You are on page 1of 35

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA ĐIỆN –ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG

BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN MÔN HỆ THỐNG VIỄN THÔNG


CHỦ ĐỀ : Mạng 3G,4G,5G
Giảng Viên Hưỡng Dẫn : TH.s Lại Nguyễn Duy
Nhóm 3 : Trần Trung Hậu
Nguyễn Quốc Trung
Lương Hồng Tĩnh
Nguyễn Hồng Quý
Bùi Tín

Thành phố Hồ Chí Minh , năm 2021


MỤC LỤC
MỤC LỤC......................................................................................................................................................2
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT..........................................................................................................................3
I. KIẾN TRÚC 3G WCDMA UMTS R3..................................................................................................4
1.1. Thiết bị người sử dụng (UE).......................................................................................................4
1.2. Mạng truy nhập vô tuyến UMTS...............................................................................................6
1.3. Mạng lõi........................................................................................................................................7
1.4. Các mạng ngoài...........................................................................................................................9
1.5. KIẾN TRÚC 3G WCDMA UMTS R4.....................................................................................10
1.6. KIẾN TRÚC 3G WCDMA UMTS R5 và R6..........................................................................12
CHƯƠNG 2 : MẠNG 4G ỨNG DỤNG INTERNET.............................................................................14
2.1. Công nghệ 4G và các đặc điểm......................................................................................................14
2.1.1 Sự phát triển của di động hướng tới 4G..............................................................................14
2.2. Đặc điểm của hệ thống mạng không dây 4G...................................................................................14
2.3. Kiến trúc mạng 4G..........................................................................................................................15
2.4. Mô hình doanh nghiệp cho mạng 4G...............................................................................................18
2.5. Đặc tả của mạng 4G........................................................................................................................20
2.6. Các vấn đề phát sinh ở tầng cao trong mạng 4G..............................................................................22
2.7. Ưu điểm của mạng 4G.....................................................................................................................23
CHƯƠNG 3: MẠNG 5G..........................................................................................................................25
3.1. Khái niệm........................................................................................................................................25
3.2 Bối cảnh...........................................................................................................................................25
3.3 Đặc Điểm.........................................................................................................................................26
3.4 TÁC ĐỘNG CỦA 5G......................................................................................................................28
3.5. Mạng linh hoạt:...............................................................................................................................32
3.6. ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM MẠNG 5G...............................................................................................33
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Thuật ngữ
Nghĩa tiếng Anh Nghĩa tiếng việt
viết tắt
Mạng di động thế hệ thứ 3 (đa phương
3G Third generation (multimedia cellular)
tiện)
Mạng di động thế hệ thứ 4 (băng thông
4G Fourth generation (broadband cellular)
rộng)
AMPS Advanced mobile phone system Hệ thống truyền thông di động
Mạng di động đa truy cập, phân chia theo
CDMA Code-division multiple access
mã
DVB-H Digital video broadcast – handheld Kĩ thuật cung cấp dịch vụ
EV-DO EVolution, Data Only Chuẩn dữ liệu băng thông rộng
GSM Global System for Mobile Hệ thống truyền thông di động toàn cầu
Giao thức nâng cấp cải thiện lưu lượng
HSPA High-Speed Packet Access
mạng
HSDPA High-Speed Downlink Packet Access Truy nhập gói đường xuống tốc độ cao
HSUPA High Speed Uplink Packet Access Cải thiện tốc độ tải dữ liệu lên
IMTS Improved mobile telephone service  Dịch vụ điện thoại vô tuyến,
MMS Multimedia messaging service Dịch vụ nhắn tin đa phương tiện
MVNO Mobile virtual network operator Tổng  Tổng đài mạng di động ảo
PDA Personal digital assistant Thiết bị hỗ trợ cá nhân kỹ thuật số
PIM Personal Information Manager Trình quản lý thông tin cá nhân
PVR Personal video recorder Thiết bị quay video kỹ thuật số
RFID Radio frequency identification Phương pháp tự động nhận dạng
RTT Real-time technology Công nghệ thời gian thực
 Thẻ thông minh lưu động dành cho điện
SIM Subscriber identity module card
thoại di động
SMS Short message service  Dịch vụ nhắn tin ngắn.
Universal Mobile Telecommunications
UMTS Hệ thống viễn thông di động toàn cầu
System
CDMA. Code Division Multiple Access Đa truy cập phân chia theo mã
WAP Wireless application protocol Giao thức Internet
Wideband code division multiple
WCDMA
access
Wi-Fi Wireless fidelity Giao thức mạng không dây
WLAN Wireless local area network Mạng cục bộ không dây
CHƯƠNG I: INTERNET DI ĐỘNG MẠNG 3G
I. KIẾN TRÚC 3G WCDMA UMTS R3
WCDMA UMTS R3 hỗ trợ cả kết nối chuyển mạch kênh lẫn chuyển mạch gói:
đến 384 Mbps trong miền CS và 2Mbps trong miền PS. Các kết nối tốc độ cao này đảm
bảo cung cấp một tập các dich vụ mới cho người sử dụng di động giống như trong các
mạng điện thoại cố định và Internet. Các dịch vụ này gồm: điện thoại có hình (Hội nghị
video), âm thanh chất lượng cao (CD) và tốc độ truyền cao tại đầu cuối. Một tính năng
khác cũng được đưa ra cùng với GPRS là "luôn luôn kết nối" đến Internet. UMTS cũng
cung cấp thông tin vị trí tốt hơn và vì thế hỗ trợ tốt hơn các dịch vụ dựa trên vị trí.
Một mạng UMTS bao gồm ba phần: thiết bị di động (UE: User Equipment), mạng
truy nhập vô tuyến mặt đất UMTS (UTRAN: UMTS Terrestrial Radio Network), mạng
lõi (CN: Core Network) (xem hình 1.8). UE bao gồm ba thiết bị: thiết bị đầu cuối (TE),
thiết bị di động (ME) và module nhận dạng thuê bao UMTS (USIM: UMTS Subscriber
Identity Module). UTRAN gồm các hệ thống mạng vô tuyến (RNS: Radio Network
System) và mỗi RNS bao gồm RNC (Radio Network Controller: bộ điều khiển mạng vô
tuyến) và các nút B nối với nó. Mạng lõi CN bao gồm miền chuyển mạch kênh, chuyển
mạch gói và HE (Home Environment: Môi trường nhà). HE bao gồm các cơ sở dữ liệu:
AuC (Authentication Center: Trung tâm nhận thực), HLR (Home Location Register: Bộ
ghi định vị thường trú) và EIR (Equipment Identity Register: Bộ ghi nhận dạng thiết bị).

Hình 1.8. Kiến trúc 3G WCDMA UMTS R3

1.1. Thiết bị người sử dụng (UE)


UE (User Equipment: thiết bị người sử dụng) là đầu cuối mạng UMTS của người
sử dụng. Có thể nói đây là phần hệ thống có nhiều thiết bị nhất và sự phát triển của nó sẽ
ảnh hưởng lớn lên các ứng dụng và các dịch vụ khả dụng. Giá thành giảm nhanh chóng
sẽnhờ tiêu chuẩn hóa giao diện vô tuyến và cài đặt mọi trí tuệ tại các card thông minh. tạo
điều kiện cho người sử dụng mua thiết bị của UMTS. Điều này đạt được
1.1.1. Các đầu cuối (TE)
Vì máy đầu cuối bây giờ không chỉ đơn thuần dành cho điện thoại mà còn cung
cấp các dịch vụ số liệu mới, nên tên của nó được chuyển thành đầu cuối. Các nhà sản xuất
chính đã đưa ra rất nhiều đầu cuối dựa trên các khái niệm mới, nhưng trong thực tế chỉ
một số ít là được đưa vào sản xuất. Mặc dù các đầu cuối dự kiến khác nhau về kích thước
và thiết kế, tất cả chúng đều có màn hình lớn và ít phím hơn so với 2G. Lý do chính là để
tăng cường sử dụng đầu cuối cho nhiều dịch vụ số liệu hơn và vì thế đầu cuối trở thành tổ
hợp của máy thoại di động, modem và máy tính bàn tay.
Đầu cuối hỗ trợ hai giao diện. Giao diện Uu định nghĩa liên kết vô tuyến (giao diện
WCDMA). Nó đảm nhiệm toàn bộ kết nối vật lý với mạng UMTS. Giao diện thứ hai là
giao diện Cu giữa UMTS IC card (UICC) và đầu cuối. Giao diện này tuân theo tiêu chuẩn
cho các card thông minh.
Mặc dù các nhà sản xuất đầu cuối có rất nhiều ý tưởng về thiết bị, họ phải tuân
theo một tập tối thiểu các định nghĩa tiêu chuẩn để các người sử dụng bằng các đầu cuối
khác nhau có thể truy nhập đến một số các chức năng cơ sở theo cùng một cách.
Các tiêu chuẩn này gồm:
 Bàn phím (các phím vật lý hay các phím ảo trên màn hình)
 Đăng ký mật khẩu mới
 Thay đổi mã PIN
 Giải chặn PIN/PIN2 (PUK)
 Trình bầy IMEI
 Điều khiển cuộc gọi

Các phần còn lại của giao diện sẽ dành riêng cho nhà thiết kế và người sử dụng sẽ chọn
cho mình đầu cuối dựa trên hai tiêu chuẩn (nếu xu thế 2G còn kéo dài) là thiết kế và giao
diện. Giao diện là kết hợp của kích cỡ và thông tin do màn hình cung cấp (màn hình nút
chạm), các phím và menu.
1.1.2. UICC
UMTS IC card là một card thông minh. Điều mà ta quan tâm đến nó là dung lượng
nhớ và tốc độ bộ xử lý do nó cung cấp. Ứng dụng USIM chạy trên UICC.
1.1.3. USIM
Trong hệ thống GSM, SIM card lưu giữ thông tin cá nhân (đăng ký thuê bao) cài
cứng trên card. Điều này đã thay đổi trong UMTS, Modul nhận dạng thuê bao UMTS
được cài như một ứng dụng trên UICC. Điều này cho phép lưu nhiều ứng dụng hơn và
nhiều chữ ký (khóa) điện tử hơn cùng với USIM cho các mục đích khác (các mã truy
nhập giao dịch ngân hàng an ninh). Ngoài ra có thể có nhiều USIM trên cùng một UICC
để hỗ trợ truy nhập đến nhiều mạng.
USIM chứa các hàm và số liệu cần để nhận dạng và nhận thực thuê bao trong
mạng UMTS. Nó có thể lưu cả bản sao hồ sơ của thuê bao.
Người sử dụng phải tự mình nhận thực đối với USIM bằng cách nhập mã PIN.
Điểu này đảm bảo rằng chỉ người sử dụng đích thực mới được truy nhập mạng UMTS.
Mạng sẽ chỉ cung cấp các dịch vụ cho người nào sử dụng đầu cuối dựa trên nhận dạng
USIM được đăng ký.
1.2. Mạng truy nhập vô tuyến UMTS
UTRAN (UMTS Terrestrial Radio Access Network: Mạng truy nhập vô tuyến mặt
đất UMTS) là liên kết giữa người sử dụng và CN. Nó gồm các phần tử đảm bảo các cuộc
truyền thông UMTS trên vô tuyến và điều khiển chúng.
UTRAN được định nghĩa giữa hai giao diện. Giao diện Iu giữa UTRAN và CN,
gồm hai phần: IuPS cho miền chuyển mạch gói và IuCS cho miền chuyển mạch kênh;
giao diện Uu giữa UTRAN và thiết bị người sử dụng. Giữa hai giao diện này là hai nút,
RNC và nút B.
1.2.1. RNC
RNC (Radio Network Controller) chịu trách nhiệm cho một hay nhiều trạm gốc và
điều khiển các tài nguyên của chúng. Đây cũng chính là điểm truy nhập dịch vụ mà
UTRAN cung cấp cho CN. Nó được nối đến CN bằng hai kết nối, một cho miền chuyển
mạch gói (đến GPRS) và một đến miền chuyển mạch kênh (MSC).
Một nhiệm vụ quan trọng nữa của RNC là bảo vệ sự bí mật và toàn vẹn. Sau thủ
tục nhận thực và thỏa thuận khóa, các khoá bảo mật và toàn vẹn được đặt vào RNC. Sau
đó các khóa này được sử dụng bởi các hàm an ninh f8 và f9.
RNC có nhiều chức năng logic tùy thuộc vào việc nó phục vụ nút nào. Người sử
dụng được kết nối vào một RNC phục vụ (SRNC: Serving RNC). Khi người sử dụng
chuyển vùng đến một RNC khác nhưng vẫn kết nối với RNC cũ, một RNC trôi (DRNC:
Drift RNC) sẽ cung cấp tài nguyên vô tuyến cho người sử dụng, nhưng RNC phục vụ vẫn
quản lý kết nối của người sử dụng đến CN. Vai trò logic của SRNC và DRNC được mô tả
trên hình 1.9. Khi UE trong chuyển giao mềm giữa các RNC, tồn tại nhiều kết nối qua Iub
và có ít nhất một kết nối qua Iur. Chỉ một trong số các RNC này (SRNC) là đảm bảo giao
diện Iu kết nối với mạng lõi còn các RNC khác (DRNC) chỉ làm nhiệm vụ định tuyến
thông tin giữa các Iub và Iur.
Chức năng cuối cùng của RNC là RNC điều khiển (CRNC: Control RNC). Mỗi nút
B có một RNC điều khiển chịu trách nhiệm cho các tài nguyên vô tuyến của nó.

Hình 1.9. Vai trò logic của SRNC và DRNC


1.2.2. Nút B
Trong UMTS trạm gốc được gọi là nút B và nhiệm vụ của nó là thực hiện kết nối
vô tuyến vật lý giữa đầu cuối với nó. Nó nhận tín hiệu trên giao diện Iub từ RNC và
chuyển nó vào tín hiệu vô tuyến trên giao diện Uu. Nó cũng thực hiện một số thao tác
quản lý tài nguyên vô tuyến cơ sở như "điều khiển công suất vòng trong". Tính năng này
để phòng ngừa vấn đề gần xa; nghĩa là nếu tất cả các đầu cuối đều phát cùng một công
suất, thì các đầu cuối gần nút B nhất sẽ che lấp tín hiệu từ các đầu cuối ở xa. Nút B kiểm
tra công suất thu từ các đầu cuối khác nhau và thông báo cho chúng giảm công suất hoặc
tăng công suất sao cho nút B luôn thu được công suất như nhau từ tất cả các đầu cuối.
1.3. Mạng lõi
Mạng lõi (CN) được chia thành ba phần, miền PS, miền CS và HE. Miền PS đảm
bảo các dịch vụ số liệu cho người sử dụng bằng các kết nối đến Internet và các mạng số
liệu khác và miền CS đảm bảo các dịch vụ điện thoại đến các mạng khác bằng các kết nối
TDM. Các nút B trong CN được kết nối với nhau bằng đường trục của nhà khai thác,
thường sử dụng các công nghệ mạng tốc độ cao như ATM và IP. Mạng đường trục trong
miền CS sử dụng TDM còn trong miền PS sử dụng IP.
1.3.1. SGSN
SGSN (SGSN: Serving GPRS Support Node: nút hỗ trợ GPRS phục vụ) là nút
chính của miền chuyển mạch gói. Nó nối đến UTRAN thông qua giao diện IuPS và đến
GGSN thông quan giao diện Gn. SGSN chịu trách nhiệm cho tất cả kết nối PS của tất cả
các thuê bao. Nó lưu hai kiểu dữ liệu thuê bao: thông tin đăng ký thuê bao và thông tin vị
trí thuê bao.
Số liệu thuê bao lưu trong SGSN gồm:
 IMSI (International Mobile Subsscriber Identity: số nhận dạng thuê bao di động quốc
tế)
 Các nhận dạng tạm thời gói (P-TMSI: Packet- Temporary Mobile Subscriber Identity:
số nhận dạng thuê bao di động tạm thời gói)
 Các địa chỉ PDP (Packet Data Protocol: Giao thức số liệu gói)

Số liệu vị trí lưu trên SGSN:


 Vùng định tuyến thuê bao (RA: Routing Area)
 Số VLR
 Các địa chỉ GGSN của từng GGSN có kết nối tích cực
1.3.2. GGSN
GGSN (Gateway GPRS Support Node: Nút hỗ trợ GPRS cổng) là một SGSN kết
nối với các mạng số liệu khác. Tất cả các cuộc truyền thông số liệu từ thuê bao đến các
mạng ngoài đều qua GGSN. Cũng như SGSN, nó lưu cả hai kiểu số liệu: thông tin thuê
bao và thông tin vị trí.
Số liệu thuê bao lưu trong GGSN:
 IMSI
 Các địa chỉ PDP
Số liệu vị trí lưu trong GGSN:
 Địa chỉ SGSN hiện thuê bao đang nối đến
GGSN nối đến Internet thông qua giao diện Gi và đến BG thông qua Gp.
1.3.3. BG
BG (Border Gatway: Cổng biên giới) là một cổng giữa miền PS của PLMN với các
mạng khác. Chức năng của nút này giống như tường lửa của Internet: để đảm bảo mạng
an ninh chống lại các tấn công bên ngoài.
1.3.4. VLR
VLR (Visitor Location Register: bộ ghi định vị tạm trú) là bản sao của HLR cho
mạng phục vụ (SN: Serving Network). Dữ liệu thuê bao cần thiết để cung cấp các dịch vụ
thuê bao được copy từ HLR và lưu ở đây. Cả MSC và SGSN đều có VLR nối với chúng.
Số liệu sau đây được lưu trong VLR:
 IMSI
 MSISDN
 TMSI (nếu có)
 LA hiện thời của thuê bao
 MSC/SGSN hiện thời mà thuê bao nối đến
Ngoài ra VLR có thể lưu giữ thông tin về các dịch vụ mà thuê bao được cung cấp.
Cả SGSN và MSC đều được thực hiện trên cùng một nút vật lý với VLR vì thế được
gọi là VLR/SGSN và VLR/MSC.
1.3.5. MSC
MSC thực hiện các kết nối CS giữa đầu cuối và mạng. Nó thực hiện các chức năng
báo hiệu và chuyển mạch cho các thuê bao trong vùng quản lý của mình. Chức năng của
MSC trong UMTS giống chức năng MSC trong GSM, nhưng nó có nhiều khả năng hơn.
Các kết nối CS được thực hiện trên giao diện CS giữa UTRAN và MSC. Các MSC được
nối đến các mạng ngoài qua GMSC.
1.3.6. GMSC
GMSC có thể là một trong số các MSC. GMSC chịu trách nhiệm thực hiện các
chức năng định tuyến đến vùng có MS. Khi mạng ngoài tìm cách kết nối đến PLMN của
một nhà khai thác, GMSC nhận yêu cầu thiết lập kết nối và hỏi HLR về MSC hiện thời
quản lý MS.
1.3.7. Môi trường nhà
Môi trường nhà (HE: Home Environment) lưu các hồ sơ thuê bao của hãng khai
thác. Nó cũng cung cấp cho các mạng phục vụ (SN: Serving Network) các thông tin về
thuê bao và về cước cần thiết để nhận thực người sử dụng và tính cước cho các dịch vụ
cung cấp. Tất cả các dịch vụ được cung cấp và các dịch vụ bị cấm đều được liệt kê ở đây.
Bộ ghi định vị thường trú (HLR)
HLR là một cơ sở dữ liệu có nhiệm vụ quản lý các thuê bao di động. Một mạng di
động có thể chứa nhiều HLR tùy thuộc vào số lượng thuê bao, dung lượng của từng HLR
và tổ chức bên trong mạng.
Cơ sở dữ liệu này chứa IMSI (International Mobile Subsscriber Identity: số nhận
dạng thuê bao di động quốc tế), ít nhất một MSISDN (Mobile Station ISDN: số thuê bao
có trong danh bạ điện thoại) và ít nhất một địa chỉ PDP (Packet Data Protocol: Giao thức
số liệu gói). Cả IMSI và MSISDN có thể sử dụng làm khoá để truy nhập đến các thông tin
được lưu khác. Để định tuyến và tính cước các cuộc gọi, HLR còn lưu giữ thông tin về
SGSN và VLR nào hiện đang chịu trách nhiệm thuê bao. Các dịch vụ khác như chuyển
hướng cuộc gọi, tốc độ số liệu và thư thoại cũng có trong danh sách cùng với các hạn chế
dịch vụ như các hạn chế chuyển mạng.
HLR và AuC là hai nút mạng logic, nhưng thường được thực hiện trong cùng một
nút vật lý. HLR lưu giữ mọi thông tin về người sử dụng và đăng ký thuê bao. Như: thông
tin tính cước, các dịch vụ nào được cung cấp và các dịch vụ nào bị từ chối và thông tin
chuyển hướng cuộc gọi. Nhưng thông tin quan trọng nhất là hiện VLR và SGSN nào đang
phụ trách người sử dụng.
Trung tâm nhận thực (AuC)
AUC (Authentication Center) lưu giữ toàn bộ số liệu cần thiết để nhận thực, mật
mã hóa và bảo vệ sự toàn vẹn thông tin cho người sử dụng. Nó liên kết với HLR và được
thực hiện cùng với HLR trong cùng một nút vật lý. Tuy nhiên cần đảm bảo rằng AuC chỉ
cung cấp thông tin về các vectơ nhận thực (AV: Authetication Vector) cho HLR.
AuC lưu giữ khóa bí mật chia sẻ K cho từng thuê bao cùng với tất cả các hàm tạo
khóa từ f0 đến f5. Nó tạo ra các AV, cả trong thời gian thực khi SGSN/VLR yêu cầu hay
khi tải xử lý thấp, lẫn các AV dự trữ.
Bộ ghi nhận dạng thiết bị (EIR)
EIR (Equipment Identity Register) chịu trách nhiệm lưu các số nhận dạng thiết bị
di động quốc tế (IMEI: International Mobile Equipment Identity). Đây là số nhận dạng
duy nhất cho thiết bị đầu cuối. Cơ sở dữ liệu này được chia thành ba danh mục: danh mục
trắng, xám và đen. Danh mục trắng chứa các số IMEI được phép truy nhập mạng. Danh
mục xám chứa IMEI của các đầu cuối đang bị theo dõi còn danh mục đen chứa các số
IMEI của các đầu cuối bị cấm truy nhập mạng. Khi một đầu cuối được thông báo là bị
mất cắp, IMEI của nó sẽ bị đặt vào danh mục đen vì thế nó bị cấm truy nhập mạng. Danh
mục này cũng có thể được sử dụng để cấm các seri máy đặc biệt không được truy nhập
mạng khi chúng không hoạt động theo tiêu chuẩn.
1.4. Các mạng ngoài
Các mạng ngoài không phải là bộ phận của hệ thống UMTS, nhưng chúng cần
thiết để đảm bảo truyền thông giữa các nhà khai thác. Các mạng ngoài có thể là các mạng
điện thoại như: PLMN (Public Land Mobile Network: mạng di động mặt đất công cộng),
PSTN (Public Switched Telephone Network: Mạng điện thoại chuyển mạch công cộng),
ISDN hay các mạng số liệu như Internet. Miền PS kết nối đến các mạng số liệu còn miền
CS nối đến các mạng điện thoại.
1.4.1. Các giao diện
Vai trò các các nút khác nhau của mạng chỉ được định nghĩa thông qua các giao
diện khác nhau. Các giao diện này được định nghĩa chặt chẽ để các nhà sản xuất có thể
kết nối các phần cứng khác nhau của họ.
 Giao diện Cu. Giao diện Cu là giao diện chuẩn cho các card thông minh. Trong
UE đây là nơi kết nối giữa USIM và UE
 Giao diện Uu. Giao diện Uu là giao diện vô tuyến của WCDMA trong UMTS.
Đây là giao diện mà qua đó UE truy nhập vào phần cố định của mạng. Giao diện
này nằm giữa nút B và đầu cuối.
 Giao diện Iu. Giao diện Iu kết nối UTRAN và CN. Nó gồm hai phần, IuPS cho
miền chuyển mạch gói, IuCS cho miền chuyển mạch kênh. CN có thể kết nối đến
nhiều UTRAN cho cả giao diện IuCS và IuPS. Nhưng một UTRAN chỉ có thể kết
nối đến một điểm truy nhập CN.
 Giao diện Iur. Đây là giao diện RNC-RNC. Ban đầu được thiết kế để đảm bảo
chuyển giao mềm giữa các RNC, nhưng trong quá trình phát triển nhiều tính năng
mới được bổ sung. Giao diện này đảm bảo bốn tính năng nổi bật sau:
1. Di động giữa các RNC
2. Lưu thông kênh riêng
3. Lưu thông kênh chung
4. Quản lý tài nguyên toàn cục
 Giao diện Iub. Giao diện Iub nối nút B và RNC. Khác với GSM đây là giao diện
mở.
1.5. KIẾN TRÚC 3G WCDMA UMTS R4
Hình 1.10 cho thấy kiến trúc cơ sở của 3G UMTS R4. Sự khác nhau cơ bản giữa R3
và R4 là ở chỗ khi này mạng lõi là mạng phân bố và chuyển mạch mềm. Thay cho việc có
các MSC chuyển mạch kênh truyền thống như ở kiến trúc trước, kiến trúc chuyển mạch
phân bố và chuyển mạch mềm được đưa vào.
Về căn bản, MSC được chia thành MSC server và cổng các phương tiện (MGW:
Media Gateway). MSC chứa tất cả các phần mềm điều khiển cuộc gọi, quản lý di động có
ở một MSC tiêu chuẩn. Tuy nhiên nó không chứa ma trận chuyển mạch. Ma trận chuyển
mạch nằm trong MGW được MSC Server điều khiển và có thể đặt xa MSC Server.
Hình 1.10. Kiến trúc mạng phân bố của phát hành 3GPP R4
Báo hiệu điều khiển các cuộc gọi chuyển mạch kênh được thực hiện giữa RNC và
MSC Server. Đường truyền cho các cuộc gọi chuyển mạch kênh được thực hiện giữa
RNC và MGW. Thông thường MGW nhận các cuộc gọi từ RNC và định tuyến các cuộc
gọi này đến nơi nhận trên các đường trục gói. Trong nhiều trường hợp đường trục gói sử
dụng Giao thức truyền tải thời gian thực (RTP: Real Time Transport Protocol) trên Giao
thức Internet (IP). Từ hình 1.10 ta thấy lưu lượng số liệu gói từ RNC đi qua SGSN và từ
SGSN đến GGSN trên mạng đường trục IP. Cả số liệu và tiếng đều có thể sử dụng truyền
tải IP bên trong mạng lõi. Đây là mạng truyền tải hoàn toàn IP.
Tại nơi mà một cuộc gọi cần chuyển đến một mạng khác, PSTN chẳng hạn, sẽ có
một cổng các phương tiện khác (MGW) được điều khiển bởi MSC Server cổng (GMSC
server). MGW này sẽ chuyển tiếng thoại được đóng gói thành PCM tiêu chuẩn để đưa đến
PSTN. Như vậy chuyển đổi mã chỉ cần thực hiện tại điểm này. Để thí dụ, ta giả thiết rằng
nếu tiếng ở giao diện vô tuyến được truyền tại tốc độ 12,2 kbps, thì tốc độ này chỉ phải
chuyển vào 64 kbps ở MGW giao tiếp với PSTN. Truyền tải kiểu này cho phép tiết kiệm
đáng kể độ rộng băng tần nhất là khi các MGW cách xa nhau.
Giao thức điều khiển giữa MSC Server hoặc GMSC Server với MGW là giao thức
ITU H.248. Giao thức này được ITU và IETF cộng tác phát triển. Nó có tên là điều khiển
cổng các phương tiện (MEGACO: Media Gateway Control). Giao thức điều khiển cuộc
gọi giữa MSC Server và GMSC Server có thể là một giao thức điều khiển cuộc gọi bất kỳ.
3GPP đề nghị sử dụng (không bắt buộc) giao thức Điều khiển cuộc gọi độc lập vật mang
(BICC: Bearer Independent Call Control) được xây dựng trên cơ sở khuyến nghị Q.1902
của ITU.
Trong nhiều trường hợp MSC Server hỗ trợ cả các chức năng của GMSC Server.
Ngoài ra MGW có khả năng giao diện với cả RAN và PSTN. Khi này cuộc gọi đến hoặc
từ PSTN có thể chuyển nội hạt, nhờ vậy có thể tiết kiệm đáng kể đầu tư.
Để làm thí dụ ta xét trường hợp khi một RNC được đặt tại thành phố A và được điều
khiển bởi một MSC đặt tại thành phố B. Giả sử thuê bao thành phố A thực hiện cuộc gọi
nội hạt. Nếu không có cấu trúc phân bố, cuộc gọi cần chuyển từ thành phố A đến thành
phố B (nơi có MSC) để đấu nối với thuê bao PSTN tại chính thành phố A. Với cấu trúc
phân bố, cuộc gọi có thể được điều khiển tại MSC Server ở thành phố B nhưng đường
truyền các phương tiện thực tế có thể vẫn ở thành phố A, nhờ vậy giảm đáng kể yêu cầu
truyền dẫn và giá thành khai thác mạng.
Từ hình 1.10 ta cũng thấy rằng HLR cũng có thể được gọi là Server thuê bao tại nhà
(HSS: Home Subscriber Server). HSS và HLR có chức năng tương đương, ngoại trừ giao
diện với HSS là giao diện trên cơ sở truyền tải gói (IP chẳng hạn) trong khi HLR sử dụng
giao diện trên cơ sở báo hiệu số 7. Ngoài ra còn có các giao diện (không có trên hình vẽ)
giữa SGSN với HLR/HSS và giữa GGSN với HLR/HSS.
Rất nhiều giao thức được sử dụng bên trong mạng lõi là các giao thức trên cơ sở gói
sử dụng hoặc IP hoặc ATM. Tuy nhiên mạng phải giao diện với các mạng truyền thống
qua việc sử dụng các cổng các phương tiện. Ngoài ra mạng cũng phải giao diện với các
mạng SS7 tiêu chuẩn. Giao diện này được thực hiện thông qua cổng SS7 (SS7 GW). Đây
là cổng mà ở một phía nó hỗ trợ truyền tải bản tin SS7 trên đường truyền tải SS7 tiêu
chuẩn, ở phía kia nó truyền tải các bản tin ứng dụng SS7 trên mạng gói (IP chẳng hạn).
Các thực thể như MSC Server, GMSC Server và HSS liên lạc với cổng SS7 bằng cách sử
dụng các giao thức truyền tải được thiết kế đặc biệt để mang các bản tin SS7 ở mạng IP.
Bộ giao thức này được gọi là Sigtran.
1.6. KIẾN TRÚC 3G WCDMA UMTS R5 và R6
Bước phát triển tiếp theo của UMTS là đưa ra kiến trúc mạng đa phương tiện IP
(hình 1.11). Bước phát triển này thể hiện sự thay đổi toàn bộ mô hình cuộc gọi. Ở đây cả
tiếng và số liệu được xử lý giống nhau trên toàn bộ đường truyền từ đầu cuối của người
sử dụng đến nơi nhận cuối cùng. Có thể coi kiến trúc này là sự hội tụ toàn diện của tiếng
và số liệu.

Hình 1.11. Kiến trúc mạng 3GPP R5 và R6


Điểm mới của R5 và R6 là nó đưa ra một miền mới được gọi là phân hệ đa phương
tiện IP (IMS: IP Multimedia Subsystem). Đây là một miền mạng IP được thiết kế để hỗ
trợ các dịch vụ đa phương tiện thời gian thực IP. Từ hình 1.11 ta thấy tiếng và số liệu
không cần các giao diện cách biệt; chỉ có một giao diện Iu duy nhất mang tất cả phương
tiện. Trong mạng lõi giao diện này kết cuối tại SGSN và không có MGW riêng.
Phân hệ đa phương tiện IP (IMS) chứa các phần tử sau: Chức năng điều khiển
trạng thái kết nối (CSCF: Connection State Control Function), Chức năng tài nguyên đa
phương tiện (MRF: Multimedia Resource Function), chức năng điều khiển cổng các
phương tiện (MGCF: Media Gateway Control Function), Cổng báo hiệu truyền tải (T-
SGW: Transport Signalling Gateway) và Cổng báo hiệu chuyển mạng (R-SGW: Roaming
Signalling Gateway).
Một nét quan trọng của kiến trúc toàn IP là thiết bị của người sử dụng được tăng
cường rất nhiều. Nhiều phần mềm được cài đặt ở UE. Trong thực tế, UE hỗ trợ giao thức
khởi đầu phiên (SIP: Session Initiation Protocol). UE trở thành một tác nhân của người sử
dụng SIP. Như vậy, UE có khả năng điều khiển các dịch vụ lớn hơn trước rất nhiều.
CSCF quản lý việc thiết lập , duy trì và giải phóng các phiên đa phương tiện đến và
từ người sử dụng. Nó bao gồm các chức năng như: phiên dịch và định tuyến. CSCF hoạt
động như một đại diện Server /hộ tịch viên.
SGSN và GGSN là các phiên bản tăng cường của các nút được sử dụng ở GPRS và
UMTS R3 và R4. Điểm khác nhau duy nhất là ở chỗ các nút này không chỉ hỗ trợ dịch vụ
số liệu gói mà cả dịch vụ chuyển mạch kênh (tiếng chẳng hạn). Vì thế cần hỗ trợ các khả
năng chất lượng dịch vụ (QoS) hoặc bên trong SGSN và GGSN hoặc ít nhất ở các Router
kết nối trực tiếp với chúng.
Chức năng tài nguyên đa phương tiện (MRF) là chức năng lập cầu hội nghi được sử
dụng để hỗ trợ các tính năng như tổ chức cuộc gọi nhiều phía và dịch vụ hội nghị .
Cổng báo hiệu truyền tải (T-SGW) là một cổng báo hiệu SS7 để đảm bảo tương tác
SS7 với các mạng tiêu chuẩn ngoài như PSTN. T-SGW hỗ trợ các giao thức Sigtran.
Cổng báo hiệu chuyển mạng (R-SGW) là một nút đảm bảo tương tác báo hiệu với các
mạng di động hiện có sử dụng SS7 tiêu chuẩn. Trong nhiều trường hợp T-SGW và R-
SGW cùng tồn tại trên cùng một nền tảng.
MGW thực hiện tương tác với các mạng ngoài ở mức đường truyền đa phương tiện.
MGW ở kiến trúc mạng của UMTS R5 có chức năng giống như ở R4. MGW được điều
khiển bởi Chức năng cổng điều khiển các phương tiện (MGCF). Giao thức điều khiển
giữa các thực thể này là ITU-T H.248.
MGCF cũng liên lạc với CSCF. Giao thức được chọn cho giao diện này là SIP.
Tuy nhiên có thể nhiều nhà khai thác vẫn sử dụng nó kết hợp với các miền chuyển
mạch kênh trong R3 và R4. Điều này cho phép chuyển đồi dần dần từ các phiên bản R3
và R4 sang R5. Một số các cuộc gọi thoại có thể vẫn sử dụng miền CS một số các dịch vụ
khác chẳng hạn video có thể được thực hiện qua R5 IMS. Cấu hình lai ghép được thể hiện
trên hình 1.12.

Hình
1.12. Chuyển đổi dần từ R4 sang R5
CHƯƠNG 2 : MẠNG 4G ỨNG DỤNG INTERNET
2.1. Công nghệ 4G và các đặc điểm
2.1.1 Sự phát triển của di động hướng tới 4G
- Ý tưởng táo bạo đã được thực hiện theo cách của nó vào mạng viễn thông công cộng
mang lại các yêu cầu mới cho thiết kế mạng, và phác thảo một sự thay đổi của mô hình
hiện tại của việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
- Thống nhất, an toàn, đa dịch vụ, kiến trúc mạng đa hệ điều hành được hỗ trợ trong mạng
4G. Thế hệ 4G cho phép hỗ trợ việc cung cấp nhiều loại dịch vụ, truy cập mạng khác
nhau, từ đơn giản đến phức tạp đa phương tiện thực tế ảo, bao gồm các dịch vụ liên lạc
thoại, tự chúng đưa ra một thách thức trong truyền gói tin dựa trên các môi trường truyền
thông di động.
- Mục tiêu chính của bài viết này là trình bày một giải pháp cho QoS hỗ trợ trong các môi
trường điện thoại di động. Trong bài này, chúng ta thảo luận các phương pháp mà cho
phép chúng ta tạo ra và khai thác các bản chất nội tại giữa các thoả thuận dịch vụ thể hiện
trong hồ sơ người dùng và các mạng lưới cơ chế kiểm soát có khả năng theo dõi sử dụng
mạng cho mỗi dịch vụ và mỗi người sử dụng, để cung cấp các dịch vụ này trong khi
người dùng di chuyển và thay đổi công nghệ thiết bị đầu cuối truy cập

2.2. Đặc điểm của hệ thống mạng không dây 4G


1. Cá nhân hóa: Nhà điều hành có thể gửi dữ liệu cho người dùng tùy theo sở thích của họ
hoặc các dữ liệu có thể được lọc bới người sử dụng cuối tùy thuộc vào yêu cầu của người
dùng.
2. Thân thiện với người dùng: Do thiết kế rõ ràng người dùng có thể sử dụng các dịch vụ
đúng cách.
3. Tính đồng nhất: Kết nối ở khắp nơi có thể được thực hiện với mạng không đồng nhất.
Thiết bị đầu cuối không đồng nhất hỗ trợ các loại thiết bị đầu cuối về kích thước, tính di
động, và phức tạp.
4. Hiệu năng sử dụng cao: Công nghệ này sẽ hỗ trợ nào người dùng cuối bất cứ lúc và bất
cứ nơi nào.
5. Chi phí truyền dẫn giữa các dịch vụ đa phương tiện khác nhau rất thấp
6. Hỗ trợ đa phương tiện tương tác, thoại, video, Internet không dây và các dịch vụ băng
thông rộng khác.
7. Tốc độ cao, dung lượng cao và chi phí thấp cho mỗi bit.
8. Di động toàn cầu, tính di động dịch vụ, khả năng mở rộng mạng lưới điện thoại di
động.
9. Chuyển đổi liền mạch, nhiều loại dịch vụ dựa trên yêu cầu chất lượng dịch vụ
10. Công nghệ điều khiển lập lịch tốt hơn.
11. Mạng Adhoc và Multi-hop.
12. Di động của người dùng trên nhiều thiết bị đầu cuối .
13. Di động của nhiều thiết bị đầu cuối thông qua nhiều công nghệ.
14. Bảo mật của người sử dụng cả về trao đổi và kiểm soát mạng thông tin.3.3. Sáng kiến
điện thoại đi động toàn cầu 4G mở
Cuộc đua điện thoại di động để đổi mới bao gồm những cải tiến sau đây:
1 . Các thông tin liên lạc điện thoại di động bao gồm hai bước:
- Truy cập vào mạng điện thoại di động và truy cập vào các dịch vụ điện thoại di động.
- Trong thời đại điện thoại di động 4G, việc tiếp cận với các dịch vụ điện thoại di động
sẽ được phát triển Điện thoại di động Đám mây để nó là hoàn toàn mở cửa cho bất kỳ nhà
phát triển và các nhà cung cấp. Bằng cách này, bất kỳ ngành công nghiệp không dây
chẳng hạn như Google, Microsoft, Oracle, SAP, GM, và Bank of America có thể cung
cấp dịch vụ cho người sử dụng di động của họ.
2. Các kiến trúc hệ thống thiết bị di động sẽ được mở để hội tụ nhiều RTTs (radio
transmission technologies) giống như trong một thiết bị. Giống như laptop, các điện thoại
thông minh trong tương lai sẽ dựa trên kiến trúc mạng không dây mở (OWA) công nghệ
có nghĩa là, khi bạn thay đổi các tiêu chuẩn không dây bạn không cần phải thay đổi điện
thoại
- Trong hệ thống OWA, bạn chỉ có thể thay đổi RTT thẻ trong điện thoại thông minh
của bạn để chuyển đổi các tiêu chuẩn không dây của bạn hoặc bạn có thể tích hợp nhiều
tiêu chuẩn không dây trong một thẻ SIM RTT
3 . Bất kỳ thiết bị điện tử di động có thể là một điện thoại di động bằng cách chèn
các OWA chạy bằng thẻ điện thoại di động RTT (s).
4. Thêm bước đột phá công nghệ đang được phát triển để sử dụng hiệu quả phổ tần
không dây và việc quản lý phổ năng động và mở.
5. Hiệu quả năng lượng là một vấn đề quan trọng cho thiết bị di động. Các kiến trúc
hệ thống phải được mở cho việc cho phép tháo rời các module không sử dụng, và các kiến
trúc xử lý phải được tối ưu hóa để thấp nhất có thể về hiệu suất toàn bộ hệ thống.

2.3. Kiến trúc mạng 4G


Kiến trúc tổng quan về mạng di động 4G
Kiến trúc này bao gồm một nhân mạng chung, nhân này được kết nối tới các phần khác
nhau của mạng dây và mạng không dây.
Nó được kết nối tới mạng chuyển mạch điện thoại công cộng (PSTN), mạng số các dịch
vụ được tích hợp (ISDN) thông qua các trạm GPRS (GGSN). GGSN là một thành phần
chính của mạng GPRS. GGSN đóng vai trò là mạng liên kết giữa mạng GPRS và các
mạng chuyển mạch gói ngoài, nó cũng giống như mạng Internet và mạng X25.
Nó được kết nối với 2G qua SGSN tới BTS thông qua BSC (Kết nối hệ thống kinh
doanh). SGSN (Serving GPRS Support Node) chịu trách nhiệm cho việc phân phát các
gói dữ liệu từ và tới các trạm di động trong phân vùng địa lý mà nó cung cấp dịch vụ.
BTS (trạm thu phát vô tuyến) là một phần của thiết bị đó tạo điều kiện giao tiếp không
dây giữa thiết bị người sử dụng (UE) và một mạng.

Nó được kết nối với 3G qua SGSN đến Node B thông qua RNC. Các mạng truy cập vô
tuyến bao gồm các phần tử mạng mới, như là Node B và các bộ điều khiển mạng vô tuyến
(RNCs). Node B có thể so sánh với các trạm thu phát không dây trong mạng 2G. RNC
thay thế cho trạm điều khiển này,và cũng có thể được kết nối với các mạng khác như các
mạng truy cập WLAN, Ad-hoc/PAN, mạng di động và các giao thức như SIP (The
Session Initiation Protocol) là một giao thức tín hiệu, được sử dụng rộng rãi để thiết lập
và phân chia các phiên truyền thông đa phương tiện như thoại và video các cuộc gọi qua
Internet.
Các đối tượng chính trong hình trên là:
Một user - một người hoặc một công ty với một thỏa thuận mức độ dịch vụ (SLA) ký
hợp đồng với một nhà điều hành một số các dịch vụ xác định.
Một MT (Mobile Terminal) - một thiết bị đầu cuối từ thiết bị này người sử dụng sẽ
truy cập các dịch vụ .Khái niệm về mạng của chúng tôi sẽ hỗ trợ thiết bị đầu cuối, nghĩa
là một thiết bị đầu cuối có thể được chia sẻ giữa nhiều người dùng, mặc dù không cùng
một thời điểm.
AR (Access Router) - điểm kết nối vào mạng, mà có tên là RG (Radio Gateway) –
truy cập không dây (WCDMA hoặc 802.11).
PA (Paging Agent) - đơn vị chịu trách nhiệm về định vị các MT khi nó đang ở trong
"chế độ nhàn rỗi" trong khi có nhiều gói tin được gửi đến nó.
QoS broker - tổ chức chịu trách nhiệm quản lý một hoặc nhiều ARS / AGS, kiểm
soát người dung truy cập và các quyền truy cập theo thông tin được cung cấp bởi hệ thống
AAAC.
Hệ thống AAAC – Hệ thống xác thực, hệ thống cấp giấy phép, hệ thống tính toán
và chịu trách nhiệm, chịu trách nhiệm quản lý cấp độ dịch vụ (bao gồm cả tính toán và
chịu trách nhiệm). Trong bài báo cáo này, để đơn giản, các đơn vị đo được xem là một
phần quan trọng của hệ thống AAAC này.
NMS (Network Management System) - đơn vị chịu trách nhiệm quản lý,
đảm bảo nguồn tài nguyên sẵn có trong nhân mạng, và việc quản lý và kiểm soát tổng thể
toàn mạng.

Kiến trúc phân bổ mạng thông minh của 4G


Trong sơ đồ trên, Network agent quảng cáo dịch vụ chiu tải mà cung cấp đến các trạm
phân bổ tải của người sử dụng. Chúng tôi xem xét các dịch vụ chịu tải dang cung cấp là
sự kết hợp của các mức QoS và mô hình giá cả được hỗ trợ và được áp dụng, tương ứng
bởi mỗi mạng không dây, mỗi mạng này lại được đại diện bởi mỗi Network Agent

Một tổng đài cung cấp dịch vụ sẽ thông báo cho các trạm thiết bị đầu cuối mạng điện
thoại di động và các trạm yêu cầu QoS của các luồng giao thông của chúng và đăng ký
một giao diện thích hợp để gọi lại hỗ trợ các thông báo tiếp theo và thích ứng QoS cho
các luồng giao thông. Các tổng đài điện thoại di động phải tuân theo một mô hình thông
tin mạng chung để các dịch vụ mạng có thể dễ dàng truyền tải các dịch vụ mạng.
các kết quả đưa ra đều là của một thị trường mở, nơi mà các sản phẩm khác nhau được
quảng cáo tại những vị trí mà giá cả và người tiêu dung tự do lựa chọn các nhà sản xuất
mà họ muốn.
Một MT (Mobile Terminal) - một thiết bị đầu cuối từ thiết bị này người sử dụng sẽ truy
cập vào các dịch vụ. Khái niệm định nghĩa mạng của chúng tôi sẽ hỗ trợ các thiết bị đầu
cuối, có nghĩa là một thiết bị đầu cuối có thể được
chia sẻ giữa nhiều người dùng, có thể không cùng một thời điểm.

Hướng tiếp cận trụ xuyên suốt các tầng

Với sự giúp đỡ của các phương pháp tiếp cận lớp mặt trụ, chúng ta có thể đạt được kiến
thức về tối ưu hóa sự lặp đi lặp lại giữa các lớp giao tiếp. Sự quan trọng của cách tiếp cận
phân theo lớp đã làm cho nó có một nguyên tắc thiết kế hơn là một mô hình thiết kê thông
thường. Điều này dẫn đến kiến trúc mạng 4G tạo ra một kiến trúc riêng của chính
nó. Thông qua các lớp cho phép chia sẻ thông tin giữa các lớp khác nhau và việc tối ưu
hóa có thể được thực hiện tại tất cả các lớp riêng biệt.

2.4. Mô hình doanh nghiệp cho mạng 4G


Mô hình doanh nghiệp cho mạng 4G

Hai nhiệm vụ chính của việc hỗ trợ dịch vụ là dịch vụ kết tập và mạng tích hợp. Dịch vụ
kết tập (Service aggregation SA) cho phép cung cấp các dịch vụ phổ biến tới người sử
dụng cuối, trong khi đó, mạng tích hợp (network integration NI) đảm bảo rằng điều này
có thể được thực hiện bất kể mạng nào mà người dùng được kết nối tới. Lợi ích của người
sử dụng từ việc có thể truy cập vào những dịch vụ đã đăng ký ở bất cứ nơi nào và bất cứ
lúc nào.

Các định danh và các dịch vụ của người sử dụng đầu cuối
Bên thứ ba,các nhà cung cấp dịch vụ sẽ cung cấp các dịch vụ cho người dùng cuối. Các
nhà cung cấp dịch vụ này đã thiết lập một mối quan hệ hợp pháp hoặc một thoả thuận
mức độ dịch vụ (Service Level Agreement SLA) với một hoặc nhiều nhà kết tập các dịch
vụ . Các dịch vụ không chỉ mang lại lợi ích từ một lượng khách hàng lớn, mà còn có thể
thích ứng với các dịch vụ và các ứng dụng dựa trên thông tin từ các mạng mà được cung
cấp thông qua các nhà kết tập. Dự kiến rằng vị trí của người sử dụng có thể được thu được
từ các nhà tích hợp hệ thống (và do đó từ việc truy cập mạng) để triển khai các dịch vụ
dựa trên vị trí. Khái niệm về định danh người dùng đóng một vai trò quan trọng trong việc
cung cấp các dịch vụ được tích hợp. Điều này sẽ sắp xếp từ việc xác thực, kiểm soát truy
cập tới các dịch vụ, tới việc tính toán, việc tính chi phí, để có thể ghi những người sử
dụng đúng cho việc sử dụng các dịch vụ mà giá trị được thêm vào và dựa theo ngữ cảnh.

Bộ kết tập dịch vụ (Service Aggregator)


Vai trò của bộ kết tập dịch vụ (service aggregator SA) có hai phần. Một mặt SA hoạt
động như là một trung gian giữa một người dùng / thuê bao với nhiều dịch vụ (dịch vụ
cung cấp của SA). Mặt khác, đối với các nhà cung cấp, các SA hoạt động như là một
trung gian tới các bộ tích hợp nhiều mạng khác nhau, như vậy các dịch vụ không cần phải
được quan tâm với vấn đề loại bỏ nhu cầu cho việc như là xác định trên mạng đó một thuê
bao hiện đang được hoạt động.
Tích hợp mạng (Network Integration)
Việc tích hợp mạng (NI) cho phép người dùng cuối truy cập một cách liên tục vào các
mạng không đồng nhất, và vào các vùng tự trị của họ.
NI sẽ cung cấp các chức năng quản lý mạng cơ bản và cung cấp một cái tổng thể của các
mạng cơ bản
Đối với các dịch vụ,NI quan tâm tới các kết nối - có thể kết nối tới các thiết bị đầu cuối
người dùng cuối. Điều này liên quan đến việc giải quyết các vấn đề mạng và công nghệ
như địa chỉ IP di động.

2.5. Đặc tả của mạng 4G


Một người có thể tự hỏi làm thế nào 4G có thể chuyển dữ liệu nhanh gấp 10 lần so với
mạng 3G. Tốc độ này có thể đạt được thông qua phân chia tần số trực giao
(Orthogonal Frequency Division Multiplexing OFDM). OFDM có thể không chỉ truyền
dữ liệu ở tốc độ hơn 100 Mbps, mà nó còn có thể loại bỏ sự can thiệp đó làm suy yếu tín
hiệu tốc độ cao.
Các đặc tả cho tầng vật lý và tầng MAC
MCM đã được sử dụng từ trước đó trong các DSL modem và trong phát sóng audio-
video.
Tuy nhiên, MCM cũng làm tăng tỷ lệ các tín hiệu đạt tới đỉnh điểm (peak-to-average ratio
PAVR) , và để vượt qua ISI một phần mở rộng tuần hoàn hoặc một dải băng tần an toàn
phải được thêm vào dữ liệu.

Hai loại MCM khác nhau được coi là ứng cử viên có khả năng cho 4G là song mang
CDMA và trực giao FDM sử dụng TDMA.
 Dù bằng cách nào, nhiều người dùng cũng sẽ truy cập vào hệ thống cùng một lúc. Trong
OFDM với TDMA, người dùng được cấp cho một khoảng thời gian để dành cho truyền
và nhận dữ liệu. Sự khác nhau giữa OFDM với TDMA và MC-CDMA cũng có thể được
nhìn thấy trong các loại điều chế, điều chế mà được sử dụng trong mỗi sóng mang con.
Truy nhập kênh truyền
Việc phân bổ các mã lan truyền hoặc các khe thời gian có thể được thực hiện theo cách
mà thông lượng được tối đa hoá. 
Ghép kênh phân chia theo tần số trực giao
OFDM là một kỹ thuật truyền thông chia một kênh truyền thông thành các dải tần số bằng
nhau. OFDM là một đạng điều chế sóng mang (MCM), dạng điều chế mà một sóng mang
con trong mỗi dải tần số được điều chế để mang một phần của thông tin người dùng. Một
dòng dữ liệu truyền thông được tách thành N dòng dữ liệu song song với dải băng thông
thấp. Mỗi sóng mang con sẽ chồng chéo lên nhau nhưng chúng đều trực giao với nhau,
cho nên chúng không tạo ra nhiễu, giao thoa với nhau.
Basic OFDM Transmitter and receiver

sự kết hợp của các sóng mang con mang thông tin song song sẽ tạo ra tỷ lệ truyền dữ liệu
cao. Một ưu điểm khác của tỷ lệ tín hiệu thấp là sự giao thoa giữa các tín hiệu (ISI) có thể
được giảm đáng kể kể từ tín hiệu thời gian thể hiện một phần rất nhỏ của độ trễ .
Các giai đoạn phát của một máy thu phát OFDM mất dữ liệu từ mạng IP, chuyển đổi và
mã hóa nó thành một dòng liên tiếp trước khi điều chế
OFDM cung cấp một giao diện mà khả năng chịu ảnh hưởng của trễ đa đường trong khi
duy trì hiệu quả quang phổ. 

2.6. Các vấn đề phát sinh ở tầng cao trong mạng 4G


Quản lý sự di động
Quản lý sự di động bao gồm các địa điểm đăng ký, phân trang và bàn giao. Các MT sẽ có
thể truy cập vào các dịch vụ tại bất kỳ nơi nào có thể. Việc chuyển vùng toàn cầu có thể
thực hiện được với sự trợ giúp của các mạng multi-hop, các mạng mà có thể bao gồm các
mạng WLAN hoặc vùng phủ sóng vệ tinh trong diện tích rộng
Điều khiển tắc nghẽn
Kiểm soát tắc nghẽn sẽ là một vấn đề quan trọng trong mạng 4G hiệu năng cao. 
1. Tránh hoặc ngăn ngừa tắc nghẽn
Kiểm soát (đo lường hay tính toán dựa trên mô hình trước) và lên kế hoạch kỹ thuật.
2. Phát hiện và phục hồi sau khi tắc nghẽn.
Việc phát hiện và phục hồi sẽ yêu cầu kiểm soát luồng và quản lý lưu lượng thông tin
phản hồi
Chất lượng dịch vụ (QoS)
1. Đảm bảo: tính toán trước giới hạn của trễ rất cần thiết cho dịch vụ.
2. Tốt nhất có thể :
+ Đoán trước: Các dịch vụ cần ở trên giới hạn trễ.
+ Trễ được kiểm soát : Dịch vụ có thể cho phép trễ biến động.
+ Tải được kiểm soát : Dịch vụ cần các tài nguyên (băng thông và xử lý gói tin).
Đăng kí và quyền hạn dịch vụ

Hỗ trợ cho chất lượng dịch vụ - Đăng kí và quyền hạn các dịch vụ

Quá trình đăng ký được bắt đầu sau khi Care of Address (CoA) được mua lại bởi
MT thông qua cấu hình tự động không trạng thái, tránh sự phát hiện trùng lặp địa chỉ
(Duplicate Address Detection DAD) bởi việc sử dụng duy nhất các định danh ở layer-2
để tạo ra một phần giao diện nhận dạng của địa chỉ IPv6. Tuy nhiên, việc nhận được một
CoA sẽ không cho phép người dùng sử dụng tài nguyên, bên cạnh việc đăng ký nhắn tin
và các cuộc gọi khẩn cấp. MT phải bắt đầu xử lý xác thực bằng việc trao đổi các thông tin
xác thực với (Authentication, Authorisation, Accounting and Charging AAAC) thông qua
môt AR.
Người phụ vụ hay người quản lý QoS tại AR hỗ trợ thúc đẩy với các QoS Broker, phân
tích các yêu cầu và cho phép hoặc không cho phép các dịch vụ, dựa trên các User NVUP
(Network View of the User Profile ) và trên tính sẵn sang của các tài nguyên. 

2.7. Ưu điểm của mạng 4G


1.Các nguồn tài nguyên sóng vô tuyến sẽ được tiết kiệm
2.Chi phí cơ sở hạ tầng giảm
3.Lượng điện năng tiêu thụ thâp
4.Tốc độ cao, dung lượng lớn và chi phí trên bit thấp

Công nghệ 3G Vs 4G

Thuộc tính 3G 4G
Phần lớn là dữ liệu thoại, Các dữ liệu được hội tụ và
Đặc điểm chính
các trình tiện ích VoIP
Hybrid – Tích hợp mạng
Được dựa trên mạng tế bào
Kiến trúc mạng LAN không dây (WiFi),
diện rộng
Blue Tooth, Mạn diện rộng
Dải tần 1.6~2.5 GHz 2 – 8 GHz
Anten thông minh; SW đa
Thiết kế thành Anten được tối ưu; Các bộ
dải tần; sóng vô tuyến dải
phần thích ứng đa dải tần
thông rộng
Băng thông 5 – 20 MHz 100 + MHz
Tốc độ truyền dữ
385 Kbps – 2 Mbps 20 – 100 Mbps
liệu
Truy cập WCDMA/CDMA2000 MC-CDMA hay OFDM
Mã chập 1/2, 1/3; mã hóa được móc nối vào
Sửa lỗi ở trước
turbo nhau
Chuyển mạch hoặc chuyển
Chuyển mạch Chuyển mạch gói
mạch gói
Di động với tốc độ
200 km/h 200 km/h
cao nhất
IP Nhiều phiên bản Tất cả các IP (IPv6.0)
Năm thực thi 2003 2010
CHƯƠNG 3: MẠNG 5G
Công 1G 2G 3G 4G 5G
Nghệ

Năm 1970- 1990- 2004- 2010- 2020


ra 1980 2004 2010 2020
đời

Dải 824- 840- 1.8- 2- 3-


Tần 894MHz 1900Mhz 2.5Ghz 8Ghz 300Ghz
Số

Tốc 2.4Kbps 64Kbps 144K- 100M- 10Gbps


Độ 2Mbps 1Gbps

Tín Tương Số Số Số Số
Hiệu Tự

3.1. Khái niệm


5G là viết tắt của “5th Generation” (thế hệ mạng di động thứ 5 hoặc hệ thống
không dây thứ 5), là thế hệ tiếp theo của công nghệ truyền thông di động sau thế hệ
4G.

3.2 Bối cảnh


Từ tháng 4 năm 2008, Machine-to-Machine Intelligence (M2Mi) Corp - một
tổ hợp trong NASA Research Park - dưới sự lãnh đạo của Geoff Brown - bắt đầu
phát triển công nghệ thông tin liên lạc 5G. Tổ chức mạng quốc tế ITU vừa công bố
một báo cáo về công nghệ vô tuyến IMT-2020, còn được gọi là 5G, công nghệ 5G
sẽ được hoàn thiện vào cuối năm 2017. Tuy nhiên, nó sẽ cần thêm một khoảng thời
gian nữa để có thể xuất hiện đại trà ở các quốc gia.

3.3 Đặc Điểm


Theo các nhà phát minh, mạng 5G sẽ có tốc độ nhanh hơn khoảng 100 lần so
với mạng 4G hiện nay, giúp mở ra nhiều khả năng mới và hấp dẫn.
Lúc đó, xe tự lái có thể đưa ra những quyết định quan trọng tùy theo thời
gian và hoàn cảnh. Tính năng chat video sẽ có hình ảnh mượt mà và trôi chảy hơn,
làm cho chúng ta cảm thấy như đang ở trong cùng một mạng nội bộ. Các cơ quan
chức năng trong thành phố có thể theo dõi tình trạng tắc nghẽn giao thông, mức độ
ô nhiễm và nhu cầu tại các bãi đậu xe, do đó có thể gửi những thông tin này đến
những chiếc xe thông minh của mọi người dân theo thời gian thực.
Mạng 5G được xem là chìa khóa để chúng ta đi vào thế giới Mạng lưới vạn
vật kết nối Internet (IoT), trong đó các bộ cảm biến là những yếu tố quan trọng để
trích xuất dữ liệu từ các đối tượng và từ môi trường. Hàng tỷ bộ cảm biến sẽ được
tích hợp vào các thiết bị gia dụng, hệ thống an ninh, thiết bị theo dõi sức khỏe, khóa cửa,
xe hơi và thiết bị đeo. Tuy nhiên, để cung cấp 5G, các nhà mạng sẽ cần phải tăng cường
hạ tầng cơ sở mạng lưới (gọi là trạm gốc). Họ có thể bắt đầu bằng cách khai thác dải phổ
hiện còn trống. Sóng tín hiệu với tần số đo MHz sẽ được nâng cao lên thành GHz hay
thậm chí nhanh hơn. Tần số giao tiếp của điện thoại hiện nay ởdưới mức 3 GHz nhưng
mạng 5G sẽ yêu cầu những băng tần cao hơn.

-Độ tin cậy: Độ trễ của mạng 5G được giảm xuống chỉ còn 1/1000 giây, thời gian
di chuyển của dữ liệu chỉ trong chưa đầy cái chớp mắt, từ đó giúp gia tăng độ tin cậy cho
kết nối và các dịch vụ triển khai trên mạng 5G. 

-Tính di động, mạng 5G có thể truyền tải lượng dữ liệu lên tới 10TB trên mỗi
kilomet vuông trong 1 đơn vị thời gian.

-Năng lượng, hiệu quả và khả năng triển khai: Mạng 5G hứa hẹn tiêu tốn năng
lượng ít hơn tới 90% so với mạng 4G, kết hợp cùng khả năng kết nối nhanh, giúp cho việc
triển khai mạng 5G trên diện rộng cũng sẽ dễ dàng hơn đáng kể. 
SO SÁNH

HOẠT ĐỘNG

Mạng di động 5G sử dụng sóng milimét (Millimetre wave). Sóng milimét đại diện
cho phổ tín hiệu RF giữa các tần số 20GHz và 300GHz với bước sóng từ 1~15mm, nhưng
xét về khía cạnh mạng vô tuyến và các thiết bị thông tin, tên gọi sóng milimét tương ứng
với các dải tần 24GHz, 38GHz, 60GHz.

Và gần đây, các dải tần 70GHz, 80 GHz cũng đã được sử dụng công cộng cho mục
đích thiết lập mạng và truyền thông vô tuyến. Những dải tần này được tận dụng thì có thể
cải thiện rất nhiều tốc độ và băng thông không dây.
Hiện thời, gần như không có dữ liệu nào truyền trên mốc 24GHz, bởi những bước
sóng này có xu hướng sử dụng ở tầm gần, hoạt động với khoảng cách ngắn hơn. Ví dụ,
mạng 4G LTE của AT&T hiện thời hoạt động ở dải tần 700MHz, 850MHz, 1,9GHz và
2,1GHz.

Thay vì những trạm cơ sở trên mặt đất đang được sử dụng bởi mạng 2G, 3G và 4G,
có thể 5G sẽ sử dụng các trạm HAPS (High Altitude Stratospheric Platform Stations).

Về cơ bản, các trạm HAPS là những chiếc máy bay treo lơ lửng ở một vị trí cố
định trong khoảng cách từ 17km~22km so với mặt đất và hoạt động như một vệ tinh.
Cách này sẽ giúp đường tín hiệu được thẳng hơn và giảm tình trạng bị cản trở bởi những
kiến trúc cao tầng.

Ngoài ra, nhờ độ cao, trạm cơ sở có khả năng bao phủ diện tích rộng lớn; do đó
làm giảm, nếu không nói là loại bỏ, những vấn đề về diện tích vùng phủ sóng. Thậm chí
trên biển, nơi các trạm phát sóng trên đất liền không thể phủ sóng, cũng bắt được tín hiệu
5G.

3.4 TÁC ĐỘNG CỦA 5G


Các công nghệ 5G mạnh mẽ sẽ cho phép số lượng ứng dụng sử dụng ngày càng
tăng, như thể

Các trường hợp sử dụng 5G thường được phân loại vào các tính năng sau:
1. Tốc độ cực cao: VR / AR (phát trực tiếp video và chơi trò chơi), video 4K / 8K và sức
khỏe điện tử (như phẫu thuật điện tử).
- Tốc độ truyền dữ liệu 5G đạt hơn 4,7Gb/giây. Tốc độ này cao gấp 40 lần tốc độ
4G và gấp hơn 2 lần tốc độ 5G hiện có.

Về bản chất Thực tế ảo VR là sử dụng nguyên liệu đầu vào là các đối tượng, môi
trường 3D hoặc video 360… với dung lượng rất lớn, phục vụ cho trải nghiệp tốt nhất.

Các ứng dụng VR và các game vr đều là sự kết hợp, các thiết kế, coding để tạo ra 1
sản phẩm thực tế ảo. Dung lượng và truyển tải dữ liệu từ trước đến giờ là bài toán khó
giải. Nhưng với băng thông của 5G sẽ là sự kết hợp và bổ sung cho nhau hoàn hảo cùng
phát triển

Việc phát triển công đồng hay các ứng dụng online cho nhiều người dùng môt lúc.
Các game vr online phục vụ cho các nhóm người chơi, cộng đồng vr sẽ là tất yếu và sự
cần thiết của băng thông 5G là cơ sở

2. Độ trễ cực thấp: lái xe tự động, điều khiển drone và giám sát công nghiệp.
- Lái xe tự động bao gồm xe đến xe (V2V), xe đến cơ sở hạ tầng (V2I), phương
tiện nối mạng (V2N) và phương tiện đi bộ (V2P). Lái xe tự động yêu cầu độ trễ
dưới 3 ms, truy cập đa điểm. 5G chứng tỏ là nền tảng mạng phù hợp nhất để
đáp ứng các yêu cầu cần thiết của công nghệ này.
- Điều khiển drone và giám sát công nghiệp: Bằng cách sử dụng máy bay không
người lái để giám sát phương tiện đang đỗ, Drone 5G giúp tiết kiệm thời gian
xử lý các tình huống vi phạm đỗ xe. Nhờ công nghệ Internet of Things, máy
bay không người lái được lập trình để tự động bay trong một hành trình được
xác định trước, quản lí chỉ cần giám sát các hoạt động. Với tính năng chụp ảnh
thời gian thực, Automatic License Plate Recognition tăng độ chính xác trong
việc xử lý vi phạm đỗ xe.
-

3. Kết nối lớn: robot thông minh, nhà thông minh và thành phố thông minh.

- Các robot 5G tích hợp IoT, AI, điện toán đám mây và các công nghệ dữ liệu lớn
để thực hiện cảm biến môi trường, ra quyết định năng động, kiểm soát chuyển động tự trị,
cũng như cảm nhận hành vi và tương tác. Để kích hoạt khả năng tính toán tiên tiến như
vậy, robot tuần tra 5G được cung cấp sức mạnh bởi máy tính biên công nghiệp hiệu suất
cao.

- Lỗi của con người và nguy cơ chấn thương có thể được giảm thiểu và thậm chí
loại bỏ hoàn toàn.

- Nhiệm vụ như kiểm tra, bảo trì và sửa chữa có thể được tiến hành từ xa trong các
thiết lập từ các nhà máy công nghiệp thông minh. Hệ thống phản hồi cảm ứng có thể tối
ưu hóa kiểm tra chất lượng trong các nhà máy, hoặc hỗ trợ lắp ráp và nâng cao quy trình
sản xuất.
- Để có thể vận hành được những thành phố thông minh đòi hỏi phải có những hệ
thống mạng có thể đảm bảo cho hàng triệu hay thậm chí là hàng tỷ kết nối với lưu lượng
không lồ và tốc độ phản hồi tức thời. Hiện tại, công nghệ 5G có khả năng đáp ứng tốt
những yêu cầu này.
- Trong một thử nghiệm thành công gần đây, mạng 5G của MobiFone có khả năng
cung cấp lưu lượng lên tớ 2Gbps cùng độ trễ (lantency) chỉ một mili giây, tức nhanh gấp
10 lần tốc độ mắt thường chúng ta ghi nhận một hình ảnh.
- Công nghệ này sẽ đảm bảo không có bất cứ gián đoạn nào trong việc điều hành hệ
thống tàu điện, duy trì hệ thống an ninh giám sát liên tục hay cập nhật liên tục các đặc
điểm sinh trắc học của hàng triệu cư dân mà không xảy ra sai sót nào. 5G chính là nền
móng cơ bản đầu tiên của những "thành phố trên mây" - một cách gọi khác của những
thành phố vận hành bởi Internet và công nghệ điện toán đám mây.

- Nhà Thông Minh: Trong một ngôi nhà thông minh, máy rửa chén sẽ tự hoạt
động bằng cách sử dụng thông tin được chia sẻ bởi các thiết bị khác. Một tủ lạnh thông
minh sẽ đề xuất món ăn dựa trên các nguyên liệu có trong tủ lạnh của người dùng. Ngoài
ra, các thiết bị chăm sóc sức khỏe được kết nối tại nhà sẽ có thể gửi các thông tin sức
khỏe quan trọng như sóng não, huyết áp và nhịp tim đến hệ thống trong bệnh viện trong
thời gian thực để quan sát và theo dõi sức khỏe người dùng.
- Cửa Hàng Thông Minh: Trong các trung tâm mua sắm lớn, vùng lân cận của
người mua sắm các sản phẩm sẽ liên tục được theo dõi, thường là bởi một máy chủ ở đâu
đó trên đám mây. Khi người dùng bước vào cửa hàng, một thiết bị thông minh có thể đưa
ra thông tin về các sản phẩm mới có thể phù hợp với sở thích của người dùng, được đánh
giá từ lịch sử mua hàng. Sau đó, khi người dùng tiếp cận sản phẩm, các đề xuất cho các
sản phẩm giảm giá hoặc thông tin sản phẩm có thể được gửi đến thiết bị của người dùng.
Một hệ thống như vậy có thể được điều chỉnh để mang lại trải nghiệm tùy biến cao, từ đó
nâng cao đáng kể trải nghiệm mua sắm của người dùng. Để đáp ứng được mô hình như
trên, cần có kết nối lớn và công nghệ có độ trễ thấp

-Truy cập từ xa: Người dùng sẽ có thể kiểm soát máy móc từ xa và các thiết bị
như thể chúng đang ở ngay trước mặt họ, thậm chí từ hàng ngàn dặm. Nhờ các kết nối
đáng tin cậy và độ trễ gần như bằng không của 5G, người dùng sẽ có thể điều khiển các
máy công nghiệp nặng từ xa. Để lái xe an toàn hơn, dữ liệu cảm biến và camera trong xe
cũng như thông tin bổ sung từ các phương tiện lân cận sẽ được thu thập bằng mạng di
động để có thể thông báo tình huống khẩn cấp tiềm ẩn cho người lái xe trong thời gian
thực và có thể thực hiện các thao tác kịp thời tránh được tai nạn đáng tiếc. Tiêu biểu cho
sự đột phá này là hệ thống xe tự lái.

3.5. Mạng linh hoạt:


an ninh công cộng, hàng hóa hóa các trạm cơ sở, hoạt động khuôn viên ảo và hoạt động
IoT ảo.

- Công nghệ 5G đóng vai trò cơ sở hạ tầng, dịch vụ trọng yếu của thành phố thông
minh, có thể đảm bảo cho hàng triệu, thậm chí là hàng tỷ kết nối với lưu lượng không lồ
và tốc độ phản hồi tức thời, đảm bảo không có bất cứ gián đoạn nào trong việc điều hành
hệ thống. Big Data được ứng dụng trong việc phát hiện các nguy cơ cháy nổ, cảnh báo tai
nạn giao thông, các vấn đề về y tế; tăng mức độ minh bạch và dân chủ trong quản lý nhà
nước; cải thiện dịch vụ công và giảm chi phí…

- Công nghệ điện toán đám mây và CNTT thế hệ mới được ứng dụng trong quy
hoạch đô thị, thu nhận, phân tích và tích hợp thông tin để vận hành thành phố, hỗ trợ cuộc
sống của người dân, bảo vệ môi trường, giữ an toàn cộng đồng, phát triển các dịch vụ đô
thị và đáp ứng các nhu cầu khác một cách thông minh, giúp cho kinh tế đô thị tăng
trưởng, duy trì tiến bộ xã hội và phát triển bền vững. Với VR và AR, giới chức quy hoạch
đô thị và cư dân có thể hình dung được những phát triển trong tương lai và đánh giá tác
động của nó đối với môi trường, tính thẩm mỹ...

- IoT( Internet of Things):Các thiết bị trong tương lai sẽ có thể duy trì kết nối
mạng bất kể thời gian,địa điểm và có khả năng giao tiếp với các thiết bị khác mà không
cần sự can thiệp của con người.Cấu trúc cơ bản của thiết kế hệ thống 5G hỗ trợ lên tới
hàng triệu kết nối đồng thời trên mỗi km vuông, cho phép nhiều dịch vụ máy móc kết nối
với nhau. Các thiết bị thông minh sẽ liên lạc với nhau một cách tự động và chia sẻ thông
tin với nhau mà không cần sự can thiệp của con người. Kiểu kết nối giữa các thiết bị này
là nguyên lý cơ bản của dịch vụ 5G hứa hẹn sẽ đem đến sự thay đổi lớn trong cuộc sống
con người.

3.6. ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM MẠNG 5G


1. Ưu điểm:

- Tốc độ dữ liệu khoảng 10 Gbps hoặc cao hơn có thể đạt được. Điều này cung cấp trải
nghiệm người dùng tốt hơn vì tốc độ tải xuống và tải lên cao hơn.
- Băng thông cao hơn có thể được sử dụng với sự trợ giúp của tính năng tổng hợp sóng
mang.

- Dung lượng lớn hơn (1.000 lần dung lượng 4G).

- Giảm độ trễ (độ trễ dừng).

- Cung cấp độ phân giải cao và băng thông lớn hơn.

- Công nghệ để thu thập tất cả các mạng trên một nền tảng.

- Tiêu thụ pin thấp hơn.

- Kết nối đồng thời có thể làm việc cùng nhau.

- Có thể cung cấp kết nối thống nhất, không bị gián đoạn và nhất quán trên toàn thế giới.

- Cho phép truy cập song song nhiều dịch vụ.

- Song song nhiều dịch vụ, chẳng hạn như bạn có thể biết thời tiết và địa điểm

trong khi nói chuyện với người khác.

- Bạn có thể điều khiển PC của mình bằng thiết bị cầm tay.

- Giáo dục sẽ trở nên dễ dàng hơn. Một học sinh ngồi ở bất kỳ nơi nào trên thế

giới có thể tham dự lớp học.

- Điều trị y tế sẽ trở nên dễ dàng & tiết kiệm hơn. Một bác sĩ có thể điều trị cho

bệnh nhân ở vùng xa xôi của thế giới.

- Giám sát sẽ dễ dàng hơn. Một tổ chức chính phủ và điều tra cung cấp có thể

giám sát bất kỳ nơi nào trên thế giới. Có thể giảm tỷ lệ tội phạm.

- Hình dung vũ trụ, thiên hà và các hành tinh sẽ có thể.

- Có thể xác định vị trí và tìm kiếm người mất tích.

- Có thể, thảm họa tự nhiên bao gồm sóng thần, động đất, vv có thể được phát

hiện nhanh hơn.


2. Nhược điểm:

Mặc dù, công nghệ 5G được nghiên cứu và khái niệm hóa để giải quyết tất cả

các vấn đề và khó khăn về tín hiệu vô tuyến của thế giới di động, nhưng vì lý do

bảo mật và thiếu tiến bộ công nghệ ở hầu hết các khu vực địa lý, nó đã gặp phải
những thiếu sót.
Công nghệ vẫn đang trong quá trình và nghiên cứu về khả năng tồn tại của nó
đang diễn ra.
Tốc độ, công nghệ này được cho là có vẻ khó đạt được (trong tương lai, có thể
là vậy) vì sự hỗ trợ công nghệ không đủ năng lực ở hầu hết các nơi trên thế giới.
Nó đòi hỏi các kỹ sư lành nghề để cài đặt và duy trì mạng 5G. Hơn nữa thiết bị
5G rất tốn kém. Điều này làm tăng chi phí của các giai đoạn triển khai và bảo trì
5G.
Nhiều thiết bị cũ sẽ không đủ khả năng cho 5G, do đó, tất cả chúng cần được
thay thế bằng thiết bị mới - thỏa thuận đắt tiền.
Phát triển cơ sở hạ tầng cần chi phí cao.
Sẽ mất thời gian để các vấn đề bảo mật và quyền riêng tư được giải quyết hoàn
toàn trong mạng 5G.
Độ che phủ ít hơn do độ rộng băng tần tăng.
Chúng ta có thể phải sử dụng nhiều tháp di động hơn để tạo ra băng thông lớn
vì độ bao phủ của nó không thể bao phủ nhiều không gian như một tế bào 3G
hoặc 4G. Do đó, người dùng 5G sẽ không nhận được vùng phủ sóng tương
đương với 3G và 4G trong các giai đoạn ban đầu.
>>>> Về mặt logic mà nói thì việc xây dựng một hệ thống như thế này chắc chắn sẽ là
một thách thức vì sẽ rất tốn kém và mất nhiều thời gian để thực hiện.

You might also like