Professional Documents
Culture Documents
Tác giả
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS.Bạch Quốc Khánh-
người thầy đã tận tình chỉ bảo và cung cấp cho tôi những kiến thức, kinh nghiệm để
tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin cảm ơn quý thầy, cô bộ môn Hệ thống điện-
Viện Điện- Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy, truyền thụ
kiến thức cho tôi trong suốt khoảng thời gian tôi theo học tại trường. Tôi cũng xin
gửi lời cảm ơn tới các anh chị, các bạn trong lớp cao học Hệ thống điện- 2012B đã
đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng học tập và tiến bộ. Tôi xin trân trọng cảm ơn tới tổng
công ty Điện Lực Hưng Yên đã cung cấp cho tôi thông tin hữu ích trong quá trình
tôi tìm hiểu và hoàn thiện luận văn.Tôi xin trân trọng cảm ơn gia đình tôi, nơi mà
tình yêu thương đã chắp cánh cho những ước mơ của tôi trở thành sự thật. Tôi xin
trân trọng cảm ơn các đồng nghiệp của tôi tại khoa Điện- Trường Đại học sư phạm
kỹ thuật Hưng Yên đã giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi hoàn thành khóa học này.
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ................................................ vi
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ vii
DANH MỤC HÌNH VẼ........................................................................................ ix
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ LƯỚI PHÂN PHỐI VÀ HỆ THỐNG BẢO VỆ
CỦA LƯỚI PHÂN PHỐI ...................................................................................... 4
1.1. Tổng quan về lưới phân phối ...................................................................... 4
1.1.1. Đặc điểm công nghệ lưới phân phối trung áp........................................ 5
1.1.2. Sơ đồ lưới điện phân phối ...................................................................... 8
1.2. Hệ thống bảo vệ của lưới phân phối ........................................................... 9
1.2.1. Rơle bảo vệ quá dòng ........................................................................... 11
1.2.2. Máy cắt tự đóng lại (Recloser) ............................................................. 20
1.2.3. Cầu chì ................................................................................................. 24
Chương 2: TỔNG QUAN VỀ NGUỒN ĐIỆN PHÂN TÁN VÀ ẢNH HƯỞNG
CỦA NGUỒN ĐIỆN PHÂN TÁN ĐỐI VỚI LƯỚI PHÂN PHỐI .................... 32
2.1. Nguồn điện phân tán ................................................................................. 32
2.1.1. Một số khái niệm về nguồn điện phân tán ........................................... 32
2.1.2. Triển vọng phát triển nguồn điện phân tán ......................................... 34
2.2. Các công nghệ tạo nguồn điện phân tán ................................................... 38
2.2.1. Động cơ đốt trong (động cơ sơ cấp) ..................................................... 40
2.2.2. Microturbines ....................................................................................... 41
2.2.3. Turbines nhỏ ........................................................................................ 42
2.2.4. Pin nhiên liệu ....................................................................................... 42
2.2.5. Pin quang điện (Photovoltaics) ............................................................ 43
2.2.6. Turbine gió ........................................................................................... 43
2.3. Mức độ thâm nhập và phân tán của nguồn DG trên lưới phân phối ...... 45
2.4. Ảnh hưởng của việc kết nối nguồn điện phân tán trong vận hành lưới
phân phối điện .................................................................................................. 46
2.4.1. Trạng thái ổn định và sự kiểm soát ngắn mạch................................... 46
2.4.2. Chất lượng điện năng .......................................................................... 46
2.4.3. Điều khiển điện áp và công suất phản kháng ...................................... 47
2.4.4. Các dịch vụ phụ thuộc.......................................................................... 48
2.4.5. Tính ổn định và khả năng của DG để chống chịu các nhiễu loạn ...... 48
2.4.6. Các vấn đề về bảo vệ............................................................................. 49
2.4.7. Cách ly và chế độ vận hành cách ly ..................................................... 49
Chương 3: PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA NGUỒN ĐIỆN PHÂN TÁN ĐỐI
VỚI BẢO VỆ CỦA LƯỚI PHÂN PHỐI ............................................................ 51
3.1. Tác động của nguồn điện phân tán tới hệ thống bảo vệ của lưới phân
phối ................................................................................................................... 51
3.1.1. Ảnh hưởng của máy biến áp kết nối ở đầu ra của nguồn điện phân tán
....................................................................................................................... 52
3.1.2. Mất nguồn ở phía cao của MBA nối với hệ thống. .............................. 55
3.1.3. Dòng điện sự cố từ các nguồn điện phân tán....................................... 56
3.1.4. Sự gia tăng của các dòng điện trong các chế độ ngắn mạch ............... 57
3.1.5.Tác động đến hoạt động của rơ le bảo vệ quá dòng. ............................. 57
3.1.6.Tác động dến sự vận hành của tự động đóng lại .................................. 58
3.1.6.1. Tự đóng lại tác động với sự cố ngoài vùng bảo vệ........................... 58
3.1.6.2. Ngăn cản tự động đóng lại thành công. ........................................... 59
3.1.6.3. Tự đóng lại không đồng bộ.............................................................. 59
3.1.7. Sự phối hợp giữa thiết bị tự đóng lại và cầu chì .................................. 60
3.1.8. Tác động đến việc cài đặt chỉnh định rơle. .......................................... 63
3.1.8.1. Vấn đề phối hợp bảo vệ................................................................... 64
3.1.8.2. Vấn đề truyền tín hiệu khi có kết nối nguồn phân tán ...................... 67
3.1.9. Các vấn đề về điện áp của lưới điện. .................................................... 69
3.1.9.1.Vấn đề về điều chỉnh điện áp trên lưới điện. .................................... 69
(3)
Bảng 3.11. Giá trị dòng điện ngắn mạch 3 pha chạm đất I N tại nút 96 chạy qua
recloser và cầu chì F142, thời gian cắt lần 1 của recloser và thời gian nóng chảy của
cầu chì F142 .......................................................................................................... 84
(1)
Bảng 3.12. Giá trị dòng điện ngắn mạch 1 pha chạm đất I N tại nút 20 chạy qua
recloser và cầu chì F19, thời gian cắt lần 2 của recloser và thời gian nóng chảy của
cầu chì F19 ............................................................................................................ 86
(1)
Bảng 3.13. Giá trị dòng điện ngắn mạch 1 pha chạm đất I N tại nút 62 chạy qua
recloser và cầu chì F61, thời gian cắt lần 2 của recloser và thời gian nóng chảy của
cầu chì F61 ............................................................................................................ 86
(1)
Bảng 3.14. Giá trị dòng điện ngắn mạch 1 pha chạm đất I N tại nút 142 chạy qua
recloser và cầu chì F142, thời gian cắt lần 2 của recloser và thời gian nóng chảy của
cầu chì F142 .......................................................................................................... 87
Hình 3.2. Tự đóng lại tác động với sự cố ngoài vùng bảo vệ.................................. 58
Hình 3.3. Phối hợp bảo vệ giữa thiết bị tự đóng lại và cầu chì ............................... 60
Hình 3.4. Sơ đồ mô tả trường hợp cầu chì tác động trước thiết bị tự đóng lại ......... 62
Hình 3.5. Sơ đồ mô tả trường hợp cầu chì tác động với sự cố ngoài vùng bảo vệ... 63
Hình 3.6. Sơ đồ mô tả tác động của nguồn điện phân tán đến các sự cố ở xuất tuyến
lân cận ................................................................................................................... 65
Hình 3.7. Sơ đồ một sợi đường dây 373- E28.2 mô phỏng trên phần mềm PSS/
ADEPT ................................................................................................................. 77
MỞ ĐẦU
Bên cạnh cấu trúc truyền thống của lưới phân phối, kết nối từ các trạm biến
áp trung gian tới các khách hàng dùng điện thì ngày càng có nhiều các nguồn phát
điện nhỏ được kết nối vào lưới điện phân phối hoặc sử dụng độc lập.Lợi ích nguồn
điện phân tán mang lại thúc đẩy nó phát triển rộng khắp các quốc gia trên thế
giới.Tỷ trọng điện năng phát ra từ nguồn điện phân tán ngày càng lớn và tốc độ tăng
đặc biệt nhanh trong những năm gần đây.Việt Nam cũng là một quốc gia nằm trong
xu thế phát triển đó.
Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích nguồn điện phân tán mang lại, việc kết nối
nguồn điện phân tán vào lưới điện phân phối cũng kéo theo một số vấn đề kỹ thuật
cần giải quyết như: chất lượng điện năng, điều chỉnh điện áp, bảo vệ rơle…Gần đây
đã có nhiều nghiên cứu đề cấp đến ảnh hưởng của nguồn DG tới chất lượng điện áp
và tổn thất công suất trên lưới. Các nghiên cứu này chưa phân tích, đánh giá đầy đủ
những ảnh hưởng của nguồn DG tới hệ thống bảo vệ của lưới phân phối.Vì vậy, tác
giả tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của nguồn DG tới hệ thống bảo vệ của lưới
phân phối.Tác giả sẽ đi sâu phân tích ảnh hưởng của nguồn DG tới dòng điện ngắn
mạch và sự làm việc cũng như phối hợp làm việc của các thiết bị bảo vệ trên lưới
phân phối. Tác giả kiểm chứng lý thuyết bằng cách mô phỏngmột lộ đường dây
35kV thuộc lưới phân phối khu vực Khoái Châu- Hưng Yên bằng phần mềm phân
tích lưới phân phối PSS/ ADEPT, tính toán mô phỏng các dạng sự cố khi có DG kết
nối vào lưới phân phối với các mức độ thâm nhập và vị trí thâm nhập khác nhau. Từ
đó đưa ra khuyến cáo khi lên phương án xây dựng, kết nối nguồn phân tán vào lưới
phân phối.
Mục tiêu của luận văn:
Nghiên cứu sự làm việc của hệ thống bảo vệ lưới phân phối khi có kết nối với
các nguồn phân tán. Cụ thể:
- Nghiên cứu cấu trúc bảo vệ rơle của lưới phân phối, các thông số cài
đặt chỉnh định hệ thống bảo vệ lưới phân phối
- Phân tích sự làm việc của hệ thống bảo vệ trong các kịch bản kết nối
các nguồn điện phân tán trong lưới phân phối.
Đối tượng nghiên cứu của luận văn
Nghiên cứu ảnh hưởng của nguồn phân tán tới hệ thống bảo vệ rơ le cho lưới
phân phối khi có nguồn điện phân tán và áp dụng tính toán bảo vệ cho lộ đường dây
373- E28.2 trên địa bàn huyện Khoái Châu- tỉnh Hưng Yên.
Để hoàn thành những nội dung trên, cấu trúc luận văn bao gồm các chương
sau:
Chương 1. Tổng quan về lưới phân phối và hệ thống bảo vệ của lưới phân
phối.
Trình bày về cấu trúc chung của một lưới phân phối, hệ thống bảo vệ chung
cho một lưới phân phối, nguyên lý làm việc của các bảo vệ trên lưới phân phối
Chương 2. Tổng quan về nguồn điện phân tán và ảnh hưởng của nguồn điện
phân tán đối với lưới phân phối.
Trình bày khái niệm về nguồn điện phân tán, công nghệ nguồn phân tán hiện
có, triển vọng phát triển nguồn điện phân tán của thế giới và của Việt Nam trong
tương lai.
Phân tích ảnh hưởng của nguồn điện phân tán khi kết nối và vận hành cùng
lưới phân phối: ảnh hưởng tới dòng điện ngắn mạch và trạng thái ổn định hệ thống
lưới điện phân phối, ảnh hưởng tới sự làm việc của các bảo vệ trên lưới phân phối,
ảnh hưởng tới chất lượng điện năng, vấn đề điều khiển điện áp và các dịch vụ phụ
thuộc khác.
Chương 3. Phân tích ảnh hưởng của nguồn điện phân tán đối với bảo vệ của
lưới điện phân phối.
Trình bày những tác động của nguồn điện phân tán tới hệ thống bảo vệ của
lưới điện phân phối.
Đánh giá ảnh hưởng của nguồn điện phân tán đối với lưới điện phân phối
35kV khu vực Khoái Châu- Hưng Yên.
Mô phỏng lưới điện phân phối lộ đường dây 373 bằng phần mềm phân tích
lưới điện phân phối PSS/ ADEPT. Xây dựng các kịch bản kiểm tra sự làm việc của
recloser đầu đường dây và cầu chì rẽ nhánh trước khi có nguồn điện phân tán và sau
khi có kết nối nguồn phân tán ở những mức độ thâm nhập và vị trí thâm nhập khác
nhau. Kết luận những trường hợp cầu chì và recloser làm việc sai.
Lưới điện là tập hợp toàn bộ đường dây và trạm biến áp kết nối với nhau theo
những nguyên tắc nhất định có chức năng truyền tải điện năng từ nơi sản xuất đến
nơi tiêu thụ. Mỗi loại lưới điện có các đặc tính và quy luật hoạt động khác nhau.
Trên hệ thống điện Việt Nam, lưới điện được chia làm 3 loại chính:
- Lưới truyền tải 200kV÷500kV nối liền các nhà máy điện với nhau và với các
nút phụ tải khu vực- các trạm biến áp khu vực, tạo ra hệ thống điện quốc gia
- Lưới cung cấp khu vực 110kV, lấy điện từ các trạm trung gian khu vực hoặc
từ thanh cái cao áp các nhà máy điện cung cấp cho các trạm trung gian địa phương
- Lưới phân phối là lưới điện sau các trạm biến áp trung gian địa phương, kết
nối trực tiếp với lưới truyền tải để cấp điện tới các phụ tải tiêu thụ. Lưới phân phối
được chia thành: lưới phân phối trung áp (6kV, 10kV, 22kV, 35 kV) và lưới phân
phối hạ áp (380/220V).
Lưới điện phân phối trung áp (phạm vi nghiên cứu của đề tài- sau đây gọi tắt
là lưới điện phân phối- LPP) làm nhiệm vụ phân phối điện năng từ các trạm trung
gian (hoặc các trạm khu vực hoặc thanh cái nhà máy điện) cho các phụ tải. Lưới
phân phối có nhiệm vụ chính trong việc đảm bảo chất lượng phục vụ phụ tải gồm 2
yêu cầu chính: chất lượng điện áp và độ tin cậy cung cấp điện. Các khối cơ bản của
LPP là:
+ Trạm biến áp trung gian, biến đổi điện năng sơ cấp của máy biến áp (MBA)
ở các cấp điện áp cao (110kV, 220kV) cấp cho các LPP địa phương, thường được
trang bị bộ chuyển đổi đầu phân áp để nâng cao chất lượng điện áp của mạng địa
phương.
+ Lưới phân phối trung áp được thiết kế dưới dạng đường dây không hoặc
cáp ngầm , có cấp điện áp 6kV, 10kV, 22kV, 35kV thiết kế phù hợp với địa hình
từng khu vực, có nhiệm vụ cấp điện cho các trạm biến áp phân phối hạ áp
+ Trạm biến áp phân phối hạ áp, với mật độ dày đặc trên lưới phân phối, biến
đổi điện năng từ cấp điện áp trung áp xuống cấp điện áp hạ áp (0,4kV) cấp điện trực
tiếp cho phụ tải. Trạm biến áp phân phối hạ áp có thể xây dựng dưới dạng trạm treo,
trạm bệt, trạm hợp bộ tùy theo công suất, yêu cầu của phụ tải hạ áp.
Có 2 loại công nghệ lưới phân phối điện trung áp được sử dụng trên thế giới
và Việt Nam:
a. Lưới phân phối trung áp 3 pha 3 dây
Lưới này chỉ có 3 dây pha, các máy biến áp phân phối được cấp điện bằng
điện áp dây.
Đặc điểm của lưới này là khi có chạm đất một pha, nếu dòng chạm đất do điện
dung các pha đối với đất lớn sẽ xảy ra hồ quang lặp lại, hiện tượng này gây quá điện
áp khá lớn ( đến 3,5 điện áp pha) có thể làm hỏng cách điện của đường dây và máy
biến áp.
Để khắc phục người ta nối đất trung tính các cuộn dây của máy biến áp (gọi là
nối đất làm việc). Trung tính của máy biến áp được nối đất theo các cách sau đây:
- Nối đất trực tiếp: Loại trừ hiện tượng hồ quang lặp lại bằng cách cắt ngay
đường dây vì lúc này chạm đất sẽ gây ra dòng ngắn mạch lớn. Bất lợi của cách nối
đất này là dòng điện ngắn mạch quá lớn có thể gây nguy hại cho lưới điện, và nhiễu
thông tin.
- Nối đất qua tổng trở: tổng trở có thể là điện trở hay điện kháng nhằm giảm
dòng ngắn mạch xuống mức cho phép.
- Nối đất qua cuộn dập hồ quang: điện kháng của cuộn dập hồ quang ( còn
gọi là cuộn Petersen) tạo ra dòng điện cảm triệt tiêu dòng điện điện dung khi chạm
đất làm cho dòng điện tổng đi qua điểm chạm đất nhỏ đến mức không gây ra hồ
quang lặp lại. Do đó chạm đất một pha lưới điện vẫn vận hành được. Nhược điểm
khi chạm đất 1 pha thì pha lành chịu điện áp dây, nên phải chế tạo cách điện các pha
theo áp dây, sự cố hồ quang dao động có thể gây quá điện áp trên cách điện, cuộn
dập hồ quang phải được điều chỉnh để thích nghi với cấu trúc vận hành của lưới
điện, sơ đồ phức tạp và khó tìm chỗ chạm đất, ngoài ra giá thành cao.
- Trên hình 1.1c là sơ đồ lưới điện khi chạm đất 1 pha. Trong trạng thái bình
thường, có dòng điện giữa các pha và đất do điện dung pha- đất C0-đ sinh ra nhưng 3
dòng này triệt tiêu nhau nên không có dòng điện đi vào đất. Khi 1 pha chạm đất, ví
dụ pha C chạm đất thì đất mang điện áp pha C, dòng điện do điện dung pha C là
ICc=0, do đó xuất hiện dòng điện dung IC=ICa+ ICb đi vào điểm chạm đất và gây hồ
quang. Nếu có nối đất trung tính máy biến áp thì khi pha C chạm đất, khi đó do
dòng điện đi vào đất sẽ là Iđ=Inđ+IC. Nếu nối đất trực tiếp hay qua điện trở, điện
kháng thì dòng này có giá trị khá lớn (là dòng ngắn mạch một pha) và làm cho máy
cắt đầu đường dây chạm đất khỏi nguồn điện. Nếu là cuộn dập hồ quang thì dòng
này sẽ là dòng điện cảm IL ngược pha với dòng IC, tạo ra dòng điện tổng Iđ=IL+IC
có giá trị rất nhỏ (xung quanh 0) nên không gây hồ quang và đường dây không bị
cắt điện.
Trong thực tế lưới điện trên không 6-10kV không phải nối đất, lưới cáp thì
phải tính toán cụ thể, lưới trên 22kV trở lên nhất định phải nối đất theo một trong
các cách trên.
b. Lưới phân phối trung áp 3 pha 4 dây
Lưới này ngoài 3 dây pha còn có một dây trung tính, các máy biến áp phân
phối được cấp điện bằng điện áp dây (máy biến áp 3 pha) hoặc điện áp pha (máy
biến áp 1 pha). Trung tính của các cuộn dây trung áp được nối đất trực tiếp. Đối với
loại lưới điện này khi chạm đất là ngắn mạch.
Việt Nam sử dụng cả 2 loại công nghệ này.
a a
b
I Cc ICb ICa
c b
Iđ
Inđ Ic=ICa+I Cb Hình 1.1. Lưới phân phối trung áp ba pha
c.
Lưới điện phân phối với mật độ khá dày đặc, là lưới trung gian kết nối giữa
các trạm biến áp trung gian (nguồn) và các khách hàng tiêu thụ điện năng (phụ tải).
Cấu trúc lưới phân phối được chia làm 3 loại chính: Cấu trúc hình tia không phân
đoạn (hình 1.2) Cấu trúc hình tia phân đoạn (hình 1.3) và cấu trúc mạch vòng kín
vận hành hở (hình 1.4)
Ở các đô thị lớn, LPP thường là lưới cáp điện ngầm với mật độ phụ tải rất
cao, độ tin cậy cung cấp điện được yêu cầu cao nên cấu trúc thường gặp của lưới là
cấu trúc mạng kín vận hành hở.
Ở các vùng nông thôn LPP thường thấy là đường dây trên không mật độ phụ
tải không cao, mức độ đòi hỏi về tin cậy cung cấp điện thấp hơn khu vực đô thị nên
cấu trúc được lựa chọn là lưới hình tia. Các trục chính được yêu cầu có các thiết bị
phân đoạn để tăng độ tin cậy. Các thiết bị phân đoạn có thể là dao cách ly, cầu dao
phụ tải, thiết bị tự đóng lại (TĐL) hoặc cao hơn có thể là máy cắt phân đoạn.
Nguồn
A) TBPĐ
Nguồn TBPĐ
TBPĐ
B)
TBPĐ TBPĐ
Điểm mở
TBPĐ TBPĐ
Nguồn
C)
Để đảm bảo hệ thống điện (HTĐ) hoạt động hiệu quả trong vận hành, nhất là
khi xuất hiện sự cố, các thiết bị bảo vệ và hệ thống bảo vệ rơle (BVRL) có vai trò
vô cùng quan trọng.
Thiết bị bảo vệ phải theo dõi liên tục các chế độ vận hành của HTĐ nói
chung cũng như của từng khu vực lưới điện nói riêng, phát hiện kịp thời những hư
hỏng và chế độ làm việc không bình thường của HTĐ
Lưới phân phối có nhiều cấp điện áp khác nhau: 6kV, 10kV, 22kV, 35kV, có
phạm vi phân phối theo vùng trong thành phố, huyện, thị xã, có bán kính cấp điện
quá dài so với quy định, trên đó có nhiều trạm biến áp trung gian (TBATG), TBA
phụ tải và nhiều nhánh rẽ đấu nối vào đường trục chính. Để bảo vệ cho lưới phân
phối hình tia người ta dùng bảo vệ chính là bảo vệ quá dòng và các máy cắt đặt tại
đầu các phân đoạn, kết hợp với việc đặt các cầu chì bảo vệ đầu các rẽ nhánh và thiết
bị tự đóng lại giữa đường dây tăng cường độ tin cậy cung cấp điện khi xuất hiện
ngắn mạch thoáng qua. Một đường dây trung áp hình tia điện áp 36 kV được trang
bị những thiết bị bảo vệ phổ biến như sau:
A
B C
Đường trục chính
MC BI
HT R
C
I> Rẽ nhánh
F F F F
MBA hạ áp MBA hạ áp
PT PT PT PT
Chú thích:
Hình 1.3. Mô hình đường dây phân phối trung áp hình tia và các bảo vệ
Bảo vệ quá dòng và máy cắt được trang bị ở đầu đường dây dùng để mục
đích cách ly các sự cố vĩnh cửu trên toàn lưới điện.Khi dòng điện sự cố trong lưới
điện đạt đến giá trị dòng điện khởi động của rơle bảo vệ quá dòng, thì rơle sẽ gửi tín
hiệu tác động đến máy cắt để máy cắt tác động.Tốc độ tác động tỉ lệ thuận với biên
độ của dòng điện ngắn mạch.
Cầu chì được sử dụng để cách ly các sự cố vĩnh cửu ở phía phụ tải.
Rơle tự động đóng lại trên lưới điện cũng được trang bị rơle bảo vệ quá dòng
và quá dòng thứ tự không, sử dụng để cách ly các sự cố vĩnh cửu xảy ra trên đoạn
đường dây BC.Ngoài ra tự động đóng lại còn có nhiệm vụ loại trừ các sự cố thoáng
qua trên lưới điện. Nếu có sự cố thoáng qua trên đoạn đường dây BC, rơle tự động
đóng lại sẽ tác động cắt đoạn đường dây BC ra rất nhanh (bảo vệ tác động nhanh),
sau một khoảng thời gian khi sự cố thoáng qua trên đoạn dây BC biến mất (thường
sau vài giây) thì tự động đóng lại sẽ khởi động quá trình tự động đóng lặp lại để
đóng đoạn đường dây BC vào lưới điện. Còn nếu sự cố là sự cố vĩnh cửu thì ngay
sau khi tự động đóng lại thành công thì tự động đóng lại tiếp tục tác động cắt đoạn
đường dây BC ra khỏi lưới điện, sau đó tự động đóng lại sẽ không khởi động quá
trình tự động đóng lại nữa.Tự động đóng lại giúp năng cao độ tin cậy cung cấp cho
lưới điện lên rất nhiều, vì có đến 70%-80% sự cố trong lưới điện là do sự cố thoáng
qua.
Bảo vệ quá dòng là loại bảo vệ đơn giản nhất dùng để bảo vệ đường dây,
được lựa chọn làm bảo vệ chính cho đường dây phân phối có cấp điện áp nhỏ hơn
35kV. Bảo vệ quá dòng tác động khi dòng trong các pha của đường dây vượt quá
giá trị cài đặt trước đó. Nó đảm bảo các yêu cầu cơ bản của một hệ thống bảo vệ là
tác động nhanh, tin cậy, chọn lọc và đảm bảo độ nhạy đối với những sự cố xảy ra
trên đường dây phân phối.
Có thể đảm bảo khả năng tác động chọn lọc của các bảo vệ bằng 2 phương
pháp khác nhau về nguyên tắc:
• Phương pháp thứ nhất - bảo vệ được thực hiện có thời gian làm việc càng
lớn khi bảo vệ càng đặt gần về phía nguồn cung cấp. Bảo vệ được thực hiện như
vậy được gọi là BV dòng điện cực đại làm việc có thời gian.
• Phương pháp thứ hai - dựa vào tính chất: dòng ngắn mạch đi qua chỗ nối
bảo vệ sẽ giảm xuống khi hư hỏng càng cách xa nguồn cung cấp. Dòng khởi động
của bảo vệ Ikđ được chọn lớn hơn trị số lớn nhất của dòng trên đoạn được bảo vệ
khi xảy ra ngắn mạch ở đoạn kề (cách xa nguồn hơn).Nhờ vậy bảo vệ có thể tác
động chọn lọc không thời gian.Chúng được gọi là bảo vệ dòng điện cắt nhanh.
Bảo vệ dòng điện cực đại có thời gian (51 hay I>)
Các bảo vệ dòng điện cực đại làm việc có thời gian chia làm hai loại tương
ứng với đặc tính thời gian độc lập và đặc tính thời gian phụ thuộc có giới hạn.
Bảo vệ có đặc tính thời gian độc lập là loại bảo vệ có thời gian tác động
không đổi, không phụ thuộc vào trị số của dòng điện qua bảo vệ.
Thời gian tác động của bảo vệ có đặc tính thời gian phụ thuộc giới hạn, phụ
thuộc vào dòng điện qua bảo vệ khi bội số của dòng đó so với dòng IKĐ tương đối
nhỏ và ít phụ thuộc hoặc không phụ thuộc khi bội số này lớn.
Hình 1.4. Đặc tính thời gian tác động của bảo vệ quá dòng
a. Đặc tính độc lập và phụ thuộc b. Các dạng đặc tính phụ thuộc
(1)- Đặc tính độc lập SI: Đặc tính dốc tiêu chuẩn
(2) Đặc tính phụ thuộc DT: Thời điểm xác định t=1
Trong đó, thời gian tác động của đặc tính phụ thuộc được tínhtheo từng dạng
đặc tính như sau:
A
t TMS . m
L
I
1
I
p
Trong đó : I là dòng điện sự cố
Ip- là dòng điện tác động của role
Các hệ số A, m, L được xác định như sau:
Bảng 1.1. Hệ số tính toán thời gian tác động của role quá dòng theo đặc tính phụ
thuộc
Dạng đặc tính Tiêu chuẩn m A L
TMS- Time Multiplier Setting là bội số thời gian đặt. TMS là giá trị thể hiện
tỷ lệ giảm thời gian tác động theo tính toán. Ví dụ thời gian tác động theo tính toán
theo đặc tính Extremely inverse là
80
t TMS . 2
I
I 1
p
Nếu chọn TMS= 0,5 thì thời gian tác động chỉ còn bằng một nửa so với giá
trị tính toán ttd=0,5ttt. Bởi vậy TMS-là công cụ hữu hiệu để thực hiện cài đặt thời
gian tác động của bảo vệ đảm bảo sự phân cấp về thời gian tác động
Hình 1.5. Đặc tính thời gian cắt loại IEC Standard Inverse (SI)
- Giá trị khởi động của Ip được xác định như sau:
ks k i
Ip I L max
kd
Trong đó:
ks- Hệ số an toàn
ki- Hệ số mở máy của động cơ
kd- Hệ số trở về của rơle
ILmax- Dòng điện làm việc cực đại của tải
Bảo vệ quá dòng pha được xác định theo công thức
I p k 0l .I r
Trong đó: k0l là hệ số quá tải
k0l =0,5 nếu đối tượng được bảo vệ là động cơ
k0l =1,25÷1,5 nếu đối tượng được bảo vệ là đường dây hoặc trạm biến áp
k0l =2,0 nếu đường dây ở trong điều kiện sự cố nguy hiểm
Ir- dòng điện định mức của đối tượng được bảo vệ
Bảo vệ quá dòng thứ tự không có thời gian được xác định theo công thức
I p 0, 2.Ir
Với một hệ thống lưới phân phối gồm nhiều phân đoạn, để đảm bảo tính
chọn lọc giữa các bảo vệ bằng cách phân cấp thời gian.Nguyên tắc là khi sự cố có
thể nhiều bảo vệ cùng khởi động, tuy nhiên bảo vệ gần chỗ sự cố phải tác động
trước.Ví dụ có 2 phân đoạn đường dây như hình vẽ, mỗi phân đoạn được bảo vệ bởi
một bảo vệ quá dòng có thời gian đặt ở đầu phân đoạn. Giả sử sự cố ngắn mạch tại
điểm N2 sau phân đoạn 2
Hình 1.6. Nguyên tắc hpối hợp thời gian bảo vệ của các rơle quá dòng
Lúc này cả BV2 khởi động và BV1 cũng có thể khởi động và cùng đếm thời
gian. Để đảm bảo tính chọn lọc BV2 phải tác động trước loại trừ sự cố, BV1 trở về,
nên khi cài đặt thời gian tác động thì
t BV 2 t BV 1
hoặc viết
t BV 1 t BV 2
t
Trong đó: Δt = 0,3÷0,6 s gọi là bậc chọn lọc về thời gian, phụ thuộc vào các yếu tố:
+ Sai số của rơle: role không vận hành chính xác đúng đặc tính lý thuyết đã
quy định
+ Thời gian cắt của máy cắt: Do nhà chế tạo quy định
+ Thời gian quá tác động của rơle (overshoot) : là hiện tượng rơle đã được
ngắt điện nhưng vẫn tiếp tục vận hành thêm một khoảng thời gian ngắn nữa.
+ Sai số của các biến dòng BI: các BI có sai số sẽ khiến cho role vận hành
nhanh hơn hoặc chậm hơn ( nếu sử dụng đặc tính độc lập thì không cần phải xét tới
yếu tố này)
Nếu đường dây có nhiều phân đoạn thời gian loại trừ sự cố của bảo vệ gần
nguồn sẽ lớn. Đó là một nhược điểm của bảo vệ quá dòng có thời gian.
Ví dụ cho một lưới phân phối gồm 4 phân đoạn và các rẽ nhánh như hình vẽ.
Người ta đặt tại đầu mỗi phân đoạn một bảo vệ quá dòng có thời gian làm việc
tương ứng t1 , t2, t3 và tại đầu mỗi nhánh rẽ phụ tải một bảo vệ quá dòng có thời gian
làm việc tương ứng là t D, tC, tB.
Nếu chọn đặc tính thời gian độc lập, thời gian của các bảo vệ đầu nguồn sẽ
được tính chọn và thể hiện trên hình 1.8 sau
Hình 1.7. Nguyên tắc bảo phối hợp thời gian bảo vệ theo đặc tính độc lập
Trong đó:
t3 t D
t
t2 Max(t3 , tc )
t
t1 Max( t2 , t B )
t
Nếu chọn đặc tính thời gian phụ thuộc, thời gian của các bảo vệ đầu nguồn sẽ
được tính chọn và thể hiện trên hình 1.9 sau
Hình 1.8. Nguyên tắc bảo phối hợp thời gian bảo vệ theo đặc tính phụ thuộc
Sau khi chọn đường đặc tính ta có hệ số A, m và L. Tính toán bội số thời
gian cài đặt của bảo vệ TMS để đảm bảo tính chọn lọc như sau:
t3 LD
t D
t
A
t3 ( LD ) TMS 3. m
I sc (LD )
1
I
p3
m
t t I sc ( LD )
TMS 3 D .{ 1}
A I
p3
t3 f I sc
t3 L
Tìm bộ số thời gian cài đặt cho bảo vệ số 2
t2 LC
Max{t3 ( L ), tC }+ t
A
t2 ( LC ) TMS 2 . m
I sc ( LC )
1
I
p2
m
Max{t3 ( L), t C }+t I sc ( LC )
TMS 2 .{ 1}
A I
p3
t2 f Isc
t2 L
Do cách chọn lọc bằng dòng điện nên dòng điện khởi động được tính theo
dòng ngắn mạch ngoài vùng cực đại của đường dây được bảo vệ
I p I sc .out .max
I p K .I sc.out.max
Hình 1.9. Đặc tính cắt nhanh của bảo vệ quá dòng cắt nhanh
Dòng khởi động của bảo vệ 1 là Ip1 được tính theo dòng sự lớn nhất tại điểm
N kể từ sau thanh góp số 2. Dòng Ip1 sẽ giao với đường đặc tính ngắn mạch ở chế độ
cực đại Isc.max và đường đặc tính ngắn mạch ở chế độ cực tiểu Isc.min xác định
phạm vi bảo vệ của rơ le bảo vệ quá dòng cắt nhanh ở chế độ max là Lmax và phạm
vi bảo vệ của rơ le bảo vệ quá dòng cắt nhanh ở chế độ min là Lmin.
Dễ thấy rằng, bảo vệ quá dòng cắt nhanh không bảo vệ được toàn bộ đường
dây, trên thực tế phạm vi bảo vệ này là 80% đối tượng được bảo vệ.
Đối với lưới phân phối trung áp, phần lớn sự cố là sự cố thoáng qua có thể do
các nguyên nhân khách quan như: diều vướng vào đường dây, chim, rắn đậu trên
trụ điện, cây ngoài hành lang quẹt vào đường dây…. Thông thường những sự cố
trên thường tồn tại khoảng vài giây và tự động được giải trừ. Do đó nếu không có
các thiết bị TĐL thì công tác cô lập, phân đoạn xác định nguyên nhân sự cố mất sẽ
rất khó khăn, mất nhiều thời gian để khôi phục, làm ảnh hưởng tới quá trình cung
cấp điện an toàn, ổn định và liên tục đến khách hàng.
Để tăng độ tin cậy cung cấp điện thực tế vận hành người ta thường dùng chức
năng tự đóng lặp lại máy cắt. Để thực hiện chức năng này, hệ thống điện có thể
trang bị hai biện pháp
- Sử dụng máy cắt recloser (có khối chức năng tự đóng lặp lại đi kèm hợp
bộ máy cắt)
- Tự động đóng lặp lại bằng cách kết hợp máy cắt với hệ thống tự đóng lặp
lại).
Trong hai giải pháp này giải pháp dùng Recloser đơn giản, gọn nhẹ, vận hành
dễ dàng và tin cậy hơn. Chúng ta quan tâm đến Recloser
Recloser là thiết bị trọn bộ gồm máy cắt và mạch điều khiển có khả năng cảm
nhận tín hiệu dòng điện, định thời gian cắt và tự động đóng lặp lại để cung cấp điện
cho đường dây.
a. Cấu tạo
- Bảo vệ quá dòng
- Bộ phận tự đóng lại (TĐL)
- Thiết bị đóng cắt
- Điều khiển bằng tay.
b. Vị trí đặt
Recloser có thể đặt bất kỳ nơi nào trên hệ thống mà thông số định mức của nó
thỏa mãn các đòi hỏi của hệ thống. Những vị trí đó có thể là:
- Đặt tại trạm như thiết bị chính của hệ thống
- Đặt trên đường dây trục chính nhưng cách xa trạm để phân đoạn các đường
dây dài, như vậy ngăn chặn được sự ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống khi có sự cố
xa nguồn
- Đặt trên các nhánh rẽ của đường dây trục chính nhằm bảo vệ đường dây trục
chính khỏi sự ảnh hưởng do các sự cố trên rẽ nhánh.
c. Nguyên lý hoạt động
Khi xuất hiện ngắn mạch, dòng ngắn mạch qua recloser lớn hơn giá trị khởi
động của recloser, recloser mở ra (cắt mạch), sau một thời gian t1 nó sẽ tự động
đóng mạch.Nếu sự cố còn tồn tại nó sẽ cắt mạch lần 2, sau thời gian t2 recloser sẽ tự
động đóng mạch lần 2.Và nếu sự cố vẫn còn tồn tại nó sẽ cắt mạch lần thứ 3 và sau
thời gian t3 nó sẽ tự đóng mạch lại một lần nữa và nếu sự cố vẫn còn tồn tại thì lần
này recloser sẽ cắt mạch luôn và khóa chức năng tự đóng lại.
Recloser điều khiển bằng điện từ có khả năng đặt thời gian kép để thực hiện
chức năng quan trọng trong việc phối hợp với các thiết bị bảo vệ khác để hạn chế
vùng bị ảnh hưởng do sự cố vĩnh cửu. Lần tác động đầu tiên là nhanh để cắt sự cố
thoáng qua trước khi cầu chì phía tải kịp tác động. Nếu là sự cố vĩnh cửu, tác động
thời gian trễ cho phép thiết bị gần điểm sự cố tác động để cô lập sự cố, vì thế hạn
chế khu vực mất điện đến giới hạn nhỏ nhất của đường dây.
d. Thứ tự tác động của recloser
Thứ tự tác động điển hình của một recloser từ thời điểm bắt đầu sự cố đến khi
khóa mạch được thực hiện như sau:
Thời gian cắt của bảo vệ
Hình 1.11. Thời gian đóng lặp lại theo chu kỳ của recloser
Đặc tính cắt của thiết bị được thể hiện bằng các đường đặc tính cắt như sau:
Hình 1.12. Các đường đặc tính tác động của một recloser
Một recloser có khả năng tự đóng lặp lại 3 lần tương ứng với 3 đường đặc
tính cắt A, B và C như hình vẽ.
A- Fast tripping là đặc tính cắt nhanh với thời gian nhỏ hơn 0,5 giây, căn
cứ vào đặc tính A có thể xác định thời gian cắt của nhát cắt đầu tiên mà recloser
thực hiện
B- Delayed tripping- Đặc tính cắt với thời gian trễ với thời gian cắt nhỏ
hơn 4 giây, căn cứ vào đặc tính B có thể xác định thời gian cắt của nhát cắt thứ hai
mà recloser thực hiện sau khi đóng lại lần 1 mà sự cố vẫn duy trì.
C- Delayed tripping- Đặc tính cắt với thời gian trễ với thời gian cắt nhỏ
hơn 10 giây, căn cứ vào đặc tính C có thể xác định thời gian cắt của nhát cắt thứ ba
mà recloser thực hiện sau khi đóng lại lần 2 mà sự cố vẫn duy trì.
Cầu chì được trang bị trên các rẽ nhánh phụ tải, đặt phía sau của recloser và
máy cắt. Chức năng cơ của cầu chì là giải trừ các hiện tượng quá dòng điện do quá
tải hoặc ngắn mạch trong phạm vi bảo vệ. Nó tác động sau khi thiết bị recloser hoặc
thiết bị tự đóng lại không thành công.
a. Cấu tạo, phân loại
Cầu chì được cấu tạo bởi hai thành phần cơ bản là hộp hay đế cầu chì và ống
dây chảy. Một số mô tả kết cấu cầu chì hạ áp và cao áp được mô tả trên hình 1.15.
Hình 1.15a,b là kết cấu cầu chì dùng để bảo vệ thiết bị điện lắp trong các tủ điều
khiển. Hình 1.15c,d là dạng cầu chì trung áp được lắp đặt kết hợp với dao cách ly
trung áp. Hình 1.15 e,f thể hiện cấu tạo bên trong ống chì và chi tiết gá lắp cầu chì
lên đế.
Ống dây chảy được chế tạo bằng nhựa bakelit hoặc sứ cách điện.Trong vỏ
dây chảy là thành phần chính của cầu chì. Dây chảy thường được làm bằng các kim
loại có nhiệt độ nóng chảy thấp thấp và nhiệt độ hóa hơi cao. Trên dây chảy người
ta dập lỗ hoặc rãnh để tạo tiết diện không đồng nhất, tạo chỗ “ yếu” của cầu chì.
Dây chì mắc nối tiếp với hai đầu dây dẫn của mạch điện. Vị trí lắp của cầu chì là ở
sau nguồn điện tổng, trước các bộ phận của mạch điện, mạng điện cần bảo vệ
- Cầu chì loại CLF (Current Limiting fuse) có thời gian chảy giới hạn được
dùng cho bảo vệ ngắn mạch.
- Cầu chì loại Non- CLF ( None Current Limiting fuse) không giới hạn dòng
điện hoặc cầu chì tự rơi dùng để bảo vệ quá tải
b. Nguyên lý hoạt động
Cầu chì thực hiện nguyên lý tự chảy hoặc uốn cong để tách ra khỏi mạch điện
khi cường độ dòng điện trong mạch tăng đột biến vượt quá giá trị cho phép, có thể
gây hư hỏng thiết bị. Dòng điện tăng cao có thể do quá tải hoặc ngắn mạch.Khi làm
việc dây chảy của cầu chì được mắc nối tiếp với thiết bị cần bảo vệ. Tổn thất công
suất trên điện trở của cầu chì theo hiệu ứng Jun là khi có quá tải hoặc ngắn mạch,
nhiệt lượng sinh ra tại dây chảy lên đến nhiệt độ nóng chảy của kim loại làm dây
chảy, dây chảy đứt loại trừ sự cố ra khỏi lưới điện. Giới hạn dòng điện chảy và khả
năng cắt của cầu chì [1] được thể hiệnnhư sau:
Hình 1.14.Đặc tínhgiới hạn dòng điện chảy và khả năng cắt của cầu chì
Đặc tính quan trọng của cầu chì là thời gian tác động phụ thuộc vào giá trị
dòng điện qua dây chảy.Quan hệ giữa dòng điện và thời gian tác động của cầu chì
được biểu diễn bằng đặc tính ampe- giây trên hình 1.15.
Để bảo vệ được đối tượng thì đặc tính ampe- giây của cầu chì (đường 1) phải
thấp hơn đặc tính của đối tượng (đường 2) tức là đường (1) phải đặt xuống vị trí của
đường (3). Trong vùng dòng điện quá tải thấp (vùng A), sự phát nóng của cầu chì
diễn ra chậm, phần lớn nhiệt lượng đều tỏa ra môi trường bên ngoài, đối tượng
không được bảo vệ. Trong vùng quá tải lớn (vùng B), cầu chì bảo vệ được đối
tượng. Giá trị dòng điện giới hạn mà cầu chì có thể chảy gọi là dòng điện giới hạn
Igh.
Cầu chì loại K và loại T được định nghĩa theo tỷ số giữa dòng điện chạy qua
dây chảy đốt nóng, làm chảy dây chảy trong thời gian 0,1 giây và dòng điện chạy
qua dây chảy đốt nóng, làm chảy trong thời gian 300 giây đường đặc tính ampe.
Bảng 1.2. Đặc tính cầu chì loại K và loại T
Tỷ số=Dòng điện nóng chảy trong 0,1 giây/ Cầu chì loại K Cầu chì loại T
Đặc tính ampe-giây của cầu chì loại K và T- hãng Nema cho bởi nhà sản
xuất như sau:
Hình 1.16. Đặc tính ampe- giây của các cầu chì loại T- NEMA
Hình 1.17. Đặc tính ampe- giây của các cầu chì loại K- NEMA
Ngoài ra lựa chọn cầu chì phải xét đến các khả năng sau:
- Đối với cầu chì bảo vệ tụ điện và máy biến áp cần tính đến dòng điện quá độ.
Trong thiết bị tụ điện, dòng định mức tối thiểu của dây chảy bằng 1,6 lần dòng định
mức của tụ, để tính đến sự điều hòa lưới điện và sự tăng điện áp.
- Khi chọn cầu chì bảo vệ động cơ, cần chú ý đến dòng khởi động của động cơ
và thời gian khởi động. Cần chú ý đến tần số khởi động, nếu tần số quá cao các cầu
chì không thể đủ nguội giữa các lần đóng cắt.
- Khi lựa chọn cầu chì, chúng có điện áp định mức và trị số dòng điện khác
nhau khi kích thước cầu chì khác nhau.
d. Ưu, nhược điểm, ứng dụng
- Ưu điểm: Kết cấu đơn giản, gọn nhẹ, dễ sử dụng
- Nhược điểm: Thời gian cắt ngắn mạch lớn, phụ thuộc vào công nghệ chế tạo
dây chảy. Mức độ ổn định thấp, độ tin cậy không cao và chỉ tác động được một lần.
Thời gian mất điện lớn do phải thay dây chảy.
Kết luận:
Nghiên cứu cấu tạo, nguyên lý hoạt động, ưu nhược điểm của từng thiết bị
bảo vệ trên lưới phân phối là cơ sở để xem xét việc cài đặt, sự làm việc và phối hợp
làm việc giữa các thiết bị trên lưới là đúng hay không đúng trong những kịch bản
khác nhau khi có nguồn điện phân tán kết nối với lưới phân phối.
Trước đây, nguồn điện phân tán đã được xem như các nguồn phát điện với
qui mô nhỏ [2].Một cách chính xác thì nguồn phát điện với qui mô nhỏ được hiểu
như thế nào?Khái niệm này chưa đưa ra định nghĩa cụ thể về nguồn phân tán.
Một số nước định nghĩa về nguồn điện phân tán dựa trên cấp điện áp.Theo
cách này, nguồn điện phân tán được xem như phần tử đấu nối vào mạch điện cung
cấp trực tiếp cho hộ tiêu thụ.
Một số nước khác định nghĩa nguồn điện phân tán qua một số đặc tính cơ bản
như sử dụng năng lượng tái tạo, các trạm phát điện nhỏ…
Hội đồng quốc tế về hệ thống điện lớn (International Council on Large
Electricity Systems) xem nguồn điện phân tán là các máy phát điện có công suất lớn
nhất 50-100MW được đấu nối vào lưới phân phối điện theo cách phân bố và không
phát về hệ thống. Khái niệm này ngầm hiểu nguồn điện phân tán nằm ngoài sự kiểm
soát của các đơn vị vận hành lưới điện truyền tải.
Theo Dondi và Bayoumi (IEEE, 2002), nguồn điện phân tán là các máy phát
điện bởi các phương tiện đủ nhỏ so với các nhà máy phát điện tập trung và cho phép
việc kết nối tại bất kì điểm nào trên hệ thống điện.Trên cơ sở đó, nguồn điện phân
tán được xem là các nguồn nhỏ phát hoặc lưu trữ điện năng, được nối cạnh tải tiêu
thụ và không được coi là một phần của hệ thống điện lớn tâp trung.Định nghĩa này
bao gồm cả các thiết bị lưu trữ năng lượng và nhấn mạnh qui mô tương đối nhỏ của
các máy phát.
Cơ quan năng lượng quốc tế (IEA, 2002) xem các nguồn phát điện phân tán
là các thiết bị sản xuất điện năng tại chỗ khách hàng hoặc trong lưới phân phối điện
địa phương và cung cấp điện năng trực tiếp vào lưới phân phối địa phương.Định
nghĩa này không qui định mức công suất của máy phát như các định nghĩa bên trên.
Theo Ackermann (2001), nguồn điện phân tán được xác định qua tiêu trí đấu
nối và vị trí lắp đặt hơn là theo công suất phát. Khái niệm này coi nguồn điện phân
tán là các nguồn phát điện kết nối trực tiếp với lưới phân phối điện hoặc về phía
khách hàng sau đồng hồ đo đếm. Khái niệm này không giới hạn về công nghệ và
công suất của các ứng dụng nguồn phân tán.
Như đã trình bày, tồn tại nhiều cách hiểu về nguồn điện phân tán. Sau đây ta
xem nguồn điện phân tán theo cách mô tả tại IEEE Std 1547-2003 [3]. Theo đó,
nguồn điện phân tán (DR) là các nguồn điện không kết nối trực tiếp với hệ thống
truyền tải điện lớn, bao gồm cả máy phát và thiết bị lưu trữ điện năng. Nguồn điện
phân tán được kết nối với lưới điện khu vực (Area EPS) tại điểm đấu nối chung
(PCC).
Vào những thập niên cuối của thế kỷ 20 và đầu thế kỷ 21, sự tăng trưởng
mạnh của kinh tế thế giới đã gây ra nhiều áp lực về vấn đề năng lượng và môi
trường toàn cầu.Trữ lượng dầu mỏ, than đá đang dần cạn kiệt, chỉ có thể đáp ứng
nhu cầu sử dụng của thế giới trong vòng hơn 30 năm nữa.Việc sử dụng than đá và
dầu mỏ (nguồn nhiên liệu hoá thạch) đã và đang thải một lượng lớn khí gây hiệu
ứng nhà kính, ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường.Vì thế, việc tìm kiếm và ứng
dụng các năng lượng thân thiện với môi trường là xu hướng tất yếu và cấp bách đáp
ứng yêu cầu về năng lượng cho cuộc sống và môi trường bền vững.
Trên thế giới, loại hình sản xuất điên phân tán đã được đầu tư, khai thác và có
nhiều bước phát triển.Ở Áo nhiều nguồn điện phân tán đã được sử dụng từ lâu. Nhà
máy đầu tiên được xây dựng ở Steyr năm 1884 cung cấp điện tại nhà máy và đấu
vào lưới điện địa phương để cung cấp điện chiếu sáng cho dân cư trong khu vực. Số
nguồn điện này tăng lên dần, từ 6 nguồn vào năm 1890 lên 188 nguồn vào năm
1907 và 358 nguồn vào năm 1914. Dần dần các nhà máy này phát triển đã hình
thành các lưới điện một chiều sát bên nhau; sau đó chúng được cải tiến dần để hình
thành nên lưới điện 3 pha như ngày nay. Tại Mỹ, khi nhu cầu sử dụng điện gia tăng,
các công ty điện lực và các công ty phát điện sẽ có cơ hội tăng lợi nhuận, song, yêu
cầu tăng sản lượng chuyên tải có thể khiến các hệ thống truyền tải và phân phối
điện (TT&PP) gặp khó khăn rắc rối. Đây chính là đất dụng võ của nguồn điện phân
tán (distributed generation - DG). Khi cân nhắc hơn thiệt, các chuyên gia khẳng
định rằng giải pháp DG đem lại nhiều điểm lợi hơn hẳn so với các khiếm khuyết
của nó. Tổng cộng trên 50.000 MW công suất nguồn điện phân tán (distributed
generation - DG) được triển khai chỉ riêng ở Mỹ. Sản xuất điện phân tán hoặc phân
bố không chỉ được áp dụng ở Mỹ nhằm khắc phục những khó khăn trong ngành
điện. Khắp các nước ở châu Mỹ La Tinh và vùng biển Caribê, chỉ riêng Wartsila
North America đã lắp đặt và vận hành các nhà máy điện DG với tổng công suất lên
tới 4000 MW.
Tập đoàn Tài chính về Năng lượng Phân bố (Distributed Energy Financial
Group - DEFG) trụ sở tại Washington khẳng định "Công nghệ năng lượng phân bố
sẽ phát triển nhanh trong vài năm tới, mà động lực là nhu cầu điện năng tăng trưởng
mạnh mẽ, hệ thống truyền tải ngày một già cỗi, và người sử dụng cuối cùng mong
muốn độ tin cậy, kiểm soát giá thành điện năng cũng như khả năng điều chuyển
nguồn điện". Một vài yếu tố khác như giá khí tự nhiên ngày càng tăng cao, sự kiểm
soát chặt chẽ của chính phủ đối với vấn đề phát thải từ các nhà máy điện tập trung
cũng là nguyên nhân giúp cho loại hình nguồn điện phân bố có điều kiện phát triển
mạnh.
Ở Việt Nam, việc nghiên cứu khai thác nguồn điện phân tán còn khá mới
mẻ.Các nguồn điện phân tán ở nước ta chủ yếu là các nguồn điện tái tạo.Đây là các
nguồn năng lượng có khả năng tái sinh và không gây ô nhiễm môi trường. Dưới đây
sẽ phân tích lợi ích của một số dạng nguồn phân tán được đánh giá là có tiềm năng
và có tính khả thi nhất trong quá trình phát triển ở nước ta: Ðiện gió, thuỷ điện nhỏ
và điện mặt trời dưới góc độ cung cấp điện năng và bảo vệ môi trường.
a. Nguồn điện gió
Trong chương trình đánh giá về năng lượng cho Châu Á, Ngân hàng Thế giới
đã có một khảo sát chi tiết về năng lượng gió khu vực Ðông Nam Á, trong đó có
Việt Nam. Theo tính toán của nghiên cứu này thì Việt Nam có tiềm năng gió lớn
nhất, tổng tiềm năng điện gió của Việt Nam ước đạt 513.360 MW.Dải bờ biển VN
trên 3.000km có thể tạo ra công suất hàng tỉ kW điện bằng sức gió.Ðặt một trạm
điện bằng sức gió bên cạnh các trạm bơm thủy lợi ở xa lưới điện quốc gia sẽ tránh
được việc xây dựng đường dây tải điện với chi phí lớn gấp nhiều lần chi phí xây
dựng một trạm điện bằng sức gió. Việc bảo quản một trạm điện bằng sức gió cũng
đơn giản hơn việc bảo vệ đường dây tải điện rất nhiều.
Tuy nhiên, gió là dạng năng lượng mang tính bất định cao, nên khi đầu tư vào
lĩnh vực này cần có các số liệu thống kê đủ tin cậy.Nhưng chắc chắn chi phí đầu tư
cho điện bằng sức gió thấp hơn so với thủy điện.Toàn bộ chi phí cho một trạm điện
bằng sức gió 5 MW khoảng 3.000.000 euro. Với 500 trạm điện bằng sức gió loại 5
MW sẽ có công suất 2,5 triệu kW, lớn hơn công suất thủy điện Sơn La, tổng chi phí
sẽ là 1,875 tỉ USD, chi phí này nhỏ hơn 2,4 tỉ USD là dự toán xây dựng Nhà máy
thủy điện Sơn La.
b. Nguồn thuỷ điện nhỏ
Nước ta có tiềm năng thuỷ điện nhỏ (TÐN) phong phú. Theo đánh giá sơ bộ,
trữ năng kinh tế, kỹ thuật của TÐN vào khoảng 1,6-2x106 kW lắp máy, có khả năng
cung cấp 6-8x106 kWh mỗi năm. Nguồn TÐN đóng vai trò ngày càng lớn trong hệ
thống điện phân phối, với công suất đặt ngày càng gia tăng và số điểm khai thác
ngày càng nhiều. Theo đánh giá của ngành năng lượng thì tổng tiềm năng kinh tế
của thuỷ điện nhỏ khoảng 2000 MW, chiếm 10% tổng tiềm năng kinh tế của nguồn
thuỷ năng Việt Nam và là nguồn có tổng công suất lớn nhất trong các nguồn năng
lượng tái tạo (hình 2.2). Nguồn thuỷ năng này phân bố chủ yếu ở vùng núi phía
Bắc, miền Trung, Tây Nguyên, rất thuận lợi cho quá trình Ðiện khí hoá nông thôn,
đặc biệt là các khu vực xa lưới có mật độ phụ tải nhỏ.
Hình 2.2. Dự báo phát triển các nguồn phân tán đến 2030
Ðối với các hồ chứa thuỷ điện nhỏ công suất đến 30 MW thì các hồ chứa
thuỷ điện thu thập nước mưa để sau đó có thể sử dụng cho sinh hoạt và tưới tiêu.
Nhờ việc tích trữ nước, các hồ chứa ngăn chặn việc ngập úng do xả toàn bộ khối
nước và giảm khả năng ngập lụt và hạn hán. Hơn nữa, điện năng được phát từ các
nhà máy thuỷ điện nhỏ có thể được đưa vào lưới nhanh hơn các nguồn năng lượng
khác. Trong suốt vòng đời của trạm thuỷ điện, các trạm này sản sinh một lượng rất
nhỏ các khí gây hiệu ứng nhà kính (GHGs).
c. Nguồn điện mặt trời
Việt Nam là nước nhiệt đới, tiềm năng bức xạ mặt trời vào loại cao trên thế
giới, đặc biệt ở các vùng miền phía Nam có nhiều nắng (số giờ nắng khoảng 1600-
2600 giờ/năm). Vào năm 2007, mức sản xuất hệ thống biến năng lượngmặt trời
(PV) thành điện năng trên toàn thế giới đạt đến mức 850 MW, tăng 39% so với năm
2004. Quốc gia có mức tăng trưởng nhanh nguồn năng lượng trên là Nhật Bản,
45%, và Châu Âu, 40%. Những ưu điểm chính của nguồn năng lượngmặt trời là:
Không làm ô nhiễm không khí; không tạo ra hiệu ứng nhà kính; không tạo ra phế
thải rắn và khí như các nguồn năng lượng do than đá, khí đốt, và năng lượng
nguyên tử; các hệ thống PV này có thể thiết lập ngay tại khu đông đúc gia cư, hay
ngay trên nóc các chung cư hay các toà nhà lớn.
Mặc dù hiện nay giá thành của việc thiết lập một hệ thống PV cao hơn 10 lần
so với một nhà máy nhiệt điện dùng than đá, 2 lần so với nhà máy nguyên tử, 4 lần
so với nhà máy dùng khí tái lập (renewable gas), nhưng hệ thống PV một khi đã
được thiết lập thì chi phí điện năng sử dụng sẽ được giữ cố định trong vòng 20 năm
sau đó vì hệ thống không cần đến nhu cầu nguyên liệu và các PV đã được bảo đảm
vận hành suốt đời.
Nếu tính một dự án điện mặt trời có vòng đời 20 năm, thì việc lắp đặt để cung
cấp điện và nhiệt năng có hiệu quả cao. Hơn nữa, năng lượng trên có thể được dự
trữ để dùng trong thời gian trời không đủ nắng hoặc chuyển tải điện năng dư thừa
vào lưới điện.
* Kết luận:
Vệc phát triển nguồn điện phân tán đang là một xu thế lớn, thể hiện ở mức
tăng trưởng cao nhất so với các nguồn truyền thống. Xem xét các yếu tố công nghệ,
kinh tế và lợi ích mang lại khi khai thác nguồn điện phân tán, với những lợi thế về
mặt địa lý của Việt Nam, chúng ta hoàn toàn có thể phát triển năng lượng phân tán
để đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ điện
ngày càng đa dạng và đang gia tăng nhanh chóng của nước ta trong giai đoạn sắp
tới.
Công nghệ tạo ra DG có thể được phân thành 3 nhóm chính sau đây: Công
nghệ sử dụng nhiên liệu hóa thạch, công nghệ sử dụng năng lượng tái sinh và kho
lưu trữ năng lượng [4].
Công nghệ sử dụng nhiên liệu hóa thạch là công nghệ tạo nguồn điện phân
tán được con người khai thác đầu tiên. Loại này có những đặc điểm: có thể sử dụng
cho phụ tải cơ sở và phụ tải đỉnh, tính tin cậy, tính sẵn có của nguồn nhiên liệu; tuy
nhiên gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm không khí, tiếng ồn, và phải đối mặt với
vấn đề cạn kiệt nguồn nhiên liệu. Nhóm này gồm: Động cơ đốt trong, tuabine khí,
Pin nhiên liệu, động cơ Stirling. Thông số kinh tế-kỹ thuật thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.1. Thông số của một số DG sử dụng nhiên liệu hóa thạch
Công nghệ sử dụng năng lượng tái tạo dùng nguồn năng lượng có sẵn và vô
tận trong tự nhiên, không gây ô nhiễm môi trường, không phát sinh khí thải, tuy
nhiên còn một số khó khăn về chi phí, kỹ thuật. Nhóm này gồm: Pin quang điện
(Photovoltaics), nguồn gió (Wind Farm), năng lượng sinh khối (Biomass), thủy điện
nhỏ và cực nhỏ, năng lượng địa nhiệt. Thông số kinh tế - kỹ thuật tham khảo ở bảng
sau:
Bảng 2.2. Thông số của một số DG sử dụng năng lượng tái tạo
Các nguồn điện phân tán sử dụng năng lương tái tạo gặp phải những khó
khăn về tính liên tục và ổn định của nguồn năng lượng sơ cấp. Các kho lưu trữ năng
lượng góp phần giải quyết vấn đề trên. Kho lưu trữ năng lượng có thể là pin
(Batteries), dự trữ năng lượng từ tính siêu dẫn (SMES - Superconducting magnetic
energy storage), bánh đà (Flywheels)…
Sau đây ta sẽ giới thiệu thêm về một số nguồn điện phân tán phổ biến:
Công nghệ về nguồn phân tán này đã được phát triển cách đây 1 thế kỷ và
vẫn được ứng dụng rộng rãi.Các động cơ này có công suất trong khoảng 5 đến trên
5.000 kW sử dụng nhiên liệu diesel, khí thiên nhiên hoặc khí thải. Hướng phát triển:
nâng cao hiệu suất, giảm mức khí thải. Loại này được sử dụng chủ yếu làm nguồn
điện dự phòng, phủ đỉnh, và trạm phát điện.
2.2.2. Microturbines
Đây là một công nghệ mới, được cung ứng bởi số ít các nhà sản xuất.Công
suất trong khoảng 25-75kW.Loại này có mức khí thải thấp tuy nhiên giá thành
tương đối cao. Giảm giá thành, vận hành tin cậy là hướng phát triển cho các nhà sản
xuất. Loại này được lắp đặt không nhiều.
Đây là loại công nghệ đã phát triển. Loại này có chi phí vốn thấp, mức khí thải
thấp, như thường cho hiệu quả thấp. Hướng phát triển là nâng cao hiệu suất và phổ
biến công nghệ. Các nguồn phát loại này chủ yếu được sử dụng để phủ đỉnh hoặc
trong các trạm phát điện.
Công nghệ này đã xuất hiện cách đây hơn 150 năm, nó vẫn đang trong giai
đoạn phát triển.Hiện tại, nó được cung cấp bởi số ít các nhà sản xuất.Công suất t
khoảng 1 kW đến trên 200kW.Mức phát thải của loại này khá thấp, giá thành và vận
hành tin cậy là vẫn đề chính để phát triển công nghệ.Ứng dụng ông nghệ này còn
hạn chế.
Thông thường nguồn này được biết đến là các tấm pin mặt trời. Loại này
được sử dụng rộng rãi trong thương mại và trong hộ gia đình. Một tấm pin quang
điện có công suất nhỏ hơn 5kW, có thể kết hợp các tấm pin quang điện để có công
suất cần thiết. Loại này không phát thải và chi phí bảo dưỡng là cực tiểu. Giảm giá
thành, ứng dụng công nghệ tiên tiến cho phép sử dụng rộng rãi công nghệ này. Pin
quang điện được sử dụng chủ yếu tại những vùng xa xôi mà lưới điện chưa vươn tới
hay trong các ứng dụng công nghệ sạch.
Hình 2.7. Minh họa nguồn phân tán pin quang điện
Loại này được cung cấp từ nhiều nhà sản xuất. Công suất trong khoảng 0,6-
1500kW. Một cách tương đối thì đây là cách phát điện không đắt. Tuy nhiên thiếu
tính tin cậy, không dự báo được và không phù hợp cho nhu cầu cung cấp điện năng
liên tục. Hướng phát triển là kết hợp turbine gió với kho lưu trữ năng lượng cho
phép cung cấp năng lượng khi turbine ngừng quay. Turbine gió được sử dụng chủ
yếu tại những vùng xa xôi mà lưới điện chưa vươn tới hay trong các ứng dụng công
nghệ sạch.
Hình 2.8 Minh họa nguồn điện phân tán turbines gió
Hình 2.9. Chi phí đơn vị lắp đặt các loại nguồn điện [14]
* Kết luận: Có nhiều loại nguồn điện phân tán. Xem xét, nghiên cứu công
nghệ tạo nguồn điện phân tán cho ta các căn cứ về kỹ thuật và kinh tế để lựa chọn
loại nguồn phân tán cho phù hợp với điều kiện cụ thể ở nước ta. Chi phí lắp đặt, bảo
dưỡng và vận hành các nguồn điện phân tán sử dụng năng lượng tái tạo ngày càng
thấp, sự phát triển khoa học công nghệ cho phép các nguồn điện phân tán này ngày
càng được ứng dụng rộng rãi.
2.3. Mức độ thâm nhập và phân tán của nguồn DG trên lưới phân
phối
Mức độ thâm nhập của nguồn phân tán (Penetration Level- DGpen) được tính
toán theo hàm của tổng công suất phát của DG (PDG) và tổng công suất phụ tải đỉnh
của lưới (PL) theo tài liệu số [5]
PDG
DGpen .100%
PL
Khi lưới điện chỉ có nguồn phát điện tập trung thì mức độ thâm nhập của
DG=0%, khi đó 100% tải được cung cấp từ nguồn điện truyền thống. Khi xem xét
mức độ thâm nhập của DG, [5] chỉ ra rằng mức độ thâm nhập của DG<30% (
PDG 0, 3PL ) được coi là thấp, mức độ thâm nhập từ 10÷15% sẽ không gây những
thay đổi về cấu trúc lưới, hiệu quả kinh tế, kỹ thuật mang lại là rất thấp, không đủ
hấp dẫn các nhà đầu tư. Mức độ thâm nhập lý tưởng là 100% ( PDG PL ). Lúc này
công suất của DG đủ cung cấp cho tải là điều các nhà đầu tư mong muốn . Mức độ
thâm nhập của DG>100% ( PDG PL ) với những kịch bản cực đoangây ra những ảnh
hưởng tiêu cực đến khả năng truyền tải của lưới.
Mức độ phân tán (Dispersion Level- DG dis ), theo tài liệu số [5] liên quan đến
vị trí kết nối nguồn DG trên lưới, được tính bằng tỷ số giữa số nút kết nối DG (N DG)
so với số nút phụ tải trên lưới (NL)
N DG
DGd is .100%
NL
Với N DG N L 1 N là số nút của lưới điện
Khi DGdis 0% thì trên lưới chỉ có nguồn phát điện tập trung truyền thống.
Mức độ phân tán của DG< 30% ( ) được coi là thấp, và mức độ phân tán
NDG 0 3 NL
lý tưởng đối với việc giảm tổn thất công suất trên lưới là 100% ( N DG N L )
Mức độ xâm nhập và mức độ phân tán của nguồn DG đều ảnh hưởng rõ rệt
đến các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật của lưới phân phối.
Kết luận: Có nhiều lựa chọn dải công suất và vị trí đặt các nguồn DG đối với
một LPP cụ thể. Xem xét, nghiên cứu vị mức độ thâm nhập và vị trí của nguồn DG
kết nối với LPP cho ta những giới hạn phạm vi ảnh hưởng của nguồn DG đối với
LPP đang xét. Từ đó làm căn cứ để lên phương án xây dựng, lắp đặt DG mang lại
lợi ích kinh tế, kỹ thuật đối với LPP.
2.4. Ảnh hưởng của việc kết nối nguồn điện phân tán trong vận
hành lưới phân phối điện
Việc kết nối các nguồn DG vào mạng lưới điện phân phối lại đặt ra một số
vấn đề cần quan tâm.Các vấn đề này có thể gây ra các hạn chế không cần thiết đến
việc sử dụng nhiều các máy phát phân tán kết nối vào mạng lưới phân phối.
Khi một DG được kết nối tới lưới phân phối, năng lượng từ nó tạo ra có thể
làm tăng dòng điện chạy trên lưới, phụ thuộc vào vị trí kết nối và công suất lắp đặt
DG.Thêm vào đó, trong tình trạng sự cố, các DG lại đóng góp vào dòng điện sự cố
trong mạng lưới.Chính vì vậy, các DG sẽ ảnh hưởng tới trạng thái ổn định của hệ
thống và khiến cho việc kiểm soát ngắn mạch khó khăn hơn.Điều này còn tùy thuộc
vào công nghệ sử dụng và đặc biệt là hệ thống kết nối được sử dụng (ví dụ như
động cơ được kết nối trực tiếp với đường dây hay thông qua các thiết bị điện tử
công suất biển đổi).
Tùy thuộc vào mức độ đóng góp năng lượng của các DG vào mạng lưới phân
phối và công nghệ được sử dụng cho quá trình biến đổi năng lượng mà chất lượng
cung cấp điện của mạng lưới phân phối có thể bị ảnh hưởng.Sự giảm sút chất lượng
điện năng cung cấp có thể ảnh hưởng đến việc đấu nối của các lưới sử dụng (lấy
điện từ mạng phân phối) và ngăn cản bộ phận quản lí điều khiển mạng lưới phân
phối đạt được các mục tiêu mong muốn. Tác động của hiện tượng này phụ thuộc rất
lớn vào năng lượng ngắn mạch có tại điểm kết nối của các DG và do đó trên các
đường dây “yếu”, số lượng các DG kết nối vào mạng lưới có thể bị hạn chế. Tác
động cũng phụ thuộc vào công nghệ được sử dụng, đặc biệt là cho việc kết nối với
mạng đường dây: ví dụ, hệ thống kết nối sử dụng một giao diện điện tử có thể giúp
để giới hạn hoặc ngay cả việc ngăn ngừa sự nhấp nháy hoặc dao động điện áp
nhưng nó có thể mang một số rủi ro do việc nhiễm các sóng hài. Sự dao động của
năng lượng được cung cấp bởi các DG, chuyển giao điều khiển (khởi động), biến
đổi năng lượng (ví dụ như hiệu ứng bóng của tháp tuabin gió) và sự biến đổi năng
lượng bằng các thiết bị điện tử công suất có thể gây ra:
- Các dao động chậm về điện áp
- Các dao động nhanh hoặc các bước nhảy vọt về điện áp
- Nhấp nháy điện
- Phát sóng hài và các sóng hài đa hài
- Không cân bằng
- Gây nhiễu lên các hệ thống tín hiệu
Việc kết nối một DG vào mạng lưới phân phối sẽ kéo theo những thay đổi về
điện áp trên lưới do sự thay đổi dòng công suất tác dụng và phản kháng trong lưới.
Một cách tổng quát, điện áp sẽ tăng lên tại điểm kết nối và các lộ đường dây ra, điều
này kéo theo sẽ có những thay đổi về điện áp tại các điểm khác trên lưới. Chính vì
vậy, việc điều khiển điện áp và công suất phản kháng trên lưới là một vấn đề quan
trọng của bộ phận điều hành mạng lưới phân phối (DNO – Distribution Network
Operator) dẫn đến một loạt các yêu cầu liên quan của các DG trong quá trình này.
Với công suất của DG càng lớn, tác động của nó đến mạng đường dây sẽ càng lớn
và do đó có khả năng đóng góp vào việc điều khiển điện áp cao hơn. Kết quả là, các
nguồn phát điện phân tán lớn về tổng quát phải được yêu cầu những đóng góp mang
tính “phức tạp” hơn là các nguồn phát nhỏ.
Định nghĩa về các dịch vụ phụ thuộc có thể sẽ khác nhau đối với các quốc gia
khác nhaum tuy nhiên một cách khái quát chúng có thể được đưa về những mảng
sau:
- Điều khiển điện áp
- Điều khiển tần số
- Điều khiển mức độ ổn định
- Khởi động lại hệ thống
Các dịch vụ phụ thuộc đã và đang được cung cấp chủ yếu bởi các nhà máy
điện thiết kế theo kiểu trung tâm kết nối tới mạng lưới truyền tải. Và do đó, với sự
xuất hiện của các DG trên mạng lưới phân phối và truyền tải, các định nghĩa này có
thể cần phải được thay đổi để thích ứng với những yêu cầu mới, mở rộng hoặc xem
lại chúng để trả lời các câu hỏi như: Những bộ phận nào được và nên được coi là
các dịch vụ phụ trợ trong mạng đường dây phân phối? Chúng nên được liên hệ với
mạng đường dây truyền tải bằng cách nào? Những đơn vị nào có thể hoặc nên cung
cấp chúng và bằng cách nào? ...
2.4.5. Tính ổn định và khả năng của DG để chống chịu các nhiễu
loạn
Sự ổn định của các máy phát điện phân tán và khả năng của nó để chống chịu
các nhiễu loạn trở thành một vấn đề ngày càng quan trọng. Khi các nhiễu loạn xuất
hiện trên mạng lưới (ngắn mạch, đường dây quan trọng hỏng hóc, sụt áp, sự cố gây
đến sự hỏng hóc của máy phát hoặc các biến động của các tải quan trọng), có thể
dẫn tới việc mất mát, hỏng hóc của các DG và gây ra sự mất mát của nguồn nuôi
cho mạng lưới. Tùy vào lượng mất mát của các DG, tình trạng mạng lưới đường
dây có thể xấu hơn và trong một số trường hợp có thể dẫn đến các vấn đề nghiêm
trọng về ổn định.Trong các tiêu chuẩn kết nối của mạng lưới phân phối, các yêu cầu
thường xuyên nhắm tới khả năng của DG để vận hành trong một dải điện áp và tần
số nhất định mà có thể xuất hiện trong điều kiện suy giảm tính ổn định của mạng
lưới.
Kết nối của các máy phát điện phân tán có thể ảnh hưởng đến độ nhạy và độ
chọn lọc của toàn bộ hệ thổng bảo vệ.Ví dụ một số sự cố có thể không được phát
hiện hoặc việc xử lí các sự cố đó cần đến việc cắt điện của một khu vực lớn hơn
mức cần thiết. Bên cạnh đó, việc xuất hiện của các DG phải nhất thiết không được
dẫn đến các lần ngắt không mong muốn của một phần nào đó trên lưới (ví dụ như
các đầu ra lân cận không bị ảnh hưởng bởi sự cố) và nó không nên ngăn cản sự vận
hành đúng của các quy trình đóng lại tự động hoặc bằng tay có thể được cài đặt.
Một cách khái quát, các trường hợp chi tiết được đưa ra từ các nghiên cứu phải
được nghiên cứu đầy đủ để xác định xem hệ thống bảo vệ có hoạt động tốt hay
không sau khi kết nối DG vào hệ thống.
Một sự cách ly ngoài ý muốn không phải là điều mong chờ bởi vì nó có thể
gây ra một sự biến đổi lớn về điện áp và tần số trên vùng cách ly và năng lượng
cung cấp cho khách hàng dưới điều kiện không bình thường cho đến khi mà hệ
thống sụp đổ hoàn toàn (hoặc DG bị tách ra) hoặc việc đạt được sự cân đối giữa
năng lượng tạo ra và năng lượng tiêu dùng. Khi mà việc phát hiện sự cách ly các
DG là không dễ và các tiêu chuẩn chống lại sự cách ly dựa trên sự biến đổi của các
đại lượng điện có thể do các hiện tượng khác gây ra và sau đó có thể dẫn đến các
lệnh ngắt gây thiệt hại cho mạng lưới. Tuy nhiên, khả năng mà sự cách ly không
được phát hiện và trong trường hợp đó sẽ tồn tại các rủi ro cho người và thiết bị.
Trên phương diện khác, chế độ vận hành cách ly có thể một lúc nào đó lại có
ích và có thể còn là mong muốn.Ví dụ, trong trường hợp mất điện hoặc cắt điện
trong thời gian dài của nguồn cung cấp cho các xuất tuyến phân phối (do các vấn đề
quan trọng trên mạng lưới truyền tải), vận hành cách ly có thể sẽ cho phép cung cấp
năng lượng đến người tiêu dùng cho đến khi hệ thống được khôi phục.Một ví dụ
khác là trong một vùng nhất định, nơi mà mạng lưới truyền tải thường xuyên gặp
các nhiễu loạn (ví dụ như sét đánh) và sụt giảm điện áp, vận hành cách ly có thể
được quan tâm để cung cấp chất lượng phục vụ tốt hơn.
* Kết luận: Ảnh hưởng của việc kết nối nguồn điện phân tán tới lưới phân
phối điện được xem xét trên nhiều khía cạnh. Sau đây ta sẽ đi sâu nghiên cứu ảnh
hưởng của việc kết nối nguồn phân tán tới sự làm việc của hệ thống bảo vệ rơle của
lưới phân phối dựa trên kết quả của dòng ngắn mạch được tính toán nhờ phần mềm
phân tích lưới phân phối PSS/ ADEPT của hãng PTI
3.1. Tác động của nguồn điện phân tán tới hệ thống bảo vệ của lưới
phân phối
Như đã phân tích ở chương 2, việc thêm các nguồn điện phân tán vào lưới
điện phân phối làm xuất hiện các trạng thái vận hành trước đây lưới điện phân phối
chưa bao giờ gặp phải. Đối với hệ thống bảo vệ của lưới phân phối những vấn đề
đó là:
- Lưới điện được thiết kế có dạng hình hình tia, với công suất và cách thức
phát hiện sự cố theo một hướng.
- Hệ thống bảo vệ rơle đối với lưới điện hình tia sẽ thiếu các bảo vệ có hướng,
thiếu sự phối hợp đối với các sự cố trong vùng bảo vệ và thiếu độ nhạy để phát hiện
các sự cố trong vùng bảo vệ.
- Sự an toàn của thiết bị cũng như người vận hành.
- Tác động đến điều chỉnh điện áp trong lưới điện.
- Tình trạng vận hành cô lập của các nguồn điện phân tán.
- Sự phối hợp tự động đóng lại giữa rơle tự đóng lại và cầu chì
- Tác động đến sự ổn định của lưới điện một vùng.
- Ảnh hưởng đến sự tác động sai của các máy cắt
Các vấn đề trên xuất hiện ở các lưới điện phân phối có nguồn điện phân tán
kết nối vào bởi vì: hiện nay hầu hết các lưới điện phân phối đều được vận hành với
kết cấu hình tia, nghĩa là dòng công suất chạy theo một chiều nhất định. Sự kết nối
nguồn điện phân tán vào lưới điện làm thay đổi kết cấu của lưới điện và công suất
sẽ chạy theo nhiều hướng khác nhau. Tác động của hiện tượng này khiến cho hệ
thống bảo vệ rơle đang được trang bị cho lưới phân phối này không phải lúc nào
cũng làm việc tốt khi có thêm nguồn điện phân tán.
3.1.1. Ảnh hưởng của máy biến áp kết nối ở đầu ra của nguồn điện
phân tán
Việc lựa chọn máy biến áp của nguồn điện phân tán kết nối với lưới điện sẽ
có ảnh hưởng quyết định đến việc nguồn điện phân tán sẽ tương tác như thế nào đối
với lưới điện. Không có một cách kết nối như thế nào là tốt nhất trong mọi trường
hợp, mỗi cách kết nối đều có những ưu điểm cũng như nhược điểm riêng và tác
động đến hệ thống theo những cách khác nhau. Có ít nhất 5 cách kết nối nguồn điện
phân tán vào lưới điện, ứng với các máy biến áp có các tổ đấu dây khác nhau là (
cao áp/ hạ áp): / ; / Y0 ; / Y ; Y0 / ;Y0 / Y0
a. Máy biến áp có cuộn cao áp có tổ đấu dây là tam giác hoặc sao cách điện với
đất.
Tổ đấu dây của máy biến áp có thể là / ; / Y0 ; / Y . Ưu điểm của máy biến
áp có tổ đấu dây như thế này là trong chế độ sự cố không có thành phần sự cố thứ tự
không từ các nguồn điện phân tán tác động đến rơle bảo vệ quá dòng chạm đất. Tuy
nhiên nhược điểm của máy biến áp có tổ đấu dây này là điện áp tại các pha không
xảy ra sự cố lại tăng cao.
b. Máy biến áp có tổ đấu dây Y0 /
MBA có tổ đấu dây như thế này có ảnh hưởng đến sơ đồ thứ tự không của lưới
điện, do đó có ảnh hưởng đến sự phối hợp của hệ thống rơ le bảo vệ quá dòng chạm
đất của lưới điện. Ta xét ví dụ như hình vẽ:
N1
MC
HT DG
Hình 3.1: Sơ đồ nguồn điện phân tán kết nối với lưới điện thông qua máy biến áp
Y0 /
Nếu có sự cố ngắn mạch một pha xảy ra tại điểm N1 thì dòng điện thứ tự
không là tổng hợp của hai dòng điện: một từ phía máy biến áp kết nối với hệ thống
chạy đến và một từ máy biến áp của nguồn điện phân tán chạy đến. Do đó dòng
điện thứ tự không vừa phụ thuộc vào lưới điện vừa phụ thuộc vào tổng trở của máy
biến áp của nguồn điện phân tán. Tuy nhiên MBA có tổ đấu dây Y0 / có một ưu
điểm là, trong các trường hợp phụ tải không đối xứng thành phần chạy xuống đất
thông qua các nối đất của các máy biến áp, nếu có thêm máy biến áp của nguồn điện
phân tán có tổ đấu dây Y0 / thì thành phần này sẽ được chia ra làm hai phần. Vì
vậy sẽ làm giảm áp lực đối với máy biến áp nối với hệ thống, đặc biệt là trong các
chế độ mất đối xứng nghiêm trọng. Ngoài ra trong các sự cố chạm đất sẽ không có
các dòng điện thứ tự không chạy từ hệ thống vào máy phát và ngược lại đồng thời
cũng không có hiện tượng quá điện áp tại các pha không xảy ra sự cố.
này nếu như tổng công suất của nguồn điện phân tán lớn hơn một nửa phụ tải cực
tiểu của lưới. Nếu trường hợp này xảy ra mà các MBA được sử dụng có tổ đấu dây
như vậy, thì rơle bảo vệ điện áp phải tác động đối với nguồn điện phân tán trong
trường hợp quá điện áp xảy ra.Tuy nhiên một khó khăn là phụ tải cực tiểu của lưới
không phải là một thông số sẵn có, mà đây lại là một dữ liệu cần có cho tính toán,
đồng thời giá trị phụ tải cực tiểu lại không phải là một giá trị không đổi mà thay đổi
theo thời gian ( thay đổi theo mùa và các năm thì phụ tải cực tiểu lại khác nhau).
3.1.2. Mất nguồn ở phía cao của MBA nối với hệ thống.
Mất nguồn ở phía sơ cấp của MBA nghĩa là không còn nguồn từ hệ thống
cung cấp cho các phụ tải trên lưới điện, điều này có thể xảy ra nếu máy cắt của
đường dây hay máy cắt trong trạm biến áp tác động. Ta gọi tắt là mất nguồn điện sơ
cấp. Việc mất nguồn điện sơ cấp có thể dẫn đến một số thách thức đối với hệ thống
rơle cũng như làm xuất hiện một số vấn đề về vận hành.
Khi MBA nối với hệ thống bị cắt ra khỏi hệ thống, thì MBA và phần lưới
điện trung áp phía sau nó có thể vận hành một cách độc lập, nếu như có sự cân bằng
nhất định giữa phụ tải và nguồn điện phân tán trong lưới. Ta gọi đây là trạng thái
vận hành cô lập.
Trong phần lớn các trạng thái vận hành cô lập này không được cho phép
trong thực tế. Do đó trong quá trình vận hành ta phải đảm bảo rằng không xảy ra
trạng thái vận hành cô lập, ví dụ như khi có các sự cố nghiêm trọng xảy ra đối với
TBA nối với hệ thống (ngắn mạch 3 pha) và thời gian khắc phục sự cố là rất lâu, khi
đó để đảm bảo cung cấp điện một cách liên tục cho khách hàng, thì ta có thể cho
phép sử dụng nguồn điện phân tán kết nối trên lưới để cung cấp cho các phụ tải
quan trọng nhằm mục đích làm giảm thời gian mất điện của khách hàng.
Đối với chế độ vận hành cô lập của nguồn điện phân tán, ta cần có một hệ
thống bảo vệ rơ le thích hợp cho chế độ vận hành này. Do khi vận hành độc lập, nếu
có xảy ra sự cố thì mức độ nghiêm trọng của sự cố trong lưới điện sẽ giảm xuống vì
chỉ có một mình nguồn điện phân tán cung cấp năng lượng cho chế độ sự cố, nên
các hệ thống rơ le hiện tại không có độ nhạy phù hợp trong những trường hợp
nguồn điện phân tán vận hành độc lập. Vì vậy ta cần lưu ý các vấn đề sau:
Cần một hệ thống rơle khác với các thông số chỉnh định khác sử dụng cho
chế độ vận hành cô lập
Cần một bảo vệ chống điện áp thấp có thể tác động với một khoảng thời gian
trễ nhất định nếu như các bảo vệ quá dòng truyền thống không hoạt động, trong
trường hợp nguồn điện phân tán không có khả năng duy trì điện áp của lưới điện
trong phạm vi cho phép.
Cần hòa động bộ lưới điện trở lại hệ thống nhanh nhất có thể.
Các yêu cầu trao đổi thông tin của TBA kết nối với hệ thống.
Nguồn điện phân tán sẽ là một nguồn cung cấp năng lượng cho các sự cố ở
trên đường dây.Nếu quy mô của nguồn điện phân tán rất nhỏ so với phụ tải cực tiểu
của lưới điện, thì bảo vệ của đường dây không cần phải thay đổi gì vì khi đó tần số
và điện áp của lưới điện sẽ sụp đổ dẫn đến các bảo vệ của nguồn điện phân tán sẽ
tác động. Nếu như vì một lí do nào đó nguồn điện phân tán không tách ra khỏi lưới
điện, thì một tín hiệu tác động cần được gửi từ TBA khu vực đến TBA của nguồn
điện phân tán hay đến chính nguồn điện phân tán để ngắt nguồn điện phân tán ra
khỏi lưới điện. Tại một số nơi, người ta sử dụng rơ le bảo vệ điện áp thấp tại trạm
biến áp của nguồn điện phân tán để phát hiện ra hiện tượng mất nguồn phía cao của
máy biến áp kết nối với hệ thống.
Khi có nguồn điện phân tán kết nối vào lưới thì có 3 lưới điện ta cần phải
quan tâm khi tính toán dòng điện sự cố.Lưới điện khi không có nguồn điện phân
tán, lưới điện khi vừa được cấp điện từ hệ thống vừa được cấp từ nguồn điện phân
tán và lưới điện khi nguồn điện phấn tán vận hành độc lập. Điều này rất cần thiết
cho việc hiệu chỉnh sự phối hợp giữa các bảo vệ rơ le trong lưới điện (bao gồm:
máy cắt ở đầu đường dây, tự động đóng lại và các cầu chì) khi lưới điện có hoặc
không có nguồn điện phân tán. Thông thường nguồn điện phân tán sẽ không được
kết nối vào lưới điện khi không có nguồn từ hệ thống, tuy nhiên điều này vẫn có thể
xảy ra trong khoảng thời gian nhất định do các tác động cắt bỏ lần lượt trong chế độ
sự cố.
Ngoài ra khi thay thế nguồn điện phân tán bằng tổng trở của nguồn điện phân
tán khi tính toán dòng điện sự cố, ta cần quan tâm đến tốc độ tác động của bảo vệ rơ
le.Nếu bảo vệ rơ le không tác động trong khoảng thời gian siêu quá độ, thì ta cần sử
dụng tổng trở quá độ của nguồn điện phân tán trong dòng điện sự cố.
3.1.4. Sự gia tăng của các dòng điện trong các chế độ ngắn mạch
Trong các chế độ ngắn mạch, dòng điện ngắn mạch ngoài việc được cung cấp
năng lượng từ hệ thống, còn được cung cấp năng lượng từ các nguồn điện phân tán
trên lưới điện. Do đó dòng điện ngắn mạch trong các chế độ ngắn mạch trên lưới
điện sẽ tăng lên. Có ba điều cần quan tâm khi dòng điện ngắn mạch tăng lên. Một
là, dòng điện ngắn mạch không được vượt quá dòng điện ngắn mạch định mức của
thiết bị.Hai là, thiết bị bảo vệ quá dòng điện phải tương đương với mức độ của dòng
điện ngắn mạch.Ba là, phải có một sự phối hợp bảo vệ thích hợp giữa rơle, bộ phận
tự động đóng lại, cầu chì và các thiết bị quá dòng khác dựa trên các dòng điện sự cố
có thể xảy ra. Phụ thuộc vào MBA kết nối giữa nguồn điện phân tán và lưới điện mà
một vài hoặc tất cả các dòng điện sự cố trong lưới điện đều tăng lên bởi vì nguồn
điện phân tán. Vì vậy giá trị định mức của các thiết bị trong lưới điện, ví dụ như
công suất chịu đựng của các tự động đóng lại…cần được kiểm tra như là một phần
của việc nghiên cứu tính toán thiết kế.
Một trong những ảnh hưởng của nguồn điện phân tán lên hệ thống bảo vệ của
lưới điện phân phối là tác động lên rơle bảo vệ quá dòng, bởi vì sự đóng góp của
nguồn điện phân tán vào dòng điện trong các chế độ sự cố sẽ tác động đến vùng bảo
vệ của rơle bảo vệ quá dòng. Vùng bảo vệ của rơ le được quyết định bởi dòng điện
sự cố nhỏ nhất được cài đặt (dòng điện khởi động). Sự xuất hiện của nguồn điện
phân tán trong lưới điện phân phối sẽ làm giảm phạm vi bảo vệ của rơ le bảo vệ quá
dòng, theo đó các sự cố có tổng trở sự cố lớn cuối của các tuyến đường dây sẽ
không được phát hiện. Do dòng điện mà rơle quá dòng đo được ở đầu đường dây có
giá trị nhỏ hơn dòng điện sự cố thực tế, vì dòng điện sự cố lúc này bao gồm hai
thành phần: một là dòng điện sự cố đến từ hệ thống điện (rơle quá dòng đầu đường
dây đo được) và một là dòng điện sự cố đến từ các nguồn điện phân tán. Vì vậy làm
cho rơle sẽ bỏ qua các sự cố có dòng điện sự cố có giá trị nhỏ ( tổng trở sự cố lớn)
của các sự cố ở cuối đường dây. Ảnh hưởng của nguồn điện phân tán đến rơle bảo
vệ quá dòng không chỉ phụ thuộc vào quy mô của nguồn điện phân tán mà còn phụ
thuộc vào điểm đặt của nguồn điện phân tán. Nguồn điện phân tán đặt càng gần cuối
đường dây thì tác động làm giảm phạm vi bảo vệ của rơ le bảo vệ quá dòng càng rõ
rệt.
Sự đóng góp của nguồn điện phân tán trong chế độ sự cố của tuyến đường
dây tác động đến sự vận hành của tự động đóng lại theo 4 cách khác nhau:
1- Sự phối hợp giữa tự động đóng lại và cầu chì có thể bị ảnh hưởng.
2- Tự động đóng lại tác động với các sự cố ở ngoài vùng bảo vệ.
3- Ngăn cản tự động đóng lại thành công.
4- Tự động đóng lại không đồng bộ.
Chúng ta lần lượt xét các tác động này
A
IR
C
MC BI
HT R
I>
DG DG DG
Hình 3.2.Tự đóng lại tác động với sự cố ngoài vùng bảo vệ
Khi các nguồn điện phân tán được kết nối vào lưới, ở phía sau thiết bị tự
động đóng lại, nếu sự cố xảy ra ở phía trước của tự động đóng lại ta thấy xuất hiện
một dòng điện sự cố chạy qua các tự động đóng lại do các nguồn điện phân tán gây
ra. Và có thể xảy ra trường hợp dòng sự cố chạy qua tự động đóng lại vượt qua giá
trị dòng điện tác động của tự động đóng lại, vì vậy tự động đóng lại có thể tác động
đối với các sự cố ở ngoài vùng tác động.Điều này là không được phép. Ta có thể
khắc phục hiện tường này bằng cách trang bị cho tự động đóng lại trên đường dây
các bảo vệ có hướng.
Khi có sự cố thoáng qua xảy ra trong vùng bảo vệ của tự động đóng lại, thì tự
động đóng lại sẽ tác động nhanh để cách ly vùng sự cố ra khỏi lưới điện. Nếu trong
phạm vi bảo vệ của tự động đóng lại không có nguồn điện phân tán thì sau khi ngắt
ra khỏi lưới điện, hồ quang tại vị trí xảy ra sự cố thoáng qua sẽ tắt nghĩa là sự cố
thoáng qua bị loại bỏ. Sau đó tự động đóng lại tác động để đóng phần lưới điện này
sẽ trở lại hệ thống. Nếu trong vùng bảo vệ của tự động để đóng lại có nguồn điện
phân tán, thì nguồn điện phân tán có thể tiếp tục hoạt động khi mà tự động đóng lại
đã cô lập sự cố lần 1, nguồn phân tán tiếp tục cấp năng lượng cho dòng điện sự cố,
dẫn đến việc duy trì hồ quang điện tại vị trí xảy ra sự cố thoáng qua. Do đó sẽ ngăn
cản sự dập tắt của hồ quang điện tại vi trí sự cố. Điều này dẫn đến sự không thành
công khi tự động đóng lại, và sự cố thoáng qua lại trở thành sự cố thoáng qua lại trở
thành sự cố vĩnh cửu.Bằng việc ngăn cản tự động đóng lại thành công, nguồn điện
phân tán có thể làm giảm độ tin cậy cung cấp điện và tăng thời gian mất điện của
các phụ tải. Ngoài ra tự động đóng lại không thành công cũng làm tăng thêm các áp
lực đối với các thiết bị điện cụ thể ở đây là tự động đóng lại, bởi vậy tự động đóng
lại tác động thì đó là đóng lại một sự cố vào hệ thống.
Ngoài việc ngăn cản tự động đóng lại thành công, nguồn điện phân tán còn
có thể gây ra hiện tượng tự động đóng lại hai lưới điện không đồng bộ với nhau.
Như đã trình bày ở trên khi tự động đóng lại tác động nhằm cô lập sự cố thoáng
qua, tuy nhiên trong lưới điện vẫn còn nguồn điện phân tán tiếp tục cấp năng lượng
cho dòng điện sự cố, nhưng ngay cả khi sự cố thoáng qua đã biến mất (hồ quang
điện tại vị trí sự cố bị tắt) thì nguồn điện phân tán vẫn tiếp tục cấp điện cho phần
lưới điện bị cô lập. Phần lưới điện này sẽ có tần số khác với tần số của hệ thống. Do
đó khi tự động đóng lại tác động sẽ đóng lại hai lưới điện không đồng bộ, hiện
tượng này rất nguy hiểm nếu tại thời điểm tự động đóng lại tác động hai lưới điện
và momen xoắn lớn xuất hiện trên các trục của thiết bị quay. Các hiện tượng này
gây ra các hư hỏng nặng cho các máy điện quayvà máy phát điện quay.
Như đã giới thiệu ở trên nguyên lí bảo vệ của các bảo vệ tuyến đường dây là
cầu chì tác động đối với các sự cố lâu dài trong phạm vi bảo vệ của nó. Đối với các
sự cố thoáng qua, tự động đóng lại sẽ có tác động nhanh để tách sự cố khỏi lưới
điện và sự cố có thể bị giải trừ. Giả sử có một lưới phân phối trung áp được trang bị
rơle tự đóng lại ở đầu đường dây và cầu chì bảo vệ trên các rẽ nhánh như hình 2.10a
thì đặc tính bảo vệ của rơle tự đóng lại và cầu chì theo [6] được phối hợp như hình
2.10b
Hình 3.3. Phối hợp bảo vệ giữa thiết bị tự đóng lại và cầu chì
a. Sơ đồ lưới phân phối hình b. Đặc tính phối hợp làm việc của thiết
tia được bảo vệ bởi thiết bị bị tự đóng lại và cầu chì
tự đóng lại và cầu chì
Khi có sự cố trên rẽ nhánh, rơle tự đóng lại phải tác động nhanh với thời gian
vài chu kỳ để loại trừ sự cố với đường đặc tính cắt nhanh (A- fast trip of recloser).
Sau một thời gian t1 được cài đặt sẵn ( từ 0,5 đến 60 giây) thiết bị tự đóng lại đóng
trở lại cung cấp điện cho đường dây và tất cả các rẽ nhánh. Lúc này nếu sự cố là
duy trì thì cầu chì phải tác động cắt trước khi thiết bị tự đóng lại cắt lần thứ 2 với
đặc tính trễ (C- delayed curve of recloser).
Nghĩa là thời gian chảy nhỏ nhất của cầu chì khi sự cố lớn nhất xảy ra trên rẽ
nhánh phải lớn hơn thời gian cắt nhanh của thiết bị tự đóng lại. Có thể biểu diễn
thời gian chảy nhỏ nhất của cầu chì bằng tích của thời gian cắt của nhát cắt nhanh (
đặc tính A) với một hệ số k tra theo bảng 3.1. Hệ số K> 1 được xác định tùy thuộc
vào việc cài đặt thời gian cắt nhanh của rơle tự đóng lại và thời gian tự đóng lại là
bao nhiêu chu kỳ.Thời gian nóng chảy hoàn toàn của cầu chì phải nhỏ hơn thời gian
làm việc của rơle tự đóng lại theo đặc tính trễ C.
Ví dụ : Nếu sự cố gây ra dòng điện ngắn mạch cực đại xảy ra trên rẽ nhánh
thiết bị tự đóng lại cài đặt cắt nhanh một lần với thời gian cắt nhanh là vài chu kỳ (
giả sử 5 chu kỳ, 1 chu kỳ tương ứng với 0,02 giây. Suy ra thời gian cắt nhanh lần 1
là 5*0,02=0,1 giây), Nếu thời gian tự đóng lại là 25÷30 chu kỳ thì thời gian chảy
nhỏ nhất của cầu chì được chọn bằng 1,25*0,1=0,125 giây tức chọn hệ số K=1,25
Nếu sự cố gây ra dòng điện ngắn mạch cực đại xảy ra trên rẽ nhánh, thiết bị
TĐL cài đặt cắt nhanh hai lần với thời gian cắt nhanh vẫn là 5 chu kỳ=0,1 giây, thời
gian tự động đóng lại vẫn là 25÷30 chu kỳthì thời gian chảy nhỏ nhất của cầu chì
được chọn là 1,8*0,1=0,18 giây tức chọn hệ số K=1,8.
Bảng 3.1. Bảng hệ số K dùng để phối hợp bảo vệ giữa reloser và cầu chì
Hệ số K
Thời gian tự đóng lại
Tác động cắt nhanh 1 Tác động cắt nhanh 2
( Tính bằng chu kỳ)
lần lần
60 1,25 1,35
90 1,25 1,35
Khi có nguồn phân tán kết nối trên rẽ nhánh được bảo vệ bởi cầu chì, cầu chì
có thể tác động khi sự cố ngoài vùng bảo vệ, hoặc thực hiện cắt trước nhát cắt đầu
tiên của thiết bị tự đóng lại
a. Cầu chì tác động trước khi thiết bị tự đóng lại cắt nhát đầu tiên
F F
HT R DG
IN F
I NHT I NDG
Hình 3.4.Sơ đồ mô tả trường hợp cầu chì tác động trước thiết bị tự đóng lại
Trong lưới điện có kết cấu như hình vẽ, DG được đặt trên trục chính, sự cố
trên rẽ nhánh, ta thấy rằng dòng điện sự cố chạy qua cầu chì bằng tổng dòng điện sự
cố chạy từ hệ thống về điểm ngắn mạch và dòng sự cố chạy từ nguồn DG về điểm
ngắn mạch
I N I HT
N I DG
N
F N F
HT R
INHT I NDG
F
DG
Hình 3.5.Sơ đồ mô tả trường hợp cầu chì tác động với sự cố ngoài vùng bảo vệ
Trong lưới điện có kết cấu như hình vẽ, DG được đặt trên rẽ nhánh, sự cố xảy
ra trên trục chính, tại điểm rẽ nhánh, lúc này không chỉ thiết bị tự đóng lại đóng lặp
lại không thành công như đã trình bày ở mục 3.1.6.2 mà việc xuất hiện DG khiến sự
cố trở thành duy trì, dòng sự cố chạy từ DG đến điểm ngắn mạch có thể vượt qua
dòng điện giới hạn của cầu chì khiến cầu chì cắt ngắn mạch, thậm chí, nếu dung
lượng DG đủ lớn, thời gian chảy của cầu chì còn nhỏ hơn thời gian tác động lần thứ
2 của thiết bị tự đóng lại ở đầu đường dây.
3.1.8. Tác động đến việc cài đặt chỉnh định rơle.
Việc kết nối nguồn điện phân tán vào trong lưới điện phân phối sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến hệ thống bảo vệ của lưới điện phân phối, cụ thể ở đây là sự phối hợp
giữa các thiết bị bảo vệ trong lưới điện phân phối, không chỉ là sự phối hợp giữa
các bảo vệ trên cùng một xuất tuyến mà còn là sự phối hợp với các bảo vệ trên các
xuất tuyến lân cận.
Như đã giới thiệu ở trên, nguồn điện phân tán được kết nối vào lưới điện
phân phối, trong khi lưới điện phân phối thường được thiết kế có kết cấu hình tia,
nhằm phục vụ cho các phụ tải nằm dọc theo đường dây. Điều này có thể gây ra một
số vấn đề với việc phối hợp các thiết bị bảo vệ, ngoài các tác động đến rơle bảo vệ
quá dòng hay tự động đóng lại như đã trình bày ở trên.
a. Rơle, cầu chì và tự động đóng lại trên đường dây.
Việc kết nối nguồn điện phân tán vào lưới điện đòi hỏi cần phải xem xét lại
khoảng thời gian phối hợp giữa các bảo vệ ở đường dây lân cận, vì ảnh hưởng của
nguồn điện phân tán đến sự phối hợp của các bảo vệ không chỉ giới hạn trong
đường dây mà nguồn điện phân tán kết nối vào. Sự cố ở đường dây lân cận có thể
khiến cho các bảo vệ ở đường dây có nguồn điện phân tán kết nối vào hoạt động.
Điều này là không mong muốn vì sự cố đó không nằm trong phạm vi bảo vệ của các
thiết bi bảo vệ trên đường dây có nguồn điện phân tán kết nối vào, và sẽ dấn đến
việc ngừng cung cấp điện cho các phụ tải trong khi đuờng dây đó không hề bị sự cố.
Xét lưới điện như hình vẽ 2.11, sự cố ở đường dây thứ nhất có dòng sự cố
đến từ hai nguồn là: hệ thống và nguồn điện phân tán. Sự cố được phát hiện bởi rơle
ở máy cắt đầu đường dây số 1, rơle ở máy cắt đầu đường dây số 2, tự động đóng lại
trên đường dây số 2 và cầu chì của nguồn điện phân tán.Thông thường ta mong
muốn rằng máy cắt ở đầu đường dây số 1 sẽ loại bỏ sự cố khỏi lưới điện. Tuy nhiên
nếu đường dây số 2 hoặc cầu chì của nguồn điện phân tán tác động với sự cố này sẽ
dẫn đến sự ngừng cung cấp điện không mong muốn đối với các phụ tải trên đường
dây số 2 hoặc cắt không mong muốn nguồn điện phân tán ra khỏi lưới điện. Để khắc
phục vấn đề này tự động đóng lại trên đường dây số 2 cần tác động chậm lại hoặc
máy cắt ở đầu đường dây số 1 cần tác động nhanh hơn hoặc cả hai.Việc thay đổi các
cài đặt đối với hệ thống bảo vệ cần được xem xét khi phối hợp nhiều thiết bị bảo vệ
trong lưới điện và trong các chế độ sự cố khác nhau.Một sự phối hợp các thiết bị
bảo vệ thích hợp cho tất cả các chế độ sự cố trên lưói điện là rất khó khăn. Do đó
trong trường hợp này người ta thường thay thế bảo quá dòng không hướng trên các
đường dây bằng các bảo vệ quá dòng có hướng. Việc thêm các bảo vệ quá dòng có
hướng tại các máy cắt đầu đường dây và các tự động đóng lại trên đường dây sẽ
giúp ta giải quyết được vấn đề này.
B
MC1
HT C
MC2
DG
Hình 3.6. Sơ đồ mô tả tác động của nguồn điện phân tán đến các sự cố ở xuất tuyến
lân cận
b. Độ nhạy của bảo vệ và thời gian tác động.
Nguồn điện phân tán kết nối vào lưới điện thông qua máy biến áp có trung
tính nối đất.
Bảo vệ quá dòng chạm đất được sử dụng trong hệ thống bảo vệ của lưới điện
phân phối nhằm mục đích tăng độ nhạy của hệ thống bảo vệ đối với các sự cố chạm
đất. Tổng trở thứ tự không của lưới điện phân phối thường lớn hơn tổng trở thứ tự
thuận của lưới điện phân phối.Điều này dẫn đến dòng điện thứ tự không giảm rất
nhanh khi điểm sự cố bị đẩy ra xa trạm biến áp khu vực.Trong một số trường hợp
dòng điện sự cố chạm đất có thể còn nhỏ hơn dòng điện làm việc cực đại của đường
dây.Rơle bảo vệ chống chạm đất sẽ được cài đặt giá trị dòng làm việc cực đại để
phát hiện ra các dòng điện chạm đất có giá trị nhỏ. Độ nhạy bị giới hạn bởi độ
không đối xứng giữa các pha lớn nhất cho phép của lưới điện. Khi nguồn điện phân
tán kết nối với lưới điện thông qua một máy biến áp có tổ đấu dây là Yo/∆ thì các
dòng điện không đối xứng và các dòng điện sự cố chạm đất sẽ không chỉ được cấp
điện từ các trạm biến áp khu vực. Máy biến áp của nguồn điện phân tán sẽ chia sẻ
dòng điện không đối xứng với máy biến áp khu vực. Dòng điện thứ tự không sẽ
được chia thành hai thành phần: thành phần từ nguồn điện phân tán ( I 0DG ) và thành
phần từ hệ thống ( I 0HT ). Điều này khiến cho dòng điện sự cố chạm đất được do ở
đầu đường dây giảm xuống, so với dòng điện sự cố chạm đất khi không có nguồn
điện phân tán. Vì vậy khả năng phát hiện ra các dòng điện sự cố chạm đất có giá trị
thấp giảm đi do có nguồn điện phân tán kết nối với lưới điện thông qua máy biến áp
có tổ đầu dây Yo/ ∆. Ngoài ra việc dòng điện sự cố chạm đất được do ở đầu đường
dây giảm xuống sẽ khiến cho thời gian tác động của các sự cố đã được phát hiện
tăng lên, trừ khi ta giảm giá trị đặt của rơle bảo vệ chạm đất khi có nguồn điện phân
tán kết nối với lưới điện thông qua mộtt MBA có tổ đầu dây Yo/∆.
Một sự phức tạp không mong muốn khác khi nguồn điện phân tán được kết
nối như vậy là sự biến thiên của dòng điện sự cố chạm đất từ trạm biến áp khu vực
chạy đến ( I 0S ), phụ thuộc vào vị trí của nguồn điện phân tán so với vị trí xảy ra sự
cố trong lưới điện. Sự phức tạp càng tăng lên khi ta phối hợp bảo vệ giữa rơle bảo
vệ chạm đất với các cầu chì hoặc các thiết bị tự động đóng lại ở các nhánh rẽ của
đường dây. Tình huống xấu nhất là nguồn điện phân tán nằm ở cuối đường dây.
Khi công suất của nguồn điện phân tán tăng lên, công suất của MBA kết nối
với hệ thống tăng lên, thì sự suy giảm độ nhạy của rơle bảo vệ chạm đất càng rõ rệt
hơn do tổng trở thứ thự không của MBA càng lớn thì càng nhỏ. Các MBA tổ đấu
dây Yo/∆ thường hay rất hay được sử dụng đối với các nguồn điện phân tán có công
suất lớn để ngăn cản các dòng điện thứ tự không xâm nhập vào trong máy phát . Do
đó hiện tượng suy giảm độ nhạy đối với các sự cố chạm đất cần được quan tâm khi
có nguồn phân tán kết nối vào lưới phân phối.
Nguồn điện phân tán có công suất nhỏ thì hiện tượng suy giảm độ nhạy
không quá nghiêm trọng do MBA thường có tổng trở lớn. Tuy nhiên, khi có nhiều
nguồn điện phân tán kết nối vào lưới điện thì ảnh hưởng cũng tương đương với
trường hợp một nguồn điện phân tán có công suất lớn tưong đương.
Ảnh hưởng của nguồn điện phân tán đến độ nhạy cảm của rơle trong các sự
cố ngắn mạch 3 pha hay ngắn mạch 2 pha không rõ rệt như trường hợp ngắn mạch
một pha chạm đất. Khi có nguồn điện phân tán kết nối vào lưới điện thì sự suy giảm
của dòng sự cố đo được ở đầu đường dây trong các sự cố ngắn mạch 3 pha hoặc 2
pha là không đáng kể, do đó không gây ra các ảnh hưởng rõ rệt đến độ nhạy của
rơle. Tuy nhiên dòng điện sự cố lại tăng lên do có thêm thành phần dòng điện sự cố
đến từ các nguồn điện phân tán. Điều này dẫn đến một số vấn đề về phối hợp bảo vệ
giữa cầu chì và các thiết bị bảo vệ khác trong lưới điện.
Nguồn điện phân tán kết nối với lưới điện thông qua máy biến áp có trung
tính cách đất.
Khi nguồn điện phân tán được nối với lưới điện phân phối thông qua một
MBA có điểm trung tính cách đất, thì MBA của nguồn điện phân tán là nhánh cụt
nên sẽ không được tính đến khi tính toán dòng điện thứ tự không.Nguồn điện phân
tán vẫn có những tác động nhất định đến dòng điện sự cố chạm đất thông qua các
tổng trở thứ tự thuận và thứ tự nghịch, tuy nhiên những tác động này rất nhỏ vì độ
nhạy của rơle chống chạm đất ở đầu đường dây không bị ảnh hưởng.
Các tác động đối với độ nhạy của rơle trong các trường hợp ngắn mạch 3 pha
hay 2 pha giống như trường hợp nguồn phân tán kết nối với lưới điện thông qua một
MBA có điểm trung tính nối đất.
3.1.8.2. Vấn đề truyền tín hiệu khi có kết nối nguồn phân tán
Khi có một nguồn phân tán kết nối vào lưới điện việc truyền các tín hiệu tác
động từ rơle ở đầu đường dây hoặc các tự động đóng lại trên đường dây đến các
nguồn điện phân tán và truyền các trạng thái hoạt động của nguồn điện phân tán(kết
nối vào lưới hay đã được ngắt ra) đến các rơle ở đầu đường dây hoặc các tự động
đóng lại trên đường dây là rất cần thiết.
Lưới điện phân phối có nguồn điện phân tán kết nối vào có thể đòi hỏi cần có
một hệ thống trao đổi thông tin nhằm mục đích thông báo các trạng thái hoạt động
và gửi các tín hiệu điều khiển, bởi vì có khả năng xảy ra trường hợp nguồn điện
phân tán vẫn còn được kết nối vào lưới điện khi máy cắt ở đầu đường dây hoặc các
tự động đóng lại trên đường dây đã được cắt ra. Trong trường hợp này cần một tín
hiệu thông báo rằng nguồn điện phân tán vẫn được kết nối vào lưới điện, và cho
phép gửi một tín hiệu điều khiển đến để ra lệnh cho máy cắt của nguồn điện phân
tán tác động.Trong trường hợp nguồn điện phân tán được phép hoạt động cô lập thì
ta cũng cần các tín hiệu thông báo trạng thái, phục vụ cho việc hòa đồng bộ lưới
điện cô lập trở lại hệ thống.
a. Gửi tín hiệu điều khiển đến máy cắt của nguồn điện phân tán .
Tín hiệu điều khiển này được gửi từ rơle ở đầu đường dây hoặc máy cắt ở
đầu đường dây đến nguồn điện phân tán nhằm mục đích đảm bảo rằng nguồn điện
phân tán được ngắt ra khi máy cắt ở đầu đường dây tác động. Việc gửi hay không
gửi tín hiệu điều khiển đến nguồn điện phân tán phụ thuộc vào công suất của nguồn
điện phân tán. Cụ thể ở đây ta cần quan tâm đến việc nguồn điện phân tán sẽ tạo ra
một lưới điện hoạt động cô lập đối với hệ thống, tình trạng vận hành như vậy có thể
nguy hiểm cho người vận hành khi không biết nguồn điện phân tán vẫn được kết nối
vào lưới điện
b. Thông báo về trạng thái họat động.
Tín hiệu về trạng thái hoạt động của nguồn điện phân tán (kết nối vào lưới
hay đã được ngắt ra) được gửi đến rơle ở đầu đường dây. Thông tin này được sử
dụng để đưa ra các quyết định bảo vệ của rơle như cho phép hay không cho phép
máy cắt hoặc tự động đóng lại trên đường dây tác động hoặc dùng để báo hiệu trạng
thái hoạt động của nguồn điện phân tán đối với người vận hành lưới điện.
c. Phương tiện được sử dụng để truyền tại thông tin.
Với mục đích sử dụng cho hệ thống bảo vệ, tín hiệu truyền tải, giữa rơle ở
đầu đường dây và nguồn điện phân tán là tín hiệu nhị phân. Nghĩa là ta có thể sử
dụng bất cứ một môi trường truyền tin nào như: đường dây truyền tải điện , điện
thoại, cáp quang, sóng radio… để truyền thông tin. Tiêu chuẩn để lựa chọn ở đây là
tính hiệu quả, tốc độ truyền tin, độ tin cậy và giá thành.
Việc kết nối nguồn điện phân tán vào lưới điện phân phối đặt ra đối với lưới
điện phân phối một số vấn đề không mong muốn đối với điện áp của lưới điện.
Để giữ cho điện áp của lưới điện trong giới hạn cho phép, người ta thường sử
dụng các bộ điều chỉnh điện áp dưới tải và bộ điều khiển của nó để giữ cho điện áp
lại một số điểm nhất định trên lưới mạng điện trong phạm vi cho phép (đó thường là
những điểm có sụt áp lớn nhất trong lưới điện). Nếu có nguồn điện phân tán được
kết nối vào đường dây, thì bộ điều chỉnh điện áp dưới tải có thể đưa ra các quyết
định điều chỉnh sai dẫn đến hiện tượng quá điện áp trong lưới điện.
Bộ điều chỉnh điện áp thường sử dụng các dòng điện đo được ở đầu đường
dây để tính toán điện áp tại các điểm nhất định trên lưới điện, từ đó được ra các
quyết định điều chỉnh điện áp. Trước đây bộ điều chỉnh điện áp làm việc với các
lưới điện hình tia, không có các nguồn điện phân tán trên đường dây. Dòng điện
trong lưới điện được giả thiết chạy theo một hướng từ đầu đường dây đến cuối
đường dây. Do việc kết nối nguồn phân tán dẫn đến dòng điện không còn chạy theo
một hướng nữa, dòng điện trên đường dây nhỏ hơn so với dòng điện thực tế chạy
trên đường dây. Điều này có thể dẫn đến các quyết định điều khiển điện áp sai của
bộ điều chỉnh điện áp.
Ngoài ra tốc độ đáp ứng của bộ điều chỉnh điện áp cũng là một vấn đề cần
quan tâm. Bộ điều chỉnh điện áp có tác dụng là giữ cho điện áp tất cả các điểm trên
lưới điện ở trong phạm vi cho phép, và nó sẽ huy động tất cả cácnguồn lực để đảm
bảo điều này. Ta xét trường hợp điện áp của lưới điện đang ở mức thấp và nguồn
điện phân tán đang hoạt động bình thường, sau đó nguồn điện phân tán được ngắt
ra. Bộ điều chỉnh điện áp của lưới điện sẽ không đủ tốc độ để áp ứng để giữ cho
điện áp của lưới điện trong phạm vi cho phép. Trong khoảng thời gian để bộ điều
chỉnh điện áp khôi phục điện áp của lưới điện, điện áp của một số điểm trên lưới
điện sẽ giảm thấp hơn giá trị cho phép dẫn đến một số vấn đề vận hành của các phụ
tải.
Tụ bù điện trong lưới điện phân phối điều khiển bằng nhiều cách khác nhau,
nhưng phổ biến nhất là sử dụng hai bộ điều khiển, bộ điều khiển theo thời gian và
bộ điều khiển theo điện áp. Việc có thêm nguồn điện phân tán trong lưới điện phân
phối có thể gây ra một số vấn đề cho vận hành đóng cắt tụ bù, do đó lưới điện cần
được xem xét lại trong trường hợp có và không có nguồn điện phân tán.
3.1.9.3. Điều khiển đóng cắt tụ bù bằng bộ điều khiển thời gian
Bộ điều khiển thời gian sẽ điều khiển đóng cắt tụ bù dựa vào các khoảng thời
gian trong ngày (dựa theo biểu đồ sử dụng công suất phản kháng của phụ tải) mà
không có một bộ giám sát điện áp. Nếu trong lưới điện có nguồn điên phân tán hoạt
động, thì hoạt động đóng cắt dựa theo thời gian trong ngày của bộ điều khiển đóng
cắt có thể dẫn đến quá điện áp trong các thiết bị trên lưới điện và chính bản thân các
tụ bù, do lúc này nhu cầu công suất phản kháng trên lưới điện không chỉ phụ thuộc
vào phụ tải mà còn phụ thuộc vào công suất phản kháng mà nguồn điện phân tán
phát lên lưới. Quá điện áp sẽ dẫn đến một số vấn đề cho phụ tải điện trong một số
trường hợp còn có thể gây hỏng hóc. Vì vậy điện áp của các phụ tải điện cần được
giữa trong phạm vi cho phép (không lệch quá 10% so với điện áp định mức của lưới
điện). Để tránh hiện tuợng đóng cắt tụ bù trong lưới điện phân phối gây ra các quá
điện áp không mong muốn, ta cần thay thế các bộ điều khiển thời gian bằng các bộ
điều khiẻn khác để điều khiển đóng cắt tụ bù.
3.1.9.4. Điều khiển đóng cắt tụ bù bằng bộ điều khiển điện áp.
Các khó khăn trong việc điều khiển đóng cắt tụ bù bằng bộ điều khiển thời
gian sẽ được giải quyết nếu chúng ta sử dụng các bộ điều khiển điện áp. Với các
chỉnh định thích hợp thì bộ điều khiển sẽ không tiến hành đóng tụ bù vào khi nguồn
điện phân tán vẫn đảm bảo giữ cho điện áp trong giới hạn cho phép, thì bộ điều
khiển sẽ đóng các tụ bù vào lưới điện cho đến khi điện áp lưới điện đạt giá trị thích
hợp.
Tuy nhiên bộ điều khiển điện áp này cần có những khoảng thời gian trễ nhất
định, để các dao động điện áp không trở thành một vấn đề đối với lưới điện.Nếu
khoảng thời gian trễ quá ngắn có thể dẫn đến trường hợp bộ điều khiển điện áp của
nguồn điện phân tán và bộ điều khiển điện áp của điều khiển đóng cắtt tụ bù cùng
tác động dẫn đến các xung đột không mong muốn của hai hệ thống điều khiển trên.
3.1.9.5. Các vấn đề đối với sa tải phụ tải tần số thấp
Trong lưới điện phân phối thường được lắp đặt các rơle tần số thấp nhằm
mục đích sa thải phụ tải. Khi tần số của hệ thống xuống thấp hơn giá trị cho phép
các rơle tần số thấp sẽ gửi tín hiệu tác động đến máy cắt ở đầu đường dây, nhằm
mục đích sa thải bởi phụ tải để giảm sự mất cân bằng công suất tác dụng trong lưới
điện. Tuy nhiên các rơle tần số thấp thường trang bị thêm khóa điện áp thấp để
tránh việc sa thải phụ tải không mong muốn do các sự cố thoảng qua trên lưới điện.
Khóa điện áp thấp này cần phải hoạt động đủ chậm để đảm bảo chức năng bảo vệ
tần số của rơle vẫn tiếp tục hoạt động khi xảy ra các nhiễu loạn lớn trong hệ
thống.Vì xảy ra các nhiễu loạn lớn trong hệ thống thì điện áp của lưới điện cũng
giảm xuống thấp. Tuy nhiên khóa điện áp thấp này cũng phải hoạt động đủ nhanh
để đảm bảo tránh các sa thải phụ tải không mong muốn.
Nếu trong lưới điện có nguồn điện phân tán, khi có các sự cố thoáng qua xảy
ra làm mất nguồn điện ở phía cao của trạm biến áp khu vực (hệ thống) thì điện áp
lưới điện bị cô lập sẽ giảm xuống chậm. Do đó điện áp của lưới điện có thể lớn để
cho phép rơle sa thải phụ tải tần số thấp vẫn tiếp tục hoạt động trong các trường hợp
sự cố thoáng qua xảy ra trên lưới điện.
Để khắc phục điều này người ta thường đặt các rơle tần số thấp tại vị trí kết
nối giữa nguồn điện phân tán và lưới điện phân phối, để đảm bảo rằng nguồn điện
phân tán sẽ được cắt ra trước khi tiến hành các hoạt động sa thải phụ tải. Giải pháp
này có những ưu điểm cũng như nhược điểm nhất định. Ưu điểm là sa thải phụ tải
tần số thấp ở trạm biến áp khu vực không phải thay đổi. Đồng thời nâng cao độ
nhạy và tốc độ tác động của hệ thống bảo vệ của nguồn điện phân tán để bảo vệ cho
các thiết bị điện của khách hàng khi lưới điện hoạt động cô lập. Nhược điểm là nếu
xảy ra sự mất cân bằng công suất tác dụng dẫn đến thải sa thải phụ tải thì nguồn
điện phân tán lại bị sa thải trước khi sa thải phụ tải. Điều này càng làm trầm trọng
hơn sự mất cân bằng công suất tác dụng trên hệ thống. Nếu có số lượng nhỏ các
nguồn điện phân tán thì tác động là không quá lớn, nhưng nếu số lượng nguồn điện
phân tán lớn thì giải pháp này không sử dụng được.
Một giải pháp khác là ta không đặt các rơle sa thải phụ tả tần số thấp trên các
đường dây có nguồn điện phân tán kết nối vào, tuy nhiên giải pháp này cũng chỉ áp
dụng được khi số lượng nguồn điện phân tán không quá nhiều.
Trong hầu hết các trường hợp việc hòa đồng bộ nguồn điện phân tán chỉ được
tiến hành ở vị trí đặt các nguồn điện phân tán.Khi máy cắt ở đầu đường dây bị cắt ra
thì nguồn điện phân tán nên được tách ra khỏi lưới điện.Trong hầu hết các trường
hợp nguồn điện phân tán không có khả năng đáp ứng được các phụ tải tại chỗ, nên
nó sẽ được ngắt ra bởi các thiết bị bảo vệ của nguồn điện phân tán.Tuy nhiên nếu
nguồn điện phân tán có khả năng đáp ứng các phụ tại chỗ, nghĩa là có khả năng hoạt
động cô lập khi lưới điện đã bị tách ra khỏi hệ thống thì việc đóng lưới điện trở lại
hệ thống trở thành vấn đề cần được quan tâm.Vì có khả năng xảy ra trường hợp
đóng hai lưới điện không đồng bộ với nhau, trong trường hợp như vậy thì máy cắt ở
đầu đường dây sẽ không được phép đóng lại. Ta cần một hệ thống kiểm tra để ngăn
chặn điều này, hệ thống này sẽ kiểm tra các điều kiện hòa động bộ hai lưới điện
hoặc chỉ đơn gảin là ngăn không cho máy cắt đầu đường dây đóng lại khi nguồn
điện phân tán chưa được tách ra khỏi lưới điện. Việc hòa đồng bộ hai lưới điện sẽ
nhanh hơn nếu ta có một hệ thống tao đổi thông tin giữa nguồn điện phân tán và
trạm biến áp khu vực như đã trình bày ở trên.
Sự xuất hiện của nguồn điện phân tán trong lưới điện phân phối có thể tác
động tiêu cực đến hệ thống bảo vệ hiện tại của lưới điện phân phối. Chúng ta quan
tâm đến các tác động của nguồn điện phân tán đến hệ thống của lưới điện phân phối
vận hành hình tia. Một loạt các vấn đề đặt ra ở đây là: sự thay đổi chiều của dòng
điện chạy trong lưới điên, sự tăng lên của các dòng điện sự cố, vấn đề an toàn đối
với người và thiết bị, vấn đề về điều chỉnh điện áp đối với lưới, vấn đề về giới hạn
chịu đựng của thiết bị và vấn đề với tự động đóng lại. Sự tác động đó không chỉ
giới hạn trong đường dây mà nguồn điện phân tán kết nối vào mà còn tác động cả
đến các đường dây lân cận. Do đó ta cần nghiên cứu một cách cẩn thận để nhận biết
và giải quyết được các vấn đề nêu trên, nhằm đảm bảo sự vận hành an toàn và độ tin
cậy của lưới điện khi nguồn điện phân tán kết nối vào.
3.2. Đánh giá ảnh hưởng của nguồn điện phân tán đối với lưới điện
phân phối 35kV khu vực Khoái Châu- Hưng Yên
Hưng Yên là một tỉnh thuộc khu vực đồng bằng bắc bộ với diện tích tự nhiên
932,09 km, phía Bắc giáp Bắc Ninh, phía đông giáp Hải Dương, phía nam giáp với
Thái Bình và Hà Nam, phía đông giáp với Hà Đông, cách thủ đô Hà Nội 64km về
phía Đông Nam. Dù xa biển nhưng Hưng Yên có nhiều sông rạch với 4 sông lớn là
Sông Hồng ở phía tây, sông Luộc ở phía Nam, sông Đào và sông Cửu Yên ở phía
Đông. Điều kiện tự nhiên giúp Hưng Yên phát triển cơ cấu nông nghiệp, nhưng vài
năm trở lại đây, Hưng Yên cũng thu hút khá nhiều các cơ sở sản xuất công nghiệp
nâng mức độ tỷ trọng điện sản xuất công nghiệp lên 65% so với tổng điện năng tiêu
thụ toàn tỉnh. Tính đến đầu tháng 7 năm 2014 toàn tỉnh toàn tỉnh Hưng Yên đã có 1
trạm 220 kV với công suất là 375.000 kVA; 8 trạm biến áp 110 kV với tổng công
suất 850.000 kVA; 5 TBA trung gian 35/10kV với tổng công suất đặt là 31.900
kVA; 2.250 trạm biến áp phân phối với tổng công suất là 1.011.386 kVA; 1.438,29
km đường dây trung áp; 2.690,55 km đường dây hạ áp. Công ty đã quản lý và bán
điện trực tiếp tại 147/161 xã, phường, thị trấn với tổng số khách hàng là 377.267
(trong đó 351.836 khách hàng dân sự, 25.431 khách hàng kinh tế).
Lưới phân phối Hưng Yên hiện còn tồn tại 3 cấp điện áp: 35kV, 22kV và
10kV được lấy điện từ 8 trạm biến áp 110 kV trên địa bàn là trạm 110kV Kim
Động, trạm 110k V Giai Phạm, trạm 110 kV Phố Cao, trạm 110kV thành phố Hưng
Yên, trạm 110kV Lạc Đạo, và trạm 110kV Thăng Long II, 110kV Khoái Châu,
110kV Văn Giang với tổng công suất các máy biến áp là 850000 kVA .Lưới phân
phối khu vực Hưng Yên có trung tính cách ly, trung tính trực tiếp nối đất và trung
tính nối đất gián tiếp qua cuộn dập hồ quang.
Bảo vệ chủ yếu trên lưới là bảo vệ quá dòng, các thiết bị tự đóng lại, cầu chì
bảo vệ quá tải, ngắn mạch trên rẽ nhánh và cầu chì bảo vệ đặt tại các trạm biến áp
phân phối hạ áp.
Trong tương lai không xa, các dự án phát triển công nghiệp tại khu công
nghiệp Thăng Long II, khu công nghiệp thành phố Hưng Yên, khu công nghiệp Phố
Nối A, B kéo theo tăng trưởng về nhu cầu năng lượng. Việc khai thác và sử dụng
các nguồn nguyên liệu sạch như thủy điện nhỏ, máy phát điện đồng bộ ở khu vực
lưới điện Hưng Yên lợi dụng dòng chảy của các con sông và nguồn nguyên liệu
than bùn sẵn có là bài toán rất thiết thực. Với giả thiết xây dựng được nhà máy điện
công suất nhỏ dùng máy phát điện đồng bộ kết nối với đường dây 373 cung cấp
năng lượng cho phụ tải khu vực Khoái Châu- Hưng Yên thì một trong những vấn đề
cần đặc biệt quan tâm đó là kiểm tra sự làm việc và phối hợp làm việc của các bảo
vệ có trên đường dây trước và sau khi có nguồn điện phân tán.
Lộ đường dây 373- E28.2 có chiều dài 25,15 km, cấp điện áp 35 kVlấy điện
từ trạm biến áp 110kV Kim Động cấp điện cho khu vực các xã Dân Tiến, Việt Hòa,
Trung Hưng, Minh Châu thuộc huyện Khoái Châu- Tỉnh Hưng Yên. Phụ tải trên lộ
373- E28.2 bao gồm các tải công nghiệp, nông nghiệp, sinh hoạt và dịch vụ công
cộng với tổng công suất 9MW với 3 nhánh rẽ lớn tại nút 143, 62 và nút 20. Trên lộ
373 có đặt 02 kháng bù ngang tại nút 36 và 69 để tăng khả năng tải của đường dây,
giảm tổn thất công suất, nâng cao chất lượng điện năng.
Sơ đồ lưới điện phân phối lộ đường dây 373- E28.2 mô phỏng bằng phần
mềm PSS/ ADEPT cho trên hình 2.11 trang 78
Kết quả bài toán load flow và bài toán ngắn mạch được tính toán mô phỏng
bằng phần mềm phân tích lưới phân phối PSS/ ADEPT 5.0 của hãng PTI.
Đường dây 373 được trang bị hệ thống bảo vệ rơle bao gồm rơle tự đóng lại
trên đầu cột xuất tuyến và cầu chì bảo vệ trên các rẽ nhánh số 20, 62 và 143. Thông
số của các thiết bị được cho trong bảng sau:
Bảng 3.2 Thông số của recloser
Thông số kỹ thuật
Tên Xuất
STT U dm I pA I pC Icdm t cA t cC
thiết bị xứ
(kV)
(A) (A) (kA) (s) (s)
Trong đó:
Rơle bảo vệ quá dòng được cài đặt ở 2 cấp tác động là cấp cắt nhanh A và cắt
có thời gian C
IpA (A) là giá trị dòng điện khởi động đặc tính cắt nhanh A (A- fast trip)
tcA (s): thời gian cắt của đặc tính cắt nhanh A
IpC(A) là giá trị dòng điện khởi động đặc tính cắt có thời gian ( C- delay trip)
tcA (s): thời gian cắt của đặc tính cắt C
Thời gian cắt được cài đặt theo đặc tính phụ thuộc với đường đặc tính cực
dốc để phối hợp bảo vệ với cầu chì. Theo tiêu chuẩn IEC 60255 thời gian cắt được
xác định:
t TMS . 802
I 3.1
1
I
p
Với đặc tính cắt nhanh A thì hệ số TMS chọn bằng 0,0028 để đảm bảo thời
gian cắt lớn nhất đối với sự cố nhỏ nhất trên lưới là 0,1 giây. Nghĩa là:
80
t A 0, 0028. 2 3.2
I
1
700
Với đặc tính cắt trễ C thì hệ số TMS chọn bằng 3 để đảm bảo thời gian cắt
lớn nhất với sự cố nhỏ nhất trên trục chính là10 giây
80
tC 3. 2 3.3
I
1
400
Đặc tính làm việc của cầu chì được tra theo đường cong đặc tính ampe- giây
được cho bởi nhà sản xuất NEMA trên hình 1.16
Hình 3.7.Sơ đồ một sợi đường dây 373- E28.2 mô phỏng trên phần mềm PSS/ ADEPT
3.2.3. Kiểm tra sự phối hợp làm việc của recloser và cầu chì trước và
sau khi có nguồn phân tán
3.2.3.1. Kiểm tra sự phối hợp làm việc của recloser và cầu chì trước khi
có nguồn điện phân tán
Nhận xét: Dòng điện sự cố nhỏ nhất chạy qua bảo vệ là 1247 (A) khi ngắn
mạch một pha chạm đất tại nút 96, recloser cắt với thời gian 0,1 giây đảm bảo yêu
cầu cắt nhanh.
Kiểm tra sự làm việc của đặc tính cắt có thời gian, bằng cách xác định thời
gian làm việc của đặc tính trễ khi ngắn mạch một pha chạm đất tại nút 3. Thời gian
cắt của đặc tính trễ là:
80
tC 3. 2
9,95 s
10( s)
1972
1
400
Vậy recloser đã chọn thỏa mãn đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật đề ra.
b. Kiểm tra sự làm việc của cầu chì
Cầu chì làm việc đúng khi sự cố lớn nhất trong vùng bảo vệ, recloser cắt
trước với thời gian nhỏ hơn 1,25 lần thời gian làm việc của cầu chì. Xét sự cố ngắn
mạch ba pha tại đầu các rẽ nhánh, kiểm tra giá trị dòng điện ngắn mạch và thời gian
làm việc của recloser và cầu chì. Nếu thời gian làm việc của cầu chì lớn hơn 1,25
lần thời gian làm việc của recloser thì cầu chì phối hợp tốt với recloser trong trường
hợp sự cố thoáng qua.
Bảng 3.5. Giá trị dòng điện ngắn mạch 3 pha chạm đất I (3)
N và th ời gian cắt của
recloser theo đặc tính A và thời gian cắt của cầu chì
Thời gian
cắt của cầu
Dòng điện sự cố lớn Thời gian cắt Thời gian cắt
Vị trí sự chì trên rẽ
nhất của recloser của recloser
cố nhánh sự
Imax(A) tcA (s) 1,25t cA (s)
cố
tF (s)
19 3282 0,0107 0,0133 0,017
61 3944 0,0073 0,0091 0,01
142 5593 0,0036 0,0045 0,013
3.2.3.2. Kiểm tra sự phối hợp làm việc của recloser và cầu chì sau khi
có nguồn điện phân tán kết nối vào đường dây
Vì chiều dài đường 373 dây không lớn, ta giả thiết đặt các nguồn phân tán tập
trung tại một nút nào đó trên trục chính hoặc trên rẽ nhánh để kiểm tra sự làm việc
của recloser đầu đường dây và cầu chì trên rẽ nhánh.
Như đã phân tích ở mục 3.1.7 khi lưới có thêm nguồn phân tán thì thiết bị
bảo vệ trên lưới là recloser và cầu chì có thể xảy ra những kịch bản:
Kịch bản 1: Recloser không đủ độ nhạy để làm việc với sự cố nhỏ nhất cuối
vùng bảo vệ. Để xác định kịch bản này ta kiểm tra sự làm việc của recloser khi có
ngắn mạch một pha chạm đất cuối đường dây, DG nằm trước điểm ngắn mạch và
recloser nằm trước DG
Kịch bản 2: Cầu chì cắt trước khi recloser cắt nhát đầu tiên. Để xác định kịch
bản này ta kiểm tra sự làm việc của cầu chì khi có ngắn mạch ba pha chạm đất cuối
đường dây rẽ nhánh, DG nằm cuối trục chính, phía sau recloser
Kịch bản 3: Cầu chì làm việc khi sự cố nằm ngoài vùng bảo vệ. Để xác định
kịch bản này ta kiểm tra sự làm việc của cầu chì khi ngắn mạch một pha chạm đất
tại vị trí điểm rẽ nhánh, DG nằm đầu rẽ nhánh.
3.2.3.2.1. Kiểm tra sự làm việc của recloser khi ngắn mạch một pha chạm đất
cuối đường dây, DG nằm trước điểm ngắn mạch và recloser nằm trước DG
Tính toán ngắn mạch một pha chạm đất tại nút 96 trên lưới khi có đặt DG tại
các vị trí khác nhau trên trục chính là nút 4, nút 62 và nút 143, phía sau của recloser,
dòng điện ngắn mạch và thời gian làm việc của recloser được cho trong bảng 3.6,
3.7, 3.8. Dễ thấy khi có thêm nguồn phân tán giá trị dòng điện ngắn mạch 1 pha
chạm đất tại nút 96 giảm, mức độ giảm tỷ lệ thuận với mức độ thâm nhập của DG.
Khi DG đặt gần nguồn ( tại nút 143), dòng ngắn mạch một pha chạm đất tại nút 96
giảm mạnh nhất, chỉ còn 1121A, lúc này recloser phải cắt mất thời gian 0,143 giây.
Thời gian làm việc này gấp 1,43 lần thời gian làm việc đã được cài đặt. Điều này là
không mong muốn.Trong những kịch bản cực đoan khác, dòng điện ngắn mạch nhỏ
nhất có thể nhỏ tới mức recloser đầu đường dây không cảm nhận được và không
thực hiện nhát cắt nhanh.Vì thế cần phải cài đặt, chỉnh định lại recloser khi có thêm
nguồn phân tán nối lưới phân phối.
Bảng 3.6. Giá trị dòng điện ngắn mạch 1 pha chạm đất I (1)
N và th ời gian cắt của
Bảng 3.7. Giá trị dòng điện ngắn mạch 1 pha chạm đất I (1)
N và th ời gian cắt của
Bảng 3.8. Giá trị dòng điện ngắn mạch 1 pha chạm đất I (1)
N và th ời gian cắt của
3.2.3.2.2. Kiểm tra sự làm việc của cầu chì khi ngắn mạch ba pha chạm đất
cuối đường dây rẽ nhánh, DG nằm cuối trục chính, phía sau recloser
Đặt nguồn phân tán trên trục chính tại vị trí nút số 4 với các mức độ thâm
nhập khác nhau, tính toán bài toán ngắn mạch ba pha chạmđất tại các nút ở vị trí
cuối của rẽ nhánh là nút 13, nút 45 và nút 96, kiểm tra dòng ngắn mạch qua recloser
và cầu chì, so sánh thời gian cắt lần 1 của recloser và thời gian chảy nhỏ nhất của
cầu chì ta được bảng kết quả sau:
Bảng 3.9. Giá trị dòng điện ngắn mạch 3 pha chạm đất I (3)
N tại nút 13 chạy qua
recloser và cầu chì F19, thời gian cắt lần 1 của recloser và thời gian nóng chảy của
cầu chì F19
Bảng 3.10. Giá trị dòng điện ngắn mạch 3 pha chạm đất I (3)
N tại nút 45 chạy qua
recloser và cầu chì F61, thời gian cắt lần 1 của recloser và thời gian nóng chảy của
cầu chì F61
Giá trị
Giá trị Thời gian
Vị trí Mức độ dòng sự cố Thời gian
dòng sự cắt lần 1
đặt thâm nhập qua chảy của
cố qua của recloser
DG của DG recloser cầu chì
cầu chì
Bảng 3.11. Giá trị dòng điện ngắn mạch 3 pha chạm đất I (3)
N tại nút 96 chạy qua
recloser và cầu chì F142, thời gian cắt lần 1 của recloser và thời gian nóng chảy
của cầu chì F142
Giá trị
Vị trí Mức độ Giá trị dòng Thời gian Thời gian
dòng sự
đặt thâm nhập sự cố qua cắt lần 1 chảy của
cố qua
DG của DG recloser của recloser cầu chì
cầu chì
Nhận xét: Khi có DG đặt tại nút số 4 với mức độ thâm nhập lớn hơn 50% thì
sự cố ngắn mạch ba pha tại nút số 13 và nút số 45 cho dòng ngắn mạch qua cầu chì
lớn hơn hẳn dòng ngắn mạch qua recloser, thời gian chảy của cầu chì và thời gian
cắt ngắn mạch lần 1 của recloser xấp xỉ bằng nhau, thậm chí thời gian chảy của cầu
chì F61 còn nhỏ hơn thời gian cắt ngắn mạch lần 1 của recloser khi sự cố ngắn
mạch 3 pha xảy ra tại nút 45 khi mức độ thâm nhập của DG là 200%. Kết quả là cầu
chì bị thiệt hại ngay cả trong trường hợp sự cố là thoáng qua.Cần phải tính toán cài
đặt chỉnh định lại các thông số của recloser và cầu chì để phối hợp tốt hơn trong
trường hợp sự cố trên nhánh rẽ, DG đặt ở cuối đường dây sau điểm rẽ nhánh.
Trường hợp sự cố ngắn mạch ba pha chạm đất tại nút 96 trên rẽ nhánh đầu
đường dây dòng điện qua cầu chì chỉ lớn hơn dòng điện qua recloser với mức độ
thâm nhập của DG tại nút 4 là 80%, dòng điện tính toán được là nhỏ do tải tại nút
96 là xa nguồn nhất, vì thế thời gian cắt của recloser và cầu chì đều lớn, thời gian
chảy của cầu chì lớn hơn thời gian cắt sự cố lần 1 của recloser, cầu chì F143 và
recloser vẫn phối hợp tốt.
3.2.3.2.3. Kiểm tra sự làm việc của cầu chì khi ngắn mạch một pha chạm đất
tại các điểm rẽ nhánh, DG nằm trên rẽ nhánh.
Đặt nguồn phân tán tại các vị trí trên rẽ nhánh, tính toán sự cố một pha chạm
đất tại điểm rẽ nhánh bằng phần mềm PSS/ ADEPT cho thấy dòng sự cố qua cầu
chì rẽ nhánh càng lớn khi nguồn DG càng gần điểm sự cố. Chọn đặt các DG tại các
nút 19, 61, 142 và kiểm tra dòng điện sự cố, thời gian làm việc của recloser, dòng
sự cố qua cầu chì và thời gian chảy của các cầu chì F19, F61 và F142 trên các rẽ
nhánh. Theo phân tích trong mục 3.1.7 khi sự cố trên trục chính thì chỉ có recloser
được phép tác động. Recloser cắt sự cố với thời gian bằng vài chu kỳ theo công
thức (3.2), sau một khoảng thời gian t1- gọi là thời gian tự đóng lại được cài đặt sẵn,
recloser đóng trở lại nguồn điện, nếu sự cố chưa được giải trừ thì dòng ngắn mạch
sẽ được cắt lần thứ hai với đặc tính trễ. Thời gian cắt lần thứ 2 lớn hơn thời gian cắt
lần 1 và được xác định theo công thức (3.3). Nếu dòng điện qua cầu chì đủ lớn để
cầu chì bị chảy trước khi recloser thực hiện việc cắt lần thứ 2 thì có nghĩa là cầu chì
đã làm việc với sự cố ngoài vùng bảo vệ. Ta xét từng trường hợp cụ thể sau:
a. Đặt DG tại nút 19, kiểm tra dòng ngắn mạch một pha chạm đất tại nút 20
qua cầu chì và qua recloser. Ta có kết quả cho trong bảng 3.12
Khi sự cố ngắn mạch 1 pha chạm đất tại nút số 20 trong trường hợp có mặt
của DG tại nút 19 với mức độ thâm nhập 85%, dòng điện qua cầu chì là 200A làm
cầu chì chảy trong vòng 8 giây trước khi recloser đóng lại lần thứ 2 vì dòng điện
qua recloser là 2140A cần 8,399 giây để cắt lần 2. Như vậy cầu chì đã làm việc với
sự cố ngoài vùng bảo vệ, nếu sự cố trên trục chính là thoáng qua thì cầu chì bị mất
oan, phụ tải phía sau cầu chì bị mất điện, điều này là không mong muốn.
Bảng 3.12. Giá trị dòng điện ngắn mạch 1 pha chạm đất I (1)
N tại nút 20 chạy qua
recloser và cầu chì F19, thời gian cắt lần 2 của recloser và thời gian nóng chảy của
cầu chì F19
Giá trị Giá trị Thời gian Thời
Vị trí Mức độ thâm dòng sự cố dòng sự cắt lần 2 gian
đặt DG nhập của DG qua cố qua của chảy của
recloser cầu chì recloser cầu chì
b. Đặt DG tại nút 61, kiểm tra dòng ngắn mạch một pha chạm đất tại nút 62 qua
cầu chì và qua recloser. Ta có bảng kết quả sau
Bảng 3.13. Giá trị dòng điện ngắn mạch 1 pha chạm đất I (1)
N tại nút 62 chạy qua
recloser và cầu chì F61, thời gian cắt lần 2 của recloser và thời gian nóng chảy của
cầu chì F61
Giá trị Giá trị Thời gian Thời
Vị trí Mức độ thâm dòng sự cố dòng sự cắt lần 2 gian
đặt DG nhập của DG qua cố qua của chảy của
recloser cầu chì recloser cầu chì
Nhận xét: Khi sự cố ngắn mạch 1 pha chạm đất tại nút số 62 trong trường hợp
có mặt của DG tại nút 61 với mức độ thâm nhập 150%, dòng điện qua cầu chì là
223A làm cầu chì chảy trong vòng 6 giây trước khi recloser đóng lại lần thứ 2 vì
dòng điện qua recloser là 2454A cần 6,332 giây để cắt lần 2. Như vậy cầu chì đã
làm việc với sự cố ngoài vùng bảo vệ, nếu sự cố trên trục chính là thoáng qua thì
cầu chì bị mất oan, phụ tải phía sau cầu chì bị mất điện, điều này là không mong
muốn.
c. Đặt DG tại nút 142, kiểm tra dòng ngắn mạch một pha chạm đất tại nút 143
qua cầu chì và qua recloser. Ta có bảng kết quả sau
Bảng 3.14. Giá trị dòng điện ngắn mạch 1 pha chạm đất I (1)
N tại nút 142 chạy qua
recloser và cầu chì F142, thời gian cắt lần 2 của recloser và thời gian nóng chảy
của cầu chì F142
Giá trị Giá trị Thời gian Thời
Vị trí Mức độ thâm dòng sự cố dòng sự cắt lần 2 gian
đặt DG nhập của DG qua cố qua của chảy của
recloser cầu chì recloser cầu chì
Nhận xét: Khi sự cố ngắn mạch 1 pha chạm đất tại nút số 143 trong trường
hợp có mặt của DG tại nút 142 với mức độ thâm nhập lên tới 200% tương đương 18
MW là gần với giá trị cực đại một lưới phân phối có thể truyền tải được, dòng điện
qua cầu chì là 296A để làm cầu chì chảy cần 9,5 giây trong khi đó dòng sự cố qua
recloser là 4002 A, recloser thực hiện cắt lần thứ 2 mất 2,341 giây (cắt trước cầu
chì). Trường hợp này recloser và cầu chì vẫn đảm bảo nguyên tắc phối hợp bảo vệ
ban đầu.
KẾT LUẬN
Luận văn này nghiên cứu và tiếp cận đến các vấn đề nảy sinh khi kết nối
nguồn điện phân tán vào lưới điện phân phối, mà cụ thể ở đây là tác động của nguồn
điện phân tán đến hệ thống bảo vệ của lưới điện phân phối.
Nguồn điện phân tán làm tăng dòng ngắn mạch chạy qua cầu chì trên rẽ
nhánh, trong một số trường hợp cụ thể đã xét cầu chì tác động trước khi bảo vệ quá
dòng của recloser cắt ngắn mạch lần thứ nhất khi sự cố trên rẽ nhánh. Nếu là sự cố
thoáng qua trên rẽ nhánh, việc này làm cầu chì bị thiệt hại và toàn bộ phụ tải phía
sau rẽ nhánh mất điện.
Nguồn điện phân tán kết nối vào rẽ nhánh làm cho cầu chì tác động với sự cố
tại điểm rẽ nhánh (điểm sự cố nằm trên trục chính) trường hợp này cầu chì đã tác
động với sự cố nằm ngoài phạm vi bảo vệ.
Nguồn điện phân tán kết nối sau recloser và sự cố phía sau nguồn phân tán
làm giảm dòng ngắn mạch đầu đường dây phía hệ thống, dẫn đến tăng thời gian làm
việc của bảo vệ quá dòng trang bị ở recloser đầu đường dây. Trong một số trường
hợp cực đoan, khi xét đến máy biến áp kết nối nguồn DG với LPP là MBA có tổ
đấu dây là Y0 / , mức độ thâm nhập của DG là 50% phụ tải cực tiểu thì dòng ngắn
mạch không đủ lớn để bảo vệ quá dòng tác động của recloser tác động. Nghĩa là
mạch một pha chạm đất recloser không tác động.
Nguồn điện phân tán tác động đến các dòng điện ngắn mạch trên đường dây.
Sự xuất hiện của nguồn điện phân tán làm tăng dòng điện ngắn mạch tại điểm sự cố,
nhưng lại làm giảm dòng điện ngắn mạch chạy qua các bảo vệ đầu đường dây (dòng
điện ngắn mạch đầu đường dây không đổi nếu vị trí xảy ra sự cố ở giữa hệ thống và
nguồn điện phân tán).
Các tác động của nguồn điện phân tán đến các chỉnh định thông số của rơle
phụ thuộc vào vị trí kết nối nguồn điện phân tán vào đường dây.Nguồn điện phân
tán càng nằm gần điểm cuối đường dây thì các tác động các ró rệt.Trường hợp xấu
nhất là nguồn điện phân tán có công suất lớn nằm ở cuối đường dây.
Các tác động của nguồn điện phân tán đến hệ thống bảo vệ của lưới điện
phân phối phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Các tác động đó không chỉ phụ thuộc vào kết
cấu lưới điện phân phối, công suất của nguồn điện phân tán mà còn phụ thuộc vào
vị trí kết nối của nguồn điện phân tán trên lưới điện phân phối và loại máy biến áp
(tổ đấu dây của máy biến áp ) nguồn điện phân tán sử dụng để kết nối với lưới điện.
Luận văn đã tính toán và phân tích được các tác động có thể của nguồn điện
phân tán đến hệ thống bảo vệ của lưới điện phân phối khi được kế nối vào lưới điện
phân phối trong các trường hợp cụ thể. Kết quả đó có thể làm căn cứ để đề xuất một
số giải pháp khắc phục và cũng đưa ra các khuyến cáo khi tính toán thiết kế các lưới
điện phân phối có nguồn điện phân tán kết nối vào.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
Máy biến áp ba pha hai cuộn dây có thông số: SđmB=63MW; k=121/35 kV,
ΔP0=41,5kW, ΔPN=212 kW, i%=0,5%; Un%=10,5%
Thông số tụ điện
Capacitor 1 69 300 35
Capacitor 2 36 300 35
PHỤ LỤC 2
12:41:13 PM
373
Current: Amps
Voltage: 120 ndV LN
Power: Watts, vars
Total
Branch Power
Maximum Total
Current Distance
Name 1st Node 2nd Node P Q
Page 2 of 6
Current: Amps
Voltage: 120 ndV LN
Power: Watts, vars
Total
Branch Power
Maximum Total
Current Distance
Name 1st Node 2nd Node P Q
Page 3 of 6
Current: Amps
Voltage: 120 ndV LN
Power: Watts, vars
Total
Branch Power
Maximum Total
Current Distance
Name 1st Node 2nd Node P Q
Page 4 of 6
Current: Amps
Voltage: 120 ndV LN
Power: Watts, vars
Total
Branch Power
Maximum Total
Current Distance
Name 1st Node 2nd Node P Q
Page 5 of 6
Current: Amps
Voltage: 120 ndV LN
Power: Watts, vars
Total
Branch Power
Maximum Total
Current Distance
Name 1st Node 2nd Node P Q
Line54 93 92 0 0 0 6.3200
KẾT QUẢ BẢI TOÁN NGẮN MẠCH 1 PHA CHẠM ĐẤT TẠI NÚT 3
Ngan mach N(1) tai nut 3
Current: Amps
Voltage: 120 ndV LN
Power: Watts, vars
Maximum
Current
Name 1st Node 2nd Node
MC_XT MC XT 1,972
Line143 100 98 8
0
Line48 143 95 1,943
Line49 95 93 1,942
Line50 93 91 1,942
1,936
Line52 87 83 1,935
Line67 83 78 1,931
Line69 78 76 1,931
Line71 76 74 1,929
Line72 74 71 1,929
Line75 71 69 1,927
Line76 69 68 1,928
Line139 68 66 1,928
Line140 66 64 1,928
Line77 64 62 1,927
Line53 62 43 1,924
Line94 43 41 1,923
Line100 41 39 1,922
Line103 39 36 1,921
Line107 36 32 1,921
Line112 32 30 1,921
Line113 30 26 1,921
Line114 26 24 1,921
Line115 24 22 1,921
Line119 22 20 1,921
Line127 20 12 1,920
Line132 12 10 1,920
Line133 10 6 1,920
Line134 6 4 1,920
Line136 4 3 1,920
Line137 3 1 0
Line138 3 2 0
S3 3 FL3 1,920
Line130 9 7 2
Line131 9 8 2
Line128 12 11 2
Line57 91 90 16
Line58 90 88 0
Line59 90 89 16
Line54 93 92 0
Line56 95 94 3
Tran1 TC_C31 SourceBus 1,972
KẾT QUẢ BẢI TOÁN NGẮN MẠCH MỘT PHA CHẠM ĐẤT Ở NÚT 13
Ngan mach N(1) tai nut 13
Current: Amps
Voltage: 120 ndV LN
Power: Watts, vars
Maximum
Current
Name 1st Node 2nd Node
MC_XT MC XT 2,048
27
Line143 100 98 8
Maximum
Current
Name 1st Node 2nd Node
Line46 98 96 5
Line49 95 93 2,019
Line50 93 91 2,019
Line51 91 87 2,014
Line52 87 83 2,013
Line67 83 78 2,010
Line69 78 76 2,009
Line100 41 39 2,001
Line103 39 36 2,001
Line107 36 32 2,001
Line112 32 30 2,001
Line113 30 26 2,001
2,001
Line115 24 22 2,001
Line119 22 20 2,001
Line127 20 12 16
Line132 12 10 14
Line133 10 6 11
Line134 6 4 0
Line136 4 3 0
Line137 3 1 0
Line138 3 2 0
Line135 6 5 10
Line129 10 9 3
Line130 9 7 2
Line131 9 8 2
Line128 12 11 2
Line120 20 19 2,001
Line122 19 17 2,001
Line123 17 15 2,001
Line124 15 13 2,001
Line126 15 14 6
Line125 17 16 3
Line121 19 18 5
Line118 22 21 0
Line116 24 23 5
Line57 91 90 16
Line58 90 88 0
Line59 90 89 16
Line54 93 92 0
Line56 95 94 3
KẾT QUẢ BẢI TOÁN NGẮN MẠCH MỘT PHA CHẠM ĐẤT Ở NÚT 45
Current: Amps
Voltage: 120 ndV LN
Power: Watts, vars
Maximum
Current
Name 1st Node 2nd Node
MC_XT MC XT 2,152
Line46 98 96 5
Line71 76 74 2,113
Line75 71 69 2,112
Line76 69 68 2,113
Line139 68 66 2,113
Line140 66 64 2,112
Line77 64 62 2,112
Line53 62 43 67
Line94 43 41 60
Line105 35 34 1
Line102 39 37 1
Line101 39 38 5
Line97 41 40 7
Line55 43 42 8
Line79 62 61 2,105
Line83 61 57 2,105
Line88 57 52 2,104
Line95 52 48 2,104
Line89 48 46 2,104
Line91 46 45 2,104
Line92 48 47 1
Line96 52 51 1
Line93 51 49 0
Line98 51 50 1
Line84 57 56 12
Line87 56 53 6
Line85 56 54 5
Line86 56 55 1
Line80 61 60 7
Line60 87 86 3
Line62 86 84 1
Line61 86 85 1
Line57 91 90 17
Line58 90 88 0
Line59 90 89 16
Line54 93 92 0
Line56 95 94 3
KẾT QUẢ BẢI TOÁN NGẮN MẠCH MỘT PHA CHẠM ĐẤT Ở NÚT 96
Current: Amps
Voltage: 120 ndV LN
Power: Watts, vars
Maximum
Current
Name 1st Node 2nd Node
MC_XT MC XT 1,247
1,161
Line46 98 96 1,159
Line49 95 93 120
Line50 93 91 120
Line51 91 87 105
Line67 83 78 92
Line69 78 76 89
Line71 76 74 83
Line72 74 71 82
Line75 71 69 77
Line76 69 68 79
Line139 68 66 79
Line140 66 64 75
Line77 64 62 75
Line53 62 43 55
Line94 43 41 49
Line100 41 39 43
Line103 39 36 39
Line107 36 32 37
Line112 32 30 36
Line113 30 26 32
Line114 26 24 32
Line115 24 22 28
Line119 22 20 28
Line127 20 12 12
Line132 12 10 11
Line133 10 6 9
Line134 6 4 0
Line136 4 3 0
Line137 3 1 0
Line130 9 7 1
Line131 9 8 1
Line128 12 11 1
Line120 20 19 16
Line122 19 17 12
Line123 17 15 9
Line124 15 13 4
Line126 15 14 5
Line125 17 16 2
Line121 19 18 4
Line118 22 21 0
Line142 66 65 4
Line99 68 67 0
Line73 71 70 6
Line74 74 72 0
Line144 74 73 1
Line70 76 75 6
Line68 78 77 3
Line63 83 82 10
Line66 82 79 1
Line65 82 80 4
Line64 82 81 6
Line60 87 86 2
Line62 86 84 1
Line61 86 85 1
Line57 91 90 15
Line58 90 88 0
Line59 90 89 15
Line54 93 92 0
Line56 95 94 3
KẾT QUẢ BẢI TOÁN NGẮN MẠCH BA PHA CHẠM ĐẤT Ở NÚT 19
Current: Amps
Voltage: 120 ndV LN
Power: Watts, vars
Maximum
Current
Name 1st Node 2nd Node
MC_XT MC XT 3,282
Line46 98 96 2
Line49 95 93 3,250
Line50 93 91 3,250
Line51 91 87 3,245
Line52 87 83 3,244
Line67 83 78 3,240
Line69 78 76 3,239
Line71 76 74 3,238
Line72 74 71 3,238
Line75 71 69 3,236
Line76 69 68 3,237
Line139 68 66 3,237
Line140 66 64 3,236
Line77 64 62 3,236
Line53 62 43 3,233
Line94 43 41 3,232
Line100 41 39 3,231
Line103 39 36 3,231
Line107 36 32 3,230
Line112 32 30 3,230
Line113 30 26 3,230
Line114 26 24 3,230
Line115 24 22 3,230
Line119 22 20 3,230
Line127 20 12 0
Line132 12 10 0
Line133 10 6 0
Line130 9 7 0
Line131 9 8 0
Line128 12 11 0
Line120 20 19 3,230
Line122 19 17 0
Line123 17 15 0
Line124 15 13 0
Line126 15 14 0
Line125 17 16 0
Line121 19 18 0
Line118 22 21 0
Line116 24 23 0
Line89 48 46 0
Line91 46 45 0
Line92 48 47 0
Line74 74 72 0
Line144 74 73 0
Line70 76 75 2
Line68 78 77 1
Line63 83 82 4
Line66 82 79 0
Line59 90 89 6
Line54 93 92 0
Line56 95 94 1
Tran1 TC_C31 SourceBus 3,282
KẾT QUẢ BẢI TOÁN NGẮN MẠCH BA PHA CHẠM ĐẤT Ở NÚT 61
Current: Amps
Voltage: 120 ndV LN
Power: Watts, vars
Maximum
Current
Name 1st Node 2nd Node
MC_XT MC XT 3,944
13
Line143 100 98 3
Line46 98 96 2
Line49 95 93 3,920
Line50 93 91 3,920
Line51 91 87 3,916
Line52 87 83 3,915
Line67 83 78 3,913
Line69 78 76 3,913
Line71 76 74 3,912
Line72 74 71 3,912
Line75 71 69 3,911
Line76 69 68 3,912
Line139 68 66 3,912
Line140 66 64 3,911
Line77 64 62 3,911
Line53 62 43 0
Line94 43 41 0
Line100 41 39 0
Line103 39 36 0
Line107 36 32 0
Line112 32 30 0
Line113 30 26 0
Line114 26 24 0
Line115 24 22 0
Line119 22 20 0
Line127 20 12 0
Line132 12 10 0
Line133 10 6 0
Line134 6 4 0
Line136 4 3 0
Line120 20 19 0
Line105 35 34 0
Line102 39 37 0
Line101 39 38 0
Line97 41 40 0
Line55 43 42 0
Line79 62 61 3,911
Line83 61 57 0
Line88 57 52 0
Line95 52 48 0
Line89 48 46 0
Line85 56 54 0
Line86 56 55 0
Line80 61 60 0
Line82 60 58 0
Line81 60 59 0
Line78 64 63 0
Line142 66 65 0
Line99 68 67 0
Line73 71 70 1
Line74 74 72 0
Line144 74 73 0
Line70 76 75 1
Line68 78 77 0
Line63 83 82 2
Line66 82 79 0
Line65 82 80 1
Line64 82 81 1
Line60 87 86 1
Line62 86 84 0
Line61 86 85 0
Line58 90 88 0
Line59 90 89 4
Line54 93 92 0
Line56 95 94 1
KẾT QUẢ BẢI TOÁN NGẮN MẠCH BA PHA CHẠM ĐẤT Ở NÚT 142
Current: Amps
Voltage: 120 ndV LN
Power: Watts, vars
Maximum
Current
Name 1st Node 2nd Node
MC_XT MC XT 5,593
Line143 100 98 0
Line46 98 96 0
Line40 106 105 0
Line48 143 95 12
Line49 95 93 12
Line50 93 91 12
Line51 91 87 10
Line52 87 83 10
Line72 74 71 8
Line75 71 69 8
Line76 69 68 8
Line139 68 66 8
Line140 66 64 7
Line77 64 62 7
Line53 62 43 6
Line94 43 41 5
Line100 41 39 4
Line103 39 36 4
Line107 36 32 4
Line112 32 30 4
Line113 30 26 3
Line114 26 24 3
Line115 24 22 3
Line119 22 20 3
Line102 39 37 0
Line101 39 38 0
Line97 41 40 1
Line55 43 42 1
Line79 62 61 2
Line83 61 57 1
Line88 57 52 0
Line95 52 48 0
Line89 48 46 0
Line91 46 45 0
Line92 48 47 0
Line57 91 90 1
Line58 90 88 0
Line59 90 89 1
Line54 93 92 0
Line56 95 94 0
KẾT QUẢ BẢI TOÁN NGẮN MẠCH MỘT PHA CHẠM ĐẤT Ở NÚT 96-
200% DG TẠI NÚT 143
Current: Amps
Voltage: 120 ndV LN
Power: Watts, vars
Maximum
Current
Name 1st Node 2nd Node
MC_XT MC XT 1,121
Line46 98 96 1,191
Line49 95 93 116
Line50 93 91 116
Line51 91 87 102
Line52 87 83 99
Line67 83 78 89
Line69 78 76 86
Line71 76 74 81
Line72 74 71 80
Line75 71 69 74
Line76 69 68 77
Line139 68 66 76
Line140 66 64 73
Line77 64 62 72
Line53 62 43 54
Line94 43 41 48
Line100 41 39 42
Line103 39 36 37
Line107 36 32 36
Line112 32 30 35
Line113 30 26 31
Line114 26 24 31
Line115 24 22 28
Line119 22 20 27
Line127 20 12 12
Line132 12 10 11
Line133 10 6 8
Line134 6 4 0
Line136 4 3 0
Line130 9 7 1
Line131 9 8 1
Line128 12 11 1
Line120 20 19 15
Line122 19 17 11
Line123 17 15 9
Line124 15 13 4
Line126 15 14 5
Line74 74 72 0
Line144 74 73 1
Line70 76 75 6
Line68 78 77 3
Line63 83 82 10
Line66 82 79 1
Line65 82 80 4
Line64 82 81 6
Line60 87 86 2
Line62 86 84 1
Line61 86 85 1
Line54 93 92 0
Line56 95 94 3
KẾT QUẢ BẢI TOÁN NGẮN MẠCH BA PHA CHẠM ĐẤT Ở NÚT 45-
150% DG TẠI NÚT 4
Current: Amps
Voltage: 120 ndV LN
Power: Watts, vars
Maximum
Current
Name 1st Node 2nd Node
MC_XT MC XT 2,978
Line46 98 96 2
Line49 95 93 3,302
Line50 93 91 3,302
Line51 91 87 3,297
Line52 87 83 3,296
Line67 83 78 3,293
Line69 78 76 3,292
Line71 76 74 3,291
Line72 74 71 3,291
Line75 71 69 3,289
Line76 69 68 3,290
Line139 68 66 3,290
Line140 66 64 3,289
Line77 64 62 3,289
Line53 62 43 213
Line94 43 41 213
Line100 41 39 214
Line103 39 36 215
Line107 36 32 215
Line112 32 30 215
Line113 30 26 216
Line114 26 24 216
Line115 24 22 216
Line119 22 20 216
Line127 20 12 218
Line132 12 10 218
Line133 10 6 218
Line134 6 4 219
Line136 4 3 0
Line137 3 1 0
Line138 3 2 0
Line135 6 5 1
Line129 10 9 0
Line130 9 7 0
Line131 9 8 0
Line128 12 11 0
Line120 20 19 2
Line122 19 17 2
Line123 17 15 1
Line108 32 31 0
Line104 36 35 1
Line106 35 33 0
Line105 35 34 0
Line102 39 37 0
Line101 39 38 1
Line97 41 40 1
Line55 43 42 1
Line79 62 61 3,441
Line83 61 57 3,440
Line88 57 52 3,439
Line95 52 48 3,439
Line89 48 46 3,439
Line91 46 45 3,439
Line92 48 47 0
Line96 52 51 0
Line93 51 49 0
Line98 51 50 0
Line84 57 56 1
Line87 56 53 1
Line85 56 54 0
Line86 56 55 0
Line80 61 60 1
Line82 60 58 0
Line81 60 59 1
Line78 64 63 0
Line142 66 65 1
Line99 68 67 0
Line73 71 70 1
Line74 74 72 0
Line144 74 73 0
Line70 76 75 1
Line68 78 77 1
Line63 83 82 3
Line66 82 79 0
Line65 82 80 1
Line64 82 81 2
Line60 87 86 1
Line62 86 84 0
Line61 86 85 0
Line57 91 90 5
Line58 90 88 0
Line59 90 89 5
Line54 93 92 0
Line56 95 94 1
Tran1 TC_C31 SourceBus 3,331
KẾT QUẢ BẢI TOÁN NGẮN MẠCH MỘT PHA CHẠM ĐẤT Ở NÚT 20-
85% DG TẠI NÚT 19
Ngan mach 1pha cham dat tai nut 20- DG85 % nut
19
Current: Amps
Voltage: 120 ndV LN
Power: Watts, vars
Maximum
Current
Name 1st Node 2nd Node
MC_XT MC XT 2,140
Line143 100 98 8
Line46 98 96 4
Line49 95 93 2,112
Line50 93 91 2,112
Line51 91 87 2,107
Line52 87 83 2,106
Line67 83 78 2,103
Line69 78 76 2,102
Line71 76 74 2,101
Line72 74 71 2,101
Line75 71 69 2,100
Line76 69 68 2,101
Line139 68 66 2,101
Line140 66 64 2,100
Line77 64 62 2,100
Line53 62 43 2,097
Line94 43 41 2,096
Line100 41 39 2,096
Line103 39 36 2,096
Line107 36 32 2,096
Line112 32 30 2,096
Line113 30 26 2,095
Line114 26 24 2,095
Line115 24 22 2,095
Line119 22 20 2,095
Line127 20 12 15
Line132 12 10 13
Line133 10 6 10
Line134 6 4 0
Line136 4 3 0
Line137 3 1 0
Line138 3 2 0
Line135 6 5 10
Line129 10 9 3
Line130 9 7 2
Line131 9 8 2
Line128 12 11 2
Line120 20 19 200
Line122 19 17 14
Line123 17 15 11
Line124 15 13 5
Line126 15 14 6
Line125 17 16 3
Line121 19 18 5
Line118 22 21 0
Line116 24 23 4
Line117 26 25 0
Line111 30 27 2
Line109 30 29 3
Line74 74 72 0
Line144 74 73 1
Line70 76 75 6
Line68 78 77 3
Line63 83 82 11
Line66 82 79 1
Line65 82 80 4
Line64 82 81 7
Line60 87 86 3
Line62 86 84 1
Line61 86 85 1
Line57 91 90 16
Line58 90 88 0
Line59 90 89 16
Line54 93 92 0
Line56 95 94 3
KẾT QUẢ BẢI TOÁN NGẮN MẠCH MỘT PHA CHẠM ĐẤT Ở NÚT 62-
150% DG TẠI NÚT 61
Current: Amps
Voltage: 120 ndV LN
Power: Watts, vars
Maximum
Current
Name 1st Node 2nd Node
MC_XT MC XT 2,454
Line143 100 98 8
Line46 98 96 5
Line49 95 93 2,433
Line50 93 91 2,433
Line51 91 87 2,429
Line52 87 83 2,429
Line67 83 78 2,427
Line69 78 76 2,427
Line71 76 74 2,426
Line72 74 71 2,426
Line75 71 69 2,426
Line76 69 68 2,426
Line139 68 66 2,426
Line140 66 64 2,426
Line77 64 62 2,426
Line53 62 43 67
Line94 43 41 59
Line100 41 39 52
Line103 39 36 46
Line133 10 6 10
Line134 6 4 0
Line102 39 37 1
Line101 39 38 5
Line97 41 40 7
Line55 43 42 8
Line79 62 61 223
Line83 61 57 16
Line88 57 52 4
Line95 52 48 3
Line91 46 45 2
Line92 48 47 1
Line96 52 51 1
Line93 51 49 0
Line98 51 50 1
Line84 57 56 12
Line87 56 53 6
Line85 56 54 4
Line86 56 55 1
Line80 61 60 7
Line82 60 58 2
Line81 60 59 5
Line78 64 63 0
Line142 66 65 4
Line99 68 67 1
Line73 71 70 7
Line74 74 72 0
Line144 74 73 1
Line70 76 75 7
Line68 78 77 3
Line63 83 82 12
Line66 82 79 1
Line65 82 80 4
Line64 82 81 7
Line60 87 86 3
Line62 86 84 1
Line61 86 85 1
Line57 91 90 17
Line58 90 88 0
Line59 90 89 16
Line54 93 92 0
Line56 95 94 3