Professional Documents
Culture Documents
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Đề tài:
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ MẠCH
NGHỊCH LƯU ĐIÊN
̣ ÁP MỘT PHA
12VDC – 220VAC
Trong thời đại ngày nay điện tử công suất đóng một vai trò hết sức quan trọng
trong đời sống. Việc biến đổi năng lượng từ dạng này sang dạng khác nhờ các mạch
công suất được ứng dụng rộng rãi. Đặc biệt nhờ có sự phát triển của van bán dẫn
công suất mà lĩnh vực này ngày càng phát triển mạnh mẽ. Ta có thể phân loại thành
một số dạng biến đổi sau: AC→DC (Chỉnh lưu); DC→AC (Nghịch lưu); AC→AC
(Điều chỉnh điện áp xoay chiều); DC→DC (Điều chỉnh điện áp một chiều). Mỗi
nhóm trên đều có những ứng dụng riêng của nó trong từng lĩnh vực cụ thể.
Quá trình thực hiện đồ án này dưới sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Hữu Phước
nhóm thực hiện đề tài đi sâu tìm hiểu mảng biến đổi năng lượng một chiều ra năng
lượng xoay chiều mà cụ thể là mạch kích điện áp 12V một chiều lên điện áp 220V
xoay chiều công suất 30W. Mạch này được ứng dụng nhiều trong đời sống sinh
hoạt. Mạch có nhiê ̣m vụ cung cấp nguồn năng lượng cho tải khi xảy ra sự cố mất
điện. Do thời gian thực hiện không nhiều nên còn nhiều hạn chế. Chúng em sẽ tiếp
tục tìm hiểu và phát triển mở rộng hơn nữa các ứng dụng của mạch sau này.
LỜI CẢM ƠN
Nhóm thực hiện đề tài xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Hữu Phước đã tận
tình quan tâm hướng dẫn nhóm thực hiện đề tài trong suốt thời gian qua. Do còn
việc hạn chế về trình độ ngoại ngữ, chuyên môn và thiếu kinh nghiệm làm bài nên
báo cáo của nhóm còn nhiều khiếm khuyết, sai sót. Nhóm thực hiện đề tài mong
nhận được nhiều ý kiến đóng góp cũng như những lời khuyên hữu ích từ thầy có thể
thấy rõ những điều cần nghiên cứu bổ sung, giúp cho việc xây dựng đề tài đạt đến
kết quả hoàn thiện hơn và tạo tiền đề cho nhóm sau này.
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI
1.1 Đă ̣t vấn đề
Hiê ̣n nay vào thời kì công nghê ̣ tiên tiến, nền kỹ thuâ ̣t bán dẫn công suất đang
phát triển nhanh chóng dẫn đến các thiết bị biến đổi điê ̣n năng dùng các linh kiê ̣n
bán dẫn công suất đã được sử dụng nhiều trong công nghiê ̣p và đời sống nhằm đáp
ứng nhu cầu sử dụng điê ̣n năng ngày càng cao của con người.
Viê ̣c tạo ra dòng điê ̣n đồng thời đã tạo ra bước tiến vĩ đại trong lịch sử loài
người cùng với sự phát triển công nghiê ̣p như hiê ̣n nay thì không thể nào phủ nhâ ̣n
sự tích cực của dòng điê ̣n. Dòng điê ̣n xoay chiều được tạo ra theo nhiều phương
pháp khác nhau như thủy điê ̣n, nhiê ̣t điê ̣n,… mà trong đó có phương pháp dùng
nguồn điê ̣n mô ̣t chiều thông qua bô ̣ biến đổi nghịch lưu để tạo ra dòng điê ̣n xoay
chiều cũng là mô ̣t phát minh lớn của con người.
Trong quá trình học tâ ̣p và thực hành môn điê ̣n tử công suất, nhóm thực hiê ̣n đề
tài quyết định tìm hiểu và nghiên cứu “ Mạch nghịch lưu” để có thể nắm vững kiến
thức lý thuyết và áp dụng kiến thức đó vào trong cuô ̣c sống hằng ngày.
1.2 Mục tiêu của đề tài
Nắm được một cách tổng quan về các phần tử bán dẫn công suất.
Nghiên cứu về các mạch nghịch lưu, hiểu được nguyên lý làm việc của mạch
nghịch lưu, các phương pháp biến đổi từ đó lựa chọn một phương án tối ưu nhất để
áp dụng trên đồ án của mình và ngoài thực tiễn.
1.3 Nô ̣i dung của đề tài
Nô ̣i dung chính của đề tài này gồm có:
Sơ lược về dòng điê ̣n mô ̣t chiều, dòng điê ̣n xoay chiều, bô ̣ đổi điê ̣n.
Sơ lược về mạch nghịch lưu và các loại nghịch lưu.
Tổng quan và giới thiê ̣u về các linh kiê ̣n sử dụng trong đề tài mạch nghịch
lưu này.
Tính toán và thiết kế mạch mạch nghịch lưu.
Rút ra kết luâ ̣n và phương hướng phát triển.
1.4 Ý nghĩa của đề tài
Trang 1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI
Giúp nhóm thực hiê ̣n đề tài củng cố kiến thức, tổng hợp và nâng cao kiến thức
chuyên nghành cũng như kiến thức ngoài thực tế.
Đề tài còn mang tính chế tạo, thiết kế mô hình mạch điê ̣n giúp nhóm thực hiê ̣n
đề tài cũng như các sinh viên khác có thêm cảm hứng tham khảo, học tâ ̣p.
Kết quả thu được sau khi hoàn thành đề tài này sẽ giúp ích rất nhiều cho viêc̣
trao dồi kiến thức lý thuyết cũng như kĩ năng thực hành làm viêc̣ nhóm, dễ dàng áp
dụng những kiến thức kĩ năng đó trong học tâ ̣p và ngoài thực tế.
Trang 2
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Cơ sở lý thuyết
2.1.1 Dòng điện một chiều DC (Direct Current)
a. Khái niệm
Dòng điện một chiều là dòng chuyển động đơn hướng của các điện tích. Dòng
điện một chiều được tạo ra từ các nguồn như pin, tế bào năng lượng mặt trời. Dòng
điện một chiều có thể di chuyển trong vật dẫn như dây điện hoặc trong các vật liệu
bán dẫn, vật liệu cách điện hoặc trong chân không ví như trong các chùm ion hoặc
chùm electron. Trong dòng một chiều, các điện tích chuyển động theo cùng một
chiều là từ cực âm của nguồn điện sang cực dương, khác với chiều của dòng điện
xoay chiều và chiều dòng điện quy ước.
Trang 3
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Hình 2. 2: Dòng điện có chiều không thay đổi theo thời gian
2.1.2 Dòng điện xoay chiều AC (Alternating Current)
a. Khái niệm
Dòng điện xoay chiều là dòng điện có chiều và cường độ biến đổi điều hoà
theo thời gian, những thay đổi này thường tuần hoàn theo một chu kỳ nhất định.
Dòng điện xoay chiều thường được tạo ra từ các máy phát điện xoay chiều hoặc
được biến đổi từ nguồn điện một chiều bởi một mạch điện tử thường gọi là bộ
nghịch lưu dùng các thyristor hoặc transistor.
Trang 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Công thức:
1
f= (2.1)
T
Trang 5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Bộ đổi điện sóng giả sin (modified sine wave): cũng là một dạng sóng
vuông nhưng được điều chỉnh cho giống dạng sóng sin. Loại inverter này
có thể dùng cho tất cả thiết bị điện xoay chiều và hiện nay cũng có nhiều
dạng đang bán trên thị trường.
Trang 6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Bộ nghịch lưu là bộ biến đổi tĩnh đảm bảo biến đổi một chiều thành xoay chiều.
Nguồn cung cấp là một chiều, nhờ các khóa chuyển mạch làm thay đổi cách nối
đầu vào và đầu ra một cách chu kì để tạo nên đầu ra xoay chiều. Khác với bộ biến
tần việc chuyển mạch được thực hiện nhờ lưới điện xoay chiều, còn trong bộ nghịch
lưu hoặc trong bộ điều áp một chiều hoạt động của chúng phụ thuộc vào loại nguồn
và tải.
Có hai loại nghịch lưu: nghịch lưu phụ thuộc và nghịch lưu độc lập.
2.2.1.1 Nghịch lưu phụ thuộc
Bộ nghịch lưu này làm việc ở chế độ phụ thuộc vào lưới điện xoay chiều
được gọi là bộ nghịch lưu phụ thuộc.
Nghịch lưu phụ thuộc có sơ đồ nguyên lý giống như chỉnh lưu có điều
khiển.
Mạch nghịch lưu phụ thuộc là mạch chỉnh lưu trong đó có nguồn một chiều
được đổi dấu so với chỉnh lưu và góc mở của các tiristo thỏa mãn điều
kiện (/2 < < ) lúc đó công suất của máy phát điện một chiều trả về lưới
xoay chiều.
Tần số và điện áp của mạch nghịch lưu này phụ thuộc vào tần số lưới điện
quốc gia.
2.2.1.2 Nghịch lưu độc lập
Bộ nghịch lưu độc lập (với các nguồn độc lập như acquy, máy phát điện…).
Nghịch lưu độc lập làm nhiệm vụ biến đổi điện áp một chiều từ các nguồn độc lập
(không phụ thuộc vào lưới xoay chiều) thành xoay chiều với tần số pha tùy ý. Tần
số và điện áp nghịch lưu nói chung có thể điều chỉnh được.
Nghịch lưu độc lập được chia thành hai loại: Nghịch lưu độc lập nguồn dòng và
nghịch lưu đô ̣c lâ ̣p nguồn áp.
a. Nghịch lưu độc lập nguồn dòng
Nghịch lưu độc lập nguồn dòng thì luôn định ra một dòng điện có biên độ, tần
số, góc pha và thứ tự pha không phụ thuộc vào loại tải và chỉ phụ thuộc vào tín hiê ̣u
điều khiển, dòng điện thường có dạng hình chữ nhật còn điện áp phụ thuộc vào tải
có thể là hình chữ nhật, hình răng cưa, hình sin, dạng hàm mũ.
Nghịch lưu độc lập dòng một pha có điểm giữa:
Trang 7
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Sơ đồ nguyên lý:
Hình 2. 8: Sơ đồ nghịch lưu độc lập dòng một pha có điểm giữa
Hoạt động của mạch:
Giả thiết cho xung mở T1. Điểm A được T1 nối với cực âm của nguồn E. Bây
giờ V0-Va=u1=E, do hiệu ứng biến áp tự ngẫu nên Vb-V0=u1=E. Như vậy tụ điện C
được nạp điệp áp bằng 2E, bản cực dương ở bên phải.
Bây giờ nếu cho xung mở T2, Thyristor này mở và đặt điện thế điểm B vào
mạch Catot T1 khiến T1 bị khóa lại, tụ điện C sẽ bị nạp ngược lại, sẵn sàng để khóa
T2 khi cho xung mở T1. Phía thứ cấp nhận được dòng “sin chữ nhật” mà tần số của
nó thuộc vào nhịp phát xung mở T1, T2.
Nghịch lưu độc lập nguồn dòng sử dụng cầu H
Sơ đồ mạch:
Trang 8
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Các tín hiệu điều khiển được đưa vào từng đôi thyritstor T1, T2 lệch pha với tín
hiệu điều khiển đưa vào đôi T3, T4 một góc 180 độ điện. Điện cảm đầu vào nghịch
lưu lớn do đó dòng điện vào id được san phẳng, nguồn cấp cho nghịch lưu là nguồn
dòng và dạng dòng điện nghịch lưu (i) có dạng xung vuông. Khi đưa xung vào mở
cặp van T1, T2, dòng điện i =i d =I d . Đồng thời dòng qua tụ C tăng lên đột biến, tụ C
bắt đầu nạp với cực (+) ở bên trái và cực (-) ở bên phải. Khi tụ C nạp đầy, dòng qua
tụ giảm về không. Do i = i c =id =const , nên lúc đầu dòng qua tải nhỏ và sau đó dòng
qua tải tăng lên. Sau một nửa chu kỳ ( t=t 1 ¿ người ta đưa vào mở cặp T3, T4. Cặp
T3, T4 mở tạo ra quá trình phóng điện của tụ C từ cực (+) về cực (-). Dòng phóng
ngược chiều với dòng qua T1, T2 sẽ làm cho T1 và T2 bị khóa lại. Quá trình chuyển
mạch gần như tức thời. Sau đó tụ C sẽ nạp điện theo chiều ngược lại với cực (+) ở
bên phải và cực (-) ở bên trái. Dòng nghịch lưu i¿ id =−i d ( đã đổi dấu). Đến thời
điểm t =t 2, người ta đưa xung vào mở T1, T2 thì T3, T4 sẽ bị khóa lại và quá trình
được lặp lại như trước.
Như vậy chức năng cơ bản của tụ C làm nhiệm vụ chuyển mạch cho các
Thyritstor. Tại thởi điểm t1, khi mở T3 và T4 thì T1 và T2 sẽ bị khóa lại bởi điện áp
ngược của tụ C đặt vào. Khoảng thời gian duy trì điện áp ngược ( t 1 ¿ t ' 1 ¿ là cần thiết
để duy trì quá trình khóa và phục hồi tính điều khiển của van và t ' 1−t 1=t k ≥ t off là
thời gian khóa của Thyritstor hay chính là thời gian phục hồi tính điều khiển.
b. Nghịch lưu độc lập nguồn áp
Nghịch lưu độc lập nguồn áp thì luôn định ra một điện áp có biên độ, tần số,
góc pha và thứ tự pha không thuộc vào loại tải và chỉ phụ thuộc vào tín hiệu điều
khiển, điện áp thường có dạng hình chữ nhật còn dòng điện phụ thuộc vào tải có thể
là hình chữ nhật, hình răng cưa, hình sin, dạng hàm mũ.
Sơ đồ mạch nghịch lưu nguồn áp mô ̣t pha
Trang 9
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
xung mở T1 và T3, T2 và T4 bị khóa lại, dòng tải i s = -Im không thể đảo chiều một
cách đột ngột. Nó tiếp chảy theo chiều cũ nhưng theo mạch D1 đến E đến D3 đến
tải đến D1 và suy giảm dần, D1 và D3 dẫn dòng khiến T1 và T3 vừa kịp mở đã bị
khóa lại. Khi t =t1, i = 0, D1 và D3 bị khóa lại, T1 và T3 sẽ mở lại do vẫn còn xung
điều khiển tác đô ̣ng ở các cực G1, G3 dòng tải i > 0 và chạy theo chiều từ A đến B.
T
Giai đoạn t = 0 đến t1 là giai đoạn hoàn năng lượng. Khi t = ( tại thời điểm t 2)
2
cho xung mở T2 và T4, T1 và T3 bị khóa lại, dòng tải chạy qua D2 và D4 khiến
cho T2 và T4 vừa kịp mở khóa đã bị khóa lại. Khi t = t 3, i = 0, T2 và T4 sẽ mở lại,
i < 0 chảy theo chiều B đến A. Dòng tải I biến thiên theo quy luật hàm mũ giữa hai
Trang 10
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Trang 11
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Có khá nhiều loại IC, loại lập trình được và cố định chức năng hay những loại
không lập trình được. Mỗi IC có tính chất riêng về môi trường như: nhiệt độ, điện
áp giới hạn, công suất làm việc và tất cả đều được ghi trong Datasheet của nhà sản
xuất tạo ra chúng.
d. Phân loại
Theo tín hiệu được xử lý bao gồm các loại: IC digital, IC analog, IC hỗn
hợp.
Theo công nghệ bao gồm các loại: Monolithic, mạch màng mỏng hay mạch
phim, lai mạch dày kết hợp với chip.
Theo mức độ tích hợp bao gồm các loại: SSI, VLSI, LSI, ULSI.
Theo công dụng bao gồm các loại: CPU, Memory, công nghệ RFID, IC
logic, ASSP, ASIC, IC cảm biến, DSP, ADC, DAC, FPGA, SoC, IC công
suất có thể xử lý các dòng hay điện áp lớn, vi điều khiển ( microcontroller).
Trang 12
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Đáp ứng tất cả các yêu cầu của tiêu chuẩn JEDEC.
Trang 13
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1
f = 4.4 RC (2.1)
Trang 14
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
b. Thông số kỹ thuật
Dải nguồn hoạt động:
Với nguồn đơn: 3 ~ 32VDC.
Với nguồn đôi: 1.5 ~ 16VDC.
Độ lợi khuếch đại DC là 100dB.
Dải tần hoạt động là 1MHz.
Điện áp ngõ ra: 0 ~ ±1.5VDC.
Dòng hoạt động thấp: 500µA.
c. Cấu tạo và sơ đồ khối
Cấu tạo bên trong gồm hai bộ thuật toán nên tương thích với nhiều loại mạch
logic khác nhau.
Có hai opamp bên trong đều có thể vận hành từ một nguồn duy nhất vào chân 8.
Trang 15
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Trang 16
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Một transistor bao gồm ba lớp ghép lại với nhau tạo thành hai mối nối tiếp giáp
P-N. Nếu ghép theo thứ tự PNP ta được Transistor thuận và ngược lại NPN sẽ là
Transistor nghịch.
Về phương diện cấu tạo thì Transistor tương đương với hai Diode đấu ngược
chiều nhau. Cấu trúc này được gọi là BJT (Bipolar Junction Transistor) vì dòng điện
chạy trong cấu trúc này bao gồm cả hai loại điện tích âm và dương.
Trang 17
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Trang 18
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Hình 2. 19: Hình ảnh dạng TIP và sơ đồ chân của Transistor 3055
c. Đặc điểm
Transistor có công suất trung bình.
Giá thành rẻ và có cách tính phù hợp với nhiều ứng dụng.
Có hệ số khuếch đại tốt và độ lợi gần như tuyến tính.
d. Thông số kỹ thuật
Điện áp tối đa đặt lên cực thu C và cực phát E là 60VDC.
Dòng tối đa cho phép qua cực thu C là 15A.
Điện áp tối đa đặt lên cực gốc B và cực phát E là 7VDC.
Dòng tối đa cho phép qua cực gốc B là 7A.
Điện áp tối đa đặt lên cực thu C và cực gốc B là 100VDC.
Phạm vi nhiệt độ hoạt động từ -65 đến 200 độ C.
Độ lợi dòng điện lên đến 70.
Tổng công suất tiêu tán là 115W.
e. Ứng dụng
Transistor 2N3055 được ứng dụng rộng rãi trong các mạch chuyển đổi nguồn,
mạch khuếch đại, ứng dụng PWM, mạch điều chỉnh, bộ khuếch đại tín hiệu.
2.3.2.3 Transistor H1061
a. Khái niệm
Transistor H1061 là transistor phân cực ngược NPN, được thiết kế để có thể
sử dụng trong các mạch khuếch đại tần số thấp.
b. Hình dạng và sơ đồ chân
Trang 19
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Trang 20
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Điện trở là một linh kiện điện tử thụ động gồm 2 tiếp điểm kết nối, chúng
thường được dùng để hạn chế cường độ dòng điện chạy trong mạch, điều chỉnh
mức độ tín hiệu, dùng để chia điện áp, kích hoạt các linh kiện điện tử chủ động
như transistor, tiếp điểm cuối trong đường truyền điện và có trong rất nhiều ứng
dụng khác.
b. Kí hiêụ
Kí hiê ̣u điê ̣n trở là R.
Hình 2. 21: Kí hiê ̣u điê ̣n trở thường gă ̣p trên mạch điê ̣n
c. Phân loại
Có hàng ngàn loại điê ̣n trở khác nhau và được sản xuất theo nhiều cách, bởi vì
đă ̣c điểm cụ thể của chúng phù hợp với mô ̣t số lĩnh vực ứng dụng, chẳng hạn như
tính ổn định cao, điê ̣n áp cao, dòng cao…, hoă ̣c được sử dụng như điê ̣n trở cho mục
đích chung, nơi đă ̣c điểm riêng ít được quan tâm.
Mô ̣t số đă ̣c điểm chung liên quan đến điê ̣n trở là: hê ̣ số nhiê ̣t đô ̣, hê ̣ số điê ̣n áp,
nhiễu, tần số đáp ứng, công suất cũng như điê ̣n mức của điê ̣n trở nhiê ̣t, kích thước
vâ ̣t lý và đô ̣ tin câ ̣y.
Trên thị trường hiện nay chúng ta sẽ có 3 loại điện trở như sau:
Điện trở thường: thường là các điện trở có công suất nhỏ từ 0,125W đến
0,5W.
Điện trở công suất: là các điện trở có công suất lớn hơn từ 1W, 2W, 5W,
10W.
Điện trở sứ, điện trở nhiệt: là cách gọi khác của các điện trở công suất, điện
trở này có vỏ bọc sứ khi hoạt động chúng toả nhiệt.
Trang 21
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Trang 22
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
của định luật cho rằng cường độ dòng điện đi qua 2 điểm của một vật dẫn điện luôn
tỷ lệ thuận với hiệu điện thế đi qua 2 điểm đó, với vật dẫn điện có điện trở là một
hằng số, ta có phương trình toán học mô tả mối quan hệ như sau:
U = IR (2.3)
Trong đó: I là cường đô ̣ dòng điê ̣n đi qua vâ ̣t dẫn (A)
U là điê ̣n áp trên vâ ̣t dẫn (V)
R là điê ̣n trở (Ω)
e. Công dụng
Điện trở có mặt ở mọi nơi trong thiết bị điện tử và điện trở là linh kiện quan
trọng không thể thiếu được như trong mạch điện, điện trở có những tác dụng sau :
Khống chế dòng điện qua tải cho phù hợp. Ví dụ có một bóng đèn 9V,
nhưng ta chỉ có nguồn 12V, ta có thể đấu nối tiếp bóng đèn với điện trở để
sụt áp bớt 3V trên điện trở.
Mắc điện trở thành cầu phân áp để có được một điện áp theo ý muốn từ một
điện áp cho trước.
Phân cực cho bóng bán dẫn hoạt động.
Tham gia vào các mạch tạo dao động R C.
Điều chỉnh cường độ dòng điện đi qua các thiết bị điện.
Tạo ra nhiệt lượng trong các ứng dụng cần thiết.
Tạo ra sụt áp trên mạch khi mắc nối tiếp.
2.3.3.3 Tụ điện (Capacitor)
a. Khái niệm
Tụ điện là một loại linh kiện thụ động tạo bởi hai bề mặt dẫn điện được ngăn
cách bởi điện môi. Khi có chênh lệch điện thế tại hai bề mặt, tại các bề mặt sẽ xuất
hiện điện tích cùng điện lượng nhưng trái dấu.
b. Cấu tạo
Tụ điê ̣n có cấu tạo như sau:
Tụ điện gồm ít nhất hai dây dẫn điện thường ở dạng tấm kim loại. Hai bề
mặt này được đặt song song với nhau và được ngăn cách bởi một lớp điện
môi.
Trang 23
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Điện môi sử dụng cho tụ điện là các chất không dẫn điện gồm thủy tinh,
giấy, giấy tẩm hóa chất, gốm, mica, màng nhựa hoặc không khí. Các điện
môi này không dẫn điện nhằm tăng khả năng tích trữ năng lượng điện của
tụ điện.
Tùy thuộc vào chất liệu cách điện ở giữa bản cực thì tụ điện có tên gọi tương
ứng. Ví dụ như nếu như lớp cách điện là không khí ta có tụ không khí, là giấy ta có
tụ giấy, còn là gốm ta có tụ gốm và nếu là lớp hóa chất thì cho ta tụ hóa.
c. Kí hiêụ
Kí hiê ̣u viết tắt của tụ điê ̣n là C.
Hình 2. 25: Mô ̣t số kí hiê ̣u của tụ điê ̣n trên mạch điê ̣n
d. Phân loại
Tụ không phân cực: Tụ giấy, Tụ gốm, Tụ mica. Các loại tụ này không phân
biê ̣t âm dương và thường có điê ̣n dung nhỏ từ 0.47µF trở xuống, các tụ này
Trang 24
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
thường được sử dụng trong các mạch điê ̣n có tần số cao hoă ̣c mạch lọc
nhiễu.
Tụ có phân cực: Tụ hóa. Tụ hóa là tụ có phân cực âm dương, tụ hóa có trị
số lớn hơn và giá trị từ 0.47µF đến khoảng 4700µF, tụ hóa thường được sử
dụng trong các mạch có tần số thấp hoă ̣c để lọc nguồn. Tụ hóa luôn có hình
trụ.
Tụ xoay: Tụ xoay là tụ có thể xoay để thay đổi giá trị điê ̣n dung, tụ này
thường được lắp trong radio để thay đổi tần số cô ̣ng hưởng khi ta dò đài.
2.3.4 Diode
2.3.4.1 Tổng quan về Diode
Trang 25
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Diode là linh kiện điện tử được tạo thành từ vật liệu bán dẫn. Nó bao gồm hai
lớp chất bán dẫn. Một lớp được pha tạp với vật liệu loại P và lớp kia với vật liệu
loại N. Sự kết hợp của cả hai lớp loại P và N này tạo thành một điểm nối được gọi
là tiếp giáp P–N. Diode bán dẫn có cấu tạo gồm hai lớp chất bán dẫn. Lớp chất bán
dẫn loại P và lớp chất bán dẫn loại N.
2.3.4.2 Kí hiêụ
Kí hiê ̣u viết tắt của Diode là D.
Trang 26
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Trang 27
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Hình 2. 30: Hình ảnh và kí hiê ̣u của Diode phát quang (LED)
Hình 2. 31: Hình ảnh và kí hiê ̣u của Diode thu quang
f. Diode Zener
Diode Zener được đặt theo tên của Clarence Malvin Zener, người đã phát hiện
ra hiệu ứng zener. Nó là một loại diode, không chỉ cho phép dòng điện chạy theo
hướng thuận mà còn theo hướng ngược lại. Khi điện áp ngược đạt đến điện áp đánh
thủng được gọi là điện áp Zener, nó cho phép dòng điện đi qua.
Trang 28
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Phần tử cắt mạch: Đây là thành phần chính của cầu chì, phần tử này phải có
khả năng cảm nhâ ̣n được giá trị của dòng điê ̣n qua nó. Phần tử này có giá trị
điê ̣n trở suất bé (thường bằng bạc, đồng hay các vâ ̣t liê ̣u dẫn có giá trị điê ̣n
trở suất nhỏ lân câ ̣n với các giá trị nêu trên…). Hình dạng của phân tử có
thể ở dạng là mô ̣t dây tiết diê ̣n tròn hay dạng băng mỏng.
Thân của cầu chì: Thường bằng thủy tinh, ceramic (sứ gốm) hay các vâ ̣t
liê ̣u khác tương đương. Vâ ̣t liê ̣u tạo thành thân của cầu chì phải đảm bảo
được hai tính chất: Có đô ̣ bền cơ khí và có đô ̣ bền về điều kiê ̣n dẫn nhiê ̣t,
sức chịu đựng được các thay đổi đô ̣t ngô ̣t mà không hư hỏng,
Vâ ̣t liê ̣u lắp đầy thân (bao bọc quanh phần tử ngắt mạch trong thân cầu chì):
Thường bằng chất liê ̣u Silicat ở dạng hạt, nó phải có khả năng hấp thụ được
Trang 29
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
năng lượng sinh ra do hồ quang và phải đảm bảo tính cách điê ̣n khi xảy ra
hiê ̣n tượng ngắn mạch.
Các đấu nối: Các thành phần này dùng định vị cố định cầu chì trên các thiết
bị đóng ngắt mạch; đồng thởi phải đảm boả tính tiếp xúc điện tốt.
c. Phân loại
Có thể chia làm hai dạng cơ bản:
Cầu chì loại G: Cầu chì dạng này chỉ có khả năng ngắt mạch, khi có sự cố
hay quá tải hay ngắn mạch xảy ra trên phụ tải.
Cầu chì loại A: Cầu chì dạng này chỉ có khả năng bảo vệ duy nhất trạng
thái ngắn mạch trên tải.
Hình 2. 34: Mô ̣t số kí hiê ̣u cầu chì thường gă ̣p trên mạch điê ̣n
Trang 30
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
gây nên sự nóng chảy, sự cân bằng nhiệt sẽ được thiết lập ở một giá trị mà
không gây sự già hoá hay phá hỏng bất cứ phần tử nào của cầu chì.
Đối với dòng điện ngắn mạch của cầu chì: Sự cân bằng trên cầu chì bị phá
huỷ, nhiệt năng trên cầu chì tăng cao và dẫn đến sự phá huỷ cầu chì.
f. Các đă ̣c tính điêṇ áp của cầu chì
Điê ̣n áp định mức là giá trị điện áp hiệu dụng xoay chiều xuất hiện ở hai
đầu cầu chì (khi cầu chì ngắt mạch), tần số của nguồn điện trong phạm vi
48Hz đến 62Hz.
Dòng điện định mức là giá trị hiệu dụng của dòng điện xoay chiều mà cầu
chì có thể tải liên tục thường xuyên mà không làm thay đổi đặc tính của nó.
Dòng điê ̣n cắt cực tiểu là giá trị nhỏ nhất của dòng điện sự cố mà dây chì
có khả năng ngắt mạch. Khả năng cắt định mức là giá trị cực đại của dòng
điện ngắn mạch mà cầu chì có thể cắt.
2.3.6 Máy biến áp (MBA)
a. Khái niệm
Máy biến áp là thiết bị điện thực hiện truyền đưa năng lượng hoặc tín hiệu điện
xoay chiều giữa các mạch điện thông qua hiện tượng cảm ứng điện từ.
b. Cấu tạo
Gồm một cuộn sơ cấp và một hay nhiều cuộn dây thứ cấp liên kết qua trường
điện từ. Khi đưa dòng điện với điện áp xác định vào cuộn sơ cấp sẽ tạo ra trường
điện từ.
Các cuộn sơ cấp và thứ cấp có thể cách ly hay nối với nhau về điện hoặc dùng
chung vòng dây như trong biến áp tự ngẫu.
Thông thường tỷ số điện áp trên cuộn thứ cấp với điện áp trên cuộn sơ cấp tỉ lệ
với số vòng quấn và gọi là tỷ số biến áp. Khi tỷ số nay >1 thì gọi là máy hạ áp,
ngược lại <1 thì gọi là máy tăng áp.
c. Nguyên tắc hoạt động
Hoạt động dựa trên hai hiện tượng vật lý đó là từ trường và cảm ứng điện.
Dòng điện được tạo ra trong cuộn dây sơ cấp khi nối với hiệu điện thế sơ cấp và
một từ trường biến thiên trong lõi sắt. Từ tường biến thiên này tạo ra trong mạch
điện thứ cấp một hiệu điện thế thứ cấp. Như vậy hiệu điện thế sơ cấp có thể thay đổi
Trang 31
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
được hiệu điện thế thứ cấp thông qua từ trường. Sự biến đổi này có thể được điều
chỉnh qua số vòng quấn trên lõi sắt.
d. Phân loại
Theo cấu tạo: MBA một pha và MBA ba pha.
Theo chức năng: MBA hạ thế và MBA tăng thế.
Theo cách thức cách điện: MBA lõi dầu, MBA lõi không khí,…
Theo nhiệm vụ: MBA điện lực, MBA dân dụng, MBA hàn, MBA xung,..
Theo công suất hay hiệu điện thế.
e. Kí hiệu
Trang 32
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG
CHƯƠNG 3
THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG
3.1 Sơ đồ khối mạch toàn mạch
Trang 31
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG
Với yêu cầu của đề tài nhóm thực hiê ̣n đề tài phải thiết kế một bộ nghịch lưu
cho điện áp xoay chiều là 220V từ nguồn acquy 12V, tần số trong mạch đo được là
50Hz, công suất ra của bộ nghịch lưu là 30W.
b. Lựa chọn mạch nghịch lưu
Với nguồn là acquy nên ta sử dụng mạch nghịch lưu độc lập. Như vậy ta có ba
sự lựa chọn:
Mạch nghịch lưu độc lập nguồn áp.
Mạch nghịch lưu độc lập dòng điện được cấp từ nguồn dòng, ở đây chúng
ta sử dụng nguồn cấp là acquy nên không phù hợp.
Mạch nghịch lưu độc lập cộng hưởng có dạng điện áp ra gần Sin nhất, tuy
nhiên mạch này sử dụng tần số >300Hz do vậy không phù hợp để sử dụng
cho mạch mà chúng ta thiết kế.
Vì thế nhóm thực hiê ̣n đề tài sử dụng mạch nghịch lưu độc lập nguồn áp một
pha vì mạch nghịch lưu độc lập nguồn áp ba pha cho chi phí cao hơn và tính toán
điều khiển cũng phức tạp hơn rất nhiều, trong khi đó ta chỉ cần một pha đủ cho nhu
cầu sinh hoạt hằng ngày.
Trang 32
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG
c. Phân chia
Chia mạch nghịch lưu thành hai phần chính:
Mạch điều khiển: Có nhiệm vụ phát xung vuông dao động với tần số 50Hz,
cấp xung kích mở transistor.
Mạch động lực: có nhiệm vụ đẩy kéo điện áp 12VDC lên 220VAC với tần
số 50Hz.
d. Phương pháp biến đổi điện áp trong mạch nghịch lưu
Điện áp một chiều 12VDC được đưa thẳng vào biến áp để đưa lên điện áp
220VAC xoay chiều. Điện áp một chiều này cho qua máy biến áp bằng
cách đóng mở liên tục nhờ các van công suất với tần số của lưới điện 50Hz.
Ưu điểm của phương pháp này là không có sự tổn hao công suất nhều do sự
biến đổi trực tiếp và cấu tạo mạch khá đơn giản.
Nhưng phương pháp này cũng có nhược điểm đó là điện áp đầu ra có dạng
xung không phải chuẩn sin ảnh hưởng đến tải cảm.
3.2.2 Tính toán, thiết kế mạch điều khiển
a. Sơ đồ nguyên lí mạch điều khiển
Trang 33
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG
Tần số dao dộng trong IC CD4047 được tính theo công thức:
1
f = 4.4 RC (3.3)
Trang 34
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG
Trang 35
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG
Ở chu kỳ dương cuộn L1 của phần sơ cấp được cấp nguồn, điện áp ở đầu ra
được khuyếch đại theo tỷ số vòng dây của biến áp. Lúc này đầu ra là chu kỳ dương.
Ngược lại ở chu kỳ âm cuộn L2 của phần sơ cấp được cấp điện, điện áp đầu ra là
chu kỳ âm của tín hiệu. Do đó đầu ra của biến áp điện áp là dòng điện xoay chiều
tần số 50Hz dạng sóng vuông. Sau đó, máy biến áp khuếch đại tín hiệu điện nâng
lên thành 220V để cấp cho tải hoạt động.
3.4 Thi công mạch
Sử dụng phần mềm Altium 18 để vẽ mạch nguyên lý và mô phỏng 3D mạch
nghịch lưu này.
Trang 36
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG
Cần sắp xếp linh kiện và đi dây cho hợp lý đẹp mắt, có tính kĩ thuật.
Trang 37
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG
Trang 38
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG
Hình 3. 12: Hình ảnh test với tải là bóng đèn 20W
Trang 39
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI
CHƯƠNG 4
KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI
4.1 Kết luận
Sau một khoảng thời gian thực hiện đồ án môn học Điện tử công suất với đề tài:
“Tính toán thiết kế mạch nghịch lưu điện áp mô ̣t pha 12VDC – 220VAC”,
nhóm thực hiện đề tài đạt rút ra được những kết luận sau đây:
4.1.1 Về board mạch
Hiểu được nguyên lý hoạt động của mạch nghịch lưu điện áp.
Hiểu được tầm quan trọng của mạch nghịch lưu trong thực tế sản xuất công
nghiệp.
Biết được cách tính toán, lựa chọn, thiết kế mạch nghịch lưu.
Biết sử dụng phần mềm vẽ mạch và mô phỏng 3D Altium.
Biết cách thức viết một bản báo cáo hoàn chỉnh, là tiền đề để thực hiện đồ
án tốt nghiệp được tốt hơn.
4.2 Phương hướng phát triển đề tài
Vì mạch tạo ra sóng vuông nên khi sử dụng lâu dài sẽ dẫn đến làm hư hỏng
thiết bị, nên nhóm thực hiện đề tài mong muốn phát triển đề tài này từ sóng vuông
lên sóng chuẩn sin nhưng vẫn đảm bảo được tính ổn định của mạch.
Ngoài ra, nhóm thực hiện đề tài còn mong muốn phát triển mạch nghịch lưu này
trở nên nhỏ gọn và tạo ra công suất lớn hơn nữa.
Trang 40
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI
Trang 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liê ̣u tham khảo
[1]. Võ Minh Chí, Điê ̣n tử công suất, NXB Khoa học và Kỹ thuâ ̣t, 2004.
[2]. Thượng Văn Bé, Giáo trình Điê ̣n tử công suất, Tài liê ̣u lưu hành nô ̣i bô ̣ Trường
CĐKT Cao Thắng.
Các trang web tham khảo
[1]. https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90i%E1%BB%87n_m%E1%BB%99t_chi
%E1%BB%81u
[2]. https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90i%E1%BB%87n_xoay_chi%E1%BB
%81u
[3]. https://www.alldatasheet.com/view.jsp?
Searchword=Cd4047&gclid=CjwKCAjwieuGBhAsEiwA1Ly_nWJIXGv0UX_2wy
Xkopy5jZFnSRHYtvjrKl6Bcedt4t3dZRAMzIovbBoCKWcQAvD_BwE
[4]. https://dientutuonglai.com/tim-hieu-lm358.html
[5].
https://www.alldatasheet.com/datasheetpdf/pdf/92454/MICROSEMI/2N3055.html
[6]. https://www.alldatasheet.com/datasheet-pdf/pdf/143890/PMC/H1061.html
[7]. https://vi.wikipedia.org/wiki/Linh_ki%E1%BB%87n_%C4%91i%E1%BB
%87n_t%E1%BB%AD_th%E1%BB%A5_%C4%91%E1%BB%99ng
[8]. https://vi.wikipedia.org/wiki/C%E1%BA%A7u_ch%C3%AC
[9]. https://vi.wikipedia.org/wiki/Bi%E1%BA%BFn_%C3%A1p
Trang 42