You are on page 1of 60

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC.


-----------------------------

DƯƠNG THỊ HƯỜNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG - KĨ NĂNG


SỐNG CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRIỆU QUANG PHỤC, TỈNH HƯNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

DƯƠNG THỊ HƯỜNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG - KĨ NĂNG


SỐNG CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRIỆU QUANG PHỤC, TỈNH HƯNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC


Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. TRẦN QUỐC THÀNH

HÀ NỘI – 2016
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, triển khai nghiên cứu luận văn tốt nghiệp, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo trường Đại học Giáo
dục – Đại học Quốc gia Hà Nội và thầy hướng dẫn khoa học. Với tình cảm chân
thành nhất, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với Ban giám hiệu, phòng Sau Đại học,
lãnh đạo khoa, các thầy giáo, cô giáo khoa Quản lý giáo dục,trường Đại học Giáo
dục,Đại học Quốc gia Hà Nội đã giúp đỡ, giảng dạy, hướng dẫn tôi trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn đặc biệt đến GS.TS Trần Quốc Thành – người
thày đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ về khoa học để tôi hoàn thành luận văn.
Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn đến:
- Lãnh đạo phòng GD&ĐT huyện Yên Mỹ, chuyên viên Phòng Giáo dục
Trung học, sở GD&ĐT tỉnh Hưng Yên
- Cán bộ quản lý cùng giáo viên trường THPT Triệu Quang Phục, tỉnh
Hưng Yên
- Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian qua.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song luận văn không thể tránh khỏi các hạn chế
thiếu sót, tác giả kính mong nhận được ý kiến đóng góp và sự chỉ dẫn của các thầy
cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Hà Nội ,tháng 12 năm 2016
TÁC GIẢ

Dương Thị Hường

i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ


BCH Ban chấp hành
BGH Ban giám hiệu
CBQL Cán bộ quản lý
CMHS Cha mẹ học sinh
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CSVC Cở sở vật chất
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
GTS Giá trị sống
GV Giáo viên
GVBM Giáo viên bộ môn
GVCN Giáo viên chủ nhiệm
HS Học sinh
KHCN Khoa học công nghệ
KHXH Khoa học xã hội
KNS Kỹ năng sống
QLGD Quản lý giáo dục
THPT Trung học phổ thông
UBND Ủy ban nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa

ii
MỤC LỤC
Lời cảm ơn................................................................................................................i
Danh mục chữ viết tắt.............................................................................................ii
Mục lục................................................................................................................... iiii
Danh mục bảng..................................................................................................... vii
Danh mục sơ đồ, biểu đồ......................................................................................viii
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤCGIÁ
TRỊ SỐNG - KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINHTRUNG HỌC PHỔ THÔNG
................................................................................................................................... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề.............................................................................6
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước....................................................................................6
1.1.2. Nghiên cứu trong nước....................................................................................7
1.2. Một số khái niệm cơ bản.....................................................................................9
1.2.1. Giá trị sống và giáo dục giá trị sống................................................................9
1.2.2. Kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống........................................................12
1.2.3. Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống – kỹ năng sống cho học sinh trung
học phổ thông..........................................................................................................13
1.3. Giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống ở trường Trung học phổ thông................17
1.3.1. Chương trình giáo dục GTS- KNS ở cấp THPT............................................17
1.3.2. Ý nghĩa của giáo dục giá trị sống-kĩ năng sống cho học sinh THPT................19
1.3.3. Nội dung giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống trong trường THPT...............21
1.4. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống trong trường
THPT.......................................................................................................................25
1.4.1. Quản lý mục tiêu giáo dục kĩ năng sống – giá trị sống cho học sinh...................25
1.4.2. Quản lý nội dung giáo dục GTS-KNS phù hợp với học sinh THPT.............26
1.4.3. Quản lý hình thức và phương pháp tổ chức thực hiện giáo dục GTS - KNS
cho học sinh THPT..................................................................................................26
1.4.4. Quản lý các điều kiện phục vụ hoạt động giáo dục GTS-KNS cho học sinh......28

iii
1.5. Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống
cho học sinh trong các trường THPT.......................................................................29
1.5.1. Mục tiêu giáo dục phổ thông và yêu cầu giáo dục kĩ năng sống......................29
1.5.2. Đội ngũ cán bộ, giáo viên nhà trường............................................................30
1.5.3. Đặc điểm của học sinh THPT........................................................................31
1.5.4. Cơ sở vâ ât chất, trang thiết bị và tài chính:......................................................31
1.5.5. Sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình, xã hội...........................................32
Tiểu kết chương 1............................................................................................33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤCGIÁ TRỊ
SỐNG - KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPTTRIỆU
QUANG PHỤC, TỈNH HƯNG YÊN....................................................................34
2.1. Khái quát về huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên và trường THPT Triệu Quang
Phục......................................................................................................................... 34
2.1.1. Đặc điểm kinh tế- xã hội huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên..............................34
2.1.2. Tình hình giáo dục THPT ở huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên.............................34
2.1.3. Khái quát về trường THPT Triệu Quang Phục, tỉnh Hưng Yên.....................36
2.1.4. Khái quát quá trình khảo sát..........................................................................39
2.2. Thực trạng giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh trường trung học
phổ thông Triệu Quang Phục, tỉnh Hưng Yên..........................................................40
2.2.1. Ý nghĩa giáo dục GTS-KNS với học sinh......................................................40
2.2.2. Thực trạng biểu hiện về kỹ năng sống- giá trị sống của học sinh...................41
2.2.3. Thực trạng nội dung giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học sinh.............46
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học sinh
ở trường THPT Triệu Quang Phục, tỉnh Hưng Yên.................................................47
2.3.1. Thực trạng công tác kế hoạch hóa hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng
sống cho học sinh....................................................................................................47
2.3.2. Thực trạng đánh giá công tác quản lý hình thức giáo dục giá trị sốn-, kỹ năng
sống cho học sinh....................................................................................................50
2.3.3. Thực trạng quản lý phương pháp giáo dục GTS-KNS cho học sinh THPT
Triệu Quang Phục hiện nay......................................................................................53

iv
2.3.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học
sinh..........................................................................................................................54
2.3.5. Thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ cho hoạt động giáo dục giá trị sống -
kỹ năng sống cho học sinh THPT............................................................................56
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống-kỹ năng sống cho
học sinh trường THPT Triệu Quang Phục................................................................57
2.5. Đánh giá chung về thực trạng...........................................................................60
2.5.1. Ưu điểm, nguyên nhân...................................................................................60
2.5.2. Hạn chế, nguyên nhân....................................................................................62
Tiểu kết chương 2............................................................................................64
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤCGIÁ TRỊ
SỐNG -KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINHỞ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG TRIỆU QUANG PHỤC,TỈNH HƯNG YÊN........................................66
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp.....................................................................66
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa...................................................................66
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất..............................................................66
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo có tính khả thi...............................................................66
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý và tính khoa học.......................................67
3.2. Những biện pháp quản lý cụ thể.......................................................................67
3.2.1. Biện pháp 1: Bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho các lực lượng tham gia, phối
hợp trong công tác giáo dục GTS-KNS cho học sinh..............................................67
3.2.2. Biện pháp 2: Quản lí xác định mục tiêu, nội dung giáo dục GTS-KNS phù
hợp với đă âc điểm điều kiê ân của học sinh trường THPT Triệu Quang Phục, Hưng
Yên.......................................................................................................................... 70
3.2.3. Biện pháp 3: Đổi mới tổ chức thực hiện kế hoạch tổng thể việc giáo dục
giá trị sống- kĩ năng sống cho học sinh.................................................................74
3.2.4. Biện pháp 4: Đổi mới kiểm tra đánh giá hiệu quả của hoạt động giáo dục giá
trị sống- kĩ năng sống cho học sinh........................................................................76
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục gia đình –
nhà trường – xã hội, phát huy vai trò chủ thể các lực lượng sư phạm trong giáo dục
GTS-KNS cho học sinh...........................................................................................81

v
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp.......................................................................87
3.4. Khảo nghiệm sự cầp thiết và tính khả thi của các biện pháp.............................88
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm:.................................................................................88
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm:..................................................................................88
3.4.3. Đối tượng khảo nghiệm:................................................................................88
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm.....................................................................................88
Tiểu kết chương 3............................................................................................90
KẾT LUÂÂN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................93
1. Kết luận..............................................................................................................93
2. Khuyến nghị.......................................................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................98
PHỤ LỤC.............................................................................................................102

vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Về chất lượng giáo dục bậc THPT.......................................................35
Bảng 2.2. Phát triển đội ngũ cán bộ, giáo viên khối THPT................................36
Bảng 2.3. Thực trạng đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên trường THPT
Triệu Quang Phục..................................................................................................37
Bảng 2.4: Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh năm 2015– 2016................38
Bảng 2.5: Kết quả xếp loại học lực và danh hiệu đạt được của học sinh năm
2015– 2016..............................................................................................................38
Bảng 2.6. Ý nghĩa giáo dục GTS-KNS với học sinh THPT.................................40
Bảng 2.7: Thực trạng biểu hiện về giá trị sống -kỹ năng sống, của học sinh....41
Bảng 2.8: Thực trạng nội dung giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống.................46
Bảng 2.9: Thực trạng công tác lập kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục giá trị
sống - kỹ năng sống cho học sinh.........................................................................49
Bảng 2.10: Thực trạng quản lý hình thức giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống
cho học sinh............................................................................................................51
Bảng 2.11: Đánh giá về thực trạng phương pháp giáo dục GTS-KNS cho học
sinh THPT Triệu Quang Phục hiện nay...............................................................53
Bảng 2.12: Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống 54
Bảng 2.13: Thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ cho hoạt động giáo dục....56
Bảng 2.14. Các yếu tố ảnh hưởng quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ
năng sống................................................................................................................57
Bảng 3.1. Khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp...................................88
Bảng 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất...............................89

vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Mô hình quản lý [19]............................................................................14
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ mối quan hệ giữa các biện pháp...............................................87
Biểu đồ 3.2: Khảo nghiệm tính cầp thiết,tính khả thi của các biện pháp.................89

viii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển mạnh mẽ của các lĩnh vực kinh tế - xã hội và xu thế hội nhập
quốc tế đã và đang tạo ra những tác động đa chiều, phức tạp ảnh hưởng đến quá
trình hình thành và phát triển nhân cách của thế hệ trẻ. Sự phát triển kinh tế - xã hội
tạo nên sự chuyển đổi các giá trị trong cuộc sống và đòi hỏi con người cần có những
kỹ năng sống phù hợp. Thực tiễn này khiến các nhà giáo dục của các quốc gia đặc
biệt quan tâm đến vấn đề giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho thế hệ trẻ. Trong
đó có học sinh trung học phổ thông. Kỹ năng sống là tất cả những kỹ năng cần thiết
trực tiếp giúp cá nhân thành công và hiệu quả trong công việc, sống an toàn, khỏe
mạnh, đáp ứng được những thay đổi của cuộc sống hàng ngày. Kỹ năng sống gắn
liền với giá trị sống nên các nhà giáo dục bao giờ cũng gắn hai khái niệm này với
nhau. Giáo dục kỹ năng sống gắn với giáo dục giá trị sống. Đồng thời, nói đến giáo
dục giá trị sống là phải nói đến giáo dục kỹ năng sống. Vì kỹ năng sống là biểu hiện
cụ thể của giá trị sống.
Trong điều kiện kinh tế- xã hội hiện nay, với sự phát triển nhanh chóng của tri
thức và khoa học công nghệ, sự biến đổi mạnh mẽ của kinh tế thị trường, đòi hỏi
con người phải xác định đánh giá đúng những giá trị ngầm định của bản thân, xác
định những giá trị sống cần hướng tới phù hợp với định hướng giá trị của xã hội,
cộng đồng và lựa cho mình lối sống, cách sống, hành vi ứng xử phù hợp. Đó là các
kỹ năng cần thiết của con người bao gồm: kỹ năng giáo tiếp, kỹ năng làm chủ bản
thân, kỹ năng ứng phó với xúc cảm, kỹ năng hoạt động xã hội vv... Vì thế, giáo dục
giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh vừa là mục tiêu, vừa là nhiệm vụ giáo dục
cần thiết và quan trọng trong các nhà trường hiện nay.
Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát
triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế,
giáo dục phổ thông nước ta đã và đang đổi mới mạnh mẽ theo bốn trụ cột giáo dục
thế kỉ XXI mà UNESCO đã đưa ra. Bốn trụ cột của giáo dục thế kỷ XXI thực chất
là tiếp cận giáo dục giá trị sống, hình thành kĩ năng sống cho người học: Học để
biết, Học để làm, Học để khẳng định mình và Học để cùng chung sống.

1
Đứng trước bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, thế hệ trẻ phải đương
đầu với nhiều rủi ro thách thức. Một bộ phận không nhỏ học sinh, sinh viên thiếu
hiểu biết về giá trị sống, thiếu kỹ năng sống, có hành vi lệch chuẩn, gây sự bức xúc
trong dư luận xã hội và sự trăn trở của ngành giáo dục. Do vậy, giáo dục giá trị sống
và kỹ năng sống cho học sinh đang được các cấp là vấn đề hết sức cần thiết.
Tuy nhiên, nhận thức về giá trị sống và kỹ năng sống, cũng như việc thể
chế hóa giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống trong giáo dục phổ thông ở nước ta
chưa thật cụ thể. Việc hướng dẫn, tổ chức hoạt động giáo dục giá trị sống và kỹ
năng sống cho học sinh ở các cấp học còn nhiều hạn chế. Các chương trình giáo dục
giá trị sống và kĩ năng trong các nhà trường được thực hiện chưa hiệu quả do công
tác quản lý nhiều hạn chế.
Cũng như các trường THPT khác của tỉnh Hưng Yên và các địa phương
khác, việc giáo dục giá trị sống - kĩ năng sống cho học sinh chưa được quan tâm
đúng mức. Việc xác định nội dung và phương thức giáo dục còn chưa rõ ràng, phù
hợp. Lãnh đạo các trường còn lúng túng, chưa có kế hoạch quản lý và chỉ đạo thực
hiện giáo dục giá trị sống - kĩ năng sống một cách triệt để; cách thức tổ chức hoạt
động giáo dục giá trị sống và kĩ năng sống còn đơn điệu, chưa thu hút được học sinh
tích cực tham gia.
Từ những lý do trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài: “ Quản lý hoạt động
giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường THPT Triệu Quang
Phục, tỉnhHưng Yên”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống ở
trường THPT Triệu Quang Phục, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
giá trị sống - kỹ năng sống cho học sinh để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện cho học sinh của nhà trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học sinh ở trường trung
học phổ thông

2
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học sinh ở trường
trung học phổ thông Triệu Quang Phục, tỉnh Hưng Yên.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Xác định cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ
năng sống cho học sinh trung học phổ thông.
4.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống -
kỹ năng sống cho học sinh ở trường trung học phổ thông Triệu Quang Phục, tỉnh
Hưng Yên.
4.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng
sống cho học sinh ở trường trung học phổ thông Triệu Quang Phục, tỉnh Hưng Yên.
5. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý hoạt động giáo
dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học sinh trong trường THPT.
Địa bàn nghiên cứu: Trường THPT Triệu Quang Phục ,tỉnh Hưng Yên.
Khách thể khảo sát:
CBQL: 06 (Ban giám hiệu trường trung học phổ thông Triệu Quang Phục,
tỉnh Hưng Yên )
Đội ngũ giáo viên: 37
Học sinh: 125
Hội cha mẹ học sinh: 16
Thời gian nghiên cứu từ năm 2014 đến năm 2016.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi được đặt ra cho nghiên cứu của tôi đó là: Cần có những biện pháp
quản lý như thế nào để hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học sinh ở
trường trung học phổ thông Triệu Quang Phục, tỉnh Hưng Yên đạt hiệu quả cao hơn.
7. Giả thuyết khoa học
Trường THPT Triệu Quang Phục đã quan tâm quản lý hoạt động giáo dục giá
trị sống - kỹ năng sống cho học sinh. Tuy nhiên, hoạt động này vẫn còn nhiều hạn
chế. Nếu nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục giá trị sống
và kỹ năng sống cho học sinh và áp dụng một số biện pháp quản lý phù hợp từ lập

3
kế hoạch, tổ chức chỉ đạo và kiểm tra đánh giá sẽ góp phần nâng cao chất lượng
hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học sinh ở trường trung học phổ
thông Triệu Quang Phục, tỉnh Hưng Yên.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa lý luận
Khái quát lý luận về quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống
cho học sinh ở trường trung học phổ thông qua nghiên cứu cụ thể ở trường THPT
Triệu Quang Phục, tỉnh Hưng Yên.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho quản lý hoạt động giáo dục giá
trị sống - kỹ năng sống cho học sinh ở các trường trung học phổ thông khác có
điều kiện tương tự.
9. Phương pháp nghiên cứu
9.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Thu thập các tài liệu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, đặc biệt về quản lí
các hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học sinh trong các trường
trung học phổ thông;phân tích, phân loại, xác định các khái niệm cơ bản; đọc sách,
tham khảo các công trình nghiên cứu có liên quan để hình thành cơ sở lý luận cho
đề tài.
9.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng bảng hỏi: Phiếu trưng cầu gồm các câu hỏi đóng/mở về vấn
đề hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học sinh trong các trường
trung học phổ thông, quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho
học sinh trong các trường THPT. Đối tượng khảo sát sẽ là cán bộ quản lí, giáo viên,
học sinh và hội cha mẹ học sinh trường THPT Triệu Quang Phục,tỉnh Hưng Yên.
- Phỏng vấn: Kỹ thuật nghiên cứu này nhằm thu thập những thông tin sâu về
một số vấn đề cốt lõi của đề tài. Nhóm đối tượng phỏng vấn sẽ hạn chế hơn và tập
trung vào giáo viên và cán bộ quản lý.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được trình bày trong 3 chương:

4
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ
năng sống cho học sinh trong các trường THPT.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng
sống cho học sinh ở trường trung học phổ thông Triệu Quang Phục, tỉnh Hưng Yên.
Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng
sống cho học sinh ở trường trung học phổ thông Triệu Quang Phục, tỉnh Hưng Yên.

5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
GIÁ TRỊ SỐNG - KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề


1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước
Giá trị sống- Kỹ năng sống và vấn đề giáo dục GTS-KNS cho con người đã
xuất hiện và được nhiều người quan tâm từ xa xưa như học ăn, học nói, học gói, học
mở, học dăm ba chữ để làm người, học để đối nhân xử thế, học để đối phó với thiên
nhiên. Đó là những giá trị và kỹ năng đơn giản nhất mang tính chất kinh nghiệm,
phù hợp với đời sống và giai cấp của xã hội ở những thời điểm khác nhau.
KNS có chủ yếu trong các chương trình hành động của UNESCO, WHO ,
UNICEF cũng như trong các chương trình hành động của các tổ chức xã hội trong
và ngoài nước. Ở hướng tiếp cận này, các tác giả chủ yếu xây dựng hệ thống các kỹ
năng của từng loại hoạt động, mô tả chân dung các kỹ năng cụ thể và các điều kiện,
quy trình hình thành và phát triển hệ thống các kỹ năng đó … Trong chương trình
này chỉ giới thiệu những kỹ năng cơ bản như: Kỹ năng nhận thức, kỹ năng giao tiếp,
Kỹ năng xác định giá trị và kỹ năng ra quyết định. [43]
Giáo dục KNS ở Lào được bắt đầu quan tâm từ năm 1997 với cách tiếp cận
nội dung quan tâm đến giáo dục cách phòng chống HIV/AIDS được tích hợp trong
chương trình giáo dục chính quy. Năm 2007 giáo dục KNS ở Lào được mở rộng
sang các lĩnh vực như giáo dục dân số, giới tính, sức khoẻ sinh sản, vệ sinh cá nhân,
giáo dục môi trường vv..[43]
Giáo dục KNS ở Campuchia được xem xét dưới góc độ năng lực sống của
con người, kỹ năng làm việc vì vậy giáo dục KNS được triển khai theo hướng là
giáo dục các kỹ năng cơ bản cho con người trong cuộc sống hàng ngày và kỹ năng
nghề nghiệp [43]
Giáo dục KNS ở Malaysia được xem xét và nghiên cứu dưới 3 góc độ: Các
kỹ năng thao tác bằng tay, kỹ năng thương mại và đấu thầu, kỹ năng sống trong đời
sống gia đình.

6
Ở Bangladesh: Giáo dục KNS được khai thác dưới góc độ các kỹ năng hoạt
động xã hội, kỹ năng phát triển, kỹ năng chuẩn bị cho tương lai. [43]
Ở Ấn Độ: Giáo dục KNS cho học sinh được xem xét dưới góc độ giúp cho
con người sống một cách lành mạnh về thể chất và tinh thần, nhằm phát triển năng
lực người. Các KNS được khai thác giáo dục là các kỹ năng: Giải quyết vấn đề, tư
duy phê phán, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng quan hệ liên nhân
cách vv…[43]
Trong công trình "Về tâm lý học tồn tại' của A.Maslow đã được xuất bản ở
Mỹ vào năm 1968, ông cho rằng tồn tại ba mức độ giá trị: Thứ nhất - đó là mức độ
chung cho toàn thể mọi người. Thứ hai, mức độ giá trị của một nhóm người nhất
định. Thứ ba, mức độ giá trị của các cá thể đặc thù. Như vậy, giá trị là tình huống
chọn lựa được nảy sinh từ nhu cầu và đôi khi còn được đồng nhất với nhu cầu. Các
nhu cầu hay các giá trị lại được gắn bó chặt chẽ với nhau có thứ tự và tiến triển.
Những nhu cầu cơ bản này hay các giá trị này có thể được xem xét như mục đích
hay như những bậc thang để dẫn đến mục đích duy nhất cuối cùng.
Như vậy, tổ chức cũng như các nước trên thế giới có sự quan tâm nhất định
đến các hiệu quả GD GTS-KNS cho con người nói chung và học sinh nói riêng. Tác
giả sẽ tiếp thu có chọn lọc các hướng nghiên cứu trên nhằm xây dựng cơ sở lý luận
cho đề tài.
1.1.2. Nghiên cứu trong nước
Giáo dục nói chung và giáo dục GTS-KNS là yếu tố quan trọng góp phần đổi
mới toàn diện nền giáo dục đào tạo gắn với 4 mục tiêu quan trọng của giáo dục: học
để biết, học để làm, học để chung sống, học để khẳng định mình.
Khái niệm “Kỹ năng sống” thực sự được hiểu với nội hàm đa dạng sau hội
thảo “Chất lượng giáo dục và kỹ năng sống” do UNICEF, Viện chiến lược và
chương trình giáo dục tổ chức từ ngày 23-25 tháng 10 năm 2003 tại Hà Nội. Từ đó
người làm công tác giáo dục ở Việt Nam đã hiểu đầy đủ hơn về kỹ năng sống.
Từ năm học 2002-2003 ở Việt Nam đã thực hiện đổi mới giáo dục phổ thông
trong cả nước. Trong chương trình Tiểu học đổi mới đã hướng đến giáo dục kỹ năng
sống thông qua lồng ghép một số môn học có tiềm năng như: Giáo dục đạo đức, Tự

7
nhiên-Xã hội (ở lớp 1-3) và môn Khoa học (ở lớp 4-5). Kỹ năng sống được giáo dục
thông qua một số chủ đề: “Con người và sức khoẻ”.
Đề tài cấp bộ tác giả Nguyễn Thanh Bình nghiên cứu về “Thực trạng kỹ
năng sống cho học sinh và đề xuất một số giải pháp về giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh”
Ngoài ra còn một số nghiên cứu khác như: Kỹ năng sống cho tuổi vị thành
niên của tác giả Nguyễn Thị Oanh [29]; Giáo dục GTS-KNS của tác giả Nguyễn Kỳ
Anh – giám đốc Trung tâm giáo dục môi trường và sức khỏe cộng đồng; Một số vấn
đề chung về KNS và giáo dục KNS cho học sinh ở nhà trường phổ thông của Bộ
Giáo dục và Đào tạo tháng 3/2010;
- Tác giả Hà Nhật Thăng với bài “Hoạt động giáo dục ở trường THPT”. [39]
- Tác giả Từ Thanh Nguyên với đề tài luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản
lý và tổ chức văn hoá – giáo dục “Những biện pháp quản lý giáo dục Kỹ năng sống
cho học sinh của Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Trà Vinh”, năm (2009). Tác
giả đã khái quát về thực trạng giáo dục kỹ năng sống các trường THPT tỉnh Trà
Vinh trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp về nâng cao nhận thức, tổ chức hình thức
quản lý, tăng cường đánh giá chất lượng GD KNS...[28]
- Tác giả Nguyễn Văn Trung với đề tài luận văn Thạc sĩ khoa học giáo dục:
“Công tác quản lý của Hiệu trưởng trong việc tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh ở các trường THPT huyện Châu Thành, Đồng Tháp”, (2010) [41]
Tác giả Đinh Tuyết Mai (2007) có thực hiện đề tài “Kỹ năng sống và giáo
dục kỹ năng sông cho sinh viên các trường cao đẳng thành phố Đà Nẵng”. Luận
văn thạc sĩ giáo dục, trường Đại học sư phạm Vinh. [26]
Tác giả Nguyễn Xuân Hùng (2009) nghiên cứu đề tài “Biện pháp giáo dục
kỹ năng sống của giáo viên chủ nhiệm lớp cho sinh viên nội trú ở trường Cao đẳng
sự phạm Nha Trang – Khánh Hòa”. Đề tài đã phân tích thực trạng và đưa ra một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục KNS cho sinh viên nội trú như nâng cao
nhận thức, cải tiến hình thức giáo dục, phương thức và tăng cường nội dung giáo
dục KNS cho sinh viên.
Tác giả Nguyễn Kiều Duyên, trong luận văn Thạc sĩ “Biện pháp quản lý
giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở một số trường THCS Quận

8
Hoàn Kiếm – Thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay” đã chỉ ra những thực
trạng trong công tác quản lý của các nhà trường dành cho hoạt động quản lý giáo
dục GTS-KNS trong giai đoạn hiện nay, đồng thời đưa ra một số biện pháp khả thi
trong việc quản lý hoạt động giáo dục GTS-KNS phù hợp, sáng tạo và hiệu quả
[18];…
Tác giả Lữ Thị Kim Hoa (2012) có thực hiện đề tài “Biện pháp quản lý giáo
dục giá trị sống-kỹ năng sống cho học sinh các trường tiểu học quận Liên Chiểu,
Thành phố Đà Nẵng”. Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục. Tác giả đã phân tích thực
trạng quản lý giáo dục GTS-KNS trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp như giải
pháp phát huy tiềm năng của cán bộ, giáo viên và nhu cầu rèn luyện của học sinh,
kế hoạch hóa công tác giáo dục GTS-KNS cho học sinh...
Có thể nhận thấy ở Việt Nam trong những năm gần đây đã có một số công
trình nghiên cứu về vấn đề giáo dục GTS-KNS và công tác quản lý giáo dục
GTS-KNS trong nhà trường, một số công trình đã đi sâu nghiên cứu về lĩnh vực
nội dung và phương thức giáo dục GTS-KNS, một số đề tài đã đề cập đến hình
thức giáo dục GTS-KNS và đề xuất các biện pháp giáo dục GTS-KNS trong nhà
trường,…Song, có không nhiều đề tài nghiên cứu về lĩnh vực quản lý hoạt động
giáo dục GTS-KNS đồng bộ ở cả môi trường trong và ngoài nhà trường. Hơn
nữa, việc đưa giáo dục GTS-KNS vào các trường THPT hiện nay chưa thực sự
được sự quan tâm và đầu tư chưa thích đáng cho việc xây dựng kế hoạch, đầu tư
các nguồn lực và chưa tập trung vào những giải pháp, biện pháp quản lý tích cực
dành cho hoạt động giáo dục này. Trên cơ sở kế thừa các công trình nghiên cứu
của các tác giả, thông qua đề tài nghiên cứu này, tác giả dành sự quan tâm và
mong muốn nâng cao chất lượng giáo dục GTS-KNS cho học sinh trường THPT
Triệu Quang Phục, tỉnh Hưng Yên trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Giá trị sống và giáo dục giá trị sống
Giá trị và giá trị học được nghiên cứu từ lâu và được tiếp cận bởi nhiều khoa
học khác nhau. Thời cổ đại và trung đại những tri thức về GT học gắn liền với Triết
học. Cuối thế kỉ XIX, GT học mới tách ra thành một khoa học độc lập và thuật ngữ
GT được dùng như một khái niệm khoa học.

9
Lúc đầu khái niệm GT được sử dụng trong lĩnh vực kinh tế. GT gắn liền
hàng hoá, GT không đồng nhất với giá thành, giá cả. “Khi gạt bỏ thuộc tính GT sử
dụng của hàng hoá thì hàng hoá là sự kết tinh sự hao phí sức lao động của người sản
xuất hàng hoá lao động mới biểu hiện dưới hình thức GT. Vì thế GT phản ánh quan
hệ sản xuất của mọi người”
GT kinh tế là thuật ngữ chỉ sức mạnh của vật chất này khống chế những vật
khác khi trao đổi. Để bộc lộ GT, vật phẩm phải có giá trị ích lợi tức là có khả năng
thoả mãn nhu cầu, lòng ham muốn của con người. Do đó, trong phân tích kinh tế,
GT là vị trí tương đối của hàng hoá trong trật tự ưu tiên, vị trí của nó càng cao thì
GT của nó càng lớn. GT kinh tế lệ thuộc vào tình hình thị trường vào tình trạng
khan hiếm của hàng hoá.
Triết học nghiên cứu GT với nội dung rộng, nghiên cứu chung nhất các mối
quan hệ qua lại giữa chủ thế và đối tượng. Tuy nhiên, trong Triết học vẫn biết tồn tại
những quan niệm khác nhau về GT. Dưới đây là một số khái niệm tiêu biểu :
Khác với Triết học, Xã hội học coi khái niệm GT bao gồm các hiện tượng
GT của một xã hội cụ thể. Xã hội học không nhằm giải thích các GT chung mà xác
định nội dung, sự phân bố nguyên nhân và điều kiện kinh tế xã hội cụ thể hình
thành nên hệ thống GT nhất định của xã hội, sau đó xếp thứ bậc các GT rồi diễn tả
chúng bằng các thang đo. Bằng cách đó có thể phân tích được ĐHGT của con người
trong xã hội.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “GT là tính có ý nghĩa tích cực, tốt đẹp, đáng
quý, có ích của các đối tượng với chủ thể” [21, tr.22].
Theo tác giảLê Hương: “GT là một hiện tượng xã hội điển hình biểu thị các
sự vật, hiện tượng, các thuộc tính và quan hệ của hiện thực và các tư tưởng chuẩn
mực, mục đích, lý tưởng được loài người tạo ra nhưng đều phục vụ cho sự tiến bộ
của xã hội và sự phát triển của cá nhân con người” [22, tr.11]
Các tác giả Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Thạc, Mạc Văn Trang cho rằng:
“Cần phải hiểu khái niệm GT trong mối quan hệ với các thuật ngữ liên quan nhu
cầu, sở thích, động cơ...Song GT không đồng nhất với nhu cầu…các GT không phải
là những động cơ... GT là những cái cần và có ích cho chủ thể” [44, tr.21].

10
Tác giả Lê Đức Phúc cho rằng: “Giá trị là cái có ý nghĩa đối với xã hội, tập
thể và cá nhân, phản ánh mối quan hệ chủ thể khách quan được đánh giá xuất phát
từ điều kiện lịch sử xã hội thực tế và phụ thuộc vào trình độ phát triển nhân cách.
Khi đã được nhận thức đánh giá lựa chọn, giá trị trở thành một trong những động
lực thúc đẩy con người theo xu hướng nhất định” [29, tr.19]
Như vậy, để hiểu khái niệm giá trị một cách chung nhất thì phải xem xét nó trên
bình diện Triết học, nhưng để lý giải và xác định nội dung của hiện thực thì phải
tiếp cận dưới góc độ cụ thể, sử dụng kết hợp các khái niệm của Đạo đức học, Xã hội
học, Tâm lý học.
Kế thừa quan điểm của các tác giả nêu trên, chúng tôi lựa chọn khái niệm
của tác giả Lê Đức Phúc “Giá trị là cái có ý nghĩa đối với xã hội, tập thể và cá nhân,
phản ánh mối quan hệ chủ thể khách quan được đánh giá xuất phát từ điều kiện lịch
sử xã hội thực tế và phụ thuộc vào trình độ phát triển nhân cách. Khi đã được nhận
thức đánh giá lựa chọn, giá trị trở thành một trong những động lực thúc đẩy con
người theo xu hướng nhất định” [29, tr.19]
Từ trên khái niệm giá trị, giá trị sống là một thứ gì đó có giá trị khi nó được
xem là cần thiết, là tốt, được mong đợi và có ảnh hưởng chi phối đến tình cảm, thái
độ, hành vi của một cá nhân. Giá trị sống là những nguyên tắc hướng dẫn, giúp ta
chọn đường đi đúng.
Giá trị sống là một hình thái ý thức xã hội, là hệ thống các quan niệm về cái
thiện, cái ác trong các mối quan hệ của con người với con người. Giá trị về bản chất
là những quy tắc, những chuẩn mực trong quan hệ xã hội, được hình thành và phát
triển trong cuộc sống, được cả xã hội thừa nhận. Giá trị là quy tắc sống, nó có vị trí
to lớn trong đời sống, và định hướng cho cuộc sống của mỗi cá nhân, điều chỉnh
hành vi cho phù hợp với chuẩn mực của xã hội. Những giá trị phổ biến của đạo đức
thể hiện trong các khái niệm: thiện, ác, lẽ phải, công bằng, văn minh, lương tâm,
trách nhiệm….
Giáo dục GTS là tác động vào nhận thức về những qui tắc, chuẩn mực từ đó
điều khiển hành vi và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp
người học định hướng cho cuộc sống phù hợp với chuẩn mực của xã hội.

11
1.2.2. Kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về KNS. UNESCO định nghĩa: KNS là
năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống
hàng ngày. Tổ chức y tế thế giới (WHO) cho rằng, “KNS là những kỹ năng thiết
thực mà con người cần để có cuộc sống an toàn khoẻ mạnh. Đó là những kỹ năng
mang tính tâm lý xã hội và kỹ năng về giao tiếp được vận dụng trong những tình
huống hàng ngày để tương tác một cách hiệu quả với người khác và giải quyết có
hiệu quả những vấn đề, những tình huống trong cuộc sống hàng ngày” .
Theo Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF, 2008), “KNS bao gồm những kỹ
năng cốt lõi như: Kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xác định giá trị,
kỹ năng ra quyết định, kỹ năng kiên định và kỹ năng đạt mục tiêu” [43, tr. 29].
Kỹ năng sống từ quan điểm giáo dục là tất cả những kỹ năng cần thiết trực
tiếp giúp cá nhân sống thành công và hiệu quả, trong đó tích hợp những khả
năng, phẩm chất, hành vi tâm lý, xã hội và văn hoá phù hợp và đương đầu được
với những tác động của môi trường. Những KNS cốt lõi cần nhấn mạnh là kỹ
năng tư duy, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng hợp tác và cạnh
tranh, kỹ năng thích ứng cao, kỹ năng làm chủ bản thân, kỹ năng tự nhận thức …
Trong đề tài này chúng tôi hiểu: Kĩ năng sống là khả năng làm chủ bản thân
của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác, với xã hội, khả
năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống.
* Giáo dục kĩ năng sống
Hiểu theo nghĩa rộng, giáo dục là một quá trình toàn vẹn hình thành nhân
cách, được tổ chức có mục đích, có kế hoạch thông qua các hoạt động và các quan
hệ giữa người giáo dục và người được giáo dục, nhằm truyền đạt và chiếm lĩnh
những kinh nghiệm của xã hội loài người.
Trong luận văn này, giáo dục được hiểu như một quá trình sư phạm tổng thể:
là hoạt động có kế hoạch, có nội dung, bằng các phương pháp khoa học trong các cơ
sở giáo dục tác động đến học sinh nhằm phát triển đức, trí, thể, mỹ…cho học sinh.
Giáo dục kĩ năng sống chính là quá trình hình thành, rèn luyện và phát triển
cho các em khả năng làm chủ bản thân, khả năng ứng xử phù hợp với những người
xung quanh trong cộng đồng xã hội và ứng phó tích cực trước các tình huống trong
cuộc sống.

12
Vì vậy, giáo dục kỹ năng sống cho học sinhđược hiểu là giáo dục những kỹ
năng mang tính cá nhân và xã hội nhằm giúp các em có thể chuyển tải những gì
mình biết (nhận thức), những gì mình cảm nhận (thái độ) và những gì mình quan
tâm (giá trị) thành những khả năng thực thụ giúp học sinh biết phải làm gì và làm
như thế nào (hành vi) trong những tình huống khác nhau của cuộc sống.
1.2.3. Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống – kỹ năng sống cho học sinh trung
học phổ thông
* Quản lý
Theo quan điểm điều khiển học: “Quản lý là chức năng của những hệ có tổ
chức, với bản chất khác nhau: sinh học, xã hội học, kỹ thuật,... nó bảo toàn cấu
trúc các hệ, duy trì chế độ hoạt động. Quản lý là một tác động hợp quy luật khách
quan, làm cho hệ vận động, vận hành và phát triển”
Theo quan điểm của lí thuyết hệ thống: “quản lý là phương thức tác động có
chủ định của chủ thể quản lý lên hệ thống, bao gồm hệ các quy tắc, các ràng buộc
về hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống nhằm duy trì tính trội
hợp lí của cơ cấu và đưa hệ thống đạt tới mục tiêu”
Tác giả Trần Kiểm: “Quản lý một hệ thống xã hội là tác động có mục đích
đến tập thể người - thành viên của hệ - nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt
tới mục đích dự kiến”. [22, tr.28]
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lý đến tập thể của những người lao động (nói chung là khách thể
quản lý ) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến”. [32, tr.55]
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Công tác quản lý lãnh đạo một tổ chức xét
cho cùng là thực hiện hai quá trình liên hệ chặt chẽ với nhau: Quản và Lý. Quá trình
“Quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái ổn định, quá trình “Lý” gồm
việc sửa sang sắp xếp, đổi mới đưa vào thế “phát triển”.[2, tr.15]
Tóm lại: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể
quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các
nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi
trường luôn biến động”.

13
Khái niệm quản lý bao hàm một ý nghĩa chung: là những tác động có tính
hướng đích; hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã
hội; quản lý là các hoạt động thực hiện nhằm đảm bảo hoàn thành công việc qua
những nỗ lực của mọi người trong tổ chức; quản lý là một hoạt động thiết yếu, đảm
bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm; quản lý
là phương thức tốt nhất để đạt được mục tiêu chung của một nhóm người, một tổ
chức, một cơ quan hay nói rộng hơn là một Quốc gia; quản lý là quá trình tác động
có định hướng, có tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý, thông qua các
cơ chế quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong điều kiện môi trường
biến động để hệ thống ổn định, phát triển, đạt được những mục tiêu đã định.
Khái quát những phân tích trên, có thể xây dựng mô hình quản lý như sau:

Chủ thể
quản lý
Mục
tiêu Khách thể
quản lý

Đối tượng
quản lý
Sơ đồ 1.1. Mô hình quản lý [19]
* Quản lí hoạt động giáo dục giá trị sống - kĩ năng sống sống cho học sinh
trường trung học phổ thông Triệu Quang Phục, tỉnh Hưng Yên
Từ các khái niệm giáo dục giá trị sống, giáo dục kỹ năng sống và khái niệm
quản lý chúng ta có thể hiểu quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống – kỹ năng sống
cho học sinh trường THPT Triệu Quang Phục như sau:
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học sinh trường
THPTTriệu Quang Phục là những tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể
quản lý đến toàn bộ hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học sinh
trường THPTTriệu Quang Phục nhằm bảo đảm cho hoạt động đó đạt chất lượng,

14
hiệu quả, góp phần hình thành, phát triển toàn diện nhân cách học sinh THPT theo
mục tiêu, yêu cầu của bậc học.
Mục tiêu quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học sinh
trường THPTTriệu Quang Phục là nhằm bảo đảm cho hoạt động giáo dục giá trị
sống - kỹ năng sốngvận hành một cách đồng bộ, đúng kế hoạch, hiệu quả để nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. Thông qua quá trình quản lý giúp các
lực lượng giáo dục và được giáo dục có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của
công tác giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học sinh trong xã hội hiện nay, có
thái độ đúng và tự điều chỉnh hành vi của bản thân, biết ứng phó trước những tình
huống căng thẳng trong quá trình giao tiếp, tích cực tham gia vào các hoạt động tập
thể, hoạt động xã hội trong quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Chủ thể quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học sinh
trường THPTTriệu Quang Phục bao gồm: Ban giám hiệu nhà trường, đội ngũ cán bộ,
giáo viên, tổ chức Đảng, Đoàn và các tổ chức xã hội là chủ thể hướng dẫn, điều hành
hoạt động giáo dục, quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học
sinh.
Đối tượng quản lý l à học sinh, tập thể học sinh, chịu sự tác động, điều khiển
của chủ thể quản lý trong hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống. Học sinh và
tập thể học sinh vừa là khách thể quản lý, vừa là chủ thể tự quản lý, tự tổ chức thực
hiện việc giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống theo mục tiêu, yêu cầu của bậc học.
Nội dung quản lý bao gồm: Quản lý mục tiêu, nội dung,hình thức, phương
pháp, kết quả và các điều kiện phục vụ hoạt động giáo dục GTS-KNS phù hợp với
đối tượng học sinh THPT.
Phương pháp quản lý quá trình giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học sinh
Phương pháp quản lý hành chính:là hệ thống những tác động trực tiếp và
gián tiếp của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý dựa trên quan hệ tổ chức và
quyền lực hành chính, nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu, nội dung, kế hoạch
quản lý. Phương pháp tổ chức hành chính thường thể hiện qua các nghị quyết của
Hội đồng giáo dục nhà trường, hội nghị cán bộ giáo viên, nghị quyết của chi bộ
Đảng, Đoàn thanh niên, các quyết định của Hiệu trưởng, các quy định, quy chế, nội
quy của nhà trường mang tính chất bắt buộc yêu cầu cán bộ giáo viên và học sinh

15
phải thực hiện. Đây là phương pháp cơ bản để xây dựng nền nếp, duy trì kỷ luật
trong Nhà trường.
Phương pháp giáo dục - tâm lý: là hệ thống những tác động của chủ thể quản
lý lên nhận thức, trí tuệ, tình cảm, ý thức và nhân cách của đối tượng quản lý, nhằm
thực hiện có hiệu quả mục tiêu, nội dung, kế hoạch quản lý. Phương pháp này thể
hiện tính nhân văn trong hoạt động quản lý. Nhiệm vụ của phương pháp này là động
viên tinh thần chủ động, tích cực, tự giác và tạo ra bầu không khí cởi mở, tin cậy,
giúp đỡ lẫn nhau hoàn thành nhiệm vụ. Phương pháp tâm lý - xã hội bao gồm các
phương pháp: giáo dục, thuyết phục, động viên, tạo dư luận xã hội… Phương pháp
này thể hiện tính dân chủ trong hoạt động quản lý, phát huy quyền làm chủ tập thể
và mọi tiềm năng của mỗi thành viên trong tổ chức. Vận dụng thành công phương
pháp này sẽ mang lại hiệu quả cao trong hoạt động của tổ chức và hoạt động giáo
dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học sinh. Tuy nhiên, hiệu quả của phương pháp
này còn phụ thuộc vào nghệ thuật của người quản lý.
Phương pháp kích thích:là hệ thống những tác động của chủ thể quản lý đến đối
tượng quản lý thông qua lợi ích kinh tế (vật chất) và tinh thần, nhằm tích cực hóa hoạt
động của họ trong thực hiện mục tiêu, nội dung, kế hoạch quản lý. Kích thích hoạt động
bằng lợi ích kinh tế có nhiều ý nghĩa thiết thực: phát huy tính sáng tạo, độc lập, tự giác
của mỗi người trong công việc. Qua đó, phẩm chất, năng lực và kết quả lao động của
mọi người được tập thể thừa nhận và đánh giá. Đó là cơ sở cho việc đánh giá thi đua,
khen thưởng. Phương pháp kinh tế thường được kết hợp với phương pháp tổ chức - hành
chính. Hai phương pháp này luôn bổ sung và thúc đẩy lẫn nhau. Ngày nay, trong bối
cảnh cơ chế thị trường, việc vận dụng phương pháp kinh tế phải thận trọng để một mặt
khuyến khích tính tích cực lao động của cán bộ giáo viên, mặt khác vẫn đảm bảo uy tín
sư phạm của giáo viên và tập thể Nhà trường.
Phương pháp nêu gương:là phương pháp giáo dục, trong đó nêu lên những
gương điển hình, những mẫu mực cụ thể, sống động của cá nhân hoặc tập thể hoặc
bằng hành động của chính bản thân mình như là một mẫu mực để kích thích người
dược giáo dục cảm phục, noi theo và làm theo những tấm gương đó nhằm đạt được
mục đích đã đề ra. Phương pháp này phù hợp với tâm lý của trẻ là tính hay bắt
chước. Tuy nhiên, bắt chước không phải là sao chép mù quáng, máy móc; mà thông

16
qua bắt chước vẫn phải có những hành động mới mẻ, đúng đắn, phù hợp với
phương hướng chung của lý tưởng, lại vừa có hoạt động độc đáo, gần gũi với tư
tưởng chủ đạo của tấm gương mà trẻ bắt chước.
Phương pháp phát huy sức mạnh tổng hợp: quản lý có chức năng tổ chức, chỉ
đạo, được thể hiện qua việc phát huy sức mạnh của các tổ chức, các nhà quản lý, các
lực lượng tham gia quản lý. Phát huy sức mạnh tổng hợp trong quản lý quá trình giáo
dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học sinh còn thể hiện ở sử dụng tổng hợp các nội
dung, hình thức quản lý.
1.3. Giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống ở trường Trung học phổ thông
1.3.1. Chương trình giáo dục GTS- KNS ở cấp THPT
* Đặc điểm học sinh THPT:
Học sinh THPT còn gọi là tuổi thanh niên, là giai đoạn phát triển bắt đầu từ
lúc dậy thì và kết thúc khi bước vào tuổi người lớn. Tuổi thanh niên được tính từ 15
đến 25 tuổi, được chia làm 2 thời kì:
+ Thời kì từ 15-18 tuổi: gọi là tuổi đầu thanh niên
+ Thời kì từ 18-25 tuổi: giai đoạn hai của tuổi thanh niên (thanh niên sinh viên)
Tuổi thanh niên cũng thể hiện tính chất phức tạp và nhiều mặt của hiện
tượng, nó được giới hạn ở hai mặt: sinh lí và tâm lý. Đây là vấn đề khó khăn và
phức tạp vì không phải lúc nào nhịp điệu và các giai đoạn của sự phát triển tâm sinh
lý cũng trùng hợp với các thời kỳ trưởng thành về mặt xã hội. Có nghĩa là sự trưởng
thành về mặt thể chất, nhân cách trí tuệ, năng lực lao động sẽ không trùng hợp với
thời gian phát triển của lứa tuổi. Chính vì vậy mà các nhà tâm lý học Macxit cho
rằng: Khi nghiên cứu tuổi thanh nên thì cần phải kết hợp với quan điểm của tâm lý
học xã hội và phải tính đến quy luật bên trong của sự phát triển lứa tuổi. Do sự phát
triển của xã hội nên sự phát triển của trẻ em ngày càng có sự gia tốc, trẻ em lớn
nhanh hơn và sự tăng trưởng đầy đủ diễn ra sớm hơn so với các thế hệ trước, nên
tuổi dậy thì bắt đầu và kết thúc sớm hơn khoảng 2 năm. Vì vậy, tuổi thanh niên cũng
bắt đầu sớm hơn. Nhưng việc phát triển tâm lý của tuổi thanh niên không chỉ phụ
thuộc vào giới hạn lứa tuổi, mà trước hết là do điều kiện xã hội (vị trí của thanh niên
trong xã hội; khối lượng tri thức, kỹ năng kỹ xảo mà họ nắm được và một loạt nhân
tố khác…) có ảnh hưởng đến sự phát triển lứa tuổi. Trong thời đại ngày nay, hoạt

17
động lao động và xã hội ngày càng phức tạp, thời gian học tập của các em kéo dài
làm cho sự trưởng thành thực sự về mặt xã hội càng đến chậm. Do đó có sự kéo dài
của thời kì tuổi thanh niên và giới hạn lứa tuổi mang tính không xác định (ở mặt này
các em được coi là người lớn, nhưng mặt khác thì lại không). Điều đó cho ta thấy
rằng thanh niên là một hiện tượng tâm lý xã hội.
Ở lứa tuổi học sinh THPT, các em có hình dáng người lớn, có những nét của
người lớn nhưng chưa phải là người lớn, còn phụ thuộc vào người lớn. Thái độ đối
xử của người lớn với các em thường thể hiện tính chất hai mặt đó là : Một mặt
người lớn luôn nhắc nhở rằng các em đã lớn và đòi hỏi các em phải có tính độc lập,
phải có ý thức trách nhiệm và thái độ hợp lý. Nhưng mặt khác lại đòi hỏi các em
phải thích ứng với những đòi hỏi của người lớn…
Đặc điểm học tập: lứa tuổi này các hứng thú và khuynh hướng học tập của
các em đã trở nên xác định và được thể hiện rõ ràng hơn. Các em thường bắt đầu có
hứng thú ổn định đặc trưng đối với một khoa học, một lĩnh vực tri thức hay một
hoạt động nào đó. Điều này đã kích thích nguyện vọng muốn mở rộng và đào sâu
các tri thúc trong các lĩnh vực tương ứng. Đó là những khả năng rất thuận lợi cho sự
phát triển năng lực của các em.
Ở một số HS tình cảm cách mạng và ý chí phấn đấu còn yếu, trình độ giác
ngộ về xã hội còn thấp. Các em có thái độ coi thường lao động chân tay, thích sống
cuộc sống xa hoa lãng phí, đua đòi, ăn chơi…
- Thanh niên là lứa tuổi mộng mơ, khao khát sáng tạo, thích cái mới lạ, chuộng
cái đẹp hình thức nên dễ bị cái đẹp bề ngoài làm lung lay ý chí, có mới nới cũ…
- Thanh niên rất hăng hái nhiệt tình trong công việc, rất lạc quan yêu đời
nhưng cũng dễ bi quan chán nản khi gặp thất bại.
- Thanh niên là tuổi đang phát triển về tài năng, tiếp thu cái mới nhanh, rất
thông minh sáng tạo nhưng cũng dễ sinh ra chủ quan, nông nổi, kiêu ngạo ít chịu
học hỏi đến nơi đến chốn để nâng cao trình độ. Các em thích hướng đến tương lai, ít
chú ý đến hiện tại và dễ quên quá khứ.
* Chương trình GD GTS-KNS cho HS:
Thực hiện Chỉ thị số 3008/CT-BGDĐT ngày 18/8/2014 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non

18
(GDMN), giáo dục phổ thông thì chương trình đào tạo Kỹ năng sống dành cho
học sinh được thiết kế nhằm tạo ra môi trường trải nghiệm và rèn luyện kỹ
năng sống giúp các em hoàn thiện kỹ năng của bản thân, luôn tự chủ thích
ứng cuộc sống, tự tin và thể hiện bản thân. Trong đó tiếp tục rèn luyện những
kỹ năng đã được học ở tiểu học, tập trung giáo dục những KNS cốt lõi, có ý
nghĩa thiết thực cho người học như: kỹ năng ra quyết định và giải quyết vấn
đề, kỹ năng tư duy phản biện và sáng tạo, kỹ năng giao tiếp và hợp tác, kỹ
năng tự nhận thức và cảm thông, kỹ năng quản lý cảm xúc và đương đầu với
áp lực, kỹ năng tự học. Cụ thể chương trình GD GTS-KNS cho HS THPT bao
gồm các GTS-KNS như sau:
Giá trị sống Kỹ năng sống
Hòa bình Tự nhận thức Hợp tác
Tôn trọng Xác định giá trị Tư duy phê phán
Yêu thương Kiểm soát cảm xúc Tư duy sáng tạo
Khoan dung Ứng phó với căng thẳng Ra quyết định
Hạnh phúc Tìm kiếm sự hỗ trợ Giải quyết vấn đề
Trách nhiệm Thể hiện sự tự tin Kiên định
Hợp tác Giao tiếp Đảm nhận trách nhiệm
Khiêm tốn Lắng nghe tích cực Đặt mục tiêu
Trung thực Thể hiện sự cảm thông Quản lý thời gian
Giản dị Thương lượng Tìm kiếm
Tự do Giải quyết mâu thuẫn
Đoàn kết

1.3.2. Ý nghĩa củagiáo dục giá trị sống-kĩ năng sống cho học sinh THPT
1.3.2.1. Giáo dục giá trị sống-kĩ năng sống góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn
diện của trường THPT
Mục tiêu của giáo dục GTS-KNS là làm thay đổi hành vi của con người từ thói
quen sống thụ động, cơ thể gây rủi ro mang lại hiệu quả tiêu cực chuyển thành những
hành vi mang tính xây dựng, tích cực có hiệu quả để nâng cao chất lượng cuộc sống
cho bản thân và góp phần phát triển bền vững cho xã hội.
19
Trang bị cho các em những kiến thức hiểu biết về một số chuẩn mực về hành
vi đạo đức và pháp luật trong mối quan hệ của các em với những tình huống cụ thể,
những lời nói, việc làm của bản thân với những người thân trong gia đình, với bạn bè
và công việc của lớp, của trường; với Bác Hồ và những người có công với đất nước,
với dân tộc; với hành xóm láng giềng với bạn bè quốc tế; với cây trồng vật nuôi và
nguồn nước.
Giúp các em học tập, rèn luyện những kỹ năng nói, nhận xét, đứng trước tập
thể, lựa chọn, thực hiện hành vi ứng xử và quyết đoán…
Giúp các em có những thái độ trách nhiệm đối với những lời nói, việc làm của
bản thân, tự tin vào khả năng của bản thân, yêu thương ông bà, cha mẹ, anh chị và
bạn bè, biết ơn Bác Hồ và các thương binh liệt sĩ, biết đoàn kết bạn bè và biết bảo vệ
môi trường…
Giáo dục GTS-KNS giúp cho các em nhận biết được các giá trị cuộc sống như
sự bình an, khoan dung, yêu thương, trung thực, đoàn kết…và phát triển kỹ năng cá
nhân, kỹ năng nhóm, kỹ năng tập thể, xác định rõ giá trị của bản thân và tập thể,
sống tự tin và có trách nhiệm với chính mình và xã hội.
Giáo dục GTS-KNS cho học sinh THPT giúp cho các em có thể giải quyết tốt
các nhiệm vụ học tập, rèn luyên đặt ra trong cuộc sống hàng ngày, giúp các em tự
chủ, tự tin trong cuộc sống. Giúp các em có thể sống an toàn khoẻ mạnh trong một
xã hội luôn luôn biến đổi.
1.3.2.2. Giáo dục GTS-KNS là quá trình chuẩn bị hành trang cho học sinh thích
ứng với những thách thức của cuộc sống hội nhập và phát triển
- Giữa nhận thức và hành vi của con người có khoảng cách. s Nhận thức được
giá trị sống và Kĩ năng sống là cầu nối giúp con người biến kiến thức thành thái độ,
hành vi tích cực lành mạnh.
- Trong cuộc sống hội nhập phát triển, người nhận thức được giá trị sống, và
sống có kĩ năng phù hợp sẽ luôn vững vàng, biết ứng xử tích cực và phù hợp, sẽ
thành công hơn và yêu đời. Người thiếu giáo dục kĩ năng sống thường bị vấp ngã, dễ
bị thất bại trong cuộc sống.
-Bên cạnh việc chuẩn bị hành trang cho cá nhân, giáo dục GTS-KNS còn góp
phần ngăn ngừa các vấn đề xã hội, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống xã hội.

20
Giáo dục GTS-KNS là điều kiện tốt nhất để HS phát huy vai trò chủ thể, tính
tích cực, chủ động của các em trong quá trình học tập, rèn luyện toàn diện. Giáo dục
GTS-KNS vừa củng cố, mở rộng kiến thức đã học, vừa nhận thức và phát triển các
GTS-KNS cơ bản của HS theo mục tiêu GD ở THPT. Mặt khác, giáo thu hút và
phát huy tiềm năng của các lực lượng GD, nhằm nâng cao hiệu quả GD toàn diện
của nhà trường.
1.3.3. Nội dung giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống trong trường THPT
1.3.3.1.Nội dung giáo dục GTS
Hòa bình: Hòa bình không chỉ là sự vắng bóng của chiến tranh mà còn là
cảm thấy bình yên trong lòng, bình tĩnh và thư thái của trí óc.
Tôn trọng: trước hết là sự tự trọng – là biết giá trị của mình, sau đó là lắng
nghe người khác, là biết người khác có giá trị như tôi.
Hợp tác: là khi mọi người biết làm việc chung với nhau, cùng hướng về một
mục tiêu chung. Hợp tác phải được sự chỉ đạo của nguyên tắc về sự tôn trọng lẫn
nhau, quan tâm và sẻ chia với nhau.
Trách nhiệm là tạo sự tin cậy và tín nhiệm với mọi người xung quang, góp
phần mình vào công việc chung, thực hiện nhiệm vụ bởi lòng trung thực. Trung
thực là nói sự thật, không có mâu thuẫn hoặc thiếu nhất quán trong suy nghĩ, lời nói
và hành động.
Giản dị là sống một cách tự nhiên, không giả tạo, là chấp nhận hiện tại và
không làm mọi thứ trở lên phức tạp; là biết trân tọng những điều nhỏ bé, bình
thường trong cuộc sống.
Khiêm tốn là nhận biết khả năng, ưu thế của mình nhưng không khoác lác,
khoe khoang; là biết lắng nghe và chấp nhân quan điểm của người khác.
Khoan dung là tôn trọng qua sự hiểu biết lẫn nhau; là cởi mở và nhận ra vẻ
đẹp của sự khác biệt và sự đa dạng trong khi vẫn biết dàn xếp mầm mống gây chia
rẽ, bất hòa. Khoan dung đối với những điều không thuận lợi trong cuộc sống là biết
cho qua đi, trở nên nhẹ nhàng, thanh thản và tiếp tục tiến lên. Đoàn kết là sự hòa
thuận, hợp tác ở trong và ở giữa các cá nhân trong một nhóm, một tập thể.
Yêu thương là biết nhận ra giá trị của bản thân mình và giá trị của người
khác, muốn làm điều tốt cho họ, biết lắng nghe và chia sẻ, quan tâm và thông hiểu.

21
Tự do: quyền lợi được cân bằng với trách nhiệm, sự lựa chọn được cân bằng
với lương tâm.
Hạnh phúc là trạng thái bình an của tâm hồn khiến con người không có
những thay đổi đột ngột hay bạo lực; tâm hồn tràn ngập niềm vui, hy vọng và ước
mong điều tốt lành cho mọi người.
1.3.3.2. Nội dung giáo dục kỹ năng sống
i, Kĩ năng tự nhận thức:Tự nhận thức là tự mình nhìn nhận, tự đánh giá về
bản thân. Kĩ năng tự nhận thức là khả năng con người hiểu về chính bản thân mình,
như cơ thể, tư tưởng, các mối quan hệ xã hội của bản thân; biết nhìn nhận, đánh giá
đúng về tiềm năng, tình cảm, sở thích, thói quen, điểm mạnh, điểm yếu,…của bản
thân mình; quan tâm và luôn ý thức được mình đang làm gì, kể cả nhận ra lúc bản
thân đang cảm thấy căng thẳng.
Tự nhận thức là một KNS rất cơ bản của con người, là nền tảng để con người
giao tiếp, ứng xử phù hợp và hiệu quả với người khác cũng như để có thể cảm thông
được với người khác. Ngoài ra, có hiểu đúng về mình, con người mới có thể cớ
những quyết định, những sự lựa chọn đúng đắn, phù hợp với khả năng của bản thân,
với điều kiện thực tế và yêu cầu xã hội. Ngược lại, đánh giá không đúng về bản thân
có thể dẫn con người đến những hạn chế, sai lầm, thất bại trong cuộc sống và trong
giao tiếp với người khác. Để tự nhận thức đúng về bản thân cần phải được trải
nghiệm qua thực tế, đặc biệt là giao tiếp với người khác.
ii, Kĩ năng giao tiếp:Kĩ năng giao tiếp là khả năng có thể bày tỏ ý kiến của
bản thân theo hình thức nói, viết hoặc sử dụng ngôn ngữ cơ thể phù hợp với hoàn
cảnh và văn hóa, đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến người khác ngay cả khi
bất đồng quan điểm. Bày tỏ ý kiến bao gồm cả bày tỏ về suy nghĩ, ý tưởng, nhu cầu,
mong muốn và cảm xúc, đồng thời nhờ sự giúp đỡ và sự tư vấn cần thiết.
Kĩ năng giao tiếp giúp con người biết đánh giá tình huống giao tiếp và điều
chỉnh cách giao tiếp một cách phù hợp, hiệu quả, cởi mở bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc
nhưng không làm hại gây tổn thương cho người khác. Kĩ năng này giúp chúng ta có
mối quan hệ tích cực với người khác, bao gồm biết gìn giữ mối quan hệ tích cực
với các thành viên trong gia đình- nguồn hỗ trợ quan trọng cho mỗi chúng ta, đồng
thời biết cách xây dựng mối quan hệ với bạn bè mới và đây là yếu tố rất quan trọng

22
đối với niềm vui cuộc sống. Kĩ năng này cũng giúp kết thúc các mối quan hệ khi
cần thiết một cách xây dựng.
Kĩ năng giao tiếp là yếu tố cần thiết cho nhiều kĩ năng khác như bày tỏ sự
cảm thông, thương lượng, hợp tác, tìm kiếm sự giúp đỡ, giải quyết mâu thuẫn, kiếm
soát cảm xúc. Người có kĩ năng giao tiếp tốt biết dung hòa đối với mong đợi của
những người khác, có cách ứng xử khi làm việc cùng và ở cùng với những người
khác trong một môi trường tập thể, quan tâm đến những điều người khác quan tâm
và giúp họ có thể đạt được những điều họ mong muốn một cách chính đáng.
iii, Kĩ năng hợp tác:Hợp tác là cùng chung sức làm việc, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn
nhau trong một công việc, một lĩnh vực nào đó vì mục đích chung. Kĩ năng hợp tác
là khả năng cá nhân biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết và cùng làm việc có hiêu
quả với những thành viên khác trong nhóm.
Biểu hiện của người có kĩ năng hợp tác:
- Tôn trọng mục đích, mục tiêu hoạt động chung của nhóm; tôn trọng những
quyết định chung, những điều đã cam kết.
- Biết giao tiếp hiệu quả, tôn trọng, đoàn kết và cảm thông, chia sẻ với các
thành viên khác trong nhóm.
- Biết bày tỏ ý kiến, tham gia xây dựng kế hoạch hoạt động của nhóm. Đồng thời
biết lắng nghe, tôn trọng, xem xét các ý kiến, quan điểm của mọi người trong nhóm.
- Nỗ lực phát huy năng lực, sở trường của bản thân để hoàn thành tốt nhiệm
vụ đã được phân công. Đồng thời biết hỗ trợ, giúp đỡ các thành viên khác trong quá
trình hoạt động.
- Biết cùng cả nhóm đồng cam cộng khổ vượt qua những khó khăn, vướng
mắc để hoàn thành mục đích, mục tiêu hoạt động chung.
- Có trách nhiệm về những thành công hay thất bại của nhóm, về những sản
phẩm do nhóm tạo ra.
Có kĩ năng hợp tác là một yêu cầu quan trọng đối với người công dân trong
một xã hội hiện đại, bởi vì:
- Mỗi người đều có những điểm mạnh và hạn chế riêng. Sự hợp tác trong
công việc giúp mọi người hỗ trợ, bổ sung cho nhau, tạo nên sức mạnh trí tuệ, tinh

23
thần và thể chất, vượt qua khó khăn, đem lại chất lượng và hiệu quả cao hơn cho
công việc chung.
- Trong xã hội hiện đại, lợi ích của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng đều phụ
thuộc vào nhau, ràng buộc lẫn nhau; mỗi người như một cái chi tiết của một cỗ máy
lớn, phải vận hành đồng bộ, nhịp nhàng, không thể hành động đơn lẻ.
- Kĩ năng hợp tác còn giúp cá nhân sống hài hòa và tránh xung đột trong quan hệ
với người khác.
Để có được sự hợp tác hiệu quả, chúng ta cần vận dụng tốt nhiều KNS khác
như: tự nhận thức, xác định giá trị, giao tiếp, thể hiện sự cảm thông, đảm nhận trách
nhiệm, ra quyết định, giải quyết mâu thuẫn, kiên định, ứng phó với căng thẳng…
iv, Kĩ năng quản lý thời gian:Kĩ năng quản lý thời gian là khả năng con người
biết sắp xếp các công việc theo thứ tự ưu tiên, biết tập trung vào giải quyết công
việc trọng tâm trong một thời gian nhất định.
Kĩ năng này rất cần thiết cho việc giải quyết vấn đề, lập kế hoạch, đặt mục tiêu
và đạt được mục tiêu đó; đồng thời giúp con người tránh được căng thẳng do áp lực
công việc.
Quản lý thời gian là một trong những kĩ năng quan trọng trong nhóm kĩ năng
làm chủ bản thân. Quản lý thời gian tốt góp phần rất quan trọng vào sự thành công
của cá nhân và của nhóm.
v, Kĩ năng giải quyết vấn đề:Kĩ năng giải quyết vấn đề là khả năng của cá nhân
biết quyết định lựa chọn phương án tối ưu và hành động theo phương án đã chọn để
giải quyết vấn đề hoặc tình huống gặp phải trong cuộc sống. Giải quyết vấn đề có
liên quan tới kĩ năng ra quyết định và cần nhiều KNS khác như: Giao tiếp, xác định
giá trị, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, tìm kiếm sự hỗ trợ, kiên định…
Cũng như kĩ năng ra quyết định, kĩ năng giải quyết vấn đề rất quan trọng,
giúp con người có thể ứng phó tích cực và hiệu quả trước những vấn đề, tình huống
của cuộc sống....
Ngoài ra, còn một số kỹ năng khác như: Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm, Kĩ
năng kiểm soát cảm xúc...

24
1.4. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục giá trịsống, kỹ năng sống trong
trường THPT
1.4.1. Quản lý mục tiêu giáo dục giáo dục kĩ năng sống – giá trị sống cho học sinh
Quản lí giáo dục GTS-KNS sẽ nâng cao hiệu quả của giáo dục GTS-KNS,
nâng cao chất lượng GD. Góp phần phát huy tiềm năng của nhà trường và xã hội,
tạo ra sự thống nhất trong giáo dục GTS-KNS nói riêng, thực hiện mục tiêu giáo
dục THPT nói chung.
Mục tiêu của GD phổ thông là đào tạo GD phát triển toàn diện về đạo đức,
trí tuệ, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt
Nam XHCN, là nhân cách chứa đựng đầy đủ đức tính của con người Việt Nam mới.
+ Nâng cao hiểu biết về các giá trị truyền thống tốt của dân tộc, biết tiếp thu
những giá trị tốt đẹp của nhân loại và thời đại; củng cố mở rộng kiến thức đã học
trên lớp, có ý thức trách nhiệm đối với bản thân và xã hội, có ý thức lựa chọn nghề
nghiệp tương lai cho bản thân.
+ Củng cố vững chắc các kỹ năng cơ bản đã được rèn luyện từ bậc Tiểu học
để trên cơ sở đó tiếp tục phát triển các năng lực chủ yếu như: năng lực tự hoàn
thiện, năng lực giao tiếp ứng xử, năng lực thích ứng, năng lực hoạt động chính trị xã
hội, năng lực tổ chức quản lý, năng lực hợp tác và cạnh tranh lành mạnh..., có lối
sống phù hợp với các giá trị xã hội.
+ Bồi dưỡng nhân sinh quan, thế giới quan khoa học để từ đó có thái độ đúng
đắn trước những vấn đề của cuộc sống; biết chịu trách nhiệm về hành vi của bản
thân và đấu tranh tích cực với những biểu hiện sai trái của người khác; có hứng thú
và nhu cầu tham gia các hoạt động chung; tích cực chủ động và linh hoạt trong các
họat động tập thể; biết cảm thụ và đánh giá cái đẹp trong cuộc sống.
Trang bị cho học sinh những kiến thức, giá trị sống, thái độ và kĩ năng phù
hợp. Hình thành cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực, loại bỏ
những hành vi thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ,các tình huống và hoạt động
hàng ngày.
Giáo dục GTS-KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi con người, khả
năng nhận biết, ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng
phó trước các tình huống của cuộc sống. Như vậy, KNS hướng vào việc giúp con

25
người thay đổi nhận thức, thái độ và giá trị trong những hành động theo xu hướng
tích cực và mang tính chất xây dựng.
1.4.2. Quản lý nội dung giáo dục GTS-KNS phù hợp với học sinh THPT
Giáo dục GTS-KNS giúp học sinh THPT hình thành hệ thống các giá trị sống
như hòa bình, công bằng xã hội, sự tôn trọng, đoàn kết, sự trung thực, tình bạn, tính
vị tha… trên cơ sở đó hình thành các kỹ năng như: Kỹ năng giao tiếp; Kỹ năng điều
chỉnh nhận thức, hành vi; Kỹ năng kiểm soát/ứng phó với stress; Kỹ năng hợp tác,
làm việc theo nhóm; Kỹ năng giải quyết vấn đề; Kỹ năng lắng nghe tích cực; Kỹ
năng đồng cảm; Kỹ năng quyết đoán, ra quyết định; Kỹ năng thuyết phục, thương
lượng; Kỹ năng thuyết trình; Kỹ năng đặt mục tiêu, lập kế hoạch thực hiện mục
tiêu; Kỹ năng đặt câu hỏi; Kỹ năng học bằng đa giác quan;Kỹ năng tư duy sáng
tạo; Kỹ năng khen, chê tích cực; Kỹ năng suy nghĩ tích cực, duy trì thái độ lạc
quan;Kỹ năng thích ứng; Kỹ năng đánh giá và tự đánh giá...
1.4.3. Quản lý hình thức và phương pháp tổ chức thực hiện giáo dục GTS - KNS
cho học sinh THPT
* Quản lý hình thức giáo dục GTS-KNS
Hiện nay không có môn học giáo dục GTS-KNS. Việc giáo dục GTS-KNS
chỉ lồng ghép hay tích hợp ở một số môn học, nhưng nội dung giáo dục GTS-KNS
thường bị lu mờ hoặc không đề cập tới do chương trình giảng dạy còn nặng nề.
Do vậy, có thể đề cập đến một số hình thức chủ yếu trong giáo dục GTS-KNS
như sau:
Với đặc thù riêng, hoạt đô âng giáo dục ngoài giờ lên lớp là điều kiện tốt để
các nhà trường tổ chức giáo dục GTS-KNS cho học sinh.
Lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục này vào các hoạt động, chương trình
giảng dạy ở các nhà trường. Hiện nay, giáo dục GTS-KNS cho học sinh đã được
lồng ghép, tích hợp trong các hoạt động ngoài giờ lên lớp và ở một số môn học Sinh
học, Địa lý, Văn học, Lịch sử,...
Thực hiện lồng ghép giáo dục GTS-KNS với các hoạt động ngoại khóa thông
qua các cuộc thi văn nghệ gắn với giáo dục giá trị truyền thống văn hóa của dân tộc,
của quê hương.

26
Phối hợp với Tổ chức Đoàn, Công an tổ chức các chương trình hoạt động rèn
luyện, giáo dục cho học sinh những kiến thức pháp luật cần thiết, an toàn giao thông
ngay khi ngồi trên ghế nhà trường.
Phối hợp lồng ghép các tổ chức Đoàn, trong các nhà trường cũng thường
xuyên hướng các em đọc những câu chuyện có ý nghĩa giáo dục đạo đức,..
GD GTS-KNS qua các trò chơi vận động ngoài trời, giúp các em hiểu bài học dựa
trên cảm nhận các bài hát, các câu chuyện hài hước, các bài học đạo đức, các tác
phẩm văn học nghệ thuật… để các em suy ngẫm, tự rút ra ý nghĩa bài học.
Ngoài ra, hình thức GD GTS-KNS còn đươc lồng ghép nội dung giáo dục
GTS-KNS trong sinh hoạt dưới cờ, trong giờ chơi, giờ ra vào trường, trong giờ ăn,
giờ nghỉ, giờ sinh hoạt và đặc biệt lồng ghép nội dung giáo dục GTS-KNS thông
qua các hoạt động văn thể mỹ, lao động, hoạt động xã hội,... do trường tổ chức và
lồng ghép nội dung giáo dục GTS-KNS trong các hoạt động của Đoàn .
* Quản lý phương pháp giáo dục GTS-KNS
Quản lý phương pháp GD TGS-KNS là tổ chức các phương pháp giáo dục
chủ động có sự tham gia của người học thông qua các phương pháp như: trò chơi,
bài hát, thảo luận nhóm, phân tích tình huống, sắm vai, động não, …
+ Phương pháp thảo luận:Thảo luận là một dạng tương tác nhóm đặc biệt mà
trong đó các thành viên đều giải quyết một vấn đề cùng quan tâm nhằm đạt tới một
sự hiểu biết chung. Thảo luận tạo ra một cơ hội cho HS kiểm chứng ý kiến của
mình, có cơ hội để làm quen với nhau, để hiểu nhau hơn.
+ Phương pháp sắm vai được sử dụng nhiều để đạt mục tiêu thay đổi thái độ
của học sinh đối với một vấn đề hay đối tượng nào đó. Đóng vai là phương pháp tổ
chức cho học sinh thực hành “ Làm thử” một số cách ứng xử nào đó trong một tình
huống giả định. Đây là phương pháp giảng dạy nhằm giúp học sinh suy nghĩ sâu sắc
về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự kiện cụ thể mà các em quan sát được.
Việc “diễn” không phải là phần chính của phương pháp này và hơn thế điều quan
trọng nhất là sự thảo luận sau phần diễn ấy.
Phương pháp giải quyết vấn đề:Phương pháp giải quyết vấn đề là con đường
quan trọng để phát huy tính tích cực của học sinh . Vấn đề là những câu hỏi hay

27
nhiệm vụ đặt ra mà việc giải quyết chúng chưa có qui luật sẵn cũng như những tri
thức, kỹ năng sẵn có chưa đủ giải quyết mà còn khó khăn, cản trở cần vượt qua.
Phương pháp xử lý tình huống:Tình huống là một hoàn cảnh thực tế, trong
đó chứa đựng những mâu thuẫn. Người ta phải đưa ra một quyết định trên cơ sở cân
nhắc các phương án khác nhau. Tình huống trong GD là những tình huống thực
hoặc mô phỏng theo tình huống thực, được cấu trúc hoá nhằm mục đích GD.
Phương pháp giao nhiệm vụ:Giao nhiệm vụ là đặt HS vào vị trí nhất định
buộc các em phải thực hiện trách nhiệm cá nhân. Trong việc tổ chức hoạt động giáo
dục GTS-KNS, giao nhiệm vụ cho đội ngũ cán bộ lớp sẽ tạo nên thế chủ động cho
các em khi điều hành hoạt động. Điều đó sẽ giúp phát triển tính chủ động, sáng tạo,
khả năng đáp ứng trong mọi tình huống của HS.
Phương pháp trò chơi:Phương pháp trò chơi có thể sử dụng trong nhiều tình
huống khác nhau của giáo dục GTS-KNS như làm quen, cung cấp và tiếp nhận tri thức,
đánh giá kết quả, rèn luyện các kỹ năng và củng cố nhiều tri thức đã được tiếp nhận.
Phương pháp động não: Động não là phương pháp giúp cho học sinh trong
một thời gian ngắnnảy sinh được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào
đó. Đây là một phương pháp có ít để (lôi ra) một danh sách các thông tin.
Trên đây là một vài phương pháp tổ chức giáo dục GTS-KNS được vận dụng
từ các phương pháp GD và phương pháp dạy học. Tuy nhiên, khi vận dụng những
phương pháp này, GV cần linh hoạt, tránh máy móc áp dụng hoặc rập khuôn. Trong
một hoạt động, có thể đan xen nhiều phương pháp khác nhau thì sẽ có hiệu quả hơn.
Yêu cầu phương pháp áp dụng giáo dục GTS-KNS.
- Trên cơ sở kế hoạch được lập ra, phương pháp thực hiện cần phải hết sức
mềm dẻo, phù hợp để đạt được mục đích yêu cầu đề ra.
- Khai thác được tiềm năng nhà trường, gia đình và các tổ chức xã hội.
- Có nhiều hình thức đa dạng, phong phú để học sinh thực sự phát huy vai trò
là chủ thể, sáng tạo trong tất cả các hoạt động.
1.4.4. Quản lý các điều kiện phục vụ hoạt động giáo dục GTS-KNS cho học sinh
+ Xây dựng các cơ chế phối hợp các lực lượng trong trường để giáo dục
GTS-KNS cho học sinh

28
- Phát huy tốt vai trò chức năng của tổ chức Đoàn, chi đoàn, tăng cường các
hoạt động tập thể theo từng chủ đề hoạt động, câu lạc bộ nhằm thu hút học sinh vào
những hoạt động bổ ích.
- Kết hợp giữa giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên bộ môn nhằm quản lí tốt
học sinh trong các tiết học.
- Phụ huynh cùng kí cam kết phối hợp với nhà trường giáo dục con em.
- Tổ chức họp phụ huynh báo cáo kết quả học tập rèn luyện của học sinh.
- Họp phụ huynh những học sinh vi phạm nội quy học tập, vi phạm các hành
vi đạo đức khác
+ Phối hợp với các cơ quan liên quan để giáo dục GTS-KNS cho học sinh
(tỉnh đoàn, huyện đoàn , công an, y tế…)
- Phối kết hợp với các tổ chức trong trường và địa phương, gia đình và xã
hội. Mời vị đại diện cha mẹ học sinh tham gia hội đồng khen thưởng, kỷ luật của
nhà trường. Thông báo về địa phương những học sinh cá biệt, phối hợp với địa
phương, gia đình cùng giáo dục. Cần thay đổi không gian, vị trí của từng tổ trong
mỗi hoạt động giáo dục, đảm bảo nhóm hoạt động hiệu quả, đôi bạn cùng tiến.
Trong quá trình tổ chức, cần tạo không khí thoải mái, tự tin, mạnh dạn để các
em tự do phát biểu những suy nghĩ riêng của mình. GV không nên áp đặt theo một ý
kiến duy nhất, bất biến, cần chú ý lắng nghe ý kiến của các em, phát huy tính tích cực
chủ động và sáng tạo. Bên cạnh đó, cần đa dạng hóa hoạt động giáo dục, kết hợp với
các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường
1.5. Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng
sống cho học sinh trong các trường THPT
1.5.1. Mục tiêu giáo dục phổ thông và yêu cầu giáo dục kĩ năng sống
Giáo dục có vai trò vừa là mục tiêu vừa là động lực để phát triển kinh tế - xã
hội, cho nên Đảng và nhà nước ta đặc biệt quan tâm ưu tiên phát triển giáo dục.
Trong định hướng chiến lược phát triển giáo dục đến năm 2020, Bộ Giáo dục và
Đào tạo đã khẳng định những quan điểm phát triển giáo dục THPT trong thời kỳ
công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước bao gồm: Theo điều 27 Luật giáo dục
“Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết
quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu

29
biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá
nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học
nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”. Theo Điều lệ trường trung học phổ thông
và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Quyết định số
07/2007/QĐ - BGDĐT ngày 02/4/2007 của Bộ GD&ĐT.
Để giáo dục GTS-KNS cho học sinh THPT cần:
- Nhà trường cần phải nhận thức rõ vai trò của việc giáo dục GTS-KNS để từ
đó có những biện pháp và phương pháp giáo dục tích cực cho học sinh.
- Nhà trường phải tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp đỡ giáo viên và học sinh
trong việc giáo dục GTS-KNS. Cơ sở vật chất phải đảm bảo phù hợp đạt tiêu chuẩn với
dự kiến mà bài học đưa ra (lớp học đạt tiêu chuẩn để phục vụ tốt công tác giảng dạy,
trang thiết bị dạy học luôn được cải tiến và phù hợp với môn học, kinh phí tổ chức các
hoạt động dạy học và hoạt động ngoại khoá...).
- Tạo môi trường hoạt động tích cực và thuận lợi nhất cho hoạt động giáo dục
GTS-KNS diễn ra thuận lợi và đạt kết quả cao.
- Nhà trường cần huy động nhiều nguồn lực hỗ trợ từ các tổ chức xã hội,
đoàn thể, hội cha mẹ học sinh cả về vật chất lẫn tinh thần.
- Nhà trường phải luôn luôn có kế hoạch phối kết hợp giữa giáo viên chủ
nhiệm, giáo viên bộ môn, các tổ chức trong trường, cán bộ quản lý trong việc giáo
dục GTS-KNS.
1.5.2. Đội ngũ cán bộ, giáo viên nhà trường
Trình độ, năng lực, phẩm chất của đội ngũ GV và sự nỗ lực phấn đấu vươn lên
của GV có ảnh hưởng đến hiệu quản quản lý giáo dục GTS-KNS cho học sinh THPT.
Sự nghiệp CNH - HĐH đất nước đang rất cần nguồn GV có trình độ và chất
lượng cao. Từ đó, đòi hỏi đội ngũ GV phải đáp ứng các yêu cầu về trình độ, năng
lực và phẩm chất đạo đức.
Giáo viên luôn luôn là người hướng dẫn, chỉ đạo các hoạt động GD GTS-
KNS sống của học sinh. Vì vậy, để hình thành và phát triển kỹ năng xử lý tình
huống, kỹ năng ra quyết định cho học sinh có hiệu quả đòi hỏi giáo viên phải có
trình độ về chuyên môn vững vàng: Giáo viên phải có khả năng tích hợp nội dung
giáo dục kỹ năng sống vào trong quá trình GD GTS-KNS một cách nghệ thuật và có

30
hiệu quả. Thường xuyên trao dồi những kiến thức mới nhằm phục vụ cho bài dạy
thêm phong phú và đa dạng, thiết kế bài giảng hợp lý cả về thời gian, địa điểm và
trình độ của học sinh. Ngoài trình độ chuyên môn cũng đòi hỏi giáo viên cần phải có
những kỹ năng sư phạm cần thiết: nhận biết về giá trị sống có kỹ năng xử lý tình
huống, kỹ năng hiểu đặc điểm tâm lý của học sinh, kỹ năng ra quyết định .... giáo
viên phải là người thực sự mẫu mực chuẩn mực xã hội về kỹ năng sống để học sinh
học tập và làm theo.
1.5.3. Đặc điểm của học sinh THPT
Học sinh là trung tâm của quá trình dạy học và giáo dục. Nên các em muốn
việc hình thành giá trị sống và rèn luyện được KNS đạt hiệu quả cao nhất thì phải
tích cực chủ động rèn luyện, học tập tốt, tham gia tích cực vào các hoạt động đặc
biệt vào việc xử lý tình huống và ra quyết định trong các bài học giáo dục GTS-
KNS mà giáo viên đưa ra hay chính các em đưa ra. Ngoài ra các em còn cần chủ
động trong việc trang bị cho mình những kiến thức giá trị sống cần vươn tới đồng
thời rèn luyện kỹ năng hợp tác, tập trung chú ý, trao đổi giúp đỡ lần nhau trong học
tập...hơn ai hết học sinh là người quyết định cuộc sống của mình. Vì vậy, học sinh
THPT phải có nhận thức đúng về sự cần thiết phải rèn luyện GTS-KNS và có thói
quen và ý thức rèn luyện một cách thường xuyên, liên tục trong cuộc sống hàng
ngày, trong giờ lên lớp và trong mọi mối quan hệ.
Để biến quá trình học tập thành quá trình tự học cần phải chú trọng phát triển
đặc điểm tự ý thức, tự giáo dục của lứa tuổi học sinh THPT. Ở lứa tuổi này học sinh
cũng rất dễ mắc phải những sai lầm trong nhận thức, hành vi và dễ có những suy
nghĩ bồng bột, nông nổi nhất thời.
Đây là yếu tố chủ quan là các yếu tố bên trong quyết định trực tiếp đến kết quả
của giáo dục GTS-KNS. Trong quá trình tự học, yếu tố nội lực của cá nhân người
học là yếu tố cơ bản nhất quyết định chất lượng và hiệu quả của hoạt động tự học.
Sự trợ giúp của yếu tố ngoại lực chỉ có tác dụng hỗ trợ, kích thích các yếu tố nội lực
phát triển.
1.5.4. Cơ sở vâtâ chất, trang thiết bị và tài chính:
Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học - giáo dục là phương tiện lao động sư phạm
của các nhà giáo dục và học sinh. Nguồn lực tài chính dùng để mua sắm cơ sở vật chất

31
thiết bị, huy động nguồn nhân lực tham gia các hoạt động giáo dục. Nếu thiếu kinh phí,
cơ sở vật chất, thiết bị dạy học - giáo dục thì các hoạt động giáo dục trong nhà trường
sẽ gặp nhiều khó khăn hoặc không thể thực hiện được. Trang thiết bị hiện đại phù hợp
với thực tiễn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả các hoạt động giáo dục.
Vì vậy, một trong những nội dung của việc quản lý công tác giáo dục GTS-
KNS là phải có kế hoạch bố trí, sắp xếp, huy động các nguồn lực tài chính để tăng
cường cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ đắc lực cho nhiệm vụ dạy học và giáo
dục GTS-KNS cho học sinh.
1.5.5. Sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình, xã hội
Gia đình là môi trường giáo dục đầu tiên và suốt đời đối với trẻ. Chính vì vậy
mà gia đình và nhà trường phải luôn luôn giữ mối quan hệ mật thiết với nhau để
giúp cho việc giáo dục kỹ năng đạt hiệu quả tốt nhất. Cha mẹ cần quan tâm đến giáo
dục cho các em xác định giá trị sống đích thực đồng thời rèn luyện kỹ năng hành vi
phù hợp trong các mối quan hệ ứng xử của các em trong gia đình, nhà trường và xã
hội, gia đình phải là nơi rèn luyện cho các em có thói quen ứng xử tốt trước những
tình huống khác nhau trong cuộc sống hàng ngày đồng thời giúp các em có thói
quen quyết định đúng đắn trước những tình huống đặt ra …
Chính kết quả giáo dục của gia đình vừa là nền tảng vừa là hỗ trợ cho giáo
dục nhà trường, giúp nhà trường thực hiện phát triển toàn diện nhân cách học sinh ,
đặt cơ sở nền tảng cho việc phát triển bền vững sau này.

32
Tiểu kết chương 1
Quản lý hoạt động giáo dục GTS, KNS trong trường THPT là vấn đề cần
thiết đối với ngành GD&ĐT cả nước nói chung và tại trường THPT Triệu Quang
Phục nói riêng.
Quản lý giáo dục GTS-KNS là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới
khách thể quản lý nhằm giúp hoạt động giáo dục GTS-KNS đạt được kết quả mong
muốn, làm cho tất cả mọi người trong xã hội có nhận thức đúng đắn về tầm quan
trọng, tính cấp thiết của công tác giáo dục GTS-KNS trong xã hội. Trong đó, trọng
tâm chính là quản lí kế hoạch, nội dung chương trình, phương pháp hình thức tổ
chức, sự phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu
các nhiệm vụ giáo dục rèn luyện GTS-KNS cho học sinh. Ý nghĩa GD GTS-KNS đối với
học sinh THPT là góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện của trường THPT
đồng thời chuẩn bị hành trang cho học sinh thích ứng với những thách thức của cuộc
sống hội nhập và phát triển.
Nội dung quản lý hoạt động giáo dục GTS, KNS trong trường THPT bao
gồm:Xác định mục tiêu giáo dụcgiáo dục kĩ năng sống – giá trị sống cho học sinh;
Xây dựng nội dung giáo dục GTS-KNS (giá trị sống, kỹ năng sống) phù hợp với
học sinh THPT; Xây dựng kế hoạch thực hiện; Quản lý hình thức và phương pháp
tổ chức thực hiện giáo dục GTS - KNS cho học sinh THPT; Quản lý các điều kiện
hỗ trợ hoạt động giáo dục KNS cho học sinh; Kiểm tra, đánh giá hiệu quả hoạt động
giáo dục GTS-KNS.
Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống
cho học sinh trong các trường THPT là mục tiêu giáo dục phổ thông và yêu cầu giáo
dục kĩ năng sống; Đội ngũ cán bộ, giáo viên nhà trường; Cơ sở vâ tâ chất, trang thiết
bị và tài chính; Sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình, xã hội. Các nội dung trình
bày ở chương I là cơ sở quan trọng, định hướng để tiến hành khảo sát thực trạng quản
lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường THPT Triệu
Quang Phục, tỉnh Hưng Yên ở chương tiếp theo.

33
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
GIÁ TRỊ SỐNG - KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT
TRIỆU QUANG PHỤC, TỈNH HƯNG YÊN
2.1. Khái quát về huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên và trường THPT Triệu
Quang Phục
2.1.1. Đặc điểm kinh tế- xã hội huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên
Trong toàn huyện, trong những năm qua kinh tế - xã hội đã có những khởi
sắc, có những bước phát triển toàn diện trên mọi lĩnh vực. Nhịp độ tăng trưởng kinh
tế bình quân hàng năm đạt 19 - 20%; Thu ngân sách ước thực hiện 217 tỷ đồng, đạt
219% kế hoạch; Tỷ lệ phát triển dân số 0,98%; Tỷ lệ hộ nghèo 8,38% tạo thêm việc
làm mới cho 3000 lao động.
- Về việc xây dựng đời sống văn hoá trên địa bàn huyện đã có những chuyển
biến tích cực, rõ nét. Phong trào xây dựng gia đình văn hoá, Gia đình hiếu học, xây
dựng làng xã văn hoá ngày càng phát triển sâu rộng.
- Mạng lưới thông tin liên lạc và phương tiện nghe nhìn được quan tâm phát
triển mạnh có 99,9% gia đình có ti vi, có 90 % gia đình có điện thoại, 50% gia đình
có nối mạng Intenet. Các hoạt động văn hoá - văn nghệ - thể thao - thông tin được
đa dạng hoá một cách phong phú.
Những đặc điểm về kinh tế - xã hội trên đây đã có ảnh hưởng rất lớn đến sự
nghiệp GD&ĐT nói chung và các trường THPT nói riêng.
2.1.2. Tình hình giáo dục THPT ở huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên
2.1.2.1. Khái quát tình hình giáo dục
* Về quy mô phát triển trường lớp, học sinh, giáo viên
Hiện nay, huyện Yên Mỹ có tất cả 79 trường học, trong đó có 18 trường
Mầm non, 20 trường Tiểu học, 18 trường THCS, 04 trường THPT và 01 Trung tâm
Giáo dục thường xuyên; 17 Trung tâm học tập cộng đồng, 01 trường Cao đẳng công
nghiệp.
Mạng lưới trường lớp được sắp xếp tương đối hợp lý, đảm bảo yêu cầu nâng
cao chất lượng giáo dục & đào tạo. Mỗi xã, Thị trấn có một trường Mầm non, một
trường Tiểu học, các xã có địa bàn rộng, đông dân cư mỗi trường có 2 đến 3 phân

34
hiệu của trường Mầm non, Tiểu học, toàn huyện có 04 trường THPT ( Trong đó có
03 trường công lập và 01 trường bán công) được quy hoạch đều ở các vùng trong
huyện.
2.1.2.2. Khái quát tình hình giáo dục bậc THPT huyện Yên Mỹ
Tổng số HS trường THPT của huyện hiện nay là 3520 HS, với 89 lớp. Cụ thể
về chất lượng GD của THPT trong huyện như sau:
* Về chất lượng giáo dục
Bảng 2.1: Về chất lượng giáo dục bậc THPT
Năm Xếp loại văn hóa
Giỏi Khá TB Yếu Kém
học
SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ
(TSHS:
% % % % %
3520)
2015- 220 6.3 1350 38.4 1828 51.9 122 3.5 0 0.0
2016
( Nguồn:Phòng Giáo dục & Đào tạo Yên Mỹ)
Năm Xếp loại hạnh kiểm
Tốt Khá TB Yếu Kém
học
SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ
(TSHS:
% % % % %
3520)
2015- 2210 62.8 975 27.7 210 6.0 125 3.6 0
2016

( Nguồn:Phòng Giáo dục & Đào tạo Yên Mỹ)


Kết quả thống kê cho thấy: Số lượng Học sinh xếp loại đạo đức loại tốt, khá
đạt tỷ lệ cao. Chất lượng văn hoá được nâng lên, cả chất lượng đại trà và chất lượng
mũi nhọn. Học sinh được xếp loại văn hoá khá, giỏi đạt tỷ lệ gần 50%; tỷ lệ đậu tốt
nghiệp THCS hàng năm khá cao.
* Về số lượng cán bộ, giáo viên bậc THPT

35
Bảng 2.2. Phát triển đội ngũ cán bộ, giáo viên khối THPT
2010- 2011- 2012- 2014- 2015-
Bậc học THPT
2011 2012 2013 2015 2016
THPT Yên Mỹ 80 80 79 78 78
THPT Minh Châu 26 31 34 56 56
THPT Triệu Quang Phục 61 61 61 59 59
THPT Hồng Bàng 08 08 09 15 19
Tổng 175 188 183 208 212

(Nguồn: Sở Giáo dục & Đào tạo Hưng Yên)


Trong thời gian qua mức độ phát triển đội ngũ CB, GV trong 5 năm được giữ
vững phát triển đồng đều ở các trường. Cụ thể về chất lượng, cơ cấu đội ngũ đã
tương đổi ổn định.
2.1.3. Khái quát về trường THPT Triệu Quang Phục, tỉnh Hưng Yên
2.1.3.1. Quá trình hình thành và phát triển
Trường THPT Triệu Quang Phục tiền thân là trường cấp ba Yên Phú trường
được thành lập 15/9/1979 trong khuôn viên 1,4 ha đặt tại xã Yên Phú, nơi có tuyến
đường 206 chạy qua, cách thành phố Hưng Yên 30 km.
Tháng 12/1997 được ủy ban nhân dân Tinh ra quyết định đổi tên thành
trường THPT Triệu Quang Phục. Tập thể cán bộ, giáo viên , nhân viên trong nhà
trường không ngừng phấn đấu và quyết tâm xây dựng nhà trường.
Năm học 2014 – 2015 nhà trường có 23 lớp với 914 học sinh, có 30 phòng
học thuộc 2 dãy nhà 3 tầng, một khu hiệu bộ 2 tầng cùng một số m2 sân, vườn. Năm
2015-2016 nhà trường có 24 lớp với số học sinh tăng lên là 931 học sinh, đến nay
nhà trường có nhiệm vụ giáo dục và đào tạo con em của 4 xã Yên Hòa; Đồng Than ,
Hoàn Long và Yên Phú. Qua 36 năm xây dựng và phát triển nhà trường đã không
ngừng lớn mạnh về mọi mặt. Được sự quan tâm tạo điều kiện của các cấp ,các
ngành tháng 10 /2015 nhà trường được công nhận danh hiệu trường đạt chuẩn quốc
gia giai đoạn I.
2.1.3.2. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên

36
Bảng 2.3. Thực trạng đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên trường
THPT Triệu Quang Phục
Chỉ tiêu Số lượng Tỷ lệ (%)
1. Tổng số 59 100.00
2. Phân theo giới tính
- Nam 14 23.73
- Nữ 45 76.27
3. Phân theo trình độ chuyên môn
- Thạc sỹ 11 18.64
- Cử nhân 44 74.58
- Cao đẳng 2 3.39
- Trung cấp 2 3.39
. Phân theo vị trí việc làm 0.00
5.1. Cán bộ, nhân viên
1- Cán bộ quản lý 3 5.08
2- Cán bộ hành chính, nghiệp vụ, phục vụ 8 13.56
3- Nhân viên phục vụ 5 8.47
4. Giáo viên 43 72.88
(Nguồn: Phòng hành chính trườngTHPT triệu Quang Phục)
Phân tích số liệu từ bảng 2.1 ta thấy:
* Về số lượng: Số lượng CB, GV, NV trong trường hiện tại 59 người, với số
lượng CB, GV, NV của trường THPT mức trung bình.
* Về giới tính đội ngũ CB, GV, NV: Số lượng đội ngũ nhân lực là nam và nữ
có sự chênh lệch lớn. Số liệu cho thấy tỷ lệ GV nam và nữ chênh lệch rất lớn; tỷ lệ
GV nữ chiếm 76.3% trong nhà trường. Sự chênh lệch lớn sẽ là một hạn chế bởi đội
ngũ là nữ do bị chi phối nhiều vì công việc gia đình. Do tâm lý an phận nên điều
kiện và nhu cầu đi học nâng cao trình độ chiếm tỷ lệ thấp. Số nhân lực là nam có tỷ
trọng cao hơn hơn 23.7%.
* Về chất lượng đội ngũ: Nhìn chung, nguồn nhân lực trong Nhà trường có
trình độ cao chưa nhiều, điều đó cho thấy chất lượng đội ngũ trong Nhà trường chưa
được quan tâm đúng mức.
* Cơ cấu theo vị trí việc làm: Đa phần trong trường là GV là nhân lực chủ
lực chiếm 72.8%; CB, NV chiếm tỷ lệ thấp hơn.
2.1.3.3: Về kết quả học tập của học sinh
Bảng 2.4: Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh năm 2015– 2016
HỌC LỰC

37
Khối Giỏi Khá TB Yếu Kém KXL
TT SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL
1 Khối 10 42 13. 173 53. 98 30.4 8 2.5 1 0.3
2 Khối 11 43 14.0 181 760. 74 24.7 1 0.3
3 Khối 12 50 16.1
4 198 63.
5 62 20.0
Cộng 135 14. 552 959. 234 25.1 9 1.0 1 0.1
5 3
(Nguồn: Hội đồng giáo dục trường THPT Triệu Quang Phục, tỉnh Hưng Yên)
Bảng 2.5: Kết quả xếp loại học lực và danh hiệu đạt được của học sinh
năm 2015– 2016
HẠNHKIỂM DANH HIỆU
Khối Tốt Khá KIỂM
TB Yếu KXL HSG HSTT
T SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL
T1 10 171 57.8 74 25.0 51 17. 28 9.5 159 53.7
2 11 146 47.1 110 35.5 52 16. 2 2 0.6 35 11.3 178 57.4
3 12 171 59.4 85 29.5 32 11. 8 35 12.2 183 63.5
Cộng 488 54.6 269 30.1 135 15. 1 2 0.2 98 11.0 520 58.2
(Nguồn: Hội đồng giáo dục trường THPT
1 Triệu Quang Phục, tỉnh Hưng Yên)
Kết quả thống kê cho thấy hạnh kiểm của HS trường Triệu Quang Phục
tương đối tốt.
Kết quả xếp loại văn hóa cho thấy, đa số HS đạt hạnh kiểm và học lực. Số HS
có hạnh kiểm, học lực yếu, kém chiếm tỷ lệ thấp.
2.1.4. Khái quát quá trình khảo sát
Để khảo sát thực trạng quản lý hoạt động quản lý hoạt động giáo dục giá trị
sống -kỹ năng sống cho học sinh ở trường THPT Triệu Quang Phục, tỉnh Hưng
Yên, tôi tiến hành nghiên cứu khảo sát qua phỏng vấn; qua phiếu hỏi cụ thể như
sau:
Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát làm rõ thực trạng quản lý hoạt động quản lý hoạt động giáo dục giá trị
sống -kỹ năng sống cho học sinh ở trường THPT Triệu Quang Phục, tỉnh Hưng
Yên,tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng đề xuất các biện pháp quản lý có hiệu quả.
Nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung khảo sát những nội dung cụ thể sau:
38
- Thực trạng hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học sinh
trường trung học phổ thông Triệu Quang Phục ,tỉnh Hưng Yên.
- Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học
sinh ở trường THPT Triệu Quang Phục, tỉnh Hưng Yên.
Đối tượng nghiên cứu
Phạm vi khảo sát: trường THPT Triệu Quang Phục
Phương pháp nghiên cứu
Để khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng
sống cho học sinh ở trường THPT Triệu Quang Phục , tỉnh Hưng Yên, tác giả đề tài
tiến hành xây dựng mẫu Phiếu trưng cầu ý kiến dành cho CBQL, GV và HS trường
THPT Triệu Quang Phục (Mẫu phiếu tại Phụ lục).
Cách quy ước điểm số cho bảng hỏi: Mỗi item đều có các lựa chọn và được
quy ước bằng các mức điểm khác nhau:
Chuẩn cho điểm:
5 điểm 4 điểm 3 điểm 2 điểm 1 điểm
Tốt khá TB Yếu kém
Quan trọng Ít quan trọng Ko quan trọng
Hiệu quả Ít hiệu quả Ko hiệu quả
Đồng ý Phân vân Ko đồng ý
Cách đánh giá: Việc xử lý kết quả các phiếu trưng cầu dựa vào phương pháp
toán thống kê định lượng kết quả nghiên cứu. Đề tài sử dụng hai phương pháp đánh
giá là: định lượng theo tỷ lệ % và phương pháp cho điểm. Cụ thể:
Ý nghĩa sử dụng X :Điểm trung bình trong thống kê biểu hiện mức độ đại
biểu theo một tiêu thức số lượng nào đó của tổng thể đồng chất bao gồm nhiều đơn
vị cùng loại. Điểm trung bình phản ánh mức độ trung bình của hiện tượng, đồng
thời so sánh hai (hay nhiều) tổng thể hiện tượng nghiên cứu cùng loại, không có
cùng quy mô.
k

�X K i i
X in

Sử dụng công thức tính điểm trung bình: n


X : Điểm trung bình.
Xi: Điểm ở mức độ i.
Ki: Số người tham gia đánh giá ở mức độ Xi.
n: Số người tham gia đánh giá.

39
- Tiến trình và thời gian khảo sát
Thời gian khảo sát: Từ tháng 7 đến tháng 08/2016.
Cách thức thực hiện khảo sát: Để tiến hành khảo sát nhằm điều tra thực
trạng, tác giả tiến hành theo cách thức sau:
- Xác định mục đích nghiên cứu.
- Xác định đối tượng khảo sát là CBQL, GV, HS.
- Thiết kế phiếu khảo sát.
- Tiến hành khảo sát: Gặp gỡ CBQL, GV và HS trường THPT, trao đổi về mục
đích thực hiện, cách thức thực hiện...
- Thu thập, xử lý và tổng hợp số liệu.
2.2. Thực trạng giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh trường trung
học phổ thông Triệu Quang Phục, tỉnh Hưng Yên.
2.2.1. Ý nghĩa giáo dục GTS-KNS với học sinh
Bảng 2.6. Ý nghĩa giáo dục GTS-KNS với học sinh THPT
CBQL, GV Học sinh
TT Nội dung
X TB X TB
1 Giúp các em ứng xử có văn hóa, biết cách xử lý
2.81 3 2.71 3
những tình huống xảy ra trong cuộc sống
2 Giáo dục toàn diện về đức, trí, thể, mỹ 2.86 2 2.78 1
3 Xây dựng đạo đức, lối sống cho học sinh phổ
2.91 1 2.17 6
thông
4 Hình hành và phát triển nhân cách học sinh 2.56 5 2.66 4
5 Giúp học sinh tự biến đổi và tự hoàn thiện nhân
2.70 4 2.72 2
cách
6 Giáo dục kỹ năng sống, góp phần xây dựng đạo
2.47 6 2.33 5
đức, lối sống lành mạnh cho học sinh

Kết quả khảo sát ý kiến của CBQL, GV và HS trường THPT Triệu Quang
Phục, tỉnh Hưng Yên cho thấy:
Đánh giá của HS: Vai trò, ý nghĩa của GD GTS-KNS với HS rất quan trọng
được thể hiện như “Giáo dục toàn diện về đức, trí, thể, mỹ” có X =2.78 cao nhất
trong bảng xếp loại, sau đó là “Giúp học sinh tự biến đổi và tự hoàn thiện nhân
cách”có X =2.72. Một số ít HS cho rằng GD GTS-KNS giúp HS “Giúp các em ứng
xử có văn hóa, biết cách xử lý những tình huống xảy ra trong cuộc sống” và “Giáo dục

40
kỹ năng sống, góp phần xây dựng đạo đức, lối sống lành mạnh cho học sinh, và “Hình
thành và phát triển nhân cách học sinh”. Bên cạnh đó, một số yếu tố chưa được HS
đánh giá cao nhưXây dựng đạo đức, lối sống cho học sinh phổ thông vàGiáo dục kỹ
năng sống, góp phần xây dựng đạo đức, lối sống lành mạnh cho học sinh.
Đánh giá của CBQL, GV: Với ý kiến của CBQL, GV chênh lệch với đánh
giá của HS. GV, CBQL đánh giá vai trò GD GST-KNS nhằm “Xây dựng đạo đức,
lối sống cho học sinh phổ thông” có X =2.98 cao nhất trong bảng xếp loại, sau đó
là Giáo dục toàn diện về đức, trí, thể, mỹ” có X =2.86. Một số GV, CBQL đánh giá
vai trò của GD GDT- KNS như Giáo dục kỹ năng sống, góp phần xây dựng đạo
đức, lối sống lành mạnh cho học sinh; Hình hành và phát triển nhân cách học sinh
còn thấp.
Kết quả khảo sát về mặt nhận thức cho thấy, đánh giá của GV, CBQL và HS
khác nhau nhiều, trong đó đánh giá của CB, GV về ý nghĩa cao hơn HS. Điều này
cho thấy, HS nhận thức về ý nghĩa của GD GTS-KNS còn phiến diện, chưa đầy đủ.
2.2.2. Thực trạng biểu hiện về kỹ năng sống, giá trị sống của học sinh
Bảng 2.7: Thực trạng biểu hiện về kỹ năng sống, giá trị sống của học sinh
CBQL, GV Học sinh
TT Các biểu hiện cụ thể của KNS Thứ Thứ
X X
bậc bậc
A. Kỹ năng tự nhận thức bản thân
1 HS xác định được vị trí, vai trò của mình trong lớp. 3.79 2 2.09 5
2 HS xác định được những cảm xúc của mình 3.81 1 2.20 2
CBQL, GV Học sinh
TT Các biểu hiện cụ thể của KNS Thứ Thứ
X X
bậc bậc
3 HS xác định được đối tượng của tình cảm của mình 3.35 3 2.35 1
4 HS xác định được năng khiếu và ưu điểm của mình 3.56 4 2.10 4
5 HS xác định được những điểm yếu và hạn chế của
mình 3.35 6 2.10 3
6 HS xác định được những tính tốt, tính xấu của mình 3.35 6 2.20 1
7 HS xác định được tình trạng sức khỏe của mình 3.02 7 1.95 8
B.Kỹ năng giao tiếp 0.00
1 HS xác định được đối tượng giao tiếp 3.74 1 2.20 1
2 HS xác định được mục đích giao tiếp 3.47 6 2.19 2
3 HS xác định vị thế của mình và của đối tượng giao
tiếp 3.72 2 2.08 3
41
4 HS chào hỏi người lớn 3.40 7 2.00 6
5 HS cám ơn khi được giúp đỡ 3.42 5 2.01 5
6 HS trình bày một vấn đề 3.63 4 2.00 7
7 HS giúp đỡ người khác khi họ gặp khó khăn 3.65 3 1.96 4
C.Kỹ năng hợp tác 0.00
1 HS xác định vai trò, nhiệm vụ của mình trong
nhóm/tổ 3.37 4 1.96 4
2 HS xác định vai trò của các thành viên khác trong
nhóm/tổ 3.35 5 1.97 3
3 HS xác định nhiệm vụ của nhóm/tổ 3.47 3 2.32 1
4 HS thực hiện các nội quy của nhóm/tổ 3.72 1 2.03 2
5 HS phối hợp với các thành viên khác trong nhóm/tổ 3.56 2 1.55 6
6 HS xác định trách nhiệm của mình khi nhóm/ tổ của
mình thành công hay thất bại 3.23 6 1.95 5
D. Kỹ năng quản lý thời gian 0.00
1 HS lập cho mình một thời khóa biểu học tập và sinh
hoạt theo tuần 3.70 3 1.55 4
CBQL, GV Học sinh
TT Các biểu hiện cụ thể của KNS Thứ Thứ
X X
bậc bậc
2 HS nhớ được giờ học, giờ chơi trong tuần 3.81 2 2.32 1
3 HS biết dành thời gian cho việc học tập 3.53 4 2.04 2
4 HS thực hiện đúng thời khóa biểu đã lập ra 3.88 1 1.99 3
E.Kỹ năng giải quyết vấn đề 0.00
1 HS xác định những khó khăn của mình trong học
tập 3.60 2 1.80 5
2 HS xác định những khó khăn của mình trong giao
tiếp 3.42 5 2.13 2
3 HS biết lựa chọn phương án tốt nhất để giải quyết
những vấn đề mình gặp phải trong học tập 3.63 1 2.00 3
4 HS biết lựa chọn phương án tốt nhất để giải quyết
những vấn đề mình gặp phải trong giao tiếp 3.58 3 2.19 1
5 HS biết sử dụng những điều kiện cần thiết và những
nguồn trợ giúp để giải quyết vấn đề của mình. 3.47 4 1.96 4
F.Biểu hiện về mặt giá trị sống 0.00
1 Biểu hiện giá trị hòa bình 3.77 7 2.16 5
2 Biểu hiện giá trị tôn trọng 3.88 3 2.11 6
3 Biểu hiện giá trị hợp tác 4.44 1 1.96 9
4 Biểu hiện giá trị trách nhiệm 3.79 5 2.19 4
5 Biểu hiện giá trị trung thực 3.77 7 2.36 1
6 Biểu hiện giá trị giản dị 3.67 9 1.41 11

42
7 Biểu hiện giá trị khiêm tốn 3.60 10 1.45 10
8 Biểu hiện giá trị khoan dung, đoàn kết 3.05 11 1.96 9
9 Biểu hiện giá trị yêu thương 3.70 8 2.22 3
10 Biểu hiện giá trị tự do 3.98 2 2.30 2
11 Biểu hiện giá trị hạnh phúc 3.84 4 2.05 7

Kết quả khảo sát cho thấy đánh giá của GV, HS tương đồng về trình độ GTS-
KNS của HS trường THPT Triệu Quang Phục. Cụ thể:
* Kỹ năng tự nhận thức bản thân
+ Kết quả đánh giá của HS: HS đánh giá về kỹ năng tự nhận thức bản thân
của HS khá, tốt ở các điểm “HS xác định được đối tượng của tình cảm của mình ”
cao nhất bảng xếp loại, sau đó là “HS xác định được những cảm xúc của mình”. Và
“HS xác định được những điểm yếu và hạn chế của mình”. Một số yếu tố về mặt
GTS-KNS còn hạn chế là: HS xác định được vị trí, vai trò của mình trong lớp; HS
xác định được tình trạng sức khỏe của mình.
+ Kết quả đánh giá của CBQL, GV: Kết quả đánh giá về GTS-KNS của HS
có điểm mạnh về “HS xác định được những cảm xúc của mình” cao nhất trong bảng
xếp loại, sau đó là “HS xác định được vị trí, vai trò của mình trong lớp. ” .Cũng
tương đồng đánh giá như HS, xác định GTS-KNS của HS trường THPT Triệu
Quang Phục còn hạn chế về: HS xác định được những điểm yếu và hạn chế của
mình như HS xác định được những tính tốt, tính xấu của mình; HS xác định được
tình trạng sức khỏe của mình.
* Kỹ năng giao tiếp
+ Kết quả đánh giá của HS: Kỹ năng giáo tiếp của HS được đánh giá có ưu
điểm về “HS xác định được đối tượng giao tiếp” cao nhất trong bảng xếp loại, sau
đó là “HS xác định được mục đích giao tiếp” và “HS xác định vị thế của mình và
của đối tượng giao tiếp”. Một số kỹ năng giao tiếp còn hạn chế như: HS chào hỏi
người lớn; HS cám ơn khi được giúp đỡ; HS trình bày một vấn đề; HS giúp đỡ
người khác khi họ gặp khó khăn; HS xác định được mục đích giao tiếp.
+ Kết quả đánh giá của GV, CBQL: CBQL, GV đánh giá HS biểu hiện GTS-
KNS đạt ưu điểm ở nội dung “HS xác định được đối tượng giao tiếp” cao nhất trong
bảng xếp loại, sau đó là “HS xác định vị thế của mình và của đối tượng giao tiếp”,
“HS giúp đỡ người khác khi họ gặp khó khăn”. Một số GTS-KNS mà HS còn hạn

43
chế là: HS chào hỏi người lớn; HS cám ơn khi được giúp đỡ; HS xác định được
mục đích giao tiếp.
* Kỹ năng hợp tác
+ Kết quả đánh giá của HS: HS đánh giá kỹ năng hợp tác của HS trường
THPT Triệu Quang Phục có những ưu điểm như “HS xác định nhiệm vụ của
nhóm/tổ” cao nhất trong bảng xếp loại và “HS thực hiện các nội quy của nhóm/tổ”,
và “HS xác định vai trò của các thành viên khác trong nhóm/tổ”. Một số yếu tố của
HS THPT còn hạn chế là: HS phối hợp với các thành viên khác trong nhóm/tổ; HS
xác định trách nhiệm của mình khi nhóm/ tổ của mình thành công hay thất bại.
+ Kết quả đánh giá của CBQL, GV: Đánh giá của CBQL, GV có điểm tương
đồng với HS về những ưu điểm trong đánh giá về GTS-KNS của HS.
* Kỹ năng quản lý thời gian
+ Kết quả đánh giá của HS: HS trường THPT có ưu điểm trong kỹ năng quản
lý thời gian được thể hiện “HS nhớ được giờ học, giờ chơi trong tuần” và “HS biết
dành thời gian cho việc học tập”. Bên cạnh đó, một số kỹ năng còn hạn chế như:
HS lập cho mình một thời khóa biểu học tập và sinh hoạt theo tuần; HS thực hiện
đúng thời khóa biểu đã lập ra.
+ Theo đánh giá của GV, CBQL: Những GST-KNS thể hiện rõ rệt nhất là: HS
thực hiện đúng thời khóa biểu đã lập ra; HS nhớ được giờ học, giờ chơi trong tuần.
* Kỹ năng giải quyết vấn đề:
Đánh giá của CB, GV và HS đều cho rằng, HS có biểu hiện về GTS-KNS rõ
rệt qua các nội dung như: HS xác định những khó khăn của mình trong học tập; HS
biết lựa chọn phương án tốt nhất để giải quyết những vấn đề mình gặp phải trong
giao tiếp. Trong đó, các yếu tố về HS xác định những khó khăn của mình trong giao
tiếp; HS biết sử dụng những điều kiện cần thiết và những nguồn trợ giúp để giải
quyết vấn đề của mình.
* Biểu hiện về mặt GTS:
Theo kết quả đánh giá của HS những biểu hiện rõ rệt nhất về“Biểu hiện giá
trị trung thực” và “Biểu hiện giá trị tự do”. Trong đó, đánh giá của CB, GV thì biểu
hiện điển hình của HS về giá trị sống về “Biểu hiện giá trị hợp tác”.

44
Trong đó, cả CB, GV và HS những nội dung còn hạn chế là: Biểu hiện giá trị
giản dị; Biểu hiện giá trị khiêm tốn và Biểu hiện giá trị khoan dung, đoàn kết.
Có thể thấy, những biểu hiện về mặt GTS-KNS của HS THPT Triệu Quang
Phục đã đạt được những ưu điểm nhất định, bên cạnh đó một số kỹ năng còn mờ
nhạt, hạn chế. Vì vậy, các cấp lãnh đạo của nhà trường cần tăng cường thực hiện các
hoạt động GD trong đó xây dựng hoạt động GD GTS-KNS là trọng tâm, bên cạnh
đó xen kẽ vào giờ học trên lớp, ngoài lớp.
2.2.3. Thực trạng nội dung giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học sinh
Bảng 2.8: Thực trạng nội dung giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống
TT Nội dung GD CBQL, GV Học sinh
X TB X TB
A.Nhóm các giá trị, kỹ năng cá nhân
1 Kỹ năng tự nhận thức 2.58 1 1.81 2
2 Kỹ năng xác định giá trị 2.49 2 1.68 4
3 Kỹ năng kiểm soát cảm xúc 2.35 3 1.82 1
4 Kỹ năng thể hiện sự tự tin 2.16 5 1.69 5
5 Kỹ năng ứng phó với căng thẳng 2.33 4 1.78 3
B.Nhóm các giá trị, kỹ năng xã hội 0.00 0.00
1 Kỹ năng cảm thông 2.44 1 2.02 1
2 Kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ 1.93 3 1.70 5
3 Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn 1.88 4 1.71 4
4 Kỹ năng lắng nghe 1.84 5 1.87 3
5 Kỹ năng giao tiếp 1.79 6 1.88 2
6 Kỹ năng hợp tác 2.09 2 1.64 6
C. Nhóm các giá trị, kỹ năng học tập-làm
0.00 0.00
việc
1 Kỹ năng đặt mục tiêu 2.40 1 1.92
2 Kỹ năng đảm nhận trách nhiệm 1.93 6 1.74 4
3 Kỹ năng tìm và xử lý thông tin 1.95 5 1.91 1
4 Kỹ năng quản lý thời gian 2.37 2 1.53 6
5 Kỹ năng tư duy sáng tạo 1.79 7 1.87 3
6 Kỹ năng ra quyết định 2.02 3 1.88 2
7 Kỹ năng giải quyết vấn đề 1.95 5 1.64 5

Với lứa tuổi HS nói chung và HS THPT nói riêng việc GD GTS- KNS rất quan
trọng. Trên cơ sở khái quát, đề tài tập trung làm rõ 3 nhóm nội dung giáp dục cho
HS THPT về nhóm các kỹ năng cá nhân, nhóm kỹ năng xã hội, nhóm kỹ năng học
tập- làm việc: Cụ thể kết quả khảo sát như sau:

45
/. Nhóm kỹ năng cá nhân
Kết quả đánh giá của GV, CBQL:Theo GV, CBQL, và HS đánh giá nhà
trường thường xuyên GD GTS-KNS cho HS THPT ở những kỹ năng cá nhân như:
Kỹ năng tự nhận thức và Kỹ năng xác định giá trị. Bên cạnh, một số nội dung nhà
trường còn chưa chú trọng như: Kỹ năng thể hiện sự tự tin; Kỹ năng ứng phó với
căng thẳng
* Với nhóm kỹ năng xã hội
Những GTS-KNS được Nhà trường chú trọng thường xuyên thực hiện như
Kỹ năng cảm thông và Kỹ năng giao tiếp. Một số mặt còn hạn chế như: Kỹ năng tìm
kiếm sự hỗ trợ và Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn.
* Nhóm các kỹ năng học tập-làm việc
Đây nhóm kỹ năng rất quan trọng trong hoạt động học tập của HS. Kết quả
khảo sát cho thấy, Nhà trường thường xuyên tập trung GD nội dung về Kỹ năng đặt
mục tiêu và Kỹ năng tìm và xử lý thông tin. Trong đó, những yếu tố chưa được nhà
trường quan tâm về Kỹ năng quản lý thời gian và Kỹ năng giải quyết vấn đề. Đây
cũng là những yếu tố rất quan trọng cần được GD cho HS nhưng nhà trường lại
không chú trọng.
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học
sinh ở trường THPT Triệu Quang Phục, tỉnh Hưng Yên.
2.3.1. Thực trạng công tác kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ
năng sống cho học sinh
Quá trình lãnh đạo, điều hành của người CBQL cần tập trung thực hiện tốt các
chức năng QL. Hiệu trưởng càng thực hiện tốt chức năng QL thì sẽ mang lại kết quả
càng cao và ngược lại. Cho nên đề tài này rất quan tâm đến việc thực hiện chức
năng QL hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học sinh ở trường
THPT. Kết quả khảo sát được thể hiện qua bảng 2.7 như sau:

46
Bảng 2.9: Thực trạng công tác kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục giá
trị sống - kỹ năng sống cho học sinh.
Mức độ thực hiện

Hiệu quả Ít hiệu Ko hiệu  Thứ


TT Lập kế hoạch quản lý
quả quả bậc
SL % SL % SL %
1 Tìm hiểu nhu cầu và phân tích
thực trạng của trường về GD 12 27.9 12 27.9 19 44.2 7 2.40 8
GTS-KNS cho HS
2 Nắm vững những quy định và
yêu cầu của cấp trên về GD 16 37.2 11 25.6 16 37.2 3 2.03 11
GTS-KNS cho HS
3 Xác định mục đích và nội
10 23.3 18 41.9 15 34.9 6 2.45 7
dung GD GTS-KNS
4 Xác định hình thức và phương
16 37.2 10 23.3 17 39.5 4 2.30 9
pháp thực hiện
5 Xác định thời gian, kinh phí,
16 37.2 9 20.9 18 41.9 5 2.04 10
các điều kiện cần thiết
6 Xác định các lực lượng tham
18 41.9 8 18.6 17 39.5 2 2.58 3
gia thực hiện
7 Xây dựng các loại kế hoạch
GD GTS-KNS theo thời gian 18 41.9 9.0 20.9 16 37.2 1 2.78 1
và công việc
8 Xây dựng tiêu chí đánh giá
7 16.3 18 41.9 18 41.9 9 2.72 2
HĐGD GTS-KNS
9 Duyệt các loại kế hoạch 8 18.6 18 41.9 17 39.5 8 2.58 6
Tổng 31.3 29.2 39.5 2.67 4
Tải bản FULL (124 trang): https://bit.ly/3vcRTUK
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
Kết quả khảo sát tác giả thấy nội dung được thực hiện có hiệu quả nhất là
“Xây dựng các loại kế hoạch GD GTS-KNS theo thời gian và công việc”. Một
trong những nội dung của xây dựng kế hoạch cần vạch ra được thời gian, tiến độ,
nhân lực và điều kiện thực hiện, vì vậy xác định thời gian, kinh phí rất quan trọng
ảnh hưởng lớn đến hiệu quả QL. Đây là nội dung rất quan trọng trong công tác QL,
47
trong đó phổ biến về mục tiêu, kế hoạch, thời gian, tiến độ đến toàn bộ CBQL, GV
trong nhà trường, từ đó mỗi đối tượng có kế hoạch thực hiện cho mục tiêu bồi
dưỡng. Xếp thứ 2 là nội dung “Xây dựng tiêu chí đánh giá HĐGD GTS-KNS”. Đây
là yêu cầu quan trọng của công tác QL, trong đó việc xây dựng tiêu chí đánh giá sẽ
giúp cho nhà quản lý có cơ sở để nhận định được điểm mạnh, yếu và xây dựng tiền
đề kế hoạch. Xếp thứ 3 là nội dung “Xác định các lực lượng tham gia thực hiện”.
Bên cạnh đó, một số nội dung chưa được chú trọng như: Tìm hiểu nhu cầu và phân
tích thực trạng của trường về GD GTS-KNS cho HS; Nắm vững những quy định và
yêu cầu của cấp trên về GD GTS-KNS cho HS; Xác định mục đích và nội dung
GD GTS-KNS; Xác định hình thức và phương pháp thực hiện và Xác định thời
gian, kinh phí, các điều kiện cần thiết.
Kết quả khảo sát có thể thấy, việc lâ âp kế hoạch hoạt động GD GTS-KNS cho
giáo viên của hiệu trưởng trường THPTTriệu Quang Phụcđã đạt những kết quả nhất
định về xây dựng kế hoạch đảm bảo tiến độ, xây dựng tiêu chí đánh giá và xác định
lực lượng tham gia. Tuy nhiên, các công việc quyết định hiệu quả của một kế hoạch
như đánh giá thực trạng GD trước đó, xác định hệ thống công việc với quỹ thời gian
cụ thể thực hiện GD; xác định hình thức, phương pháp GD chỉ thực hiện mức độ
trung bình yếu. Kết quả lập kế hoạch hoạt động GD GTS-KNS cho HS THPT Triệu

Quang Phục đánh giá chung ở mức X từ 2.03 đến 2.78, chỉ đạt mức trung bình.
2.3.2. Thực trạng đánh giá công tác quản lý hình thức giáo dục giá trị sống, kỹ
năng sống cho học sinh Tải bản FULL (124 trang): https://bit.ly/3vcRTUK
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net

48
Bảng 2.10: Thực trạng quản lý hình thức giáo dục giá trị sống, kỹ năng
sống cho học sinh
Mức độ thực hiện

Hiệu quả Ít hiệu Ko hiệu  Thứ


TT Quản lý hình thức GD
quả quả bậc
SL % SL % SL %
1 Tổ chức dạy GTS-KNS như
16 37.2 18 41.9 9 20.9 93 2.16 3
một môn học độc lập
2 Hướng dẫn GV tổ chức các
chuyên đề giáo dục GTS-KNS 12 27.9 20 46.5 11 25.6 87 2.02 8
cho HS
3 Chỉ đạo bộ phân chuyên trách
giáo dục GTS-KNS thông qua 13 30.2 17 39.5 13 30.2 86 2.00 9
tham vấn, tư vấn
4 Tích cực lồng ghép nội dung
23 53.5 6 14 14 32.6 95 2.21 2
giáo dục GTS-KNS vào tiết dạy
5 Lồng ghép nội dung giáo dục
GTS-KNS vào các tiết sinh hoạt 11 25.6 15 34.9 17 39.5 80 1.86 10
chủ nhiệm
6 Lồng ghép nội dung giáo dục
GTS-KNS trong các hoạt động 16 37.2 22 51.2 5 11.6 97 2.26 1
giáo dục ngoài giờ lên
7 Chỉ đạo thực hiện lồng ghép nội
dung giáo dục GTS-KNS trong
14 32.6 16 37.2 13 30.2 87 2.02 8
sinh hoạt dưới cờ, trong giờ
chơi, giờ ra vào trường
8 Hướng dẫn bộ phận chuyên
trách lồng ghép nội dung giáo
18 41.9 12 27.9 13 30.2 91 2.12 4
dục GTS-KNS trong giờ nghỉ,
giờ sinh hoạt
TT Quản lý hình thức GD Mức độ thực hiện  Thứ
Hiệu quả Ít hiệu Ko hiệu bậc
quả quả

49
SL SL %
Chỉ đạo đội ngũ cán bộ, giáo
viên lồng ghép nội dung giáo
dục GTS-KNS thông qua các
12 27.9 16 37.2 15 34.9 83 1.93 9
hoạt động văn thể mỹ, lao động,
hoạt động xã hội,... do trường tổ
chức
10 Chỉ đạo Đoàn thanh niên lồng
ghép nội dung giáo dục GTS-
17 39.5 12 27.9 14 32.6 89 2.07 6
KNS trong các hoạt động của
Đoàn.
Tổng 35.3 35.8 28.8 2.07

\ Ý kiến CBQL, GV đánh giá việctình hình quản lý hình thức GD GTS-KNS
thực hiện mức độ trung bình. Các công việc thực hiện đạt được với mức trung bình
thấp nhất từ 1.93và cao nhất là 2.26. Cụ thể các hình thức thực hiện có hiêu quả như
“Lồng ghép nội dung giáo dục GTS-KNS trong các hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp” đứng cao nhất trong bảng, sau đó là “Tích cực lồng ghép nội dung giáo
dục GTS-KNS vào tiết dạy” và “Tổ chức dạy GTS-KNS như một môn học độc lập”.
Bên cạnh đó, một số nội dung còn thực hiện hiệu quả còn thấp như: Hướng dẫn GV
tổ chức các chuyên đề giáo dục GTS-KNS cho HS; Chỉ đạo bộ phân chuyên trách
giáo dục GTS-KNS thông qua tham vấn, tư vấn; Lồng ghép nội dung giáo dục GTS-
KNS vào các tiết sinh hoạt chủ nhiệm; Chỉ đạo đội ngũ cán bộ, giáo viên lồng ghép
nội dung giáo dục GTS-KNS thông qua các hoạt động văn thể mỹ, lao động, hoạt
động xã hội,... do trường tổ chức.
Kết quả khảo sát cho thấy, nhà trường đã đưa GD GTS-KNS như một môn
học riêng trong hệ thống các môn học của nhà trường phổ thông bởi GTS-KNS phải
được giáo dục ở mọi lúc, mọi nơi khi có điều kiện, cơ hội phù hợp. Do đó, giáo dục
GTS-KNS phải thực hiện thông qua từng môn học và trong các hoạt động giáo dục.
Vì vậy, cơ hội thực hiện giáo dục KNS rất nhiều và rất đa dạng. Tuy nhiên, trong
trường THPT Triệu Quang Phục, hình thức GD GTS-KNS còn nghèo nàn, không đa
dạng. Với các hình thức nêu trên khó có thể lôi cuốn HS vào các hoạt động GD trong

50 6833414

You might also like