You are on page 1of 221

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO


NGÀNH VẬT LÝ CHẤT RẮN TRÌNH ĐỘ THẠC SĨ
(Theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo
của Bộ Giáo dục và Đào tạo)

Bình Định, tháng 6 - 2022


MỤC LỤC
MỤC LỤC i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iii
DANH MỤC CÁC HÌNH iv
DANH MỤC CÁC BẢNG iv
PHẦN I. KHÁI QUÁT 1
1. Đặt vấn đề 1
a) Tóm tắt báo cáo tự đánh giá chương trình đào tạo 1
b) Quá trình tự đánh giá chương trình đào tạo 6
2. Tổng quan chung 7
a) Giới thiệu chung về Trường Đại học Quy Nhơn 7
b) Giới thiệu chung về khoa Khoa học Tự nhiên 16
PHẦN II: TỰ ĐÁNH GIÁ THEO CÁC TIÊU CHUẨN, TIÊU CHÍ 20
Tiêu chuẩn 1. Mục tiêu và chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo 20
Tiêu chuẩn 2. Bản mô tả chương trình đào tạo 29
Tiêu chuẩn 3. Cấu trúc và nội dung chương trình dạy học 37
Tiêu chuẩn 4. Phương pháp tiếp cận trong dạy và học 44
Tiêu chuẩn 5: Đánh giá kết quả học tập của người học 55
Tiêu chuẩn 6: Đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên 69
Tiêu chuẩn 7: Đội ngũ nhân viên 95
Tiêu chuẩn 8. Người học và hoạt động hỗ trợ người học 110
Tiêu chuẩn 9: Cơ sở vật chất và trang thiết bị 125
Tiêu chuẩn 10. Nâng cao chất lượng 137
Tiêu chuẩn 11: Kết quả đầu ra 153
PHẦN III. KẾT LUẬN 165
3.1. Tóm tắt những điểm mạnh và những điểm cần phát huy của chương trình
đào tạo 165
3.2. Tóm tắt những điểm tồn tại và những vấn đề cần cải tiến chất lượng của

i
chương trình đào tạo 171
3.3. Tóm tắt các kế hoạch cải tiến chất lượng chương trình đào tạo 175
PHẦN IV. PHỤ LỤC 182
Phụ lục 1: Cơ sở dữ liệu kiểm định chất lượng chương trình đào tạo 182
Phụ lục 2: Các Quyết định thành lập Hội đồng Tự đánh giá, Kế hoạch Tự đánh
giá 205

ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT CHỮ VIẾT TẮT CHÚ THÍCH

1. CĐR Chuẩn đầu ra

2. CTĐT Chương trình đào tạo

3. ĐH Đại học

4. GDĐH Giáo dục đại học

5. GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo

6. GS Giáo sư

7. GV Giảng viên

8. HTQT Hợp tác quốc tế

9. KH&CN Khoa học và công nghệ

10. NCKH Nghiên cứu khoa học

11. PGS Phó giáo sư

12. ĐTSĐH Đào tạo sau đại học

13. HV Học viên

14. TS Tiến sĩ

15. ThS Thạc sĩ

16. KHTN Khoa học tự nhiên

17. TĐG Tự đánh giá

18. KHVL Khoa học vật liệu

19. HP Học phần

20. NH Người học

iii
DANH MỤC CÁC HÌNH

TT Tên hình Trang

Hình 1.1. Trường ĐH Quy Nhơn –170 An Dương Vương, Quy Nhơn,
1. 8
Bình Định

2. Hình 1.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Trường ĐH Quy Nhơn 10

3. Hình 1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Khoa KHTN 18

4. Hình 2.1. Quy trình rà soát, cập nhật, điều chỉnh CĐR của CTĐT 28

DANH MỤC CÁC BẢNG

TT Tên Bảng Trang

Bảng 1.1. Số lượng viên chức của các Bộ môn và văn phòng thuộc Khoa
1. 18
KHTN

Bảng 6.1. Thống kê các hoạt động tuyển dụng, bổ nhiệm, điều chuyển, nghỉ
2. hưu, thôi việc của đội ngũ giảng viên tham gia giảng dạy ngành Vật lý chất 71
rắn, giai đoạn 2016 – 2021.

Bảng 6.2a. Số lượng GV thực hiện CTĐT Vật lý chất rắn trình độ thạc sĩ
3. 76
(2016-2021)

4. Bảng 6.2b. Tỉ lệ GV/HV của CTĐT từ 2016-2021 76


Bảng 6.4a. Bảng thống kê kết quả đánh giá, xếp loại GV giai đoạn 2016-
5. 2021 (từ năm học 2016-2017 đến 2018-2019: Khoa Vật lý; năm học 2019- 82
2020 và 2020-2021: Bộ môn Vật lý-KHVL thuộc Khoa KHTN)
Bảng 6.4b. Bảng thống kê khen thưởng và danh hiệu thi đua của GV giai
6. đoạn 2016-202 83

Bảng 6.4c. Bảng tổng hợp các loại hình và số lượng hoạt động khoa học
7. công nghệ của giảng viên cơ hữu thuộc Khoa Vật lý / Bộ môn Vật lý-KHVL, 83
giai đoạn 2016-2021

Bảng 6.5. Bảng tổng hợp kết quả đào tạo, bồi dưỡng và phát triển chuyên
8. môn nghiệp vụ của đội ngũ GV, NCV Khoa Vật lý/Bộ môn Vật lý-KHVL, 87
giai đoạn 2016-2021

Bảng 8.2a. Thống kê tình hình tuyển sinh và nhập học của HV năm thứ nhất
9. 115
(2016 - 2021).

10. Bảng 8.2b. Thống kê số HV đang học chương trình Vật lý chất rắn trình độ 115

iv
thạc sĩ (2016 - 2021)

Bảng 8.3. Thống kê kết quả học tập toàn khóa của HV học chương trình Vật
11. 118
lý chất rắn trình độ thạc sĩ (2016 – 2021)

12. Bảng 8.4. Số lượng HV các khóa tham gia các loại hình hoạt động 121
Bảng 11.1. Tỉ lệ thôi học, tốt nghiệp, gia hạn và thời gian tốt nghiệp trung
13. bình của HV ngành Vật lý chất rắn trình độ thạc sĩ từ khóa 19 đến khóa 22 155
Bảng 11.4. So sánh loại hình và số lượng các hoạt động NCKH của NH trình
14. độ thạc sĩ các ngành Vật lý chất rắn, Hoá vô cơ và Hoá lý thuyết và Hoá lý 161
tại Trường ĐH Quy Nhơn

v
PHẦN I. KHÁI QUÁT

1. Đặt vấn đề
a) Tóm tắt báo cáo tự đánh giá chương trình đào tạo

Trường ĐH Quy Nhơn được Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) cho phép
đào tạo chuyên ngành Vật lý chất rắn trình độ thạc sĩ từ năm 2016. Trong giai
đoạn 2016 – 20121, Trường đã tuyển sinh được 06 khóa (từ khóa 19 đến khóa
24), trong đó có 04 khóa đã tốt nghiệp (từ khóa 19 đến khóa 22). Thông qua
Chương trình đào tạo (CTĐT), Trường đã góp phần đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao cho xã hội. Trong xu thế tiến đến tự chủ, nâng cao trách nhiệm
giải trình trước xã hội, Trường triển khai tự đánh giá (TĐG) các CTĐT, trong
đó có CTĐT chuyên ngành Vật lý chất rắn trình độ thạc sĩ. Báo cáo TĐG đã
phác thảo một bức tranh tổng thể về Trường ĐH Quy Nhơn với những hoạt
động và chính sách chất lượng cụ thể, giới thiệu về Bộ môn Vật lý – Khoa học
vật liệu (Vật lý-KHVL), Khoa Khoa học Tự nhiên (KHTN) và Phòng Đào tạo
Sau đại học (ĐTSĐH) là các đơn vị quản lý chuyên môn và thực hiện CTĐT.
Cấu trúc của báo cáo TĐG bao gồm:
▪ Phần I: Khái quát, Bao gồm việc mô tả tóm tắt báo cáo tự đánh giá
CTĐT; các tiêu chí được đánh giá theo các tiêu chuẩn cụ thể, tổng quan chung
về Cơ sở giáo dục và đơn vị đào tạo là Khoa KHTN và Phòng ĐTSĐH.
▪ Phần II: TĐG theo các tiêu chuẩn, tiêu chí với các tiểu mục như sau:
(1) Mô tả - phân tích chung về toàn bộ tiêu chuẩn và chỉ ra các minh chứng cụ
thể; (2) Nêu những điểm mạnh của CTĐT; (3) Những tồn tại; (4) Kế hoạch
hành động nhằm cải tiến chất lượng; và (5) Tự đánh giá.
▪ Phần III: Kết luận về những điểm mạnh, điểm cần phát huy của đơn vị
đào tạo, được tổng hợp theo từng tiêu chuẩn, tóm tắt những tồn tại, cần cải tiến
chất lượng, kế hoạch cải tiến chất lượng và tổng hợp kết quả TĐG.
▪ Phần IV: Phụ lục, bao gồm bảng tổng hợp kết quả tự đánh giá CTĐT
theo Thông tư 04/2016, cơ sở dữ liệu kiểm định chất lượng CTĐT, các quyết
định và văn bản liên quan khác, danh mục minh chứng.
Nội dung của báo cáo tập trung TĐG 11 tiêu chuẩn, 50 tiêu chí, được
khái quát như sau:

1
▪ Về mục tiêu và CĐR của CTĐT: Mục tiêu của CTĐT Vật lý chất rắn
trình độ thạc sĩ được xác định rõ ràng, phù hợp với sứ mạng, tầm nhìn của
Trường ĐH Quy Nhơn và phù hợp với mục tiêu của giáo dục đại học (GDĐH)
quy định tại Luật Giáo dục ĐH. CĐR của CTĐT Vật lý chất rắn trình độ thạc sĩ
được xác định rõ ràng, phản ánh được mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể của
CTĐT cũng như phản ánh được yêu cầu của các bên liên quan. CĐR của CTĐT
được định kỳ rà soát, cập nhật, điều chỉnh và công bố công khai.
▪ Về bản mô tả CTĐT: Bản mô tả CTĐT Vật lý chất rắn trình độ thạc sĩ
tại Trường ĐH Quy Nhơn được công bố công khai, các bên liên quan dễ dàng
tiếp cận với bản mô tả CTĐT và đề cương chi tiết (ĐCCT) các học phần (HP)
qua các trang thông tin điện tử chính thức của Phòng ĐTSĐH, Khoa KHTN –
Trường ĐH Quy Nhơn. Bản mô tả CTĐT có đầy đủ các thông tin cần thiết, cấu
trúc hợp lý, được thiết kế một cách hệ thống nhằm đáp ứng CĐR của trình độ
ThS. Tất cả các HP trong CTĐT đều có ĐCCT. Các ĐCCT đều phản ánh đầy
đủ thông tin có liên quan đến HP và ĐCCT được định kỳ rà soát cập nhật cùng
với sự rà soát cập nhật của CTĐT. Việc xây dựng, rà soát, chỉnh sửa CTĐT Vật
lý chất rắn trình độ thạc sĩ có sự tham gia đóng góp ý kiến của các bên liên quan
như các nhà tuyển dụng, HV, các GV, các nhà quản lý trong và ngoài trường có
kinh nghiệm và chuyên môn cao. CTĐT được xây dựng trên cơ sở năng lực đào
tạo vốn có của Trường, tham khảo các CTĐT thạc sĩ từ các trường ĐH có uy tín
trong nước. Trên cơ sở đó, CTĐT Vật lý chất rắn trình độ thạc sĩ của Trường
ĐH Quy Nhơn mang tính khoa học và có tính ứng dụng cao, đáp ứng được yêu
cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho xã hội.
▪ Về cấu trúc và nội dung chương trình dạy học: Chương trình dạy học
xác định rõ mục tiêu chung của ngành, mục tiêu cụ thể của từng HP và đạt được
CĐR trong CTĐT. Cấu trúc, trình tự của các HP chuyên ngành Vật lý chất rắn
được phân theo các nhóm: kiến thức chung, kiến thức cơ sở, kiến thức chuyên
ngành và luận văn/đề án tốt nghiệp. Các HP này được sắp xếp cụ thể theo từng
học kỳ, đảm bảo tính hợp lý và logic, đồng thời đảm bảo mỗi HP đều đáp ứng
một hoặc nhiều tiêu chí trong CĐR của CTĐT. Nội dung chương trình được cập
nhật thông qua các lần chỉnh sửa, rà soát CTĐT, trong đó có sự so sánh với
chương trình ĐH có uy tín trong và ngoài nước.
▪ Về phương pháp tiếp cận trong dạy và học: Nhà trường luôn chú trọng

2
công tác đổi mới phương pháp tiếp cận dạy và học nhằm đạt được các yêu cầu
CĐR của CTĐT. Sự đổi mới này thực hiện dựa trên những định hướng chung
của Bộ GD&ĐT nhằm hướng đến tăng cường tính chủ động sáng tạo, phát huy
năng lực tự học, tự nghiên cứu, và khả năng làm việc theo nhóm của người học
(NH) trong trường ĐH, đáp ứng được nhu cầu học tập ngày càng đa dạng của
NH, rèn luyện khả năng học tập suốt đời của NH trong xu thế phát triển và hội
nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới.
▪ Về đánh giá kết quả học tập của học viên (HV): Việc đánh giá kết quả
học tập của HV bước đầu đã được thiết kế để đo lường mức độ đạt được của
CĐR, bao trùm được cả kỹ năng và kiến thức chung cũng như kiến thức chuyên
ngành. Các quy định về đánh giá kết quả học tập của NH theo CTĐT đều được
thông báo công khai tới NH trong ĐCCT các HP. Phương pháp đánh giá kết quả
học tập đa dạng, đảm bảo độ giá trị, độ tin cậy và sự công bằng. Kết quả đánh
giá được phản hồi kịp thời để NH cải thiện việc học tập và nghiên cứu của
mình, đồng thời tạo điều kiện cho HV tiếp cận dễ dàng với qui trình khiếu nại
về kết quả học tập.
▪ Về đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên: Việc qui hoạch đội ngũ giảng
viên (GV) của chương trình ThS trong các năm qua đã đáp ứng nhu cầu đào tạo,
nghiên cứu khoa học (NCKH) và các hoạt động phục vụ cộng đồng. Việc tuyển
dụng, đề bạt viên chức được thực hiện công khai, đúng quy định và dựa trên
trình độ chuyên môn, kinh nghiệm giảng dạy và thành tích học thuật. Năng lực
của đội ngũ GV được xác định và đánh giá hằng năm. Việc phân công trách
nhiệm đào tạo và mối quan hệ công tác được phân định rõ ràng, phù hợp với
trình độ, kinh nghiệm kỹ năng của GV. Việc quản lý theo kết quả công việc và
ghi nhận thành tích của GV, tạo động lực cho việc hoàn thành trách nhiệm
giảng dạy, nghiên cứu và các hoạt động phục vụ cộng đồng. Các loại hình và số
lượng các hoạt động NCKH của GV được xác lập, giám sát và đối sánh hàng
năm nhằm góp phần nâng cao năng lực của GV.
▪ Về đội ngũ nhân viên: Đội ngũ nhân viên của Trường được quy hoạch,
tuyển dụng đáp ứng yêu cầu đào tạo, NCKH và các hoạt động phục vụ cộng
đồng. Đội ngũ nhân viên của Trường có tinh thần phục vụ cao, có năng lực
chuyên môn và luôn sẵn sàng tham gia các khóa đào tạo nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ. Với mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo, Trường ĐH

3
Quy Nhơn luôn xác định xây dựng và phát triển đội ngũ nhân viên là nhiệm vụ
hết sức quan trọng. Trường đã thực hiện tốt kế hoạch tuyển dụng viên chức, tạo
điều kiện thuận lợi cho nhiều nhân viên được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ. Đội ngũ hỗ trợ của Trường đáp ứng được các yêu
cầu về phẩm chất, đạo đức và năng lực công tác. Thực hiện tốt quy chế dân chủ
trong trường học, tạo được môi trường lành mạnh nên đội ngũ nhân viên hỗ trợ
yên tâm công tác và cống hiến. Các hoạt động hỗ trợ hiệu quả sẽ dẫn đến hoạt
động trong trường học thông suốt, kết quả học tập và giảng dạy sẽ tốt hơn.
▪ Về NH và hoạt động hỗ trợ NH: Chính sách tuyển sinh của Trường là rõ
ràng, phù hợp với quy định pháp luật, công bố công khai; đồng thời các tiêu chí
tuyển sinh, xác định các đối tượng ưu tiên... được rà soát, cập nhật, điều chỉnh
hàng năm. Để kiểm tra và hỗ trợ NH, Trường luôn giám sát, đánh giá tiến độ
của NH cả về khối lượng lẫn chất lượng học tập; các hoạt động ngoại khóa và
các hoạt động hỗ trợ khác cho NH cũng đã được triển khai thông qua Bộ môn,
Khoa quản lý chuyên môn và Phòng ĐTSĐH. Ngoài ra, môi trường tâm lý, xã
hội và cảnh quan của Trường đã tạo thuận lợi cho hoạt động đào tạo, nghiên cứu
và sự thoải mái cho cá nhân NH.
▪ Về cơ sở vật chất và trang thiết bị: Trường đã từng bước hoàn thiện về
cơ sở vật chất (CSVC), có kế hoạch đầu tư cụ thể nhằm tăng cường trang thiết
bị hỗ trợ giảng dạy, phục vụ NH, tăng cường hệ thống trang thiết bị hỗ trợ giảng
dạy thực nghiệm và nghiên cứu, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào
hoạt động quản lý, điều hành. Với nguồn lực hiện có, Trường luôn đảm bảo các
điều kiện về cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại để triển khai các hoạt động
đào tạo và NCKH nhằm đạt được mục tiêu và nhiệm vụ đã đề ra. Điều này được
thể hiện qua hệ thống phòng làm việc, phòng học, phòng thí nghiệm, thực hành
và hệ thống tài liệu, tư liệu khoa học chuyên ngành, v.v… phục vụ cho công tác
giảng dạy, học tập, NCKH và các hoạt động khác của NH.
▪ Về nâng cao chất lượng: Trường đã đánh giá nhu cầu của các bên liên
quan và sử dụng thông tin phản hồi làm căn cứ để thiết kế và phát triển CTĐT.
Quá trình này lặp lại với tần suất 2 năm/lần kể từ năm 2017, được đánh giá và
cải tiến trong quá trình thực hiện. Trong quá trình tổ chức và quản lý đào tạo,
hoạt động giảng dạy, học tập và kết quả học tập của NH được rà soát và đánh
giá để đảm bảo sự tương thích và phù hợp với CĐR. Các kết quả NCKH của

4
GV đã được cập nhật và giới thiệu trong các HP, làm định hướng nghiên cứu
cho NH trong quá trình thực hiện luận văn. Chất lượng các dịch vụ hỗ trợ và
tiện ích tại Thư viện và các dịch vụ hỗ trợ khác thường xuyên được đánh giá và
cải tiến.
▪ Về kết quả đầu ra: Trường đã từng bước xây dựng và hoàn thiện hệ
thống quản lý tiến độ đào tạo ngành Vật lý chất rắn trình độ thạc sĩ; Phòng
ĐTSĐH chịu trách nhiệm theo dõi, đánh giá tiến độ học tập, tỷ lệ tốt nghiệp, tỷ
lệ thôi học. Trường đặt ra hình thức khuyến khích NH nghiên cứu khoa học
từng bước nâng cao chất lượng luận văn thạc sĩ, đáp ứng yêu cầu phát triển
ngành và năng lực của NH. Mặc dù đa số NH đã có việc làm trước khi học ThS
nhưng Trường vẫn tiến hành khảo sát NH tốt nghiệp về tình hình việc làm sau
tốt nghiệp. Trường cũng đã triển khai các hoạt động khảo sát ý kiến phản hồi từ
các bên liên quan, làm cơ sở để cải tiến chất lượng CTĐT.
Phương pháp mã hóa minh chứng
Mã thông tin và minh chứng (Mã minh chứng) được ký hiệu bằng chuỗi có
ít nhất 11 ký tự, bao gồm 1 chữ cái, 3 dấu chấm và 7 chữ số; cứ 2 chữ số có 1
dấu chấm (.) để phân cách theo công thức sau: Hn.ab.cd.ef.
Trong đó:
▪ H: viết tắt “Hộp minh chứng” (Minh chứng của mỗi tiêu chuẩn được tập
hợp trong 1 hộp hoặc một số hộp).
▪ n: số thứ tự của hộp minh chứng được đánh số từ 1 đến hết (trường hợp
n ≥ 10 thì chuỗi ký hiệu có 12 ký tự trở lên).
▪ ab: số thứ tự của tiêu chuẩn (tiêu chuẩn 2 viết 02, tiêu chuẩn 11 viết 11).
▪ cd: số thứ tự của tiêu chí (tiêu chí 1 viết 01, tiêu chí 10 viết 10).
▪ ef: số thứ tự của minh chứng theo từng tiêu chí (thông tin và minh chứng
thứ nhất viết 01, thứ 15 viết 15).
Ví dụ: H1.01.01.01: là minh chứng thứ nhất của tiêu chí 1 thuộc tiêu
chuẩn 1, được đặt ở hộp 1;
H10.10.05.05: là minh chứng thứ 5 của tiêu chí 5 thuộc tiêu chuẩn
10, được đặt ở hộp 10.

5
b) Quá trình tự đánh giá chương trình đào tạo

Mục đích TĐG: giúp Khoa, Trường tự rà soát, xem xét, đánh giá thực
trạng của CTĐT Vật lý chất rắn trình độ thạc sĩ; xây dựng và triển khai các kế hoạch
hành động nhằm cải tiến và nâng cao chất lượng CTĐT từ đó điều chỉnh mục
tiêu cho giai đoạn tiếp theo hiệu quả hơn; thể hiện tính tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của Khoa và Trường trong toàn bộ hoạt động đào tạo, NCKH, dịch vụ xã
hội theo chức năng, nhiệm vụ được giao, phù hợp với sứ mạng và mục tiêu đã
xác định; tạo điều kiện cần thiết để Trường đăng ký đánh giá ngoài.
Quy trình TĐG: Bước 1 – Thành lập Hội đồng TĐG chất lượng CTĐT
Vật lý chất rắn trình độ thạc sĩ; Bước 2 – Lập kế hoạch TĐG; Bước 3 – Họp Hội
đồng TĐG, ban thư ký, nhóm công tác để triển khai và phân công; Bước 4 –
Triển khai viết báo cáo TĐG (phân tích nội hàm yêu cầu tiêu chí, thu thập số
liệu thông tin MC, viết phiếu đánh giá tiêu chí, tổng hợp báo cáo TĐG); và
Bước 5 – Họp Hội đồng thông qua báo cáo TĐG và công bố toàn trường.
Phương pháp TĐG: mô tả phân tích thực trạng, đánh giá điểm mạnh,
điểm tồn tại từ đó đưa ra kế hoạch hành động phù hợp và khả thi.
Công cụ TĐG: Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng CTĐT các trình độ
GDĐH của Bộ GD&ĐT ban hành tại Thông tư 04/2016/TT-BGDĐT ngày
14/3/2016 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT và các văn bản hướng dẫn khác của Cục
Quản lý chất lượng.
Trường đã ban hành Kế hoạch số 2134/KH-ĐHQN, ngày 19/8/2021 về
việc triển khai công tác TĐG CTĐT trình độ ThS ngành Vật lý chất rắn và
Quyết định số 2056/QĐ-ĐHQN ngày 25/8/2021 thành lập Hội đồng TĐG, Ban
thư ký và các nhóm chuyên trách CTĐT trình độ ThS ngành Vật lý chất rắn.
Ban thư ký thuộc Hội đồng TĐG đã tập huấn, hướng dẫn chi tiết quy trình TĐG
và viết báo cáo; các nhóm công tác chuyên trách chịu trách nhiệm một số tiêu
chuẩn được phân công. Khoa KHTN huy động toàn bộ nguồn lực GV bao gồm
các Phó Trưởng Khoa, GV Bộ môn Vật lý-KHVL, thư ký khoa để hỗ trợ thực
hiện các bước quy trình TĐG. Để triển khai TĐG, Trưởng khoa tiến hành họp
các nhóm chuyên trách phổ biến kế hoạch tiến độ chi tiết và phân công rõ ràng
từng mảng công việc như: điều tra khảo sát các bên liên quan về CĐR, CTĐT,
phương pháp giảng dạy…; Phòng ĐTSĐH hỗ trợ các dữ liệu về GV thuộc

6
CTĐT, các dữ liệu liên quan đến NH (tuyển sinh, trúng tuyển, tốt nghiệp, kế
hoạch đào tạo, hồ sơ luận văn,…), thực hiện thu thập các thông tin khảo sát liên
quan đến NH. Ngoài ra, các đơn vị thuộc Trường cung cấp số liệu thông tin
minh chứng cần thiết cho Khoa KHTN.

2. Tổng quan chung


a) Giới thiệu chung về Trường Đại học Quy Nhơn

Tên tiếng Việt: Trường Đại học Quy Nhơn


Tên tiếng Anh: Quy Nhon University
Địa chỉ: Số 170 An Dương Vương, Quy Nhơn, Bình Định
Điện thoại: (0256) 3 846 156
Fax: (0256) 3 846 089
Website: www.qnu.edu.vn
Email: dqn@moet.edu.vn
Trường ĐH Quy Nhơn đã trải qua gần 45 năm xây dựng và phát triển, từ
một Cơ sở Đại học Sư phạm Quy Nhơn được thành lập theo Quyết định số
1842/QĐ ngày 21 tháng 12 năm 1977 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục (nay là Bộ
GD&ĐT), “có nhiệm vụ: Đào tạo bồi dưỡng giáo viên cấp 3 theo kế hoạch,
chương trình, quy chế, chế độ của Nhà nước và Bộ Giáo dục quy định”. Sau đó,
ngày 13 tháng 7 năm 1981 Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã ban hành
Quyết định số 02/HĐBT về việc thành lập Trường Đại học Sư phạm Quy Nhơn,
“có nhiệm vụ đào tạo và bồi dưỡng giáo viên các trường phổ thông trung học”.
Đến ngày 30 tháng 10 năm 2003 Trường Đại học Sư phạm Quy Nhơn được đổi
tên thành Trường ĐH Quy Nhơn (Hình 1.1) theo Quyết định số 221/2003/QĐ-
TTg của Thủ tướng Chính phủ, “có nhiệm vụ: 1. Đào tạo giáo viên trình độ đại
học và từng bước mở thêm các ngành nghề đào tạo phù hợp với khả năng của
trường và nhu cầu nhân lực xã hội. 2. NCKH phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội”.

7
Hình 1.1: Trường ĐH Quy Nhơn –170 An Dương Vương, Quy Nhơn, Bình Định

Sứ mệnh, tầm nhìn và giá trị cốt lõi


Nhà trường xác định sứ mệnh và tầm nhìn phù hợp với các chức năng,
nhiệm vụ và các nguồn lực của mình; phù hợp và gắn kết với chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương, khu vực và cả nước. Sứ mệnh, tầm nhìn,
giá trị cốt lõi của Nhà trường được công bố theo Quyết định số 186/QĐ-ĐHQN
ngày 13/02/2017 của Hiệu trưởng Trường ĐH Quy Nhơn và được tuyên truyền,
phổ biến rộng rãi trên các văn bản, phương tiện truyền thông nội bộ và bên
ngoài xã hội.
Sứ mệnh: “Trường Đại học Quy Nhơn là cơ sở GDĐH đa ngành, đa lĩnh
vực có sứ mệnh đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; bồi dưỡng
nhân tài; NCKH, truyền bá tri thức và chuyển giao công nghệ; phục vụ hiệu quả
sự phát triển bền vững của đất nước, đặc biệt đối với khu vực Nam Trung Bộ -
Tây Nguyên; góp phần thúc đẩy tiến bộ xã hội.”
Tầm nhìn: “Đến năm 2030, Trường ĐH Quy Nhơn sẽ là trường đại học
đa ngành, đa lĩnh vực định hướng ứng dụng có uy tín cao, đạt tiêu chuẩn chất
lượng của khu vực Đông Nam Á; có vị thế quan trọng về hợp tác đào tạo,
nghiên cứu, trao đổi học thuật, giao lưu văn hóa trong nước và quốc tế.”
Giá trị cốt lõi: “Trách nhiệm - Chuyên nghiệp - Chất lượng - Sáng tạo -
Nhân văn”.
Để đạt được các mục tiêu đã nêu, Nhà trường đã xây dựng chiến lược và
kế hoạch phát triển ngắn hạn, trung hạn phù hợp với sứ mệnh, tầm nhìn, mục
tiêu đề ra, phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, của cả

8
nước và có các biện pháp cụ thể nhằm thực hiện có hiệu quả kế hoạch, mục tiêu
chiến lược đề ra.
Triết lý giáo dục
Theo Quyết định số 3663/QĐ-ĐHQN ngày 28/12/2018 của Hiệu trưởng
Trường ĐH Quy Nhơn, triết lý giáo dục của Nhà trường được công bố, với nội
dung “Toàn diện - Khai phóng - Thực nghiệp”.
Toàn diện: Nhà trường hướng tới đào tạo các thế hệ NH phát triển toàn
diện về trí tuệ, đạo đức, thể chất, năng khiếu cá nhân trong từng lĩnh vực; đem
lại cho NH nền tảng vững chắc về kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp; có phẩm
chất chính trị, đạo đức tốt; có sức khỏe và năng lực thẩm mỹ để sống và làm
việc trong môi trường luôn thay đổi của xã hội.
Khai phóng: Nhà trường hướng tới phát huy tối đa tiềm năng của mỗi
NH; tạo môi trường học tập và rèn luyện giúp NH phát triển nền tảng kiến thức
và những kỹ năng cần thiết, chủ động, sáng tạo, tự tin, có khả năng thích ứng
với sự thay đổi, có ý thức học tập suốt đời, đáp ứng nhu cầu phát triển của cá
nhân và đóng góp cho xã hội.
Thực nghiệp: Nhà trường hướng tới đào tạo gắn với thực tiễn, nhu cầu lao
động; chú trọng thực học, thực nghiệp; trang bị những kiến thức, kỹ năng cần
thiết để NH có thể thành nghề, đáp ứng yêu cầu thực tế của công việc và có khả
năng phát triển từ nghề nghiệp.
Cơ cấu tổ chức, quản lý
Cơ cấu tổ chức của Trường ĐH Quy Nhơn được thực hiện theo Điều 14
Luật GDĐH, bao gồm: (1) Hội đồng trường; (2) Hiệu trưởng, các Phó Hiệu
trưởng; (3) Hội đồng khoa học và đào tạo và các hội đồng khác; (4) Các đơn vị
thuộc Trường: các khoa, các viện nghiên cứu; các phòng chức năng, trung tâm,
thư viện, tạp chí khoa học; và (5) Các đơn vị trực thuộc Trường: các viện
nghiên cứu KH&CN; các trung tâm dịch vụ đào tạo.

9
Hình 1.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Trường ĐH Quy Nhơn

Tính đến tháng 12 năm 2021, Trường ĐHQN có 12 khoa, 1 bộ môn thuộc
Trường, 15 đơn vị chức năng (trong đó có 10 phòng, 01 văn phòng Đảng - Đoàn
thể, 02 trung tâm, 01 thư viện, 01 viện khoa học giáo dục), 05 đơn vị trực thuộc
(04 trung tâm, 01 viện nghiên cứu ứng dụng KH&CN) và các tổ chức, đoàn thể:
Đảng bộ, Công đoàn, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội sinh viên,
Hội Cựu chiến binh, Hội Cựu giáo chức.
Công tác quản lý của Nhà trường được thực hiện theo quy định của Luật
GDĐH, Điều lệ trường đại học, các quy định của Nhà nước, của Bộ GD&ĐT và
theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường ĐH Quy Nhơn (ban hành theo
Quyết định Số 1937/QĐ-ĐHQN, ngày 16/10/2017 và Số 15/NQ-ĐHQN-HĐT,
ngày 26/03/2020 của Hiệu trưởng Trường ĐH Quy Nhơn). Hệ thống văn bản về
tổ chức và quản lý trong Trường được phổ biến rộng rãi và triển khai thực hiện
kịp thời, có hiệu quả. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị, viên
chức quản lý, GV, nhân viên trong Trường được quy định rõ ràng. Tổ chức
Đảng và các đoàn thể trong Trường hoạt động có hiệu quả, xây dựng khối đoàn
kết nhất trí trong viên chức quản lý, GV, nhân viên và SV.
Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên
Nhà trường luôn chú trọng vào việc phát triển đội ngũ cả về số lượng và
chất lượng, nghiêm túc và ngày càng hoàn thiện. Hiện nay, Nhà trường đã có
đội ngũ cán bộ quản lý, GV và nhân viên có phẩm chất đạo đức tốt, tâm huyết

10
với sự nghiệp xây dựng và phát triển Nhà trường, đáp ứng các tiêu chuẩn theo
quy định, có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và hoàn thành tốt các nhiệm vụ
được giao. Trường đã tạo môi trường dân chủ thông qua các văn bản, quy định
để cán bộ quản lý, GV và nhân viên tham gia đóng góp ý kiến đối với các chủ
trương, kế hoạch của Nhà trường. Trường đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ
sở, đảm bảo đúng quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của GV và NH.
Để phát triển đội ngũ, Trường ĐH Quy Nhơn đã thực hiện các chính sách
hỗ trợ về tài chính, tăng cường các dự án đào tạo, tạo điều kiện về thời gian cho
đội ngũ viên chức quản lý và GV tham gia học tập, bồi dưỡng ở trong và ngoài
nước. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ GV của Trường ngày càng
được nâng cao. Tính đến tháng 12 năm 2021, toàn Trường có 729 viên chức và
người lao động; trong đó có 507 GV, gồm: 34 GS/PGS, 155 TS và 117 NCS –
đây là nguồn lực dồi dào, là nền móng vững chắc đáp ứng yêu cầu đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục đại học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế; 141 viên chức hành chính, 62 lao động dài hạn và 19 lao động ngắn hạn.
Chương trình và hoạt động đào tạo
Tại Trường ĐH Quy Nhơn, CTĐT của tất cả các bậc học và chuyên ngành
đào tạo được xây dựng theo quy định hiện hành của Bộ GD&ĐT, có mục tiêu rõ
ràng, cụ thể; có cấu trúc hợp lý, được thiết kế một cách hệ thống; đáp ứng yêu
cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng, mức tự chủ và trách nhiệm của từng trình độ
đào tạo; đồng thời đáp ứng yêu cầu của NH và của thị trường lao động (với các
CĐR cụ thể). Nhiều CTĐT đã có sự tham khảo và đối sánh với CTĐT của các
trường đại học có uy tín trong và ngoài nước; được định kỳ cập nhật, bổ sung,
điều chỉnh trên cơ sở khảo sát hoặc tổ chức hội nghị lấy ý kiến phản hồi của
chuyên gia, nhà tuyển dụng, NH, GV về mục tiêu, CĐR của CTĐT, khung
CTĐT.
Đối với trình độ đại học, Nhà trường đã ban hành Quy định về xây dựng,
phát triển CTĐT và quy trình mở ngành đào tạo trình độ đại học (Quyết định số
3421/QĐ-ĐHQN ngày 10/12/2019 của Hiệu trưởng Trường ĐH Quy Nhơn).
Quy định này được xây dựng căn cứ theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam và
các quy định có liên quan về khối lượng kiến thức, về quy định mở ngành, về
tiêu chuẩn đánh giá chất lượng CTĐT,... của Bộ GD&ĐT. Đối với trình độ ThS,

11
Nhà trường đã ban hành Quy định đào tạo trình độ ThS (Quyết định số
5508/QĐ-ĐHQN ngày 12/11/2015). Quy định này được xây dựng căn cứ theo
Quy chế đào tạo trình độ ThS của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT (Thông tư
15/2014/TT-BGDĐT, ngày 15/5/2014) và Quy định về khối lượng về kiến thức
tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà NH đạt được sau khi tốt nghiệp đối với mỗi
trình độ đào tạo của GDĐH và quy trình xây dựng, thẩm định, ban hành CTĐT
đại học, ThS, TS (Thông tư (07/2015/TT-BGDĐT, ngày 16/4/2015). Năm 2021,
Nhà trường ban hành Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ ThS (Quyết định
số 2705/QĐ-ĐHQN, ngày 21/10/2021) áp dụng đối với các khóa tuyển sinh
Khóa 24 (tuyển sinh năm 2021). Quy chế này được xây dựng căn cứ theo Thông
tư số 17/2021/TT-BGDĐT ngày 22/6/2021 của Bộ trường Bộ GD&ĐT về việc
ban hành Quy định về chuẩn CTĐT, xây dựng, thẩm định và ban hành CTĐT
các trình độ của GDĐH; và Thông tư số 23/2021/TT-BGDĐT ngày 30/8/2021
của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ
ThS.
Hoạt động đào tạo của Trường ĐH Quy Nhơn đã được chuyển đổi hình
thức đào tạo từ niên chế sang học chế tín chỉ vào năm 2010 và được điều chỉnh
dần căn cứ theo Quyết định số 17/VBHN-BGDĐT ngày 15/5/2014 của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT về Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo
hệ thống tín chỉ. Đồng thời, các hình thức đào tạo được đa dạng hóa nhằm đáp
ứng yêu cầu của NH, tạo điều kiện thuận lợi và phát huy tính tích cực chủ động
của NH. Nhà trường rất chú trọng đổi mới, đa dạng hóa phương pháp dạy học
theo hướng phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu và làm việc theo nhóm của
NH. Phương pháp và quy trình kiểm tra đánh giá phù hợp với hình thức đào tạo,
hình thức học tập và mục tiêu HP, đảm bảo nghiêm túc, khách quan, chính xác,
công bằng.
Các quy chế đào tạo, CTĐT, quy chế kiểm tra đánh giá được phổ biến kịp
thời đã giúp NH tiếp cận, nắm vững và chấp hành tốt các quy chế, quy định của
Nhà trường. Định kỳ, Nhà trường triển khai lấy ý kiến phản hồi của NH về hoạt
động giảng dạy của GV nhằm tạo cơ hội để NH được tham gia đánh giá chất
lượng giảng dạy của GV, CTĐT của Nhà trường. Thêm vào đó, thông qua việc
thành lập Trung tâm Tư vấn tuyển sinh và Quan hệ doanh nghiệp, các hoạt động
hỗ trợ SV tốt nghiệp tìm kiếm việc làm, kết nối giữa HV, SV với các doanh

12
nghiệp, các nhà tuyển dụng được tổ chức thường xuyên và ngày càng thu hút
được sự tham gia của nhiều doanh nghiệp, tạo cơ hội việc làm cho nhiều HV,
SV tất cả các ngành đào tạo.
Trường ĐH Quy Nhơn đang đào tạo 49 ngành ở trình độ đại học, 24 ngành
bậc cao học và 03 chuyên ngành TS. Tỷ lệ GV giảng dạy có học vị TS/tổng số
GV giảng dạy của trường là 26,5 %, tỷ lệ PGS/tổng số GV giảng dạy là 6,3 %.
Tỷ lệ sinh viên/GV của trường năm 2020 là 15,6. Từ năm 2007, Trường ĐH
Quy Nhơn đã thực hiện tự đánh giá cơ sở giáo dục và các CTĐT giáo viên theo
hướng dẫn của Bộ GD&ĐT. Năm 2016, Nhà trường tiếp tục triển khai tự đánh
giá và đăng ký kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục. Năm 2017, Trường được
kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục và đã được Trung tâm Kiểm định chất
lượng giáo dục - Đại học Đà Nẵng cấp Giấy chứng nhận kiểm định chất lượng
cơ sở giáo dục cho Trường ĐH Quy Nhơn (theo Quyết định số 120/QĐ-
CEA.UD ngày 12/10/2017 của Giám đốc Trung tâm Kiểm định chất lượng giáo
dục - Đại học Đà Nẵng). Tính đến nay Trường đã kiểm định chất lượng 12
CTĐT. Ngoài ra, Trường còn đào tạo đại học, sau đại học và bồi dưỡng tiếng
Việt cho hàng trăm lưu học sinh Lào thuộc các tỉnh Attapư, Chămpasắc,
Salavan và Sekon.
Tính đến nay, Trường đã đào tạo khoảng 90.000 sinh viên chính quy và
không chính quy, gần 3000 HV cao học, NCS trong và ngoài nước tốt nghiệp ra
trường; bồi dưỡng, cấp chứng chỉ chương trình học tiếng Việt cho hàng trăm
lưu học sinh Lào. Nhiều sinh viên, HV qua các thế hệ ra trường đã và đang giữ
những vị trí quan trọng ở Trung ương và địa phương. Với kết quả đào tạo hàng
chục ngàn sinh viên tốt nghiệp ra trường với nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác
nhau, Trường ĐH Quy Nhơn đã đóng góp đáng kể vào việc cung cấp nguồn
nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của khu vực
Nam Trung bộ, Tây Nguyên và cả nước, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế
Công tác NCKH ngày càng được đẩy mạnh; số GV tham gia NCKH ngày
càng tăng, có nhiều sản phẩm NCKH có chất lượng, đặc biệt nghiên cứu cơ bản.
Trong 05 năm lại đây (2017 – 2021), toàn trường có 04 đề tài cấp Nhà nước, 27

13
đề tài Nafosted, 32 đề tài cấp Bộ và 05 đề tài cấp Tỉnh; công bố khoa học của
GV (tính đến cuối năm 2020) có 919 bài báo trong nước, 466 bài báo quốc tế và
290 bài báo thuộc danh mục ISI; đã tổ chức tại Trường 17 hội nghị quốc gia và
04 hội nghị quốc tế. Tạp chí Khoa học Trường ĐH Quy Nhơn được Hội đồng
Chức danh Giáo sư Nhà nước đưa vào danh mục tính điểm và Bộ GD&ĐT phê
duyệt dự án nâng cấp để được gia nhập hệ thống trích dẫn Đông Nam Á - ACI.
Hoạt động NCKH của HV, sinh viên cũng được chú trọng và đạt được kết quả
đáng kể; chỉ tính trong 05 năm từ năm 2017-2020 đã có 321 đề tài NCKH của
sinh viên được thực hiện; trong đó có 12 đề tài đạt giải thưởng cấp Bộ. Nhiều
hội nghị khoa học của HV sau đại học được tổ chức có chất lượng, hiệu quả.
Về HTQT, Trường ĐH Quy Nhơn đã và đang hợp tác với nhiều trường
danh tiếng trong khu vực và trên thế giới thông qua mạng lưới các GV của
trường từng học tập và nghiên cứu. Ở khu vực Châu Á, Trường ĐH Quy Nhơn
đã ký kết văn bản hợp tác với Trường Đại học Prince of Songkla (Thái Lan),
Đại học quốc gia Singapore, Đại học Chungnam (Hàn Quốc), Đại học nữ Ewha
(Hàn Quốc), Đại học Sungkyunkwan (Hàn Quốc),… Ở khu vực Châu Âu,
Trường ĐH Quy Nhơn thiết lập quan hệ hợp tác với nhiều đối tác danh tiếng,
xếp hạng (Ranking, RK) cao như Đại học Twente (Hà Lan, RK= 197), Đại học
Delft (Hà Lan, RK=172), Đại học Bern (Thụy Sỹ, RK=139), Đại học Bonn
(Đức, RK=114), Đại học KU Leuven (Bỉ, RK=45), Đại học Bách khoa Lausane
(EPFL, RK=14). Trong đó, Đại học KU Leuven là đối tác chiến lược của
Trường ĐH Quy Nhơn trong những năm qua. Hai bên đã thực hiện nhiều dự án
họp tác song phương nhằm trao đổi học thuật, nâng cao chất lượng GV và
CTĐT cho Trường ĐH Quy Nhơn thông qua 02 dự án South Initiatives (SI) và
01 dự án TEAM (do tổ chức VLIR-UOS-Bỉ tài trợ) cho Bộ môn Hóa học và
BM Vật lý-KHVL (Khoa KHTN). Đáng chú ý, Dự án MOMA “Research based
curiculum development in molecular and materials sciences Vietnam” do
Trường ĐH Quy Nhơn là chủ dự án được tài trợ bởi Cộng đồng Châu Âu để
phát triển CTĐT trong lĩnh vực KHVL và khoa học phân tử với sự kết hợp với
phía châu Âu gồm các Đại học KU Leuven (Bỉ), Đại học Rostock (Đức), Đại
học Twente (Hà Lan) và phía Việt Nam gồm Trường Đại học Sư phạm Hà Nội,
Trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng và Trường Đại học Cần Thơ. Đặc biệt, mới
đây chương trình IUC được tài bởi tổ chức VLIR-UOS với thời gian 10 năm

14
(2022-2032) được xem là một dự án trọng điểm của chính phủ Bỉ hỗ trợ cho
Trường ĐH Quy Nhơn phát triển năng lực nhằm tự giải quyết các vấn đề thực
tiễn thông qua các dự án phát triển cộng đồng và nâng cao sinh kế của người
dân của khu vực Nam Trung bộ và Tây nguyên. Đây được xem là một cú hích
để trường ĐH Quy Nhơn trở thành một trung tâm nghiên cứu và đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao của cả khu vực trong tương lai gần.
Cơ sở vật chất, thư viện và trang thiết bị học tập
Trường ĐH Quy Nhơn có tổng diện tích đất quản lý sử dụng là 241.202 m2,
trong đó: Cơ sở chính tại số 170 An Dương Vương, thành phố Quy Nhơn, tỉnh
Bình Định, với diện tích đất là 131.700 m2 (Hình 2) và 01 Phân hiệu thực
nghiệm của Trường tại xã Nhơn Tân, thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định với tổng
diện tích 109.502 m2. Tổng diện tích sàn xây dựng phục vụ đào tạo, NCKH tại
Cơ sở chính là 66.796 m2 và Phân hiệu là 500 m2. Trường có 144 phòng học với
tổng diện tích 25.748 m2, 04 phòng nghiệp vụ sư phạm (380 m2), 03 hội trường
(1.975 m2), 01 thư viện (3.339 m2), 54 phòng thí nghiệm (5.130 m2), 20 phòng
thực hành tin học, ngoại ngữ (2.294 m2), 01 vườn sinh học (500 m2), 01 nhà tập
đa năng (6.622 m2) và 55 phòng chức năng khác (9.371 m2).
Nhằm đạt được mục tiêu, nhiệm vụ nâng cao CLĐT, chất lượng hoạt động
NCKH, hỗ trợ tốt nhất cho NH và GV, Trường ĐH Quy Nhơn đã trang bị đầy
đủ các điều kiện trang thiết bị thí nghiệm, thực hành, các thiết bị hỗ trợ giảng
dạy và học tập. Trong thời gian 5 năm trở lại đây, Trường ĐH Quy Nhơn được
Bộ GD&ĐT đầu tư mới một số PTN và phòng học chất lượng cao từ nguồn
ngân sách nhà nước bao gồm:
+ PTN dự án Tăng cường phòng thí nghiệm hệ thống lưới điện thông minh
và tính toán mô phỏng của Trường ĐH Quy Nhơn;
+ PTN dự án Tăng cường năng lực cơ sở vật chất ứng dụng khoa học công
nghệ phục vụ công tác nghiên cứu, đào tạo giảng dạy cho Trường ĐH Quy
Nhơn;
+ Hệ thống phòng Lab hỗ trợ tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ trên
máy tính cho Trường ĐH Quy Nhơn.

15
+ Đầu tư phòng thí nghiệm Vật lý ứng dụng & KHVL cho Trường ĐH
Quy Nhơn.
Hệ thống giảng đường, hội trường, phòng máy tính, phòng học ngoại ngữ
khu luyện tập thể dục thể thao đầy đủ và ngày càng được đầu tư trang bị các
thiết bị hiện đại đáp ứng cả về số lượng và chất lượng phục vụ cho việc dạy học
và NCKH, cho các hoạt động vui chơi, giải trí, văn hóa, thể thao của HV, SV;
hệ thống phòng làm việc, trang thiết bị đáp ứng đủ cho các phòng, khoa và bộ
môn. Thư viện Trường có đủ đầu sách, tài liệu, giáo trình, báo, tạp chí; có hệ
thống cơ sở dữ liệu điện tử như: Cơ sở dữ liệu Proquest Central, Cơ sở dữ liệu
STD (Tài liệu KH&CN Việt Nam), Cơ sở dữ liệu KQNC (Báo cáo kết quả đề
tài nghiên cứu), Cơ sở dữ liệu MathSciNet; phòng đọc, phòng mượn phục vụ
nhu cầu nghiên cứu, học tập của NH và GV.
Với xu hướng phát triển mạnh mẽ của các công cụ quản lý số, hệ thống
công nghệ thông tin và truyền thông được Nhà trường chú trọng đầu tư và ngày
càng hoàn thiện, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và đào tạo, các phần mềm
đã được triển khai: Quản lý văn bản E-Office, Cổng thông tin điện tử - Portal,
Quản lý nhân sự - HRM, Quản lý khảo sát ý kiến SV - eSurvey, Quản lý tạp chí
khoa học - JMS, Kế toán thù lao giảng dạy, thu học phí HV; mở rộng kết nối
mạng nội bộ, mạng Internet Wifi; triển khai dịch vụ Internet Wifi tại khu KTX;
triển khai E-Learning; triển khai giảng dạy trực tuyến. Thực hiện công tác
truyền thông trên cổng thông tin điện tử, mạng Internet, mạng xã hội và các
kênh thông tin khác; vận hành Website tiếng Anh.
Hơn 44 năm qua, Trường ĐH Quy Nhơn đã không ngừng phấn đấu vượt
qua những khó khăn thử thách, vươn lên trở thành một trong những trường đại
học đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, đảm bảo chuẩn chất lượng, một trong những
trung tâm nghiên cứu, ứng dụng và triển khai các lĩnh vực khoa học - công nghệ,
trung tâm văn hóa, giáo dục của khu vực Nam Trung bộ và Tây Nguyên, từng
bước hội nhập với các trường Đại học tiên tiến trong khu vực và trên thế giới.

b) Giới thiệu chung về khoa Khoa học Tự nhiên

Thực hiện Đề án đổi mới cơ cấu tổ chức Trường ĐH Quy Nhơn giai đoạn
2019-2022 tầm nhìn 2030, Khoa KHTN được thành lập theo Quyết định số
888/QĐ-ĐHQN ngày 21 tháng 5 năm 2019 của Hiệu trưởng Trường ĐH Quy

16
Nhơn trên cơ sở sáp nhập 04 Khoa: Vật lý, Hóa học, Sinh-Kỹ thuật nông nghiệp
và Địa lí – Địa chính, đây là những Khoa có bề dày đào tạo, NCKH trên 30 năm.
Khoa KHTN có 5 bộ môn với nhiều chuyên ngành, lĩnh vực khác nhau do
đó có cơ sở để tạo tính liên ngành cao. Cụ thể là các bộ môn: Bộ môn Vật lý-
KHVL, Bộ môn Hóa học, Bộ môn Địa lí - Quản lý Tài nguyên Môi trường, Bộ
môn Sinh học ứng dụng - Nông nghiệp, Bộ môn Kỹ thuật Hóa học - Thực phẩm.
Sứ mệnh, tầm nhìn và giá trị cốt lõi của Khoa KHTN
Sứ mệnh: “Khoa Khoa học Tự nhiên thuộc Trường ĐH Quy Nhơn là đơn
vị đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng, trình độ cao; nâng cao dân trí,
bồi dưỡng nhân tài; nghiên cứu khoa học, truyền bá tri thức và chuyển giao
công nghệ trong các lĩnh vực: Khoa học Tự nhiên, Khoa học sự sống, Công
nghệ kỹ thuật, Sản xuất và chế biến, Nông lâm nghiệp và thủy sản, Môi trường
và bảo vệ môi trường; phục vụ hiệu quả sự phát triển bền vững của đất nước,
đặc biệt đối với khu vực Nam Trung Bộ - Tây Nguyên; góp phần thúc đẩy tiến
bộ xã hội.”
Tầm nhìn: “Đến năm 2030, Khoa Khoa học Tự nhiên trở thành đơn vị
đào tạo, nghiên cứu khoa học định hướng ứng dụng có uy tín cao, một số ngành
đào tạo đạt tiêu chuẩn chất lượng của khu vực Đông Nam Á; có vị thế quan
trọng về hợp tác đào tạo, nghiên cứu, trao đổi học thuật, giao lưu văn hóa trong
nước và quốc tế.”
Giá trị cốt lõi: “Trách nhiệm - Chuyên nghiệp - Chất lượng - Sáng tạo -
Nhân văn”.
Cơ cấu tổ chức và đội ngũ GV
Khoa KHTN có đội ngũ GV hùng hậu, mạnh mẽ và trình độ cao. Đội ngũ
GV của Khoa có kinh nghiệm trong giảng dạy và NCKH, với độ tuổi bình quân
42 tuổi nên rất năng động, thích ứng nhanh và tâm huyết với nghề nghiệp, với
NH; có năng lực chuyên môn, ngoại ngữ, tin học tốt, có khả năng hội nhập với
khu vực và quốc tế cao. Nhiều GV có đủ năng lực tư vấn, điều hành các dự án
hợp tác với các doanh nghiệp và tổ chức KH&CN trong nước và nước ngoài. Cụ
thể Khoa hiện có 107 viên chức với 49 nam (45,8%), 58 nữ (54,2%). Trong đó
có 08 PGS.TS, 42 TS, 50 ThS; GV có trình độ từ TS trở lên chiếm 50% so với

17
tổng số GV. Ngoài ra, còn có 02 PGS và 03 TS đang hoạt động chuyên môn tại
Khoa.
Bảng 1.1. Số lượng viên chức của các Bộ môn và văn phòng thuộc Khoa KHTN

TT Bộ môn Số lượng viên chức

1 Vật lý ứng dụng – KHVL 15

2 Hóa học 28

3 Kỹ thuật hóa học – Thực phẩm 19

4 Sinh học ứng dụng – Nông học 22

5 Địa lý – Quản lý TN&MT 21

6 Văn phòng Khoa 3

Tổng cộng 108

Cơ cấu tổ chức của Khoa được thực hiện theo quy định tại Điều lệ trường
đại học. Cơ cấu tổ chức Khoa KHTN được cụ thể theo sơ đồ Hình 1.3 sau:

Hình 1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Khoa KHTN

Quy mô đào tạo


Khoa hiện đang đào tạo cả 3 bậc học từ đại học đến TS cụ thể:
- Ở bậc đào tạo đại học, Khoa có 10 ngành đào tạo bao gồm: KHVL, Công
nghệ thực phẩm, Nông học, Sinh học ứng dụng, Sinh học, Vật lý, Hóa học,
Công nghệ kỹ thuật hóa học, Quản lý đất đai, Quản lý tài nguyên môi trường.

18
- Ở bậc đào tạo ThS, Khoa đào tạo 5 ngành: Vật lý chất rắn, Hóa vô cơ,
Hóa lý thuyết và hóa lý,Sinh học thực nghiệm, Địa lý tự nhiên.
- Ở bậc TS có 01 chuyên ngành đào tạo Hóa lí thuyết và hóa lí.
Nghiên cứu khoa học
Về công bố quốc tế: Những năm gần đây, Khoa KHTN là một điểm sáng
về công bố quốc tế của Trường ĐH Quy Nhơn. Trong 05 năm qua các GV của
Khoa nghiên cứu trong lĩnh vực KH&CN nano đã đăng gần 130 bài báo trên các
tạp chí khoa học quốc tế có chỉ số ảnh hưởng cao như ACS Nano (IF = 13.9),
Nano Letters (11.2), Chemical Science (IF = 9.3) Nanoscale (IF = 6.7),
Chemical Communication (IF = 6.1), Applied Surface Science (IF = 6.2),
Electrochemica Acta (IF = 5.5),....
Về đề tài nghiên cứu khoa học các cấp: Trong thời gian qua, GV của Khoa
KHTN đã tham gia nhiều dự án, đề tài nghiên cứu các cấp với tư cách là chủ trì
đề tài và thành viên tham gia, trong đó có 05 dự án quốc tế, 02 đề tài trọng điểm
quốc gia (KC), 01 đề tài nghị định thư, 01 đề tài Vingroup, 17 đề tài Nafosted,
12 đề tài cấp Bộ và 04 đề tài cấp Tỉnh. Tổng kinh phí của các đề tài do cán
bộ/GV Khoa KHTN làm chủ nhiệm đề tài trong ba năm gần đây (2019 - 2021)
khoảng 30 tỷ đồng.
Về cơ sở vật chất
Khoa KHTN có hai khu thí nghiệm chuyên biệt dành riêng cho NCKH và
đào tạo, bao gồm Khu thí nghiệm Nhà A6 (Wet Laboratories) dành cho các hoạt
động khoa học liên quan đến hóa chất và Khu thí nghiệm A7 (Dry laboratories).
Tất cả các phòng thí nghiệm được đầu tư từ các dự án nghiên cứu đều được bố
trí trong hai khu thí nghiệm này. Với các thiết bị mới đầu tư hiện đại phù hợp
với nhu cầu thực tiễn phần nào mang lại hiệu quả trong việc đào tạo nguồn nhân
lực cho khu vực và cho cả nước. Các trang thiết bị mới đầu tư này kết hợp với
các phòng thí nghiệm với trang thiết bị hiện có của Trường đã đáp ứng được
nhu cầu học tập và NCKH của SV, HV và cán bộ/GV.

19
PHẦN II: TỰ ĐÁNH GIÁ THEO CÁC TIÊU CHUẨN, TIÊU CHÍ

Tiêu chuẩn 1. Mục tiêu và chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo
Mở đầu
Mục tiêu của CTĐT Vật lý chất rắn trình độ thạc sĩ được tiếp cận, xây
dựng phù hợp với tầm nhìn và sứ mạng của Nhà trường và phù hợp với mục
tiêu của GDĐH quy định trong Luật GDĐH. Trên cơ sở mục tiêu này, CĐR của
CTĐT Vật lý chất rắn trình độ thạc sĩ được xác định rõ ràng, phản ánh được
mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể mà NH cần đạt được sau khi hoàn thành
CTĐT. Ngoài ra, CĐR của CTĐT phản ánh được yêu cầu của các bên liên quan,
được định kỳ rà soát, điều chỉnh và công bố công khai.
Tiêu chí 1.1. Mục tiêu của chương trình đào tạo được xác định rõ ràng, phù
hợp với sứ mạng và tầm nhìn của cơ sở giáo dục đại học, phù hợp với mục tiêu
của giáo dục đại học quy định tại Luật giáo dục đại học.
1. Mô tả hiện trạng
Năm 2016, Trường ĐH Quy Nhơn được Bộ GD&ĐT cho phép mở CTĐT
Vật lý chất rắn trình độ thạc sĩ [H1.01.01.01], [H1.01.01.02], [H1.01.01.03].
Đến năm 2017, CTĐT Vật lý chất rắn trình độ thạc sĩ theo định hướng ứng
dụng được xây dựng và ban hành [H1.01.01.04], [H1.01.01.05], [H1.01.01.06].
Theo định kỳ, năm 2019 và 2021, Trường ĐH Quy Nhơn lập kế hoạch rà soát,
sửa đổi, cập nhật và phát triển CTĐT theo đúng quy định của Bộ GD&ĐT và
theo hướng dẫn của Nhà trường về đào tạo trình độ ThS [H1.01.01.07],
[H1.01.01.08], [H1.01.01.09], [H1.01.01.10], [H1.01.01.11], [H1.01.01.12],
[H1.01.01.13], [H1.01.01.14], [H1.01.01.15], [H1.01.01.16], [H1.01.01.17],
[H1.01.01.18]. CTĐT được xây dựng, rà soát, cập nhật, căn cứ theo kết quả
khảo sát các bên liên quan, tổ chức cuộc họp phân tích ý kiến của chuyên gia,
nhà tuyển dụng, HV, GV và trên cơ sở tham khảo một số chương trình tiên tiến
hiện hành của các trường trong nước [H1.01.01.19], [H1.01.01.20],
[H1.01.01.21], [H1.01.01.22], [H1.01.01.23], [H1.01.01.24], [H1.01.01.25],
[H1.01.01.26, [H1.01.01.27], [H1.01.01.28], [H1.01.01.29], [H1.01.01.30],
[H1.01.01.31], [H1.01.01.32], [H1.01.01.33], [H1.01.01.34], [H1.01.01.35],
[H1.01.01.36], [H1.01.01.37]. CTĐT sau khi được xác định sẽ được Hội đồng

20
Khoa, Trường họp góp ý và thông qua [H1.01.01.22], [H1.01.01.38],
[H1.01.01.39], [H1.01.01.40].
Mục tiêu của CTĐT Vật lý chất rắn trình độ thạc sĩ được xây dựng và xác
định rõ ràng theo các văn bản quy định về xây dựng CTĐT với các yêu cầu chặt
chẽ về hình thức, yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng của đào tạo trình độ ThS.
Trong mục tiêu đào tạo đã quy định rõ các tiêu chuẩn mà NH cần đạt bao gồm:
Mục tiêu chung là “Đào tạo trình độ ThS ngành Vật lý chất rắn định hướng ứng
dụng nhằm giúp HV có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có kiến thức khoa học
nền tảng vững chắc; có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và có năng lực phát
hiện, giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành được đào tạo; có khả năng
phát triển kết quả nghiên cứu cơ bản, ứng dụng các công nghệ nguồn thành các
giải pháp và sản phẩm công nghệ phục vụ nhu cầu đa dạng của con người”.
Mục tiêu cụ thể về kiến thức là “Làm chủ kiến thức chuyên ngành Vật lý chất
rắn; có thể đảm nhiệm công việc của chuyên gia trong lĩnh vực Vật lý chất rắn;
có kiến thức tổng hợp về pháp luật, quản lý và bảo vệ môi trường liên quan đến
lĩnh vực được đào tạo”, về kỹ năng là “Có kỹ năng làm việc độc lập để phát
triển và thử nghiệm những giải pháp mới, các công nghệ mới trong lĩnh vực
được đào tạo. Có kỹ năng hoàn thành công việc phức tạp, không có tính quy
luật, khó dự báo thuộc chuyên ngành được đào tạo. Có kỹ năng ngoại ngữ trong
việc hiểu, phổ biến tri thức và phản biện các vấn đề chuyên môn trong lĩnh vực
được đào tạo”, về mức tự chủ và trách nhiệm là “ Có năng lực phát hiện và giải
quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực Vật lý chất rắn. Có khả năng tự định hướng
phát triển năng lực cá nhân, thích nghi với môi trường nghề nghiệp thay đổi; Có
khả năng dẫn dắt, phát huy trí tuệ tập thể trong quản lý và hoạt động chuyên
môn; Có tư duy phản biện, bảo vệ và chịu trách nhiệm về những kết luận
chuyên môn; Có khả năng đề xuất và kiến nghị có giá trị khoa học trong lĩnh
vực chuyên môn; Có khả năng quản lý, đánh giá và cải tiến các hoạt động trong
lĩnh vực chuyên môn”. Các mục tiêu trên được cụ thể hóa trong từng HP của
CTĐT [H1.01.01.03], [H1.01.01.05], [H1.01.01.14], [H1.01.01.18].
Mục tiêu của CTĐT này hoàn toàn phù hợp với sứ mệnh, tầm nhìn của
Trường ĐH Quy Nhơn, cũng như sứ mệnh và tầm nhìn của khoa đó là “đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; bồi dưỡng nhân tài; nghiên cứu khoa
học, truyền bá tri thức và chuyển giao công nghệ; phục vụ hiệu quả sự phát triển

21
bền vững của đất nước, đặc biệt đối với khu vực Nam Trung bộ - Tây Nguyên;
góp phần thúc đẩy tiến bộ xã hội” và phấn đấu “Đến năm 2030, Trường ĐH
Quy Nhơn sẽ là trường đại học đa ngành, đa lĩnh vực định hướng ứng dụng có
uy tín cao, đạt tiêu chuẩn chất lượng của khu vực Đông Nam Á; có vị thế quan
trọng về hợp tác đào tạo, nghiên cứu, trao đổi học thuật, giao lưu văn hóa trong
nước và quốc tế” [H1.01.01.41], [H1.01.01.42], [H1.01.01.43], [H1.01.01.44],
[H1.01.01.45], [H1.01.01.46], [H1.01.01.47], [H1.01.01.48], [H1.01.01.49].
Mục tiêu của CTĐT phù hợp với mục tiêu đào tạo trình độ đại học được
quy định tại Điều 5 của Luật GDĐH năm 2012 và sửa đổi năm 2018: "Đào tạo
nhân lực, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài; NCKH, công nghệ tạo ra tri thức,
sản phẩm mới, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng,
an ninh và hội nhập quốc tế. Đào tạo NH có phẩm chất chính trị, đạo đức; có
kiến thức, kỹ năng thực hành nghề nghiệp, năng lực nghiên cứu và phát triển
ứng dụng khoa học và công nghệ tương xứng với trình độ đào tạo; có sức khỏe;
có khả năng sáng tạo và trách nhiệm nghề nghiệp, thích nghi với môi trường
làm việc và có ý thức phục vụ nhân dân"[H1.01.01.49].
Ngoài ra, để NH và những người quan tâm biết được mục tiêu và chi tiết
về CTĐT Vật lý chất rắn trình độ thạc sĩ, Trường và Khoa đã đăng tải thông tin
về mục tiêu, CTĐT, ĐCCT các HP trên website của Khoa và Trường
[H1.01.01.50].
2. Điểm mạnh
Mục tiêu của CTĐT Vật lý chất rắn trình độ thạc sĩ được xác định rõ ràng,
phù hợp với sứ mạng và tầm nhìn của Nhà trường, phù hợp với mục tiêu của
GDĐH quy định tại Luật GDĐH và được rà soát, điều chỉnh, bổ sung kịp thời
phù hợp với nhu cầu và xu hướng phát triển của khu vực và thế giới.
3. Điểm tồn tại
Việc khảo sát đánh giá về mục tiêu của CTĐT Vật lý chất rắn trình độ thạc
sĩ chưa đa dạng đối tượng từ các bên liên quan.
4. Kế hoạch hành động

22
Đơn vị, Thời gian
Mục Ghi
TT Nội dung người thực thực hiện hoặc
tiêu chú
hiện hoàn thành

Phòng Khảo
Khắc Lập kế hoạch lấy ý kiến thí và BĐCL
phục đánh giá đa dạng hóa từ
1 Phòng Từ năm 2022
điểm tồn các bên liên quan về
ĐHSĐH
tại mục tiêu của CTĐT
Khoa KHTN

Tiếp tục rà soát, điều


chỉnh, bổ sung kịp thời
để mục tiêu của CTĐT
Phát huy phù hợp hơn nữa với sứ
Hàng năm, từ
2 điểm mạng, tầm nhìn của Khoa KHTN
năm 2022
mạnh Trường ĐH Quy Nhơn,
với Luật GDĐH và đáp
ứng hơn nữa nhu cầu
thực tiễn.

5. Tự đánh giá: Mức đạt được của tiêu chí: 5/7


Tiêu chí 1.2. Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo được xác định rõ ràng,
bao quát được cả các yêu cầu chung và các yêu cầu chuyên biệt mà người học
cần đạt được sau khi hoàn thành chương trình đào tạo
1. Mô tả hiện trạng
Chuẩn đầu ra của CTĐT Vật lý chất rắn trình độ thạc sĩ được xây dựng
theo đúng quy trình được hướng dẫn trong các văn bản của Trường ĐH Quy
Nhơn và được ban hành lần đầu vào năm 2017 [H1.01.02.01]. CĐR đã phản ánh
được mục tiêu của CTĐT gồm các chuẩn về kiến thức chung, kiến thức chuyên
ngành, về năng lực chuyên môn, kỹ năng, thái độ và về vị trí việc làm của người
học sau khi tốt nghiệp. Tuy nhiên, CĐR năm 2017 chưa cụ thể hóa được các chỉ
tiêu đánh giá để người dạy và người học dễ dàng xác định và thực hiện. Năm
2019 và 2021, CĐR được cập nhật và điều chỉnh để phù hợp với sứ mệnh, tầm

23
nhìn và triết lý giáo dục của Trường ĐH Quy Nhơn [H1.01.01.41],
[H1.01.01.42], [H1.01.01.43], [H1.01.01.44] và bám sát các yêu cầu của:
Khung trình độ quốc gia Việt Nam [H1.01.02.02], Quy định về khối lượng kiến
thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà NH đạt được sau khi tốt nghiệp đối với
mỗi trình độ đào tạo của GDĐH của Bộ GD&ĐT [H1.01.01.09], [H1.01.01.10].
Bên cạnh đó, CĐR của CTĐT được xây dựng dựa trên kết quả sự đóng góp ý
kiến của nhà tuyển dụng, HV, GV và được đối sánh với CTĐT của các trường
đại học uy tín trong nước [H1.01.01.19], [H1.01.01.20], [H1.01.01.22],
[H1.01.02.03]. Trước khi ban hành chính thức, CĐR được Hội đồng Khoa học
của Khoa và Trường thông qua [H1.01.01.40], sau đó Nhà trường ra quyết định
ban hành CĐR của CTĐT [H1.01.01.05], [H1.01.02.01].
Chuẩn đầu ra của CTĐT Vật lý chất rắn trình độ thạc sĩ được xác định rõ
ràng, súc tích dựa trên các mục tiêu của CTĐT. Bao gồm các chuẩn về kiến
thức, về kỹ năng và về mức tự chủ và trách nhiệm nhằm giúp người dạy và NH
dễ dàng xác định và thực hiện mục tiêu giảng dạy và học tập. Ngoài ra, các
CĐR của CTĐT được công bố rộng rãi trên website và các tài liệu quảng bá của
Trường và Khoa [H1.01.01.50] và cũng được phổ biến trong kỳ học đầu tiên
của Khóa học.
Chuẩn đầu ra của CTĐT sau khi được cập nhật năm 2019 và 2021 bao
quát được cả các yêu cầu chung và yêu cầu chuyên biệt mà NH cần đạt được
sau khi tốt nghiệp, cụ thể: Về kiến thức, NH có khả năng (1) Áp dụng và phát
triển được các kiến thức cơ bản trong lĩnh vực Vật lý chất rắn để giải quyết các
vấn đề thực tiễn thuộc chuyên ngành đào tạo, (2) Vận dụng được các kiến thức
liên ngành có liên quan vào lĩnh vực chuyên môn, (3) Vận dụng được các kiến
thức chuyên môn, phương pháp nghiên cứu, chính trị, xã hội, quản lý và bảo vệ
môi trường trong việc định hướng, lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công việc.
Về kỹ năng, (4) Có kỹ năng phân tích, tổng hợp, đánh giá dữ liệu và thông tin
trong lĩnh vực Vật lý chất rắn để đưa ra giải pháp xử lý các vấn đề một cách
khoa học, (5) Có kỹ năng làm việc hiệu quả trong một nhóm mà các thành viên
cùng nhau lãnh đạo, tạo ra môi trường hợp tác và tôn trọng, thiết lập mục tiêu,
lập kế hoạch thực hiện và đáp ứng các mục tiêu đề ra, truyền đạt tri thức đến
người cùng ngành và những người khác, (6) Có kỹ năng phát triển và ứng dụng
các công nghệ nguồn thành các giải pháp và sản phẩm công nghệ phục vụ nhu

24
cầu đa dạng của con người, (7) Có trình độ ngoại ngữ tối thiểu tương đương bậc
4/6 Khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam; Có kỹ năng ngoại ngữ trong việc
hiểu, phổ biến tri thức và phản biện các vấn đề chuyên môn trong lĩnh vực được
đào tạo, Về mức tự chủ và trách nhiệm, (8) Có khả năng phát hiện, giải quyết
các vấn đề và đưa ra những sáng kiến quan trọng trong lĩnh vực chuyên môn,
(9) Có khả năng thích nghi, tự định hướng và hướng dẫn người khác trong lĩnh
vực chuyên môn, (10) Có khả năng đưa ra những kết luận, đề xuất và kiến nghị
có giá trị khoa học trong lĩnh vực chuyên môn, (11) Có khả năng quản lý, đánh
giá và cải tiến các hoạt động trong lĩnh vực chuyên môn, (12) Có tư duy phản
biện, bảo vệ và chịu trách nhiệm về những kết luận chuyên môn.
Người học có thể đạt được các CĐR này thông qua các HP trong CTĐT
[H1.01.01.14], [H1.01.01.18]. Trong đó các CĐR liên quan đến kiến thức, NH
sẽ đạt được thông qua các HP cơ sở và chuyên ngành; CĐR về kỹ năng, sẽ đạt
được thông qua các HP thực hành, thực tập, luận văn/đề án tốt nghiệp và các
hoạt động seminar; đồng thời các HP này còn cung cấp kỹ năng đọc tài liệu
Tiếng Anh chuyên ngành [H1.01.01.12], [H1.01.01.13], [H1.01.01.16],
[H1.01.01.17]. Ngoài ra, về CĐR ngoại ngữ, NH phải đảm bảo đạt được theo
CĐR chung của Trường ĐH Quy Nhơn [H1.01.02.04], [H1.01.02.05].
2. Điểm mạnh
Chuẩn đầu ra của CTĐT được xác định rõ ràng, súc tích, gắn liền với mục
tiêu của CTĐT, bao quát được cả các yêu cầu chung và yêu cầu chuyên biệt mà
NH cần đạt được sau khi hoàn thành CTĐT.
3. Điểm tồn tại
Một số ĐCCT học phần chưa được thiết kế đáp ứng CĐR của CTĐT.
4. Kế hoạch hành động

Thời gian
Đơn vị,
Mục thực hiện Ghi
TT Nội dung người thực
tiêu hoặc hoàn chú
hiện
thành

25
Tổ chức Hội thảo lấy ý
Phòng Khảo
Khắc kiến đóng góp của GV và
thí và BĐCL
phục các chuyên gia về việc Từ năm học
1 Phòng
điểm tồn thiết kế ĐCCT học phần 2022-2023
ĐHSĐH,
tại phù hợp, đáp ứng CĐR
Khoa KHTN
của CTĐT.

Phát huy
Triển khai tốt CTĐT để
2 điểm Khoa KHTN Hàng năm
giúp NH đạt được CĐR.
mạnh

5. Tự đánh giá: Mức đạt được của tiêu chí: 5/7


Tiêu chí 1.3: Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo phản ánh được yêu
cầu của các bên liên quan, được định kỳ rà soát, điều chỉnh và được công bố
công khai.
1. Mô tả hiện trạng
Chuẩn đầu ra của CTĐT Vật lý chất rắn trình độ thạc sĩ phản ánh được
yêu cầu các bên liên quan. CĐR của CTĐT ngành Vật lý chất rắn trình độ thạc
sĩ được xây dựng bắt đầu từ năm 2017 và được thực hiện bởi Hội đồng Khoa
học Khoa Vật lý và Tổ soạn thảo CTĐT (đối với CTĐT theo định hướng ứng
dụng) [H1.01.01.05], [H1.01.01.06], [H1.01.02.01]. Việc xây dựng CĐR được
thực hiện căn cứ vào hướng dẫn xây dựng CĐR theo quy định của Nhà trường
[H1.01.01.07], có sự tham gia ý kiến của các bên liên quan bao gồm HV chưa
tốt nghiệp, GV, nhà sử dụng lao động [H1.01.01.19], [H1.01.01.20],
[H1.01.01.22]. Bên cạnh đó, CĐR được xây dựng cũng dựa trên quá trình tham
khảo CĐR và khung chương trình của các Trường ĐH uy tín trong nước, tham
khảo ý kiến tư vấn, định hướng xây dựng và góp ý của các nhà khoa học, các
GV chuyên ngành có trình độ chuyên môn cao và bề dày kinh nghiệm của các
Trường ĐH trong nước [H1.01.01.20], [H1.01.02.03]. Sau khi thực hiện việc
lấy ý kiến các bên liên quan cũng như tham khảo ý kiến chuyên gia và các CĐR
của các trường, Nhà trường tiến hành xây dựng và ban hành CĐR của CTĐT
[H1.01.02.01].

26
Chuẩn đầu ra của CTĐT được định kỳ rà soát, điều chỉnh và cập nhật 2
năm 1 lần cùng với việc rà soát, cập nhật CTĐT [H1.01.01.07]. Việc rà soát,
điều chỉnh được thực hiện bởi các giảng viên chủ chốt của Bộ môn Vật lý –
KHVL và Hội đồng Khoa học Khoa KHTN. Quá trình rà soát, cập nhật CĐR
cũng như CTĐT được thực hiện theo quy trình mô tả ở Hình 2.1. Trước hết,
Nhà trường tiến hành xây dựng bảng câu hỏi khảo sát dành cho các bên liên
quan (Số lượng và nội dung bảng câu hỏi xây dựng phù hợp cho mỗi đối tượng
theo quy định nhằm đáp ứng mẫu nghiên cứu) [H1.01.01.23], [H1.01.01.24],
[H1.01.01.25], [H1.01.01.26], [H1.01.01.27] [H1.01.01.28], [H1.01.01.31],
[H1.01.01.32], [H1.01.01.33], [H1.01.01.34]. Bảng câu hỏi được gửi đi dưới
dạng tệp docs, Google Forms và/hoặc trực tiếp tùy tình hình thực tiễn cụ thể.
Kết quả khảo sát được xử lý bởi phương pháp và công cụ thống kê. Sau khi tổng
hợp ý kiến các bên liên quan, cuộc họp của giảng viên chủ chốt ngành Vật
lý/Ban lãnh đạo Khoa KHTN (năm 2019) [H1.01.01.29], [H1.01.01.30] và của
Bộ môn Vật lý – KHVL/Hội đồng Khoa học Khoa KHTN (năm 2021)
[H1.01.01.35], [H1.01.01.36], [H1.01.01.37] được tiến hành nhằm phân tích,
đánh giá việc điều chỉnh bổ sung CĐR cũng như CTĐT áp dụng cho khóa học
kế tiếp. Cuối cùng, CĐR của CTĐT được Hội đồng Khoa/Trường thông qua
[H1.01.01.38], [H1.01.01.39] và trình Hiệu trưởng ký ban hành và triển khai
[H1.01.02.01]. Trong lần rà soát và cập nhật năm 2019, nội dung CĐR của
CTĐT hầu như không thay đổi đối với CĐR năm 2017. Tuy nhiên, CĐR năm
2019 có mức năng lực để đánh giá, nêu cụ thể được chuẩn đầu ra về kiến thức,
kỹ năng, mức tự chủ và trách nhiệm mà người học đạt được thông qua khối kiến
thức chung, khối kiến thức cơ sở và chuyên ngành, luận văn tốt nghiệp. Hơn
nữa, CĐR năm 2019 có thể đo lường, đánh giá được [H1.01.01.13]
[H1.01.03.01]. Trong lần rà soát và cập nhật năm 2021, ngoài việc phát huy
những ưu điểm về CĐR của năm 2019, CĐR của CTĐT năm 2021
[H1.01.01.17], [ H1.01.03.02] được xác định rõ ràng, súc tích và bám sát khung
trình độ quốc gia của Việt Nam [H1.01.02.02].
Chuẩn đầu ra của CTĐT Vật lý chất rắn trình độ thạc sĩ được công bố
công khai, rộng rãi trên trang thông tin điện tử của Trường, khoa KHTN và trên
các văn bản quảng bá giúp GV, HV và các bên liên quan dễ dàng tiếp cận được
CĐR của CTĐT [H1.01.01.50].

27
Hình 2.1. Quy trình rà soát, cập nhật, điều chỉnh CĐR của CTĐT

2. Điểm mạnh
Chuẩn đầu ra của CTĐT phản ánh được yêu cầu của các bên liên quan,
được định kỳ rà soát cập nhật, thay đổi phù hợp với nhu cầu thực tế và công bố
công khai.
3. Điểm tồn tại
Quy mô lấy ý kiến các bên liên quan về CĐR của CTĐT chưa rộng rãi.
4. Kế hoạch hành động

Thời gian
Đơn vị,
thực hiện Ghi
TT Mục tiêu Nội dung người thực
hoặc hoàn chú
hiện
thành

Mở rộng quy mô lấy ý


Khắc phục Từ năm
1 kiến các bên liên quan về Khoa KHTN
điểm tồn tại 2022
CĐR của CTĐT

- Tiếp tục truyền thông


Thường
đến các bên liên quan về
xuyên, liên
nội dung CĐR thông qua Phòng
Phát huy tục 2 năm 1
2 các kênh website, thông ĐTSĐH
điểm mạnh lần, bắt đầu
báo tuyển sinh. Khoa KHTN
từ năm
- Thường xuyên rà soát,
2022
cập nhật CĐR của CTĐT

5. Tự đánh giá: Mức đạt được của tiêu chí: 5/7


Kết luận về Tiêu chuẩn 1
Mục tiêu của CTĐT Vật lý chất rắn trình độ thạc sĩ được xác định rõ ràng,
phù hợp với sứ mạng và tầm nhìn của Nhà trường, phù hợp với mục tiêu của

28
GDĐH quy định tại Luật GDĐH và được rà soát, điều chỉnh, bổ sung kịp thời
phù hợp với nhu cầu và xu hướng phát triển của khu vực và thế giới. Chuẩn đầu
ra của CTĐT được xác định rõ ràng, súc tích, gắn liền với mục tiêu của CTĐT,
bao quát được cả các yêu cầu chung và yêu cầu chuyên biệt mà NH cần đạt
được sau khi hoàn thành CTĐT. Chuẩn đầu ra của CTĐT phản ánh được yêu
cầu của các bên liên quan, được định kỳ rà soát cập nhật, thay đổi phù hợp với
nhu cầu thực tế và công bố công khai.
Tuy nhiên, bên cạnh những điểm mạnh nổi bật ở trên, Nhà trường vẫn còn
tồn tại nhiều hạn chế như: Việc khảo sát đánh giá về mục tiêu của CTĐT Vật lý
chất rắn trình độ thạc sĩ chưa đa dạng đối tượng từ các bên liên quan; Một số
ĐCCT học phần chưa được thiết kế đáp ứng CĐR của CTĐT; Quy mô lấy ý
kiến các bên liên quan về CĐR của CTĐT chưa rộng rãi.
Tiêu chuẩn 1 có 03/3 tiêu chí đạt mức 5/7.

Tiêu chuẩn 2. Bản mô tả chương trình đào tạo


Mở đầu
Chương trình đào tạo ngành Vật lý chất rắn trình độ thạc sĩ được xây dựng
từ năm 2016 theo những quy định hiện hành của Bộ GDĐT. CTĐT Vật lý chất
rắn trình độ thạc sĩ theo định hướng ứng dụng xây dựng vào năm 2017 và được
điều chỉnh vào các năm 2019 và 2021 theo các quy định, phù hợp với mục tiêu,
chức năng, nhiệm vụ của Nhà trường, được công bố công khai với đầy đủ các
thông tin cần thiết, gắn với nhu cầu của NH, nhu cầu xã hội về nguồn nhân lực
trình độ cao trong lĩnh vực KH&CN ứng dụng. Bản mô tả CTĐT Vật lý chất rắn
trình độ thạc sĩ cung cấp các thông tin về chương trình, dự kiến kết quả, cấu trúc
khóa học, CĐR của chương trình và của từng HP cụ thể, bản tổng hợp các HP,
các tiêu chí yêu cầu tuyển sinh, ĐCCT các HP cũng như các thông tin chi tiết về
phương pháp dạy-học, kiểm tra đánh giá HP. Việc xây dựng, rà soát, chỉnh sửa
CTĐT Vật lý chất rắn trình độ thạc sĩ có sự tham gia đóng góp ý kiến của các
bên liên quan như các nhà tuyển dụng, HV, GV, các nhà quản lý trong và ngoài
trường có kinh nghiệm và chuyên môn cao. CTĐT được xây dựng trên cơ sở
năng lực đào tạo vốn có của Trường, tham khảo các CTĐT thạc sĩ từ các trường
ĐH có uy tín trong và ngoài nước. Trên cơ sở đó, CTĐT Vật lý chất rắn trình độ
thạc sĩ của khoa Khoa KHTN mang tính khoa học và có tính ứng dụng cao, đáp

29
ứng được yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao về KH&CN cho xã hội.
Các bên liên quan dễ dàng tiếp cận với CTĐT Vật lý chất rắn trình độ thạc sĩ
cũng như ĐCCT các HP qua các trang thông tin điện tử chính thức của Phòng
ĐTSĐH, Khoa KHTN,…
Tiêu chí 2.1: Bản mô tả chương trình đào tạo đầy đủ thông tin và cập nhật.
1. Mô tả hiện trạng
Chương trình đào tạo Vật lý chất rắn trình độ thạc sĩ được xây dựng lần
đầu vào năm 2016 [H1.01.01.02], [H1.01.01.03]. Sau đó, CTĐT Vật lý chất rắn
trình độ thạc sĩ theo định hướng ứng dụng xây dựng vào năm 2017
[H1.01.01.05], [H1.01.01.06] và được rà soát, cập nhật, điều chỉnh qua các năm
2019 và 2021 theo kế hoạch của Trường ĐH Quy Nhơn [H1.01.01.07],
[H1.01.01.08]. Bộ môn Vật lý-KHVL đã tiến hành hoàn thiện bản mô tả CTĐT
qua 2 lần cập nhật [H1.01.01.13], [H1.01.01.17].
Bản mô tả CTĐT Vật lý chất rắn trình độ thạc sĩ có đầy đủ các nội dung
về: Cơ sở cấp bằng; Tên gọi của văn bằng; Tên CTĐT; Thời gian đào tạo; Mục
tiêu và CĐR của CTĐT; Tiêu chí tuyển sinh; Ma trận kỹ năng thể hiện sự đóng
góp của các HP vào việc đạt CĐR của CTĐT; mô tả tóm tắt các HP; Phương
pháp giảng dạy của GV và các phương pháp kiểm tra đánh giá trong CTĐT;
Cấu trúc chương trình và các yêu cầu bao gồm tên HP, số tín chỉ; các HP tự
chọn, các HP bắt buộc, luận văn/đề án tốt nghiệp; Thời điểm thiết kế và điều
chỉnh bản mô tả CTĐT [H1.01.01.13], [H1.01.01.17]. Các nội dung trong bản
mô tả CTĐT được xây dựng cụ thể và khoa học. ĐCCT của HP trong chương
trình dạy học cung cấp đầy đủ các thông tin về: GV giảng dạy, thông tin về HP;
Số tiết lý thuyết, bài tập, thực hành, thí nghiệm, thảo luận; Mô tả HP; Mục tiêu
HP; CĐR của HP; Mức độ đóng góp CĐR của HP trong CĐR của CTĐT;
Phương pháp giảng dạy; Phương pháp kiểm tra đánh giá HP; Nội dung giảng
dạy; Nguồn học liệu; Quy định của môn học [H1.01.01.03], [H1.01.01.06],
[H1.01.01.14], [H1.01.01.18].
Bản mô tả CTĐT được rà soát, cập nhật, điều chỉnh 2 năm một lần với
những vấn đề mới liên quan đến CTĐT nhằm điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp
với yêu cầu của NH và người sử dụng lao động [H1.01.01.07], [H1.01.01.08],
[H2.02.01.01]. Dựa trên nhu cầu thực tế từ các địa phương, đặc biệt là khu vực

30
Nam Trung bộ và Tây nguyên và các yêu cầu đổi mới của Bộ và Nhà trường,
việc cập nhật, rà soát, kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh các mục tiêu và CĐR của
CTĐT được tiến hành định kỳ [H1.01.01.07], [H1.01.01.08]. Bản mô tả CTĐT
Vật lý chất rắn trình độ thạc sĩ được cập nhật vào năm 2019 và 2021 dựa trên
quá trình tham khảo các khung chương trình của các Trường ĐH uy tín trong
nước bao gồm Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 1, Trường đại học Sư phạm Hà
Nội 2, Trường Đại học Khoa học Huế, Trường ĐHKHTN-ĐHQG Hà Nội
[H1.01.02.03], [H2.02.01.02], [H2.02.01.03], khảo sát ý kiến các bên liên quan,
tham khảo ý kiến, tư vấn, định hướng xây dựng và góp ý của các nhà khoa học,
các GV chuyên ngành có trình độ chuyên môn cao và bề dày kinh nghiệm của
các Trường ĐH trong nước [H1.01.01.23], [H1.01.01.24], [H1.01.01.25],
[H1.01.01.26], [H1.01.01.27], [H1.01.01.28], [H1.01.01.29]. Đối với phiên bản
cập nhật năm 2019, Bản mô tả CTĐT đã được cập nhật theo đúng quy định, cụ
thể: (i) CĐR được xây dựng hướng tới đáp ứng triết lý giáo dục của Trường ĐH
Quy Nhơn; (ii) đã bổ sung các chuẩn đầu ra PLO, phương thức kiểm tra, đánh
giá trong CTĐT. Đặc biệt Bản mô tả CTĐT cập nhật năm 2021 đã cập nhật và
tích hợp những vấn đề mới nhất liên quan đến mục tiêu và CĐR của CTĐT
nhằm tiệm cận với nhu cầu của các bên liên quan mà CTĐT cập nhật năm 2019
chưa thực hiện được [H1.01.01.15], [H1.01.01.16], [H1.01.01.17],
[H1.01.01.18].
Ngoài vấn đề cập nhật kiến thức, bản mô tả CTĐT Vật lý chất rắn trình độ
thạc sĩ còn thể hiện các kỹ năng mà NH đạt được khi tốt nghiệp [H1.01.01.06],
[H1.01.01.13], [H1.01.01.14], [H1.01.01.17], [H1.01.01.18]. Đồng thời, chương
trình được cập nhật, chỉnh sửa trên cơ sở tiếp thu ý kiến phản hồi của GV, của
NH sắp tốt nghiệp, cựu NH, nhà tuyển dụng nhằm đảm bảo chương trình mang
tính thực tiễn, phản ánh nhu cầu xã hội [H1.01.01.23], [H1.01.01.24],
[H1.01.01.25], [H1.01.01.26], [H1.01.01.27], [H1.01.01.28], [H1.01.01.29],
[H1.01.01.30], [H1.01.01.31], [H1.01.01.32], [H1.01.01.33], [H1.01.01.34],
[H1.01.01.35], [H1.01.01.36], [H1.01.01.37].
2. Điểm mạnh:

31
- Bản mô tả CTĐT có đầy đủ các thông tin theo quy định và thường xuyên
được rà soát trên cơ sở ý kiến khảo sát của các bên liên quan, cập nhật phù hợp
thực tế phát sinh theo nhu cầu thị trường.
- Ma trận CĐR thể hiện rõ mức độ đóng góp của từng HP trong chương
trình và được cụ thể hóa trong các ĐCCT của từng HP.
3. Điểm tồn tại:
Số lượng các chuyên gia, nhà quản lý tham gia xây dựng và phát triển bản
mô tả CTĐT chưa nhiều.
4. Kế hoạch hành động:

Đơn vị,
Thời gian Ghi
TT Mục tiêu Nội dung người thực
thực hiện chú
hiện

Mở rộng quy mô lấy ý


Khắc kiến khảo sát đối với Phòng
1 phục điểm các chuyên gia, nhà ĐTSĐH Từ năm 2022
tồn tại quản lý về bản mô tả Khoa KHTN
CTĐT

- Tiếp tục rà soát, điều


chỉnh, bổ sung bản mô
tả CTĐT, ma trận CĐR
theo định kỳ trên cơ sở Thường
Phát huy ý kiến các bên liên Phòng xuyên, liên
2 điểm ĐTSĐH tục 2 năm 1
quan.
mạnh Khoa KHTN lần, bắt đầu từ
- Bản mô tả CTĐT, ma năm 2022
trận CĐR được cập nhật
gắn liền với yêu cầu
thực tiễn.

5. Tự đánh giá: Tiêu chí đạt mức 5/7.


Tiêu chí 2.2. Đề cương các học phần đầy đủ thông tin và cập nhật.
1. Mô tả hiện trạng:
Trên cơ sở bản mô tả CTĐT, giảng viên chủ chốt Khoa Vật lý / tổ soạn
thảo [H1.01.01.21]/ Bộ môn Vật lý-KHVL đã tiến hành xây dựng ĐCCT các
HP theo quy trình hướng dẫn tại các văn bản của Bộ GD&ĐT. Mục tiêu của

32
CTĐT được cụ thể hóa ở mục tiêu của từng HP [H1.01.01.03], [H1.01.01.06],
[H1.01.01.14], [H1.01.01.18]. Tất cả ĐCCT các HP của CTĐT Vật lý chất rắn
trình độ thạc sĩ được thể hiện đầy đủ các thông tin về: tên đơn vị và tên GV
đảm nhận giảng dạy, tên gọi HP, tên khoa phụ trách HP, số tín chỉ, mục tiêu và
CĐR của HP, ma trận liên kết giữa nội dung HP với CĐR, các điều kiện tiên
quyết khi đăng ký HP, nội dung chi tiết của HP và hướng dẫn thực hiện nội
dung, các thông tin về nguồn học liệu (gồm các tài liệu chính và tài liệu tham
khảo); Các thông tin chi tiết về phương pháp dạy, học, kiểm tra, đánh giá NH,
giúp NH đạt được và trình diễn được các kết quả học tập của HP [H1.01.01.03],
[H1.01.01.06], [H1.01.01.14], [H1.01.01.18].
Tất cả ĐCCT của HP được định kỳ rà soát, điều chỉnh 02 năm/lần dựa
trên văn bản quy định của Bộ GD&ĐT, hướng dẫn của Nhà trường về đào tạo
trình độ ThS và góp ý của các bên liên quan [H1.01.01.07], [H1.01.01.08],
[H1.01.01.09], [H1.01.01.10], [H1.01.01.29], [H1.01.01.30], [H1.01.01.31],
[H1.01.01.35], [H1.01.01.36], [H1.01.01.37], [H2.02.02.01], [H2.02.02.02],
[H2.02.02.03], [H2.02.02.04]. So với ĐCCT các HP xây dựng năm 2016 và
2017, ĐCCT các HP cập nhật, điều chỉnh và công bố năm 2019 và 2021 có sự
thay đổi lớn về nội dung và hình thức: với cùng một HP, ngoài mục tiêu chung
gần như giống nhau, phiên bản mới còn có CĐR của HP; liệt kê các CĐR mà
NH phải đạt được sau khi học; mỗi yêu cầu tương ứng với từng CĐR của CTĐT
và mức độ đạt được CĐR của CTĐT. Trong khi ĐCCT năm 2016, 2017 chỉ
trình bày nội dung chi tiết HP thì ĐCCT năm 2019 và 2021 có cả kế hoạch
giảng dạy chi tiết, gồm nội dung kiến thức của từng buổi học kèm theo yêu cầu
đối với NH và phương pháp giảng dạy, học tập rất chi tiết. Các nội dung và
phương pháp giảng dạy cập nhật trong các HP dựa trên tinh thần chuyển từ
truyền thụ kiến thức sang dạy học phát triển năng lực, bao gồm sự điều chỉnh
tên HP, thay đổi cấu trúc chương, bài học, điều chỉnh sự tương quan giữa lý
thuyết và thực hành, áp dụng các phương pháp dạy học hiện đại. Ngoài ra, trong
tất cả các HP đều bổ sung thêm phần hình thức kiểm tra, đánh giá theo hướng
linh hoạt nhằm đáp ứng thực tế giảng dạy hiện nay. Đặc biệt, ĐCCT các HP bổ
sung vào CTĐT khi Khoa tham gia các dự án quốc tế như SI và MOMA đều
được cập nhật theo chương trình ThS tương ứng của các trường đại học phía đối
tác như KU Leuven, Enschede University và Rostock University [H1.01.01.03],

33
[H1.01.01.06], [H1.01.01.12], [H1.01.01.13], [H1.01.01.14], [H1.01.01.16],
[H1.01.01.17], [H1.01.01.18], [H2.02.02.03].
2. Điểm mạnh:
100% ĐCCT của các HP trong CTĐT đều đầy đủ các thông tin cần thiết,
được định kỳ rà soát, bổ sung, điều chỉnh, cập nhật theo kế hoạch của Trường
ĐH Quy Nhơn và đầy đủ thông tin theo quy định của Bộ GD&ĐT và của
Trường ĐH Quy Nhơn.
3. Điểm tồn tại:
Tài liệu tham khảo của một số ĐCCT chưa được cập nhật.
4. Kế hoạch hành động:

Đơn vị,
Thời gian Ghi
TT Mục tiêu Nội dung người thực
thực hiện chú
hiện

Tiến hành rà soát và cập


Khắc
nhật tài liệu tham khảo
1 phục điểm Khoa KHTN Từ năm 2022
của một số ĐCCT trong
tồn tại
CTĐT

Chuẩn hóa mẫu ĐCCT


Thường
HP theo mẫu mới và Phòng
Phát huy xuyên, liên
tiếp tục rà soát, điều ĐTSĐH
2 điểm tục 2 năm 1
chỉnh, cập nhật phù hợp
mạnh lần, bắt đầu từ
với mục tiêu của CTĐT Khoa KHTN
năm 2022
và yêu cầu thực tiễn

5. Tự đánh giá: Tiêu chí đạt mức 5/7.


Tiêu chí 2.3. Bản mô tả chương trình đào tạo và đề cương các học phần
được công bố công khai và các bên liên quan dễ dàng tiếp cận
1. Mô tả hiện trạng
Bản mô tả CTĐT của các học phần sau khi được Trường ĐH Quy Nhơn đã
phê duyệt [H1.01.01.03], [H1.01.01.06], [H1.01.01.13], [H1.01.01.14],
[H1.01.01.17], [H1.01.01.18] được công bố công khai và giới thiệu bằng nhiều
hình thức khác nhau, như công bố trên website của Khoa KHTN [H2.02.03.01],

34
thông tin đào tạo sau đại học của Nhà trường [H2.02.03.02], thông báo tuyển
sinh [H2.02.03.03]. Ngoài ra, một số thông tin về CTĐT được cung cấp cho các
bên liên quan qua tài liệu quảng bá tuyển sinh trên truyền hình [H2.02.03.04] và
các tờ rơi tuyển sinh [H2.02.03.05] trong các đợt tuyển sinh hằng năm. Thông
qua việc đăng tải trên Website của Khoa và Trường cũng như các tài liệu quảng
bá về khóa học, CTĐT, CTDH, CĐR của CTĐT được truyền thông một cách
hiệu quả và rộng rãi đến các bên liên quan [H2.02.03.01], [H2.02.03.02],
[H2.02.03.03], [H2.02.03.04], [H2.02.03.05], [H1.01.01.50]. Bên cạnh đó,
ĐCCT các HP luôn được công khai và giới thiệu bởi GV trước khi tiến hành
giảng dạy HP [H2.02.03.06].
Việc công bố bản mô tả CTĐT và ĐCCT học phần bằng nhiều hình thức
trên đã giúp các bên liên quan như cơ quan quản lý, nhà sử dụng lao động, GV,
HV, cựu HV,... đều có thể tiếp cận với bản mô tả CTĐT và đề cương chi tiết
học phần một cách dễ dàng và thuận tiện nhất. Việc này giúp các nhà sử dụng
lao động biết được nội dung HV được học để có kế hoạch tuyển dụng hợp lý,
giúp GV chuẩn bị kỹ lưỡng trước khi giảng dạy, giúp HV xác định đúng kế
hoạch học tập, lộ trình học tập trong cả năm học và cả khóa học, giúp cựu HV
có thông tin để góp ý cho việc cập nhật CTĐT lần sau. Ý kiến phản hồi từ các
bên liên quan là cơ sở quan trọng để ban soạn thảo CTĐT và đề cương chi tiết
học phần có được thông tin cần thiết để rà soát, cập nhật CTĐT và đề cương chi
tiết học phần một cách hợp lý và hiệu quả nhất [H1.01.01.31], [H1.01.01.33],
[H1.01.01.34].
Để nhất quán trong quản lí, triển khai, điều hành và thực hiện dạy học
CTĐT một cách đồng bộ, các bộ phận liên quan như Phòng đào tạo sau đại học,
Trung tâm KT&ĐBCL, trưởng Khoa, trưởng bộ môn, trợ lí đào tạo đều được
cung cấp file toàn văn bản mô tả CTĐT.
2. Điểm mạnh
Bản mô tả CTĐT và các ĐCCT các HP được công bố kịp thời, rộng rãi và
công khai qua nhiều kênh khác nhau, tạo điều kiện cho các bên liên quan dễ
dàng tiếp cận.
3. Điểm tồn tại
Bản mô tả CTĐT và ĐCCT các HP được công khai rộng rãi tuy nhiên vẫn
chưa có sự trao đổi và tương tác thường xuyên hơn với các bên liên quan.

35
4. Kế hoạch hành động

Đơn vị,
Thời gian Ghi
TT Mục tiêu Nội dung người thực
thực hiện chú
hiện

Chú trọng theo dõi và


tương tác thường xuyên
Khắc phục Phòng
đối với các ý kiến phản
1 điểm tồn ĐTSĐH Từ năm 2022
hồi về bản mô tả CTĐT
tại Khoa KHTN
và ĐCCT các HP từ các
bên liên quan.

Tiếp tục công bố rộng


rãi và công khai bản mô
tả CTĐT và các ĐCCT
các HP lên website của
Trường, của Khoa
KHTN, Phòng ĐTSĐH
Phát huy tạo điều kiện cho các Phòng
2 điểm bên liên quan dễ dàng ĐTSĐH Từ năm 2022
mạnh tiếp cận bằng cách truy Khoa KHTN
cập cổng thông tin trang
Web của Trường hoặc
tham gia thực hiện các
khảo sát, đánh giá
CTĐT và các ĐCCT
các HP.

5. Tự đánh giá: Tiêu chí đạt mức 4/7.


Kết luận về Tiêu chuẩn 2:
Bản mô tả CTĐT có đầy đủ các thông tin theo quy định và thường xuyên
được rà soát trên cơ sở ý kiến khảo sát của các bên liên quan, cập nhật phù hợp
thực tế phát sinh theo nhu cầu thị trường. Ma trận CĐR thể hiện rõ mức độ đóng

36
góp của từng HP trong chương trình và được cụ thể hóa trong các ĐCCT của
từng HP. Tất cả ĐCCT của các HP trong CTĐT đều đầy đủ các thông tin cần
thiết, được định kỳ rà soát, bổ sung, điều chỉnh, cập nhật theo kế hoạch của
Trường ĐH Quy Nhơn và đầy đủ thông tin theo quy định của Bộ GD&ĐT và
của Trường ĐH Quy Nhơn. Bản mô tả CTĐT và các ĐCCT các HP được công
bố kịp thời, rộng rãi và công khai qua nhiều kênh khác nhau, tạo điều kiện cho
các bên liên quan dễ dàng tiếp cận.
Tuy nhiên, bên cạnh những điểm mạnh nổi bật ở trên, Nhà trường vẫn còn
tồn tại nhiều hạn chế như: Số lượng các chuyên gia, nhà quản lý tham gia xây
dựng và phát triển bản mô tả CTĐT chưa nhiều. Tài liệu tham khảo của một số
ĐCCT chưa được cập nhật. Bản mô tả CTĐT và ĐCCT các HP được công khai
rộng rãi tuy nhiên vẫn chưa có sự trao đổi và tương tác thường xuyên hơn với
các bên liên quan.
Tiêu chuẩn 2 có 02/3 tiêu chí đạt mức 5/7 và 01/3 tiêu chí đạt mức 4/7.

Tiêu chuẩn 3. Cấu trúc và nội dung chương trình dạy học
Mở đầu
Chương trình dạy học xác định rõ mục tiêu chung của chuyên ngành, mục
tiêu cụ thể của từng HP và CĐR cần đạt được trong CTĐT. Chương trình dạy
học có cấu trúc hợp lý giữa các khối kiến thức, đảm bảo tính liền mạch, bổ sung
hỗ trợ nhau trong quá trình triển khai. Nội dung chương trình dạy học được GV
biên soạn cho từng HP, bao gồm đầy đủ các thông tin về phương pháp giảng
dạy, phương pháp kiểm tra đánh giá, nguồn học liệu nhằm giúp NH từng bước
đạt CĐR sau quá trình học tập. Nội dung chương trình dạy học được cập nhật
thông qua các lần chỉnh sửa, rà soát CTĐT, trong đó có sự đối sánh với các
chương trình của các trường đại học có uy tín trong và ngoài nước.
Tiêu chí 3.1. Chương trình dạy học được thiết kế dựa trên chuẩn đầu ra
1. Mô tả hiện trạng
Cấu trúc và nội dung chương trình dạy học là một trong những yếu tố quan
trọng quyết định chất lượng của một ngành đào tạo. Chương trình dạy học Vật
lý chất rắn trình độ thạc sĩ được xây dựng, cập nhật, điều chỉnh dựa trên các quy
chế của Bộ GD&ĐT, quy định đào tạo trình độ ThS của Trường ĐH Quy Nhơn

37
phù hợp với sứ mệnh, tầm nhìn của Nhà trường và chiến lược phát triển của
Khoa và Trường [H1.01.01.04], [H1.01.01.07], [H1.01.01.08], [H1.01.02.04],
[H1.01.01.42], [H1.01.01.44], [H1.01.01.48]. Chương trình dạy học được thiết
kế có hệ thống dựa trên CĐR về kiến thức, kỹ năng, mức tự chủ và trách nhiệm
đáp ứng linh hoạt nhu cầu nhân lực của thị trường lao động. CTDH được xây
dựng cân đối giữa các khối kiến thức chung, kiến thức cơ sở và chuyên ngành
và luận văn tốt nghiệp/đề án tốt nghiệp, trong đó số lượng và nội dung các HP
trong từng khối kiến thức được lựa chọn kỹ lưỡng để đáp ứng các yêu cầu về
CĐR của CTĐT. Các HP được thiết kế sao cho CĐR của từng HP đóng góp
hợp lý vào CĐR của CTĐT theo ma trận thể hiện mối quan hệ giữa CĐR của
HP và CĐR của CTĐT [H3.03.01.01], [H1.01.01.13], [H1.01.01.17]. Đồng thời,
việc xác định tổ hợp các phương pháp giảng dạy, học tập, phương pháp kiểm
tra đánh giá kết quả học tập của NH của tất cả các HP trong chương trình dạy
học là phù hợp, góp phần hỗ trợ hiệu quả việc đạt được CĐR, cụ thể như sau:
Trong chương trình dạy học, mỗi HP có vai trò nhất định để đạt được
CĐR, các HP thuộc về kiến thức chung trang bị cho NH kỹ năng nghiên cứu;
những HP thuộc về kiến thức cơ sở và chuyên ngành cung cấp những kiến thức
nền tảng về cơ sở ngành; những kiến thức, kỹ năng chuyên môn. Điều này được
thể hiện qua: CTĐT [H1.01.01.03], [H1.01.01.06], [H1.01.01.12],
[H1.01.01.16]; Bản mô tả CTĐT, Ma trận kỹ năng [H1.01.01.13],
[H1.01.01.17]; ĐCCT các HP [H1.01.01.03], [H1.01.01.06], [H1.01.01.14],
[H1.01.01.18], CĐR của CTĐT [H1.01.02.01], [H1.01.01.13], [H1.01.01.17];
Hồ sơ giảng dạy của GV [H3.03.01.02]; tài liệu bài giảng [H3.03.01.03] ý kiến
phản hồi của các bên liên quan [H1.01.01.23], [H1.01.01.24], [H1.01.01.25],
[H1.01.01.26], [H1.01.01.27], [H1.01.01.28], [H1.01.01.31], [H1.01.01.32],
[H1.01.01.33], [H1.01.01.34]; các biên bản họp liên quan đến hoạt động rà soát
CTĐT [H1.01.01.29], [H1.01.01.30], [H1.01.01.35], [H1.01.01.36],
[H1.01.01.37].
Phương pháp giảng dạy trong CTĐT ngành Vật lý chất rắn trình độ thạc sĩ
chủ yếu là do GV linh hoạt chọn lựa để thích ứng với điều kiện thực tế; do đó,
việc giảng dạy và đánh giá NH đã được thực hiện bằng nhiều phương pháp
nhau. Về phương pháp giảng dạy, GV đã áp dụng nhiều phương pháp như
thuyết giảng, đàm thoại, vấn đáp, câu hỏi gợi mở, giải quyết vấn đề, thực hành,

38
thí nghiệm, thực tập, thảo luận, seminar, bài tập cá nhân, chủ đề tự học, nghiên
cứu. Về phương pháp đánh giá HV, GV lựa chọn nhiều hình thức khác nhau bao
gồm: điểm quá trình (Các HP lý thuyết: bài tập về nhà, bài tập tại lớp, bài thuyết
trình, bài thực hành, thảo luận, hoạt động nhóm; Các HP thực hành: tham dự các
buổi thực hành; HP thực tập: điểm đánh giá của đơn vị thực tập) và điểm cuối kỳ
(Các HP lý thuyết: bài kiểm tra viết, bài báo cáo viết, bài thuyết trình, bài thi
vấn đáp; Các HP thực hành, thí nghiệm: bài báo cáo thực hành, thí nghiệm; HP
thực tập: Báo cáo thực tập) để đạt được CĐR của chương trình dạy học
[H1.01.02.01], [H1.01.01.13], [H1.01.01.17]. Các rubrics đã và đang được xây
dựng để làm công cụ đánh giá việc đạt được CĐR của HP và của CTĐT
[H3.03.01.02].
Để thực hiện chương trình dạy học cho một CTĐT, đơn vị quản lý đã bố trí
đủ nhân lực, vật lực, thời gian phù hợp. Kế hoạch đào tạo toàn khóa/từng kỳ
(đợt), thời khóa biểu cũng như thông tin về các HP được thông báo trước cho
NH và GV để chủ động trong học tập giảng dạy, đảm bảo quá trình giảng dạy
học tập được liên tục, đúng theo kế hoạch của Nhà trường [H3.03.01.04],
[H3.03.01.05].
2. Điểm mạnh
Chương trình dạy học được thiết kế dựa trên các yêu cầu về kiến thức, kỹ
năng, mức tự chủ và trách nhiệm của CĐR trong CTĐT ngành Vật lý chất rắn.
Mối quan hệ giữa các HP và CĐR của CTĐT được thể hiện rõ nét trong từng
HP của chương trình dạy học. Tất cả các ĐCCT của HP đều thể hiện tính gắn
kết giữa dạy-học và đánh giá để đạt được CĐR của CTĐT.
3. Điểm tồn tại
Việc lấy ý kiến nhà sử dụng lao động về chương trình dạy học còn hạn chế.
4. Kế hoạch hành động
Đơn vị,
Thời gian Ghi
TT Mục tiêu Nội dung người thực
thực hiện chú
hiện

Lấy ý kiến nhà sử dụng


Khắc phục Phòng
1 lao động về chương Từ năm 2022
điểm tồn ĐTSĐH
trình dạy học theo

39
tại hướng đa dạng hơn về Khoa KHTN
đối tượng

Định kỳ rà soát cấu trúc


chương trình dạy học
hợp lý hơn nữa để phát
Phát huy Phòng
huy tính gắn kết chặt
2 điểm ĐTSĐH Từ năm 2022
chẽ giữa dạy – học và
mạnh Khoa KHTN
kiểm tra, đánh giá nhằm
đạt được CĐR ngày một
cao hơn.

5. Tự đánh giá: Mức đạt được của tiêu chí: 5/7


Tiêu chí 3.2. Đóng góp của mỗi học phần trong việc đạt được chuẩn đầu ra
là rõ ràng
1. Mô tả hiện trạng
Để đảm bảo các HP hướng đến CĐR, 100% các học phần trong chương
trình dạy học được xây dựng theo hướng tương thích với các yêu cầu của CĐR
theo từng yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, khả năng rèn luyện tính tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của bản thân trong ma trận chuẩn đầu ra của CTĐT Vật lý chất rắn
trình độ thạc sĩ [H1.01.01.13], [H1.01.01.14], [H1.01.01.17], [H1.01.01.18]. Ma
trận CĐR thể hiện rõ mức độ đóng góp của từng HP trong chương trình và được
cụ thể hóa trong các ĐCCT của từng HP thông qua bản mô tả CTĐT và các góp
ý trong các cuộc họp xây dựng CTĐT [H1.01.01.13], [H1.01.01.17]
[H1.01.01.30], [H1.01.01.35], [H1.01.01.37]. Một số học phần đã xây dựng
được bảng thang điểm chi tiết mô tả đầy đủ các tiêu chí mà người học cần phải
đạt được (còn được gọi là Rubric) [H3.03.02.01], tuy nhiên số lượng còn chiếm
tỉ lệ thấp trong tổng số các học phần của CTĐT.
Tất cả các học phần đều đưa ra các yêu cầu cụ thể về kiến thức, kỹ năng
cũng như yêu cầu về khả năng tự chủ, trách nhiệm của bản thân NH, từ đó đưa
ra kế hoạch giảng dạy, phương pháp giảng dạy, học tập, nghiên cứu và cách
đánh giá kiểm tra phù hợp. Trong đó, các HP tự chọn sẽ giúp NH tự chọn
những HP phù hợp với nguyện vọng, sở trường, cũng như định hướng công việc

40
của bản thân. Mỗi HP tự chọn đều có đề cương được xây dựng theo hướng giúp
NH đáp ứng những yêu cầu của CĐR, đảm bảo 100% các yêu cầu của kiến thức
và kỹ năng [H1.01.01.13], [H1.01.01.14], [H1.01.01.17], [H1.01.01.18]. Kế
hoạch đào tạo toàn khóa, từng kỳ (đợt), thời khóa biểu từng kỳ (đợt) được thông
báo trước cho NH và GV để chủ động trong học tập giảng dạy, đảm bảo đúng
theo kế hoạch của Nhà trường [H3.03.01.04], [H3.03.01.05].
Toàn bộ ĐCCT các HP cũng được rà soát cập nhật và bổ sung theo góp ý
của các bên liên quan như NH, GV, nhà sử dụng lao động. Từ năm 2016 đến
nay đã có 02 lần rà soát, bổ sung, cập nhật CTĐT vào năm 2019 và 2021
[H1.01.01.07], [H1.01.01.08], với mục đích đảm bảo yêu cầu theo quy định của
Bộ GD&ĐT và cập nhật cho phù hợp với yêu cầu của xã hội, thị trường lao
động và những phát triển của lĩnh vực Vật lý chất rắn trong nước và thế
giới[H1.01.01.23], [H1.01.01.24], [H1.01.01.25], [H1.01.01.26], [H1.01.01.27],
[H1.01.01.28], [H1.01.01.29], [H1.01.01.30], [H1.01.01.31], [H1.01.01.32],
[H1.01.01.33], [H1.01.01.34], [H1.01.01.35], [H1.01.01.36], [H1.01.01.37].
Qua kết quả các đợt khảo sát lấy ý kiến từ các HV cuối mỗi học kỳ và cuối khóa
học, lấy ý kiến từ cựu HV và từ các nhà sử dụng lao động, cho thấy đa số đều
hài lòng với nội dung của các HP được thiết kế trong chương trình chứng tỏ mỗi
HP đều có đóng góp rõ ràng trong việc đạt được CĐR của CTĐT [H1.01.01.31],
[H2.02.02.01], [H2.02.02.02].
2. Điểm mạnh
Nội dung chi tiết từng HP của chương trình dạy học thể hiện rõ được mục
tiêu, yêu cầu, phương pháp đánh giá nhằm đạt được CĐR trong ma trận kỹ năng.
Một số HP tiếp cận với các chương trình tiên tiến của một số trường đại học
trên thế giới.
3. Điểm tồn tại
Chưa xây dựng được Rubric đánh giá CĐR của HP.
4. Kế hoạch hành động

Đơn vị, Thời gian thực


Ghi
TT Mục tiêu Nội dung người thực hiện hoặc hoàn
chú
hiện thành

41
Khắc
Xây dựng Rubric
phục
1 đánh giá CĐR của Khoa KHTN Từ năm 2022
điểm tồn
từng học phần.
tại

Tiếp tục đẩy mạnh


Phát huy việc xây dựng các
2 điểm HP tiệm cận với một Khoa KHTN Từ năm 2022
mạnh số chương trình tiên
tiến.

5. Tự đánh giá: Mức đạt được của tiêu chí: 4/7


Tiêu chí 3.3. Chương trình dạy học có cấu trúc, trình tự logic; nội dung cập
nhật và có tính tích hợp
1. Mô tả hiện trạng
Từ năm 2017, Trường đã ban hành CĐR cho từng CTĐT. Xuất phát từ yêu
cầu của CĐR và ma trận kỹ năng, các HP được xác định nhằm đáp ứng tốt nhất
yêu cầu của CĐR. chương trình dạy học được xây dựng theo 3 khối kiến thức:
kiến thức chung, kiến thức cơ sở và chuyên ngành, ngoài việc đáp ứng yêu cầu
của Bộ GD&ĐT về kết cấu của CTĐT mà còn đảm bảo sự gắn kết và liền mạch
giữa các khối kiến thức khi khối kiến thức trước sẽ là nền tảng để học và nghiên
cứu cho các khối kiến thức sau [H1.01.01.06], [H1.01.01.14], [H1.01.01.18].
Tất cả các HP thuộc các khối kiến thức trong chương trình dạy học được
bố trí hợp lý (HP học trước, thời lượng của HP, học kỳ thực hiện,...) nhằm trang
bị kiến thức cho NH để dễ dàng tiếp thu những HP phía sau. Không chỉ vậy,
chương trình dạy học còn có các HP tự chọn, giúp NH lựa chọn được những HP
mà bản thân thấy thiết thực và cần thiết cho công việc. Thời lượng của từng
khối kiến thức được xây dựng cân đối hài hòa, đảm bảo đáp ứng tiêu chí của
CĐR, theo đó phần kiến thức cơ sở và chuyên ngành chiếm từ 73→ 80% tổng
thời lượng của CTĐT nhằm đảm bảo trang bị cho NH kiến thức chuyên sâu về
chuyên ngành, luận văn/đề án tốt nghiệp chiếm khoảng 15% thời lượng giúp
NH xây dựng các kỹ năng trong thực hiện công việc cũng như khả năng quản lý,
bản thân, khả năng tự chủ và tự chịu trách nhiệm. Để đảm bảo NH đáp ứng
CĐR, chương trình dạy học sử dụng nhiều phương pháp để đánh giá, ví dụ
những bài kiểm tra, bài thi để đánh giá kiến thức, thuyết trình nhóm để đánh giá

42
kỹ năng nghiên cứu, tổng hợp, phối hợp, xử lý tình huống [H1.01.01.06],
[H1.01.01.13], [H1.01.01.14], [H1.01.01.17], [H1.01.01.18].
Chương trình dạy học được rà soát điều chỉnh hai năm một lần chung với
CTĐT nhằm điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu của CTĐT cũng như của từng
HP để đảm bảo tối đa việc đáp ứng CĐR của CTĐT [H1.01.01.07],
[H1.01.01.08], [H1.01.01.29], [H1.01.01.30], [H1.01.01.35], [H1.01.01.36],
[H1.01.01.37]. Đặc biệt Bản mô tả CTĐT cập nhật năm 2021 đã thể hiện tính
cập nhật và tích hợp những vấn đề mới nhất liên quan đến mục tiêu và CĐR của
CTĐT để thay thế cho các CTĐT trước đó [H1.01.01.15], [H1.01.01.16],
[H1.01.01.17], [H1.01.01.18].
Khi điều chỉnh chương trình dạy học, Trường có tham khảo và đối sánh
với CTĐT của các trường ĐH uy tín trong nước và quốc tế như ĐH Khoa học –
ĐH Huế, ĐH Sư phạm Hà Nội 1 và 2, Trường ĐH Khoa học tự nhiên-ĐH Quốc
gia Hà Nội, Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam, ĐH KU Leuven (Bỉ), ĐH Brown
(Mỹ) [H1.01.02.03], [H2.02.01.02], [H2.02.01.03].
2. Điểm mạnh
Chương trình dạy học ngành Vật lý chất rắn trình độ thạc sĩ có kết cấu hợp
lý giữa các khối kiến thức chung, kiến thức cơ sở và kiến thức chuyên ngành;
Chương trình được định kỳ rà soát điều chỉnh, bổ sung và cập nhật 2 năm/lần.
Đặc biệt, chương trình dạy học được tham khảo và so sánh với các CTĐT tiên
tiến nước ngoài khi cập nhật định kỳ.
3. Điểm tồn tại
Chương trình dạy học có tính tích hợp liên ngành chưa cao.
4. Kế hoạch hành động

Thời gian
Đơn vị, người Ghi
TT Mục tiêu Nội dung thực hiện hoặc
thực hiện chú
hoàn thành

Khắc Nâng cao tính tích


phục hợp liên ngành khi
1 Khoa KHTN Từ năm 2022
điểm tồn thiết kê chương
tại trình dạy học.

43
Tiếp tục đẩy mạnh
việc xây dựng đề
Phát huy
cương môn học Khoa KHTN
2 điểm Từ năm 2022
theo hướng tiếp cận
mạnh
với yêu cầu của nhà
sử dụng lao động.

5. Tự đánh giá: Mức đạt được của tiêu chí: 5/7


Kết luận về Tiêu chuẩn 3
Chương trình dạy học được thiết kế dựa trên các yêu cầu về kiến thức, kỹ
năng, mức tự chủ và trách nhiệm của CĐR trong CTĐT ngành Vật lý chất rắn.
Mối quan hệ giữa các HP và CĐR của CTĐT được thể hiện rõ nét trong từng
HP của chương trình dạy học. Tất cả các ĐCCT của HP đều thể hiện tính gắn
kết giữa dạy-học và đánh giá để đạt được CĐR của CTĐT. Nội dung chi tiết
từng HP của chương trình dạy học thể hiện rõ được mục tiêu, yêu cầu, phương
pháp đánh giá nhằm đạt được CĐR trong ma trận kỹ năng. Một số HP tiếp cận
với các chương trình tiên tiến của một số trường đại học trên thế giới. Chương
trình dạy học ngành Vật lý chất rắn trình độ thạc sĩ có kết cấu hợp lý giữa các
khối kiến thức chung, kiến thức cơ sở và kiến thức chuyên ngành; Chương trình
được định kỳ rà soát điều chỉnh, bổ sung và cập nhật 2 năm/lần. Đặc biệt,
chương trình dạy học được tham khảo và so sánh với các CTĐT tiên tiến nước
ngoài khi cập nhật định kỳ.
Tuy nhiên, bên cạnh những điểm mạnh nổi bật ở trên, Nhà trường vẫn còn
tồn tại nhiều hạn chế như: Việc lấy ý kiến nhà sử dụng lao động về chương trình
dạy học còn hạn chế; Chưa xây dựng được Rubric đánh giá CĐR của HP;
Chương trình dạy học có tính tích hợp liên ngành chưa cao.
Tiêu chuẩn 3 có 02/3 tiêu chí đạt mức 4/7 và 01/3 tiêu chí đạt mức 5/7

Tiêu chuẩn 4. Phương pháp tiếp cận trong dạy và học


Mở đầu
Phương pháp tiếp cận trong dạy và học có vai trò quan trọng, là công cụ đo
lường trực tiếp để đạt được mục tiêu và CĐR của CTĐT. Nếu lựa chọn hoạt
động dạy và học phù hợp sẽ dễ dàng đạt được các mục tiêu và CĐR của CTĐT.

44
Để làm tốt được điều này, Bộ môn Vật lý-KHVL và Khoa KHTN đã xác định
và phổ biến đến từng GV tham gia CTĐT lựa chọn phương pháp dạy và học là
đa dạng, kết hợp nhiều phương pháp khác nhau. Trong đó, chú trọng phương
pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực giúp NH chủ động tiếp thu,
lĩnh hội kiến thức để đạt được các CĐR theo yêu cầu. Các hoạt động dạy và học
phải chú trọng phát huy khả năng sáng tạo, khả năng tự học, tự nghiên cứu
nhằm thúc đẩy việc rèn luyện các kỹ năng, nâng cao khả năng học tập suốt đời.
Tiêu chí 4.1. Triết lý giáo dục hoặc mục tiêu giáo dục được tuyên bố rõ
ràng và được phổ biến tới các bên liên quan
1. Mô tả hiện trạng
Triết lý giáo dục của Trường ĐH Quy Nhơn đã được ban hành và được
tuyên bố rõ ràng trong Quyết định số 3663/QĐ-ĐHQN ngày 28/12/2018 của
Hiệu trưởng Trường ĐH Quy Nhơn với nội dung “Toàn diện - Khai phóng -
Thực nghiệp” [H1.01.01.41], [H1.01.01.42]. Nội dung “Toàn diện” là hướng tới
đào tạo các thế hệ NH phát triển toàn diện về trí tuệ, đạo đức, thể chất, năng
khiếu cá nhân trong từng lĩnh vực; đem lại cho NH nền tảng vững chắc về kiến
thức, kỹ năng nghề nghiệp; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có sức khỏe và
năng lực thẩm mỹ để sống và làm việc trong môi trường luôn thay đổi của xã
hội; nội dung “Khai phóng” là hướng tới phát huy tối đa tiềm năng của mỗi NH;
tạo môi trường học tập và rèn luyện giúp NH phát triển nền tảng kiến thức và
những kỹ năng cần thiết, chủ động, sáng tạo, tự tin, có khả năng thích ứng với
sự thay đổi, có ý thức học tập suốt đời, đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân
và đóng góp cho xã hội; nội dung “Thực nghiệp” là hướng tới đào tạo gắn với
thực tiễn, nhu cầu lao động; chú trọng thực học, thực nghiệp; trang bị những
kiến thức, kỹ năng cần thiết để NH có thể thành nghề, đáp ứng yêu cầu thực tế
của công việc và có khả năng phát triển từ nghề nghiệp.
Bên cạnh Triết lý giáo dục, Mục tiêu giáo dục của Nhà trường cũng được
tuyên bố trong chiến lược phát triển Trường ĐH Quy Nhơn giai đoạn 2016-
2020 tầm nhìn đến năm 2030 [H1.01.01.48]. Ngoài ra, trong Báo cáo tự đánh
giá chất lượng Trường ĐH Quy Nhơn năm 2016 cũng đã nêu rõ mục tiêu giáo
dục của Nhà trường và được công bố công khai trên website của Trường
[H4.04.01.01], [H1.01.01.43].

45
Dựa trên Triết lý giáo dục và Mục tiêu giáo dục của Trường, Khoa KHTN
cũng xác định rõ mục tiêu giáo dục chung của Khoa và được tuyên bố chính
thức trong chiến lược phát triển khoa KHTN giai đoạn 2019 - 2022, tầm nhìn
đến năm 2030 [H1.01.01.45], [H1.01.01.46]. Trên cơ sở Mục tiêu giáo dục của
Trường và Khoa, mục tiêu giáo dục chung của CTĐT Vật lý chất rắn trình độ
thạc sĩ cũng đã được xác định rõ ràng và phù hợp với mục tiêu giáo dục của
Trường và Khoa đó là: “Đào tạo trình độ thạc sĩ chuyên ngành Vật lý chất rắn
định hướng ứng dụng nhằm giúp HV có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có
kiến thức khoa học nền tảng vững chắc; có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo
và có năng lực phát hiện, giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành được đào
tạo; có khả năng phát triển kết quả nghiên cứu cơ bản, ứng dụng các công nghệ
nguồn thành các giải pháp và sản phẩm công nghệ phục vụ nhu cầu đa dạng của
con người” [H1.01.01.16], [H1.01.01.17]. Để thực hiện mục tiêu giáo dục của
CTĐT, ĐCCT của các HP trong CTĐT đều nêu rõ mục tiêu, nội dung, phương
pháp giảng dạy, phương pháp kiểm tra đánh giá để đạt được các CĐR
[H1.01.01.18].
Triết lý giáo dục và mục tiêu giáo dục của Trường ĐH Quy Nhơn cũng
được chuyển tải vào CTĐT thông qua bản mô tả CTĐT [H1.01.01.13],
[H1.01.01.17]. Cụ thể, chương trình được chia thành các khối gồm: Khối kiến
thức chung, đóng góp 5% vào tổng khối kiến thức của CTĐT. Các học phần
trong khối này chuyển tải nội dung “Toàn diện” của Triết lý giáo dục. Khối
kiến thức cơ sở và chuyên ngành chiếm 80%, bao gồm các học phần lý thuyết
cung cấp những kiến thức nền tảng và chuyên sâu về chuyên ngành Vật lý chất
rắn. Các học phần này chuyển tải nội dung “Toàn diện - Khai phóng”. Các học
phần thí nghiệm, thực hành và thực tập chuyển tải cả ba nội dung“Toàn diện -
Khai phóng - Thực nghiệp”, trong đó chú trọng phát triển các kỹ năng thực
nghiệp, và một số các kỹ năng cần thiết để người học có thể thành nghề. Khối
kiến thức về Đồ án tốt nghiệp chiếm 15%, cũng chuyển tải được cả ba nội dung
Toàn diện, Khai phóng và Thực nghiệp.
Triết lý giáo dục của Trường ĐH Quy Nhơn được công bố công khai trên
website của Trường và khoa để GV, NH và các bên liên quan có thể tiếp cận
một cách thuận lợi, dễ dàng, hiểu và thực hiện [H1.01.01.43]. Mức độ hiểu biết
của GV về triết lý giáo dục của Nhà trường và mức độ vận dụng triết lý giáo

46
dục của nhà trường vào công tác giảng dạy và xây dựng chương trình đào tạo
cũng được khảo sát và thống kê [H4.04.01.02]. Từ kết quả báo cáo thống kê cho
thấy, có gần 99% tỷ lệ GV trong trường biết về triết lý giáo dục và vận dụng
triết lý giáo dục của nhà trường vào công tác giảng dạy và xây dựng chương
trình đào tạo.
Triết lý giáo dục và Mục tiêu giáo dục của Nhà trường cũng đã giúp NH
đạt được nhiều thành tựu nổi bật, như tham gia các dự án quốc tế (TWAS), đề
tài NCKH các cấp cùng với GV, học bổng Vingroup, có những công bố trên các
tạp chí chuyên ngành trong nước và quốc tế [H4.04.01.03], [H4.04.01.04],
[H4.04.01.05], [H4.04.01.06], [H4.04.01.07], [H4.04.01.08].
Mục tiêu giáo dục và CĐR của CTĐT Vật lý chất rắn trình độ thạc sĩ được
tuyên bố và được phổ biến đến NH thông qua quá trình giới thiệu cho HV vào
kỳ đầu tiên của Khóa học và công khai trên website của Khoa để GV, NH, cựu
NH, nhà tuyển dụng dễ dàng tiếp cận [H1.01.01.50], [H2.02.03.01].
2. Điểm mạnh
Triết lý giáo dục của Trường ĐH Quy Nhơn được công bố rõ ràng, được
chuyển tải vào CTĐT và được phổ biến rộng rãi đến tất cả các bên liên quan.
Mục tiêu giáo dục của CTĐT phù hợp với triết lý và mục tiêu giáo dục của
Trường giúp cho NH đạt được nhiều thành tựu nổi bật trong NCKH, phát triển
nghề nghiệp và được phổ biến rộng rãi tới NH, GV, cộng đồng và xã hội.
3. Điểm tồn tại
Triết lý giáo dục của Nhà trường mặc dù được phổ biến rộng rãi, tuy nhiên
nội hàm của triết lý chưa thực sự được hiểu biết sâu sắc từ các bên liên quan.
4. Kế hoạch hành động
Đơn vị, Thời gian thực
Mục Ghi
TT Nội dung người thực hiện hoặc hoàn
tiêu chú
hiện thành
Tổ chức các buổi tọa đàm Phòng
Khắc
để chia sẻ nội hàm Triết ĐHSĐH,
phục
1 lý giáo dục của Nhà Từ năm 2022
điểm Khoa
trường đến các bên liên
tồn tại KHTN
quan.

47
- Tăng cường hơn nữa
việc phổ biến Triết lý
giáo dục và Mục tiêu
Phát giáo dục của Nhà trường Phòng
huy đến cộng đồng và xã hội. ĐHSĐH,
2 Từ năm 2022
điểm - Tổ chức Hội nghị rà Khoa
mạnh soát, đổi mới phương KHTN
pháp giảng dạy, học tập
đáp ứng Mục tiêu giáo
dục
5. Tự đánh giá: Mức đạt được của tiêu chí: 5/7
Tiêu chí 4.2. Các hoạt động dạy và học được thiết kế phù hợp để đạt được
chuẩn đầu ra
1. Mô tả hiện trạng
Chương trình đào tạo Vật lý chất rắn trình độ thạc sĩ được cấp phép đào tạo
theo định hướng nghiên cứu từ năm 2016. Đến năm 2017, Nhà trường thực hiện
chuyển đổi hình thức đào tạo sang định hướng ứng dụng. Vì vậy, CTĐT Vật lý
chất rắn trình độ thạc sĩ cũng được xây dựng lại theo hướng phù hợp với nội
dung và yêu cầu mới của ngành theo quy định của Bộ GD&ĐT [H01.01.01.01],
[H01.01.01.02], [H01.01.01.03], [H1.01.01.05], [H1.01.01.06], [H1.01.01.11],
[H1.01.01.12], [H1.01.01.15], [H1.01.01.16]. Các hoạt động dạy học trong
CTĐT được thiết kế phù hợp, đa dạng, kết hợp một cách linh hoạt các phương
pháp giảng dạy nhằm đạt được chuẩn đầu ra của CTĐT Vật lý chất rắn trình độ
thạc sĩ và đáp ứng yêu cầu thực tiễn về nhân lực của xã hội [H1.01.01.11],
[H1.01.01.12], [H1.01.01.13], [H1.01.01.14], [H1.01.01.15], [H1.01.01.16],
[H1.01.01.17], [H1.01.01.18]. Cụ thể, CTĐT Vật lý chất rắn trình độ thạc sĩ
được xây dựng bao gồm các HP cơ sở, các HP thực hành, thực tập, luận văn/đề
án tốt nghiệp và các HP chuyên ngành nhằm đạt được yêu cầu CĐR của CTĐT.
Trong đó, các HP lý thuyết sử dụng tổ hợp các phương pháp dạy học như diễn
giảng, đàm thoại – vấn đáp, đặt vấn đề và giải quyết vấn đề, thảo luận và học
tập độc lập. Việc sử dụng một cách linh hoạt và khoa học tổ hợp các phương
pháp dạy học trên sẽ giúp học viên đạt được các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng
và mức độ tự chủ trong từng HP, góp phần đạt được CĐR của CTĐT. Đa số các
HP luôn thiết kế các hoạt động seminar nhằm giúp HV rèn luyện các kỹ năng

48
mềm; đồng thời cung cấp cho HV kỹ năng đọc tài liệu Tiếng Anh chuyên ngành
[H1.01.01.12], [H1.01.01.14], [H1.01.01.16], [H1.01.01.18]. Bên cạnh đó, Khoa
KHTN cũng có nhiều hợp tác quốc tế thông qua các dự án hợp tác như dự án SI,
dự án MOMA trong đó một số HP được GV của một số Trường đại học uy tín ở
Châu Âu như Đại học KU Leuven - Bỉ, ĐH Tewnte – Hà Lan giảng dạy. Điều
này giúp HV tiếp xúc với nhiều phương pháp và phong cách giảng dạy khác
nhau [H4.04.02.01], [H4.04.02.02]. Ngoài ra, Khoa cũng đã thiết lập Góc học
tập trên website của Phòng ĐTSĐH, tổ chức các buổi thảo luận chuyên môn để
NH có thể tiếp cận các nguồn tài liệu, trao đổi kinh nghiệm giữa các HV các
khóa, giữa học viên và GV nhằm nâng cao hiệu quả học tập [H4.04.02.03].
Các hoạt động học tập của học viên luôn được GV, Bộ môn và Khoa
KHTN quan tâm, chủ động hướng dẫn để học viên sử dụng các hoạt động học
tập phù hợp. Qua đó, giúp học viên tiếp thu, lĩnh hội kiến thức một cách hiệu
quả. Hầu hết HV cao học ngành Vật lý chất rắn là các giáo viên phổ thông, vừa
dạy, vừa học nên bị hạn chế về thời gian và chưa quen với phương pháp nghiên
cứu các vấn đề chuyên sâu. Nhằm giúp HV tiếp cận với các phương pháp học
tập hiệu quả, bộ môn tổ chức các buổi thảo luận, trao đổi sáng kiến kinh nghiệm
trong học tập và giảng dạy. Qua đó, HV có thể tìm được phương pháp học tập
phù hợp và GV sẽ điều chỉnh phương pháp giảng dạy nhằm đạt hiệu quả giảng
dạy và học tập cao [H2.02.02.02]. Ngoài ra, nhằm giúp HV có cơ hội tiếp xúc,
nâng cao năng lực thực nghiệm và thành thạo công việc sau khi tốt nghiệp, HV
được tham gia vào các đề tài NCKH các cấp của GV và có nhiều công bố kết
quả NCKH trên các hội nghị, hội thảo chuyên ngành [H4.04.01.03],
[H4.04.01.04], [H4.04.01.05], [H4.04.01.06], [H4.04.01.07], [H4.04.01.08].
Hoạt động đánh giá tốt nghiệp của ngành Vật lý chất rắn trình độ thạc sĩ cũng
được thực hiện một cách nghiêm túc, khoa học và có kế hoạch nhằm đảm bảo
độ tin cậy, uy tín của luận văn thạc sĩ. Cụ thể, đội ngũ GV hướng dẫn có uy tín
khoa học cao, đáp ứng yêu cầu về người hướng dẫn, phương pháp hướng dẫn
linh hoạt, các nhóm họp định kì để trao đổi, thảo luận nhằm nâng cao kiến thức
chuyên môn [H4.04.02.04], [H4.04.02.05], [H4.04.02.06], [H4.04.02.07],
[H4.04.02.08], [H4.04.02.09], [H4.04.02.10].
Kết thúc mỗi năm học, khoa và Nhà trường đều lấy ý kiến phản hồi của
học viên, cựu học viên về hoạt động giảng dạy của GV để đánh giá sự hài lòng

49
của NH đối với các hoạt động dạy và học/các phương pháp dạy và học được sử
dụng trong CTĐT [H1.01.01.31]. Bên cạnh đó, thông qua các thông tin và ý
kiến phản hồi của HV, bộ môn và khoa KHTN sẽ họp để phân tích và sử dụng
kết quả khảo sát về phương pháp, hoạt động dạy học để đưa ra các điều chỉnh và
cải tiến, phát huy những ưu điểm của phương pháp giảng dạy hiệu quả
[H2.02.02.01], [H2.02.02.02].
2. Điểm mạnh
Hoạt động dạy và học được thiết kế phù hợp, cập nhật các phương pháp
dạy và học tiên tiến của một số trường đại học uy tín trên thế giới. Đội ngũ
giảng viên của Khoa trẻ, tâm huyết và được đào tạo đúng chuyên ngành từ
nhiều cơ sở uy tín trong và ngoài nước nên phương pháp giảng dạy cập nhật,
linh hoạt. Mặt khác, khoa KHTN có nhiều dự án hợp tác đào tạo, nghiên cứu
quốc tế nên học viên được tham gia học tập, nghiên cứu trong các dự án này.
3. Điểm tồn tại
Trong thời gian từ 2019 đến 2021, tình hình đại dịch Covid 19 xuất hiện
nên Nhà trường linh hoạt chuyển đổi hình thức dạy học trực tiếp sang trực tuyến.
Tuy nhiên, hoạt động dạy và học các học phần thực nghiệm chưa thích ứng với
sự thay đổi hình thức học từ trực tiếp sang trực tuyến.
4. Kế hoạch hành động

Đơn vị, Thời gian


T Mục Ghi
Nội dung người thực thực hiện hoặc
T tiêu chú
hiện hoàn thành

Xây dựng cơ sở vật Khoa KHTN


Khắc chất đa năng, thiết kế Nhà trường
phục bổ sung các học phần
1 Từ năm 2022
điểm thực hành bằng phương
tồn tại pháp mô phỏng, E-
learning

Phát Đội ngũ GV trong Khoa KHTN


huy Khoa tăng cường học
2 hỏi trong hợp tác giảng Từ năm 2022
điểm
mạnh dạy và nghiên cứu
trong và ngoài nước

50
trau dồi kiến thức, kỹ
năng, kinh nghiệm, đạo
đức nhà giáo, đổi mới
phương pháp dạy học
theo hướng phát huy
tính tích cực sáng tạo
của người học

5. Tự đánh giá: Mức đạt được của tiêu chí: 5/7


Tiêu chí 4.3. Các hoạt động dạy và học thúc đẩy việc rèn luyện các kỹ
năng nâng cao khả năng học tập suốt đời của người học
1. Mô tả hiện trạng
Hoạt động dạy và học trong CTĐT Vật lý chất rắn trình độ thạc sỹ được
thiết kế chú trọng hướng đến mục tiêu thúc đẩy việc rèn luyện các kỹ năng,
năng lực tự học tự nghiên cứu và nâng cao khả năng học tập suốt đời cho NH.
Đối với CTĐT được ban hành, sửa đổi, bổ sung qua các năm thì tất cả ĐCCT
các HP mô tả rõ việc sử dụng các phương pháp giảng dạy đa dạng, linh hoạt,
phù hợp nhằm thúc đẩy việc rèn luyện các kỹ năng thiết yếu, kỹ năng mềm của
HV [H1.01.01.13], [H1.01.01.14], [H1.01.01.17], [H1.01.01.18]. Cụ thể, các HP
lý thuyết được thiết kế sử dụng tổ hợp nhiều phương pháp giảng dạy như thuyết
trình, diễn giảng kết hợp với đàm thoại, vấn đáp và đặt – giải quyết vấn đề để
cung cấp cho HV các kiến thức của môn học từ cơ bản đến nâng cao. Bên cạnh
đó, trong đa số các HP của CTĐT đều thiết kế nội dung thảo luận các đề tài liên
quan đến môn học và HV làm việc nhóm để cùng nhau giải quyết vấn đề. Hoạt
động này giúp HV rèn luyện được các kỹ năng thiết yếu như phân tích, tổng hợp,
đánh giá vấn đề, kỹ năng làm việc hiệu quả trong một nhóm và rèn luyện khả
năng ngoại ngữ. Sau khi các nhóm trình bày các vấn đề được giao, GV đưa ra
nhận xét và những liên hệ thực tiễn sinh động, phong phú và gợi mở các tình
huống, các chủ đề nghiên cứu để tăng khả năng phản biện, phân tích và thuyết
trình của HV, đồng thời GV cũng giao thêm bài tập tại lớp và về nhà nhằm giúp
người học rèn luyện kỹ năng tự học, tự nghiên cứu [H1.01.01.14],
[H1.01.01.18]. Ngoài ra, CTĐT được thiết kế bao gồm các HP thực hành, thực
tập, luận văn/đề án tốt nghiệp. Các HP này phát triển khả năng thực nghiệp, trau
dồi các kỹ năng viết báo cáo và thảo luận nhóm giúp HV rèn luyện các kỹ năng

51
làm việc độc lập, tự nghiên cứu, phát hiện và giải quyết các vấn đề chuyên môn.
Sau mỗi bài thực nghiệm, HV phân tích và trình bày kết quả giúp HV có tư duy
phản biện, bảo vệ và chịu trách nhiệm về những kết luận chuyên môn.
Tất cả ĐCCT các HP nhấn mạnh hoạt động tự nghiên cứu, tự học của HV
thông qua việc thiết kế cấu trúc của HP luôn có giờ hướng dẫn tự học sau mỗi
bài giảng trong HP [H1.01.01.14], [H1.01.01.18]. Bên cạnh đó, hoạt động
NCKH được đặc biệt chú trọng trong quá trình học tập của HV. Thông qua
NCKH giúp HV phát huy năng lực tự nghiên cứu, tìm tòi tài liệu, trình bày suy
nghĩ của mình và phản biện lẫn nhau, từ đó tạo ra sự say mê học hỏi, đẩy mạnh
hoạt động tự học, tự nghiên cứu nhằm hướng đến việc nâng cao khả năng học
tập suốt đời. Các HV được tham gia đề tài NCKH cùng với GV trong suốt quá
trình học tập, các kết quả nghiên cứu được thảo luận, tham gia trình bày ở các
hội nghị, hội thảo chuyên ngành nhằm rèn luyện khả năng phản biện, trình bày,
tự nghiên cứu [H4.04.01.03], [H4.04.01.04], [H4.04.01.05], [H4.04.01.06],
[H4.04.01.07], [H4.04.01.08]. Ngoài ra, luận văn tốt nghiệp thực hiện theo đúng
quy chế, công bằng, khách quan và khoa học từ việc bảo vệ đề cương, giao đề
tài cho đến khâu tổ chức hội đồng đánh giá luận văn [H4.04.02.04],
[H4.04.02.05], [H4.04.02.06], [H4.04.02.07], [H4.04.02.08], [H4.04.02.09],
[H4.04.02.10].
Đội ngũ GV của Khoa KHTN trẻ, năng động luôn tích cực nghiên cứu, học
hỏi và sử dụng kết hợp các phương pháp giảng dạy phù hợp nhằm hỗ trợ người
học rèn luyện các kỹ năng và nâng cao khả năng học tập suốt đời của HV.
Nguồn tài liệu hỗ trợ giảng dạy phong phú giúp HV thuận tiện tự nghiên cứu
[H4.04.03.01]. Ngoài ra, cổng thông tin học tập trực tuyến được thiết lập thông
qua đa dạng các kênh: Góc học tập trên website của Phòng ĐTSĐH, các trang
mạng xã hội như Facebook, Zalo,... Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho HV
trong việc tiếp cận các nguồn tài liệu phục vụ học từ GV ngoài giáo trình, việc
trao đổi kiến thức giữa GV và SV cũng trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn và
HV cũng mạnh dạn trao đổi hơn [H4.04.02.03]. Để giúp cho GV có thông tin
phản hồi kịp thời từ NH, định kỳ Nhà trường tổ chức lấy ý kiến phản hồi từ NH
về hoạt động giảng dạy của GV. Kết quả phản hồi được sử dụng để hỗ trợ GV
thay đổi, điều chỉnh phương pháp giảng dạy cũng như kiểm tra đánh giá để đạt
được các yêu cầu của CĐR [H1.01.01.31], [H2.02.02.01], [H2.02.02.02].

52
2. Điểm mạnh
Tất cả các ĐCCT học phần thể hiện rõ cấu trúc hợp lý giữa giờ giảng dạy
lý thuyết, bài tập, thảo luận và thể hiện rõ sự kết hợp nhiều phương pháp giảng
dạy nhằm tạo điều kiện cho người học rèn luyện được các kỹ năng mềm và
nâng cao khả năng học tập suốt đời cho người học.
Học viên được tham gia đề tài NCKH, các dự án hợp tác trong nước và
quốc tế cùng với GV trong suốt quá trình học tập. Điều này giúp HV phát huy
năng lực tự nghiên cứu, nhằm hướng đến việc nâng cao khả năng học tập suốt
đời.
3. Điểm tồn tại
Một số HV vừa học vừa tham gia công tác nên khả năng thích ứng với hoạt
động nghiên cứu khoa học chưa cao.
Công tác thực tập, thực tế tại doanh nhiệp chưa nhiều, chưa rộng rãi nên
mức độ tự học, tự nghiên cứu của một số HV còn chưa cao.
4. Kế hoạch hành động

Thời gian
Đơn vị,
Mục thực hiện Ghi
TT Nội dung người thực
tiêu hoặc hoàn chú
hiện
thành

Tổ chức các hoạt động dạy


và học phù hợp với học Khoa
viên vừa học vừa làm. KHTN
Khắc
phục Liên kết với các công ty, xí Từ năm
1
điểm nghiệp phù hợp với chuyên 2022
tồn tại
ngành nhằm tạo điều kiện
thuận lợi để HV thực tập, Nhà trường
thực tế.

Phát Cập nhật, bổ sung kịp thời Khoa Từ năm


2 huy cấu trúc và phương pháp KHTN 2022
điểm

53
mạnh giảng dạy phù hợp.
Định hướng cho học viên
tham gia NCKH theo các
đề tài, đề án của GV, và
tham dự hội thảo, viết bài
báo chuyên ngành.

5. Tự đánh giá: Mức đạt được của tiêu chí: 5/7


Kết luận về Tiêu chuẩn 4
Triết lý giáo dục của Trường ĐH Quy Nhơn được công bố rõ ràng và phổ
biến rộng rãi đến tất cả các bên liên quan. Mục tiêu giáo dục của CTĐT phù hợp
với triết lý và mục tiêu giáo dục của Trường giúp cho NH đạt được nhiều thành
tựu nổi bật trong NCKH, phát triển nghề nghiệp và được phổ biến rộng rãi tới
NH, GV, cộng đồng và xã hội. Hoạt động dạy và học được thiết kế phù hợp, cập
nhật các phương pháp dạy và học tiên tiến của một số cơ sở đào tạo quốc tế. Đội
ngũ giảng viên của Khoa trẻ, tâm huyết và được đào tạo đúng chuyên ngành từ
nhiều cơ sở uy tín trong và ngoài nước nên phương pháp giảng dạy cập nhật,
linh hoạt. Mặt khác, khoa KHTN có nhiều dự án hợp tác đào tạo, nghiên cứu
quốc tế nên học viên được tham gia học tập, nghiên cứu trong các dự án này.
Tất cả các ĐCCT học phần thể hiện rõ cấu trúc hợp lý giữa giờ giảng dạy lý
thuyết, bài tập, thảo luận và thể hiện rõ sự kết hợp nhiều phương pháp giảng dạy
nhằm tạo điều kiện cho người học rèn luyện được các kỹ năng mềm và nâng cao
khả năng học tập suốt đời cho người học. Học viên được tham gia đề tài NCKH
và các dự án hợp tác trong nước và quốc tế cùng với GV trong suốt quá trình
học tập giúp HV phát huy năng lực tự nghiên cứu, nhằm hướng đến việc nâng
cao khả năng học tập suốt đời.
Tuy nhiên, bên cạnh những điểm mạnh nổi bật ở trên, Nhà trường vẫn còn
tồn tại nhiều hạn chế như: Triết lý giáo dục của Nhà trường mặc dù được phổ
biến rộng rãi, tuy nhiên nội hàm của triết lý chưa thực sự được hiểu biết sâu sắc
từ các bên liên quan. Trong thời gian từ 2019 đến 2021, tình hình đại dịch
Covid 19 xuất hiện nên Nhà trường linh hoạt chuyển đổi hình thức dạy học trực
tiếp sang trực tuyến. Tuy nhiên, hoạt động dạy và học các học phần thực

54
nghiệm chưa thích ứng với sự thay đổi hình thức học từ trực tiếp sang trực
tuyến. Một số HV vừa học vừa tham gia công tác nên khả năng thích ứng với
hoạt động nghiên cứu khoa học chưa cao. Công tác thực tập, thực tế tại doanh
nhiệp chưa nhiều, chưa rộng rãi nên mức độ tự học, tự nghiên cứu của một số
HV còn chưa cao.
Tiêu chuẩn 4 có 03/3 tiêu chí đạt mức 5/7.

Tiêu chuẩn 5: Đánh giá kết quả học tập của người học
Mở đầu
Đánh giá kết quả học tập của NH là một khâu quan trọng trong quá trình
dạy học, giúp cho việc định hướng, điều chỉnh kế hoạch dạy học tiếp theo được
tiến hành phù hợp và có hiệu quả hơn. Việc đánh giá kết quả học tập của CTĐT
Vật lý chất rắn trình độ thạc sĩ được thiết kế phù hợp để đo lường mức độ đạt
được của CĐR, bao trùm được cả kiến thức, kỹ năng, mức tự chủ và trách
nhiệm. Các quy định về đánh giá kết quả học tập của NH theo CTĐT đều được
thông báo công khai tới NH qua nhiều kênh để đảm bảo tất cả NH đều hiểu rõ.
Phương pháp đánh giá kết quả học tập đa dạng, đảm bảo độ giá trị, độ tin cậy và
sự công bằng đồng thời được ghi chép lại để đánh giá, phát triển và thử nghiệm
các phương pháp mới. Kết quả đánh giá được phản hồi kịp thời để NH cải thiện
việc học tập. NH được phổ biến và có khả năng tiếp cận dễ dàng với quy trình
khiếu nại về kết quả học tập.
Tiêu chí 5.1. Việc đánh giá kết quả học tập của người học được thiết kế
phù hợp với mức độ đạt được chuẩn đầu ra
1. Mô tả hiện trạng
Với mục tiêu đảm bảo CĐR cho HV, Trường đã xây dựng quy trình rõ
ràng về việc đánh giá kết quả học tập của HV từ giai đoạn tuyển sinh đến khi
thực hiện và bảo vệ luận văn ThS. Hơn nữa, quy trình hướng dẫn thiết kế các
phương pháp kiểm tra, đánh giá của Nhà trường phù hợp với mục tiêu cần đánh
giá tương ứng với mức độ đạt được CĐR của CTĐT [H1.01.02.04].
Từ giai đoạn tuyển sinh, Trường đã tiến hành phân hoá thí sinh dựa theo
đối tượng tuyển sinh phù hợp với chuyên ngành đào tạo. Những thí sinh tốt
nghiệp đại học ngành đúng, ngành phù hợp được dự thi, trong khi đó đối với

55
những thí sinh tốt nghiệp khác chuyên ngành dự thi thì phải học bổ sung kiến
thức nhằm đảm bảo có nền tảng kiến thức nhất định khi theo học chính thức,
việc tổ chức lớp bổ sung kiến thức được tổ chức như đối với lớp học chính thức.
Sau khi kết thúc quá trình học và thi các HP bổ sung kiến thức, Trường thành
lập Hội đồng xét công nhận kết quả và ra quyết định công nhận kết quả và cấp
chứng chỉ cho HV [H5.05.01.01], [H5.05.01.02]. Việc tổ chức thi tuyển sinh
luôn được thực hiện theo đúng quy chế của Bộ GD&ĐT và quy định của
Trường, đảm bảo công bằng, khách quan và bảo mật nhằm tuyển chọn được
những thí sinh thật sự muốn tham gia và có năng lực học tập. Sau khi tổ chức
thi tuyển đầu vào CTĐT ThS, Trường căn cứ vào điểm của thí sinh lấy từ cao
xuống thấp cho đến khi đủ chỉ tiêu, ra quyết định điểm trúng tuyển và công
nhận HV của khóa đào tạo [H2.02.03.03], [H5.05.01.03], [H5.05.01.04],
[H5.05.01.05], [H5.05.01.06], [H5.05.01.07], [H5.05.01.08].
Để đáp ứng tiêu chuẩn về kiến thức trong CĐR, trong thời gian học chính
thức, các HP đều được đánh giá bởi 2 loại điểm, điểm quá trình (chiếm 30-40%)
và điểm thi kết thúc HP (chiếm 60-70%). Lịch thi được xây dựng phù hợp với
hình thức đào tạo và đặc điểm của NH. Thời gian học, thi và hình thức thi các
HP được Trường thông báo đến HV trước mỗi kỳ học [H3.03.01.04],
[H3.03.01.05]. Lịch thi được xây dựng phù hợp với hình thức đào tạo và đặc
điểm của NH. Thi kết thúc HP được tổ chức thành kỳ thi sau khi kết thúc kế
hoạch giảng dạy học kỳ hoặc đợt học. Kế hoạch cụ thể thi kết thúc HP được
thông báo cho các đơn vị liên quan và HV biết trước kỳ thi ít nhất 02 tuần. Việc
tổ chức thi, kiểm tra, đánh giá HP được quy định rõ trong quy định đào tạo ThS
của Trường [H5.05.01.09], [H5.05.01.10], [H5.05.01.11].
Để đánh giá việc đáp ứng CĐR của CTĐT, phương pháp kiểm tra đánh giá
kết quả học tập của người học được thiết kế phù hợp nhằm đo lường được mức
độ đạt được CĐR của CTĐT. Các phương pháp kiểm tra đánh giá trong CTĐT
được thiết kế đa dạng với nhiều hình thức khác nhau: bài thi viết (tự luận đóng
hoặc mở), làm tiểu luận, bài báo cáo viết và vấn đáp tùy theo từng HP và từng
tình hình thực tế. Những HP lý thuyết thì thường sử dụng kiểm tra dạng bài thi
viết, tiểu luận hoặc vấn đáp. Những HP thực hành, thực tập thường được kiểm
tra dạng báo cáo viết. Tiêu chí đánh giá HP được quy định rõ trong ĐCCT HP
[H1.01.01.03], [H1.01.01.06], [H1.01.01.14], [H1.01.01.18]. Thời gian tới, để

56
tăng cường kiểm tra, đánh giá NH đáp ứng CĐR, Trường cần nghiên cứu, triển
khai thêm nhiều hình thức đánh giá khác.
Thực hiện luận văn/đề án tốt nghiệp nhằm giúp NH rèn luyện kỹ năng tự
nghiên cứu, tự học tập, tự chủ và có trách nhiệm cũng được thiết kế phù hợp để
đo lường được mức độ đạt CĐR của CTĐT. Để chuẩn bị cho việc thực hiện luận
văn, NH luôn được Nhà trường thông báo về việc triển khai thực hiện giao đề
tài luận văn, quy trình phê duyệt đề tài luận văn, phân công GV hướng dẫn, thời
gian bảo vệ và kế hoạch tổ chức bảo vệ luận văn, quy trình bảo vệ luận văn, quy
định về bảo vệ luận văn [H4.04.02.04], [H4.04.02.05], [H4.04.02.06],
[H4.04.02.07], [H4.04.02.08], [H4.04.02.09], [H4.04.02.10], [H1.01.02.04].
Quá trình bảo vệ luận văn ThS có thể tổ chức linh hoạt tùy vào tình hình thực tế,
nhưng luôn đảm bảo đúng quy trình và quy định về bảo vệ luận văn
[H5.05.01.12], [H5.05.01.13]. Luận văn được đánh giá công khai tại phiên họp
của Hội đồng. Hội đồng tập trung chủ yếu vào đánh giá việc thực hiện mục tiêu
nghiên cứu, nội dung và chất lượng của luận văn; mức độ đáp ứng yêu cầu đối
với luận văn theo quy định của Nhà trường; quá trình đánh giá đảm bảo đúng
kiến thức của HV và khả năng vận dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề
mà đề tài luận văn đặt ra. Điểm chấm luận văn của từng thành viên trong Hội
đồng theo thang điểm 10 gồm hai thành phần: Điểm nội dung luận văn (tối đa
9,0 điểm chủ yếu căn cứ vào kết quả nghiên cứu thể hiện trong luận văn và cách
trình bày, trả lời câu hỏi của HV trong phiên bảo vệ) và điểm thành tích nghiên
cứu (tối đa 1,0 điểm thể hiện qua công trình NCKH hoặc kết quả triển khai ứng
dụng của đề tài nghiên cứu). Điểm luận văn là trung bình cộng điểm chấm của
các thành viên trong Hội đồng có mặt trong buổi đánh giá luận văn
[H1.01.02.04]. NH còn được cung cấp đầy đủ thông tin về điều kiện tốt nghiệp,
quy trình xét tốt nghiệp cũng như kế hoạch tổ chức bế giảng, cấp bằng tốt
nghiệp [H1.01.02.04], [H5.05.01.14], [H5.05.01.15].
Một số HP trong CTĐT đã xây dựng các Rubrics đánh giá CĐR của HP
hướng đến đánh giá CĐR của CTĐT [H5.05.01.16], [H5.05.01.17]. Theo Thông
tư 17/2021/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 22/6/2021 quy định
về chuẩn CTĐT, xây dựng, thẩm định và ban hành CTĐT các trình độ của giáo
dục đại học [H5.05.01.18], Nhà trường đã triển khai cập nhật điều chỉnh bổ
sung các chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ [H2.02.01.01] và xây dựng Quy

57
chế tuyển sinh và đào tạo trình độ thạc sĩ của Trường ĐH Quy Nhơn năm 2021
[H1.01.02.04]. Trong thời gian tới, Khoa và Nhà trường tiến hành xây dựng
Rubrics đánh giá, đo lường mức độ đạt được CĐR của CTĐT.
2. Điểm mạnh
Việc đánh giá kết quả của NH được thực hiện theo quy trình rõ ràng, đúng
quy định từ khâu tuyển sinh đầu vào, quá trình học tập đến khi bảo vệ luận
văn/đề án tốt nghiệp. Các phương pháp đánh giá các HP đều hướng đến đạt
CĐR của CTĐT.
3. Điểm tồn tại
Một số HP trong CTĐT chưa xây dựng được các Rubrics đánh giá học
phần.
4. Kế hoạch hành động
Đơn vị, Thời gian
Ghi
TT Mục tiêu Nội dung người thực thực hiện hoặc
chú
hiện hoàn thành
Xây dựng Rubrics
Khắc đánh giá trong
Hàng năm, từ
1 phục điểm ĐCCT của tất cả Khoa KHTN
năm 2022
tồn tại các HP trong
CTĐT
Tiếp tục thực hiện
nghiêm túc công
tác đánh giá kết GV
Phát huy
quả học tập, Khoa KHTN Hàng năm, từ
2 điểm
nghiên cứu để Phòng năm 2022
mạnh
hoàn thiện bổ sung ĐTSĐH
phương pháp đánh
giá
5. Tự đánh giá: Mức đạt được của tiêu chí: 5/7

58
Tiêu chí 5.2. Các quy định về đánh giá kết quả học tập của người học (bao
gồm thời gian, phương pháp, tiêu chí, trọng số, cơ chế phản hồi và các nội dung
liên quan) rõ ràng và được thông báo công khai tới người học
1. Mô tả hiện trạng
Các quy định về đánh giá kết quả học tập của NH gồm thời gian, phương
pháp, tiêu chí đánh giá, trọng số, ... trong kỳ thi đánh giá đầu vào, các kỳ thi kết
thúc HP [H5.05.02.01], [H5.05.02.02], [H5.05.02.03], bảo vệ luận văn được
Trường quy định cụ thể thông qua các quy định, quy chế đào tạo trình độ ThS
[H1.01.02.04], [H4.04.02.10], trong bản mô tả CTĐT [H1.01.01.03],
[H1.01.01.06], [H1.01.01.13], [H1.01.01.17] và các ĐCCT của CTĐT
[H1.01.01.14], [H1.01.01.18]. Để giúp NH có đầy đủ thông tin và chủ động
trong việc đánh giá kết quả học tập, ít nhất trước 02 tuần, kế hoạch thi kết thúc
HP được thông báo đến HV [H5.05.01.10]. Bên cạnh đó, thời gian và kế hoạch
tổ chức bảo vệ luận văn ThS cũng được ban hành và phổ biến đến HV cho từng
khóa đào tạo [H4.04.02.08], [H4.04.02.09]. Các quy định về đánh giá kết quả
học tập của HV gồm thời gian, phương pháp, tiêu chí đánh giá, trọng số, các nội
dung liên quan và ĐCCT của HP được phổ biến công khai đến NH, trên trang
điện tử của Trường, góc học tập của HV [H1.01.01.50], [H4.04.02.03].
Trong buổi học đầu tiên của các HP, GV thông báo công khai phương pháp
kiểm tra, đánh giá theo qui định thi kết thúc HP và cách tính điểm rất rõ ràng
đến từng HV. Các HP đều được đánh giá bởi hai loại điểm: điểm quá trình
chiếm trọng số 30-40% và điểm kết thúc HP chiếm trọng số 60-70%. Các hình
thức đánh giá kết thúc HP có thể được sử dụng nhiều dạng như: bài thì viết (tự
luận), bài tiểu luận, bài báo cáo hoặc thi vấn đáp. Để thích ứng với việc đào tạo
online do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, trong học kỳ I năm học 2021-2022,
phương pháp kiểm tra, đánh giá một số học phần cũng được điều chỉnh. Chẳng
hạn, hình thức thuyết trình được sử dụng để tính điểm quá trình và hình thức
làm bài tiểu luận, bài báo cáo được sử dụng để tính điểm kết thúc học phần.
Việc lựa chọn các hình thức đánh giá bộ phận và trọng số của điểm đánh giá
quá trình, điểm thi kết thúc HP do khoa/bộ môn đề xuất, được hiệu trưởng phê
duyệt trong ĐCCT của HP cũng như trong kế hoạch đào tạo [H1.01.01.03],
[H1.01.01.06], [H1.01.01.14], [H1.01.01.18], [H5.05.01.17] và thời khóa biểu

59
cho mỗi đợt học [H3.03.01.05]. Điểm thi được Phòng ĐTSĐH công bố kịp thời
cho NH sau khi môn thi kết thúc. Ngoài ra, sau khi biết điểm thi kết thúc HP,
HV có thể nộp đơn phúc khảo bài thi trong thời gian quy định của Nhà trường
nếu HV chưa hài lòng với kết quả chấm thi [H5.05.02.04], [H5.05.02.05]. Tuy
nhiên, qua các khóa đào tạo, Trường chưa có trường hợp nào phúc khảo bài thi
HP.
2. Điểm mạnh
Quy định về đánh giá kết quả học tập của HV theo CTĐT là đầy đủ và rõ
ràng và được thông báo công khai đến HV qua nhiều kênh khác nhau, do vậy
giúp NH hiểu và nắm rõ các quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập.
3. Điểm tồn tại
Sổ tay của NH chưa được phổ biến.
4. Kế hoạch hành động

Đơn vị, Thời gian


Ghi
TT Mục tiêu Nội dung người thực thực hiện hoặc
chú
hiện hoàn thành
Khắc
Phổ biến rộng rãi sổ Phòng
1 phục điểm Từ năm 2022
tay của HV ĐTSĐH
tồn tại
Tiếp tục rà soát quy
Phòng
Phát huy định, quy trình về
ĐTSĐH,
2 điểm đánh giá kết quả học Từ năm 2022
Phòng Khảo
mạnh tập của NH và công
thí & BĐCL
khai đến NH
5. Tự đánh giá: Mức đạt được của tiêu chí: 5/7
Tiêu chí 5.3. Phương pháp đánh giá kết quả học tập đa dạng, đảm bảo độ
giá trị, độ tin cậy và sự công bằng
1. Mô tả hiện trạng
Với mục tiêu giúp HV nhận thức đúng đắn về kết quả học tập của bản thân,
cũng như tạo điều kiện tối đa cho HV phát huy kỹ năng và kiến thức để học tập

60
và phát triển năng lực, phương pháp đánh giá kết quả học tập được xây dựng đa
dạng, đảm bảo có giá trị, công bằng và đáng tin cậy.
Về độ đa dạng, GV sử dụng các phương pháp khác nhau để kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập của NH. Các phương pháp đánh giá được thực hiện theo
từng HP, tùy thuộc nội hàm của HP là lý thuyết hay thí nghiệm, thực hành. Các
hình thức đánh giá có thể là thuyết trình đề tài theo nhóm hoặc cá nhân, làm bài
tiểu luận theo nhóm hoặc cá nhân, thi vấn đáp, hoặc làm bài thi viết. Chẳng hạn,
đối với học phần lý thuyết, GV sử dụng kết hợp hình thức thuyết trình đề tài và
làm bài thi viết; hoặc GV kết hợp hình thức làm bài tiểu luận và thi vấn đáp để
đánh giá kết quả học tập của NH trong quá trình đào tạo và trong kỳ thi kết thúc
học phần. Việc lựa chọn kết hợp các hình thức kiểm tra, đánh giá vừa giúp đánh
giá được kiến thức, kỹ năng của NH, vừa hướng đến độ tin cậy và công bằng.
Phương pháp đánh giá được GV lựa chọn và thực hiện theo ĐCCT của HP và
quy định thi kết thúc HP. [H1.01.01.03], [H1.01.01.06], [H1.01.01.14],
[H1.01.01.18], [H1.01.02.04], [H5.05.01.10], [H5.05.03.01], [H5.05.03.02].
Các phương pháp kiểm tra đánh giá được sử dụng đảm bảo đo lường được
các yêu cầu, độ độ giá trị, độ tin cậy và sự công bằng. Các đề thi được xây
dựng trên cơ sở của ĐCCT của HP và phản ánh đúng kiến thức HV theo CĐR
của HP. Mỗi đề thi đều có đáp án tương ứng với số điểm chi tiết. Quy trình
đánh giá từ khâu ra đề thi, tổ chức thi cử đến khâu chấm bài thi được thực hiện
một cách nghiêm túc theo các quy định tại Điều 26 của Quy định đào tạo trình
độ ThS năm 2015 [H1.01.02.04] và kế hoạch của Trường [H5.05.01.10]. Việc
tính điểm HP được quy định chi tiết theo quy định của Trường trong đó, điểm
quá trình và điểm kết thúc HP được chấm theo thang điểm 10, được làm tròn
đến một chữ số thập phân. Điểm HP là tổng của điểm quá trình và điểm thi kết
thúc HP nhân với trọng số tương ứng, được làm tròn đến một chữ số thập phân.
HP đạt yêu cầu khi có điểm HP từ 4,0 trở lên. Nếu điểm HP dưới 4,0 thì HV
phải học lại HP đó hoặc có thể đổi sang HP khác tương đương (nếu là HP tự
chọn) [H1.01.02.04]. Bộ môn đã tiến hành tổng kết về hiệu quả tổ hợp các
phương pháp kiểm tra đánh giá được áp dụng trong các HP của CTĐT
[H5.05.03.03].

61
Theo kết quả khảo sát, 100% HV tham gia khảo sát đánh giá tốt về việc
GV sử dụng các phương pháp kiểm tra, đánh giá đa dạng và GV công bằng,
khách quan trong kiểm tra - đánh giá quá trình và kết quả học tập của HV. Mọi
thông tin về kết quả cũng như các vấn đề về cập nhật kết quả đều được đánh giá
tốt [H5.05.03.04], [H5.05.03.05], [H2.02.02.01].
2. Điểm mạnh
Công tác đánh giá kết quả học tập thực hiện theo đúng quy trình, phương
pháp kiểm tra đánh giá khá đa dạng hoá, đảm bảo nghiêm túc, chính xác, công
bằng, đảm bảo độ giá trị, phản ánh đúng kết quả học tập của NH, giúp NH tự
nhìn nhận về quá trình học tập của bản thân. Chưa ghi nhận trường hợp HV
khiếu nại, phàn nàn bằng văn bản chính thức về kiểm tra đánh giá.
3. Điểm tồn tại
Một số HP có phương pháp đánh giá chưa đa dạng và chưa xây dựng được
các Rubrics đánh giá học phần.
4. Kế hoạch hành động
Đơn vị,
Thời gian
người Ghi
TT Mục tiêu Nội dung thực hiện hoặc
thực chú
hoàn thành
hiện

Thiết kế đa dạng phương


pháp đánh giá trong tất
Khắc cả các HP của CTĐT. Khoa
1 phục điểm Từ năm 2022
Xây dựng Rubrics đánh KHTN
tồn tại
giá trong ĐCCT của hầu
hết các HP trong CTĐT

Tiếp tục nghiên cứu xây


Phát huy dựng các phương pháp
Khoa
2 điểm đánh giá kết quả học tập Hằng năm
KHTN
mạnh để đảm bảo độ giá trị, độ
tin cậy và công bằng

5. Tự đánh giá: Mức đạt được của tiêu chí: 5/7


Tiêu chí 5.4. Kết quả đánh giá được phản hồi kịp thời để người học cải
thiện việc học tập

62
1. Mô tả hiện trạng
Căn cứ theo Thông tư Ban hành Quy chế đào tạo trình độ thạc sĩ của Bộ
GD&ĐT [H5.05.04.01], Quy định đào tạo trình độ thạc sĩ của Trường Đại học
Quy Nhơn [H1.01.02.04], CTĐT Vật lý chất rắn trình độ thạc sĩ [H1.01.01.03],
[H1.01.01.06], [H1.01.01.12], [H1.01.01.16], trong đó quy định rõ hoạt động
kiểm tra, đánh giá NH theo hệ thống tín chỉ. Đặc biệt, Nhà trường có các quy
định về việc phản hồi kết quả đánh giá của NH [H1.01.02.04] và các quy định
về phản hồi kết quả đánh giá được công bố công khai và kịp thời đến GV và NH
[H1.01.02.05].
Hằng năm, Bộ môn có cuộc họp tổng kết liên quan đến nội dung thảo luận
các góp ý của NH về nội dung, chất lượng giảng dạy, kết quả kiểm tra đánh giá
của các HP và trao đổi sáng kiến kinh nghiệm trong giảng dạy và học tập để cải
thiện và tạo điều kiện thuận lợi cho NH, trong đó có quan tâm đến kết sự phản
hồi kịp thời kết quả đánh giá các HP [H2.02.02.02]. Hơn thế nữa, nhằm tạo điều
kiện cho NH nhanh chóng biết được kết quả học tập để có kế hoạch điều chỉnh
phương pháp học tập kịp thời và cải thiện kết quả học tập, nhiều HP đã tổ chức
báo cáo chuyên đề trong quá trình học, thảo luận, kiểm tra giữa kỳ, nhận xét
mức độ chuyên cần của HV thể hiện qua cột điểm Quá trình học tập
[H1.01.01.03], [H1.01.01.06], [H1.01.01.14], [H1.01.01.18]. Cụ thể, đối với các
bài kiểm tra thường xuyên như báo cáo thực hành, kiểm tra giữa kì thì kết quả
được GV phản hồi trực tiếp cho HV trực tiếp giải quyết các phản hồi của NH
(nếu có); đối với các bài thi kết thúc HP theo hình thức vấn đáp hay báo cáo
seminar theo nhóm, báo cáo tiểu luận thì kết quả đánh giá được nhận xét và
công bố ngay sau mỗi buổi thi và giải quyết những thắc mắc (nếu có) của NH và
sau đó báo cáo về Phòng ĐTSĐH thông qua bảng điểm đánh giá; đối với hình
thức thi viết thì kết quả thi được công bố theo quy định chung của Phòng
ĐTSĐH, Nhà trường thông qua bảng điểm [H5.05.02.03] và kết quả đánh giá
được thông báo đến HV qua một số hình thức khác nhau như thông báo qua Ban
cán sự lớp, zalo nhóm/lớp, gửi bảng điểm nếu HV yêu cầu. Do đó, Phòng
ĐTSĐH có quy định về thời gian GV chấm bài để kịp thời công bố kết quả
đánh giá học tập, thời gian phản hồi khiếu nại của NH về kết quả đánh giá thực
hiện theo Quy trình chấm thi và thông báo kết quả thi cho HV được thực hiện
theo quy định thi kết thúc HP theo học chế tín chỉ năm 2015 và sau đó được cập

63
nhật và ban hành năm 2021 [H1.01.02.04]. Phản hồi của HV nếu có sẽ phản hồi
trực tiếp cho chuyên viên PĐTSĐH và chuyên viên sẽ yêu cầu GV bộ môn kiểm
tra lại kết qu đánh giá. Tuy nhiên trong quá trình đào tạo ThS ngành Vật lý chất
rắn, từ khóa đầu tiên năm 2016 đến nay, HV rất hài lòng với phương pháp đánh
giá cũng như kết quả đánh giá tất cả các HP trong CTĐT và chưa có trường hợp
nào khiếu nại kết quả học tập [H2.02.02.01]. Về luận văn thạc sĩ, HV thực hiện
trong thời gian ít nhất 6 tháng. Tuy nhiên, tùy theo nguyên nhân khách quan hay
chủ quan, những HV trễ hạn phải thực hiện gia hạn phù hợp thời gian làm luận
văn nhằm đạt được yêu cầu CĐR của luận văn và của toàn khóa học. Điểm luận
văn tốt nghiệp được công bố sau buổi bảo vệ luận văn [H1.01.02.04].
Người học được phản hồi kết quả đánh giá kịp thời. Theo kết quả khảo sát,
100% HV tham gia khảo sát hoàn toàn hài lòng về thời gian thông báo kết quả
học tập vì thông tin được cung cấp nhanh chóng kịp thời theo đúng thời gian
quy định qua nhiều hình thức như bảng điểm cá nhân, thông báo Ban cán sự
lớp, gửi zalo nhóm của Lớp,… [H1.01.01.31], [H2.02.02.01].
Qua khảo sát ý kiến, kết quả cho thấy HV đề xuất tăng cường hình thức
báo cáo chuyên đề, tiểu luận để giúp HV trau dồi và phát huy các kỹ năng
thuyết trình, tổng hợp tài liệu, phân tích số liệu... vì đa số HV là giáo viên
THPT. Bên cạnh đó, báo cáo chuyên đề, tiểu luận cũng giúp HV rèn thêm kỹ
năng sử dụng tin học và ngoại ngữ giúp người học dễ tiếp cận hơn khi làm luận
văn tốt nghiệp, báo cáo tốt nghiệp cũng như vận dụng linh hoạt trong các vấn đề
trong nghiên cứu, giảng dạy chuyên ngành vật lý/vật lý chất rắn nói riêng và các
lĩnh vực khác nói chung [H1.01.01.31], [H1.01.01.32], [H1.01.01.33],
[H5.05.04.02].
Trong thời gian tới, Nhà trường sẽ sớm hoàn thành hệ thống quản lý HV
qua tài khoản cá nhân trên hệ thống của Trường. Khi đó, kết quả học tập của
HV được thông báo kịp thời qua tài khoản cá nhân, lưu trữ đầy đủ, chính xác và
an toàn nhằm đảm bảo việc thông báo kết quả học tập nhanh chóng, tiện lợi và
riêng tư cũng như giải quyết những phản hồi (nếu có) của HV một cách nhanh
chóng để đảm bảo quyền lợi về kết quả đánh giá cho HV.
2. Điểm mạnh

64
Nhà trường ban hành các quy định về việc phản hồi kết quả đánh giá của
HV và được công bố công khai, đúng thời gian quy định đến những đối tượng
có liên quan.
Kết quả đánh giá của HV được GV bộ môn hay chuyên viên PĐTSĐH
thông báo đầy đủ, kịp thời đến người học. Thông tin phản hồi về kết quả đánh
giá từ GV bộ môn được HV tiếp nhận và cải thiện việc học tập.
3. Điểm tồn tại
Hình thức thông báo kết quả đánh giá còn thiếu đa dạng vì vẫn chỉ dùng
các phương pháp truyền thống là thông báo cho ban cán sự lớp trực tiếp hay GV
bộ môn, chuyên viên PĐTSĐH thông báo qua zalo nhóm của lớp, chưa xây
dựng được tài khoản quản lý cá nhân cho từng HV để HV được nhanh chóng,
kịp thời biết kết quả và phản hồi kết quả đánh giá nhanh nhất để bảo đảm quyền
lợi tốt nhất cho NH.
Vì trong những năm qua, ngành ThS Vật lý chất rắn chưa có trường hợp
nào phản hồi hay khiếu nại về kết quả đánh giá; đo đó, Nhà Trường cũng như
Khoa chưa chú tâm vào việc tiến hành khảo sát độc lập và chi tiết về sự công
khai và kịp thời về kết quả đánh giá của HV.
4. Kế hoạch hành động

Thời gian
Đơn vị, người thực hiện Ghi
TT Mục tiêu Nội dung
thực hiện hoặc hoàn chú
thành
Cập nhật tài khoản
online cho HV để
thuận tiện trong việc
Khắc Phòng ĐTSĐH,
thông báo kết quả
1 phục điểm Phòng Khảo Từ năm 2022
đánh giá cũng như
tồn tại thí&BĐCL
nhận phản hồi từ
HV kịp thời nhanh
chóng.

65
- Tiếp tục thực hiện
và rà soát quy trình
công bố kết quả
đánh giá đến HV
đúng thời hạn và kịp
Phát huy thời.
Phòng ĐTSĐH,
2 điểm - Rà soát và cải tiến Từ năm 2022
Khoa KHTN
mạnh quy trình đánh giá
kiểm tra để tạo điều
kiện cho HV trong
việc nhận kết quả
đánh giá và kịp thời
cải thiện kết quả.
5. Tự đánh giá: Mức đạt được của tiêu chí: 5/7
Tiêu chí 5.5. Người học tiếp cận dễ dàng với quy trình khiếu nại về kết quả
học tập
1. Mô tả hiện trạng
Người học được phổ biến đầy đủ các quy định, quy trình về khiếu nại kết
quả khi thi tuyển sinh và trước mỗi khoá học và trước mỗi học phần. Đối với thi
tuyển sinh, theo quy định của Bộ GD&ĐT thì thí sinh được phúc khảo sau khi
biết kết quả thi, và quyền này của thí sinh được Trường thực hiện nghiêm túc.
Nếu thí sinh có thắc mắc về điểm, sẽ làm đơn phúc khảo gửi về đơn vị tuyển
sinh trong thời gian quy định để Nhà trường thực hiện việc chấm phúc khảo và
xem xét về kết quả trúng tuyển. Quy trình chấm phúc khảo bài thi được quy
định cụ thể trong Quy định đào tạo trình độ thạc sĩ của Nhà trường
[H5.05.05.01]. Trong quá trình đào tạo từ năm 2016 đến nay, quy trình khiếu
nại kết quả học tập được hướng dẫn cụ thể ngay từ ngày gặp mặt đầu khóa, theo
các mẫu đơn hướng dẫn rõ ràng [H5.05.02.04], [H5.05.02.05], [H4.04.02.03].
Trong đó, HV có trách nhiệm theo dõi kết quả học tập của mình.
Theo quy định, trong buổi học đầu tiên mỗi học phần, GV sẽ phổ biến đầy
đủ các quy định, quy trình đánh giá điểm của học phần, cũng như quy trình về

66
khiếu nại kết quả học tập cho HV [H1.01.01.03], [H1.01.01.06], [H1.01.01.14],
[H1.01.01.18]. Phòng ĐTSĐH có trách nhiệm thông báo kết quả học tập cho
HV sau khi có kết quả thi thông qua Ban cán sự lớp, zalo lớp. Học viên có trách
nhiệm theo dõi kết quả học tập, nếu có khiếu nại hoặc xin phúc khảo điểm bài
thi thì HV thực hiện như sau: Làm đơn khiếu nại theo mẫu xin phúc khảo điểm
HP [H5.05.02.05], HV nộp tại Phòng ĐTSĐH. Phòng ĐTSĐH phối hợp với
Khoa, Bộ môn và GV đảm nhận HP xem xét lại bài thi, kết quả thi của HV.
Việc tổ chức chấm phúc khảo phải theo quy định và kế hoạch của Nhà trường.
Phòng ĐTSĐH phản hồi thông tin cho HV biết kết quả cũng như giải thích rõ
ràng và cụ thể đến HV.
Tuy nhiên từ 2016 đến nay, chưa có trường hợp nào làm đơn khiếu nại, xin
phúc khảo điểm HP, điều đó cho thấy HV hoàn toàn tin tưởng vào tính minh
bạch và công bằng trong quá trình đào tạo và hài lòng với kết quả học tập của
mình. Vì không có HV nào khiếu nại nên Phòng ĐTSĐH cũng không có các
Biên bản kiểm tra lại, chấm phúc khảo bài thi HP hàng năm từ 2016 đến nay
cũng như lập Biểu thống kê về việc tổng hợp kết quả kiểm tra lại, phúc khảo bài
thi hàng năm. Kết quả khảo sát cho thấy 100% HV tham gia khảo sát đồng ý và
hài lòng về việc Phòng ĐTSĐH cũng như Khoa và Bộ môn đã phổ biến đầy đủ,
rõ ràng các thông tin về quy trình đào tạo, quy trình khiếu nại cho HV ngay từ
đầu khóa học và trước mỗi HP mới [H2.02.02.01].
2. Điểm mạnh
Nhà trường có quy định rõ ràng về quy trình khiếu nại, đảm bảo quyền
được khiếu nại và phúc khảo của NH. Trong quá trình đào tạo, không có học
viên nào theo học ngành Vật lý chất rắn trình độ thạc sĩ khiếu nại về kết quả học
tập.
3. Điểm tồn tại
Quy định về việc khiếu nại chưa được phổ biến công khai trên trang các
trang thông tin điện tử của Khoa KHTN và Trường, chưa có tài khoản từng cá
nhân online trên hệ thống để Nhà trường thông báo và liên hệ trực tiếp đến HV.
4. Kế hoạch hành động

67
Thời gian
Đơn vị, thực hiện
Ghi
TT Mục tiêu Nội dung người thực hoặc
chú
hiện hoàn
thành

Phổ biến quy trình khiếu


nại kết quả học tập trên
Phòng
các trang thông tin điện
Khắc ĐTSĐH,
tử. Từ năm
1 phục điểm Phòng Khảo
Sớm xây dựng và cập thí & BĐCL 2022
tồn tại
nhật quy trình khiếu nại
Khoa KHTN
trong hệ thống tài khoản
cá nhân của HV.

Tiếp tục rà soát và tăng


Phát huy cường các kênh thông Phòng
Từ năm
2 điểm báo các quy định quy ĐTSĐH,
2022
mạnh trình khiếu nại kết quả Khoa KHTN
học tập đến người học.

5. Tự đánh giá: Mức đạt được của tiêu chí: 5/7


Kết luận về Tiêu chuẩn 5
Việc đánh giá kết quả của NH được thực hiện theo quy trình rõ ràng, đúng
quy định từ khâu tuyển sinh đầu vào, quá trình học tập đến khi bảo vệ luận
văn/đề án tốt nghiệp. Các phương pháp đánh giá các HP đều hướng đến đạt
CĐR của CTĐT. Quy định về đánh giá kết quả học tập của HV theo CTĐT là
đầy đủ và rõ ràng và được thông báo công khai đến HV qua nhiều kênh khác
nhau, do vậy giúp NH hiểu và nắm rõ các quy định về kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập. Công tác đánh giá kết quả học tập thực hiện theo đúng quy trình,
phương pháp kiểm tra đánh giá khá đa dạng hoá, đảm bảo nghiêm túc, chính
xác, công bằng, đảm bảo độ giá trị, phản ánh đúng kết quả học tập của NH, giúp
NH tự nhìn nhận về quá trình học tập của bản thân. Chưa ghi nhận trường hợp
HV khiếu nại, phàn nàn bằng văn bản chính thức về kiểm tra đánh giá. Nhà
trường ban hành các quy định về việc phản hồi kết quả đánh giá của HV và
được công bố công khai, đúng thời gian quy định đến những đối tượng có liên
quan. Kết quả đánh giá của HV được GV bộ môn hay chuyên viên PĐTSĐH

68
thông báo đầy đủ, kịp thời đến người học. Thông tin phản hồi về kết quả đánh
giá từ GV bộ môn được HV tiếp nhận và cải thiện việc học tập. Nhà trường có
quy định rõ ràng về quy trình khiếu nại, đảm bảo quyền được khiếu nại và phúc
khảo của NH. Trong quá trình đào tạo, không có học viên nào theo học ngành
Vật lý chất rắn trình độ thạc sĩ khiếu nại về kết quả học tập.
Tuy nhiên, bên cạnh những điểm mạnh nổi bật ở trên, Nhà trường vẫn còn
tồn tại nhiều hạn chế như: Một số HP trong CTĐT chưa xây dựng được các
Rubrics đánh giá học phần. Sổ tay của NH chưa được phổ biến. Một số HP có
phương pháp đánh giá chưa đa dạng và chưa xây dựng được các Rubrics đánh
giá học phần. Hình thức thông báo kết quả đánh giá còn thiếu đa dạng vì vẫn chỉ
dùng các phương pháp truyền thống là thông báo cho ban cán sự lớp trực tiếp
hay GV bộ môn, chuyên viên PĐTSĐH thông báo qua zalo nhóm của lớp, chưa
xây dựng được tài khoản quản lý cá nhân cho từng HV để HV được nhanh
chóng, kịp thời biết kết quả và phản hồi kết quả đánh giá nhanh nhất để bảo
đảm quyền lợi tốt nhất cho NH. Vì trong những năm qua, ngành ThS Vật lý chất
rắn chưa có trường hợp nào phản hồi hay khiếu nại về kết quả đánh giá; đo đó,
Nhà Trường cũng như Khoa chưa chú tâm vào việc tiến hành khảo sát độc lập
và chi tiết về sự công khai và kịp thời về kết quả đánh giá của HV. Quy định về
việc khiếu nại chưa được phổ biến công khai trên trang các trang thông tin điện
tử của Khoa KHTN và Trường, chưa có tài khoản từng cá nhân online trên hệ
thống để Nhà trường thông báo và liên hệ trực tiếp đến HV.
Tiêu chuẩn 5 có 05/5 tiêu chí đạt mức 5/7.

Tiêu chuẩn 6: Đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên


Mở đầu
Đội ngũ GV tham gia giảng dạy và hướng dẫn chương trình sau đại học
được quy hoạch, tuyển dụng đáp ứng yêu cầu đào tạo, NCKH và các hoạt động
khác như liên kết HTQT, triển khai ứng dụng khoa học vào thực tiễn cũng như
các hoạt động phục vụ cộng đồng. Đội ngũ GV có năng lực chuyên môn cao,
tích cực tham gia các loại hoạt động NCKH, hướng dẫn sinh viên NCKH và có
nhiều công trình khoa học công bố trên các tạp chí quốc tế/ISI uy tín. Việc
tuyển dụng, bổ nhiệm viên chức được thực hiện công khai, đúng quy định và
dựa trên trình độ chuyên môn, kinh nghiệm giảng dạy và thành tích học thuật.

69
Việc phân công trách nhiệm đào tạo và mối quan hệ công tác được phân định rõ
ràng, phù hợp với trình độ, kinh nghiệm, kỹ năng của GV. Việc quản lý theo kết
quả công việc và ghi nhận thành tích của GV, tạo động lực cho việc hoàn thành
trách nhiệm giảng dạy, nghiên cứu và các hoạt động phục vụ cộng đồng.
Tiêu chí 6.1. Việc quy hoạch đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên (bao
gồm việc thu hút, tiếp nhận, bổ nhiệm, bố trí, chấm dứt hợp đồng và cho nghỉ
hưu) được thực hiện đáp ứng nhu cầu về đào tạo, nghiên cứu khoa học và các
hoạt động phục vụ cộng đồng.
1. Mô tả hiện trạng
Trường ĐH Quy Nhơn và Khoa KHTN xác định việc quy hoạch đội ngũ
GV để đáp ứng nhu cầu về đào tạo, NCKH và các hoạt động phục vụ cộng đồng
là nhiệm vụ vô cùng quan trọng và thực hiện thường xuyên. Vì thế, trong mỗi
chu kì 5 năm, Nhà trường và Khoa đều có kế hoạch phát triển đội ngũ GV thực
hiện chương trình (bao gồm việc thu hút, tiếp nhận, bổ nhiệm, bố trí, chấm dứt
hợp đồng và cho nghỉ hưu) căn cứ nhu cầu về đào tạo, NCKH và các hoạt động
phục vụ cộng đồng (Bảng 6.1). Cụ thể, trong Kế hoạch chiến lược phát triển
Trường ĐH Quy Nhơn [H1.01.01.48], Nhà trường đã phân tích, đánh giá chi tiết
thực trạng của đội ngũ viên chức của Nhà trường. Từ năm 2011, Nhà trường đã
có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng viên chức ở trong và ngoài nước giai đoạn
2011-2015, và tiếp tục có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng viên chức ở trong và
ngoài nước giai đoạn từ năm 2016 đến nay [H6.06.01.01], [H6.06.01.02]. Nhà
trường và Khoa rất chú trọng việc đề bạt, bổ nhiệm viên chức quản lý có trình
độ chuyên môn và năng lực NCKH cao, kinh nghiệm giảng dạy, năng lực quản
lý cùng với lòng tận tụy, yêu nghề. Việc bổ nhiệm viên chức lãnh đạo Khoa đều
thực hiện công khai, đúng quy trình, tiêu chí bổ nhiệm rõ ràng và được thực
hiện đúng quy định của Nhà trường [H6.06.01.03]. Đới với Khoa KHTN, kế
hoạch phát triển đội ngũ GV, NCV thể hiện trong kế hoạch chiến lược của Khoa
và phương hướng thực hiện nhiệm vụ năm học hàng năm [H1.01.01.45],
[H6.06.01.02(3)]. Bên cạnh đó, Nhà trường và Khoa KHTN luôn chủ động rà
soát và tạo điều kiện cho GV tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ [H6.06.01.02], [H6.06.01.04]. Các quy định về thời gian làm việc,
giờ chuẩn giảng dạy, NCKH được Khoa thực hiện theo đúng quy định của Nhà

70
Trường và Bộ GD&ĐT [H6.06.01.05]. Hàng năm, Khoa và Trường tổ chức
tổng kết, đánh giá và xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng GV và
người lao động [H6.06.01.06]. Qua đó, Khoa rà soát lại những mặt được và
những mặt còn hạn chế để tiếp tục xây dựng kế hoạch chiến lược của Khoa, kế
hoạch, quy hoạch phát triển đội ngũ GV, NCV. Mặc dù Khoa KHTN mới thành
lập trên cơ sở sáp nhập 4 đơn vị khoa cũ theo Đề án đổi mới cơ cấu tổ chức
Trường ĐH Quy Nhơn giai đoạn 2019 - 2022, tầm nhìn 2030, Khoa KHTN đã
thực hiện tốt việc thống kê về cơ cấu độ tuổi, giới tính, trình độ chuyên môn của
GV, NCV và bảng mô tả vị trí việc làm của GV, NCV của Khoa đã thực hiện
nhằm phục vụ cho hoạt động quy hoạch đội ngũ GV, NCV của Khoa theo quy
định của Trường [H6.06.01.07], [H6.06.01.08].
Kế hoạch phát triển đội ngũ GV của Khoa KHTN được thực hiện theo kế
hoạch và khoa học đáp ứng nhu cầu về đào tạo, NCKH và phục vụ cộng đồng.
Cụ thể, từ kế hoạch phát triển đội ngũ GV, Khoa KHTN đã tổ chức thực hiện
việc đào tạo chuyên môn nhằm nâng cao trình độ GV đáp ứng yêu cầu theo quy
định của Bộ Giáo Dục hiện hành. Kết quả là đến năm 2022, Khoa KHTN có lực
lượng GV hùng hậu được đào tạo trong và ngoài nước, gồm 103 GV có độ tuổi
bình quân là 42. Số GV có học hàm PGS.TS: 08 (chiếm 7.4 %), số GV đạt trình
độ TS: 42 (chiếm 43%), số GV đang làm NCS trong và ngoài nước là 22 (chiếm
20,5%). Phân hạng GV, bao gồm: GV cao cấp: 08, GV chính: 44 và GV: 38
[H6.06.01.07]. Ngoài ra, nhiều GV được cử đi đào tạo, NCKH ở các trường đại
học Châu Âu và có nhiều GV của các trường đại học của Châu Âu tham gia
giảng dạy trong chương trình thạc sỹ Vật lý chất rắn [H6.06.01.02]. Như vậy,
quy hoạch đội ngũ GV nói trên, Khoa KHTN có đủ lực lượng để đáp ứng nhu
cầu về đào tạo, NCKH và các hoạt động phục vụ cộng đồng của CTĐT.
Bảng 6.1. Thống kê các hoạt động tuyển dụng, bổ nhiệm, điều chuyển, nghỉ hưu, thôi việc
của đội ngũ giảng viên tham gia giảng dạy ngành Vật lý chất rắn, giai đoạn 2016 – 2021.

Số lượng GV

Bổ nhiệm Điều chuyển


Năm học Tuyển Nghỉ Thôi Ghi chú
dụng CB Chức
Đến Đi hưu việc
Quản lý danh

71
2016-
1
2017

6
2017-
2018 (GV
chính)

2018-
1 1 2
2019

Trường
1 ĐH Quy
2019- Nhơn
2 (PGS, 18 1 2
2020 đổi mới
GVCC) cơ cấu
tổ chức

1
2020-
2021 (GV
chính)

1 GV
tạm
2021-
1 hoãn
2022
HĐ lao
động

Tổng: 4 7 18 3 4

2. Điểm mạnh
Việc quy hoạch GV luôn được Khoa KHTN và Nhà trường xây dựng và
thực hiện có kế hoạch, khoa học thường xuyên. Đội ngũ GV của Khoa được xây
dựng đủ về số lượng và có cơ cấu chuyên môn phù hợp và có trình độ chuyên
môn cao, năng lực NCKH và nghiệp vụ sư phạm vững vàng đáp ứng tốt nhu cầu
về đào tạo, NCKH và các hoạt động phục vụ cộng đồng của CTĐT.
3. Điểm tồn tại
Nhà trường chưa có nhiều chính sách đãi ngộ thỏa đáng để thu hút các GV
giỏi, có trình độ chuyên môn cao ở trong và ngoài nước về Trường công tác.

72
4. Kế hoạch hành động

Đơn vị, Thời gian thực


Ghi
TT Mục tiêu Nội dung người thực hiện hoặc hoàn
chú
hiện thành
Bổ sung các chính
Khắc
sách đãi ngộ phù
phục Hàng năm, từ
1 hợp, thỏa đáng để Nhà Trường
điểm tồn năm 2022
thu hút nhân tài, giữ
tại
chân các GV giỏi
Kế hoạch phát triển
đội ngũ GV tiếp tục
được xây dựng và
thực hiện một cách
khoa học và định kì.
Khoa KHTN tiếp tục
phát huy nhiều dự
án, chương trình hợp
Phát huy tác quốc tế, hướng
Hàng năm, từ
2 điểm đến công tác bồi Khoa KHTN
năm 2022
mạnh dưỡng, tạo điều kiện
cho GV tham gia
học tập, nghiên cứu
ở các cơ sở đào tạo
trong và ngoài nước
để nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp
vụ, NCKH và phục
vụ cộng đồng
5. Tự đánh giá: Mức đạt được của tiêu chí: 5/7
Tiêu chí 6.2. Tỉ lệ giảng viên/người học và khối lượng công việc của đội
ngũ giảng viên, nghiên cứu viên được đo lường, giám sát làm căn cứ cải tiến
chất lượng hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và các hoạt động phục vụ
cộng đồng.

73
1. Mô tả hiện trạng
Ngành cao học Vật lý chất rắn bắt đầu đào tạo từ năm 2016 đã đáp ứng
được nhu cầu nâng cao năng lực của các HV thuộc các tỉnh Miền Trung & Tây
Nguyên nên số lượng tuyển sinh hàng năm cũng khá nhiều. Do đặc thù về đào
tạo của chương trình sau đại học, 100% GV trực tiếp tham gia giảng dạy lý
thuyết đều phải có trình độ học vị từ TS trở lên. Để đo lường và đánh giá khối
lượng công việc của GV nhằm xác định số lượng GV cần thiết đáp ứng nhu cầu
của CTĐT, Bộ môn Vật lý - KHVL đã sử dụng chỉ số quy đổi Thông tư
06/2018/TT-BGDĐT (ngày 28/02/2018) [H6.06.02.01]. Tuy nhiên, do GV tham
gia giảng dạy cho CTĐT hệ đại học chính quy và sau đại học nên tỉ lệ GV/NH
được tính theo FTE (Full Time Equivalent). Đối với chỉ số FTE cho GV, được
tính dựa trên lượng thời gian đầu tư cho chương trình. 1 FTE tương đương với
40 giờ làm việc một tuần, 44 tuần/năm theo qui định tại qui chế làm việc của
GV (tương đương với làm việc toàn thời gian). GV thỉnh giảng trung bình làm
việc một nửa thời gian so với GV toàn thời gian tương đương 0,5 FTE. Số
lượng GV thực hiện CTĐT Vật lý chất rắn trình độ thạc sĩ trong giai đoạn 2016-
2021 được thống kê và tính toán theo hệ số quy đổi như trong bảng 6.2a.
Để tính FTE của người học, chương trình dựa trên lượng thời gian đầu tư
cho việc học của HV. HV của CTĐT Vật lý chất rắn trình độ Thạc sỹ chủ yếu là
các đối tượng vừa làm vừa học. Vì vậy, giờ học của HV là bán thời gian. 1 FTE
tương đương 24 giờ học/tuần và một HV bán thời gian có chương trình học 12
giờ/tuần nên FTE của một HV sẽ là 0.5. Số lượng HV tuyển sinh qua các năm
(2016-2021) và tỉ lệ GV/HV cũng được thống kê qua bảng 6.2b. Kết quả cho
thấy tỷ lệ GV/HV của CTĐT đáp ứng yêu cầu theo quy định hiện hành.
Bảng 6.2a. Số lượng GV thực hiện CTĐT Vật lý chất rắn trình độ thạc sĩ (2016-2021)

Tỉ lệ %
Tổng số GV có
Năm học Hạng mục Nam Nữ
bằng TS
Số lượng FTEs
GS 2 0 2 - 100
PGS 2 0 2 - 100
GV Toàn thời 6 1 7 7 71

74
gian
2016-2017 GV bán thời 0 0 0 0
gian
GS/GV Thỉnh 4 0 4 2 100
giảng
Tổng số 10 1 11 9
GS 1 0 1 - 100
PGS 1 0 1 - 100
GV Toàn thời 8 2 10 10 80
gian
2017-2018 GV bán thời 0 0 0 0
gian
GS/GV Thỉnh 2 0 2 1 100
giảng
Tổng số 10 2 12 11
GS 4 0 4 - 100
PGS 0 0 0 - 100
GV Toàn thời 9 2 11 11 82
gian
GV bán thời 0 0 0 0
2018-2019 gian
GS/GV Thỉnh 6 0 6 3 100
giảng
Tổng số 15 2 17 14
GS 7 0 7 - 100
PGS 1 0 1 - 100
GV Toàn thời 8 2 10 10 80
gian
2019-2020 GV bán thời 0 0 0 0
gian
GS/GV Thỉnh 9 0 9 4.5 100
giảng

75
Tổng số 17 2 19 14.5
GS 1 0 1 - 100
PGS 1 0 1 - 100
GV Toàn thời 7 3 10 10 83
gian
2020-2021 GV bán thời 0 0 0 0
gian
GS/GV Thỉnh 2 0 2 1 100
giảng
Tổng số 9 3 12 11

Bảng 6.2b. Tỉ lệ GV/HV của CTĐT từ 2016-2021

Tổng số FTEs Tổng số FTEs


Năm học Số lượng HV Tỉ lệ GV/HV
của GV của HV
(1) (2) (5=3/4)
(3) (4 =2*0.5)
2016 - 2017 44 9 22 0.41
2017 - 2018 84 11 42 0.26
2018 - 2019 61 14 30.5 0.46
2019 - 2020 51 14.5 25.5 0.57
2020 - 2021 51 11 25.5 0.43
(Nguồn: Tổng hợp và tính dựa trên số liệu của Phòng Đào tạo Sau đại học)

Việc quy đổi khối lượng công việc của đội ngũ GV theo giờ chuẩn được
Khoa KHTN hướng dẫn chi tiết và được triển khai thực hiện thường xuyên,
định kì. Hàng năm, căn cứ vào Quy định định mức thời gian làm việc, giờ chuẩn
giảng dạy và NCKH của GV Trường ĐH Quy Nhơn và bản mô tả vị trí việc làm
của GV [H6.06.01.05], Thông tin về cơ cấu độ tuổi, giới tính, trình độ chuyên
môn của GV, NCV [H6.06.01.07], Trưởng Khoa và Trưởng Bộ môn cân nhắc
phân công giờ giảng cho mỗi GV đủ chuẩn theo quy định, phân bổ công việc
liên quan đến NCKH đồng đều, hợp lý, phù hợp với năng lực chuyên môn của
từng GV theo chuyên ngành phụ trách nhằm đảm bảo khối lượng giờ giảng
hằng năm cũng như chất lượng giảng dạy, NCKH và phục vụ cộng đồng.
Quy định về số giờ giảng và giờ NCKH hàng năm đối với độ ngũ GV được
Nhà trường quy định cụ thể, công khai trong bản mô tả vị trí việc làm của GV
và các văn bản quy định về chế độ/định mức làm việc của GV [H6.06.01.05],

76
[H6.06.01.07]. Khối lượng công việc đối với đội ngũ GV được giám sát để cải
tiến chất lượng hoạt động đào tạo, NCKH và phục vụ cộng đồng. Hàng năm GV
kê khai chi tiết khối lượng công việc chuyên môn và NCKH để khoa có cơ sở
đánh giá và xếp loại viên chức [H6.06.02.02], [H6.06.01.06]. NCKH là một
trong các thế mạnh của GV Khoa KHTN, nhiều GV trong Khoa có nhiều công
trình được công bố hàng năm trên các tạp chí uy tín cùng với số đề tài cấp
trường, cấp tỉnh và cấp Bộ, đề tài nafosted do GV của Khoa làm chủ nhiệm, GV
còn tham gia hướng dẫn sinh viên NCKH hằng năm, biên soạn giáo trình phục
vụ cho công tác giảng dạy [H6.06.02.03], [H6.06.02.04], [H6.06.02.05],
[H6.06.02.06]. Đối với các GV thực hiện không đủ khối lượng giờ dạy bị trừ
phụ cấp ưu đãi, không hoàn thành nhiệm vụ NCKH trong năm sẽ không được
xét chiến sĩ thi đua cơ sở và bị trừ thu nhập tăng thêm theo quy định trong Quy
chế chi tiêu nội bộ hiện hành của Trường [H6.06.01.01], [H6.06.02.07]. Việc
đánh giá được thực hiện theo quy trình và có sự đánh giá của tập thể Bộ môn,
Trưởng Bộ môn, Lãnh đạo Khoa. Căn cứ chức năng nhiệm vụ theo chức danh,
căn cứ nhiệm vụ được giao, cá nhân tự đánh giá khối lượng, chất lượng công
việc và mức độ hoàn thành, Bộ môn đánh giá, Lãnh đạo Khoa đánh giá, cuối
cùng Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cấp trường đánh giá, bình xét xếp loại
thi đua [H6.06.01.06].
Dựa trên khối lượng công việc của đội ngũ GV và nhu cầu học tập nâng
cao trình độ của GV, hàng năm Khoa đã tiến hành phân tích, rà soát và đăng ký
nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn cho GV. Qua đó, Nhà trường
tạo điều kiện và ra quyết định cho giảng viên tham gia các khoá đào tạo, bồi
dưỡng như đã đăng ký [H6.06.01.02].
2. Điểm mạnh
Tỉ lệ GV/NH của CTĐT đáp ứng yêu cầu của quy định hiện hành. Khối
lượng công việc của từng GV trong Khoa được phân công và được giám sát bởi
các đơn vị chức năng trong Nhà trường, góp phần đảm bảo và nâng cao chất
lượng đào tạo, NCKH và phục vụ cộng đồng. Đối với nhiệm vụ NCKH, Nhà
trường có ban hành quy định bù giờ NCKH bằng giờ giảng dạy nhằm tạo điều
kiện cho GV chưa có nhiều kết quả NCKH trong năm học đó.
Nhiều công trình NCKH của GV trong Bộ môn Vật lý – KHVL được công
bố trên các tạp chí khoa học quốc tế uy tín.

77
3. Điểm tồn tại
Nhà trường chưa có các quy định cụ thể về định mức đánh giá các hoạt
động phục vụ cộng đồng và một số nhiệm vụ chuyên môn khác đối với GV (viết
đề cương chi tiết, xây dựng, cập nhật CTĐT, ...).
4. Kế hoạch hành động
Thời gian
Đơn vị,
thực hiện Ghi
TT Mục tiêu Nội dung người thực
hoặc hoàn chú
hiện
thành
Xây dựng các tiêu chí
đánh giá mang tính
định lượng trong việc
thực hiện các hoạt động
phục vụ cộng đồng và
Khắc
các nhiệm vụ chuyên
phục Hàng năm, từ
1 môn khác của GV như: Nhà trường
điểm tồn năm 2022
viết CTCT, cập nhật
tại
chương trình đào tạo,
xây dựng chương trình
đào tạo, …đưa vào quy
chế tính giờ chuẩn
giảng dạy cho GV.
Phát triển các kết quả
NCKH từ nghiên cứu
Phát huy
cơ bản đến ứng dụng để Hàng năm, từ
2 điểm Khoa KHTN
nâng cao uy tín KH của năm 2022
mạnh
GV và tăng khả năng
phục vụ cộng đồng
5. Tự đánh giá: Mức đạt được của tiêu chí 4/7.
Tiêu chí 6.3. Các tiêu chí tuyển dụng và lựa chọn giảng viên, nghiên cứu
viên (bao gồm cả đạo đức và năng lực học thuật) để bổ nhiệm, điều chuyển
được xác định và phổ biến công khai.
1. Mô tả hiện trạng

78
Nhà trường xác định chất lượng của đội ngũ GV, NCV là nhân tố chính
quyết định CLĐT của nhà trường, vì thế các tiêu chí tuyển dụng và lựa chọn GV,
NCV (bao gồm cả đạo đức và năng lực học thuật) để bổ nhiệm, điều chuyển
được Nhà trường quy định trong Quy chế tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên
chức Trường ĐH Quy Nhơn [H6.06.01.04] và Quy chế tổ chức và hoạt động của
Trường ĐH Quy Nhơn [H6.06.03.01]. Hàng năm, các Khoa, phòng ban đề xuất
chỉ tiêu tuyển dụng của đơn vị lên Nhà trường thông qua các tờ trình. Qua đó,
Nhà trường quy hoạch số lượng và các tiêu chí tuyển dụng cho từng vị trí việc
làm thông qua các văn bản về chính sách nhân sự, bản mô tả vị trí việc làm
[H6.06.01.07], [H6.06.01.02]. Ngoài ra, đối với công tác bổ nhiệm chức danh,
điều chuyển và bổ nhiệm cán bộ quản lý thì Trường và Khoa luôn tuân thủ chặt
chẽ các quy định cụ thể về tiêu chuẩn bổ nhiệm chức danh của GV (GV cao cấp,
GV chính, GS, PGS) và các tiêu chuẩn bổ nhiệm các chức vụ quản lý
Trưởng/Phó trưởng khoa, Trưởng bộ môn [H6.06.03.02], [H6.06.03.03],
[H6.06.01.08]. Trong 5 năm vừa qua, Nhà trường đã làm rất tốt công tác bổ
nhiệm các chức danh cho đội ngũ viên chức, cụ thể thể hiện qua danh sách
giảng viên bộ môn Vật lý – KHVL được bổ nhiệm, điều chuyển trong 05 năm
(2016 – 2022) (Bảng 6.1) [H6.06.01.03].
Các tiêu chí tuyển dụng và lựa chọn GV, NCV (bao gồm cả đạo đức và
năng lực học thuật) để bổ nhiệm, điều chuyển được phổ biến và thông báo công
khai. Cụ thể, các tiêu chí và quy trình tuyển dụng được Nhà trường thực hiện
một cách công khai, minh bạch trên website [H6.06.03.04]. Mỗi đợt tuyển dụng
Nhà trường thành lập các hội đồng tuyển dụng viên chức để làm công tác tuyển
dụng một cách công bằng, khoa học và công khai [H6.06.03.05]. Ngoài ra, đối
với vị trí việc làm là GV thì mỗi ứng viên sau khi đã trúng tuyển đảm bảo hồ sơ
đạt yêu cầu của các chỉ tiêu tuyển dụng thì ứng viên phải trải qua phần thi giảng
và trả lời phỏng vấn trực tiếp của Hội đồng tuyển dụng. Kết quả được phổ biến
công khai trên trang web của Nhà trường. Sau khi trúng tuyển, GV có một năm
tập sự theo quy định của Nhà trường, Lãnh đạo Khoa cử một GV hướng dẫn
trực tiếp cho GV mới được tuyển dụng [H6.06.03.06]. Đối với công tác bổ
nhiệm các chức danh, điều chuyển công tác đối với viên chức cũng được Nhà
trường, Khoa KHTN công bố đến từng đơn vị và cá nhân viên chức. Công tác
thi đua, khen thưởng, kỷ luật đối với các cá nhân và tập thể lao động cũng được

79
Nhà trường thực hiện công khai, minh bạch [H6.06.03.07], [H6.06.03.08].
2. Điểm mạnh
Các tiêu chí tuyển dụng, lựa chọn GV, NCV để bổ nhiệm, điều chuyển
được quy định rất rõ ràng, đúng quy trình và công khai rộng rãi trên website của
Trường và các phương tiện truyền thông. Đội ngũ GV được bổ nhiệm các chức
danh GVC, GVCC, PGS ngày càng tăng đáp ứng yêu cầu của CTĐT.
3. Điểm tồn tại
Công tác điều chuyển cán bộ của Nhà trường chưa được phổ biến rộng rãi.
4. Kế hoạch hành động
Đơn vị, Thời gian thực
Ghi
TT Mục tiêu Nội dung người thực hiện hoặc
chú
hiện hoàn thành
Khắc Phổ biến rộng rãi hơn việc
Nhà Hàng năm, từ
1 phục điểm điều chuyển công tác sang
đơn vị hoặc vị trí khác
Trường năm 2022
tồn tại
Tiếp tục công khai các
thông tin và tiêu chí
Phát huy tuyển dụng, bổ nhiệm
Nhà Hàng năm, từ
2 điểm các chức danh thường
Trường năm 2022
mạnh xuyên, định kì để nâng
cao đội ngũ GV,
NCV.

5. Tự đánh giá: Mức đạt được của tiêu chí: 5/7


Tiêu chí 6.4. Năng lực của đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên được xác
định và được đánh giá.
1. Mô tả hiện trạng
Đội ngũ GV là chủ thể, nhân tố quyết định đến chất lượng, hiệu quả và sự
thành công của quá trình giáo dục. Xây dựng đội ngũ GV đảm bảo về số lượng
và chất lượng luôn là một trong những mục tiêu then chốt mà lãnh đạo Trường
quyết tâm thực hiện trong những năm qua.
Năng lực đội ngũ GV thực hiện CTĐT Vật lý chất rắn trình độ thạc sĩ được

80
Nhà trường xác định rõ. Hiện nay, đội ngũ GV tham gia giảng dạy CTĐT Vật
lý chất rắn trình độ thạc sĩ của Nhà trường gồm 14 GV (trong đó có 01 PGS, 09
TS, 04 ThS), phần lớn được đào tạo tại các cơ sở đào tạo uy tín ở trong và ngoài
nước như Đức, Bỉ, Hà Lan, Hàn Quốc [H3.03.01.02]. Đây là nhân tố quyết định
đến chất lượng đào tạo của CTĐT ngành Vật lý chất rắn trình độ thạc sĩ. Nhà
trường đã ban hành các văn bản quy định rõ ràng các tiêu chí về năng lực của
GV, bao gồm tiêu chí về trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, tin học, kỹ
năng giảng dạy, NCKH,... trên cơ sở các quy định hiện hành: Quy chế tổ chức
và hoạt động Trường ĐH Quy Nhơn [H6.06.03.01], Quy chế tuyển dụng và sử
dụng viên chức [H6.06.01.04], Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời
gian giữ chức vụ, thôi giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm, luân chuyển công
chức, viên chức giữ chức vụ quản lý [H6.06.03.02].
Các ứng viên khi được tuyển làm GV của Trường ĐH Quy Nhơn đều phải
đáp ứng các yêu cầu đặc thù nghề nghiệp, kỹ năng sư phạm, các tiêu chuẩn
chuyên môn về học vị, trình độ ngoại ngữ, tin học, năng lực NCKH. Đồng thời,
các GV phải củng cố, bổ sung kiến thức và kỹ năng về chuyên môn được phân
công giảng dạy; dự giờ và chuẩn bị bài giảng; tự bồi dưỡng kiến thức về ngoại
ngữ và công nghệ thông tin. Trình độ ngoại ngữ, tin học và nghiệp vụ sư phạm
của đội ngũ GV ngày càng được nâng cao đã đáp ứng được yêu cầu về nhiệm
vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học [H3.03.01.02].
Bên cạnh đó, thực hiện kế hoạch bổ sung, hoàn thiện đề án vị trí việc làm
Trường ĐH Quy Nhơn, Khoa cũng đã xây dựng đề án vị trí việc làm, bao gồm
thống kê công việc theo chức năng nhiệm vụ, phân nhóm công việc, danh mục
vị trí việc làm và mô tả công việc của từng vị trí việc làm một cách cụ thể, rõ
ràng [H6.06.01.07]. Việc xác định rõ ràng tiêu chuẩn về năng lực của đội ngũ
GV theo quy định hiện hành là cơ sở giúp Khoa cũng như Nhà trường đánh giá
chính xác năng lực về mọi mặt của từng GV.
Năng lực của đội ngũ GV được Nhà trường đánh giá hàng năm. Việc đánh
giá đội ngũ GV hàng năm được Nhà trường căn cứ vào Quy định "Thời gian
làm việc, giờ chuẩn giảng dạy và NCKH của GV" [H6.06.01.05] và Quy định
về công tác thi đua, khen thưởng Trường ĐH Quy Nhơn [H6.06.03.07]. Khi kết
thúc năm học, Nhà trường có công văn hướng dẫn các đơn vị tổ chức đánh giá,
xếp loại đối với GV và người lao động. GV viết bản tự nhận xét, đánh giá kết
quả công tác theo nhiệm vụ được giao về giảng dạy, nghiên cứu khoa học cùng
các tiêu chí khác và được tập thể đơn vị đóng góp ý kiến tại cuộc họp ở các Bộ
môn và ghi thành biên bản. Trưởng đơn vị nhận xét về kết quả tự đánh giá của

81
GV, đánh giá những ưu điểm, nhược điểm trong công tác và quyết định phân
loại viên chức [H6.06.04.01]. Trên cơ sở hồ sơ đánh giá, xếp loại viên chức và
người lao động, Nhà trường ban hành công văn thông báo đến các đơn vị kết
quả đánh giá, xếp loại viên chức và người lao động hàng năm. Theo kết quả
đánh giá hằng năm, tất cả GV của Bộ môn Vật lý - KHVL đều hoàn thành xuất
sắc và hoàn thành tốt nhiệm vụ (Bảng 6.4a). Nhiều GV đạt danh hiệu chiến sĩ
thi đua cơ sở, được nhận Giấy khen của Hiệu trưởng. Đơn vị đạt được danh hiệu
tập thể lao động xuất sắc và bằng khen của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT (Bảng 6.4b)
[H6.06.03.08]. Bên cạnh đó, hoạt động giảng dạy của GV cũng được NH đánh
giá cao [H1.01.01.31], [H2.02.02.01]. Đa số GV trong Bộ môn Vật lý - KHVL
có trình độ chuyên môn tốt, tích cực NCKH, thể hiện qua số lượng bài báo được
công bố trên các tạp chí chuyên ngành uy tín trong nước và quốc tế ngày càng
tăng, trong đó, có các bài báo thuộc danh mục ISI và danh mục Scopus; nhiều
GV chủ trì hoặc tham gia đề tài KH&CN các cấp (Bảng 6.4c) [H6.06.02.03],
[H6.06.02.04].
Bảng 6.4a. Bảng thống kê kết quả đánh giá, xếp loại GV giai đoạn 2016-2021 (từ năm
học 2016-2017 đến 2018-2019: Khoa Vật lý; năm học 2019-2020 và 2020-2021: Bộ môn Vật
lý-KHVL thuộc Khoa KHTN)
Hoàn Hoàn Không
Hoàn
thành thành hoàn Không
Năm thành
STT xuất sắc tốt thành xếp Tổng
học nhiệm
nhiệm nhiệm nhiệm loại
vụ
vụ vụ vụ
2016-
1 06 17 00 00 07 30
2017
2017-
2 06 17 00 00 04 27
2018
2018-
3 06 17 00 00 03 19
2019
2019-
4 07 07 00 00 02 16
2020
2020-
5 06 08 00 00 01 15
2021
Bảng 6.4b. Bảng thống kê khen thưởng và danh hiệu thi đua của GV giai đoạn 2016-2021

Chiến sĩ Bằng khen của


Lao động Giấy khen của
STT Năm thi đua cơ Bộ Trưởng
tiên tiến Hiệu trưởng
sở Bộ GD&ĐT
1 2016-2017 23 04 03 00
2 2017-2018 23 04 03 00

82
3 2018-2019 16 03 02 00
4 2019-2020 14 03 03 00
5 2020-2021 14 03 02 00
(Nguồn: Thống kê từ các quyết định thi đua, khen thưởng hàng năm)
Bảng 6.4c. Bảng tổng hợp các loại hình và số lượng hoạt động khoa học công nghệ của giảng
viên cơ hữu thuộc Khoa Vật lý / Bộ môn Vật lý-KHVL, giai đoạn 2016-2021

Loại hình KHCN Số lượng


2016- 2017- 2018- 2019- 2020-
1. Đề tài nghiên cứu 2017 2018 2019 2020 2021
Nhà nước 0 3 1 1 1
Cấp Bộ/Tỉnh 1 0 1 0 4
Cấp trường 3 3 3 2 1
Tổng số lượng: 4 6 5 3 6
Tổng số lượng qui đổi 2,5 7,5 4,5 3 6,5
Số lượng GV cơ hữu 30 27 19 16 15
Tổng SL qui đổi/SL GV cơ hữu 0,083 0,278 0,237 0,188 0,433
2. Chuyển giao công nghệ
2016-2017 0 0 0 0 0
2017-2018 0 0 0 0 0
2018-2019 0 0 0 0 0
2019-2020 0 0 0 0 0
2020-2021 0 0 0 0 0
Tổng tiền 0 0 0 0 0
3. Sách
Chuyên khảo 1
Giáo trình 2 1
Tham khảo
Hướng dẫn
Tổng số lượng 2 1 1 0 0
Tổng số lượng qui đổi 3 1,5 2 0 0
Số lượng GV cơ hữu 30 27 19 16 15
Tổng SL qui đổi/SL GV cơ hữu 0,10 0,06 0,11 0,00 0,00
4. Seminar
Tổng số lượng 6 13 2
Tổng số lượng qui đổi 1,5 3,25 0,5
Số lượng GV cơ hữu 19 16 15
Tổng SL qui đổi/SL GV cơ hữu 0,079 0,203 0,033
5. Hướng dẫn HV nghiên cứu
KH

83
Số giải thưởng NCKH, sáng tạo 2 1 2
Số bài báo được đăng, công
7 7 4 5
trình được công bố
6. Bài báo được đăng Tạp chí 2017 2018 2019 2020 2021
Quốc tế 14 15 4 4 5
Trong nước 3 2
Tạp chí/Tập san của Trường 2 1
Tổng số lượng 14 15 9 7 5
Tổng số lượng qui đổi 69,5
Số lượng GV cơ hữu (trung
21
bình/năm)
Tổng SL qui đổi/SL GV cơ hữu 3,3
7. Báo cáo tại các hội nghị, hội
2017 2018 2019 2020 2021
thảo
Quốc tế 4 1
Trong nước 10 2
Cấp trường
Tổng số lượng 10 4 3 0 0
Tổng số lượng đã qui đổi 11
Số lượng GV cơ hữu (trung
21
bình/năm)
Tổng SL qui đổi/SL GV cơ hữu 0,52
(Nguồn: Thống kê từ số liệu của Phòng KHCN và HTQT)
2. Điểm mạnh
Năng lực của đội ngũ GV được xác định rõ ràng. Công tác đánh giá, xếp
loại viên chức và người lao động hàng năm được Nhà trường thực hiện nghiêm
túc. Năng lực NCKH của GV được phát huy.
3. Điểm tồn tại
Năng lực phục vụ cộng đồng của GV chưa được xác định.
4. Kế hoạch hành động
Đơn vị, Thời gian thực
Ghi
TT Mục tiêu Nội dung người thực hiện hoặc hoàn
chú
hiện thành
Rà soát, bổ sung
Khắc
các tiêu chí đánh
phục
1 giá năng lực phục Nhà trường Từ năm 2022
điểm tồn
vụ, đóng góp cho
tại
cộng đồng của GV

84
Tiếp tục rà soát,
hoàn thiện các tiêu
Phát huy
chuẩn năng lực GV
2 điểm Nhà trường Từ năm 2022
để làm cơ sở cho
mạnh
quá trình đánh giá
kết quả công việc.
5. Tự đánh giá: Mức đạt được của tiêu chí: 5/7
Tiêu chí 6.5. Nhu cầu về đào tạo và phát triển chuyên môn của đội ngũ
giảng viên, nghiên cứu viên được xác định và có các hoạt động triển khai để đáp
ứng nhu cầu đó.
1. Mô tả hiện trạng
Hàng năm, Nhà trường căn cứ vào khối lượng công việc của từng đơn vị,
vị trí việc làm được Bộ GD&ĐT phê duyệt, thực trạng nhân lực và nhu cầu phát
triển của từng đơn vị kết hợp với việc tiến hành khảo sát, đánh giá nhu cầu đào
tạo, bồi dưỡng để xác định nhu cầu về đào tạo và phát triển chuyên môn của đội
ngũ GV, NCV. Khoa đã lập bảng đăng ký nhu cầu đào tạo bồi dưỡng của GV
trong Khoa và đề xuất lên Nhà trường [H6.06.01.02]. Trên cơ sở kết quả thu
thập được, Nhà trường và Khoa đã có kế hoạch về đào tạo, bồi dưỡng và phát
triển chuyên môn của đội ngũ GV, NCV được xây dựng dựa trên yêu cầu của
CTĐT. Cụ thể là Nhà trường đã ban hành Kế hoạch chiến lược phát triển
Trường ĐH Quy Nhơn giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn 2030 [H1.01.01.48]; Đề
án nâng cao chất lượng đào tạo và NCKH đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản,
toàn diện GD&ĐT giai đoạn 2015-2020 [H6.06.05.01]; Đề án nâng cao chất
lượng giáo dục chính trị tư tưởng, tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh giai đoạn 2015-2020 [H6.06.05.02].
Dựa trên kế hoạch chiến lược phát triển của Trường ĐH Quy Nhơn, Khoa
KHTN đã tổ chức họp viên chức chủ chốt về xây dựng chiến lược phát triển
Khoa KHTN đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 [H1.01.01.45],
[H1.01.01.46], [H1.01.01.47].
Nhà trường đã thực hiện những nội dung có trong kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng và phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của GV, NCV [H6.06.01.02]. Để
triển khai công việc một cách hiệu quả, Nhà trường đã thông báo công khai
thông tin về đội ngũ GV cơ hữu của Trường ĐH Quy Nhơn [H6.06.01.04].
Hàng năm, các chương trình tuyển sinh đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ trong nước và
nước ngoài do Bộ GD&ĐT thông báo đều được Nhà trường triển khai đến tất cả
các đơn vị trong Trường. Trường ĐH Quy Nhơn và Khoa KHTN luôn tạo điều

85
kiện thuận lợi cho các GV có nhu cầu học tập, nghiên cứu, trau dồi kiến thức
chuyên môn, nghiệp vụ. Trong những năm gần đây, Nhà trường đã cử nhiều GV
của Bộ môn Vật lý -KHVL đi học NCS tại các cơ sở đào tạo uy tín ở trong và
ngoài nước. Hằng năm, Nhà trường cũng cử GV tham gia các khóa học đào tạo,
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, cử GV tham dự hội nghị, hội thảo trong và
ngoài nước [H6.06.01.02].
Bảng 6.5. Bảng tổng hợp kết quả đào tạo, bồi dưỡng và phát triển chuyên môn nghiệp vụ của
đội ngũ GV, NCV Khoa Vật lý/Bộ môn Vật lý-KHVL, giai đoạn 2016-2021

Số lượng GV tham gia


Loại hình đào tạo, bồi dưỡng
2016- 2017- 2018- 2019- 2020-
2017 2018 2019 2020 2021
Học vị
06 02 01 02 02
Thạc sĩ, Tiến sĩ

Năng lực
04 03 03 02
Ngoại ngữ

Năng lực
06 03 03
Ứng dụng CNTT cơ bản

Nghiệp vụ Sư phạm đại học 09

Chức danh
Giảng viên hạng I và II; 06 01 01
Chuyên viên chính

Kiến thức Quốc phòng, an


ninh
03 05
(Đối tượng
3 và 4)

Tập huấn TĐG chất lượng


02
CTĐT

Tập huấn sử dụng hệ thống 02

86
phần mềm quản trị Trường
ĐHQN

Tham quan, học tập nghiên


cứu ở trong nước và ngoài 02 03 06 08 01
nước

Số lượng tham gia/tổng số 14/30 15/27 11/19


14/16 03/15
(46,67 (55,56 (57,89
GV, NCV (Tỉ lệ %) (87,5%) (20%)
%) %) %)

Để khuyến khích, tạo điều kiện cho GV đi học tập nâng cao trình độ, Nhà
trường ban hành Quy chế Chi tiêu nội bộ: Quy định chế độ về thời gian đối với
cán bộ quản lý, GV tham gia hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ; Quy định về
chế độ hỗ trợ kinh phí đối GV đi học tập để nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, triển khai đề tài NCKH; Quy định về mức thưởng cho các GV bảo
vệ thành công luận án TS; Quy định về mức hỗ trợ GV tham dự Hội nghị, hội
thảo trong nước và nước ngoài và tham gia các đề tài/trao đổi khoa học trong
nước và nước ngoài [H6.06.01.01]. Nhà trường và Khoa đã, đang và tiếp tục
củng cố, xúc tiến hợp tác với các Đối tác, các Tổ chức, các trường Đại học trong
và ngoài nước như Eramus, Trường KU Luven Vương Quốc Bỉ…thực hiện các
dự án nhắm nâng cao năng lực quản lý, giảng dạy và NCKH cho GV, HV như
dự án SI, [H4.04.02.01], dự án MOMA,[H4.04.02.02], dự án IUC [H6.06.05.03].
Căn cứ vào nội dung được ban hành trong kế hoạch cũng như các công
việc được triển khai tương ứng, Nhà trường cũng đã giám sát và có đánh giá kết
quả hàng năm thông qua Hội nghị đại biểu Công chức, viên chức hằng năm
[H6.06.01.02]. Công tác lấy ý kiến phản hồi từ NH về hoạt động giảng dạy cũng
được Nhà trường chú trọng nhằm giúp GV trau dồi kiến thức chuyên môn và
các kỹ năng mềm trong quá trình đào tạo HV [H1.01.01.31], [H2.02.02.01],
[H2.02.02.02].
2. Điểm mạnh
Nhà trường ban hành kế hoạch đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
của GV, NCV rõ ràng và tạo điều kiện thuận lợi cho GV, NCV tham gia đầy đủ.
3. Điểm tồn tại
Nhà trường chưa khảo sát bằng văn bản nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ của GV của Khoa hàng năm.

87
4. Kế hoạch hành động

Thời gian
Mục Đơn vị, người Ghi
TT Nội dung thực hiện hoặc
tiêu thực hiện chú
hoàn thành

Khảo sát bằng văn


bản nhu cầu đào
Khắc
tạo bồi dưỡng
phục
1 chuyên môn Nhà trường Từ năm 2022
điểm
nghiệp vụ của GV,
tồn tại
NCV của các đơn
vị hàng năm

Tiếp tục có kế
Phát hoạch dài hạn về
huy đào tạo bồi dưỡng
2 Nhà trường Từ năm 2022
điểm chuyên môn
mạnh nghiệp vụ cho GV,
NCV

5. Tự đánh giá: Mức đạt được của tiêu chí: 5/7


Tiêu chí 6.6. Việc quản trị theo kết quả công việc của giảng viên, nghiên
cứu khoa học (gồm cả khen thưởng và công nhận) được triển khai để tạo động
lực và hỗ trợ cho đào tạo, nghiên cứu hoa học và các hoạt động phục vụ cộng
đồng.
1. Mô tả hiện trạng
Với từng chức danh công việc, Trường có quy định cụ thể về khối lượng
công việc (nghiên cứu, giảng dạy) cho từng loại đối tượng giảng viên. Hàng
năm, Bộ môn đều đều xây dựng kế hoạch giảng dạy, nghiên cứu khoa học tổ
chức các cuộc họp để phân công công việc cho từng GV theo năm học, họp
kiểm tra rà soát tiến độ công việc theo kỳ học [H6.06.06.01]. Kết quả thực hiện
nhiệm vụ của từng GV sẽ được chính GV tự đánh giá, trên cơ sở đó Bộ môn và
Khoa sẽ góp ý đánh giá theo hướng dẫn của Trường với những quy định cụ thể
về khối lượng công việc cũng như các quy chế về khen thưởng, kỷ luật để làm

88
cơ sở bình xét các hình thức khen thưởng khác nhau [H6.06.01.05],
[H6.06.01.06], [H6.06.03.03], [H6.06.03.07], [H6.06.03.08], [H6.06.06.01]. Kết
quả về giảng dạy và NCKH của GV được quản lý bằng các phần mềm quản lý
đào tạo và phần mềm quản lý khoa học công nghệ của Trường. Kết quả giảng
dạy còn được giám sát thông qua ý kiến phản hồi của người học đối với hoạt
động giảng dạy của từng GV hằng năm [H1.01.01.31]. Hiện nay Nhà trường
đang xây dựng KPIs để theo dõi đánh giá hiệu quả công cũng như làm căn cứ
cho công tác thi đua khen thưởng từng GV, NV hằng năm, qua đó có kế hoạch
phấn đấu trong các năm tiếp theo.
Những GV hoàn thành tốt công việc giảng dạy, NCKH và các công việc
được giao khác được công nhận danh hiệu thi đua như lao động tiên tiến, chiến
sĩ thi đua; được đề xuất tặng Giấy khen của Hiệu trưởng, Bằng khen của Tỉnh
và Bộ ,... thông qua việc xét thi đua khen thưởng hàng năm [H6.06.03.07],
[H6.06.03.08]. Mặc dù số lượng GV của Bộ môn giảm dần do một số GV nghỉ
hưu, tuy nhiên hằng năm Bộ môn vẫn duy trì 100% GV đạt danh hiệu lao động
tiên tiến và hoàn thành tốt nhiệm vụ, trong đó 3-4 GV đạt CSTĐ cơ sở và 2-3
GV nhận được giấy khen của Hiệu trưởng trong giai đoạn 2016-2021 (Bảng
6.4a và 6.4b). Những cá nhân có thành tích cao, xuất sắc sẽ được tăng lương
trước hạn hoặc bổ nhiệm vào vị trí quản lý chuyên môn hoặc hành chính.Việc
ghi nhận thành tích và khen thưởng kịp thời đối với GV đã tạo động lực cho GV
phát huy hết khả năng trong giảng dạy và nghiên cứu [H6.06.01.01],
[H6.06.02.07], [H6.06.06.02-04], [H6.06.06.04].
Hàng năm, Khoa tiến hành việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của
các cá nhân. Hoạt động này đã giúp GV của Khoa nâng cao được hiệu quả công
việc của mình, đóng góp tích cực vào sự phát triển chung của Khoa và Trường.
Ngoài ra, căn cứ trên kết quả bình xét thi đua khen thưởng hàng năm, lãnh đạo
Khoa, Trường tổ chức họp bình xét đánh giá kết quả xếp loại lao động đối với
GV. Kết quả đánh giá xếp loại GV là căn cứ để Nhà trường chi trả thu nhập
tăng thêm cho GV, góp phần động viên, khuyến khích GV hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao trong năm [H6.06.01.01], [H6.06.01.06], [H6.06.04.01].
Trường có quy định rất cụ thể về trách nhiệm giảng dạy và nghiên cứu
khoa học của các GV theo chức danh. Trong 1 năm công tác, ngoài việc GV

89
phải giảng dạy đủ giờ chuẩn theo định mức, GV còn phải đảm bảo đủ giờ
nghiên cứu khoa học [H6.06.01.05]. Trên cơ sở đó, Trường có quy định khen
thưởng đối với các công trình công bố trên các Tạp chí khoa học quốc tế/ISI
[H6.06.01.01]. Trong giai đoạn 2017-2020, nhiều GV được khen thưởng về số
bài báo công bố quốc tế. Trường cũng có nhiều chế độ khuyến khích GV và cán
bộ xây dựng và tham gia các dự án Quốc tế [H6.06.06.02], [H6.06.01.05]. GV
tham gia thực hiện nhiều đề tài NCKH cũng như các dự án ứng dụng thực tiễn,
phục vụ cộng đồng [H6.06.06.05].
2. Điểm mạnh
Nhà trường, Khoa KHTN và Bộ môn luôn có kế hoạch công tác cụ thể và
thực hiện quản trị theo kết quả công việc đối với giảng viên. Việc quản trị theo
công việc được thực hiện chặt chẽ, đảm ảo minh bạch, công khai thông qua các
phần mềm online (quản lý giờ NCKH). GV luôn hài lòng về kết quả đánh giá
viên chức cuối năm, đặc biệt là việc xét thi đua khen thưởng hàng năm của Nhà
trường đối với GV.
3. Điểm tồn tại
Chính sách khen thưởng chưa thực sự hợp lý cho các cá nhân, nhóm
nghiên cứu có nhiều công trình NCKH xuất sắc, chưa thật sự tạo động lực cho
GV.
4. Kế hoạch hành động

Thời gian thực


Mục Đơn vị, người Ghi
TT Nội dung hiện hoặc hoàn
tiêu thực hiện chú
thành

Xây dựng quy định


về chính sách khen
Khắc thưởng cho các cá
phục nhân, nhóm nghiên
1 cứu có nhiều công Nhà trường Từ năm 2022
điểm
tồn tại trình NCKH xuất
sắc. Xây dựng hệ
thống KPIs để đánh
giá và khen thưởng

90
GV để từ đó phát
huy năng lực cá
nhân.

Tiếp tục rà soát,


điều chỉnh chính
sách khen thưởng
Phát
kịp thời, đúng đối
huy
2 tượng, khách quan Nhà trường Từ năm 2022
điểm
và công bằng, có
mạnh
hình thức khen
thưởng xứng đáng
với các danh hiệu.

5. Tự đánh giá: Mức đạt được của tiêu chí: 5/7


Tiêu chí 6.7. Các loại hình và số lượng các hoạt động nghiên cứu của giảng
viên được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến chất lượng.
1. Mô tả hiện trạng
Song song với giảng dạy thì NCKH đã trở thành hoạt động vô cùng quan
trọng đối với đội ngũ GV. Các loại hình NCKH được quy định rõ trong Quy
định về Quản lý hoạt động khoa học và công nghệ của Trường ĐH Quy Nhơn
như đề tài KHCN cấp Trường, cấp KHCN Tỉnh, cấp KHCN Bộ và cấp Nhà
nước, giáo trình, seminar, NCKH sinh viên.... Các loại hình và số lượng các
hoạt động NCKH của GV luôn được xác lập rõ ràng [H6.06.07.01]. Trong bản
kế hoạch hàng năm, các GV luôn đề ra những mục tiêu về hoạt động NCKH cụ
thể (tham gia đề tài NCKH các cấp – Bảng 6.4c, dự án, viết bài báo, hướng dẫn
HV, SV nghiên cứu khoa học, sách, giáo trình, seminar, hội thảo...) đảm bảo số
giờ NCKH phải đảm nhiệm theo chức danh đã quy định. Bảng 6.4c cũng cho
thấy số lượng đề tài KHCN mà GV Bộ môn tham gia có chiều hướng tăng lên
đáng kể trong 5 năm gần đây (Tổng SL qui đổi/SL GV cơ hữu năm 2016 là
0,083 đến năm 2021 là 0,433). Đa số giảng viên của Khoa Vật lý/Bộ môn Vật
lý-KHVL tham gia các đề tài NCKH với loại hình nghiên cứu cơ bản và chưa
tham gia nhiều loại hình nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao khoa học công
nghệ. Tuy nhiên gần đây, GV của Bộ môn đã tích cực tham gia dự án Quốc tế
IUC do tổ chức Vliruos-Bỉ tài trợ (kinh phí khoảng 600 000 Eur/năm), đây là dự
án hợp tác với các chuyên gia phía Bỉ để nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao

91
khoa học công nghệ đến người dân vùng Miền trung và Tây nguyên. Số lượng
bài báo khoa học tuy giảm xuống trong 5 năm gần đây nhưng lại tập trung vào
đẩy mạnh nội lực nghiên cứu của Bộ môn và Trường [H6.06.02.02-06],
[H6.06.06.02] [H6.06.07.02], [H6.06.05.03]. Kết thúc năm công tác, Khoa và
Trường luôn có hoạt động rà soát, tư vấn, giám sát và đánh giá dựa trên các báo
cáo tiến độ của các cá nhân chủ nhiệm đề tài, dự án,... nhằm đảm bảo về số
lượng và tiến độ các hoạt động nghiên cứu của GV [H6.06.07.02-06].
Các công trình nghiên cứu của đội ngũ GV luôn được thông qua bởi một
Hội đồng tư vấn và nghiệm thu với các thành viên là những người am hiểu về
lĩnh vực nghiên cứu của GV. Đặc biệt, các dự án quốc tế như dự án SI, MOMA
Nhà trường thành lập một Ban quản lý dự án riêng cho mỗi dự án để giám sát
theo dõi đảm bảo dự án hoạt động một cách hiệu quả và thành công. Các ấn
phẩm khoa học của GV được đăng trên những tạp chí uy tín trong nước và quốc
tế có phản biện kín nhằm đảm bảo về chất lượng. Từ năm 2016 đến nay, mỗi
năm khoa đều có một số bài viết của GV đăng trên tạp chí uy tín. [H6.06.02.04],
[H6.06.06.02].
Mặc khác, CTĐT Vật lý chất rắn trình độ thạc sĩ là chương trình mang tính
khoa học và ứng dụng cao, do đó GV tham gia các chương trình NCKH mạnh.
Số lượng các báo cáo khoa học đăng trên Tạp chí khoa học chuyên ngành cao
[H6.06.02.04]. Bên cạnh các bài báo khoa học GV còn thực hiện các đề tài
NCKH cấp cơ sở và cấp quốc gia, cấp bộ hoặc cấp tỉnh [H6.06.02.03]. Trường
thực hiện triển khai các hoạt động kiểm tra, giám sát và đánh giá nghiệm thu các
đề tài NCKH các cấp, kết quả biên soạn sách và giáo trình [H6.06.07.04],
[H6.06.07.05].
Số lượng GV tham gia đề tài NCKH các cấp trong nước và quốc tế của
Trường song song với việc cải thiện CSVC phục vụ NCKH ngày càng tăng.
Đây là cơ sở cho việc nâng cao chất lượng bài giảng và nghiên cứu khoa học
cho các HV khi thực hiện các luận văn ThS [H4.04.02.01], [H4.04.02.02],
[H6.06.07.07], [H6.06.07.08], [H6.06.05.03], [H6.06.07.09].
Hằng năm các cán bộ giảng viên đều được Nhà trường yêu cầu cập nhật lý
lịch khoa học cá nhân lên trên phần mềm quản lý khoa học. Đồng thời, Trường
cũng thực hiện thống kê, theo dõi số về số lượng, loại hình, quy mô kinh phí
thực hiện các hoạt động nghiên cứu của GV hằng năm để kiểm tra, giám sát và
đối sánh.

92
2. Điểm mạnh
Các loại hình và số lượng hoạt động NCKH của GV được xác lập, giám sát
và đối sánh hàng năm để cải tiến công việc. Đội ngũ GV tham gia nghiên cứu
chủ yếu thuộc nghiên cứu cơ bản với nhiều cấp khác nhau gồm: đề tài khoa học
cấp cơ sở, cấp bộ, cấp nhà nước; xuất bản nhiều công trình khoa học trên các
tạp chí khoa học uy tín, tạp chí trong nước, trong các hội thảo trong nước và
quốc tế.
3. Điểm tồn tại
Các công trình nghiên cứu mang tính liên ngành với các khoa khác trong
và ngoài trường còn chưa phong phú, chưa tham gia nhiều các đề tài NCKH
ứng dụng và chuyển giao KHCN.
4. Kế hoạch hành động

Thời gian
Mục Đơn vị, người Ghi
TT Nội dung thực hiện hoặc
tiêu thực hiện chú
hoàn thành

Tăng số lượng bài


báo được công bố
trong các hội thảo
Khắc
và tạp chí quốc tế và
phục
1 các bài báo có tính Khoa KHTN Từ năm 2022
điểm
liên ngành, tham gia
tồn tại
nhiều dự án NCKH
ứng dụng, chuyển
giao KHCN.

Phát Tiếp tục duy trì khả


năng vượt giờ NCKH Khoa KHTN
huy
2 của GV, tăng cường số Từ năm 2022
điểm lượng bài báo quốc tế GV
mạnh hàng năm

5. Tự đánh giá: tiêu chí đạt mức 5/7.


Kết luận về Tiêu chuẩn 6

93
Việc quy hoạch GV luôn được Khoa KHTN và Nhà trường thực hiện có kế
hoạch, khoa học thường xuyên. Đội ngũ GV của Khoa được xây dựng đủ về số
lượng và có cơ cấu chuyên môn phù hợp và có trình độ chuyên môn cao, năng
lực NCKH và nghiệp vụ sư phạm vững vàng đáp ứng tốt nhu cầu về đào tạo,
NCKH và các hoạt động phục vụ cộng đồng của CTĐT. Tỉ lệ GV/NH của
CTĐT đáp ứng yêu cầu của quy định hiện hành. Khối lượng công việc của từng
GV trong Khoa được phân công và được giám sát bởi các đơn vị chức năng
trong Nhà trường, góp phần đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo, NCKH và
phục vụ cộng đồng. Đối với nhiệm vụ NCKH, Nhà trường có ban hành quy định
bù giờ NCKH bằng giờ giảng dạy nhằm tạo điều kiện cho GV chưa có nhiều kết
quả NCKH trong năm học đó. Nhiều công trình NCKH của GV trong Bộ môn
Vật lý – KHVL được công bố trên các tạp chí khoa học quốc tế uy tín. Các tiêu
chí tuyển dụng, lựa chọn GV, NCV để bổ nhiệm, điều chuyển được quy định rất
rõ ràng, đúng quy trình và công khai rộng rãi trên website của Trường và các
phương tiện truyền thông. Đội ngũ GV được bổ nhiệm các chức danh GVC,
GVCC, PGS ngày càng tăng đáp ứng yêu cầu của CTĐT. Năng lực của đội ngũ
GV được xác định rõ ràng. Công tác đánh giá, xếp loại viên chức và người lao
động hàng năm được Nhà trường thực hiện nghiêm túc. Năng lực NCKH của
GV được phát huy. Nhà trường ban hành kế hoạch đào tạo bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ của GV, NCV rõ ràng và tạo điều kiện thuận lợi cho GV, NCV
tham gia đầy đủ. Nhà trường, Khoa KHTN và Bộ môn luôn có kế hoạch công
tác cụ thể và thực hiện quản trị theo kết quả công việc đối với giảng viên. Việc
quản trị theo công việc được thực hiện chặt chẽ, đảm ảo minh bạch, công khai
thông qua các phần mềm online (quản lý giờ NCKH). GV luôn hài lòng về kết
quả đánh giá viên chức cuối năm, đặc biệt là việc xét thi đua khen thưởng hàng
năm của Nhà trường đối với GV. Các loại hình và số lượng hoạt động NCKH
của GV được xác lập, giám sát và đối sánh hàng năm để cải tiến công việc. Đội
ngũ GV tham gia nghiên cứu chủ yếu thuộc nghiên cứu cơ bản vơi nhiều cấp
khác nhau khác nhau gồm: đề tài khoa học cấp cơ sở, cấp bộ, cấp nhà nước;
xuất bản nhiều công trình khoa học trên các tạp chí khoa học uy tín, tạp chí
trong nước, trong các hội thảo trong nước và quốc tế.
Tuy nhiên, Nhà trường chưa có chính sách đãi ngộ thỏa đáng để thu hút
nhân tài. Nhà trường chưa có các quy định cụ thể về định mức đánh giá các hoạt
động phục vụ cộng đồng và một số nhiệm vụ chuyên môn khác đối với GV (viết
đề cương chi tiết, xây dựng, cập nhật CTĐT, ...). Công tác điều chuyển cán bộ

94
của Nhà trường chưa được phổ biến rộng rãi. Chế độ ưu đãi, điều kiện làm việc
của Nhà trường chưa đủ tốt để thu hút được nguồn GV có trình độ chuyên môn
cao. Năng lực phục vụ cộng đồng của GV chưa được xác định. Nhà trường chưa
khảo sát bằng văn bản nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của
GV của Khoa hàng năm. Chính sách khen thưởng chưa thực sự hợp lý cho các
cá nhân, nhóm nghiên cứu có nhiều công trình NCKH xuất sắc, chưa thật sự tạo
động lực cho GV. Các công trình nghiên cứu mang tính liên ngành với các khoa
khác trong và ngoài trường còn chưa phong phú, chưa tham gia nhiều các đề tài
NCKH ứng dụng và chuyển giao KHCN.
Tiêu chuẩn 6 có 01/7 tiêu chí đạt mức 4/7 và 06/7 tiêu chí đạt mức 5/7.

Tiêu chuẩn 7: Đội ngũ nhân viên


Mở đầu
Đội ngũ nhân viên của Trường được quy hoạch, tuyển dụng đáp ứng yêu
cầu đào tạo, nghiên cứu khoa học và các hoạt động phục vụ cộng đồng. Đội ngũ
nhân viên của Trường có tinh thần phục vụ cao, có năng lực chuyên môn và
luôn sẵn sàng tham gia các khóa đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ. Với mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo, Trường ĐHQN luôn xác định
xây dựng và phát triển đội ngũ nhân viên là nhiệm vụ hết sức quan trọng.
Trường đã thực hiện tốt kế hoạch tuyển dụng cán bộ, tạo điều kiện thuận lợi cho
nhiều cán bộ nhân viên được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ. Đội ngũ hỗ trợ của Trường đáp ứng được các yêu cầu về phẩm chất,
đạo đức và năng lực công tác. Thực hiện tốt quy chế dân chủ trong trường học,
tạo được môi trường lành mạnh nên cán bộ nhân viên hỗ trợ yên tâm công tác
và cống hiến. Các hoạt động hỗ trợ của đội ngũ nhân viên được thực hiện hiệu
quả góp phần bảo đảm và nâng cao chất lượng các hoạt động giảng dạy, nghiên
cứu khoa học và phục vụ cộng đồng.
Tiêu chí 7.1. Việc quy hoạch đội ngũ nhân viên (làm việc tại thư viện,
phòng thí nghiệm, hệ thống công nghệ thông tin và các dịch vụ hỗ trợ khác)
được thực hiện, đáp ứng nhu cầu về đào tạo, nghiên cứu khoa học và các hoạt
động phục vụ cộng đồng.
1. Mô tả hiện trạng
Việc quy hoạch đội ngũ nhân viên (làm việc tại thư viện, phòng thí nghiệm,
hệ thống công nghệ thông tin và các dịch vụ hỗ trợ khác) phục vụ nhu cầu đào

95
tạo được chỉ đạo và triển khai trên toàn trường, thể hiện trong Nghị quyết số
04/NQ-HĐT ngày 20/1/2017 về việc ban hành Kế hoạch chiến lược phát triển
trường Đại học Quy Nhơn giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn 2030 của Hội đồng
Trường, đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt [H1.01.01.48], Quyết định
về việc triển khai thực hiện Đề án đổi mới cơ cấu tổ chức Trường ĐHQN giai
đoạn 2019 - 2022, tầm nhìn 2030 [H6.06.01.08], các văn bản về việc xây dựng
Đề án vị trí việc làm của đơn vị [H6.06.01.07], Kế hoạch số 1849/KH-ĐHQN
về bổ sung, hoàn thiện Đề án vị trí việc làm trường Đại học Quy Nhơn năm
2019 [H6.06.01.07], Nghị quyết số 16/NQ-ĐHQN-HĐT ngày 06/11/2019 về
việc phê duyệt Đề án vị trí việc làm và ban hành Danh mục vị trí việc làm của
Trường Đại học Quy Nhơn tại (ban hành kèm theo quyết định) [H6.06.01.07],
Công văn số 10-ĐA/ĐU ngày 27/4/2016 về việc triển khai thực hiện ”Đề án
nâng cao chất lượng đào tạo và Nghiên cứu khoa học đáp ứng yêu cầu đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo giai đoạn 2015 – 2020” [H6.06.05.01].
Có phân tích/dự báo nhu cầu về đội ngũ nhân viên (làm việc tại thư viện,
phòng thí nghiệm, hệ thống công nghệ thông tin và các dịch vụ hỗ trợ khác)
nhằm đáp ứng nhu cầu về đào tạo, NCKH và các hoạt động phục vụ cộng đồng.
Hằng năm, nhà trường thực hiện việc lấy ý kiến phản hồi các bên liên quan
[H7.07.01.01]. Trên cơ sở khảo sát sự đánh giá, phản hồi của các bên liên quan
về mức độ đáp ứng của đội ngũ nhân viên các phòng ban, Khoa, Viện, Trung
tâm [H1.01.01.31], [H1.01.01.32], [H7.07.01.02], các phân tích, dự báo nhu cầu
về đội ngũ nhân viên, đáp ứng yêu cầu về đào tạo [H7.07.01.03], Nhà trường
ban hành các văn bản triển khai kế hoạch thực hiện việc quy hoạch đội ngũ cán
bộ, viên chức nhằm kiện toàn bộ máy quản lý, nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, nhân viên đáp ứng kịp thời yêu cầu công việc chuyên môn trong bối cảnh
phát triển quy mô của nhà trường [H6.06.01.03(1)], [H6.06.01.03(2)].
Có chính sách thu hút, tuyển dụng, phát triển đội ngũ nhân viên (làm việc
tại thư viện, phòng thí nghiệm, hệ thống công nghệ thông tin và các dịch vụ hỗ
trợ khác). Nhà trường thường xuyên thực hiện rà soát nhu cầu và lập danh sách,
tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ, nhân viên, thực hiện các
chính sách phát triển đội ngũ nhân viên các phòng ban, viện, thư viện, phòng thí
nghiệm, như: tạo điều kiện học tập nâng cao trình độ chuyên môn, tham gia các
khóa học bồi dưỡng nghiệp vụ, tham quan học tập, thi nâng ngạch viên chức ...
Trong thời gian qua đã có 01 chuyên viên Thư viện học tập NCS và đã bảo về
thành công luận án Tiến sỹ, 01 chuyên viên phòng thí nghiệm học tập thạc sỹ

96
chuyên ngành Vật lý chất rắn, 01 chuyên viên trợ lý phục vụ đào tạo của Khoa
KHTN được bổ nhiệm ngạch chuyên viên chính [H7.07.01.04].
Việc quy hoạch đội ngũ nhân viên dựa trên phân tích/dự báo nhu cầu về
đội ngũ nhân viên (làm việc tại thư viện, phòng thí nghiệm, hệ thống công nghệ
thông tin và các dịch vụ hỗ trợ khác). Trên cơ sở kế hoạch, chiến lược phát triển
và các văn bản chỉ đạo, thư viện trường đã triển khai Đề án đổi mới hoạt động
theo hướng hiện đại phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới
[H7.07.01.05], [H7.07.01.06]. Hiện nay, Thư viện có 15 viên chức trong đó,
ngoài Ban lãnh đạo có 3 người, còn có 12 chuyên viên, được biên chế về 2 tổ:
Tổ nghiệp vụ và tổ phục vụ bạn đọc [H7.07.01.07]. Các nhân viên thư viện đều
có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ tin học, ngoại ngữ đáp ứng tốt nhu
cầu khai thác tài liệu, sách, báo, ... của cán bộ giảng viên, học viên và sinh viên
trong toàn Trường nói chung và Khoa KHTN nói riêng [H7.07.01.08].
Đội ngũ nhân viên hỗ trợ và phục vụ đào tạo tại khoa KHTN có 07 người,
gồm có 03 nhân viên làm công tác trợ lý và thư ký, 01 nhân viên phụ trách các
phòng thí nghiệm, thực hành Vật lý – KHVL, 01 nhân viên phụ trách các phòng
thí nghiệm Hóa học, 01 nhân viên phụ trách các phòng thí nghiệm Sinh học, 01
nhân viên phụ trách các phòng thực hành Địa lý [H7.07.01.09]. Khoa và Nhà
trường có những phân tích nhu cầu đội ngũ nhân viên và có kế hoạch thực hiện
việc quy hoạch đội ngũ nhân viên hàng năm [H7.07.01.10], [H7.07.01.11].
Nhân viên (làm việc tại thư viện, phòng thí nghiệm, hệ thống công nghệ
thông tin và các dịch vụ hỗ trợ khác) đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng
đáp ứng nhu cầu về đào tạo, NCKH và các hoạt động phục vụ cộng đồng. Ngoài
ra, đội ngũ cán bộ, nhân viên đang làm việc tại các đơn vị như: Trung tâm Công
nghệ thông tin và Truyền thông, Trung tâm tin học (phòng máy tính, phòng thực
hành tin học), Trung tâm Tư vấn tuyển sinh và Quan hệ doanh nghiệp, Viện
Nghiên cứu ứng dụng Khoa học và Công nghệ đều được cơ cấu đủ về số lượng,
đảm bảo về phẩm chất, năng lực, đáp ứng các yêu cầu về chuyên môn, nghiệp
vụ nhằm phục vụ đào tạo và các hoạt động hỗ trợ người học [ H7.07.01.09].
2. Điểm mạnh
Để phát huy thế mạnh về công tác NCKH của đội ngũ cán bộ giảng viên,
cùng với chủ trương đẩy mạnh NCKH đi đôi với chuyển giao công nghệ, những
năm qua, đội ngũ nhân viên hỗ trợ của Trường/Khoa đã được chú trọng cơ cấu
đủ về số lượng và đảm bảo về phẩm chất, năng lực, trình độ chuyên môn,

97
nghiệp vụ, phục vụ tốt cho công tác đào tạo, NCKH và hỗ trợ các hoạt động
phục vụ cộng đồng.
3. Điểm tồn tại
Những năm qua, do công tác tuyển sinh bậc đại học của Khoa gặp khó
khăn, quy mô hệ thống phòng thí nghiệm, thực hành của Khoa không được đổi
mới và mở rộng, dẫn đến công tác quy hoạch, bổ sung đội ngũ nhân viên làm
việc tại, phòng thí nghiệm, thực hành cũng chưa được thường xuyên chú trọng.
Công tác phân tích, dự báo nhu cầu đội ngũ nhân viên cũng như lập kế hoạch
thực hiện quy hoạch đội ngũ nhân viên còn hạn chế.
4. Kế hoạch hành động

Thời gian thực


Đơn vị, người Ghi
TT Mục tiêu Nội dung hiện hoặc hoàn
thực hiện chú
thành

Thực hiện quy


hoạch đội ngũ nhân
viên làm việc tại
phòng thí nghiệm,
thực hành một cách
thường xuyên và
đồng bộ.
Khắc
phục Trên cơ sở yêu cầu Nhà trường
1 Từ năm 2022
điểm tồn về khối lượng công Khoa KHTN
tại việc phục vụ đào
tạo ở các phòng thí
nghiệm, thực hành,
Khoa đề xuất số
lượng nhân viên
phù hợp để Trường
xem xét tuyển dụng
mới.

2 Phát huy Tiếp tục tạo điều Nhà trường Từ năm 2022
điểm kiện để đội ngũ Khoa KHTN

98
mạnh nhân viên học tập
nâng cao trình độ,
đáp ứng tốt các yêu
cầu công việc.
Tham gia các khóa
học bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp
vụ.
Tạo đủ điều kiện thi
nâng ngạch.

5. Tự đánh giá: Mức đạt được của tiêu chí: 5/7


Tiêu chí 7.2. Các tiêu chí tuyển dụng và lựa chọn nhân viên để bổ nhiệm,
điều chuyển được xác định và phổ biến công khai.
1. Mô tả hiện trạng
Việc tuyển dụng và lựa chọn nhân viên để bổ nhiệm và điều chuyển với
các tiêu chí rõ ràng, cụ thể và công khai là hết sức quan trọng để tổ chức và
quản lý hoạt động của Nhà trường. Trong những năm qua, Nhà trường và Khoa
luôn quan tâm và chú trọng công tác tuyển dụng, bổ nhiệm, điều chuyển nhân
viên để cho công tác đào tạo, NCKH và phục vụ cộng đồng được thực hiện tốt
nhất. Trường và Khoa luôn quan tâm về việc khảo sát phân tích nhu cầu nhân
lực để có cơ sở cho việc xác định chỉ tiêu và tiêu chí tuyển dụng nhân viên.
Việc tuyển dụng nhân viên, chuyên viên, kỹ thuật viên được thực hiện theo
các văn bản pháp quy hiện hành của nhà nước, được cụ thể hóa trong quy chế
tuyển dụng do Nhà trường xây dựng. Trên cơ sở các văn bản của nhà nước, Nhà
trường thực hiện quy trình các bước xây dựng và ban hành Quy chế tuyển dụng,
sử dụng và quản lý viên chức. Trước khi ra Quyết định ban hành Quy chế,
trường luôn thực hiện việc lấy ý kiến đóng góp cho dự thảo Quy chế từ các đơn
vị trong Trường [H7.07.02.01]. Nội dung góp ý bao gồm các tiêu chí tuyển
dụng cho từng vị trí việc làm (giảng viên, nhân viên thực hành, nhân viên hành
chính... ), theo lĩnh vực cụ thể, sự tham gia của đại diện Khoa/Viện/Trung tâm
quản lý chuyên môn đối với nhân sự được tuyển dụng ... Hằng năm, Quy chế
tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức tiếp tục được tổ chức lấy ý kiến của
các bên liên quan để bổ sung, chỉnh lý hoàn thiện và ban hành [H6.06.01.04].

99
Các tiêu chí tuyển dụng, bổ nhiệm, sử dụng viên chức, nhân viên được Nhà
trường xác định rõ ràng, minh bạch thông qua Quy chế tuyển dụng sử dụng và
quản lý viên chức Trường ĐH Quy Nhơn. Theo đó, các ứng viên khi ứng tuyển
vào vị trí viên chức hành chính cần đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về chuyên
môn, nghiệp vụ như: phải có bằng tốt nghiệp đại học chính quy từ loại khá trở
lên; có trình độ ngoại ngữ tối thiểu đạt bậc 3 (B1) và có trình độ tin học đạt
chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin,...Việc lựa chọn nhân viên để bổ
nhiệm vào vị trí viên chức quản lý cần phải đáp ứng các tiêu chuẩn cụ thể về
trình độ chuyên môn, năng lực và kinh nghiệm công tác,... Trên cơ sở Đề án vị
trí việc làm của nhà trường, các đơn vị xác định yêu cầu thực thi nhiệm vụ được
giao, thông qua mô tả công việc của nhân viên hành chính, đề xuất tuyển dụng
với nhà trường kế hoạch tuyển dụng [H6.06.01.07]. Theo đó, hằng năm, căn cứ
theo thông báo của Nhà trường về việc tuyển dụng viên chức và người lao động,
Trưởng đơn vị tiến hành thông báo về các bộ phận (tổ/bộ môn). Các bộ phận
tiến hành họp đề xuất về việc tuyển dụng thêm nhân sự. Bộ phận có nhu cầu
tuyển viên chức sẽ tiến hành đề xuất số lượng viên chức cần tuyển cũng như các
yêu cầu đối với viên chức. Tiếp đến, Trưởng đơn vị tiến hành thông báo rộng rãi
trong toàn đơn vị về cơ cấu nhân sự cần tuyển dụng để lấy ý kiến toàn thể GV
và nhân viên. Sau đó, Khoa gửi tờ trình để Nhà trường xem xét, tổng hợp và ra
thông báo tuyển dụng [H6.06.01.04].
Thực hiện đề án đổi mới cơ cấu tổ chức Trường ĐH Quy Nhơn, đội ngũ
nhân viên được Nhà trường điều chuyển, bố trí nơi làm việc hợp lý bảo đảm sự
đồng thuận của các bên liên quan, bảo đảm số lượng, chất lượng đội ngũ nhân
viên. Bên cạnh đó, việc lựa chọn nhân viên để bổ nhiệm cũng được thực hiện
theo Quy định bổ nhiệm đáp ứng yêu cầu công việc.
Các tiêu chí tuyển dụng, bổ nhiệm, điều chuyển nhân viên được phổ biến
tới toàn thể cán bộ, GV, nhân viên và được công khai bằng nhiều hình thức
trong đó bao gồm cả trên trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục. Việc tuyển
dụng nhân viên với chỉ tiêu và và tiêu chí cụ thể được Nhà trường xây dựng và
thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, website và bảng
tin của Nhà trường [H7.07.02.02]. Nhằm đảm bảo tính chính xác và khách quan
trong quá trình tuyển dụng nhân sự, Nhà trường thành lập Hội đồng tuyển dụng
viên chức có sự tham gia của đại diện lãnh đạo, viên chức các đơn vị có chuyên
ngành hoặc chuyên môn liên quan đến vị trí tuyển dụng [H6.06.03.05]. Kết quả
thi tuyển, xét tuyển viên chức và danh sách ứng viên trúng tuyển và bổ nhiệm,

100
luôn được Nhà trường sẽ công bố công khai [H7.07.02.03], [H7.07.02.04] bằng
bản tin và văn bản đến các đơn vị cụ thể trong Trường.
2. Điểm mạnh
Các tiêu chí tuyển dụng và lựa chọn nhân viên được xác định đầy đủ, rõ
ràng, minh bạch cho tất cả các ứng viên đăng ký tuyển dụng.
Các văn bản về tiêu chí tuyển dụng và lựa chọn nhân viên được xây dựng
và ban hành theo quy trình chặt chẽ, minh bạch, công khai, đúng quy định theo
các bước: xây dựng dự thảo, lấy ý kiến viên chức, người lao động trong toàn
trường, tiếp thu, chỉnh sửa, hoàn thiện và ra quyết định ban hành.
3. Điểm tồn tại
Việc điều chuyển đội ngũ nhân viên hành chính thực hiện theo quy định
của nhà nước. Tuy nhiên, đối với nhân viên phục vụ đào tạo ở các Khoa, ban
chuyên môn cần có sự thống nhất của các bên liên quan, trong đó có nhân sự
được điều chuyển, mặt khác, các quy định về điều chuyển nhân viên chưa được
Nhà trường xác định rõ ràng nên thường phát sinh thiếu thống nhất, đồng thuận.
4. Kế hoạch hành động

Thời gian thực


Đơn vị, người Ghi
TT Mục tiêu Nội dung hiện hoặc
thực hiện chú
hoàn thành

101
- Xây dựng và hoàn
thiện quy định về
điều chuyển nhân
viên, giảng viên
trong Nhà trường,
đi đôi với công tác
Khắc phổ biến, tuyên
phục truyền các quy định,
1 quy chế. Nhà trường Từ năm 2022
điểm tồn
tại - Quy trình điều
chuyển công khai,
minh bạch. Công
tác tổ chức hợp lý,
hợp tình, có sự quan
tâm đến quyền lợi
của các bên.

Có chế độ thông tin


tốt hơn nữa trong
Phát huy công tác công khai,
2 điểm minh bạch về việc Nhà trường Từ năm 2022
mạnh tuyển dụng, bổ
nhiệm và điều
chuyển nhân viên

5. Tự đánh giá: mức đạt được của tiêu chí: 5/7


Tiêu chí 7.3. Năng lực của đội ngũ nhân viên được xác định và được đánh
giá.
1. Mô tả hiện trạng
Nhà trường luôn xác định công tác xây dựng và chuẩn hóa đội ngũ viên
chức nói chung và đội ngũ nhân viên nói riêng là công tác quan trọng và đặt ở vị
trí hàng đầu trong chiến lược phát triển của Trường. Để làm được việc đó, đòi
hỏi sự đáp ứng về năng lực của đội ngũ nhân viên để hỗ trợ GV và NH hoàn
thành nhiệm vụ, đáp ứng mục tiêu đào tạo của Nhà trường [H7.07.01.07],
[H7.07.01.09]. Ngay từ khâu tuyển dụng đầu vào, đội ngũ nhân viên được tuyển

102
dụng cần đáp ứng các tiêu chuẩn và yêu cầu được xác định trong Quy chế tuyển
dụng, sử dụng và quản lý viên chức của Trường ĐH Quy Nhơn [H6.06.01.04].
Yêu cầu về năng lực, trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân viên được thể hiện
qua bản mô tả vị trí việc làm của Nhà trường [H6.06.01.07], [H7.07.01.09].
Nhà trường có quy trình, phương pháp, công cụ, tiêu chí đánh giá năng
lực của đội ngũ nhân viên. Trên cơ sở Quy định về công tác thi đua, khen
thưởng của Trường ĐH Quy Nhơn [H6.06.03.07], Quy chế đánh giá, xếp loại
chất lượng viên chức và các đơn vị trực thuộc Trường ĐH Quy Nhơn và các văn
bản hướng dẫn của phòng chức năng về việc đánh giá, xếp loại viên chức, các
đơn vị trong Trường tổ chức thực hiện việc xác định và đánh giá năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ nhân viên theo
quy trình, phương pháp và các tiêu chí đánh giá rõ ràng, cụ thể [H6.06.01.06].
Nhà trường thực hiện việc đánh giá năng lực của đội ngũ nhân viên về
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, mức độ hoàn thành công việc và sự hài lòng
của các bên liên quan. Trong mỗi năm học, trên cơ sở nhiệm vụ cụ thể được
lãnh đạo đơn vị phân công và cá nhân đăng ký, việc đánh giá năng lực của nhân
viên được thực hiện theo các bước: nhân viên tự đánh giá, đồng nghiệp đánh giá
và ban lãnh đạo Khoa hoặc đơn vị chức năng đánh giá và xếp loại [H6.06.01.06],
[H7.07.03.01], [H7.07.03.02], [H7.07.03.03]. Trong quá trình đánh giá năng lực
đội ngũ nhân viên, Trưởng đơn vị xem xét kết quả khảo sát sự hài lòng của GV
và NH đối với hoạt động hỗ trợ, phục vụ đào tạo trước khi đánh giá. Bên cạnh
đó, ý kiến phản hồi của NH và GV là cơ sở để các đơn vị và đội ngũ nhân viên
có những biện pháp cải tiến thiết thực, nâng cao hiệu quả công tác nhằm phục
vụ các yêu cầu về đào tạo, NCKH và các hoạt động phục vụ cộng đồng tốt hơn
[H7.07.01.02], [H7.07.01.03], [H7.07.01.08].
Kết quả đánh giá đội ngũ nhân viên trong Nhà trường nói chung và đội ngũ
nhân viên của Khoa KHTN nói riêng cho thấy hầu hết nhân viên hằng năm
được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên [H7.07.03.03].
2. Điểm mạnh
Ý thức được tầm quan trọng của công tác đánh giá cán bộ và coi đó là yếu
tố then chốt để thúc đẩy sự phát triển, Nhà trường đã xây dựng được quy trình,
phương pháp đánh giá năng lực của đội ngũ cán bộ, nhân viên. Công cụ và tiêu
chí đánh giá năng lực của đội ngũ nhân viên cũng đã được xác định toàn diện,
đầy đủ, đúng quy định nhà nước.

103
3. Điểm tồn tại
Chưa thực hiện thường xuyên việc khảo sát ý kiến học viên về mức độ đáp
ứng của đội ngũ nhân viên phục vụ đào tạo sau đại học.
4. Kế hoạch hành động

Đơn vị, Thời gian


Ghi
TT Mục tiêu Nội dung người thực thực hiện hoặc
chú
hiện hoàn thành

Tăng cường công tác


lấy ý kiến phản hồi
Khắc
của người học về
phục Phòng Khảo
1 chất lượng phục vụ Từ năm 2022
điểm tồn thí & BĐCL
của đội ngũ nhân
tại
viên phục vụ đào tạo
sau đại học

Hoàn thiện hơn nữa


Phát huy
bộ công cụ, tiêu chí
2 điểm Nhà trường Từ năm 2022
đánh giá đội ngũ
mạnh
nhân viên.

5. Tự đánh giá: Mức đạt được của tiêu chí: 5/7


Tiêu chí 7.4. Nhu cầu về đào tạo và phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của
nhân viên được xác định và có các hoạt động triển khai để đáp ứng nhu cầu đó
1. Mô tả hiện trạng
Công tác đào tạo và phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của nhân viên luôn
được Nhà trường và Khoa coi trọng và thực hiện nghiêm túc nhằm duy trì và
nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên đáp ứng mục tiêu chung của Nhà trường
đã đề ra.
Trong Quy chế tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức, Trường ĐH Quy
Nhơn đã xác định rõ các hình thức và yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng đối với viên
chức hành chính: đào tạo trình độ đại học, ThS, TS; bồi dưỡng kiến thức quản
trị học, chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý nhà nước, ngoại ngữ, tin học, lý luận
chính trị và kiến thức hỗ trợ khác. Đồng thời, Quy chế cũng xác định rõ về các

104
điều kiện, yêu cầu, quyền lợi và nghĩa vụ đối với viên chức được cử đi đào tạo,
bồi dưỡng cũng như các quy định khác có liên quan [H6.06.01.04]. Định kỳ,
Nhà trường tiến hành rà soát, xác định và trên cơ sở đăng ký nhu cầu đào tạo,
bồi dưỡng của đội ngũ viên chức để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, phát
triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với nhu cầu của đội ngũ nhân
viên [H6.06.01.02]. Bên cạnh đó, Nhà trường đã đáp ứng kịp thời nhu cầu nâng
hạng chuyên viên chính của đội ngũ nhân viên [H7.07.01.04].
Kế hoạch chiến lược phát triển Trường ĐH Quy Nhơn giai đoạn 2016-
2020, tầm nhìn năm 2030 chỉ rõ kế hoạch phát triển đội ngũ nhân viên bao gồm:
Xây dựng đội ngũ chuyên viên và phục vụ đào tạo đạt chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ cao đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện về đào tạo của Nhà
trường; có khả năng tham mưu và chủ động, tích cực, thực hiện tốt nhiệm vụ
được giao. Nâng cấp đội ngũ viên chức bộ phận phục vụ đào tạo để đáp ứng tốt
yêu cầu nhiệm vụ công tác trong thời kỳ mới, đảm bảo 100% đội ngũ chuyên
viên được đào tạo nghiệp vụ quản lý hành chính Nhà nước, lý luận chính trị, tin
học và ngoại ngữ, trong đó có 20% chuyên viên đủ tiêu chuẩn nâng hạn chuyên
viên chính [H1.01.01.48]. Trên cơ sở đó, hàng năm, Trường đều có kế hoạch
triển khai các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng viên chức nói chung và đội ngũ
nhân viên nói riêng dựa trên các tiêu chuẩn, yêu cầu của chức danh nghề nghiệp
mà viên chức đảm nhận và nhu cầu phát triển nguồn nhân lực của Nhà trường
[H6.06.01.02].
Đội ngũ nhân viên của Trường ĐH Quy Nhơn nói chung và Khoa nói riêng
luôn được Nhà trường và Khoa tạo điều kiện và cử tham gia các khóa đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tại Trường hoặc tại các
tỉnh, thành trên cả nước [H7.07.04.01]. Nhà trường có phân bổ ngân sách dành
cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của đội
ngũ nhân viên, có các cơ chế khuyến khích, hỗ trợ và tạo điều kiện về thời gian
và kinh phí cho nhân viên được đi học tập, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ [H6.06.01.01], [H7.07.04.02]. Điều này góp phần thúc đẩy, tạo
động lực học tập cho đội ngũ nhân viên, từ đó nâng cao kiến thức, kỹ năng,
nghiệp vụ để có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đáp ứng nhu cầu hỗ trợ,
phục vụ công tác đào tạo, NCKH và phục vụ cộng đồng.
2. Điểm mạnh
Trường và Khoa luôn xác định rõ ràng những nhu cầu về đào tạo và phát
triển chuyên môn của đội ngũ nhân viên hỗ trợ và có những hoạt động triển khai

105
để đáp ứng kịp thời các nhu cầu đó. Đặc biệt, nhu cầu nâng hạng chuyên viên
chính của nhân viên được thực hiện rất tốt.
3. Điểm tồn tại
Hoạt động bồi dưỡng nâng cao trình độ tiếng Anh cho nhân viên còn hạn
chế.
4. Kế hoạch hành động

Đơn vị, Thời gian


Mục Ghi
TT Nội dung người thực thực hiện hoặc
tiêu chú
hiện hoàn thành

Phát huy Đáp ứng kịp thời nhu


1 điểm cầu nâng ngạch của đội Nhà trường Từ năm 2022
mạnh ngũ nhân viên.

Tổ chức các lớp bồi


dưỡng nâng cao trình độ
tiếng Anh cho đội ngũ
nhân viên như: Các
Khắc
khóa ngắn hạn về tiếng
phục
2 Anh giao tiếp; Tiếng Nhà trường Từ năm 2022
khó
anh học thuật; Tạo điều
khăn
kiện thuận lợi cho các
nhân viên có nhu cầu
học văn bằng 2 tiếng
anh,...

5. Tự đánh giá: Mức đạt được của tiêu chí: 5/7


Tiêu chí 7.5. Việc quản trị theo kết quả công việc của nhân viên (gồm cả
khen thưởng và công nhận) được triển hai để tạo động lực và hỗ trợ cho đào tạo,
nghiên cứu khoa học và các hoạt động phục vụ cộng đồng
1. Mô tả hiện trạng
Ban lãnh đạo Trường luôn quan tâm và quản lý chặt chẽ, rõ ràng kết quả
công việc của NV hỗ trợ nhằm tạo động lực cho NV trong quá trình làm việc và
hỗ trợ đắc lực cho hoạt động đào tạo, NCKH và các hoạt động phục vụ cộng

106
đồng. Nhà trường đã ban hành các văn bản trong đó quy định rõ nhiệm vụ của
nhân viên phục vụ đào tạo cũng như quy trình theo dõi, giám sát, đánh giá hiệu
quả công việc của đội ngũ nhân viên [H6.06.03.01], [H6.06.04.01]. Bên cạnh đó,
Nhà trường đã triển khai xây dựng Đề án vị trí việc làm của Trường trên cơ sở
Đề án vị trí việc làm của đơn vị, các Khoa/Phòng đã xây dựng Đề án vị trí việc
làm của Khoa/Phòng, bao gồm thống kê công việc theo chức năng nhiệm vụ,
phân nhóm công việc, danh mục vị trí việc làm và mô tả công việc của từng vị
trí việc làm, trong đó mô tả cụ thể rõ ràng công việc chính phải làm và sản
phẩm đầu ra của từng nhân viên hỗ trợ phục vụ cho đào tạo [H6.06.01.07].
Hàng năm, căn cứ vào kết quả đánh giá và phân loại viên chức, Nhà
trường công nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng đối với các cá
nhân như: Lao động tiên tiến; Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở; Chiến sĩ thi đua cấp
Bộ; Chiến sĩ thi đua toàn quốc, giấy khen của Hiệu trưởng, Bằng khen của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT,... dựa trên các tiêu chuẩn cụ thể [H6.06.01.06],
[H6.06.03.07]. Ngoài ra, Nhà trường còn có Quy định về việc xét nâng bậc
lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ được
giao đối với các viên chức đạt được các danh hiệu thi đua (Chiến sĩ thi đua các
cấp), được nhận các hình thức khen thưởng (bằng khen cấp Bộ, cấp Tỉnh,...)
nhằm khuyến khích, động viên và tạo động lực cho đội ngũ viên chức phấn đấu
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao [H6.06.06.04].
Hàng năm, căn cứ vào quy định của Trường về khối lượng công việc, mỗi
NV hỗ trợ đều xây dựng kế hoạch công tác, đăng ký danh hiệu thi đua
[H7.07.03.01]. Đây là cơ sở quan trọng cho quá trình phân công công việc và
đánh giá kết quả công việc. Việc bình xét danh hiệu thi đua khen thưởng hàng
năm đều được triển khai theo đúng quy trình, NV được tự đánh giá thông qua
phiếu đánh giá và tổ chức họp xét công khai, từng NV nhận xét đồng nghiệp
mình và bình bầu phiếu kín. Căn cứ vào phiếu bầu và đánh giá công khai, chọn
ra những NV tiêu biểu đề nghị khen thưởng [H6.06.01.06], [H7.07.03.02],
[H7.07.03.03], [H6.06.03.08]. Những NV hỗ trợ hoàn thành công việc được
giao luôn nhận được những danh hiệu xứng đáng: Lao động tiên, Chiến sỹ thi
đua cấp cơ sở, Giấy khen của Hiệu trưởng [H6.06.03.07], [H6.06.06.03]. Những
NV có thành tích xuất sức được Hiệu trưởng khen thưởng đột xuất, đây là
nguồn động viên khích lệ kịp thời cho những NV trong công việc [H6.06.06.02]
[H7.07.05.01].

107
Trong khuôn khổ xây dựng đề án vị trí việc làm, từng nhân viên đã xác
định khối lượng công việc cụ thể của từng cá nhân, điều kiện đảm bảo để thực
hiện công việc và các phẩm chất năng lực chuyên môn cần thiết để thực hiện tốt
các nhiệm vụ của vị trí việc làm đang đảm nhận [H6.06.01.07]. Đây chính là cơ
sở để mỗi nhân viên có trách nhiệm tự xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ
đảm bảo tiến độ, thời gian hoàn thành công việc được giao.
Việc đánh giá hiệu quả công việc của viên chức được Nhà trường thực
hiện công khai, minh bạch, đảm bảo khách quan, công bằng và chính xác. Các
quy định về nhiệm vụ của nhân viên, cũng như các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá
viên chức, thi đua khen thưởng, nâng lương trước thời hạn đều được Nhà trường
tổ chức lấy ý kiến góp ý rộng rãi bằng văn bản hoặc thông qua các Hội nghị
viên chức hằng năm trước khi chính thức ban hành hoặc điều chỉnh, sửa đổi, bổ
sung [H7.07.02.01], [H7.07.05.02]. Quy trình trên đã giúp Nhà trường đạt được
sự đồng thuận và thống nhất của đội ngũ viên chức về các tiêu chuẩn, tiêu chí
đánh giá hiệu quả công việc. Tuy nhiên, hệ thống tiêu chí đánh giá định lượng
chất lượng công việc chưa hoàn thiện.
2. Điểm mạnh
Nhà trường có tiêu chuẩn, quy trình đánh giá rõ ràng, triển khai đồng bộ
công tác đánh giá kết quả công việc của nhân viên, kết quả đánh giá đã khích lệ
đội ngũ nhân viên thực hiện tốt công tác hỗ trợ hoạt động đào tạo, NCKH và
phục vụ cộng đồng.
3. Điểm tồn tại
Nhà trường chưa xây dựng KPIs để đánh giá mức độ hoàn thành công việc
của nhân viên một cách cụ thể nên việc đánh giá cơ bản vẫn còn định tính.
4. Kế hoạch hành động

Đơn vị, Thời gian


Ghi
TT Mục tiêu Nội dung người thực thực hiện hoặc
chú
hiện hoàn thành

Trường xây dựng KPIs


Khắc
để đánh giá mức độ
1 phục khó Nhà trường Từ năm 2022
hoàn thành công việc
khăn
của đội ngũ nhân viên.

108
Hoàn thiện chính sách
quản trị nguồn nhân
lực chú trọng khâu
đánh giá kết quả thực
Phát huy
hiện bằng cách xây
2 điểm Nhà trường Từ năm 2022
dựng tiêu chí đánh giá
mạnh
rõ ràng, cụ thể để đánh
giá chất lượng công
việc và theo dõi, giám
sát thực hiện

5. Tự đánh giá: Mức đạt được của tiêu chí: 5/7


Kết luận về Tiêu chuẩn 7
Để phát huy thế mạnh về công tác NCKH của đội ngũ cán bộ giảng viên,
cùng với chủ trương đẩy mạnh NCKH đi đôi với chuyển giao công nghệ, những
năm qua, đội ngũ nhân viên hỗ trợ của Trường/Khoa đã được chú trọng cơ cấu
đủ về số lượng và đảm bảo về phẩm chất, năng lực, trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, phục vụ tốt cho công tác đào tạo, NCKH và hỗ trợ các hoạt động
phục vụ cộng đồng. Các tiêu chí tuyển dụng và lựa chọn nhân viên được xác
định đầy đủ, rõ ràng, minh bạch cho tất cả các ứng viên đăng ký tuyển dụng.
Các văn bản về tiêu chí tuyển dụng và lựa chọn nhân viên được xây dựng và
ban hành theo quy trình chặt chẽ, minh bạch, công khai, đúng quy định theo
từng bước: xây dựng dự thảo, lấy ý kiến viên chức, người lao động trong toàn
trường, tiếp thu, chỉnh sửa, hoàn thiện và ra quyết định ban hành. Ý thức được
tầm quan trọng của công tác đánh giá cán bộ và coi đó là yếu tố then chốt để
thúc đẩy sự phát triển, Nhà trường đã xây dựng được quy trình, phương pháp
đánh giá năng lực của đội ngũ cán bộ, nhân viên. Công cụ và tiêu chí đánh giá
năng lực của đội ngũ nhân viên cũng đã được xác định toàn diện, đầy đủ, đúng
quy định nhà nước. Trường và Khoa luôn xác định rõ ràng những nhu cầu về
đào tạo và phát triển chuyên môn của đội ngũ nhân viên hỗ trợ và có những hoạt
động triển khai để đáp ứng kịp thời các nhu cầu đó. Đặc biệt, nhu cầu nâng hạng
chuyên viên chính của nhân viên được thực hiện rất tốt. Có tiêu chuẩn, quy trình
đánh giá rõ ràng, triển khai đồng bộ công tác đánh giá kết quả công việc của
nhân viên, kết quả đánh giá đã khích lệ đội ngũ nhân viên thực hiện tốt công tác
hỗ trợ hoạt động đào tạo, NCKH và phục vụ cộng đồng.

109
Tuy nhiên, bên cạnh những điểm mạnh nổi bật ở trên, Nhà trường vẫn
còn tồn tại nhiều hạn chế. Những năm qua, do công tác tuyển sinh bậc đại học
của Khoa gặp khó khăn, quy mô hệ thống phòng thí nghiệm, thực hành của
Khoa không được đổi mới và mở rộng, dẫn đến công tác quy hoạch, bổ sung đội
ngũ nhân viên làm việc tại, phòng thí nghiệm, thực hành cũng chưa được
thường xuyên chú trọng. Công tác phân tích, dự báo nhu cầu đội ngũ nhân viên
cũng như lập kế hoạch thực hiện quy hoạch đội ngũ nhân viên còn hạn chế.
Việc điều chuyển đội ngũ nhân viên hành chính thực hiện theo quy định của nhà
nước. Tuy nhiên, đối với nhân viên phục vụ đào tạo ở các Khoa, ban chuyên
môn cần có sự thống nhất của các bên liên quan, trong đó có nhân sự được điều
chuyển, mặt khác, các quy định về điều chuyển nhân viên chưa được Nhà
trường xác định rõ ràng nên thường phát sinh thiếu thống nhất, đồng thuận.
Phản hồi của học viên về chất lượng phục vụ của nhân viên chưa được thực hiện
thường xuyên. Hoạt động bồi dưỡng nâng cao trình độ tiếng Anh cho nhân viên
còn hạn chế. Nhà trường chưa xây dựng KPIs để đánh giá mức độ hoàn thành
công việc của nhân viên một cách cụ thể nên việc đánh giá cơ bản vẫn còn định
tính.
Tiêu chuẩn 7 có 05/5 tiêu chí đạt mức 5/7.

Tiêu chuẩn 8. Người học và hoạt động hỗ trợ người học


Mở đầu
Với phương châm lấy người học làm trung tâm Nhà trường đã xây dựng
qui trình và phân công trách nhiệm hỗ trợ HV trong quá trình học tập ngay từ
giai đoạn tuyển sinh, trong suốt quá trình đào tạo và tốt nghiệp. Chính sách
tuyển sinh của Trường được xác định rõ ràng, phù hợp với quy định của pháp
luật, được công bố công khai và được điều chỉnh, cập nhật; đồng thời các tiêu
chí tuyển sinh, xác định các đối tượng ưu tiên... được rà soát hàng năm trên cơ
sở ý kiến phản hồi của HV và nhà tuyển dụng. Nhà trường có hệ thống giám sát,
đánh giá tiến độ của HV cao học cả về khối lượng lẫn chất lượng học tập; các
hoạt động tư vấn, ngoại khóa và các hoạt động hỗ trợ khác cho HV đã được
triển khai. Ngoài ra, môi trường tâm lý, xã hội và cảnh quan của Trường đã tạo
thuận lợi cho hoạt động học tập, nghiên cứu và sự thoải mái cho cá nhân HV.
Tiêu chí 8.1. Chính sách tuyển sinh được xác định rõ ràng, công bố công
khai và cập nhật
1. Mô tả hiện trạng

110
Trường ĐH Quy Nhơn mở ngành Vật lý chất rắn trình độ thạc sĩ theo
Quyết định số 1707/QĐ-BGDĐT ngày 20/5/2016 với mã ngành 60.44.01.04
[H1.01.01.01] và bắt đầu tuyển sinh Khóa 19 vào đợt 2 tháng 9 năm 2016. Từ
đó đến nay, hằng năm Trường tuyển sinh ngành Vật lý chất rắn trình độ thạc sĩ
với thông báo tuyển sinh rõ ràng, đầy đủ và chi tiết. Căn cứ vào các quy chế đào
tạo thạc sĩ của Bộ GD&ĐT [H5.05.04.01] và Quy định đào tạo trình độ thạc sĩ
năm 2015, Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ thạc sĩ năm 2021 của Trường
ĐH Quy Nhơn [H1.01.02.04]; hằng năm, Nhà trường đều xây dựng các kế
hoạch tuyển sinh và thông báo tuyển sinh rộng rãi đến các đối tượng quan tâm
[H8.08.01.01], [H2.02.03.03], trong đó xác định rõ ràng và cụ thể các môn thi
tuyển, đối tượng thi tuyển, đối tượng ưu tiên,… (theo Quy định của Bộ
GD&ĐT) [H1.01.02.04], [H2.02.03.03], [H5.05.04.01], [H8.08.01.01].
Thông báo tuyển sinh trình độ sau đại học của Trường được công bố công
khai đến các đối tượng có nhu cầu dự tuyển và công khai trên các website của
Trường, Khoa và Bộ môn [H2.02.03.04], [H2.02.03.05]. Trong các thông báo
tuyển sinh sau đại học hằng năm có công bố rõ về chỉ tiêu tuyển sinh trình độ
ThS của Trường, các môn thi tuyển, mục tiêu, thời gian và địa điểm đào tạo,
điều kiện dự thi, điều kiện miễn thi ngoại ngữ, đối tượng và chính sách ưu tiên,
hồ sơ đăng ký, ngành đúng, phù hợp, ngành gần theo quy định của Quy chế
tuyển sinh trình độ ThS. Trong quá trình xây dựng thông báo tuyển sinh hằng
năm, Nhà trường đã rà soát và cập nhật các thông tin tuyển sinh theo đúng quy
định hiện hành.
Vì đặc thù ngành Vật lý chất rắn là ngành học mới mở và bắt đầu tuyển
sinh từ năm 2016 đến nay với mục đích nâng cao chất lượng của số lượng lớn
giáo viên trung học phổ thông đã có việc làm tại khu vực Miền Trung – Tây
nguyên nên trong giai đoạn đầu (2016 đến nay) Nhà trường chưa thực sự chú
trọng nhiều trong vấn đề phân tích và dự báo nhu cầu nhân lực cũng như lấy ý
kiến góp ý của các bên liên quan trong chính sách tuyển sinh. Tuy nhiên, Nhà
trường cũng đã thông qua báo cáo tổng hợp nhu cầu nhân lực, báo cáo khảo sát
nguồn nhân lực và ý kiến các bên liên quan để làm cơ sở xây dựng chính sách
tuyển sinh [H1.01.01.19], [H8.08.01.02], [H8.08.01.03]. Trong các thông báo
tuyển sinh từ năm 2021 trở đi, Trường đã bổ sung và cập nhật về phương thức
tuyển sinh cho phù hợp với tình hình thực tế, bổ sung chuẩn đầu vào ngoại ngữ,
danh mục các ngành phù hợp, ngành cần học bổ sung kiến thức và các HP bổ
sung kiến thức [H2.02.03.03].

111
2. Điểm mạnh
Chính sách tuyển sinh của Nhà trường được thực hiện theo đúng quy định
của Bộ GD&ĐT, xác định rõ ràng, công bố công khai và được cập nhật hằng
năm và đặc biệt trong năm 2021 vừa qua đã linh hoạt điều chỉnh hình thức
tuyển sinh cho phù hợp với tình hình thực tế.
3. Điểm tồn tại
Việc dự báo đánh giá về nhu cầu nguồn nhân lực chưa được Nhà trường
thực hiện đầy đủ trên cơ sở nhiều nguồn khác nhau cũng như chưa phân tích
trên cơ sở nhu cầu nhân lực của tỉnh, địa phương và trong khu vực và chưa lấy ý
kiến đóng góp của các bên liên quan cho chính sách tuyển sinh.
4. Kế hoạch hành động

Thời gian
Đơn vị,
thực hiện Ghi
TT Mục tiêu Nội dung người thực
hoặc hoàn chú
hiện
thành

- Tiến hành thu thập,


tổng hợp ý kiến của
đơn vị sử dụng lao
động ở tỉnh, địa Từ năm 2022
Khắc phương và các vùng (thực hiện
phục lân cận. hàng năm
1 Nhà Trường
điểm tồn trước khi lập
tại - Tiến hành đánh giá, kế hoạch tuyển
phân tích dự báo nhu sinh)
cầu nhân lực hằng năm
từ nhiều nguồn khác
nhau.

Chính sách tuyển sinh Từ năm 2022,


Phát huy được xác định rõ ràng, (hàng năm,
2 điểm công bố công khai giúp Nhà Trường trước khi lập
mạnh cho việc chiêu sinh của kế hoạch tuyển
Trường thuận lợi; đối sinh)
tượng tuyển sinh được

112
tiếp cận thông tin
tuyển sinh dễ dàng và
đầy đủ.

5. Tự đánh giá: Mức đạt được của tiêu chí: 5/7


Tiêu chí 8.2. Tiêu chí và phương pháp tuyển chọn NH được xác định rõ
ràng và được đánh giá.
1. Mô tả hiện trạng
Tiêu chí và phương pháp tuyển chọn NH của CTĐT Vật lý chất rắn trình
độ thạc sĩ được xác định rõ ràng. Cụ thể, tiêu chí tuyển sinh đào tạo trình độ
ThS được quy định tại Thông tư Số 15/2014/TT-BGDĐT và Số 23/2021/TT-
BGDĐT [H5.05.04.01]. Trên cơ sở văn bản pháp lý này, Trường xây dựng quy
định đào tạo trình độ ThS [H1.01.02.04], trong đó quy định rõ ràng về tiêu chí
và phương thức tuyển sinh. Từ đó, hằng năm Nhà trường đều xây dựng và công
bố kế hoạch và thông báo tuyển sinh [H2.02.03.03], [H2.02.03.04],
[H2.02.03.05], [H8.08.01.01]. Trong đó, có nêu rõ môn thi tuyển, điều kiện
miễn thi ngoại ngữ, kế hoạch ôn tập, ngành đúng, ngành phù hợp, ngành gần và
các HP bổ sung kiến thức cho ngành gần. Để thuận tiện cho thí sinh trong việc
chuẩn bị tốt cho kỳ thi tuyển sinh, Trường có kế hoạch tổ chức các lớp Bổ sung
kiến thức cho ngành gần (trong đó, ngành Vật lý chất rắn chỉ có 17 thí sinh
ngành gần học bổ sung kiến thức đợt 2 năm 2016 [H5.05.01.01], [H5.05.01.02],
từ 2017 đến nay không có thí sinh ngành gần) và tổ chức các lớp ôn tập các môn
thi tuyển cho thí sinh [H8.08.02.01].
Trước mỗi đợt tuyển sinh, Trường thành lập Hội đồng tuyển sinh và các
Ban giúp việc, trong đó có Ban đề thi, Ban coi thi và Ban chấm thi
[H5.05.01.03], [H5.05.01.04], [H5.05.01.06], [H8.08.02.02]. Ban đề thi căn cứ
đề cương ôn tập để ra đề thi và đáp án. Ban chấm thi căn cứ đáp án của đề thi đã
sử dụng để chấm điểm. Kết quả thi được công bố công khai trong thời hạn quy
định sau khi tổ chức thi tuyển. Trước mỗi kì thi, hội đồng tuyển sinh Trường
họp và xét các điều kiện hồ sơ của thí sinh và công bố Quyết định về việc phê
duyệt danh sách thí sinh đủ điều kiện dự thi tuyển sinh đào tạo trình độ ThS và
miễn ngoại ngữ [H8.08.02.03], [H8.08.02.04]. Kết quả thi, thông báo điểm
trúng tuyển và danh sách HV trúng tuyển được công bố công khai trên website
của Nhà trường và cũng như thoonng báo đến HV [H5.05.01.07], [H8.08.02.05],
[H8.08.02.06]. Sau khi HV nhập học, Nhà trường ra Quyết định công nhận HV

113
hằng năm [H5.05.01.08]. Thí sinh có quyền được yêu cầu chấm phúc khảo theo
các thông báo phúc khảo bài thi tuyển sinh được công bố rõ ràng trên website
[H8.08.02.07]. Tuy nhiên, từ khi bắt đầu tuyển sinh vào năm 2016 đến nay
không có trường hợp nào khiếu nại về kết quả điểm thi tuyển sinh đầu vào đối
với các môn thi chủ chốt của ngành và chuyên ngành. Kết quả trong 5 năm qua,
CTĐT Vật lý chất rắn trình độ thạc sĩ đã thu hút được một lượng HV thi tuyển
và nhập học khá đông và ổn định (Bảng 8.2a và b).
Sau mỗi kỳ thi, Hội đồng tuyển sinh tổ chức họp đánh giá, rút kinh nghiệm
về công tác tổ chức, qua đó tiêu chí và phương pháp tuyển chọn NH được rà
soát, đánh giá [H8.08.02.08].
Bảng 8.2a. Thống kê tình hình tuyển sinh và nhập học của HV năm thứ nhất ngành Vật lý
chất rắn trình độ thạc sĩ (2016 - 2021).

Ứng viên
Khóa Đủ điều kiện Điểm trúng
Trúng tuyển Nhập học
dự tuyển tuyển
19 (2016 – 2018) 48 10,0 48 44
20 (2017 – 2019) 41 12,0 40 40
21 (2018– 2020) 21 11,0 21 21
22 (2019– 2021) 32 12,5 30 30
23 (2020– 2022) 21 12,5 21 21
24 (2021 – 2023) 22 Xét tuyển 22 22
Bảng 8.2b. Thống kê số HV học chương trình Vật lý chất rắn trình độ thạc sĩ (2016 - 2021)

HV Một số thay đổi


Khóa Nhập Trước khi Đủ điều kiện trong quá trình đào
học bảo vệ công nhận TN tạo
19 (2016 – 2018) 44 44 44 Không
03 HV bảo lưu,
20 (2017 – 2019) 40 37 37 chuyển xuống Khóa
21
02 HV khóa 20
21 (2018 – 2020) 21 23 21 chuyển xuống vì
không đủ điều kiện

114
BVLV (chưa hoàn
thành LVThS)
03 HV hoãn bảo vệ
22 (2019 – 2021) 30 27 27
LV ThS
2. Điểm mạnh
Tiêu chí và phương pháp tuyển chọn HV được xác định rõ ràng, phù hợp
với lĩnh vực đào tạo, đảm bảo tuyển chọn được HV có năng lực phù hợp, kết
quả thi tuyển khách quan, chính xác và minh bạch.
3. Điểm tồn tại
Việc lấy ý kiến phản hồi của các bên liên quan về phương thức tuyển sinh
chưa đa dạng đối tượng.
4. Kế hoạch hành động

Thời gian
Đơn vị,
Mục thực hiện Ghi
TT Nội dung người thực
tiêu hoặc hoàn chú
hiện
thành

Tiến hành khảo sát đa


dạng về đối tượng các Từ năm 2022
Khắc
bên liên quan về tiêu chí (thực hiện
phục
1 cũng như phương thức Nhà trường hàng năm,
điểm tồn
tuyển sinh, từ đó rà soát, ngay sau khi
tại
đánh giá và nâng cao HV nhập học)
chất lượng tuyển sinh

Tiêu chí và phương


pháp tuyển chọn HV
được xác định rõ ràng, Từ năm 2022
Phát huy phù hợp với lĩnh vực (hàng năm,
2 điểm đào tạo, đảm bảo tuyển Nhà trường trước khi lập
mạnh chọn được HV có năng kế hoạch tuyển
lực toàn diện, kết quả thi sinh)
tuyển khách quan, chính
xác và minh bạch.

115
5. Tự đánh giá: Mức đạt được của tiêu chí: 5/7
Tiêu chí 8.3. Có hệ thống giám sát phù hợp về sự tiến bộ trong học tập và
rèn luyện, kết quả học tập, khối lượng học tập của người học.
1. Mô tả hiện trạng
Việc học tập, rèn luyện của HV được đánh giá dựa trên thông tư ban hành
quy chế đào tạo trình độ thạc sĩ năm 2014 và năm 2021 của Bộ GD&ĐT
[H5.05.04.01], quy định đào tạo trình độ thạc sĩ năm 2015 và quy chế tuyển
sinh và đào tạo trình độ thạc sĩ năm 2021 của Trường ĐHQN [H1.01.02.04] và
ĐCCT của từng HP do Nhà trường ban hành [H1.01.01.03], [H1.01.01.06],
[H1.01.01.14], [H1.01.01.18]. Khối lượng kiến thức và CĐR của CTĐT ngành
VLCR trình độ ThS được quy định rõ ràng, công khai, được rà soát, cập nhật và
phát triển theo định hướng ứng dụng [H1.01.01.03], [H1.01.01.06],
[H1.01.01.12], [H1.01.01.13], [H1.01.01.16], [H1.01.01.17], [H1.01.01.50].
Tiến độ thực hiện CTĐT được chia làm 4 học kỳ, trong đó 3 học kỳ đầu là các
HP thuộc khối kiến thức chung, cơ sở ngành và chuyên ngành. Học kỳ 4 là thời
gian thực hiện luận văn của HV. Mỗi học kỳ kéo dài 6 tháng, thời gian học tập
toàn khóa là 2 năm. Khung thời gian này đảm bảo cho HV có học lực trung bình
theo đuổi và hoàn tất chương trình học [H3.03.01.04], [H3.03.01.05].
Việc giám sát sự tiến bộ trong học tập và rèn luyện, kết quả học tập, khối
lượng học tập của NH, gia hạn thời gian đào tạo của NH được Phòng ĐTSĐH
quản lý theo Quy định chức năng và nhiệm vụ các đơn vị thuộc Trường ĐHQN
[H8.08.03.01]. Việc theo dõi tiến độ học tập, kết quả học tập và rèn luyện của
HV được thực hiện thông qua các báo cáo chuyên đề, các bài thuyết trình/thảo
luận nhóm, bài tập, bài kiểm tra, bài thi kết thúc HP/tiểu luận đảm bảo việc học
tập và tích hợp các kiến thức của HV, đánh giá tổng quan các kiến thức thu
được qua từng HP và quá trình đào tạo [H1.01.01.13], [H1.01.01.17]. Đồng thời,
tiến độ và kết quả học tập của HV còn được theo dõi, giám sát thông qua phiếu
ghi giờ giảng của từng HP [H8.08.03.02]. Thông tin và kết quả học tập của HV
được quản lý trên phần mềm Excel, sổ điểm theo khóa lưu tại phòng ĐTSĐH.
Kết quả học tập của HV được đánh giá thông qua các bảng điểm từng học phần
[H5.05.02.03] và được Nhà trường ra quyết định công nhận kết quả
[H8.08.03.03], [H8.08.03.04]. (Bảng 8.3). Với cách đánh giá này, HV sẽ được
giám sát chặt chẽ, chính xác trong mỗi tiết học cũng như trong suốt quá trình
học tập của mỗi HP. Nhà trường cũng giám sát số lượng HV bị tạm hoãn, xin
thôi học cũng như tốt nghiệp hàng năm của ngành VLCR (Bảng 8.2b).

116
Bảng 8.3. Thống kê kết quả học tập toàn khóa của HV học chương trình Vật lý chất rắn trình
độ thạc sĩ (2016 - 2021)

Công tác tổ chức thi và đánh giá kết quả học tập của NH được tiến hành
một cách khoa học, nghiêm túc theo đúng quy định của Bộ GD&ĐT, của
Trường ĐHQN, giúp việc đánh giá được khách quan, chính xác, hình thành thói
quen, thái độ học tập tốt, trung thực và nghiêm túc [H5.05.01.09], [H5.05.01.11].
Kết quả học tập của người học được đánh giá thông qua các bảng điểm từng học
phần và được Nhà trường ra quyết định công nhận kết quả theo đúng quy định
hiện hành của Trường ĐHQN [H5.05.02.03], [H8.08.03.03], [H5.05.01.14],
[H8.08.03.05].
Việc thực hiện luận văn của HV cũng được Nhà trường giám sát và quy
định chặt chẽ thông qua việc thành lập hội đồng tư vấn đề cương luận văn, phân
công người hướng dẫn để HV hoàn thành luận văn đạt kết quả cao nhất
[H4.04.02.04-10].
Công tác lấy ý kiến phản hồi từ NH về hoạt động giảng dạy cũng được
Nhà trường chú trọng, qua đó nhằm giúp GV trau dồi kiến thức chuyên môn và
các kỹ năng mềm trong quá trình đào tạo HV [H1.01.01.31], [H2.02.02.01]. Kết
quả đánh giá HV còn được thể hiện một cách khách quan, công bằng thông qua
việc sau khi HV được thông báo kết quả học tập và rèn luyện, HV có sự phản
hồi kết quả cho Khoa KHTN. Khoa có trách nhiệm kiểm tra tất cả phản hồi của
HV và thông tin lại kết quả đến HV [H2.02.02.02].

117
2. Điểm mạnh
Nhà trường có hệ thống giám sát phù hợp giúp cho việc giám sát, kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của HV được thực hiện chặt chẽ và nghiêm
túc dưới nhiều hình thức khác nhau, đảm bảo sự tiến bộ của NH trong học tập
và rèn luyện.
Có sự phân bổ hợp lý khối lượng học tập trong từng học kì, trong cả khóa
học đảm bảo HV có học lực trung bình hoàn thành CTĐT đúng thời hạn.
3. Điểm tồn tại
Việc áp dụng hệ thống phần mềm quản lý kết quả học tập của HV một
cách đồng bộ còn chậm so với nhu cầu.
4. Kế hoạch hành động

Thời gian
Đơn vị,
thực hiện Ghi
TT Mục tiêu Nội dung người thực
hoặc hoàn chú
hiện
thành

Nhanh chóng phát


triển hệ thống quản
lý, giám sát người học
Khắc một cách đồng bộ,
phục thống nhất trên phần
1 Nhà trường Từ năm 2022
điểm tồn mềm quản lý đào tạo,
tại tự động đưa ra những
cảnh báo về sự tiến bộ
trong học tập và rèn
luyện của HV

Khoa KHTN tiếp tục


cập nhập CTĐT, các
Phát huy quy định, quy chế
2 điểm kiểm tra, đánh giá kết Khoa KHTN Từ năm 2022
mạnh quả học tập và rèn
luyện của HV hằng
năm.

118
5. Tự đánh giá: Mức đạt được của tiêu chí: 4/7
Tiêu chí 8.4. Có các hoạt động tư vấn học tập, hoạt động ngoại khoá, hoạt
động thi đua và các dịch vụ hỗ trợ khác để giúp cải thiện việc học tập và khả
năng có việc làm của người học.
1. Mô tả hiện trạng
Công tác đón tiếp HV ngay từ khi nhập học được Nhà trường phân công
cho các phòng chức năng thực hiện. HV nhập học được hướng dẫn chu đáo và
cụ thể các thủ tục nhập học. Để giúp HV có thể sớm hòa nhập với môi trường
học tập cũng như nắm được các quy định của CTĐT, Nhà trường đã phổ biến
nội quy, quy chế cho HV trong buổi đón tiếp HV nhập học [H8.08.04.01],
[H5.05.01.15].
Trường có đơn vị chịu trách nhiệm tư vấn học tập và các hoạt động khác
để hỗ trợ việc học tập của NH. Phòng ĐTSĐH là đơn vị phụ trách chính việc tư
vấn học tập, hỗ trợ các hoạt động liên quan đến học tập cho HV. Phòng ĐTSĐH
đã bổ nhiệm ban cán sự lớp cho các khóa đào tạo thực hiện việc làm đầu mối
liên hệ giữa Phòng ĐTSĐH, GV và lớp học [H8.08.03.01].
Trường có đơn vị chịu trách nhiệm tư vấn việc làm và các hoạt động khác
để hỗ trợ việc làm của NH. Trung tâm Tư vấn tuyển sinh và Quan hệ doanh
nghiệp là đơn vị phụ trách chính việc tư vấn việc làm, hỗ trợ các hoạt động liên
quan cho NH [H8.08.03.01]. Các thông tin tuyển dụng, giới thiệu việc làm từ
các công ty, doanh nghiệp, nhà tuyển dụng đều được Trung tâm TVTS-QHDN,
Khoa KHTN, Bộ môn Vật lý-KHVL đăng tải kịp thời trên fanpage của Trung
tâm, Khoa, Bộ môn và ngành KHVL.Một đặc thù của hoạt động đào tạo trình
độ ThS là hầu hết HV đều đang đi làm tại các đơn vị, cơ quan. Do đó vấn đề tìm
kiếm việc làm không phải là ưu tiên đối với HV.
Ngoài việc học lý thuyết, thảo luận trên lớp, thực hành ở phòng thí nghiệm,
HV còn được tham gia các đề tài nghiên cứu của các GV trong Bộ môn Vật lý-
KHVL. Hàng năm, các GV của Bộ môn Vật lý-KHVL đều tham gia Hội nghị,
Hội thảo trong nước và quốc tế về Vật lý chất rắn và KHVL, các HV và GV có
bài báo cáo đều được mời tham gia, từ đó giúp HV học hỏi các nghiên cứu và
phát triển các ý tưởng của đề tài, cũng như mở rộng kiến thức chuyên môn cho
HV. Đây cũng là cơ hội để các HV giao lưu, học hỏi với các nhà khoa học trong
lĩnh vực chuyên môn, giúp HV tự nâng cao trình độ nghề nghiệp của bản thân
[H4.04.01.03], [H4.04.01.04].

119
Bảng 8.4. Số lượng HV các khóa tham gia các loại hình hoạt động

Số lượng học viên các khóa tham gia


Loại hình
Khóa 19 Khóa 20 Khóa 21 Khóa 22 Khóa 23
Hoạt động
(44 HV) (40 HV) (21 HV) (30 HV) (20 HV)
Nhóm 05 06 06 05 01
nghiên cứu (11,36%) (15%) (28,57%) (16,67%) (5%)
Các CLB
(NCKH,
16 06 03
sách,
(40%) (28,57%) (15%)
thuyết
trình...)
Các cuộc 01
thi (3,33%)
Hoạt động
ngoại khóa
(thể thao, 44 40 21 30 20
văn nghệ, (100%) (100%) (100%) (100%) (100%)
tham
quan...)
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho HV tiếp cận với thực tế trên cơ sở những
kiến thức đã được trang bị, Nhà trường đã kí kết hợp tác với nhiều cơ sở đào tạo
trong và ngoài nước, các doanh nghiệp [H4.04.01.05], [H4.04.01.06],
[H4.04.01.07], [H4.04.01.08], [H4.04.02.01], [H4.04.02.02]. Bên cạnh đó, Khoa
đã chủ động tổ chức chương trình định hướng nghề nghiệp cho HV nhằm tạo
điều kiện cho HV tiếp xúc thực tế hơn với các hoạt động của doanh nghiệp
[H8.08.04.02].
Một đặc thù của hoạt động đào tạo trình độ ThS là đa số HV đều đang đi
làm tại các đơn vị, cơ quan; do đó vấn đề tìm kiếm việc làm không phải là ưu
tiên đối với HV. Tuy nhiên, một số ít HV vẫn đang chưa có việc làm khi theo
học chương trình thạc sĩ. Khoa và Bộ môn cũng đã lấy ý kiến phản hồi của HV
về tình hình việc làm sau khi ra trường. Ngoài ra, Trường có tổ chức lấy ý kiến
đơn vị sử dụng lao động để đánh giá năng lực của HV sau khóa học
[H1.01.01.32], [H1.01.01.34], tổ chức thu thập ý kiến đánh giá của HV cao học
về chất lượng hỗ trợ, tư vấn học tập. Nhìn chung HV hài lòng với chất lượng hỗ
trợ, tư vấn của Trường [H1.01.01.31]. Việc khảo sát này giúp cho Trường và
Khoa từng bước cải tiến, hoàn thiện CTĐT, đáp ứng nhu cầu thực tiễn ngành
nghề mà HV lựa chọn.
2. Điểm mạnh

120
Nhà trường có phân công đơn vị chịu trách nhiệm tư vấn học tập, tư vấn
việc làm và các dịch vụ hỗ trợ khác cho HV. Khoa KHTN có phân công trưởng
Bộ môn hỗ trợ HV về các vấn đề liên quan đến học ThS ở Trường.
3. Điểm tồn tại
Các hoạt động ngoại khóa của HV vẫn chưa phong phú về nội dung và
hình thức.
4. Kế hoạch hành động

Đơn vị, Thời gian thực


Ghi
TT Mục tiêu Nội dung người thực hiện hoặc hoàn
chú
hiện thành

Khắc Tổ chức các hoạt


phục động ngoại khóa Nhà trường Từ năm học
1
điểm tồn cho HV phong phú Khoa KHTN 2022
tại và đa dạng.

Khoa
Tiếp tục tạo điều KHTN,
Phát huy kiện thuận lợi cho Phòng
Từ năm học
2 điểm HV trong học tập, ĐTSĐH,
2022
mạnh NCKH và các dịch Trung tâm
vụ hỗ trợ khác. TVTS-
QHDN

5. Tự đánh giá: Mức đạt được của tiêu chí: 5/7


Tiêu chí 8.5. Môi trường tâm lý, xã hội và cảnh quan tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động đào tạo, nghiên cứu và sự thoải mái cho cá nhân NH.
1. Mô tả hiện trạng
Môi trường cảnh quan là một trong những điểm nhấn nổi bật của Trường
ĐH Quy Nhơn, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đào tạo, NCKH và sự thỏa
mái của NH. Được biết đến là một trong những ngôi trường đẹp về vị trí, kiến
trúc và cảnh quan. Trường ĐH Quy Nhơn có vị trí nằm cạnh biển và các công
viên, có kiến trúc hài hòa và hiện đại. Khuôn viên Trường rộng rãi, thoáng
đãng, được trồng nhiều cây xanh và có nhiều khu vực tập luyện thể thao.

121
Trường có hệ thống giảng đường, phòng thí nghiệm, thực hành, phòng máy
tính, phòng nghiệp vụ, thư viện, nhà luyện tập thể dục thể thao,...được trang bị
đồng bộ, đáp ứng cho hoạt động giảng dạy, học tập và NCKH; Bên cạnh đó, hệ
thống phòng làm việc cho các đơn vị chức năng và các khoa trong Trường được
bố trí trong cùng một tòa nhà, tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ công tác
cho viên chức, GV và NH [H8.08.05.01].
Bên cạnh môi trường cảnh quan đẹp, Trường cũng quan tâm đến vấn đề
môi trường tâm lý, xã hội nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đào tạo,
NCKH và sự thỏa mái của NH. Trong tiến trình xây dựng Trường ĐH Quy
Nhơn trở thành trường đại học định hướng ứng dụng, Đảng ủy và Ban Giám
hiệu nhấn mạnh triết lý khai phóng trong giáo dục, tạo động lực trong tư tưởng
của toàn thể viên chức và NH [H1.01.01.41], [H1.01.01.42]. Trường ĐH Quy
Nhơn đã ban hành các quy tắc ứng xử của công chức, viên chức, người lao
động; quan hệ ứng xử của NH nhằm tạo môi trường làm việc, học tập thân thiện,
cởi mở, trung thực, văn minh trong Nhà trường [H8.08.05.02]. Trường cũng đã
ban hành các nội quy ra vào Trường, nội quy các nhà xe, nội quy giảng đường,
nội quy thư viện và nội quy ký túc xá nhằm tạo ra trật tự, kỉ cương, môi trường
văn hóa lành mạnh, thân thiện và an toàn trong khuôn viên Trường. Các quy
định, nội quy phòng thí nghiệm, thực hành cũng được ban hành nhằm đảm bảo
an toàn cho NH và tạo môi trường làm việc nghiêm túc, tăng hiệu quả của
những giờ thực hành thí nghiệm và NCKH [H8.08.05.02].
Vấn đề chăm sóc sức khỏe của NH cũng được quan tâm, đặc biệt HV được
phổ biến, trang bị những kiến thức cơ bản để phòng chống dịch Covid-19. Vấn
đề chăm sóc sức khỏe của GV và NH được thực hiện bởi Trạm y tế thuộc Phòng
Công tác chính trị và Sinh viên. Tuy nhiên, do đa số HV là những người đã có
việc làm và tham gia bảo hiểm y tế tại cơ quan làm việc của họ nên Nhà trường
không có kế hoạch tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho HV hàng năm.
Ngoài ra, Trường cũng bố trí khu vực và đầu tư xây dựng cho các dịch vụ
hỗ trợ NH như giữ xe, tạp hóa, căn tin. Các dịch vụ trên được tổ chức đấu giá
nhằm tăng cường chất lượng phục vụ, kiểm soát và đảm bảo an toàn vệ sinh
thực phẩm [H8.08.05.03]. Công tác phòng cháy chữa cháy được kiểm tra định
kỳ thường xuyên [H8.08.05.04]. Công tác bảo đảm an ninh trong Trường như
thành lập Đội sinh viên tự quản, tự bảo vệ về an ninh trật tự Ký túc xá hàng năm,
đồng thời phối hợp với các Cơ quan an ninh của khu vực nhằm đảm bảo an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn [H8.08.05.05].

122
Nhà trường, Khoa tổ chức lấy ý kiến phản hồi của các bên liên quan về
môi trường tâm lý, xã hội và cảnh quan trong Nhà trường hàng năm, đa số HV
đều có phản hồi tích cực và hài lòng về môi trường học tập, cảnh quan của
Trường [H1.01.01.31].
2. Điểm mạnh
Môi trường làm việc thân thiện, tạo không khí thoải mái để thực hiện hoạt
động giảng dạy, học tập và nghiên cứu của GV và NH. Bên cạnh đó, các giảng
đường, thư viện, phòng thí nghiệm, thực hành được bố trí khoa học, thuận lợi
cho công tác giảng dạy, học tập và NCKH. Ngoài ra, cảnh quan thoáng đãng,
sạch sẽ, đảm bảo vệ sinh, an toàn, tạo sự thoải mái cho tất cả các đối tượng. Đa
số NH đều hài lòng về môi trường tâm lý, xã hội và cảnh quan của Nhà trường.
3. Điểm tồn tại
Mặc dù Trường có bố trí phòng ở Ký túc xá cho HV nhưng chưa có khu
vực riêng biệt dành cho HV.
4. Kế hoạch hành động

Đơn vị, Thời gian thực


Ghi
TT Mục tiêu Nội dung người thực hiện hoặc hoàn
chú
hiện thành

Bố trí khu vực


Khắc KTX riêng để thu
phục hút HV cao học và
1 Nhà trường Từ năm 2022
điểm tồn tạo điều kiện học
tại tập, nghiên cứu
thuận lợi cho HV.

Thực hiện tốt quy


tắc ứng xử, PCCC,
duy trì công tác vệ
Phát huy
sinh, an toàn thực Nhà trường Hằng năm, từ
2 điểm
phẩm, an ninh trật năm 2022
mạnh Khoa KHTN
tự nhằm tạo môi
trường than thiện
và an toàn cho NH

123
5. Tự đánh giá: Mức đạt được của tiêu chí: 5/7
Kết luận về Tiêu chuẩn 8
Chính sách tuyển sinh của Nhà trường được thực hiện theo đúng quy định
của Bộ GD&ĐT, xác định rõ ràng, công bố công khai và được cập nhật hằng
năm và đặc biệt trong năm 2021 vừa qua đã linh hoạt điều chỉnh hình thức
tuyển sinh cho phù hợp với tình hình thực tế. Tiêu chí và phương pháp tuyển
chọn HV được xác định rõ ràng, phù hợp với lĩnh vực đào tạo, đảm bảo tuyển
chọn được HV có năng lực phù hợp, kết quả thi tuyển khách quan, chính xác và
minh bạch. Nhà trường có hệ thống giám sát phù hợp đã giúp cho việc giám sát,
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của HV được thực hiện chặt chẽ và
nghiêm túc dưới nhiều hình thức khác nhau đảm bảo sự tiến bộ của NH trong
học tập và rèn luyện. Có sự phân bổ hợp lý khối lượng học tập trong từng học kì,
trong cả khóa học đảm bảo HV có học lực trung bình hoàn thành CTĐT đúng
thời hạn. Nhà trường có phân công đơn vị chịu trách nhiệm tư vấn học tập, tư
vấn việc làm và các dịch vụ hỗ trợ khác cho HV. Khoa KHTN có phân công
trưởng Bộ môn hỗ trợ HV về các vấn đề liên quan đến học ThS ở Trường. Môi
trường làm việc thân thiện, tạo không khí thoải mái để thực hiện hoạt động
giảng dạy, học tập và nghiên cứu của GV và NH. Bên cạnh đó, các giảng đường,
thư viện, phòng thí nghiệm, thực hành được bố trí khoa học, thuận lợi cho công
tác giảng dạy, học tập và NCKH. Ngoài ra, cảnh quan thoáng đãng, sạch sẽ,
đảm bảo vệ sinh, an toàn, tạo sự thoải mái cho tất cả các đối tượng. Đa số NH
đều hài lòng về môi trường học tập, giảng dạy thông qua khảo sát.
Bên cạnh những nội dung đạt được ở trên, Trường vẫn còn một số hạn chế
cần khắc phục như: Việc dự báo đánh giá về nhu cầu nguồn nhân lực chưa được
Nhà trường thực hiện đầy đủ trên cơ sở nhiều nguồn khác nhau cũng như chưa
phân tích trên cơ sở nhu cầu nhân lực của tỉnh, địa phương và trong khu vực và
chưa lấy ý kiến đóng góp của các bên liên quan cho chính sách tuyển sinh. Việc
lấy ý kiến phản hồi của các bên liên quan về phương thức tuyển sinh chưa đa
dạng đối tượng. Hệ thống phần mềm quản lý kết quả học tập NH chỉ mới được
trang bị trong những năm gần đây một cách đồng bộ. Các hoạt động ngoại khóa
của HV vẫn chưa phong phú về nội dung và hình thức. Mặc dù Trường có bố trí
Ký túc xá cho HV nhưng chưa có khu vực riêng biệt dành cho HV.
Tiêu chuẩn 8 có 01/5 tiêu chí đạt mức 4/7 và 04/5 tiêu chí đạt mức 5/7

124
Tiêu chuẩn 9: Cơ sở vật chất và trang thiết bị
Mở đầu
Đảm bảo các điều kiện CSVC kỹ thuật phục vụ đào tạo và NCKH của GV,
HV là một trong những yêu cầu quan trọng để đảm bảo chất lượng giáo dục.
Trường đã từng bước hoàn thiện về CSVC, có kế hoạch đầu tư cụ thể nhằm tăng
diện tích phòng học, trang thiết bị hỗ trợ giảng dạy, phục vụ HV, tăng cường
ứng dụng CNTT vào hoạt động quản lý, điều hành.
Trường ĐH Quy Nhơn có tổng diện tích đất là 24 ha, bao gồm 01 trụ sở
chính với diện tích gần 13,2 ha tại 170 An Dương Vương, thành phố Quy Nhơn
và 01 Khu thực nghiệm với diện tích gần 11 ha nằm ở xã Nhơn Tân, thị xã An
Nhơn, tỉnh Bình Định. Các điều kiện về CSVC và trang thiết bị được Trường
ĐH Quy Nhơn nói chung và Khoa KHTN nói riêng đảm bảo để thực hiện các
hoạt động đào tạo và NCKH của GV và HV. Hệ thống phòng học được trang bị
đầy đủ bàn ghế, máy chiếu, hệ thống loa, quạt đảm bảo điều kiện tốt nhất cho
NH. Phòng làm việc, phòng chức năng, phòng thí nghiệm, thực hành, thư viện
được trang bị đầy đủ bàn ghế, máy tính, máy in, máy photocopy, máy chiếu và
các thiết bị đảm bảo nhiệt độ, âm thanh và ánh sáng. Hệ thống công nghệ thông
tin luôn được nâng cấp đầu tư để đáp ứng tốt nhất nhu cầu đào tạo và nghiên
cứu. Khoa KHTN được trang bị các phòng thí nghiệm - thực hành về Vật lý
chất rắn, nghiên cứu chế tạo và ứng dụng của vật liệu nano góp phần gắn kết
đào tạo với thực tiễn, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho NH. Thư viện của
Trường có hệ thống giáo trình, sách tham khảo, đề cương bài giảng và các loại
tạp chí và các nguồn học liệu khác đáp ứng tốt nhu cầu nghiên cứu và đào tạo
thạc sĩ Vật lý chất rắn nói riêng và Trường ĐH Quy Nhơn nói chung. Trường
ĐH Quy Nhơn có cảnh quan môi trường xanh, sạch đẹp; các vấn đề an toàn, vệ
sinh, an ninh, trật tự luôn được đảm bảo.
Hàng năm, Nhà trường luôn chú trọng đầu tư, cải tạo, tu bổ hệ thống cơ sở
vật chất và trang thiết bị, đặc biệt là hệ thống công nghệ thông tin; thường
xuyên cập nhật giáo trình, tài liệu, nguồn học liệu để đảm bảo cho hoạt động
đào tạo và nghiên cứu; cải tạo cảnh quan, môi trường, đảm bảo về sức khỏe, trật
tự, an ninh, an toàn cho GV, viên chức và HV.
Tiêu chí 9.1. Có hệ thống phòng làm việc, phòng học và các phòng chức
năng với các thiết bị phù hợp để hỗ trợ các hoạt động đào tạo và nghiên cứu.
1. Mô tả hiện trạng:

125
Nhà trường có 05 khu giảng đường (A1, A2, A3, A4, A8), 04 phòng hội
thảo, 03 hội trường lớn với 144 phòng học có tổng diện tích sàn xây dựng là
25.748m2. Trong đó, có 56 phòng học có bảng tương tác kết nối internet (Nhà
A1 và A2); 02 phòng học tương tác thông minh với sức chứa 40 chỗ ngồi cho
mỗi phòng học (Nhà A1); 30 phòng học có sức chứa từ 100 đến 200 chỗ ngồi;
101 phòng học có sức chứa từ 50 đến 100 chỗ ngồi; 13 phòng học có sức chứa
dưới 50 chỗ ngồi; 01 Trung tâm khảo thí với 16 phòng thi trực tuyến, trắc
nghiệm; có 01 Thư viện có 700 chỗ ngồi với hệ thống máy tính được kết nối
internet, kết nối hệ thống học liệu quốc gia, quốc tế, đáp ứng được nhu cầu khai
thác dữ liệu của GV và NH [H9.09.01.01], [H9.09.01.02].
Các phòng học đều được trang bị đầy đủ bàn ghế, máy chiếu, tivi, bảng,
một số phòng còn được trang bị bảng tương tác thông minh và có hệ thống điện
chiếu sáng, quạt thông gió, wireless internet,… đảm bảo phục vụ tốt nhất hoạt
động giảng dạy, học tập, HV ngành Vật lý chất rắn sử dụng các phòng học ở các
giảng đường theo bố trí của Phòng ĐTSĐH. Ngoài ra, Khoa còn được trang bị
các phòng thực hành Vật lý chất rắn, Phòng thí nghiệm Vật liệu nano, Phòng
nghiên cứu ứng dụng đáp ứng cho nhu cầu thực hành và NCKH của HV ngành
Vật lý chất rắn trình độ thạc sĩ trong Khoa [H9.09.01.02], [H9.09.01.03,
[H9.09.01.04], [H9.09.01.05].
Văn phòng Khoa KHTN được Nhà trường bố trí tại tầng 8 của nhà 15 tầng
với 01 văn phòng, 01 phòng Ban lãnh đạo Khoa. Văn phòng khoa được trang bị
đầy đủ hệ thống bàn ghế, tủ đựng tài liệu, máy tính với các phần mềm quản lý,
máy in, internet để phục vụ các hoạt động quản lý đào tạo, NCKH và trao đổi
khoa học với các nhà khoa học trong nước và quốc tế. Hệ thống máy tính tại
Văn phòng khoa được cài đặt các phần mềm quản lý hoạt động đào tạo
[H9.09.01.03], [H9.09.01.05]. Hệ thống cơ sở vật chất của Trường và Khoa
KHTN thường xuyên được Nhà trường quan tâm sửa chữa, nâng cấp kịp thời
[H9.09.01.06], [H9.09.01.07, [H9.09.01.08].
Hàng năm, Nhà trường triển khai khảo sát mức độ hài lòng của viên chức
và NH về hệ thống phòng làm việc, phòng học và các phòng chức năng
[H1.01.01.31]. Kết quả phản hồi là cơ sở để Nhà trường điều chỉnh các biện
pháp quản lý, bổ sung trang thiết bị, cải tạo, nâng cấp các phòng học, hội trường,
thư viện,… nhằm đáp ứng các yêu cầu của hoạt động đào tạo và nghiên cứu.
2. Điểm mạnh

126
Trường có hệ thống phòng làm việc, phòng học, phòng thí nghiệm, thực
hành, các phòng chức năng phù hợp, đảm bảo diện tích theo quy định để hỗ trợ
hoạt động đào tạo và NCKH của GV, HV Khoa KHTN.
Hệ thống phòng làm việc, phòng chức năng, phòng thí nghiệm thực hành
từng bước được trang bị đầy đủ trang thiết bị phù hợp để hỗ trợ các hoạt động
đào tạo và NCKH phục vụ CTĐT.
3. Điểm tồn tại
Mặc dù Nhà trường có kế hoạch kiểm tra định kỳ trang thiết bị, cơ sở vật
chất, tuy nhiên tiến độ bảo dưỡng, sửa chữa vẫn còn chậm, một số thiết bị của
Khoa vẫn chưa được bảo dưỡng và nâng cấp.
4. Kế hoạch hành động

Đơn vị, Thời gian


Ghi
TT Mục tiêu Nội dung người thực thực hiện hoặc
chú
hiện hoàn thành

Nhà trường có kế
hoạch cụ thể nhằm
bảo dưỡng định kỳ,
Khắc sửa chữa kịp thời
phục các trang thiết bị,
1 Nhà trường Từ năm 2022
điểm tồn tránh sự hỏng hóc
tại không cần thiết, để
đảm bảo quá trình
làm việc, học tập
của GV và HV

Tiếp tục đề xuất


Nhà trường trang bị
thêm cơ sở vật chất
Phát huy
để nâng cao chất Hằng năm, từ
2 điểm Khoa KHTN
lượng dạy và học năm 2022
mạnh
của GV, HV ngành
thạc sĩ Vật lý chất
rắn

127
5. Tự đánh giá: Mức đạt được của tiêu chí là 5/7.
Tiêu chí 9.2. Thư viện và các nguồn học liệu phù hợp và được cập nhật để
hỗ trợ các hoạt động đào tạo và nghiên cứu.
1. Mô tả hiện trạng
Thư viện là đơn vị tổ chức và quản lý các hoạt động thông tin - thư viện,
phục vụ công tác đào tạo, NCKH của GV, HV và SV trong Trường. Thư viện
tọa lạc trên khuôn viên phía Đông Bắc của Trường ĐH Quy Nhơn, có tổng diện
tích sàn xây dựng gần 4.500 m2, bao gồm tòa nhà Thư viện trung tâm 3 tầng và
01 dãy nhà trệt nằm liền kề. Thư viện có 01 phòng giáo trình , 02 phòng đọc mở,
01 phòng mượn, 01 phòng đọc thân thiện, 02 phòng truy cập internet với 60
máy tính được nối mạng tốc độ cao, và 07 phòng tự học với tổng cộng khoảng
700 chỗ ngồi [H9.09.01.01], [H9.09.01.02].
Thư viện mở cửa từ 7h00 sáng đến 17h00 chiều, tạo điều kiện thuận lợi
cho GV, HV và SV khai thác tài liệu phục vụ việc học tập và nghiên cứu. Nhằm
định hướng cho bạn đọc, Thư viện đã gắn các bảng hướng dẫn tra cứu tài liệu
tại lối đi hành lang, bên trong các phòng đọc, phòng truy cập internet, trên
website của đơn vị, cập nhật nội quy sử dụng Thư viện [H9.09.02.01]. Từ năm
2016, Thư viện đã hợp tác với Trung tâm học liệu Trường Đại học Cần Thơ về
quyền khai thác các cơ sở dữ liệu điện tử, tham gia hệ thống Liên hiệp thư viện
Việt Nam, mua quyền khai thác tài liệu tại Thư viện pháp luật trực tuyến, mua
dùng chung 3 cơ sở dữ liệu kèm theo hướng dẫn khai thác cơ sở dữ liệu. Đặc
biệt, đầu năm 2021, thư viện số của Trường ĐH Quy Nhơn đã chính thức đi vào
hoạt động [H9.09.02.02].
Trong những năm gần đây, nguồn học liệu của Thư viện không ngừng
thanh lọc, bổ sung và đa dạng hóa. Hiện tại, Thư viện đang phục vụ gần 30.000
đầu sách (gồm sách Việt văn và Ngoại văn), gần 3.000 luận văn, luận án, đồ án
các loại, hơn 70 đầu báo và tạp chí trong nước và nước ngoài,... Hàng năm,
danh mục sách giáo trình, sách tiếng Anh, sách tham khảo, tập bài giảng được
Thư viện gửi về cho Khoa KHTN để rà soát và cập nhật nhằm bổ sung đầy đủ
tài liệu để hỗ trợ hoạt động nghiên cứu và học tập của HV thạc sĩ Vật lý chất rắn
[H9.09.01.01], [H9.09.02.03]. Với sự chỉ đạo của Ban lãnh đạo Nhà trường và
Khoa, các GV thường xuyên cập nhật bài giảng trong đó có sự rà soát, cập nhật
giáo trình, tài liệu tham khảo phục vụ cải tiến nội dung giảng dạy các HP

128
[H2.02.02.04], [H1.01.01.14], [H1.01.01.18]. Bên cạnh đó, Nhà trường đã cử
viên chức tham gia khóa học Nghiệp vụ thư viện. Thư viện cũng đề xuất các
văn bản kế hoạch và dự án đầu tư, đề án cải tiến hàng năm nhằm đổi mới hoạt
động, nâng cao hiệu suất phục vụ của Thư viện [H7.07.01.06], [H9.09.01.07],
[H9.09.01.08], [H9.09.02.04].
Hàng năm, Thư viện tiến hành đánh giá mức độ đáp ứng của Thư viện về
tài liệu và cơ sở vật chất phục vụ nhu cầu đào tạo thông qua việc khảo sát ý kiến
nhằm đánh giá mức độ hài lòng của bạn đọc [H9.09.02.05]. Nhìn chung, kết quả
khảo sát cho thấy GV và NH đều đồng ý rằng các đầu sách, báo và các tài liệu
đáp ứng về cơ bản nhu cầu học tập, tham khảo của người học, quy trình mượn,
trả sách và tài liệu khá rõ ràng, hợp lý, 90% bạn đọc đánh giá Thư viện có đủ
không gian cho học tập và tra cứu tài liệu, đáp ứng đủ tài liệu.
2. Điểm mạnh
Thư viện của Trường ĐH Quy Nhơn có nguồn tài liệu phong phú, được bổ
sung, cập nhật hàng năm, có nội dung, quy định, hướng dẫn được trang bị các
thiết bị để phục vụ công tác đào tạo và NCKH của Nhà trường và chuyên ngành
Vật lý chất rắn trình độ thạc sĩ. Hàng năm, Thư viện cũng tiến hành lấy ý kiến đánh
giá của GV và NH về mức độ phù hợp của Thư viện nhằm xây dựng dữ liệu
theo dõi về hoạt động của Thư viện.
3. Điểm tồn tại
Thư viện Trường Đại học Quy Nhơn đã có sự liên kết, hợp tác với các thư
viện khác nhưng sự liên kết, chia sẻ tài nguyên chưa nhiều và chưa đa dạng.
4. Kế hoạch hành động

Thời gian
Đơn vị,
thực hiện Ghi
TT Mục tiêu Nội dung người thực
hoặc hoàn chú
hiện
thành

Khắc Tăng cường và đa dạng


phục hoá nguồn tài nguyên
1 Thư viện Từ năm 2022
điểm tồn chia sẻ với các Thư
tại viện khác

129
Tiếp tục thực hiện duy
trì cung cấp các tài
khoản truy cập đến HV.
Đội ngũ nhân viên thư
viện sẽ tiếp tục phát
Phát huy huy các nghiệp vụ
Khoa Hằng năm, từ
2 điểm chuyên môn và có
KHTN năm 2022
mạnh những cải tiến trong
công tác quản lý hệ
thống tài liệu khoa học
để phục vụ, hỗ trợ các
hoạt động đào tạo,
nghiên cứu của Trường.

5. Tự đánh giá: Mức đạt được của tiêu chí là 5/7.


Tiêu chí 9.3. Phòng thí nghiệm, thực hành và trang thiết bị phù hợp và
được cập nhật để hỗ trợ các hoạt động đào tạo và nghiên cứu.
1. Mô tả hiện trạng
Với đặc thù của ngành đạo tạo Vật lý chất rắn, yêu cầu phải có phòng thí
nghiệm, thực hành và trang thiết bị cần thiết phục vụ cho việc học tập và nghiên
cứu nên Trường rất quan tâm chú trọng đầu tư cho hệ thống phòng thí nghiệm
với các trang thiết bị hiện đại phù hợp với nhu cầu của môn học. Trường có các
khu thí nghiệm, thực hành được bố trí tại các tòa nhà riêng, trong đó, hệ thống
các phòng thí nghiệm, thực hành được bố trí một cách khoa học theo từng khu
vực ứng với các CTĐT. Đối với CTĐT Vật lý chất rắn trình độ thạc sĩ, hệ thống
các phòng thí nghiệm, thực hành được sắp xếp thành các khu vực như: khu vực
các phòng thực hành; khu vực các phòng chế tạo mẫu thí nghiệm; khu vực các
phòng khảo sát tính chất và ứng dụng [H9.09.01.01], [H9.09.01.02],
[H9.09.03.01]. Thực tế trước đây, các trang thiết bị thí nghiệm, thực hành phục
vụ cho việc học tập và nghiên cứu của CTĐT Vật lý chất rắn trình độ thạc sĩ
còn hạn chế số lượng và công năng sử dụng. Do đó, trong những năm gần đây,
vấn đề trên đã được Nhà trường chú trọng quan tâm đầu tư thông qua các dự án
như: Tăng cường năng lực cơ sở vật chất ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ
công tác nghiên cứu, đào tạo giảng dạy cho Trường ĐH Quy Nhơn và dự án

130
Đầu tư phòng thí nghiệm Vật lý ứng dụng & KHVL cho Trường ĐH Quy Nhơn
[H6.06.07.07]. Thông qua đó, các phòng thí nghiệm được sắp xếp có hệ thống,
được trang bị với những trang thiết bị tiên tiến hiện đại như: hệ đo kính hiển vi
điện tử, hệ đo nhiễu xạ tia X, hệ phún xạ, hệ điện hóa, hệ lắng đọng hóa học từ
pha hơi,... đáp ứng nhu cầu học tập và NCKH cho cả GV và NH chương trình
Vật lý chất rắn trình độ thạc sĩ [H6.06.07.07], [H9.09.01.03].
Việc sử dụng các trang thiết bị tại các phòng thí nghiệm, thực hành đều
được tuân theo nội quy, quy định của Trường. Bên cạnh đó, đối với các thiết bị
hiện đại đều các hướng dẫn sử dụng và có nhật ký sử dụng để theo dõi quá trình
sử dụng trang thiết bị [H8.08.05.02], [H9.09.03.01], [H9.09.01.04]. Để đảm bảo
chất lượng và hiệu quả sử dụng của thiết bị, các trang thiết bị được sửa chữa,
cập nhật và duy tu, bảo dưỡng định kỳ, đáp ứng nhu cầu đào tạo và NCKH
[H9.09.01.06], [H9.09.01.07], [H9.09.01.08]. Tuy nhiên, một số trang thiết bị
hiện đại chưa được bảo dưỡng định kỳ theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất.
Hàng năm, Trường tổ chức lấy ý kiến phản hồi của GV và HV về phòng
thí nghiệm, thực hành. Các phản hồi cho thấy NH hài lòng về mức độ đáp ứng
trang thiết bị phục vụ cho học tập và NCKH [H7.07.01.02], [H7.07.01.03],
[H1.01.01.24], [H1.01.01.31].
2. Điểm mạnh
Trong 5 năm gần đây, hệ thống phòng thí nghiệm, thực hành với những
trang thiết bị hiện đại đã được chú trọng đầu tư, đáp ứng nhu cầu học tập và
nghiên cứu của GV và NH.
3. Điểm tồn tại
Một số trang thiết bị hiện đại chưa được bảo dưỡng định kỳ theo tiêu chuẩn
của nhà sản xuất.
4. Kế hoạch hành động

Đơn vị, Thời gian


Ghi
TT Mục tiêu Nội dung người thực thực hiện hoặc
chú
hiện hoàn thành

Khắc Rà soát và tiến hành Khoa


1 phục điểm bảo dưỡng theo tiêu KHTN, Từ năm 2022
tồn tại chuẩn của nhà sản Phòng

131
xuất đối với các trang CSVC
thiết bị hiện đại

Lập kế hoạch trong


Khoa
Phát huy việc cập nhật, đầu tư
KHTN,
2 điểm các trang thiết bị phục Từ năm 2022
Phòng
mạnh vụ học tập và NCKH
CSVC
của NH

5. Tự đánh giá: Mức đạt được của tiêu chí: 5/7


Tiêu chí 9.4. Hệ thống công nghệ thông tin (bao gồm cả hạ tầng cho học
tập trực tuyến) phù hợp và được cập nhật để hỗ trợ các hoạt động đào tạo và
nghiên cứu.
1. Mô tả hiện trạng
Trường ĐH Quy Nhơn đã cung cấp đầy đủ hệ thống máy tính để phục vụ
hoạt động đào tạo NH chủ yếu để thực hành tin học, khai thác tư liệu tại thư
viện và hoạt động của các phòng ban. Hệ thống mạng truyền dẫn, các phần cứng,
phần mềm và các đường truyền Internet được đầu tư hiện đại, phù hợp và ổn
định [H9.09.01.03], [H9.09.04.01]. Quá trình sử dụng các thiết bị công nghệ
thông tin đều được ghi chép trong các sổ theo dõi để cập nhật, quản lý quá trình
sử dụng cũng như quản lý hệ thống máy chủ (tầng 2 – Nhà 15 tầng) chặt chẽ
[H9.09.04.02].
Trường ĐH Quy Nhơn luôn định kỳ kiểm kê, bảo dưỡng, đẩy mạnh đầu tư
hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin. Nhà trường đều trang bị email công vụ
cho các viên chức và GV. Toàn bộ các cổng thông tin, hệ thống email, các phần
mềm ứng dụng đều được bộ phận chuyên trách kiểm tra, bảo dưỡng, gia hạn sử
dụng thường xuyên, đồng thời có hệ thống an ninh mạng đảm bảo. Ngoài ra,
Nhà trường sử dụng các phần mềm có bản quyền; các phòng học đều có máy
chiếu, micro, loa để phục vụ cho công tác quản lý, giảng dạy, NCKH và học tập
[H9.09.04.03], [H9.09.04.04], [H9.09.04.05].
Nhà trường đã thành lập Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông
có trách nhiệm duy trì hoạt động website của Nhà trường, là đầu mối tiếp nhận
và xử lý các vấn đề kỹ thuật về đường truyền, mạng máy tính. Các viên chức
của Trung tâm được giao chức năng và nhiệm vụ rõ ràng để phụ trách hệ thống
mạng, hệ thống máy tính, phần mềm,… với trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt

132
giúp hệ thống hoạt động ngày càng hiệu quả [H9.09.04.06].
Hàng năm, Nhà trường và Khoa tổ chức lấy ý kiến phản hồi của các bên
liên quan về hệ thống công nghệ thông tin của Trường. Nội dung khảo sát này
được lồng ghép trong các khảo sát như khảo sát về chất lượng ngành học, mức
độ hài lòng về hoạt động hỗ trợ đào tạo, ý kiến về CTĐT,... Kết quả cho thấy về
cơ bản viên chức, GV và NH hài lòng với hệ thống công nghệ thông tin của Nhà
trường và đánh giá hệ thống công nghệ thông tin về cơ bản đáp ứng tốt các hoạt
động học tập và NCKH cũng như các hoạt động khác trong Trường
[H9.09.04.07], [H1.01.01.31].
Hệ thống CNTT đã đáp ứng được các hoạt động chung của Nhà trường
phục vụ đào tạo và NCKH. Nhà trường đã “Đẩy mạnh chuyển đổi số, đổi mới
toàn diện”, đã đẩy mạnh đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin, các phần mềm
quản lý đào tạo sau đại học....., phần mềm thi trắc nghiệm, phòng studio, phần
mềm elearning... Đặc biệt, hệ thống học trực tuyến trên Google Meet có bản
quyền đã đáp ứng được yêu cầu về đường truyền cũng như số lượng HV truy
cập và thời gian truy cập tham gia lớp học không giới hạn, đáp ứng nhu cầu học
online trong giai đoạn giãn cách xã hội do đại dịch Covid -19. Tuy nhiên, một
số phần mềm chưa đồng bộ, đặc biệt là phần mềm quản lý ĐTSĐH chưa đủ các
module nên chưa khai thác được tối đa nguồn lực công nghệ thông tin cho công
tác đào tạo và NCKH đối với HV.
2. Điểm mạnh
Nhà trường quan tâm đầu tư đến hạ tầng đã đáp ứng được các hoạt động
liên quan đến đào tạo, NCKH và các hoạt động khác của Nhà trường, đặc biệt
trong điều kiện thích ứng với đại dịch Covid-19.
3. Điểm tồn tại
Phầm mềm liên quan đến quản lý đào tạo SĐH, E-learning chưa đồng bộ
nên chưa khai thác được hết các công năng.
4. Kế hoạch hành động

Đơn vị, Thời gian


Ghi
TT Mục tiêu Nội dung người thực hiện hoặc
chú
thực hiện hoàn thành

1 Khắc Xây dựng kế hoạch bổ Phòng Từ năm 2022

133
phục điểm sung các module phần ĐTSĐH
tồn tại mềm cần thiết để khai
thác có hiệu quả các hệ
thống phần mềm liên
quan đến quản lý đào
tạo, hệ thống E-
learning.

Tiếp tục vận hành hệ


thống máy chủ, đường Trung tâm
truyền internet giữa Công
Phát huy
các đơn vị trong Nhà nghệ Hằng năm, từ
2 điểm
trường. Cần duy trì hệ thông tin năm 2022
mạnh
thống học trực tuyến và truyền
trên nền tảng Google thông
Meet.

5. Tự đánh giá: Mức đạt được của tiêu chí: 5/7


Tiêu chí 9.5. Các tiêu chuẩn về môi trường, sức khỏe, an toàn được xác
định và triển khai có lưu ý đến nhu cầu đặc thù của người khuyết tật.
1. Mô tả hiện trạng
Bên cạnh các quy định chung của Chính phủ, Bộ GD&ĐT (Điều 13 - Quy
định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng CTĐT các trình độ của GDĐH ban hành
kèm theo Thông tư số 04/2016/TT-BGDĐT), Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Trường ĐH đã có Quyết định về việc ban hành Quy ước xây dựng nhà trường
an toàn về an ninh, trật tự và hoạt động của mô hình "Đội tự phòng, tự quản, tự
bảo vệ về an ninh trật tự Ký túc xá" Trường ĐH Quy Nhơn [H9.09.05.01].
Nhà trường đặc biệt quan tâm đến công tác an ninh, trật tự, phòng chống
cháy nổ như tổ chức các hoạt động tuyên truyền, thành lập ban chỉ đạo và đội
phòng cháy chữa cháy của Trường. Nhà trường đã phối hợp với phòng Cảnh sát
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ công an tỉnh Bình Định tổ chức tập
huấn, diễn tập các biện pháp ứng phó khẩn cấp với các tai nạn lao động, cháy nổ.
Các thiết bị phòng cháy chữa cháy được trang bị đầy đủ và chất lượng. Nhà
trường thường xuyên kiểm tra điều kiện đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm của
các căng tin, nhà ăn theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế. Tất cả các HP thực hành, thí

134
nghiệm đều có buổi học nội quy, hướng dẫn an toàn lao động, an toàn thực hành
được bố trí các phòng ở Nhà A6. Đối với các HP thực hành tại các Lavabo, HV
được yêu cầu sử dụng đầy đủ quần áo bảo hộ, găng tay, khẩu trang, dụng cụ học
tập. Quá trình học tập còn phải bảo vệ máy móc nên yêu cầu an toàn về sức
khỏe và môi trường trong môn học này phải thực hiện nghiêm ngặt hơn. Đối với
các HP có thí nghiệm, HV phải tiếp xúc trực tiếp với hoá chất, vật thí nghiệm,
Nhà trường đã bố trí các phòng riêng biệt tại Nhà A6, đồng thời với các thiết
bị để đề phòng hỏa hoạn được chuẩn bị sẵn sàng [H8.08.05.04]. Từ năm
học 2018-2019, Nhà trường đã đầu tư hệ thống nước lọc phục vụ nước uống
tinh khiết cho NH tại khu vực giảng đường, thư viện và kí túc xá. Đặc biệt, từ
năm học 2020 - 2021 đến nay, vấn đề sản xuất nước sát khuẩn, máy đo thân
nhiệt và sát khuẩn tự động đã tiến hành kịp thời và nghiêm túc nhằm phục vụ
công tác phòng chống dịch COVID 19. Trường cũng có các văn bản hướng dẫn
để xử lý các trường hợp dịch bệnh bất thường xảy ra hàng năm để bảo đảm sức
khỏe, an toàn cho NH, viên chức và GV [H9.09.05.02].
Về môi trường, Trường có vị trí ngay trung tâm của thành phố Quy Nhơn,
ý thức được điều này Nhà trường rất chú trọng đến trồng cây xanh và hợp đồng
với những người lao động thực hiện chăm sóc cây, bố trí các nhân viên làm vệ
sinh ngoại cảnh để tạo cảnh quan luôn xanh - sạch - đẹp, không gian thoáng mát.
Nhà trường hợp đồng với người lao động làm vệ sinh hàng ngày các phòng học,
phòng làm việc, hành lang bảo đảm luôn sạch sẽ và hợp đồng với Công ty Cổ
phần Môi trường và Công trình đô thị Quy Nhơn để vận chuyển và xử lý rác
thải sinh hoạt [H9.09.05.03].
An ninh, an toàn giao thông trật tự luôn được Nhà trường chú trọng và
được nhận khen thưởng của công an tỉnh Bình Định về an inh, trật tự và an toàn.
Lực lượng bảo vệ có nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn tài sản và con
người trong Trường, trực bảo vệ 24/24 giờ trong tất cả các ngày, kể cả ngày lễ,
Tết. Hàng năm, lực lượng này đều được tham gia tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ.
Nhà trường đã phối hợp tốt với Công an phường Nguyễn Văn Cừ và các
phường lân cận trong công tác bảo đảm an ninh, trật tự tại khu vực Trường
[H8.08.05.05], [H9.09.05.04].
Hàng năm, Nhà trường luôn tổ chức các buổi tổng kết, báo cáo tổng kết, sơ
kết việc thực hiện các hoạt động liên quan đến môi trường, sức khỏe, an toàn
trên các khía cạnh như an ninh trật tự ký túc xá, an toàn giao thông, công tác sức
khỏe và an toàn cho NH, viên chức và GV [H9.09.05.05].

135
Nhà trường đã tổ chức lấy ý kiến phản hồi của NH và các bên liên quan về
môi trường, sức khỏe và an toàn. Kết quả cho thấy đa số GV và NH hài lòng về
cảnh quan của Trường xanh - sạch - đẹp, vệ sinh môi trường bảo đảm sạch sẽ,
an ninh trật tự được đảm bảo an toàn, dịch vụ ăn uống có chất lượng tốt và đảm
bảo vệ sinh môi trường an toàn thực phẩm [H1.01.01.31].
2. Điểm mạnh
Nhà trường quan tâm đến công tác vệ sinh môi trường, bảo vệ chăm sóc
sức khỏe và đảm bảo an toàn cho VC và NH; đội ngũ công tác vệ sinh, đội ngũ
bảo vệ chuyên nghiệp và có Trạm y tế nhằm đáp ứng yêu cầu của viên chức và
NH.
3. Điểm tồn tại
Việc phổ biến và nâng cao kỹ năng phòng cháy chữa cháy chưa được triển
khai phổ biến cho toàn thể viên chức Nhà trường và HV. Chưa có những đợt
diễn tập báo động có cháy ở khu Nhà hiệu bộ và các giảng đường.
4. Kế hoạch hành động

Đơn vị, Thời gian


Ghi
TT Mục tiêu Nội dung người thực thực hiện hoặc
chú
hiện hoàn thành

Triển khai việc phổ


biến và nâng cao kỹ
năng phòng cháy chữa
cháy cho toàn thể viên
Khắc Phòng
chức Nhà trường và
1 phục điểm Hành chính Từ năm 2022
HV. Tổ chức các đợt
tồn tại – Tổng hợp
diễn tập báo động có
cháy ở khu Nhà hiệu
bộ và các giảng đường.

Thực hiện tốt môi


Phát huy Các đơn vị
trường xanh, sạch đẹp. Hằng năm, từ
2 điểm trong
An toàn vệ sinh và năm 2022
mạnh trường
phòng chống dịch

136
5. Tự đánh giá: Mức đạt được của tiêu chí: 5/7
Kết luận về Tiêu chuẩn 9
Trường có hệ thống phòng làm việc, phòng học, phòng thí nghiệm, thực
hành, các phòng chức năng phù hợp, đảm bảo diện tích theo quy định để hỗ trợ
hoạt động đào tạo và NCKH của GV, HV Khoa KHTN. Hệ thống phòng làm
việc, phòng chức năng, phòng thí nghiệm thực hành từng bước được trang bị
đầy đủ trang thiết bị phù hợp để hỗ trợ các hoạt động đào tạo và NCKH phục vụ
CTĐT. Thư viện của Trường ĐH Quy Nhơn có nguồn tài liệu phong phú, được
bổ sung, cập nhật hàng năm, có nội dung, quy định, hướng dẫn được trang bị
các thiết bị để phục vụ công tác đào tạo và NCKH của Nhà trường và chuyên
ngành ThS Vật lý chất rắn. Hàng năm, Thư viện cũng tiến hành lấy ý kiến đánh
giá của GV và NH về mức độ phù hợp của Thư viện nhằm xây dựng dữ liệu
theo dõi về hoạt động của Thư viện. Trong khoảng 5 năm gần đây, hệ thống
phòng thí nghiệm, thực hành với những trang thiết bị hiện đại đã được chú trọng
đầu tư, đáp ứng nhu cầu học tập và nghiên cứu của GV và NH. Nhà trường quan
tâm đầu tư đến hạ tầng đã đáp ứng được các hoạt động liên quan đến đào tạo,
NCKH và các hoạt động khác của Nhà trường, đặc biệt trong điều kiện thích
ứng với đại dịch Covid-19. Nhà trường quan tâm đến công tác vệ sinh môi
trường, bảo vệ chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn cho VC và NH; đội ngũ
công tác vệ sinh, đội ngũ bảo vệ chuyên nghiệp và có Trạm y tế nhằm đáp ứng
yêu cầu của GV và NH.
Mặc dù Nhà trường có kế hoạch kiểm tra định kỳ trang thiết bị, cơ sở vật
chất, tuy nhiên tiến độ bảo dưỡng, sửa chữa vẫn còn chậm, một số thiết bị của
Khoa vẫn chưa được bảo dưỡng và nâng cấp. Thư viện Trường Đại học Quy
Nhơn đã có sự liên kết, hợp tác với các thư viện khác nhưng sự liên kết, chia sẻ
tài nguyên chưa nhiều và chưa đa dạng. Một số trang thiết bị hiện đại chưa được
bảo dưỡng định kỳ theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất. Phầm mềm liên quan đến
quản lý đào tạo SĐH, E-learning chưa đồng bộ nên chưa khai thác được hết các
công năng. Việc phổ biến và nâng cao kỹ năng phòng cháy chữa cháy chưa
được triển khai phổ biến cho toàn thể viên chức Nhà trường và HV. Chưa có
những đợt diễn tập báo động có cháy ở khu Nhà hiệu bộ và các giảng đường.
Tiêu chuẩn 9 có 05/5 tiêu chí đạt mức 5/7

Tiêu chuẩn 10. Nâng cao chất lượng


Mở đầu

137
Việc nâng cao chất lượng trong GDĐH là yếu tố quan trọng quyết định đến
sự phát triển của một trường đại học. Do vậy, nhiều năm qua, Trường ĐH Quy
Nhơn nói chung và Khoa Vật lý/Khoa KHTN nói riêng đều rất chú trọng đến
việc nâng cao chất lượng các ngành đào tạo. Công tác nâng cao chất lượng được
thực hiện chặt chẽ và có hệ thống. Dựa trên các quy định do Bộ GD&ĐT và
Trường ĐH Quy Nhơn ban hành, kết hợp với việc tiếp nhận thông tin phản hồi
của các bên liên quan, Nhà trường và Khoa đã thường xuyên rà soát, cập nhật,
cải tiến, phát triển CTĐT nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.
Trường đã đánh giá nhu cầu và thông tin phản hồi của các bên liên quan để
làm căn cứ thiết kế và phát triển CTĐT. Quá trình này lặp lại với tần suất 2
năm/lần kể từ năm 2017 khi xây dựng CTĐT ngành Vật lý chất rắn theo định
hướng ứng dụng và được cải tiến trong quá trình thực hiện. Trong quá trình
triển khai giảng dạy, học tập, kết quả từ việc dạy và học của HV được rà soát và
đánh giá thường xuyên để đảm bảo sự tương thích và phù hợp với CĐR của
CTĐT. Việc đảm bảo chất luợng trong kiểm tra, đánh giá, áp dụng các kết quả
NCKH mà cụ thể là các đề tài NCKH các cấp của các GV giảng dạy chương
trình đã được sử dụng làm các tình huống giảng dạy trong các HP, làm định
hướng nghiên cứu của các luận văn ThS cho NH. Chất lượng các dịch vụ hỗ trợ
và tiện ích tại thư viện và các dịch vụ hỗ trợ khác thường xuyên được đánh giá
và cải tiến từ đó thúc đẩy việc cải tiến chất lượng đào tào.
Tiêu chí 10.1. Thông tin phản hồi và nhu cầu của các bên liên quan được
sử dụng làm căn cứ để thiết kế và phát triển chương trình dạy học.
1. Mô tả hiện trạng
Trường ĐH Quy Nhơn trong giai đoạn 2016 – 2021 đã tiến hành thiết kế,
xây dựng, chỉnh sửa, bổ sung CTĐT Vật lý chất rắn trình độ thạc sĩ
[H01.01.01.01], [H01.01.01.02], [H01.01.01.03], [H1.01.01.05], [H1.01.01.06],
[H1.01.01.08], [H1.01.01.11], [H1.01.01.12], [H1.01.01.13], [H1.01.01.14],
[H1.01.01.15], [H1.01.01.16], [H1.01.01.17], [H1.01.01.18], từ khi có Thông tư
07/2015/TT-BGDĐT (CTĐT phải được rà soát, cập nhật theo định kỳ tối thiểu
2 năm/lần) [H1.01.01.09], [H1.01.01.10]. Trình tự, thủ tục rà soát, chỉnh sửa
CTĐT tuân thủ Thông tư 07; theo đó Trường giao nhiệm vụ cho Khoa chuyên
môn (Khoa Vật lý/Khoa KHTN), Tổ soạn thảo [H1.01.01.21]/Bộ môn Vật lý –
KHVL xây dựng, rà soát CTĐT [H1.01.01.07], [H1.01.01.08].
Thông tin phản hồi và nhu cầu của các bên liên quan được khoa sử dụng

138
làm căn cứ để thiết kế và phát triển CTDH. Trường có hành lang pháp lý cụ thể
về hoạt động đảm bảo và nâng cao chất lượng. Trong đó, việc thu thập thông tin
phản hồi từ các bên liên quan được thực hiện dựa trên qui định và qui trình khảo
sát các bên liên quan [H7.07.01.01]. Quy định nêu rất rõ mục tiêu của việc khảo
sát, đối tượng, nội dung, quy trình và trách nhiệm của các bộ phận phòng ban,
khoa có liên quan. Nhà trường đã ban hành kế hoạch lấy ý kiến phản hồi của
HV cao học về hoạt động giảng dạy của GV và về CTĐT trình độ thạc sĩ
[H1.01.01.31]. Khoa và Bộ môn đã tiến hành khảo sát, lấy ý kiến các bên liên
quan, cụ thể là cựu HV, HV sắp tốt nghiệp, đại diện đơn vị sử dụng lao động
[H1.01.01.19], [H1.01.01.23], [H1.01.01.31], [H1.01.01.32], [H1.01.01.33],
[H1.01.01.34]. Ngoài ra, quá trình khảo sát các vấn đề liên quan đến CTĐT
cũng được thực hiện khi thực hiện các dự án quốc tế [H1.01.01.23],
[H1.01.01.24], [H1.01.01.25], [H1.01.01.26], [H1.01.01.27], [H1.01.01.28].
Bên cạnh đó, hàng năm Khoa và Bộ môn có tiến hành khảo sát lấy ý kiến của
HV cao học, về các HP được đào tạo theo từng học kỳ theo kế hoạch của Nhà
trường [H1.01.01.31], [H2.02.02.01]. Nhu cầu học tập của sinh viên (chưa tốt
nghiệp và đá tốt nghiệp) và nhu cầu của nhà sử dụng lao động cũng đã được
thống kê [H10.10.01.01]. Các thông tin này là nguồn tham khảo quan trọng
phục vụ cho việc xây thiết kế, xây dựng, rà soát, cập nhật CTĐT theo định kỳ.
Trên cơ sở tổng hợp ý kiến các bên liên quan, Khoa và Bộ môn đã tiến hành họp
phân tích [H1.01.01.20], [H1.01.01.22], [H1.01.01.29], [H1.01.01.30],
[H1.01.01.35], [H1.01.01.36], [H1.01.01.37], [H1.01.01.38], [H1.01.01.39], so
sánh CTĐT các trường trong và ngoài nước đề xuất xây dựng [H1.01.02.03],
[H2.02.01.03], rà soát và điều chỉnh CTĐT và trình lên Hội đồng khoa học
Trường cho ý kiến, thông qua và Nhà trường ra quyết định ban hành CTĐT
[H1.01.01.02], [H1.01.01.05], [H1.01.01.11], [H1.01.01.15].
2. Điểm mạnh:
Hệ thống thu thập thông tin phản hồi đảm bảo thu thập các dữ liệu cần thiết
làm căn cứ để thiết kế và phát triển CTĐT. Cơ sở dữ liệu phản hồi được lựa
chọn, xử lý làm căn cứ thiết kế, xây dựng, điều chỉnh và phát triển CTĐT.
3. Điểm tồn tại:
Khoa và Nhà Trường chưa phục hồi mạng lưới cựu HV để lấy thông tin
phản hồi.
4. Kế hoạch hành động

139
Đơn vị, Thời gian thực
Ghi
TT Mục tiêu Nội dung người thực hiện hoặc hoàn
chú
hiện thành

Khắc
Củng cố, mở rộng Khoa
1 phục điểm Từ năm 2022
mạng lưới cựu HV KHTN
tồn tại

Tiếp tục thực hiện


khảo sát các bên liên
quan về CTĐT theo
kế hoạch hằng năm
của khoa. Tiếp tục
Phát huy sử dụng phản hồi
Khoa Hằng năm, từ
2 điểm của các bên liên
KHTN năm 2022
mạnh quan làm cơ sở để
điều chỉnh CTĐT
ngày càng phù hợp
với nhu cầu thực tế
và xu hướng hội
nhập.

5. Tự đánh giá: Mức đạt được của tiêu chí là 5/7.


Tiêu chí 10.2. Việc thiết kế và phát triển chương trình dạy học được thiết
lập, được đánh giá và cải tiến.
1. Mô tả hiện trạng
Kể từ năm 2015, khi Thông tư 07/2015/TT-BGDĐT được ban hành, hoạt
động thiết kế và phát triển CTĐT của Trường nói chung và trình độ ThS nói
riêng trở thành một quá trình được chuẩn hóa từ tổ chức bộ máy, quy trình, thủ
tục, hồ sơ [H1.01.01.09], [H1.01.01.10]. Việc thiết kế và phát triển CTDH trình
độ thạc sĩ được thiết lập, đánh giá và cải tiến. Nhà trường đã ban hành Quy
định đào tạo trình độ thạc sĩ trong đó có quy định rõ về quy trình và tổ chức xây
dựng CTĐT, quy trình thẩm định và ban hành CTĐT, quy trình cập nhật và tổ
chức đánh giá CTĐT [H1.01.02.04]. Nhà trường đã tiến hành rà soát, đánh giá
quy trình thiết kế và phát triển CTĐT nhằm thực hiện việc cải tiến quy trình. Cụ
thể, vào năm 2017, 2019 và 2020, Nhà trường đã cải tiến và ban hành quy định

140
riêng về thiết kế, rà soát và phát triển CTĐT, hoàn toàn tuân thủ các quy định
liên quan trong việc xây dựng mới và rà soát, đánh giá CTĐT hiện hữu đã có
trong Thông tư 07; bao gồm: rà soát mục tiêu, CĐR, đối sánh các CTĐT trong
nước, quốc tế, thu thập và xử lý ý kiến của các bên liên quan… [H1.01.01.04],
[H1.01.01.07], [H1.01.01.08]. Nhà trường luôn lấy ý kiến của các đơn vị, cán
bộ quản lý, GV về các văn bản này trước khi ban hành.
Vào năm 2016 và 2017, Trường tiến hành xây dựng CTĐT Vật lý chất rắn
trình độ thạc sĩ [H1.01.01.02], [H1.01.01.05]. CTĐT được phê duyệt theo đúng
trình tự quy định tại Thông tư 07: Tổ soạn thảo [H1.01.01.21] tiến hành xây
dựng CTĐT thực hiện các công việc cần thiết theo quy trình, thông qua Hội
đồng Khoa học và Đào tạo của Khoa [H10.10.02.01], [H1.01.01.20], trình Hội
đồng Khoa học và Đào tạo của Trường phê duyệt và Hiệu trưởng ký quyết định
ban hành CTĐT [H1.01.01.02], [H1.01.01.05].
Theo định kỳ 2 năm/lần, Trường tiến hành rà soát, cập nhật và điều chỉnh
CTĐT [H1.01.01.07], [H1.01.01.08]. Trình tự, thủ tục rà soát CTĐT được thực
hiện theo Thông tư 07. Năm 2019, Khoa KHTN và Bộ môn rà soát chỉnh sửa
chủ yếu tập trung vào việc bổ sung phương pháp giảng dạy, phương pháp kiểm
tra đánh giá, ma trận kỹ năng, cập nhật nguồn học liệu, cập nhật mục tiêu và
CĐR của các HP dựa trên quá trình phân tích ý kiến khảo sát của các bên liên
quan [H1.01.01.23], [H1.01.01.24], [H1.01.01.25], [H1.01.01.26],
[H1.01.01.27], [H1.01.01.28], [H1.01.01.29]. Nội dung ĐCCT các HP hầu như
không thay đổi ngoại trừ HP Vật liệu và linh kiện bán dẫn được cập nhật nội
dung HP theo dự án MOMA. Hơn nữa, hồ sơ cập nhật CTĐT được tách biệt rõ
ràng bao gồm: CTĐT, bản mô tả CTĐT và chương trình dạy học (bao gồm các
ĐCCT) [H1.01.01.12], [H1.01.01.13], [H1.01.01.14], [H2.02.02.03],
[H2.02.02.04]. Sau khi tiến hành chỉnh sửa, CTĐT được trình trực tiếp Ban lãnh
đạo khoa và GV chủ chốt Bộ môn Vật lý-KHVL [H1.01.01.38] và Hiệu trưởng
ký quyết định ban hành CTĐT [H1.01.01.11].
Năm 2021, quá trình rà soát và cải tiến CTĐT được thực hiện theo kế
hoạch của Trường [H1.01.01.07], [H1.01.01.08]. Trong quá trình rà soát, phát
triển CTĐT, Khoa KHTN và Bộ môn đã hoàn thiện cách thức khảo sát, lấy ý
kiến các bên liên quan theo kế hoạch của Nhà trường [H1.01.01.31],
[H1.01.01.32], [H1.01.01.33], [H1.01.01.34], [H2.02.02.01]. Trên cơ sở tổng
hợp ý kiến các bên liên quan, Khoa và Bộ môn đã tiến hành họp, phân tích các ý
kiến và đề xuất điều chỉnh CTĐT [H1.01.01.35], [H1.01.01.36], [H1.01.01.37],

141
trước khi trình cơ quan có thẩm quyền xem xét (Hội đồng khoa học Khoa
KHTN/ Hội đồng khoa học Trường), thẩm định CTĐT và ban hành CTĐT
[H10.10.02.02], [H1.01.01.39], [H1.01.01.40], [H1.01.01.15].
2. Điểm mạnh
Việc thiết kế, phát triển và cải tiến chương trình dạy học Vật lý chất rắn
trình độ thạc sĩ theo một quy trình rõ ràng, khoa học và được rà soát, đánh giá,
cải tiến.
3. Điểm tồn tại
Việc lấy ý kiến các bên liên quan về quy trình thiết kế, phát triển chương
trình dạy học chưa đa dạng đối tượng.
4. Kế hoạch hành động

Đơn vị, Thời gian thực


Ghi
TT Mục tiêu Nội dung người thực hiện hoặc hoàn
chú
hiện thành

Đa dạng hoá đối


tượng lấy ý kiến
Khắc
phản hồi về quy Phòng
1 phục điểm Từ năm 2022
trình thiết kế, phát ĐTSĐH
tồn tại
triển chương trình
dạy học

Tiếp tục định kỳ rà


Phát huy
soát, đánh giá và cải Phòng
2 điểm Từ năm 2022
tiến quy trình phát ĐTSĐH
mạnh
triển CTĐT.

5. Tự đánh giá: Mức đạt được của tiêu chí: 5/7.


Tiêu chí 10.3. Quá trình dạy và học, việc đánh giá kết quả học tập của
người học được rà soát và đánh giá thường xuyên để đảm bảo sự tương thích và
phù hợp với chuẩn đầu ra.
1. Mô tả hiện trạng
Để đảm bảo sự tương thích và phù hợp với CĐR, quá trình dạy và học
được rà soát và đánh giá thường xuyên. Trước năm 2019, hoạt động rà soát

142
đánh giá quá trình dạy và học SĐH chưa được triển khai thường xuyên. Từ năm
2019 trở về sau, đối với CTĐT ThS được Phòng ĐTSĐH, Khoa KHTN và Bộ
môn Vật lý - KHVL thực hiện khảo sát lấy ý kiến của HV sau khi kết thúc HP.
Theo đó Bộ môn đã tổ chức khảo sát hoạt động giảng dạy của GV, xử lý thống
kê số liệu báo cáo gửi ban lãnh đạo Khoa và Phòng ĐTSĐH theo dõi, kiểm tra
đánh giá [H1.01.01.31]. Quá trình dạy và học của Trường tuân thủ các quy định
của quy chế đào tạo ThS được cụ thể hóa bằng quy định đào tạo ThS
[H1.01.02.04], trong Đề án mở ngành đào tạo ngành Vật lý chất rắn trình độ
thạc sĩ [H1.01.01.19]. Việc đánh giá kết quả học tập của NH thực hiện theo
ĐCCT của HP, trong đó có quy định về hình thức thi, kiểm tra; trọng số của
điểm quá trình và điểm kết thúc HP [H1.01.01.03], [H1.01.01.06],
[H1.01.01.12], [H1.01.01.13], [H1.01.01.14], [H1.01.01.16], [H1.01.01.17],
[H1.01.01.18].
Từ năm 2017, CTĐT Vật lý chất rắn trình độ thạc sĩ của Trường được ban
hành có mục tiêu đào tạo và CĐR (thực hiện theo quy định tại Thông tư
07/2015) [H1.01.01.09], [H1.01.01.10]. Mục tiêu và CĐR của CTĐT được phản
ánh trong ĐCCT các HP trong CTĐT, hoạt động giảng dạy và hình thức, nội
dung đánh giá (quá trình và cuối kỳ) đều hướng đến việc đạt được mục tiêu đào
tạo và CĐR của CTĐT [H1.01.01.03], [H1.01.01.06], [H1.01.01.14],
[H1.01.01.18]. Do đặc thù của đào tạo SĐH, đa số HV đều đã đi làm và tốt
nghiệp ĐH có ý thức học và tư duy phản biện cao, GV đều là các GS, PGS, TS
chuyên gia có uy tín. Do đó, việc đánh giá kết quả của HV được thiết kế theo
hướng mở. Trong các ĐCCT trong CTĐT năm 2016, 2017 [H1.01.01.03],
[H1.01.01.06] chỉ qui định đơn giản trọng số cho từng loại kiểm tra đánh giá.
Trong khi đó, CTĐT cập nhật các năm 2019 và 2021 quy định cụ thể hơn về
phương pháp đánh giá trong ĐCCT [H1.01.01.14], [H1.01.01.18]. Tuy nhiên,
tùy thuộc vào đặc điểm tình hình chẳng hạn thiên tai, dịch bệnh,….các hình
thức kiểm tra đánh giá cho mỗi HP được đa dạng hoá theo yêu cầu và sự chủ
động của GV để đáp ứng mục tiêu HP và CĐR, bao gồm: bài tập cá nhân, bài
tập nhóm, bài thảo luận trên lớp, tiểu luận, tự luận, seminar. Việc tổ chức thi kết
thúc HP và tính điểm cho hệ đào tạo sau đại học do Phòng ĐTSĐH thực hiện
theo quy định và quy trình thống nhất trong toàn Trường [H8.08.03.01],
[H5.05.01.09], [H5.05.01.10]. Kết quả học tập các HP và điểm luận văn ThS
được so sánh với các quy định của Nhà nước và của Trường, là cơ sở để công
nhận tốt nghiệp và cấp bằng ThS cho HV [H5.05.01.14].

143
Giá trị đo lường mức độ đồng ý của HV cho thấy, các phương pháp kiểm
tra đánh giá kết quả học tập HV của GV đảm bảo sự tương thích và phù hợp với
HV nhằm đạt được CĐR [H1.01.01.23], [H1.01.01.31], [H1.01.01.32],
[H1.01.01.33], [H2.02.02.01]. Bên cạnh đó, sau khi kết thúc khóa học, đơn vị sử
dụng lao động cũng được khảo sát lấy ý kiến về quá trình dạy và học và kết quả
học tập của NH [H1.01.01.34]. Bộ môn quản lý chuyên môn đã tổ chức cuộc
họp để phân tích kết quả đánh giá và những ý kiến góp ý của các bên liên quan.
Kết quả phân tích sẽ là một trong những cơ sở để Bộ môn rà soát đánh giá quá
trình dạy, học và kết quả học tập của HV để đảm bảo sự tương thích và phù hợp
với CĐR [H2.02.02.02], [H10.10.03.01].
2. Điểm mạnh:
Quá trình dạy và học, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của NH được rà
soát và đánh giá đảm bảo sự tương thích và phù hợp với CĐR của CTĐT.
3. Điểm tồn tại:
Nội dung kiểm tra, đánh giá của các HP chưa được phân tích bằng công cụ
cụ thể để đảm bảo sự tương thích và phù hợp với CĐR.
4. Kế hoạch hành động

Đơn vị, Thời gian


Ghi
TT Mục tiêu Nội dung người thực thực hiện hoặc
chú
hiện hoàn thành

Xây dựng công cụ


phân tích nội dung
Khắc kiểm tra đánh giá
1 phục điểm học phần đảm bảo Khoa KHTN Từ năm 2022
tồn tại tương thích và phù
hợp với CĐR của
CTĐT

Tiếp tục nghiên cứu


Phát huy sáng tạo tổ hợp các
2 điểm phương pháp kiểm Khoa KHTN Từ năm 2022
mạnh tra đánh giá nhằm
đánh giá chính xác

144
chất lượng HV.

5. Tự đánh giá: Mức đạt được của tiêu chí là 5/7.


Tiêu chí 10.4. Các kết quả nghiên cứu khoa học được sử dụng để cải tiến
việc dạy và học.
1. Mô tả học phần
Hoạt động giảng dạy và NCKH luôn song hành với nhau, NCKH tạo cơ sở
cho việc thực hiện tốt hơn hoạt động dạy và học. Nhận thức được tầm quan
trọng đó, Nhà Trường đã xây dựng Đề án nâng cao CLĐT và NCKH đáp ứng
yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo 2015-2020, xây dựng Kế
hoạch chiến lược phát triển Trường ĐH Quy Nhơn giai đoạn 2016-2020, tầm
nhìn 2030 và đã ban hành văn bản Quy định “Thời gian làm việc, giờ chuẩn
giảng dạy và NCKH của GV Trường ĐH Quy Nhơn” [H1.01.01.48],
[H6.06.01.05]. Cụ thể, Nhà trường khuyến khích và tạo điều kiện cho GV đặc
biệt là GV trẻ chủ trì đề tài các cấp, tham gia hợp tác NCKH. Nhiều GV là chủ
nhiệm đề tài cấp Bộ, đề tài cấp Trường,... [H6.06.02.03], [H6.06.07.04],
[H4.04.01.03].
Từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020-2021, Khoa Vật lý/Bộ môn Vật
lý - KHVL có nhiều đề tài NCKH, trong đó có nhiều đề tài liên quan đến việc
dạy và học, cụ thể đã thực hiện 06 đề tài KH&CN cấp Nhà nước (bao gồm TS.
Nguyễn Tư, TS. Hoàng Nhật Hiếu, PGS.TS. Nguyễn Minh Vương, TS. Bùi Văn
Hào, TS. Trần Năm Trung và TS. Phan Thanh Hải), 05 đề tài KH&CN cấp Bộ
(TS. Đoàn Minh Thủy, TS. Lê Thị Ngọc Loan, TS. Phan Thanh Hải, TS.
Nguyễn Thị Hồng Trang và TS. Hoàng Nhật Hiếu), và 12 đề tài KH&CN cấp
Trường được trình bày tại Bảng 6.7 [H6.06.02.03].
Các đề tài NCKH các cấp đều bám sát với CTĐT Vật lý chất rắn trình độ
thạc sĩ và các kết quả nghiên cứu từ các đề tài được sử dụng một phần trong nội
dung giảng dạy hoặc làm các chủ đề thảo luận trong một số môn học như Cảm
biến bán dẫn, Vật lý vật liệu nano, Vật liệu và linh kiện bán dẫn, Vật lý kỹ thuật
màng mỏng, Các phương pháp nghiên cứu vật rắn, Công nghệ vi điện tử,…
[H4.04.02.06], [H4.04.02.07] [10.10.04.01]. GV trong Khoa Vật lý/Bộ môn Vật
lý-KHVL cũng luôn quan tâm đến việc sử dụng các kết quả NCKH để cải tiến
hoạt động giảng dạy và hoạt động học tập của HV. Hầu hết các đề tài cấp Nhà
nước và cấp Bộ và đều gắn liền với sản phẩm đào tạo, mỗi đề tài đều thực hiện
đào tạo ít nhất 01 ThS. Các đề tài NCKH cấp Trường được triển khai nhằm

145
phục vụ trực tiếp cho công tác đào tạo của Nhà trường. Đồng thời hướng nghiên
cứu của các đề tài NCKH cũng trở thành các hướng nghiên cứu đề xuất đối với
luận văn ThS của các HV cao học [H4.04.02.06], [H4.04.02.07].
Ngoài ra, Trường và Khoa KHTN đã cử nhiều viên chức tham gia các Hội
nghị trong nước và quốc tế cũng như trực tiếp tham gia tổ chức thành công Hội
nghị chuyên ngành về Vật lý chất rắn và Khoa học vật liệu toàn quốc lần tứ 11
năm 2019 [H6.06.01.02]. Trường và Khoa cũng thực hiện ký kết các biên bản
hợp tác với các đơn vị về tăng cường trao đổi nâng cao năng lực giảng dạy cho
đội ngũ GV và năng lực học, kỹ năng cho HV [H4.04.01.05], [H4.04.01.07],
[H4.04.02.01], [H4.04.02.02], [H6.06.05.03].
2. Điểm mạnh
Khoa và Bộ môn có phong trào NCKH rất mạnh, huy động được sự tham
gia của tất cả các GV, HV. Hầu hết các đề tài NCKH đều gắn kết chặt chẽ với
các nhiệm vụ đào tạo và ý nghĩa thực tiễn là phục vụ đào tạo, cộng đồng. Thông
qua NCKH, HV hòa nhập tốt với công việc nghiên cứu và vận dụng trong môi
trường làm việc chuyên ngành Vật lý chất rắn.
3. Điểm tồn tại
Khoa chưa sử dụng đầy đủ các kết quả NCKH để cải tiến hoạt động giảng
dạy của GV và hoạt động học tập của NH.
4. Kế hoạch hành động

Đơn vị, Thời gian thực


Ghi
TT Mục tiêu Nội dung người thực hiện hoặc hoàn
chú
hiện thành

Ứng dụng sản phẩm


NCKH để cải tiến
Khắc hoạt động dạy và
1 phục điểm học, phát triển một Khoa Từ năm 2022
KHTN
tồn tại số bài giảng thành
giáo trình phục vụ
nhu cầu của NH

2 Phát huy Khoa KHTN chủ Khoa Từ năm 2022


điểm động xây dựng các KHTN

146
mạnh nhóm nghiên cứu
mạnh kết hợp giữa
GV và HV.

5. Tự đánh giá: Mức đạt được của tiêu chí là 5/7.


Tiêu chí 10.5. Chất lượng các dịch vụ hỗ trợ và tiện ích (tại thư viện,
phòng thí nghiệm, hệ thống công nghệ thông tin và các dịch vụ hỗ trợ khác)
được đánh giá và cải tiến.
1. Mô tả hiện trạng
Chất lượng các dịch vụ hỗ trợ và tiện ích tại Nhà trường bao gồm: thư viện,
phòng thí nghiệm, thực hành, hệ thống công nghệ thông tin và các dịch vụ hỗ
trợ khác được đánh giá và cải tiến. Nhằm nâng cao chất lượng các dịch vụ hỗ
trợ GV và SV, Trường ĐH Quy Nhơn đã có những văn bản hướng dẫn cụ thể về
công tác đảm bảo chất lượng trong đó có liên quan đến nâng cao chất lượng
dịch vụ hỗ trợ [H10.10.05.01].
Về chất lượng dịch vụ hỗ trợ và tiện ích tại thư viện: Nhà trường thường
xuyên cải tiến chất lượng các dịch vụ hỗ trợ Thư viện như triển khai mua phần
mềm, bổ sung giáo trình, tài liệu tham khảo, cải tiến chất lượng dịch vụ
[H9.09.02.03], [H9.09.02.04]. Để giám sát đánh giá tính hiệu quả của các hoạt
động tại Thư viện, hàng năm trường đều tổ chức triển khai khảo sát hiệu quả
hoạt động quản lý, phục vụ đào tạo tại Thư viện [H9.09.02.05], [H1.01.01.31].
Các kết quả khảo sát này đều được gửi đến các đơn vị có liên quan làm cơ sở
cải tiến chất lượng dịch vụ trong các kế hoạch công tác đảm bảo chất lượng
hàng năm. Tuy nhiên, Thư viện trường vẫn chưa thu hút được nhiều HV đến tìm
tài liệu và nghiên cứu. Do nhóm đối tượng HV sau đại học đa số đã đi làm và đi
học ngoài giờ. Vì vậy, quỹ thời gian đến thư viện là rất ít. Do đó thư viện sẽ cần
có kế hoạch để thu hút các HV đến đông hơn.
Về chất lượng của hệ thống phòng thí nghiệm thực hành: Để nâng cao chất
lượng phòng thí nghiệm, thực hành, Nhà trường và Khoa thường xuyên rà soát
và kiến nghị Nhà trường đầu tư, cải tiến các trang thiết bị phòng thí nghiệm thực
hành đáp ứng CTĐT của Khoa. Trong những năm gần đây, bên cạnh những
thiết bị được hỗ trợ từ các dự án quốc tế [H4.04.01.05], [H4.04.02.01],
[H4.04.02.02], Nhà trường cũng đã có những đề án nâng cấp hệ thống phòng thí
nghiệm từ Bộ GD&ĐT như Dự án “Tăng cường năng lực cơ sở vật chất ứng
dụng khoa học công nghệ phục vụ công tác nghiên cứu, đào tạo giảng dạy cho

147
Trường ĐH Quy Nhơn” năm 2020 và “Dự án Đầu tư phòng thí nghiệm Vật lý
ứng dụng & KHVL cho Trường ĐH Quy Nhơn” năm 2021 với tổng kinh phí
hơn 50 tỉ đồng [H6.06.07.07]. Hàng năm, Trường tổ chức lấy ý kiến phản hồi
của GV và HV về phòng thí nghiệm, thực hành. Các phản hồi cho thấy NH hài
lòng về mức độ đáp ứng trang thiết bị phục vụ cho học tập và NCKH
[H7.07.01.02], [H7.07.01.03], [H1.01.01.24], [H1.01.01.31].
Về chất lượng của hệ thống công nghệ thông tin và các dịch vụ hỗ trợ
khác: Nhà trường tích cực triển khai lắp đặt hệ thống wifi cho ký túc xá, ký hợp
đồng với công ty PSC nâng cấp và hoàn thiện phần mềm Cổng thông tin điện tử,
phần mềm đồng bộ dữ liệu E-Learning, phần mềm Tạp chí Khoa học online,
phần mềm quản trị nhân sự và phần mềm kế toán thù lao giảng dạy, phần mềm
E-Office, triển khai việc lắp đặt thêm máy lọc nước sạch tại các giảng đường,
Nhà luyện tập thể dục thể thao, Trạm y tế, Thư viện [H9.09.04.03-05]. Ngoài ra,
Nhà trường còn tổ chức đấu thầu bộ phận giữ xe có ứng dụng công nghệ thông
tin trong việc theo dõi xe ra, vào Trường nhằm tăng cường nguồn đầu tư, nâng
cao chất lượng phục vụ cho GV và HV [H8.08.05.03]. Nhằm không ngừng hoàn
thiện chất lượng các dịch vụ hỗ trợ và tiện ích, theo đó Phòng ĐTSĐH phối hợp
với Khoa KHTN và Bộ môn Vật lý-KHVL tiến hành thu thập ý kiến đánh giá
của HV, GV về chất lượng dịch vụ hỗ trợ. Kết quả khảo sát cho thấy HV đánh
giá tốt về chất lượng dịch vụ hỗ trợ và tiện ích của Trường [H7.07.01.02],
[H7.07.01.03], [H1.01.01.24], [H1.01.01.31].
Ngoài phản hồi từ các bên liên quan, hàng năm Truờng đã tiến hành kiểm
kê tài sản cố định đến các đơn vị trong Truờng để kiểm tra, đánh giá chất luợng
của trang thiết bị, những thiết bị cũ, hư hỏng nhiều sẽ được thanh lý và thay thế
trang thiết bị mới [H9.09.01.05].
2. Điểm mạnh:
Trường có văn bản quy định về đánh giá chất lượng các dịch vụ hỗ trợ của
thư viện và các dịch vụ hỗ trợ khác. Nhà trường có thực hiện việc giám sát,
đánh giá tính hiệu quả của các dịch vụ hỗ trợ của thư viện và các dịch vụ hỗ trợ
khác.
3. Điểm tồn tại:
Nhà trường còn chậm triển khai việc phát hành thẻ thư viện cho HV.
4. Kế hoạch hành động:

148
Đơn vị, Thời gian thực
Ghi
TT Mục tiêu Nội dung người thực hiện hoặc hoàn
chú
hiện thành

Triển khai phát hành


Khắc
thẻ thư viện cho HV Phòng
1 phục điểm ĐTSĐH Từ năm 2022
để thu hút HV đến
tồn tại Thư viện
Thư viện

Rà soát, cải tiến quy


trình đánh giá chất
Phát huy
lượng các dịch vụ Phòng
2 điểm Khảo thí & Từ năm 2022
hỗ trợ của thư viện
mạnh BĐCL
và các dịch vụ hỗ
trợ khác

5. Tự đánh giá: Tiêu chí đạt mức 5/7.


Tiêu chí 10.6. Cơ chế phản hồi của các bên liên quan có tính hệ thống,
được đánh giá và cải tiến.
1. Mô tả hiện trạng
Tại Trường ĐH Quy Nhơn, cơ chế phản hồi của các bên liên quan được
thực hiện mang tính hệ thống. Quy định về việc lấy ý kiến phản hồi của các bên
liên quan được Nhà trường ban hành kèm theo Quyết định số 2867/QĐ-ĐHQN,
ngày 27/12/2018 [H10.10.06.01]. Hàng năm, Nhà trường xây dựng kế hoạch cụ
thể trong việc lấy ý kiến các bên liên quan [H7.07.01.02], [H1.01.01.31]. Đối
với mỗi loại khảo sát, Nhà trường quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng
đơn vị/cá nhân liên quan. Chẳng hạn: việc lấy ý kiến GV về CSVC, trang thiết
bị, các hoạt động và dịch vụ hỗ trợ đào tạo, quy trình khảo sát bao gồm 5 bước
như sau [H7.07.01.02]: (1) Chuẩn bị khảo sát: lập kế hoạch khảo sát trình Hiệu
trưởng phê duyệt, xây dựng và cập nhật nội dung phiếu khảo sát trực tuyến trên
phần mềm (Phòng Khảo thí & BĐCL); (2) Tổ chức khảo sát: thông báo kế
hoạch khảo sát (Phòng Khảo thí & BĐCL), gửi kế hoạch và phiếu khảo sát trực
tuyến cho GV qua email (Phòng ĐTSĐH), GV phản hồi ý kiến; (3) Xử lý thông
tin và báo cáo kết quả khảo sát: xử lý thông tin phản hồi, lập báo cáo tổng hợp
trình Ban Giám hiệu và gửi kết quả khảo sát cụ thể đến các đơn vị liên quan
(Phòng Khảo thí & BĐCL); (4) Cải tiến chất lượng: tổ chức họp trao đổi về ý

149
kiến phản hồi của GV về các hoạt động liên quan của đơn vị, lập Báo cáo về
việc sử dụng thông tin khảo sát và đề xuất các giải pháp cải tiến chất lượng, gửi
Báo cáo cho Nhà trường thông qua Phòng Khảo thí & BĐCL (các đơn vị liên
quan); (5) Lưu trữ: lưu trữ thông tin, văn bản và cơ sở dữ liệu khảo sát để phục
vụ công tác kiểm định chất lượng giáo dục (Phòng Khảo thí & BĐCL). Trong
khi đó, việc lấy ý kiến phản hồi của HV cao học về hoạt động giảng dạy của GV
và về CTĐT trình độ ThS được thực hiện với quy trình 7 bước liên quan trực
tiếp đến Phòng ĐTSĐH và Khoa phụ trách chuyên môn [H1.01.01.31],
[H7.07.01.02]. Trong những năm gần đây, quá trình khảo sát chủ yếu thực hiện
online qua Google Form. Do đó việc tiếp nhận ý kiến của các bên liên quan dễ
dàng hơn, độ tin cậy cao, nội dung được cập nhật, có thể đối sánh được ý kiến
của các bên liên quan trong nhiều năm.
Cơ chế phản hồi của các bên liên quan luôn được Trường quan tâm, đánh
giá, xem xét. Hàng năm, Nhà trường đều đưa ra các thông báo, kế hoạch về việc
lấy ý kiến phản hồi của các bên liên quan. Sau khi khảo sát, các đơn vị thực hiện
khảo sát đều có văn bản báo cáo, đánh giá về công tác khảo sát kết quả phản hồi
của các bên liên quan cùng với các đề xuất, kiến nghị đối với Nhà trường nhằm
cải tiến công tác khảo sát trong thời gian tới. Các nội dung khảo sát mà Nhà
trường và Khoa thực hiện bao gồm khảo sát ý kiến phản hồi của NH về CTĐT,
hoạt động dạy và học, đánh giá kết quả học tập, về CSVC, trang thiết bị, hoạt
động hỗ trợ, môi trường, cảnh quan, mức độ hài lòng của HV về CSVC, hoạt
động, dịch vụ hỗ trợ đào tạo, CTĐT toàn khóa [H1.01.01.31], [H7.07.01.02].
Ngoài ra, định kỳ Khoa và Bộ môn còn tổ chức khảo sát lấy ý kiến của HV sắp
tốt nghiệp, cựu HV, GV, nhà tuyển dụng về CTĐT chuyên ngành Vật lý chất
rắn, nhu cầu học tập và nhu cầu của thị trường lao động để có cơ sở cập nhật,
đổi mới CTĐT Vật lý chất rắn trình độ thạc sĩ theo hướng ứng dụng, đáp ứng
nhu cầu nhân lực cho xã hội [H1.01.01.23], [H1.01.01.24], [H1.01.01.25],
[H1.01.01.26], [H1.01.01.27], [H1.01.01.28], [H1.01.01.32], [H1.01.01.33],
[H1.01.01.34]. Khoa cũng quan tâm thu thập thông tin phản hồi của NH thông
qua lớp trưởng để kịp thời nắm bắt các khó khăn, nguyện vọng của các bạn HV
về công tác dạy và học để có thể đáp ứng nhu cầu của NH trong Khoa.
Sau khi tiếp nhận các ý kiến phản hồi, Nhà trường thường xuyên họp bàn,
thảo luận để đưa ra các cải tiến nhằm nâng cao CLĐT và các dịch vụ hỗ trợ
nhằm đáp ứng tốt nhất cho nhu cầu của NH. Mỗi năm, Trường ĐH Quy Nhơn
đều đưa ra kế hoạch đảm bảo chất lượng cho năm học đó nhằm nâng cao CLĐT

150
trong Nhà trường [H10.10.05.01]. Đặc biệt, việc điều chỉnh, phát triển CTĐT
nhằm cải tiến CLĐT luôn được chú trọng quan tâm. Theo đó, Trường định kỳ
đã ra các quyết định và kế hoạch nhằm rà soát, đánh giá, cập nhật và xây dựng
CTĐT thạc sĩ các ngành trong Trường nói chung và ngành Vật lý chất rắn nói
riêng [H1.01.01.07], [H1.01.01.08]. Mỗi lần cập nhật CTĐT đều có sự tham
khảo ý kiến đóng góp của các bên liên quan nhằm đảm bảo chất lượng chuyên
môn, mức độ khả thi của CTĐT, đảm bảo CTĐT có sự kết nối lý thuyết với
thực tiễn nhằm giúp HV đáp ứng được yêu cầu của công việc ngay sau khi tốt
nghiệp. Ngoài việc chỉnh sửa CTĐT, Bộ môn Vật lý-KHVL còn phổ biến,
khuyến khích các GV trong Khoa đổi mới phương pháp giảng dạy cho phù hợp
với yêu cầu phát triển năng lực NH.
Cơ chế phản hồi của các bên liên quan cũng đã được Khoa đánh giá và cải
tiến. Trước đây, việc khảo sát lấy ý kiến phản hồi của các bên liên quan thường
được thực hiện thông qua việc phát các phiếu hỏi. Trong những năm gần đây,
việc lấy ý kiến phản hồi được thực hiện bằng cách sử dụng công cụ
GoogleForm. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào đối tượng phản hồi ý kiến chúng ta có
thể sử dụng linh hoạt các hình thức khác nhau. Sự đa dạng của công cụ khảo sát
giúp việc tiếp nhận ý kiến của các bên liên quan dễ dàng hơn, độ tin cậy cao,
nội dung được cập nhật và có thể đối sánh được ý kiến của các bên liên quan
trong nhiều năm [H10.10.06.02].
2. Điểm mạnh
Cơ chế phản hồi của các bên liên quan có tính hệ thống, được tổ chức đánh
giá và cải tiến. Kết quả phản hồi được sử dụng để điều chỉnh CTĐT.
3. Điểm tồn tại
Việc lấy ý kiến phản hồi của các bên liên quan chủ yếu được thực hiện
bằng việc sử dụng google form, chưa tận dụng đa dạng việc lấy ý kiến phản hồi
của các bên liên quan.
4. Kế hoạch hành động

Thời gian
Đơn vị, người thực hiện Ghi
TT Mục tiêu Nội dung
thực hiện hoặc hoàn chú
thành

151
Xây dựng hệ thống
Khắc lấy ý kiến phản hồi
Từ năm
1 phục điểm của các bên liên Phòng ĐTSĐH
2022
tồn tại quan trên các phần
mềm phù hợp

Tiếp tục hoàn thiện


Phát huy
cơ chế tiếp nhận Phòng Khảo thí Từ năm
2 điểm
phản hồi từ các bên & BĐCL 2022
mạnh
liên quan

5. Tự đánh giá: Mức đạt được của tiêu chí là 5/7.


Kết luận về Tiêu chuẩn 10
Hệ thống thu thập thông tin phản hồi đảm bảo thu thập các dữ liệu cần thiết
làm căn cứ để thiết kế và phát triển CTĐT. Cơ sở dữ liệu phản hồi được lựa
chọn, xử lý làm căn cứ thiết kế, xây dựng, điều chỉnh và phát triển CTĐT. Việc
thiết kế, phát triển và cải tiến chương trình dạy học Vật lý chất rắn trình độ thạc
sĩ theo một quy trình rõ ràng, khoa học và được rà soát, đánh giá, cải tiến. Quá
trình dạy và học, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của NH được rà soát và đánh
giá đảm bảo sự tương thích và phù hợp với CĐR của CTĐT. Khoa và Bộ môn
có phong trào NCKH rất mạnh, huy động được sự tham gia của tất cả các GV,
HV. Hầu hết các đề tài NCKH đều gắn kết chặt chẽ với các nhiệm vụ đào tạo và
ý nghĩa thực tiễn là phục vụ đào tạo, cộng đồng. Thông qua NCKH, HV hòa
nhập tốt với công việc nghiên cứu và vận dụng trong môi trường làm việc
chuyên ngành Vật lý chất rắn. Trường có văn bản quy định về đánh giá chất
lượng các dịch vụ hỗ trợ của thư viện và các dịch vụ hỗ trợ khác. Nhà trường có
thực hiện việc giám sát, đánh giá tính hiệu quả của các dịch vụ hỗ trợ của thư
viện và các dịch vụ hỗ trợ khác. Cơ chế phản hồi của các bên liên quan có tính
hệ thống, được tổ chức đánh giá và cải tiến. Kết quả phản hồi được sử dụng để
điều chỉnh CTĐT.
Tuy nhiên, bên cạnh những điểm mạnh nổi bật ở trên, Nhà trường vẫn còn
tồn tại nhiều hạn chế như: Chưa phục hồi mạng lưới cựu HV để lấy thông tin
phản hồi; Việc lấy ý kiến các bên liên quan về quy trình thiết kế, phát triển
chương trình dạy học chưa đa dạng đối tượng; Nội dung kiểm tra, đánh giá của
các HP chưa được phân tích bằng công cụ cụ thể để đảm bảo sự tương thích và

152
phù hợp với CĐR; Chưa sử dụng đầy đủ các kết quả NCKH để cải tiến hoạt
động giảng dạy của GV và hoạt động học tập của NH; Nhà trường còn chậm
triển khai việc phát hành thẻ thư viện cho HV; Việc lấy ý kiến phản hồi của các
bên liên quan chủ yếu được thực hiện bằng việc sử dụng google form, chưa tận
dụng đa dạng việc lấy ý kiến phản hồi của các bên liên quan.
Tiêu chuẩn 10 có 06/6 tiêu chí đạt mức 5/7.

Tiêu chuẩn 11: Kết quả đầu ra


Mở đầu
Kết quả đầu ra là thước đo phản ánh chất lượng của một cơ sở giáo dục đại
học. Do đó, Trường ĐH Quy Nhơn cũng như Khoa KHTN rất coi trọng công
tác đánh giá, giám sát, đối sánh kết quả đầu ra thông qua tỷ lệ HV tốt nghiệp, tỷ
lệ thôi học, số lượng HV có việc làm, loại hình và số lượng NCKH. Bên cạnh
đó, Nhà trường và Khoa còn chú trọng đến việc khảo sát sự hài lòng của các bên
liên quan để có cơ sở cải tiến CTĐT cũng như các dịch vụ tiện ích để ngày càng
nâng cao kết quả đầu ra.
Trường ĐH Quy Nhơn đã xây dựng quy trình, phân công Phòng ĐTSĐH
chịu trách nhiệm theo dõi, đánh giá tiến độ học tập, tỷ lệ tốt nghiệp, tỷ lệ thôi
học; phân tích nguyên nhân và đề ra các giải pháp đảm bảo tiến độ học tập và
nâng cao tỷ lệ tốt nghiệp. NCKH trong HV cao học vừa là khuyến khích vừa là
bắt buộc thể hiện ở hệ thống quy định, các hình thức nghiên cứu, từng bước
nâng cao chất lượng luận văn ThS, đáp ứng yêu cầu phát triển ngành và năng
lực của HV. Trường cũng đã xây dựng quy trình, phân công bộ phận tiếp nhận
phản hồi từ các bên liên quan; định kỳ triển khai các hoạt động khảo sát ý kiến
phản hồi, làm cơ sở để cải tiến chất lượng đào tạo, CTĐT.
Tiêu chí 11.1. Tỉ lệ thôi học, tốt nghiệp được xác lập, giám sát và đối sánh
để cải tiến chất lượng.
1. Mô tả hiện trạng
Hoạt động đào tạo sau đại học của Nhà trường được quản lý bởi Phòng
ĐTSĐH, đây là phòng chức năng quản lý việc đào tạo nói chung và kết quả học
tập của HV nói riêng [H8.08.03.01]. Tất cả dữ liệu về NH được quản lý, giám
sát hiệu quả, chính xác và đầy đủ. Trên cơ sở đó, tỷ lệ HV tốt nghiệp và HV thôi
học của Nhà trường và Khoa được xác lập hàng năm. Trong quá trình đào tạo,
Phòng ĐTSĐH có nhiệm vụ tiếp nhận và xử lý những thay đổi trong quá trình

153
đào tạo: HV nghỉ học tạm thời, kéo dài thời gian đào tạo, chuyển cơ sở đào tạo,
chấm dứt học tập đối với HV [H11.11.01.01], [H11.11.01.02], [H11.11.01.03].
Các trường hợp này, sau khi xử lý theo trình tự quy định, được lưu hồ sơ Phòng
ĐTSĐH [H8.08.03.01].
Quy định đào tạo trình độ ThS của Trường quy định rõ khung thời gian
học tập của CTĐT Vật lý chất rắn trình độ thạc sĩ được quy định tối đa là 2 năm,
việc kéo dài thời gian học tập của HV cao học không quá 2 năm. Nhà trường
quan tâm và tạo điều kiện hỗ trợ để HV có thể hoàn thành CTĐT trong thời gian
quy định [H1.01.02.04], [H5.05.04.01]. Hơn nữa, mỗi lớp cao học đều có ban
cán sự lớp. Ban cán sự đóng vai trò cầu nối giữa tập thể lớp với GV, viên chức
quản lý và các bộ phận hỗ trợ; trong đó có việc nắm bắt tình hình học tập của
HV. Sau mỗi học kỳ/năm học/khóa học, Phòng ĐTSĐH và Khoa đã thống kê và
đánh giá tình hình kết quả học tập, số lượng HV thôi học, tình hình HV gia hạn
luận văn, tỉ lệ tốt nghiệp [H11.11.01.03], [H11.11.01.04].

Bảng 11.1. Tỉ lệ thôi học, tốt nghiệp, gia hạn và thời gian tốt nghiệp trung bình của HV ngành
Vật lý chất rắn trình độ thạc sĩ từ khóa 19 đến khóa 22
Khóa 19 Khóa 20 Khóa 21 Khóa 22
Khóa
(2016-2018) (2017-2019) (2018-2020) (2019-2021)
Số lượng HV
44 40 21 30
nhập học
Số HV đủ ĐK
công nhận TN và 44 37 21 27
cấp bằng ThS
Tỉ lệ HV thôi học 7,5% (03
0 0 -
(năm thứ 2) HV)
Tỉ lệ HV gia hạn - - - 10% (03 HV)
Tỉ lệ tốt nghiệp 100% 92,5% 100% 90%
Thời gian tốt
2 năm 2 năm 2 năm 2 năm
nghiệp trung bình
2. Điểm mạnh
Nhà trường có bộ phận, quy trình theo dõi, cập nhật danh sách, tỉ lệ thôi
học, tốt nghiệp. Có tiến hành thống kê danh sách, tỉ lệ thôi học, tốt nghiệp mỗi
khóa đào tạo.

154
3. Điểm tồn tại
Nhà trường chưa tiến hành đối sánh tỉ lệ HV tốt nghiệp của ngành Vật lý
chất rắn với các ngành khác trong Trường.
4. Kế hoạch hành động

Thời gian
Đơn vị, người thực hiện Ghi
TT Mục tiêu Nội dung
thực hiện hoặc hoàn chú
thành

Tiến hành đối sánh


tỉ lệ HV tốt nghiệp
Khắc
của ngành Vật lý Từ năm
1 phục điểm Phòng ĐTSĐH
chất rắn với các 2022
tồn tại
ngành khác trong
Trường.

Cải tiến công cụ để


Phát huy
theo dõi, cập nhật Từ năm
2 điểm Phòng ĐTSĐH
danh sách, tỉ lệ thôi 2022
mạnh
học, tốt nghiệp.

5. Tự đánh giá: Mức đạt được của tiêu chí là 5/7.


Tiêu chí 11.2. Thời gian tốt nghiệp trung bình được xác lập, giám sát và
đối sánh để cải tiến chất lượng.
1. Mô tả hiện trạng
Nhà trường có bộ phận theo dõi thời gian tốt nghiệp trung bình của các
khóa học. Việc giám sát, theo dõi thời gian học tập của HV cao học được giao
trực tiếp cho Phòng ĐTSĐH [H8.08.03.01]. Trường đã ban hành Quy định đào
tạo trình độ ThS với thời gian đào tạo được quy định là 2 năm và việc kéo dài
thời gian học tập của HV cao học không quá 2 năm [H1.01.02.04]. Thời gian
đào tạo được thiết kế phù hợp với những HV bình thường hoàn thành chương
trình học tập để được cấp bằng tốt nghiệp [H1.01.01.03], [H1.01.01.06],
[H1.01.01.12], [H1.01.01.13], [H1.01.01.14], [H1.01.01.16], [H1.01.01.17],
[H1.01.01.18].

155
Trong thực tế, có một số rất ít HV (03 HV khóa 20 và 03 HV khóa 22)
nghỉ học tạm thời do không sắp xếp được thời gian học tập và làm việc (vì HV
đã có công việc làm trước khi đi học) cũng như do tình hình dịch bệnh phức tạp
Covid-19 [H11.11.01.02]. Hầu hết HV đều hoàn tất 3 học kỳ đầu tiên của
CTĐT và thực hiện luận văn ThS ở học kỳ thứ 4. Tỷ lệ HV hoàn tất luận văn và
tốt nghiệp ThS đúng thời hạn (trong 2 năm) lần lượt là 100%, 92,5%, 100% và
90% đối với các khóa 19, 20, 21 và 22 [H11.11.01.03], [H11.11.01.04],
[H11.11.02.01].
2. Điểm mạnh
Nhà trường có bộ phận, quy trình để theo dõi, cập nhật danh sách, tỉ lệ thôi
học, tốt nghiệp. Nhà trường có tiến hành thống kê danh sách, tỉ lệ thôi học, tốt
nghiệp mỗi khóa đào tạo và đã tìm hiểu, phân tích nguyên nhân gia hạn thời
gian học tập.
3. Điểm tồn tại
Nhà trường chưa tiến hành đối sánh thời gian tốt nghiệp trung bình, tỉ lệ tốt
nghiệp của HV ngành Vật lý chất rắn với các ngành học khác trong Trường.
4. Kế hoạch hành động

Thời gian
Đơn vị, người thực hiện Ghi
TT Mục tiêu Nội dung
thực hiện hoặc hoàn chú
thành

Tiến hành đối sánh


thời gian tốt nghiệp
trung bình, tỉ lệ tốt
Khắc
nghiệp của HV Từ năm
1 phục điểm Khoa KHTN
ngành Vật lý chất 2022
tồn tại
rắn với các ngành
học khác trong
Trường.

Phát huy Hoàn thiện quy trình


Từ năm
2 điểm phân tích, đánh giá Phòng ĐTSĐH 2022
mạnh các nguyên nhân

156
thôi học

5. Tự đánh giá: Mức đạt được của tiêu chí là 5/7.


Tiêu chí 11.3. Tỉ lệ có việc làm sau tốt nghiệp được xác lập, giám sát và
đối sánh để cải tiến chất lượng.
1. Mô tả hiện trạng
Đặc thù của CTĐT thạc sĩ nói chung và thạc sĩ ngành Vật lý chất rắn nói
riêng là đại đa số HV là người đang làm việc tại các cơ quan quản lý nhà nước
như giáo viên tại các Trường Trung học Phổ thông, Trường Trung học cơ sở, tại
các phòng giáo dục và các tổ chức khác. Do đó, mối quan tâm của HV không
phải là việc làm, mà là nâng cao kiến thức, kỹ năng chuyên môn trong lĩnh vực
công tác và đáp ứng yêu cầu của vị trí công tác. Mặc dù vậy, Bộ môn cũng đã
khảo sát tổng thể tình hình việc làm của HV sau khi tốt nghiệp đối với các lớp
cao học Vật lý chất rắn khóa 19, 20 và 21 [H1.01.01.33], [H11.11.01.04]. Trong
41 HV tham gia khảo sát, có 68,3% HV có việc làm trước khi tham gia khóa
học ThS, 17,1% có việc làm sau khi tốt nghiệp ThS dưới 3 tháng, 2,4% HV có
việc làm sau khi tốt nghiệp từ 3 đến 6 tháng và 12,2% HV có việc làm sau khi
tốt nghiệp 6 tháng trở lên. Như vậy, NH có việc làm 100% sau khi tốt nghiệp.
Mức thu nhập bình quân của các khóa tốt nghiệp cũng đã được khảo sát, cụ thể
số HV có thu nhập bình quân trên 10 triệu/tháng chiếm 7,3%, từ 5 đến 10 triệu
chiếm 70,7% và dưới 5 triệu chiếm 22%. Trong quá trình học tập, Khoa và Bộ
môn cũng phân tích nguyên nhân NH chưa có việc làm và đã có các hoạt động
định hướng nghề nghiệp đối với NH chưa có việc làm [H11.11.02.01],
[H8.08.04.02].
Phòng ĐTSĐH cũng đã hệ thống về thông tin HV, trong đó có nội dung
đơn vị công tác và vị trí công tác [H11.11.03.01]. Các thông tin này là cơ sở để
Khoa và Bộ môn tiến hành khảo sát ý kiến của chính NH đã tốt nghiệp và nhà
tuyển dụng về những năng lực chuyên môn và kỹ năng mềm mà HV đạt được
sau khi tốt nghiệp [H1.01.01.33], [H1.01.01.34]. Từ đó, Nhà trường tiến hành
việc rà soát, cập nhật CTĐT cho phù hợp.
Việc đối sánh tình hình có việc làm của HV cũng đã được thực hiện
[H11.11.03.02]. Từ đó, Khoa và Bộ môn đã phân tích, đánh giá và dự đoán xu
thế về việc làm trong tương lai. Bên cạnh đó, Khoa và Nhà trường cũng đã tổ
chức chương trình định hướng nghề nghiệp cho HV và có những thoả thuận hợp

157
tác với các công ty, tập đoàn nhằm tạo cơ hội việc làm cho HV sau khi tốt
nghiệp [H8.08.04.02], [H4.04.01.07].
2. Điểm mạnh
Nhà trường có khảo sát NH tốt nghiệp về tình hình việc làm sau tốt nghiệp
và cơ hội thay đổi việc làm sau khi tốt nghiệp (do đặc thù ngành học, có trên
60% NH đã có việc làm trước khóa học); Có khảo sát nhà tuyển dụng về năng
lực NH sau tốt nghiệp; Có số liệu tin cậy về việc làm của NH và có tổ chức thảo
luận, phân tích nguyên nhân, đề xuất các biện pháp khắc phục.
3. Điểm tồn tại
Chưa tiến hành đối sánh tỉ lệ có việc làm trong nước. Dữ liệu khảo sát, thu
thập, phân tích nguyên nhân NH chưa có việc làm còn ít.
4. Kế hoạch hành động

Thời gian
Đơn vị,
thực hiện Ghi
TT Mục tiêu Nội dung người thực
hoặc hoàn chú
hiện
thành

Tiến hành đối sánh tỷ


lệ có việc làm trong
nước khi có thông tin
tương ứng từ bên
ngoài; Thường xuyên
Khắc
kết nối, khảo sát các Từ năm
1 phục điểm Khoa KHTN
bên liên quan để thu 2022
tồn tại
thập, phân tích
nguyên nhân NH
chưa có việc làm từ
đó đề xuất các giải
pháp hỗ trợ kịp thời.

Phát huy Tiến hành đối sánh ý


kiến cựu HV và nhà Phòng Từ năm
2 điểm
mạnh tuyển dụng về cải ĐTSĐH 2022
thiện năng lực và kỹ

158
năng làm việc sau tốt
nghiệp

5. Tự đánh giá: Mức đạt được của tiêu chí là 4/7.


Tiêu chí 11.4. Loại hình và số lượng các hoạt động nghiên cứu của NH
được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến chất lượng.
1. Mô tả hiện trạng
Các hoạt động nghiên cứu của HV cao học được quy định trong quá trình
học tập và luận văn ThS. Hoạt động NCKH trong quá trình học gắn với yêu cầu,
phương pháp giảng dạy, phương pháp đánh giá. Cụ thể, trong quá trình học tập,
HV tiếp cận các hướng nghiên cứu trong các HP thông qua viết tiểu luận nhóm,
tiểu luận cá nhân, seminar giữa kỳ/cuối kỳ. Kết quả nghiên cứu này được GV
đánh giá, thể hiện trong điểm quá trình hoặc điểm kết thúc HP, tùy theo HP cụ
thể [H1.01.01.03], [H1.01.01.06], [H1.01.01.14], [H1.01.01.18]. Thông qua các
hoạt động này, HV có thể thực hành những kiến thức đã được học trong HP về
phương pháp nghiên cứu như Phương pháp luận nghiên cứu khoa học trong
CTĐT năm 2016, 2017 và 2019 [H1.01.01.03], [H1.01.01.06], [H1.01.01.14]
hay HP Phương pháp NCKH nâng cao [H1.01.01.18], đồng thời chuẩn bị cho
việc lựa chọn hướng nghiên cứu để thực hiện luận văn ThS.
Một quy định của CTĐT trình độ ThS là HV bắt buộc phải thực hiện luận
văn ThS, và theo quy định luận văn ThS là một báo cáo khoa học [H1.01.02.04].
Tại mỗi khóa đào tạo, căn cứ vào ngành, đơn vị và vị trí công tác, những gợi ý
từ phía GV, HV đăng ký tên đề tài và đề xuất người hướng dẫn khoa học vào
học kỳ 3 [H4.04.02.06]. Căn cứ vào hướng nghiên cứu của GV, chỉ tiêu hướng
dẫn theo quy định và nguyện vọng của HV, Khoa Vật lý/Bộ môn Vật lý -
KHVL tiến hành họp, đề xuất danh sách luận văn, người hướng dẫn khoa học và
tiến hành lập hội đồng phê duyệt đề cương luận văn ThS trước khi trình lên Nhà
trường để Trường ra quyết định [H4.04.02.05], [H4.04.02.07]. Luận văn ThS do
HV thực hiện, nếu người hướng dẫn khoa học thấy đáp ứng yêu cầu sẽ đề nghị
cho bảo vệ, và luận văn sẽ được đánh giá tại Hội đồng đánh giá luận văn. Trình
tự, thủ tục, hồ sơ của quá trình thực hiện luận văn ThS được quy định và tuân
thủ [H4.04.02.10]. Luận văn sau khi đã hoàn tất chỉnh sửa sau góp ý của Hội
đồng sẽ được lưu bản cứng và file mềm tại Thư viện Trường để lưu trữ và cho
bạn đọc tham khảo. Loại hình và số lượng các hoạt động nghiên cứu thực hiện
luận văn thạc sĩ giữa các khoá cũng đã được đối sánh như trong Bảng 11.4

159
[H11.11.04.01]. Các khoản chi cho hoạt động thực hiện luận văn của HV (thù
lao hướng dẫn, thù lao hội đồng chấm luận văn) được Trường tổng hợp và đánh
giá hàng năm theo quy chế chi tiêu nội bộ [H6.06.01.01].
Bảng 11.4. So sánh loại hình và số lượng các hoạt động NCKH của NH trình độ thạc sĩ các
ngành Vật lý chất rắn, Hoá vô cơ và Hoá lý thuyết và Hoá lý tại Trường ĐH Quy Nhơn

Loại hình Khoá 19 Khoá 20 Khoá 21 Khoá 22 Khoá 23


NCKH Ngành Vật lý chất rắn
Cơ bản 25 (56,8%) 09 (24,3%) 04 (19,1%) 05 (18,5%) 02 (10,0%)
Ứng dụng 19 (43,2%) 28 (75,7%) 17 (80,9%) 22 (81,5%) 18 (90,0%)
Triển khai 00 00 00 00 00
Tổng 44 37 21 27 20
Ngành Hoá vô cơ
Cơ bản 14 (38,9%) 16 (59,3%) 6 (42,9%) 03 (42,9%) 12 (63,2%)
Ứng dụng 22 (61,1%) 11 (40,7%) 8 (57,1%) 04 (57,1%) 07 (36,8%)
Triển khai 00 00 00 00 00
Tổng 36 27 14 07 19
Ngành Hoá lý thuyết và Hoá lý
Cơ bản 08 (50%) 11 (45,8%) 3 (60%) 07 (53,8%) 07 (50,0%)
Ứng dụng 08 (50%) 13 (54,2%) 2 (40%) 06 (46,2%) 07 (50,0%)
Triển khai 00 00 00 00 00
Tổng 16 24 05 13 14
Nhà trường đã xây dựng đề án nâng cao chất lượng đào tạo và NCKH đáp
ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo giai đoạn 2015-2020
[H6.06.05.01]. Trong quá trình học tập, nhiều HV tham gia thực hiện nhiều đề
tài nghiên cứu cấp bộ, cấp nhà nước cùng với GV [H4.04.01.03],
[H11.11.04.02], nhận được nhiều học bổng trong một số dự án quốc tế cũng như
nhận các học bổng từ Vingroup [H4.04.01.05], [H4.04.01.06], [H4.04.01.07],
[H4.04.01.08]. Trong quá trình nghiên cứu, nhiều HV đã có những thành tích
NCKH xuất sắc thông qua các công trình khoa học đã đăng trên các tạp chí
khoa học quốc tế, trong nước cũng như báo cáo tại các Hội nghị, Hội thảo
[H4.04.01.04].

160
Cho đến nay, do hạn chế về dữ liệu công bố công khai từ các cơ sở
ĐTSĐH khác, về mặt chủ quan, Trường chưa thể đối sánh loại hình và số lượng
các hoạt động nghiên cứu của HV với các cơ sở đào tạo khác.
2. Điểm mạnh
Nhà trường có xác lập được các hình thức nghiên cứu (trong quá trình học,
luận văn) và số lượng các hoạt động NCKH cho NH tương thích với mục tiêu
và CĐR của CTĐT; Có hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá hình thức nghiên
cứu và các hoạt động NCKH của NH; Có các đề xuất, phê duyệt hướng nghiên
cứu phù hợp với sự phát triển của ngành, phù hợp với khả năng của NH.
3. Điểm tồn tại
Nhà trường đã thực hiện đối sánh loại hình và hoạt động nghiên cứu giữa
các CTĐT. Tuy nhiên, Nhà trường chưa thực hiện đối sánh loại hình và số
lượng các hoạt động nghiên cứu của NH giữa các cơ sở đào tạo với nhau.
4. Kế hoạch hành động

Thời gian
Đơn vị, người thực hiện Ghi
TT Mục tiêu Nội dung
thực hiện hoặc hoàn chú
thành

Thực hiện đối sánh


loại hình và số
Khắc
lượng các hoạt động Phòng ĐTSĐH Từ năm
1 phục điểm
nghiên cứu của NH Khoa KHTN 2022
tồn tại
giữa các cơ sở đào
tạo với nhau.

Định kỳ cải tiến chất


lượng hoạt động
Phát huy
NCKH của HV dựa Phòng ĐTSĐH Từ năm
2 điểm
trên kết quả theo Khoa KHTN 2022
mạnh
dõi, giám sát và
đánh giá

5. Tự đánh giá: Mức đạt được của tiêu chí là 4/7.

161
Tiêu chí 11.5. Mức độ hài lòng của các bên liên quan được xác lập, giám
sát và đối sánh để cải tiến chất lượng.
1. Mô tả hiện trạng
Mức độ hài lòng của các bên liên quan là một thang đo của chất lượng dịch
vụ. Bên cạnh đối tượng NH, Trường xác định các bên liên quan chính yếu khác
là GV và nhà tuyển dụng. Nhằm đảm bảo ổn định và nâng cao CLĐT, Trường
đã ban hành quy định khảo sát thông tin các bên liên quan [H7.07.01.01] và kế
hoạch khảo sát hằng năm [H7.07.01.02], [H1.01.01.31]. Trong quy định này,
đối với CTĐT trình độ ThS, việc khảo sát NH được giao cho Phòng ĐTSĐH.
Nội dung khảo sát bao gồm: (1) NH đánh giá chất lượng hoạt động giảng dạy
của GV vào mỗi học kỳ; (2) NH đánh giá chất lượng khóa học, cơ sở vật chất,
cảnh quan, môi trường, dịch vụ hỗ trợ đào tạo dành cho NH năm cuối
[H1.01.01.31]. Ngoài ra, hàng năm, sau khi kết thúc khóa đào tạo, Bộ môn Vật
lý-KHVL tiến hành khảo sát CLĐT từ các bên liên quan chính bao gồm: (1) cựu
HV cao học – khảo sát việc làm và chất lượng khóa học; (2) nhà tuyển dụng –
khảo sát về CLĐT ThS, mức độ đáp ứng CĐR của CTĐT và nhu cầu tuyển
dụng.
Khảo sát trong những năm gần nhất cho thấy đa số NH phản hồi hài lòng
về chất lượng CTĐT của Trường (Khóa 20: 68,4% theo mức độ 5 và 31,6%
theo mức độ 4; Khóa 21: 66,7% theo mức 5, 26,7% theo mức 4 và 6,7% theo
mức 3; Khóa 22: 82,1% theo mức 5 và 17,9% theo mức 4. Ở đây mức 5 là hoàn
toàn hài lòng, mức 4 là hài lòng và mức 3 là tạm chấp nhận) [H1.01.01.31]. Kết
quả khảo sát hoạt động giảng dạy hàng năm cho thấy tất cả các HP từ năm học
2018-2019 đến 2020-2021 được NH đánh giá hoàn toàn hài lòng (mức 5)
[H2.02.02.01]. Kết quả khảo sát năm gần nhất đối với HV đã tốt nghiệp và nhà
sử dụng lao động cho thấy: 92,7% HV chọn mức hài lòng đối với CTĐT (trong
đó 48,8% theo mức 5 và 43,9% theo mức 4) [H1.01.01.33] và 100% nhà sử
dụng lao động hài lòng về chất lượng HV tốt nghiệp CTĐT Vật lý chất rắn trình
độ thạc sĩ với 89,3% đánh giá mức độ hoàn toàn đáp ứng công việc của HV và
10,7% đánh giá cơ bản đáp ứng nhưng phải đào tạo thêm [H1.01.01.34].
Kết quả khảo sát từ phía các bên liên quan là một cơ sở quan trọng để
Khoa Vật lý/Bộ môn Vật lý-KHVL rà soát CTĐT tiến hành xem xét, đánh giá,
cập nhật, bổ sung CTĐT theo định kỳ [H1.01.01.07], [H1.01.01.08].
2. Điểm mạnh

162
Nhà trường có bộ phận, qui trình, công cụ, phương pháp tiếp nhận phản
hồi từ các bên liên quan; Triển khai các hoạt động để khảo sát, tiếp nhận ý kiến
phản hồi từ các bên liên quan; Khai thác, xử lý và sử dụng các thông tin phản
hồi của các bên liên quan làm cơ sở để cải tiến chất lượng của CTĐT.
3. Điểm tồn tại
Nhà trường chưa tiến hành so sánh mức độ hài lòng của CTĐT ngành Vật
lý chất rắn của Trường với cơ sở giáo dục khác.
4. Kế hoạch hành động

Thời gian
Đơn vị,
thực hiện Ghi
TT Mục tiêu Nội dung người thực
hoặc hoàn chú
hiện
thành

Tiến hành so sánh mức


Khắc
độ hài lòng của CTĐT Khoa Từ năm
1 phục điểm
ngành VLCR của Trường KHTN 2022
tồn tại
với cơ sở giáo dục khác.

Tiếp tục hoàn thiện cơ


Phát huy chế cải tiến chất lượng Phòng
ĐTSĐH Từ năm
2 điểm CTĐT dựa trên đánh giá
Khoa 2022
mạnh mức độ hài lòng từ các KHTN
bên liên quan

5. Tự đánh giá: Mức đạt được của tiêu chí là 5/7.


Kết luận về Tiêu chuẩn 11
Có bộ phận, quy trình theo dõi, cập nhật danh sách, tỉ lệ thôi học, tốt
nghiệp. Có tiến hành thống kê danh sách, tỉ lệ thôi học, tốt nghiệp mỗi khóa đào
tạo. Nhà trường có bộ phận, quy trình để theo dõi, cập nhật danh sách, tỉ lệ thôi
học, tốt nghiệp; có tiến hành thống kê danh sách, tỉ lệ thôi học, tốt nghiệp mỗi
khóa đào tạo và đã tìm hiểu, phân tích nguyên nhân gia hạn thời gian học tập.
Nhà trường có khảo sát NH tốt nghiệp về tình hình việc làm sau tốt nghiệp và
cơ hội thay đổi việc làm sau khi tốt nghiệp (do đặc thù ngành học, có trên 60%
NH đã có việc làm trước khóa học); Có khảo sát nhà tuyển dụng về năng lực
NH sau tốt nghiệp; Có số liệu tin cậy về việc làm của NH và có tổ chức thảo

163
luận, phân tích nguyên nhân, đề xuất các biện pháp khắc phục. Nhà trường có
xác lập được các hình thức nghiên cứu (trong quá trình học, luận văn) và số
lượng các hoạt động NCKH cho NH tương thích với mục tiêu và CĐR của
CTĐT; Có hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá hình thức nghiên cứu và các
hoạt động NCKH của NH; Có các đề xuất, phê duyệt hướng nghiên cứu phù
hợp với sự phát triển của ngành, phù hợp với khả năng của NH. Nhà trường có
bộ phận, qui trình, công cụ, phương pháp tiếp nhận phản hồi từ các bên liên
quan; Triển khai các hoạt động để khảo sát, tiếp nhận ý kiến phản hồi từ các bên
liên quan; Khai thác, xử lý và sử dụng các thông tin phản hồi của các bên liên
quan làm cơ sở để cải tiến chất lượng CTĐT.
Tuy nhiên, bên cạnh những điểm mạnh nổi bật ở trên, Nhà trường vẫn còn
tồn tại nhiều hạn chế như: Chưa tiến hành đối sánh tỉ lệ HV tốt nghiệp của
ngành Vật lý chất rắn với các ngành khác trong Trường; Chưa tiến hành đối
sánh thời gian tốt nghiệp trung bình, tỉ lệ tốt nghiệp của HV ngành Vật lý chất
rắn với các ngành học khác trong Trường; Chưa tiến hành đối sánh tỉ lệ có việc
làm trong nước; Dữ liệu khảo sát, thu thập, phân tích nguyên nhân NH chưa có
việc làm còn ít. Nhà trường đã thực hiện đối sánh loại hình và hoạt động nghiên
cứu giữa các CTĐT; Tuy nhiên, Nhà trường chưa thực hiện đối sánh loại hình
và số lượng các hoạt động nghiên cứu của NH giữa các cơ sở đào tạo với nhau;
Nhà trường chưa tiến hành so sánh mức độ hài lòng của CTĐT ngành Vật lý
chất rắn của Trường với cơ sở giáo dục khác.
Tiêu chuẩn 11 có 02/5 tiêu chí đạt mức 4/7 và 03/5 tiêu chí đạt mức 5/7.

164
PHẦN III. KẾT LUẬN
Việc triển khai công tác TĐG về CTĐT Vật lý chất rắn trình độ thạc sĩ có
ý nghĩa quan trọng. Đây là cơ hội để Trường, Phòng ĐTSĐH, Khoa KHTN và
các đơn vị, cá nhân có liên quan trong Trường tự đánh giá chất lượng các hoạt
động đào tạo, nghiên cứu và dịch vụ cộng đồng đối với trình độ ThS ngành Vật
lý chất rắn. Thông qua quá trình thu thập MC, viết báo cáo, Trường đã nhận
dạng được những mặt mạnh, những mặt tồn tại trong công tác quản lý, phát
triển, vận hành CTĐT, các hoạt động dịch vụ hỗ trợ HV và phục vụ cộng đồng...
Từ việc TĐG đối chiếu với các tiêu chuẩn, Khoa KHTN đã đề xuất những giải
pháp khắc phục những tồn tại, cải tiến chất lượng trong quá trình hoạt động của
mình.
3.1. Tóm tắt những điểm mạnh và những điểm cần phát huy của chương trình
đào tạo
Về mục tiêu và chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo: Mục tiêu của
CTĐT Vật lý chất rắn trình độ thạc sĩ được xác định rõ ràng, phù hợp với sứ
mạng và tầm nhìn của Nhà trường, phù hợp với mục tiêu của GDĐH quy định
tại Luật GDĐH và được rà soát, điều chỉnh, bổ sung kịp thời phù hợp với nhu
cầu và xu hướng phát triển của khu vực và thế giới. Chuẩn đầu ra của CTĐT
được xác định rõ ràng, súc tích, gắn liền với mục tiêu của CTĐT, bao quát được
cả các yêu cầu chung và yêu cầu chuyên biệt mà NH cần đạt được sau khi hoàn
thành CTĐT. Chuẩn đầu ra của CTĐT phản ánh được yêu cầu của các bên liên
quan, được định kỳ rà soát cập nhật, thay đổi phù hợp với nhu cầu thực tế và
công bố công khai.
Về bản mô tả chương trình đào tạo: Bản mô tả CTĐT có đầy đủ các
thông tin theo quy định và thường xuyên được rà soát trên cơ sở ý kiến khảo sát
của các bên liên quan, cập nhật phù hợp thực tế phát sinh theo nhu cầu thị
trường. Ma trận CĐR thể hiện rõ mức độ đóng góp của từng HP trong chương
trình và được cụ thể hóa trong các ĐCCT của từng HP. Tất cả ĐCCT của các
HP trong CTĐT đều đầy đủ các thông tin cần thiết, được định kỳ rà soát, bổ
sung, điều chỉnh, cập nhật theo kế hoạch của Trường ĐH Quy Nhơn và đầy đủ
thông tin theo quy định của Bộ GD&ĐT và của Trường ĐH Quy Nhơn. Mọi
thông tin trong bản mô tả CTĐT và các ĐCCT các HP được công bố kịp thời,

165
rộng rãi và công khai qua nhiều kênh khác nhau, tạo điều kiện cho các bên liên
quan dễ dàng tiếp cận.
Về cấu trúc và nội dung chương trình dạy học: Chương trình dạy học
được thiết kế dựa trên các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, mức tự chủ và trách
nhiệm của CĐR trong CTĐT ngành Vật lý chất rắn. Mối quan hệ giữa các HP
và CĐR của CTĐT được thể hiện rõ nét trong từng HP của chương trình dạy
học. Tất cả các ĐCCT của HP đều thể hiện tính gắn kết giữa dạy-học và đánh
giá để đạt được CĐR của CTĐT. Nội dung chi tiết từng HP của chương trình
dạy học thể hiện rõ được mục tiêu, yêu cầu, phương pháp đánh giá nhằm đạt
được CĐR trong ma trận kỹ năng. Một số HP tiếp cận với các chương trình tiên
tiến của một số trường đại học trên thế giới. Chương trình dạy học ngành Vật lý
chất rắn trình độ thạc sĩ có kết cấu hợp lý giữa các khối kiến thức chung, kiến
thức cơ sở và kiến thức chuyên ngành; Chương trình được định kỳ rà soát điều
chỉnh, bổ sung và cập nhật 2 năm/lần. Đặc biệt, chương trình dạy học được
tham khảo và so sánh với các CTĐT tiên tiến nước ngoài khi cập nhật định kỳ.
Về phương pháp tiếp cận trong dạy và học: Triết lý giáo dục của
Trường ĐH Quy Nhơn được công bố rõ ràng và phổ biến rộng rãi đến tất cả các
bên liên quan. Mục tiêu giáo dục của CTĐT phù hợp với triết lý và mục tiêu
giáo dục của Trường giúp cho NH đạt được nhiều thành tựu nổi bật trong
NCKH, phát triển nghề nghiệp và được phổ biến rộng rãi tới NH, GV, cộng
đồng và xã hội. Hoạt động dạy và học được thiết kế phù hợp, cập nhật các
phương pháp dạy và học tiên tiến của một số cơ sở đào tạo quốc tế. Đội ngũ
giảng viên của Khoa trẻ, tâm huyết và được đào tạo đúng chuyên ngành từ
nhiều cơ sở uy tín trong và ngoài nước nên phương pháp giảng dạy cập nhật,
linh hoạt. Mặt khác, khoa KHTN có nhiều dự án hợp tác đào tạo, nghiên cứu
quốc tế nên học viên được tham gia học tập, nghiên cứu trong các dự án này.
Tất cả các ĐCCT học phần thể hiện rõ cấu trúc hợp lý giữa giờ giảng dạy lý
thuyết, bài tập, thảo luận và thể hiện rõ sự kết hợp nhiều phương pháp giảng dạy
nhằm tạo điều kiện cho người học rèn luyện được các kỹ năng mềm và nâng cao
khả năng học tập suốt đời cho người học. Học viên được tham gia đề tài NCKH
và các dự án hợp tác trong nước và quốc tế cùng với GV trong suốt quá trình
học tập giúp HV phát huy năng lực tự nghiên cứu, nhằm hướng đến việc nâng
cao khả năng học tập suốt đời.

166
Về đánh giá kết quả học tập của người học: Việc đánh giá kết quả của
NH được thực hiện theo quy trình rõ ràng, đúng quy định từ khâu tuyển sinh
đầu vào, quá trình học tập đến khi bảo vệ luận văn/đề án tốt nghiệp. Các phương
pháp đánh giá các HP đều hướng đến đạt CĐR của CTĐT. Quy định về đánh
giá kết quả học tập của HV theo CTĐT là đầy đủ và rõ ràng và được thông báo
công khai đến HV qua nhiều kênh khác nhau, do vậy giúp NH hiểu và nắm rõ
các quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập. Công tác đánh giá kết quả
học tập thực hiện theo đúng quy trình, phương pháp kiểm tra đánh giá khá đa
dạng hoá, đảm bảo nghiêm túc, chính xác, công bằng, đảm bảo độ giá trị, phản
ánh đúng kết quả học tập của NH, giúp NH tự nhìn nhận về quá trình học tập
của bản thân. Chưa ghi nhận trường hợp HV khiếu nại, phàn nàn bằng văn bản
chính thức về kiểm tra đánh giá. Nhà trường ban hành các quy định về việc
phản hồi kết quả đánh giá của HV và được công bố công khai, đúng thời gian
quy định đến những đối tượng có liên quan. Kết quả đánh giá của HV được GV
bộ môn hay chuyên viên PĐTSĐH thông báo đầy đủ, kịp thời đến người học.
Thông tin phản hồi về kết quả đánh giá từ GV bộ môn được HV tiếp nhận và cải
thiện việc học tập. Nhà trường có quy định rõ ràng về quy trình khiếu nại, đảm
bảo quyền được khiếu nại và phúc khảo của NH. Trong quá trình đào tạo, không
có học viên nào theo học ngành Vật lý chất rắn trình độ thạc sĩ khiếu nại về kết
quả học tập.
Về đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên: Việc quy hoạch GV luôn được
Khoa KHTN và Nhà trường thực hiện có kế hoạch, khoa học thường xuyên. Đội
ngũ GV của Khoa được xây dựng đủ về số lượng và có cơ cấu chuyên môn phù
hợp và có trình độ chuyên môn cao, năng lực NCKH và nghiệp vụ sư phạm
vững vàng đáp ứng tốt nhu cầu về đào tạo, NCKH và các hoạt động phục vụ
cộng đồng của CTĐT. Tỉ lệ GV/NH của CTĐT đáp ứng yêu cầu của quy định
hiện hành. Khối lượng công việc của từng GV trong Khoa được phân công và
được giám sát bởi các đơn vị chức năng trong Nhà trường, góp phần đảm bảo và
nâng cao chất lượng đào tạo, NCKH và phục vụ cộng đồng. Đối với nhiệm vụ
NCKH, Nhà trường có ban hành quy định bù giờ NCKH bằng giờ giảng dạy
nhằm tạo điều kiện cho GV chưa có nhiều kết quả NCKH trong năm học đó.
Nhiều công trình NCKH của GV trong Bộ môn Vật lý – KHVL được công bố
trên các tạp chí khoa học quốc tế uy tín. Các tiêu chí tuyển dụng, lựa chọn GV,

167
NCV để bổ nhiệm, điều chuyển được quy định rất rõ ràng, đúng quy trình và
công khai rộng rãi trên website của Trường và các phương tiện truyền thông.
Đội ngũ GV được bổ nhiệm các chức danh GVC, GVCC, PGS ngày càng tăng
đáp ứng yêu cầu của CTĐT. Năng lực của đội ngũ GV được xác định rõ ràng.
Công tác đánh giá, xếp loại viên chức và người lao động hàng năm được Nhà
trường thực hiện nghiêm túc. Năng lực NCKH của GV được phát huy. Nhà
trường ban hành kế hoạch đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của GV,
NCV rõ ràng và tạo điều kiện thuận lợi cho GV, NCV tham gia đầy đủ. Nhà
trường, Khoa KHTN và Bộ môn luôn có kế hoạch công tác cụ thể và thực hiện
quản trị theo kết quả công việc đối với giảng viên. Việc quản trị theo công việc
được thực hiện chặt chẽ, đảm ảo minh bạch, công khai thông qua các phần mềm
online (quản lý giờ NCKH). GV luôn hài lòng về kết quả đánh giá viên chức
cuối năm, đặc biệt là việc xét thi đua khen thưởng hàng năm của Nhà trường đối
với GV. Các loại hình và số lượng hoạt động NCKH của GV được xác lập,
giám sát và đối sánh hàng năm để cải tiến công việc. Đội ngũ GV tham gia
nghiên cứu chủ yếu thuộc nghiên cứu cơ bản vơi nhiều cấp khác nhau khác
nhau gồm: đề tài khoa học cấp cơ sở, cấp bộ, cấp nhà nước; xuất bản nhiều công
trình khoa học trên các tạp chí khoa học uy tín, tạp chí trong nước, trong các hội
thảo trong nước và quốc tế.
Về đội ngũ nhân viên: Để phát huy thế mạnh về công tác NCKH của đội
ngũ cán bộ giảng viên, cùng với chủ trương đẩy mạnh NCKH đi đôi với chuyển
giao công nghệ, những năm qua, đội ngũ nhân viên hỗ trợ của Trường/Khoa đã
được chú trọng cơ cấu đủ về số lượng và đảm bảo về phẩm chất, năng lực, trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ, phục vụ tốt cho công tác đào tạo, NCKH và hỗ trợ
các hoạt động phục vụ cộng đồng. Các tiêu chí tuyển dụng và lựa chọn nhân
viên được xác định đầy đủ, rõ ràng, minh bạch cho tất cả các ứng viên đăng ký
tuyển dụng. Các văn bản về tiêu chí tuyển dụng và lựa chọn nhân viên được xây
dựng và ban hành theo quy trình chặt chẽ, minh bạch, công khai, đúng quy định
theo từng bước: xây dựng dự thảo, lấy ý kiến viên chức, người lao động trong
toàn trường, tiếp thu, chỉnh sửa, hoàn thiện và ra quyết định ban hành. Ý thức
được tầm quan trọng của công tác đánh giá cán bộ và coi đó là yếu tố then chốt
để thúc đẩy sự phát triển, Nhà trường đã xây dựng được quy trình, phương pháp
đánh giá năng lực của đội ngũ cán bộ, nhân viên. Công cụ và tiêu chí đánh giá

168
năng lực của đội ngũ nhân viên cũng đã được xác định toàn diện, đầy đủ, đúng
quy định nhà nước. Trường và Khoa luôn xác định rõ ràng những nhu cầu về
đào tạo và phát triển chuyên môn của đội ngũ nhân viên hỗ trợ và có những hoạt
động triển khai để đáp ứng kịp thời các nhu cầu đó. Đặc biệt, nhu cầu nâng hạng
chuyên viên chính của nhân viên được thực hiện rất tốt. Có tiêu chuẩn, quy trình
đánh giá rõ ràng, triển khai đồng bộ công tác đánh giá kết quả công việc của
nhân viên, kết quả đánh giá đã khích lệ đội ngũ nhân viên thực hiện tốt công tác
hỗ trợ hoạt động đào tạo, NCKH và phục vụ cộng đồng.
Về người học và hoạt động hỗ trợ người học: Chính sách tuyển sinh của
Nhà trường được thực hiện theo đúng quy định của Bộ GD&ĐT, xác định rõ
ràng, công bố công khai và được cập nhật hằng năm và đặc biệt trong năm 2021
vừa qua đã linh hoạt điều chỉnh hình thức tuyển sinh cho phù hợp với tình hình
thực tế. Tiêu chí và phương pháp tuyển chọn HV được xác định rõ ràng, phù
hợp với lĩnh vực đào tạo, đảm bảo tuyển chọn được HV có năng lực phù hợp,
kết quả thi tuyển khách quan, chính xác và minh bạch. Nhà trường có hệ thống
giám sát phù hợp đã giúp cho việc giám sát, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập,
rèn luyện của HV được thực hiện chặt chẽ và nghiêm túc dưới nhiều hình thức
khác nhau đảm bảo sự tiến bộ của NH trong học tập và rèn luyện. Có sự phân
bổ hợp lý khối lượng học tập trong từng học kì, trong cả khóa học đảm bảo HV
có học lực trung bình hoàn thành CTĐT đúng thời hạn. Nhà trường có phân
công đơn vị chịu trách nhiệm tư vấn học tập, tư vấn việc làm và các dịch vụ hỗ
trợ khác cho HV. Khoa KHTN có phân công trưởng Bộ môn hỗ trợ HV về các
vấn đề liên quan đến học ThS ở Trường. Môi trường làm việc thân thiện, tạo
không khí thoải mái để thực hiện hoạt động giảng dạy, học tập và nghiên cứu
của GV và NH. Bên cạnh đó, các giảng đường, thư viện, phòng thí nghiệm, thực
hành được bố trí khoa học, thuận lợi cho công tác giảng dạy, học tập và NCKH.
Ngoài ra, cảnh quan thoáng đãng, sạch sẽ, đảm bảo vệ sinh, an toàn, tạo sự thoải
mái cho tất cả các đối tượng. Đa số NH đều hài lòng về môi trường học tập,
giảng dạy thông qua khảo sát.
Về cơ sở vật chất và trang thiết bị: Trường có hệ thống phòng làm việc,
phòng học, phòng thí nghiệm, thực hành, các phòng chức năng phù hợp, đảm
bảo diện tích theo quy định để hỗ trợ hoạt động đào tạo và NCKH của GV, HV
Khoa KHTN. Hệ thống phòng làm việc, phòng chức năng, phòng thí nghiệm

169
thực hành từng bước được trang bị đầy đủ trang thiết bị phù hợp để hỗ trợ các
hoạt động đào tạo và NCKH phục vụ CTĐT. Thư viện của Trường ĐH QUY
NHƠN có nguồn tài liệu phong phú, được bổ sung, cập nhật hàng năm, có nội
dung, quy định, hướng dẫn được trang bị các thiết bị để phục vụ công tác đào
tạo và NCKH của Nhà trường và chuyên ngành Vật lý chất rắn trình độ thạc sĩ.
Hàng năm, Thư viện cũng tiến hành lấy ý kiến đánh giá của GV và NH về mức
độ phù hợp của Thư viện nhằm xây dựng dữ liệu theo dõi về hoạt động của Thư
viện. Trong khoảng 5 năm gần đây, hệ thống phòng thí nghiệm, thực hành với
những trang thiết bị hiện đại đã được chú trọng đầu tư, đáp ứng nhu cầu học tập
và nghiên cứu của GV và NH. Nhà trường quan tâm đầu tư đến hạ tầng đã đáp
ứng được các hoạt động liên quan đến đào tạo, NCKH và các hoạt động khác
của Nhà trường, đặc biệt trong điều kiện thích ứng với đại dịch Covid-19. Nhà
trường quan tâm đến công tác vệ sinh môi trường, bảo vệ chăm sóc sức khỏe và
đảm bảo an toàn cho VC và NH; đội ngũ công tác vệ sinh, đội ngũ bảo vệ
chuyên nghiệp và có Trạm y tế nhằm đáp ứng yêu cầu của viên chức và NH.
Về nâng cao chất lượng: Hệ thống thu thập thông tin phản hồi đảm bảo
thu thập các dữ liệu cần thiết làm căn cứ để thiết kế và phát triển CTĐT. Cơ sở
dữ liệu phản hồi được lựa chọn, xử lý làm căn cứ thiết kế, xây dựng, điều chỉnh
và phát triển CTĐT. Việc thiết kế, phát triển và cải tiến chương trình dạy học
Vật lý chất rắn trình độ thạc sĩ theo một quy trình rõ ràng, khoa học và được rà
soát, đánh giá, cải tiến. Quá trình dạy và học, kiểm tra đánh giá kết quả học tập
của NH được rà soát và đánh giá đảm bảo sự tương thích và phù hợp với CĐR
của CTĐT. Khoa và Bộ môn có phong trào NCKH rất mạnh, huy động được sự
tham gia của tất cả các GV, HV. Hầu hết các đề tài NCKH đều gắn kết chặt chẽ
với các nhiệm vụ đào tạo và ý nghĩa thực tiễn là phục vụ đào tạo, cộng đồng.
Thông qua NCKH, HV hòa nhập tốt với công việc nghiên cứu và vận dụng
trong môi trường làm việc chuyên ngành Vật lý chất rắn. Trường có văn bản
quy định về đánh giá chất lượng các dịch vụ hỗ trợ của thư viện và các dịch vụ
hỗ trợ khác. Nhà trường có thực hiện việc giám sát, đánh giá tính hiệu quả của
các dịch vụ hỗ trợ của thư viện và các dịch vụ hỗ trợ khác. Cơ chế phản hồi của
các bên liên quan có tính hệ thống, được tổ chức đánh giá và cải tiến. Kết quả
phản hồi được sử dụng để điều chỉnh CTĐT.

170
Về kết quả đầu ra: Có bộ phận, quy trình theo dõi, cập nhật danh sách, tỉ
lệ thôi học, tốt nghiệp. Có tiến hành thống kê danh sách, tỉ lệ thôi học, tốt
nghiệp mỗi khóa đào tạo. Nhà trường có bộ phận, quy trình để theo dõi, cập
nhật danh sách, tỉ lệ thôi học, tốt nghiệp; có tiến hành thống kê danh sách, tỉ lệ
thôi học, tốt nghiệp mỗi khóa đào tạo và đã tìm hiểu, phân tích nguyên nhân gia
hạn thời gian học tập. Nhà trường có khảo sát NH tốt nghiệp về tình hình việc
làm sau tốt nghiệp và cơ hội thay đổi việc làm sau khi tốt nghiệp (do đặc thù
ngành học, có trên 60% NH đã có việc làm trước khóa học); Có khảo sát nhà
tuyển dụng về năng lực NH sau tốt nghiệp; Có số liệu tin cậy về việc làm của
NH và có tổ chức thảo luận, phân tích nguyên nhân, đề xuất các biện pháp khắc
phục. Nhà trường có xác lập được các hình thức nghiên cứu (trong quá trình học,
luận văn) và số lượng các hoạt động NCKH cho NH tương thích với mục tiêu
và CĐR của CTĐT; Có hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá hình thức nghiên
cứu và các hoạt động NCKH của NH; Có các đề xuất, phê duyệt hướng nghiên
cứu phù hợp với sự phát triển của ngành, phù hợp với khả năng của NH. Nhà
trường có bộ phận, qui trình, công cụ, phương pháp tiếp nhận phản hồi từ các
bên liên quan; Triển khai các hoạt động để khảo sát, tiếp nhận ý kiến phản hồi
từ các bên liên quan; Khai thác, xử lý và sử dụng các thông tin phản hồi của các
bên liên quan làm cơ sở để cải tiến chất lượng CTĐT.
3.2. Tóm tắt những điểm tồn tại và những vấn đề cần cải tiến chất lượng của
chương trình đào tạo
Về mục tiêu và chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo: Việc khảo sát
đánh giá về mục tiêu của CTĐT Vật lý chất rắn trình độ thạc sĩ chưa đa dạng
đối tượng từ các bên liên quan. Một số ĐCCT học phần chưa được thiết kế đáp
ứng CĐR của CTĐT. Quy mô lấy ý kiến các bên liên quan về CĐR của CTĐT
chưa rộng rãi.
Về bản mô tả chương trình đào tạo: Số lượng các chuyên gia, nhà quản
lý tham gia xây dựng và phát triển bản mô tả CTĐT chưa nhiều. Tài liệu tham
khảo của một số ĐCCT chưa được cập nhật. Bản mô tả CTĐT và ĐCCT các HP
được công khai rộng rãi tuy nhiên vẫn chưa có sự trao đổi và tương tác thường
xuyên hơn với các bên liên quan.

171
Về cấu trúc và nội dung chương trình dạy học: Việc lấy ý kiến nhà sử
dụng lao động về chương trình dạy học còn hạn chế. Chưa xây dựng được
Rubric đánh giá CĐR của HP. Chương trình dạy học có tính tích hợp liên ngành
chưa cao.
Về phương pháp tiếp cận trong dạy và học: Triết lý giáo dục của Nhà
trường mặc dù được phổ biến rộng rãi, tuy nhiên nội hàm của triết lý chưa thực
sự được hiểu biết sâu sắc từ các bên liên quan. Trong thời gian từ 2019 đến
2021, tình hình đại dịch Covid 19 xuất hiện nên Nhà trường linh hoạt chuyển
đổi hình thức dạy học trực tiếp sang trực tuyến. Tuy nhiên, hoạt động dạy và
học các học phần thực nghiệm chưa thích ứng với sự thay đổi hình thức học từ
trực tiếp sang trực tuyến. Một số HV vừa học vừa tham gia công tác nên khả
năng thích ứng với hoạt động nghiên cứu khoa học chưa cao. Công tác thực tập,
thực tế tại doanh nhiệp chưa nhiều, chưa rộng rãi nên mức độ tự học, tự nghiên
cứu của một số HV còn chưa cao.
Về đánh giá kết quả học tập của người học: Một số HP trong CTĐT
chưa xây dựng được các Rubrics đánh giá học phần. Sổ tay của NH chưa được
phổ biến. Một số HP có phương pháp đánh giá chưa đa dạng và chưa xây dựng
được các Rubrics đánh giá học phần. Hình thức thông báo kết quả đánh giá còn
thiếu đa dạng vì vẫn chỉ dùng các phương pháp truyền thống là thông báo cho
ban cán sự lớp trực tiếp hay GV bộ môn, chuyên viên PĐTSĐH thông báo qua
zalo nhóm của lớp, chưa xây dựng được tài khoản quản lý cá nhân cho từng HV
để HV được nhanh chóng, kịp thời biết kết quả và phản hồi kết quả đánh giá
nhanh nhất để bảo đảm quyền lợi tốt nhất cho NH. Vì trong những năm qua,
ngành ThS Vật lý chất rắn chưa có trường hợp nào phản hồi hay khiếu nại về
kết quả đánh giá; đo đó, Nhà Trường cũng như Khoa chưa chú tâm vào việc tiến
hành khảo sát độc lập và chi tiết về sự công khai và kịp thời về kết quả đánh giá
của HV. Quy định về việc khiếu nại chưa được phổ biến công khai trên trang
các trang thông tin điện tử của Khoa KHTN và Trường, chưa có tài khoản từng
cá nhân online trên hệ thống để Nhà trường thông báo và liên hệ trực tiếp đến
HV.
Về đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên: Nhà trường chưa có chính sách
đãi ngộ thỏa đáng để thu hút nhân tài. Nhà trường chưa có các quy định cụ thể

172
về định mức đánh giá các hoạt động phục vụ cộng đồng và một số nhiệm vụ
chuyên môn khác đối với GV (viết đề cương chi tiết, xây dựng, cập nhật
CTĐT, ...). Công tác điều chuyển cán bộ của Nhà trường chưa được phổ biến
rộng rãi. Chế độ ưu đãi, điều kiện làm việc của Nhà trường chưa đủ tốt để thu
hút được nguồn GV có trình độ chuyên môn cao. Năng lực phục vụ cộng đồng
của GV chưa được xác định. Nhà trường chưa khảo sát bằng văn bản nhu cầu
đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của GV của Khoa hàng năm. Chính
sách khen thưởng chưa thực sự hợp lý cho các cá nhân, nhóm nghiên cứu có
nhiều công trình NCKH xuất sắc, chưa thật sự tạo động lực cho GV. Các công
trình nghiên cứu mang tính liên ngành với các khoa khác trong và ngoài trường
còn chưa phong phú, chưa tham gia nhiều các đề tài NCKH ứng dụng và chuyển
giao KHCN.
Về đội ngũ nhân viên: Công tác quy hoạch đội ngũ nhân viên làm việc tại
thư viện, phòng thí nghiệm, hệ thống công nghệ thông tin và các dịch vụ hỗ trợ
khác cũng chưa được thực hiện thường xuyên và đồng bộ. Quy định về điều
chuyển viên chức chưa được Nhà trường xác định rõ ràng. Chưa thực hiện
thường xuyên việc khảo sát ý kiến học viên về mức độ đáp ứng của đội ngũ
nhân viên phục vụ đào tạo sau đại học. Hoạt động bồi dưỡng nâng cao trình độ
tiếng Anh cho nhân viên còn hạn chế. Tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành
công việc của nhân viên chưa được lượng hóa cụ thể, cơ bản vẫn còn định tính.
Những năm qua, do công tác tuyển sinh bậc đại học của Khoa gặp khó khăn,
quy mô hệ thống phòng thí nghiệm, thực hành của Khoa không được đổi mới và
mở rộng, dẫn đến công tác quy hoạch, bổ sung đội ngũ nhân viên làm việc tại,
phòng thí nghiệm, thực hành cũng chưa được thường xuyên chú trọng. Công tác
phân tích, dự báo nhu cầu đội ngũ nhân viên cũng như lập kế hoạch thực hiện
quy hoạch đội ngũ nhân viên còn hạn chế. Việc điều chuyển đội ngũ nhân viên
hành chính thực hiện theo quy định của nhà nước. Tuy nhiên, đối với nhân viên
phục vụ đào tạo ở các Khoa, ban chuyên môn cần có sự thống nhất của các bên
liên quan, trong đó có nhân sự được điều chuyển, mặt khác, các quy định về
điều chuyển nhân viên chưa được Nhà trường xác định rõ ràng nên thường phát
sinh thiếu thống nhất, đồng thuận. Phản hồi của học viên về chất lượng phục vụ
của nhân viên chưa được thực hiện thường xuyên. Hoạt động bồi dưỡng nâng
cao trình độ tiếng Anh cho nhân viên còn hạn chế. Nhà trường chưa xây dựng

173
KPIs để đánh giá mức độ hoàn thành công việc của nhân viên một cách cụ thể
nên việc đánh giá cơ bản vẫn còn định tính.
Về người học và hoạt động hỗ trợ người học: Việc dự báo đánh giá về
nhu cầu nguồn nhân lực chưa được Nhà trường thực hiện đầy đủ trên cơ sở
nhiều nguồn khác nhau cũng như chưa phân tích trên cơ sở nhu cầu nhân lực
của tỉnh, địa phương và trong khu vực và chưa lấy ý kiến đóng góp của các bên
liên quan cho chính sách tuyển sinh. Việc lấy ý kiến phản hồi của các bên liên
quan về phương thức tuyển sinh chưa đa dạng đối tượng. Hệ thống phần mềm
quản lý kết quả học tập NH chỉ mới được trang bị trong những năm gần đây một
cách đồng bộ. Các hoạt động ngoại khóa của HV vẫn chưa phong phú về nội
dung và hình thức. Mặc dù Trường có bố trí Ký túc xá cho HV nhưng chưa có
khu vực riêng biệt dành cho HV.
Về cơ sở vật chất và trang thiết bị: Mặc dù Nhà trường có kế hoạch kiểm
tra định kỳ trang thiết bị, cơ sở vật chất, tuy nhiên tiến độ bảo dưỡng, sửa chữa
vẫn còn chậm, một số thiết bị của Khoa vẫn chưa được bảo dưỡng và nâng cấp.
Thư viện Trường Đại học Quy Nhơn đã có sự liên kết, hợp tác với các thư viện
khác nhưng sự liên kết, chia sẻ tài nguyên chưa nhiều và chưa đa dạng. Một số
trang thiết bị hiện đại chưa được bảo dưỡng định kỳ theo tiêu chuẩn của nhà sản
xuất. Phầm mềm liên quan đến quản lý đào tạo SĐH, E-learning chưa đồng bộ
nên chưa khai thác được hết các công năng. Việc phổ biến và nâng cao kỹ năng
phòng cháy chữa cháy chưa được triển khai phổ biến cho toàn thể viên chức
Nhà trường và HV. Chưa có những đợt diễn tập báo động có cháy ở khu Nhà
hiệu bộ và các giảng đường.
Về nâng cao chất lượng: Chưa phục hồi mạng lưới cựu HV để lấy thông
tin phản hồi. Việc lấy ý kiến các bên liên quan về quy trình thiết kế, phát triển
chương trình dạy học chưa đa dạng đối tượng. Nội dung kiểm tra, đánh giá của
các HP chưa được phân tích bằng công cụ cụ thể để đảm bảo sự tương thích và
phù hợp với CĐR. Chưa sử dụng đầy đủ các kết quả NCKH để cải tiến hoạt
động giảng dạy của GV và hoạt động học tập của NH. Nhà trường còn chậm
triển khai việc phát hành thẻ thư viện cho HV. Việc lấy ý kiến phản hồi của các
bên liên quan chủ yếu được thực hiện bằng việc sử dụng google form, chưa tận
dụng đa dạng việc lấy ý kiến phản hồi của các bên liên quan.

174
Về kết quả đầu ra: Chưa tiến hành đối sánh tỉ lệ HV tốt nghiệp của ngành
Vật lý chất rắn với các ngành khác trong Trường. Chưa tiến hành đối sánh thời
gian tốt nghiệp trung bình, tỉ lệ tốt nghiệp của HV ngành Vật lý chất rắn với các
ngành học khác trong Trường. Chưa tiến hành đối sánh tỉ lệ có việc làm trong
nước. Dữ liệu khảo sát, thu thập, phân tích nguyên nhân NH chưa có việc làm
còn ít. Nhà trường đã thực hiện đối sánh loại hình và hoạt động nghiên cứu giữa
các CTĐT. Tuy nhiên, Nhà trường chưa thực hiện đối sánh loại hình và số
lượng các hoạt động nghiên cứu của NH giữa các cơ sở đào tạo với nhau. Nhà
trường chưa tiến hành so sánh mức độ hài lòng của CTĐT ngành Vật lý chất rắn
của Trường với cơ sở giáo dục khác.
3.3. Tóm tắt các kế hoạch cải tiến chất lượng chương trình đào tạo
Trong những năm tới, Trường sẽ tập trung kế hoạch cải tiến chất lượng
CTĐT cụ thể như sau:
Về mục tiêu và chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo: Lập kế hoạch
lấy ý kiến đánh giá đa dạng hóa từ các bên liên quan về mục tiêu của CTĐT; Tổ
chức Hội thảo lấy ý kiến đóng góp của GV và các chuyên gia về việc thiết kế
ĐCCT học phần phù hợp, đáp ứng CĐR của CTĐT; Mở rộng quy mô lấy ý kiến
các bên liên quan về CĐR của CTĐT.
Về bản mô tả chương trình đào tạo: Mở rộng quy mô lấy ý kiến khảo sát
đối với các chuyên gia, nhà quản lý về bản mô tả CTĐT; Tiến hành rà soát và
cập nhật tài liệu tham khảo của một số ĐCCT trong CTĐT; Chú trọng theo dõi
và tương tác thường xuyên đối với các ý kiến phản hồi về bản mô tả CTĐT và
ĐCCT các HP từ các bên liên quan.
Về cấu trúc và nội dung chương trình dạy học: Lấy ý kiến nhà sử dụng
lao động về chương trình dạy học đa dạng về đối tượng; Xây dựng Rubric đánh
giá CĐR của từng học phần; Nâng cao tính tích hợp liên ngành khi thiết kê
chương trình dạy học.
Về phương pháp tiếp cận trong dạy và học: Tổ chức các buổi tọa đàm
để chia sẻ nội hàm Triết lý giáo dục của Nhà trường đến các bên liên quan; Xây
dựng cơ sở vật chất đa năng, thiết kế bổ sung các học phần thực hành bằng
phương pháp mô phỏng, E-learning; Tổ chức các hoạt động dạy và học phù hợp

175
với học viên vừa học vừa làm; Liên kết với các công ty, xí nghiệp phù hợp với
chuyên ngành nhằm tạo điều kiện thuận lợi để HV thực tập, thực tế.
Về đánh giá kết quả học tập của HV: Xây dựng Rubrics đánh giá trong
ĐCCT của tất cả HP trong CTĐT; Phổ biến rộng rãi sổ tay của HV; Thiết kế đa
dạng phương pháp đánh giá trong tất cả các HP của CTĐT; Xây dựng Rubrics
đánh giá trong ĐCCT của hầu hết các HP trong CTĐT; Cập nhật tài khoản
online cho HV để thuận tiện trong việc thông báo kết quả đánh giá cũng như
nhận phản hồi từ HV kịp thời nhanh chóng; Phổ biến quy trình khiếu nại kết quả
học tập trên các trang thông tin điện tử; Sớm xây dựng và cập nhật quy trình
khiếu nại trong hệ thống tài khoản cá nhân của HV.
Về đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên: Cần có nhiều chính sách đãi ngộ,
tạo điều kiện cho GV nhằm thu hút nhân tài, giữ chân các GV giỏi; Xây dựng
các tiêu chí đánh giá mang tính định lượng trong việc thực hiện các hoạt động
phục vụ cộng đồng và các nhiệm vụ chuyên môn khác của GV như: viết CTCT,
cập nhật chương trình đào tạo, xây dựng chương trình đào tạo, …đưa vào quy
chế tính giờ chuẩn giảng dạy cho GV; Phổ biến rộng rãi hơn việc điều chuyển
công tác sang đơn vị hoặc vị trí khác; Cần có nhiều chính sách đãi ngộ phù hợp,
tạo điều kiện cho GV yên tâm công tác; Xác định năng lực phục vụ cộng đồng
của GV; Nhà trường cần khảo sát bằng văn bản nhu cầu đào tạo bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ của GV, NCV của các đơn vị hàng năm; Xây dựng quy
định về chính sách khen thưởng cho các cá nhân, nhóm nghiên cứu có nhiều
công trình NCKH xuất sắc; Xây dựng hệ thống KPIs để đánh giá và khen
thưởng GV để từ đó phát huy năng lực cá nhân. Tăng số lượng bài báo được
công bố trong các hội thảo và tạp chí quốc tế và các bài báo có tính liên ngành,
tham gia nhiều dự án NCKH ứng dụng, chuyển giao KHCN.
Về đội ngũ nhân viên: Thực hiện quy hoạch đội ngũ nhân viên làm việc
tại phòng thí nghiệm, thực hành một cách thường xuyên và đồng bộ. Trên cơ sở
yêu cầu về khối lượng công việc phục vụ đào tạo ở các phòng thí nghiệm, thực
hành, Khoa đề xuất số lượng nhân viên phù hợp để Trường xem xét tuyển dụng
mới. Xây dựng và hoàn thiện quy định về điều chuyển nhân viên, giảng viên
trong Nhà trường, đi đôi với công tác phổ biến, tuyên truyền các quy định, quy
chế. Quy trình điều chuyển công khai, minh bạch. Công tác tổ chức hợp lý, hợp

176
tình, có sự quan tâm đến quyền lợi của các bên; Tăng cường công tác điều tra
lấy ý kiến phản hồi của người học về chất lượng phục vụ của đội ngũ nhân viên;
Tăng cường kinh phí cho hoạt động bồi dưỡng tiếng Anh cho đội ngũ nhân
viên; Trường xây dựng KPIs để đánh giá mức độ hoàn thành công việc của đội
ngũ nhân viên.
Về người học và hoạt động hỗ trợ người học: Tiến hành thu thập, tổng
hợp ý kiến của đơn vị sử dụng lao động ở tỉnh, địa phương và các vùng lân cận.
Tiến hành đánh giá, phân tích dự báo nhu cầu nhân lực hằng năm từ nhiều
nguồn khác nhau; Tiến hành khảo sát đa dạng về đối tượng các bên liên quan về
tiêu chí cũng như phương thức tuyển sinh, từ đó rà soát, đánh giá và nâng cao
chất lượng tuyển sinh; Nhanh chóng phát triển hệ thống quản lý, giám sát người
học một cách đồng bộ, thống nhất trên phần mềm quản lý đào tạo, tự động đưa
ra những cảnh báo về sự tiến bộ trong học tập và rèn luyện của HV; Tổ chức các
hoạt động ngoại khóa cho HV phong phú và đa dạng; Bố trí khu vực KTX riêng
để thu hút HV cao học và tạo điều kiện học tập, nghiên cứu thuận lợi cho HV.
Về cơ sở vật chất và trang thiết bị: Nhà trường có kế hoạch cụ thể nhằm
bảo dưỡng định kỳ, sửa chữa kịp thời các trang thiết bị, tránh sự hỏng hóc
không cần thiết, để đảm bảo quá trình làm việc, học tập của GV và HV; Tăng
cường và đa dạng hoá nguồn tài nguyên chia sẻ với các Thư viện khác; Rà soát
và tiến hành bảo dưỡng theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất đối với các trang thiết
bị hiện đại; Xây dựng kế hoạch bổ sung các module phầm mềm cần thiết để
khai thác có hiệu quả các hệ thống phần mềm liên quan đến quản lý đào tạo, hệ
thống E-learning; Triển khai việc phổ biến và nâng cao kỹ năng phòng cháy
chữa cháy cho toàn thể viên chức Nhà trường và HV; Tổ chức các đợt diễn tập
báo động có cháy ở khu Nhà hiệu bộ và các giảng đường.
Về nâng cao chất lượng: Củng cố, mở rộng mạng lưới cựu HV; Đa dạng
hoá đối tượng lấy ý kiến phản hồi về quy trình thiết kế, phát triển chương trình
dạy học; Xây dựng công cụ phân tích nội dung kiểm tra đánh giá học phần đảm
bảo tương thích và phù hợp với CĐR của CTĐT; Ứng dụng sản phẩm NCKH
để cải tiến hoạt động dạy và học, phát triển một số bài giảng thành giáo trình
phục vụ nhu cầu của NH; Triển khai phát hành thẻ thư viện cho HV để thu hút

177
HV đến Thư viện; Xây dựng hệ thống lấy ý kiến phản hồi của các bên liên quan
trên các phần mềm phù hợp.
Về kết quả đầu ra: Tiến hành đối sánh tỉ lệ HV tốt nghiệp của ngành Vật
lý chất rắn với các ngành khác trong Trường; Tiến hành đối sánh thời gian tốt
nghiệp trung bình, tỉ lệ tốt nghiệp của HV ngành Vật lý chất rắn với các ngành
học khác trong Trường; Tiến hành đối sánh tỷ lệ có việc làm trong nước khi có
thông tin tương ứng từ bên ngoài; Thường xuyên kết nối, khảo sát các bên liên
quan để thu thập, phân tích nguyên nhân NH chưa có việc làm từ đó đề xuất các
giải pháp hỗ trợ kịp thời; Thực hiện đối sánh loại hình và số lượng các hoạt
động nghiên cứu của NH giữa các cơ sở đào tạo với nhau; Tiến hành so sánh
mức độ hài lòng của CTĐT ngành Vật lý chất rắn của Trường với cơ sở giáo
dục khác.

178
179
180
181
PHẦN IV. PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Cơ sở dữ liệu kiểm định chất lượng chương trình đào tạo
Thời điểm báo cáo: Tính đến ngày 28/01 /2022
I. Thông tin chung về cơ sở giáo dục
1. Tên cơ sở giáo dục (theo Quyết định thành lập)
Tiếng Việt: TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
Tiếng Anh: QUY NHON UNIVERSITY
2. Tên viết tắt của cơ sở giáo dục
Tiếng Việt: ĐHQN
Tiếng Anh: QNU
3. Tên trước đây (nếu có): Trường Đại học Sư phạm Quy Nhơn
4. Cơ quan quản lý trực tiếp: Bộ Giáo dục và Đào tạo
5. Địa chỉ: 170 An Dương Vương, Tp. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định
6. Thông tin liên hệ:
Điện thoại 0256 3846156
Số fax: 0256 3846089
E-mail: dqn@moet.edu.vn
Website: www.qnu.edu.vn
7. Năm thành lập cơ sở giáo dục (theo Quyết định thành lập): 21/12/1977
(Quyết định số 1842/QĐ của Bộ trưởng Bộ Giáo dục)
8. Thời gian bắt đầu đào tạo khóa I: 1978
9. Thời gian cấp bằng tốt nghiệp cho khoá I: 1982
10. Loại hình cơ sở giáo dục:
Công lập  Bán công  Dân lập  Tư thục 
11. Loại hình khác (đề nghị ghi rõ)
II. Thông tin chung về cơ sở giáo dục thực hiện chương trình đào tạo
12. Tên Khoa/Bộ môn thực hiện CTĐT (theo Quyết định thành lập)
Tiếng Việt: Khoa Khoa học tự nhiên
Tiếng Anh: Faculty of Natural Sciences
13. Tên viết tắt của Khoa/Bộ môn thực hiện CTĐT:
Tiếng Việt: KHTN
Tiếng Anh: FNS

182
14. Tên trước đây (nếu có)
Tiếng Việt: Khoa Vật lý
Tiếng Anh: Department of Physics
15. Mã CTĐT: 8440104
16. Tên trước đây của CTĐT (nếu có):
17. Địa chỉ của Khoa/Bộ môn thực hiện CTĐT: P83, 84, Tầng 8 - Nhà 15
tầng, 170 An Dương Vương, Tp. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định
18. Số điện thoại liên hệ: 02563847567;
Email: khtn@qnu.edu.vn
Website: http://www.ns.qnu.edu.vn
19. Năm thành lập Khoa KHTN (theo Quyết định thành lập): 2019 (theo
Quyết định số 888/QĐ-ĐHQN ngày 21 tháng 5 năm 2019 của Hiệu trưởng
Trường ĐH Quy Nhơn trên cơ sở sáp nhập 04 Khoa: Vật lý, Hóa học, Sinh-Kỹ
thuật nông nghiệp và Địa lí – Địa chính)
20. Thời gian bắt đầu đào tạo khóa I (của CTĐT): 2016
21. Thời gian cấp bằng tốt nghiệp cho khóa I (của CTĐT): 2018
III. Giới thiệu khái quát về đơn vị thực hiện chương trình đào tạo
22. Khái quát về lịch sử phát triển, tóm tắt thành tích nổi bật của đơn vị
thực hiện CTĐT
Thực hiện Đề án đổi mới cơ cấu tổ chức Trường ĐH Quy Nhơn giai đoạn
2019-2022 tầm nhìn 2030, Khoa Khoa học Tự nhiên được thành lập theo Quyết
định số 888/QĐ-ĐHQN ngày 21 tháng 5 năm 2019 của Hiệu trưởng Trường ĐH
Quy Nhơn trên cơ sở sáp nhập 04 Khoa: Vật lý, Hóa học, Sinh-Kỹ thuật nông
nghiệp và Địa lí – Địa chính, đây là những Khoa có bề dày đào tạo, nghiên cứu
khoa học trên 30 năm.
Khoa KHTN có đội ngũ giảng viên có trình độ cao. Đội ngũ giảng viên của
Khoa có kinh nghiệm trong giảng dạy và NCKH, với độ tuổi bình quân 41 tuổi,
năng động, thích ứng nhanh và tâm huyết với nghề nghiệp, với người học; có
năng lực chuyên môn, ngoại ngữ, tin học tốt, có khả năng hội nhập với khu vực
và quốc tế cao. Nhiều giảng viên có đủ năng lực tư vấn, điều hành các dự án
hợp tác với các doanh nghiệp và tổ chức khoa học và công nghệ trong nước và
nước ngoài. Cụ thể Khoa hiện có 107 viên chức với 49 nam (45,8%), 58 nữ
(54,2%). Trong đó có: 08 PGS.TS, 42 TS, 50 ThS (20 đang làm NCS); giảng

183
viên có trình độ từ tiến sĩ trở lên chiếm 50% so với tổng số giảng viên. Ngoài ra,
còn có 02 PGS và 03 TS đang hoạt động chuyên môn tại Khoa. Khoa KHTN có
5 bộ môn với nhiều chuyên ngành, lĩnh vực khác nhau do đó có cơ sở để tạo
tính liên ngành cao. Cụ thể là các bộ môn: Bộ môn Vật lý-Khoa học vật liệu (15
cán bộ), Bộ môn Hóa học (28 cán bộ), Bộ môn Địa lí - Quản lý Tài nguyên Môi
trường (21 cán bộ), Bộ môn Sinh học ứng dụng - Nông nghiệp (22 cán bộ), Bộ
môn Kỹ thuật Hóa học - Thực phẩm (19 cán bộ).
Sứ mệnh, tầm nhìn và giá trị cốt lõi của Khoa KHTN:
+ Sứ mệnh: “Khoa Khoa học Tự nhiên thuộc Trường Đại học Quy Nhơn
là đơn vị đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng, trình độ cao; nâng cao
dân trí, bồi dưỡng nhân tài; nghiên cứu khoa học, truyền bá tri thức và chuyển
giao công nghệ trong các lĩnh vực: Khoa học Tự nhiên, Khoa học sự sống, Công
nghệ kỹ thuật, Sản xuất và chế biến, Nông lâm nghiệp và thủy sản, Môi trường
và bảo vệ môi trường; phục vụ hiệu quả sự phát triển bền vững của đất nước,
đặc biệt đối với khu vực Nam Trung Bộ - Tây Nguyên; góp phần thúc đẩy tiến
bộ xã hội.”
+ Tầm nhìn: “Đến năm 2030, Khoa Khoa học Tự nhiên trở thành đơn vị
đào tạo, nghiên cứu khoa học định hướng ứng dụng có uy tín cao, một số ngành
đào tạo đạt tiêu chuẩn chất lượng của khu vực Đông Nam Á; có vị thế quan
trọng về hợp tác đào tạo, nghiên cứu, trao đổi học thuật, giao lưu văn hóa trong
nước và quốc tế.”
+ Giá trị cốt lõi: “Trách nhiệm - Chuyên nghiệp - Chất lượng - Sáng tạo -
Nhân văn”.
Về quy mô đào tạo: Khoa hiện đang đào tạo cả 3 bậc học từ đại học đến
tiến sĩ cụ thể:
+ Ở bậc đào tạo ĐH, Khoa có 10 ngành đào tạo bao gồm: Khoa học vật
liệu, Công nghệ thực phẩm, Nông học, Sinh học ứng dụng, Sinh học, Vật lý,
Hóa học, Công nghệ kỹ thuật hóa học, Quản lý đất đai, Quản lý tài nguyên môi
trường.
+ Ở bậc đào tạo thạc sĩ, Khoa đào tạo 5 ngành: Vật lý chất rắn, Hóa vô cơ,
Hóa lý thuyết và hóa lý,Sinh học thực nghiệm, Địa lý tự nhiên.
+ Ở bậc tiến sĩ có 01 chuyên ngành đào tạo Hóa lí thuyết và hóa lí.

184
Về công tác NCKH: những năm gần đây, GV của Khoa Khoa học Tự
nhiên đã tham gia nhiều dự án, đề tài nghiên cứu các cấp với tư cách là chủ trì
đề tài và thành viên tham gia, trong đó có 05 dự án quốc tế, 02 đề tài trọng điểm
quốc gia (KC), 01 đề tài nghị định thư, 01 đề tài Vingroup, 17 đề tài Nafosted,
12 đề tài cấp Bộ và 04 đề tài cấp Tỉnh; nhiều giáo trình, sách chuyên khảo, sách
tham khảo của các GV trong Khoa đã được xuất bản; nhiều bài báo khoa học đã
được đăng trên các tạp chí quốc tế và trong nước có uy tín. Khoa KHTN là một
“điểm sáng” về công bố quốc tế của Trường ĐH Quy Nhơn. Trong 05 năm qua
các GV của Khoa đăng hơn 130 bài báo trên các tạp chí khoa học quốc tế có chỉ
số ảnh hưởng cao như ACS Nano (IF = 13.9), Nano Letters (11.2), Chemical
Science (IF = 9.3) Nanoscale (IF = 6.7), Chemical Communication (IF = 6.1),
Applied Surface Science (IF = 6.2), Electrochemica Acta (IF = 5.5),...
Về quan hệ hợp tác đào tạo, hiện nay, Khoa KHTN đã tạo lập được mối
quan hệ với nhiều trường đại học trong và ngoài nước bao gồm Đại học
Orléans-Cộng hòa Pháp, Đại học Vũ Hán-Trung Quốc, Đại học KU. Leuven- Bỉ,
Đại học Twente-Hà Lan, Đại học Delf-Hà Lan, Đại học Bonn-Đức, Đại học
Bern-Thụy Sỹ, Đại học EPFL-Thụy Sỹ, Đại học Chungnam-Hàn Quốc, Đại học
Ewha Womans - Hàn Quốc, Đại học Bách khoa Hà Nội, Đại học Bách khoa
Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Phenikaa,… nhằm hợp tác đào tạo,
nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ liên quan đến các lĩnh vực như:
quy hoạch đô thị, biến đổi khí hậu, công nghệ sinh học, công nghệ nano, công
nghệ hóa học, khoa học vật liệu, Hóa học tính toán và mô phỏng, …
23. Cơ cấu tổ chức hành chính của cơ sở giáo dục và đơn vị thực hiện
CTĐT
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trường ĐH Quy Nhơn

185
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Khoa KHTN

24. Danh sách Ban lãnh đạo cơ sở giáo dục và danh sách cán bộ lãnh đạo
chủ chốt của đơn vị thực hiện CTĐT.
Học vị,
Các bộ Năm chức Điện
TT Họ và tên Email
phận sinh danh, thoại
chức vụ
Ban lãnh đạo Nhà trường
Hiệu 0913422
1 Đỗ Ngọc Mỹ 1963 PGS.TS dnmy@qnu.edu.vn
trưởng 517

186
Học vị,
Các bộ Năm chức Điện
TT Họ và tên Email
phận sinh danh, thoại
chức vụ
Phó Hiệu Nguyễn Đình 0903599 nguyendinhhien@qn
2 1963 PGS.TS
trưởng Hiền 502 u.edu.vn
Phó Hiệu 0914046 dinhanhtuan@qnu.e
3 Đinh Anh Tuấn 1966 TS
trưởng 673 du.vn
Phó Hiệu 0905799 đoanuctung@qnu.ed
4 Đoàn Đức Tùng 1975 PGS.TS
trưởng 386 u.vn
Đơn vị thực hiện CTĐT
I. Lãnh đạo chủ chốt của đơn vị
Trưởng 0988855 nguyenletuan@qnu.
1 Nguyễn Lê Tuấn 1973 TS
khoa 132 edu.vn
Phó
0983024 tranthanhson@qnu.e
2 Trưởng Trần Thanh Sơn 1980 TS
608 du.vn
khoa
Phó
0989604 phanthanhhai@qnu.
3 Trưởng Phan Thanh Hải 1980 TS
689 edu.vn
khoa
Phó
0935701 ngoanhtu@qnu.edu.
4 Trưởng Ngô Anh Tú 1981 TS
288 vn
khoa
II. Các tổ chức Đảng, Đoàn TN, Công đoàn, Hội
TS, Bí 0988855 nguyenletuan@qnu.
1. Chi bộ Nguyễn Lê Tuấn 1973
thư 132 edu.vn
Huỳnh Thị Minh TS, Chủ 0986956 huynhthiminhthanh
2. Công đoàn 1979
Thành tịch 635 @qnu.edu.vn
Liên Chi TS, Bí 0915018 nguyenducton@qnu.
3. Nguyễn Đức Tôn 1991
đoàn thư 716 edu.vn
ThS, Liên
0971941 phamanhvu@qnu.ed
4. Hội SV Phạm Anh Vũ 1991 chi hội
433 u.vn
trưởng
III. Các phòng, viện, trung tâm
Phòng TS,
0914031 lexuanvinh@qnu.ed
1. Đào tạo Lê Xuân Vinh 1967 Trưởng
785 u.vn
đại học phòng
Phòng
Khảo thí Nguyễn Hữu Tiến ThS, 0914060
nguyenhuutien@qnu
2. và Bảo 1962 Trưởng 611
.edu.vn
đảm chất phòng
lượng

187
Học vị,
Các bộ Năm chức Điện
TT Họ và tên Email
phận sinh danh, thoại
chức vụ
Phòng
PGS.TS,
Khoa học Nguyễn Tiến 0904044 nguyentientrung@q
3. 1979 Trưởng
công nghệ Trung 157 nu.edu.vn
phòng
và HTQT
Phòng
TS,
Công tác Cao Kỳ Nam 0856259 caokynam@qnu.edu
4. 1986 Trưởng
chính trị 842 .vn
phòng
và SV
Phòng Cơ PGS.TS,
Trần Thanh Thái 091468
5. sở vật chất 1972 Trưởng ttthai@qnu.edu.vn
phòng
2645

Phòng Kế
CN, 0913454
hoạch - Phan Vũ Hạnh phanvuhanh@qnu.e
6. Tài 1969 Trưởng 366
du.vn
phòng
chính
Phòng ThS,
Nguyễn Thị Kim 0935603 nguyenthikimoanh@
7. Thanh tra 1972 Trưởng
Oanh 630 qnu.edu.vn
– Pháp chế phòng
Phòng Tổ TS,
0983443 hathanhhai@qnu.ed
8 chức – Hà Thanh Hải 1969 Trưởng
902 u.vn
Nhân sự phòng
Phòng
TS,
Hành Nguyễn Hữu 0989161 nguyenhuuxuan@qn
9 1973 Trưởng
chính – Xuân 119 u.edu.vn
phòng
Tổng hợp
Phòng PGS.TS,
0935748 hoxuanquang@qnu.
10 Đào tạo Hồ Xuân Quang 1972 Trưởng
777 edu.vn
SĐH phòng
ThS, 0987747 lethanhhai@qnu.edu
11 Thư viện Lê Thanh Hải 1982
Giám đốc 378 .vn
Trung tâm
Tư vấn
tuyển sinh Nguyễn Khắc ThS, 0985554 nguyenkhackhanh@
12 1982
và Quan Khanh Giám đốc 050 qnu.edu.vn
hệ doanh
nghiệp
Trung tâm Nguyễn Thành TS, Giám 0905139 nguyenthanhdat@qn
13 Công nghệ Đạt 1978
đốc 393 u.edu.vn
thông tin

188
Học vị,
Các bộ Năm chức Điện
TT Họ và tên Email
phận sinh danh, thoại
chức vụ
và Truyền
thông

Viện Khoa PGS.TS,


0931906 nguyenphihung@qn
12 học giáo Nguyễn Phi Hùng 1967 Viện
721 u.edu.vn
dục trưởng
IV. Các bộ môn
Vật lý - Nguyễn Minh PGS.TS, 0962357 nguyenminhvuong@
1. 1983
KHVL Vương TBM 469 qnu.edu.vn
Huỳnh Thị Miền 0905010 huynhthimientrung
2. Hóa học 1984 TS, TBM
Trung 465 @qnu.edu.vn
Kỹ thuật truongthanhtam@qn
hóa học – Trương Thanh 0982060 u.edu.vn
3. 1976 TS, TBM
Thực Tâm 676
phẩm
Sinh học
ứng dụng Nguyễn Thị PGS.TS, 0964745 nguyenthimongdiep
4. 1983
– Nông Mộng Điệp TBM 083 @qnu.edu.vn
học
Địa lý – truongquanghien@q
Trương Quang 0983157 nu.edu.vn
5 Quản lý 1984 TS, TBM
Hiển 509
TN&MT

25. Các ngành/chuyên ngành đào tạo của đơn vị thực hiện CTĐT:
- Đại học: Khoa quản lý 10 ngành: Nông học, Sinh học ứng dụng, Sinh
học, Vật lý học, Hoá học, Công nghệ kỹ thuật hoá học, Quản lý đất đai, Quản lý
tài nguyên môi trường, Khoa học vật liệu, Công nghệ thực phẩm.
- Cao học: Khoa đang quản lý 5 ngành: Sinh học thực nghiệm, Địa lý tự
nhiên, Vật lý chất rắn, Hoá vô cơ, Hoá lý thuyết và hoá lý.
- Tiến sĩ: Đào tạo 01 ngành Hoá lý thuyết và hoá lý
26. Số lượng chuyên ngành đào tạo tiến sĩ: 01
27. Số lượng chuyên ngành đào tạo thạc sĩ: 05
28. Số lượng ngành đào tạo đại học: 10
29. Số lượng ngành đào tạo cao đẳng: 00
30. Số lượng ngành (chuyên ngành) đào tạo khác (đề nghị nêu rõ):
(Đơn vị thực hiện CTĐT cần có cơ sở dữ liệu các ngành, chuyên ngành

189
đào tạo theo bậc học để cung cấp thông tin cho mục 27).
31. Các loại hình đào tạo của đơn vị thực hiện CTĐT (đánh dấu x vào các
ô tương ứng)
Có Không
Chính quy  
Không chính quy  
Từ xa  
Liên kết đào tạo với nước ngoài  
Liên kết đào tạo trong nước  
Các loại hình đào tạo khác (nếu có, ghi rõ từng loại hình): không
32. Tổng số các ngành đào tạo: 10
IV. Cán bộ quản lý, giảng viên, nhân viên của đơn vị thực hiện chương trình
đào tạo
33. Thống kê số lượng cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên của đơn vị
thực hiện CTĐT
TT Phân loại Nam Nữ Tổng số
Đội ngũ cơ hữu
I 49 58 107
Trong đó:
I.1 Đội ngũ trong biên chế 49 58 107
Đội ngũ hợp đồng dài hạn (từ 1 năm trở lên) và
I.2
hợp đồng không xác định thời hạn
Các đối tượng khác
II Hợp đồng ngắn hạn (dưới 01 năm, bao gồm cả
giảng viên thỉnh giảng)
Tổng số 49 58 107

34. Thống kê, phân loại giảng viên


Giảng viên cơ hữu (GV) GV
Số GV hợp đồng thỉnh GV
Trình độ, học vị, GV trong GV kiêm
TT lượng biên chế dài hạn trực nhiệm là giảng quốc
chức danh
GV trực tiếp tiếp giảng dạy cán bộ trong tế
giảng dạy quản lý nước

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)


1 Phó Giáo sư, TS 08 08 0 0 0 0
2 Tiến sĩ 42 42 0 0 0 0
3 Thạc sĩ 50 50 0 0 0 0

190
Giảng viên cơ hữu (GV) GV
Số GV hợp đồng thỉnh GV
Trình độ, học vị, GV trong GV kiêm
TT lượng biên chế dài hạn trực nhiệm là giảng quốc
chức danh
GV trực tiếp tiếp giảng dạy cán bộ trong tế
giảng dạy quản lý nước

Tổng số 100 100 0 0 0 0

(Khi tính số lượng các TSKH, TS thì không bao gồm những giảng viên vừa có
học vị vừa có chức danh khoa học vì đã tính ở 2 dòng trên)
Tổng số giảng viên cơ hữu = 100 người
Tỷ lệ giảng viên cơ hữu trên tổng số cán bộ cơ hữu: 93,5%
35. Quy đổi số lượng giảng viên của đơn vị thực hiện CTĐT theo quy định
hiện hành của Bộ GDĐT theo Thông tư số 06/2018/TT-BGDĐT ngày
28/02/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT.
GV cơ hữu
Trình độ, Hệ GV trong GV hợp GV kiêm
Số GV GV GV
học vị, số biên chế đồng dài nhiệm là
TT lượng thỉnh quốc quy
chức quy trực tiếp hạn trực cán bộ
GV giảng tế đổi
danh đổi giảng dạy tiếp giảng quản lý
dạy
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10)
Hệ số 1,0 1,0 0,3 0,2 0,2
quy đổi
Giáo sư,
1 5,0
Viện sĩ
Phó Giáo
2 3,0 8 8 24

Tiến sĩ
3 3,0
khoa học
4 Tiến sĩ 2 42 42 84
5 Thạc sĩ 1 50 50 50
6 Đại học 0,3
Tổng 100 100 158
Cách tính: Cột 10 = cột 3*(cột 5 + cột 6 + 0,3*cột 7 + 0,2*cột 8 + 0,2*cột 9)
36. Thống kê, phân loại giảng viên cơ hữu theo trình độ, giới tính và độ
tuổi (số người):

191
Phân loại
Số theo giới Phân loại theo tuổi (người)
Trình độ/học Tỷ lệ
TT lượng tính (ng)
vị (%)
Nam Nữ < 30 30-40 41-50 51-60 > 60
1 Giáo sư, Viện

2 Phó Giáo sư 8 8 4 4 3 3 1 1
3 Tiến sĩ khoa
học
4 Tiến sĩ 42 42 19 23 18 22 2
5 Thạc sĩ 50 50 25 25 32 11 7
6 Đại học
Tổng 100 100 48 52 0 53 36 10 1

36.1. Tuổi trung bình của giảng viên cơ hữu: 41 tuổi


36.2. Tỷ lệ giảng viên cơ hữu có trình độ tiến sĩ trở lên trên tổng số giảng
viên cơ hữu của đơn vị thực hiện CTĐT: 50%
36.3. Tỷ lệ giảng viên cơ hữu có trình độ thạc sĩ trên tổng số giảng viên cơ
hữu của đơn vị thực hiện CTĐT: 50%
37. Thống kê, phân loại giảng viên cơ hữu theo mức độ thường xuyên sử
dụng ngoại ngữ và tin học cho công tác giảng dạy và nghiên cứu
Tỷ lệ (%) GV cơ hữu sử dụng
TT Tần suất sử dụng ngoại ngữ và tin học
Ngoại ngữ Tin học
1 Luôn sử dụng (trên 80% thời gian của công việc) 0 100
2 Thường sử dụng (trên 60-80% thời gian của công
50
việc)
3 Đôi khi sử dụng (trên 40-60% thời gian của công
25
việc)
4 Ít khi sử dụng (trên 20-40% thời gian của công
15
việc)
5 Hiếm khi sử dụng hoặc không sử dụng (0-20% thời
10
gian của công việc)
Tổng 100 100

V. Người học (chỉ tính số lượng người học của chương trình đào tạo)
38. Người học bao gồm học sinh, SV, HV cao học và nghiên cứu sinh
Tổng số người đăng ký dự tuyển vào CTĐT, số người học trúng tuyển và

192
nhập học trong 5 năm gần đây (hệ chính quy):
Số thí
Số Điểm Số lượng
sinh Số Điểm trung
đăng ký Tỷ lệ nhập tuyển sinh viên
trúng
học bình của
Năm học cạnh đầu vào/ quốc tế
vào tuyển
thực tế học viên
CTĐT tranh thang nhập học
(người) được tuyển
(người) điểm (người)
(người)
2016-2017 48 44 0 44 10,0 16,0 0
2017-2018 41 40 0 40 12,0 16,3 0
2018-2019 21 21 0 21 11,0 14,4 0
2019-2020 32 30 0 30 12,5 15,6 0
2020-2021 23 21 0 21 12,5 15,0 0

39. Thống kê, phân loại số lượng người học theo học CTĐT trong 5 năm
gần đây các hệ chính quy và không chính quy.
Đơn vị: người

Các tiêu chí 2016-2017 2017-2018 2018-2019 2019-2020 2020-2021

1. Nghiên cứu sinh


2. Học viên cao học 44 40 21 30 21
3. Sinh viên đại học
Trong đó:
Hệ chính quy
Hệ không chính quy
4. Sinh viên cao đẳng
Trong đó:
Hệ chính quy
Hệ không chính quy
5. Học sinh TCCN
Trong đó:
Hệ chính quy
Hệ không chính quy
6. Khác …
40. Số sinh viên quốc tế theo học CTĐT trong 5 năm gần đây:
Đơn vị: người
Năm học
2016-2017 2017-2018 2018-2019 2019-2020 2020-2021

193
Năm học
2016-2017 2017-2018 2018-2019 2019-2020 2020-2021
Số lượng (người) 0 0 0 0 0
Tỷ lệ (%) trên tổng
số người học 0 0 0 0 0

41. Người học của CTĐT có chỗ ở trong ký túc xá/tổng số người học có
nhu cầu:
Các tiêu chí 2016-2017 2017-2018 2018-2019 2019-2020 2020-2021
1. Tổng diện tích phòng
14.438,4 14.438,4 14.438,4 14.438,4 14.438,4
ở (m2)
2. Người học có nhu cầu
về phòng ở (trong và 0 0 0 0 0
ngoài ký túc xá) (người)
3. Người học được ở
0 0 0 0 0
trong ký túc xá (người)
4. Tỷ số diện tích trên
đầu người học ở trong ký 4m2/người 4m2/người 4m2/người 4m2/người 4m2/người
túc xá (m2/người)

42. Số lượng (người) và tỷ lệ (%) người học của CTĐT tham gia nghiên
cứu khoa học
Năm học
2016-2017 2017-2018 2018-2019 2019-2020 2020-2021
Số lượng (người) 44 40 21 30 21
Tỷ lệ (%) trên tổng số
100 100 100 100 100
học viên

43. Thống kê số lượng NH của CTĐT tốt nghiệp trong 5 năm gần đây
Đơn vị: người
Năm tốt nghiệp
Các tiêu chí 2016- 2017- 2018- 2019- 2020-
2017 2018 2019 2020 2021
1. Nghiên cứu sinh bảo vệ thành
công luận án tiến sĩ
2. Học viên tốt nghiệp cao học 44 37 21 27
3. Sinh viên tốt nghiệp đại học
Trong đó:
Hệ chính quy

194
Năm tốt nghiệp
Các tiêu chí 2016- 2017- 2018- 2019- 2020-
2017 2018 2019 2020 2021
Hệ không chính quy
4. Sinh viên tốt nghiệp cao đẳng
Trong đó:
Hệ chính quy
Hệ không chính quy
5. Học sinh tốt nghiệp trung cấp
Trong đó:
Hệ chính quy
Hệ không chính quy
6. Khác…
(Tính cả những người học đã đủ điều kiện tốt nghiệp theo quy định nhưng đang chờ cấp
bằng)

44. Tình trạng tốt nghiệp của học viên thuộc CTĐT:
Năm tốt nghiệp
Các tiêu chí 2017-2018 2018-2019 2019-2020 2020-2021
(Khóa 19) (Khóa 20) (Khóa 21) (Khóa 22)
1. Số lượng người học tốt nghiệp
44 37 21 30
(người).
2. Tỷ lệ người học tốt nghiệp so với
100 92,4 100 90
số tuyển vào (%).
3. Đánh giá của người học tốt nghiệp
về chất lượng CTĐT:
A. Cơ sở giáo dục/Đơn vị thực hiện
CTĐT không điều tra về vấn đề này
 chuyển xuống câu 4
B. Cơ sở giáo dục/Đơn vị thực hiện
CTĐT có điều tra về vấn đề này 
điền các thông tin dưới đây:
3.1. Tỷ lệ người học trả lời đã học
được những kiến thức và kỹ năng
89,4 86,7 100
cần thiết cho công việc theo ngành
tốt nghiệp (%).
3.2. Tỷ lệ người học trả lời chỉ học
được một phần kiến thức và kỹ năng
10,5 13,3 0
cần thiết cho công việc theo ngành
tốt nghiệp (%).

195
Năm tốt nghiệp
Các tiêu chí 2017-2018 2018-2019 2019-2020 2020-2021
(Khóa 19) (Khóa 20) (Khóa 21) (Khóa 22)
3.3. Tỷ lệ người học trả lời không
học được những kiến thức và kỹ
0 0 0
năng cần thiết cho công việc theo
ngành tốt nghiệp
4. Người học có việc làm trong năm
đầu tiên sau khi tốt nghiệp:
A. Cơ sở giáo dục/Đơn vị thực hiện
CTĐT không điều tra về vấn đề này
 chuyển xuống câu 5
B. Cơ sở giáo dục/Đơn vị thực hiện
CTĐT có điều tra về vấn đề này 
điền các thông tin dưới đây:
4.1. Tỷ lệ người học có việc làm
đúng ngành đào tạo (%). 95,1
- Sau 6 tháng tốt nghiệp.
- Sau 12 tháng tốt nghiệp.
4.2. Tỷ lệ người học có việc làm trái
4,9
ngành đào tạo (%).
4.3. Thu nhập bình quân/tháng của Dưới 5 triệu: 22%
người học có việc làm. Từ 5 đến 10 triệu: 70,7%
Trên 10 triệu: 7,3%
5. Đánh giá của nhà tuyển dụng về
người học tốt nghiệp có việc làm
đúng ngành đào tạo:
A. Cơ sở giáo dục/Đơn vị thực hiện
CTĐT không điều tra về vấn đề này
 chuyển xuống kết thúc bảng này.
B. Cơ sở giáo dục/Đơn vị thực hiện
CTĐT có điều tra về vấn đề này 
điền các thông tin dưới đây:
5.1. Tỷ lệ người học đáp ứng yêu cầu
của công việc, có thể sử dụng được 89,3
ngay (%).
5.2. Tỷ lệ người học cơ bản đáp ứng
yêu cầu của công việc, nhưng phải 10,7
đào tạo thêm (%).
5.3. Tỷ lệ người học phải được đào
tạo lại hoặc đào tạo bổ sung ít nhất 6 0
tháng (%).

196
Ghi chú:
- Người học tốt nghiệp là người học có đủ điều kiện để được công nhận tốt
nghiệp theo quy định, kể cả những người học chưa nhận được bằng tốt nghiệp;
- Người học có việc làm là người học tìm được việc làm hoặc tạo được
việc làm;
- Năm đầu tiên sau khi tốt nghiệp: 12 tháng kể từ ngày tốt nghiệp;
- Các mục bỏ trống đều được xem là cơ sở giáo dục/đơn vị thực hiện
CTĐT không điều tra về việc này.
VI. Nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ
45. Số lượng đề tài nghiên cứu khoa học và chuyển giao khoa học công
nghệ của đơn vị thực hiện CTĐT được nghiệm thu trong 5 năm gần đây (tính
đối với giảng viên thuộc Khoa Vật lý / Bộ môn Vật lý – KHVL trực tiếp thực
hiện CTĐT):
Số lượng
Hệ Tổng
TT Phân loại đề tài 2016- 2017- 2018- 2019- 2020-
số** (đã quy
2017 2018 2019 2020 2021
đổi)
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9)
1 Đề tài cấp NN 2,0 03 01 01 01 12
2 Đề tài cấp
1,0 01 01 02 04
Bộ/Tỉnh*
3 Đề tài cấp trường 0,5 03 03 03 02 01 06
Tổng 04 06 05 03 04 22

Cách tính: Cột 9 = cột 3*(cột 4 + cột 5 + cột 6 + cột 7 + cột 8)


* Bao gồm đề tài cấp Bộ hoặc tương đương, đề tài nhánh cấp Nhà nước.
**Hệ số quy đổi: Dựa trên nguyên tắc tính điểm công trình của Hội đồng
Giáo sư Nhà nước (có điều chỉnh).
Tổng số đề tài quy đổi: 22
Tỷ số đề tài nghiên cứu khoa học và chuyển giao khoa học công nghệ (quy
đổi) trên cán bộ cơ hữu của đơn vị thực hiện CTĐT (tính cho số lượng cán bộ
cơ hữu trung bình của Khoa Vật lý / Bộ môn Vật lý – KHVL trong 5 năm):
22/21 = 1,05
45. Doanh thu từ nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của đơn
vị thực hiện CTĐT trong 5 năm gần đây (tính đối với Khoa Vật lý / Bộ môn Vật

197
lý – KHVL):
Tỷ lệ doanh thu từ NCKH Tỷ số doanh thu từ NCKH
Doanh thu từ
và chuyển giao công nghệ so và chuyển giao công nghệ
NCKH và chuyển
TT Năm với tổng kinh phí đầu vào trên cán bộ cơ hữu
giao công nghệ
của đơn vị thực hiện CTĐT
(triệu VNĐ) (triệu VNĐ/ người)
(%)
1 2016 395 100 13,2
2 2017 2399 100 88,9
3 2018 1186,5 100 62,4
4 2019 824 100 51,5
5 2020 1903,5 100 126,9
6 2021 560 100 37,3

47. Số lượng đội ngũ cơ hữu của đơn vị thực hiện CTĐT tham gia thực
hiện đề tài khoa học trong 05 năm gần đây (tính đối với giảng viên thuộc Khoa
Vật lý / Bộ môn Vật lý – KHVL trực tiếp thực hiện CTĐT):
Số lượng cán bộ tham gia
Đề tài cấp Đề tài cấp Đề tài cấp Ghi chú
Số lượng đề tài
NN Bộ* trường
Từ 1 đến 3 đề tài 15 10 12
Từ 4 đến 6 đề tài 01
Trên 6 đề tài
Tổng số cán bộ tham gia 15 11 12

* Bao gồm đề tài cấp Bộ hoặc tương đương, đề tài nhánh cấp Nhà nước
48. Số lượng đầu sách của đơn vị thực hiện CTĐT được xuất bản trong 5
năm gần đây (tính đối với giảng viên thuộc Khoa Vật lý / Bộ môn Vật lý –
KHVL trực tiếp thực hiện CTĐT):
Số lượng
Hệ
2016 2017 2018 2019 2020
TT Phân loại sách Tổng
số** - - - - -
(đã quy đổi)
2017 2018 2019 2020 2021
1 Sách chuyên khảo 2,0 01 2,0
2 Sách giáo trình 1,5 02 01 4,5
3 Sách tham khảo 1,0
4 Sách hướng dẫn 0,5
Tổng 02 01 01 6,5

198
**Hệ số quy đổi: Dựa trên nguyên tắc tính điểm công trình của Hội đồng
Giáo sư Nhà nước (có điều chỉnh).
Tổng số sách (quy đổi): 6,5
Tỷ số sách đã được xuất bản (quy đổi) trên cán bộ cơ hữu: 6,5/21=0,31
49. Số lượng đội ngũ cơ hữu của đơn vị thực hiện CTĐT tham gia viết
sách trong 5 năm gần đây (tính đối với giảng viên thuộc Khoa Vật lý / Bộ môn
Vật lý – KHVL trực tiếp thực hiện CTĐT):

Số lượng cán bộ cơ hữu tham gia viết sách


Số lượng sách
Sách chuyên Sách giáo Sách tham Sách hướng dẫn
khảo trình khảo
Từ 1 đến 3 cuốn sách 01 08
Từ 4 đến 6 cuốn sách
Trên 6 cuốn sách
Tổng số cán bộ tham gia 01 08

50. Số lượng bài của đội ngũ cơ hữu đơn vị thực hiện CTĐT được đăng tạp
chí trong 5 năm gần đây (tính đối với giảng viên thuộc Khoa Vật lý / Bộ môn
Vật lý – KHVL trực tiếp thực hiện CTĐT):
Số lượng
TT Phân loại tạp chí Hệ Tổng (đã
số** 2017 2018 2019 2020 2021
quy đổi)
1 Tạp chí khoa học quốc tế 1,5 14 15 04 04 05 63
2 Tạp chí khoa học cấp ngành 1,0 03 02 05
trong nước
3 Tạp chí / tập san của cấp 0,5 02 01 1,5
trường
Tổng 14 15 09 07 05 69,5

**Hệ số quy đổi: Dựa trên nguyên tắc tính điểm công trình của Hội đồng
Giáo sư Nhà nước (có điều chỉnh).
Tổng số bài đăng tạp chí (quy đổi): 69,5
Tỷ số bài đăng tạp chí (quy đổi) trên cán bộ cơ hữu: 67,5/21=3,3
51. Số lượng đội ngũ cơ hữu của đơn vị thực hiện CTĐT tham gia viết bài
đăng tạp chí trong 5 năm gần đây (tính đối với giảng viên thuộc Khoa Vật lý /
Bộ môn Vật lý – KHVL trực tiếp thực hiện CTĐT):

199
Nơi đăng
Số lượng cán bộ cơ hữu có bài báo Tạp chí khoa Tạp chí khoa Tạp chí / tập san
đăng trên tạp chí học quốc tế (ISI, học cấp ngành cấp trường
Scopus,…) trong nước
Từ 1 đến 5 bài báo 08 05 05
Từ 6 đến 10 bài báo 06
Từ 11 đến 15 bài báo
Trên 15 bài báo
Tổng số cán bộ tham gia 14 05 05

52. Số lượng báo cáo khoa học do đội ngũ cơ hữu của đơn vị thực hiện
CTĐT báo cáo tại các hội nghị, hội thảo, được đăng toàn văn trong tuyển tập
công trình hay kỷ yếu trong 5 năm gần đây (tính đối với giảng viên thuộc Khoa
Vật lý / Bộ môn Vật lý – KHVL trực tiếp thực hiện CTĐT):
Số lượng
TT Phân loại hội thảo Hệ Tổng (đã
2017 2018 2019 2020 2021
số** quy đổi)
1 Hội thảo quốc tế 1,0 04 01 5,0
2 Hội thảo trong nước 0,5 10 02 6,0
3 Hội thảo cấp trường 0,25
Tổng 10 04 03 11,0
(Khi tính Hội thảo trong nước sẽ không bao gồm các Hội thảo của cơ sở giáo
dục vì đã được tính 1 lần)
**Hệ số quy đổi: Dựa trên nguyên tắc tính điểm công trình của Hội đồng
Giáo sư Nhà nước.
Tổng số bài báo cáo (quy đổi): 11,0
Tỷ số bài báo cáo (quy đổi) trên cán bộ cơ hữu: 11,0/21=0,52
53. Số lượng đội ngũ cơ hữu của đơn vị thực hiện CTĐT có báo cáo khoa
học tại các hội nghị, hội thảo được đăng toàn văn trong tuyển tập công trình hay
kỷ yếu trong 05 năm gần đây (tính đối với giảng viên thuộc Khoa Vật lý / Bộ
môn Vật lý – KHVL trực tiếp thực hiện CTĐT):
Cấp hội thảo
Số lượng cán bộ cơ hữu có báo cáo
khoa học tại các hội nghị, hội thảo Hội thảo Hội thảo Hội thảo ở
quốc tế trong nước trường
Từ 1 đến 5 báo cáo 08 06
Từ 6 đến 10 báo cáo 01

200
Cấp hội thảo
Số lượng cán bộ cơ hữu có báo cáo
khoa học tại các hội nghị, hội thảo Hội thảo Hội thảo Hội thảo ở
quốc tế trong nước trường
Từ 11 đến 15 báo cáo
Trên 15 báo cáo
Tổng số cán bộ tham gia 08 07

(Khi tính Hội thảo trong nước sẽ không bao gồm các Hội thảo của trường)
54. Số bằng phát minh, sáng chế được cấp
Số bằng phát minh, sáng chế được cấp
Năm học
(ghi rõ nơi cấp, thời gian cấp, người được cấp)
2016-2017 0
2017-2018 0
2018-2019 0
2019-2020 0
2020-2021 0

55. Nghiên cứu khoa học của người học


55.1. Số lượng người học của đơn vị thực hiện CTĐT tham gia thực hiện
đề tài khoa học trong 5 năm gần đây:
Số lượng người học tham gia
Số lượng đề tài Đề tài cấp Đề tài cấp Đề tài cấp Ghi chú
NN Bộ* trường
Từ 1 đến 3 đề tài 02 05 01
Từ 4 đến 6 đề tài
Trên 6 đề tài
Tổng số người học tham gia 02 05 01

* Bao gồm đề tài cấp Bộ hoặc tương đương, đề tài nhánh cấp Nhà nước
55.2. Thành tích nghiên cứu khoa học của học viên:
(Thống kê các giải thưởng nghiên cứu khoa học, sáng tạo, các bài báo,
công trình được công bố)
Số lượng
Thành tích nghiên cứu
TT 2016- 2017- 2018- 2019-
khoa học 2020-2021
2017 2018 2019 2020
Số giải thưởng nghiên 02 01 02
1
cứu khoa học, sáng tạo

201
Số lượng
Thành tích nghiên cứu
TT 2016- 2017- 2018- 2019-
khoa học 2020-2021
2017 2018 2019 2020
Số bài báo được đăng, 07 07 04 05
2
công trình được công bố
VII. Cơ sở vật chất, thư viện
56. Tổng diện tích đất sử dụng của cơ sở giáo dục: 241,298 m2
57. Tổng diện tích đất sử dụng của đơn vị thực hiện CTĐT (tính bằng m2):
8953 m2
58. Diện tích sử dụng cho các hạng mục sau (tính bằng m2):
Nơi làm việc: 104 m2
Nơi học: 1343 m2
Nơi vui chơi giải trí: 7506 m2
59. Diện tích phòng học (tính bằng m2)
- Tổng diện tích phòng học: 37175 m2
- Tỷ số diện tích phòng học trên người học chính quy: 2,5 m2/người
60. Tổng số đầu sách thuộc ngành đào tạo được sử dụng tại Thư viện: 145
(trong đó có 76 tài liệu chính và 69 tài liệu tham khảo).
Tổng số đầu sách trong phòng tư liệu của đơn vị thực hiện CTĐT (nếu có)
61. Tổng số máy tính của đơn vị thực hiện CTĐT: 21
- Dùng cho hệ thống văn phòng: 06
- Dùng cho người học học tập: 15
Tỷ số số máy tính dùng cho người học/người học chính quy: 0,4
VIII. Tóm tắt một số chỉ báo quan trọng
Từ kết quả khảo sát ở trên, tổng hợp thành một số chỉ báo quan trọng dưới đây:
1. Giảng viên:
Tổng số giảng viên cơ hữu (người): 100 (Khoa KHTN) và 14 (Bộ môn Vật
lý - KHVL)
Tỷ lệ giảng viên cơ hữu trên tổng số cán bộ cơ hữu (%): 93,5% (Khoa
KHTN) và 87,5% (Bộ môn Vật lý - KHVL)
Tỷ lệ giảng viên cơ hữu có trình độ tiến sĩ trở lên trên tổng số giảng viên
cơ hữu của đơn vị thực hiện CTĐT (%): 50% (Khoa KHTN) và 71,4% (Bộ môn
Vật lý - KHVL)

202
Tỷ lệ giảng viên cơ hữu có trình độ thạc sĩ trên tổng số giảng viên cơ hữu
của đơn vị thực hiện CTĐT (%): 100%
2. Người học:
Tổng số người học chính quy (người): 178 (5 năm) và 43 (năm 2021-2022)
Tỷ số người học chính quy trên giảng viên: 36/21=1,7 (trung bình 5 năm)
và 43/14=3,07 (năm 2021-2022)
Tỷ lệ người học tốt nghiệp so với số tuyển vào (%): 129/135=95,5% (4
khoá: khoá 19, 20, 21 và 22)
3. Đánh giá của người học tốt nghiệp về chất lượng CTĐT:
Tỷ lệ người học trả lời đã học được những kiến thức và kỹ năng cần thiết
cho công việc theo ngành tốt nghiệp (%): 100%
Tỷ lệ người học trả lời chỉ học được một phần kiến thức và kỹ năng cần
thiết cho công việc theo ngành tốt nghiệp (%): 0%
4. Người học có việc làm trong năm đầu tiên sau khi tốt nghiệp:
Tỷ lệ người học có việc làm đúng ngành đào tạo (%): 95,1%
Tỷ lệ người học có việc làm trái ngành đào tạo (%): 4,9%
Thu nhập bình quân/tháng của người học có việc làm (triệu VNĐ): 510
5. Đánh giá của nhà tuyển dụng về người học tốt nghiệp có việc làm đúng
ngành đào tạo:
Tỷ lệ người học đáp ứng yêu cầu của công việc, có thể sử dụng được ngay
(%): 89,3%
Tỷ lệ người học cơ bản đáp ứng yêu cầu của công việc, nhưng phải đào tạo
thêm (%): 10,7%
6. Nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ:
Tỷ số đề tài nghiên cứu khoa học và chuyển giao khoa học công nghệ (quy
đổi) trên cán bộ cơ hữu: 1,05
Tỷ số doanh thu từ NCKH và chuyển giao công nghệ trên cán bộ cơ hữu:
65,22 triệu/cán bộ cơ hữu (trung bình 5 năm)
Tỷ số sách đã được xuất bản (quy đổi) trên cán bộ cơ hữu: 0,31
Tỷ số bài đăng tạp chí (quy đổi) trên cán bộ cơ hữu: 3,3
Tỷ số bài báo cáo (quy đổi) trên cán bộ cơ hữu: 0,52
7. Cơ sở vật chất:
Tỷ số máy tính dùng cho người học trên người học chính quy: 0,4

203
Tỷ số diện tích phòng học trên người học chính quy: 2,5 m2/người
Tỷ số diện tích ký túc xá trên người học chính quy: 4m2/người
(Ghi chú: Việc hướng dẫn áp dụng quy định từ các văn bản trích dẫn trên đây
sẽ được thay đổi khi có văn bản sửa đổi bổ sung hoặc văn bản mới ban hành
của cấp có thẩm quyền).

204
Phụ lục 2: Các Quyết định thành lập Hội đồng Tự đánh giá, Kế hoạch Tự đánh
giá

205
206
207
208
209
210
211
212
213

You might also like