You are on page 1of 104

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN


---------------------

TRẦN ANH TUẤN

NGHIÊN CỨU HÌNH THÁI, CẢM XÚC VÀ CHỈ SỐ VƢỢT KHÓ CỦA
HỌC SINH HAI TRƢỜNG THCS, HUYỆN YÊN MÔ,
TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

TRẦN ANH TUẤN

NGHIÊN CỨU HÌNH THÁI, CẢM XÚC VÀ CHỈ SỐ VƢỢT KHÓ CỦA
HỌC SINH HAI TRƢỜNG THCS, HUYỆN YÊN MÔ,
TỈNH NINH BÌNH

Chuyên ngành: Động Vật Học

Mã số: 60 42 01 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. MAI VĂN HƢNG


PGS.TS. NGUYỄN HỮU NHÂN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – 2014
LỜI CAM KẾT

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả và các số liệu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất cứ công trình nào khác.

Tác giả

Trần Anh Tuấn


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Mai Văn Hưng,
PGS.TS Nguyễn Hữu Nhân đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong bộ môn Sinh lý học
và Sinh học người, bộ môn Động vật, khoa Sinh học và phòng Sau đại học
trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi học tập, nghiên cứu hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo và các em
học sinh các trường THCS xã Yên Lâm, trường THCS xã Yên Thái huyện Yên
Mô, tỉnh Ninh Bình cùng tất cả bạn bè, đồng nghiệp và những người thân
trong gia đình đã giúp đỡ, động viên tôi hoàn thành luận văn này.

Hà Nội, tháng 10 năm 2014.


Tác giả

Trần Anh Tuấn


MỤC LỤC

Lời cam kết........................................................................................................................


Lời cảm ơn ........................................................................................................................
Danh mục từ viết tắt trong luận văn ................................................................................
Danh mục bảng trong luận văn ........................................................................................
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................... 3
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HÌNH THÁI CƠ THỂ NGƢỜI ......... 3
1.1.1. Một số nghiên cứu về hình thái cơ thể ngƣời trên thế giới ..................... 3
1.1.2. Một số nghiên cứu về hình thái cơ thể ngƣời ở Việt Nam...................... 4
1.1.3. Khái quát về hình thái cơ thể tuổi dậy thì. .............................................. 9
1.2. CÁC VẤN ĐỀ VỀ MỨC ĐỘ CẢM XÚC VÀ KHẢ NĂNG VƢỢT KHÓ.... 15
1.2.1. Khái quát những vấn đề về cảm xúc ..................................................... 15
1.2.2. Khái quát những vấn đề về khả năng vƣợt khó .................................... 20
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..24
2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU .............................................................. 24
2.1.1. Đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu ..................................................... 24
2.1.2. Phân bố của đối tƣợng nghiên cứu ........................................................ 24
2.2. ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU .................................................................... 25
2.2.1 Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 25
2.2.2. Điều kiện xã hội .................................................................................... 26
2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................... 26
2.3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu các chỉ số ...................................................... 26
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu.................................................................... 29
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ..................................31
3.1. MỘT SỐ CHỈ SỐ HÌNH THÁI CỦA HỌC SINH THCS ................... 31
3.1.1. Chiều cao đứng của học sinh ................................................................ 31
3.1.2. Cân nặng của học sinh........................................................................... 33
3.1.3. Chỉ số vòng ngực trung bình của học sinh .............................................. 35
3.1.4. Chỉ số vòng eo của học sinh.................................................................. 37
3.1.5. Chỉ số vòng mông của học sinh ............................................................ 38
3.2. Mối liên quan giữa VNTB với vòng eo và với vòng mông của học sinh ... 40
3.2.1. Mối liên quan giữa VNTB với vòng eo và vòng mông ở học sinh tuổi 12 .. 40
3.2.2. Mối liên quan giữa VNTB với vòng eo và vòng mông ở học sinh tuổi 13 .. 41
3.2.3. Mối liên quan giữa VNTB với vòng eo và vòng mông ở học sinh tuổi 14 .... 42
3.2.4. Mối liên quan giữa VNTB với vòng eo và vòng mông ở học sinh tuổi 15 .... 43
3.3. CÁC DẤU HIỆU HÌNH THÁI TUỔI DẬY THÌ CỦA HỌC SINH ... 44
3.3.1. Các dấu hiệu dậy thì chính thức ............................................................ 44
3.3.2. Các dấu hiệu dậy thì phụ của học sinh .................................................. 47
3.3. TRẠNG THÁI CẢM XÚC CỦA HỌC SINH THEO TUỔI VÀ GIỚI TÍNH . 52
3.4.1. Cảm xúc chung của học sinh theo tuổi và giới tính. ............................ 52
3.4.2. Cảm xúc về sức khỏe của học sinh theo tuổi và giới tính ..................... 54
3.4.3. Cảm xúc về tính tích cực của học sinh theo tuổi và giới tính ............. 55
3.4.4. Cảm xúc về tâm trạng của học sinh theo tuổi và giới tính. ................... 56
3.5. CHỈ SỐ VƢỢT KHÓ CỦA HỌC SINH THEO TUỔI VÀ GIỚI TÍNH ..... 57
3.5.1. Chỉ số vƣợt khó (AQ) tổng quát của học sinh theo tuổi và giới tính .... 57
3.5.2. Chỉ số vƣợt khó thành phần của học sinh theo tuổi và giới tính............. 58
KẾT LUẬN ..................................................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................65
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

AQ : Adversity Quotient (Chỉ số vƣợt khó )


C : Control (Kiểm soát, điều khiển)
ĐHQG : Đại học Quốc gia
E : Endurance (Khả năng chịu đựng, tính nhẫn nại)
EQ : Emotional Quotient (Chỉ số cảm xúc)
O : Ownership (Quyền sở hữu)
R : Reach (Phạm vi hoạt động)
THCS : Trung học cơ sở
VNTB : Vòng ngực trung bình
WHO : World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)
WTO : World Trade Organization (Tổ chức Thƣơng mại
Thế giới)
DANH MỤC BẢNG TRONG LUẬN VĂN

Bảng 2.1. Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo tuổi và giới tính ...............................25
Bảng 2.2. Tiêu chuẩn về đánh giá cảm xúc. .............................................................28
Bảng 3.1. Chiều cao đứng trung bình (cm) của học sinh theo tuổi và giới tính. ...........31
Bảng 3.2. Cân nặng trung bình của học sinh (kg) theo lớp tuổi và giới tính. ...........34
Bảng 3.3. VNTB (cm) của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tính. ........................36
Bảng 3.4. Vòng eo trung bình (cm) của học sinh theo lớp tuổi và giới tính. ............37
Bảng 3.5. Vòng mông trung bình (cm) của học sinh theo lớp tuổi và giới tính. ......38
Bảng 3.6. Mối liên quan giữa VNTB với vòng eo, vòng mông ở lớp tuổi 12 ..........40
Bảng 3.7. Mối liên quan giữa VNTB với vòng eo, vòng mông ở lớp tuổi 13 ..........41
Bảng 3.8. Mối liên quan giữa VNTB với vòng eo, vòng mông ở lớp tuổi 14 ..........42
Bảng 3.9. Mối liên quan giữa VNTB với vòng eo, vòng mông ở lớp tuổi 15 ..........43
Bảng 3.10. Tỷ lệ (%) học sinh dậy thì chính thức theo tuổi và giới tính. .................45
Bảng 3.11. Tuổi dậy thì chính thức của học sinh theo giới tính ...............................46
Bảng 3.12. Độ dài chu kỳ kinh nguyệt và số ngày chảy máu trong chu kỳ kinh nguyệt ......47
Bảng 3.13. Tỷ lệ (%) học sinh xuất hiện trứng cá trên mặt theo tuổi và giới tính. .......48
Bảng 3.14. Thời điểm xuất hiện trứng cá trên mặt của học sinh theo giới tính. .......48
Bảng 3.15. Tỷ lệ (%) học sinh xuất hiện lông mu theo tuổi và giới tính. .................49
Bảng 3.16. Thời điểm xuất hiện lông mu của học sinh theo giới tính. .....................50
Bảng 3.17. Tỷ lệ (%) học sinh xuất hiện lông nách theo tuổi và giới tính. ..............51
Bảng 3.18. Thời điểm xuất hiện lông nách của học sinh theo giới tính....................52
Bảng 3.19. Cảm xúc chung (điểm) của học sinh theo lớp tuổi và giới tính. ............53
Bảng 3.20. Cảm xúc về sức khỏe (điểm) của học sinh theo tuổi và giới tính. ..........54
Bảng 3.21. Cảm xúc về tính tích cực (điểm) của học sinh theo tuổi và giới tính. ....55
Bảng 3.22. Cảm xúc về tâm trạng của học sinh theo lớp tuổi và giới tính. ..............56
Bảng 3.23. Chỉ số AQ (điểm) của học sinh theo tuổi và giới tính. ..........................57
Bảng 3.24. Chỉ số C (điểm) của học sinh theo tuổi và giới tính. ............................59
Bảng 3.25. Chỉ số O (điểm) của học sinh theo tuổi và giới tính. .......................60
Bảng 3.26. Chỉ số R (điểm) của học sinh theo tuổi và giới tính. .......................61
Bảng 3.27. Chỉ số E (điểm) của học sinh theo tuổi và giới tính. .......................62
MỞ ĐẦU

Nâng cao chất lƣợng dân số đảm bảo nguồn nhân lực cho phát triển
kinh tế xã hội là một trong những mục tiêu của phát triển. Do đó việc đào tạo
và sử dụng nguồn nhân lực cho xã hội là vấn đề cấp thiết. Trong đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ IX, Đảng và Nhà nƣớc ta đã xác định: “Tiếp tục quán triệt
Giáo dục là quốc sách hàng đầu và tạo sự chuyển biến cơ bản, toàn diện trong
phát triển Giáo dục và Đào tạo” [20]. Với mục tiêu Giáo dục toàn diện (đức,
trí, lao, thể, mỹ) cho học sinh ở mọi lứa tuổi theo hƣớng bồi dƣỡng, nâng cao
chất lƣợng mũi nhọn và không ngừng thúc đẩy, nâng cao chất lƣợng đại trà.
Ngành giáo dục đã và đang đổi mới nội dung chƣơng trình, phƣơng pháp dạy
học, trang thiết bị và cơ sở vật chất nhằm thúc đẩy nhanh quá trình đào tạo
nguồn nhân lực cho xã hội. Tuy nhiên, sự đổi mới này chỉ có hiệu quả cao khi
áp dụng đúng với từng đối tƣợng học sinh, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý,
năng lực nhận thức của học sinh ở từng lứa tuổi. Thực tế cho thấy phải dựa vào
những hiểu biết về thể trạng và năng lực trí tuệ của học sinh thì mới có phƣơng
pháp đúng đắn và hữu hiệu đối với sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo. Tuổi dậy thì
rất nhạy cảm, hiểu biết về tuổi dậy thì rất cần thiết đối với cá nhân mỗi em và
đặc biệt quan trọng đối với phụ huynh, các nhà hoạt động giáo dục.
Đến nay, trên thế giới và ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu
về lứa tuổi dậy thì và các chỉ số sinh học trên các đối tƣợng là học sinh, điển
hình là các công trình nghiên cứu trên các đối tƣợng học sinh từ 6 đến 17 tuổi
[13, 16, 18, 23, 50]... Các kết quả nghiên cứu của các công trình này cho thấy,
các chỉ số về hình thể và hoạt động thần kinh đang tăng dần, tuổi dậy thì đang
có xu hƣớng đến sớm hơn đối với các đối tƣợng học sinh. Các chỉ số sinh học
của con ngƣời thay đổi theo lứa tuổi và điều kiện xã hội đặc biệt là học sinh
cấp THCS. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu cụ thể ở địa phƣơng Ninh

1
Bình chƣa nhiều, đặc biệt ở huyện Yên Mô. Để góp phần cung cấp các số liệu
cụ thể và một số phân tích khách quan cho chƣơng trình nâng cao chất lƣợng
dân số huyện Yên Mô nói riêng, tỉnh Ninh Binh và cả nƣớc nói chung. Vì vậy
chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm hình
thái, chỉ số cảm xúc và chỉ số vượt khó của học sinh trung học cơ sở ở 2 xã
huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình” với các mục tiêu sau :
- Đánh giá đƣợc thực trạng của một số chỉ số về hình thái, cảm xúc và
vƣợt khó ở tuổi 12 - 15 của học sinh trƣờng THCS Yên Lâm và trƣờng THCS
Yên Thái, huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình.
- Xác định mối liên quan giữa chỉ số vòng ngực trung bình với vòng eo
và với vòng mông.
- Xác định tuổi dậy thì chính thức của học sinh trƣờng THCS Yên Thái
và trƣờng THCS Yên Lâm, huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình.

2
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HÌNH THÁI CƠ THỂ NGƢỜI


1.1.1. Một số nghiên cứu về hình thái cơ thể ngƣời trên thế giới
Một trong số các vấn đề đƣợc nhiều ngƣời quan tâm khi nghiên cứu
con ngƣời là hình thái. Thời phục hƣng các nhà giải phẫu học kiêm họa sĩ nhƣ
Leonard De Vinci, Mikenlangielo, Raphael… đã tìm hiểu rất kỹ về cấu trúc
và mối tƣơng quan giữa các bộ phận trong cơ thể để đƣa lên các tác phẩm hội
họa của mình. Mối quan hệ giữa hình thái với môi trƣờng sống cũng đƣợc
nghiên cứu tƣơng đối sớm mà đại diện là các nhà nhân trắc học Ludman,
Nold và Volanski [theo 35].
Từ việc đo đạc các kích thƣớc cơ thể con ngƣời có thể rút ra các kết
luận phục vụ thực tiễn hàng ngày nhƣ trong công tác điều tra y tế, các ngành
kinh tế quốc dân nhƣ: xây dựng các tiêu chuẩn kích thƣớc ngƣời để thiết kế
các máy móc, các phƣơng tiện sản xuất (nhà cửa, ô tô…), các phƣơng tiện
sinh hoạt (giƣờng, tủ, giày, dép…). Về mặt lý luận chúng cho phép chúng ta
phát hiện ra các quy luật về sự phát triển cơ thể con ngƣời, về phân loại các
dạng ngƣời và các nhóm chủng tộc loài ngƣời cũng nhƣ tìm hiểu nguồn gốc
loài ngƣời vào đầu thế kỷ XX những nghiên cứu về thể lực trở thành một môn
khoa học thực sự với đầy đủ ý nghĩa và tính chính xác của nó. Ngƣời đặt nền
móng cho nhân trắc học hiện đại là Rudolf Martin qua hai tác phẩm nổi tiếng:
"Giáo trình về nhân trắc học" năm 1919 và "Kim chỉ nam đo đạc và xử lý
thống kê" năm 1924. Trong các công trình này ông đã đề xuất một số phƣơng
pháp và dụng cụ đo đạc các kích thƣớc của cơ thể cho đến nay vẫn đƣợc sử
dụng. Sau Rudolf Martin đã có nhiều công trình bổ sung và hoàn thiện thêm
các đề xuất của ông cho phù hợp với thực tiễn của mỗi nƣớc. Vấn đề nhân

3
trắc học còn đƣợc thể hiện qua các công trình nghiên cứu của P. N. Baskirov
trong cuốn "Nhân trắc học" (1962) ông đã đƣa ra quy luật phát triển cơ thể
ngƣời dƣới ảnh hƣởng điều kiện sống, Evan Dervael trong cuốn "Nhân trắc
học" (1964) đã đƣa ra nhận xét toàn diện về các quy luật phát triển thể lực
theo giới tính, lứa tuổi và nghề nghiệp [31, 62, 63].
Cũng trong khoảng thời gian này, đi sâu vào nghiên cứu sự tăng trƣởng
về mặt hình thể ngƣời gắn liền với nghiên cứu các đại lƣợng có thể đo lƣờng
đƣợc bằng kỹ thuật nhân trắc. Công trình đầu tiên là do Christian Fridrich
Jumpert ngƣời Đức công bố năm 1754. Trong luận án Tiến sĩ của mình ông
đã nghiên cứu sự tăng trƣởng một cách hoàn chỉnh ở các lớp tuổi từ 1 đến 25.
Công trình này đƣợc nghiên cứu theo phƣơng pháp cắt ngang (Cross -
sectional study) là phƣơng pháp đƣợc dùng phổ biến với ƣu điểm là rẻ tiền,
nhanh và thực hiện đƣợc nhiều đối tƣợng cùng một lúc. Cũng trong khoảng
thời gian này P. Montbeilard thực hiện nghiên cứu dọc (Longitudinal study)
đầu tiên trên con trai mình liên tục trong 18 năm từ khi sinh ra (năm 1759)
đến năm 18 tuổi (năm 1777). Sau đó còn có nhiều công trình khác của Edwin
Chadwick (Anh), Carlchule (Đức), H. P. Bowditch (Mỹ)... Vào năm 1977,
Hiệp hội các nhà tăng trƣởng học đã thành lập đánh dấu bƣớc ngoặt trong
nghiên cứu về hình thái con ngƣời trên thế giới. Năm 2007, WHO công bố
chuẩn tăng trƣởng của trẻ em học đƣờng và ngƣời trƣởng thành đánh dấu một
mốc quan trọng cho các nghiên cứu ứng dụng của các chỉ số hình thái để đánh
giá tình trạng dinh dƣỡng và phát triển thể lực của con ngƣời [63, 72].
1.1.2. Một số nghiên cứu về hình thái cơ thể ngƣời ở Việt Nam
So với các nƣớc trên thế giới, ở Việt Nam các nghiên cứu về hình thái
diễn ra muộn hơn, điều này thể hiện ở công trình nghiên cứu đầu tiên về sự
tăng trƣởng chiều cao, cân nặng trẻ em là của Mondiere vào năm 1875, vào
thế kỷ XX tại trƣờng Đại học Y khoa Đông Dƣơng (1936–1944) đã xuất

4
hiện các công trình nghiên cứu của P. Huard và A. Bigot (1938). Những
công trình này đã nêu đƣợc các đặc điểm nhân trắc của ngƣời Việt Nam
đƣơng thời [62, 63].
Từ năm 1954 đến nay, việc nghiên cứu hình thái học đã đƣợc đẩy
mạnh, chuyên môn hoá và các hội nghị cấp quốc gia, địa phƣơng về lĩnh vực
này đƣợc tổ chức nhiều lần. Năm 1975 cuốn “Hằng số sinh học của ngƣời
Việt Nam” do GS. Nguyễn Tấn Gi Trọng chủ biên đƣợc xuất bản. Đây là
công trình khá hoàn chỉnh về các chỉ số sinh học ngƣời Việt Nam ở mọi lứa
tuổi, trong đó có lớp tuổi từ 12 đến 15 tuổi. Đây là công trình nghiên cứu của
tập thể các nhà khoa học y học, đại diện cho các chuyên khoa, chuyên ngành
Y học Việt Nam. Tuy nhiên, đây mới chỉ là các chỉ số sinh học của ngƣời
miền Bắc (do hoàn cảnh lịch sử). Song nó thực sự là chỗ dựa tin cậy cho các
nghiên cứu về ngƣời Việt Nam sau này [64].
Sau năm 1975, khi đất nƣớc hoàn toàn thống nhất, việc nghiên cứu
hình thái của trẻ em đƣợc nhiều tác giả thực hiện. Điển hình là Thẩm Thị
Hoàng Điệp đã nghiên cứu dọc trên 101 học sinh Hà Nội từ 6 -17 tuổi. Với
31 chỉ tiêu đƣợc nghiên cứu tác giả đã kết luận: chiều cao của học sinh phát
triển mạnh nhất với nữ 11 - 12 tuổi và ở nam 13 - 15 tuổi, còn cân nặng phát
triển mạnh nhất với nữ 13 tuổi và nam 15 tuổi. Tác giả cũng nhận thấy rằng,
quy luật phát triển theo giai đoạn chỉ phù hợp với quy luật chiều cao, còn
quy luật phát triển kích thƣớc các vòng gần giống quy luật phát triển cân
nặng. Năm 1989, Thẩm Thị Hoàng Điệp và cs nghiên cứu về sự phát triển
chiều cao, vòng ngực, vòng đầu của trên 8000 ngƣời Việt Nam tuổi từ 1 - 55
ở ba miền (Bắc, Trung, Nam). Các tác giả đã nhận xét rằng, chiều cao trung
bình của nam trƣởng thành là 163 cm và nữ là 158 cm. Chiều cao tăng nhanh
đến tuổi 18 ở nam còn ở nữ đến tuổi 14. Vòng ngực trung bình của nam

5
trƣởng thành là 78 - 80 cm, vòng đầu là 55 - 56 cm, còn ở nữ tƣơng ứng
bằng 79 cm và 54 - 55 cm [22, 23].
Năm 1991, Đào Huy Khuê đã nghiên cứu 36 chỉ tiêu kích thƣớc liên
quan với sự tăng trƣởng và phát triển cơ thể của 1478 học sinh từ (6 - 17)
tuổi ở thị xã Hà Đông, tỉnh Hà Sơn Bình. Tác giả nhận thấy, hầu hết các chỉ
số sinh học đều tăng dần theo tuổi nhƣng nhịp độ tăng trƣởng không đều.
Tốc độ tăng trƣởng lớn nhất ở nam thƣờng ở lứa tuổi (14 - 16) và của nữ ở
lứa tuổi (11 - 15) [40].
Từ năm 1991 - 1995, nhóm tác giả Trần Văn Dần và cs đã nghiên cứu
trên học sinh một số tỉnh thành là Hà Nội, Vĩnh Phúc, Thái Bình và nhận
thấy, so với dẫn liệu trong cuốn "Hằng số sinh học ngƣời Việt Nam" thì sự
phát triển chiều cao của trẻ em 6 - 16 tuổi tốt hơn, đặc biệt trẻ em thành phố,
thị xã, còn ở khu vực nông thôn chƣa thấy có sự thay đổi đáng kể [15].
Nhóm tác giả A. Goran, Nguyễn Công Khanh và cs (1996) đã
nghiên cứu trên học sinh Hà Nội về chiều cao, cân nặng, cho thấy, cả hai
chỉ số này đều tăng theo tuổi [27]. Điều này cũng thể hiện trong các nghiên
cứu khác [2, 24, 39].
Những nghiên cứu ở các dân tộc khác nhau, cho thấy sự khác biệt về
chủng tộc cũng là yếu tố tác động đến hình thái của học sinh. Nguyễn Quang
Mai và cs năm 1998 đã nghiên cứu trên nữ sinh các dân tộc ít ngƣời cho thấy,
chiều cao và cân nặng trung bình của nữ sinh các dân tộc thiểu số tăng từ tuổi
12 đến 15. Thời điểm tăng nhảy vọt chiều cao đứng và cân nặng trung bình
của nữ sinh dân tộc thiểu số đến sớm hơn so với dẫn liệu trong cuốn “Hằng số
sinh học ngƣời Việt Nam”, nhƣng muộn hơn so với học sinh Thái Bình và Hà
Nội từ 1 đến 2 năm [53, 57].
Năm 2000, Đào Mai Luyến nghiên cứu thể lực của ngƣời Ê Đê và
ngƣời Kinh định cƣ ở Đăk Lăk cho thấy, hình thái của ngƣời Ê Đê tốt hơn của

6
ngƣời Kinh. Tác giả cho đây là điểm khác biệt mang tính dân tộc và do môi
trƣờng sống ảnh hƣởng nhất định tới khả năng tăng trƣởng các chỉ số hình
thái. Đoàn Văn Huyền và cs cũng cho rằng, giữa cơ thể và môi trƣờng có mối
liên quan chặt chẽ với nhau. Môi trƣờng sống ảnh hƣởng đến trao đổi chất và
điều hoà thân nhiệt nên ảnh hƣởng đến các chỉ số hình thái của cá thể. Ngoài ra,
sự rèn luyện thể lực cũng tác động đến chiều cao, cân nặng và kích thƣớc một số
vòng của cơ thể. Các yếu tố xã hội cũng ảnh hƣởng đến sự phát triển của cơ thể,
đặc biệt là ở tuổi dậy thì [51, 52, 56, 66].
Trần Thị Loan từ năm 1999-2002 nghiên cứu trên học sinh Hà Nội từ 6
- 17 tuổi đã nhận thấy, các chỉ số hình thái nhƣ chiều cao, cân nặng, vòng
ngực của học sinh lớn hơn so với kết quả nghiên cứu của các tác giả khác từ
thập kỷ 80 trở về trƣớc và lớn hơn so với học sinh ở các tỉnh Thái Bình, Hà
Tây, ngoại thành Hải Phòng. Điều này chứng tỏ, điều kiện sống đã ảnh hƣởng
đến các chỉ số hình thái của học sinh [49, 50].
Trong dự án do trƣờng Đại học Y Hà Nội và Bộ Y tế nghiên cứu
“Giá trị sinh học ngƣời Việt Nam bình thƣờng thập kỷ 90 – thế kỷ XX”
trên cả ba miền Bắc, Trung, Nam bao gồm cả thành thị, nông thôn, miền
núi và đồng bằng đã đƣa ra một số chỉ số nhân trắc... của ngƣời Việt Nam.
Theo kết quả dự án này các chỉ số sinh học chịu ảnh hƣởng của yếu tố môi
trƣờng và dân tộc [65].
Năm 2006, trung tâm Tâm lý học và sinh lý lứa tuổi thuộc Viện Chiến
lƣợc và Chƣơng trình giáo dục đã tiến hành nghiên cứu các chỉ số cơ bản về
sinh lý và tâm lý của học sinh phổ thông lứa tuổi từ 8 - 20. Kết quả nghiên
cứu chiều cao đứng ở học sinh nam và nữ ở mọi lứa tuổi 11 - 15 và ở nữ mọi
lứa tuổi (trừ 16 và 18) đã thoát khỏi trạng thái còi cọc. Các số liệu về cân
nặng cho thấy sự phân hoá sâu sắc ngay trong nhóm trẻ cùng độ tuổi, bên
cạnh trẻ nhẹ cân đã xuất hiện những trẻ có dấu hiệu béo phì, đặc biệt là trẻ em

7
ở các thành phố lớn. Có sự tăng trƣởng về các giá trị tuyệt đối trung bình của
vòng ngực trong các lứa tuổi. Nhƣ vậy là đã có sự chuyển biến tích cực về
mặt hình thể của học sinh trong giai đoạn này [68].
Năm 2009, Đỗ Hồng Cƣờng nghiên cứu các chỉ số chiều cao, cân nặng
của các học sinh THCS ở tỉnh Hoà Bình thuộc các dân tộc Mƣờng, Thái,
Kinh, Tày và Dao. Tác giả nhận thấy, các chỉ số này ở học sinh dân tộc
Mƣờng, Thái, Kinh cao hơn so với học sinh dân tộc Tày, Dao. Tác giả cho
rằng, điều này liên quan tới nơi cƣ trú của các em. Học sinh các dân tộc
Mƣờng, Thái, Kinh sống ở vùng đồng bằng, thành phố và thị trấn, còn đa số
học sinh các dân tộc Tày, Dao sống ở các vùng sâu, vùng xa thuộc huyện Đà
Bắc, nơi có các điều kiện kinh tế - xã hội kém phát triển hơn so với thành phố
và đồng bằng [13] .
Năm 2012, Nguyễn Thị Bích Ngọc nghiên cứu chiều cao, cân nặng,
vòng ngực trung bình của học sinh từ 11-17 tuổi ở tỉnh Vĩnh Phúc, Phú Thọ
thuộc các dân tộc Kinh, Mƣờng và Sán Dìu. Cho thấy, các chỉ số hình thái
học sinh dân tộc Kinh lớn hơn so với học sinh dân tộc Mƣờng và Sán Dìu.
Tác giả cho rằng, điều kiện kinh tế và tình trạng dinh dƣỡng của ngƣời dân
tộc Kinh cao hơn so với ngƣời dân tộc Mƣờng và Sán Dìu nên ảnh hƣởng đến
sự phát triển thể lực của học sinh mỗi dân tộc. Thời điểm tăng vọt ba chỉ số
hình thái (chiều cao, cân nặng, VNTB) của nữ đến sớm hơn so với nam
khoảng 1 đến 2 năm [58].
Năm 2012, trong đề tài “Nghiên cứu một số chỉ số sinh học tuổi dậy
thì của học sinh THCS Hà Nội và các định hƣớng giáo dục trong nhà
trƣờng” do Mai Văn Hƣng và các cộng sự thực hiện cho thấy, các chỉ số
hình thái cơ bản của học sinh THCS Hà Nội thay đổi mạnh trong giai
đoạn dậy thì ở cả nam và nữ, đồng thời sự thay đổi này diễn ra sớm hơn
so với các nghiên cứu trƣớc đó [35].

8
Năm 2013, Trần Long Giang, Mai Văn Hƣng khi nghiên cứu một số
chỉ số hình thái của học sinh từ 6 đến 17 tuổi tại tỉnh Yên Bái nhận thấy,
chiều cao đứng, cân nặng, vòng ngực trung bình, chỉ số BMI của học sinh
dân tộc Kinh đều lớn hơn so với của học sinh dân tộc Dao, H’Mông và có
giá trị lớn hơn so với các giá trị tƣơng ứng nêu trong quyển “ Các GTSH
ngƣời Việt Nam bình thƣờng thập kỷ 90 – thế kỷ XX” và trong nghiên
cứu của các tác giả trƣớc đây [33].
Các công trình nghiên cứu về các chỉ số hình thái của học sinh Việt
Nam khá phong phú. Các kết quả nghiên cứu gần đây về thanh, thiếu niên
Việt Nam đều cho thấy sự tăng lên đáng kể so với số liệu trong các nghiên
cứu từ những năm trƣớc. Đặc biệt là từ sau năm 1975 đến nay khi tình hình
kinh tế, văn hoá, xã hội của nƣớc ta có nhiều thay đổi tốt hơn chắc chắn đã
ảnh hƣởng đến tầm vóc, sức khoẻ của con ngƣời Việt Nam. Thanh niên thành
phố thƣờng có các chỉ số nhân trắc lớn hơn ở nông thôn Để giải thích sự khác
biệt này có tác giả cho rằng, yếu tố cơ bản làm xuất hiện hiện tƣợng này là
chất lƣợng cuộc sống. Do điều kiện sống ở thành phố đƣợc cải thiện nên
thanh niên thành phố thƣờng có chiều cao, cân nặng lớn hơn thanh niên nông
thôn cùng lứa tuổi [8 - 11, 16, 20, 24, 45].
1.1.3. Khái quát về hình thái cơ thể tuổi dậy thì.
Trẻ em là một cơ thể đang lớn lên và đang phát triển. Quá trình lớn lên
và phát triển cũng tuân theo quy luật chung của sự tiến hóa sinh vật. Quá trình
tiến hóa này không phải là một quá trình tuần tiến mà có những bƣớc nhảy
vọt. Trong quá trình lớn lên phát triển cơ thể trẻ em, dậy thì là một giai đoạn
đặc biệt, đó là giai đoạn biệt hóa giới tính lớn nhất, kèm theo sự thay đổi về
thể chất, hình thái, tâm lý và nhận thức …[19]
Tuổi dậy thì là giai đoạn đặc biệt trong quá trình phát triển của một con
ngƣời. Đây chính là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ con thành ngƣời lớn và đƣợc

9
đặc trƣng bởi sự thay đổi mạnh mẽ về cả thể chất, tinh thần, hành vi, tình cảm
và đặc biệt là hoạt động chức năng của hệ thống sinh sản.
Tuổi dậy thì, tăng trƣởng là một trong nhƣng biểu hiện rất quan trọng.
Tăng trƣởng ở thời kỳ dậy thì đƣợc chia làm 3 giai đoạn liên tiếp nhau:
+ Tăng trƣởng trƣớc dậy thì: tốc độ tăng trƣởng về chiều cao trung
bình khoảng 4 - 5 cm/năm. Thời kỳ này đƣợc gọi là tăng trƣởng chậm
trƣớc dậy thì [76, 80, 87].
+ Tăng trƣởng mạnh ở tuổi dậy thì: giai đoạn phát triển mạnh này kéo
dài khoảng 4 năm, trong đó có một thời kỳ phát triển đột biến tạo thành đỉnh
tăng trƣởng ở tuổi dậy thì. Đỉnh tăng trƣởng xuất hiện sau khi có dấu hiệu bắt
đầu dậy thì khoảng 2 năm, lứa tuổi xuất hiện đỉnh tăng trƣởng của trẻ em gái
thƣờng xuất hiện sớm hơn ở trẻ em trai. Đỉnh tăng trƣởng thƣờng xuất hiện ở
trẻ em gái khoảng 12,5 tuổi, ở học trẻ em trai khoảng 15 tuổi. Trong năm có
mức tăng tối đa, ở trẻ em trai trung bình có thể đạt đƣợc 8 – 12 cm/năm, ở trẻ
em gái trung bình có thể đạt đƣợc 6 – 11 cm/năm [76, 80, 82, 84, 88].
+ Tăng trƣởng giảm dần sau dậy thì: tốc độ tăng trƣởng giai đoạn này
chậm dần sau đó sẽ ngừng tăng trƣởng ở tuổi trƣởng thành [76, 84, 88].
Theo Tanner và Davies và các tác giả khác khi nghiên cứu về phát triển
cân nặng ở tuổi dây thì cũng cho nhận xét: tăng cân không đều qua các lứa
tuổi, ở tuổi dậy thì tốc độ tăng cân cũng nhiều hơn. Firsh và cs thấy trẻ em gái
bắt đầu hành kinh lần đầu khi có cân nặng tới hạn là (37,8  0,5) kg. Lớp mỡ
dƣới da cũng thay đổi ở tuổi dậy thì, ở tuổi dậy thì nhất là trẻ em gái thấy hiện
tƣợng tích mỡ mạnh ở ngực và mông [76, 84, 88].
Trong các dấu hiệu của dậy thì (phát triển đặc tính sinh dục phụ) thì
dấu hiệu mọc lông là do tuyến thƣợng thận đảm nhận còn các dấu hiệu
khác là thể hiện tác dụng của hormone tuyến sinh dục.Ngƣời ta thấy nồng
độ Dehydro enpiandrosteron và sau đó là Andro stenedion bắt đầu tăng

10
trong máu ở 8 - 9 tuổi đối với trẻ trai, 6 - 7 tuổi đối với trẻ gái, nhƣng
không thấy có sự thay đổi hình thái nào kèm theo, đôi khi có phát triển
lông mu và trứng cá [71 - 73, 77].
Thời gian xuất hiện và tốc độ phát triển các đặc tính sinh dục phụ
khác nhau tùy theo giới, tùy từng cá thể, nhƣng thƣờng diễn biến theo một
trật tự nhất định. Sau khi phát triển tinh hoàn, dƣơng vật bắt đầu phát
triển khoảng 12 - 13 tuổi. Lông mu bắt đầu phát triển sau khi phát triển
dƣơng vật và bìu vài tháng, ngƣời ta chia quá trình phát triển lông mu làm
5 giai đoạn, trong vòng 2 - 3 năm đầu của dậy thì lông mu mọc thành hình
tam giác rồi lan rộng dần, sau 4 - 5 năm trở thành hình thoi. Lông nách
phát triển muộn hơn lông mu khoảng 1 năm, lông mặt, thân và chi cũng
phát triển muộn hơn lông mu. Lông toàn thân phát triển đầy đủ nhƣ ngƣời
trƣởng thành khoảng 5 năm sau khi bắt đầu dậy thì. Những đặc tính sinh
dục phụ khác: giọng trầm, trứng cá, tăng khối cơ, phát triển tuyến tiền liệt
xuất hiện khác nhau tùy theo cơ thể [8, 78, 79, 81, 83, 85, 89].
Ở trẻ em nam, dƣới tác dụng của hormone sinh dục nam (testosteron)
phối hợp cùng các hormone tăng trƣởng khác, cơ thể phát triển nhanh, đặc
biệt khối lƣợng cơ thể tăng nhanh. Từ khi trẻ em sinh ra, tuyến sinh dục
nam (tinh hoàn) không hoạt động cho tới tận tuổi dậy thì. Ở tuổi dậy thì
tinh hoàn bắt đầu sản sinh tinh trùng và tiết hormone sinh dục nam
(testosteron). Dƣới tác dụng hormone sinh dục nam (testosteron), cơ thể
lớn nhanh và xuất hiện các đặc tính sinh dục nam thứ phát nhƣ dƣơng vật
to lên, tinh hoàn phát triển nhanh trong vòng 2 năm đầu của thời kỳ dậy thì,
sau đó tinh hoàn phát triển chậm dần và kéo dài khoảng 5 năm, túi tinh và
tuyến tiền liệt phát triển, cơ nở nang, da thô dày, giọng nói trầm, lông mu,
lông nách phát triển... Đứa trẻ bắt đầu có khả năng hoạt động tình dục và
sinh sản. Ở trẻ em trai xuất tinh lần đầu ở tuổi 13 [73, 85, 87, 88].

11
Ở trẻ em gái khi mới ra đời, buồng trứng không hoạt động cho tới khi
nhận đƣợc kích thích phù hợp của các hormone từ tuyến yên. Hai buồng
trứng bắt đầu hoạt động, thể hiện bằng hoạt động sinh giao tử và tiết
hormone sinh dục nữ dẫn đến thay đổi về thể chất, tâm lý, sự trƣởng thành
và hoàn thiện chức năng sinh dục, thời kỳ này gọi là dậy thì. Thời kỳ này cơ
thể em gái phát triển nhanh về chiều cao cũng nhƣ khối lƣợng cơ thể. Cơ thể
trở nên cân đối, mềm mại, thân hình có đƣờng cong do lớp mỡ dƣới da phát
triển, đặc biệt một số vùng nhƣ ngực, mông, khung chậu phát triển. Xuất
hiện một số đặc tính sinh dục thứ cấp nhƣ hệ thống lông mu, lông nách. Tâm
lý cũng có sự thay đổi nhƣ xấu hổ khi đứng trƣớc bạn khác giới, ít nghịch
ngợm hơn, ý tứ hơn trong cƣ xử... Buồng trứng bắt đầu tiết hormone sinh
dục nữ (estrogen và progesteron). Dƣới tác dụng của hormone estrogen và
progesteron, chuyển hóa cơ thể tăng, cơ thể phát triển nhanh về chiều cao,
cân nặng, các cơ quan sinh dục nhƣ tử cung, vòi trứng, âm đạo, âm hộ, tuyến
vú phát triển về kích thƣớc và chức năng. Phát triển tuyến vú là dấu hiệu đầu
tiên, là mốc chính báo hiệu trẻ gái bắt đầu dậy thì. Vú phát triển đầy đủ nhƣ
ngƣời trƣởng thành trong vòng 2 - 3 năm. Lông mu thƣờng xuất hiện sau khi
vú phát triển vài tháng, thƣờng xuất hiện đồng thời ở mu và môi lớn. Lông
mu phát triển đủ trong vòng 2 năm. Lông nách phát triển sau lông mu
khoảng 12 - 18 tháng, khoảng 2 - 3 năm thì phát triển đầy đủ nhƣ ngƣời lớn.
Trứng cá thƣờng xuất hiện chậm hơn nhất trong các đặc điểm sinh dục phụ,
trƣớc khi có kinh nguyệt. Hiện tƣợng mọc trứng cá liên quan với sự bài tiết
dehydro - epiandrostereon [67, 73, 81, 88].
Bƣớc vào tuổi dậy thì chính thức, cơ thể nói chung, đặc biệt là cơ
quan sinh dục đã có những biến đổi kèm theo là sự rụng trứng. Sự phát triển
của trứng dƣới sự điều tiết của hormone thùy trƣớc tuyến yên làm cho trứng
chín và rụng một cách có chu kỳ gọi là chu kỳ kinh nguyệt, trẻ em gái bắt

12
đầu có kinh ở tuổi xƣơng 11 tuổi. Chu kỳ kinh nguyệt là sự biến đổi về cấu
trúc, chức năng dẫn tới sự chảy máu có chu kỳ ở niêm mạc tử cung dƣới tác
dụng của các hormone tuyến yên và buồng trứng. Độ dài của chu kỳ kinh
nguyệt là khoảng thời gian tính từ ngày bắt đầu hành kinh kỳ này đến ngày
bắt đầu hành kinh kỳ sau. Độ dài của chu kỳ kinh nguyệt ở phụ nữ Việt Nam
thƣờng là 28 - 30 ngày [36, 88].
Mốc quan trọng giai đoạn dậy thì của nam là lần xuất tinh đầu tiên, nữ
là lần có kinh nguyệt đầu tiên. Đánh dấu các em bắt đầu có khả năng sinh sản.
Sự phát triển và biến đổi về mặt tâm lý của các em nhƣ: từ tâm lý của thiếu
nhi chuyển dần sang tâm lý của ngƣời lớn, tính tình trầm lắng (nữ) mơ mộng,
có cảm giác mình không còn trẻ con nữa. Các em muốn đƣợc mọi ngƣời cƣ
xử nhƣ ngƣời đã lớn, muốn thoát ra khỏi những “ràng buộc” của cha mẹ và
gia đình. Thƣờng có những xung đột với thành viên trong gia đình. Các em
muốn đƣợc thử sức, muốn khám phá, tìm tòi và thử những điều mới lạ, thích
giao tiếp trong quan hệ bạn bè cùng lừa tuổi, đặc biệt là các bạn khác giới,
thích làm dáng. Bắt đầu có những quan tâm đặc biệt với bạn khác giới và xuất
hiện những cảm xúc giới tính mới lạ... [32].
Kết quả nghiên cứu gần đây tuổi dậy thì chính thức của học sinh Việt
Nam đang có xu hƣớng đến sớm hơn so với kết quả các nghiên cứu giai đoạn
trƣớc. Năm 1967, Nguyễn Huy Cận và Nguyễn Thị Đƣờng đã nghiên cứu về
tuổi có kinh nguyệt lần đầu của ngƣời Việt Nam, cho kết quả là 16,5 tuổi.Từ
năm 1978 đến 1980, các tác giả Đinh Kỷ và cs, Lƣơng Bích Hồng, Cao Quốc
Việt và cs đã nghiên cứu những biến đổi của cơ thể ở lứa tuổi dậy thì trên
2.780 học sinh độ tuổi 8 - 18 ở thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và
nông thôn tỉnh Thái Bình. Nghiên cứu đƣợc tiến hành bằng phƣơng pháp
quan sát lâm sàng kết hợp với điều tra phiếu, bao gồm các chỉ tiêu: thời điểm
mọc lông mu, lông nách của nam, nữ. Riêng nữ thêm sự phát triển tuyến vú

13
và tuổi có kinh lần đầu là: 13 năm 9 tháng  1 năm 5 tháng (Hà Nội), 13 năm
10 tháng  1 năm 5 tháng (thành phố HCM), 14 năm 5 tháng  1 năm 3 tháng
(tỉnh Thái Bình). Từ năm 1982 đến 1988, các tác giả Nguyễn Thu Nhạn, Cao
Quốc Việt, Nguyễn Nguyệt Nga và cs đã tiến hành nghiên cứu trên 72 trẻ trai
và 84 trẻ gái tuổi 6 - 12 ở 2 trƣờng Trung học cơ sở Trung Tự (Hà Nội) và
Bắc Lý (Hà Nam Ninh). Nghiên cứu theo phƣơng pháp cắt dọc, đối tƣợng
đƣợc theo dõi trong suốt 7 năm bằng phỏng vấn và khám lâm sàng. Các chỉ
tiêu nghiên cứu gồm: kích thƣớc tinh hoàn để tính ra thể tích tinh hoàn, tuổi bắt
đầu phát triển tuyến vú lúc 9 tuổi (19,1%), lông mu lúc 12 tuổi (14,2%) ở trẻ nữ
và 13 tuổi (16,2%) ở trẻ trai, xuất tinh lần đầu lúc 13 tuổi (2,7%) và có kinh lần
đầu lúc 12 tuổi (9,2%). Năm 1989, Đào Huy Khuê và cs đã triển khai nghiên
cứu trên 1.478 học sinh 6 - 17 tuổi trong đó có 750 nam và 728 nữ ở thị xã Hà
Đông, tỉnh Hà Sơn Bình. Kết quả, tuổi dậy thì chính thức của nữ là 13 năm
8,6 tháng, tuổi dậy thì chính thức của nam là 15 - 16. Các dấu hiệu chính và
phụ về tuổi dậy thì của nữ xuất hiện sớm hơn so với nam là 1-3 năm. Các tác
giả nhận thấy, tuổi trung bình có kinh lần đầu và các dấu hiệu sinh dục phụ ở
nữ học sinh Hà Đông đến sớm hơn so với nữ sinh và thiếu nữ nông thôn
trƣớc đây. Tác giả cho rằng, điều này có liên quan chặt chẽ đến điều kiện
sống ở thành thị và sự phát triển kinh tế - xã hội tốt hơn qua các năm. Năm
1996, Phạm Thị Sang đã nghiên cứu một số chỉ số sinh lý, sinh dục – sinh
sản của nữ sinh và phụ nữ thành phố Huế. Tác giả nghiên cứu mối liên quan
giữa kích thƣớc nhân chắc với việc có kinh nguyệt ở nữ và kết luận, lứa tuổi
11 - 15 chiều cao đứng, cân nặng của nhóm nữ sinh đã có kinh nguyệt vƣợt
trội so với nhóm chƣa có kinh nguyệt cùng lứa tuổi. Một nghiên cứu khác
của tác giả cho thấy, tuổi có kinh lần đầu trung bình của các cô gái Huế
trong thập kỷ 90 là 13,6 tuổi. Tác giả nhận định, tuổi có kinh lần đầu ngày
càng xuất hiện sớm hơn trƣớc [6, 40, 41, 43, 59, 61].

14
Năm 2006, Đỗ Hồng Cƣờng tiến hành nghiên cứu học sinh Trung học
cơ sở các dân tộc (Dao, Mƣờng, Kinh, Tày) tỉnh Hòa Bình về tuổi dậy thì
chính thức đã đƣa ra kết luận, tuổi dậy thì của nam dao động 13 năm 9 tháng
đến 14 năm, tuổi dậy thì của nữ dao động 13 năm 4 tháng đến 13 năm 7
tháng. Thời điểm dậy thì chính thức của học sinh dân tộc Dao đến sớm hơn
các dân tộc Mƣờng, Kinh và Tày [12].
Năm 2012, Nguyễn Thị Bích Ngọc tiến hành nghiên cứu học sinh các
dân tộc (Mƣờng, Kinh, và Sán Dìu) miền núi từ 11 - 17 tuổi tỉnh Vĩnh Phúc,
tỉnh Phú Thọ về tuổi dậy thì chính thức đã đƣa ra kết luận, tuổi dậy thì của
nam dao động 14 năm 5 tháng đến 15 năm 02 tháng, tuổi dậy thì của nữ dao
động 12 năm 10 tháng đến 13 năm 3 tháng. Thời điểm dậy thì của học sinh
dân tộc Kinh đến sớm hơn so với học sinh dân tộc Sán Dìu [58].
1.2. CÁC VẤN ĐỀ VỀ MỨC ĐỘ CẢM XÚC VÀ KHẢ NĂNG VƢỢT KHÓ
1.2.1. Khái quát những vấn đề về cảm xúc
Theo từ điển tiếng Việt cảm xúc là những rung động trong lòng khi tiếp
xúc với sự vật, hiện tƣợng nào đó. Cảm xúc là thái độ chủ quan của con ngƣời
đối với các sự vật hiện tƣợng của thế giới xung quanh. Cảm xúc là trạng thái
không thể thiếu đƣợc trong hoạt động hành vi của con ngƣời và động vật. Đối
với mọi hoạt động của não bộ, cảm xúc giữ vai trò mang tính chất quyết định .
Cảm xúc là phản ứng của cơ thể đối với tác động của môi trƣờng có liên quan
đến sự thoả mãn hay không thỏa mãn nhu cầu của một cá nhân. Cảm xúc là
những rung động của con ngƣời trƣớc những tình huống cụ thể. Cảm xúc là
nguyên nhân tạo ra động cơ, thúc đẩy mọi hoạt động của cơ thể. Để có đƣợc
cảm xúc cơ thể phải huy động toàn bộ các bộ phận, các cơ quan tham gia vào
phản ứng. Kết quả hoạt động của các phân tích quan sẽ cho cơ thể có những
cảm giác nhất định. Cảm xúc không phải là một hiện tƣợng đơn giản mà là
hoạt động phức tạp của não bộ. Có rất nhiều quan điểm khác nhau về cảm

15
xúc. Theo Pavlov, cảm xúc là mối liên quan giữa nhu cầu và khả năng đáp
ứng nhu cầu. Trong đó nhu cầu là sự đòi hỏi, là phản xạ không điều kiện. Còn
khả năng thoả mãn nhu cầu là khả năng có thể hiện thực hoá đƣợc nó. Ông
cho rằng, cơ sở của cảm xúc là sự hƣng phấn các trung tâm dƣới vỏ não và
các quá trình sinh lý do hệ thần kinh thực vật gây ra. Pavlov đã liên hệ sự phát
sinh tình cảm phức tạp với hoạt động của vỏ não. Việc duy trì hay phá vỡ hệ
thống những mối liên hệ này sẽ gây ra những thay đổi chủ quan đối với hiện
thực [26, 44, 45, 69].
Cảm xúc là các phản ứng thuộc chủ thể đối với môi trƣờng, có kèm
theo các phản ứng hormone và thần kinh thực vật, thƣờng có biểu hiện khoan
khoái hay khó chịu và đƣợc coi là phản ứng thích nghi phản ánh cách suy
nghĩ của chúng ta (Papalia D. E, Olds S. W). Cảm xúc là điểm gặp nhau của
sinh lý học và tâm lý học, bao gồm hai khía cạnh là thể xác và tâm thần. Khía
cạnh tâm thần bao gồm sự tiếp nhận cảm giác, cảm nhận đƣợc cảm giác đó và
sự đáp ứng lại đƣợc cảm giác đó. Khía cạnh thể xác của cảm xúc bao gồm
những thay đổi chức năng của cơ thể nhƣ tăng nhịp tim, tăng huyết áp, toát
mồ hôi... khi cảm nhận đƣợc một cảm giác nào đó. Cảm xúc đƣợc chia ra
nhiều loại nhƣ cảm xúc hƣng cảm, cảm xúc trầm cảm hay cảm xúc thấp, cảm
xúc cao. Cảm xúc thấp phát sinh trên cơ sở các phản xạ không điều kiện, liên
quan với hoạt động của hệ thống tín hiệu thứ nhất và có tính chất sinh học
nhiều hơn so với cảm xúc cao. Cảm xúc cao xuất hiện trên cơ sở các phản xạ
có điều kiện và xây dựng trên cơ sở các cảm xúc thấp, cùng với sự tích luỹ
kinh nghiệm của cá thể trong cuộc sống [3, 7].
Theo Hodge (1935), cảm xúc chỉ xuất hiện khi ta còn nghi ngờ và còn
do dự về khả năng trả lời đúng đối với một hiện tƣợng nào đó. Cƣờng độ cảm
xúc tỷ lệ nghịch với cƣờng độ của khả năng trả lời đúng, hợp lý câu hỏi đặt ra.

16
Trên cơ sở này, ông kết luận cảm xúc là sự tổng hợp không thành công của vỏ
bán cầu đại não [theo 3].
Năm 1946, Hebb cho rằng cảm xúc hay hiện tƣợng sợ hãi xuất hiện với
sự tham gia của hệ limbic. Khác với Hebb, Arnold (1960) cho rằng, cảm xúc
xuất hiện dƣới tác động của các mệnh lệnh hoạt hóa từ vỏ não mới. Năm
1964, Anôkhin cho rằng cảm xúc là các hệ thống chức năng thể hiện hoạt
động hành vi [theo 3].
Theo Pribram (1967), cảm xúc thể hiện mối quan hệ giữa khả năng tiếp
nhận với khả năng hành động, cảm xúc liên quan với các quá trình thông tin
và các cơ chế kiểm chứng. Có nghĩa là cảm xúc liên quan tới độ tin cậy của
các hiện tƣợng, nếu độ tin cậy thấp thì xuất hiện cảm xúc và ngƣợc lại, nếu độ
tin cậy cao thì không xuất hiện cảm xúc. Vì vậy theo Pribram cảm xúc gồm
hai yếu tố là nhu cầu và khả năng thỏa mãn nhu cầu. Việc xác định trạng thái
cảm xúc của một cá nhân chúng ta thu đƣợc chỉ số cảm xúc (EQ) [theo 4].
P. V. Ximonov (1987) dựa vào học thuyết thông tin về cảm xúc của
Pribram đã đƣa ra công thức biểu diễn mối liên quan giữa cảm xúc và khả
năng thỏa mãn nhu cầu nhƣ sau:
Cx = f[P(In – Ik),…]
Trong đó: Cx là cảm xúc (là hàm số của P), f là hàm số, P là cƣờng độ
và tính chất cấp thiết của nhu cầu, I n là thông tin về các phƣơng tiện, tiên
lƣợng cần thiết để thỏa mãn nhu cầu, I k là các thông tin về các biện pháp
thực tế cá thể có trong thời điểm hiện tại, (I n – Ik) là mức độ tin cậy của khả
năng đáp ứng nhu cầu trên cơ sở các kinh nghiệm bẩm sinh và tập nhiễm.
Cảm xúc đánh giá độ tin cậy mà cá thể hoàn thành nhiệm vụ. Khi có kích
thích tác động vào cơ thể, não bộ tiếp nhận và so sánh yêu cầu I n với khả
năng thực tiễn Ik, đánh giá xem thực tiễn chúng ta có thể giải quyết đƣợc vấn
đề này không? Nếu vấn đề giải quyết quá dễ dàng thì không xuất hiện cảm

17
xúc, còn nếu vấn đề khó khăn xuất hiện cảm xúc do sự hình thành điểm
hƣng phấn cực đại (hình thành điểm ƣu thế) nhằm huy động các phần khác
hỗ trợ cho việc thực thi nhiệm vụ [4].
Khi xem xét vấn đề ở cấp độ thần kinh, Tomkins (1962) đã khẳng
định rằng cảm xúc đƣợc tạo nên bởi số lƣợng các nơron bị kích thích trong
cùng một đơn vị thời gian. Những công trình đầu tiên của Darwin (1872,
1877) và những công trình hiện đại hơn (Ekman et al, 1972, Izard, 1971) đã
chứng minh rằng, cảm xúc có nền tảng đƣợc đảm bảo bởi những chƣơng
trình thần kinh bẩm sinh [theo 4].
Đời sống cảm xúc của con ngƣời rất đa dạng và phức tạp, nó có cơ sở
sinh lý là do hệ thần kinh điều tiết, mà quan trọng nhất là hệ limbic với trung
tâm là vùng dƣới đồi. Theo Pavlov thì cơ chế sinh lý thần kinh của cảm xúc
đƣợc tóm tắt nhƣ sau: Khi tri giác về một đối tƣợng nào đó trong những điều
kiện nhất định, thì quá trình hƣng phấn nảy sinh theo phƣơng thức phản xạ
không điều kiện và có điều kiện ở trên vỏ não. Hƣng phấn sẽ đƣợc lan toả
xuống các trung tâm dƣới vỏ rồi ảnh hƣởng tới hệ thần kinh thực vật, kết quả
nó sẽ tạo ra những biến đổi tƣơng ứng trong cơ thể và những biểu hiện tƣơng
ứng ở bên ngoài thể hiện qua cảm xúc. Theo thuyết này thì sự thể hiện cảm
xúc của con ngƣời là kết quả của quá trình phối hợp hoạt động giữa vỏ não và
các trung khu dƣới vỏ, trong đó vỏ não giữ vai trò chủ đạo. Một khi mà sự
kiểm soát và ức chế của vỏ não với bộ phận dƣới vỏ bị suy giảm thì con ngƣời
dễ bị xúc động với bất cứ lý do nào và không thể kìm chế những xúc động.
Hệ limbic có vai trò quan trọng trong việc hình thành và biểu thị cảm xúc. Vì
vậy, hệ limbic còn gọi là não cảm xúc. Trong hệ limbic vùng dƣới đồi đƣợc
coi là cấu trúc cơ bản nhất, cấu trúc trung tâm. Ngoài vùng dƣới đồi còn có
các cấu trúc khác nhau nhƣ: hồi hải mã, nhân hạch nhân, vỏ limbic, vách ngăn
trong suốt, nhóm nhân trƣớc và nhân giữa lƣng của đồi thị. Điểm chung nhất

18
cho toàn bộ hệ thống này là vùng dƣới đồi với các đƣờng dẫn tới các trung
tâm dinh dƣỡng là đƣờng ra chung cho cả hệ thống. Ngoài ra, còn tồn tại các
đƣờng liên hệ khác giữa vùng dƣới đồi với tuyến yên. Thông qua vùng dƣới
đồi, đại bộ phận các cấu trúc của hệ limbic sẽ liên kết chặt chẽ với nhau thành
một hệ thống nhất. Hệ thống này sẽ điều tiết mọi hoạt động hành vi về mặt
cảm xúc. Nó chính là trung tâm cao cấp điều tiết mọi hoạt động dinh dƣỡng
có liên quan đến việc thể hiện hành vi cảm xúc. Nhƣ vậy, vùng dƣới đồi là
chất nền của tất cả các hoạt động cảm xúc về mặt dinh dƣỡng. Trƣờng hợp
xuất hiện cảm xúc thƣờng xảy ra cả hai hiện tƣợng do cả thần kinh giao cảm
và đối giao cảm đều tăng cƣờng hoạt động. Vùng dƣới đồi còn ảnh hƣởng tới
các tuyến nội tiết thông qua tuyến yên. Bằng cách này, vùng dƣới đồi tham
gia vào việc điều tiết mọi phản ứng có liên quan đến hành vi về mặt cảm xúc.
Bên cạnh hệ limbic, còn có hệ thống các chất môi giới thần kinh cũng tham
gia vào việc hình thành cảm xúc. Có nhiều loại chất môi giới thần kinh và mỗi
loại trong số này đều có thể làm cho cơ thể có các cảm xúc khác nhau. Nhƣ
vậy, muốn có cảm xúc phải có cấu trúc thần kinh (hệ limbic) và một loạt các
chất môi giới thần kinh tham gia vào phản ứng [44].
Tóm lại nguyên nhân xuất hiện cảm xúc là do sự thay đổi các chức
năng sinh lý nhằm đảm bảo cho cơ thể thích nghi một cách tốt nhất với điều
kiện môi trƣờng thay đổi. Nghiên cứu về cảm xúc đầu tiên đã đƣợc tiến hành
cách đây hơn một trăm năm trƣớc. Đó là nghiên cứu của James – Lange
(1884), sau này có nhiều công trình nghiên cứu khác nhƣng diễn ra theo các
hƣớng khác nhau. Có hƣớng nghiên cứu về năng lực cảm xúc, có hƣớng
nghiên cứu về trạng thái cảm xúc, có tác giả lại quan tâm đến bản chất và
cách biểu hiện cảm xúc trên các đối tƣợng khác nhau. Ở Việt Nam, cảm xúc
cũng đƣợc nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Phạm Minh Hạc [28] nghiên

19
cứu về bản chất và cách biểu hiện của cảm xúc. Ngoài ra, còn nhiều tác giả
khác cũng quan tâm đến vấn đề này [7, 14, 29, 38, 44, 48, 60].
1.2.2. Khái quát những vấn đề về khả năng vƣợt khó
Trong cuộc sống không chỉ lúc nào chúng ta cũng gặp may mắn để có
đƣợc những công việc, những tình huống nhẹ nhàng dễ vƣợt qua mà chúng ta
thƣờng phải vƣợt qua nhiều trở ngại hơn là điều may mắn. Trong những hoàn
cảnh nhƣ vậy chỉ có những ngƣời có đủ khả năng vƣợt qua những trở ngại đó
và càng vƣợt qua càng nhiều trở ngại thì ngƣời đó càng đạt đƣợc nhiều thành
công. Vậy làm gì để chúng ta có thể đánh giá đƣợc khả năng vƣợt khó của
một cá nhân, lúc này chúng ta cần đến chỉ số vƣợt khó. Chỉ số vƣợt khó (AQ)
là đại lƣợng đo khả năng đối diện và xoay sở của một ngƣời trƣớc các thay
đổi, áp lực và các tình huống khó khăn trong cuộc sống.
Chỉ số (AQ) do nhà tâm lý học ngƣời Mỹ Paul G.Stoltz đƣa ra và đặt
nền móng đầu tiên cho bộ môn khoa học này. Chỉ số (AQ) ra đời, đánh dấu
một bƣớc ngoặt quan trọng trong lịch sử phát triển tâm lý học cuối thế kỷ 20.
Nó chứng tỏ, việc lƣợng hoá những phẩm chất tâm lý bậc cao là một điều có
thể làm đƣợc, nhƣ đã từng làm với (IQ) và (EQ).
Vào những năm 90, sau gần 2 thập kỷ nghiên cứu, tiến sĩ Paul G.
Stoltz đƣa ra giả thuyết rằng, khả năng giải quyết khó khăn trong cuộc sống
một cách nhanh chóng và hiệu quả của một ngƣời sẽ là yếu tố quyết định
lớn cho sự thành công của ngƣời đó. Những ngƣời có (AQ) thấp đƣợc xếp
vào những ngƣời thù ghét khó khăn, tránh né thử thách đến những ngƣời lì
lợm từ chối bƣớc ra khỏi vòng an toàn. Trong khi đó, những ngƣời có (AQ)
cao lại sẵn sàng đón nhận khó khăn, thậm chí còn tìm kiếm thử thách. Họ
vững chãi và tập trung vƣợt qua thời điểm không thuận lợi. Những ngƣời
này thƣờng làm việc có hiệu quả hơn, kiểm soát stress tốt hơn và sống một
cuộc sống thú vị hơn [75].

20
Nhƣ vậy, chỉ số (AQ) bậc cao vẫn có trong đời thƣờng, trong những
ngƣời bình dị mà cao cả (dù hữu danh hoặc vô danh) chứ không chỉ tồn tại
trong các bậc anh hùng xuất chúng. Bill Gates (chủ tịch Tập đoàn Microsoft)
có nói: “Những ai tự chế đƣợc bản thân hoặc tự vƣợt lên chính mình dù chỉ
trong khoảnh khắc cũng đều có “máu” anh hùng. Những lúc nhƣ vậy, chỉ số
(AQ) của họ tăng đột biến”. Nhờ rèn luyện và “tiêm nhiễm” từ những tác
động tích cực, từ những môi trƣờng tích cực (nhất là môi trƣờng giáo dục
nhân bản), con ngƣời có thể đƣợc “truyền máu” anh hùng từ tuổi thơ. Cuộc
khảo sát của các nhà tâm lý trong suốt 15 năm theo dõi 10 đứa trẻ đã chứng
minh điều đó. Thƣờng những ai có chỉ số (EQ) cao thì (AQ) cũng có phần
cao. Nhƣng không phải bao giờ và ở ai giữa (EQ) và (AQ) đều có tỉ lệ thuận.
Thực tế cho thấy rất nhiều ngƣời tốt về cảm xúc, tốt về nhân cách... nhƣng
việc không thành, cuộc đời vẫn lắm bất hạnh. Paul G.Stoltz đã nói: “Ngƣời
tốt vẫn có thể là ngƣời không bền lòng theo đuổi mục đích. Nếu chúng ta sẵn
sàng đón nhận khó khăn thì chúng ta sẽ tự làm tăng (AQ) của mình lên.
(AQ) cao biến chúng ta thành con ngƣời kiên cƣờng, gan dạ và khoẻ mạnh”.
Nhƣ vậy, nếu bạn gặp phải một vấn đề khó khăn, hãy xem nó nhƣ một thử
thách ý chí của bạn [75].
Theo Paul G.Sloltz, chỉ số (AQ) có thể đo mức độ hoài bão, nỗ lực, sự
sáng tạo, năng lƣợng, sức khỏe lý tính, cảm xúc và hạnh phúc của một ngƣời.
Nó cũng chính là một chỉ báo về 4 mức độ cao thấp của bản lĩnh sống: 1. Đối
diện khó khăn, 2. Xoay chuyển cục diện, 3. Vƣợt lên nghịch cảnh, 4. Tìm
đƣợc lối ra. Cả 4 mức độ này đều có thể thay đổi nhờ vào rèn luyện [76].
Tiến sĩ Paul G.Sloltz đã chứng minh, nếu một ngƣời nào đó có đƣợc
bốn đức tính sau thì sẽ dễ dàng vƣợt qua trở ngại khó khăn của cuộc sống và
có thể thay đổi mức độ cao thấp của bản lĩnh sống và ngƣời đó cải thiện đƣợc

21
rất nhiều chỉ số (AQ) của mình: 1. Biết kiểm soát, 2. Hãy cố gắng thể hiện
khả năng của mình, 3. Biết nhìn xa trông rộng, 4. Bình tĩnh suy nghĩ chu đáo.
Theo Paul G.Sloltz thì khả năng vƣợt khó đƣợc tích lũy từ khi còn bé,
tích lũy thông qua những thử thách lớn, bé mà ta phải đối mặt hàng ngày. Với
hơn 40 năm nghiên cứu, tiến sỹ Paul G.Sloltz đã chứng minh đƣợc rằng khi
phải đối phó lại với những nghịch cảnh thì đó chính là cơ hội để rèn luyện và
tăng khả năng kiểm soát để đối mặt với bất kỳ tình huống nào xảy ra. Những
ngƣời có khả năng vƣợt khó thấp khi đối mặt với nghịch cảnh thƣờng trở lên
yếu đuối thậm chí vô dụng. Không những thế, những ngƣời này sẽ không
giám chịu trách nhiệm về những hành động của mình và họ dƣờng nhƣ thấy
rằng mình, không thể kiểm soát đƣợc cuộc sống của chính mình [76].
Các nhà nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, để thực hiện đƣợc bốn vấn đề
trên là một điều rất khó mà không phải ai cũng làm đƣợc. Những ngƣời làm
đƣợc điều đó phải là những ngƣời đã khẳng định đƣợc bản thân, biết nỗ lực
vƣơn lên và đặc biệt là không phản ánh tiêu cực trƣớc những vấn đề khó
khăn của cuộc sống.
Theo tiến sĩ Paul G.Sloltz, ông đã phân định ra bốn đặc điểm của một
ngƣời có chỉ số AQ cao : Lắng nghe, Khám phá, Phân tích, Làm điều gì đó.
Chỉ số AQ của một ngƣời đƣợc biểu hiện bằng bốn chỉ số thành phần.
Mỗi chỉ số thành phần phản ánh một góc độ nào đó của quá trình vƣợt qua
khó khăn, trở ngại. Bốn chỉ số thành phần đó là: C, O, R, E.
- Chỉ số C( Control): Kiểm soát, điều khiển.
Những nguời có AQ cao có thể kiểm soát đƣợc tốt các tình huống xảy
ra hơn là ngƣời có AQ thấp. Ngay cả trong tình huống xuất hiện quá khả năng
của họ thì những ngƣời có AQ cao vẫn có thể tìm thấy giải pháp. Những
ngƣời có AQ thấp thì ít hoặc không kiểm soát tốt.

22
Đo chỉ số C để xác định mức độ kiểm soát của một ngƣời khi họ trải
qua trở ngại. Đó là khả năng phục hồi về thể chất và tinh thần.
- Chỉ số O (Ownership): Quyền sở hữu.
Những ngƣời có AQ cao thƣờng có trách nhiệm giữ mình để đối phó
với bất kì tình huống nào do họ gây ra. Những ngƣời có AQ thấp thƣờng cảm
thấy cô đơn và cần giúp đỡ.
Đo chỉ số O để xác định mức độ chịu trách nhiệm và khả năng xử lý
tình huống hành động.
- Chỉ số R (Reach): Phạm vi hoạt động.
Những ngƣời có AQ cao chấp nhận thất bại và thách thức trong mọi
thời điểm, không cho chúng ảnh hƣởng đến công việc và cuộc sống của họ.
Những ngƣời có AQ thấp thƣờng rơi vào trạng thái thê thảm bị thất bại.
Đo chỉ số R để xác định mức độ, phạm vi tiếp cận sự kiện, sức chịu
đựng các cấp độ căng thẳng.
- Chỉ số E (Endurance): Khả năng chịu đựng tính nhẫn nại.
Những ngƣời có AQ cao luôn đối diện khó khăn với thái độ lạc quan và
giữ vững hy vọng. Những ngƣời có AQ thấp xem trở ngại nhƣ là khó khăn
không thể giải quyết nổi.
Đo chỉ số E để xác định thời gian chịu đựng các sự kiện xấu, là thƣớc
đo sự lạc quan và hi vọng [75].

23
CHƢƠNG 2
ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU


2.1.1. Đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu
Nghiên cứu đƣợc thực hiện từ 5/2013- đến tháng 6 năm 2014 .Đối
tƣợng nghiên cứu là học sinh cấp THCS của trƣờng THCS Yên Lâm và
trƣờng THCS Yên Thái, huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình. Chia thành 4 nhóm
tuổi từ 12 đến 15 tuổi có sức khỏe bình thƣờng, trí tuệ phát triển bình thƣờng,
không có các dị tật về hình thể và các bệnh mãn tính. Cỡ mẫu nghiên cứu theo
qp
đƣợc tính theo công thức: n = (Z 1 / 2 ) 2  .
d2
n : Cỡ mẫu tối thiểu cho mỗi nhóm đối tƣợng mô tả.
Z 1 / 2 : Hệ số tin cậy, với độ tin cậy 95% , tra bảng có Z 1 / 2 = 1,96 .
p : Tỷ lệ ƣớc đoán quần thể, q = 1 – p; để n lớn nhất, lấy p = q = 0,5
d : sai số tuyệt đối cho phép , lấy mức dƣới 5%.
Với yêu cầu nhƣ vậy, cỡ mẫu tối thiểu cần điều tra là 384 học sinh. Tuy
nhiên, khi sử dung phƣơng pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống chọn các đối
tƣợng khảo sát, chúng tôi điều tra 694 học sinh tại 2 trƣờng THCS huyện Yên
Mô, tỉnh Ninh Bình.
Tuổi của các đối tƣợng nghiên cứu đƣợc tính theo quy ƣớc chung của
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và của Việt Nam. Đó là cách tính tuổi quy về
tháng hay năm gần nhất. Nghĩa là ngƣời ta gọi một tuổi nào đó bao gồm
những cá thể có năm trƣớc hoặc sau tuổi đó sáu tháng [87]. Ví dụ 15 tuổi là
những cá thể từ 14 năm sáu tháng 1 ngày đến 15 năm 6 tháng.
2.1.2. Phân bố của đối tƣợng nghiên cứu

24
Tổng số đối tƣợng nghiên cứu là 694 học sinh, trong đó có 348 học
sinh nam và 346 học sinh nữ. Phân bố các đối tƣợng đƣợc nghiên cứu theo
tuổi và giới tính thể hiện trong bảng 2.1.
Bảng 2.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi và giới tính

Học sinh trƣờng THCS Chung


Tuổi Yên Lâm Yên Thái
Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ TS
12 42 41 44 40 86 81 167
13 43 49 47 44 90 93 183
14 48 45 47 43 95 88 183
15 39 43 38 41 77 84 161
Tổng 172 178 176 168 348 346 694

2.2. ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU


Nghiên cứu tiến hành trên 2 trƣờng trung học cơ sở thuộc xã Yên Lâm
và xã Yên Thái, huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Binh.
2.2.1 Điều kiện tự nhiên
Huyện Yên Mô là một vùng trũng phía nam của tỉnh Ninh Bình. Phía
tây giáp thị xã Tam Điệp, phía nam giáp huyện Nga Sơn và huyện Hà Trung
của tỉnh Thanh Hóa, phía bắc giáp huyện Hoa Lƣ, phía đông giáp huyện Kim
Sơn, phía đông bắc giáp huyện Yên Khánh. Yên Mô có diện tích 144,1km 2 và
dân số khoảng 179.223 nghìn ngƣời. Yên Mô nằm bên dãy núi Tam Điệp, có
địa hình không bằng phẳng, có vùng đồng bằng, vùng chiêm trũng và vùng
bán sơn địa. Huyện Yên Mô nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa. Do địa hình
ngăn cách nên có những đặc điểm khí hậu riêng. Dãy núi Tam Điệp nằm ở
phía nam chắn gió mùa đông bắc tràn về nên nhiệt độ xuống thấp đột ngột tạo

25
nên hiện tƣợng khô hanh kéo dài từ tháng 10 năm trƣớc đến tháng tƣ năm sau.
Mùa hè gió tây nam tràn sang rất nóng.
Yên Lâm là xã miền núi cực nam của tỉnh Ninh Bình. Trụ sở xã nằm cách
trung tâm thành phố Ninh Bình 30 km. Diện tích 8,5 km 2 , dân số 7704 ngƣời.
Yên Thái là xã nằm cực nam huyện Yên Mô tỉnh Ninh Bình. Trụ sở xã cách
trung tâm thành phố Ninh Bình 28 km. Diện tích: 9,84 km 2 , dân số 5700 ngƣời.
2.2.2. Điều kiện xã hội
Những năm gần đây, thực hiện chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc ta về
“Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn” nên kinh tế - xã hội
huyện Yên Mô đang trên đà phát triển, đổi mới. Huyện Yên Mô có 18/18 xã,
thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục bậc THCS. Hiện có 14/18 trƣờng THCS
đƣợc công nhận trƣờng chuẩn Quốc gia. Các hoạt động văn hóa, thể thao,
thông tin, truyền thông đƣợc tổ chức sôi nổi chào mừng các sự kiện kỷ niệm
lớn của đất nƣớc và của tỉnh. Công tác phòng, chống dịch bệnh ở ngƣời, khám
chữa bệnh và thực hiện các mục tiêu y tế quốc gia đạt kết quả tích cực; có
18/18 xã, thị trấn đạt chuẩn y tế quốc gia.
Yên Lâm gồm 5 thôn là Phù Sa, Đông Yên, Hảo Nho, Ngọc Lâm,
Đông Đoài. Làng nghề xây dựng Ngọc Lâm, Làng nghề chiếu cói Đông Đoài,
Xứ đạo Hảo Nho có nhà thờ đạo đƣợc xây dụng đầu tiên ở miền bắc từ thế kỷ
16. Tình hình kinh tế còn khó khăn và có sự chênh lệch giữa các thôn xóm.
Xã Yên Thái gồm 5 thôn là Hậu Thôn, Từ Đƣờng, Phúc Trì, Lục Động,
Thành Hồ. Tình hình kinh tế của xã còn khó khăn không có làng nghề truyền
thống, là xã miền núi thuần nông nghiệp (theo dư địa trí huyện Yên Mô, tỉnh
Ninh Bình năm 2014) .
2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu các chỉ số
* Phương pháp nghiên cứu các chỉ số hình thái.

26
Các chỉ số hình thái đƣợc xác định theo phƣơng pháp đƣợc dùng trong
nghiên cứu y sinh học.
Chiều cao đứng: đơn vị đo là centimet (cm), dụng cụ đo là thƣớc hợp
kim Trung Quốc có độ chính xác đến 1mm. Đo theo phƣơng pháp của
Martin. Đối tƣợng đƣợc đo bỏ guốc, dép, đứng thẳng trên nền phẳng hai gót
chân chạm vào nhau, hai tay buông thẳng, đầu để thẳng sao cho đuôi mắt và
điểm giữa bờ trên lỗ tai ngoài nằm trên đƣờng thẳng ngang vuông góc với
trục của cơ thể đồng thời bốn điểm của cơ thể (chẩm, lƣng, mông và gót)
chạm vào thƣớc đo.
Cân nặng: đƣợc xác định bằng cân bàn của Nhật Bản có độ chính xác
đến 0,1kg. Khi cân, cân đƣợc đặt trên nền bằng phẳng, các đối tƣợng mặc
quần áo mỏng, bỏ giày dép, đứng thẳng sao cho trọng tâm của cơ thể rơi vào
giữa cân, đo xa bữa ăn. Đơn vị tính là (kg).
Vòng ngực trung bình: đƣợc xác định bằng thƣớc vải không co giãn
của Trung Quốc có độ chính xác đến 1mm, đo ở tƣ thế đứng thẳng, vòng
thƣớc dây quanh ngực vuông góc với cột sống đi qua xƣơng bả vai ở phía
sau và qua mũi xƣơng ức ở phía trƣớc. Tiến hành đo ở thì hít vào hết sức và
thì thở ra hết sức. VNTB chính là trung bình cộng của hai thì hít vào hết sức
và thở ra hết sức.
Vòng eo: đƣợc đo bằng thƣớc vải không giãn của Trung Quốc, đo ở tƣ
thế đứng thẳng, vòng thƣớc dây qua bụng ở vị trí nhỏ nhất.
Vòng mông: đƣợc đo bằng thƣớc vải không giãn của Trung Quốc, đo ở tƣ
thế đứng thẳng, vòng dây qua mông song song với mặt đất, đo ở vị trí lớn nhất
của mông [17].
* Nghiên cứu tuổi dậy thì và một số dấu hiệu dậy thì:
Dùng phƣơng pháp phỏng vấn hồi cố. Mỗi đối tƣợng thực nghiệm đƣợc
phát 1 phiếu và trả lời theo gợi ý (xem phụ lục 1A và 2B) yêu cầu học sinh

27
nhớ lại. Thời điểm xuất tinh lần đầu là tuổi dậy thì chính thức ở nam, thời
điểm có kinh lần đầu là tuổi dậy thì chính thức ở nữ.
* Phương pháp nghiên cứu về cảm xúc:
Trạng thái cảm xúc đƣợc nghiên cứu bằng phƣơng pháp tự đánh giá
(CAH). Mỗi đối tƣợng thực nghiệm đƣợc phát một phiếu trắc nghiệm gồm 30
câu hỏi đánh giá trạng thái cảm xúc về sức khỏe, tính tích cực và tâm trạng.
Sau đó yêu cầu đối tƣợng đọc kỹ từng trạng thái cảm xúc trong bảng và tự
đánh giá mức độ trạng thái của mình bằng cách dùng bút khoanh một vòng
tròn vào điểm số tƣơng ứng.
Toàn bộ các câu hỏi thể hiện các trạng thái cảm xúc nhƣ sau:
Các câu cho thấy chỉ số (C) : 1,2,7,8,13,14,19,20,25,26
- Các câu thể hiện chỉ số (A) : 3, 4, 9, 10, 15, 16, 21, 22, 27,28.
- Các câu thể hiện chỉ số (H): 5, 6, 11, 12, 17, 18, 23, 24, 29, 30.
- Căn cứ vào sự lựa chọn của học sinh, chúng tôi tính tổng điểm và
xác định trạng thái cảm xúc theo bảng 2.2.
Bảng 2.2. Tiêu chuẩn về đánh giá cảm xúc.

STT Mức điểm Tổng điểm Đánh giá

1 Tối đa 270 Rất tốt

2 Trung bình 150 Bình thƣờng

3 Tối thiểu 30 Rất xấu

* Phương pháp nghiên cứu về khả năng vượt khó (phương pháp Paul G. Stoltz ).
Chúng tôi chọn hệ thống trắc nghiệm của Paul G. Stoltz gồm 20 câu
với các tình huống giả định cho nghiệm thể. Chỉ số vƣợt khó có bốn chỉ số
thành phần là C, O, R, E. Mỗi chỉ số thành phần đƣợc đánh giá dựa vào 5
câu hỏi. Trong đó:
- Chỉ số C đƣợc thể hiện ở các câu 1, 7, 13, 15, 17.

28
- Chỉ số O đƣợc thể hiện ở các câu 2, 6, 11, 16, 18.
- Chỉ số R đƣợc thể hiện ở các câu 3, 5, 9, 12, 20.
- Chỉ số E đƣợc thể hiện ở các câu 4, 8, 10, 14, 19.
Mỗi câu hỏi có 5 mức trả lời khác nhau, học sinh thấy mức nào phù
hợp với mình thì đánh dấu vào mức đó. Nghiệm thể chọn các phƣơng án trả
lời trong khoảng thời gian 8-10 phút. Thực nghiệm viên tính tổng điểm của
từng chỉ số C, O, R, E. Chỉ số AQ đƣợc xác định bằng công thức sau:
AQ = (C + O + R + E) x 2
Điểm càng cao thể hiện khả năng vƣợt khó của đối tƣợng thí nghiệm
càng tốt.
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu
+ Kiểm tra các phiếu trả lời của học sinh nghiên cứu về dấu hiệu
dậy thì, trạng thái cảm xúc, chỉ số vƣợt khó. Những phiếu nào không đáp
ứng đƣợc yêu cầu nghiêm ngặt của test cần đƣợc loại bỏ và yêu cầu học
sinh làm lại.
+ Đối chiếu với tiêu chuẩn đánh giá của các test đƣợc sử dụng để chấm
điểm các phiếu trả lời của từng học sinh.
+ Lập bảng thống kê số liệu theo các chỉ số nghiên cứu.
Để công việc tính toán đƣợc nhanh và chính xác, chúng tôi sử dụng
phƣơng pháp toán thống kê xác suất dùng cho y – sinh học để xử lý các số
liệu thu thập đƣợc. Số liệu đƣợc xử lý trên máy tính bằng chƣơng trình
Microsoft Excel 2007, SPSS 11.5.
Các giá trị cần xác định là : Cỡ mẫu nghiên cứu (n) lứa tuổi dậy thì, tỉ
lệ phần trăm (%), giá trị trung bình ( X ), độ lệch chuẩn (S), hệ số tƣơng quan
Pearson (r) của dữ liệu đã chọn [42].
+ Tính giá trị trung bình:
n

 Xi
X i 1

29
Trong đó: X : Giá trị trung bình
Xi: Giá trị thứ i của đại lƣợng X
n: Số cá thể ở mẫu nghiên cứu

+ Độ lệch chuẩn:
n

 ( Xi  X ) 2

S i 1
(n  30)
n
Trong đó:
S: Độ lệch chuẩn
Xi  X : Độ lệch của từng giá trị so với giá trị trung bình
n: Số cá thể ở mẫu nghiên cứu
+ Hệ số tƣơng quan Pearson:
n XiYi  ( Xi )( Yi )
r
[n Xi 2  ( Xi )2 ]  [n Yi  ( Yi ) 2 ]
2

Trong đó:
r: Hệ số tƣơng quan giữa hai đại lƣợng X và Y
Xi: Từng giá trị của đại lƣợng X
Yi: Từng giá trị của đại lƣợng Y
n: Số cá thể ở mẫu nghiên cứu
Sự sai khác của hai giá trị trung bình của hai mẫu nghiên cứu khác
nhau đƣợc kiểm định bằng hàm “T-test” Theo phƣơng pháp Student- Fisher
với mức ý nghĩa  = 0,05.
Các kết quả nghiên cứu đƣợc so sánh với các giá trị trong cuốn “Hằng
số sinh học ngƣời Việt Nam” và cuốn “Các giá trị sinh học ngƣời Việt Nam
bình thƣờng thập kỷ 90, thế kỷ XX”, một số kết quả các nghiên cứu của tác
giả khác [12, 13, 55, 88].

30
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

3.1. MỘT SỐ CHỈ SỐ HÌNH THÁI CỦA HỌC SINH THCS


3.1.1. Chiều cao đứng của học sinh
Chiều cao đứng là một trong những chỉ tiêu cơ bản, phản ánh sự phát triển
chiều dài của xƣơng cẳng chân và xƣơng đùi, nó đƣợc dùng để đánh giá sức vóc
của trẻ em, tầm vóc của ngƣời lớn. Ở độ tuổi học sinh, chiều cao đứng thay đổi
theo lứa tuổi, giới tính và chịu ảnh hƣởng của nhiều điều kiện sống.
Kết quả nghiên cứu chiều cao đứng theo tuổi và giới tính của học sinh
tại hai trƣờng THCS huyện Yên Mô đƣợc thể hiện qua bảng 3.1.
Bảng 3.1. Chiều cao đứng trung bình (cm) của học sinh theo tuổi và giới tính.

Nam (1) Nữ (2)


Tuổi X1 - X 2 P(1-2)
n X  SD Tăng n X  SD Tăng
12 86 140,66  5,05 - 81 143,44  4,57 - -2,78 <0,05
13 90 145,12  5,13 4,46 93 146,73  5,90 3.29 -1,61 <0,05
14 95 148,43  5,70 3,31 88 151,54  5,20 4,81 -3,11 <0,05
15 77 155,59  7,75 7,17 84 154,94  5,83 3,40 1,66 <0,05
Tăng trung bình/năm 4,98 3,83

Các số liệu trong bảng 3.1 cho thấy, chiều cao đứng của học sinh nam
và nữ vẫn tiếp tục tăng dần theo lứa tuổi. Cụ thể, đối với chiều cao đứng học
sinh nam tăng từ (140,66  5,05) cm lúc 12 tuổi lên tới (155,59  7,75) cm
lúc 15 tuổi, tăng trung bình 4,98 cm/năm. Chiều cao đứng của học sinh nữ
tăng từ (143,44  4,57) cm lúc 12 tuổi lên (154,94  5,83) cm lúc 15 tuổi,
tăng trung bình 3,83 cm/năm.

31
Tốc độ tăng chiều cao đứng theo lứa tuổi ở học sinh không đều. Cụ thể,
thời điểm tăng nhảy vọt của học sinh nam là tuổi 15 (tăng 7,17 cm/năm), của
học sinh nữ là tuổi 14 (tăng 4,81 cm/năm). Sau thời kỳ tăng nhảy vọt, tốc độ
tăng chiều cao đứng của học sinh nam và học sinh nữ đều chậm lại.
Trong cùng một độ tuổi, chiều cao đứng của học sinh nữ cao hơn học
sinh nam ở giai đoạn 12 - 14 tuổi. Còn tuổi 15, chiều cao đứng của học sinh
nam cao hơn học sinh nữ. Chênh lệch chiều cao đứng giữa học sinh nam và
học sinh nữ nhiều nhất là ở tuổi 14 (3,11 cm). Chiều cao đứng của các độ tuổi
nghiên cứu đều có ý nghĩa thống kê (p < 0,05), điều này đƣợc giải thích là do
tuổi dậy thì của học sinh nữ đến sớm hơn học sinh nam.
Chiều cao đứng đƣợc coi là một chỉ số quan trọng nhất để đánh giá thể
lực của con ngƣời. Qua kết quả nghiên cứu trên 694 học sinh tại hai trƣờng
THCS huyện Yên Mô từ 12 - 15 tuổi chúng tôi nhận thấy, so với số liệu
chiều cao đứng của trẻ em trong công trình nghiên cứu của tác giả Đỗ Hồng
Cƣờng, Nguyễn Thị Bích Ngọc, Trần Long Giang, Mai Văn Hƣng thì chiều
cao của học sinh trong nghiên cứu của chúng tôi có giá trị tƣơng đƣơng. So
với các số liệu trong cuốn “Các giá trị sinh học ngƣời Việt Nam bình thƣờng
thập kỷ 90 - thế kỷ XX” và các tác giả khác nhƣ “Hằng số sinh học ngƣời
Việt Nam” , Đào Huy Khuê thì chiều cao đứng của học sinh trong nghiên
cứu của chúng tôi lớn hơn. Tuy nhiên so với kết quả nghiên cứu của Trần
Thị Loan thì chiều cao của học sinh trong nghiên cứu của chúng tôi thấp
hơn. Theo chúng tôi, sự gia tăng chiều cao của học sinh huyện Yên Mô là do
điều kiện kinh tế - xã hội của huyện trong những năm gần đây có sự tăng
trƣởng mạnh mẽ, mức sống của ngƣời dân đƣợc nâng cao, đã có sự cải thiện
về chế độ dinh dƣỡng, chế độ chăm sóc đối với trẻ em. Tuy nhiên các điều
kiện này còn tăng chậm hơn Hà Nội, cũng nhƣ các địa điểm nghiên cứu của
tác giả khác [1, 13, 30, 40, 50, 58] (bảng 4.1 – phụ lục 4).

32
Tốc độ sinh trƣởng và phát triển của các em không phải là hằng số mà
biến đổi theo thời gian. Các nhà khoa học đã gọi những biến đổi này là hiện
tƣợng tăng tốc. Mức tăng chiều cao của học sinh trong nghiên cứu của chúng
tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của các tác giả Trần Văn Dần, Thẩm Thị
Hoàng Điệp. Tốc độ tăng chiều cao của học sinh không đồng đều, thời điểm
tăng nhảy vọt chỉ số này ở nam lúc 14 - 15 tuổi, ở nữ lúc 13 - 14 tuổi. Tăng
trƣởng chiều cao đứng còn chịu ảnh hƣởng lớn của sự trƣởng thành sinh dục,
đó là giai đoạn dậy thì. Ở giai đoạn dậy thì, các hormone sinh trƣởng và
hormone sinh dục tiết ra mạnh nhất làm chiều dài xƣơng tăng nhanh, đặc biệt
là sự dài ra của xƣơng cẳng chân và xƣơng đùi. Tuổi dậy thì của nữ thƣờng
xuất hiện sớm hơn so với nam từ 1 – 2 năm kéo theo có sự khác biệt về hình
thái giữa nam và nữ. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về thời điểm tăng
nhảy vọt phù hợp với các kết quả trong cuốn “Các giá trị sinh học ngƣời Việt
Nam bình thƣờng thập kỷ 90 - thế kỷ XX”, Đỗ Hồng Cƣờng, Nguyễn Thị
Bích Ngọc, nhƣng sớm hơn so với số liệu trong cuốn “Hằng số sinh học
ngƣời Việt Nam” [12, 15, 22, 58] (bảng 4.1 – phụ lục 4).
Nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả Việt Nam gần đây đã nhận
xét rằng, chiều cao đứng của trẻ em thuộc mọi độ tuổi hiện nay tăng lên
nhiều so với các nghiên cứu trƣớc đây. Sự tăng trƣởng nhanh chiều cao
những năm gần đây, có thể là do sự thay đổi tƣơng đối mạnh mẽ về điều
kiện kinh tế, đời sống đƣợc cải thiện, chế độ dinh dƣỡng ngày càng tốt hơn.
Ngoài ra điều kiện y tế, học đƣờng đặc biệt là giáo dục thể chất của các em
đƣợc đầy đủ hơn trƣớc cả về lƣợng lẫn chất nên các em có điều kiện phát
triển cơ thể một cách tốt hơn [12, 15, 47, 49].
3.1.2. Cân nặng của học sinh
Cùng với chiều cao đứng, khối lƣợng cơ thể là một thông số quan trọng
có mặt trong hầu hết các công trình điều tra nghiên cứu cơ bản về hình thái và

33
thể lực của con ngƣời. Trong quá trình phát triển, khối lƣợng cơ thể tăng lên
không đồng đều. Kết quả nghiên cứu cân nặng của học sinh nam và nữ tai hai
trƣờng trung học cơ sở huyện Yên Mô đƣợc thể hiện qua bảng 3.2
Các số liệu trong bảng 3.2 cho thấy, từ lớp tuổi 12 đến lớp tuổi 15, cân
nặng của học sinh nam và nữ vẫn tiếp tục tăng dần theo lớp tuổi. Cụ thể, đối
với cân nặng của học sinh nam tăng từ (32,24  3 ,00) kg lúc 12 tuổi lên tới
(40,31  4,18) kg lúc 15 tuổi, tăng trung bình 2,69 kg/năm. Cân nặng của học
sinh nữ tăng từ (34,33  4,20) kg lúc 12 tuổi lên (41,06  4,47) kg lúc 15
tuổi, tăng trung bình 2,14 kg/năm.
Bảng 3.2. Cân nặng trung bình của học sinh (kg) theo lớp tuổi và giới tính.

Nam (1) Nữ (2)


Tuổi X1 - X 2 P(1-2)
n X  SD Tăng n X  SD Tăng
12 86 32,24  3,00 - 81 34,33  4,20 - -2,09 <0,05
13 90 34,85  4,04 2,61 93 36,55  3,42 2,22 -1,70 <0,05
14 95 37,12  4,00 2,27 88 40,30  3,23 3,75 -1,61 <0,05
15 77 40,31  4,18 3,19 84 42,06  4,47 1,76 -1,75 <0,05
Tăng trung bình/năm 2,69 2,58

Tốc độ tăng cân nặng theo lứa tuổi ở học sinh không đều, có sự khác
nhau giữa nam và nữ. Cụ thể ở giai đoạn 14 - 15 tuổi cân nặng của học sinh
nam tăng 3,19 kg/năm, giai đoạn từ 13 - 14 tuổi ở nữ tăng 3,19 kg/năm, còn
các giai đoạn khác, cân nặng của học sinh tăng chậm hơn.
Ở cùng lớp tuổi thì giá trị cân nặng của học sinh nữ cao hơn so với học
sinh nam. Chênh lệch giá trị cân nặng giữa nam và nữ cao nhất 2,09 kg (tuổi
12). Chênh lệch cân nặng giữa học sinh nam và nữ ở các lớp tuổi đều có ý

34
nghĩa thống kê (p < 0,05). Điều này có thể lý giải là do tuổi dậy thì của học
sinh nữ đến sớm hơn 1 đến 2 năm so với nam.
Qua phân tích ở trên, chúng tôi nhận thấy kết quả nghiên cứu của chúng
tôi phù hợp với số liệu trong cuốn “Hằng số sinh học ngƣời Việt Nam” ,
“Các giá trị sinh học ngƣời Việt Nam bình thƣờng thập kỷ 90 - thế kỷ XX” và
của các tác giả khác nhƣ Trần Thị Loan, Đào Huy Khuê, Đỗ Hồng Cƣờng
[13, 41, 51] (bảng 4.2 – phụ lục4).
So với số liệu cân nặng của trẻ em trong công trình nghiên cứu của
Trần Thị Loan trên học sinh Hà Nội, Đỗ Hồng Cƣờng, Nguyễn Thị Bích
Ngọc, Trần Long Giang, Mai Văn Hƣng cân nặng của học sinh trong nghiên
cứu của chúng tôi có giá trị tƣơng đƣơng. So với số liệu trong cuốn “Hằng số
sinh học ngƣời Việt Nam”, “Các gíá trị sinh học ngƣời Việt Nam bình thƣờng
thập kỷ 90 - thế kỷ XX” và của Đào Huy Khuê , cân nặng của học sinh trong
nghiên cứu của chúng tôi lớn hơn. Sự khác biệt này có thể do các yếu tố ảnh
hƣởng đến cân nặng của học sinh ở các công trình nghiên cứu trên là khác nhau.
Chế độ dinh dƣỡng đƣợc cải thiện tốt hơn đồng thời với việc rèn luyện thể chất
của học sinh tại các trƣờng hiện nay đƣợc chú trọng có lẽ cũng là nguyên nhân
dẫn tới tăng cân nặng và chiều cao của học sinh [13, 30, 48, 59].
3.1.3. Chỉ số vòng ngực trung bình của học sinh
Kết quả nghiên cứu vòng ngực trung bình của học sinh theo lớp tuổi và
theo giới tính tại hai trƣờng THCS huyện Yên Mô đƣợc trình bày ở bảng 3.3
Các số liệu ở bảng 3.3 cho thấy, VNTB của học sinh trong lớp tuổi 12 -
15 tăng dần. Cụ thể, ở học sinh nam tuổi 12 VNTB là (62,05  4,01) cm đến
tuổi 15 là (72,45  5,43) cm, tăng trung bình 3,46 cm/năm. Ở học sinh nữ
tuổi 12 VNTB là (63,98  4,62) cm đến tuổi 15 là (73,66  6,87) cm, tăng
trung bình 3,22 cm/năm.

35
Tốc độ tăng VNTB không đều, thời điểm tăng nhảy vọt ở học sinh nam
là giai đoạn từ 14 – 15 tuổi (tăng 4,66 cm/năm). Ở học sinh nữ thời điểm tăng
nhảy vọt là giai đoạn từ 13 – 14 tuổi (tăng 4,32 cm/năm). Điều này có thể do
tuổi dậy thì của học sinh nữ đến sớm hơn học sinh nam.
Bảng 3.3. VNTB (cm) của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tính.

Nam (1) Nữ (2)


Tuổi X1 - X 2 P(1-2)
n X  SD Tăng n X  SD Tăng

12 86 62,05  4,01 - 81 63,98  4,62 - -1,85 <0,05


13 90 65,15  3,43 3,10 93 66,63  3,55 2,65 -1,48 <0,05
14 95 67,78  6,01 2,63 88 70,95  5,76 4,32 -3,17 <0,05
15 77 72,45  5,43 4,66 88 73,66  6,87 2,71 -1,22 <0,05
Tăng trung bình/năm 3,46 3,22

Cùng một độ tuổi chênh lệch vòng VNTB của học sinh nam so với nữ
cao nhất là 3,17 cm (tuổi 14). Sự tăng VNTB ở độ tuổi 12 – 15 đều có ý nghĩa
thống kê (p < 0,05). Qua phân tích ở trên chúng tôi nhận thấy, kết quả nghiên
cứu của chúng tôi phù hợp với số liệu trong nghiên cứu của các tác giả Trần
Văn Dần và cs, Trần Thị Loan, “Các GTSH ngƣời Việt Nam bình thƣờng
thập kỷ 90 - thế kỷ” XX [15, 50, 65].
Tốc độ tăng trƣởng vòng ngực trung bình của học sinh nam và nữ
không đều trong các năm. Thời điểm tăng nhảy vọt của học sinh nữ đến sớm
hơn học sinh nam 1 năm. Phù hợp với kết quả nghiên cứu của các tác giả khác
nhƣ Trần Văn Dần và cs, “Hằng số sinh học ngƣời Việt Nam”. Điều này
đƣợc giải thích tƣơng tự nhƣ sự phát triển về cân nặng, ở giai đoạn dậy thì
quá trình trao đổi chất diễn ra mạnh mẽ đặc biệt là quá trình chuyển hóa vật
chất làm tăng đồng thời nhu cầu oxi, tăng cơ ngực [15, 64].

36
Vòng ngực của học sinh nam và nữ trong nghiên cứu của chúng tôi có
giá trị tƣơng đƣơng so với kết quả nghiên cứu gần đây của các tác giả Trần
Thị Loan, Nguyễn Thị Bích Ngọc, Đỗ Hồng Cƣờng, Trần Long Giang, Mai
Văn Hƣng, lớn hơn so với kết quả nghiên cứu của các tác giả khác nhƣ Đào
Huy Khuê và số liệu trong các cuốn “Hằng số sinh học ngƣời Việt Nam”,
“Các giá trị sinh học ngƣời Việt Nam bình thƣờng thập kỷ 90 - thế kỷ XX”.
Sự khác biệt này do điều kiện sống hiện nay đã đƣợc cải thiện và đối tƣợng
nghiên cứu đƣợc sống, học tập và rèn luyện trong môi trƣờng thuận lợi
(trƣờng học đạt chuẩn Quốc gia về y tế, về giáo dục) nên VNTB của các em
tăng lên tƣơng đƣơng với học sinh khu vực thành phố Hà Nội của 10 năm
trƣớc[13, 40, 49, 58, 64, 65] (bảng 4.3 – phụ lục 4).
3.1.4. Chỉ số vòng eo của học sinh
Kết quả nghiên cứu vòng eotrung bình của học sinh theo lớp tuổi và
theo giới tính tại hai trƣờng THCS huyện Yên Mô đƣợc trình bày ở bảng 3.4
Bảng 3.4. Vòng eo trung bình (cm) của học sinh theo lớp tuổi và giới tính.

Nam(1) Nữ(2)
Tuổi X1 - X 2 P(1-2)
n X  SD Tăng n X  SD Tăng

12 86 59,27  3,93 - 81 60,68  4,49 - -1,41 <0,05


13 90 61,01  2,55 1,73 93 62,35  2,97 1,67 -1,34 <0,05
14 95 62,82  5,93 1,81 88 64,53  6,01 2,18 -1,71 <0,05
15 77 64,64  4,40 1,82 84 65,63  5,46 1,10 -1,59 <0,05
Tăng trung bình/năm 1,79 1,65

Các số liệu ở bảng 3.4 cho thấy, vòng eo của học sinh nam và nữ trong
nghiên cứu đều tăng. Cụ thể, ở học sinh nam, tuổi 12, vòng eo là (59,27  3,93)
cm đến tuổi 15 là (64,64  4,40) cm, tăng trung bình 1,79 cm/năm. Ở học sinh

37
nữ, tuổi 12, vòng eo là (60,68  4,49) cm đến tuổi 15 là (65,63  5,46) cm, tăng
trung bình 1,65 cm/năm. Tốc độ tăng vòng eo không đều, học sinh nam tăng
mạnh nhất ở tuổi 15 là 1,82 cm và 2,18 cm ở nữ tuổi 14, ở các giai đoạn khác
tốc độ tăng vòng eo chậm hơn. Trong cùng một độ tuổi chênh lệch giá trị
vòng eo lớn nhất là 1,13 cm (14 tuổi). Sự chênh lệch giá trị vòng eo ở cùng
một độ tuổi đều có ý nghĩa thống kê (p <0,05).
Qua kết quả ở trên chúng tôi nhận thấy, so với tác giả khác nhƣ Đỗ
Hồng Cƣờng, số liệu trong “Hằng số sinh học ngƣời Việt Nam”và “Các giá
trị sinh học ngƣời Việt Nam bình thƣờng thập kỷ 90 - thế kỷ XX” chúng tôi
thấy vòng eo trung bình của học sinh độ tuổi 12 - 15 cao hơn vòng eo trung
bình của độ tuổi 12 - 15 trong “Hằng số sinh học ngƣời Việt Nam” nhƣng độ
tuổi 14, 15 lại thấp hơn vòng eo trung bình trong “Các giá trị sinh học ngƣời
Việt Nam bình thƣờng thập kỷ 90 - thế kỷ XX” và Đỗ Hồng Cƣờng, ở học
sinh nữ độ tuổi 15 có giá trị cao hơn kết quả nghiên cứu của các tác giả khác
[13, 64, 65] (bảng 4.4 – phụ lục 4).
3.1.5. Chỉ số vòng mông của học sinh
Kết quả nghiên cứu vòng mông trung bình của nam và nữ học sinh hai
trƣờng THCS huyện Yên Mô đƣợc thể hiện qua bảng 3.5
Bảng 3.5. Vòng mông trung bình (cm) của học sinh theo lớp tuổi và giới tính.

Nam (1) Nữ (2)


Tuổi X1 - X 2 P(1-2)
n X  SD Tăng n X  SD Tăng

12 86 70,79  4,61 - 81 72,16  5,15 -1,37 <0,05


13 90 73,01  5,04 2,22 93 74,29  3,69 2,13 -1,28 <0,05
14 95 74,93  6,07 1,92 88 76,69  6,04 2,40 -1,76 <0,05
15 77 77,66  5,23 2,73 84 79,05  6,21 2,36 -1,39 <0,05
Tăng trung bình/năm 2,29 2,30

38
Các số liệu ở bảng 3.5 cho thấy, vòng mông của học sinh nam và nữ
tăng theo lớp tuổi từ 12 đến 15. Học sinh nam, tuổi 12, vòng mông là (70,79
 4,61) cm đến tuổi 15 là (77,66  5,23) cm, mỗi năm tăng trung bình 2,29
cm. Ở học sinh nữ, tuổi 12, vòng mông là (72,16  5,15) cm đến tuổi 15 là
(79,05  6,21) cm, trung bình mỗi năm tăng 2,30 cm. Tốc độ tăng vòng
mông không đều giữa các lớp tuổi, từ lớp tuổi 14 lên lớp tuổi 15 tăng 2,73 cm
ở nam và từ lớp tuổi 13 lên 14 tăng 2,40 cm ở nữ, ở các giai đoạn khác tốc độ
tăng vòng mông chậm. Thời điểm tăng nhảy vọt vòng mông trung bình ở học
sinh nữ đến sớm hơn nam 1 năm.
Trong cùng một độ tuổi, chênh lệch giá trị vòng mông giữa học sinh
nam so với học sinh nữ lớn nhất là 14 tuổi (1,76 cm) sự chênh lệch vòng
mông trung bình ở độ tuổi từ 12 đến 15 đều có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Đối với chỉ số vòng mông trung bình thì kết quả nghiên cứu của chúng tôi
thấy, ở độ tuổi 15 vòng mông trung bình của học sinh nam và nữ so với
“Các giá trị sinh học ngƣời Việt Nam bình thƣờng thập kỷ 90 - thế kỷ XX”
đều thấp hơn [65].
Kết quả nghiên cứu về hình thái cơ thể của học sinh tại hai trƣờng
THCS huyện Yên Mô nêu trên có thể nhận định rằng, giai đoạn 12 - 15 tuổi
là giai đoạn các chỉ số hình thái có sự tăng trƣởng rất cao. Điều này đƣợc lý
giải vì đây là giai đoạn tuổi dậy thì của học sinh. Trong giai đoạn này, sự
tăng trƣởng nhanh và không đồng đều các chỉ số hình thái cơ thể giữa nam
và nữ ở cùng độ tuổi.
Kết quả nghiên cứu hình thái của chúng tôi lớn hơn so với các nghiên
cứu của các tác giả khác từ thập kỷ 80 về trƣớc và tƣơng đƣơng với các
nghiên cứu gần đây. Khác biệt này chủ yếu do sự phát triển về kinh tế - xã
hội, chế độ dinh dƣỡng, sự chăm sóc cả về thể chất và tinh thần, việc rèn

39
luyện thể lực, tập thể dục, thể thao ở gia đình, nhà trƣờng và xã hội tốt hơn,
mặt khác địa bàn nghiên cứu khác nhau giữa các đề tài.
3.2. Mối liên quan giữa VNTB với vòng eo và với vòng mông của học sinh
3.2.1. Mối liên quan giữa VNTB với vòng eo và vòng mông ở học sinh tuổi 12
Kết quả nghiên cứu mối liên quan giữa VNTB với vòng eo, vòng mông
tuổi 12 và giới tính của học sinh đƣợc thể hiện trong bảng 3.6 và các phƣơng
trình hồi quy tuyến tính dƣới đây.
Bảng 3.6. Mối liên quan giữa VNTB với vòng eo, vòng mông ở lớp tuổi 12

Tuổi Giới tính Mối liên quan Hệ số tƣơng quan (r)


VNTB và vòng eo 0,6799
Nam
VNTB và vòng mông 0,6341
12
VNTB và vòng eo 0,8157
Nữ
VNTB và vòng mông 0,8380

Các phƣơng trình hồi quy tuyến tính:


- Phƣơng trình hồi quy tuyến tính mối liên quan giữa VNTB với vòng mông ở
học sinh nữ: VNTB (cm) = 9,496 + 1,064  Vòng mông (cm).
- Phƣơng trình hồi quy tuyến tính mối liên quan giữa VNTB với vòng eo ở học
sinh nam: VNTB(cm) = 12,605 + 0,936  Vòng eo (cm).
- Phƣơng trình hồi quy tuyến tính mối liên quan giữa VNTB với vòng mông ở
học sinh nam: VNTB(cm = 22,807 + 0,766  Vòng mông (cm).
- Phƣơng trình hồi quy tuyến tính mối liên quan giữa VNTB với vòng eo ở học
sinh nữ: VNTB (cm) = 12,605 + 0,938  Vòng eo (cm)
Các số liệu trong bảng 3.8, các phƣơng trình hồi quy và các đồ thị (phụ
lục - 5) cho thấy, ở học sinh nam lớp tuổi 12 hệ số tƣơng quan giữa VNTB
với vòng eo là 0,6799 và giữa VNTB với vòng mông là 0,6341. Đây là mối
tƣơng quan thuận (r > 0), ở mức khá chặt (0,5 < │r│ < 0,7). Ở học sinh nữ

40
lớp tuổi 12 hệ số tƣơng quan giữa VNTB với vòng eo là 0,8157 và giữa
VNTB với vòng mông là 0,8380. Đây là mối tƣơng quan thuận (r > 0), ở mức
chặt chẽ (│r│ > 0,7), hệ số tƣơng quan của VNTB với vòng mông, vòng eo
của học sinh nữ lớn hơn nam điều này có thể giải thích sự dậy thì sớm ở nữ
cũng làm thay đổi đặc điểm hình thái. Học sinh lớp tuổi 12 có VNTB to thì
vòng eo, vòng mông cũng to, biết đƣợc số đo của vòng eo, vòng mông ta có
thể xác định đƣợc số đo của VNTB và ngƣợc lại.
3.2.2. Mối liên quan giữa VNTB với vòng eo và vòng mông ở học sinh tuổi 13
Kết quả nghiên cứu mối liên quan giữa VNTB với vòng eo, vòng mông
tuổi 13 và giới tính của học sinh đƣợc thể hiện trong bảng 3.7 và các phƣơng
trình hồi quy tuyến tính dƣới đây.
Bảng 3.7. Mối liên quan giữa VNTB với vòng eo, vòng mông ở lớp tuổi 13
Tuổi Giới tính Mối tƣơng quan Hệ số tƣơng quan (r)
VNTB và vòng eo 0.6652
Nam
VNTB và vòng mông 0.6830
13 VNTB và vòng eo 0,6153
Nữ
VNTB và vòng mông 0.7016

Các phƣơng trình hồi quy tuyến tính:


- Phƣơng trình hồi quy tuyến tính thể hiện mối liên quan giữa VNTB với
vòng mông ở học sinh nữ: VNTB (cm) = 13,361 + 0,754  Vòng mông (cm).
- Phƣơng trình hồi quy tuyến tinh thể hiện mối liên quan giữa VNTB với
vòng eo ở học sinh nam: VNTB (cm) = 11,187 + 0,905  Vòng eo (cm).
- Phƣơng trình hồi quy tuyến tính thể hiện mối liên quan giữa VNTB với
vòng eo ở học sinh nữ: VNTB (cm) = 30,101 + 0,646  Vòng eo (cm).
- Phƣơng trình hồi quy tuyến tinh thể hiên mối liên quan giữa VNTB với vòng
mông ở học sinh nam: VNTB (cm) = 2,918 + 0,858  Vòng mông (cm).

41
Từ số liệu ở bảng 3.8, các phƣơng trình hồi quy và các đồ thị (phụ lục - 5)
cho thấy ở học sinh nam lớp tuổi 13 hệ số tƣơng quan giữa VNTB với vòng eo
là 0.6652 và giữa VNTB với vòng mông là 0.6830. Ở học sinh nữ hệ số tƣơng
quan tƣơng ứng bằng 0,6153 và 0.7016. Trong lớp tuổi 13 hệ số tƣơng quan
giữa VNTB với vòng eo và vòng mông đều dƣơng, đây là mối tƣơng quan
thuận tƣơng đối chặt chẽ. Nói cách khác, những học sinh lớp tuổi 13 có
VNTB to thì vòng eo và vòng mông cũng to, biết đƣợc số đo của VNTB ta
xác định đƣợc vòng eo, vòng mông và ngƣợc lại. Tƣơng tự với quan hệ tƣơng
quan giữa VNTB với vòng eo cả nam và nữ đều là tƣơng quan thuận (r > 0),
khá chặt chẽ (0,5 < │r│ < 0,7).
3.2.3. Mối liên quan giữa VNTB với vòng eo và vòng mông ở học sinh tuổi 14
Kết quả nghiên cứu mối liên quan giữa VNTB với vòng eo, vòng mông
tuổi 14 và giới tính của học sinh đƣợc thể hiện trong bảng 3.8 và các phƣơng
trình hồi quy tuyến tính dƣới đây.
Bảng 3.8. Mối liên quan giữa VNTB với vòng eo, vòng mông ở lớp tuổi 14

Tuổi Giới tính Mối tƣơng quan Hệ số tƣơng quan (r)


VNTB và vòng eo 0,8749
Nam VNTB và vòng mông 0,8233
14
VNTB và vòng eo 0,6742
Nữ VNTB và vòng mông 0,7908

Các phƣơng trinh hồi quy tuyến tính:


- Phƣơng trình hồi quy tuyến tính thể hiện mối liên quan giữa VNTB với vòng
mông ở học sinh nam: VNTB (cm) = 7,475 + 0,082  Vòng mông (cm).
- Phƣơng trình hồi quy tuyến tinh thể hiện mối liên quan giữa VNTB với
vòng eo ở học sinh nữ: VNTB (cm) = 22,727 + 0,702  Vòng eo (cm).

42
- Phƣơng trình hồi quy tuyến tính thể hiện mối liên quan giữa VNTB với
vòng eo ở học sinh nữ: VNTB (cm) = 20,629 + 0,604  Vòng eo (cm).
- Phƣơng trình hồi quy tuyến tinh thể hiện mối liên quan giữa VNTB với
vòng mông ở học sinh nam: VTNB (cm) = 18,734 + 0,757  Vòng mông (cm).
Kết quả nghiên cứu mối tƣơng quan giữa VNTB với vòng eo và với
vòng mông ở học sinh tuổi 14 đƣợc thể hiện trong bảng 3.8, các phƣơng trình
hồi quy tuyến tính và các đồ thị (phụ lục - 5). Số liệu ở bảng và các hình, các
phƣơng trình hồi quy cho thấy, ở học sinh nam lớp tuổi 14 có hệ số tƣơng quan
giữa VNTB với vòng eo là 0,8749 và giữa VNTB với vòng mông là 0,8233. Ở
học sinh nữ hệ số tƣơng quan tƣơng ứng bằng 0,6742 và 0,7908. Trong lớp tuổi
14 hệ số tƣơng quan giữa VNTB với vòng eo và vòng mông đều lớn hơn
không, đây là mối tƣơng quan thuận chặt (0,7 < | r| ≤ 0,9). Nói cách khác,
những học sinh lớp tuổi 14 có VNTB to thì vòng eo và vòng mông cũng to, biết
kích thƣớc VNTB thì xác định đƣợc vòng mông, vòng eo ngƣợc lại.
3.2.4. Mối liên quan giữa VNTB với vòng eo và vòng mông ở học sinh tuổi 15
Kết quả nghiên cứu mối liên quan giữa VNTB với vòng eo, vòng mông
tuổi 15 và giới tính của học sinh đƣợc thể hiện trong bảng 3.9 và các phƣơng
trình hồi quy tuyến tính dƣới đây.
Bảng 3.9. Mối liên quan giữa VNTB với vòng eo, vòng mông ở lớp tuổi 15

Tuổi Giới tính Mối tƣơng quan Hệ số tƣơng quan (r)


VNTB và vòng eo 0,6272
Nam VNTB và vòng mông 0,9146
15 VNTB và vòng eo 0,7432
Nữ VNTB và vòng mông 0,9610

43
Các phƣơng trình hồi quy tuyến tinh:
- Phƣơng trình hồi quy tuyến tính thể hiện mối liên quan giữa VNTB với
vòng mông ở học sinh nữ: VNTB (cm) = 11,213 + 0,752  Vòng mông (cm).
- Phƣơng trình hồi quy tuyến tinh thể hiện mối liên quan giữa VNTB với
vòng eo ở học sinh nữ.: VNTB (cm) = 8,145 + 0,942  Vòng eo (cm).
- Phƣơng trình hồi quy tuyến tính thể hiện mối liên quan giữa VNTB với
vòng mông ở học sinh nam:VNTB (cm) =25,682 + 0,556  Vòng mông (cm).
- Phƣơng trình hồi quy tuyến tinh thể hiện mối liên quan giữa VNTB với
vòng eo ở học sinh nam:VNTB (cm) =22,678 + 0,702  Vòng eo (cm).
Số liệu ở bảng 3.10, các phƣơng trình hồi quy và các đồ thị (phụ lục -
5) cho thấy, ở học sinh nam lớp tuổi 15 hệ số tƣơng quan giữa VNTB với
vòng eo là 0,6272 và giữa VNTB với vòng mông là 0,9146. Ở học sinh nữ
hệ số tƣơng quan tƣơng ứng bằng 0,7432 và 0,9610. Trong lớp tuổi 15 hệ
số tƣơng quan giữa VNTB với vòng eo và vòng mông dƣơng. Điều này
chứng tỏ, đây là mối tƣơng quan thuận tƣơng đối chặt (0,5 < |r| ≤ 0,8), chặt
chẽ (0,7 < |r| ≤ 0,9), và tƣơng quan rất chặt (|r| > 0,9). Nói cách khác, học
sinh tuổi 15 có VNTB to thì vòng eo và vòng mông cũng to, biết đƣợc sô
đoVNTB ta có thể xác định đƣợc vòng mông, vòng eo và ngƣợc lại nếu
vòng eo, vòng mông to thì VNTB to, khi ta biết số đo của vòng eo, vòng
mông thì ta xác định đƣợc số đo của VNTB .
3.3. CÁC DẤU HIỆU HÌNH THÁI TUỔI DẬY THÌ CỦA HỌC SINH
3.3.1. Các dấu hiệu dậy thì chính thức
Tuổi dậy thì chính thức của học sinh nữ đƣợc tính bằng tuổi có kinh lần
đầu trong đời, còn ở học sinh nam đƣợc tính bằng tuổi xuất tinh lần đầu tiên
trong đời.
- Tỷ lệ dậy thì chính thức của học sinh theo tuổi và giới tính.

44
Kết quả nghiên cứu tỷ lệ dậy thì chính thức ở học sinh nam và nữ tại
hai trƣờng THCS huyện Yên Mô đƣợc trình bày trong bảng 3.10.
Bảng 3.10. Tỷ lệ (%) học sinh dậy thì chính thức theo tuổi và giới tính.

Nam Nữ
Tuổi n Số học sinh Tỷ lệ (%) n Số học sinh Tỷ lệ (%)
dậy thì dậy thì
12 86 5 5,81 81 12 14,81

13 90 15 16,66 93 29 31,18

14 95 36 37,89 88 69 78.40

15 77 49 64,55 84 81 96,42

Tổng 348 98 31,22 346 186 55,20

Các số liệu ở bảng 3.10, cho thấy, tỷ lệ phần trăm học sinh dậy thì
chính thức khác nhau giữa nam và nữ, giữa các độ tuổi, tăng từ tuổi 12 đến
tuổi 15 và tỷ lệ phần trăm dậy thì chính thức ở học sinh nam nhỏ hơn tỷ phần
trăm dậy thì chính thức ở học sinh nữ. Ở lứa tuổi 12, học sinh nam có tỷ lệ
dậy thì (5,81 %) thấp hơn nữ học sinh (14,81 %). So với kết quả nghiên cứu
của Nguyễn Thu Nhạn và cs nghiên cứu dọc 72 trẻ em trai và 84 trẻ em gái
tuổi 6 - 12 ở 2 trƣờng THCS Trung Tự (Hà Nội) và Bắc Lý (Hà Nam Ninh)
thì nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ dậy thì chính thức ở độ tuổi 12 là lớn
hơn. Sự khác nhau này có thể lý giải bởi hoàn cảnh, tình hình kinh tế thời
điểm xã hội 2 nghiên cứu là khác nhau. Tƣơng tự nhƣ vậy, ở các độ tuổi 13,
14 và 15 học sinh nam có tỷ lệ dậy thì chính thức thấp hơn nữ. Học sinh nữ ở
độ tuổi 15 có tỷ lệ dậy thì chính thức cao nhất (96,42%). So với kết quả
nghiên cứu của Nguyễn Phú Đạt kết, quả nghiên cứu của chúng tôi tƣơng
đƣơng [59].

45
- Tuổi dậy thì chính thức của học sinh theo giới tính.
Kết quả nghiên cứu tuổi dậy thì chính thức ở học sinh nam và nữ đƣợc
trình bày trong các bảng 3.11.
Bảng 3.11. Tuổi dậy thì chính thức của học sinh theo giới tính

Số học sinh
Giới tính n Tuổi dậy thì chính thức P(1-2)
dậy thì
Học sinh nam (1) 348 98 13 năm 11 tháng  13 tháng
<0,05
Học sinh nữ (2) 346 186 12 năm 04 tháng  10 tháng

Các số liệu ở bảng 3.11 cho thấy, tuổi dậy thì chính thức của học sinh
nam là 13 năm 11 tháng  1 năm 1 tháng, còn tuổi dậy thì chính thức của học
sinh nữ là 12 năm 04 tháng  10 tháng. Nhƣ vậy tuổi dậy thì chính thức của
học sinh nữ sớm hơn học sinh nam là 1 năm 7 tháng, mức chệnh lệch này có
ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
So sánh kết quả nghiên cứu về tuổi dậy thì chính thức của chúng tôi với
các tác giả khác, chúng tôi nhận thấy, tuổi dậy thì chính thức của học sinh
trong nghiên cứu của chúng tôi đến sớm hơn so với số liệu trong cuốn “Hằng
số sinh học ngƣời Việt Nam”, phù hợp với khoảng tuổi dậy thì chính thức của
các tác giả Đinh Kỷ, Cao Quốc Việt, Đào Huy Khuê, “Các giá trị sinh học
ngƣời Việt Nam bình thƣờng thập kỷ 90 – thế kỷ XX”, Đỗ Hồng Cƣờng,
Nguyễn Thị Bích Ngọc. Tuy nhiên tuổi có kinh lần đầu học sinh huyện Yên
Mô, tỉnh Ninh Bình đến sớm hơn nhất. Còn tuổi dậy thì chính thức của học
sinh nam so với các tác giả khác. Chúng tôi nhận thấy, tuổi dậy thì chính thức
học sinh nam đến sớm hơn các tác giả “Các giá trị sinh học ngƣời Việt Nam
bình thƣờng thập kỷ 90 – thế kỷ XX” là 1 năm 8 tháng, Nguyễn Thị Bích
Ngọc là 10 tháng, tƣơng đƣơng với tác giả Đỗ Hồng Cƣờng [13, 40, 43, 58,
64, 65] (bảng 4.5,6 – phụ lục 4).

46
Tuổi dậy thì chính thức của học sinh tại hai trƣờng THCS huyện Yên
Mô có khác với các công trình nghiên cứu khác do nhiều nguyên nhân nhƣ
đối tƣợng nghiên cứu thuộc các địa bàn khác nhau, điều kiện sống khác nhau
và thời điểm kinh tế - xã hội lúc nghiên cứu khác nhau. Trong một số nghiên
cứu gần đây cho thấy xuất hiện xu hƣớng trẻ em dậy thì sớm và ngƣời ta đã
tìm đƣợc một số nguyên nhân nhƣ do gene, chế độ dinh dƣỡng, béo phì, ít vận
động, môi trƣờng sống có nhiều tác nhân kích thích về giới tính,.. điều này có
ý nghĩa rất quan trọng trong giáo dục giới tính cho học sinh, nhất là phụ
huynh và học sinh trung học cơ sơ [73, 74, 43].
- Độ dài chu kỳ kinh nguyệt và số ngày chảy máu trong chu kỳ kinh
nguyệt của học sinh nữ:
Kết quả nghiên cứu độ dài chu kỳ kinh nguyệt và số ngày chảy máu
trong chu kỳ kinh của học sinh nữ đƣợc trình bày trên các bảng 3.12.
Bảng 3.12. Độ dài chu kỳ kinh nguyệt và số ngày chảy máu trong chu kỳ kinh nguyệt
Chu kỳ kinh và số ngày chảy máu trong chu kỳ n X  SD

Độ dài chu kỳ kinh nguyệt (ngày) 186 30,00 ± 1,80


Số ngày chảy máu trong chu kỳ kinh nguyệt (ngày) 186 4,02 ± 1.00

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tƣơng đƣơng với số liệu trong các
cuốn “Hằng số sinh học ngƣời Việt Nam” và “Các giá trị sinh học ngƣời Việt
Nam bình thƣờng thập kỷ 90 – thế kỷ XX”. Phù hợp với nhiều kết quả nghiên
cứu khác về độ dài kinh nguyệt và số ngày chảy máu trong chu kỳ kinh
nguyệt của phụ nữ châu Á (bảng 4.7 – phụ lục 4).
3.3.2. Các dấu hiệu dậy thì phụ của học sinh
3.3.2.1. Xuất hiện trứng cá trên mặt ở học sinh theo tuổi và giới tính
- Tỷ lệ xuất hiện trứng cá trên mặt của học sinh theo tuổi và giới tính

47
Kết quả nghiên cứu tỷ lệ xuất hiện trứng cá trên mặt học sinh theo tuổi
và giới tính đƣợc trình bày trong bảng 3.14.
Bảng 3.13. Tỷ lệ (%) học sinh xuất hiện trứng cá trên mặt theo tuổi và giới tính.
Nam Nữ
Tuổi
n Số lượng Tỷ lệ (%) n Số lượng Tỷ lệ (%)

12 86 19 22,09 81 15 18,51

13 90 36 40,00 93 29 31,18

14 95 57 60,00 88 37 42,04

15 77 48 62,33 84 40 47,61

Tổng 348 160 45,59 346 121 34,97


Các số liệu ở bảng 3.13, cho thấy, tỷ lệ phần trăm học sinh xuất hiện
trứng cá trên mặt khác nhau giữa nam và nữ, giữa các độ tuổi. Số lƣợng học
sinh xuất hiện trứng cá tăng từ tuổi 12 đến tuổi 15 và tỷ lệ phần trăm học sinh
xuất hiện trứng cá trên mặt của ở nam cao hơn nữ. So với kết quả nghiên cứu
của Nguyễn Thu Nhạn và cs nghiên cứu cắt dọc 72 trẻ em trai và 84 trẻ em
gái tuổi 6 - 12 ở 2 trƣờng THCS Trung Tự (Hà Nội) và Bắc Lý (Hà Nam
Ninh) thì nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ xuất hiện trứng cá trên mặt cả nam
và nữ ở độ tuổi 12 lớn hơn. Điều này chứng tỏ tuổi dậy thì có xu hƣớng đến
sớm hơn trƣớc kia, do đời sống kinh tế xã hội ngày nay phát triển hơn, các em
đƣợc chăm sóc tốt hơn, có đời sống tinh thần cũng nhƣ vật chất cao hơn [59].
- Thời điểm xuất hiện trứng cá trên mặt của học sinh theo giới tính.
Bảng 3.14. Thời điểm xuất hiện trứng cá trên mặt của học sinh theo giới tính.
Giới Tuổi xuất hiện trứng cá trên mặt
n Số lƣợng P(1-2)
tính của học sinh
Nam (1) 348 121 13 tuổi 01 tháng ± 12 tháng
<0,05
Nữ (2) 346 160 12 tuổi 01 tháng ± 11 tháng

48
Bảng 3.15 cho thấy, thời điểm xuất hiện mụn trứng cá trên mặt học sinh
nam là 13 tuổi 01 tháng ± 12 tháng, ở học sinh nữ là 12 tuổi 01 tháng ± 11
tháng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Theo chúng tôi thời điểm
xuất hiện trứng cá của học sinh nữ sớm hơn học sinh nam là phù hợp vì tuổi dậy
thì chính thức của học sinh nữ đến sớm hơn học sinh nam, sự xuất hiện trứng đến
trƣớc tuổi dậy thì chính thức ở cả hai giới [88, 73].
3.3.2.2. Xuất hiện lông mu của học sinh theo tuổi và giới tính
- Tỷ lệ xuất hiện lông mu của học sinh theo tuổi và giới tính
Bảng 3.15. Tỷ lệ (%) học sinh xuất hiện lông mu theo tuổi và giới tính.
Nam Nữ
Tuổi n Số lượng Tỷ lệ (%) n Số lượng Tỷ lệ (%)

12 86 27 31,39 81 35 43,32

13 90 40 44,44 93 51 54,83

14 95 61 64,21 88 72 81,18

15 77 60 77,79 84 76 90,04

Tổng 348 188 54,02 346 234 67,63

Qua bảng 3.16 cho thấy, tỷ lệ xuất hiện lông mu ở học sinh nam và nữ
tăng dần theo độ tuổi. Học sinh nam xuất hiện lông mu ở tuổi 12 (31,39%), ở
tuổi 15 (77,79%) còn ở học sinh nữ ở tuổi 12 (43,32%), ở tuổi 15 (90,04%).
Tỷ lệ xuất hiện lông mu của học sinh nam (54,02%) thấp hơn học sinh nữ
(67,63%). So với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thu Nhạn và cs nghiên cứu
cắt dọc 72 trẻ em trai và 84 trẻ em gái tuổi 6 - 12 ở 2 trƣờng THCS Trung Tự
(Hà Nội) và Bắc Lý (Hà Nam Ninh) thì nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ xuất
hiện lông mu ở tuổi 12 là lớn hơn ở cả nam và nữ. So với nghiên cứu của tác
giả Đào Huy Khuê và cs trên học sinh ở Hà Sơn Bình, cho thấy tỷ lệ học sinh

49
đã phát triển lông mu trong nghiên cứu của chúng tôi lớn hơn, điều này phù
hợp vì tuổi dậy thì chính thức trong đối tƣợng nghiên cứu của chung tôi đến
sớm hơn [41, 59] (bảng 4.8 - phụ lục 4)
- Thời điểm phát triển lông mu của học sinh theo giới tính
Thời điểm xuất hiện lông mu của học sinh ở hai trƣờng THCS huyện
Yên Mô, tỉnh Ninh Bình đƣợc trình bày ở bảng 3.16.
Bảng 3.16, chúng ta thấy thời điểm xuất hiện lông mu của học sinh nam
là 13 tuổi 2 tháng ± 10 tháng còn ở học sinh nữ là 12 tuổi 11 tháng ± 12
tháng và p < 0,05 điều này có nghĩa là thời điểm mọc lông mu của học sinh
nam và nữ là khác nhau, xuất hiện lông mu học sinh nữ sớm hơn nam. Điều
này là phù hợp với tuổi dậy thì chính thức của học sinh nữ đến sớm hơn nam.
Bảng 3.16. Thời điểm xuất hiện lông mu của học sinh theo giới tính.

Số
Giới tính n Tuổi xuất hiện lông mu của học sinh P(1-2)
lƣợng
Nam (1) 348 188 13 tuổi 2 tháng ± 10 tháng
<0,05
Nữ (2) 346 234 12 tuổi 11 tháng ± 12 tháng

Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi thời điểm xuất hiện lông mu
đến sớm hơn ở cả nam và nữ so với nghiên cứu của Đào Huy Khuê và cs. Phù
hợp với nghiên cứu của Mai Văn Hƣng, Trần Long Giang, so với nghiên cứu
của Nguyễn Phú Đạt thì học sinh ở Hà Nội có lông mu sớm hơn (tuổi 11).
Điều này có thể lý giải là do điều kiện, môi trƣờng sống của học sinh trong
nghiên cứu của chúng tôi khác so với nghiên cứu học sinh Hà Nội của tác giả
Nguyễn Phú Đạt, nghiên cứu của Mai Văn Hƣng, Trần Long Giang và nghiên
cứu của Đào Huy Khuê và cs [19, 35, 40] (bảng 4.8 - phụ lục 4).
3.3.2.3. Xuất hiện lông nách của học sinh theo tuổi và giới tính

50
- Tỷ lệ xuất hiện lông nách của học sinh theo tuổi và giới tính
Thời điểm xuất hiện lông nách của học sinh ở hai trƣờng THCS huyện
Yên Mô, tỉnh Ninh Bình đƣợc trình bày ở bảng 3.17.
Bảng 3.17. Tỷ lệ (%) học sinh xuất hiện lông nách theo tuổi và giới tính.

Nam Nữ
Tuổi
n Số lượng Tỷ lệ (%) n Số lượng Tỷ lệ (%)
12 86 26 30,23 81 27 33,33
13 90 56 62,22 93 58 62,36
14 95 63 66,31 88 61 69,31
15 77 62 80,51 84 70 83,33
Tổng 348 207 59,48 346 216 62,42

Qua bảng 3.17 chúng ta thấy, tỷ lệ xuất hiện lông nách của học sinh
tăng dần theo tuổi lúc 12 tuổi ở học sinh nam (30,23%) ở học sinh nữ
(33,33%), lúc 15 tuổi học sinh nam (80,51%), ở học sinh nữ (83,33%). Tỷ lệ
xuất hiện lông nách của học sinh nữ cao hơn nam.
So với Đào Huy Khuê và cs khi nghiên cứu trên học sinh ở Hà Sơn
Bình, cho thấy tỷ lệ đã phát triển lông nách trong nghiên cứu của chúng tôi
cao hơn, tuổi xuất hiện lông nách đến sớm hơn vì tuổi dậy thì chính thức
trong nghiên cứu của chúng tôi đến sớm hơn, đối tƣợng nghiên cứu và thời
điểm nghiên cứu khác nhau. Với nghiên cứu của Nguyễn Phú Đạt trên địa
bàn Hà Nội thì kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn nhƣng lại cao hơn
so với cùng nghiên cứu của tác giả trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và Tuyên
Quang [19, 41], (bảng 4.9 - phụ lục 4).
- Thời điểm xuất hiện lông nách của học sinh theo tuổi và giới tính
Kết quả nghiên cứu thời điểm xuất hiện lông nách của học sinh theo
giới tính đƣợc trình bày trên bảng 3.18.

51
Bảng 3.18. Thời điểm xuất hiện lông nách của học sinh theo giới tính.

Số
Giới tính n Tuổi xuất hiện lông nách của học sinh P(1-2)
lƣợng
Nam (1) 348 207 13 tuổi 01 tháng ± 1 năm 2 tháng
<0,05
Nữ (2) 346 172 12 tuổi 06 tháng ± 11 tháng

Qua bảng 3.18 ta thấy tuổi trung bình của học sinh nam xuất hiện lông
nách là 13 tuổi 01 tháng ± 10 tháng còn ở học sinh nữ là 12 tuổi 06 tháng ± 11
tháng. Thời điểm xuất hiện lông nách của học sinh nam và nữ có ý nghĩa
thống kê (p < 0,05). Thời điểm xuất hiện lông nách của học sinh nữ sớm hơn
học sinh nam 6 tháng , điều này phù hợp với kết quả nghiên cứu dậy thì ở nữ
đến sớm hơn ở nam.
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Phú Đạt trên địa bàn Hà Nội thì sự
xuất hiện lông nách ở học sinh sớm hơn so với nghiên cứu của chúng tôi cả
nam và nữ. Với nghiên cứu của Đào Huy Khuê và cs thì sự xuất hiện lông
nách trong nghiên cứu của chúng tôi đến sớm hơn. Điều này có thể giải thích
là do sự khác nhau về địa bàn nghiên cứu, thời điểm nghiên cứu khác nhau,
tuổi dậy thì của học sinh trong nghiên cứu của chúng tôi đến sớm hơn [19,
40] (bảng 4.9- phụ lục 4).
3.3. TRẠNG THÁI CẢM XÚC CỦA HỌC SINH THEO TUỔI VÀ GIỚI TÍNH
Trạng thái cảm xúc của học sinh đƣợc đánh giá qua các chỉ tiêu: trạng
thái cảm xúc chung, cảm xúc về sức khỏe (C), về tâm trạng (A), về tính tích
cực (H). Kết quả đƣợc tổng hợp để đánh giá trạng thái cảm xúc chung.
3.4.1.Cảm xúc chung của học sinh theo tuổi và giới tính.
Kết quả nghiên cứu cảm xúc chung của học sinh lớp tuổi 12-15 một số
trƣờng THCS Yên Mô đƣợc thể hiện trong bảng 3.19.

52
Bảng 3.19. Cảm xúc chung (điểm) của học sinh theo lớp tuổi và giới tính.

Nam (1) Nữ (2) X1 -


Tuổi P(1-2)
n X  SD Giảm n X  SD Giảm X2

12 86 203,10  26,85 - 81 205,27  29,03 - -2,17 >0,05


13 90 195,14  21,88 7,96 93 198,68  19,60 6,59 -3,54 >0,05
14 95 191,03  18,91 4,11 88 196,20  24,86 2,48 -5,17 >0,05

15 77 190,75  27,78 0,28 84 193,89  19,50 2,31 -3,14 >0,05

Tăng trung bình/năm 4,12 3,79

Qua bảng 3.19 có thể thấy, điểm trạng thái cảm xúc của học sinh nam
và nữ giảm dần theo tuổi. Đối với học sinh nam, trạng thái cảm xúc đạt điểm
cao nhất (203,10  26,85) điểm lúc 12 tuổi và thấp nhất lúc 15 tuổi là
(190,75  27,78) điểm, tốc độ giảm trung bình 4,12 điểm/năm. Còn đối với
học sinh nữ, trạng thái điểm cảm xúc đạt điểm cao nhất lúc 12 tuổi là
(205,27  29,03) điểm và thấp nhất lúc 15 tuổi là (193,89  19,50) điểm,
tốc độ giảm trung bình 3,79 điểm/năm
Cảm xúc chung của học sinh giảm không đều theo tuổi, giảm mạnh
nhất giai đoạn 12 - 13 tuổi (7,96 điểm) ở học sinh nam, còn học sinh nữ giảm
mạnh nhất giai đoạn 12 - 13 tuổi (5,59 điểm) tuổi 15 giảm thấp nhất ở cả nam
và nữ điều này có thể lý giải do độ tuổi này đa phần các em đã trải qua giai
đoạn dậy thì nên tâm sinh lý đang dần ổn định.
Trong cùng một độ tuổi, điểm cảm xúc chung của học sinh nam thấp
hơn ở học sinh nữ. Chênh lệch về cảm xúc chung giữa nam và nữ cao nhất lúc
15 tuổi (5,17 điểm). Tuy nhiên, mức độ chênh lệch điểm giữa học sinh nam
và nữ không lớn (không có ý nghĩa thống kê p > 0,05). Điều này chứng tỏ,
không có sự khác biệt về cảm xúc chung theo giới tính.

53
3.4.2. Cảm xúc về sức khỏe của học sinh theo tuổi và giới tính
Kết quả nghiên cứu cảm xúc về sức khỏe của học sinh lớp tuổi 12 - 15
tại hai trƣờng THCS huyện Yên Mô đƣợc thể hiện trong bảng 3.20
Bảng 3.20. Cảm xúc về sức khỏe (điểm) của học sinh theo tuổi và giới tính.

Nam (1) Nữ (2) X1 -


Tuổi P(1-2)
n X  SD Giảm n X  SD Giảm X2

12 86 68,50  9,71 - 81 68,30  9,89 - 0,20 >0,05

13 90 66,73  8,77 1,77 93 66,41  8,01 1,89 0,32 >0,05

14 95 63,89  7,30 2,84 88 63,65  8,42 3,26 0,24 >0,05

15 77 62,24  6.92 1,65 84 62,17  6,62 1,48 0,07 >0,05

Tăng trung bình/năm 2,09 2,21

Các số liệu trong bảng 3.20 cho thấy, trạng thái cảm xúc về sức khỏe
của học sinh giảm theo tuổi. Điểm trạng thái cảm xúc về sức khỏe cao nhất
lúc 12 tuổi (68,50  9,71) điểm, thấp nhất lúc 15 tuổi (62,24  6,92) điểm ở
học sinh nam. Ở học sinh nữ điểm trạng thái cảm xúc về sức khỏe cao nhất
lúc 12 tuổi (68,30  9,89) điểm, thấp nhất lúc 15 tuổi (62,17  6,62) điểm.
Tốc độ thay đổi điểm trạng thái cảm xúc về sức khỏe không đồng đều
qua các lứa tuổi. Học sinh nam có điểm cảm xúc về sức khỏe giảm nhiều
nhất giai đoạn 13 - 14 tuổi (2,84 điểm) và trung bình giảm 2,09 điểm/năm.
Còn học sinh nữ có điểm cảm xúc về sức khỏe giảm nhiều nhất lúc 13 - 14
tuổi (2,76 điểm) và trung bình mỗi năm giảm 2,21 điểm/năm. Ở giai đoạn 14 -
15 tuổi điểm cảm xúc về sức khỏe giảm ít nhất ở cả nam và nữ điều này có
thể lý giải là ở giai đoạn này đa phần các em đang dần ổn định về tâm sinh lý.

54
Chênh lệch điểm trạng thái cảm xúc về sức khỏe của học sinh nam và
nữ trong cùng một lứa tuổi đều không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
3.4.3. Cảm xúc về tính tích cực của học sinh theo tuổi và giới tính
Kết quả nghiên cứu cảm xúc về tính tích cực của học sinh tại hai
trƣờng THCS huyện Yên Mô đƣợc thể hiện trong bảng 3.21.
Các số liệu trong bảng 3.21 cho thấy, điểm cảm xúc về tính tích cực
của học sinh nam cao nhất lúc 12 tuổi (64,40  10,70 điểm), thấp nhất lúc
15 tuổi (62,90  7,40 điểm). Còn điểm cảm xúc về tính tích cực của học
sinh nữ cao nhất lúc 12 tuổi (64,28  13,69 điểm), thấp nhất lúc 15 tuổi
(62,91  7,54 tuổi). Điểm trạng thái cảm xúc về tính tích cực giảm dần
theo tuổi, trung bình mỗi năm giảm 0,50 điểm đối với học sinh nam và
0,46 điểm đối với nữ.
Điểm trạng thái cảm xúc về tính tích cực của học sinh nam cao hơn
học sinh nữ ở độ tuổi 12,13 lúc này đa phần các em nữ đã và đang dậy thì,
học sinh nữ có điểm cao hơn ở độ tuổi 14,15 .
Bảng 3.21. Cảm xúc về tính tích cực (điểm) của học sinh theo tuổi và giới tính.
Nam (1) Nữ (2) X1 -
Tuổi P(1-2)
n X  SD Giảm n X  SD Giảm X2

12 86 64,40  10,70 - 81 64,28  13,69 - 0,12 >0,05

13 90 64,31  7,92 0,09 93 63,60  8,33 0,68 0,71 >0,05

14 95 61,03  7,30 3,28 88 62,31  8,99 1,29 -1,28 >0,05

15 77 62,90  7,40 -1,87 84 62,91  7,54 -0,60 -0,01 >0,05

Tăng trung bình/năm 0,50 0,46

55
Sự khác biệt về điểm trạng thái cảm xúc về tính tích cực giữa học sinh
nam và học sinh nữ nhiều nhất lúc 14 tuổi (chênh lệch 1,28 điểm), mức độ
khác biệt điểm trạng thái cảm xúc về tính tích cực của học sinh nam và nữ
không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
3.4.4. Cảm xúc về tâm trạng của học sinh theo tuổi và giới tính.
Kết quả nghiên cứu cảm xúc về tâm trạng của học sinh THCS 2 xã
huyện Yên Mô tỉnh Ninh Bình đƣợc thể hiện trong bảng 3.22.
Bảng 3.22. Cảm xúc về tâm trạng của học sinh theo lớp tuổi và giới tính.
Nam (1) Nữ (2)
Tuổi X1 - X 2 P(1-2)
n X  SD Giảm n X  SD Giảm

12 86 72,56  11,91 - 81 71,39  11,56 - 1,17 >0,05


13 90 66,16  8,17 6,40 93 68,36  8,19 3,03 -2,20 >0,05
14 95 64,76  8,99 1,40 88 65,80  9,80 2,56 -1,04 >0,05
15 77 64,10  8,68 0,66 84 68,14  8,96 -2,34 4,04 >0,05
Tăng trung bình/năm 1,82 1,08

Các số liệu trong bảng 3.22 cho thấy, điểm trạng thái cảm xúc về tâm
trạng của học sinh cao nhất tuổi 12 là (72,56  11,91) điểm ở nam và (71,39
 11,56) điểm ở học sinh nữ lúc 12 tuổi. Ở học sinh nam, điểm trạng thái
cảm xúc về tâm trạng thấp nhất lúc tuổi 15 (64,10  8,99) điểm, còn ở học
sinh nữ lúc 14 tuổi (65,80  9,80) điểm. Điểm trạng thái cảm xúc về tâm
trạng của học sinh giảm dần theo tuổi, trung bình mỗi năm giảm 1,82 điểm
đối với học sinh nam và 1,08 điểm đối với học sinh nữ.
Mức chênh lệch điểm giữa học sinh nam, học sinh nữ ở cùng lớp tuổi
lớn nhất là 4,04 điểm (tuổi 15), Sự chênh lệch không có ý nghĩa thống kê (p >
0,05). Kết quả nghiên cứu cho thấy, giữa các độ tuổi điểm trạng thái cảm xúc

56
là khác nhau. Trong quá trình phát triển cá thể, sự biểu hiện cảm xúc của con
ngƣời không chỉ phụ thuộc vào mức độ phát triển trí tuệ mà còn phụ thuộc
nhiều vào đời sống cá nhân và xã hội. Cảm xúc thể hiện nhu cầu và khả năng
thỏa mãn nhu cầu của từng cá thể. Cũng chính vì vậy, trạng thái cảm xúc của
học sinh ở các lứa tuổi không giống nhau. Trong các yếu tố thành phần tạo ra
cảm xúc, tâm trạng và sức khỏe là cơ sở để tạo ra tính tích cực hoạt động của
mỗi học sinh trong từng thời điểm nhất định. Trong nghiên cứu của chúng tôi,
nhìn chung giữa học sinh nam và học sinh nữ ít có sự khác biệt về điểm trạng
thái cảm xúc, có sự giảm dần điểm của các chỉ số, điều này chứng tỏ là tuổi
dậy thì có phần tác động lên tâm sinh lý học sinh. Những hiểu biết về tuổi dậy
thì rất có ý nghĩa với đời sống cá nhân học sinh cũng nhƣ gia đình và xã hội.
Kiến thức này giúp chúng ta có những phƣơng pháp và tác động hợp lý đến
tuổi dậy thì để các em có một sức khỏe tinh thần tốt [55].
3.5. CHỈ SỐ VƢỢT KHÓ CỦA HỌC SINH THEO TUỔI VÀ GIỚI TÍNH
3.5.1. Chỉ số vƣợt khó (AQ) tổng quát của học sinh theo tuổi và giới tính
Kết quả nghiên cứu chỉ số vƣợt khó của học sinh theo độ tuổi và giới
tính đƣợc thể hiện trong bảng 3.23.
Bảng 3.23. Chỉ số AQ (điểm) của học sinh theo tuổi và giới tính.

Nam (1) Nữ (2) X1 -


Tuổi P(1-2)
n X  SD Tăng n X  SD Tăng X 2

12 86 138,53  13,38 - 81 140,34  12,37 - -1,81 >0,05


13 90 140,38  15,06 1,85 93 142,45  13,25 2,11 -2,07 >0,05
14 95 143,78  16,04 3,40 88 144,36  15,16 1,91 -0,58 >0,05
15 77 145,11  15,76 1,33 84 146,48  15,87 2,05 -1,37 >0,05
Tăng trung bình/năm 2,19 2,05

57
Các số liệu ở bảng 3.23, cho thấy, chỉ số vƣợt khó của học sinh tăng liên
tục theo độ tuổi. Học sinh nam ở độ tuổi 12 có điểm chỉ số vƣợt khó là
(138,53  13,38) điểm, đến năm tuổi 15 chỉ số vƣợt khó là (145,11  15,76)
điểm, trung bình tăng là 2,19 điểm/năm. Chỉ số vƣợt khó ở học sinh nữ lúc 12
tuổi là (140,34  12,37) điểm và tăng dần lên tuổi 15 với (146,48  15,21)
điểm, trung bình tăng 2,05 điểm.
Chỉ số vƣợt khó của học sinh nam và nữ tăng không đều trong các lứa
tuổi. Ở học sinh nam tuổi 14 tăng nhanh nhất 3,40 điểm/năm, tăng chậm nhất
lứa tuổi 15 là 1,33 điểm/năm. Ở học sinh nữ lứa tuổi 15 tăng nhanh nhất 2,12
điểm/năm, tăng chậm ở các lứa tuổi còn lại.
Chênh lệch điểm giữa học sinh nam và nữ không có ý nghĩa thống kê (p
> 0,05). Sự tăng dần chỉ số vƣợt khó của học sinh cả nam, nữ một phần là do
những biến đổi tâm sinh lý tuổi dậy thì, ngoài ra còn có sự ảnh hƣởng của các
yếu tố khác nhƣ môi trƣờng gia đình, nhà trƣờng và xã hội.
3.5.2. Chỉ số vƣợt khó thành phần của học sinh theo tuổi và giới tính
- Chỉ số C của học sinh theo tuổi và theo giới tính.
Chỉ số C thể hiện khả năng kiểm soát của học sinh. Đó là khả năng phục hồi
về thể chất và tinh thần. Kết quả nghiên cứu chỉ số C của học sinh tại hai trƣờng
THCS huyện Yên Mô theo độ tuổi và giới tính đƣợc thể hiện trong bảng 3.24.
Các số liệu ở bảng 3.24 cho thấy, chỉ số C của học sinh tăng dần theo
tuổi. Chỉ số C của học sinh nam lúc 12 tuổi là (17,34  2,59) điểm, đến lúc 15
tuổi (18,12  3,19) điểm, tăng trung bình 0,26 điểm/năm. Chỉ số C của học
sinh nữ lúc 12 tuổi (17,48  2,72) điểm, đến tuổi 15 là (18,22  3,23) điểm,
tăng trung bình 0,25 điểm/năm.
Chỉ số C của học sinh tăng không đồng đều theo các lứa tuổi, có lứa tuổi
tăng nhanh, có lứa tuổi tăng chậm. Chỉ số C của học sinh nam tăng nhảy vọt ở
tuổi 15 (tăng 0,45 điểm/năm), nữ tăng mạnh ở tuổi 14 (tăng 0,44 điểm/năm).

58
Thời điểm tăng nhảy vọt chỉ số C của học sinh nữ sớm hơn với nam 1 năm.
Điều này có thể là do tuổi dậy thì của học sinh nữ trong nghiên cứu của chúng
tôi dến sớn hơn ở học sinh nam.
Bảng 3.24. Chỉ số C (điểm) của học sinh theo tuổi và giới tính

Nam (1) Nữ (2)


Tuổi X1 - X 2 P(1-2)
n X  SD Tăng n X  SD Tăng
12 86 17,34  2,59 - 81 17,48  2,72 - -0,14 >0,05
13 90 17,37  2,49 0,03 93 17,52  2,09 0,04 -0,15 >0,05
14 95 17,67  2,74 0,30 88 17,96  2,96 0,44 -0,29 >0,05
15 77 18,12  3,19 0,45 84 18,22  3,23 0,26 -0,10 >0,05
Tăng trung bình/năm 0,26 0,25

Trong cùng một độ tuổi, chỉ số C của học sinh nữ cao hơn của học sinh
nam . Mức độ khác nhau về chỉ số C giữa học sinh nam và học sinh nữ cao nhất ở
độ tuổi 13 (0,29 điểm), chênh lệch này không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
- Chỉ số O của học sinh theo tuổi và theo giới tính
Chỉ số O thể hiện mức độ chịu trách nhiệm và khả năng xử lí tình huống,
hành động của học sinh. Kết quả nghiên cứu chỉ số O của học sinh tại hai trƣờng
THCS huyện Yên Mô theo độ tuổi và giới tính đƣợc thể hiện trong bảng 3.25
Các số liệu bảng 3.25 cho thấy, chỉ số O của học sinh tăng dần theo tuổi.
Chỉ số O của học sinh nam lúc 12 tuổi là (17,74  2,40) điểm, đến năm 15 tuổi
là (18,28  3,85) điểm, tăng trung bình 0,18 điểm/năm. Chỉ số O của học sinh
nữ lúc 12 tuổi là (17,77  2,23) điểm, đến năm 15 tuổi là (18,35  3,57) điểm,
tăng trung bình 0,19 điểm/năm.
Chỉ số O của học sinh tăng không đều trong các độ tuổi từ 12 đến 15.
Chỉ số O của học sinh nam tăng nhảy vọt ở tuổi 15 (tăng 0,35 điểm/năm) và
của học sinh nữ tăng nhảy vọt ở tuổi 14 (tăng 0,24 điểm/năm).

59
Bảng 3.25. Chỉ số O (điểm) của học sinh theo tuổi và giới tính.

Nam (1) Nữ (2)


Tuổi X1 - X 2 P(1-2)
n X  SD Tăng n X  SD Tăng

12 86 17,74  2,40 - 81 17,77  2,23 - -0,03 >0,05


13 90 17,85  2,63 0.11 93 17,88  2,27 0,11 -0,03 >0,05
14 95 17,93  2,97 0,08 88 18,12  2,62 0,24 -0,19 >0,05
15 77 18,28  3,85 0,35 84 18,35  3,57 0,23 -0,07 >0,05

Tăng trung bình/năm 0,18 0,19

Sự khác nhau về chỉ số O giữa học sinh nam và học sinh nữ cao nhất là
tuổi 14 (0,29 điểm), chênh lệch này không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
- Chỉ số R của học sinh theo tuổi và theo giới tính.
Chỉ số R thể hiện mức độ, phạm vi tiếp cận sự kiện, sức chịu đựng các
cấp độ căng thẳng của học sinh. Kết quả nghiên cứu chỉ số R của học sinh tai
hai THCS huyện Yên Mô theo tuổi và giới tính đƣợc thể hiện trong bảng 3.25
Các số liệu trong bảng 3.25 cho thấy, chỉ số R của học sinh tăng dần theo
tuổi. Chỉ số R của học sinh nam lúc 12 tuổi là (16,69  2,80) điểm, đến năm
15 tuổi là (18,19  2,71) điểm, tăng trung bình 0,50 điểm/năm. Chỉ số R của
học sinh nữ lúc 12 tuổi là (17,06  3,14) điểm, đến năm 15 tuổi là (18,35 
3,05) điểm, tăng trung bình 0,43 điểm/năm.
Chỉ số R của học sinh tăng không đều trong các độ tuổi. Chỉ số R của
học sinh nam tăng nhảy vọt ở tuổi 13 (tăng 0,85 điểm/năm) và học sinh nữ tăng
nhảy vọt ở tuổi 13 (tăng 0,71 điểm/năm). Nhƣ vậy, thời điểm tăng nhảy vọt chỉ
số R của học sinh nam xuất hiện cùng thời điểm.

60
Bảng 3.26. Chỉ số R (điểm) của học sinh theo tuổi và giới tính.

Nam (1) Nữ (2)


Tuổi Tăn X1 - X 2 P(1-2)
n X  SD n X  SD Tăng
g

12 86 16,69  2,80 - 81 17,06  3,14 - -0,37 >0,05

13 90 17,54  2,63 0,85 93 17,77  2,20 0,71 -0,23 >0,05

14 95 17,72  2,65 0,18 88 18,25  2,62 0,48 -0,53 >0,05

15 77 18,19  2,71 0,47 84 18,35  3,05 0,10 -0,16 >0,05

Tăng trung bình/năm 0,50 0,43

Trong cùng một độ tuổi, mức độ khác nhau về chỉ số R giữa học sinh
nam và nữ cao nhất là ở tuổi 14 (0,53 điểm), chênh lệch này không có ý
nghĩa thống kê (p > 0,05).
- Chỉ số E của học sinh theo tuổi và theo giới tính
Chỉ số E thể hiện sự lạc quan, hi vọng của học sinh trƣớc tình
huống xấu. Kết quả nghiên cứu chỉ số E đƣợc thể hiện trong bảng 3.27.
Các số liệu trong bảng 3.27 cho thấy, chỉ số E của học sinh tăng dần
theo tuổi. Chỉ số E của học sinh nam lúc 12 tuổi là (17,47  2,97) điểm,
đến 15 tuổi (18,03  3,67) điểm, trung bình mỗi năm tăng 0,19 điểm. Chỉ
số E của học sinh nữ lúc 12 tuổi (17,72  2,92) điểm, đến năm 15 tuổi
(18,27  3,88) điểm, trung bình tăng 0,18 điểm/năm. Chỉ số E của học
sinh tăng không đều theo lứa tuổi. Chỉ số E của học sinh nam tăng nhảy
vọt là lúc 15 tuổi (tăng 0,36 điểm/năm). Chỉ số E của học sinh nữ tăng
nhảy vọt là lúc 12 tuổi (tăng 0,39 điểm/năm).

61
Bảng 3.27. Chỉ số E (điểm) của học sinh theo tuổi và giới tính.

Nam (1) Nữ (2)


Tuổi X1 - X 2 P(1-2)
n X  SD Tăng n X  SD Tăng

12 86 17,47  2,97 - 81 17,72  2,92 - -0,25 >0,05


13 90 17,62  2,11 0,15 93 18,11  2,85 0,39 -0,49 >0,05
14 95 17,67  2,75 0,05 88 18,16  2.96 0,05 -0,49 >0,05
15 77 18,03  3,67 0,36 84 18,27  3,88 0,11 -0,24 >0,05
Tăng trung bình/năm 0,19 0,18

Trong cùng một độ tuổi, sự chênh lệch về chỉ số E giữa học sinh nam
và nữ cao nhất là ở tuổi 14 (0,49 điểm), chênh lệch này không có ý nghĩa
thống kê (p > 0,05).
Nhƣ vậy, trong 4 chỉ số thành phần của AQ, chỉ số C có điểm trung
bình mỗi năm thấp nhất và mức tăng trung bình thấp nhất. Còn chỉ số R có
mức điểm trung bình mỗi năm cao nhất. Theo nghiên cứu của chúng tôi, chỉ
số vƣợt khó của học sinh tăng liên tục theo tuổi và các chỉ số thành phần của
AQ (C, O, R, E) cũng tăng dần theo tuổi nhƣng không đồng đều giữa các
năm, điểm số của các chỉ số thành phần của học sinh nam và nữ cũng không
giống nhau. Sự khác biệt khả năng vƣợt khó giữa học sinh nam và nữ là do ở
độ tuổi 12 - 15 các em đang bƣớc vào tuổi dậy thì, học sinh nữ các dấu hiệu
dậy thì đã đến sớm hơn so với học sinh nam. Điều này đã ảnh hƣởng đến
tâm sinh lý của các em. Các em học sinh nữ cẩn thận, tỉ mỉ và chín chắn
trong việc làm của mình còn các em học sinh nam có sức mạnh nhƣng lại
thiếu khả năng kiên trì và sức chịu đựng. Căn cứ vào đặc điểm tâm sinh lý
này mà chúng ta cần có biện pháp giáo dục phù hợp giúp các em học sinh

62
thể hiện hết tiềm năng của mình một cách tích cực để sớm đạt đƣợc mục tiêu
giáo dục. Thực tế cuộc sống cho thấy sức chịu đựng, kiên nhẫn của nữ
thƣờng cao hơn nam. Tuy nhiên, khả năng phấn đấu, vƣơn lên trong công tác
quản lý, khoa học và xã hội của nam thƣờng cao hơn nữ. Điều đó chứng tỏ,
ngoài năng lực trí tuệ ra muốn thành công trong cuộc sống cần phải rèn
luyện khả năng vƣợt khó, vƣợt lên nghịch cảnh thay đổi vận mệnh. Ngày
nay khi mà sự hòa nhập kinh tế thế giới đang diễn ra mạnh mẽ toàn diện thì
vấn đề đào tạo ra nhƣng con ngƣời đủ đức đủ tài là một trong nhƣng chiến
lƣợc quốc gia. Trong đó nhiệm vụ giáo dục đạo đức là quan trong.

63
KẾT LUẬN
1. Các chỉ số về chiều cao đứng, cân nặng, VNTB, vòng eo, vòng mông
của học sinh 12 - 15 tuổi tăng dần theo lớp tuổi, tốc độ tăng trƣởng các chỉ số này
ở nam khác với ở nữ.
2. Tuổi dậy thì của học sinh nam và học sinh nữ khác nhau, ở nữ độ tuổi
dậy thì đến sớm hơn nam. Tuổi dậy thì chính thức của học sinh nam là 13 năm 07
tháng  13 tháng, còn tuổi dậy thì chính thức của học sinh nữ là 12 năm 09 tháng
 10 tháng. Nhƣ vậy là học sinh nữ dậy thì sớm hơn học sinh nam 10 tháng.

3. Trạng thái cảm xúc chung và trạng thái cảm xúc thành phần của học sinh
giảm dần theo độ tuổi, tốc độ giảm không đồng đều, có lứa tuổi giảm nhanh, có
lứa tuổi giảm chậm..
4. Khả năng vƣợt khó tăng dần theo độ tuổi của học sinh , tốc độ tăng
trung bình chỉ số vƣợt khó (AQ) của học sinh nam 2,19 điểm/năm và học sinh nữ
là 2,05 điểm/năm, tăng không đều giữa các độ tuổi.
5. Mối quan hệ giữa các chỉ số nghiên cứu: Tƣơng quan giữa vòng ngực
trung bình với vòng eo và vòng mông của học sinh theo tuổi và giới tính là mối
tƣơng quan thuận ở mức tƣơng đối chặt đến rất chặt (r = 0,6153 và 0,9610).
KIẾN NGHỊ
1. Việc nghiên cứu các chỉ số về hình thể và sinh lý thần kinh cấp cao ở học
sinh THCS cần đƣợc tiến hành thƣờng xuyên và có phân tích tổng hợp để có các
dữ liệu làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp nâng cao chất lƣợng sức khỏe,
các biện pháp giáo dục và đào tạo phù hợp.
2. Tăng cƣờng công tác giáo dục thể chất ở nhà trƣờng, chế độ dinh dƣỡng
cần đảm bảo đầy đủ và cân đối. Nếu có điều kiện có thể bổ sung các chất vi lƣợng
để tăng chiều cao, cân nặng và hỗ trợ phát triển trí não. Rèn luyện cho học sinh
tinh thần, hành động tích cực để vƣợt qua trở ngại trong học tập cũng nhƣ trong
cuộc sống.

64
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt
1. Nguyễn Kỳ Anh (1998), “Một số nhận xét về sự phát triển chiều cao, cân
nặng của học sinh phổ thông Việt Nam trong những năm qua”, Tuyển tập
nghiên cứu khoa học Giáo dục thể chất, sức khỏe trong trường học các
cấp, Nxb Thể dục thể thao, Hà Nội, tr.184 - 187.
2. Bộ môn nhi khoa, Trƣờng Đại học Y khoa Hà Nội (1995), Đặc điểm về
phát triển và phát dục ở trẻ em, Nxb Y học, Hà Nội.
3. Bộ môn sinh lý (2007), Sinh lý học, Trƣờng Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.

4. Carrol E.Izard (1992), Những cảm xúc của người, Nxb Giáo dục, tr.59-77.
5. Trần Hồng Cẩm và cs (2000), "Giải thích thuật ngữ Tâm lý - Giáo dục
học", Dự án Việt - Bỉ "hỗ trợ học từ xa", Hà Nội.

6. Nguyễn Huy Cận và cs, “Tình hình kinh nguyệt của nữ công nhân hai công
trường giao thông” Tạp trí Y học thực hành, nhà xuất bản Y học, tr.7-10.

7. Vũ Quỳnh Châu (2001), “Mối quan hệ giữa những hiểu biết của cảm xúc với sự
mất cân đối chức năng hai bán cầu não”, Tạp chí tâm lý học, Số 2 (26), tr.49-51.
8. Nguyễn Hữu Chỉnh (1998), “Một số chỉ số nhân trắc cƣ dân huyện An
Hải, thành phố Hải Phòng”, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học,
tập1, Nxb Y học, Hà Nội, tr.21-31.
9. Nguyễn Hữu Choáng, Nguyễn Thái Bình, Nguyễn Hữu Chỉnh (1996),
"Một số nhận xét về thể lực của nam thanh niên Hồng Bàng, Hải Phòng",
Kết quả bước đầu nghiên cứu một số chỉ số sinh học người Việt Nam,
Nxb Y học, Hà Nội, tr.78-81.
10. Lƣơng Kim Chung (1998), “Suy nghĩ về phát triển thể chất đối với nguồn
lao động tƣơng lai”, Tuyển tập nghiên cứu khoa học Giáo dục thể chất, sức

65
khỏe trong trường học các cấp, Nxb Thể dục thể thao, Hà Nội, tr.14-20.
11. Cục thống kê Thanh Hóa (2000), Niên giám thống kê 1996-2000.
12. Đỗ Hồng Cƣờng (2006), "Nghiên cứu về tuổi dậy thì hoàn toàn của học
sinh THCS các dân tộc tại tỉnh Hòa Bình", Tạp chí khoa học, Trƣờng
Đại học Sƣ phạm Hà Nội, số 6, tr.112-115.

13. Đỗ Hồng Cƣờng (2009), Nghiên cứu một số chỉ số sinh học của học sinh
THCS các dân tộc tỉnh Hoà Bình, Luận án Tiến sỹ Sinh học, Hà Nội 2009.
14. Daniel Goleman (2007), Trí tuệ cảm xúc, Nxb Lao động và Xã hội.
15. Trần Văn Dần và cs (1996), “Các chỉ tiêu hình thái ở trẻ em lứa tuổi học
sinh”, Những kết quả bước đầu nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh học người
Việt Nam, Nxb Y học, Hà Nội.
16. Trần Văn Dần và cs (1997), “Một số nhận xét về phát triển thể lực của học
sinh lớp tuổi 8 - 14 trên một số vùng dân cƣ miền Bắc Việt Nam trong thập
kỉ 90”, Bàn về đặc điểm tăng trưởng người Việt Nam, Đề tài KX-07-07,
Hà Nội, tr.480 - 490.
17. Phan Văn Duyệt, Lê Nam Trà (1996), "Một số vấn đề chung về phƣơng pháp
luận trong nghiên cứu các chỉ tiêu sinh học", Kết quả bước đầu nghiên cứu
một số chỉ tiêu sinh học người Việt Nam, Nxb Y học, Hà Nội, tr.13 - 16.

18. Trịnh Bỉnh Dy, Đỗ Đình Hồ, Phạm Khuê, Nguyễn Quang Quyền (1982), Về những
thông số sinh học ở người Việt Nam, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 16C
19. Nguyễn Phú Đạt , Nghiên cứu về tuổi dậy thì và một số yếu tố ảnh hưởng ở một
số tỉnh phía Bắc Việt Nam, Luận án tiễn sy Y học, Đại học Y Hà Nội, 2002.
20. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IX, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2001.

66
21. Bùi Văn Đăng, Đỗ Đức Hồng, Hà Huy Sơn và cs (1996), “Nhận xét bƣớc
đầu thể lực sinh viên Đại học Y Thái Bình”, Kết qủa ban đầu nghiên cứu
một số chỉ tiêu sinh học người Việt Nam, Nxb Y học, Hà Nội, tr.84 - 86.

22. Thẩm Thị Hoàng Điệp (1992), Đặc điểm hình thái và thể lực của học
sinh một trường phổ thông cơ sở ở Hà Nội, Luận án Phó tiến sĩ khoa học
Y dƣợc, Đại học Y khoa Hà Nội.
23. Thẩm Thị Hoàng Điệp, Nguyễn Quang Quyền, Vũ Huy Khôi và cs
(1996), “Một số nhận xét về phát triển chiều cao, vòng đầu, vòng ngực
của ngƣời Việt Nam từ 1 - 55 tuổi”, Kết quả bước đầu nghiên cứu một
số chỉ tiêu sinh học người Việt Nam, Nxb Y học, Hà Nội, tr.68 - 71.
24. Đoàn Văn Điểu (2000), "Nghiên cứu một số quan hệ trí lực và năng lực
học toán của học sinh THCS", Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học
tâm lý giáo dục, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội, tr.185 - 189.
25. Phạm Thị Minh Đức, Lê Thị Liên, Phùng Thị Liên (1998), “Một số chỉ
số về kinh nguyệt của phụ nữ và nữ sinh Hà Nội”, Kỷ yếu công trình
nghiên cứu khoa học, (1), Nxb Y học, Hà Nội, tr.114 - 152.
26. Phạm Thị Minh Đức và cs (2009), Sinh lý học, Nxb Y học, Hà Nội.
27. Goran A, Nguyễn Công Khanh và cs (1996), "Các chỉ tiêu hình thái trẻ em lứa
tuổi học sinh trƣờng Thành Công A, Đống Đa, Hà Nội", Kết quả bước đầu
nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh học người Việt Nam, Nxb Y học, Hà Nội, tr.26.

28. Phạm Minh Hạc (2006), Tuyển tập tâm lý học, Nxb Chính trị Quốc gia.
29. Lê Văn Hảo (1998), “Chỉ số cảm xúc (EQ)”, Tạp chí tâm lý học, số 4, tr.51-53.
30. Trịnh Hữu Hằng (1998), Sinh học cơ thể động vật, tập 2, Nxb Đại học Quốc
gia Hà Nội.

67
31. Nguyễn Đức Hồng (1996), “Đặc điểm nhân trắc hình thái ngƣời Việt trong
lớp tuổi lao động giai đoạn 1981-1985”, Kết quả bước đầu nghiên cứu một
số chỉ tiêu sinh học người Việt Nam, Nxb Y học, Hà Nội, tr.63-67.
32. Nguyễn Mộng Hùng (1993), Bài giảng sinh học phát triển, Nxb Khoa
học và Kỹ thuật, Hà Nội.

33. Trần Long Giang , Mai Văn Hƣng (2013), “Nghiên cứu một số chỉ số
hình thái của học sinh từ 6 đến 17 tuổi trung học tại tỉnh Yên Bái”.Tạp
chí Y- Dược số 448, 2013.
34. Trần Long Giang, Mai Văn Hƣng (2012), “Đặc điểm các dấu hiệu dậy
thì của học sinh theo vùng sinh thái”. Tạp chí khoa học Đại học Quốc
gia Hà Nội, tập 28, số 1, 2012.
35. Trần Long Giang, Mai Văn Hƣng (2012), “Nghiên cứu một số chỉ số sinh
học THCS Hà Nội và những định hƣớng giáo dục trong nhà trƣờng”. Tạp
chí giáo dục,số 108, 2012.
36. Mai Văn Hƣng (2003), Nghiên cứu một số chỉ số sinh học và năng lực
trí tuệ của sinh viên một số trường Đại học phía Bắc Việt Nam, Luận án
Tiến sĩ Sinh học, Đại học Sƣ Phạm Hà Nội.
37. Mai Văn Hƣng (2012), Sinh lý học động vật và người, tập 3, Nxb Khoa
học và Kỹ thuật, Hà Nội.
38. Nguyễn Công Khanh (2002), “Cơ sở phƣơng pháp luận nghiên cứu trí
thông minh cảm xúc”, Tạp chí tâm lý học, số 11 (44), tr.3-11,14.
39. Nguyễn Khải và cs (1978), "Tình hình thể lực của học sinh phổ thông
thành phố Huế ", Hình thái học, tập 9, (1), tr.1-28.
40. Đào Huy Khuê (1991), Đặc điểm về kích thước hình thái, về sự tăng trưởng và
phát triển cơ thể của học sinh phổ thông 6 - 17 tuổi (thị xã Hà Đông, tỉnh Hà
Sơn Bình), Luận án Phó tiến sĩ Sinh học, Trƣờng Đại học Tổng hợp Hà Nội.

68
41. Đào Huy Khuê, Nguyễn Thị Tân, Nguyễn Đức Nghĩa (1993), "Đặc điểm
chính sinh dục của học sinh phổ thông thị xã Hà Đông", Tập san Hình thái
học, tập (1), tr.23-31.
42. Phạm Văn Kiều (1999), Lý thuyết xác suất và thống kê toán học, Nxb Khoa học và
Kỹ thuật, Hà Nội.
43. Đinh Kỷ, Cao Quốc Việt (1986), Bàn về tuổi dậy thì ở trẻ em nước ta
những năm 1978 - 1980, Tóm tắt công trình Nghiên cứu khoa học CKH
của Viện BVBMTSS, 1980-1985, Nxb Y học, Hà Nội.

44. Tạ Thúy Lan (2004), Sinh lý học thần kinh, tập 1, Nxb Đại học Sƣ phạm, Hà Nội.
45. Tạ Thuý Lan (2007), Sinh lý hoạt động thần kinh cấp cao, tập 2, Nxb
Đại học Sƣ phạm, Hà Nội.
46. Tạ Thúy Lan, Trần Thị Loan (1995), Sinh lí trẻ em, Nxb Đại học Sƣ
phạm, Hà Nội.
47. Tạ Thúy Lan, Đàm Thị Sào (1998), “Sự phát triển thể lực của học sinh
một số trƣờng tiểu học và THCS ở Hà Tây”, Thông báo khoa học,
Trƣờng Đại học Sƣ phạm, Đại học Quốc Gia Hà Nội, (6), tr.91-96.
48. Lê Thu Liên (1998), “Cơ sở sinh lý của hoạt động cảm xúc”, Chuyên đề
sinh lý học, Tập 1, Nxb Y học, Hà Nội, tr.154-171.
49. Trần Thị Loan (1999), "Nghiên cứu các chỉ số hình thái, thể lực của học
sinh tại một số trƣờng phổ thông thuộc thành phố Hà Nội", Tạp chí sinh
lý học, tập 3 (số 12), tháng 12/1999, tr.23-30.
50. Trần Thị Loan (2002), Nghiên cứu một số chỉ số thể lực và trí tuệ của
học sinh từ 6 đến 17 tuổi tại quận Cầu Giấy - Hà Nội, Luận án Tiến sĩ
Sinh học, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội.
51. Trần Đình Long và cs (1998), “Nghiên cứu đặc điểm sự phát triển cơ thể
thanh thiếu niên”, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học, tập1, Nxb Y
học, Hà Nội, tr.32-38.

69
52. Đào Mai Luyến (2001), Nghiên cứu một số chỉ số sinh học của người Êđê và người
kinh định cư ở Đắc Lắc, Luận án Tiến sĩ Y học, Học viện Quân Y Hà Nội.
53. Nguyễn Quang Mai, Nguyễn Thị Lan (1998), “Nghiên cứu về một số
chỉ tiêu về thể lực và sinh lí tuổi dậy thì ở các nữ sinh dân tộc ít ngƣời
thuộc tỉnh Vĩnh Phúc và Phú Thọ”, Thông báo khoa học, Trƣờng Đại
học Sƣ phạm Hà Nội – Đại học Quốc gia Hà Nội, (6), tr.86-89.
54. Nguyễn Kim Minh (1998), “Hình thái đồ theo dõi và phát triển thể
chất”, Tuyển tập nghiên cứu khoa học Giáo dục thể chất - Sức khỏe
trong trường học các cấp, Nxb Thể dục thể thao, Hà Nội, tr.23-29.
55. Trịnh Văn Minh, Trần Sinh Vƣơng, Thẩm Thị Hoàng Điệp và cs (1992),
“Kết quả điều tra thí điểm một số chỉ tiêu nhân trắc của ngƣời Việt
Nam bình thƣờng tại xã Liên Minh ngoại thành Hà Nội”, Kết quả bước
đầu nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh học người Việt Nam, Nxb Y học,
Hà Nội, tr.32-48.
56. Nguyễn Văn Mùi, Tô Nhƣ Khuê (2001), “Nghiên cứu một số chỉ số hình
thái thể lực của vận động viên các đội tuyển bóng đá Hải Phòng”, Tạp
chí sinh lí học, (5), N03 12/2001, tr.46-52.
57. Lê Văn Nghị (2002), “Nghiên cứu một số chỉ tiêu về thể lực và sức khỏe
của thanh niên sau một khóa huấn luyện tân binh”, Tạp chí sinh lí học,
(6), N01 4/2002, tr.7-12.
58. Nguyễn Thị Bích Ngọc (2012), Nghiên cứu một số chỉ số sinh học, trí tuệ
và vận dụng câu hỏi test để đánh giá học lực của học sinh miền núi từ 11 -
17 tuổi tỉnh Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Đại học Sƣ
phạm Hà Nội.
59. Nguyễn Thu Nhạn, Cao Quốc Việt, Nguyễn Nguyệt Nga, Nguyễn Phú Đạt và
cs (1991), “tuổi dậy thì của trẻ em tuổi học đƣờng”, Kỷ yếu công trình nghiên
cứu khoa học 10 năm (1981-1990), Viện Bảo vệ bà mẹ và trẻ sơ sinh.

70
60. Roger Fisher & Dianiel Shapiro (2009), Sức mạnh trí tuệ cảm xúc, Nxb
Trẻ, tr.10-28, Thành phố Hồ Chí Minh.
61. Phan Thị Sang (1996), Nghiên cứu một số chỉ số sinh lý sinh dục, sinh
sản ở nữ sinh và phụ nữ trên địa bàn thành phố Huế, Luận án Tiến sĩ
Sinh học, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội.
62. Nguyễn Thạc, Lê Văn Hồng (1993), “Nghiên cứu chẩn đoán sự phát
triển trí tuệ của học sinh”, Nghiên cứu giáo dục, (11), tr.21-22.
63. Lê Nam Trà, Trần Đình Long (1997), “Tăng trƣởng trẻ em”, Bàn về đặc
điểm tăng trưởng người Việt Nam, Đề tài KX-07-07, Hà Nội, tr.6-36.
64. Nguyễn Tấn Gi Trọng, Vũ Triệu An, Trần Thị Ân và cs (1975), HSSH
người Việt Nam, Nxb Y học, Hà Nội.

65. Lê Ngọc Trọng và cs (2003), Các GTSH người Việt Nam bình thường
thập kỷ 90 - thế kỷ XX, Nxb Y học, Hà Nội, tr.7-165.
66. Cao Quốc Việt (1997), “Nội tiết và tăng trƣởng”, Bàn về đặc điểm tăng
trưởng người Việt Nam, Đề tài KX-07-07, Hà Nội, tr.92-125.
67. Cao Quốc Việt, Nguyễn Phú Đạt (1997), Phát triển tuổi dậy thì bình
thường ở trẻ em, Đề tài KX-07-07, Hà Nội, tr.92-125.
68. Viện Nghiên Chiến lƣợc và chƣơng trình giáo dục (2006), Các chỉ số
cơ bản về sinh lí và tâm lý học sinh phổ thông hiện nay, Nxb Giáo
dục, Hà Nội.
69. Nguyễn Nhƣ Ý (chủ biên) (1999), Đại từ điển tiếng Việt, Nxb Văn
Hóa thông tin, tr.246, 1649, 1705, 1555.
Tiếng Anh
70. Dick Mul (2001), Early and precocious puberty, Treatment of early puberty in
adoped and non-adopted children: When, why and how? Printed by: Optima
Grapfische Communicatie, Rotterdam, pp.77-104.

71
71. Jeremy S.D(1993), Hyperandrogenism in female adolescents, Opinion in
Pediatrics(5), pp.488-493.
72. Lucky A.W, Biro F.M, Huster G.A,morrison J.A, Elder N(1991), Acne
vulgaris in early adolescent boys. Correlations with pubertal maturation
and age, Arch Dermatol,127, pp.210-216.
73. Lucky A.W, Biro F.M, Huster G.A, Leach A.D, Morrisow J.A, Rattemen
J (1994), Acne vulgaris in premenarchal girls, an early sign of puberty
associated with rising levels of dehydroepiandrosterone, Dermatol USA,
pp. 308-314.
74. Lugi Garbaldi(2002), Disorders of pubertal development, Nelson
Texbook of pediatrics, pp.1688-1695.
75. Paul G. Stoltz (1989), Adversity quotient, Paperback, 352 Pages,
Published 1989.

76. Stoltz,.P. G. ( 1997). Adversity quotient, turning obstacles into


opportunities. New York: Wiley.
77. Paul A. Bsepple, William F. Crowley(1989), “Growth”, Geneties and
opinion in Endocrinology and diabetes(2), pp.111-117.
78. Paul S , Eward O.R(1991), “Premature adrenarche: A normal variant of
puberty”, Journal of clinical Endocrinology and Metabolism, vol 74,(2),
pp.236-238.
79. Robert R. Kelch and Edward Reiter (1994), Adolescent sexual
development, The dignosis and treatment of endocrine disorers in
childhood and adolescence – Forth edition(USA), pp.193-235.
80. Rolland Cachera M.F(1993), Body composition during adolescence,
Horm. Res. Paris France (3), pp.25-40.
81. Rogol A.D(1998), “Growth at puberty”, Medicine & science in sport &
exercise, pp.767 – 770.

72
82. Styne D.M (2001), “Puberty and its disorders”, Clinical pediatric
Endocrinology, pp.140-191.
83. Tanner J.M, Whitehouse R.H, Marrubini E, Resele L.F. (1976), The
adolescent growth spurt of boys and girls of the Harpenden growth
study, Ann. Hurm. Biol(3), pp.109-126.
84. Tanner J.M (1978), Foetus into man, Open books publishing Ltd. West
comton house – London, pp.117-153.
85. Tanner J.M(1994), Auxology, The diagnosis and treatmen of endocrine disorders in
childhood and adolescence, Charles C Thomas. Pulisher, pp.137-192.
86. Zachman M, prader A and al (1974), Tesicular volume during adolescence
cross-sectional and longistudinal studies, Helv. Pedi. Act, pp.61-72.
87. WHO (1992), Health environment, an development, the meaning of
health, Health and the environment, health and development, Our
planet, our health, rport of the WHO commission on health and
environment, WHO, Geneva, pp.1-19.
Tiếng Pháp
88. Bost R, Colle M(1995), “Syndurome de Turner: Puberté, traitement
estro-progestatif , protocole est elle”, Le syndrome de Turmer, pp.21-25.
89. Sempe. M, Charles A.H, Pierre C.S (1996), Croissance et
developpenment de l’enfant et de l’adolescent, Precis de pesdiatrie,
Editions Payot Lausanne Doin editeurs Paris, pp.47-78.

73
Phụ lục 1A
PHIẾU NGHIÊN CỨU TUỔI DẬY THÌ CỦA HỌC SINH NAM

Ngày......tháng......năm 2014
Họ và tên học sinh…………………………………………….
Trƣờng THCS …… …………………………Lớp……………
Ngày tháng năm sinh:…………………………………………..
Ngày nghiên cứu.………………………………………………

Biểu hiện sinh học tuổi dậy thì

Tuổi xuất hiện đặc điểm sinh dục


Đặc điểm Tuổi Tuổi Tuổi Tuổi Chƣa Ghi
12 13 14 15 có chú

Tuổi xuất tinh lần đầu tiên (nhớ


lại)

Ngày có trứng cá trên mặt (nhớ


lại)

Xuất hiện lông mu vào khoảng


(nhớ lại)

Xuất hiện lông nách vào


khoảng (nhớ lại)

Phụ lục 1B
PHIẾU NGHIÊN CỨU TUỔI DẬY THÌ CỦA HỌC SINH NỮ
Ngày......tháng......năm 2014
Họ và tên học sinh………………………………………………
Trƣờng THCS ………… ……………………Lớp……………….
Ngày tháng năm sinh:……………………………………………
Ngày nghiên cứu.………………………………………………

Biểu hiện sinh học tuổi dậy thì


Tuổi xuất hiện đặc điểm sinh dục
Đặc điểm Tuổi Tuổi Tuổi Tuổi Chƣa Ghi
12 13 14 15 có chú

Tuổi có kinh nguyệt lần đầu (nhớ


lại)
Vòng kinh (hiện tại)

Số ngày hành kinh (hiện tại)


Ngày có trứng cá trên mặt (nhớ
lại)

Xuất hiện lông mu vào khoảng


(nhớ lại)

Xuất hiện lông nách vào khoảng


(nhớ lại)

Phụ lục 2
BẢNG CÂU HỎI KIỂM TRA CẢM XÚC

Ngày .........tháng ............năm 2013.


Họ và tên……………………………………………….Nam (nữ)…….
Lớp ……….. Ngày, tháng , năm sinh:………………………Dân tộc:………..
Em hãy lựa chọn mức độ cảm xúc của mình trong các tình trạng chung sau
đây bằng cách khoanh tròn vào số điểm tương ứng.

STT Tình trạng chung Mức độ Tình trạng chung

1 Tâm trạng tốt 9 8 7 6 5 4 3 2 1 Tâm trạng xấu

2 Cảm thấy mạnh mẽ 9 8 7 6 5 4 3 2 1 Cảm thấy yếu ớt

3 Thụ động 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Tích cực

4 Không muốn làm việc 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Muốn làm việc

5 Vui vẻ 9 8 7 6 5 4 3 2 1 Buồn bã

6 Phấn khởi 9 8 7 6 5 4 3 2 1 Chán nản

7 Sung sƣớng 9 8 7 6 5 4 3 2 1 Yếu mệt

8 Dƣ thừa sức lực 9 8 7 6 5 4 3 2 1 Kiệt sức

9 Chậm chạp 1 2 3 4 5 6 7 89 Nhanh nhẹn

10 Không muốn hoạt động 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Muốn hoạt động

11 Hạnh phúc 9 8 7 6 5 4 3 2 1 Bất hạnh

12 Sảng khoái 9 8 7 6 5 4 3 2 1 Uể oải

13 Căng thẳng 9 8 7 6 5 4 3 2 1 Rệu rã

14 Khoẻ mạnh 9 8 7 6 5 4 3 2 1 Ốm đau

15 Thờ ơ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Hăng hái

16 Dửng dƣng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Hồi hộp

17 Khoái chí 9 8 7 6 5 4 3 2 1 Chán chƣờng

18 Vui sƣớng 9 8 7 6 5 4 3 2 1 Buồn bã

19 Thoải mái 9 8 7 6 5 4 3 2 1 Mệt mỏi

20 Tƣơi tỉnh 9 8 7 6 5 4 3 2 1 Rầu rĩ


21 Buồn ngủ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Bị kích thích

22 Muốn nghỉ ngơi 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Muốn ganh đua

23 Bình tĩnh 9 8 7 6 5 4 3 2 1 Lo lắng

24 Yêu đời 9 8 7 6 5 4 3 2 1 Chán đời

25 Dẻo dai 9 8 7 6 5 4 3 2 1 Chóng mệt

26 Tỉnh táo 9 8 7 6 5 4 3 2 1 Uể oải

27 Đầu óc mụ mẫm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Đầu óc minh mẫm

28 Đãng trí 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Tập trung tƣ tƣởng

29 Chứa chan hy vọng 9 8 7 6 5 4 3 2 1 Thất vọng

30 Hài lòng 9 8 7 6 5 4 3 2 1 Bực dọc

Tổng chung

Tổng điểm các câu (C): 1, 2, 7, 8, 13, 14, 19, 20, 25, 26 =
Tổng điểm các câu (A): 3, 4, 9, 10, 15, 16, 21, 22, 27, 28 =
Tổng điểm các câu (H): 5, 6, 11, 12, 17, 18, 23, 24, 29, 30 =

Phụ lục 3
Hồ sơ AQ- Xác định chỉ số Vƣợt khó
Hoàn thành trong 8-10 phút
Ngày .........tháng ............năm 2014.
Họ và tên:......................................................
Ngày, tháng, năm sinh:......................................
Học sinh lớp:..................................................
Dân tộc:...........................................................
Nam/Nữ:…………………………………….
Em hãy đặt mình vào vị trí của một ngƣời đang gặp các tình huống sau, hãy chọn
các trạng thái mà mình có thể chấp nhận đƣợc ?
1. Bạn chịu sự thất bại về mặt học tập
Bạn có thể chịu ảnh hưởng của tình trạng này ở mức độ nào?
Không chịu đƣợc 1 2 3 4 5 Hoàn toàn chịu đƣợc

2. Bạn không đƣợc chú ý (bị coi nhẹ) trong học tập
Bạn cảm thấy mức độ chịu trách nhiệm nào để cải thiện tình huống?
Không chịu trách nhiệm gì 1 2 3 4 5 Hoàn toàn chịu trách nhiệm

3. Bạn bị cô giáo phê bình vì chữ viết của bạn không đƣợc đẹp cho lắm.
Hậu quả của tình trạng này sẽ?
Ảnh hƣởng tới mọi mặt cuộc 1 2 3 4 5 Đƣợc giới hạn đối với tình trạng
sống này
4. Do mải chơi bạn đã làm mất chìa khoá nhà và cặp đi học.
Hậu quả của tình trạng này sẽ?
Mãi mãi về sau 1 2 3 4 5 Nhanh chóng vƣợt qua

5. Bạn không đƣợc gọi vào đội tuyển học sinh giỏi mặc dù bạn đã cố gắng rất
nhiều
Hậu quả của tình trạng này sẽ?
Ảnh hƣởng tới mọi mặt của 1 2 3 4 5 Đƣợc giới hạn đối với tình trạng
cuộc sống này
6. Cô giáo chủ nhiệm của bạn bác bỏ sự cố gắng của bạn về mặt học tập
trong suốt năm học .
Bạn cảm thấy mức độ chịu trách nhiệm nào để cải thiện tình huống?
Không chịu trách nhiệm gì 1 2 3 4 5 Hoàn toàn chịu trách nhiệm

7. Các bạn trong lớp không đồng ý với bạn về cách giải bài toán mà bạn đƣa ra
Bạn có thể chịu ảnh hưởng của tình trạng này ở mức độ nào?
Không chịu đƣợc 1 2 3 4 5 Chịu đƣợc hoàn toàn
8. Bạn không thể tham gia vào đội văn nghệ của lớp
Hậu quả của tình trạng này sẽ?
Mãi mãi về sau 1 2 3 4 5 Nhanh chóng vƣợt qua

9. Bạn đến lớp muộn do đƣờng bị tắc.


Hậu quả của tình trạng này sẽ?
Ảnh hƣởng tới mọi mặt của 1 2 3 4 5 Đƣợc giới hạn đối với tình trạng
cuộc sống này
10. Bạn bị mất một món quà quan trọng của ngƣời bạn thân tặng.
Hậu quả của tình trạng này sẽ?
Mãi mãi về sau 1 2 3 4 5 Nhanh chóng vƣợt qua
11. Bạn không đƣợc bầu vào trong ban cán sự lớp
Bạn cảm thấy mức độ chịu trách nhiệm nào để cải thiện tình huống?
Không chịu trách nhiệm gì 1 2 3 4 5 Hoàn toàn chịu trách nhiệm

12. Bạn bỏ lỡ một cuộc thi quan trọng để đƣợc vào lớp chọn.
Hậu quả của tình trạng này sẽ?
Ảnh hƣởng tới mọi mặt Đƣợc giới hạn đối với tình trạng
của cuộc sống 1 2 3 4 5 này
13. Bạn đã làm rất tốt vai trò của một lớp trƣởng nhƣng vẫn không đƣợc
khen ngợi
Bạn có thể chịu ảnh hưởng của tình trạng này ở mức độ nào?
Không chịu đƣợc 1 2 3 4 5 Hoàn toàn chịu đƣợc
14. Ngoài tiền chi cho học tập bố, mẹ bạn không bao gìơ cho tiền bạn. Hậu
quả của tình trạng này sẽ?
Mãi mãi về sau 1 2 3 4 5 Nhanh chóng vƣợt qua

15. Bạn không tập thể dục thƣờng xuyên dù biết là nên làm
Bạn có thể chịu ảnh hưởng của tình trạng này ở mức độ nào?
Không 1 2 3 4 5 Hoàn toàn
16. Bạn đặt ra mục tiêu là mình phải thi vào trƣờng chuyên nhƣng bố, mẹ
bạn không đồng ý.
Bạn cảm thấy mức độ chịu trách nhiệm nào để cải thiện tình huống?
Không chịu trách nhiệm gì 1 2 3 4 5 Hoàn toàn chịu trách nhiệm

17. Lần thứ 3 trong tuần bạn phải đi lao động do nhà trƣờng mới lại .
Bạn có thể chịu ảnh hưởng của tình trạng này ở mức độ nào?
Không chịu đƣợc 1 2 3 4 5 Hoàn toàn chịu đƣợc

18. Bạn thấy lãng phí thời gian khi tham gia vào chuyến du lịch dã ngoại
cùng với các bạn trong lớp.
Bạn cảm thấy mức độ chịu trách nhiệm nào để cải thiện tình huống?
Không chịu trách nhiệm gì 1 2 3 4 5 Hoàn toàn chịu trách nhiệm

19. Một ngƣời bạn thân của bạn phải chuyển trƣờng đến một trƣờng khác mà
bạn rất khó đƣợc gặp lại.
Hậu quả của tình trạng này sẽ?
Mãi mãi về sau 1 2 3 4 5 Nhanh chóng vƣợt qua

20. Bố mẹ của bạn không đồng ý với quyết định bạn sẽ đi học thêm 5 môn
trong kì tới.
Hậu quả của tình trạng này sẽ?
Ảnh hƣởng tới mọi mặt của 1 2 3 4 5 Đƣợc giới hạn đối với tình trạng
cuộc sống này

AQ của bạn gồm 4 chỉ số C, O, R, E.


Viết các số bạn đã khoanh tròn trên Hồ sơ AQ, tƣơng ứng với các ô bên dƣới, tính
tổng cho mỗi cột, tính tổng của 4 cột, nhân 2, tìm đƣợc chỉ số ARP.
C O R E
1. 2. 3. 4.
7. 6. 5. 8.
13. 11. 9. 10.
15. 16. 12. 14.
17. 18. 20. 19.
TỔNG: TỔNG: TỔNG: TỔNG:
ARP = (C + O + R + E) x 2 =

Phụ lục - 4
MỘT SỐ CHỈ SỐ SINH HỌC THEO CÁC NGHIÊN CỨU KHÁC NHAU

Bảng 4.1. Chiều cao đứng trung bình (cm) của học sinh
theo nghiên cứu của các tác giả khác

Giới Tuổi HSSH Đào Trần GTSH Đỗ Nguyễn Trần


tính Huy Thị Hồng Thị Anh
Khuê Loan Cƣờng Bích Tuấn
Ngọc
(1975) (1991) (2002) (2003) (2006) (2012) (2014)

12 130,92 134,55 141,08 135,01 140,29 136,94 140,66

Nam 13 133,95 138,20 146,04 140,46 147,01 142,28 145,12

14 137,51 146,15 150,58 147,73 153,58 150,53 153,43


15 146,20 151,13 157,94 155,52 159,13 156,89 155,59

12 130,59 137,34 143,05 137,78 144,02 138,25 143,44

13 135,02 143,64 149,85 143,11 148,06 145,96 145,73


Nữ
14 138,,95 146,18 153,86 147,64 151,62 150,93 152,54

15 143,40 150,58 154,67 151,01 152,44 153,08 153,94

Bảng 4.2. Cân nặng trung bình (kg) của học sinh
theo nghiên cứu của các tác giả khác.
Giới Tuổi HSSH Đào Trần GTSH Đỗ Nguyễn Trần
tính Huy Thị Hồng Thị Anh
Khuê Loan Cƣờng Bích Tuấn
Ngọc
(1975) (1991) (2002) (2003) (2006) (2012) (2014)
12 25,51 26,86 33,09 27,63 34,88 31,17 32,24

13 27,77 29,60 35,32 30,92 41,56 34,58 34,85


Nam
14 29,84 34,28 38,00 35,47 45,50 38,81 38,12

15 34,91 37,49 41,32 40,92 45,50 42,57 39,61

12 25,77 28,83 33,09 28,74 33,28 32,47 34,33

13 28,19 32,85 36,23 32,53 37,22 35,54 35,55


Nữ
14 30,76 35,36 41,75 36,35 40,13 40,46 38,30

15 34,16 38,83 42,90 40,19 42,11 44,49 40,46

Bảng 4.3. Vòng ngực trung bình (cm) của học sinh theo
nghiên cứu của các tác giả khác.
Giới Tuổi HSSH Đào Nguyễn Trần GTSH Đỗ Trần
tính Huy Thị Thị Hồng Anh
Khuê Bích Loan Cƣờng Tuấn
Ngọc
(1975) (1991) 2012 (2002) (2003) (2006) (2014)

12 61,79 62,18 64,65 64,55 61,18 64,22 63,45

13 63,08 64,35 65,97 67,02 63,30 67,13 65,16


Nam
14 64,17 66,52 67,54 69,48 66,07 71,15 67,78

15 67,20 69,26 71,82 72,07 68,92 74,53 72,45

12 59,92 60,62 63,9 61,68 60,54 65,89 62,77

13 61,15 62,81 65,97 64,52 62,89 70,03 65,63


Nữ
14 62,66 64,39 68,91 69,79 65,20 73,16 70,95

15 64.75 66,43 73,16 72,04 67,54 74,22 72,66

Bảng 4.4. Vòng eo trung bình (cm) của học sinh theo
nghiên cứu của các tác giả khác.
Trần
Đỗ Hồng
Giới HSSH GTSH Anh
Tuổi Cƣờng
tính Tuấn
(1975) (2003) (2008) (2014)
12 57,99 - 58,12 58,27
13 58,93 - 60,38 61,30
Nam
14 59,76 - 68,13 62,65
15 60,34 66,14 68,73 64,64
12 59,64 - 59,93 58,79
13 61,73 - 62,47 61,03
Nữ
14 62,74 - 64,05 63,23
15 63,74 62,80 64,95 65,23

Bảng 4.5. Vòng mông trung bình (cm) của học sinh
theo nghiên cứu của các tác giả khác.

Giới GTSH Trần Anh Tuấn


Tuổi
tính (2003) (2014)

12 - 67,89
13 - 73,20
Nam 14 - 75,73
15 85,14 76,66
12 - 68,56
13 - 75,09
Nữ
14 - 76,39
15 84,03 78,15

Bảng 4.6. Thời điểm dậy thì chính thức của học sinh nữ
theo nghiên cứu của các tác giả khác nhau.

Năm Tác giả Vùng Tuổi dậy thì hoàn toàn


Hắng số sinh học Hà Nội 14 năm 3 tháng  1 năm 2 tháng
1975 ngƣời Việt Nam, Nông thôn 15 năm  3 năm 4 tháng
1975 [59]
Hà Nội 13 năm 9 tháng  1 năm 2 tháng
1978- Đinh Kỷ, Cao Quốc
TP.HCM 13 năm 10 tháng  1 năm 5 tháng
1980 việt [38]
Thái Bình 14 năm 5 tháng  1 năm 3 tháng
1991 Đào Huy Khuê[35] Hà Tây 13 năm 8 tháng  1 năm 8 tháng
Các giá trị sinh học Hà Nội 13 năm 3 tháng  1 năm 2 tháng
ngƣời Việt Nam (Thành thị)
2003 bình thƣờng thập kỷ 14 năm  1 năm 2 tháng (Nông
90 – thế kỷ XX [60] thôn)
Huế 13 năm 07 tháng  1 năm 1 tháng
Đỗ Hồng Cƣờng Hòa Bình
2009 13 năm 4 tháng  7 tháng
[12] (Kinh)
Vĩnh Phúc,
Nguyễn Thị Bích
2012 Phú Thọ 12 năm 10 tháng  1 năm 3 tháng
Ngọc [53]
(Kinh)
Yên Mô
2014 Trần Anh Tuấn 12 năm 09 tháng  10 tháng
Ninh Bình

Bảng 4.7. Thời điểm dậy thì chính thức của học sinh nam
theo nghiên cứu của các tác giả khác.
Năm Tác giả Vùng Tuổi dậy thì hoàn toàn
Các giá trị sinh học ngƣời
15 năm 03 tháng  1 năm 5
2003 Việt Nam bình thƣờng thập kỷ
tháng
90 – thế kỷ XX [60]
Hòa Bình 13 năm 11 tháng  10 tháng
2009 Đỗ Hồng Cƣờng [12]
(Kinh)
Vĩnh Phúc 14 năm 5 tháng  1 năm 2
2012 Nguyễn Thị Bích Ngọc [53] Phú Thọ tháng
(Kinh)
Yên Mô 13 năm 07 tháng  1năm 1
2014 Trần Anh Tuấn
Ninh Bình tháng

Bảng 4.8. Độ dài chu kỳ kinh nguyệt theo nghiên cứu của một số tác giả.
Năm Tác giả Vùng Độ dài chu Số ngày chảy
kỳ (ngày) máu
Hắng số sinh học Hà Nội 30,5  3,1 -
1975 ngƣời Việt Nam, Nông thôn 30,8  3,4 -
1975 [59]
Các giá trị sinh học Hà Nội 30,00  2,54 4,10  1,20
ngƣời Việt Nam Thừa Thiên – Huế 30,16  3,46 4,01  1,19
2003 bình thƣờng thập TX.Hà Đông 30,18  3,53 4,28,  1,14
kỷ 90 – thế kỷ XX Daklak 30,30  2,00 4,10  1,80
[60]
2014 Trần Anh Tuấn Yên Mô, Ninh Bình 30,00 ± 1,80 4,52 ± 1.00
Bảng 4.9. Tỷ lệ xuất hiện lông mu của học sinh với các tác giả khác

Tỷ lệ % nam sinh xuất hiện lông Tỷ lệ % nữ sinh xuất hiện


mu lông mu
Hà Trần Hà Trần
Tuổi Hà Hà
Văn Đ.H.Khuê Anh Văn Đ.H.Khuê Anh
Sơn Sơn
Hoạt (1991) Tuấn Hoạt (1991) Tuấn
Bình Bình
(2013) (2013
12 27,59 1,2 - 2,33 45,35 12,10 0,80 13,58
13 53,49 9,4 1,9 34,44 62,92 35,60 12,20 43,01
14 72,09 32,6 17,3 36,84 84,71 64,10 46,00 70,45
15 92,39 66,3 34,1 51,95 90,91 85,60 74,70 85,71

Bảng 4.10. Tỷ lệ xuất hiện lông nách của học sinh với các tác giả khác

Tỷ lệ % nam sinh xuất hiện Tỷ lệ % nữ sinh xuất hiện


lông nách lông nách
Tuổi Trần Trần
Đ.H.Khuê Hà Sơn Đ.H.Khuê Hà Sơn
Anh Anh
(1991) Bình (1991) Bình
Tuấn Tuấn

12 - - 4,65 6,10 - 14,81

13 1,20 - 30,00 25,00 3,20 33,33

14 10,90 0,60 58,95 48,7 22,7 69,32

15 50,00 6,00 76,62 61,7 39,7 88,10

Phụ lục - 5
CÁC BIÊU ĐỒ BIỂU THỊ MỐI LIÊN QUAN GIỮA CÁC CHỈ SỐ NGHIÊN CỨU
1.1. Mối liên quan giữa VNTB với vòng eo, vòng mông ở lớp tuổi 12
74

72

70

68
VNTB(cm)
66

64

62

60

58

56
Nam
NAM
50 60 70

Vòng eo(cm)

Hình 3.1. Biểu đồ biểu thị mối liên quan giữa VNTB
và vòng eo của học sinh nam tuổi 12.
74

72

70

68
VNTB(cm)

66

64

62

60

58
Nam
NAM
56
50 60 70 80

Vòng mông(cm)

Hình 3.2. Biểu đồ biểu thị mối liên quan giữa VNTB
và vòng mông của học sinh nam tuổi 12.
80

70
VNTB(cm)

60

NU Nữ
50
40 50 60 70

Vòng eo(cm)

Hình 3.3. Biểu đồ biểu thị mối liên quan giữa VNTB
và vòng eo của học sinh nữ tuổi 12.

80

70
VNTB(cm)

60

50
NU Nữ
50 60 70 80 90

Vòng mông(cm)

Hình 3.4. Biểu đồ biểu thị mối liên quan giữa VNTB
và vòng mông của học sinh nữ tuổi 12.
1.2. Mối liên quan giữa VNTB với vòng eo và vòng mông ở học sinh tuổi
13.
80

70
VNTB(cm)

60

Nam
NAM
50
52 54 56 58 60 62 64 66 68

Vòng eo(cm)

Hình 3.5. Biểu đồ biểu thị mối liên quan giữa VNTB
và vòng eo của học sinh nam tuổi 13.

80

70
VNTB(cm)

60

50
Nam
NAM
60 70 80 90

Vòng mông(cm)

Hình 3.6. Biểu đồ biểu thị mối liên quan giữa VNTB
và vòng mông của học sinh nam tuổi 13.
74

72

70

68
VNTB(cm)

66

64

62

60

58

56
NU Nữ
54 56 58 60 62 64 66 68 70

Vòng eo(cm)

Hình 3.7. Biểu đồ biểu thị mối liên quan giữa VNTB
và vòng eo của học sinh nữ tuổi 13.

74

72

70

68
VNTB(cm)

66

64

62

60

58
NU Nữ
56
66 68 70 72 74 76 78 80 82

Vòng mông(cm)

Hình 3.8. Biểu đồ biểu thị mối liên quan giữa VNTB
và vòng mông của học sinh nữ tuổi 13.
1.3. Mối liên quan giữa VNTB với vòng eo và vòng mông ở học sinh tuổi
14.
90

VNTB(cm) 80

70

60

NAMNam
50
40 50 60 70 80

Vòng eo(cm)

Hình 3.9. Biểu đồ biểu thị mối liên quan giữa VNTB
và vòng eo của học sinh nam tuổi 14.
90

80
VNTB(cm)

70

60

Nam
NAM
50
60 70 80 90

Vòng mông(cm)

Hình 3.10. Biểu đồ biểu thị mối liên quan giữa VNTB
và vòng mông của học sinh nam tuổi 14.
90

80
VNTB(cm)

70

60

NU Nữ
50
50 60 70 80

Vòng eo(cm)

Hình 3.11. Biểu đồ biểu thị mối liên quan giữa VNTB
và vòng eo của học sinh nữ tuổi 14.

90

80
VNTB(cm)

70

60

NU Nữ
50
50 60 70 80 90 100

Vòng mông(cm)

Hình 3.12. Biểu đồ biểu thị mối liên quan giữa VNTB
và vòng mông của học sinh nữ tuổi 14.

1.4. Mối liên quan giữa VNTB với vòng eo và vòng mông ở học sinh tuổi 15
90

80
VNTB(cm)

70

NAMNam
60
50 60 70 80

Vòng eo (cm)

Hình 3.13. Biểu đồ biểu thị mối liên quan giữa VNTB
và vòng eo của học sinh nam tuổi 15.

90

80
VNTB (cm)

70

60
NAMNam
60 70 80 90 100

Vòng mông (cm)

Hình 3.14. Biểu đồ biểu thị mối liên quan giữa VNTB
và vòng mông của học sinh nam tuổi 15.
90

80
VNTB (cm)

70

60

NU Nữ
50
50 60 70 80

Vòng eo(cm)

Hình 3.15. Biểu đồ biểu thị mối liên quan giữa VNTB
và vòng eo của học sinh nữ tuổi 15

90

80
VNTB (cm)

70

60

NU Nữ
50
60 70 80 90 100

Vòng mông(cm)

Hình 3.16. Biểu đồ biểu thị mối liên quan giữa VNTB
và vòng mông của học sinh nữ tuổi 15.

You might also like