thức về hoạt động giáo dục giá trị sống cho các lực lượng
tham gia; bồi dưỡng năng lực GDGTS cho các lực lượng giáo dục; kế hoạch hóa
hoạt động giáo dục GTS; tăng cường các hình thức phối hợp giữa nhà trường, gia
đình và xã hội trong hoạt động giáo dục giá trị sống; quản lí tốt các điều kiện cơ sở
vật chất và tài chính phục vụ cho hoạt động giáo dục giá trị sống và cụ thể hóa công
tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chương trình GDGTS gắn với công tác thi đua
khen thưởng.
Các biện pháp thực hiện trên đều phải tiến hành một cách đồng bộ thì mới
nâng cao chất lượng quản lí hoạt động GDGTS cho HS. Qua kết quả trưng cầu ý
kiến, cho thấy các biện pháp trên được CBQL và GV đánh giá là cần thiết và khả thi
ở mức cao.
105

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ


1. Kết luận
Giáo dục giá trị sống là một nội dung giáo dục quan trọng đối với học sinh
nói chung và học sinh trung học phổ thông nói riêng. Học sinh trung học phổ thông
cần được giáo dục những giá trị sống theo yêu cầu của giáo dục. Việc giáo dục giá
trị sống cho thế hệ trẻ cần được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau và cần có
sự phối hợp của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.
Quản lí hoạt động giáo dục giá trị sống là hệ thống những tác động có mục
đích của nhà quản lí để đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục giá trị sống cho học
sinh nói chung, học sinh trung học phổ thông nói riêng. Công việc quản lí cần được
thực hiện bởi nhiều cấp, bằng nhiều tác động trong đó tác động của Ban giám hiệu
các trường là quan trọng nhất. Đối với từng hình thức giáo dục giá trị sống, Ban
giám hiệu cần tổ chức thực hiện một cách khoa học để đảm bảo thực hiện mục tiêu
giáo dục giá trị sống cho học sinh. Bên cạnh đó, Ban giám hiệu các trường cần xác
định sự ảnh hưởng của các yếu tố trong và ngoài nhà trường để chủ động trong công
tác quản lí của mình.
Nghiên cứu thực trạng hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh tại các
trường trung học phổ thông huyện Bình Tân, cho thấy, công tác quản lí hoạt động
này đã đạt được những kết quả nhất định: các lực lượng giáo dục có sự quan tâm và
đã thường xuyên tổ chức nhiều hoạt động giáo dục giá trị sống cho HS, nhưng chưa
đáp ứng đầy đủ yêu cầu đề ra. Học sinh các trường trung học phổ thông huyện Bình
Tân được giáo dục nhiều về các giá trị sống. Các hình thức giáo dục giá trị sống cho
HS tại các trường được thực hiện thường xuyên, nhưng chỉ đáp ứng một phần yêu
cầu. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận trong các lực lượng giáo dục chưa nhận thức
đầy đủ, đã áp dụng phương pháp nhưng kết quả chưa cao. Các phương tiện thiết bị,
các điều kiện cơ sở vật chất trong nhà trường chưa được hỗ trợ thường xuyên. Công
tác chỉ đạo, kiểm tra đánh giá của Ban giám hiệu các trường chưa cụ thể, chưa đi
vào chiều sâu. Sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường
chưa được chặt chẽ .
106

Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và khảo sát thực trạng quản lí hoạt động giáo
dục giá trị sống cho học sinh tại các trường trung học phổ thông huyện Bình Tân, đề
xuất 6 biện pháp quản lí như sau nhằm nâng cao chất lượng giáo dục giá trị sống:
Nâng cao nhận thức về hoạt động giáo dục giá trị sống cho các lực lượng tham gia;
bồi dưỡng năng lực giáo dục giá trị sống cho các lực lượng giáo dục; kế hoạch hóa
hoạt động giáo dục giá trị sống; tăng cường các hình thức phối hợp giữa nhà trường,
gia đình và xã hội trong hoạt động giáo dục giá trị sống; quản lí tốt các điều kiện cơ
sở vật chất và tài chính phục vụ cho hoạt động giáo dục giá trị sống và cụ thể hóa
công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chương trình giáo dục giá trị sống gắn với
công tác thi đua khen thưởng. Những biện pháp này đều được cho rằng là cần thiết
và có tính khả thi.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với Bộ GD-ĐT
Đưa nội dung giáo dục GTS vào chương trình Giáo dục phổ thông, trở thành
một môn học cơ bản trong chương trình GD chính khóa.
Cần biên soạn, xuất bản nhiều tài liệu tham khảo cho cán bộ quản lí, giáo
viên chủ nhiệm, phụ huynh về nội dung biện pháp GTS cho HS phù hợp với giai
đoạn hiện nay.
2.2. Sở GD-ĐT Vĩnh Long
Mở các lớp tập huấn về giáo dục GTS cho cán bộ quản lí, giáo viên bộ môn,
GV chủ nhiệm lớp, Bí thư ĐTN các nhà trường để nâng cao kiến thức, kỹ năng tổ
chức hoạt động giáo dục GTS.
Xây dựng nội dung, chương trình giáo dục GTS tích hợp vào các môn văn
hóa một cách cụ thể và là nội dung bắt buộc của mục tiêu môn học.
Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá thường xuyên với các trường trong
hoạt động giáo dục đạo đức nói chung và giáo dục GTS nói riêng.
2.3. Đối với Ban giám hiệu các trường THPT tỉnh Vĩnh Long
Chủ động xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình, phương pháp và chuẩn
bị các phương tiện cần thiết, phối hợp đồng bộ các tổ chức trong và ngoài nhà
trường để tổ chức có hiệu quả hoạt động giáo dục GTS cho học sinh.
107

Cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn cấp trên, triển khai hoạt động tập huấn
cấp trường, tổ chức tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm giữa các giáo viên trong trường,
đánh giá, rút kinh nghiệm sau mỗi hoạt động, động viên, khen thưởng kịp thời.
2.4. Đối với Đoàn thanh niên các trường THPT tỉnh Vĩnh Long
Tham dự đầy đủ các buổi tập huấn, hội thảo nhẳm nâng cao trình độ tổ chức
và thực hiện hoạt động giáo dục giá trị sống.
Tổ chức nhiều hoạt động cho học sinh tham gia.
2.5. Đối với giáo viên các trường THPT tỉnh Vĩnh Long
Cần tâm huyết, có trách nhiệm với nghề, đa dạng hóa các hình thức giáo dục
phù hợp. Có ý thức học tập nâng cao trình độ năng lực, trình độ quản lí hoạt động
giáo dục giá trị sống.
2.6. Đối với cha mẹ HS các trường THPT tỉnh Vĩnh Long
Thường xuyên giữ mối liên lạc với nhà trường thông qua giáo viên chủ
nhiệm trong việc giáo dục học sinh.
Tham dự đầy đủ các phiên họp phụ huynh học sinh của trường.
108

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


Ban chấp hành TW (2013). Nghị quyết số 29-NQ/TW hội nghị lần thứ 8 ban chấp
hành trung ương khóa XI.
Bộ GD&ĐT (2009). Quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS, THPT (Ban
hành kèm theo thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009
của Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo).
Bộ GD&ĐT (2011). Điều lệ trường THPT.
Bộ GD&ĐT (2011). Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT, thông tư ban hành quy chế
đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông.
Bộ GD&ĐT (2014). Tài liệu tập huấn bồi dưỡng giáo viên đáp ứng yêu cầu của
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học. Mô đun Giáo dục giá trị.
Đảng cộng sản Việt Nam (2015). Văn kiện hội nghị lần thứ 10 Ban chấp hành trung
ương khóa XI.
Đặng Quốc Bảo (2006). Hoạt động quản lí và sự vận dụng vào quản lí nhà trường
phổ thông. Hà Nội: Nhà xuất bản Hà Nội.
Đặng Quốc Bảo (2011). Kế thừa các giá trị, suy ngẫm về GD giá trị cho thế hệ trẻ
Việt Nam hiện nay. Hà Nội: Nhà xuất bản Hà Nội.
Hội khoa học tâm lí giáo dục Hà Nội, Kỷ yếu Hội thảo khoa học (2011). Nghiên
cứu GDGTS cho HS.
Lê Văn Hồng, Lê Thị Ngọc Lan (1998). Tâm lí học lứa tuổi và Tâm lí học sư phạm.
Hà Nội: Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội.
Lục Thị Nga, Nguyễn Thanh Bình (2012). Hiệu trưởng trường trung học với vấn đề
giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống và giao tiếp ứng xử trong quản lí. Hà
Nội: Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Hà Nội.
Nguyễn Lân (1993). Từ điển Hán – Việt. TPHCM: Nhà xuất bản TP Hồ Chí Minh
Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa (2010). Tài liệu tập huấn bồi dưỡng giáo
viên. Mô đun Giáo dục giá trị và kỹ năng sống cho học sinh phổ thông. Truy
cập từ trang web https://text.xemtailieu.com/tai-lieu/
109

Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa, Trần Văn Tính, Vũ Phương Liên (2010).
Giáo dục giá trị sống và kĩ năng sống cho học sinh. Hà Nội: Nhà xuất bản
ĐHQG Hà Nội.
Phạm Minh Hạc (2011). Biến động phức tạp một số giá trị ở Việt Nam. Hà Nội:
Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia.
Phạm Minh Hạc (2012). Định hướng giá trị xã hội con người Việt Nam trong thời
kỳ đổi mới và hội nhập. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia.
Phạm Minh Hạc (2012). Giá trị học. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia.
Phan Minh Tiến (2010). Giáo dục giá trị. TPHCM: Nhà xuất bản Đại học Sư phạm.
Quách Đình Lương (2016). Quản lí hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh ở
trường trung học phổ thông Chu Văn An, tỉnh Thái Bình. Luận văn Thạc sĩ
khoa học giáo dục. Chuyên ngành Quản lí giáo dục. Trường Đại học Sư
phạm Thái Nguyên. Thái Nguyên
Trần Kiểm. (2011). Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lí giáo dục. TPHCM: Nhà
xuất bản Đại học Sư phạm.
Trần Thị Hương (2017). Lí luận dạy học và giáo dục toàn diện. TPHCM: Trường
ĐHSP TP.Hồ Chí Minh.
Trần Văn Tính, Đỗ Dung Hòa (2010). Bài giảng về giá trị sống, kỹ năng sống. Truy
cập từ trang web https://tailieu.vn/doc/ebook-giao-duc-gia-tri-song-va-ky-
nang-song
Trịnh Thu Hương (2014). Biện pháp quản lí hoạt động giáo dục giá trị sống cho
học sinh trung học cơ sở quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng. Luận văn
Thạc sĩ khoa học giáo dục. Chuyên ngành Quản lí giáo dục. Trường Đại học
Sư phạm Thái Nguyên. Thái Nguyên
Wachrig (1986). Từ điển Đức. Lexiikin: Nhà xuất bản Bertelman
PL 1

PHỤ LỤC 1

PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN

(Dành cho cán bộ quản lí và giáo viên)

Chúng tôi đang thực hiện đề tài về “Quản lí hoạt động giáo dục giá trị
sống cho học sinh tại các trường THPT huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long”. Xin
Quý Thây/Cô vui lòng cho ý kiến bằng cách đánh dấu X vào ô lựa chọn thích
hợp. Chúng tôi cam kết thông tin thu được từ Quý Thầy/Cô chỉ phục vụ cho việc
nghiên cứu đề tài, không nhằm mục đích nào khác. Chúng tôi rất mong nhận
được sự quan tâm và hỗ trợ từ Quý Thầy/Cô. Xin trân trọng cảm ơn Quý
Thầy/Cô!.

PHẦN I: HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO HS THPT

Câu 1: Quý Thầy/Cô vui lòng cho biết ý kiến của mình về mục đích
giáo dục giá trị sống cho học sinh (HS) trung học phổ thông (THPT)

1= Hoàn toàn không đồng ý. 2= Không đồng ý. 3= Phân vân. 4= Đồng ý.
5= Rất đồng ý.

Mức độ
Mục đích giáo dục giá trị sống cho HS THPT
1 2 3 4 5

Hình thành cho các em những giá trị sống

Giúp các em có suy nghĩ, thái độ và hành động tích cực, hiệu quả, phù
hợp

Đáp ứng mong đợi của cộng đồng, xã hội

Tạo niềm tin và hình thành nhân cách sống cao đẹp

Câu 2: Quý Thầy/Cô đánh giá mức độ thực hiện và kết quả của việc giáo
dục các giá trị sống này cho HS ở trường Quý Thầy/Cô đang công tác.
Mức độ đáp ứng
Mức độ thực hiện
yêu cầu
Các giá trị sống
Không Thỉnh Chưa Đáp ứng Đáp ứng
Thường
thực được yêu
thoảng xuyên đáp ứng
một
hiện phần cầu
PL 2

yêu cầu

Tôn trọng

Yêu thương

Đoàn kết

Trung thực

Tự lập

Trách nhiệm

Khiêm tốn

Khác (xin ghi rõ)


……………………………………………

Câu 3. Theo Quý Thầy/Cô, những phương pháp dạy học và phương
pháp giáo dục nào được thực hiện để giáo dục giá trị sống cho HS ở trường
Quý Thầy/Cô?

Mức độ đáp ứng


Mức độ thực hiện
yêu cầu

Các phương pháp Đáp


Không Chưa ứng Đáp ứng
ThỉnhThường
thực đáp một được
hiện thoảng xuyên phần yêu cầu
ứng
yêu cầu

Phương pháp đàm thoại

Phương pháp thuyết trình

Phương pháp giải quyết vấn đề

Phương pháp nhóm nhỏ

Phương pháp trực quan

Phương pháp nêu gương

Phương pháp trách phạt

Phương pháp kể chuyện

Phương pháp giao việc


PL 3

Phương pháp thi đua

Phương pháp luyện tập thói quen

Khác (xin ghi rõ)……………

Câu 4: Quý Thầy/Cô hãy đánh giá việc thực hiện những hình thức
giáo dục giá trị sống cho HS được kể trong bảng ở trường Quý Thầy/Cô?

Mức độ thực hiện Mức độ đáp ứng yêu cầu


Các hình thức giáo dục Đáp ứng Đáp ứng
Không Thỉnh Thường Chưa
giá trị sống một phần được
thực hiện thoảng xuyên đáp ứng yêu cầu yêu cầu

Lồng ghép vào môn học

Lồng ghép vào tiết sinh


hoạt chủ nhiệm lớp

Lồng ghép vào hoạt động


của Đoàn Thanh niên

Lồng ghép vào hoạt động


ngoài giờ lên lớp

Khác (xin ghi rõ)…..........

Câu 5. Quý Thầy/Cô vui lòng cho biết mức độ thực hiện và kết quả
thực hiện của các lực lượng ở trường Quý Thầy/Cô về việc này?

Mức độ thực hiện Mức độ đáp ứng yêu cầu


Lực lượng
Không Đáp ứng Đáp ứng
giáo dục giá trị sống cho Thỉnh Thường Chưa
một phần được
HS Thực xuyên đáp ứng
hiện
thoảng yêu cầu yêu cầu

Cán bộ Đoàn

Giáo viên chủ nhiệm

Giáo viên bộ môn

Cha mẹ HS
PL 4

Khác (xin ghi rõ) ………

Câu 6. BGH trường của Quý Thầy/Cô đã hỗ trợ các điều kiện, phương tiện
như thế nào trong hoạt động giáo dục giá trị sống cho HS?

Mức độ thực hiện Mức độ đáp ứng yêu cầu

Điều kiện, phương tiện Không Thỉnh Chưa Đáp ứng Đáp ứng
Thường
một phần được
thực hiện thoảng xuyên đáp ứng yêu cầu yêu cầu

Sân bãi

Phòng học

Hội trường

Phòng chức năng

Các thiết bị, đồ dùng dạy


học

Nguồn lực tài chính

Thời gian

Khác (xin ghi rõ) ………

Câu 7. Quý Thầy/Cô hãy đánh giá việc thực hiện công tác kiểm tra,
đánh giá hoạt động giáo dục giá trị sống cho HS?

Mức độ đáp ứng yêu


Mức độ thực hiện
cầu

Đáp
Nội dung kiểm tra, Đáp
Không Chưa ứng
Thỉnh ứng
đánh giá của Ban giám hiệu Thường một
Thực đáp được
thoảng xuyên phần
yêu
hiện ứng yêu
cầu
cầu
PL 5

Kiểm tra, đánh giá hoạt động GDGTS lồng


ghép vào môn học

Kiểm tra, đánh giá hoạt động GDGTS lồng


ghép vào tiết sinh hoạt chủ nhiệm

Kiểm tra, đánh giá hoạt động GDGTS lồng


ghép vào hoạt động Đoàn Thanh niên

Kiểm tra, đánh giá hoạt động GDGTS lồng


ghép vào hoạt động ngoài giờ lên lớp

Khác (xin ghi rõ)

…………………………………………

PHẦN II: QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO HS
THPT

Câu 1. Theo Qúy Thầy/Cô, mục tiêu của việc quản lí hoạt động giáo
dục giá trị sống (HĐGDGTS) cho HS THPT là nhằm:

1= Hoàn toàn không đồng ý. 2= Không đồng ý. 3= Phân vân. 4= Đồng ý.
5= Rất đồng ý.

Mức độ
TT Mục tiêu của quản lí HĐGDGTS
1 2 3 4 5

1 Giúp cho quá trình HĐGDGTS cho HS đạt mục tiêu đề ra

Giúp cho nhà quản lí kiểm soát được các HĐGDGTS cho HS
2
trong nhà trường

Giúp cho nhà quản lí nắm được thực trạng về giá trị sống của HS
3
trong nhà trường

Giúp cho nhà quản lí đánh giá thực trạng và đề ra giải pháp giáo
4
dục giá trị sống của HS trong nhà trường

5 Khác………………………………………………………………
PL 6

Câu 2. Theo Quý Thầy/Cô, các chủ thể quản lí kể trong bảng này đã
thực hiện việc quản lí hoạt động giáo dục giá trị sống cho HS THPT như thế
nào?

Mức độ thực hiện Mức độ đáp ứng yêu cầu


Các chủ thể quản lí Không
Thỉnh Chưa Đáp ứng Đáp ứng
Thường
HĐGDGTS Thực một phần được yêu
thoảng xuyên đáp ứng
hiện yêu cầu cầu

BGH Trường THPT

Tổ chuyên môn

Giáo viên chủ nhiệm

Giáo viên bộ môn

Cán bộ Đoàn

Cha mẹ HS

Khác (xin ghi rõ)……

Câu 3: Quý Thầy/Cô vui lòng cho biết, Ban giám hiệu quản lí việc lồng
ghép hoạt động giáo dục giá trị sống vào môn học như thế nào?

Nội dung quản lí Mức độ thực hiện Mức độ đáp ứng yêu cầu

HĐGDGTS Không Thỉnh Chưa Đáp ứng Đáp ứng


Thường
một phần được yêu
lồng ghép vào môn học thực hiện thoảng xuyên đáp ứng yêu cầu cầu

Ban giám hiệu quản lí


việc lập kế hoạch giảng
dạy của giáo viên bộ
môn

Ban giám hiệu quản lí


việc thực hiện kế hoạch
giảng dạy của giáo viên
bộ môn

Ban giám hiệu quản lí


việc thao giảng, dự giờ
của giáo viên bộ môn
PL 7

Ban giám hiệu quản lí


hoạt động phối hợp
giữa giáo viên bộ môn
với giáo viên chủ
nhiệm

Ban giám hiệu quản lí


hoạt động phối hợp
giữa giáo viên bộ môn
với cán bộ Đoàn

Ban giám hiệu quản lí


hoạt động phối hợp
giữa giáo viên bộ môn
với phụ huynh HS

Ban giám hiệu quản lí


việc kiểm tra, đánh giá
của giáo viên bộ môn

Khác (xin ghi rõ) ……

Câu 4: Hoạt động giáo dục giá trị sống lồng ghép vào tiết sinh hoạt
chủ nhiệm ở trường Quý Thầy/Cô được Ban giám hiệu quản lí ra sao?

Mức độ thực hiện Mức độ đáp ứng yêu cầu

Nội dung quản lí Không Thỉnh Chưa Đáp ứng Đáp ứng
Thường
một phần được yêu
thực hiện thoảng xuyên đáp ứng yêu cầu cầu

Ban giám hiệu quản lí


kế hoạch công tác chủ
nhiệm của giáo viên

Ban giám hiệu quản lí


hoạt động chủ điểm của
giáo viên chủ nhiệm.

Ban giám hiệu quản lí


hoạt động tham gia thi
đua hàng tuần, tháng
của giáo viên chủ
nhiệm
PL 8

Ban giám hiệu quản lí


hoạt động phối hợp
giữa giáo viên chủ
nhiệm với giáo viên bộ
môn

Ban giám hiệu quản lí


hoạt động phối hợp
giữa giáo viên chủ
nhiệm với cán bộ Đoàn

Ban giám hiệu quản lí


hoạt động phối hợp
giữa giáo viên chủ
nhiệm với phụ huynh
HS

Ban giám hiệu quản lí


công tác kiểm tra, đánh
giá của giáo viên chủ
nhiệm

Khác (xin ghi rõ) ……

Câu 5: Sự quản lí của Ban giám hiệu trường Quý Thầy/Cô đối với
việc lồng ghép hoạt động giáo dục giá trị sống vào hoạt động của Đoàn
Thanh niên như thế nào?

Nội dung quản lí Mức độ đáp ứng


Mức độ thực hiện
HĐGDGTS yêu cầu

lồng ghép vòa hoạt Đáp ứng Đáp ứng


Không Thỉnh Thường Chưa
động của một phần được yêu
thực hiện thoảng xuyên đáp ứng
Đoàn Thanh niên yêu cầu cầu

Ban giám hiệu quản lí


kế hoạch hoạt động của
Đoàn Thanh niên

Ban giám hiệu quản lí


việc triển khai tổ chức
thực hiện kế hoạch của
Đoàn Thanh niên
PL 9

Ban giám hiệu quản lí


sự phối hợp giữa Đoàn
Thanh niên với giáo
viên hoạt động ngoài
giờ lên lớp

Ban giám hiệu quản lí


sự phối hợp giữa Đoàn
Thanh niên với giáo
viên bộ môn

Ban giám hiệu quản lí


sự phối hợp giữa Đoàn
Thanh niên với giáo
viên chủ nhiệm

Ban giám hiệu quản lí


sự phối hợp giữa Đoàn
Thanh niên với các tổ
chức đoàn thể trong nhà
trường

Ban giám hiệu quản lí


sự phối hợp giữa Đoàn
Thanh niên với các cơ
quan, tổ chức ngoài nhà
trường

Khác (xin ghi rõ) ……

Câu 6: Việc lồng ghép hoạt động giáo dục giá trị sống vào hoạt động ngoài
giờ lên lớp được Ban giám hiệu trường Quý Thầy/Cô quản lí như thế nào?

Mức độ đáp ứng


Nội dung quản lí Mức độ thực hiện
yêu cầu
HĐGDGTS
Không Thỉnh Chưa Đáp ứng Đáp ứng
lồng ghép vào hoạt Thường
một phần được yêu
động ngoài lên lớp thực hiện thoảng xuyên đáp ứng yêu cầu cầu

Ban giám hiệu quản lí


kế hoạch hoạt động
PL 10

ngoài giờ lên lớp của


giáo viên

Ban giám hiệu quản lí


việc tổ chức thực hiện
các hoạt động ngoài giờ
lên lớp của giáo viên

Ban giám hiệu quản lí


sự phối hợp giữa giáo
viên phụ trách hoạt
động ngoài giờ lên lớp
với giáo viên chủ
nhiệm

Ban giám hiệu quản lí


sự phối hợp giữa giáo
viên phụ trách hoạt
động ngoài giờ lên lớp
với giáo viên bộ môn

Ban giám hiệu quản lí


sự phối hợp giữa giáo
viên phụ trách hoạt
động ngoài giờ lên lớp
với cán bộ Đoàn Thanh
niên

Ban giám hiệu quản lí


sự phối hợp giữa giáo
viên phụ trách hoạt
động ngoài giờ lên lớp
với các tổ chức đoàn
thể trong nhà trường

Khác (xin ghi rõ)...........

Câu 7. Theo Quý Thầy/Cô, những yếu tố sau đây tạo thuận lợi và gây
khó khăn ở mức nào cho CBQL và GV trong quản lí hoạt động này?

Theo quy ước sau: 1=Không 2= Ít 3=Vừa 4=Nhiều

TT Các yếu tố Tạo thuận lợi Gây khó khăn


PL 11

1 2 3 4 1 2 3 4

1 Nhận thức của lực lượng giáo dục

Năng lực của giáo viên và cán bộ Đoàn


2
Thanh niên

3 Đặc điểm tâm lí của học sinh

Sự phối hợp giữa lực lượng giáo dục bên


4
trong nhà trường

5 Điều kiện, phương tiện trong nhà trường

6 Cơ quan quản lí giáo dục

7 Cha mẹ học sinh

8 Môi trường xã hội bên ngoài nhà trường

Mối quan hệ giữa HS với những người bên


9
ngoài gia đình và nhà trường

TRÂN TRỌNG CẢM ƠN QUÝ THẦY CÔ!


PL 12

PHỤ LỤC 2

PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN

(Dành cho học sinh)

Chúng tôi đang thực hiện đề tài về “Quản lí hoạt động giáo dục giá trị
sống cho học sinh tại các trường THPT huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long”. Các
em vui lòng cho ý kiến bằng cách đánh dấu X vào ô lựa chọn thích hợp. Chúng
tôi cam kết thông tin thu được từ các em chỉ phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài,
không nhằm mục đích nào khác. Chúng tôi rất mong nhận được sự quan tâm và
hỗ trợ từ các em.

Trân trọng cảm ơn các em!.

Câu 1: Em vui lòng cho biết, mục đích giáo dục giá trị sống cho HS
THPT hiện nay là nhằm:

1. Hoàn toàn không đồng ý. 2. Không đồng ý. 3. Phân vân. 4. Đồng ý. 5.
Rất đồng ý.

Mức độ
Mục đích giáo dục giá trị sống
1 2 3 4 5

Hình thành cho các em những giá trị sống

Giúp các em có suy nghĩ, thái độ và hành động tích cực, hiệu quả,
phù hợp

Đáp ứng mong đợi của cộng đồng, xã hội

Gây dựng niềm tin và hình thành nhân cách sống cao đẹp

Khác (xin ghi rõ)……………………………………………………

Câu 2: Em hãy đánh giá mức độ thực hiện và kết quả của việc giáo
dục giá trị sống cho HS ở trường em đang học?

Mức độ đáp ứng


Mức độ thực hiện
yêu cầu
Các giá trị sống
Không Thỉnh Chưa Đáp ứng Đáp ứng
Thường
thực một phần được
Thoảng xuyên đáp ứng
hiện yêu cầu yêu cầu
PL 13

Tôn trọng

Yêu thương

Đoàn kết

Trung thực

Tự lập

Trách nhiệm

Khiêm tốn

Khác (xin ghi rõ)


……………………………......

Câu 3. Em vui lòng đánh giá về các phương pháp dạy học, phương pháp
giáo dục của thầy cô trong rèn luyện giá trị sống cho HS.

Mức độ đáp ứng


Mức độ thực hiện
yêu cầu
Các phương pháp dạy học và
phương pháp giáo dục Không Thỉnh Chưa Đáp ứng Đáp ứng
Thường
thực một phần được
thoảng xuyên đáp ứng
hiện yêu cầu yêu cầu

Phương pháp đàm thoại

Phương pháp thuyết trình

Phương pháp giải quyết vấn đề

Phương pháp nhóm nhỏ

Phương pháp trực quan

Phương pháp nêu gương

Phương pháp trách phạt

Phương pháp kể chuyện

Phương pháp giao việc

Phương pháp thi đua

Phương pháp luyện tập thói


PL 14

quen

Khác (xin ghi rõ)………

Câu 4. Em hãy đánh giá về các phương pháp giáo dục của ông bà, cha mẹ
trong rèn luyện giá trị sống cho em ở gia đình?

Mức độ đáp ứng


Mức độ thực hiện
yêu cầu
Các phương pháp giáo
Đáp ứng Đáp
dục Không Thỉnh
Thường Chưa một ứng
thực
xuyên đáp ứng phần yêu được
hiện thoảng
cầu yêu cầu

Phương pháp đàm thoại

Phương pháp thuyết trình

Phương pháp giải quyết vấn


đề

Phương pháp nhóm nhỏ

Phương pháp trực quan

Phương pháp nêu gương

Phương pháp trách phạt

Phương pháp kể chuyện

Phương pháp giao việc

Phương pháp thi đua

Phương pháp luyện tập thói


quen

Khác (xin ghi rõ)…

Câu 5. Ở trường em đang học, các hình thức giáo dục giá trị sống cho HS
được liệt kê trong bảng được thực hiện như thế nào?
PL 15

Mức độ thực hiện Mức độ đáp ứng yêu cầu


Các hình thức giáo dục giá Không Đáp ứng Đáp ứng
Thỉnh Thường Chưa
trị sống thực một phần được
thoảng xuyên đáp ứng
hiện yêu cầu yêu cầu

Lồng ghép vào môn học

Lồng ghép vào tiết sinh hoạt


chủ nhiệm lớp

Lồng ghép vào hoạt động của


Đoàn Thanh niên

Lồng ghép vào hoạt động


ngoài giờ lên lớp

Khác (xin ghi rõ)...........

Câu 6. Những lực lượng kể trong bảng này thực hiện việc hình thành và rèn
luyện giá trị sống cho em như thế nào?

Mức độ thực hiện Mức độ đáp ứng yêu cầu

Lực lượng trực tiếp giáo Không Đáp ứng Đáp ứng
Thỉnh Thường Chưa
dục giá trị sống cho HS một phần được yêu
Thực xuyên
thoảng đáp ứng yêu cầu cầu
hiện

Ban giám hiệu

Cán bộ Đoàn

Giáo viên chủ nhiệm

Giáo viên bộ môn

Cha mẹ

Ông bà

Anh chị

Khác (xin ghi rõ) …………..

Câu 7. Ở trường em đang học, nhà trường đã hỗ trợ điều kiện và phương
tiện nào trong việc rèn luyện giá trị sống cho HS?
PL 16

Mức độ thực hiện Mức độ đáp ứng yêu cầu

Không Đáp ứng Đáp ứng


Điều kiện, phương tiện Thỉnh Thường Chưa
thực một phần được yêu
thoảng xuyên đáp ứng
hiện yêu cầu cầu

Sân bãi

Phòng học

Phòng chức năng

Hội trường

Các thiết bị, đồ dùng dạy học

Nguồn lực tài chính

Thời gian

Khác (xin ghi rõ)


………………………………

TRÂN TRỌNG CẢM ƠN EM!


PL 17

PHỤ LỤC 3

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

Kính thưa Quý Thầy/Cô!

Chúng tôi đang thực hiện đề tài về “Quản lí hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh tại các trường THPT huyện Bình
Tân, tỉnh Vĩnh Long”. Để có cơ sở xây dựng các giải pháp quản lí hoạt động giáo dục giá trị sống cho HS THPT, xin Quý Thầy/Cô
vui lòng cho ý kiến bằng cách chọn và đánh 3 dấu X ở mỗi dòng viết về biện pháp: Một dấu về kết quả thực hiện hiện nay, một
dấu về sự cần thiết phải thực hiện và một dấu về tính khả thi của biện pháp.

Chúng tôi cam kết thông tin thu được chỉ phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài, không nhằm mục đích nào khác. Xin trân
trọng cảm ơn Quý Thầy/Cô!.

Mức độ
Sự cần thiết Tính khả thi
Các biện pháp quản lí đạt yêu cầu hiện nay

HĐ GDGTS Chưa Đạt một Đạt Không


Ít cần Cần Không Ít khả
đạt yêu phần yêu cần Khả thi
thiết thiết khả thi thi
cầu yêu cầu cầu thiết

Biệp pháp 1: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng
của hoạt động GDGTS cho các lực lượng tham gia
GDGTS
PL 18

- Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV

- Nâng cao nhận thức cho HS

- Nâng cao nhận thức cho phụ huynh học sinh

Khác (xin ghi rõ)……………………………

Biệp pháp 2: Bồi dưỡng năng lực cho lực lượng


tham gia GDGTS

- Nhà trường tổ chức tập huấn cho CBQL, GV và nhân


viên về hoạt động giáo dục giá trị sống

- Nhà trường tổ chức hội thảo về hoạt động GDGTS

- Tổ chức dạy thao giảng, sinh hoạt tổ nhóm chuyên


môn có lồng ghép nội dung GDGTS

Khác (xin ghi rõ)……………………………

Biện pháp 3: Kế hoạch hóa hoạt động giáo dục giá Chưa Đạt một Đạt Không
Ít cần Cần Không Ít khả
trị sống đạt yêu phần yêu cần Khả thi
thiết thiết khả thi thi
cầu yêu cầu cầu thiết

- Trang bị cho CBQL, GV những nội dung chính trong


xây dựng kế hoạch GDGTS.

- Xây dựng cách thức tiến hành và điều kiện thực hiện
PL 19

xây dựng kế hoạch GDGTS.

Khác (xin ghi rõ)……………………………

Biện pháp 4: Tăng cường các hình thức phối hợp


giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong hoạt động
giáo dục giá trị sống

-Xây dựng và phối hợp các môi trường nhà trường, gia
đình, và xã hội

- Thu hút được các lực lượng xã hội tham gia vào quá
trình GDGTS học sinh

Khác (xin ghi rõ)………...……………………

Chưa Đạt một Đạt Không


Biện pháp 5: Nâng cao hiệu quả sử dụng điều kiện, đạt yêu phần Ít cần Cần Không Ít khả
yêu cần Khả thi
cơ sở vật chất và tài chính phục vụ cho hoạt động cầu thiết thiết khả thi thi
yêu cầu cầu thiết
GDGTS

Khai thác, sử dụng CSVC hiệu quả, phù hợp, bảo đảm
tốt cho hoạt động GDGTS

Đảm bảo kinh phí cho việc tổ chức các hoạt động
GDGTS

Khác (xin ghi rõ)…..…………………………


PL 20

Biện pháp 6: Cụ thể hóa công tác kiểm tra, đánh giá
hoạt dộng GDGTS cho HS gắn với công tác thi đua
khen thưởng

- Tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục giá trị
sống

- Phát động phong trào thi đua khen thưởng trong


GDGTS

Khác (xin ghi rõ)……………………………

Xin trân trọng cảm ơn Quý Thầy/Cô!.


PL 21

PHỤ LỤC 4

PHIẾU PHỎNG VẤN

Kính thưa Quý Thầy, Cô!

Chúng tôi đang thực hiện đề tài về “Quản lí hoạt động giáo dục giá trị
sống cho học sinh THPT”. Để làm rõ hơn thực trạng giáo dục giá trị sống cho
học sinh tại các trường THPT huyện Bình Tân, Quý Thầy, Cô vui lòng cho ý
kiến của mình bằng cách trả lời các câu hỏi trong bảng này. Chúng tôi cam kết
thông tin thu được từ Quý Thầy, Cô, chỉ phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài,
không nhằm mục đích nào khác. Chúng tôi rất mong nhận được sự quan tâm và
hỗ trợ từ Quý Thầy, Cô.

Trân trọng cảm ơn Quý Thầy, Cô!.

THÔNG TIN CÁ NHÂN

Họ và tên………………………………………………….

Chức vụ…………………………………………………….

Nơi công tác…………………………………………………

Câu 1. Xin Anh/chị cho biết BGH nhà trường đã tiến hành quản lí việc
tích hợp nội dung giáo dục GTS vào môn học như thế nào?

Câu 2. Anh/chị đánh giá thế nào về công tác kiểm tra, đánh giá của BGH
nhà trường trong quản lí chỉ đạo việc tích hợp HĐGDGTS vào môn học?

Câu 3. Anh/chị đánh giá thế nào về công tác quản lí của BGH nhà trường
với đội ngũ giáo viên chủ nhiệm trong hoạt động giáo dục GTS cho học sinh?

Câu 4. Theo Anh/chị, nhà trường quản lí giờ sinh hoạt chủ nhiệm như thế
nào?

Câu 5. Xin Anh/chị vui lòng cho biết; Đoàn trường đã được CBQL nhà
trường quản lí những nội dung nào trong hoạt động giáo dục GTS cho học sinh?

Câu 6. Xin Anh/chị vui lòng cho biết; Đoàn trường đã được CBQL nhà
trường chỉ đạo xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch và kiểm tra đánh
giá hoạt động GDGtS cho HS như thế nào?
PL 22

Câu 7. Xin Anh/chị vui lòng cho biết, BGH nhà trường đã quản lí những
nội dung nào trong hoạt động giáo dục GTS được lồng ghép vào HĐGDNGLL?

Câu 8. Anh/chị đánh giá thế nào về hiệu quả của công tác quản lí hoạt
động giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động GDNGLL?

Họ và tên người phỏng vấn

Nguyễn Tấn Phát

You might also like