Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
MỤC LỤC..............................................................................................................I
CHƯƠNG I...........................................................................................................3
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG WDM................................................................3
1.1 Giới thiệu chung...........................................................................................3
1.1.1 Khái quát về WDM...............................................................................3
1.1.2 Nguyên lý hoạt động của hệ thống tách/ghép kênh quang..................4
1.1.3 Đặc điểm của hệ thống WDM..............................................................6
1.1.3.1 Tận dụng tài nguyên..........................................................6
1.1.3.2 Đồng thời truyền dẫn nhiều tín hiệu..................................6
1.1.3.3 Nhiều ứng dụng...................................................................7
1.1.3.4 Giảm yêu cầu siêu cao tốc đối với linh kiện......................7
1.1.3.5 Kênh truyền dẫn IP.............................................................7
1.2 Một số tham số kỹ thuật trong hệ thống WDM............................................7
1.2.1 Suy hao xen..........................................................................................7
1.2.2 Suy hao xuyên kênh..............................................................................8
1.2.3 Độ rộng kênh và khoảng cách kênh......................................................9
1.2.4 Số lượng kênh.....................................................................................10
1.3 Ứng dụng WDM.........................................................................................11
CÁC THÀNH PHẦN TRONG HỆ THỐNG WDM...........................................14
Giới thiệu chung...............................................................................................14
2.1 Bộ phát quang.............................................................................................14
2.1.1 Yêu cầu đối với nguồn quang trong WDM........................................15
2.1.2 Nguyên lí Bragg..................................................................................16
2.1.3 LASER hồi tiếp phân bố (DFB)........................................................17
2.1.4 LASER phân bố phản xạ Bragg (DBR).............................................18
2.2 Bộ tách quang và bộ ghép quang................................................................19
2.2.1 Bộ lọc Mach-Zender...........................................................................19
2.2.1.1 Cấu trúc và nguyên lý hoạt động của bộ lọc Mach-
Zender.....................................................................................................19
2.2.1.2 Một số đặc tính của bộ lọc quang Mach-Zender............21
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG WDM
1.1 Giới thiệu chung
Trong những năm gần đây, sự phát triển của các dịch vụ thoại và phi thoại
mà đặc biệt là Internet cũng như một số dịch vụ khác đã tạo ra một sự bùng nổ
nhu cầu về dung lượng. Điều này đặt lên vai những nhà cung cấp dịch vụ đường
trục những khó khăn và thách thức mới. Kĩ thuật ghép kênh theo miền thời gian
TDM đã giải quyết phần nào các yêu cầu trên nhưng vẫn còn rất hạn chế. Trong
thực tế, tốc độ của tín hiệu TDM thường nhỏ hơn hoặc bằng 10Gb/s. Do ảnh
hưởng của hiện tượng tán sắc, hiệu ứng phi tuyến trong sợi quang và tốc độ của
các thành phần điện tử nên khi tăng tốc độ bit của một kênh TDM lên quá giới
hạn này, chất lượng hệ thống không đảm bảo. Để thích ứng với sự tăng trưởng
không ngừng đó và thoả mãn yêu cầu tính linh hoạt của mạng, các công nghệ
truyền dẫn khác nhau đã được nghiên cứu, triển khai thử nghiệm và đưa vào ứng
dụng, trong số đó phải kể đến công nghệ WDM, OTDM, Soliton… Phương
pháp ghép kênh theo bước sóng WDM(Wavelength Division Multiplexing) đã
tận dụng hữu hiệu nguồn tài nguyên băng rộng trong khu vực tổn hao thấp của
sợi quang đơn mode. Ghép kênh theo bước sóng WDM nâng cao dung lượng
truyền dẫn của hệ thống mà không cần phải tăng tốc độ của từng kênh trên mỗi
bước sóng. Do đó, WDM chính là giải pháp tiên tiến trong kĩ thuật thông tin
quang, đáp ứng được nhu cầu truyền dẫn và cả những yêu cầu về chất lượng
truyền dẫn của hệ thống.
1,5 1,6
[m]
0,7 0,8 0,9 1,0 1,1 1,2 1,3 1,4 1,5 1,6
Hình 1.1. Băng tần truyền dẫn của sợi quang là rất lớn!
Sử dụng cho tốc độ truyền tin cỡ 10 Gbps thì chỉ cần sử dụng một phần rất
nhỏ trong băng tần truyền dẫn này. Rõ ràng, có thể thấy dung lượng yêu cầu cỡ
hàng trăm Gbps là hoàn toàn nằm trong khả năng của hệ thống WDM. Thêm vào
đó, hệ thống còn rất mềm dẻo khi có các phần tử như bộ tách ghép quang, bộ nối
chéo quang, chuyển mạch quang, các bộ lọc quang thực hiện lựa chọn kênh động
hoặc tĩnh…
Khái niệm về WDM đã được biết đến từ những năm 1980, khi mà hệ thống
quang đã được bắt đầu thương mại hóa. Dạng đơn giản nhất của WDM là truyền
hai kênh tín hiệu trên hai cửa sổ khác nhau. Ví dụ, truyền trên hai bước sóng
1,3m và 1,55m. Khi đó, khoảng cách giữa các kênh là 250nm. Sau đó,
khoảng cách giữa các kênh giảm dần đi. Năm 1990, khoảng cách giữa các kênh
chỉ còn nhỏ hơn 0,1nm. Trong suốt thập kỉ 90, hệ thống WDM đã được nhiều
nước trên thế giới quan tâm nghiên cứu. Hiện nay, kỹ thuật ghép kênh theo bước
sóng đã được ứng dụng ở nhiều nước trên thế giới. Ở nước ta, Tổng công ty bưu
chính viễn thông Việt Nam quyết định nâng cấp tuyến truyền dẫn Bắc Nam bằng
giải pháp ghép kênh theo bước sóng.
1 Tx 1 , 2 ,...n Rx 1
1 1
OMUX ODMU
Sợi X
n Tx n quang
n Rx n
Tại mỗi bộ phát, tín hiệu điện của mỗi kênh quang được điều chế với sóng
mang quang có độ rộng phổ rất hẹp. Tín hiệu quang tại đầu ra của mỗi bộ phát
có bước sóng khác nhau là 1 , 2 ... n . Các kênh quang này được ghép với nhau
nhờ bộ ghép kênh quang OMUX và truyền trên một sợi quang duy nhất đến đầu
thu. Yêu cầu của bộ ghép kênh là phải có độ suy hao nhỏ để đảm bảo tín hiệu tới
đầu ra của bộ ghép ít bị suy hao, giữa các kênh có khoảng bảo vệ nhất định để
tránh gây nhiễu sang nhau. Tại phía thu, bộ ODMUX thực hiện quá trình tách
tín hiệu thu được thành các kênh khác nhau. Mỗi kênh này tương ứng với một
bước1 sóng.TxMỗikênh được đưa đến một đầu thu riêng. Để tránhRxxuyên nhiễu
1
1 1
12ghép
giữa các kênh, yêu cầu thiết kế bộ giải .......thật
n chính xác.
n Tx n MUX/ MUX/ n Rx n
DMUX DMUX
n 1 n 1
1 Rx n1 ...... 2n Tx 1
2 n 2 n
n Rx Tx n
Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 2
Hình 1.3 Sơ đồ khối hệ thống WDM hai hướng
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 1. Tổng quan về hệ thống WDM
Phần trên trình bày phương án truyền dẫn ghép bước sóng quang một
hướng, tức là tín hiệu được ghép tại một đầu và tách tại đầu kia, tín hiệu truyền
trên sợi quang theo một hướng. Ngoài ra người ta có thể thực hiện truyền dẫn
ghép bước sóng quang hai hướng trên cùng một sợi quang như hình 1.3.
Trong hệ thống truyền dẫn hai hướng, n kênh quang có bước sóng 1…n
được ghép lại và truyền đi theo một hướng, n kênh quang khác có bước sóng
n+1…2n được ghép lại và truyền đi theo hướng ngược lại trên cùng sợi quang.
Phương pháp này yêu cầu rất nghiêm ngặt về độ rộng phổ của từng kênh và chất
lượng của bộ tách kênh.
Trong hệ thống mà các bước sóng của các kênh quang cách xa nhau,
thường thuộc các cửa sổ khác nhau, được gọi là ghép thưa SWDM (Sparse
Wavelength Division Multiplexing). Hệ thống có khoảng cách giữa các kênh
quang rất nhỏ, các kênh quang có bước sóng gần nhau được gọi là hệ thống ghép
kênh mật độ cao DWDM (Dense Wavelength Division Multiplexing). Khi đó
vấn đề trở nên phức tạp hơn nhiều và yêu cầu về chất lượng các thành phần
trong hệ thống quang rất cao.
1.1.3 Đặc điểm của hệ thống WDM
1.1.3.1 Tận dụng tài nguyên
Công nghệ WDM tận dụng tài nguyên băng thông truyền dẫn to lớn của sợi
quang, làm cho dung lượng truyền dẫn của sợi quang so với truyền dẫn bước sóng
đơn tăng từ vài lần tới hàng trăm lần, từ đó tăng dung lượng của sợi quang, hạ giá
thành hệ thống. Hiện nay, dải tần truyền dẫn có suy hao thấp của sợi quang mới
chỉ được sử dụng một phần rất nhỏ. Nếu ứng dụng công nghệ WDM thì hiệu quả
tận dụng băng tần sợi quang trong vấn đề truyền dẫn quả là hết sức to lớn.
Dùng công nghệ WDM có thể ghép N bước sóng truyền dẫn trong sợi
quang đơn mode và có thể truyền dẫn hoàn toàn song công. Do vậy, khi truyền
dẫn thông tin đường dài với dung lượng lớn, có thể tiết kiệm số lượng lớn sợi
quang. Thêm vào đó là khả năng mở rộng dung lượng cho hệ thống quang đã
xây dựng. Chỉ cần hệ thống cũ có độ dư công suất tương đối lớn thì có thể tăng
thêm dung lượng mà không cần thay đổi nhiều đối với hệ thống cũ.
1.1.3.2 Đồng thời truyền dẫn nhiều tín hiệu
Vì trong công nghệ WDM sử dụng các bước sóng độc lập với nhau, do đó
có thể truyền dẫn những tín hiệu có đặc tính hoàn toàn khác nhau, thực hiện việc
tổng hợp và phân chia các dịch vụ viễn thông, bao gồm tín hiệu số và tín hiệu
tương tự, tín hiệu PDH và tín hiệu SDH, truyền dẫn tín hiệu đa phương tiện
(thoại, số liệu, đồ hoạ, ảnh động…).
1.1.3.3 Nhiều ứng dụng
Căn cứ vào nhu cầu, công nghệ WDM có thể có rất nhiều ứng dụng như
trong mạng đường trục, mạng phân phối kiểu quảng bá, mạng cục bộ nhiều
đường, nhiều địa chỉ…, bởi thế nó rất quan trọng trong các ứng dụng mạng.
1.1.3.4 Giảm yêu cầu siêu cao tốc đối với linh kiện
Tốc độ truyền dẫn tăng lên không ngừng do vậy mà tốc độ xử lí tương ứng
của nhiều linh kiện quang điện tăng lên theo nhưng không đáp ứng được đủ. Sủ
dụng công nghệ WDM có thể giảm yêu cầu quá cao về tốc độ đối với linh kiện
mà vẫn có thể đáp ứng dung lượng lớn.
1.1.3.5 Kênh truyền dẫn IP
Ghép kênh bước sóng đối với khuôn dạng số liệu là trong suốt, tức là
không hề có quan hệ gì với tốc độ của tín hiệu và phương thức điều chế tín hiệu
xét trên phương diện điện. Ghép kênh bước sóng cũng là biện pháp mở rộng và
phát triển mạng lí tưởng, là cách thuận tiện để đưa vào dịch vụ băng rộng mới
(ví dụ như IP…). Chỉ cần dùng thêm một bước sóng là có thể tăng thêm một
dịch vụ mới hoặc dung lượng mới mong muốn .
Trong đó: I(i) và O(i) tương ứng là công suất các tín hiệu quang tại đầu
vào và đầu ra bộ ODMUX và bộ OMUX.
Ii(i) là công suất tín hiệu tại đầu vào thứ i củabộ ghép
Oi(i) là công suất tín hiệu tại đầu ra thứ i của bộ tách
Tham số suy hao xen luôn được các nhà chế tạo cho biết đối với từng kênh
quang của thiết bị.
1.2.2 Suy hao xuyên kênh
Khi thực hiện ghép các kênh quang có bước sóng khác nhau để truyền trên
cùng một sợi quang thì một phần tín hiệu của kênh này ghép sang vùng phổ của
kênh khác. Do đó khi tách kênh sẽ có sự rò công suất tín hiệu từ kênh thứ i có
bước sóng thứ i có bước sóng i sang các kênh có bước sóng khác với i.Ngày
cả trong trường hợp ghép kênh hoàn hảo,ở các bộ tách ghép thực tế luôn có hiện
tượng rò công suất tín hiệu từ một kênh sang kênh khác.Hiện tượng này gọi là
xuyên kênh .
1 M
DEM
Oi(i)Ui(k)
U
UX
X
I(1)..I(2)
N
1 1
O1(1)U1(2)
MUL MUL
DEX DEX
O2(2)U2(1)
2 2
Trong thực tế luôn tồn tại hiện tượng xuyên kênh và làm giảm chất lượng
truyền dẫn. Người ta đưa ra tham số suy hao xuyên kênh để đặc trưng cho khả
năng tách các kênh khác nhau và được tính bằng dB như sau:
- Đối với bộ tách kênh:
n
U i (k )
D(i ) 10log k 1, k i (dB) (1_3)
I (i )
Trong trường hợp lý tưởng, tại cửa ra thứ i chỉ có bước sóng i, nhưng do
có hiện tượng xuyên kênh, tại cửa ra thứ i có tín hiệu rò từ các kênh khác. U i(k)
và Pi ( j ) là công suất tín hiệu không mong muốn ở bước sóng k và j tại cửa
ra thứ i. Trong thiết bị ghép/tách kênh hỗn hợp, việc xác định suy hao xuyên
kênh cũng được áp dụng như bộ tách kênh. ở trường hợp này phải xem xét cả
hai loại xuyên kênh, xuyên kênh đầu gần và xuyên kênh đầu xa (hình 1.4).
“Xuyên kênh đầu xa” là do các kênh khác được ghép đi vào đường truyền gây
ra. Ví dụ, Ui(k) là xuyên nhiễu do kênh quang có bước sóng k tại đầu ra thứ i.
“Xuyên kênh đầu gần” là do các kênh khác ở đầu vào sinh ra. Ví dụ, P i ( j ) là
xuyên nhiễu do kênh Ij ( j ) gây ra trên kênh ra thứ i. Khi đưa ra sản phẩm, các
nhà chế tạo cũng phải cho biết suy hao kênh đỗi với từng kênh của thiết bị.
Độ rộng kênh (i ) là dải bước sóng được định ra cho từng kênh quang.
Độ rộng kênh bằng tổng độ rộng phổ của nguồn và khoảng phòng vệ của kênh.
Bước sóng trung tâm của nguồn quang phải nằm giữa dải bước sóng này.
Khoảng
P cách Khoảng cách kênh
Độ rộng kênh
1 2 3
Hình 1.5. Khoảng cách kênh và độ rộng kênh
kênh là khoảng cách giữa hai bước sóng trung tâm của hai kênh quang kề nhau.
Nếu độ rộng kênh của các kênh quang bằng nhau thì độ rộng kênh chính bằng
khoảng cách kênh.
Khoảng cách tối thiểu giữa các kênh bị giới hạn bởi xuyên nhiễu giữa các
kênh. Khoảng cách giữa các kênh thường lớn hơn bốn lần tốc độ bit. Nếu nguồn
phát quang là các diode laser thì các độ rộng kênh yêu cầu khoảng nm để đảm
bảo không bị xuyên nhiễu giữa các kênh do sự bất ổn của các nguồn phát gây ra.
Đối với nguồn phát quang là các diode phát quang LED, yêu cầu độ rộng kênh
phải lớn hơn 10 đến 20 lần, vì độ rộng phổ của loại nguồn này rộng hơn.
cùng một sợi quang đến đầu thu. Tham số này phụ thuộc vào độ rộng băng tần
truyền dẫn của sợi quang mà hệ thống sử dụng và độ rộng kênh.
Giả sử các kênh quang cần truyền trong hệ thống có độ rộng phổ bằng nhau
và bằng ’i(nm) tính ở mức 3 dB. Như trên đã nói, để tránh hiện tượng xuyên
kênh cần có một khoảng bảo vệ giữa chúng. Đặt khoảng bảo vệ này là
’’i(nm). Khi đó, độ rộng kênh của một kênh quang là:
Giả sử băng thông sử dụng cho hệ thống WDM là . Khi đó số lượng
kênh tối đa của hệ thống WDM là:
n (1-5)
i ' i ' ' i
Trong các hệ thống điện, chất lượng bộ lọc rất tốt nên khoảng bảo vệ
(’’i) thường nhỏ hơn độ rộng phổ của kênh. Nhưng trong hệ thống quang, do
hạn chế của bộ lọc nên khoảng bảo vệ (’’i) yêu cầu rất lớn. ’’i thường được
yêu cầu lớn gấp bốn lần ’i. Theo khuyến nghị của ITU-T, độ rộng kênh
khoảng 100GHz. Hiện nay một số nước đã sản xuất được hệ thống thông tin
quang WDM có i = 50GHz mà vẫn đảm bảo chất lượng.
Băng thông sử dụng cho hệ thống WDM () nằm trong vùng cửa sổ suy
hao thấp của sợi quang. Băng thông này cũng được tính ở mức suy hao 3 dB.
Trong thực tế ta không thể sử dụng được toàn bộ dải băng này, có rất nhiều yếu
tố hạn chế việc sử dụng toàn bộ cửa sổ suy hao thấp. Ví dụ, khi trên tuyến có sử
dụng bộ khuếch đại quang. Bộ khuếch đại có dải khuếch đại nhỏ. Điều này giới
hạn số lượng kênh truyền trên sợi quang. Băng thông của EDFA thường là
3035nm, ngay cả khi sử dụng các công nghệ làm phẳng phổ khuếch đại. Một
số yếu tố khác cũng hạn chế số lượng kênh, đó là độ ổn định và khả năng điều
chỉnh của laser, sự suy giảm của tín hiệu trong quá trình truyền dẫn gây ra bởi
hiệu ứng phi tuyến, nhiễu xuyên kênh.
Trong các hệ thống WDM số lượng kênh càng lớn thì dung lượng truyền
dẫn càng tăng, nhưng hệ thống cũng trở nên phức tạp, yêu cầu chất lượng của
các thành phần trong hệ thống cao hơn và phải đặc biệt quan tâm đến hiện tượng
xuyên kênh, suy hao do thiết bị WDM gây ra. Đối với một dung lượng định
trước, việc tăng số lượng kênh sẽ làm giảm số sợi sử dụng hoặc tốc độ truyền
dẫn nền. Đây là mối tương quan cần quan tâm khi áp dụng xây dựng hoặc nâng
cấp các tuyến truyền dẫn quang.
Guam
(USA)
Malaysia
Philippi
Palau (Quần đảo Caroline)
ne
Brunei
Indonesia
SEA-ME-WE 3 và phần mở rộng: Tuyến thông tin quang này nối từ Châu
âu xuyên qua Địa Trung Hải tới Đông Nam á (hình 1.7). Nó có 6 trạm đầu cuối
trải dài trên 38.000 km (với hơn 20.000 km biển), có 27 điểm xen rẽ (ADM) và
hơn 40 điểm cập bờ. Dung lương của tuyến này là 8 x 2,5 Gbps, sử dụng công
nghệ WDM truyền đồng thời 8 bước sóng (mỗi bước sóng mang dung lượng 2,5
Gbps) trên hai đôi sợi quang. Phần mở rộng của SEA-ME-WE 3 triển khai tại
Châu á nhằm kết nối hơn 10 quốc gia từ Singapore tới Nhật Bản và Hàn Quốc
với các nhánh xen rẽ là Malaysia, Brunei, Việt Nam, Hồng Kông, Ma Cao, Đài
Loan, Trung Quốc và Philippines.
SEA-ME-WE 3 Đà
nẵng Batangas
Mersin
g
Brunei
Singapore
ASIA-GUAM: Dự án này kết nối Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản tới
Guam (hình 1.8). Trong tuyến thông tin này mỗi quốc gia Trung Quốc, Hàn
Quốc và Nhật Bản sử dụng một bước sóng riêng với dung lượng 2,5 Gbps nhằm
đảm bảo sự truy cập độc lập tới Bắc Mĩ. Đồng thời, tuyến này có thể có thêm
một số bước sóng phụ dự phòng cho truyến thông tin SEA-ME-WE 3.
Hàn Quốc
Nhật Bản
Trung Quốc
Guam (USA)
NORTH PACIFIC CABLE 2 (NPC2): Dự án này kết nối Nhật Bản, Hàn
Quốc, Trung Quốc và Liên bang Nga tới Bắc Mĩ (hình 1.6).
Tới Bắc Mĩ
Liên bang nga
Trung Quốc
CHƯƠNG 2
CÁC THÀNH PHẦN TRONG HỆ THỐNG WDM
Giới thiệu chung
Các thành phần trong hệ thống WDM cần phải được chuẩn hóa. Thông
thường các kênh khác nhau (bước sóng khác nhau) trong hệ thống WDM phải
được truyền dẫn như nhau trong toàn tuyến quang. Điều này có nghĩa là các
thành phần trong mạng quang (nguồn quang, bộ ghép, bộ tách, bộ khuếch đại và
bản thân sợi quang) phải có tính năng mong muốn, đạt chất lượng và đáp ứng
yêu cầu của hệ thống. Các tham số của thiết bị như suy hao xen, suy hao trở về,
tán sắc, phân cực phải được đo trên toàn dải băng thông của hệ thống WDM.
Các thành phần quang có thể được đo kiểm tốt tại nhà máy, nhưng khi lắp đặt
vào hệ thống, các tính năng của nó lại bị suy giảm đi, hoặc các tính năng của các
thành phần khác nhau tác động qua lại ảnh hưởng lẫn nhau. Kết quả là chất
lượng của hệ thống không đảm bảo ngay cả khi các thành phần riêng lẻ của hệ
thống hoạt động tốt. Như vậy các thành phần thiết bị phải tương thích với nhau
và được lựa chọn cẩn thận khi đưa vào lắp đặt hệ thống. Phần sau đây sẽ trình
bày các thành phần cơ bản của hệ thống thông tin quang WDM.
- Nhiễu thấp: Có rất nhiều loại nhiễu laser bao gồm: nhiễu cạnh tranh
mode, nhiễu pha, nhiễu MPN... Nhiễu thấp rất quan trọng để đạt được mức BER
thấp trong truyền thông số, đảm bảo chất lượng dịch vụ tốt.
Trên cơ sở các yêu cầu nói trên, người ta tiến hành nghiên cứu, triển khai
thực nghiệm và đưa vào ứng dụng các loại nguồn quang mà có thể đáp ứng được
phần nào hoặc toàn bộ các yêu cấu khắt khe đó. Các loại nguồn quang đó được
trình bày chi tiết trong phần (2.1.2), (2.1.3) dưới đây.
1”
B
1’ B
1 2
A A
a a
Hình 2.1. Nguyên lí phản xạ Bragg
A(1+sin)= m u (2.2)
Công thức (2.2) gọi là điều kiện phản xạ Bragg. ý nghĩa vật lý của công
thức là: Đối với A và nhất định, khi có một u tương ứng thì sóng quang có
bước sóng u sẽ can thiệp cùng với sóng quang phản xạ .
Dựa vào nguyên lí này mà người ta đã chế tạo ra các loại laser có thể cho
mode dọc đơn duy nhất. Đó là laser DFB và DBR.
Lí p kim
Mµng AR
lo¹ i
C¸ ch tö
§ Çu
ra
quang
Lí p kim
lo¹ i tiÕp xóc Lí p ho¹ t TÝnh
vµ to¶ nhiÖt
Tín hiệu quang có bước sóng thoả mãn công thức trên mới được phản xạ
mạnh và được khuếch đại đủ lớn, các bước sóng khác không thoả mãn công thức
trên thì sẽ bị dập và không phát xạ. Công thức (2.1) gọi là điều kiện phân bố
phản hồi. Thông thường m = 1, khi đó n = 2A được gọi là bước sóng Bragg.
Với loại LASER này, các mode bên bị triệt khoảng 30 – 40 dB so với mode
chính.
c) Đặc điểm: DFB so sánh với LASER F-P có 2 ưu điểm sau đây:
- Dao động đơn mode dọc dải hẹp: Do chu kỳ cách từ(A) trong bộ phát
quang DBF rất nhỏ,nên hình thành khoang cộng hưởng kiểu nhỏ, đối với
bước sóng có tính lựa chon tốt làm cho giới hạn tăng ích của mode chính và
mode biên tương đối lớn, từ đó được dải phổ nguồn quang rất hẹp so với
laser F-P.
- Tính ổn định của bước sóng tốt: Vì lưới quang trong laser DFB có
o
giúp cho việc chốt trên bước sóng cho trước, trôi nhiệt của 0,8 / C , tốt
hơn nhiều so với LASER khoang F-P.
Hưóng dọc
Hình2..3. Kết cấu LASER DBR
b) Nguyên lí: Nguyên lý làm việc của laser DBR cũng dựa vào nguyên lý
phản xạ Bragg và thoả mãn chính xác công thức (2.3), đặc điểm cũng cơ bản
giống laser DFB. chỉ có một số điểm khác biệt nhỏ cần lưu ý, đó là: (i)vật liệu
chế tạo của laser DBR là khó khăn hơn laser DFB vì nó không nhất thiết đòi hỏi
sự ghép công suất giữa các vùng thụ động và vùng tích cực; (ii) đặc tính phụ
thuộc nhiệt độ thì khác nhau, khi nhiệt độ tăng thì trong lasser DBR có sự
chuyển đổi từ mode này qua mode khác còn với laser DFB thì thể hiện đặc tính
ổn định nhiệt độ trong một dải rộng .
Trễ
1 2 l 3
2 Couple /v 4
Couple
r r
3dB 3dB
2x2 2x2
[P] [D] [Q]
Nguyên lí hoạt động của bộ lọc như sau. Tín hiệu WDM được đưa vào
cổng 1 của bộ lọc. Khi qua coupler 3dB thứ nhất, ánh sáng được tách ra thành
hai luồng đi vào hai nhánh khác nhau của thiết bị. Sau đó, chúng được kết hợp
lại tại coupler 3dB thứ hai. Tín hiệu WDM gồm nhiều bước sóng khác nhau. Khi
đi qua bộ trễ, mỗi bước sóng có một độ trễ riêng. Kết quả là tại coupler 3dB thứ
hai, hai tín hiệu đi theo hai nhánh khác nhau có độ lệch pha là một hàm phụ
thuộc vào bước sóng. Tại bước sóng có độ lệch pha này bằng 0 sẽ có công suất
ra lớn nhất. Các bước sóng khác có độ lệch pha khác 0 cho công suất đầu ra nhỏ.
Trong thực tế thiết bị lọc quang Mach-Zender thường được chế tạo từ sợi
quang hoặc dựa trên công nghệ tích hợp quang sợi. Hình 2.5 chỉ ra một bộ lọc
quang Mach-Zender đựơc chế tạo dựa trên công nghệ tích hợp sợi quang. Bộ lọc
quang được tạo thành từ hai coupler quang 3dB và hai ống dẫn sóng quang. Tất
cả được tích hợp trên nền Silic. Quá trình tích hợp ống dẫn sóng SiO 2 trên nền
Silic sẽ được miêu tả chi tiết ở phần sau.
Bộ nung nóng
Bộ nung nóng
Coupler Lõi sợi A’
L/2 A
3dB quang
Nền Si Nền Si
1 1 j e j 2 f 0 1 1 j
= =
2 j 1 0 1 2 j 1
1 j (e j 2 f 1) e j 2 f 1
= (2-4)
2 j e j 2 f 1 j (e j 2 f 1)
L L.n Leff
(2-5)
v c c
Trong nhiều ứng dụng, bộ lọc Mach-Zender chỉ sử dụng một đầu vào, ví dụ
đầu vào 1. Khi đó hàm truyền đạt vector trường điện từ của bộ lọc là:
H 31 ( f ) 1 j (e j 2 f 1)
(2-6)
H 41 ( f ) 2 j e j 2 f 1
Như vậy hàm truyền đạt công suất từ cổng 1 đến cổng 4 và 3 là :
Leff
T41(f) = P41(f)= cos2( f )=cos2( f ) (2-8)
c
Leff
T31(f)= P31(f) = sin2( f ) = sin2( f ) (2-9)
c
Bộ lọc quang Mach-Zender có hàm truyền đạt tuần hoàn, dải phổ tự do
FSR thoả mãn:
Leff
.FSR.
c
c c
FSR
Leff L.n
Khi tín hiệu quang đến gồm hai kênh quang có tần số là f1, f2, để mỗi đầu ra
3 hoặc 4 chỉ có tín hiệu của một kênh quang thì f1, f2 phải thoả mãn:
Leff
f1 k
c
Leff
f2 (2k 1)
c 2
L
Do đó: ( f1 f 2 ) eff
0 1 2 c3 42 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
f (A) f
m=1
f
m=2
f
m=3
f
m=M=4
f
(B)
(C) f
Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 20
Hình 2.6 Chuỗi Mach-Zender (M=4)
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 2. Các thành phần trong hệ thống WDM
Trong thực tế, hệ thống WDM gồm nhiều hơn hai kênh quang. Người ta
mắc nối tầng nhiều bộ lọc Mach-Zender 2x2 để tạo ra bộ lọc mong muốn.
Trường hợp cần tách 1 kênh quang từ chùm sáng N kênh (N=2M) thì mắc M
bộ lọc Mach-Zender 2x2 nối tiếp. Giả sử hàm truyền đạt của bộ lọc Mach-
Zender thứ m (m=1 M) là:
Leff ,m
Tm(f) = cos2( f ) = cos2( f m )
c
Trong đó L eff ,m là độ chênh lệch về chiều dài quang học giữa 2 nhánh của
bộ lọc Mach-Zender thứ m và Lm thoả mãn:
v 1
Lm hay m m (2-11)
2 .f
m
2 .f
T(f) = m1
Tm(f) = cos ( f m )
m 1
2
(2-12)
Từ công thức (2.13), T(f) là hàm tuần hoàn với chu kì là N f . Do đó, dải
phổ tự do của bộ lọc là:
FSR = N f (2-14)
Hình 2.6 là trường hợp riêng M=4 và cần tách một kênh quang từ luồng
tín hiệu WDM 16 kênh. Từ hình vẽ cho ta thấy, khi qua tầng lọc thứ nhất các
kênh 0,2,4,6,8,10,12,14 được cho qua. Khi qua tầng lọc thứ hai các kênh
0,4,8,12 được cho qua. Khi qua tầng lọc thứ ba các kênh 0 và 8 được cho qua.
Và khi qua tầng lọc thứ 4 chỉ có duy nhất kênh 0 được cho qua. Hàm truyền đạt
công suất của hệ thống được biểu diễn như hình 2.6C.
Hình 2.7 là đồ thị hàm truyền công suất của thiết bị lọc gồm nhiều bộ lọc
Mach-Zender được nối tầng trong trường hợp M=2, 3, 4.
Hình 2.7 Đồ thị hàm truyền công suất của thiết bị lọc gồm
nhiều bộ lọc Mach-Zender mắc nối tầng
Cổng vào
Hiện nay công nghệ tích hợp quang rất phát triển, có thể chế tạo chuỗi
Mach-Zender rất đơn giản bằng cách tích hợp ống dẫn sóng SiO 2 trên nền Silic.
Hình 2.9 chỉ ra thiết bị lọc cho hệ thống gồm 128 kênh quang sử dụng công
nghệ này. Thiết bị gồm 7 bộ lọc quang Mach-Zender 2x2 mắc nối tiếp, có giá
trị L tương ứng là: 10mm, 5mm, 2,5mm, 1,25mm, 0,63mm, 0,31mm, 0,16mm.
Các bộ lọc được tích hợp trên nền Silic có kích thước là 50mmx60mm. Bộ lọc
này có xuyên nhiễu khoảng –13dB.
Khi cần thiết kế bộ tách kênh quang cho hệ thống WDM có N kênh
(N=2M), ta cần sử dụng N-1 bộ lọc Mach-Zender 2x2 , ghép với nhau thành hình
f fM)2cần
m-1
cây M tầng. Tại tầng thứ m (m=1 f 2 bộ tách
f1 kênh có độ chênh lệch
chiều dài quang học giữa 2 nhánh sợi quang là: f3
1 3
f1 f2 f3 f4
nc
Lmf
2 f
m
f2 f4
(a)
Bộ lọc MZ
f
MZ[f]
MZ[2f]
Chuỗi MZ
(b) f1 f2 f3 f4
frequency
Do đó:
=n.L /k (2-15)
dn/dT.L.T (2-16)
Trong đó: dn/dT là hằng số nhiệt quang của ống dẫn sóng
L là chiều dài của bộ nung nóng
Ví dụ, một bộ lọc có L = 10mm, T=7,8oC, chiều dài quang học tăng lên
0,78cm. Tại bước sóng =1550 nm thì pha tăng lên tương ứng là . Năng lượng
kích thích để pha tăng lên là 0,5W. Thời gian đáp ứng để nâng pha hoặc hạ
pha khoảng 1 2ms. Tốc độ đáp ứng của bộ lọc Mach-Zender tương đối chậm vì
bị giới hạn bởi thời gian khuyếch tán nhiệt từ điện cực sang chất nền. Tốc độ
này quá chậm và không đáp ứng được cho hệ thống chuyển mạch gói. Trong
thiết bị tách kênh gồm nhiều bộ lọc Mach-Zender thì việc điều khiển rất khó
khăn, việc thiết lập nhiệt độ trên một tầng phụ thuộc vào nhiệt độ của các tầng
trước trong chuỗi. Chất nền Si có tác dụng như một bộ tản nhiệt, ổn định nhiệt độ
cho thiết bị.
Bộ lọc Mach-Zender khả chỉnh dựa trên hiệu ứng điện quang được sản xuất
từ các tinh thể có điện quang. Tức là chiết suất có khả năng thay đổi khi điện áp
cung cấp thay đổi. Thời gian điều chỉnh của thiết bị bị giới hạn bởi tốc độ điện tử.
Do đó thời gian điều chỉnh bộ lọc điện quang nhanh hơn bộ lọc dựa trên hiệu ứng
nhiệt quang. Tốc độ điều chỉnh cỡ vài ns, nhưng dải điều chỉnh rất nhỏ cỡ 16 nm.
x=i/2n=ic/2nf (2-17)
thì kênh tín hiệu tại bước sóng được cộng hưởng. Công suất đầu ra của kênh
này rất lớn. Với các kênh quang có bước sóng không thoả mãn điều kiện này thì
công suất bị giảm.
2.2.2.2 Một số tham số của bộ lọc Fabry-Perot
* Hàm truyền đạt
Giả sử hai gương có hệ số phản xạ bằng nhau và bằng R. Do đó cường độ
trường của tín hiệu phản xạ bằng R lần cường độ trường của ánh sáng tới. Giả
sử suy hao do hấp thụ khi ánh sáng đi từ sợi quang đầu vào đến khoang bằng suy
hao do hấp thụ khi ánh sáng đi từ khoang cộng hưởng đến sợi quang đầu ra và
bằng A
Gọi Ei là biên độ trường ánh sáng đầu vào, khi qua gương thứ nhất cường
độ trường là 1 A R .Ei . Phần công suất còn lại tại bị mất dưới dạng nhiệt hoặc
do phản xạ. Giả sử khi ánh sáng truyền qua khoang cộng hưởng không bị suy
hao, và bị trễ pha một lượng bằng x (với là hệ số truyền).
Khi ánh sáng đến gương G2, độ lớn trường 1 A R .Ei .e-j x. Một phần ánh
sáng có độ lớn trường (1-A-R)Ei.e-jx được đưa đến đầu ra, phần còn lại có độ lớn
trường 1 A R .Ei . R .e-jx bị phản xạ trở lại. Quá trình tiếp tục như vậy và ta
được chùm ánh sáng đầu ra thứ hai có độ lớn trường là
(1-A-R)R.Eie-j3x . Chùm ánh sáng tiếp tục phản xạ trên hai mặt gương và
cho công suất đến sợi quang đầu ra giảm dần. Công suất tín hiệu tại lần ra thứ
m:
(1-A-R).Rm-1.Ei.e-j (2m-1)x
x=
(A)
Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 28
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 2. Các thành phần trong hệ thống WDM
G1 G2
Ei
(1-A-R) Eie-jx
. e-jx
ER .. e-jx
e-j2x
..
(1-A-R)REie-j3x
-j2x -j3x
.R.e R.e
.
(B)
Bộ trễ
Bộ nhân R x R Bộ nhân
/v
(C)
Hình 2.10 Bộ lọc Fabry - Perot
Hệ số truyền của khoang cộng hưởng được xác định theo công thức sau:
1 A R 2 j f
Vì R <1 nên H(f)= .e (2-20)
1 Re 4 j f
2 (1 A R ) 2
T(f)= H ( f ) = (2-21)
1 R 2 2 R cos 4 f
(1 A R ) 2
T(f)= (2-22)
(1 R ) 2 R(2sin 2 f ) 2
1.0
0.9
R=4%
o.8 F=0.65
0.7
0.6
0.5
R=20%
0.4 F=2.74
0.3 R=90%
0.2 F=29.8
-2.0 -1.0 0 1 2.0
0
.1 Hình 2.11 Đồ thị hàm truyền đạt của bộ lọc
Fabry-Perot
0
.0 1
A 2 R
2
2
4 f
T(f)= 1 1 sin (2-23)
1 R 1 R 2
Đồ thị biểu diễn hàm truyền đạt của bộ lọc được chỉ ra trên hình 3.11
Độ mịn của bộ lọc Fabry-Perot được xác định bằng tỉ số của FSR và độ
rộng phổ nửa công suất HPBW của bộ lọc (còn gọi là độ rộng phổ 3dB). HPBW
của bộ lọc đặc trưng cho độ hẹp của đỉnh hàm truyền đạt và được xác định như
sau:
Độ mịn có quan hệ chặt chẽ với số kênh tối đa mà bộ lọc có khả năng lựa
chọn:
Một bộ lọc Fabry-Perot đơn có số kênh tối đa là 0,65F. Khi muốn tăng số
lượng kênh, người ta có nhiều hướng cải thiện khác nhau. Ví dụ, dùng bộ lọc đa
khoang cộng hưởng hoặc bộ lọc đa đường (multipass).
Từ công thức (2-23), (2-26) ta có:
1
A 2F 4 f
2 2
T(f) = 1 1 sin (2-27)
1 R 2
Tỉ số giữa giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của bộ lọc là:
2
2F
c 1 (2-29)
Từ công thức (2-26) để F tăng lên (tức là số lượng kênh mà bộ lọc có khả
năng điều chỉnh được tăng lên) thì hệ số phản xạ R của gương phải lớn. Ngoài ra
để tránh mất mát do suy hao hoặc phản xạ thì hai gương rất phẳng và đặt song
song nhau.
2.2.2.3 Bộ lọc Fabry-Perot khả chỉnh
Theo công thức (2-23), đỉnh hàm truyền đạt tại vị trí có tần số thoả mãn:
4 f
m (mZ)
2
c Ln
hay 2 . . m
c
2Ln
hay (2-30)
m
Theo công thức (2-30) có 2 cách để điều chỉnh băng thông của bộ lọc là
điều chỉnh L hoặc n. Khi cần điều chỉnh từ bước sóng sang một bước sóng
mới +, cần điều chỉnh tích Ln một lượng thoả mãn:
2 Ln 2 ( Ln Ln)
hay
Ln
Ln . (2-31)
Bộ lọc Fabry-Perot khả chỉnh dùng tinh thể áp điện thường hay sử dụng có
cấu trúc như hình 2-12. Khoang cộng hưởng được tạo thành từ hai đầu sợi
quang đặt gần nhau. Hai đầu sợi quang đóng vai trò là hai gương phản xạ. Hai
lớp tinh thể áp điện được gắn vào hai đầu sợi quang như hình vẽ.
Khi tăng điện áp đặt vào hai lớp tinh thể áp điện một lượng v, thì chiều
dài lớp tinh thể áp điện tăng lên một lượng L, xác định theo công thức:
L=kL.v (2-32)
/=L/L=k.v (2-33)
1 1 f
hay v . . ( 2-34)
k k f
Như vậy khi muốn thay đổi bước sóng trung tâm bộ lọc từ lên + thì
cần tăng điện đặt vào tinh thể áp điện một lượng v thoả mãn công thức (2-34).
Ví dụ, bộ lọc quang Fabry-Perot khả chỉnh có khoảng cách giữa các kênh là
=1nm, bước sóng trung tâm của bộ lọc trước khi điều chỉnh =1,5 m. Điện
áp đặt vào tinh thể cần thay đổi một lượng:
v=/k=1/(1500.10-2)=6,67(V)
* Điều chỉnh băng thông bộ lọc bằng cách điều chỉnh chiết suất khoang
cộng hưởng n.
Trong trường hợp cần điều chỉnh chiết suất n của khoang cộng hưởng,
người ta sử dụng các vật liệu điện quang lấp đầy khoang cộng hưởng. Các vật
liệu này có chiết suất phụ thuộc vào điện áp đặt vào. Khi cần thay đổi băng
thông bộ lọc, chỉ cần thay đổi điện áp đặt vào lớp vật liệu.
Vật liệu điện quang hay được sử dụng trong thực tế là tinh thể lỏng. Vật
liệu này giống vật liệu trong hệ thống hiển thị tinh thể lỏng. Tinh thể lỏng có
tính chất dị hướng nên chiết suất của nó có khả năng thay đổi khi thay đổi điện
áp đặt vào.
Bộ lọc Fabry-Perot tinh thể lỏng là một công nghệ mới. Thiết kế bộ lọc
tương tự như bộ lọc thường, nhưng khoang cộng hưởng của nó làm từ tinh thể
lỏng. Thời gian điều chỉnh của bộ lọc cỡ s , dải thông điều chỉnh khoảng 30
40nm. Bộ lọc này có công suất tiêu thụ thấp và giá thành hạ. Tốc độ của bộ lọc
đủ lớn, có khả năng ứng dụng trong chuyển mạch gói tốc độ cao của mạng
WDM quảng bá và lựa chọn.
2.2.2.4 Mắc nối tầng các bộ lọc Fabry-Perot
Khi số lượng kênh trong hệ thống WDM tăng lên (do nhu cầu dung lượng
tăng), yêu cầu độ mịn F hiệu dụng của bộ lọc tăng lên. Có nhiều phương pháp để
tăng F của bộ lọc. Thứ nhất, ta cải thiện chất lượng thiết bị như điều chỉnh hai
gương bộ lọc rất song song nhau và tăng hệ số phản xạ R của gương. Thứ hai có
thể mắc nối tầng nhiều bộ lọc liên tiếp. Phương án thứ hai hiệu quả và đơn giản
hơn phương án thứ nhất.
Trong phần này ta sẽ nghiên cứu các phương pháp thực hiện trong phương
án hai, gồm dùng nhiều khoang cộng hưởng và cho tia sáng qua cùng một
khoang cộng hưởng nhiều lần. Hình 3.13A chỉ ra đường đi của tia sáng qua hệ
thống bộ lọc. Tia sáng được đi qua cùng một khoang cộng hưởng hai lần. Do đó
hàm truyền đạt công suất của bộ lọc này bằng bình phương hàm truyền đạt công
suất của bộ lọc đơn.
1
2
A 2 R
2
2
4 f
T(f)= 1 1 sin (2-35)
1 R 1 R 2
in
in
out
(A) (B)
Hình 2.13 Mắc nối tầng , (A) two-pass
(B) two-cavity
Trong phương pháp dùng nhiều khoang cộng hưởng mắc nối tiếp (hình
3.13B), độ mịn của 2 khoang cộng hưởng được lựa chọn bằng nhau và bằng F,
độ rộng phổ tự do FSR tỉ lệ k:l (trong đó k, l là các số nguyên và (k,l)=1). Khi
đó độ mịn F tương đương của bộ lọc là F = max (k,l)Fo.
Hình 2.14 là ví dụ cho trường hợp k=3 và l=4. Hình2.14A là đặc tính
truyền đạt công suất của một khoang cộng hưởng lấy làm chuẩn (để đối chiếu)
có F=10. Hình2.14B là đặc tính truyền đạt của khoang cộng hưởng thứ nhất, có
FB=F=10, FSBB=1/3.FSR. Hình 2.14C là đặc tính truyền đạt công suất của
khoang cộng hưởng thứ 2 có F c=F=10, FSRc=1/4.FSR. Bộ lọc gồm 2 khoang
cộng hưởng mắc nối tiếp có hàm truyền đạt công suất bằng tích hai hàm truyền
đạt công suất thành phần. Hình 2.14D là hàm truyền đạt công suất của bộ lọc.
Từ hình vẽ ta nhận thấy độ rộng băng thông của bộ lọc bằng độ rộng băng
thông của khoang cộng hưởng thứ hai, nhưng FSR tăng lên 4 lần so với khoang
cộng hưởng thứ hai. Do đó, sđộ mịn F của bộ lọc F=4F=max(3,4)F.
T(f)
(A)
TB(f) f
i=0 1 2 3 4 5 6 7
(B)
TC(f) j=0 1 2 3 4 5 6 7 8
(C)
f
TD(f)
(D)
f
Hình 2.14 Đặc tính phổ bộ lọc Fabry – Perot hai khoang
Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 35
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 2. Các thành phần trong hệ thống WDM
Trong trường hợp nối tầng nhiều khoang cộng hưởng ta cần phân biệt 2
trường hợp:
- Khi k,l là hai số nguyên liên tiếp ((k,l) vẫn đảm bảo nguyên tố cùng nhau)
thì bộ lọc đó được gọi là bộ lọc hai khoang vernier (như ví dụ trên)
- Khi k,l chênh lệch nhau rất lớn thì bộ lọc đó được gọi là bộ lọc hai
khoang Coarse-Fine. Hình 2.15 chỉ ra một ví dụ về bộ lọc loại này có k=1, l=4.
Bộ lọc thứ nhất đóng vai trò là bộ lọc thô, bộ lọc thứ hai đóng vai trò là bộ lọc
TA(f)
tinh.
(A)
f
TB(f)
(B) j=0 1 2 3 4 5 6 7 8 9
f
TC(f)
(C)
f
Hình 2.15 Phổ của bộ lọc hai khoang Coarse-fine
i
r i’
Trong giai đoạn đầu của kĩ thuật WDM người ta thường hay sử dụng lăng
kính làm phần tử tán sắc góc (hình 2.16). Do chiết suất phụ thuộc vào bước sóng
ánh sáng nên chùm tia sáng có nhiều bước sóng khác nhau ở đầu vào sẽ bị lăng
kính phân tách thành các tia sáng đơn sắc khác nhau theo các hướng khác nhau
ở đầu ra. Theo định luật Snel:
di dn sin A
x (2-36)
d cos r / cos i
Lăng kính có mức độ tán sắc thấp, khó tách được các bước sóng gần nhau.
Vì vậy, người ta chỉ có thể sử dụng lăng kính trong trường hợp tách các bước
sóng ở hai cửa sổ truyền dẫn khác nhau (ví dụ ở hai bước sóng 1300nm và 1550
nm). Do đó, hiện nay lăng kính không được sử dụng nữa. Thay vào đó người ta
sử dụng cách tử làm phần tử tán sắc góc.
Lăng kính có mức độ tán sắc thấp, khó tách được các bước sóng gần nhau.
Vì vậy, người ta chỉ có thể sử dụng lăng kính trong trường hợp tách các bước
sóng ở hai cửa sổ truyền dẫn khác nhau (ví dụ ở hai bước sóng 1300nm và 1550
nm). Do đó, hiện nay lăng kính không được sử dụng nữa. Thay vào đó người ta
sử dụng cách tử làm phần tử tán sắc góc.
2.2.3.2 Cách tử nhiễu xạ
a. Giới thiệu
Cách tử được cấu tạo gồm nhiều rãnh (như răng cưa), được khắc bằng dụng
cụ kim cương, trên bề mặt của các rãnh này được phủ một lớp phản xạ, số lượng
rãnh có thể lên tới vài nghìn trên 1mm (gọi là mật độ in của cách tử). Cách tử có
khả năng truyền hoặc tán xạ ánh sáng theo những hướng nhất định tuỳ thuộc vào
bước sóng của ánh sáng tới. Góc tán xạ phụ thuộc vào khoảng cách rãnh (gọi là
bước cách tử), góc tới và bước sóng của ánh sáng tới.
Cũng giống như lăng kính, ánh sáng không đơn sắc đầu vào, sau khi đi qua
lăng kính sẽ được tách thành các tia đơn sắc ở đầu ra theo các góc khác nhau.
Khác với lăng kính, cách tử nhiễu xạ cho độ phân giải giữa các góc nhiễu xạ ở
các bước sóng khác nhau lớn hơn.
1 , 2 ,...n n
1 2
Tại một bước sóng có duy nhất một hướng ra có công suất ra lớn nhất. Các
bước sóng khác nhau có hướng ra khác nhau. Do đó ta có thể tách được một
bước sóng ra mong muốn bằng cách đặt sợi quang tại các vị trí có góc đón ánh
sáng thích hợp.
b) Nguyên lý và các tham số của cách tử nhiễu xạ
Hình 3.18 minh hoạ sự phản xạ ánh sáng của một tia sáng ở bước sóng xác
định. Theo hình vẽ độ chênh lệch về pha giữa hai tia phản xạ tại hai rãnh cách tử
kề nhau là:
2
(sin sin ) (2-37)
Giả sử cách tử có N rãnh phản xạ. Công suất đầu ra tại góc nhiễu xạ tỉ lệ
với:
2 2
N
sin( N . / 2)
X= e
m 1
jm
=
sin( / 2)
(2-37)
Từ công thức (2-37), ta thấy rằng X là một hàm tuần hoàn theo và có
chu kì là 2 , Xmax= N2 tại 2 m . Mặt khác theo công thức (2-37), là một
hàm của bước sóng . Do đó tồn tại nhiều bước sóng cho công suất đầu ra lớn
nhất tại cùng góc. Khoảng cách giữa các bước sóng này là độ rộng phổ tự do của
bộ lọc (FSR). Như vậy FSR bằng khoảng cách giữa các bước sóng mà tại đó
thay đổi một góc 2 . Khi hai bước sóng cùng nằm trong một khoảng tại FSR
thì chúng phản xạ ở các góc phản xạ khác nhau.
Dải phổ tự do bậc m là khoảng cách giữa 2 bước sóng m và m1 , và được
xác định như sau:
(sin sin ) m 1
FSRm= m1 - m = m(m 1)
= m (2-39)
m m 1
Công thức (2-39) chỉ ra rằng bậc nhiễu xạ càng lớn thì FSR càng nhỏ. Để
xác định độ phân giải phổ của bộ lọc ta xem xét hai kênh ở bước sóng m ,
m . Giả sử 2 bước sóng này có công suất lớn nhất tại các bước sóng có góc
khúc xạ là và . Ta có:
(sin sin )
m m
(sin sin( ))
m m
suy ra sin sin 2cos sin
m m 2 2
vì rất nhỏ nên cos( )
m
m
hay: . (2-40)
cos
X ( , ) X ( , )
Hình 2.20 Cách tử Bragg khả chỉnh
Theo công thức (2-37), X đạt giá trị lớn nhất tại =0 và X đạt giá trị nhỏ
nhất đầu tiên tại 2 / N Thay vào công thức(2-36)ta có:
2
0 (sin sin ).
m
2 2
(sin sin( )).
N m
Do đó:
2 2 2
sin sin( ) 2 cos( ) sin( )
N m m 2 2
vậy :
cos 1
. (2-41)
m N
Kết hợp công thức (2-40) và (2-41), ta có để tách được các kênh quang
có khoảng cách kênh phải thoả mãn :
m FSRm
m . (1-42)
mN m 1 N
Theo công thức (2-42), muốn tăng độ phân giải phổ của bộ tách kênh, ta có
thể tăng N hoặc giảm FSR. Tổng số kênh quang mà cách tử có khả năng phân
tách là:
FSRm m 1
Nch= <N (2-43)
m
Hình 2.21 là cấu hình đơn giản của bộ tách kênh Finke. Trong đó, mảng
đầu sợi quang được đặt tại tiêu cự của một thấu kính tròn, phần tử tán sắc góc
gratting được đặt tai tiêu cự bên kia của thấu kính đó. Bộ tách kênh thực tế loại
này đã thực hiện tách từ 4 đến 6 kênh với suy hao khoảng 1,2đến 1,7dB (triển
vọng có thể tách được 10 kênh).
Cách tử
1 đầu mảng sợi
2
3
4
Thấu
1, 2, 3, 4 C
kính tròn đầu
ách tử
1, mảng sợi
1
Hình2.21
Hình Sơ đồ
2.22 Sơ đồbộbộghép
ghépkênh
kênh Finke.
Hình 2.22 là bộ
, tách
Littrow với a) là cấu trúc cơ bản, b) là cấu trúc thực tế
2 2 3, 4 Finke.
sử dụng lăng kính GRIN.
3 Lăng kính chuẩn trực Cách tử
1
4
1,2
2
a)
Lăng kính Grin
1
Cách tử
1,2
2
b)
Hình 2.23 là bộ tách kênh sử dụng nhiễu xạ Planar và gương cầu lõm.
Cách tử nhiễu xạ được đặt trước hệ thống đầu mảng sợi quang, phần giữa có một
khe hở hẹp. Gương cầu lõm có tác dụng làm thay đổi hướng của bất kì tia đa
bước sóng nào thành chùm tia song song quay trở lại cách tử. Tia này khi đã đến
cách tử sẽ bị tán sắc và phản xạ trở lại gương, phản xạ một lần nữa. Các tia sáng
có cùng bước sóng sẽ hội tụ trên cùng một sợi quang. Cấu trúc này có hệ số
truyền đạt và hội tụ bằng 1. Vì vậy, hiệu suất ghép khá cao.
Số lượng kênh có thể ghép trong thiết bị phụ thuộc nhiều vào phổ của
nguồn quang. Từ năm 1993, có thể ghép được 6 kênh (đối với LED) và 22 kênh
(đối với nguồn Laser). Nếu sử dụng kỹ thuật cắt phổ nguồn phát LED để nâng
cao số kênh ghép thì có thể lên tới 49 kênh.
1, 2,..., n
n
Cách tử
Hình 2.23 Bộ tách sử dụng cách tử nhiễu xạ Planar và gương lòng
chảo.
Ngoài ra, có thể sử dụng cách tử lòng chảo để phản xạ ánh sáng. Góc
nghiêng của rãnh phải thay đổi liên tục để duy trì đường phân giác của góc hợp
bởi tia tới và tia phản xạ ABC luôn vuông góc bề mặt răng cưa.
N
C
A
B
Hình 2.24 Cách tử hình lòng
chảo.
Một ứng dụng của cách tử lòng chảo như hình 2.25, thiết bị loại này đơn
giản hơn vì không sử dụng phần tử hội tụ quang (thấu kính hoặc lăng kính).
Thiết bị loại này đã thực hiện ghép 4 kênh, suy hao 3,6 dB.
Tóm lại thiết bị tách kênh quang dùng các cách tử nhiễu xạ làm phần tử tán
sắc góc thường được sử dụng theo các cách như chỉ ra ở trên.
2.2.3.3 Cách tử phản xạ Bragg
a. Cách tử phản xạ Bragg sợi
Cách tử phản xạ Bragg sợi quang là một đoạn sợi quang có chiết suất thay
đổi theo chu kì dọc theo lõi sợi quang. Cách tử sợi quang Bragg thông thường
trước đây khó sản xuất được với độ dài quá 15cm, do hạn chế về chiều dài của
mặt nạ pha. Công nghệ chế tạo hiện đại đã cho phép thay đổi các thông số như
độ dài cách tử, chiết suất có thể điều biến theo yêu cầu tạo nên cách tử sợi quang
nhiều bậc. Nhờ đó, một số lớn các bộ lọc được tạo ra với các thông số khá hoàn
thiện.
Cách tử Bragg sợi quang được tạo ra bằng cách chiếu chùm tia tử ngoại
vào sợi quang. Chùm tia tử ngoại được chiếu qua một mặt nạ pha và tạo ra các
mẫu giao thoa làm thay đổi cấu trúc lõi sợi quang một cách có chu kì. Kết quả là
ta nhận được một cấu trúc chiết suất lõi sợi quang ổn định và cố định.
Cách tử phản xạ Bragg hoạt động dựa trên nguyên tắc sau: khi chiếu một
chùm sáng đa sắc qua cách tử chỉ có duy nhất một bước sóng thoả mãn điều kiện
phản xạ Bragg bị phản xạ trở lại, các bước sóng khác được truyền qua. Để xác
định điều kiện phản xạ Bragg, thay vào công thức (2-38) :
2
Như vậy có thể coi cách tử là một khoang cộng hưởng có bước sóng thoả
mãn điều kiện phản xạ Bragg. Tại các bước sóng không thoả mãn điều kiện trên
thì ánh sáng không bị ảnh hưởng và truyền qua cách tử đến đầu thu. Về cơ bản
cách tử Bragg hoạt động như một bộ lọc quang. Bộ lọc quang loại cách tử Bragg
có suy hao xen thấp, đặc tính phổ có dạng bộ lọc băng thông (BPF) với khả năng
đạt được khoảng cách giữa các kênh là 50GHz. Đó là một đặc tính hoàn toàn
thuyết phục. Ta có thể tạo ra bộ lọc khả chỉnh từ một cấu trúc cách tử Bragg. Có
hai phương pháp thay đổi băng thông của bộ lọc là điều khiển bằng nhiệt hoặc
thay đổi độ nén dãn của sợi bằng tải cơ, song cách thứ hai đạt được tốc độ điều
chỉnh cao hơn.
L
Hình 2.26 Cách tử phản xạ Bragg sợi
Cách tử Bragg
1 , 2 ,...., n1 3
1 2 4
2 ,...., n
3dB 3dB
Coupler 1 Coupler
A
C
Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 45
Hình 2.27 Bộ lọc quang dùng cách tử Bragg
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 2. Các thành phần trong hệ thống WDM
Hình 2.27 một bộ tách kênh quang ứng dụng công nghệ trên. Thiết bị bao
gồm hai coupler 3dB và hai cách tử phản xạ Bragg.
Khi đưa chùm sáng đa sắc có bước sóng 1 , 2 ,.... vào cổng 1, chùm sáng
qua Coupler 3dB thứ nhất được chia thành hai luồng đến 2 cách tử. Giả sử bước
sóng 1 thoả mãn điều kiện phản xạ Bragg, ánh sáng có bước sóng 1 bị phản xạ
bởi cách tử. Hình 2.27B chỉ ra hai đường đi của ánh sáng phản xạ đến cổng 2.
Cả hai luồng ánh sáng đều bị dịch pha một góc 90o nên tín hiệu ở đầu ra cổng
hai rất lớn. Cổng 1 cũng có hai luồng tín hiệu đi ra. Nhưng hai luồng này ngược
pha nhau nên tín hiệu tổng tại cổng 1 bằng không. Hình 2.27C chỉ ra đường đi
của ánh sáng tới cổng 3 hai luồng này ngược pha nhau và bị triệt tiêu. Cổng 4
cũng có hai đường tín hiệu ra đi theo hai đường khác nhau, hai đường này đồng
pha nên được cộng hưởng.
Như vậy bước sóng 1 bị phản xạ và được đưa tới cổng 2. Các bước sóng
còn lại được đưa tới cổng 4. Khi ghép thêm các bộ lọc thích hợp nối tiếp vào
cổng 4 sẽ tách được các bước sóng khác trong chùm sáng đa sắc.
Bước sóng trung tâm của bộ lọc có thể điều chỉnh bằng cách thay đổi chu
kỳ cách tử. Có hai cách thực hiện: điều khiển bằng nhiệt hoặc thay đổi độ nén
dãn của sợi quang bằng tải cơ.
Một ứng dụng khác của cách tử phản xạ Bragg được chỉ ra trên hình 3.29.
Sợi quang được đặt trên đỉnh cách tử hình quạt. Chu kỳ là . Khi bước sóng
của ánh sáng tới thoả mãn điều kiện Bragg thì phản xạ xảy ra rất mạnh.
Với là một bước sóng cho trước. Ta có thể tạo thành bộ lọc quang có
bước sóng trung tâm là bằng cách điều chỉnh vị trí tương đối giữa cấu trúc
cách tử và sợi quang để đạt được giá trị thích hợp.
2.3.3.4 Bộ lọc quang âm phản xạ Bragg
Khi cho sóng âm truyền dọc theo sợi quang, chiết suất sợi quang sẽ thay
đổi theo chu kì. Sợi quang hoạt động như một cách tử phản xạ Bragg chu kì
(hình 2.29)
Khi cho một chùm sáng đa sắc chiếu vào sợi quang có góc tới B (hình vẽ),
thì bước sóng thoả mãn điều kiện sau sẽ phản xạ:
Các bước sóng khác không thoả mãn điều kiện (3-48) sẽ được truyền qua
trong suốt. Kết quả là ta tạo được bộ lọc quang dựa trên hiệu ứng âm quang.
2, 3,
4,...
B
1, 2, 3,
4,...
1
L
Hình 2.29 Bộ lọc quang âm cách tử Bragg
gần như lí tưởng, công tác tại bước sóng 1550nm là bước sóng truyền dẫn tối ưu
ở hiện tại và tương lai, kết hợp dễ dàng được với sợi quang. EDFA không nhạy
cảm với hiệu ứng phân cực và loại trừ được nhiễu xuyên âm giữa các kênh có
các bước sóng khác nhau. Với những khả năng to lớn như vậy, EDFA được coi
như là một trạm lặp thế hệ mới, nó được ứng dụng rộng rãi trong các hệ thống
viễn thông hiện tại và tương lai.
a) Cấu trúccủa EDFA
Bộ khuếch đại quang sợi EDFA được cấu trúc bởi một đoạn sợi quang sợi
pha tạp Erbium cùng các thành phần cần thiết khác.Các thành phần này gồm các
thành phần thiết bị ghép thụ động WDM, bộ cách li quang Isolator và thiết bị
tích cực như Laser bơm…. Có 3 loại cấu hình bơm ,bơm xuôi,bơm ngược va
bơm cả hai hướng.Hình vẽ 2.30 a,b c mô tả cấu trúc điển hình của mổi loại bộ
khuếch đại quang sợi.
EDFA là một đoạn sợi quang có pha tạp Ebium, thực hiện chuyển đổi năng
lượng phát xạ của nguồn bơm thành công suất tín hiệu. Nguồn bơm của laser
thường ở hai bước sóng 1480 nm và 980 nm. Bơm ở bước sóng 1480nm có hiệu
suất thấp hơn so với bước sóng 980 nm và mức độ đảo mật độ cũng thấp hơn.
Tuy nhiên, laser bơm tại bước sóng 1480nm có công suất phát lớn hơn so với
laser 980nm. EDFAIsolator
thường có dải bước sóng khuyếch đại là 30 đến 35 nm
Tín nm-1565
(1535 hiệu nm). Coupler WDM Tín hiệu
vào EDF ra
Isolator
Dòng bơm
vào
a) Bơm cùng chiều
vào
Isolator Isolator
Tín hiệu Coupler WDM Tín hiệu
vào EDF
ra
Dòng bơm
vào
b) Bơm ngược chiều
Theo lý thuyết, hệ số nhiễu của EDFA đạt được giới hạn lượng tử (giới hạn
lượng tử này gây ra do phát xạ tự phát). Thực nghiệm cho thấy, hệ số nhiễu của
bộ khuếch đại đạt được là xấp xỉ 3dB, giá trị thực tế có thể nằm trong dải 3,5 6
dB. Độ khuếch đại của EDFA là cực kì cao, G đạt tới 45dB (tức 10500lần) khi
sử dụng một bộ khuếch đại 2 tầng. EDFA lại có độ nhạy phân cực thấp, đó là
một ưu điểm lớn của hệ thống các bộ khuếch đại mắc chuỗi. Các đặc tính bão
hoà tốt do công suất bão hoà tăng tuyến tính với công suất bơm.
Thời gian sống dài ở trạng thái kích thích (10 ms) của các ion Er 3+ là ưu
điểm lớn nhất của EDFA so với các loại bộ khuếch đại khác. Do trạng thái kích
thích có thể tích luỹ công suất bơm trong một thời gian dài, nên công suất bơm
yêu cầu để giữ được mức năng lượng đủ lớn trong một bộ khuếch đại thường rất
thấp, chỉ 10mW đến 20 mW để đạt được hệ số khuếch đại tín hiệu 30 dB. Với
các tín hiệu ở các bước sóng khác nhau, sự xuyên âm đa kênh trong bộ khuếch
đại rất thấp do thời gian sống ở các trạng thái kích thích dài, mật độ hạt ở trạng
thái kích thích không thể đáp ứng với những thay đổi tín hiệu quá nhanh từ bưóc
sóng này xuyên qua bước sóng khác, để mang năng lượng từ bước sóng này
sang bước sóng khác. Cũng vì lý do này, EDFA là bộ khuếch đại không méo,
thậm chí trong trường hợp bão hoà sâu. Hiển nhiên EDFA có thể tích hợp trong
một mạng quang vì nó là một thành phần có cấu tạo dựa trên một đoạn sợi
Silica. Nhược điểm chính của EDFA, đó là phổ khuếch đại của EDFA không
bằng phẳng mà xuất hiện các đỉnh khuếch đại, hệ số khuếch đại không như nhau
đối với mọi bước sóng.
Tuỳ thuộc vào yêu cầu thiết kế hệ thống mà bộ khuếch đại có thể ở vị trí
khác nhau trên tuyến và có yêu cầu kỹ thuật riêng (hình 2-30)
1 BA LA PA 1
1 MUX DMU
X
n n
Hình 2.31Các vị trí của bộ khuếch đại quang trên
tuyến thông tin quang
Bản thân bộ khuếch đại gây ra nhiễu cho hệ thống. Sau mỗi bộ khuếch đại
tỉ số tín hiệu trên tạp âm giảm. Do đó, thường sau ba bộ khuếch đại phải đặt
thêm bộ lặp để phục hồi tín hiệu.
Bộ thu quang thường sử dụng Photodiode làm phần tử tách sóng quang.
Ngoài ra còn có bộ làm phẳng đáp ứng tần số, bộ khuếch đại, bộ lọc... Độ phức
tạp của mạch giải điều chế phụ thuộc vào phương pháp điều chế sử dụng.
Có hai loại Photodiode hay sử dụng là PIN và ADP. Photodiode PIN có
yêu cầu công suất thấp, nhưng kém nhậy cảm chỉ hoạt động trên một dải tần số
hẹp và cần có bộ khuếch đại ở trước. APD thường sử dụng cho các tuyến thông
tin đường dài.
Thành phần cấu tạo chính của Photodiode là một số lớp tiếp giáp p-n phân
cực ngược. Thông qua hiệu ứng quang điện một photon đi qua lớp tiếp giáp sẽ
kích thích và tách ra một cặp điện tử – lỗ trống trong miền p (hoặc n) của hệ
thống. Các điện tử được giải phóng trong miền p sẽ chạy sang miền n (hoặc các
lỗ trống trong miền n sẽ chạy sang miền p). Kết quả là sẽ tồn tại một dòng điện
chạy trên mạch ngoài. Một trong những tham số quan trọng của bộ thu là độ
nhạy máy thu. Nó là mức công suất nhỏ nhất của tín hiệu tới mà máy thu vẫn thu
được tín hiệu và đạt được tỷ số lỗi BER yêu cầu.
CHƯƠNG III
+ Phương pháp điều khiển phản hồi nhiệt độ : thông qua nhiệt độ của bộ
kích quang để điều khiển, giám sát mạch điện điều nhiệt với mục đích điều
khiển bước sóng và ổn định bước sóng.
+ Phương pháp thứ hai thông qua giám sát bước sóng:thuông qua việc
giám sát bước sóng tín hiệu quang ở đầu ra, dựa vào sự chênh lệch trị số giữa
điện áp đầu ra (tách được từ tín hiệu quang đầu ra nhờ photodiode) và điện áp
tham khảo tiêu chuẩn để điều khiển nhiệt độ của bộ phát quang, từ đó ổn định
được nguồn quang.
3.2 Ảnh hưởng của tán sắc sợi quang đối với truyền dẫn
Tán sắc là hiện tượng những sóng ánh sáng có tần số khác nhau truyền dẫn
với tốc độ khác nhau trong cùng một môi trường.Tán sắc là bản chất của sợi
quang,tán sắc gây ra hiện tượng trải rộng(dãn xung)xung tín hiệu,làm cho biến
dạng xung tín hiệu trong khi truyền và tỉ số lổi bít cao,do đó ảnh hưởng đến tốc
độ truyền dẫn và khoảng cánh trạm lặp.Ví dụ như tuyến có tốc độ 10 Gbit/s sử
dụng sợi G.652,công suất penalty là 1 dB tín hiệu giới hạn tán sắc của nó là
80km.Bộ khuyếch đại cải thiện khoảng cánh giữa các trạm lặp(bị giới hạn bởi
suy hao)trên tuyến rất nhiều.Nhưng do nhu cầu ngày càng lớn về các dịch vụ
mới có tốc độ cao nên tán sắc trở thành tham số chính giới hạn khả năng nâng
cao dung lượng của tuyến cáp quang.Chính vì vậy chúng ta cần phải giảm ảnh
hưởng của tán sắc.
*Các giải pháp giảm ảnh hưởng của tán sắc :
+ Sử dụng các nguồn phát có độ rộng phổ hẹp kết hợp với điều chế ngoài.
+ Lựa chọn sợi quang phù hợp.
+ Sử dụng các bộ bù tán sắc...
Trong phạm vi đề tài nay em chỉ đề cập đến các phương pháp bù tán sắc
khả thi trên tuyến trục Bắc –Nam.
(ps)
D =1 ps/nm.km
40
20
D=0
Hình 3.1: Sự dãn xung do ảnh hưởng của hiệu ứng SPM
b) Đánh giá khả năng ứng dụng của phương pháp SPM.
Trong thực tế để ứng dụng hiệu ứng SPM vào việc bù tán sắc cho xung
truyền dẫn phảI sử dụng kỹ thuật phân phối tán sắc tức là kết hợp cả sợi tán sắc
dương và sợi tán sắc âm trên tuyến. Hình 3.2 là một ví dụ phân phối tán sắc để
có thể truyền dẫn trên khoảng dài.ở đây khoảng cách giữa các bộ khuyếch đại là
90 km,bao gồm 60 km sợi tán sắc âm (D=-1,75 ps/nm.km) và 30 km sợi tán sắc
dương (D=2 ps/nm.km ) tốc độ truyền dẫn thông thường thì xung sẽ dãn tới độ
rộng 75 ps.
+2,0
-1,75
0 (km) 90 (km)
60 (km)
D1 ( L1 ) D 2 ( L2 )
Y1 ( L1 ) p1 ( L1 ) y 2 ( L2 ) p 2 ( L2 )
Bé OPC
ES
L1 L2
3.2.4 Phương pháp bù tán sắc bằng Pre-chirp (dịch tần trước)
a) Nguyên lý của phương pháp bù tán sắc Pre-chirp.
Nguyên lý của phương pháp này thực hiện dịch phổ trong khoảng thời gian
của xung quang. Nói cách khác, Pre-chirp là sự sắp đặt lai bước sóng sao cho
ánh sáng có bước sóng dài hơn bước sóng trung bình tập trung ở sườn lên và
ánh sáng có bước sóng ngắn hơn bước sóng trung bình tập trung ở sườn xuống
của xung tín hiệu phát. Khi tín hiệu truyền trong sợi các bước sóng dàI hơn sẽ bị
dịch chuyển nhiều hơn. Do vậy nếu chọn khoảng cách truyền hợp lý thì xung sẽ
không bị giãn ở đầu thu, tức là tránh được ảnh hưởng của tán sắc.
b) Đánh giá khả năng sử dụng của phương pháp này.
Phương pháp này có nhược điểm là chỉ bù được tán sắc trong một khoảng
nhỏ. Hơn nữa để sử dụng phương pháp này đòi hỏi kỹ thuật ở phía phát cao.
Pre-chirp thường được kết hợp trong đầu phát để bù một phần chirp do nguồn
phát gây ra, do đó nó phải kết hợp với một số phương pháp bù tán sắc như PDC,
DST… Cho tín hiệu truyền trên tuyến thì mới bù hoàn toàn tán sắc gây ra trên
tuyến.
3.3 Ảnh hưởng của hiệu ứng phi tuyến đến truyền dẫn
Khi công suất trong sợi quang nhỏ thì sợi quang được xem là môi trường
tuyến tính,tính phi tuyến của sợi quang(chủ yếu do chiết suất) có thể bỏ qua.Tuy
nhiên khi công suất trong sợi quang vượt quá mức nào đó ,tính phi tuyến của
sợi quang sẽ ảnh hưởng tới quá trình truyền dẫn tín hiệu trong sợi quang.Khi đó
*Hiệu ứngBrillouin (SPM): Đó là hiện tượng khi cường độ quang đưa vào
thay đổi, hiệu suất khúc xạ của sợi quang cũng biến đổi theo, gây sự biến đổi
pha của sóng quang. Sau khi kết hợp với tán sắc của sợi quang sẽ dẫn đến tần
phổ dãn rộng và tích luỹ theo sự tăng lên của chiều dài. Sự biến đổi công suất
quang càng nhanh thì biến đổi tần số quang cũng càng lớn, gây ảnh hưởng lớn
tới hệ thống tốc độ cao.
Hiệu ứng SPM là sự phụ thuộc chiết suất của lõi sợi vào cường độ ánh
sáng truyền trong đó.
n = no + n2 I (3.1)
Với no là chiết suất tuyến tính.
n2 là hệ số chiết suất phi tuyến (n 2 = 3,2.10-20 m2/W và
phụ thuộc vào bước sóng )
I là cường độ quang.
Khi cường độ quang đủ lớn thì chiết suất phụ thuộc vào cường độ quang
tức thời. Nếu ánh sáng truyền trong sợi dài L thì dịch pha của tín hiệu quang sẽ
bổ sung thêm một lượng là:
f = (-1/2)(d/dt) (3.4)
Hiện tượng này gọi là hiện tượng dịch tần phi tuyến làm cho sườn sau của
xung dịch đến tần số nhỏ hơn tần số trung tâm và sườn trước dịch đến tần số lớn
hơn tần số trung tâm. Điều này có nghĩa là phổ của tín hiệu bị dãn rộng ra trong
quá trình truyền. Đối với hệ thống WDM, khi các kênh quang quá gần nhau thì
hiện tượng dãn phổ do SPM gây ra sẽ dẫn tới giao thoa và nhiễu giữa các kênh.
ảnh hưởng của hiệu ứng SPM cũng tỉ lệ thuận với công suất quang và tỉ lệ
nghịch với tiết diện hiệu dụng của sợi quang.
*Hiệu ứng điều chế pha chéo(XPM):Đối với hệ thống WDM thì chiết suất
tại một bước sóng nào đó phụ thuộc không những vào cường độ quang của
bước sóng đó mà còn phụ thuộc vào cường độ quang của các bước sóng khác.
Trong trường hợp này, chiết suất phi tuyến ứng với bước sóng thứ i sẽ là:
3.3.2 Giải pháp khắc phục hiệu ứng phi tuyến của sợi quang
Từ phân tích trên ta thấy có các giải pháp khắc phục sau:
+ Lựa chọn sợi quang phù hợp.
+Giảm công suất phát của các kênh...
Khi số kênh tín hiệu ở khoảng cánh từ mười đến vài chục kênh thì ảnh
hưởng của hiệu ứng FWM là chính.Vì mục tiêu đặt ra là giảm ảnh hưởng của
hiệu ứng FWM.Có 3 phương án:
a)phương án tạo khoảng cánh giữa các kênh tín hiệu bằng nhau:
3.4 Độ bằng phẳng của tăng ích bộ khuyếch đại quang sợi
EDFA sử dụng trong hệ thống WDM có một yêu cầu đặc biệt,đó là tăng
ích bằng phẳng.Như đã biết các bộ EDFA có tăng ích không đồng đều ,do đó
các bước sóng khác nhau sẽ được tăng ích với các hệ số khác nhau. Qua nhiều
tầng khuyếch đại ,sai lệch của tăng ích tích luỹ lại. Điều đó sẽ làm giảm cấp
nghiêm trọng SNR của các tín hiệu có bước sóng ở vùng hệ số tăng ích
thấp.Mặt khác nó cũnh làm tăng hiệu ứng phi tuyến của các tín hiệu có bước
sóng ở vùng có hệ số tăng ích cao.Tóm lại làm giảm chất lượng của hệ thống.
Do đó mục tiêu đặt ra là cần chế tạo các bộ EDFA có hệ số tăng ích phải tương
đối bằng phẳng,đảm bảo chênh lệch tăng ích trên các kênh nằm trong phạm vi
cho phép.
3.5 Tích luỹ tạp âm khi dùng bộ khuyếch đại quang EDFA nhiều tầng
Về lí luận, hệ số tạp âm của bộ khuếch đại EDFA có thể đạt tới 3 dB
(Thường thì trong thực tế là cỡ 4 – 6 dB). Điều nàycó nghĩa là qua khuếch đại
CHƯƠNG IV
ỨNG DỤNG CỦA HỆ THỐNG WDM
4.1 ỨNG DỤNG WDM TRONG MẠNG TRUYỀN DẪN
T R
x 1 1 x
T R
x 2 M DM2 x
UX Sợi UX
quang
T R
x n n x
Khi tốc độ của các kênh bằng nhau, dung lượng của hệ thống tăng lên N lần.
Năm 1985, BL đạt đến 1,37Tb/s-km ở bước sóng 1500nm bằng cách ghép 10
kênh 2Gb/s, chiều dài tuyến 68,3 km, khoảng cách kênh 1,35nm. Do tán sắc, giá
trị BL của một hệ thống đơn kênh chỉ nhỏ hơn 1Tb/s-km.
Dung lượng của một tuyến WDM phụ thuộc vào khoảng cách giữa các kênh
trong miền bước sóng. Khoảng cách tối thiểu giữa các kênh bị giới hạn bởi
xuyên nhiễu giữa các kênh. Khoảng cách giữa các kênh thường lớn hơn bốn lần
tốc độ bít. ở của sổ 1500nm, vùng suy hao thấp của sợi quang khoảng 120nm
(hình 1.1). Ví dụ, đối với các kênh có tốc độ 2,5Gb/s, khoảng cách tối thiểu
giữa các kênh là 10GHz hoặc 0,1nm, ta có thể ghép 1200 kênh trên băng thông
120nm. Do đó, tổng dung lượng lên tới 3Tb/s. Nếu một tuyến thông tin không
sử dụng trạm lặp điện hoặc bộ khuếch đại quang thì khoảng cách truyền dẫn là
80km, BL hiệu dụng là 240Tb/s-km. Trong đó một hệ thống quang đơn kênh có
khả năng truyền tốc độ bit 2,5 Gb/s, chiều dài tuyến là 80 km thì BL là 0,2 Tb/s-
km.
Trong thực tế, có rất nhiều yếu tố hạn chế việc sử dụng toàn bộ cửa sổ
suy hao thấp của sợi quang. Ví dụ, bộ khuếch đại quang có dải khuyếch đại
đòng đều thấp, điều này giới hạn số lượng kênh truyền trên sợi quang. Băng
thông của EDFA thường từ 30 đến 35 nm, ngay cả khi sử dung công nghệ làm
phẳng hệ số khuyếch đại. Một số yếu tố khác cũng làm hạn chế số lượng kênh
là độ ổn định và khả năng điều chỉnh của laser phân bố hồi tiếp, sự suy giảm tín
hiệu trong quá trình truyền dẫn gây ra bởi hiệu ứng phi tuyến, nhiễu xuyên kênh
trong quá trình ghép kênh.
Hiện nay có rất nhiều ứng dụng của hệ thống thông tin quang WDM
điểm-điểm dung lượng cao ở cấp độ thực nghiệm. Dựa vào khoảng cách truyền,
có thể chia hệ thống WDM thực nghiệm thành hai loại, loại có khoảng cách
truyền cỡ 100 km và loại trên 1000 km.
Năm 1985 đã tồn tại hệ thống tin quang WDM thực nghiệm gồm 10 kênh
2Gb/s và khoảng cách truyền không dùng trạm lặp là 68,3 km. Năm 1995 hệ
16 10 160 531 85
50 20 1000 55 55
Nhóm thứ hai trong hệ thống WDM thực nghiệm có khoảng cách truyền
trên 1000km. Nhóm này được chia làm hai loại, mạng đường thẳng và mạng
vòng. Năm 1994 tuyến quang đường thẳng 40 Gb/s với khoảng cách truyền
1420 km đã ra đời. Hệ thống này được tạo thành từ việc ghép 16 kênh 2,5 Gb/s
và có khoảng cách giữa hai bộ khuyếch đại là 100km. Tiếp theo đó là hàng loạt
1,2
1 ,...N
1
2
2
.
N
N
Bộ Bộ
phát Saoquảng bá thu khả
Hình 4.2 Mạng WDM quảng bá hình sao chỉnh
Trong mạng quảng bá, có hai vấn đề cần được quan tâm là suy hao phân bố
và suy hao xen. Suy hao phân bố là do tín hiệu trên đường truyền được chia đều
tới tất cả các thuê bao. Mỗi thuê bao nhận một phần công suất của tín hiệu tổng.
Suy hao phân bố tăng khi N tăng, do đó nó giới hạn N nhỏ hơn 100 nếu không
sử dụng các bộ khuếch đại quang để bù suy hao. Đối với sao quảng bá Nx N,
suy hao phân bố giảm và công suất tín hiệu mà mỗi thuê bao nhận được là:
Trong đó: PT là công suất truyền trung bình của tín hiệu
Prec= NP h B (4-3)
Trong đó: NP là số lượng photon trung bình trên một bit tại mức công suất
vào bằng độ nhạy máy thu.
B là tốc độ bit của mỗi kênh tín hiệu.
Từ công thức (4-2),(4-3) và giả thiết PR = Prec ta có:
P
BN T 1 log 2 N (1 C L ) (4-4)
N P h
Từ công thức (4-4) ta có thể dự báo dung lượng của mạng quảng bá. Trong
máy thu coherent NP = 1000, công suất truyền lớn nhất PT = 1mW, ở bước sóng
1550 nm năng lượng photon h = 0,8 eV. Giả sử suy hao coupler và các suy hao
khác đều bằng không. Khi đó, B.N = 78 Tb/s. Trong trường hợp tách sóng trực
tiếp NP =100 thì B.N = 7,8 Tb/s. Trong thức tế, giá trị B.N thường nhỏ hơn vì
luôn tồn tại suy hao coupler, một số suy hao khác và công suất phát quang cũng
nhỏ hơn.
Hình 4.3 chỉ ra sự phụ thuộc của B.N vào số lượng kênh N của hai phương
pháp tách sóng coherent và tách sóng trực tiếp. B.N = 10 Tb/s trong trường hợp
lí tưởng không có suy hao của coupler quang (đường 1). Khi lấy = 0.05 (suy
hao của coupler bằng 0,2dB) ta được đường 2. Hai đường cong 3 và 4 biểu diễn
B.N trong trường hợp thực tế. Các đường đứt nét biểu diễn B.N với các tốc độ
bit cố định. Từ đồ thị ta có, khi B =622Mb/s và tách sóng trực tiếp thì B.N=
1Tb/s, N =1600. Khi tách sóng coherent thì B.N = 3 Tb/s và N =4800.
Ta có thể khắc phục các ảnh hưởng của suy hao phân bố bằng cách sử
dụng các bộ khuyếch đại quang. Năm 1990 có một thí nghiệm sử dụng hai bộ
khuyếch đại quang EDFA trong mạng quảng bá, mạng này có dung lượng
khoảng 39,5 triệu thuê bao. Bộ khuyếch đại có chức năng bù phần năng lượng
bị suy hao do phân bố, đảm bảo công suất tín hiệu tại mỗi thuê bao là đủ lớn.
Ngoài ra, còn một hệ thống thí nghiệm nữa có số thuê bao là 43,8 triệu, dung
lượng của hệ thống 39,81Gb/s và khoảng cách truyền dẫn là 507km.
N
ode 1
N Co N
ode 2 upler ode N
NxN
N
ode 3
Hình 4.4 Sơ đồ khối mạng truyền dẫn quang
đa truy nhập phân chia theo bước sóng
Các kênh quang từ các nút khác nhau được ghép với nhau nhờ một coupler
quang N xN. Bộ ghép trộn tất cả các tín hiệu đến và chia đều công suất tới các
bộ thu. Kết quả là, tín hiệu từ tất cả các cổng vào có thể được thu từ các cổng ra
bất kì. Hệ thống có sự chia sẻ bước sóng, từ một nút bất kì có thể thu được kênh
chung trong môi trường chia sẻ.
Tất cả các kênh được phát vào môi trường chia sẻ (coupler sao) và mỗi
nút thu tín hiệu của tất cả các nút còn lại trên mạng. Môi trường chia sẻ có cấu
trúc mạng sao, bus hoặc mạng ring, kết nối tất cả các nút với nhau. Mỗi nút thu
tín hiệu mong muốn bằng phương pháp tách sóng trực tiếp hoặc coherent. Mỗi
Khi sử dụng bộ thu khả chỉnh vào mạng N Lambdanet làm giảm giá N thành và
Las út
độ phức tạp củaG hệ thống. Mạng nhưútvậy 1 được gọi là mạng Rainbow. Mạng này
er Tx N
có khả năngiaokết nối 32 nút, mỗi kênh có tốc độ 1Gb/s và khoảng cách truyền từ
diện 1
Bộ WD
10 đến 20 km.
điện thu M
Co N
DEMUX
Mạng sử dụng coupler sao thụ động (hình 4.5) để kết nối nhiều máy
upler út tính.
Bộ lọc quang khả chỉnh lọc Lasra bước sóngNthích hợp cho mỗi nút. Hạn chế4 của
G Sa
mạng Rainbow er Tx út 2
iao là tốc độ điều chỉnh của bộ thu chậm.,
o NxNkhông thể đáp ứng cho
mạng chuyểndiệnmạch gói. Các2 mạng WDM
Bộ WD sử dụng coupler sao thụ động được
gọi là mạng quang thụ động
điện thu (PON). Mỗi M nút thu toàn bộ lưu lượng. PONN mang
DEMUX út
tín hiệu quang tới tận nhà. Hình 4.6 chỉ ra sơ đồ khối của mạng vòng quang thụ
3
động, bước sóng quang Hìnhđược dùngtrúc
4.5 Cấu để mạng
định tuyến tín hiệu trên mạng vòng nội
Lambdanet
hạt. Trạm trung tâm có N bộ phát ở các bước sóng 1,, 2... N và N bộ thu hoạt
động ở các bước sóng N+1,, N+2... 2N (N là số thuê bao). Tại mỗi thuê bao thu
và phát ở các bước sóng riêng. Trạm xa ghép tín hiệu từ các thuê bao và gửi tới
trạm trung tâm. Trạm xa là thiết bị thụ động nên tốn ít chi phí bảo dưỡng. Bộ
chuyển mạch ở trạm xa định tuyến tín hiệu dựa vào bước sóng.
T
huê
N bao 1
1
Bộ
S
phát N+1
T
W M
huê
MUX/ UX/ 2
bao 2
I Sợi D
DMUX
T quang N+2
N MUX
C Trạ
Bộ thu m xa N
T
H 2N huê
Trạm trung bao
tâm N
Hình 4.6 Sơ đồ khối của mạng vòng quang
thụ động nội hạt
NxN
1, 10
T
7, 61
2, 6 9,10 T
R N
N 1,5 2, 16 R
út 4
út 6 T R
N
N
út 7
út 3
Hiện nay có một số cấu trúc của mạng WDMA đa chặng. Ví dụ, mạng đa
chặng có cấu trúc hình đa diện. Cấu trúc này thường được sử dụng để ghép
nhiều bộ xử lý của một máy tính lớn. Trong mạng đa chặng 8 nút thì 8 nút này
nằm ở 8 góc của hình lập phương. Trong mạng N nút (N =2 m) thì mỗi nút được
đặt tại một đỉnh của hình đa diện. Mỗi nút được nối trực tiếp với m nút khác.
Khi truyền tín hiệu từ một chặng tới một chặng khác qua nhiều nhất m chặng.
Số lượng chặng trung bình phải qua là m/2. Mỗi nút cần có m bộ thu. Ta có thể
sử dụng một số kĩ thuật khác để giảm số bộ thu. Nhưng khi đó số chặng trung
bình lại tăng lên.
Một số mạng WDMA đaTừchặng đầu được triển khaiĐến
ở cấp độ thực nghiêm
như mạng Teranet hoặc Starnet.
ra của nút đầu vào của
nút khác
Mạng Teranet là mạngkhácthực nghiệm được triển khai ở trường đại học
1, 2,. N 1, 2,. N
Columbia dưới dạng truyền mạch tế bào ATM 1Gb/s hoặc Bộ chuyển mạch kênh
C
, điều
1Gb/s. Hình 4.81 mô tả sơ đồ khối chức năng của một nút trong mạng Teranet. chế
huyển 1,2,. N 1,2,. N
2,... N RF khả 3
mạch
chỉnh
1, 1
1 ATM
1, 2,. N 1, 2,. N
1 3x3
2,... N 4
2
L
1
2
aser
DBF
Nguyễn Tnành Chung – Hình
D2001VT
4.8 Sơ đồ khối chức năng của một nút trong 78
mạng Teranet.
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 3. Một số vấn đề công nghệ then
chốt.
Thiết bị thu quang của một nút gồm bộ lọc quang khả chỉnh đặt trước một
photodiode và một bộ lọc trung tần có tần số cố định. Thiết bị thu quang là laser
DFB có bước sóng định trước. Thiết bị chuyển mạch là ma trận chuyển mạch
điện 3 x3, tốc độ cổng vào ra là 1 Gb/s. Ma trận chuyển mạch định tuyến gói tin
tới một cổng ra thích hợp tuỳ thuộc vào địa chỉ đích của gói tin.
Mạng Starnet là mạng LAN WDMA Coherent được xây dựng ở trường đại
học Standford hệ thống này hỗ trợ cả mạng WDMA đơn chặng chuyển mạch
kênh và đa chặng chuyển mạch gói 100Mb/s. Mỗi nút có một bộ phát và hai bộ
thu. Hệ thống hoạt động ở bước sóng trung tâm 1319nm, sợi quang đơn mode,
khoảng cách truyền 2km, công suất dự trữ 10dB, tỉ lệ lỗi bit 10-9
4.3 Ứng dụng của WDM trong mạng chuyển mạch quang
Hiện nay, sự phát triển của các dịch vụ thoại và phi thoại mà đặc biệt là
Internet cũng như một số dịch vụ băng rộng khác đã tạo ra sự bùng nổ nhu cầu
về dung lượng. Kỹ thuật WDM ra đời đã giải quyết được vấn đề trên. Như phần
trên đã đề cập, kỹ thuật WDM đã được ứng dụng trong mạng truyền dẫn và
mạng truy nhập. Người ta đã sử dụng tài nguyên băng thông to lớn của sợi
quang để truyền nhiều kênh quang trên cùng sợi quang. Một sợi quang có thể
truyền dẫn thông tin số tới hàng chục Gb/s. Sự tăng trưởng với tốc độ nhanh
chóng dung lượng của hệ thống truyền dẫn là sức ép và động lực mạnh cho sự
phát triển của hệ thống chuyển mạch. Hệ thống chuyển mạch trong mạng thông
tin có qui mô yêu cầu ngày càng lớn và tốc độ ngày càng phải cao. Hầu hết các