Professional Documents
Culture Documents
Ngày này thông tin di động là ngành công nghiệp viễn thông phát triển
nhanh nhất với con số thuê bao đã đạt đến 3,6 tỷ tính đến cuối năm 2008. Khởi
nguồn từ dịch vụ thoại đắt tiền cho một số ít người đi xe, đến nay với sự ứng
dụng ngày càng rộng rãi các thiết bị thông tin di động thể hệ ba, thông tin di
động có thể cung cấp nhiều hình loại dịch vụ đòi hỏi tốc độ số liệu cao cho
người sử dụng kể cả các chức năng camera, MP3 và PDA. Với các dịch vụ đòi
hỏi tốc độ cao ngày các trở nên phổ biến này, nhu cầu 3G cũng như phát triển nó
lên 4G ngày càng trở nên cấp thiết.
ITU đã đưa ra đề án tiêu chuẩn hoá hệ thống thông tin di động thế hệ ba
với tên gọi IMT-2000 để đạt được các mục tiêu chính sau đây:
√ Tốc độ truy nhập cao để đảm bảo các dịch vụ băng rộng như truy nhập
internet nhanh hoặc các ứng dụng đa phương tiện, do yêu cầu ngày càng
tăng về các dịch vụ này.
√ Linh hoạt để đảm bảo các dịch vụ mới như đánh số cá nhân toàn cầu và
điện thoại vệ tinh. Các tính năng này sẽ cho phép mở rộng đáng kể tầm
phủ của các hệ thống thông tin di động.
√ Tương thích với các hệ thống thông tin di động hiện có để đảm bảo sự
phát triển liên tục của thông tin di động .
Nhiều tiêu chuẩn cho hệ thống thông tin di động thế hệ ba IMT-2000 đã
được đề xuất, trong đó hai hệ thống WCDMA UMTS và cdma-2000 đã được
ITU chấp thuận và đã được đưa vào hoạt động. Các hệ thống này đều sử dụng
công nghệ CDMA điều này cho phép thực hiện tiêu chuẩn toàn thế giới cho giao
diện vô tuyến của hệ thống thông tin động thế hệ ba.
HSDPA (High Speech Downlink Packet Access: truy nhập gói đường
xuống tốc độ cao) là một mở rộng của các hệ thống 3G WCDMA UMTS đã có
thể cung cấp tốc độ lên đến 10 Mbps trên đường xuống. HSDPA là một chuẩn
tăng cường của 3GPP-3G nhằm tăng dung lượng đường xuống bằng cách thay
thế điều chế QPSK trong 3G UMTS bằng 16QAM trong HSDPA. HSDPA hoạt
động trên cơ sở kết hợp ghép kênh theo thời gian (TDM) với ghép kênh theo mã
và sử dụng thích ứng đường truyền. Nó cũng đưa ra một kênh điều khiển riêng
để đảm bảo tốc độ truyền dẫn số liệu. Các kỹ thuật tương tự cũng được áp dụng
cho đường lên trong chuẩn HSUPA (High Speech Uplink Packet Access). Hai
công nghệ truy nhập HSDPA và HSUPA được gọi chung là HSPA (High Speed
Packet Data). Để làm cho công nghệ 3GPP UTRA/UTRAN mang tính cạnh
tranh hơn nữa (chủ yếu là để cạnh tranh với các công nghệ mới của 3GPP2 và
WiMAX), 3GPP quyết định phát triển E-UTRA và E-UTRAN (E: Elvolved ký
hiệu cho phát triển) còn được gọi là siêu 3G (Super-3G) hay LTE (Long Term
Evolution) mà thực chất là giai đoạn đầu 4G. Công việc phát triển sẽ tiến hành
trong 10 năm và sau đó như là sự phát triển dài hạn (LTE: Long Term
Evolution) của công nghệ truy nhập vô tuyến 3GPP. Trong giai đoạn này tốc độ
số liệu đạt được 30-100Mbps với băng thông 20MHz. Tiếp sau LTE, IMT-Adv
TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng 1
(IMT tiên tiến) sẽ được phát triển, đây sẽ là thời kỳ phát triển của 4G với tốc độ
từ 100 đến 1000 Mbps và băng thông 100MHz. Hình L.1 cho thấy viễn cảnh của
thông tin di động 4G về khả năng đáp ứng tốc độ chuyển động và và tốc độ
truyền số liệu.
Hiện nay tai Việt Nam băng tần I dành cho WCDMA đã được chia là bốn
khe và được cấp phát cho bốn nhà khai thác: Viettel, VMS, GPC, EVN+HT.
Trong các năm tới 3GWCDMA UMTS sẽ được triển khai trên băng tần này.
Bài giảng “Giới thiệu công nghệ 3G WCDMA UMTS” nhằm cung cấp
các khái niệm cơ bản về công nghệ 3G WCDMA UMTS cho các cán bộ Tổng
Công ty Viễn Thông Quân Đội (Viettel).
Bài giảng bao gồm bốn chương. Chương đầu trình bày khái quát chung về
sự phát triển của các hệ thống thông tin di động lên 4G, kiến trúc chung của một
mạng 3G; các kiến trúc R3, R4, R5 và R6 của mạng thông tin di động 3G
WCDMA UMTS. Chương hai trình bầy đa truy nhập CDMA và các kỹ thuật
liên quan được áp dụng cho WCDMA. Chương ba giới thiệu giao diện vô tuyến
cả WCDMA. Chương bốn giới thiêu công nghệ đa truy nhập tốc độ cao HSPA
Các chương của tài liệu này đều được kết cấu theo modul để học viên dễ
học học. Mỗi chương đều có phần giới thiệu chung, nội dung và tổng kết.
• Lộ trình phát triển các công nghệ thông tin di động lên 4G
• Kiến trúc chung của một mạng thông tin di động 3G
• Các khái niệm về các dịch vụ chuyển mạch kênh và các dịch vụ chuyển
mạch gói
• Các loại lưu lượng và các loại dịch vù mà 3G WCDMA UMTS có thể hỗ
trợ
• Kiến trúc 3G WCDMA UMTS qua các phát hành khác nhau: R3, R4, R5
và R6
• Chiến lược chuyển dịch GSM lên 3G UMTS
Lộ trình phát triển các công nghệ thông tin di động lên 4G được cho trên
hình 1.1 và lộ trình nghiên cứu phát triển trong 3GPP được cho trên hình 1.2..
Hình 1.2. Lịch trình nghiên cứu phát triển trong 3GPP
Hình 1.3. cho thấy lộ trình tăng tốc độ truyền số liệu trong các phát hành của
3GPP
1.3. KIẾN TRÚC CHUNG CỦA MỘT HỆ THỐNG THÔNG TIN DI ĐỘNG
3G
Mạng thông tin di động (TTDĐ) 3G lúc đầu sẽ là mạng kết hợp giữa các
vùng chuyển mạch gói (PS) và chuyển mạch kênh (CS) để truyền số liệu gói và
tiếng. Các trung tâm chuyển mạch gói sẽ là các chuyển mạch sử dụng công nghệ
ATM. Trên đường phát triển đến mạng toàn IP, chuyển mạch kênh sẽ dần được
thay thế bằng chuyển mạch gói. Các dịch vụ kể cả số liệu lẫn thời gian thực (như
tiếng và video) cuối cùng sẽ được truyền trên cùng một môi trường IP bằng các
chuyển mạch gói. Hình 1.4 dưới đây cho thấy thí dụ về một kiến trúc tổng quát
của TTDĐ 3G kết hợp cả CS và PS trong mạng lõi.
Các miền chuyển mạch kênh (CS) và chuyển mạch gói (PS) được thể hiện
bằng một nhóm các đơn vị chức năng lôgic: trong thực hiện thực tế các miền
chức năng này được đặt vào các thiết bị và các nút vật lý. Chẳng hạn có thể
thực hiện chức năng chuyển mạch kênh CS (MSC/GMSC) và chức năng
chuyển mạch gói (SGSN/GGSN) trong một nút duy nhất để được một hệ thống
tích hợp cho phép chuyển mạch và truyền dẫn các kiểu phương tiện khác nhau:
từ lưu lượng tiếng đến lưu lượng số liệu dung lượng lớn.
3G UMTS (Universal Mobile Telecommunications System: Hệ thống
thông tin di động toàn cầu) có thể sử dụng hai kiểu RAN. Kiểu thứ nhất sử
dụng công nghệ đa truy nhập WCDMA (Wide Band Code Devision Multiple
Acces: đa truy nhập phân chia theo mã băng rộng) được gọi là UTRAN (UMTS
Terrestrial Radio Network: mạng truy nhập vô tuyến mặt đất của UMTS). Kiểu
thứ hai sử dụng công nghệ đa truy nhập TDMA được gọi là GERAN (GSM
EDGE Radio Access Network: mạng truy nhập vô tuyến dưa trên công nghệ
EDGE của GSM). Tài liệu chỉ xét đề cập đến công nghệ duy nhất trong đó
UMTS được gọi là 3G WCDMA UMTS
1.4. CHUYỂN MẠCH KÊNH (CS), CHUYỂN MẠCH GÓI (PS), DỊCH VỤ
CHUYỂN MẠCH KÊNH VÀ DỊCH VỤ CHUYỂN MẠCH GÓI.
3G cung cấp các dịch vụ chuyển mạch kênh như tiếng, video và các dịch
vụ chuyển mạch gói chủ yếu để truy nhập internet.
Chuyển mạch kênh (CS: Circuit Switch) là sơ đồ chuyển mạch trong đó
thiết bị chuyển mạch thực hiện các cuộc truyền tin bằng cách thiết lập kết nối
chiếm một tài nguyên mạng nhất định trong toàn bộ cuộc truyền tin. Kết nối này
là tạm thời, liên tục và dành riêng. Tạm thời vì nó chỉ được duy trì trong thời
gian cuộc gọi. Liên tục vì nó được cung cấp liên tục một tài nguyên nhất định
(băng thông hay dung lượng và công suất) trong suốt thời gian cuộc gọi. Dành
riêng vì kết nối này và tài nguyên chỉ dành riêng cho cuộc gọi này. Thiết bị
chuyển mạch sử dụng cho CS trong các tổng đài của TTDĐ 2G thực hiện
chuyển mạch kênh trên trên cơ sở ghép kênh theo thời gian trong đó mỗi kênh
có tốc độ 64 kbps và vì thế phù hợp cho việc truyền các ứng dụng làm việc tại
tốc độ cố định 64 kbps (chẳng hạn tiếng được mã hoá PCM).
Chuyển mạch gói (PS: Packet Switch) là sơ đồ chuyển mạch thực hiện
phân chia số liệu của một kết nối thành các gói có độ dài nhất định và chuyển
mạch các gói này theo thông tin về nơi nhận được gắn với từng gói và ở PS tài
nguyên mạng chỉ bị chiếm dụng khi có gói cần truyền. Chuyển mạch gói cho
phép nhóm tất cả các số liệu của nhiều kết nối khác nhau phụ thuộc vào nội
TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng 9
dung, kiểu hay cấu trúc số liệu thành các gói có kích thước phù hợp và truyền
chúng trên một kênh chia sẻ. Việc nhóm các số liệu cần truyền được thực hiện
bằng ghép kênh thống kê với ấn định tài nguyên động. Các công nghệ sử dụng
cho chuyển mạch gói có thể là Frame Relay, ATM hoặc IP.
Hình 1.5. cho thấy cấu trúc của CS và PS.
Hình 1.5. Chuyển mạch kênh (CS) và chuyển mạch gói (PS).
Dịch vụ chuyển mạch kênh (CS Service) là dịch vụ trong đó mỗi đầu cuối
được cấp phát một kênh riêng và nó toàn quyển sử dụng tài nguyên của kênh
này trong thời gian cuộc gọi tuy nhiên phải trả tiền cho toàn bộ thời gian này dù
có truyền tin hay không. Dịch vụ chuyển mạch kênh có thể được thực hiện trên
chuyển mạch kênh (CS) hoặc chuyển mạch gói (PS). Thông thường dịch vụ này
được áp dụng cho các dịch vụ thời gian thực (thoại).
Dịch vụ chuyển mạch gói (PS Service) là dịch vụ trong đó nhiều đầu cuối
cùng chia sẻ một kênh và mỗi đầu cuối chỉ chiếm dụng tài nguyên của kênh này
khi có thông tin cần truyền và nó chỉ phải trả tiền theo lượng tin được truyền
trên kênh. Dịch vụ chuyển mạch gói chỉ có thể được thực hiện trên chuyển mạch
gói (PS). Dịch vụ này rất rất phù hợp cho các dịch vụ phi thời gian thực (truyền
số liệu), tuy nhiên nhờ sự phát triển của công nghệ dịch vụ này cũng được áp
dụng cho các dịch vụ thời gian thực (VoIP).
Chuyển mạch gói có thể thực hiện trên cơ sở ATM hoặc IP.
ATM (Asynchronous Transfer Mode: chế độ truyền dị bộ) là công nghệ
thực hiện phân chia thông tin cần phát thành các tế bào 53 byte để truyền dẫn và
chuyển mạch. Một tế bào ATM gồm 5 byte tiêu đề (có chứa thông tin định
tuyến) và 48 byte tải tin (chứa số liệu của người sử dụng). Thiết bị chuyển mạch
ATM cho phép chuyển mạch nhanh trên cơ sở chuyển mạch phần cứng tham
chuẩn theo thông tin định tuyến tiêu đề mà không thực hiện phát hiện lỗi trong
từng tế bào. Thông tin định tuyến trong tiêu đề gồm: đường dẫn ảo (VP) và kênh
TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng 10
ảo (VC). Điều khiển kết nối bằng VC (tương ứng với kênh của người sử dụng)
và VP (là một bó các VC) cho phép khai thác và quản lý có khả năng mở rộng
và có độ linh hoạt cao. Thông thường VP được thiết lập trên cơ sở số liệu của hệ
thống tại thời điểm xây dựng mạng. Việc sử dụng ATM trong mạng lõi cho ta
nhiều cái lợi: có thể quản lý lưu lượng kết hợp với RAN, cho phép thực hiện các
chức năng CS và PS trong cùng một kiến trúc và thực hiện khai thác cũng như
điều khiển chất lượng liên kết.
Chuyển mạch hay Router IP (Internet Protocol) cũng là một công nghệ
thực hiện phân chia thông tin phát thành các gói được gọi là tải tin (Payload).
Sau đó mỗi gói được gán một tiêu đề chứa các thông tin địa chỉ cần thiết cho
chuyển mạch. Trong thông tin di động do vị trí của đầu cuối di động thay đổi
nên cần phải có thêm tiêu đề bổ sung để định tuyến theo vị trí hiện thời của máy
di động. Quá trình định tuyến này được gọi là truyền đường hầm (Tunnel). Có
hai cơ chế để thực hiện điều này: MIP (Mobile IP: IP di động) và GTP (GPRS
Tunnel Protocol: giao thức đường hầm GPRS). Tunnel là một đường truyền mà
tại đầu vào của nó gói IP được đóng bao vào một tiêu đề mang địa chỉ nơi nhận
(trong trường hợp này là địa chỉ hiện thời của máy di động) và tại đầu ra gói IP
được tháo bao bằng cách loại bỏ tiêu đề bọc ngoài (hình 1.6).
Hình 1.6. Đóng bao và tháo bao cho gói IP trong quá trình truyền tunnel
Hình 1.7 cho thấy quá trình định tuyến tunnel (chuyển mạch tunnel) trong
hệ thống 3G UMTS từ tổng đài gói cổng (GGSN) cho một máy di động (UE)
khi nó chuyển từ vùng phục vụ của một tổng đài gói nội hạt (SGSN1) này sang
một vùng phục vụ của một tổng đài gói nội hạt khác (SGSN2) thông qua giao
thức GTP.
Vì TTDĐ 3G cho phép truyền dẫn nhanh hơn, nên truy nhập Internet và
lưu lượng thông tin số liệu khác sẽ phát triển nhanh. Ngoài ra TTDĐ 3G cũng
được sử dụng cho các dịch vụ tiếng. Nói chung TTDĐ 3G hỗ trợ các dịch vụ
tryền thông đa phương tiện. Vì thế mỗi kiểu lưu lượng cần đảm bảo một mức
QoS nhất định tuỳ theo ứng dụng của dịch vụ. QoS ở W-CDMA được phân loại
như sau:
Loại hội thoại (Conversational, rt): Thông tin tương tác yêu cầu trễ nhỏ (thoại
chẳng hạn).
Loại luồng (Streaming, rt): Thông tin một chiều đòi hỏi dịch vụ luồng với trễ
nhỏ (phân phối truyền hình thời gian thực chẳng hạn: Video Streaming)
Loại tương tác (Interactive, nrt): Đòi hỏi trả lời trong một thời gian nhất định và
tỷ lệ lỗi thấp (trình duyệt Web, truy nhập server chẳng hạn).
Loại nền (Background, nrt): Đòi hỏi các dịch vụ nỗ lực nhất được thực hiện trên
nền cơ sở (e-mail, tải xuống file: Video Download)
Môi trường hoạt động của 3WCDMA UMTS được chia thành bốn vùng
với các tốc độ bit Rb phục vụ như sau:
• Vùng 1: trong nhà, ô pico, Rb ≤ 2Mbps
TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng 12
• Vùng 2: thành phố, ô micro, Rb ≤ 384 kbps
• Vùng 2: ngoại ô, ô macro, Rb ≤ 144 kbps
• Vùng 4: Toàn cầu, Rb = 12,2 kbps
Có thể tổng kết các dịch vụ do 3GWCDMA UMTS cung cấp ở bảng 1.1.
3G WCDMA UMTS được xây dựng theo ba phát hành chính được gọi là
R3, R4, R5. Trong đó mạng lõi R3 và R4 bao gồm hai miền: miền CS (Circuit
Switch: chuyển mạch kênh) và miền PS (Packet Switch: chuyển mạch gói). Việc
kết hợp này phù hợp cho giai đoạn đầu khi PS chưa đáp ứng tốt các dịch vụ thời
gian thực như thoại và hình ảnh. Khi này miền CS sẽ đảm nhiệm các dịch vụ
thoại còn số liệu được truyền trên miền PS. R4 phát triển hơn R3 ở chỗ miền CS
WCDMA UMTS R3 hỗ trợ cả kết nối chuyển mạch kênh lẫn chuyển
mạch gói: đến 384 Mbps trong miền CS và 2Mbps trong miền PS. Các kết nối
tốc độ cao này đảm bảo cung cấp một tập các dich vụ mới cho người sử dụng di
động giống như trong các mạng điện thoại cố định và Internet. Các dịch vụ này
gồm: điện thoại có hình (Hội nghị video), âm thanh chất lượng cao (CD) và tốc
độ truyền cao tại đầu cuối. Một tính năng khác cũng được đưa ra cùng với GPRS
là "luôn luôn kết nối" đến Internet. UMTS cũng cung cấp thông tin vị trí tốt hơn
và vì thế hỗ trợ tốt hơn các dịch vụ dựa trên vị trí.
Một mạng UMTS bao gồm ba phần: thiết bị di động (UE: User
Equipment), mạng truy nhập vô tuyến mặt đất UMTS (UTRAN: UMTS
Terrestrial Radio Network), mạng lõi (CN: Core Network) (xem hình 1.8). UE
bao gồm ba thiết bị: thiết bị đầu cuối (TE), thiết bị di động (ME) và module
nhận dạng thuê bao UMTS (USIM: UMTS Subscriber Identity Module).
UTRAN gồm các hệ thống mạng vô tuyến (RNS: Radio Network System) và
mỗi RNS bao gồm RNC (Radio Network Controller: bộ điều khiển mạng vô
tuyến) và các nút B nối với nó. Mạng lõi CN bao gồm miền chuyển mạch kênh,
chuyển mạch gói và HE (Home Environment: Môi trường nhà). HE bao gồm
các cơ sở dữ liệu: AuC (Authentication Center: Trung tâm nhận thực), HLR
(Home Location Register: Bộ ghi định vị thường trú) và EIR (Equipment
Identity Register: Bộ ghi nhận dạng thiết bị).
Vì máy đầu cuối bây giờ không chỉ đơn thuần dành cho điện thoại mà còn
cung cấp các dịch vụ số liệu mới, nên tên của nó được chuyển thành đầu cuối.
Các nhà sản xuất chính đã đưa ra rất nhiều đầu cuối dựa trên các khái niệm mới,
nhưng trong thực tế chỉ một số ít là được đưa vào sản xuất. Mặc dù các đầu cuối
dự kiến khác nhau về kích thước và thiết kế, tất cả chúng đều có màn hình lớn
và ít phím hơn so với 2G. Lý do chính là để tăng cường sử dụng đầu cuối cho
nhiều dịch vụ số liệu hơn và vì thế đầu cuối trở thành tổ hợp của máy thoại di
động, modem và máy tính bàn tay.
Đầu cuối hỗ trợ hai giao diện. Giao diện Uu định nghĩa liên kết vô tuyến
(giao diện WCDMA). Nó đảm nhiệm toàn bộ kết nối vật lý với mạng UMTS.
Giao diện thứ hai là giao diện Cu giữa UMTS IC card (UICC) và đầu cuối. Giao
diện này tuân theo tiêu chuẩn cho các card thông minh.
Mặc dù các nhà sản xuất đầu cuối có rất nhiều ý tưởng về thiết bị, họ phải
tuân theo một tập tối thiểu các định nghĩa tiêu chuẩn để các người sử dụng bằng
các đầu cuối khác nhau có thể truy nhập đến một số các chức năng cơ sở theo
cùng một cách.
Các tiêu chuẩn này gồm:
• Bàn phím (các phím vật lý hay các phím ảo trên màn hình)
• Đăng ký mật khẩu mới
• Thay đổi mã PIN
• Giải chặn PIN/PIN2 (PUK)
• Trình bầy IMEI
• Điều khiển cuộc gọi
Các phần còn lại của giao diện sẽ dành riêng cho nhà thiết kế và người sử
dụng sẽ chọn cho mình đầu cuối dựa trên hai tiêu chuẩn (nếu xu thế 2G còn kéo
dài) là thiết kế và giao diện. Giao diện là kết hợp của kích cỡ và thông tin do
màn hình cung cấp (màn hình nút chạm), các phím và menu.
1.6.1.2. UICC
1.6.1.3. USIM
Trong hệ thống GSM, SIM card lưu giữ thông tin cá nhân (đăng ký thuê
bao) cài cứng trên card. Điều này đã thay đổi trong UMTS, Modul nhận dạng
thuê bao UMTS được cài như một ứng dụng trên UICC. Điều này cho phép lưu
nhiều ứng dụng hơn và nhiều chữ ký (khóa) điện tử hơn cùng với USIM cho các
mục đích khác (các mã truy nhập giao dịch ngân hàng an ninh). Ngoài ra có thể
có nhiều USIM trên cùng một UICC để hỗ trợ truy nhập đến nhiều mạng.
USIM chứa các hàm và số liệu cần để nhận dạng và nhận thực thuê bao
trong mạng UMTS. Nó có thể lưu cả bản sao hồ sơ của thuê bao.
Người sử dụng phải tự mình nhận thực đối với USIM bằng cách nhập mã
PIN. Điểu này đảm bảo rằng chỉ người sử dụng đích thực mới được truy nhập
mạng UMTS. Mạng sẽ chỉ cung cấp các dịch vụ cho người nào sử dụng đầu cuối
dựa trên nhận dạng USIM được đăng ký.
1.6.2.1. RNC
RNC (Radio Network Controller) chịu trách nhiệm cho một hay nhiều
trạm gốc và điều khiển các tài nguyên của chúng. Đây cũng chính là điểm truy
nhập dịch vụ mà UTRAN cung cấp cho CN. Nó được nối đến CN bằng hai kết
nối, một cho miền chuyển mạch gói (đến GPRS) và một đến miền chuyển mạch
kênh (MSC).
Một nhiệm vụ quan trọng nữa của RNC là bảo vệ sự bí mật và toàn vẹn.
Sau thủ tục nhận thực và thỏa thuận khóa, các khoá bảo mật và toàn vẹn được
đặt vào RNC. Sau đó các khóa này được sử dụng bởi các hàm an ninh f8 và f9.
RNC có nhiều chức năng logic tùy thuộc vào việc nó phục vụ nút nào.
Người sử dụng được kết nối vào một RNC phục vụ (SRNC: Serving RNC). Khi
người sử dụng chuyển vùng đến một RNC khác nhưng vẫn kết nối với RNC cũ,
1.6.2.2. Nút B
Trong UMTS trạm gốc được gọi là nút B và nhiệm vụ của nó là thực hiện
kết nối vô tuyến vật lý giữa đầu cuối với nó. Nó nhận tín hiệu trên giao diện Iub
từ RNC và chuyển nó vào tín hiệu vô tuyến trên giao diện Uu. Nó cũng thực
hiện một số thao tác quản lý tài nguyên vô tuyến cơ sở như "điều khiển công
suất vòng trong". Tính năng này để phòng ngừa vấn đề gần xa; nghĩa là nếu tất
cả các đầu cuối đều phát cùng một công suất, thì các đầu cuối gần nút B nhất sẽ
che lấp tín hiệu từ các đầu cuối ở xa. Nút B kiểm tra công suất thu từ các đầu
cuối khác nhau và thông báo cho chúng giảm công suất hoặc tăng công suất sao
cho nút B luôn thu được công suất như nhau từ tất cả các đầu cuối.
Mạng lõi (CN) được chia thành ba phần, miền PS, miền CS và HE. Miền
PS đảm bảo các dịch vụ số liệu cho người sử dụng bằng các kết nối đến Internet
và các mạng số liệu khác và miền CS đảm bảo các dịch vụ điện thoại đến các
mạng khác bằng các kết nối TDM. Các nút B trong CN được kết nối với nhau
bằng đường trục của nhà khai thác, thường sử dụng các công nghệ mạng tốc độ
cao như ATM và IP. Mạng đường trục trong miền CS sử dụng TDM còn trong
miền PS sử dụng IP.
SGSN (SGSN: Serving GPRS Support Node: nút hỗ trợ GPRS phục vụ)
là nút chính của miền chuyển mạch gói. Nó nối đến UTRAN thông qua giao
diện IuPS và đến GGSN thông quan giao diện Gn. SGSN chịu trách nhiệm cho
tất cả kết nối PS của tất cả các thuê bao. Nó lưu hai kiểu dữ liệu thuê bao: thông
tin đăng ký thuê bao và thông tin vị trí thuê bao.
1.6.3.2. GGSN
GGSN (Gateway GPRS Support Node: Nút hỗ trợ GPRS cổng) là một
SGSN kết nối với các mạng số liệu khác. Tất cả các cuộc truyền thông số liệu từ
thuê bao đến các mạng ngoài đều qua GGSN. Cũng như SGSN, nó lưu cả hai
kiểu số liệu: thông tin thuê bao và thông tin vị trí.
GGSN nối đến Internet thông qua giao diện Gi và đến BG thông qua Gp.
1.6.3.3. BG
1.6.3.4. VLR
VLR (Visitor Location Register: bộ ghi định vị tạm trú) là bản sao của
HLR cho mạng phục vụ (SN: Serving Network). Dữ liệu thuê bao cần thiết để
cung cấp các dịch vụ thuê bao được copy từ HLR và lưu ở đây. Cả MSC và
SGSN đều có VLR nối với chúng.
Ngoài ra VLR có thể lưu giữ thông tin về các dịch vụ mà thuê bao được cung
cấp.
Cả SGSN và MSC đều được thực hiện trên cùng một nút vật lý với VLR vì
thế được gọi là VLR/SGSN và VLR/MSC.
1.6.3.5. MSC
MSC thực hiện các kết nối CS giữa đầu cuối và mạng. Nó thực hiện các
chức năng báo hiệu và chuyển mạch cho các thuê bao trong vùng quản lý của
mình. Chức năng của MSC trong UMTS giống chức năng MSC trong GSM,
nhưng nó có nhiều khả năng hơn. Các kết nối CS được thực hiện trên giao diện
CS giữa UTRAN và MSC. Các MSC được nối đến các mạng ngoài qua GMSC.
1.6.3.6. GMSC
GMSC có thể là một trong số các MSC. GMSC chịu trách nhiệm thực
hiện các chức năng định tuyến đến vùng có MS. Khi mạng ngoài tìm cách kết
nối đến PLMN của một nhà khai thác, GMSC nhận yêu cầu thiết lập kết nối và
hỏi HLR về MSC hiện thời quản lý MS.
HLR là một cơ sở dữ liệu có nhiệm vụ quản lý các thuê bao di động. Một
mạng di động có thể chứa nhiều HLR tùy thuộc vào số lượng thuê bao, dung
lượng của từng HLR và tổ chức bên trong mạng.
Cơ sở dữ liệu này chứa IMSI (International Mobile Subsscriber Identity:
số nhận dạng thuê bao di động quốc tế), ít nhất một MSISDN (Mobile Station
ISDN: số thuê bao có trong danh bạ điện thoại) và ít nhất một địa chỉ PDP
(Packet Data Protocol: Giao thức số liệu gói). Cả IMSI và MSISDN có thể sử
dụng làm khoá để truy nhập đến các thông tin được lưu khác. Để định tuyến và
tính cước các cuộc gọi, HLR còn lưu giữ thông tin về SGSN và VLR nào hiện
đang chịu trách nhiệm thuê bao. Các dịch vụ khác như chuyển hướng cuộc gọi,
tốc độ số liệu và thư thoại cũng có trong danh sách cùng với các hạn chế dịch vụ
như các hạn chế chuyển mạng.
HLR và AuC là hai nút mạng logic, nhưng thường được thực hiện trong
cùng một nút vật lý. HLR lưu giữ mọi thông tin về người sử dụng và đăng ký
thuê bao. Như: thông tin tính cước, các dịch vụ nào được cung cấp và các dịch
vụ nào bị từ chối và thông tin chuyển hướng cuộc gọi. Nhưng thông tin quan
trọng nhất là hiện VLR và SGSN nào đang phụ trách người sử dụng.
AUC (Authentication Center) lưu giữ toàn bộ số liệu cần thiết để nhận
thực, mật mã hóa và bảo vệ sự toàn vẹn thông tin cho người sử dụng. Nó liên kết
với HLR và được thực hiện cùng với HLR trong cùng một nút vật lý. Tuy nhiên
cần đảm bảo rằng AuC chỉ cung cấp thông tin về các vectơ nhận thực (AV:
Authetication Vector) cho HLR.
AuC lưu giữ khóa bí mật chia sẻ K cho từng thuê bao cùng với tất cả các
hàm tạo khóa từ f0 đến f5. Nó tạo ra các AV, cả trong thời gian thực khi
SGSN/VLR yêu cầu hay khi tải xử lý thấp, lẫn các AV dự trữ.
EIR (Equipment Identity Register) chịu trách nhiệm lưu các số nhận dạng
thiết bị di động quốc tế (IMEI: International Mobile Equipment Identity). Đây là
Vai trò các các nút khác nhau của mạng chỉ được định nghĩa thông qua
các giao diện khác nhau. Các giao diện này được định nghĩa chặt chẽ để các nhà
sản xuất có thể kết nối các phần cứng khác nhau của họ.
√ Giao diện Cu. Giao diện Cu là giao diện chuẩn cho các card thông minh.
Trong UE đây là nơi kết nối giữa USIM và UE
√ Giao diện Uu. Giao diện Uu là giao diện vô tuyến của WCDMA trong
UMTS. Đây là giao diện mà qua đó UE truy nhập vào phần cố định của
mạng. Giao diện này nằm giữa nút B và đầu cuối.
√ Giao diện Iu. Giao diện Iu kết nối UTRAN và CN. Nó gồm hai phần,
IuPS cho miền chuyển mạch gói, IuCS cho miền chuyển mạch kênh. CN
có thể kết nối đến nhiều UTRAN cho cả giao diện IuCS và IuPS. Nhưng
một UTRAN chỉ có thể kết nối đến một điểm truy nhập CN.
√ Giao diện Iur. Đây là giao diện RNC-RNC. Ban đầu được thiết kế để đảm
bảo chuyển giao mềm giữa các RNC, nhưng trong quá trình phát triển
nhiều tính năng mới được bổ sung. Giao diện này đảm bảo bốn tính năng
nổi bật sau:
1. Di động giữa các RNC
2. Lưu thông kênh riêng
3. Lưu thông kênh chung
4. Quản lý tài nguyên toàn cục
√ Giao diện Iub. Giao diện Iub nối nút B và RNC. Khác với GSM đây là
giao diện mở.
Hình 1.10 cho thấy kiến trúc cơ sở của 3G UMTS R4. Sự khác nhau cơ bản
giữa R3 và R4 là ở chỗ khi này mạng lõi là mạng phân bố và chuyển mạch mềm.
Thay cho việc có các MSC chuyển mạch kênh truyền thống như ở kiến trúc
trước, kiến trúc chuyển mạch phân bố và chuyển mạch mềm được đưa vào.
Về căn bản, MSC được chia thành MSC server và cổng các phương tiện
(MGW: Media Gateway). MSC chứa tất cả các phần mềm điều khiển cuộc gọi,
quản lý di động có ở một MSC tiêu chuẩn. Tuy nhiên nó không chứa ma trận
chuyển mạch. Ma trận chuyển mạch nằm trong MGW được MSC Server điều
khiển và có thể đặt xa MSC Server.
Hình 1.10. Kiến trúc mạng phân bố của phát hành 3GPP R4
Báo hiệu điều khiển các cuộc gọi chuyển mạch kênh được thực hiện giữa
RNC và MSC Server. Đường truyền cho các cuộc gọi chuyển mạch kênh được
thực hiện giữa RNC và MGW. Thông thường MGW nhận các cuộc gọi từ RNC
và định tuyến các cuộc gọi này đến nơi nhận trên các đường trục gói. Trong
nhiều trường hợp đường trục gói sử dụng Giao thức truyền tải thời gian thực
(RTP: Real Time Transport Protocol) trên Giao thức Internet (IP). Từ hình 1.10
ta thấy lưu lượng số liệu gói từ RNC đi qua SGSN và từ SGSN đến GGSN trên
mạng đường trục IP. Cả số liệu và tiếng đều có thể sử dụng truyền tải IP bên
trong mạng lõi. Đây là mạng truyền tải hoàn toàn IP.
Tại nơi mà một cuộc gọi cần chuyển đến một mạng khác, PSTN chẳng hạn,
sẽ có một cổng các phương tiện khác (MGW) được điều khiển bởi MSC Server
cổng (GMSC server). MGW này sẽ chuyển tiếng thoại được đóng gói thành
PCM tiêu chuẩn để đưa đến PSTN. Như vậy chuyển đổi mã chỉ cần thực hiện tại
TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng 22
điểm này. Để thí dụ, ta giả thiết rằng nếu tiếng ở giao diện vô tuyến được truyền
tại tốc độ 12,2 kbps, thì tốc độ này chỉ phải chuyển vào 64 kbps ở MGW giao
tiếp với PSTN. Truyền tải kiểu này cho phép tiết kiệm đáng kể độ rộng băng tần
nhất là khi các MGW cách xa nhau.
Giao thức điều khiển giữa MSC Server hoặc GMSC Server với MGW là
giao thức ITU H.248. Giao thức này được ITU và IETF cộng tác phát triển. Nó
có tên là điều khiển cổng các phương tiện (MEGACO: Media Gateway Control).
Giao thức điều khiển cuộc gọi giữa MSC Server và GMSC Server có thể là một
giao thức điều khiển cuộc gọi bất kỳ. 3GPP đề nghị sử dụng (không bắt buộc)
giao thức Điều khiển cuộc gọi độc lập vật mang (BICC: Bearer Independent
Call Control) được xây dựng trên cơ sở khuyến nghị Q.1902 của ITU.
Trong nhiều trường hợp MSC Server hỗ trợ cả các chức năng của GMSC
Server. Ngoài ra MGW có khả năng giao diện với cả RAN và PSTN. Khi này
cuộc gọi đến hoặc từ PSTN có thể chuyển nội hạt, nhờ vậy có thể tiết kiệm đáng
kể đầu tư.
Để làm thí dụ ta xét trường hợp khi một RNC được đặt tại thành phố A và
được điều khiển bởi một MSC đặt tại thành phố B. Giả sử thuê bao thành phố A
thực hiện cuộc gọi nội hạt. Nếu không có cấu trúc phân bố, cuộc gọi cần chuyển
từ thành phố A đến thành phố B (nơi có MSC) để đấu nối với thuê bao PSTN tại
chính thành phố A. Với cấu trúc phân bố, cuộc gọi có thể được điều khiển tại
MSC Server ở thành phố B nhưng đường truyền các phương tiện thực tế có thể
vẫn ở thành phố A, nhờ vậy giảm đáng kể yêu cầu truyền dẫn và giá thành khai
thác mạng.
Từ hình 1.10 ta cũng thấy rằng HLR cũng có thể được gọi là Server thuê
bao tại nhà (HSS: Home Subscriber Server). HSS và HLR có chức năng tương
đương, ngoại trừ giao diện với HSS là giao diện trên cơ sở truyền tải gói (IP
chẳng hạn) trong khi HLR sử dụng giao diện trên cơ sở báo hiệu số 7. Ngoài ra
còn có các giao diện (không có trên hình vẽ) giữa SGSN với HLR/HSS và giữa
GGSN với HLR/HSS.
Rất nhiều giao thức được sử dụng bên trong mạng lõi là các giao thức trên
cơ sở gói sử dụng hoặc IP hoặc ATM. Tuy nhiên mạng phải giao diện với các
mạng truyền thống qua việc sử dụng các cổng các phương tiện. Ngoài ra mạng
cũng phải giao diện với các mạng SS7 tiêu chuẩn. Giao diện này được thực hiện
thông qua cổng SS7 (SS7 GW). Đây là cổng mà ở một phía nó hỗ trợ truyền tải
bản tin SS7 trên đường truyền tải SS7 tiêu chuẩn, ở phía kia nó truyền tải các
bản tin ứng dụng SS7 trên mạng gói (IP chẳng hạn). Các thực thể như MSC
Server, GMSC Server và HSS liên lạc với cổng SS7 bằng cách sử dụng các giao
thức truyền tải được thiết kế đặc biệt để mang các bản tin SS7 ở mạng IP. Bộ
giao thức này được gọi là Sigtran.
Trong phần này ta sẽ xét chiến lược dịch chuyển từ GSM sang UMTS của
hãng Alcatel. Alcatel dự kiến phát triển RAN từ GSM lên 3G UMTS theo ba
phát hành: 3GR1, 3GR2 và 3GR3. Với mỗi phát hành, các sản phẩm mới và các
tính năng mới được đưa ra.
Phát hành 3GP1 dựa trên phát hành của 3GPP vào tháng 3 và các đặc tả
kỹ thuật vào tháng 6 năm 2000. Phát hành đầu của 3GR1 chỉ hỗ trợ UTRA-FDD
và sẽ được triển khai chồng lấn lên GSM. Chiến lược dịch chuyển từ GSM sang
UMTS phát hành 3GR1 được chia thành ba giai đoạn được ký hiệu là R1.1,
R1.2 và R1.3 (R: Release: phát hành). Trong các phát hành này các phần cứng
và các tính năng mới được đưa ra. Các nút B được gọi là MBS (Multistandard
Base Station: trạm gốc đa tiêu chuẩn). Tuy nhiên MBS V1 chỉ đơn thuần là nút
B, chỉ MBS V2 mới thực sự đa tiêu chuẩn và chứa các chức năng của cả nút B
và BTS trong cùng một hộp máy. Tương tự RNC V2 và OMC-R V2 được đưa ra
để phục vụ cho cả UMTS và GSM.
Hình 1.13 cho thấy kiến trúc đồng tồn tại GSM và UMTS được phát triển
trong giai đoạn triển khai UMTS ban đầu (3GR1.1).
Trong giai đoạn triền khai UMTS thứ hai sự tích hợp đầu tiên giữa hai
mạng sẽ được thực hiện bằng cách đưa ra các thiết bị đa tiêu chuẩn như: Nút B
kết hợp BTS (MBS V2) và RNC kết hợp BSC (RNC V2). Các chức năng khai
thác và bảo dưỡng mạng vô tuyến cũng có thể được thực hiện chung bởi cùng
một OMC-R (V2). Hình 1.14 mô tả kiến trúc mạng RAN tích hợp của giai đoạn
hai.
Trong kiến trúc RAN của phát hành này được xây dựng trên cơ sở phát
hành R5 vào tháng 9 năm 2000 của 3GPP. Trong phát hành này RAN chung cho
cả hệ thống UMTS và GSM. Cả UTRA-FDD và UTRA-TDD đều được hỗ trợ.
Giao thức truyền tải được thống nhất cho GSM, E-GPRS và UMTS, ngoài ra có
thể ATM kết hợp IP. GERAN (GSM/EDGE RAN) cũng sẽ được hỗ trợ bởi phát
hành này của mạng. Kiến trúc RAN của 3GR1.3 được thể hiện trên hình 1.15.
Do tính chất di động của thuê bao di động nên mạng di động phải được tổ chức
theo một cấu trúc địa lý nhất định để mạng có thể theo dõi được vị trí của thuê
bao.
Hình 1.16. Phân chia mạng thành các vùng phục vụ của MSC/VLR và SGSN
Để định tuyến một cuộc gọi đến một thuê bao di động, đường truyền qua
mạng sẽ được nối đến MSC đang phục vụ thuê bao di động cần gọi. Ở mỗi vùng
phục vụ MSC/VLR thông tin về thuê bao được ghi lại tạm thời ở VLR. Thông
tin này bao gồm hai loại:
• Thông tin về đăng ký và các dịch vụ của thuê bao.
• Thông tin về vị trí của thuê bao (thuê bao đang ở vùng định vị hoặc
vùng định tuyến nào).
Hình 1.17. Phân chia vùng phục vụ của MSC/VLR và SGSN thành các vùng
định vị (LA: Location Area) và định tuyến (RA: Routing Area)
Vùng định vị (hay vùng định tuyến là một phần của vùng phục vụ
MSC/VLR (hay SGSN) mà ở đó một trạm di động có thể chuyển động tự do và
không cần cập nhật thông tin về vị trí cho MSC/VLR (hay SGSN) quản lý vị trí
này. Có thể nói vùng định vị (hay vùng định tuyến) là vị trí cụ thể nhất của trạm
di động mà mạng cần biết để định tuyến cho một cuộc gọi đến nó. Ở vùng định
vị này thông báo tìm sẽ được phát quảng bá để tìm thuê bao di động bị gọi. Hệ
thống có thể nhận dạng vùng định vị bằng cách sử dụng nhận dạng vùng định vị
(LAI: Location Area Identity) hay nhận dạng vùng định tuyến (RAI Routing
Area Identity). Vùng định vị (hay vùng định tuyến) có thể bao gồm một số ô và
thuộc một hay nhiều RNC, nhưng chỉ thuộc một MSC (hay một SGSN).
Vùng định vị hay vùng định tuyến được chia thành một số ô (hình 1.18).
1.10.5. Mẫu ô
Ô vô hướng ngang (hình 1.19a) nhận được từ phát xạ của một anten có
búp sóng tròn trong mặt ngang (mặt phẳng song song với mặt đất) và búp sóng
có hướng chúc xuống mặt đất trong mặt đứng (mặt phẳng vuông góc với mặt
đất). Ô phân đoạn (hình 1.19b) là ô nhận được từ phát xạ của ba anten với
hướng phát xạ cực đại lệch nhau 1200. Các anten này có búp sóng dạng nửa số 8
trong mặt ngang và trong mặt đứng búp sóng của chúng chúc xuống mặt đất.
Trong một số trường hợp ô phân đoạn có thể được tạo ra từ phát xạ của nhiều
hơn ba anten. Trong thực tế mẫu ô có thể rất đa dạng tùy vào địa hình cần phủ
sóng. Tuy nhiên các mẫu ô như trên hình 1.19 thường được sử dụng để thiết kế
cho sơ đồ phủ sóng chuẩn.
Trong các kiến trúc mạng bao gồm cả miền chuyển mạch kênh và miền
chuyển mạch gói, vùng phục mạng không chỉ được phân chia thành các vùng
định vị (LA) mà còn được phân chia thành các vùng định tuyến (RA: Routing
Area). Các vùng định vị (LA: Location Area) là khái niệm quản lý di động của
miền CS kế thừa từ mạng GSM. Các vùng định tuyến (RA: Routing Area) là các
thực thể của miền PS. Mạng lõi PS sử dụng RA để tìm gọi. Nhận dạng thuê bao
P-TMSI (Packet- Temporary Mobile Subsscriber Identity: nhận dạng thuê bao di
động gói tạm thời) là duy nhất trong một RA.
Trong mạng truy nhập vô tuyến, RA lại được chia tiếp thành các vùng
đăng ký UTRAN (URA: UTRAN Registration Area). Tìm gọi khởi xướng
UTRAN sử dụng URA khi kênh báo hiệu đầu cuối đã được thiết lập. URA
không thể nhìn thấy được ở bên ngoài UTRAN.
Quan hệ giữa các vùng được phân cấp như cho ở hình 1.20 (ô không được
thể hiện). LA thuộc 3G MSC và RA thuộc 3G SGSN. URA thuộc RNC. Theo
dõi vị trí theo URA và ô trong UTRAN được thực hiện khi có kết nối RRC
(Radio Resource Control: điều khiển tài nguyên vô tuyến) cho kênh báo hiệu
đầu cuối. Nếu không có kết nối RRC, 3G SGSN thực hiện tìm gọi và cập nhật
thông tin vị trí được thực hiện theo RA.
Hình 1.20. Các khái niệm phân chia vùng địa lý trong 3G WCDMA UMTS.
Chương này trước hết xét tổng quan quá trình phát triển thông tin di động
lên 4G. Nếu công nghệ đa truy nhập cho 3G là CDMA thì công nghệ đa truy
nhập cho 4G là OFDMA. Sau đó kiến trúc mạng 3G được xét. Mạng lõi 3G bao
gồm hai vùng chuyển mạch: (1) vùng chuyển mạch các dịch vụ CS và (2) vùng
chuyển mạch các dịch vụ PS. Các phát hành đánh dấu các mốc quan trọng phát
Chương 2
CÔNG NGHỆ ĐA TRUY NHẬP CỦA WCDMA
• Hiểu tổng quan trải phổ và phương pháp đa truy nhập của WCDMA
• Hiểu điều khiển công suất, chuyển giao mềm và máy thu phân tập đa
đường (RAKE)
• Hiểu các dạng mã trải phổ và các sơ đồ điều chế của WCDMA
Trong các hệ thống thông tin thông thường độ rộng băng tần là vấn đề
quan tâm chính và các hệ thống này được thiết kế để sử dụng càng ít độ rộng
băng tần càng tốt. Trong các hệ thống điều chế biên độ song biên, độ rộng băng
tần cần thiết để phát một nguồn tín hiệu tương tự gấp hai lần độ rộng băng tần
của nguồn này. Trong các hệ thống điều tần độ rộng băng tần này có thể bằng
vài lần độ rộng băng tần nguồn phụ thuộc vào chỉ số điều chế. Đối với một tín
hiệu số, độ rộng băng tần cần thiết có cùng giá trị với tốc độ bit của nguồn. Độ
rộng băng tần chính xác cần thiết trong trường hợp này phụ thuộc và kiểu điều
chế (BPSK, QPSK v.v...).
Trong các hệ thống thông tin trải phổ (viết tắt là SS: Spread Spectrum) độ
rộng băng tần của tín hiệu được mở rộng, thông thường hàng trăm lần trước khi
được phát. Khi chỉ có một người sử dụng trong băng tần SS, sử dụng băng tần
như vậy không có hiệu quả. Tuy nhiên ở môi trường nhiều người sử dụng, các
người sử dụng này có thể dùng chung một băng tần SS (trải phổ) và hệ thống trở
nên sử dụng băng tần có hiệu suất mà vẫn duy trì được các ưu điểm của trải phổ.
Một hệ thống thông tin số được coi là SS nếu:
* Tín hiệu được phát chiếm độ rộng băng tần lớn hơn độ rộng băng tần tối thiểu
cần thiết để phát thông tin.
* Trải phổ được thực hiện bằng một mã độc lập với số liệu.
Có ba kiểu hệ thống SS cơ bản: chuỗi trực tiếp (DSSS: Direct-Sequence
Spreading Spectrum), nhẩy tần (FHSS: Frequency-Hopping Spreading
Spectrum) và nhẩy thời gian (THSS: Time-Hopping Spreading Spectrum). Cũng
có thể nhận được các hệ thống lai ghép từ các hệ thống nói trên. WCDMA sử
dụng DSSS. DSSS đạt được trải phổ bằng cách nhân luồng số cần truyền với
một mã trải phổ có tốc độ chip (Rc=1/Tc, Tc là thời gian một chip) cao hơn nhiều
tốc độ bit (Rb=1/Tb, Tb là thời gian một bit) của luồng số cần phát. Hình 2.1
minh họa quá trình trải phổ trong đó Tb=15Tc hay Rc=15Rb. Hình 2.1a cho thấy
sơ đồ đơn giản của bộ trải phổ DSSS trong đó luồng số cần truyền x có tốc độ Rb
được nhân với một mã trải phổ c tốc độ Rc để được luồng đầu ra y có tốc độ Rc
lớn hơn nhiều so với tốc độ Rb của luồng vào. Các hình 2.1b và 2.1b biểu thị quá
trình trải phổ trong miền thời gian và miền tần số.
Tại phía thu luồng y được thực hiện giải trải phổ để khôi phục lại luồng x
bằng cách nhân luồng này với mã trải phổ c giống như phía phát: x=y× c
Trong công nghệ đa truy nhập phân chia theo mã dựa trên CDMA, một
tập mã trực giao được sử dụng và mỗi người sử dụng được gán một mã trải phổ
riêng. Các mã trải phổ này phải đảm bảo điều kiện trực giao sau đây:
1. Tích hai mã giống nhau bằng 1: ci× ci=1
2. Tích hai mã khác nhau sẽ là một mã mới trong tập mã: ci× cj=ck
1 N
Bảng 2.1. cho thấy thí dụ sử dụng bộ mã gồm tám mã trực giao: c0, c1, …,
c7. Bảng 2.2 và 2.3 cho thấy thí dụ khi nhân hai mã giống nhau trong bảng 1
được 1 và nhân hai mã khác nhau trong bảng 2.1 ta được một mã mới..
Bảng 2.2. Thí dụ nhân hai mã giống nhau trong bảng 1 được một
c1 +1 +1 +1 +1 -1 -1 -1 -1
× × × × × × × × ×
c1 +1 +1 +1 +1 -1 -1 -1 -1
c1× c1 +1 +1 +1 +1 +1 +1 +1 +1
Bảng 2.3. Thí dụ nhân hai mã khác nhau trong bảng 1 được một mã mới trong
tập 8 mã
c1 +1 +1 +1 +1 -1 -1 -1 -1
× × × × × × × × ×
c3 +1 +1 -1 -1 -1 -1 +1 +1
= c2 +1 +1 -1 -1 +1 +1 -1 -1
Nếu ta xét một hệ thống gồm K người sử dụng được xây dựng trên cơ sở
CDMA, thì sau trải phổ các người sử dụng này sẽ phát vào không gian tập các
tín hiệu y như sau:
K K
y = ∑ yi = ∑ ci xi (2.1)
i =1 i =1
Ta xét quá trình xử lý tín hiệu này tại một máy thu k. Nhiệm vụ của máy thu này
là phải lấy ra xk và loại bỏ các tín hiệu khác (các tín hiệu này được gọi là nhiễu
đồng kênh vì trong hệ thống CDMA chúng được phát trên cùng một tần số với
xk). Nhân (2.1) với xk và áp dụng quy tắc trực giao nói trên ta được:
k = xk + ∑ ci xi
x%
(2.2)
i =1
i ≠k
Thành phần thứ nhất trong (2.2) chính là tín hiệu hữu ích còn thành phần thứ hai
là nhiễu của các người sử dụng còn là nhiễu của các người sử dụng khác được
Hình 2.2. Quá trình giải trải phổ và lọc tín hiệu của người sử dụng k từ K tín
hiệu.
Từ hình 2.2 ta thấy tỷ số tín hiệu trên nhiễu (SIR: Signal to Interference
Ratio) là tỷ số giữa diện tích hình chữ nhật được tô đậm trên hình 2.2.b và tổng
diện tích các hình chữ nhật trắng trên hình 2.2.c: SIR=S1/S2. Tỷ số này tỷ lệ với
tỷ số Rc/Rb. vì thế tỷ số Rc/Rb được gọi là độ lợi xử lý (TA: Processing Gain).
Trong trường hợp một máy phát gây nhiễu đến gần máy thu k (đến gần
nút B chẳng hạn), công suất của máy phát này tăng cao dẫn đến MAI tăng cao,
tỷ số tín hiệu trên nhiễu giảm mạnh và máy thu k không thể tách ra được tín hiệu
của mình. Hiện tượng này được gọi là hiện tượng gần và xa. Để tránh hiện
tượng này hệ thống phải điều khiển công suất sao cho công suất thu tại nút B
Điều khiển công suất vòng hở được thực hiện tự động tại UE khi nó thực
hiện thủ tục xin truy nhập Nút B (dựa trên công suất mà nó thu được từ kênh hoa
tiêu phát đi từ B), khi này UE chưa có kết nối với nút này. Còn điều khiển công
suất vòng kín được thực hiện khi UE đã kết nối với nút B. Điều khiển công suất
vòng hở lại được chia thành:
√ Điều khiển công suất vòng trong được thực hiện tại nút B. Điều khiển công
suất vòng trong được thực hiện nhanh với 1500 lần trong một giây dựa trên
so sánh SIR thu với SIR đích
√ Điều khiển công suất vòng ngoài được thực hiện tại RNC để thiết lập SIR
đích cho nút B. Điều khiển công suất này dựa trên so sánh tỷ lệ lỗi khối
(BLER) thu được với tỷ lệ đích.
Thông thường chuyển giao (HO: Handover) được hiểu là quá trình trong
đó kênh lưu lượng của một UE được chuyển sang một kênh khác để đảm bảo
chất lượng truyền dẫn. Tuy nhiên trong CDMA khái niệm này chỉ thích hợp cho
chuyển giao cứng còn đối với chuyển giao mềm khái niệm này phức tạp hơn, ta
sẽ xét cụ thể trong phần dưới đây.
Có thể chia HO thành các kiểu HO sau:
√ HO nội hệ thống xẩy ra bên trong một hệ thống WCDMA. Có thể chia nhỏ
HO này thành
o HO nội hệ thống giữa các ô thuộc cùng môt tần số sóng mang
WCDMA
o HO giữa các tần số (IF-HO) giữa các ô hoạt động trên các tần số
WCDMA khác nhau
√ HO giữa các hệ thống (IS-HO) giữa các ô thuộc hai công nghệ truy nhập vô
tuyến (RAT) khác nhau hay các chế độ truy nhập vô tuyến (RAM) khác
nhau. Trường hợp thường xuyên xẩy ra nhất đối với kiểu thứ nhất là HO
giữa các hệ thống WCDMA và GSM/EDGE. Tuy nhiên cũng có thể là IS-
HO giữa WCDMA và hệ thống các hệ thống CDMA khác (cdma2000 1x
chẳng hạn). Thí dụ về HO giữa các RAM là HO giữa các chế độ UTRA
FDD và UTRA TDD.
Phụ thuộc sự tham gia trong SHO, các ô trong một hệ thống WCDMA
được chia thành các tập sau đây:
√ Tập tích cực bao gồm các ô (đoạn ô) hiện đang tham gia vào một kết nối
SHO của UE
√ Tập lân cận/ tập được giám sát (cả hai từ được sử dụng như nhau). Tập này
bao gồm tất cả các ô được giám sát/đo liên tục bởi UE và hiện thời không có
trong tập tích cực
√ Tập được phát hiện. Tập này bao gồm các ô được UE phát hiện nhưng
không thuộc tập tích cực lẫn tập lân cận.
SHO là một tính năng chung của hệ thống WCDMA trong đó các ô lân
cận họat động trên cùng một tần số. Trong chế độ kết nối, UE liên tục đo các ô
phục vụ và các ô lân cận (do RNC chỉ dẫn) trên tần số sóng mang hiện thời. UE
so sánh các kết quả đo với các ngưỡng HO do RNC cung cấp và gửi báo cáo kết
quả đo đến RNC khi thực hiện các tiêu chuẩn báo cáo. Vì thế SHO là kiểu
chuyển giao được đánh giá bởi đầu cuối di động (MEHO: Mobile Estimated
2.5. MÁY THU PHÂN TẬP ĐA ĐƯỜNG HAY MÁY THU RAKE
Phađinh đa đường trên kênh vô tuyến dẫn đến tán thời và chọn lọc tần số
làm hỏng tín hiệu thu. Để đánh giá hiện tượng tán thời trên đường truyền vô
tuyến, người ta phát đi một xung hẹp (xung kim) và đo đáp ứng xung này tại
phía thu. Đáp ứng này là bức tranh thể hiện sự phụ thuộc công suất của các
đường truyền khác nhau đến máy thu vào thời gian trễ của các đường truyền
này. Đáp ứng này được gọi là lý lịch trễ công suất. Hình 2.4a cho thấy truyền
sóng đa đường và hình 2.4b cho thấy thí dụ về lý lịch trễ công suất.
Chuỗi tín hiệu giả ngẫu nhiên được phát đi ở CDMA có thuộc tính là các
phiên bản dịch thời của nó tại phía thu hầu như không tương quan. Như vậy một
tín hiệu được truyền từ máy phát đến máy thu theo nhiều đường khác nhau (thời
gian trễ khác nhau) có thể được phân giải vào các tín hiệu phađinh khác nhau
bằng cách lấy tương quan tín hiệu thu chứa nhiều phiên bản dịch thời của chuỗi
giả ngẫu nhiên. Máy thu sử dụng nguyên lý này được gọi là máy thu phân tập đa
đường hay máy thu RAKE (hình 2.5).
Đường truyền giữa nút B và UE trong WCDMA chứa nhiều kênh. Có thể
chia các kênh này thành hai loại: (1) kênh riêng để truyền lưu lượng và (2) kênh
chung mang các thông tin điều khiển và báo hiệu. Đường truyền từ UE đến nút
B được gọi là đường lên, còn đường ngược lại từ nút B đến UE được gọi là
đường xuống. Trước hết ta xét trải phổ cho các kênh đường lên.
2.7.1. Trải phổ và điều chế các kênh riêng đường lên
Nguyên lý trải phổ cho DPDCH (Dedicated Physical Data Channel: kênh
số liệu vật lý riêng, kênh để truyền lưu lượng của người sử dụng) và DPCCH
(Dedicated Physical Control Channel: kênh điều khiển vật lý riêng; kênh đi cùng
với DPDCH để mang thông tin điều khiển lớp vật lý) được minh họa trên hình
2.7.
Một DPCCH và cực đại sáu DPDCH song song giá trị thực có thể được
trải phổ và phát đồng thời. DPCCH luôn được trải phổ bằng mã Cc=Cch,256,0,
trong đó k=0. Nếu chỉ một kênh DPDCH được phát trên đường lên, thì DPDCH1
được trải phổ với mã Cd,1=Cch,SF,k, trong đó k=SF/4 là số mã OVSF và k=SF/4.
Nghĩa là nếu hệ số trải phổ SF=128 thì k=32. Nếu nhiều DPDCH được phát, thì
tất cả DPDCH đều có hệ số trải phổ là 4 (tốc độ bit kênh là 960kbps) và
DPDCHn được trải phổ bởi mã Cd,n=Cch,4,k, trong đó k=1 nếu n∈{1,2}, k=3 nếu
n∈{3,4} và k=2 nếu n∈{5,6}. Để bù trừ sự khác nhau giữa các hệ số trải phổ
của số liệu, tín hiệu trải phổ được đánh trọng số bằng các hệ số khuyếch đại ký
hiệu là β c cho DPCCH và β d cho DPDCH. Các hệ số khuyếch đại này được
tính toán bởi SRNC và được gửi đến UE trong giai đoạn thiết lập đường truyền
vô tuyến hay đặt lại cấu hình. Các hệ số khuyếch đại nằm trong dải từ 0 đến 1 và
ít nhất một trong số các giá trị của β c và β d luôn luôn bằng 1. Luồng chip của
các nhánh I và Q sau đó được cộng phức với nhau và được ngẫu nhiên hóa bởi
Hình 2.7. Trải phổ và điều chế DPDCH và DPCCH đường lên
Các nghiên cứu cho thấy mọi sự phát không liên tục trên đường lên có thể
gây nhiễu âm thanh cho thiết bị âm thanh đặt gần máy đầu cuối di động. Thí dụ
điển hình là trường hợp nhiễu tần số khung (217 Hz=1/4,615ms) gây ra do các
đầu cuối GSM. Để tránh hiệu ứng này, kênh DPCCH và các kênh DPDCH
không được ghép theo thời gian mà được ghép theo mã I/Q (điều chế QPSK hai
kênh) với ngẫu nhiên hoá phức. Minh họa trên hình 2.8 cho thấy sơ đồ điều chế
này cho phép truyền dẫn liên tục ngay cả trong các chu kỳ im lặng khi chỉ có
thông tin điều khiển lớp 1 để duy trì hoạt động đường truyền (DPCCH) là được
phát.
Hình 2.8. Truyền dẫn kênh điều khiển vật lý riêng đường lên và kênh số liệu vật
lý riêng đường lên khi có/ không có (DTX) số liệu của người sử dụng
Như minh họa trên hình 2.9, các mã ngẫu nhiên hóa phức được tạo ra
bằng cách quay pha giữa các chip trong một chu kỳ ký hiệu trong giới hạn ± 900.
Bằng cách này hiệu suất của bộ khuếch đại (liên quan đến tỷ số công suất đỉnh
Hình 2.9. Chùm tín hiệu đối với ghép mã I/Q sử dung ngẫu nhiên hóa phức, β
biểu diễn cho tỷ số công suất giữa DPDCH và DPCCH.
DPCCH và các DPDCH có thể được ngẫu nhiên hóa bằng các mã ngẫu
nhiên dài hoặc ngắn. Có 224 mã ngẫu nhiên hóa dài đường lên và 224 mã ngẫu
nhiên ngắn đường lên. Vì có thể sử dụng được hàng triệu mã nên không cần quy
hoạch mã đường lên. Số mã ngẫu nhiên cho DPCH (0,…., 16777215), cùng với
SF thấp nhất được phép của mã định kênh (4, 8, 16, 32, 128 và 256) cho phần số
liệu được ấn định bởi các lớp cao hơn, chẳng hạn khi thiết lập kết nối RRC hoặc
khi điều khiển chuyển giao.
2.7.2. Trải phổ và điều chế kênh chung đường lên PRACH
Phần này sẽ trình bầy ấn định mã cho tiền tố và phần bản tin của PRACH
là một dạng kênh chung đường lên.
Trải phổ và ngẫu nhiên hóa phần bản tin PRACH được minh họa trên
hình 2.10.
Hình 2.10. Trải phổ và điều chế phần bản tin PRACH
Khái niệm trải phổ và ngẫu nhiên hóa đường xuống được minh họa trên
hình 2.11. Ngoại trừ các SCH (kênh đồng bộ sẽ xét trong chương 3), mỗi cặp hai
bit kênh trước hết được biến đổi từ nối tiếp vào song song tương ứng một ký
hiệu điều chế, sau đó được đặt lên các nhánh I và Q. Sau đó các nhánh I và Q
được trải phổ đến tốc độ 3,84Mcps bằng cùng mỗi mã dịnh kênh Cch,SF,m. Các
chuỗi chip giá trị thực trên các nhánh I và Q sau đó được ngẫu nhiên hóa bằng
mã ngẫu nhiên hóa phức để nhận dạng nguồn phát nút B, mã này đựợc ký hiệu
là Sdl,n trên hình 2.11. Mã ngẫu nhiên hóa này được đồng bộ với mã ngẫu nhiên
hóa sử dụng cho P-CCPCH (kênh vật lý điều khiển chung sơ cấp sẽ xét trong
cương 3), trong đó chíp phức đầu tiên của khung P-CCPCH được nhân với chip
số 0 của mã ngẫu nhiên hóa này.
Sau trải phổ, mỗi kênh vật lý đường xuống (trừ các SCH) được đánh
trọng số bằng các hệ số trọng số riêng ký hiệu là Gi như trên hình 2.11. P-SCH
và S-SCH giá trị phức được đánh trọng số riêng bằng các hệ số trọng số Gp và
Gs. Tất cả các kênh đường xuống được kết hợp với nhau bằng cộng phức. Chuỗi
nhận được sau trải phổ và ngẫu nhiên hóa được điều chế QPSK.
Trên đường xuống, cùng các mã định kênh như trên đường lên (mã
OVSF) được sử dụng. Thông thường mỗi ô chỉ có một cây mã và mỗi cây mã
được đặt dưới một mã ngẫu nhiên hóa để dùng chung cho nhiều người sử dụng.
Theo quy đinh, các mã định kênh dùng cho P-CPICH (kênh hoa tiêu chung sơ
cấp sẽ xét trong chương 3) và P-CCPCH là Cch,256,0 và Cch,256,1. Bộ quản lý tài
nguyên trong RNC ấn định các mã định kênh cho tất cả các kênh khác với giới
hạn SF=512 trong trường hợp sử dụng chuyển giao phân tập.
Mã OVSF có thể thay đổi theo từng khung trên kênh PDSCH (kênh chia
sẻ đường xuống vật lý sẽ xét trong chương 3). Quy tắc thay đổi như sau, mã (các
mã) OVSF được sử dụng cho kết nối phía dưới hệ số trải phổ nhỏ nhất là mã từ
nhánh cây, mã nhánh cây mã được chỉ ra bởi hệ số trải phổ thấp nhất này. Nếu
DSCH được sắp xếp lên nhiều PDSCH song song, thì quy tắc tương tự được áp
dụng, nhưng tất các nhánh mã được sử dụng bởi các mã này tương ứng với hệ số
trải phổ nhỏ nhất đều có thể sử dụng cho ấn định hệ số trải phổ cao hơn.
Trên đường xuống chỉ có các mã ngẫu nhiên hóa dài là được sử dụng. Có
cả thẩy 218-1=262143 mã ngẫu nhiên được đánh số từ 0 đến 262142. Các chuỗi
mã ngẫu nhiên được ký hiệu là Sdl,n được cấu trúc bằng các đoạn của chuỗi Gold.
Để tăng tốc quá trình tìm ô, chỉ 8192 mã trong số 262143 được sử dụng trong
thực tế và được cắt ngắn lấy đoạn đầu 38400 chip để phù hợp với chu kỳ khung
10 ms. Như minh họa trên hình 2.12, chỉ có các mã với n=0,1,…, 8191 được sử
dụng. Các mã này được chia thành 512 tập. Mỗi tập gồm 16 mã (i=0…15) với
một mã sơ cấp và 15 mã thứ cấp. 8 tập (i=0…7) với 8x16 mã hợp thành một
nhóm tạo nên 64 nhóm (j=0…63).
Để tăng dung lượng kênh đường xuống ta có thể sử dụng sơ đồ ghép kênh
đa mã như cho ở hình 2.13.
Các hệ thống CDMA được xây dựng trên cơ sở trải phổ chuỗi trực tiếp
(DSSS). Việc sử dụng trải phổ cùng với các mã trực giao cho phép nhiều đầu
cuối di động có thể dùng chung một tần số. Khi này tính trực giao của các mã và
trải phổ cho phép một máy thu đầu cuối có thể dễ dàng tách ra được tín hiệu của
mình. Do sử dụng chung một tần số nên có thể áp dụng chuyển giao mềm cho
CDMA. Trong chuyển giao mềm một máy di động có thể kết nối đến nhiều trạm
gốc trên cùng một tần số nhưng với mã trải phổ khác nhau. Ưu điểm của chuyển
giao mềm là không làm mất cuộc gọi trong quá trình chuyển giao mặc dù nó làm
giảm phần nào dụng lượng ô và tăng thêm tính phức tạp hệ thống. Nhưng cũng
vì sử dụng chung một tần số nên có thể xẩy ra hiện tượng gần xa, trong đó máy
di động gần trạm gốc sẽ gây nhiễu cho các người sử dụng khác. Để khắc phục
nhược điểm này phải áp dụng điều khiển công suất nhanh cho CDMA trong đó
mày di động gần trạm gốc sẽ được điều chình phát công suất thấp hơn máy di
động ở xa trạm gốc. Điều khiển công suất nhanh trong WCDMA được thực hiện
1500 lần trong một giây. Một đặc điểm nữa của CDMA là các mã ngẫu nhiên
hóa mang tính trực giao khá cao nên các đường truyền đến máy thu có độ trễ
khác nhau thời gian chip hoặc lớn hơn thời gian này đều độc lập với nhau và vì
thế có thể sử dụng phân tập đa đường (hay máy thu RAKE) trong CDMA.
Nguyên tắc của máy thu RAKE là chọn một số đường (một số ngón) có công
suất thu lớn hơn ngưỡng, đồng chỉnh pha các đường này rồi cộng công suất thu
của chúng với nhau. WCDMA sử dụng hai tầng trải phổ: (1) trải phổ bằng mã
định kênh, (2) trải phổ bằng mã nhận dạng nguồn phát. Mã định kênh được xây
dựng trên cơ sở mã hệ số trải phổ trực giao khả biến (OVSF), trong đó hệ số trải
phổ SF=Rs/Rc với Rs là tốc độ ký hiệu và Rc là tốc độ chip. Mã ngẫu nhiên hóa
được cấu trúc từ mã Gold. WCDMA sử dụng điều chế QPSK cho đường xuống
và BPSK cho đường lên. Để giảm tỷ số công suất đỉnh trên công suất trung bình
của tín hiệu điều chế, ngẫu nhiên hóa phức được sử dụng.
3.2. MỞ ĐẦU
WCDMA UMTS là một trong các tiêu chuẩn của IMT-2000 nhằm phát
triển của GSM để cung cấp các khả năng cho thế hệ ba. WCDMA UMTS sử
dụng mạng đa truy nhập vô tuyến trên cơ sở W-CDMA và mạng lõi được phát
triển từ GSM/GPRS. W-CDMA có thể có hai giải pháp cho giao diện vô tuyến:
TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng 50
ghép song công phân chia theo tần số (FDD: Frequency Division Duplex) và
ghép song công phân chia theo thời gian (TDD: Time Division Duplex). Cả hai
giao diện này đều sử dụng trải phổ chuỗi trực tiếp (DS-CDMA). Giải pháp thứ
nhất sẽ được triển khai rộng rãi còn giải pháp thứ hai chủ yếu sẽ được triển khai
cho các ô nhỏ (Micro và Pico). Hiện nay mới chỉ có WCDMA/FDD được triển
khai vì thế trong khóa học này ta sẽ chỉ xét WCDMA/FDD
Giải pháp FDD sử dụng hai băng tần 5 MHz với hai sóng mang phân cách
nhau 190 MHz: đường lên có băng tần nằm trong dải phổ từ 1920 MHz đến
1980 MHz, đường xuống có băng tần nằm trong dải phổ từ 2110 MHz đến 2170
Mhz. Mặc dù 5 MHz là độ rộng băng danh định, ta cũng có thể chọn độ rộng
băng từ 4,4 MHz đến 5 MHz với nấc tăng là 200 KHz. Việc chọn độ rộng băng
đúng đắn cho phép ta tránh được nhiễu giao thoa nhất là khi khối 5 MHz tiếp
theo thuộc nhà khai thác khác.
Giải pháp TDD sử dụng các tần số nằm trong dải 1900 đến 1920 MHz và
từ 2010 MHz đến 2025 MHz; ở đây đường lên và đường xuống sử dụng chung
một băng tần.
Giao diện vô tuyến của W-CDMA/FDD (để đơn giản ta sẽ bỏ qua ký hiệu
FDD nếu không xét đến TDD) hoàn toàn khác với GSM và GPRS, W-CDMA
sử dung phương thức trải phổ chuỗi trực tiếp với tốc độ chip là 3,84 Mcps.
Trong WCDMA mạng truy nhập vô tuyến được gọi là UTRAN (UMTS
Terrestrial Radio Access Network). Các phần tử của UTRAN rất khác với các
phần tử ở mạng truy nhập vô tuyến của GSM. Vì thế khả năng sử dụng lại các
BTS và BSC của GSM là rất hạn chế. Một số nhà sản xuất cũng đã có kế hoạch
nâng cấp các GSM BTS cho WCDMA. Đối với các nhà sản suất này có thể chỉ
tháo ra một số bộ thu phát GSM từ BTS và thay vào đó các bộ thu phát mới cho
WCDMA. Một số rất ít nhà sản suất còn lập kế hoạch xa hơn. Họ chế tạo các
BSC đồng thời cho cả GSM và WCDMA. Tuy nhiên đa phần các nhà sản suất
phải thay thế GSM BSC bằng RNC mới cho WCDMA.
W-CDMA sử dụng rất nhiều kiến trúc của mạng GSM, GPRS hiện có cho
mạng của mình. Các phần tử như MSC, HLR, SGSN, GGSN có thể được nâng
cấp từ mạng hiện có để hỗ trợ đồng thời WCDMA và GSM.
Giao diện vô tuyến của WCDMA/FDD được xây dựng trên ba kiểu kênh:
kênh logic, kênh truyền tải và kênh vật lý. Kênh logic được hình thành trên cơ
sở đóng gói các thông tin từ lớp cao trước khi sắp xếp vào kênh truyền tải.
Nhiều kênh truyền tải được ghép chúng vào kênh vật lý. Kênh vật lý được xây
dựng trên công nghệ đa truy nhập CDMA kết hợp với FDMA/FDD. Mỗi kênh
vật lý được đặc trưng bởi một cặp tần số và một mã trải phổ. Ngoài ra kênh vật
lý đường lên còn được đặc trưng bởi góc pha. Trong phần dưới đây ta trước hết
ta xét kiến trúc giao thức của giao diện vô tuyến sau đó ta sẽ xét giao diện vô
tuyến của WCDMA/FDD, sau đó sẽ xét các kênh này.
Kiến trúc giao diện vô tuyến của WCDMA được cho trên hình 3.1.
Ngăn xếp giao thức của giao diện vô tuyến bao gồm 3 lớp giao thức:
• Lớp vật lý (L1). Đặc tả các vấn đề liên quan đến giao diện vô tuyến như điều
chế và mã hóa, trải phổ v.v..
• Lớp liên kết nối số liệu (L2). Lập khuôn số liệu vào các khối số liệu và đảm
bảo truyền dẫn tin cậy giữa các nút lân cận hay các thực thể đồng cấp
• Lớp mạng (L3). Đặc tả đánh địa chỉ và định tuyến
Mỗi khối thể hiện một trường hợp của giao thức tương ứng. Đường không
liền nét thể hiện các giao diện điều khiển, qua đó giao thức RRC điều khiển và
lập cấu hình các lớp dưới.
Lớp 2 được chia thành các lớp con: MAC (Medium Access Control: Điều
khiển truy nhập môi trường) và RLC (Radio link Control: điều khiển liên kết),
PDCP (Packet Data Convergence Protocol: Giao thức hội tụ số liệu gói) và
BMC (Broadcast/Multicast Control: Điều khiển quảng bá/đa phương ).
Lớp 3 và RLC được chia thành hai mặt phẳng: mặt phẳng điều khiển (C-
Plane) và mặt phẳng người sử dụng (U-Plane). PDCP và BMC chỉ có ở mặt
phẳng U.
Trong mặt phẳng C lớp 3 bao gồm RRC (Radio Resource Control: điều
khiển tài nguyên vô tuyến) kết cuối tại RAN và các lớp con cao hơn: MM
TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng 52
(Mobility Management) và CC (Connection Management), GMM (GPRS
Mobility Management), SM (Session Management) kết cuối tại mạng lõi (CN).
Lớp vật lý là lớp thấp nhất ở giao diện vô tuyến. Lớp vật lý được sử dụng
để truyền dẫn ở giao diện vô tuyến. Mỗi kênh vật lý ở lớp này được xác định
bằng một tổ hợp tần số, mã ngẫu nhiên hoá (mã định kênh) và pha (chỉ cho
đường lên). Các kênh được sử dụng vật lý để truyền thông tin của các lớp cao
trên giao diện vô tuyến, tuy nhiên cũng có một số kênh vật lý chỉ được dành cho
hoạt động của lớp vật lý.
Để truyền thông tin ở giao diện vô tuyến, các lớp cao phải chuyển các
thông tin này qua lớp MAC đến lớp vật lý bằng cách sử dụng các kênh logic.
MAC sắp xếp các kênh này lên các kênh truyền tải trước khi đưa đến lớp vật lý
để lớp này sắp xếp chúng lên các kênh vật lý.
Các băng tần sử dụng cho WCDMA FDD trên toàn cầu được cho trên
hình 3.2a. WCDMA sử dụng phân bố tần số quy định cho IMT-2000
(International Mobile Telecommunications-2000) (hình 3.2b) như sau. Ở châu
Âu và hầu hết các nước châu Á băng tần IMT-2000 là 2× 60 MHz (1920-1980
MHz cộng với 2110-2170 MHz) có thể sử dụng cho WCDMA/ FDD. Băng tần
sử dụng cho TDD ở châu Âu thay đổi, băng tần được cấp theo giấy phép có thể
là 25 MHz cho sử dụng TDD ở 1900-1920 (TDD1) và 2020-2025 MHz (TDD2).
Băng tần cho các ứng dụng TDD không cần xin phép (SPA= Self Provided
Application: ứng dụng tự cấp) có thể là 2010-2020 MHz. Các hệ thống FDD sử
dụng các băng tần khác nhau cho đường lên và đường xuống với phân cách là
khoảng cách song công, còn các hệ thống TDD sử dụng cùng tần số cho cả
đường lên và đường xuống.
UMTS quy định khai thác song công phân chia theo tần số là chế độ tiêu
chuẩn cho thông tin thoại và số liệu. Hoạt động đồng thời và liên tục của các
mạch điện phát và thu là các thay đổi đáng kể nhất so với họat động của GSM.
Băng tần cho họat động FDD cho các băng I, II và III được cho trên hình
3.3. Băng I (B1) là ấn định băng chính ở Châu Âu. Quy định dành hai cấp phát
60MHz với khoảng cách song công chuẩn 190MHz, tuy nhiên quy định cũng
cho phép song công khả biến, trong đó khoảng cách phát thu nằm trong khoảng
130 đến 250MHz. Hệ thống song công khả biến đặt ra các yêu cầu bổ sung đối
với thiết kế máy phát thu vì các bộ tổ tần số máy phát và máy thu phải hoạt động
độc lập với nhau. Băng II (B2) tái sử dụng băng hiện có của hệ thống thông tin
di động cá nhân và dự định để sử dụng ở Mỹ để đảm bảo đồng tồn tại UMTS và
GSM. Khoảng cách song công chỉ bằng 80MHz đối với băng II vì thế đặt ra các
yêu cầu khó khăn hơn đối với phần cứng của máy thu phát.
Hình 3.4. Thí dụ cấp phát băng tần cho năm nhà khai thác tại Vương Quốc Anh
Cấp phát tần số của Đức khác với cấp phát tần số ở Anh ở chỗ, các
10MHz băng kép được cấp phát cho sáu nhà khai thác (6× 10MHz), tất cả bốn
kênh TDD1 được cấp phát (1900 đến 1920 MHz) cùng với một trong số các
kênh TDD2 (hình 3.5).
Tại Việt Nam băng tần 3G được cấp phát tần số theo tám khe tần số như
cho trong bảng 3.2, trong đó hai hoặc nhiều nhà khai thác có thể cùng tham gia
xin cấp phát chung một khe.
Lý do cấp phát các kênh 5MHz khác nhau tại các nước khác nhau là ở chỗ
các nhà khai thác phải quy hoạch mã và phải tránh việc sử dụng các mã gây ra
nhiễu kênh lân cận trong cùng một nước hoặc các nhà khai thác khác trong nước
liền kề. Vì thế cần phải nghiên cứu quan hệ giữa các tổ hợp mã trải phổ và hoạt
động của các kênh lân cận.
Các kênh của WCDMA được chia thành các loại kênh sau đây:
Nói chung các kênh logic (LoCH: Logical Channel) được chia thành hai
nhóm: các kênh điều khiển (CCH: Control Channel) để truyền thông tin điều
khiển và các kênh lưu lượng (TCH: Traffic Channel) để truyền thông tin của
người sử dụng. Các kênh logic và ứng dụng của chúng được tổng kết trong bảng
3.2.
Các kênh lôgic được lớp MAC chuyển đổi thành các kênh truyền tải. Tồn
tại hai kiểu kênh truyền tải: các kênh riêng và các kênh chung. Điểm khác nhau
giữa chúng là: kênh chung là tài nguyên được chia sẻ cho tất cả hoặc một nhóm
các người sử dụng trong ô, còn kênh kênh riêng được ấn định riêng cho một
người sử dụng duy nhất. Các kênh truyền tải chung bao gồm: BCH (Broadcast
channel: Kênh quảng bá), FACH (Fast Access Channel: Kênh truy nhập nhanh),
PCH (Paging Channel: Kênh tìm gọi), DSCH (Down Link Shared Channel:
Kênh chia sẻ đường xuống), CPCH (Common Packet Channel: Kênh gói
chung). Kênh riêng chỉ có một kênh duy nhất là DCH (Dedicated Channel: Kênh
riêng). Kênh truyền tải chung có thể được áp dụng cho tất cả các người sử dụng
trong ô hoặc cho một người hoặc nhiều người đặc thù. Khi kênh truyền tải
chung được sử dụng để phát thông tin cho tất cả các ngừơi sử dụng thì kênh này
không cần có địa chỉ. Chẳng hạn kênh BCH để phát thông tin quảng bá cho tất
cả các người sử dụng trong ô. Khi kênh truyền tải chung áp dụng cho một người
sử dụng đặc thù, thì cần phát nhận dạng người sử dụng trong băng (trong bản tin
sẽ được phát). Kênh PCH là kênh truyền tải chung được sử dụng để tìm gọi một
UE đặc thù sẽ chứa thông tin nhận dạng người sử dụng bên trong bản tin phát.
Danh sách các kênh truyền tải và ứng dụng của chúng dược cho ở bảng
3.3.
Các kênh logic được chuyển thành các kênh truyền tải như cho trên hình
3.6.
Hình 3.6. Chuyển đổi giữa các LoCH và TrCH trên đường lên và đường xuống
Một kênh vật lý được coi là tổ hợp của tần số, mã ngẫu nhiên, mã định
kênh và cả pha tương đối (đối với đường lên). Kênh vật lý (Physical Channel)
bao gồm các kênh vật lý riêng (DPCH: Dedicated Physical channel) và kênh vật
lý chung (CPCH: Common Physical Channel). Các kênh vật lý được tổng kết ở
hình 3.7 và bảng 3.4.
Các các kênh truyền tải được chuyển thành các kênh vật lý như trên hình 3.8.
Hình 3.9 cho thấy việc ghép hai kênh truyền tải lên một kênh vật lý và
cung cấp chỉ thị lỗi cho từng khối truyền tải tại phía thu.
TFI= Transport Format Indicator: Chỉ thị khuôn dạng truyền tải
TFCI= Transport Format Combination Indicator: Chỉ thị kết hợp khuôn dạng
truyền tải
Hình 3.9. Ghép các kênh truyền tải lên kênh vật lý
3.5.4. Quá trình truy nhập ngẫu nhiên RACH và truy nhập gói CPCH
TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng 64
Quá trình truy nhập ngẫu nhiên RACH và truy nhập gói CPCH được cho
trên hình 3.10a và 3.10b.
Hình 3.10. Các thủ tục truy nhập ngẫu nhiên RACH và truy nhập gói
Các trủ tục truy nhập ngẫu nhiên trên hình 3.10a như sau. UE khởi xướng
thủ tục truy nhập ngẫu nhiên RACH bằng cách phát đi một AP (tiền tố truy
nhập). Nếu chấp nhận (OK), nút B phát AICH (chỉ thị phát hiện bắt) đến UE.
Sau đó UE có thể phát bản tin trên kênh RACH (kênh truy nhập ngẫu nhiên).
Các thủ tục truy nhập ngẫu nhiên CPCH như sau. Dựa trên thông tin khả
dụng của từng kênh PCPCH do CSICH thông báo, UE khởi xướng thủ tục truy
nhập CPCH trên kênh chưa sử dụng bằng cách phát đi một AP (tiền tố truy
nhập). Nếu được nút B chấp nhận (OK) UE phát đi một CP (tiền tố phát hiện va
chạm) để thông báo rằng nó đã chiếm kênh này. Cuối cùng nút B phát đi
CD/CA-ICH (chỉ thị phát hiện va chạm và ấn định kênh) đến UE. Sau đó UE có
thể phát gói trên kênh CPCH (kênh gói chung)
3.5.5. Thí dụ về báo hiệu thiết lập cuộc gọi sử dụng các kênh logic và truyền tải
Hình 3.11 cho thấy báo hiệu thiết lập lập cuộc gọi sử dụng kênh logic và
kênh truyền tải. Đầu tiên UE sử dụng kênh logic CCCH truyền trên kênh truyền
tải RACH để yêu cầu đường truyền báo hiệu (RRC). RNC trả lời bằng kênh
logic CCCH trên kênh truyền tải FACH. Sau khi có kết nối RRC, UE sẽ trao đổi
báo hiệu với RNC qua kênh logic DCCH trên kênh truyền tải DCH. Sau khi
nhận được lệnh "truyền trực tiếp" từ UE, RNC phát lệnh yêu cầu dịch vụ CM
(Connection Management: quản lý kết nối) trên giao thức RANAP (Radio
Access Application Part: phần ứng dụng truy nhập mạng vô tuyến) để khởi đầu
báo hiệu thiết lập kênh mang lưu lượng Tùy thuộc vào yêu cầu của UE lệnh báo
hiệu này có thể được chuyển đến MSC hoặc SGSN (trong trường hợp xét là
MSC). Sau khi thực hiện các thủ tục an ninh, các thủ tục thiết lập kênh mang
được thực hiện.
Cấu trúc kênh vật lý riêng được trình bày trên hình 3.12. Trong mô hình
này mỗi cặp hai bit thể hiện một cặp I/Q (một ký hiệu) của điều chế QPSK. Từ
hình vẽ ta thấy, cấu trúc khung bao gồm một chuỗi các khung vô tuyến, mỗi
khung bao gồm 15 khe (dài 10 ms, chứa 38400 chip) và mỗi khe chứa 2560 chip
(dài 0,667 ms) bằng một chu kỳ điều khiển công suất (tần số điều khiển công
suất là 1500 lần trong một giây).
Cấu trúc kênh vật lý riêng đường lên cho một khe (một chu kỳ điều khiển
công suất) được cho trên hình 3.12. Thông tin riêng lớp cao hơn bao gồm số liệu
người sử dụng và báo hiệu được mang bởi DPDCH đường lên và thông tin điều
khiển tạo ra bởi lớp 1 được mang bởi DPCCH. DPCCH bao gồm các ký hiệu
hoa tiêu quy định trước (được sử dụng để ước tính kênh và tách sóng nhất quán),
các lệnh điều khiển công suất (TPC: Transmit Power Control), thông tin phản
hồi (FBI: Feedback Information) cho phân tập phát vòng kín và kỹ thuật phân
tập chọn trạm (SSDT: Site Selection Diversity Technique), TFCI (tùy chọn). Có
thể không có, một hay một số (nhiều nhất là 6) kênh DPDCH trên một liên kết
vô tuyến, nhưng chỉ có một DPCCH cho liên kết này. DPDCH (hoặc các
DPDCH) và DPCCH được ghép chung theo mã I/Q với ngẫu nhiên hóa phức.
Cấu trúc kênh vật lý riêng đường xuống được mô tả trên hình 3.12.Trên
đường xuống kênh riêng (DPCH) đường xuống bao gồm DPDCH đường xuống
và DPCCH đường xuống ghép theo thời gian với ngẫu nhiên hóa phức. Số liệu
riêng được tạo ra tại các mức cao hơn trên DPDCH được ghép theo thời gian với
các bit hoa tiêu, các lệnh TPC và các bit TFCI (tùy chọn) được tạo ra tại lớp vật
lý.
TFCI có thể có hoặc không có, nếu không có các bit TFCI, DTX (phát
không liên tục) được sử dụng trong trường tương ứng.
Hình 3.13 cho thấy sơ đồ khối của máy phát vô tuyến (hình 3.13a) và máy
thu vô tuyến (3.13b) trong W-CDMA. Lớp 1 (lớp vật lý) bổ sung CRC cho từng
khối truyền tải (TB: Transport Block) là đơn vị số liệu gốc cần xử lý nhận được
từ lớp MAC để phát hiện lỗi ở phía thu. Sau đó số liệu được mã hoá kênh và đan
xen. Số liệu sau đan xen được bổ sung thêm các bit hoa tiêu và các bit điều
khiển công suất phát (TPC: Transmit Power Control)), được sắp xếp lên các
nhánh I và Q của QPSK và được trải phổ hai lớp (trải phổ và ngẫu nhiên hoá).
TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng 67
Chuỗi chip sau ngẫu nhiên hoá được giới hạn trong băng tần 5 MHz bằng bộ lọc
Niquist cosin tăng căn hai (hệ số dốc bằng 0,22) và được biến đổi vào tương tự
bằng bộ biến đổi số vào tương tự (D/A) để đưa lên điều chế vuông góc cho sóng
mang. Tín hiệu trung tần (IF) sau điều chế được biến đổi nâng tần vào sóng vô
tuyến (RF) trong băng tần 2 GHz, sau đó được đưa lên khuyếch đại trước khi
chuyển đến anten để phát vào không gian.
Tại phía thu, tín hiệu thu được bộ khuyếch đại đại tạp âm thấp (LNA)
khuyếch đại, được biến đổi vào trung tần (IF) thu rồi được khuyếch đại tuyến
tính bởi bộ khuyếch đại AGC (tự điều khuyếch). Sau khuyếch dại AGC tín hiệu
được giải điều chế để được các thành phần I và Q. Các tín hiệu tương tự của các
thành phần này được biến đổi vào số tại bộ biến đổi A/D, được lọc bởi bộ lọc
Nyquist cosine tăng căn hai và được phân chia theo thời gian vào một số thành
phần đường truyền có các thời gian trễ truyền sóng khác nhau. Máy thu RAKE
chọn các thành phần lớn hơn một ngưỡng cho trước). Sau giải trải phổ cho các
thành phần này, chúng được kết hợp bởi bộ kết hợp máy thu RAKE, tín hiệu
tổng được giải đan xen, giải mã kênh (giải mã sửa lỗi), được phân kênh thành
các khối truyền tải TB và được phát hiện lỗi. Cuối cùng chúng được đưa đến lớp
cao hơn.
Hình 3.13. Sơ đồ khối máy phát tuyến (a) và máy thu vô tuyến (b)
Khi nhiều anten thu được sử dụng, ta nói máy thu sử dụng phân tập anten
thu (Rx). Phân tập Rx có thể được sử dụng tại nút B để tăng dung lượng đường
lên và vùng phủ sóng. Do giá thành và không gian chiếm lớn, phân tập anten thu
không phổ biến tại máy đầu cuối. Để khắc phục nhược điểm này WCDMA sử
dụng phân tập phát cho máy đầu cuối. Tồn tại hai kỹ thuật phân tập phát ở
WCDMA: Phân tập vòng hở và phân tập vòng kín.
3.8.1. Phân tập vòng hở
Phân tập phát vòng hở sử dụng bộ mã hóa được gọi là STTD (Space time
Transmit Diversity: phân tập phát không gian thời gian). Sơ đồ máy phát và máy
thu sử dụng STTD được cho trên hình 3.14a và 3.14b.
x − x∗
X(x1 , x 2 ) = 1
2
(3.1)
x x ∗
2 1
trong đó cột 1 chứa các ký hiệu được phát đi từ anten 1 còn cột 2 chứa các ký
hiệu được phát đi từ anten 2. Các ký hiệu này là các ký hiệu điều chế QPSK
(xem hình 3.15).
R3 và R4 sử dụng hai khái niệm phân tập phát vòng kín. Trong cả hai chế
độ này, thông tin đồng chỉnh pha được phát trên một kênh hồi tiếp nhanh (tốc độ
1500 bps) cho phép chọn 4 hoặc 16 khả năng trọng số búp sóng. Cả hai khái
niệm này đều có thể coi là truyền dẫn nhất quán (tạo búp thích ứng kênh) với sử
dụng cân bằng kênh và các chiến lược báo hiệu hồi tiếp khác nhau. Kiến trúc
máy phát và máy thu nút B được cho trên hình 3.16a và 3.16b.
Trong cả hai chế độ trọng số phát được lựa chọn theo thủ tục dưới đây:
CDMA rất nhạy cảm với điều khiển công suất: để hệ thống WCDMA
hoạt động bình thường, cần có một cơ chế điều khiển công suất tốt để duy trì tỉ
số tín hiệu trên nhiễu (SIR) tại mức cho phép. Vì nhiều người sử dụng cùng
truyền đồng thời trên cùng một tần số, nên mức nhiễu phụ thuộc vào số lượng
người sử dụng.
Tồn tại hai kiểu điều khiển công suất:
1. Điều khiển công suất vòng hở: cho các kênh chung
2. Điều khiển công suất vòng kín: cho các kênh riêng DPDCH/DPCCH và
chia sẻ DSCH
Điều khiển công suất vòng hở thường được UE trước khi truy nhập mạng
và nút B trong quá trình thiết lập đường truyền vô tuyến sử dụng để ước lượng
công suất cần phát trên đường lên dựa trên các tính toán tổn hao đường truyền
trên đường xuống và tỷ số tín hiệu trên nhiễu yêu cầu.
Điều khiển công suất vòng kín có nhiêm vụ giảm nhiễu trong hệ thống
bằng cách duy trì chất lượng thông tin giữa UE và UTRAN (đường truyền vô
tuyến) gần nhất với mức chất lượng tối thiểu yêu cầu đối kiểu dịch vụ mà người
sử dụng đòi hỏi.
Điều khiển công suất vòng kín bao gồm hai phần: điều khiển công suất
nhanh vòng trong tốc độ 1500 Hz và điều khiển công suất chậm vòng ngoài tốc
độ 10-100Hz.
Dựa trên tính toán của PC vòng hở, UE thiết lập các công suất ban đầu
cho tiền tố kênh truy nhập ngẫu nhiên vật lý (PRACH). Trong thủ tục truy nhập
ngẫu nhiên (xem phần 3.5.4), UE thiết lập công suất phát tiền tố đầu tiên như
sau:
Sơ đồ điều khiển công suất vòng kín đường lên đựcc cho trên hình 3.17.
Hình 3.17. Nguyên lý điều khiển công suất vòng kín đường lên
3.9.2.1. Điều khiển công suất vòng trong đường lên
Phương pháp điều khiển công suất nhanh vòng kín lên như sau (xem hình
3.17). Nút B thường xuyên ước tính tỷ số tín hiệu trên nhiễu thu được (SIR=
Signal to Interference Ratio) trên hoa tiêu đường lên trong UL DPCCH và so
sánh nó với tỷ số SIR đích (SIRđích). Nếu SIRướctính cao hơn SIRđích thì nút B thiết
lập bit điều khiển công suất trong DPCCH TPC=0 để lệnh UE hạ thấp công suất
(Tùy vào thiết lập cấu hình: 1dB chẳng hạn) , trái lại nó thiết lập bit điều khiển
công suất trong DPCCH TPC=1 để ra lệnh UE tăng công suất (1dB chẳng hạn).
Chu kỳ đo-lệnh-phản ứng này được thực hiện 1500 lần trong một giây (1,5
KHz) ở W-CDMA. Tốc độ này sẽ cao hơn mọi sự thay đổi tổn hao đường truyền
và thậm chí có thể nhanh hơn phađinh nhanh khi MS chuyển động tốc độ thấp.
Điều khiển công suất vòng ngoài thực hiện điều chỉnh giá trị SIRđích ở nút
B cho phù hợp với yêu cầu của từng đường truyền vô tuyến để đạt được chất
lượng các đường truyền vô tuyến như nhau. Chất lượng của các đường truyền vô
tuyến thường được đánh giá bằng tỷ số bit lỗi (BER: Bit Error Rate) hay tỷ số
khung lỗi (FER= Frame Error Rate). Lý do cần đặt lại SIRđích như sau. SIR yêu
cầu (tỷ lệ với Ec/N0) chẳng hạn là FER=1% phụ thuộc vào tốc độ của MS và đặc
điểm truyền nhiều đường. Nếu ta đặt SIRđích đích cho trường hợp xấu nhất (cho
tốc cao độ nhất) thì sẽ lãng phí dung lượng cho các kết nối ở tốc độ thấp. Như
vậy tốt nhất là để SIRđích thả nổi xung quanh giá trị tối thiểu đáp ứng được yêu
TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng 72
cầu chất lượng. Để thực hiện điều khiển công suất vòng ngoài, mỗi khung số
liệu của người sử dụng được gắn chỉ thị chất lượng khung là CRC. Nếu kiểm tra
CRC cho thấy BLERướctính> BLERđích thì SIRđích sẽ bị giảm đi một nấc bằng
∆ SIR, trái lại nó sẽ được tăng lên một nấc bằng ∆ SIR. Lý do đặt điều khiển
vòng ngoài ở RNC vì chức năng này thực hiện sau khi thực hiện kết hợp các tín
hiệu ở chuyển giao mềm.
Điều khiển công suất vòng kín được minh họa trên hình 3.18. UE nhận
được BLER đích từ lớp cao hơn do RNC thiết lập cùng với các thông số điều
khiển khác. Dựa trên BLER đích nhận được từ RNC, nó thực hiện điều khiển
công suất vòng ngoài bằng cách tính toán SIR đích cho điều kiển công suất vòng
kín nhanh đường xuống. UE ước tính SIR đường xuống từ các ký hiệu hoa tiêu
của DL DPCCH . Ước tính SIR này được so sánh với SIR đích. Nếu ước tính
này lớn hơn SIR đích, thì UE thiết lập TPC=0 trong UL DPCCH và gửi nó đến
nút B, trái lại nó thiết lập TPC=1. Tốc độ diều khiển công suất vòng trong là
1500Hz
Hình 3.18. Nguyên lý điều khiển công suất vòng kín đường xuống
3.10. CÁC KIỂU CHUYỂN GIAO VÀ CÁC SỰ KIỆN BÁO CÁO TRONG
WCDMA
Chuyển giao là quá trình được thực hiện khi UE đã có kết nối vô tuyến để
duy trì chất lượng truyền dẫn. Trong WCDMA có thể có chuyển giao cừng hoặc
chuyển giao mềm.
Chuyển giao mềm (hoặc mềm hơn) sử dụng nhiều kết nối từ một UE đến
nhiều nút B. Danh sách các nút B tham gia vào kết nối với UE trong chuyển
giao mềm/mềm hơn được gọi là “tập tích cực”. Có thể quy định được kích thước
cực đại của tập tích cực. Thực chất chuyển giao là quá trình trong đó một ô
(đoạn ô) hoặc được kết nạp vào tập tích cực hoặc bị loại ra khỏi tập tích cực.
Định kỳ hoặc tại các sự kiện báo cáo (sự kiện 1A, 1B và 1C chẳng hạn), SRNC
nhận được kết quả đo từ UE để đưa ra quyết định chuyển giao. Sau khi quyết
định chuyển giao, SRNC giửi bản tin lập lại cấu hình liên kết vô tuyến đã được
đồng bộ đến các nút B liên quan và đồng thời gửi bản tin RRC về lập lại cấu
hình kênh vật lý đến UE để các nút B này và UE thực hiện chuyển giao. Chuyển
giao mềm cho phép tăng số đường truyền thu được trên đường xuống và đường
lên nhờ vậy tăng tỷ số tín hiệu trên nhiễu (SIR: Signal to Interference Ratio):
Ec/I0 (Ec là năng lượng chip còn I0 là mật độ phổ công suất nhiễu) và lượng tăng
này được gọi là độ lợi chuyển giao. Sơ đồ tổng quát SHO được cho trên hình
3.19.
R1a, R1b là dải báo cáo cho các sự kiện 1a và 1b được thiết lập bởi RNC; H1a, H1b
là hằng số trễ được quy định cho các sự kiện 1a và 1b
Trong thí dụ trong trên hình 3.19 ta sử dụng các sự kiện báo cáo 1A, 1B
và 1C.
Từ hình 3.19 ta thấy:
√ Lúc đầu. Chỉ có ô 1 và ô 2 nằm trong tập tích cực
√ Tại sự kiện A. (Ec/I0)P-CPICH1 > (Ec/I0)P-CPICH3- (R1a-H1a/2) trong đó (Ec/I0)P-
CPICH1 là tỷ số tín hiệu trên nhiễu kênh hoa tiêu của ô 1 mạnh nhất, (Ec/I0)P-
CPICH3 là tỷ số tín hiệu trên nhiễu kênh hoa tiêu của ô 3 nằm ngoài tập tích
cực, R1a là hằng số dải báo cáo (do RNC thiết lập), H1a là thông số trễ sự
kiện và (R1b-H1a/2) 1à cửa sổ kết nạp cho sự kiện 1A. Nếu bất đẳng thức
này tồn tại trong khoảng thời gian ∆ T thì ô 3 được kết nạp vào tập tích
cực
√ Tại sự kiện C. (Ec/I0)P-CPICH4 > (Ec/I0)P-CPICH2 +H1c, trong đó (Ec/I0)P-CPICH4 là
tỷ số tín hiệu trên nhiễu của ô 4 nằm ngoài tập tích cực và (E c/I0)P-CPICH2 là
tỷ số tín hiệu trên nhiễu của ô 2 tồi nhất trong tập tích cực, H1c là thông số
trễ sự kiện 1C. Nếu quan hệ này tồn tại trong thời gian ∆ T và tập tích cực
đã đầy thì ô 2 bị loại ra khỏi tập tich cực và ô 4 sẽ thế chỗ của nó trong
tập tích cực
√ Tại sự kiện B. (Ec/I0)P-CPICH1 < (Ec/I0)P-CPICH3- (R1b+H1b) trong đó (Ec/I0)P-
CPICH1 là tỷ số tín hiệu trên nhiễu kênh hoa tiêu của ô 1 yếu nhất trong tập
tích cực, (Ec/I0)P-CPICH3 là tỷ số tín hiệu trên nhiễu của ô 3 mạnh nhất trong
tập tích cực và R1b là hằng số dải báo cáo (do RNC thiết lập), H1b là thông
số số trễ và (R1b+H1b) là cửa sổ loại cho sự kiện 1C. Nếu quan hệ này tồn
tại trong khoảng thời gian ∆ T thì ô 3 bị loại ra khỏi tập tích cực
Các thông số máy thu và máy phát quan trọng trong phần vô tuyến của
UE được cho trong bảng bảng 3.2.
Bảng 3.2. Các thông số máy thu và máy phát vô tuyến quan trọng cho phần vô
tuyến của UE
Các thông số chung
Băng tần I: 2110-2170 MHz
Tần số công tác Băng tần II: 1930-1990 MHz
Băng tần III: 1805-1880 MHz
Băng tần I: 190 MHz
Phân cách song công chuẩn Băng tần II: 80 MHz
Băng tần III: 95 MHz
Các thông số máy thu
Trước hết chương này trình bày ngăn xếp giao thức của giao diện vô
tuyến và các kênh logic, kênh truyền tải, kênh vật lý được tạo nên ở giao diện
này. Sau đó chương trình bày các thông số lớp vật lý và quy hoạch tần số của
WCDMA. Tại Việt- Nam băng I được chia làm bốn khe và được phân cho 4 nhà
khai thác. Ngăn xếp giao thức được chia thành hai loại: một trong mặt phẳng C-
Plane để truyền báo hiệu và một trong mặt phẳng U-Plane để truyền lưu lượng.
Tiếp theo cấu trúc của các kênh này được trình bày cụ thể. Các kênh được chia
thành hai loại: kênh điều khiển, báo hiệu và kênh để truyền lưu lượng. WCDMA
là giai đoạn phát triển đầu của 3G WCDMA UMTS vì thế việc thiết kế các kênh
• Hiểu kiến trúc ngăn xếp giao thức giao diện vô tuyến HSDPA
• Hiểu được các sơ đồ lập biểu (Scheduler) và HARQ áp dụng cho HSPA
• Hiểu được kiến trúc HSDPA và các kênh của nó
• Hiểu được kiến trúc HSUPA và các kênh của nó
• Hiểu được chuyển giao trong HSDPA
4.2.1. Mở đầu
Truy nhập gói tốc độ cao đường xuống (HSDPA: High Speed Down Link
Packet Access) được 3GPP chuẩn hóa ra trong R5 với phiên bản tiêu chuẩn đầu
tiên vào năm 2002. Truy nhập gói đường lên tốc độ cao (HSUPA) được 3GPP
chuẩn hóa trong R6 và tháng 12 năm 2004. Cả hai HSDPA và HSUPA được gọi
chung là HSPA. Các mạng HSDPA đầu tiên được đưa vào thương mại vào năm
2005 và HSUPA được đưa vào thương mại vào năm 2007. Các thông số tốc độ
đỉnh của R6 HSPA được cho trong bảng 4.1.
Hình 4.1. Triển khai HSPA với sóng mang riêng (f2) hoặc chung sóng mang với
WCDMA (f1).
HSPA chia sẻ chung hạ tầng mạng với WCDMA. Để nâng cấp WCDMA
lên HSPA chỉ cần bổ sung phần mềm và một vài phần cứng nút B và RNC.
Lúc đầu HSPA được thiết kế cho các dịch vụ tốc độ cao phi thời gian
thực, tuy nhiên R6 và R7 cải thiện hiệu suất của HSPA cho VoIP và các ứng
dụng tương tự khác.
Khác với WCDMA trong đó tốc độ số liệu trên các giao diện như nhau
(384 kbps cho tốc độ cực đại chẳng hạn), tốc độ số liệu HSPA trên các giao diện
khác nhau. Hình 4.2 minh họa điều này cho HSDPA. Tốc độ đỉnh (14,4Mbps
trên 2 ms) tại đầu cuối chỉ xẩy ra trong thời điểm điều kiện kênh truyền tốt vì thế
tốc độ trung bình có thể không quá 3Mbps. Để đảm bảo truyền lưu lượng mang
tính cụm này, nút cần có bộ đệm để lưu lại lưu lượng và bộ lập biểu để truyền
lưu lượng này trên hạ tầng mạng.
Hình 4.2. Tốc độ số liệu khác nhau trên các giao diện (trường hợp HSDPA)
4.3. KIẾN TRÚC NGĂN XẾP GIAO THỨC GIAO DIỆN VÔ TUYẾN HSPA
CHO SỐ LIỆU NGƯỜI SỬ DỤNG
Hình 4.3 cho thấy kiến trúc giao diện vô tuyến HSDPA và HSUPA cho số
liệu người sử dụng. Mặt phẳng báo hiệu không được thể hiện trên hình 4.3
TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng 79
(trong mặt phẳng này báo hiệu được nối đến RLC sau đó được đưa lên DCH hay
HSDPA hoặc HSUPA). Số liệu từ các dịch vụ khác nhau được nén tiêu đề IP tại
PDCP (Packet Data Convergence Protocol). MAC-hs (High Speed: tốc độ cao)
thực hiện chức năng lập biểu nhanh dựa trên nút B.
Đối với HSDPA chức năng MAC mới (MAC-hs) được đặt trong nút B để
xử lý phát lại nhanh dựa trên HARQ (Hybrid Automatic Repeat Request: yêu
cầu phát lại tự động lai ghép), lập biểu và ưu tiên.
Đối với HSUPA chức năng MAC mới (MAC-e) được đặt trong nút B để
xử lý phát lại nhanh dựa trên HARQ, lập biểu và ưu tiên. Tại UE chức năng
MAC-e mới được sử dụng để xử lý lập biểu và HARQ dưới sự điều khiển của
MAC-e trong nút B. Chức năng MAC mới (MAC-es) được đặt trong RNC để
sắp xếp lại thứ tự gói trước khi chuyển lên các lớp trên. Sự sắp xếp lại này là cần
thiết, vì của chuyển giao mềm có thể dẫn đến các gói từ các nút B khác nhau đến
RNC không theo thứ tự.
HSDPA được thiết kế để tăng thông lượng số liệu gói đường xuống bằng
cách kết hợp các công nghệ lớp vật lý: truyền dẫn kết hợp phát lại nhanh và
thích ứng nhanh được truyền theo sự điều khiển của nút B.
Đặc điểm chủ yếu của HSDPA là truyền dẫn kênh chia sẻ. Trong truyền
dẫn kênh chia sẻ, một bộ phận của tổng tài nguyên vô tuyến đường xuống khả
dụng trong ô (công suất phát và mã định kênh trong WCDMA) được coi là tài
nguyên chung được chia sẻ động theo thời gian giữa các người sử dụng. Truyền
dẫn kênh chia sẻ được thực hiện thông qua kênh chia sẻ đường xuống tốc độ cao
(HS-DSCH: High-Speed Dowlink Shared Channel). HS-DSCH cho phép cấp
phát nhanh một bộ phận tài nguyên đường xuống để truyền số liệu cho một
người sử dụng đặc thù. Phương pháp này phù hợp cho các ứng dụng số liệu gói
thường được truyền theo dạng cụm và vì thể có các yêu cầu về tài nguyên thay
đổi nhanh.
Cấu trúc cơ sở thời gian và mã của HS-DSCH được cho trên hình 4.5. Tài
nguyên mã cho HS-DSCH bao gồm một tập mã định kênh có hệ số trải phổ 16
TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng 81
(xem phần trên của hình 4.5), trong đó số mã có thể sử dụng để lập cấu hình cho
HS-DSCH nằm trong khoảng từ 1 đến 15. Các mã không dành cho HS-DSCH
được sử dụng cho mục đích khác, chẳng hạn cho báo hiệu điều khiển, các dịch
vụ MBMS hay các dịch vụ chuyển mạch kênh.
Phần dưới của hình 4.5 mô tả ấn định tài nguyên mã HS-DSCH cho từng
người sử dụng trên cở sở TTI=2ms (TTI: Transmit Time Interval: Khoảng thời
gian truyền dẫn). HSPDA sử dụng TTI ngắn để giảm trễ và cải thiện quá trình
bám theo các thay đổi của kênh cho mục đích điều khiển tốc độ và lập biểu phụ
thuộc kênh (sẽ xét trong phần dưới).
Ngoài việc được ấn định một bộ phận của tổng tài nguyên mã khả dụng,
một phần tổng công suất khả dụng của ô phải được ấn định cho truyền dẫn HS-
DSCH. Lưu ý rằng HS-DSCH không được điều khiển công suất mà được điều
khiển tốc độ. Trong trường hợp sử dụng chung tần số với WCDMA, sau khi
phục vụ các kênh WCDMA, phần công suất còn lại có thể được sử dụng cho
HS-DSCH, điều này cho phép khai thác hiệu quả tổng tài nguyên công suất khả
dụng.
Lập biểu (Scheduler) điều khiển việc dành kênh chia sẻ cho người sử
dụng nào tại một thời điểm cho trước. Bộ lập biểu này là một phần tử then chốt
và quyết định rất lớn đến tổng hiệu năng của hệ thống, đặc biệt khi mạng có tải
cao. Trong mỗi TTI, Bộ lập biểu quyết định HS-DSCH sẽ được phát đến người
(hoặc các người) sử dụng nào kết hợp chặt chẽ với cơ chế điều khiển tốc độ (tại
tốc độ số liệu nào).
Ngoài các điều kiện kênh, bộ lập biểu cũng cần xét đến các điều kiện lưu
lượng. Chẳng hạn, sẽ vô nghĩa nếu lập biểu cho một người sử dụng không có số
liệu đợi truyền dẫn cho dù điều kiện kênh của người sử dụng này tốt. Ngoài ra
một số dịch vụ cần được cho mức ưu tiên cao hơn. Chẳng hạn các dịch vụ luồng
đòi hỏi được đảm bảo tốc độ số liệu tương đối không đổi dài hạn, trong khi các
dịch vụ nền như tải xuống không có yêu cầu gắt gao về tốc độ số liệu không đổi
dài hạn.
Nguyên lý lập biểu của HSDPA được cho trên hình 4.7. Nút B đánh giá
chất lượng kênh của từng người sử dụng HSDPA tích cực dựa trên thông tin
phản hồi nhận được từ đường lên. Sau đó lập biểu và thích ứng đường truyền
được tiến hành theo giải thuật lập biểu và sơ đồ ưu tiên người sử dụng.
Điều khiển tốc độ đã được coi là phương tiện thích ứng đường truyền cho
các dịch vụ truyền số liệu hiệu quả hơn so với điều khiển công suất thường được
sử dụng trong CDMA, đặc biệt là khi nó được sử dụng cùng với lập biểu phụ
thuộc kênh.
Đối với HSDPA, điều khiển tốc độ được thực hiện bằng cách điều chỉnh
động tỷ lệ mã hóa kênh và chọn lựa động giữa điều chế QPSK và 16QAM. Điều
chế bậc cao như 16QAM cho phép đạt được mức độ sử dụng băng thông cao
hơn QPSK nhưng đòi hỏi tỷ số tín hiệu trên tạp âm (E b/N0) cao hơn. Vì thế 16
QAM chủ yếu chỉ hữu ích trong các điều kiện kênh thuận lơi. Nút B lựa chọn
tốc độ số liệu độc lập cho từng TTI 2ms và cơ chế điều điều khiển tốc độ có thể
bám các thay đổi kênh nhanh.
Do mã hóa turbo có hiệu năng vượt trội mã hóa xơắn nên HS-DSCH chỉ
sử dụng mã hóa turbo. Nguyên lý tổng quát của bộ mã hóa turbo như sau (hình
4.8a). Luồng số đưa vào bộ mã hóa turbo được chia thành ba nhánh, nhánh thứ
nhất không được mã hóa và các bit ra của nhánh này được gọi là các bit hệ
thống, nhánh thứ hai và thứ ba được mã hóa và các bit ra của chúng được gọi là
các bit chẵn lẻ 1 và 2. Như vậy cứ một bit vào thì có ba bit ra, nên bộ mã hóa
turbo này có tỷ lệ mã là r=1/3. Tỷ lệ này có thể giảm nếu ta bỏ bớt một số bit
chẵn lẻ và quá trình này được gọi là đục lỗ (hình 4.8b).
HS-DSCH có thể sử dụng điều chế QPSK và 16-QAM. Chùm tín hiệu
QPSK và 16QAM được cho trên hình 4.9.
Điều chế QPSK chỉ cho phép mỗi ký hiệu điều chế truyền được hai bit,
trong khi đó điều chế 16QAM cho phép mỗi ký hiệu điều chế truyền được bốn
bit vì thế 16QAM cho phép truyền tốc độ số liệu cao hơn. Tuy nhiên từ hình 4.9
ta thấy khoảng cách giữa hai điểm tín hiệu trong chùm tín hiệu 16QAM lại ngắn
hơn khoảng cách này trong chùm tín hiệu QPSK và vì thế khả năng chịu nhiễu
và tạp âm của 16QAM kém hơn QPSK.
Truyền dẫn thích ứng là quá trình truyền dẫn trong đó tốc độ số liệu được
thay đổi tùy thuộc vào chất lượng đường truyền: tốc độ đường truyền được tăng
khi chất lượng đường truyền tốt hơn, ngược lại tốc độ đường truyền bị giảm. Để
thay đổi tốc độ truyền phù hợp với chất lượng kênh, hệ thống thực hiện thay đổi
sơ đồ điều chế và tỷ lệ mã nên phương pháp này được gọi là điều chế và mã hóa
thích ứng (AMC: Adaptive Modulation and Coding). Chẳng hạn khi chất lượng
đường truyền tốt hơn, hệ thống có thể tăng tốc độ truyền dẫn số liệu bằng cách
chọn sơ đồ điều chế 16QAM và tăng tỷ lệ mã bằng 3/4 bằng cách đục lỗ, trái lại
khi chất lượng truyền dẫn tồi hơn hệ thống có thể giảm tốc độ truyền dẫn bằng
cách sử dụng sơ đồ điều chế QPSK và không đục lỗ để giảm tỷ lệ bằng 1/3.
HARQ với kết hợp mềm cho phép đầu cuối yêu cầu phát lại các khối thu
mắc lỗi, đồng thời điều chỉnh mịn tỷ lệ mã hiệu dụng và bù trừ các lỗi gây ra do
cơ chế thích ứng đường truyền. Đầu cuối giải mã từng khối truyền tải mã nó
nhận được rồi báo cáo về nút B về việc giải mã thành công hay thất bại cứ 5ms
một lần sau khi thu được khối này. Cách làm này cho phép phát lại nhanh chóng
các khối số liệu thu không thành công và giảm đáng kể trễ liên quan đế phát lại
so với phát hành R3.
Nguyên lý xử lý phát lại HSDPA được minh họa trên hình 4.10. Đầu tiên
gói được nhận vào bộ nhớ đệm của nút B. Ngay cả khi gói đã được gửi đi nút B
vẫn giữ gói này. Nếu UE giải mã thất bại nó lưu gói nhận được vào bộ nhớ đệm
và gửi lệnh không công nhận (NAK) đến nút B. Nút B phát lại cả gói hoặc chỉ
phần sửa lỗi của gói tùy thuộc vào gải thuâth kết hợp gói tại UE. UE kết hợp gói
phát trước với gói được phát lại và giải mã. Trong trường hợp giải mã phía thu
thất bại, nút B thực hiện phát lại mà không cần RNC tham gia. Máy di động
thực hiện kết hợp các phát lại. Phát theo RNC chỉ thực hiện khi xẩy ra sự cố
hoạt động lớp vật lý (lỗi báo hiệu chẳng hạn). Phát lại theo RNC sử dụng chế độ
công nhận RLC, phát lại RLC không thường xuyên xẩy ra.
Không như HARQ truyền thống, trong kết hợp mềm, đầu cuối không loại
bỏ thông tin mềm trong trường hợp nó không thể giải mã được khối truyền tải
mà kết hợp thông tin mềm từ các lần phát trước đó với phát lại hiện thời để tăng
xác suất giải mã thành công. Tăng phần dư (IR) được sử dụng làm cơ sở cho kết
hợp mềm trong HSDPA, nghĩa là các lần phát lại có thể chứa các bit chẵn lẻ
không có trong các lần phát trước. IR có thể cung cấp độ lợi đáng kể khi tỷ lệ
mã đối với lần phát đầu cao vì các bit chẵn lẻ bổ sung làm giảm tổng tỷ lệ mã.
Vì thế IR chủ yếu hữu ích trong tình trạng giới hạn băng thông khi đầu cuối ở
gần trạm gốc và số lượng các mã định kênh chứ không phải công suất hạn chế
tốc độ số liệu khả dụng. Nút B điều khiển tập các bit được mã hóa sẽ sử dụng để
phát lại có xét đến dung lượng nhớ khả dụng của UE.
Các hình 4.11 cho thấy thí dụ về sử dụng HARQ sử dụng mã turbo cơ sở
tỷ lệ mã r=1/3 cho kết hợp phần dư tăng. Trong lần phát đầu gói bao gồm tất cả
các bit thông tin cùng với một số bit chẵn lẻ được phát. Đến lần phát lại chỉ các
bit chẵn lẻ khác với các bit chẵn lẻ được phát trong gói trước là được phát. Kết
hợp gói phát trước và gói phát sau cho ra một gói có nhiều bit dư để sửa lỗi hơn
và vì thế đây là sơ đồ kết hợp phần dư tăng.
Từ các phần trên ta thấy rằng các kỹ thuật HSDPA dựa trên thích ứng
nhanh đối với các thay đổi nhanh trong các điều kiện kênh. Vì thế các kỹ thuật
này phải được đặt gần với giao diện vô tuyến tại phía mạng, nghĩa là tại nút B.
Ngoài ra một mục tiêu quan trọng của HSDPA là duy trì tối đa sự phân chia
chức năng giữa các lớp và các nút của R3. Cần giảm thiểu sự thay đổi kiến trúc,
vì điều này sẽ đơn giản hóa việc đưa HSDPA vào các mạng đã triển khai cũng
như đảm bảo hoạt động trong các môi trường mà ở đó không phải tất cả các ô
đều được nâng cấp bằng chức năng HSDPA. Vì thế HSDPA đưa vào nút B một
lớp con MAC mới, MA-hs, chịu trách nhiệm cho lập biểu, điều khiển tốc độ và
khai thác giao thức HARQ. Do vậy ngoại trừ các tăng cường cho RNC như điều
khiển cho phép HSDPA đối với các người sử dụng, HSDPA chủ yếu tác động
lên nút B (hình 4.12).
MIMO là một trong tính năng mới được đưa vào R7 để tăng các tốc độ số
liệu đỉnh thông qua truyền dẫn luồng. Nói một cách chặt chẽ, MIMO (Multiple
Input Multiple Output) là một cách thể hiện tổng quát sự sử dụng nhiều anten ở
cả phía phát và phía thu. Nhiều anten có thể được sử dụng để tăng độ lợi phân
tập và vì thế tăng tỷ số sóng mang trên nhiễu tại máy thu. Tuy nhiên thuật ngữ
này thường được sử dụng để biểu thị truyền dẫn nhiều lớp hay nhiều luồng như
là một phương tiện để tăng tốc độ số liệu đến mức cực đại có thể trong một kênh
Sơ đồ trên cũng có thể hoạt động trong chế độ truyền dẫn một luồng.
Trong trường hợp này chỉ có một luồng số liệu là được mã hóa và được truyền
đồng thời trên cả hai anten giống như trường hợp phân tập phát vòng kín của
WCDMA. Sơ đồ MIMO với hai chế độ này được gọi là D-TxAA (Dual
Transmit Adaptive Array: dàn thích ứng phát kép). Trong môi trường di động
thực tế chế độ hai luồng được sử dụng khi UE gần trạm gốc (đường truyền có
chất lượng tốt) và một luồng được sử dụng khi UE xa trạm gốc (đường truyền có
chất lượng xấu).
Việc đưa vào MIMO sẽ ảnh hưởng chủ yếu lên quá trình xử lý lớp vật lý;
ảnh hưởng lên lớp giao thức là nhỏ và các lớp trên chủ yếu nhìn MIMO như là
một tốc độ số liệu cao hơn.
Bảng 4.2 cho thấy quá trình tăng tốc độ đỉnh HSDPA bằng việc sử dụng
MIMO kết hợp với điều chế bậc cao 16QAM/64QAM đối với các loại đầu cuối
UE khác nhau.
Cốt lõi của HSUPA cũng sử dụng hai công nghệ cơ sở như HSDPA: lập
biểu nhanh và HARQ nhanh với kết hợp mềm. Cũng giống như HSDPA,
HSUPA sử dụng khoảng thời gian ngắn 2ms cho TTI đường lên. Các tăng
cường này được thực hiện trong WCDMA thông qua một kênh truyền tải mới,
E-DCH (Enhanced Dedicated Channel: kênh riêng tăng cường).
Mặc dù sử dụng các công nghệ giống HSDPA, HSUPA cũng có một số
khác biệt căn bản so với HSDPA và các khác biệt này ảnh hưởng lên việc thực
hiện chi tiết các tính năng:
√ Trên đường xuống, các tài nguyên chia sẻ là công suất và mã đều được
đặt trong một nút trung tâm (nút B). Trên đường lên, tài nguyên chia sẻ là
đại lượng nhiễu đường lên cho phép, đại lượng này phụ thuộc vào công
suất của nhiều nút nằm phân tán (các nút UE)
√ Trên đường xuống bộ lập biểu và các bộ đệm phát được đặt trong cùng
một nút, còn trên đường lên bộ lập biểu được đặt trong nút B trong khi đó
các bộ đệm số liệu được phân tán trong các UE. Vì thế các UE phải thông
báo thông tin về tình trạng bộ đệm cho bộ lập biểu
Đối với HSUPA, bộ lập biểu là phần tử then chốt để điều khiển khi nào và
tại tốc độ số liệu nào một UE được phép phát. Đầu cuối sử dụng tốc độ càng
cao, thì công suất thu từ đầu cuối tại nút B cũng phải càng cao để đảm bảo tỷ số
Eb/N0 (Eb=Pr/Rb, Pr là công suất thu tại nút B còn Rb là tốc độ bit được phát đi từ
UE) cần thiết cho giải điều chế. Bằng cách tăng công suất phát, UE có thể phát
tốc độ số liệu cao hơn. Tuy nhiên do đường lên không trực giao, nên công suất
thu từ một UE sẽ gây nhiễu đối với các đầu cuối khác. Vì thế tài nguyên chia sẻ
đối với HSUPA là đại lượng công suất nhiễu cho phép trong ô. Nếu nhiễu quá
cao, một số truyền dẫn trong ô, các kênh điều khiển và các truyền dẫn đường lên
không được lập biểu có thể bị thu sai. Trái lại mức nhiễu quá thấp cho thấy rằng
các UE đã bị điều chỉnh thái quá và không khai thác hết toàn bộ dung lượng hệ
thống. Vì thế HSUPA sử dụng bộ lập biểu để cho phép các người sử dụng có số
liệu cần phát được phép sử dụng tốc độ số liệu cao đến mức có thể nhưng vẫn
đảm bảo không vượt quá mức nhiễu cực đại cho phép trong ô.
Nguyên lý lập biểu HSUPA được cho trên hình 4.15.
TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng 93
Hình 4.15. Nguyên lý lập biểu HSUPA của nút B
Khác với HSDPA, bộ lập biểu và các bộ đệm phát đều được đặt tại nút B,
số liệu cần phát được đặt tại các UE đối với đường lên. Tại cùng một thời điểm
bộ lập biểu đặt tại nút B điều phối các tích cực phát của các UE trong ô. Vì thế
cần có một cơ chế để thông báo các quyết định lập biểu cho các UE và cung cấp
thông tin về bộ đệm từ các UE đến bộ lập biểu. Chương trình khung HSUPA sử
dụng các cho phép lập biểu phát đi từ bộ lập biểu của nút B để điều khiển tích
cực phát của UE và các yêu cầu lập biểu phát đi từ UE để yêu cầu tài nguyên.
Các cho phép lập biểu điều khiển tỷ số công suất giữa E-DCH và hoa tiêu được
phép mà đầu cuối có thể sử dụng; cho phép lớn hơn có nghĩa là đầu cuối có thể
sử dụng tốc độ số liệu cao hơn nhưng cũng gây nhiễu nhiều hơn trong ô. Dựa
trên các kết quả đo đạc mức nhiễu tức thời, bộ lập biểu điều khiển cho phép lập
biểu trong từng đầu cuối để duy trì mức nhiễu trong ô tại mức quy định (hình
4.16).
Trong HSDPA, thông thường một người sử dụng được xử lý trong một
TTI. Đối với HSUPA, trong hầu hết các trường hợp chiến lược lập biểu đường
lên đặc thù thực hiên lập biểu đồng thời cho nhiều người sử dụng. Lý do vì một
đầu cuối có công suất nhỏ hơn nhiều so với công suất nút B: một đầu cuối không
thể sử dụng toàn bộ dung lượng ô một mình.
Nhiễu giữa các ô cũng cần được điều khiển. Thậm chí nếu bộ lập biểu đã
cho phép một UE phát tại tốc độ số liệu cao trên cơ sở mức nhiễu nội ô chấp
thuận được, nhưng vẫn có thể gây nhiễu không chấp nhận được đối với các ô lân
cận. Vì thế trong chuyển giao mềm, ô phục vụ chịu trách nhiệm chính cho họat
động lập biểu, nhưng UE giám sát thông tin lập biểu từ tất cả các ô mà UE nằm
trong chuyển giao mềm. Các ô không phục vụ yêu cầu tất cả các người sử dụng
mà nó không phục vụ hạ tốc độ số liệu E-DCH bằng cách phát đi chỉ thị quá tải
trên đường xuống. Cơ chế này đảm bảo hoạt động ổn định cho mạng.
Lập biểu nhanh cung cấp một chiến lược cho phép kết nối mềm dẻo hơn.
Vì cơ chế lập biểu cho phép xử lý tình trạng trong đó nhiều người sử dụng cần
phát đồng thời, nên số người sử dụng số liệu gói tốc độ cao mang tính cụm được
cho phép lớn hơn. Nếu điều này gây ra mức nhiễu cao không thể chấp nhận
được trong hệ thống, thì bộ lập biểu có thể phản ứng nhanh chóng để hạn chế
các tốc độ số liệu mà các UE có thể sử dụng. Không có lập biểu nhanh, điều
khiển cho phép có thể chậm trễ hơn và phải dành một dự trữ nhiễu trong hệ
thống trong trường hợp nhiều người sử dụng hoạt động đồng thời.
HARQ nhanh với kết hợp mềm được HSUPA sử dụng với mục đích cơ
bản giống như HSDPA: để đảm bảo tính bền vững chống lại các sai lỗi truyền
dẫn ngẫu nhiên. Sơ đồ được sử dụng giống như đối với HSDPA. Đối với từng
khối truyền tải được phát trên đường lên, một bit được phát từ nút B đến UE để
thông báo giải mã thành công (ACK) hay yêu cầu phát lại khối truyền tải thu bị
mắc lỗi (NAK).
Điểm khác biệt chính so với HSDPA bắt nguồn từ việc sử dụng chuyển
giao mềm trên đường lên. Khi UE nằm trong chuyển giao mềm, nghĩa là giao
thức HARQ kết cuối tại nhiều ô. Vì thế trong nhiều trường hợp số liệu truyền
dẫn có thể được thu thành công tại một số nút B nhưng lại thất bại tại các nút B
khác. Nhìn từ phía UE, điều này là đủ, vì ít nhất một nút B thu thành công số
Để hoạt động hiệu quả, bộ lập biểu phải có khả năng khai thác các thay
đổi nhanh theo mức nhiễu và các điều kiện đường truyền. HARQ với kết hợp
mềm cũng cho lợi từ các phát lại nhanh và điều này giảm chi phí cho các phát
lại. Vì thế hai chức năng này phải được đặt gần giao diện vô tuyến. Vì thế cũng
giống như HSDPA, các chức năng lập biểu và HARQ của HSUPA được đặt tại
nút B. Ngoài ra cũng giống như đối với HSDPA, cũng cần đảm bảo giữ nguyên
các lớp cao hơn lớp MAC. Vì thế mật mã, điều khiển cho phép … vẫn đặt dưới
quyền điều khiển của RNC. Điều này cho phép đưa HSUPA êm ả vào các vùng
được chọn lựa; trong các ô không hỗ trợ truyền dẫn E-DCH, có thể sử dụng
chuyển mạch kênh để sắp xếp luồng số của người sử dụng lên DCH.
Giống như triết lý thiết kế HSDPA, một thực thể MAC mới (MAC-e)
được đưa vào UE và nút B. Trong nút B, MAC-e chịu trách nhiệm truyền tải các
phát lại HARQ và lập biểu, còn trong UE, chiu trách nhiệm chọn lựa tốc độ số
liệu trong các giới hạn do bộ lập biểu trong MAC-e của nút B đặt ra.
Khi UE nằm trong chuyển giao mềm với nhiều nút B, các khối truyền tải
khác nhau có thể được giải mã đúng tại các nút B khác nhau. Kết quả là một
khối truyền tải có thể được thu đúng tại một nút B, trong khi đó một nút B khác
vẫn tham gia và các phát lại của một khối truyền tải được phát sớm hơn. Vì thế
để đảm bảo chuyển các khối truyền tải đúng trình tự đến giao thức RLC, cần có
chức năng sắp xếp lại thứ tự trong RNC ở dạng một thực thể mới: MAC-es.
Trong chuyển giao mềm, nhiều thực thể MAC-e được sử dụng cho một UE vì số
liệu được thu từ nhiều ô. Tuy nhiên MAC-e trong ô phục vụ chịu trách nhiệm
chính cho lập biểu; MAC-e trong ô không phục vụ chủ yếu xử lý giao thức
HARQ (hình 4.17).
Hình 4.18. cho thấy các kênh cần thiết cho HSUPA. E-DCH được sắp xếp
lên một tập các mã định kênh đường lên được gọi là các kênh số liệu vật lý riêng
của E-DCH (E-DPDCH). Phụ thuộc vào tốc độ số liệu tức thời, số các E-
DPDCH và các hệ số trải phổ có thể thay đổi. Ngoài kênh số liệu E-DCH còn có
các kênh báo hiệu cho nó như sau. Các kênh E-AGCH (E-DCH Absolute Grant
Channel: kênh cho phép tuyệt đối của E-DCH) và E-RGCH (E-DCH Relative
Grant Channel: kênh cho phép tương đối của E-DCH) là các kênh hỗ trợ cho
điều khiển lập biểu. Kênh E-HICH (E-DCH HARQ Indicator Channel: kênh chỉ
thị HARQ của E-DCH) là kênh hỗ trợ cho phát lại sử dụng cơ chế HARQ.
Hình 4.18. Các kênh cần thiết cho một UE có khả năng HSUPA
Không như HSDPA, HSUPA không hỗ trợ điều chế thích ứng vì nó
không hỗ trợ các sơ đồ điều chế bậc cao. Lý do là các sơ đồ điều chế bậc cao
phức tạp hơn và đòi hỏi phát nhiều năng lượng trên một bit hơn, vì thể để đơn
Các kênh mới được đưa vào cho HSUPA được thể hiện bằng các đường đứt nét
Hình 4.19. Cấu trúc kênh tổng thể với HSDPA và HSUPA.
Vì đường lên không trực giao theo thiết kế, nên cần thiết điều khiển công
suất nhanh để xử lý vấn đề gần xa. E-DCH không khác với mọi kênh đường lên
khác và vì thế công suất được điều khiển theo cách giống như các kênh đường
lên khác. Nút B đo tỷ số tín hiệu trên nhiễu và phát đi các lệnh điều khiển công
suất trên đường xuống đến UE để điều chỉnh công suất phát của UE. Các lệnh
điều khiển công suất có thể được phát bằng cách sử dụng DPCH hay để tiết
kiệm các mã định kênh bằng F-DPCH.
Dưới đây ta tổng kết các kênh của HSUPA:
1.E-DPCH bao gồm hai kênh truyền đồng thời: E-DPDCH và DPCCH.
EDPDCH có hệ số trải phổ khả biến từ 2 đến 256 với cấu hình cực đại
2xSF2+2SF4 (tốc độ số liệu đỉnh bằng 5,76 Mbps với tỷ lệ mã hóa 1/1).
Khoảng thời gian truyền dẫn (TTI) của E-DPDCH có thể là 2ms (tốc độ số
liệu lớn hơn 2Mbps) hoặc 10ms (tốc độ số liệu bằng hoặc dưới 2Mbps).
DPCCH truyền đồng thời với E-DPDCH chứa các thông tin hoa tiêu và điều
khiển công suất (TPC).
2.E-DPCCH là kênh vật lý mới đường lên tồn tại song song với E-DPDCH để
truyền thông tin ngoài băng liên quan đến truyền dẫn E-DPDCH. E-DPCCH
có hệ số trải phổ 256 chứa các thông tin sau:
√ E-TFCI (Enhanced-Transport Format Combination Indicator: chỉ thị kết
hợp khuôn dạng truyền tải) để thông báo cho máy thu nút B về kích thước
khối truyền tải được mang trên các E-DPDCH. Từ thông tin này máy thu
rút ra số kênh E-DPDCH và hệ số trải phổ được sử dụng
√ Số thứ tự phát lại (RSN: Retransmission Sequence Number) để thông báo
về số thứ tự của khối truyền tải hiện thời được phát trong chuỗi HARQ.
Có sáu loại đầu cuối HSUPA trong R6 với tốc độ đỉnh từ 0,72Mbps đến
5.76Mbps. Bảng liệt kê các khả năng của các loại đầu cuối HSUPA trong R6.
Bảng 4.3. Các loại đầu cuối R6 HSUPA
Thể Số mã cực đại TTI được Hệ số trải Tốc độ số Tốc độ số
loại sử dụng đồng hỗ trợ phổ E- liệu đỉnh liệu đỉnh
thơi cho E- DPCH thấp lớp 1 với lớp 1 với
DPCH nhất TTI=10ms TTI=2ms
1 1 10 4 0,72 N/A*
2 2 2,10 4 1,45 1,45
3 2 10 4 1,45 N/A
4 2 2, 10 2 2 2,91
5 2 10 2 2 N/A
6 4 (2SF4+2SF2) 2,10 2 2 5,76
* N/A: không áp dụng
Như vậy R6 có thể có ba loại thiết bị:
• Thiết bị chỉ cho DCH
• Thiết bị có khả năng cả DCH và HSDPA
Trong HSDPA chỉ có chuyển giao cứng. Tồn tại các kiểu chuyển giao sau
đây trong HSDPA:
√ Chuyển giao trong cùng một RNC
√ Chuyển giao giữa các RNC
√ Chuyển giao từ kênh HS-DSCH sang DCH
Để thực hiện chuyển giao UE phải báo cho SRNC về ô tốt nhất. Trông
phần dưới đây ta sẽ xét quá trình xác định ô tốt nhất.
Quá trình xác định ô (đoạn ô) tốt nhất và chuyển giao được mô tả trên
hình 4.20.
Hình 4.20. Sự kiện đo và báo cáo ô (đoạn ô) phục vụ HS-DSCH tốt nhất
Dựa trên kết quả đo Ec/I0 trên kênh P-CPICH của các ô nằm trong tập tích
cực của chuyển giao mềm đường lên (thậm chí có thể cả các ô hay đoạn ô nằm
trong tập ứng cử), UE báo cáo ô phục vụ HS-DSCH tốt nhất cho SRNC để nó
quyết định chuyển giao cứng cho HS-DSCH. Hình 4.20 cho thấy ô 2 (đoạn ô) là
4.6.2. Chuyển giao HS-DSCH giữa các ô (hay đoạn ô) trong cùng một RNC
Quá trình chuyển giao HS-DSCH giữa hai đoạn ô của cùng một nút B
được minh họa trên hình 4.21. Sau khi quyết định chuyển giao, SRNC gửi bản
tin đặt lại cấu hình liên kết vô tuyến đã được đồng bộ đến các nút liên quan B và
đồng thời gửi bản tin RRC về đặt lại cấu hình kênh vật lý đến UE để chúng thực
hiện chuyển giao. Quá trình chuyển giao từ nút B này sang nút B khác thuộc
cùng một RNC cũng xẩy ra tương tự.
Hình 4.21. Chuyển giao HS-DSCH giữa hai đoạn ô thuộc cùng một nút B
4.6.3. Chuyển giao HS-DSCH giữa hai các ô (đoạn ô) thuộc hai RNC khác nhau
Quá trình chuyển giao HS-DSCH giữa hai ô (đoạn ô) thuộc hai RNC khác
nhau được minh họa trên hình 4.22. Sau khi SRNC đã quyết định chuyển giao,
nó gửi bản tin đặt lại cấu hình liên kết vô tuyến đã được đồng bộ đến các nút B
liên quan và đồng thời gửi bản tin RRC đặt lại cấu hình kênh vật lý đến UE để
thực hiện chuyển giao. Trong trường hợp này bản tin đặt lại cấu hình liên kết vô
tuyến được SRNC gửi đến nút B đích thông qua DRNC.
Hình 4.23 minh họa quá trình chuyển giao HS-DSCH từ ô (đoạn ô) có
HS-DSCH sang một nút B chỉ có DCH. Sau khi SRNC đã quyết định chuyển
giao, nó gửi bản tin đặt lại cấu hình liên kết vô tuyến đã được đồng bộ đến các
nút B liên quan và đồng thời gửi bản tin RRC về đặt lại cấu hình kênh vật lý đến
người sử dụng để chúng thực hiện chuyển giao. Trong trường hợp này bản tin
đặt lại cấu hình liên kết vô tuyến được SRNC gửi đến nút B đích thông qua
DRNC
HSPA là công nghệ tăng cường cho 3G WCDMA còn được gọi là 3G+.
HSPA là công nghệ truyền dẫn gói phù hợp cho truyền thông đa phương tiện IP
băng rộng. HSDPA sử dụng kênh chia sẻ đường xuống trên cơ sở ghép nhiều
kênh mã với hệ số trải phổ SF=16, trong đó tối đa số kênh mã dành cho lưu
lượng lên đến 15 và một kênh mã được dành cho báo hiệu và điều khiển.
HSUPA sử dụng kênh tăng cường E-DCH để truyền lưu lượng. Cả HSDPA và
HSUPA đều sử dụng truyền dẫn thích ứng trên cở sở lập biểu và HARQ. Truyền
dẫn thích ứng là công nghệ trong đó tài nguyên vô tuyến dược phân bổ cho
người sử dụng dựa trên tình trạng của kênh truyền sóng tức thời đến người sử
dụng này: (1) nếu điều kiện truyền sóng tốt người sử dụng được phân phối nhiều
tài nguyên hơn, ngược lại người này được phân phối ít tài nguyên. HSDPA sử
dụng phân phối tài nguyên theo mã hoặc thời gian trong đó công suất truyền dẫn
không đổi và tốc độ truyền dẫn có thể thay đổi số lượng mã, số khe được cấp
phát hoặc bằng cách thay đổi sơ đồ truyền dẫn (AMC: Adaptive Modulation and
Coding: mã hóa và điều chế thích ứng), còn HSUPA sử dụng phân phối tài
nguyên theo công suất với điều kiện công suất được cấp phát cho mỗi máy di
động không gây nhiễu cho các máy khác. Khi được cấp phát công suất cao hơn
máy di động có thể truyền dẫn tốc độ cao hơn bằng cách sử dụng nhiều mã hơn
cho kênh E-DCH hay giảm hệ số trải phổ SF nhưng không thay đổi sơ đồ truyền
dẫn (điều chế luôn là BPSK). Cả hai HSDPA và HSUPA đều sử dụng HARQ,
trong đó bản tin được yêu cầu phát lại được lưu trong bộ nhớ đệm để sau đó kết
hợp với bản tin được phát lại tạo thành một bản tin tốt hơn trước khi xử lý lỗi.
Cơ chế phát lại với phần dư tăng cho phép mỗi lần phát lại chỉ cần phát lại một
bộ phần của phần dư chưa được phát vì thế tiết kiệm được dung lượng đường
truyền. Điểm khác biệt giữa HSDPA và HSUPA là HSDPA không sử dụng điều
khiển công suất và chuyển giao mềm trái lại HSUPA sử dụng cả hai kỹ thuật
này, ngoài ra HSUPA chỉ sử dụng một kiểu điều chế BPSK vì thế nó không áp
dụng kỹ thuật điều chế mà mã hóa thích ứng (AMC: Adaptive Modulation and
Coding). Cuối chương chuyển giao cứng cho HSDPA được trình bày cho. Trong
HSDPA chỉ có chuyển giao cứng. Để thực hiện chuyển giao, UE phải đo tỷ số
tín hiệu trên nhiễu kênh P-CPICH của tất cả các ô hoặc các đoạn ô nằm trong
tập tích cực (thậm chí có thể cả trong tập ứng cử). Từ kết quả đo nó gửi báo cáo
về ô tốt nhất đến SRNC. SRNC sẽ quyết định chuyển giao.
HS- High-Speed Dedicated Physical Kênh điều khiển vật lý riêng tốc
DPCCH Control Channel độ cao
HS- High-Speed Dedicated Shared Kênh chia sẻ riêng tốc độ cao
TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng 105
DSCH Channel
HSPA High Speed Packet Access Truy nhập gói tốc độ cao
HS- High-Speed Physical Dedicated Kênh chia sẻ riêng vật lý tốc độ
PDSCH Shared Channel cao
HSS Home Subsscriber Server Server thuê bao nhà
HS- High-Speed Shared Control Channel Kênh điều khiển chia sẻ tốc độ
SCCH cao
HSUPA Truy nhập gói đường lên tốc độ
High-Speed Uplink Packet Access cao
IMS IP Multimedia Subsystem Phân hệ đa phương tiện IP
IMT- International Mobile Thông tin di động quốc tế 2000
2000 Telecommunications 2000
IP Internet Protocol Giao thức Internet
IPv4 IP version 4 Phiên bản IP bốn
IPv6 IP version 6 Phiên bản IP sáu
IR Incremental Redundancy Phần dư tăng
Iu Giao diện được sử dụng để thông tin giữa RNC và mạng lõi
Iub Giao diện được sử dụng để thông tin giữa nút B và RNC
Iur Giao diện được sử dụng để thông tin giữa các RNC
LTE Long Term Evolution Phát triển dài hạn
MAC Medium Access Control Điều khiển truy nhập môi trường
MIMO Multi-Input Multi-Output Nhiều đầu vào nhiều đầu ra
MMS Multimedia Messaging Service Dịch vụ nhắn tin đa phương tiện
MSC Mobile Services Switching Center Trung tâm chuyển mạch các dịch
vụ di động
NodeB Nút B
OVSF Orthogonal Variable Spreading Hệ số trải phổ khả biến trực giao
Factor
PAPR Tỷ số công suất đỉnh trên công
Peak to Average Power Ratio suất trung bình
P- Primary Common Control Physical Kênh vật lý điều khiển chung sơ
CCPCH Channel cấp
PCH Paging Channel Kênh tìm gọi
PCPCH Physical Common Packet Channel Kênh vật lý gói chung
PDCP Packet-Data Convergence Protocol Giao thức hội tụ số liệu gói
1. TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng, Sách “Thông tin di động thế hệ ba”, Nhà
xuất bản Bưu Điện, 2001
2. TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng, Sách “cdmaOne và cdma2000”, Nhà xuất
bản Bưu Điện, 2003
3. TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng, Giáo trình “Thông tin di động thế hệ ba”,
Học Viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông , Nhà xuất bản Bưu Điện,
2004
4. TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng, Sách ‘Mạng riêng ảo MNPN”, Nhà xuất
bản Bưu-Điện, 12/2005
5. TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng, Sách ‘An ninh trong thông tin di động”,
Nhà xuất bản Bưu-Điện, 9/2006
6. TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng, Bài giảng “Thông tin di động” cho đào tạo
từ xa, Học Viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông 2007
7. TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng, Giáo trình “Lộ trình phát triển thông tin di
động 3G lên 4G”, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông, 12/2008
8. TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng. Tài liệu “WiMAX”, Học Viện Công Nghệ
Bưu Chính Viễn Thông. 12/2008