You are on page 1of 84

Đồ án tốt nghiệp đại học

MỤC LỤC
MỤC LỤC..............................................................................................................I
CHƯƠNG I...........................................................................................................3
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG WDM................................................................3
1.1 Giới thiệu chung...........................................................................................3
1.1.1 Khái quát về WDM...............................................................................3
1.1.2 Nguyên lý hoạt động của hệ thống tách/ghép kênh quang..................4
1.1.3 Đặc điểm của hệ thống WDM..............................................................6
1.1.3.1 Tận dụng tài nguyên..........................................................6
1.1.3.2 Đồng thời truyền dẫn nhiều tín hiệu..................................6
1.1.3.3 Nhiều ứng dụng...................................................................7
1.1.3.4 Giảm yêu cầu siêu cao tốc đối với linh kiện......................7
1.1.3.5 Kênh truyền dẫn IP.............................................................7
1.2 Một số tham số kỹ thuật trong hệ thống WDM............................................7
1.2.1 Suy hao xen..........................................................................................7
1.2.2 Suy hao xuyên kênh..............................................................................8
1.2.3 Độ rộng kênh và khoảng cách kênh......................................................9
1.2.4 Số lượng kênh.....................................................................................10
1.3 Ứng dụng WDM.........................................................................................11
CÁC THÀNH PHẦN TRONG HỆ THỐNG WDM...........................................14
Giới thiệu chung...............................................................................................14
2.1 Bộ phát quang.............................................................................................14
2.1.1 Yêu cầu đối với nguồn quang trong WDM........................................15
2.1.2 Nguyên lí Bragg..................................................................................16
2.1.3 LASER hồi tiếp phân bố (DFB)........................................................17
2.1.4 LASER phân bố phản xạ Bragg (DBR).............................................18
2.2 Bộ tách quang và bộ ghép quang................................................................19
2.2.1 Bộ lọc Mach-Zender...........................................................................19
2.2.1.1 Cấu trúc và nguyên lý hoạt động của bộ lọc Mach-
Zender.....................................................................................................19
2.2.1.2 Một số đặc tính của bộ lọc quang Mach-Zender............21

Nguyễn Tnành Chung – D2001VT i


Đồ án tốt nghiệp đại học

2.2.1.3 Bộ lọc quang khả chỉnh.....................................................26


2.2.2Bộ lọc Fabry-Perot...............................................................................28
2.2.2.1 Mở đầu...............................................................................28
2.2.2.2 Một số tham số của bộ lọc Fabry-Perot...........................29
2.2.2.3 Bộ lọc Fabry-Perot khả chỉnh..........................................32
2.2.2.4 Mắc nối tầng các bộ lọc Fabry-Perot...............................35
2.2.3 Bộ tách kênh trong miền không gian..................................................37
2.2.3.1 Dùng lăng kính làm phần tử tán sắc góc.........................37
2.2.3.2 Cách tử nhiễu xạ................................................................38
2.2.3.3 Cách tử phản xạ Bragg.....................................................44
a. Cách tử phản xạ Bragg sợi..........................................................44
b) Các ứng dụng của bộ lọc phản xạ Bragg....................................46
2.3.3.4 Bộ lọc quang âm phản xạ Bragg......................................47
2.3 Bộ khuếch đại quang...................................................................................48
2.3.1 Sự cần thiết sử dụng các bộ khuếch đại quang...................................48
2.3.2 Bộ khuếch đại quang sợi EDFA.........................................................49
2.4 Bộ thu quang...............................................................................................52
2.5 Sợi quang....................................................................................................52
CHƯƠNG III...............................................................................................54
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CÔNG NGHỆ THEN CHỐT..............................................54
3.1 Ổn định bước sóng của nguồn quang........................................................54
3.2 Ảnh hưởng của tán sắc sợi quang đối với truyền dẫn.................................55
3.2.1 Phương pháp bù tán sắc bằng điều chế tự dịch pha(SPM).................56
3.2.3 Phương pháp bù tán sắc PDC.............................................................58
3.2.4 Phương pháp bù tán sắc bằng Pre-chirp (dịch tần trước)...................59
3.3 Ảnh hưởng của hiệu ứng phi tuyến đến truyền dẫn....................................59
3.3.1 Các hiệu ứng phi tuyến trong hệ thống WDM...................................60
3.3.2 Giải pháp khắc phục hiệu ứng phi tuyến của sợi quang....................63
3.4 Độ bằng phẳng của tăng ích bộ khuyếch đại quang sợi..............................64
3.5 Tích luỹ tạp âm khi dùng bộ khuyếch đại quang EDFA nhiều tầng...........64
CHƯƠNG IV......................................................................................................65

Nguyễn Tnành Chung – D2001VT ii


Đồ án tốt nghiệp đại học

ỨNG DỤNG CỦA HỆ THỐNG WDM..............................................................65


4.1 ứng dụng wdm trong mạng truyền dẫn.......................................................65
4.1.1 Tuyến truyền dẫn điểm - điểm dung lượng cao..................................65
4.1.2 Mạng quảng bá...................................................................................68
4.2 Ứng dụng của WDM trong mạng đa truy nhập..........................................71
4.2.1 Mở đầu................................................................................................71
4.2.2 Mạng WDMA đơn chặng...................................................................73
4.2.3 Mạng WDMA đa chặng.....................................................................75
4.3 Ứng dụng của WDM trong mạng chuyển mạch quang..............................78

Nguyễn Tnành Chung – D2001VT iii


Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 1. Tổng quan về hệ thống WDM

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG WDM
1.1 Giới thiệu chung
Trong những năm gần đây, sự phát triển của các dịch vụ thoại và phi thoại
mà đặc biệt là Internet cũng như một số dịch vụ khác đã tạo ra một sự bùng nổ
nhu cầu về dung lượng. Điều này đặt lên vai những nhà cung cấp dịch vụ đường
trục những khó khăn và thách thức mới. Kĩ thuật ghép kênh theo miền thời gian
TDM đã giải quyết phần nào các yêu cầu trên nhưng vẫn còn rất hạn chế. Trong
thực tế, tốc độ của tín hiệu TDM thường nhỏ hơn hoặc bằng 10Gb/s. Do ảnh
hưởng của hiện tượng tán sắc, hiệu ứng phi tuyến trong sợi quang và tốc độ của
các thành phần điện tử nên khi tăng tốc độ bit của một kênh TDM lên quá giới
hạn này, chất lượng hệ thống không đảm bảo. Để thích ứng với sự tăng trưởng
không ngừng đó và thoả mãn yêu cầu tính linh hoạt của mạng, các công nghệ
truyền dẫn khác nhau đã được nghiên cứu, triển khai thử nghiệm và đưa vào ứng
dụng, trong số đó phải kể đến công nghệ WDM, OTDM, Soliton… Phương
pháp ghép kênh theo bước sóng WDM(Wavelength Division Multiplexing) đã
tận dụng hữu hiệu nguồn tài nguyên băng rộng trong khu vực tổn hao thấp của
sợi quang đơn mode. Ghép kênh theo bước sóng WDM nâng cao dung lượng
truyền dẫn của hệ thống mà không cần phải tăng tốc độ của từng kênh trên mỗi
bước sóng. Do đó, WDM chính là giải pháp tiên tiến trong kĩ thuật thông tin
quang, đáp ứng được nhu cầu truyền dẫn và cả những yêu cầu về chất lượng
truyền dẫn của hệ thống.

Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 0


Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 1. Tổng quan về hệ thống WDM

1.1.1 Khái quát về WDM


Trong hệ thống WDM, tín hiệu điện của từng kênh quang được điều chế với
các sóng mang quang khác nhau. Sau đó, chúng được ghép lại và truyền trên
cùng một sợi quang đến đầu thu. Phía thu thực hiện quá trình tách tín hiệu quang
thành các kênh quang riêng biệt có bước sóng khác nhau. Mỗi kênh này được
đưa đến một máy thu riêng. Công nghệ WDM cho phép khai thác được tiềm
năng băng thông to lớn của sợi quang. Ví dụ, hàng trăm kênh 10Gb/s có thể
truyền trên cùng một sợi quang. Khoảng cách giữa các kênh khoảng 50GHz.
Dưới đây là một tính toán cho thấy sự hấp dẫn của công nghệ WDM:
Hình 1.1 chỉ ra hai cửa sổ truyền dẫn 1,3 và 1,5 cửa sợi quang. Mỗi cửa sổ
có băng thông truyền dẫn(suy hao thấp) của sợi quang là rất lớn; Chỉ với riêng
cửa sổ quang 1550 nm thì dải bước sóng có thể sử dụng là 1500 nm – 1600 nm,
tương ứng với dải tần rộng cỡ 12,5 THz !.

 [dB] Phổ của Băng tần cửa sổ 1550


một nguồn nm
quang

1,5 1,6

 [m]
0,7 0,8 0,9 1,0 1,1 1,2 1,3 1,4 1,5 1,6

Hình 1.1. Băng tần truyền dẫn của sợi quang là rất lớn!

Sử dụng cho tốc độ truyền tin cỡ 10 Gbps thì chỉ cần sử dụng một phần rất
nhỏ trong băng tần truyền dẫn này. Rõ ràng, có thể thấy dung lượng yêu cầu cỡ
hàng trăm Gbps là hoàn toàn nằm trong khả năng của hệ thống WDM. Thêm vào
đó, hệ thống còn rất mềm dẻo khi có các phần tử như bộ tách ghép quang, bộ nối
chéo quang, chuyển mạch quang, các bộ lọc quang thực hiện lựa chọn kênh động
hoặc tĩnh…
Khái niệm về WDM đã được biết đến từ những năm 1980, khi mà hệ thống
quang đã được bắt đầu thương mại hóa. Dạng đơn giản nhất của WDM là truyền
hai kênh tín hiệu trên hai cửa sổ khác nhau. Ví dụ, truyền trên hai bước sóng

Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 1


Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 1. Tổng quan về hệ thống WDM

1,3m và 1,55m. Khi đó, khoảng cách giữa các kênh là 250nm. Sau đó,
khoảng cách giữa các kênh giảm dần đi. Năm 1990, khoảng cách giữa các kênh
chỉ còn nhỏ hơn 0,1nm. Trong suốt thập kỉ 90, hệ thống WDM đã được nhiều
nước trên thế giới quan tâm nghiên cứu. Hiện nay, kỹ thuật ghép kênh theo bước
sóng đã được ứng dụng ở nhiều nước trên thế giới. Ở nước ta, Tổng công ty bưu
chính viễn thông Việt Nam quyết định nâng cấp tuyến truyền dẫn Bắc Nam bằng
giải pháp ghép kênh theo bước sóng.

1.1.2 Nguyên lý hoạt động của hệ thống tách/ghép kênh quang


Sơ đồ khối tổng quát của một hệ thống truyền dẫn quang đơn hướng ghép
kênh theo bước sóng được mô tả như hình 1.2.

1 Tx 1 , 2 ,...n Rx 1
1 1
OMUX ODMU
Sợi X
n Tx n quang
n Rx n

Hình 1.2 Sơ đồ khối hệ thống WDM đơn hướng

Tại mỗi bộ phát, tín hiệu điện của mỗi kênh quang được điều chế với sóng
mang quang có độ rộng phổ rất hẹp. Tín hiệu quang tại đầu ra của mỗi bộ phát
có bước sóng khác nhau là 1 ,  2 ... n . Các kênh quang này được ghép với nhau
nhờ bộ ghép kênh quang OMUX và truyền trên một sợi quang duy nhất đến đầu
thu. Yêu cầu của bộ ghép kênh là phải có độ suy hao nhỏ để đảm bảo tín hiệu tới
đầu ra của bộ ghép ít bị suy hao, giữa các kênh có khoảng bảo vệ nhất định để
tránh gây nhiễu sang nhau. Tại phía thu, bộ ODMUX thực hiện quá trình tách
tín hiệu thu được thành các kênh khác nhau. Mỗi kênh này tương ứng với một
bước1 sóng.TxMỗikênh được đưa đến một đầu thu riêng. Để tránhRxxuyên nhiễu
1
1 1
12ghép
giữa các kênh, yêu cầu thiết kế bộ giải .......thật
n chính xác.
n Tx  n MUX/ MUX/ n Rx n
DMUX DMUX
 n 1  n 1
1 Rx  n1 ...... 2n Tx 1
2 n 2 n
n Rx Tx n
Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 2
Hình 1.3 Sơ đồ khối hệ thống WDM hai hướng
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 1. Tổng quan về hệ thống WDM

Phần trên trình bày phương án truyền dẫn ghép bước sóng quang một
hướng, tức là tín hiệu được ghép tại một đầu và tách tại đầu kia, tín hiệu truyền
trên sợi quang theo một hướng. Ngoài ra người ta có thể thực hiện truyền dẫn
ghép bước sóng quang hai hướng trên cùng một sợi quang như hình 1.3.

Trong hệ thống truyền dẫn hai hướng, n kênh quang có bước sóng 1…n
được ghép lại và truyền đi theo một hướng, n kênh quang khác có bước sóng
n+1…2n được ghép lại và truyền đi theo hướng ngược lại trên cùng sợi quang.
Phương pháp này yêu cầu rất nghiêm ngặt về độ rộng phổ của từng kênh và chất
lượng của bộ tách kênh.
Trong hệ thống mà các bước sóng của các kênh quang cách xa nhau,
thường thuộc các cửa sổ khác nhau, được gọi là ghép thưa SWDM (Sparse
Wavelength Division Multiplexing). Hệ thống có khoảng cách giữa các kênh
quang rất nhỏ, các kênh quang có bước sóng gần nhau được gọi là hệ thống ghép
kênh mật độ cao DWDM (Dense Wavelength Division Multiplexing). Khi đó
vấn đề trở nên phức tạp hơn nhiều và yêu cầu về chất lượng các thành phần
trong hệ thống quang rất cao.
1.1.3 Đặc điểm của hệ thống WDM
1.1.3.1 Tận dụng tài nguyên
Công nghệ WDM tận dụng tài nguyên băng thông truyền dẫn to lớn của sợi
quang, làm cho dung lượng truyền dẫn của sợi quang so với truyền dẫn bước sóng
đơn tăng từ vài lần tới hàng trăm lần, từ đó tăng dung lượng của sợi quang, hạ giá
thành hệ thống. Hiện nay, dải tần truyền dẫn có suy hao thấp của sợi quang mới
chỉ được sử dụng một phần rất nhỏ. Nếu ứng dụng công nghệ WDM thì hiệu quả
tận dụng băng tần sợi quang trong vấn đề truyền dẫn quả là hết sức to lớn.

Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 3


Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 1. Tổng quan về hệ thống WDM

Dùng công nghệ WDM có thể ghép N bước sóng truyền dẫn trong sợi
quang đơn mode và có thể truyền dẫn hoàn toàn song công. Do vậy, khi truyền
dẫn thông tin đường dài với dung lượng lớn, có thể tiết kiệm số lượng lớn sợi
quang. Thêm vào đó là khả năng mở rộng dung lượng cho hệ thống quang đã
xây dựng. Chỉ cần hệ thống cũ có độ dư công suất tương đối lớn thì có thể tăng
thêm dung lượng mà không cần thay đổi nhiều đối với hệ thống cũ.
1.1.3.2 Đồng thời truyền dẫn nhiều tín hiệu
Vì trong công nghệ WDM sử dụng các bước sóng độc lập với nhau, do đó
có thể truyền dẫn những tín hiệu có đặc tính hoàn toàn khác nhau, thực hiện việc
tổng hợp và phân chia các dịch vụ viễn thông, bao gồm tín hiệu số và tín hiệu
tương tự, tín hiệu PDH và tín hiệu SDH, truyền dẫn tín hiệu đa phương tiện
(thoại, số liệu, đồ hoạ, ảnh động…).
1.1.3.3 Nhiều ứng dụng
Căn cứ vào nhu cầu, công nghệ WDM có thể có rất nhiều ứng dụng như
trong mạng đường trục, mạng phân phối kiểu quảng bá, mạng cục bộ nhiều
đường, nhiều địa chỉ…, bởi thế nó rất quan trọng trong các ứng dụng mạng.
1.1.3.4 Giảm yêu cầu siêu cao tốc đối với linh kiện
Tốc độ truyền dẫn tăng lên không ngừng do vậy mà tốc độ xử lí tương ứng
của nhiều linh kiện quang điện tăng lên theo nhưng không đáp ứng được đủ. Sủ
dụng công nghệ WDM có thể giảm yêu cầu quá cao về tốc độ đối với linh kiện
mà vẫn có thể đáp ứng dung lượng lớn.
1.1.3.5 Kênh truyền dẫn IP
Ghép kênh bước sóng đối với khuôn dạng số liệu là trong suốt, tức là
không hề có quan hệ gì với tốc độ của tín hiệu và phương thức điều chế tín hiệu
xét trên phương diện điện. Ghép kênh bước sóng cũng là biện pháp mở rộng và
phát triển mạng lí tưởng, là cách thuận tiện để đưa vào dịch vụ băng rộng mới
(ví dụ như IP…). Chỉ cần dùng thêm một bước sóng là có thể tăng thêm một
dịch vụ mới hoặc dung lượng mới mong muốn .

Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 4


Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 1. Tổng quan về hệ thống WDM

1.2 Một số tham số kỹ thuật trong hệ thống WDM


Hệ thống WDM có một số tham số chính, đó là khoảng cách kênh, số kênh
ghép, suy hao xen, suy hao xuyên kênh, độ rộng kênh. Trong đó, ba tham số suy
hao xen, suy hao xuyên kênh, độ rộng kênh là ba tham số mô tả đặc tính của bộ
ghép/tách kênh.
1.2.1 Suy hao xen
Suy hao xen được xác định là lượng công suất tổn hao sinh ra trong tuyến
truyền dẫn quang do tuyến có thêm các thiết bị tách/ghép kênh quang. Suy hao
này bao gồm suy hao do các điểm nối ghép thiết bị WDM với sợi và suy hao do
bản thân thiết bị ghép gây ra. Vì vậy, trong thực tế người thiết kế tuyến phải tính
cho vài dB ở mỗi đầu. Suy hao xen được diễn giải tương tự như suy hao đối với
các bộ tách/ghép hỗn hợp (MUX/DMUX) nhưng cần lưu ý trong WDM là xét
cho một bước sóng đặc trưng. Suy hao xen được xác định như sau:
- Đối với OMUX:
O ( i )
Li  10 lg (dB) (1-1)
I i ( i )

- Đối với ODMUX


Oi (i )
Li  10 lg (dB) (1-2)
I (i )

Trong đó: I(i) và O(i) tương ứng là công suất các tín hiệu quang tại đầu
vào và đầu ra bộ ODMUX và bộ OMUX.
Ii(i) là công suất tín hiệu tại đầu vào thứ i củabộ ghép

Oi(i) là công suất tín hiệu tại đầu ra thứ i của bộ tách
Tham số suy hao xen luôn được các nhà chế tạo cho biết đối với từng kênh
quang của thiết bị.
1.2.2 Suy hao xuyên kênh
Khi thực hiện ghép các kênh quang có bước sóng khác nhau để truyền trên
cùng một sợi quang thì một phần tín hiệu của kênh này ghép sang vùng phổ của
kênh khác. Do đó khi tách kênh sẽ có sự rò công suất tín hiệu từ kênh thứ i có

Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 5


Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 1. Tổng quan về hệ thống WDM

bước sóng thứ i có bước sóng i sang các kênh có bước sóng khác với i.Ngày
cả trong trường hợp ghép kênh hoàn hảo,ở các bộ tách ghép thực tế luôn có hiện
tượng rò công suất tín hiệu từ một kênh sang kênh khác.Hiện tượng này gọi là
xuyên kênh .

1 M
DEM
Oi(i)Ui(k)

U
UX
X
I(1)..I(2)
N

1 1
O1(1)U1(2)
MUL MUL
DEX DEX
O2(2)U2(1)
2 2

Hình 1.4 Xuênh âm trong hệ trong hê thuống

Trong thực tế luôn tồn tại hiện tượng xuyên kênh và làm giảm chất lượng
truyền dẫn. Người ta đưa ra tham số suy hao xuyên kênh để đặc trưng cho khả
năng tách các kênh khác nhau và được tính bằng dB như sau:
- Đối với bộ tách kênh:
 n 
  U i (k ) 
D(i )  10log  k 1, k i  (dB) (1_3)
 I (i ) 
 
 

Trong trường hợp lý tưởng, tại cửa ra thứ i chỉ có bước sóng i, nhưng do
có hiện tượng xuyên kênh, tại cửa ra thứ i có tín hiệu rò từ các kênh khác. U i(k)
và Pi (  j ) là công suất tín hiệu không mong muốn ở bước sóng k và j tại cửa
ra thứ i. Trong thiết bị ghép/tách kênh hỗn hợp, việc xác định suy hao xuyên
kênh cũng được áp dụng như bộ tách kênh. ở trường hợp này phải xem xét cả
hai loại xuyên kênh, xuyên kênh đầu gần và xuyên kênh đầu xa (hình 1.4).
“Xuyên kênh đầu xa” là do các kênh khác được ghép đi vào đường truyền gây

Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 6


Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 1. Tổng quan về hệ thống WDM

ra. Ví dụ, Ui(k) là xuyên nhiễu do kênh quang có bước sóng k tại đầu ra thứ i.
“Xuyên kênh đầu gần” là do các kênh khác ở đầu vào sinh ra. Ví dụ, P i (  j ) là
xuyên nhiễu do kênh Ij (  j ) gây ra trên kênh ra thứ i. Khi đưa ra sản phẩm, các
nhà chế tạo cũng phải cho biết suy hao kênh đỗi với từng kênh của thiết bị.

1.2.3 Độ rộng kênh và khoảng cách kênh

Độ rộng kênh (i ) là dải bước sóng được định ra cho từng kênh quang.
Độ rộng kênh bằng tổng độ rộng phổ của nguồn và khoảng phòng vệ của kênh.
Bước sóng trung tâm của nguồn quang phải nằm giữa dải bước sóng này.
Khoảng
P cách Khoảng cách kênh

Độ rộng kênh


1 2 3
Hình 1.5. Khoảng cách kênh và độ rộng kênh

kênh là khoảng cách giữa hai bước sóng trung tâm của hai kênh quang kề nhau.
Nếu độ rộng kênh của các kênh quang bằng nhau thì độ rộng kênh chính bằng
khoảng cách kênh.
Khoảng cách tối thiểu giữa các kênh bị giới hạn bởi xuyên nhiễu giữa các
kênh. Khoảng cách giữa các kênh thường lớn hơn bốn lần tốc độ bit. Nếu nguồn
phát quang là các diode laser thì các độ rộng kênh yêu cầu khoảng nm để đảm
bảo không bị xuyên nhiễu giữa các kênh do sự bất ổn của các nguồn phát gây ra.
Đối với nguồn phát quang là các diode phát quang LED, yêu cầu độ rộng kênh
phải lớn hơn 10 đến 20 lần, vì độ rộng phổ của loại nguồn này rộng hơn.

1.2.4 Số lượng kênh


Trong hệ thống WDM, mỗi bước sóng được coi tương ứng với một kênh
quang. Số lượng kênh bằng số lượng các bước sóng được ghép lại để truyền trên

Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 7


Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 1. Tổng quan về hệ thống WDM

cùng một sợi quang đến đầu thu. Tham số này phụ thuộc vào độ rộng băng tần
truyền dẫn của sợi quang mà hệ thống sử dụng và độ rộng kênh.
Giả sử các kênh quang cần truyền trong hệ thống có độ rộng phổ bằng nhau
và bằng ’i(nm) tính ở mức 3 dB. Như trên đã nói, để tránh hiện tượng xuyên
kênh cần có một khoảng bảo vệ giữa chúng. Đặt khoảng bảo vệ này là
’’i(nm). Khi đó, độ rộng kênh của một kênh quang là:

i = ’i + ’’i (1-4)

Giả sử băng thông sử dụng cho hệ thống WDM là . Khi đó số lượng
kênh tối đa của hệ thống WDM là:
     
n   (1-5)
  i    '  i   ' '  i 

Trong các hệ thống điện, chất lượng bộ lọc rất tốt nên khoảng bảo vệ
(’’i) thường nhỏ hơn độ rộng phổ của kênh. Nhưng trong hệ thống quang, do
hạn chế của bộ lọc nên khoảng bảo vệ (’’i) yêu cầu rất lớn. ’’i thường được
yêu cầu lớn gấp bốn lần ’i. Theo khuyến nghị của ITU-T, độ rộng kênh
khoảng 100GHz. Hiện nay một số nước đã sản xuất được hệ thống thông tin
quang WDM có i = 50GHz mà vẫn đảm bảo chất lượng.

Băng thông sử dụng cho hệ thống WDM () nằm trong vùng cửa sổ suy
hao thấp của sợi quang. Băng thông này cũng được tính ở mức suy hao 3 dB.
Trong thực tế ta không thể sử dụng được toàn bộ dải băng này, có rất nhiều yếu
tố hạn chế việc sử dụng toàn bộ cửa sổ suy hao thấp. Ví dụ, khi trên tuyến có sử
dụng bộ khuếch đại quang. Bộ khuếch đại có dải khuếch đại nhỏ. Điều này giới
hạn số lượng kênh truyền trên sợi quang. Băng thông của EDFA thường là
3035nm, ngay cả khi sử dụng các công nghệ làm phẳng phổ khuếch đại. Một
số yếu tố khác cũng hạn chế số lượng kênh, đó là độ ổn định và khả năng điều
chỉnh của laser, sự suy giảm của tín hiệu trong quá trình truyền dẫn gây ra bởi
hiệu ứng phi tuyến, nhiễu xuyên kênh.
Trong các hệ thống WDM số lượng kênh càng lớn thì dung lượng truyền
dẫn càng tăng, nhưng hệ thống cũng trở nên phức tạp, yêu cầu chất lượng của
các thành phần trong hệ thống cao hơn và phải đặc biệt quan tâm đến hiện tượng

Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 8


Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 1. Tổng quan về hệ thống WDM

xuyên kênh, suy hao do thiết bị WDM gây ra. Đối với một dung lượng định
trước, việc tăng số lượng kênh sẽ làm giảm số sợi sử dụng hoặc tốc độ truyền
dẫn nền. Đây là mối tương quan cần quan tâm khi áp dụng xây dựng hoặc nâng
cấp các tuyến truyền dẫn quang.

1.3 Ứng dụng WDM


Nói chung WDM đã được ứng dụng rất nhiều cho các tuyến truyền dẫn
cáp sơi quang đường dài trong lục địa, xuyên lục địa, các tuyến quang biển nội
vùng cũng như liên vùng, các tuyến quang xuyên châu lục… Nó được lựa chọn
như một giải pháp duy nhất mà cho hiệu quả cao cả về mặt kĩ thuật cũng như
kinh tế.
Có thể kể ra rất nhiều tuyến truyền dẫn cáp sợi quang đã ứng dụng công
nghệ WDM trên thế giới (SEA-ME-WE 3, SAT, NPC…). Dưới đây là một số
tuyến truyền dẫn cáp sợi quang điển hình có sử dụng WDM trong khu vực Châu Á:
BIMPP-GUAM: Dự án tuyến thông tin quang này nhằm kết nối Brunei,
Indonesia, Malaysia, Philippines, quần đảo Palau và Guam (Hoa Kì). Tuyến
truyền dẫn này hoạt động như một mạng khu vực và có thể dự phòng cho các
mạng lân cận như mạng nội vùng Malaysia, mạng SEA-ME-WE 3 mở rộng. Để
đáp ứng mục tiêu này, người ta đã phân bổ một số bước sóng đảm bảo việc dự
phòng và một số bước sóng phục vụ các kết nối giữa các quốc gia trên tuyến.
Trên hình 1.6 là sơ đồ tuyến nối của BIMPP-GUAM .

Guam
(USA)

Malaysia
Philippi
Palau (Quần đảo Caroline)
ne
Brunei
Indonesia

Hình 1.6 Tuyến thông tin quang BIMPP-GUAM

Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 9


Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 1. Tổng quan về hệ thống WDM

SEA-ME-WE 3 và phần mở rộng: Tuyến thông tin quang này nối từ Châu
âu xuyên qua Địa Trung Hải tới Đông Nam á (hình 1.7). Nó có 6 trạm đầu cuối
trải dài trên 38.000 km (với hơn 20.000 km biển), có 27 điểm xen rẽ (ADM) và
hơn 40 điểm cập bờ. Dung lương của tuyến này là 8 x 2,5 Gbps, sử dụng công
nghệ WDM truyền đồng thời 8 bước sóng (mỗi bước sóng mang dung lượng 2,5
Gbps) trên hai đôi sợi quang. Phần mở rộng của SEA-ME-WE 3 triển khai tại
Châu á nhằm kết nối hơn 10 quốc gia từ Singapore tới Nhật Bản và Hàn Quốc
với các nhánh xen rẽ là Malaysia, Brunei, Việt Nam, Hồng Kông, Ma Cao, Đài
Loan, Trung Quốc và Philippines.

Phần mở rộng Keoja


SEA-ME-WE Thượng hải
3
Toucheng
Shantou Okinawa
Ma cao
Hồngcông Fengshan

SEA-ME-WE 3 Đà
nẵng Batangas

Mersin
g
Brunei
Singapore

Hình 1.7 Tuyến thông tin quang SEA-ME-WE 3 và phần mở rộng

ASIA-GUAM: Dự án này kết nối Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản tới
Guam (hình 1.8). Trong tuyến thông tin này mỗi quốc gia Trung Quốc, Hàn
Quốc và Nhật Bản sử dụng một bước sóng riêng với dung lượng 2,5 Gbps nhằm
đảm bảo sự truy cập độc lập tới Bắc Mĩ. Đồng thời, tuyến này có thể có thêm
một số bước sóng phụ dự phòng cho truyến thông tin SEA-ME-WE 3.

Hàn Quốc
Nhật Bản
Trung Quốc

Guam (USA)

Hình 1.8 Tuyến thông tin quang ASIA-GUAM

Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 10


Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 1. Tổng quan về hệ thống WDM

NORTH PACIFIC CABLE 2 (NPC2): Dự án này kết nối Nhật Bản, Hàn
Quốc, Trung Quốc và Liên bang Nga tới Bắc Mĩ (hình 1.6).

Tới Bắc Mĩ
Liên bang nga

Hàn Quốc Nhật Bản

Trung Quốc

Hình 1.9 Tuyến thông tin quang NPC2

Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 11


Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 2. Các thành phần trong hệ thống WDM

CHƯƠNG 2
CÁC THÀNH PHẦN TRONG HỆ THỐNG WDM
Giới thiệu chung
Các thành phần trong hệ thống WDM cần phải được chuẩn hóa. Thông
thường các kênh khác nhau (bước sóng khác nhau) trong hệ thống WDM phải
được truyền dẫn như nhau trong toàn tuyến quang. Điều này có nghĩa là các
thành phần trong mạng quang (nguồn quang, bộ ghép, bộ tách, bộ khuếch đại và
bản thân sợi quang) phải có tính năng mong muốn, đạt chất lượng và đáp ứng
yêu cầu của hệ thống. Các tham số của thiết bị như suy hao xen, suy hao trở về,
tán sắc, phân cực phải được đo trên toàn dải băng thông của hệ thống WDM.
Các thành phần quang có thể được đo kiểm tốt tại nhà máy, nhưng khi lắp đặt
vào hệ thống, các tính năng của nó lại bị suy giảm đi, hoặc các tính năng của các
thành phần khác nhau tác động qua lại ảnh hưởng lẫn nhau. Kết quả là chất
lượng của hệ thống không đảm bảo ngay cả khi các thành phần riêng lẻ của hệ
thống hoạt động tốt. Như vậy các thành phần thiết bị phải tương thích với nhau
và được lựa chọn cẩn thận khi đưa vào lắp đặt hệ thống. Phần sau đây sẽ trình
bày các thành phần cơ bản của hệ thống thông tin quang WDM.

2.1 Bộ phát quang


Trước đây các bộ phát quang bao gồm thiết bị điện và thiết bị quang riêng
biệt, nhưng hiện nay bộ phát quang được hình thành từ việc tích hợp các mạch
tích hợp và laser diode.Việc bổ xung thêm các vi mạch tích hợp mật độ cao cho
phép bộ phát quang đáp ứng được các yêu cầu về điều chế tốc độ cao và cải
thiện được độ tin cậy của thiết bị. Khi nhìn từ quan điểm thiết kế hệ thống người
ta thường coi chúng như một hộp đen có chức năng chuyển đổi điện sang quang.
Hiện tại có hai loại nguồn quang dang được ứng dụng rộng rãi là laser phân bố
hồi tiếp DFB (Distributed Feedback Laser) và laser phân bố phản xạ Bragg DBR
(Distributed Bragg Reflector Laser). Ngoài ra laser sợi quang pha tạp chất hiếm
cũng đang được nghiên cứu, các nguồn quang này có ưu điểm là phổ hẹp và độ
ổn định tần số cao. Bộ phát quang có nguồn phát quang phổ hẹp có ý nghĩa rất
lớn, đặc biệt trong hệ thống ghép kênh quang WDM.

Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 12


Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 2. Các thành phần trong hệ thống WDM

2.1.1 Yêu cầu đối với nguồn quang trong WDM


- Độ chính xác của bước sóng phát: Đây là yêu cầu kiên quyết cho một hệ
thống WDM hoạt động tốt. Nói chung, bước sóng đầu ra luôn bị dao động do
các yếu tố khác nhau như nhiệt độ, dòng định thiên, độ già hoá linh kiện...
Ngoài ra, để tránh xuyên nhiễu cũng như tạo điều kiện cho phía thu dễ dàng tách
đúng bước sóng thì nhất thiết độ ổn định tần số phía phát phải thật cao.
- Độ rộng đường phổ hẹp: Độ rộng đường phổ được định nghĩa là độ rộng
phổ của nguồn quang tính cho bước cắt 3 dB. Để có thể tăng nhiều kênh trên
một dải tần cho trước, cộng với yêu cầu khoảng cách các kênh nhỏ cho nên độ
rộng đường phổ càng hẹp càng tốt, nếu không, xuyên nhiễu kênh lân cận (ICI)
xảy ra khiến lỗi bít tăng cao, hệ thống không đảm bảo chất lượng. Muốn đạt
được điều này thì nguồn phát laser phải là nguồn đơn mode (như các loại laser
hồi tiếp phân bố, laser hai khoang cộng hưởng, laser phản hồi phân bố).
- Dòng ngưỡng thấp: Đối với laser , phát xạ kích thích không thể bắt đầu
cho đến khi dòng định thiên cao hơn giá trị dòng ngưỡng I th, công suất đầu ra tỉ
lệ với (I - Ith) với I là dòng định thiên. Do đó, dòng ngưỡng thấp hơn cho phép
dòng định thiên nhỏ hơn đối với cùng một công suất đầu ra. Nhưng quan trọng
hơn là nếu dòng ngưỡng thấp sẽ đảm bảo công suất nền thấp. Điều này làm giảm
bớt vấn đề lãng phí công suất trong việc kích thích laser cũng như giảm bớt
được công suất nền không mang tin và tránh cho máy thu chịu ảnh hưởng của
nhiễu nền (phát sinh do có công suất nền lớn). Nếu công suất nền gửi trên đường
truyền quá lớn sẽ không có lợi cho hệ thống, vì như đã biết công suất quang
truyền dẫn trên sợi (tổng công suất của các bước sóng ghép) càng lớn thì ảnh
hưởng của hiệu ứng phi tuyến càng lớn, sẽ ảnh hưởng xấu tới chất lượng hệ
thống.
- Khả năng điều chỉnh được bước sóng: Để tận dụng toàn bộ băng tần sợi
quang, nguồn quang phải có thể phát trên cả dải 100 nm. Hơn nữa, với hệ thống
lựa kênh động càng cần khả năng có thể điều chỉnh được bước sóng.
- Tính tuyến tính: Đối với truyền thông quang, sự không tuyến tính của
nguồn quang sẽ dẫn việc phát sinh các sóng hài cao hơn, tạo ra các xuyên nhiễu
giữa các kênh.

Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 13


Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 2. Các thành phần trong hệ thống WDM

- Nhiễu thấp: Có rất nhiều loại nhiễu laser bao gồm: nhiễu cạnh tranh
mode, nhiễu pha, nhiễu MPN... Nhiễu thấp rất quan trọng để đạt được mức BER
thấp trong truyền thông số, đảm bảo chất lượng dịch vụ tốt.
Trên cơ sở các yêu cầu nói trên, người ta tiến hành nghiên cứu, triển khai
thực nghiệm và đưa vào ứng dụng các loại nguồn quang mà có thể đáp ứng được
phần nào hoặc toàn bộ các yêu cấu khắt khe đó. Các loại nguồn quang đó được
trình bày chi tiết trong phần (2.1.2), (2.1.3) dưới đây.

2.1.2 Nguyên lí Bragg


Phản xạ Bragg là ở trên mặt tiếp giáp của 2 loại phương tiện có phản xạ
mang tính chu kỳ, khi được chiếu quang sẽ xuất hiện phản xạ chu kỳ, phản xạ
này gọi là phản xạ Bragg. Bản thân mặt giao nhau có hình dạng khác nhau: hình
sin hoặc không sin (như hình vuông góc, hình tam giác...).

1”
B
1’ B
1  2 
A A
a a
Hình 2.1. Nguyên lí phản xạ Bragg

Trong hình, ta thấy:


A+B=m u (2.1)
Trong đó m là số nguyên chẵn
A là chu kì cách tử
u =  / n là bước sóng trong chất môi giới
 là bước sóng quang trong không khí
n là hệ số khúc xạ tương đương.

Biến đổi một chút ta có thể được:

A(1+sin)= m  u (2.2)

Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 14


Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 2. Các thành phần trong hệ thống WDM

Công thức (2.2) gọi là điều kiện phản xạ Bragg. ý nghĩa vật lý của công
thức là: Đối với A và  nhất định, khi có một u tương ứng thì sóng quang có
bước sóng  u sẽ can thiệp cùng với sóng quang phản xạ .
Dựa vào nguyên lí này mà người ta đã chế tạo ra các loại laser có thể cho
mode dọc đơn duy nhất. Đó là laser DFB và DBR.

2.1.3 LASER hồi tiếp phân bố (DFB)


a) Kết cấu: Laser DFB không phải dựa vào khoang F-P để dao động kích
quang mà dựa vào lưới quang phân bố khoảng cách theo chiều dọc đều nhau,
hình thành phối ghép quang. Chu kỳ A của lưới quang gọi là cự ly lưới. Kết cấu
chu kì này nằm luôn trong hốc cộng hưởngLaser. Hình 2.2 thể hiện mặt cắt dọc
của laser này.

Lí p kim
Mµng AR
lo¹ i

C¸ ch tö

§ Çu
ra
quang
Lí p kim
lo¹ i tiÕp xóc Lí p ho¹ t TÝnh
vµ to¶ nhiÖt

Hình 2.2: Mặt cắt dọc của Laser DBF


b) Nguyên lí: Khi có dòng điện vào laser, trong khu có nguồn phức hợp
điện tử- lỗ trống bức xạ ra năng lượng tương ứng với quang tử. Những quang tử
này bị một sợi lưới quang ở bề mặt lớp có nguồn phản xạ, giống như hình 2.1,
chỉ khác là trong sự phân bố phản hồi Bragg của laser DFB có  = /2, công
thức (2.2) biến thành:
m n
A= (2.3)
2

Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 15


Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 2. Các thành phần trong hệ thống WDM

Tín hiệu quang có bước sóng thoả mãn công thức trên mới được phản xạ
mạnh và được khuếch đại đủ lớn, các bước sóng khác không thoả mãn công thức
trên thì sẽ bị dập và không phát xạ. Công thức (2.1) gọi là điều kiện phân bố
phản hồi. Thông thường m = 1, khi đó n = 2A được gọi là bước sóng Bragg.
Với loại LASER này, các mode bên bị triệt khoảng 30 – 40 dB so với mode
chính.
c) Đặc điểm: DFB so sánh với LASER F-P có 2 ưu điểm sau đây:
- Dao động đơn mode dọc dải hẹp: Do chu kỳ cách từ(A) trong bộ phát
quang DBF rất nhỏ,nên hình thành khoang cộng hưởng kiểu nhỏ, đối với
bước sóng có tính lựa chon tốt làm cho giới hạn tăng ích của mode chính và
mode biên tương đối lớn, từ đó được dải phổ nguồn quang rất hẹp so với
laser F-P.
- Tính ổn định của bước sóng tốt: Vì lưới quang trong laser DFB có
o
giúp cho việc chốt trên bước sóng cho trước, trôi nhiệt của 0,8  /  C , tốt
hơn nhiều so với LASER khoang F-P.

2.1.4 LASER phân bố phản xạ Bragg (DBR)


a) Kết cấu: Kết cấu laser phân bố phản xạ Bragg (DBR- Distributed Bragg
Reflection) và kết cấu của laser DFB căn bản khác nhau (xem hình 2.3). Chỗ
khác nhau là nó có kết cấu lưới phản xạ nằm ngoài hốc cộng hưởng. Với sự khác
biệt này, phần điều khiển hốc cộng hưởng LASER và phần điều khiển tần số
theo nguyên lí Bragg là hoàn toàn độc lập.

Điều khiển hốc Điều


cọng hưởng khiển tần
số

Vùng hoạt tính Phần phản xạ Bragg

Hưóng dọc
Hình2..3. Kết cấu LASER DBR

Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 16


Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 2. Các thành phần trong hệ thống WDM

b) Nguyên lí: Nguyên lý làm việc của laser DBR cũng dựa vào nguyên lý
phản xạ Bragg và thoả mãn chính xác công thức (2.3), đặc điểm cũng cơ bản
giống laser DFB. chỉ có một số điểm khác biệt nhỏ cần lưu ý, đó là: (i)vật liệu
chế tạo của laser DBR là khó khăn hơn laser DFB vì nó không nhất thiết đòi hỏi
sự ghép công suất giữa các vùng thụ động và vùng tích cực; (ii) đặc tính phụ
thuộc nhiệt độ thì khác nhau, khi nhiệt độ tăng thì trong lasser DBR có sự
chuyển đổi từ mode này qua mode khác còn với laser DFB thì thể hiện đặc tính
ổn định nhiệt độ trong một dải rộng .

2.2 Bộ tách quang và bộ ghép quang


Tín hiệu tại đầu ra mỗi bộ phát ở một bước sóng riêng, những tia sáng này
được ghép lại và truyền vào sợi quang. Thiết bị thực hiện chức năng này gọi là
bộ ghép (Multiplexer hay MUX). Ngược lại, phía thu có một thiết bị thực hiện
tách tín hiệu quang thu được thành các kênh quang có bước sóng khác nhau để
đưa đến mỗi bộ thu quang riêng biệt. Thiết bị này gọi là bộ tách quang
(DeMultiplexer hay DMUX). Đây là các thành phần cốt yếu của hệ thống thông
tin quang WDM và được chia thành 2 nhóm lớn.Nhóm dựa trên nguyên lý giao
thoa và nhóm dựa trên nguyên lý tán sắc góc.Về mặt nguyên lý bất kỳ bộ ghép
bước sóng nào cũng có thể làm bộ tánh bước sóng và ngược lại.
Bộ tách quang và bộ ghép quang được cấu tạo từ bộ lọc quang và coupler
quang. Các bộ lọc hiện nay hay được sử dụng gồm bộ lọc cộng hưởng Fabry-
Perot, bộ lọc giao thoa kế Mach-Zender, bộ lọc cách tử Bragg... Nguyên lý và
đặc tính của các bộ lọc này sẽ được trình bày ở các phần dưới đây.

2.2.1 Bộ lọc Mach-Zender


2.2.1.1 Cấu trúc và nguyên lý hoạt động của bộ lọc Mach-Zender
Bộ lọc Mach-Zender làm việc dựa trên sự giao thoa của hai tia sáng xuất
phát từ cùng một nguồn và đi theo hai đường khác nhau. Hình 2.4 là cấu trúc
của bộ lọc Mach-Zender. Bộ lọc được cấu tạo từ 2 coupler 3dB 2x2 và hai
nhánh ống dẫn sóng. Nhánh trên có lắp thêm bộ quay pha 90 o và bộ trễ. Cấu trúc
này tạo ra khả năng điều chỉnh bước sóng cuả bộ lọc.

Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 17


Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 2. Các thành phần trong hệ thống WDM

 Trễ
1 2 l 3
2 Couple /v 4
Couple
r r
3dB 3dB
2x2 2x2
[P] [D] [Q]

Hình 2.4 Cấu trúc bộ lọc Mach-Zender

Nguyên lí hoạt động của bộ lọc như sau. Tín hiệu WDM được đưa vào
cổng 1 của bộ lọc. Khi qua coupler 3dB thứ nhất, ánh sáng được tách ra thành
hai luồng đi vào hai nhánh khác nhau của thiết bị. Sau đó, chúng được kết hợp
lại tại coupler 3dB thứ hai. Tín hiệu WDM gồm nhiều bước sóng khác nhau. Khi
đi qua bộ trễ, mỗi bước sóng có một độ trễ riêng. Kết quả là tại coupler 3dB thứ
hai, hai tín hiệu đi theo hai nhánh khác nhau có độ lệch pha là một hàm phụ
thuộc vào bước sóng. Tại bước sóng có độ lệch pha này bằng 0 sẽ có công suất
ra lớn nhất. Các bước sóng khác có độ lệch pha khác 0 cho công suất đầu ra nhỏ.
Trong thực tế thiết bị lọc quang Mach-Zender thường được chế tạo từ sợi
quang hoặc dựa trên công nghệ tích hợp quang sợi. Hình 2.5 chỉ ra một bộ lọc
quang Mach-Zender đựơc chế tạo dựa trên công nghệ tích hợp sợi quang. Bộ lọc
quang được tạo thành từ hai coupler quang 3dB và hai ống dẫn sóng quang. Tất
cả được tích hợp trên nền Silic. Quá trình tích hợp ống dẫn sóng SiO 2 trên nền
Silic sẽ được miêu tả chi tiết ở phần sau.
Bộ nung nóng

Bộ nung nóng
Coupler Lõi sợi A’
L/2 A
3dB quang

Nền Si Nền Si

Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 18


Hình 2.5 Cấu tạo bộ lọc Mach-Zender được sản xuất theo
công nghệ tích hợp quang
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 2. Các thành phần trong hệ thống WDM

2.2.1.2 Một số đặc tính của bộ lọc quang Mach-Zender


Bộ lọc quang Mach-Zender gồm 3 thành phần mắc nối tiếp nhau là coupler
3dB đầu vào 2 nhánh ống dẫn sóng và coupler 3dB đầu ra. Gọi [P], [D], [Q] lần
lượt là ma trận truyền tương ứng với 3 thành phần trên. Như vậy ma trận truyền
đạt của bộ lọc là:
H 31 ( f ) H 32 ( f )
=[P][D][Q] =
H 41 ( f ) H 42 ( f )

1 1  j e  j 2 f  0 1 1 j
= =
2 j 1 0 1 2 j 1

1 j (e  j 2 f   1) e  j 2 f   1
= (2-4)
2 j e  j 2 f   1 j (e  j 2 f   1)

Trong đó  là thời gian trễ do bộ tạo trễ gây ra:

L L.n Leff
   (2-5)
v c c

Trong nhiều ứng dụng, bộ lọc Mach-Zender chỉ sử dụng một đầu vào, ví dụ
đầu vào 1. Khi đó hàm truyền đạt vector trường điện từ của bộ lọc là:
H 31 ( f ) 1 j (e  j 2 f   1)
 (2-6)
H 41 ( f ) 2 j e  j 2 f   1

Hàm truyền đạt công suất của bộ lọc:


2
P31 ( f ) H 31 ( f ) sin 2 ( f  )
  (2-7)
P41 ( f ) H 41 ( f )
2
cos 2 ( f  )

Như vậy hàm truyền đạt công suất từ cổng 1 đến cổng 4 và 3 là :
Leff
T41(f) = P41(f)= cos2(  f )=cos2(  f ) (2-8)
c

Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 19


Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 2. Các thành phần trong hệ thống WDM

Leff
T31(f)= P31(f) = sin2(  f  ) = sin2(  f ) (2-9)
c

Bộ lọc quang Mach-Zender có hàm truyền đạt tuần hoàn, dải phổ tự do
FSR thoả mãn:
Leff
 .FSR. 
c

c c
FSR  
Leff L.n

Khi tín hiệu quang đến gồm hai kênh quang có tần số là f1, f2, để mỗi đầu ra
3 hoặc 4 chỉ có tín hiệu của một kênh quang thì f1, f2 phải thoả mãn:
Leff
 f1  k
c

Leff 
 f2  (2k  1)
c 2

L 
Do đó:  ( f1  f 2 ) eff 
0 1 2 c3 42 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14

 f (A) f

m=1

f
m=2

f
m=3

f
m=M=4

f
(B)

(C) f
Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 20
Hình 2.6 Chuỗi Mach-Zender (M=4)
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 2. Các thành phần trong hệ thống WDM

Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 21


Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 2. Các thành phần trong hệ thống WDM

Khoảng cách giữa 2 tần số bộ lọc ra được xác định bởi:


FSR c
f  
2 2.L.n (2-10)

Trong thực tế, hệ thống WDM gồm nhiều hơn hai kênh quang. Người ta
mắc nối tầng nhiều bộ lọc Mach-Zender 2x2 để tạo ra bộ lọc mong muốn.
Trường hợp cần tách 1 kênh quang từ chùm sáng N kênh (N=2M) thì mắc M
bộ lọc Mach-Zender 2x2 nối tiếp. Giả sử hàm truyền đạt của bộ lọc Mach-
Zender thứ m (m=1  M) là:
Leff ,m
Tm(f) = cos2(  f ) = cos2(  f  m )
c

Trong đó L eff ,m là độ chênh lệch về chiều dài quang học giữa 2 nhánh của
bộ lọc Mach-Zender thứ m và Lm thoả mãn:
v 1
Lm  hay m  m (2-11)
2 .f
m
2 .f

Trong đó: f là khoảng cách giữa các kênh của hệ thống.


Hàm truyền đạt của bộ lọc chung là:
M M

T(f) = m1
Tm(f) =  cos ( f  m )
m 1
2
(2-12)

áp dụng công thức:


cos(x) =sin(2x)/2sin(x)
Ta có:
2
 sin( f / f ) 
T(f) =   (2-13)
 N sin( f / N f ) 

Từ công thức (2.13), T(f) là hàm tuần hoàn với chu kì là N f . Do đó, dải
phổ tự do của bộ lọc là:
FSR = N f (2-14)
Hình 2.6 là trường hợp riêng M=4 và cần tách một kênh quang từ luồng
tín hiệu WDM 16 kênh. Từ hình vẽ cho ta thấy, khi qua tầng lọc thứ nhất các

Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 22


Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 2. Các thành phần trong hệ thống WDM

kênh 0,2,4,6,8,10,12,14 được cho qua. Khi qua tầng lọc thứ hai các kênh
0,4,8,12 được cho qua. Khi qua tầng lọc thứ ba các kênh 0 và 8 được cho qua.
Và khi qua tầng lọc thứ 4 chỉ có duy nhất kênh 0 được cho qua. Hàm truyền đạt
công suất của hệ thống được biểu diễn như hình 2.6C.
Hình 2.7 là đồ thị hàm truyền công suất của thiết bị lọc gồm nhiều bộ lọc
Mach-Zender được nối tầng trong trường hợp M=2, 3, 4.

Hình 2.7 Đồ thị hàm truyền công suất của thiết bị lọc gồm
nhiều bộ lọc Mach-Zender mắc nối tầng

Cổng vào

Hình 2.8 Bộ lọc 1 kênh từ 128 kênh

Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 23


Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 2. Các thành phần trong hệ thống WDM

Hiện nay công nghệ tích hợp quang rất phát triển, có thể chế tạo chuỗi
Mach-Zender rất đơn giản bằng cách tích hợp ống dẫn sóng SiO 2 trên nền Silic.
Hình 2.9 chỉ ra thiết bị lọc cho hệ thống gồm 128 kênh quang sử dụng công
nghệ này. Thiết bị gồm 7 bộ lọc quang Mach-Zender 2x2 mắc nối tiếp, có giá
trị L tương ứng là: 10mm, 5mm, 2,5mm, 1,25mm, 0,63mm, 0,31mm, 0,16mm.
Các bộ lọc được tích hợp trên nền Silic có kích thước là 50mmx60mm. Bộ lọc
này có xuyên nhiễu khoảng –13dB.
Khi cần thiết kế bộ tách kênh quang cho hệ thống WDM có N kênh
(N=2M), ta cần sử dụng N-1 bộ lọc Mach-Zender 2x2 , ghép với nhau thành hình
f fM)2cần
m-1
cây M tầng. Tại tầng thứ m (m=1 f 2 bộ tách
f1 kênh có độ chênh lệch
chiều dài quang học giữa 2 nhánh sợi quang là: f3
1 3
f1 f2 f3 f4
nc
Lmf
2 f
m

Hình 2.9 chỉ ra ví dụ M=2.


2f f2
f4

f2 f4
(a)
Bộ lọc MZ

Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 24


Hình 2.9 Các bộ lọc được ghép hình cây M=2
tầng
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 2. Các thành phần trong hệ thống WDM

f

MZ[f]

MZ[2f]

Chuỗi MZ

(b) f1 f2 f3 f4
frequency

2.2.1.3 Bộ lọc quang khả chỉnh


a. Giới thiệu chung
Bộ lọc quang khả chỉnh thực hiện chức năng lựa chọn bước sóng mong
muốn tại máy thu. Dải băng thông bộ lọc có thể thay đổi nhờ hệ thống điều
chỉnh ngoài. Băng thông của bộ lọc khả chỉnh phải đủ lớn để cho qua tín hiệu
mong muốn, nhưng cũng phải đủ hẹp để tránh xuyên nhiễu từ các kênh khác.
Các yêu cầu đối với bộ lọc quang khả chỉnh là:
1. Dải điều chỉnh rộng để số kênh được lựa chọn là lớn
2. Xuyên nhiễu giữa các kênh phải nhỏ nhất
3. Tốc độ điều chỉnh lớn
4. Có khả năng ổn định khi các điều kiện môi trường
xung quanh thay đổi (nhiệt độ, độ ẩm...)
5. Giá thành thấp
b. Bộ lọc quang Mach-Zender khả chỉnh

Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 25


Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 2. Các thành phần trong hệ thống WDM

Theo phần trước hàm truyền đạt của bộ lọc Mach-Zender là :

T(f)=cos2( f.Leff /c) = cos2(2 f /c. nL/2)

Bộ lọc sẽ đưa ra kênh có bước sóng thoả mãn:



.nL  k

Do đó:

=n.L /k (2-15)

Trong đó k là số nguyên dương.


Do đó, bước sóng trung tâm của bộ lọc là một hàm của chiết suất ống dẫn
sóng n và độ chênh lệch chiều dài hai ống dẫn sóng L. Vì L là cố định nên
muốn tạo thành bộ lọc khả chỉnh, cần thay đổi chiết suất ống dẫn sóng.
Có 2 phương pháp làm thay đổi chiết suất của ống dẫn sóng quang là nhờ
vào hiệu ứng nhiệt quang và nhờ vào hiệu ứng điện quang.
Hình 2.5 là cấu trúc của bộ lọc Mach-Zender khả chỉnh làm việc dựa vào
hiệu ứng nhiệt quang. Thiết bị này do Oda et at (1990) và Takato (1990) sản
xuất. Một nhánh sợi quang của bộ lọc được lắp thêm bộ làm nóng Cr màng
mỏng. Khi đặt điện áp vào hai đầu bộ nung nóng, bộ nung nóng tăng nhiệt độ.
Nhiệt độ này cung cấp cho nhánh sợi quang và làm biến đổi chiết suất sợi
quang. Độ dài quang học của nhánh này tăng lên một lượng:

dn/dT.L.T (2-16)

Trong đó: dn/dT là hằng số nhiệt quang của ống dẫn sóng
L là chiều dài của bộ nung nóng

T nhiệt độ tăng lên


Với SiO2 thì dn/dT = 1x10-5

Ví dụ, một bộ lọc có L = 10mm, T=7,8oC, chiều dài quang học tăng lên
0,78cm. Tại bước sóng =1550 nm thì pha tăng lên tương ứng là . Năng lượng
kích thích để pha tăng lên  là 0,5W. Thời gian đáp ứng để nâng pha hoặc hạ
pha khoảng 1  2ms. Tốc độ đáp ứng của bộ lọc Mach-Zender tương đối chậm vì

Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 26


Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 2. Các thành phần trong hệ thống WDM

bị giới hạn bởi thời gian khuyếch tán nhiệt từ điện cực sang chất nền. Tốc độ
này quá chậm và không đáp ứng được cho hệ thống chuyển mạch gói. Trong
thiết bị tách kênh gồm nhiều bộ lọc Mach-Zender thì việc điều khiển rất khó
khăn, việc thiết lập nhiệt độ trên một tầng phụ thuộc vào nhiệt độ của các tầng
trước trong chuỗi. Chất nền Si có tác dụng như một bộ tản nhiệt, ổn định nhiệt độ
cho thiết bị.
Bộ lọc Mach-Zender khả chỉnh dựa trên hiệu ứng điện quang được sản xuất
từ các tinh thể có điện quang. Tức là chiết suất có khả năng thay đổi khi điện áp
cung cấp thay đổi. Thời gian điều chỉnh của thiết bị bị giới hạn bởi tốc độ điện tử.
Do đó thời gian điều chỉnh bộ lọc điện quang nhanh hơn bộ lọc dựa trên hiệu ứng
nhiệt quang. Tốc độ điều chỉnh cỡ vài ns, nhưng dải điều chỉnh rất nhỏ cỡ 16 nm.

2.2.2Bộ lọc Fabry-Perot


2.2.2.1 Mở đầu
Cấu trúc của bộ lọc Fabry-Perot bao gồm một khoang cộng hưởng được tạo
thành từ 2 gương phản xạ đặt song song. Một thiết bị lọc quang thực tế còn có
sợi quang đầu vào, sợi quang đầu ra và hệ thống thấu kính. Tại các thành phần
này có thể gây ra suy hao ảnh hưởng đến chất lượng thiết bị. Song trong mục
này ta chỉ tập trung vào khoang cộng hưởng. Hình 2.10 chỉ ra cấu trúc cơ bản
của bộ lọc Fabry-Perot.
Trong hình vẽ chỉ đưa ra một mặt của lớp thuỷ tinh tạo nên gương phản xạ
của khoang cộng hưởng. Mặt còn lại của hai lớp thuỷ tinh này cũng có thể gây
phản xạ và tạo ra cộng hưởng tại các bước sóng không mong muốn. Để tránh
hiện tượng này, đặt hai mặt ngoài của hai lớp thuỷ tinh này hơi nghiêng so với
trục thẳng đứng hoặc bọc ngoài bằng một lớp chống phản xạ.
Ánh sáng từ sợi quang được đưa vào khoang cộng hưởng. Sau một số lần
phản xạ liên tiếp trên hai bề mặt gương của khoang cộng hưởng, ánh sáng được
đưa đến đầu ra. Gọi x là chiều dài khoang cộng hưởng, nếu bước sóng  thoả
mãn:

x=i/2n=ic/2nf (2-17)

Trong đó n là chiết suất khoang cộng hưởng

Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 27


Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 2. Các thành phần trong hệ thống WDM

i là số nguyên và được gọi là bậc cộng hưởng

thì kênh tín hiệu tại bước sóng  được cộng hưởng. Công suất đầu ra của kênh
này rất lớn. Với các kênh quang có bước sóng không thoả mãn điều kiện này thì
công suất bị giảm.
2.2.2.2 Một số tham số của bộ lọc Fabry-Perot
* Hàm truyền đạt
Giả sử hai gương có hệ số phản xạ bằng nhau và bằng R. Do đó cường độ
trường của tín hiệu phản xạ bằng R lần cường độ trường của ánh sáng tới. Giả
sử suy hao do hấp thụ khi ánh sáng đi từ sợi quang đầu vào đến khoang bằng suy
hao do hấp thụ khi ánh sáng đi từ khoang cộng hưởng đến sợi quang đầu ra và
bằng A
Gọi Ei là biên độ trường ánh sáng đầu vào, khi qua gương thứ nhất cường
độ trường là 1  A  R .Ei . Phần công suất còn lại tại bị mất dưới dạng nhiệt hoặc
do phản xạ. Giả sử khi ánh sáng truyền qua khoang cộng hưởng không bị suy
hao, và bị trễ pha một lượng bằng x (với  là hệ số truyền).

Khi ánh sáng đến gương G2, độ lớn trường 1  A  R .Ei .e-j x. Một phần ánh
sáng có độ lớn trường (1-A-R)Ei.e-jx được đưa đến đầu ra, phần còn lại có độ lớn
trường 1  A  R .Ei . R .e-jx bị phản xạ trở lại. Quá trình tiếp tục như vậy và ta
được chùm ánh sáng đầu ra thứ hai có độ lớn trường là

(1-A-R)R.Eie-j3x . Chùm ánh sáng tiếp tục phản xạ trên hai mặt gương và
cho công suất đến sợi quang đầu ra giảm dần. Công suất tín hiệu tại lần ra thứ
m:

(1-A-R).Rm-1.Ei.e-j (2m-1)x

x=

(A)
Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 28
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 2. Các thành phần trong hệ thống WDM

G1 G2

Ei
(1-A-R) Eie-jx
. e-jx

ER .. e-jx

e-j2x
..

(1-A-R)REie-j3x
-j2x -j3x
.R.e R.e
.

(B)

Bộ nhân Bộ trễ Bộ nhân


Ei
ER 1 A  R x/v 1 A  R Eo

Bộ trễ
Bộ nhân R x R Bộ nhân
/v
(C)
Hình 2.10 Bộ lọc Fabry - Perot

Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 29


Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 2. Các thành phần trong hệ thống WDM

Hệ số truyền của khoang cộng hưởng  được xác định theo công thức sau:

=2n/=2f.(n/c) hay x=2f(xn/c)=2f (2-19)

Hàm truyền đạt phức của độ lớn trường là:


H(f) = Eo(f)/Ei(f)=(1-A-R)e-j2f  Rme-4jnf


m 0

1  A  R 2 j f 
Vì R <1 nên H(f)= .e (2-20)
1  Re 4 j f 

Hàm truyền đạt công suất của bộ lọc là:

2 (1  A  R ) 2
T(f)= H ( f ) = (2-21)
1  R 2  2 R cos 4 f 

(1  A  R ) 2
T(f)= (2-22)
(1  R ) 2  R(2sin 2 f  ) 2
1.0
0.9
R=4%
o.8 F=0.65
0.7
0.6
0.5
R=20%
0.4 F=2.74

0.3 R=90%
0.2 F=29.8
-2.0 -1.0 0 1 2.0
0
.1 Hình 2.11 Đồ thị hàm truyền đạt của bộ lọc
Fabry-Perot
0
.0 1
A   2 R 
2

2
4 f  
T(f)=  1   1   sin   (2-23)
 1  R    1  R 2  

Đồ thị biểu diễn hàm truyền đạt của bộ lọc được chỉ ra trên hình 3.11

Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 30


Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 2. Các thành phần trong hệ thống WDM

Dải phổ tự do FSR và độ mịn F


Hàm truyền đạt của bộ loc Fabry-Perot là hàm tuần hoàn. Dải phổ tự do
FSR bằng chu kì của hàm và được xác định như sau:
4 FSR
  suy ra FSR=1/2=c/2nx (2-24)
2

Độ mịn của bộ lọc Fabry-Perot được xác định bằng tỉ số của FSR và độ
rộng phổ nửa công suất HPBW của bộ lọc (còn gọi là độ rộng phổ 3dB). HPBW
của bộ lọc đặc trưng cho độ hẹp của đỉnh hàm truyền đạt và được xác định như
sau:

HPBW = c/2nx.(1-R)/  R (2-25)

Độ mịn có quan hệ chặt chẽ với số kênh tối đa mà bộ lọc có khả năng lựa
chọn:

F=FSR/HPBW=( . R )/(1-R) (2-26)

Một bộ lọc Fabry-Perot đơn có số kênh tối đa là 0,65F. Khi muốn tăng số
lượng kênh, người ta có nhiều hướng cải thiện khác nhau. Ví dụ, dùng bộ lọc đa
khoang cộng hưởng hoặc bộ lọc đa đường (multipass).
Từ công thức (2-23), (2-26) ta có:
1
A    2F 4 f   
2 2

T(f) = 1   1   sin   (2-27)
 1  R     2  

Độ lớn của T(f) tại đỉnh cộng hưởng:


2
 A 
T(f)= 1   (2-28)
 1 R 

Tỉ số giữa giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của bộ lọc là:
2
 2F 
c  1   (2-29)
  

Từ công thức (2-26) để F tăng lên (tức là số lượng kênh mà bộ lọc có khả
năng điều chỉnh được tăng lên) thì hệ số phản xạ R của gương phải lớn. Ngoài ra

Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 31


Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 2. Các thành phần trong hệ thống WDM

để tránh mất mát do suy hao hoặc phản xạ thì hai gương rất phẳng và đặt song
song nhau.
2.2.2.3 Bộ lọc Fabry-Perot khả chỉnh
Theo công thức (2-23), đỉnh hàm truyền đạt tại vị trí có tần số thoả mãn:
4 f 
  m (mZ)
2

c Ln
hay 2 . . m
 c

2Ln
hay  (2-30)
m

Theo công thức (2-30) có 2 cách để điều chỉnh băng thông của bộ lọc là
điều chỉnh L hoặc n. Khi cần điều chỉnh từ bước sóng  sang một bước sóng
mới +, cần điều chỉnh tích Ln một lượng thoả mãn:
2 Ln 2 ( Ln  Ln)
 
   

hay
Ln
Ln  . (2-31)

*Điều chỉnh băng thông bộ lọc bằng cách điều chỉnh L


Trong trường hợp cần điều chỉnh L, người ta thường sử dụng tinh thể áp
điện và nguồn điện ngoài.
L
Tinh thể áp điện

Hình 2-12 Cấu trúc bộ lọc Fabry-Perot khả chỉnh

Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 32


Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 2. Các thành phần trong hệ thống WDM

Bộ lọc Fabry-Perot khả chỉnh dùng tinh thể áp điện thường hay sử dụng có
cấu trúc như hình 2-12. Khoang cộng hưởng được tạo thành từ hai đầu sợi
quang đặt gần nhau. Hai đầu sợi quang đóng vai trò là hai gương phản xạ. Hai
lớp tinh thể áp điện được gắn vào hai đầu sợi quang như hình vẽ.

Khi tăng điện áp đặt vào hai lớp tinh thể áp điện một lượng v, thì chiều
dài lớp tinh thể áp điện tăng lên một lượng L, xác định theo công thức:

L=kL.v (2-32)

Trong đó: k là hằng số vật liệu [v-1]


L chiều dài của khoang cộng hưởng
Từ công thức (2-31) và (2-32) và giả thiết n cố định ta có :

/=L/L=k.v (2-33)
1  1 f
hay v  .  . ( 2-34)
k  k f

Như vậy khi muốn thay đổi bước sóng trung tâm bộ lọc từ  lên + thì
cần tăng điện đặt vào tinh thể áp điện một lượng v thoả mãn công thức (2-34).
Ví dụ, bộ lọc quang Fabry-Perot khả chỉnh có khoảng cách giữa các kênh là
=1nm, bước sóng trung tâm của bộ lọc trước khi điều chỉnh =1,5  m. Điện
áp đặt vào tinh thể cần thay đổi một lượng:

v=/k=1/(1500.10-2)=6,67(V)
* Điều chỉnh băng thông bộ lọc bằng cách điều chỉnh chiết suất khoang
cộng hưởng n.
Trong trường hợp cần điều chỉnh chiết suất n của khoang cộng hưởng,
người ta sử dụng các vật liệu điện quang lấp đầy khoang cộng hưởng. Các vật
liệu này có chiết suất phụ thuộc vào điện áp đặt vào. Khi cần thay đổi băng
thông bộ lọc, chỉ cần thay đổi điện áp đặt vào lớp vật liệu.
Vật liệu điện quang hay được sử dụng trong thực tế là tinh thể lỏng. Vật
liệu này giống vật liệu trong hệ thống hiển thị tinh thể lỏng. Tinh thể lỏng có
tính chất dị hướng nên chiết suất của nó có khả năng thay đổi khi thay đổi điện
áp đặt vào.

Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 33


Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 2. Các thành phần trong hệ thống WDM

Bộ lọc Fabry-Perot tinh thể lỏng là một công nghệ mới. Thiết kế bộ lọc
tương tự như bộ lọc thường, nhưng khoang cộng hưởng của nó làm từ tinh thể
lỏng. Thời gian điều chỉnh của bộ lọc cỡ  s , dải thông điều chỉnh khoảng 30 
40nm. Bộ lọc này có công suất tiêu thụ thấp và giá thành hạ. Tốc độ của bộ lọc
đủ lớn, có khả năng ứng dụng trong chuyển mạch gói tốc độ cao của mạng
WDM quảng bá và lựa chọn.
2.2.2.4 Mắc nối tầng các bộ lọc Fabry-Perot
Khi số lượng kênh trong hệ thống WDM tăng lên (do nhu cầu dung lượng
tăng), yêu cầu độ mịn F hiệu dụng của bộ lọc tăng lên. Có nhiều phương pháp để
tăng F của bộ lọc. Thứ nhất, ta cải thiện chất lượng thiết bị như điều chỉnh hai
gương bộ lọc rất song song nhau và tăng hệ số phản xạ R của gương. Thứ hai có
thể mắc nối tầng nhiều bộ lọc liên tiếp. Phương án thứ hai hiệu quả và đơn giản
hơn phương án thứ nhất.
Trong phần này ta sẽ nghiên cứu các phương pháp thực hiện trong phương
án hai, gồm dùng nhiều khoang cộng hưởng và cho tia sáng qua cùng một
khoang cộng hưởng nhiều lần. Hình 3.13A chỉ ra đường đi của tia sáng qua hệ
thống bộ lọc. Tia sáng được đi qua cùng một khoang cộng hưởng hai lần. Do đó
hàm truyền đạt công suất của bộ lọc này bằng bình phương hàm truyền đạt công
suất của bộ lọc đơn.

 1

2

A   2 R 
2

2
4 f   
T(f)= 1   1   sin    (2-35)
 1  R    1  R 2  
 
 

in
in

out
(A) (B)
Hình 2.13 Mắc nối tầng , (A) two-pass
(B) two-cavity

Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 34


Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 2. Các thành phần trong hệ thống WDM

Trong phương pháp dùng nhiều khoang cộng hưởng mắc nối tiếp (hình
3.13B), độ mịn của 2 khoang cộng hưởng được lựa chọn bằng nhau và bằng F,
độ rộng phổ tự do FSR tỉ lệ k:l (trong đó k, l là các số nguyên và (k,l)=1). Khi
đó độ mịn F tương đương của bộ lọc là F = max (k,l)Fo.
Hình 2.14 là ví dụ cho trường hợp k=3 và l=4. Hình2.14A là đặc tính
truyền đạt công suất của một khoang cộng hưởng lấy làm chuẩn (để đối chiếu)
có F=10. Hình2.14B là đặc tính truyền đạt của khoang cộng hưởng thứ nhất, có
FB=F=10, FSBB=1/3.FSR. Hình 2.14C là đặc tính truyền đạt công suất của
khoang cộng hưởng thứ 2 có F c=F=10, FSRc=1/4.FSR. Bộ lọc gồm 2 khoang
cộng hưởng mắc nối tiếp có hàm truyền đạt công suất bằng tích hai hàm truyền
đạt công suất thành phần. Hình 2.14D là hàm truyền đạt công suất của bộ lọc.
Từ hình vẽ ta nhận thấy độ rộng băng thông của bộ lọc bằng độ rộng băng
thông của khoang cộng hưởng thứ hai, nhưng FSR tăng lên 4 lần so với khoang
cộng hưởng thứ hai. Do đó, sđộ mịn F của bộ lọc F=4F=max(3,4)F.

T(f)
(A)

TB(f) f
i=0 1 2 3 4 5 6 7
(B)

TC(f) j=0 1 2 3 4 5 6 7 8

(C)
f

TD(f)
(D)

f
Hình 2.14 Đặc tính phổ bộ lọc Fabry – Perot hai khoang
Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 35
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 2. Các thành phần trong hệ thống WDM

Trong trường hợp nối tầng nhiều khoang cộng hưởng ta cần phân biệt 2
trường hợp:
- Khi k,l là hai số nguyên liên tiếp ((k,l) vẫn đảm bảo nguyên tố cùng nhau)
thì bộ lọc đó được gọi là bộ lọc hai khoang vernier (như ví dụ trên)
- Khi k,l chênh lệch nhau rất lớn thì bộ lọc đó được gọi là bộ lọc hai
khoang Coarse-Fine. Hình 2.15 chỉ ra một ví dụ về bộ lọc loại này có k=1, l=4.
Bộ lọc thứ nhất đóng vai trò là bộ lọc thô, bộ lọc thứ hai đóng vai trò là bộ lọc
TA(f)
tinh.
(A)

f
TB(f)
(B) j=0 1 2 3 4 5 6 7 8 9

f
TC(f)
(C)

f
Hình 2.15 Phổ của bộ lọc hai khoang Coarse-fine

2.2.3 Bộ tách kênh trong miền không gian


Bộ tách kênh trong miền không gian được cấu tạo từ các thành phần cơ bản
là cách tử và lăng kính. Lăng kính làm việc dựa trên nguyên lí tán sắc góc. Cách
tử hoạt động dựa trên sự giao thoa giữa các tia phản xạ (hoặc nhiễu xạ) trên một
cấu trúc có chu kì. Có ba loại cách tử cơ bản là cách tử nhiễu xạ, cách tử phản xạ
Bragg và cách tử Bragg quang âm.

Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 36


Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 2. Các thành phần trong hệ thống WDM

2.2.3.1 Dùng lăng kính làm phần tử tán sắc góc

i
r i’

Hình 2.16 Tán sác dùng lăng kính

Trong giai đoạn đầu của kĩ thuật WDM người ta thường hay sử dụng lăng
kính làm phần tử tán sắc góc (hình 2.16). Do chiết suất phụ thuộc vào bước sóng
ánh sáng nên chùm tia sáng có nhiều bước sóng khác nhau ở đầu vào sẽ bị lăng
kính phân tách thành các tia sáng đơn sắc khác nhau theo các hướng khác nhau
ở đầu ra. Theo định luật Snel:
di dn sin A
 x (2-36)
d  cos r / cos i

Lăng kính có mức độ tán sắc thấp, khó tách được các bước sóng gần nhau.
Vì vậy, người ta chỉ có thể sử dụng lăng kính trong trường hợp tách các bước
sóng ở hai cửa sổ truyền dẫn khác nhau (ví dụ ở hai bước sóng 1300nm và 1550
nm). Do đó, hiện nay lăng kính không được sử dụng nữa. Thay vào đó người ta
sử dụng cách tử làm phần tử tán sắc góc.
Lăng kính có mức độ tán sắc thấp, khó tách được các bước sóng gần nhau.
Vì vậy, người ta chỉ có thể sử dụng lăng kính trong trường hợp tách các bước
sóng ở hai cửa sổ truyền dẫn khác nhau (ví dụ ở hai bước sóng 1300nm và 1550
nm). Do đó, hiện nay lăng kính không được sử dụng nữa. Thay vào đó người ta
sử dụng cách tử làm phần tử tán sắc góc.
2.2.3.2 Cách tử nhiễu xạ
a. Giới thiệu

Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 37


Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 2. Các thành phần trong hệ thống WDM

Cách tử được cấu tạo gồm nhiều rãnh (như răng cưa), được khắc bằng dụng
cụ kim cương, trên bề mặt của các rãnh này được phủ một lớp phản xạ, số lượng
rãnh có thể lên tới vài nghìn trên 1mm (gọi là mật độ in của cách tử). Cách tử có
khả năng truyền hoặc tán xạ ánh sáng theo những hướng nhất định tuỳ thuộc vào
bước sóng của ánh sáng tới. Góc tán xạ phụ thuộc vào khoảng cách rãnh (gọi là
bước cách tử), góc tới và bước sóng của ánh sáng tới.
Cũng giống như lăng kính, ánh sáng không đơn sắc đầu vào, sau khi đi qua
lăng kính sẽ được tách thành các tia đơn sắc ở đầu ra theo các góc khác nhau.
Khác với lăng kính, cách tử nhiễu xạ cho độ phân giải giữa các góc nhiễu xạ ở
các bước sóng khác nhau lớn hơn.

1 , 2 ,...n  n
1 2

Hình 2.17 Sử dụng cách tử để tách bước sóng

Tại một bước sóng có duy nhất một hướng ra có công suất ra lớn nhất. Các
bước sóng khác nhau có hướng ra khác nhau. Do đó ta có thể tách được một
bước sóng ra mong muốn bằng cách đặt sợi quang tại các vị trí có góc đón ánh
sáng thích hợp.
b) Nguyên lý và các tham số của cách tử nhiễu xạ
Hình 3.18 minh hoạ sự phản xạ ánh sáng của một tia sáng ở bước sóng xác
định. Theo hình vẽ độ chênh lệch về pha giữa hai tia phản xạ tại hai rãnh cách tử
kề nhau là:
2
   (sin   sin  ) (2-37)

Trong đó :  là góc tới


 là góc nhiễu xạ

Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 38


Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 2. Các thành phần trong hệ thống WDM


Hình 2.18Cách tử nhiễu xạ

Giả sử cách tử có N rãnh phản xạ. Công suất đầu ra tại góc nhiễu xạ  tỉ lệ
với:
2 2
N
sin( N . / 2)
X= e
m 1
jm
=
sin( / 2)
(2-37)

Từ công thức (2-37), ta thấy rằng X là một hàm tuần hoàn theo  và có
chu kì là 2  , Xmax= N2 tại   2 m . Mặt khác theo công thức (2-37),  là một
hàm của bước sóng  . Do đó tồn tại nhiều bước sóng cho công suất đầu ra lớn
nhất tại cùng góc. Khoảng cách giữa các bước sóng này là độ rộng phổ tự do của
bộ lọc (FSR). Như vậy FSR bằng khoảng cách giữa các bước sóng mà tại đó 
thay đổi một góc 2  . Khi hai bước sóng cùng nằm trong một khoảng tại FSR
thì chúng phản xạ ở các góc phản xạ khác nhau.

Gọi m là bước sóng mà tại đó   2 m . Theo công thức (2-36) ta có:


2(sin   sin  ) (sin   sin  )
m =  (2-38)
2 m m

Dải phổ tự do bậc m là khoảng cách giữa 2 bước sóng m và m1 , và được
xác định như sau:
 (sin   sin  ) m 1 
FSRm= m1 - m = m(m  1)
=  m (2-39)
m m 1

Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 39


Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 2. Các thành phần trong hệ thống WDM

Công thức (2-39) chỉ ra rằng bậc nhiễu xạ càng lớn thì FSR càng nhỏ. Để
xác định độ phân giải phổ của bộ lọc ta xem xét hai kênh ở bước sóng m ,
m   . Giả sử 2 bước sóng này có công suất lớn nhất tại các bước sóng có góc
khúc xạ là  và    . Ta có:
  (sin   sin  )
m  m

    (sin   sin(    ))

 m m

     
suy ra   sin   sin        2cos     sin
m m  2  2


vì  rất nhỏ nên    cos(  )
m

m
hay:   . (2-40)
 cos 

Trong đó m là bậc nhiễu xạ.


Hình 2.20 chỉ ra đồ thị phân bố công suất theo góc bức xạ tại hai bước sóng
 và    . Theo tiêu chuẩn về độ phân giải Rayleigh, độ chênh lệch  giữa
hai đỉnh nhiễu xạ phải bằng độ chênh lệch giữa hai hướng có góc nhiễu xạ nhỏ
nhất (hình 2.20). Do đó, với một bước sóng  xác định thì  bằng độ chênh
lệch giữa hai góc nhiễu xạ có X đạt giá trị lớn nhất và nhỏ nhất đầu tiên.


X ( ,  ) X (  ,    )


Hình 2.20 Cách tử Bragg khả chỉnh

Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 40


Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 2. Các thành phần trong hệ thống WDM

Theo công thức (2-37), X đạt giá trị lớn nhất tại  =0 và X đạt giá trị nhỏ
nhất đầu tiên tại   2 / N Thay vào công thức(2-36)ta có:
2
0   (sin   sin  ).
m

2 2
  (sin   sin(    )).
N m

Do đó:
2 2 2  
  sin   sin(    )  2 cos(   ) sin( )
N m m 2 2

Vì  rất nhỏ nên :


1 
 . .cos 
N m

vậy :
 cos  1
.  (2-41)
m N

Kết hợp công thức (2-40) và (2-41), ta có để tách được các kênh quang
có khoảng cách kênh  phải thoả mãn :
m  FSRm
   m . (1-42)
mN m 1 N

Theo công thức (2-42), muốn tăng độ phân giải phổ của bộ tách kênh, ta có
thể tăng N hoặc giảm FSR. Tổng số kênh quang mà cách tử có khả năng phân
tách là:
FSRm m 1
Nch= <N  (2-43)
 m

Như vậy Nch tăng tỉ lệ theo N


c) Các ứng dụng của cách tử nhiễu xạ
Nói chung, các bộ tách kênh sử dụng cách tử nhiễu xạ bao gồm ba phần
chính là các phần tử vào (là một sợi truyền dẫn) và phần tử ra (là mảng sợi),
phần tử hội tụ quang, phần tử tán sắc góc grating.

Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 41


Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 2. Các thành phần trong hệ thống WDM

Hình 2.21 là cấu hình đơn giản của bộ tách kênh Finke. Trong đó, mảng
đầu sợi quang được đặt tại tiêu cự của một thấu kính tròn, phần tử tán sắc góc
gratting được đặt tai tiêu cự bên kia của thấu kính đó. Bộ tách kênh thực tế loại
này đã thực hiện tách từ 4 đến 6 kênh với suy hao khoảng 1,2đến 1,7dB (triển
vọng có thể tách được 10 kênh).

Thấu kính tròn

Cách tử


1 đầu mảng sợi

2

3

4
Thấu
1, 2, 3, 4 C
kính tròn đầu
 ách tử
1, mảng sợi
1
 Hình2.21
Hình Sơ đồ
2.22 Sơ đồbộbộghép
ghépkênh
kênh Finke.
Hình 2.22 là bộ
 , tách
  Littrow với a) là cấu trúc cơ bản, b) là cấu trúc thực tế
2 2 3, 4 Finke.

sử dụng lăng kính GRIN.
3 Lăng kính chuẩn trực Cách tử

1
4

1,2
2

a)
Lăng kính Grin
1
Cách tử
1,2
2

b)

Hình 2.22. Bộ tách Littrow


a) Cấu trúc cơ bản, b) Cấu trúc thực tế sử dụng

Hình 2.23 là bộ tách kênh sử dụng nhiễu xạ Planar và gương cầu lõm.
Cách tử nhiễu xạ được đặt trước hệ thống đầu mảng sợi quang, phần giữa có một
khe hở hẹp. Gương cầu lõm có tác dụng làm thay đổi hướng của bất kì tia đa

Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 42


Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 2. Các thành phần trong hệ thống WDM

bước sóng nào thành chùm tia song song quay trở lại cách tử. Tia này khi đã đến
cách tử sẽ bị tán sắc và phản xạ trở lại gương, phản xạ một lần nữa. Các tia sáng
có cùng bước sóng sẽ hội tụ trên cùng một sợi quang. Cấu trúc này có hệ số
truyền đạt và hội tụ bằng 1. Vì vậy, hiệu suất ghép khá cao.
Số lượng kênh có thể ghép trong thiết bị phụ thuộc nhiều vào phổ của
nguồn quang. Từ năm 1993, có thể ghép được 6 kênh (đối với LED) và 22 kênh
(đối với nguồn Laser). Nếu sử dụng kỹ thuật cắt phổ nguồn phát LED để nâng
cao số kênh ghép thì có thể lên tới 49 kênh.

1, 2,..., n

1 Gương lòng chảo

n

Cách tử
Hình 2.23 Bộ tách sử dụng cách tử nhiễu xạ Planar và gương lòng
chảo.

Ngoài ra, có thể sử dụng cách tử lòng chảo để phản xạ ánh sáng. Góc
nghiêng của rãnh phải thay đổi liên tục để duy trì đường phân giác của góc hợp
bởi tia tới và tia phản xạ ABC luôn vuông góc bề mặt răng cưa.
N
C
A

B
Hình 2.24 Cách tử hình lòng
chảo.

Các sợi đầu ra

Cách tử lòng chảo


Sợi vào

Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 43


Hình 2.25 Sơ đồ cấu trúc bộ tách sử dụng cách tử lòng
chảo
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 2. Các thành phần trong hệ thống WDM

Một ứng dụng của cách tử lòng chảo như hình 2.25, thiết bị loại này đơn
giản hơn vì không sử dụng phần tử hội tụ quang (thấu kính hoặc lăng kính).
Thiết bị loại này đã thực hiện ghép 4 kênh, suy hao 3,6 dB.
Tóm lại thiết bị tách kênh quang dùng các cách tử nhiễu xạ làm phần tử tán
sắc góc thường được sử dụng theo các cách như chỉ ra ở trên.
2.2.3.3 Cách tử phản xạ Bragg
a. Cách tử phản xạ Bragg sợi
Cách tử phản xạ Bragg sợi quang là một đoạn sợi quang có chiết suất thay
đổi theo chu kì dọc theo lõi sợi quang. Cách tử sợi quang Bragg thông thường
trước đây khó sản xuất được với độ dài quá 15cm, do hạn chế về chiều dài của
mặt nạ pha. Công nghệ chế tạo hiện đại đã cho phép thay đổi các thông số như
độ dài cách tử, chiết suất có thể điều biến theo yêu cầu tạo nên cách tử sợi quang
nhiều bậc. Nhờ đó, một số lớn các bộ lọc được tạo ra với các thông số khá hoàn
thiện.
Cách tử Bragg sợi quang được tạo ra bằng cách chiếu chùm tia tử ngoại
vào sợi quang. Chùm tia tử ngoại được chiếu qua một mặt nạ pha và tạo ra các
mẫu giao thoa làm thay đổi cấu trúc lõi sợi quang một cách có chu kì. Kết quả là
ta nhận được một cấu trúc chiết suất lõi sợi quang ổn định và cố định.
Cách tử phản xạ Bragg hoạt động dựa trên nguyên tắc sau: khi chiếu một
chùm sáng đa sắc qua cách tử chỉ có duy nhất một bước sóng thoả mãn điều kiện
phản xạ Bragg bị phản xạ trở lại, các bước sóng khác được truyền qua. Để xác

định điều kiện phản xạ Bragg, thay      vào công thức (2-38) :
2

2n  mm (2-44)

trong đó n là chiết suất lõi sợi quang.

Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 44


Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 2. Các thành phần trong hệ thống WDM

Như vậy có thể coi cách tử là một khoang cộng hưởng có bước sóng thoả
mãn điều kiện phản xạ Bragg. Tại các bước sóng không thoả mãn điều kiện trên
thì ánh sáng không bị ảnh hưởng và truyền qua cách tử đến đầu thu. Về cơ bản
cách tử Bragg hoạt động như một bộ lọc quang. Bộ lọc quang loại cách tử Bragg
có suy hao xen thấp, đặc tính phổ có dạng bộ lọc băng thông (BPF) với khả năng
đạt được khoảng cách giữa các kênh là 50GHz. Đó là một đặc tính hoàn toàn
thuyết phục. Ta có thể tạo ra bộ lọc khả chỉnh từ một cấu trúc cách tử Bragg. Có
hai phương pháp thay đổi băng thông của bộ lọc là điều khiển bằng nhiệt hoặc
thay đổi độ nén dãn của sợi bằng tải cơ, song cách thứ hai đạt được tốc độ điều
chỉnh cao hơn.

L
Hình 2.26 Cách tử phản xạ Bragg sợi

b) Các ứng dụng của bộ lọc phản xạ Bragg


1

Cách tử Bragg
1 , 2 ,...., n1 3

1 2 4
2 ,...., n
3dB 3dB
Coupler 1 Coupler
A

C
Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 45
Hình 2.27 Bộ lọc quang dùng cách tử Bragg
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 2. Các thành phần trong hệ thống WDM

Hình 2.27 một bộ tách kênh quang ứng dụng công nghệ trên. Thiết bị bao
gồm hai coupler 3dB và hai cách tử phản xạ Bragg.

Khi đưa chùm sáng đa sắc có bước sóng 1 , 2 ,.... vào cổng 1, chùm sáng
qua Coupler 3dB thứ nhất được chia thành hai luồng đến 2 cách tử. Giả sử bước
sóng 1 thoả mãn điều kiện phản xạ Bragg, ánh sáng có bước sóng 1 bị phản xạ
bởi cách tử. Hình 2.27B chỉ ra hai đường đi của ánh sáng phản xạ đến cổng 2.
Cả hai luồng ánh sáng đều bị dịch pha một góc 90o nên tín hiệu ở đầu ra cổng
hai rất lớn. Cổng 1 cũng có hai luồng tín hiệu đi ra. Nhưng hai luồng này ngược
pha nhau nên tín hiệu tổng tại cổng 1 bằng không. Hình 2.27C chỉ ra đường đi
của ánh sáng tới cổng 3 hai luồng này ngược pha nhau và bị triệt tiêu. Cổng 4
cũng có hai đường tín hiệu ra đi theo hai đường khác nhau, hai đường này đồng
pha nên được cộng hưởng.

Như vậy bước sóng 1 bị phản xạ và được đưa tới cổng 2. Các bước sóng
còn lại được đưa tới cổng 4. Khi ghép thêm các bộ lọc thích hợp nối tiếp vào
cổng 4 sẽ tách được các bước sóng khác trong chùm sáng đa sắc.
Bước sóng trung tâm của bộ lọc có thể điều chỉnh bằng cách thay đổi chu
kỳ cách tử. Có hai cách thực hiện: điều khiển bằng nhiệt hoặc thay đổi độ nén
dãn của sợi quang bằng tải cơ.

Hình 2.28 Cách tử phản xạ Bragg có cách tử hình quạt


Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 46
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 2. Các thành phần trong hệ thống WDM

Một ứng dụng khác của cách tử phản xạ Bragg được chỉ ra trên hình 3.29.
Sợi quang được đặt trên đỉnh cách tử hình quạt. Chu kỳ là  . Khi bước sóng 
của ánh sáng tới thoả mãn điều kiện Bragg thì phản xạ xảy ra rất mạnh.
Với  là một bước sóng cho trước. Ta có thể tạo thành bộ lọc quang có
bước sóng trung tâm là  bằng cách điều chỉnh vị trí tương đối giữa cấu trúc
cách tử và sợi quang để đạt được giá trị  thích hợp.
2.3.3.4 Bộ lọc quang âm phản xạ Bragg
Khi cho sóng âm truyền dọc theo sợi quang, chiết suất sợi quang sẽ thay
đổi theo chu kì. Sợi quang hoạt động như một cách tử phản xạ Bragg chu kì 
(hình 2.29)

Khi cho một chùm sáng đa sắc chiếu vào sợi quang có góc tới B (hình vẽ),
thì bước sóng thoả mãn điều kiện sau sẽ phản xạ:

2n. sin(B)= (2-45)

Các bước sóng khác không thoả mãn điều kiện (3-48) sẽ được truyền qua
trong suốt. Kết quả là ta tạo được bộ lọc quang dựa trên hiệu ứng âm quang.

2, 3,
4,...

B
1, 2, 3,

4,... 
1

L
Hình 2.29 Bộ lọc quang âm cách tử Bragg

Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 47


Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 2. Các thành phần trong hệ thống WDM

2.3 Bộ khuếch đại quang


2.3.1 Sự cần thiết sử dụng các bộ khuếch đại quang
Các bộ khuếch đại quang đóng vai trò cực kì quan trọng trong các mạng
cáp đường dài. Trước đây khi chưa có khuếch đại quang, việc đưa kĩ thuật ghép
bước sóng quang WDM ứng dụng vào mạng thông tin quang nhằm tăng dung
lượng hệ thống chưa thực sự chứng tỏ được tính kinh tế của mình so với các giải
pháp tăng dung lượng khác. Khi đó, phương pháp chuẩn để khắc phục suy hao
của tín hiệu quang là đặt các bộ lặp điện dọc theo tuyến ở những cự ly cần thiết.
Bộ lặp điện như vậy bao gồm : một photodetector để tách tín hiệu quang vào (tín
hiệu này rất yếu do suy hao đường truyền và bị nhiễu bởi các hiệu ứng và ảnh
hưởng khác), một bộ khuếch đại điện, mạch định thời để duy trì định thời của
tín hiệu, một Laser phát kèm theo một bộ điều khiển. Các bộ lặp này bị hạn chế
bởi tốc độ của các thành phần thiết bị điện, bởi vậy các hệ thống thông tin quang
có dung lượng rất lớn nhưng chỉ được sử dụng hạn chế do sự có mặt của các bộ
lặp điện. Với các bộ khuếch đại quang không bị giới hạn bởi bất kì băng tần điện
cũng như thiết bị điện tử nào vì bộ khuếch đại quang sẽ khuếch đại trực tiếp tín
hiệu quang, không qua bất kì chuyển đổi điện nào. Khuếch đại tín hiệu quang
không bị phụ thuộc bởi dạng tín hiệu và dạng điều chế do nó chỉ tác động vào
thành phần biên độ chứ không tác động vào thành phần thời gian và dạng tín
hiệu. Khi thay đổi phương pháp điều chế tín hiệu thì cũng không cần thay đổi bộ
khuếch đại. Với hệ thống WDM, khuếch đại quang cho phép khuếch đại đồng
thời các kênh quang trong toàn bộ dải bước sóng.Do đó bộ khuếch đại quang sợi
chính là chìa khoá cho sự phát triển của tất cả các mạng quang dung lượng lớnvà
có cự li xa.

2.3.2 Bộ khuếch đại quang sợi EDFA


Sự ra đời của khuếch đại quang sợi là một tiến bộ rất lớn trong lĩnh vực
công nghệ viễn thông, đơn giản hoá rất nhiều cho việc lắp đặt các mạng cáp
quang diện rộng.
Hiện nay, các bộ khuếch đại quang sợi pha tạp erbium EDFA được ứng
dụng rộng rãi hơn cả do nó có hệ số khuếch đại cao, công suất lớn và mức nhiễu

Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 48


Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 2. Các thành phần trong hệ thống WDM

gần như lí tưởng, công tác tại bước sóng 1550nm là bước sóng truyền dẫn tối ưu
ở hiện tại và tương lai, kết hợp dễ dàng được với sợi quang. EDFA không nhạy
cảm với hiệu ứng phân cực và loại trừ được nhiễu xuyên âm giữa các kênh có
các bước sóng khác nhau. Với những khả năng to lớn như vậy, EDFA được coi
như là một trạm lặp thế hệ mới, nó được ứng dụng rộng rãi trong các hệ thống
viễn thông hiện tại và tương lai.
a) Cấu trúccủa EDFA
Bộ khuếch đại quang sợi EDFA được cấu trúc bởi một đoạn sợi quang sợi
pha tạp Erbium cùng các thành phần cần thiết khác.Các thành phần này gồm các
thành phần thiết bị ghép thụ động WDM, bộ cách li quang Isolator và thiết bị
tích cực như Laser bơm…. Có 3 loại cấu hình bơm ,bơm xuôi,bơm ngược va
bơm cả hai hướng.Hình vẽ 2.30 a,b c mô tả cấu trúc điển hình của mổi loại bộ
khuếch đại quang sợi.
EDFA là một đoạn sợi quang có pha tạp Ebium, thực hiện chuyển đổi năng
lượng phát xạ của nguồn bơm thành công suất tín hiệu. Nguồn bơm của laser
thường ở hai bước sóng 1480 nm và 980 nm. Bơm ở bước sóng 1480nm có hiệu
suất thấp hơn so với bước sóng 980 nm và mức độ đảo mật độ cũng thấp hơn.
Tuy nhiên, laser bơm tại bước sóng 1480nm có công suất phát lớn hơn so với
laser 980nm. EDFAIsolator
thường có dải bước sóng khuyếch đại là 30 đến 35 nm
Tín nm-1565
(1535 hiệu nm). Coupler WDM Tín hiệu
vào EDF ra
Isolator
Dòng bơm
vào
a) Bơm cùng chiều

vào
Isolator Isolator
Tín hiệu Coupler WDM Tín hiệu
vào EDF
ra
Dòng bơm
vào
b) Bơm ngược chiều

Tín hiệu Coupler WDM Coupler WDM Tín hiệu


vào EDF ra

Dòng bơm Dòng bơm


vào
Nguyễn Tnành Chungvào
– D2001VT 49
c) Bơm song hướng
Hình 2.30 Các cấu hình bơm
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 2. Các thành phần trong hệ thống WDM

Theo lý thuyết, hệ số nhiễu của EDFA đạt được giới hạn lượng tử (giới hạn
lượng tử này gây ra do phát xạ tự phát). Thực nghiệm cho thấy, hệ số nhiễu của
bộ khuếch đại đạt được là xấp xỉ 3dB, giá trị thực tế có thể nằm trong dải 3,5 6
dB. Độ khuếch đại của EDFA là cực kì cao, G đạt tới 45dB (tức 10500lần) khi
sử dụng một bộ khuếch đại 2 tầng. EDFA lại có độ nhạy phân cực thấp, đó là
một ưu điểm lớn của hệ thống các bộ khuếch đại mắc chuỗi. Các đặc tính bão
hoà tốt do công suất bão hoà tăng tuyến tính với công suất bơm.
Thời gian sống dài ở trạng thái kích thích (10 ms) của các ion Er 3+ là ưu
điểm lớn nhất của EDFA so với các loại bộ khuếch đại khác. Do trạng thái kích
thích có thể tích luỹ công suất bơm trong một thời gian dài, nên công suất bơm
yêu cầu để giữ được mức năng lượng đủ lớn trong một bộ khuếch đại thường rất
thấp, chỉ 10mW đến 20 mW để đạt được hệ số khuếch đại tín hiệu 30 dB. Với
các tín hiệu ở các bước sóng khác nhau, sự xuyên âm đa kênh trong bộ khuếch
đại rất thấp do thời gian sống ở các trạng thái kích thích dài, mật độ hạt ở trạng
thái kích thích không thể đáp ứng với những thay đổi tín hiệu quá nhanh từ bưóc
sóng này xuyên qua bước sóng khác, để mang năng lượng từ bước sóng này
sang bước sóng khác. Cũng vì lý do này, EDFA là bộ khuếch đại không méo,
thậm chí trong trường hợp bão hoà sâu. Hiển nhiên EDFA có thể tích hợp trong
một mạng quang vì nó là một thành phần có cấu tạo dựa trên một đoạn sợi
Silica. Nhược điểm chính của EDFA, đó là phổ khuếch đại của EDFA không
bằng phẳng mà xuất hiện các đỉnh khuếch đại, hệ số khuếch đại không như nhau
đối với mọi bước sóng.
Tuỳ thuộc vào yêu cầu thiết kế hệ thống mà bộ khuếch đại có thể ở vị trí
khác nhau trên tuyến và có yêu cầu kỹ thuật riêng (hình 2-30)

Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 50


Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 2. Các thành phần trong hệ thống WDM

- Bộ khuếch đại công suất BA (Booster Amplifier) Là thiết bị EDFA


có công suất vào lớn,được sử dụng ngay sau Tx để tăng mức công suất tín
hiệu.Do công suất ra tương đối cao nên có thể bỏ qua tạp âm ASE.
- Bộ khuếch đại đường dây LA (Line Amplifier)Là thiết bị EDFA có mức
tạp âm thấp, được sử dụng trên đường truyền (giữa hai đoạn sợi quang) đê tăng
chiều dài khoảng lặp.Yêu cầu có khả năng khuếch đại có công suất vào nhỏ,
công suất ra lớn và nhiễu gây ra nhỏ nhất.
- Bộ tiền khuếch đại PA (Pre – Amplifer) Là thiết bị EDFA có mức tạp âm
thấp,được sử dụng ngay trước Rx để tăng độ nhạy thu.Để đại được mức tạp âm
ASE thấp,người ta sử dụng các bộ lọc quang băng hẹp có thêm chức năng điều
chỉnh bước sóng trung tâm theo bước sóng nguồn phát.

1 BA LA PA 1
1 MUX DMU
X

n n
Hình 2.31Các vị trí của bộ khuếch đại quang trên
tuyến thông tin quang

Bản thân bộ khuếch đại gây ra nhiễu cho hệ thống. Sau mỗi bộ khuếch đại
tỉ số tín hiệu trên tạp âm giảm. Do đó, thường sau ba bộ khuếch đại phải đặt
thêm bộ lặp để phục hồi tín hiệu.

2.4 Bộ thu quang


Bộ thu thực hiện chức năng biến đổi tín hiệu quang thành điện. Bộ thu phải
thích hợp với bộ phát cả về bước sóng sử dụng và phương thức điều chế. Đồng
thời bộ thu phải được thiết kế sao cho đưa ra mức tín hiệu phù hợp.

Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 51


Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 2. Các thành phần trong hệ thống WDM

Bộ thu quang thường sử dụng Photodiode làm phần tử tách sóng quang.
Ngoài ra còn có bộ làm phẳng đáp ứng tần số, bộ khuếch đại, bộ lọc... Độ phức
tạp của mạch giải điều chế phụ thuộc vào phương pháp điều chế sử dụng.
Có hai loại Photodiode hay sử dụng là PIN và ADP. Photodiode PIN có
yêu cầu công suất thấp, nhưng kém nhậy cảm chỉ hoạt động trên một dải tần số
hẹp và cần có bộ khuếch đại ở trước. APD thường sử dụng cho các tuyến thông
tin đường dài.
Thành phần cấu tạo chính của Photodiode là một số lớp tiếp giáp p-n phân
cực ngược. Thông qua hiệu ứng quang điện một photon đi qua lớp tiếp giáp sẽ
kích thích và tách ra một cặp điện tử – lỗ trống trong miền p (hoặc n) của hệ
thống. Các điện tử được giải phóng trong miền p sẽ chạy sang miền n (hoặc các
lỗ trống trong miền n sẽ chạy sang miền p). Kết quả là sẽ tồn tại một dòng điện
chạy trên mạch ngoài. Một trong những tham số quan trọng của bộ thu là độ
nhạy máy thu. Nó là mức công suất nhỏ nhất của tín hiệu tới mà máy thu vẫn thu
được tín hiệu và đạt được tỷ số lỗi BER yêu cầu.

2.5 Sợi quang


Sợi quang là thành phần rất quan trọng. Trong hệ thống truyền dẫn quang,
sợi quang đóng vai trò là phương tiện truyền dẫn. Hiện nay, sợi quang đơn mode
tuân theo khuyến nghị G 652 được sử dụng nhiều nhất. Giá trị tán sắc không
nằm ở bước sóng 1310 nm. ở vùng 1550nm tán sắc rất lớn, cỡ 18ps/nm.km. Tuy
nhiên, suy hao ở vùng bước sóng 1550 nm thấp hơn rất nhiều so với vùng
1310nm, hơn nữa bộ khuếch đại quang EDFA làm việc tại vùng này, nên sợi
quang dịch tán sắc DSF (tuân theo khuyến nghị G.653) ngày càng ứng dụng
nhiều hơn. Sợi quang
Tán dịch
sắc tán sắc có tán sắc bằng không ở bước sóng 1550 nm.
(ps/nm.km)
Sợi quang này phù hợp cho các hệ thống ghép mật độ thưa, hoặc hệ thống kênh
20cự ly lớn, nhưng
mật độ khá cao, không thích hợp cho các hệ thống ghép kênh
Sợi quang
10 vì hiệu ứng
mật độ cao DWDM G.652
trộn tần 4 sóng xảy ra rất mạnh. Sợi quang NS-
DSF (tuân theo 0khuyến nghị G655) có mức tán xạ thấp ở cửa sổ thứ 3. Loại sợi
này rất phù hợp Sợi quang
-10cho công nghệ DWDM cự ly dài.
G.653
-20 Sợi quang
G.655
1300 1400 1500 1600
Bước sóng (nm)
Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 52
Hình 2.32 Tán sắc của một số loại sợi quang
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 2. Các thành phần trong hệ thống WDM

Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 53


Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 3. Một số vấn đề công nghệ then
chốt.

Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 54


Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 3. Một số vấn đề công nghệ then
chốt.

CHƯƠNG III

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CÔNG NGHỆ THEN CHỐT


Hệ thống WDM có ý nghĩa to lớn đối với việc xây dựng mạng thông tin
quang nhưng hiện nay vẩn còn một số vấn đề công nghệ.Ví dụ:yêu cầu đối với
bước sóng và tính ổn định của nguồn quang;tính phi tuyến của sợi quang hạn
chế rất nhiều công suất ra của bộ khuyếch đại,hiệu ứng trộn bốn bước sóng gây
ra xuyên nhiễu giữa các kênh;khi tốc độ truyền dẫn cao phải khắc phục ảnh
hưởng của tán sắc;vấn đề giám sát bộ khuyếch đại quang vv…Dưới đây đề tài
sẽ giới thiệu những vấn đề chính sau.

3.1 Ổn định bước sóng của nguồn quang


Trong điều kiện hoạt động bình thường, các nguồn quang chịu rất nhiều
điều kiện bên ngoài tác động cũng như các điều kiện từ bên trong, ví dụ như các
thay đổi điều kiện nhiệt độ, sự tác động của nhiễu, độ già hoá các linh
kiện...Các sự tác động đó gây nên những thay đổi không chỉ về công suất mà
còn thay đổi về bước sóng nguồn quang
Sự suy giảm công suất sẽ làm cho dạng hình mắt của tín hiệu ở đầu thu bị
thu hẹp lại, do đó sẽ làm giảm chất lượng BER của hệ thống. Công suất tín hiệu
không ổn định cũng khiến cho tuổi thọ các linh kiện làm việc trong hệ thống
không đảm bảo, độ tin cậy của hệ thống giảm.
Bước sóng của nguồn quang không ổn định sẽ gây ra những ảnh hưởng hết
sức nghiêm trọng. Các kênh quang do không ổn định tần số sẽ dịch chuyển sang
các tần số khác thuộc phạm vi của kênh quang khác gây ra xuyên âm. lúc đó, có
kênh thì mất hoàn toàn tín hiệu do tần số bị lệch khỏi băng thu của kênh đó, có
kênh thì bị xuyên nhiễu từ kênh khác và cũng không thể đảm bảo chất lượng.
Trong trường hợp toàn bộ số kênh của hệ thống mất ổn định, hệ thống sẽ mất
hoàn toàn thông tin, hoặc thông tin có được nhưng chỉ là một mớ hỗn độn.
Vì vậy trong ứng dụng hệ thống WDM, yêu cầu đồng bộ giám sát bước
sóng, ổn định bước sóng cũng như ổn định công suất quang từng bước sóng
luôn cần phải được quan tâm đặc biệt. Điều này có nghĩa là hệ thống WDM
phải quy định, điều chỉnh chính xác bước sóng của nguồn quang và công suất

Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 55


Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 3. Một số vấn đề công nghệ then
chốt.
từng bước sóng. Nếu không, sự trôi bước sóng do các nguyên nhân sẽ làm cho
hệ thống không ổn định và kém tin cậy. Hiện nay có hai phương pháp chủ yếu để
ổn định bước sóng của nguồn quang là:

+ Phương pháp điều khiển phản hồi nhiệt độ : thông qua nhiệt độ của bộ
kích quang để điều khiển, giám sát mạch điện điều nhiệt với mục đích điều
khiển bước sóng và ổn định bước sóng.
+ Phương pháp thứ hai thông qua giám sát bước sóng:thuông qua việc
giám sát bước sóng tín hiệu quang ở đầu ra, dựa vào sự chênh lệch trị số giữa
điện áp đầu ra (tách được từ tín hiệu quang đầu ra nhờ photodiode) và điện áp
tham khảo tiêu chuẩn để điều khiển nhiệt độ của bộ phát quang, từ đó ổn định
được nguồn quang.

3.2 Ảnh hưởng của tán sắc sợi quang đối với truyền dẫn
Tán sắc là hiện tượng những sóng ánh sáng có tần số khác nhau truyền dẫn
với tốc độ khác nhau trong cùng một môi trường.Tán sắc là bản chất của sợi
quang,tán sắc gây ra hiện tượng trải rộng(dãn xung)xung tín hiệu,làm cho biến
dạng xung tín hiệu trong khi truyền và tỉ số lổi bít cao,do đó ảnh hưởng đến tốc
độ truyền dẫn và khoảng cánh trạm lặp.Ví dụ như tuyến có tốc độ 10 Gbit/s sử
dụng sợi G.652,công suất penalty là 1 dB tín hiệu giới hạn tán sắc của nó là
80km.Bộ khuyếch đại cải thiện khoảng cánh giữa các trạm lặp(bị giới hạn bởi
suy hao)trên tuyến rất nhiều.Nhưng do nhu cầu ngày càng lớn về các dịch vụ
mới có tốc độ cao nên tán sắc trở thành tham số chính giới hạn khả năng nâng
cao dung lượng của tuyến cáp quang.Chính vì vậy chúng ta cần phải giảm ảnh
hưởng của tán sắc.
*Các giải pháp giảm ảnh hưởng của tán sắc :
+ Sử dụng các nguồn phát có độ rộng phổ hẹp kết hợp với điều chế ngoài.
+ Lựa chọn sợi quang phù hợp.
+ Sử dụng các bộ bù tán sắc...
Trong phạm vi đề tài nay em chỉ đề cập đến các phương pháp bù tán sắc
khả thi trên tuyến trục Bắc –Nam.

Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 56


Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 3. Một số vấn đề công nghệ then
chốt.
3.2.1 Phương pháp bù tán sắc bằng điều chế tự dịch pha(SPM)
a)Nguyên lý của kỹ thuật bù tán sắc bằng điều chế tự dịch pha
Tán sắc sẽ gây ra hiện tượng dịch tần tuyến tính trong xung.Mặt khác khi
một xung tín hiệu có công suất P nằm trong ngưỡng phi tuyến của sợi (đối với
trường hợp đơn kênh P>18dB,đối với trường hợp đa kênh thì P nhỏ hơn và
giảm khi số kênh khi số kênh truyền dẩn tăng), sườn lên của xung bị dịch về
phía bước sóng dàI có hiệu ứng SPM và hiện tượng này gọi là chirp phi tuyến.
Đối với các sợi quang theo tiêu chuẩn G.652, G.653 sử dụng trên tuyến thì chirp
phi tuyến này ngược với chirp tuyến tính. Xung sẽ bị chirp một lượng bằng tổng
hai chirp trên. Như vậy trong trường hợp này xung phải chịu một lượng chirp
bằng chirp tuyến tính trừ đi chirp phi tuyến nên xung dường như đã được hiệu
ứng SPM “bù chirp do tán sắc gây ra”.
Những lý luận trên đã được thử nghiệm lại bằng thực nghiệm truyền xung
dạng Gauss độ rộng xung là 20ps, công suất đỉnh là 50mw. Kết quả thí nghiệm
được trình bày ở hình 3.1.Hình này gồm 3 đường biểu diển độ rông xung theo
thời gian truyền trong 3 trường hợp tán sắc khác nhau và ta có nhận xét:trường
hợp sợi có tán sắc âm (đường nét đứt) thì đầu tiên xung co lại sau đó lại bị dãn
rộng ra rất nhanh,nhanh hơn cả trường hợp tán sắc dương.Với sợi có hệ số tán
sắc D=-1ps/nm.km thì tại khoảng cách cỡ 10km độ rộng xung đạt cực tiểu (cỡ
15 ps) nhưng ở khoảng cách 60 km thì độ rộng xung đạt 40 ps. Đối với tán sắc
dương (đường liền nét tương ứng loại sợi G.652 và sợi G.653)thì đàu tiên xung
lại và đạt cực tiểu sau một khoảng truyền dẫn dàI cỡ 60 km.Nếu tiếp tục truyền
thi xung sẽ bị dãn rộng ra do các hiệu ứng tán sắc thông thường.Vậy xung th
truyền ở ngưỡng hi tuyến ở một công suất nào đó có thể loại bỏ hoàn toàn tán
sắc.

Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 57


Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 3. Một số vấn đề công nghệ then
chốt.

(ps)

Độ rộng xung 60 D = -1 ps/nm.km

D =1 ps/nm.km
40

20
D=0

20 40 60 80 100 120 (km)


Khoảng cách

Hình 3.1: Sự dãn xung do ảnh hưởng của hiệu ứng SPM
b) Đánh giá khả năng ứng dụng của phương pháp SPM.
Trong thực tế để ứng dụng hiệu ứng SPM vào việc bù tán sắc cho xung
truyền dẫn phảI sử dụng kỹ thuật phân phối tán sắc tức là kết hợp cả sợi tán sắc
dương và sợi tán sắc âm trên tuyến. Hình 3.2 là một ví dụ phân phối tán sắc để
có thể truyền dẫn trên khoảng dài.ở đây khoảng cách giữa các bộ khuyếch đại là
90 km,bao gồm 60 km sợi tán sắc âm (D=-1,75 ps/nm.km) và 30 km sợi tán sắc
dương (D=2 ps/nm.km ) tốc độ truyền dẫn thông thường thì xung sẽ dãn tới độ
rộng 75 ps.
+2,0

-1,75

0 (km) 90 (km)
60 (km)

Hình 3.2: Phương phân phối tán sắc


*Ưu điểm của phương pháp bù tán sắc điều chế tự dịch pha(SPM):
- Tăng đáng kể khoảng cách trạm lặp nên giảm số trạm lặp trên tuyến. Yếu
tố này cũng góp phần làm giảm giá thành thiết bị trên tuyến.
- Cho phép tận dụng số sợi G.652 có sẵn trên tuyến

Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 58


Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 3. Một số vấn đề công nghệ then
chốt.
*Nhược điểm của phương pháp bù tán sắc điều chế tự dịch pha (SPM)
- Dạng xung yêu cầu là RZ trong khi hiện nay dạng xung đang sử dụng là
NRZ. Như vậy muốn sử dụng kỹ thuật bù tán sắc này thì phảI thay dạng xung
đang truyền trên tuyến.
- Có thể xảy ra hiện tượng nén xung không mong muốn do dễ bị “bù quá”
- Phương pháp này yêu cầu độ rộng phổ lase phảI tốt.

3.2.3 Phương pháp bù tán sắc PDC


a) Nguyên lý của phương pháp bù tán sắc PDC: Nguyên lý cơ bản của phương
pháp này là sử dụng các phần tử đề bù tán sắc, chẳng hạn như dùng các sợi có
thiết kế đặc biệt hoặc cách từ sợi, bộ kết hợp pha. Hiện nay phần lớn các bộ bù
tán sắc mà thành phần cơ bản là sợi quang có thể bù được giá trị cỡ 1500ps ở
bước sóng 1550nm. Sau đây là phương pháp bù tán sắc bằng phần tử thụ động
điển hình: bù bằng bộ kết hợp pha quang (OPC).
Trong phương pháp này OPC sẽ bù cho cả tán sắc dương và tán sắc âm.
Quá trình bù tán sắc không phụ thuộc vào quá trình điều biến quang.

D1 ( L1 ) D 2 ( L2 )

Y1 ( L1 ) p1 ( L1 ) y 2 ( L2 ) p 2 ( L2 )
Bé OPC

ES

L1 L2

Hình 3.3 phương pháp bù tán sắc OPC


Hình 3.3 minh hoạ tán sắc được bù. Tín hiệu Es có công suất quang P1
được phát vào đoạn sợi có độ dài L1, tán sắc D1 và hệ số phi tuyến  1 . Bộ bù
pha sẽ thực hiện biến đổi hệ thành sóng kết hợp pha Ec (  ). Ec có công suất
quang P2 được phát dọc theo đoạn sợi có độ dài L2, tán sắc D2 và hệ số phi tuyến
 2 . Tán sắc sẽ được bù khi tỷ số giữa tán sắc và cường độ hiệu ứng Kerr quang
tại các vị trí –L1 và L2 bằng nhau.

Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 59


Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 3. Một số vấn đề công nghệ then
chốt.
b) Đánh giá khả năng sử dụng của kỹ thuật OPC để bù tán sắc
* Ưu điểm:
- Thiết bị bù tán sắc hoàn toàn thụ động.
- Bù được khoảng tán sắc lớn.
* Nhược điểm:
- Suy hao của bộ bù tán sắc lớn và phụ thuộc vào khoảng tán sắc phải bù
- Phải giám sát công suất tín hiệu truyền để tránh các hiện tượng hiệu ứng.

3.2.4 Phương pháp bù tán sắc bằng Pre-chirp (dịch tần trước)
a) Nguyên lý của phương pháp bù tán sắc Pre-chirp.
Nguyên lý của phương pháp này thực hiện dịch phổ trong khoảng thời gian
của xung quang. Nói cách khác, Pre-chirp là sự sắp đặt lai bước sóng sao cho
ánh sáng có bước sóng dài hơn bước sóng trung bình tập trung ở sườn lên và
ánh sáng có bước sóng ngắn hơn bước sóng trung bình tập trung ở sườn xuống
của xung tín hiệu phát. Khi tín hiệu truyền trong sợi các bước sóng dàI hơn sẽ bị
dịch chuyển nhiều hơn. Do vậy nếu chọn khoảng cách truyền hợp lý thì xung sẽ
không bị giãn ở đầu thu, tức là tránh được ảnh hưởng của tán sắc.
b) Đánh giá khả năng sử dụng của phương pháp này.
Phương pháp này có nhược điểm là chỉ bù được tán sắc trong một khoảng
nhỏ. Hơn nữa để sử dụng phương pháp này đòi hỏi kỹ thuật ở phía phát cao.
Pre-chirp thường được kết hợp trong đầu phát để bù một phần chirp do nguồn
phát gây ra, do đó nó phải kết hợp với một số phương pháp bù tán sắc như PDC,
DST… Cho tín hiệu truyền trên tuyến thì mới bù hoàn toàn tán sắc gây ra trên
tuyến.

3.3 Ảnh hưởng của hiệu ứng phi tuyến đến truyền dẫn
Khi công suất trong sợi quang nhỏ thì sợi quang được xem là môi trường
tuyến tính,tính phi tuyến của sợi quang(chủ yếu do chiết suất) có thể bỏ qua.Tuy
nhiên khi công suất trong sợi quang vượt quá mức nào đó ,tính phi tuyến của
sợi quang sẽ ảnh hưởng tới quá trình truyền dẫn tín hiệu trong sợi quang.Khi đó

Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 60


Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 3. Một số vấn đề công nghệ then
chốt.
xuất hiện hiệu ứng phi tuyến,nghĩa là suy hao và chiết suất phụ thuộc công suất
tín hiệu quang trong sợi.Hiệu ứng phi tuyến sẽ gây ra một số hiện tượng
như:xuyên âm giữa các kênh,suy giảm mức tín hiệu của từng kênh dẫn đến suy
giảm tỉ số S/N vv...

3.3.1 Các hiệu ứng phi tuyến trong hệ thống WDM


Nhìn chung có thể chia hiệu ứng phi tuyến thành hai loại:
- Hiệu ứng tán xạ:bao gồm các hiệu ứng tán xạ Raman(SRS)và hiệu ứng
tán xạ Brillouin(SRB).
- Hiệu ứng liên quan đến chiết suất phụ thuộc vào công suất quang:bao
gồm các hiệu ứng tự điều chế dịch pha(SPM),điều chế pha chéo(XPM)và trộn
bốn bước sóng(FWM).
*Hiệu ứng Raman (SRS): là quá trình tán xạ không đàn hồi, trong đó
photon ánh sáng tới chuyển một phần năng lượng của mình cho dao động cơ
học của các phân tử cấu thành môi trường truyền dẫn, phần năng lượng còn lại
được phát xạ thành ánh sáng có bước sóng dài hơn bước sóng tới. Bước sóng
mới này được gọi là bước sóng Stoke. Khi ánh sáng truyền trong sợi có cường
độ lớn thì quá trình này trở thành quá trình kích thích, trong đó ánh sáng đóng
vai trò sóng bơm làm cho phần năng lượng của tín hiệu chuyển vào bước sóng
Stoke. Trong ghép kênh theo bước sóng, hiệu ứng SRS hạn chế số kênh ghép,
khoảng cách giữa các bước sóng, công suất phát mỗi kênh và cự li truyền dẫn
của hệ thống. Ngoài ra, nếu bước sóng Stoke trùng với các bước sóng tín hiệu
sẽ gây ra xuyên âm.
Hiệu ứng SRS tỉ lệ thuận với công suất ánh sáng P và tỉ lệ nghịch với hiệu
dụng của lõi sợi quang. Nếu gọi SRS là ảnh hưởng của hiệu ứng SRS thì SRS ~
P/Aeff
*Hiệu ứng SBS: cũng tương tự như hiệu ứng SRS. Nghĩa là tự nó cũng
hình thành các bước sóng Stoke. Điểm khác nhau giữa hai hiệu ứng này là hiệu
ứng SBS liên quan tới các photon âm, còn hiệu ứng SRS lại liên quan đến các
photon quang. Do có sự khác nhau đó mà chúng có ảnh hưởng khác nhau đến
hệ thống ghép bước sóng quang. Trong tán xạ SBS, một phần ánh sáng bị tán xạ

Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 61


Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 3. Một số vấn đề công nghệ then
chốt.
do các photon âm và dịch tới bước sóng dài hơn. Phần ánh sáng tán xạ ngược
truyền theo sợi quang và nếu các bước sóng của tín hiệu chính trong WDM
cùng truyền theo một hướng thì hiệu ứng SBS không gây xuyên âm giữa các
kênh. Tất nhiên, nếu truyền hai hướng các bước sóng trên cùng một sợi quang
thì ảnh hưởng của SBS là đáng kể.
Ảnh hưởng của SBS cũng tỉ lệ thuận với công suất tín hiệu ánh sáng và tỉ
lệ nghịch với Aeff của lõi sợi. Nếu gọi SBS là ảnh hưởng của hiệu ứng SBS thì
SBS ~ P/Aeff.

*Hiệu ứngBrillouin (SPM): Đó là hiện tượng khi cường độ quang đưa vào
thay đổi, hiệu suất khúc xạ của sợi quang cũng biến đổi theo, gây sự biến đổi
pha của sóng quang. Sau khi kết hợp với tán sắc của sợi quang sẽ dẫn đến tần
phổ dãn rộng và tích luỹ theo sự tăng lên của chiều dài. Sự biến đổi công suất
quang càng nhanh thì biến đổi tần số quang cũng càng lớn, gây ảnh hưởng lớn
tới hệ thống tốc độ cao.
Hiệu ứng SPM là sự phụ thuộc chiết suất của lõi sợi vào cường độ ánh
sáng truyền trong đó.
n = no + n2 I (3.1)
Với no là chiết suất tuyến tính.
n2 là hệ số chiết suất phi tuyến (n 2 = 3,2.10-20 m2/W và
phụ thuộc vào bước sóng )
I là cường độ quang.
Khi cường độ quang đủ lớn thì chiết suất phụ thuộc vào cường độ quang
tức thời. Nếu ánh sáng truyền trong sợi dài L thì dịch pha của tín hiệu quang sẽ
bổ sung thêm một lượng là:

NL(t) = 2n2LI(t)/ (3.2)

Đạo hàm phương trình đó theo thời gian ta nhận được

(t) = d/dt = (2n2L/)(dI/dt) (3.3)

Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 62


Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 3. Một số vấn đề công nghệ then
chốt.
Biểu thức 3.2, 3 .3 cho biết dịch pha phụ thuộc vào cường độ ánh sáng và
hiện tượng này gọi là tự điều chế pha. Nó còn được xem như hiện tượng tự điều
chế tần bổ xung, hay còn gọi là chirp.
Đối với trường quang có cường độ không đổi, hiệu ứng SPM chỉ làm quay
pha của trường quang do đó ít ảnh hưởng đến chất lượng của hệ thống. Tuy
nhiên, đối với các trường quang có cường độ thay đổi (như các xung trong hệ
thống thông tin số) thì pha phi tuyến sẽ thay đổi theo thời gian như công thức
1.3. Sự thay đổi theo thời gian cũng có nghĩa là trong xung tín hiệu sẽ tồn tại
nhiều tần số quang khác với tần số trung tâm một giá trị là

f = (-1/2)(d/dt) (3.4)

Hiện tượng này gọi là hiện tượng dịch tần phi tuyến làm cho sườn sau của
xung dịch đến tần số nhỏ hơn tần số trung tâm và sườn trước dịch đến tần số lớn
hơn tần số trung tâm. Điều này có nghĩa là phổ của tín hiệu bị dãn rộng ra trong
quá trình truyền. Đối với hệ thống WDM, khi các kênh quang quá gần nhau thì
hiện tượng dãn phổ do SPM gây ra sẽ dẫn tới giao thoa và nhiễu giữa các kênh.
ảnh hưởng của hiệu ứng SPM cũng tỉ lệ thuận với công suất quang và tỉ lệ
nghịch với tiết diện hiệu dụng của sợi quang.
*Hiệu ứng điều chế pha chéo(XPM):Đối với hệ thống WDM thì chiết suất
tại một bước sóng nào đó phụ thuộc không những vào cường độ quang của
bước sóng đó mà còn phụ thuộc vào cường độ quang của các bước sóng khác.
Trong trường hợp này, chiết suất phi tuyến ứng với bước sóng thứ i sẽ là:

nNL = n2(Ii + 2N IiIj) (3.5)

Trong đó N là tổng số kênh quang.


Ii là cường độ của bước sóng thứ i đang xét
Ij là cường độ quang của bước sóng thứ j lân cận.
Trong phương trình 3.5 ta thấy: Số hạng thứ nhất ứng với hiệu ứng SPM,
số hạng thứ hai tương ứng với hiệu ứng XPM. Nếu giả sử công suất của các
kênh là như nhau thì ảnh hưởng của hiệu ứng XPM sẽ gấp 2N lần hiệu ứng

Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 63


Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 3. Một số vấn đề công nghệ then
chốt.
SPM. Do vậy, trong hệ thống WDM sử dụng sợi đơn mode thông thường có thể
giảm hiệu ứng XPM bằng cách tăng khoảng cách giữa các bước sóng ghép.
*Hiệu ứng trộn bốn bước sóng (FWM): Trong hệ thống WDM, chiết
suất phụ thuộc cường độ quang không chỉ gây ra hiện tượng tự điều pha mà còn
gây ra hiện tượng trộn bốn sóng. Trong hiệu ứng này, 2 hoặc 3 sóng quang có
tần số khác nhau sẽ tương tác với nhau tạo ra các thành phần tần số mới như 2f 1
– f2, f1 + f2 – f3, 2f2 – f3,... Đây gọi là trộn bốn bước sóng, nghĩa là từ các tần số
ban đầu tạo ra tần số thứ tư có tổ hợp là từ các tần số trên và nằm sát các tần số
đó.
Do việc tạo ra tần số mới từ các tần số cũ nên công suất các tần số cũ sẽ
giảm đi đáng kể. Hơn nữa, khi khoảng cách các kênh là bằng nhau thì các tần số
mới đuợc tạo ra sẽ rơi vào một trong những kênh tín hiệu và gây nhiễu, làm suy
giảm chất lượng hệ thống.Ảnh hưởng của hiệu ứng FWM càng lớn nếu như
khoảng cách giữa các kênh trong hệ thốngWDM càng nhỏ cũng như khi khoảng
cách truyền dẫn và mức công suất của mỗi kênh lớn. Vì vậy, hiệu ứng FWM sẽ
hạn chế dung lượng và cự li truyền dẫn. Nếu gọi FWM là ảnh hưởng của
hiệu ứng FWM thì FWM ~ P2/(Aeff2D2). với D là hệ số tán sắc của sợi quang.
Tổng số các thành phần mới được tạo ra có thể tính như sau:
M = (N3 –N2)/2 (3.6)
Trong đó N là số kênh ban đầu.

3.3.2 Giải pháp khắc phục hiệu ứng phi tuyến của sợi quang
Từ phân tích trên ta thấy có các giải pháp khắc phục sau:
+ Lựa chọn sợi quang phù hợp.
+Giảm công suất phát của các kênh...
Khi số kênh tín hiệu ở khoảng cánh từ mười đến vài chục kênh thì ảnh
hưởng của hiệu ứng FWM là chính.Vì mục tiêu đặt ra là giảm ảnh hưởng của
hiệu ứng FWM.Có 3 phương án:
a)phương án tạo khoảng cánh giữa các kênh tín hiệu bằng nhau:

Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 64


Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 3. Một số vấn đề công nghệ then
chốt.
Phương án này có khoảng cánh giữa các kênh bước sóng bằng nhau và sử
dụng sợi quang NZ-DSF(G.655).Như vậy vừa giảm ảnh hưởng của FWM,hỗ trợ
truyền dẫn nhiều kênh,lại làm cho tán sắc ở vùng bước sóng 1550 nm không
quá lớn(1-6ps/nm.km),thuận lợi cho việc truyền tín hiệu tốc độ 10
Gbit/s.Phương án này sẽ làm nền tảng cho công nghệ DWDM.
b)phương án tạo khoảng cánh giữa các kênh tín hiệu không bằng nhau:
Phương án này làm cho thànhphần tần số mới sinh ra bởi hiệu ứng FWM
phần lớn bên ngoài băng thông của bộ lọc.Từ đó có thể giảm được rất nhiều ảnh
hưởng của hiệu ứng FWM,nâng cao công suất quang tối đa của các kênh.
c)Phương án tạo một phần khoảng cánh giữa các kênh tín hiệu bằng nhau
Khuyết điểm chính của phương án b là chiếm dụng băng tần quá lớn,gấp
1,8lần so với phương án c.Vì băng tần của hệ thống thực tế là có hạn,do đó
phương án b không thích hợp với hệ thống WDM có số kênh bước sóng tương
đối nhiều.Từ đó người ta nghĩ ra phương án tạo một phần khoảng cánh giữa các
kênh tín hiệu bằng nhau.Phương án này chiếm băng tần của hệ thống chỉ bằng
58% phương án b,vì vậy số lượng bước sóng có thể ghép tăng lên rất nhiều.

3.4 Độ bằng phẳng của tăng ích bộ khuyếch đại quang sợi
EDFA sử dụng trong hệ thống WDM có một yêu cầu đặc biệt,đó là tăng
ích bằng phẳng.Như đã biết các bộ EDFA có tăng ích không đồng đều ,do đó
các bước sóng khác nhau sẽ được tăng ích với các hệ số khác nhau. Qua nhiều
tầng khuyếch đại ,sai lệch của tăng ích tích luỹ lại. Điều đó sẽ làm giảm cấp
nghiêm trọng SNR của các tín hiệu có bước sóng ở vùng hệ số tăng ích
thấp.Mặt khác nó cũnh làm tăng hiệu ứng phi tuyến của các tín hiệu có bước
sóng ở vùng có hệ số tăng ích cao.Tóm lại làm giảm chất lượng của hệ thống.
Do đó mục tiêu đặt ra là cần chế tạo các bộ EDFA có hệ số tăng ích phải tương
đối bằng phẳng,đảm bảo chênh lệch tăng ích trên các kênh nằm trong phạm vi
cho phép.

3.5 Tích luỹ tạp âm khi dùng bộ khuyếch đại quang EDFA nhiều tầng
Về lí luận, hệ số tạp âm của bộ khuếch đại EDFA có thể đạt tới 3 dB
(Thường thì trong thực tế là cỡ 4 – 6 dB). Điều nàycó nghĩa là qua khuếch đại

Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 65


Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 3. Một số vấn đề công nghệ then
chốt.
EDFA, SNR xấu đi ít nhất 1 tới 2 lần. Mức độ xấu đi của SNR có quan hệ tới số
lượng bộ khuếch đại EDFA nhiều tầng và khoảng cách đoạn sợi quang giữa các
bộ khuếch đại với nhau. Khoảng cách của đoạn sợi quang giữa các bộ khuếch
đại càng lớn thì sự xấu đi của SNR càng nghiêm trọng. Do đó khi xác định tổng
cự li truyền dẫn không có bộ chuyển tiếp thì cần làm cho độ dài của chặng nhỏ
hơn 120 km (tương đương với suy hao 33 dB) nhằm đảm bảo tính năng truyền
dẫn về mức SNR.

CHƯƠNG IV
ỨNG DỤNG CỦA HỆ THỐNG WDM
4.1 ỨNG DỤNG WDM TRONG MẠNG TRUYỀN DẪN

4.1.1 Tuyến truyền dẫn điểm - điểm dung lượng cao


Trong tuyến thông tin điểm-điểm đường dài, tốc độ của một kênh thường
nhỏ hơn 10Gb/s. WDM có vai trò tăng dung lượng tuyến truyền dẫn. Hình 4.1
chỉ ra sơ đồ khối một tuyến thông tin WDM. Mỗi kênh tín hiệu điện được điều
chế với một sóng mang riêng. Sau đó chúng được ghép lại và truyền đến đầu
thu. Giả sử có N kênh với tốc độ B1 ,B2,...,BN được truyền đồng thời qua sợi
quang có chiều dài L. Tích tổng số tốc độ và khoảng cách BL đựoc xác đinh như
sau:
BL= (B1 +B2+...+BN)L (4-1)

 
T R
x 1 1 x
 
T R
x 2 M DM2 x
UX Sợi UX
quang
 
T R
x n n x

Hình 4.1 Tuyến thông tin quang WDM điểm -điểm


đơn hướng dung lượng cao
Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 66
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 3. Một số vấn đề công nghệ then
chốt.

Khi tốc độ của các kênh bằng nhau, dung lượng của hệ thống tăng lên N lần.
Năm 1985, BL đạt đến 1,37Tb/s-km ở bước sóng 1500nm bằng cách ghép 10
kênh 2Gb/s, chiều dài tuyến 68,3 km, khoảng cách kênh 1,35nm. Do tán sắc, giá
trị BL của một hệ thống đơn kênh chỉ nhỏ hơn 1Tb/s-km.

Dung lượng của một tuyến WDM phụ thuộc vào khoảng cách giữa các kênh
trong miền bước sóng. Khoảng cách tối thiểu giữa các kênh bị giới hạn bởi
xuyên nhiễu giữa các kênh. Khoảng cách giữa các kênh thường lớn hơn bốn lần
tốc độ bít. ở của sổ 1500nm, vùng suy hao thấp của sợi quang khoảng 120nm
(hình 1.1). Ví dụ, đối với các kênh có tốc độ 2,5Gb/s, khoảng cách tối thiểu
giữa các kênh là 10GHz hoặc 0,1nm, ta có thể ghép 1200 kênh trên băng thông
120nm. Do đó, tổng dung lượng lên tới 3Tb/s. Nếu một tuyến thông tin không
sử dụng trạm lặp điện hoặc bộ khuếch đại quang thì khoảng cách truyền dẫn là
80km, BL hiệu dụng là 240Tb/s-km. Trong đó một hệ thống quang đơn kênh có
khả năng truyền tốc độ bit 2,5 Gb/s, chiều dài tuyến là 80 km thì BL là 0,2 Tb/s-
km.
Trong thực tế, có rất nhiều yếu tố hạn chế việc sử dụng toàn bộ cửa sổ
suy hao thấp của sợi quang. Ví dụ, bộ khuếch đại quang có dải khuyếch đại
đòng đều thấp, điều này giới hạn số lượng kênh truyền trên sợi quang. Băng
thông của EDFA thường từ 30 đến 35 nm, ngay cả khi sử dung công nghệ làm
phẳng hệ số khuyếch đại. Một số yếu tố khác cũng làm hạn chế số lượng kênh
là độ ổn định và khả năng điều chỉnh của laser phân bố hồi tiếp, sự suy giảm tín
hiệu trong quá trình truyền dẫn gây ra bởi hiệu ứng phi tuyến, nhiễu xuyên kênh
trong quá trình ghép kênh.
Hiện nay có rất nhiều ứng dụng của hệ thống thông tin quang WDM
điểm-điểm dung lượng cao ở cấp độ thực nghiệm. Dựa vào khoảng cách truyền,
có thể chia hệ thống WDM thực nghiệm thành hai loại, loại có khoảng cách
truyền cỡ 100 km và loại trên 1000 km.
Năm 1985 đã tồn tại hệ thống tin quang WDM thực nghiệm gồm 10 kênh
2Gb/s và khoảng cách truyền không dùng trạm lặp là 68,3 km. Năm 1995 hệ

Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 67


Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 3. Một số vấn đề công nghệ then
chốt.
thống thông tin quang WDM dung lượng 340 Gb/s ra đời bằng cách ghép 17
kênh tốc độ 20 Gb/s và khoảng cách truyền 150 km. Nhưng ngay trong năm này
đã có ba hệ thống WDM thực nghiệm khác ra đời với dung lượng trên 1 Tb/s.
Thứ nhất là hệ thống WDM 55 kênh, khoảng cách giữa các kênh 0,8 nm, tốc độ
mỗi kênh 20 Gb/s và khoảng cách truyền 150 km, sử dụng 2 bộ khuyếch đại.
Do đó, dung lượng hệ thống là 1,1 Tb/s và BL bằng 165 Tb/s-km. Thứ hai là hệ
thống 50 kênh, mỗi kênh có tốc độ 20 Gb/s, khoảng cách truyền là 55 km. Thứ
ba là hệ thống ghép 10 kênh 100Gb/s với khoảng cách truyền 55 km. Hệ thống
này sử dung kĩ thuật WDM kết hợp với TDM (mỗi kênh 100 Gb/s được tạo
thành bằng cách ghép 10 kênh 10Gb/s theo kĩ thuật TDM). Đến cuối năm 1996
đã xuất hiện hệ thống có dung lượng 2,64 Tb/s bằng cách ghép 132 kênh,
khoảng cách kênh 0.27 nm. Bảng 4.1 liệt kê một số hệ thống WDM thực
nghiệm trước năm 1995.
Bảng 4.1 Một số hệ thống WDM thực nghiệm

Số kênh Tốc độ bit Dung ượng Khoảng cách NBL


N B(Gb/s N.B(Gb/s) L (km) (Tb/s-km)
)
10 100 1000 40 40

16 10 160 531 85

32 10 320 640 205

32 5 160 9300 1488

50 20 1000 55 55

55 20 1100 150 165

132 20 2640 120 317

Nhóm thứ hai trong hệ thống WDM thực nghiệm có khoảng cách truyền
trên 1000km. Nhóm này được chia làm hai loại, mạng đường thẳng và mạng
vòng. Năm 1994 tuyến quang đường thẳng 40 Gb/s với khoảng cách truyền
1420 km đã ra đời. Hệ thống này được tạo thành từ việc ghép 16 kênh 2,5 Gb/s
và có khoảng cách giữa hai bộ khuyếch đại là 100km. Tiếp theo đó là hàng loạt

Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 68


Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 3. Một số vấn đề công nghệ then
chốt.
các hệ thống mới ra đời có dung lượng và khoảng cách truyền tăng lên. Trong
một thí nghiêm đã tạo ra hệ thống 20 Gb/s (ghép 8 kênh 2,5 Gb/s), khoảng cách
truyền 6000 km, khoảng cách giữa hai bộ khuyếch đại là 75 km. Một thí
nghiệm khác cũng tạo ra hệ thống 40 Gb/s (ghép 8 kênh 5 Gb/s), khoảng cách
truyền 4500 km và sử dụng mã RZ để cải thiện tỉ số tín hiệu trên tạp âm. Năm
1996 đã cho ra đời hệ thống WDM thực nghiệm dung lượng 320 Gb/s (ghép 16
kênh 20 Gb/s) độ dài tuyến 531 km. Đối với loại loop vòng sợi quang đã tồn tại
hệ thống 100 Gb/s (ghép 20 kênh 5 Gb/s) truyền vượt đại dương với khoảng
cách 9100 km. Hệ thống này có sử dụng thêm kĩ thuật ngẫu nhiên hoá phân cực
và sửa lỗi trước.
Như vậy với sự ra đời của hệ thống WDM, dung lượng của hệ thống thông
tin quang tăng lên rất nhiều. Một số hệ thống WDM đã được triển khai trong
thực tế. Năm 1995, hệ thống WDM 4 kênh, mỗi kênh có tốc độ 2,5 Gb/s đã
được thương mại hoá. Đến năm 1996, hệ thống WDM dung lượng 40 Gb/s
(ghép 16 kênh 2,5 Gb/s) bắt đầu được thương mại hoá. Hệ thống này sử dụng
dải băng tần 12nm ở bước sóng 1550 nm và khoảng cách giữa các kênh 0,8 nm.
Đến năm 1997 đã tồn tại tuyến thông tin quang 80 Gb/s tiếp đó là hệ thống 160
Gb/s (ghép 16 kênh 10 Gb/s). Kĩ thuật WDM đã tạo ra một cuộc cách mạng
trong hệ thống thông tin quang.

4.1.2 Mạng quảng bá


Trong mạng quảng bá, nhiều kênh tín hiệu được ghép lại và truyền tới
một nhóm thuê bao. Tại mỗi thuê bao, bộ thu thực hiện chức năng lựa chọn một
kênh thích hợp thông qua việc tách kênh. Mạng truyền hình cáp CATV là một
ví dụ của mạng quảng bá. Nhiều kênh truyền hình được ghép lại và đưa tới một
bus quang chung, sau đó phân phối tới từng thuê bao riêng biệt. Hình 4.2 là sơ
đồ của mạng WDM quảng bá sử dụng sao quảng bá. Mỗi kênh tín hiệu được
điều chế với một bước sóng riêng. Các kênh này được ghép với nhau nhờ một
coupler quang thụ động và được phân phối đồng đều tới tất cả các bộ thu. Mỗi
thuê bao nhận được toàn bộ dung lương của hệ thống và lựa chọn một kênh
thích hợp. Mạng này còn đươc gọi là mạng phát quảng bá và thu lựa chọn. Nếu
hệ thống thông tin quang sử dụng kĩ thuật tách sóng coherent thì phía thu có thể

Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 69


Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 3. Một số vấn đề công nghệ then
chốt.
lựa chọn kênh bằng cách thay đổi băng thông bộ lọc trung tần hoặc điều chỉnh
tần số dao động nội. Nếu hệ thống sử dụng kĩ thuật tách sóng trực tiếp thì ta
dùng các bộ lọc quang để lựa chọn bước sóng cần thiết.
Hiện nay tồn tại rất nhiều ứng dụng của mạng quảng bá ở cấp độ thí nghiệm.
Gần đây có một thí nghiệm về sao quảng bá 8x8 để phân phối 7 kênh tín hiệu,
khoảng cách các kênh 15 nm. Mỗi bộ thu có một bộ lọc khả chỉnh băng thông
10 nm và dải điều chỉnh 400 nm. Ngoài ra còn một số thí nghiệm khác sử dụng
kĩ thuật tách sóng coherent, thực hiện ghép 10 kênh quang 70Gb/s, và khoảng
cách kênh 6GHz. Thí nghiệm này sử dụng sao quảng bá 128 x128 để đưa tín
hiệu tới nhiều thuê bao khác nhau.

1,2

1 ,...N
1

2
2

.

N
N

Bộ Bộ
phát Saoquảng bá thu khả
Hình 4.2 Mạng WDM quảng bá hình sao chỉnh

Trong mạng quảng bá, có hai vấn đề cần được quan tâm là suy hao phân bố
và suy hao xen. Suy hao phân bố là do tín hiệu trên đường truyền được chia đều
tới tất cả các thuê bao. Mỗi thuê bao nhận một phần công suất của tín hiệu tổng.
Suy hao phân bố tăng khi N tăng, do đó nó giới hạn N nhỏ hơn 100 nếu không
sử dụng các bộ khuếch đại quang để bù suy hao. Đối với sao quảng bá Nx N,
suy hao phân bố giảm và công suất tín hiệu mà mỗi thuê bao nhận được là:

PR =(PT /N) (1- ) log2N (1-CL) (4-2)

Trong đó: PT là công suất truyền trung bình của tín hiệu

Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 70


Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 3. Một số vấn đề công nghệ then
chốt.
 là suy hao xen của mỗi coupler cấu tạo nên sao quảng bá
CL là các loại suy hao khác như suy hao sợi quang, suy hao connector
Công suất nhận được PR phải lớn hơn độ nhạy máy thu Prec .Prec được xác
định như sau:

Prec= NP h B (4-3)

Trong đó: NP là số lượng photon trung bình trên một bit tại mức công suất
vào bằng độ nhạy máy thu.
B là tốc độ bit của mỗi kênh tín hiệu.
Từ công thức (4-2),(4-3) và giả thiết PR = Prec ta có:

 P 
BN   T 1    log 2 N (1  C L ) (4-4)
 N P h 

Từ công thức (4-4) ta có thể dự báo dung lượng của mạng quảng bá. Trong
máy thu coherent NP = 1000, công suất truyền lớn nhất PT = 1mW, ở bước sóng
1550 nm năng lượng photon h = 0,8 eV. Giả sử suy hao coupler và các suy hao
khác đều bằng không. Khi đó, B.N = 78 Tb/s. Trong trường hợp tách sóng trực
tiếp NP =100 thì B.N = 7,8 Tb/s. Trong thức tế, giá trị B.N thường nhỏ hơn vì
luôn tồn tại suy hao coupler, một số suy hao khác và công suất phát quang cũng
nhỏ hơn.

Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 71


Hình 4.3 Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của BN
vào số lượng kênh N
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 3. Một số vấn đề công nghệ then
chốt.

Hình 4.3 chỉ ra sự phụ thuộc của B.N vào số lượng kênh N của hai phương
pháp tách sóng coherent và tách sóng trực tiếp. B.N = 10 Tb/s trong trường hợp
lí tưởng không có suy hao của coupler quang (đường 1). Khi lấy  = 0.05 (suy
hao của coupler bằng 0,2dB) ta được đường 2. Hai đường cong 3 và 4 biểu diễn
B.N trong trường hợp thực tế. Các đường đứt nét biểu diễn B.N với các tốc độ
bit cố định. Từ đồ thị ta có, khi B =622Mb/s và tách sóng trực tiếp thì B.N=
1Tb/s, N =1600. Khi tách sóng coherent thì B.N = 3 Tb/s và N =4800.
Ta có thể khắc phục các ảnh hưởng của suy hao phân bố bằng cách sử
dụng các bộ khuyếch đại quang. Năm 1990 có một thí nghiệm sử dụng hai bộ
khuyếch đại quang EDFA trong mạng quảng bá, mạng này có dung lượng
khoảng 39,5 triệu thuê bao. Bộ khuyếch đại có chức năng bù phần năng lượng
bị suy hao do phân bố, đảm bảo công suất tín hiệu tại mỗi thuê bao là đủ lớn.
Ngoài ra, còn một hệ thống thí nghiệm nữa có số thuê bao là 43,8 triệu, dung
lượng của hệ thống 39,81Gb/s và khoảng cách truyền dẫn là 507km.

4.2 Ứng dụng của WDM trong mạng đa truy nhập


4.2.1 Mở đầu
Trong thực tế có rất nhiều kiểu đa truy nhập khác nhau như TDMA,
CDMA, FDMA, WDMA. Các kĩ thuật này dựa vào tài nguyên thời gian, không
gian, tần số và bước sóng để phân phối tín hiệu từ trạm thu tới trạm phát. Mạng
WDM đa truy nhập còn gọi là mạng quang đa truy nhập theo bước sóng
(WDMA). Điểm khác biệt lớn nhất giữa mạng quang đa truy nhập và mạng
quảng bá là mạng đa truy nhập có khả năng đáp ứng truy nhập song hướng của
một thuê bao bất kì. Mỗi thuê bao có thể thu/phát tín hiệu từ/tới bất kì một thuê
bao khác.
Trong mạng WDMA, băng thông rộng của sợi quang được chia thành các
khoảng nhỏ, mỗi khoảng này mang một kênh quang riêng biệt. Các kênh này

Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 72


Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 3. Một số vấn đề công nghệ then
chốt.
được truyền đồng thời trên cùng một sợi quang. Khoảng cách tối thiểu giữa hai
bước sóng cỡ 0,4 đến 0,8 nm. Mỗi bước sóng này có thể mang một kênh tín
hiệu có tốc độ lên tới Gb/s. Hình 4.4 mô tả sơ đồ khối của một mạng truyền dẫn
quang đa truy nhập phân chia theo bước sóng.

N
ode 1

N Co N
ode 2 upler ode N
NxN

N
ode 3
Hình 4.4 Sơ đồ khối mạng truyền dẫn quang
đa truy nhập phân chia theo bước sóng

Các kênh quang từ các nút khác nhau được ghép với nhau nhờ một coupler
quang N xN. Bộ ghép trộn tất cả các tín hiệu đến và chia đều công suất tới các
bộ thu. Kết quả là, tín hiệu từ tất cả các cổng vào có thể được thu từ các cổng ra
bất kì. Hệ thống có sự chia sẻ bước sóng, từ một nút bất kì có thể thu được kênh
chung trong môi trường chia sẻ.
Tất cả các kênh được phát vào môi trường chia sẻ (coupler sao) và mỗi
nút thu tín hiệu của tất cả các nút còn lại trên mạng. Môi trường chia sẻ có cấu
trúc mạng sao, bus hoặc mạng ring, kết nối tất cả các nút với nhau. Mỗi nút thu
tín hiệu mong muốn bằng phương pháp tách sóng trực tiếp hoặc coherent. Mỗi

Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 73


Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 3. Một số vấn đề công nghệ then
chốt.
nút thu/phát tần số cố định hoặc thay đổi. Do đó, việc triển khai mạng WDMA
đòi hỏi các thành phần quang có khả năng điều chỉnh bước sóng như laser phát
khả chỉnh, bộ lọc quang khả chỉnh. Các thành phần này xây dựng nên các bộ
thu phát quang có khả năng điều chỉnh bước sóng ở mỗi nút mạng.
Mạng WDMA có hai vấn đề cần được quan tâm. Đó là tốc độ điều chỉnh
bước sóng và giao thức mạng. Tốc độ điều chỉnh bước sóng phải nhanh để đáp
ứng yêu cầu của mạng, đặc biệt trong mạng chuyển mạch gói. Ngoài ra, giao
thức được triển khai trong mạng phải đảm bảo kết nối ngang hàng các kênh tín
hiệu khác nhau. Mạng WDMA có hai cấu hình cơ bản là WDMA đơn chặng
(single hop) và WDMA đa chặng (multi hop).

4.2.2 Mạng WDMA đơn chặng


Trong mạng WDMA đơn chặng mỗi nút đều có khả năng kết nối trực tiếp
đến tất cả các nút khác. Dữ liệu được phát đi dưới dạng ánh sáng và được
truyền trực tiếp đến nút đích mà không phải chuyển về dạng tín hiệu điện. Để
một gói dữ liệu được truyền, trước hết nó được phát vào mạng nhờ một laser
phát. Tại nút đích bộ thu quang phải điều chỉnh bước sóng sao cho trùng với
bước sóng phát. Khi đó, gói tin được truyền qua mạng tới nút đích. Mạng
WDMA đơn chặng có thể chia làm hai loại, phát quảng bá thu lựa chọn và
mạng WDMA định tuyến theo bước sóng.
Trong mạng WDMA đơn chặng phát quảng bá thu lựa chọn, dữ liệu tại
các nút phát ra được ghép lại và phát quảng bá tới tất các nút khác trong mạng.
Phía thu lựa chọn kênh tín hiệu mong muốn dựa vào bước sóng. Có bốn loại
mạng WDMA phát quảng bá thu lựa chọn, phát thay đổi thu cố định (TT-FR),
phát cố định thu thay đổi (FT-TR), cả phát và thu cùng thay đổi (TT-TR) và cả
phát và thu cố dịnh (FT-FR). Mạng WDMA đơn chặng sử dụng các bộ định
tuyến theo bước sóng hoặc ma trận chuyển mạch không gian bước sóng.
Trong thực tế, có rất nhiều ứng dụng của mạng WDMA đơn chặng ở cấp
độ thực nghiệm hoặc thực tế. Một số ứng dụng của mạng WDMA là mạng
quang thụ động PON (telephone PON và Broad PON), mạng Lambdanet, mạng
quang thụ động PPL, mạng Rainbow. Mạng Lambdanet là mạng quang đầu tiên
được triển khai cấp độ thí nghiệm. Cấu trúc mạng này được cho như hình 4.5

Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 74


Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 3. Một số vấn đề công nghệ then
chốt.
Mạng Lambdanet là mạng phát quảng bá thu lựa chọn hình sao FT-FR.
Trong mạng này sử dụng một coupler hình sao N xN để phân phối tín hiệu tới
tất cả các nút. Mỗi nút có một bộ phát riêng ở bước sóng xác định và N bộ thu
hoạt động ở N bước sóng khác nhau (N là số người sử dụng hay số nút), mỗi nút
nhận toàn bộ lưu lượng của mạng. Do đó, mạng này không bị tắc nghẽn mà
truyền tín hiệu trong suốt không phụ thuộc vào tốc độ bit và phương pháp điều
chế. Những người sử dụng khác nhau có thể truyền tín hiệu có tốc độ bit khác
nhau và dạng điều chế khác nhau, có thể truyền tín hiệu số hoặc tín hiệu tương
tự. Vì vậy mạng Lambdanet rất linh hoạt và thích hợp cho nhiều loại ứng dụng
khác nhau. Ta có thể truyền tín hiệu thoại trong cùng một cơ quan. Năm 1987 đã
có một thí nghiệm về mạng 18 kênh tốc độ bit một kênh là 1,5 Gb/s, dung lượng
hệ thống là 27 Gb/s. Mỗi kênh có thể truyền ở khoảng cách 57,8 km. Nhược
điểm của mạng Lambdanet là số lượng người sử dụng bị giới hạn bởi số lượng
bước sóng. Ngoài ra, mỗi nút cần có rất nhiều bộ thu (bằng số lượng người sử
dụng). Do đó rất tốn kém khi đầu tư phần cứng cho hệ thống

Khi sử dụng bộ thu khả chỉnh vào mạng N Lambdanet làm giảm giá N thành và
Las út
độ phức tạp củaG hệ thống. Mạng nhưútvậy 1 được gọi là mạng Rainbow. Mạng này
er Tx N
có khả năngiaokết nối 32 nút, mỗi kênh có tốc độ 1Gb/s và khoảng cách truyền từ
diện 1
Bộ WD
10 đến 20 km.
điện thu M
Co N
DEMUX
Mạng sử dụng coupler sao thụ động (hình 4.5) để kết nối nhiều máy
upler út tính.
Bộ lọc quang khả chỉnh lọc Lasra bước sóngNthích hợp cho mỗi nút. Hạn chế4 của
G Sa
mạng Rainbow er Tx út 2
iao là tốc độ điều chỉnh của bộ thu chậm.,
o NxNkhông thể đáp ứng cho
mạng chuyểndiệnmạch gói. Các2 mạng WDM
Bộ WD sử dụng coupler sao thụ động được
gọi là mạng quang thụ động
điện thu (PON). Mỗi M nút thu toàn bộ lưu lượng. PONN mang
DEMUX út
tín hiệu quang tới tận nhà. Hình 4.6 chỉ ra sơ đồ khối của mạng vòng quang thụ
3
động, bước sóng quang Hìnhđược dùngtrúc
4.5 Cấu để mạng
định tuyến tín hiệu trên mạng vòng nội
Lambdanet
hạt. Trạm trung tâm có N bộ phát ở các bước sóng 1,, 2... N và N bộ thu hoạt
động ở các bước sóng N+1,, N+2... 2N (N là số thuê bao). Tại mỗi thuê bao thu
và phát ở các bước sóng riêng. Trạm xa ghép tín hiệu từ các thuê bao và gửi tới
trạm trung tâm. Trạm xa là thiết bị thụ động nên tốn ít chi phí bảo dưỡng. Bộ
chuyển mạch ở trạm xa định tuyến tín hiệu dựa vào bước sóng.

Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 75


Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 3. Một số vấn đề công nghệ then
chốt.
Năm 1996, mạng vòng nội hạt được thiết kế như là một mạng quang thụ
động PON. Mục đích của việc này là cung cấp khả năng truy nhập băng thông
rộng của mỗi khách hàng và phân phát tín hiệu hình ảnh video, dữ liệu theo yêu
cầu mà vẫn đảm bảo giá thành thấp. Ngoài ra người ta còn sử dụng công nghệ
cắt phổ LED để tạo ra các bước sang cho hệ thống WDM

T
 huê
N bao 1
1

Bộ
S
phát N+1
 T
W M
huê
MUX/ UX/ 2
 bao 2
I Sợi D
DMUX
T quang N+2
N MUX 
C Trạ 
Bộ thu m xa N
T
H 2N huê
Trạm trung bao
tâm N
Hình 4.6 Sơ đồ khối của mạng vòng quang
thụ động nội hạt

4.2.3 Mạng WDMA đa chặng


Trong mạng đa chặng, một kênh quang được chuyển đi từ một nút phải
được chuyển qua một số nút trung gian. Mỗi nút thu/phát quang của mạng

Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 76


Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 3. Một số vấn đề công nghệ then
chốt.
WDMA đa chặng có một số bộ thu phát quang có thể thu phát một vài bước
sóng nhất định.
Kết nối trực tiếp xảy ra khi bước sóng được định trước tại nút đích trùng
với một trong những bước sóng được định trước ở nút phát. Kết nối giữa hai nút
bất kì được định tuyến qua các nút trung gian. Tại mỗi nút trung gian, dữ liệu
được chuyển thành tín hiệu điện. Địa chỉ đích của gói được giải mã và xử lí
dưới dạng điện. Sau đó, gói tin lại được chuyển thành tín hiệu quang có bước
sóng thích hợp chuyển tới nút đích hay nút trung gian kế tiếp. Quá trình được
lặp lại cho tới đích. Do vậy, gói tin được chuyển qua nhiều chặng, gói tin phải
qua một số nút trung gian trước khi đi tới nút đích cuối cùng. Số lượng nút
trung gian phụ thuộc vào thiết kế và qui mô mạng.
Hình 4.7 chỉ ra một ví dụ của mạng đa chặng có 8 nút. Giả sử gói tin được
truyền từ nút 1 tới nút 3. Ta không thể thiết lập được kết nối trực tiếp giữa hai
nút này. Do đó, gói tin phải qua một số nút trung gian. Giả sử nút 1 phát đi gói
tin ở bước sóng 2 , gói tin được chuyển tới nút 6. Tại nút 6 có quá trình biến
đổi quang điện, sử dụng bước sóng 11 để truyền tới nút 3. Hướng đi này gồm
hai chặng. Ngoài ra, gói tin có thể đi theo các hướng khác với số chặng lớn hơn
hoặc bằng.
Một ưu điểm cơ bản của mạng đa chặng N so với mạng đơn chặng là không
nhất thiết phải có thiết bị điều khiển
út kênh
1 vì mỗi nút mạng hoạt động như một
T R
trạm lặp và có N nhiệm vụ quyết định nhận gói tin hay chuyển gói tin đi tiếp tới
các nút khác T N
út 8trong mạng.TKết nối trong mạng đa chặng được thực hiện linh hoạt
1  út 2
bằng nhiều cách khác R nhau, bằng những con 9đườngkhác nhau. RChính vì vậy,
8
mạng đa chặng giảm được  hiện, tượng
2 tắc nghẽn3,đường
, 13 4 truyền so với mạng đơn
, 4 1 1
chặng. 
T  
5, 16
Cou 0, 14 T
2
13, 14  pler  5, 6 
R
R
3, 7 1 sao 11 11, 15

NxN 

1, 10
T 
7, 61
2, 6 9,10 T
R N
N 1,5 2, 16 R
út 4
út 6 T R

Nguyễn Tnành Chung – D2001VT N 77


út 5
Hình 4.7 Một mạng đa chặng 8 nút
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 3. Một số vấn đề công nghệ then
chốt.

N
N
út 7
út 3

Hiện nay có một số cấu trúc của mạng WDMA đa chặng. Ví dụ, mạng đa
chặng có cấu trúc hình đa diện. Cấu trúc này thường được sử dụng để ghép
nhiều bộ xử lý của một máy tính lớn. Trong mạng đa chặng 8 nút thì 8 nút này
nằm ở 8 góc của hình lập phương. Trong mạng N nút (N =2 m) thì mỗi nút được
đặt tại một đỉnh của hình đa diện. Mỗi nút được nối trực tiếp với m nút khác.
Khi truyền tín hiệu từ một chặng tới một chặng khác qua nhiều nhất m chặng.
Số lượng chặng trung bình phải qua là m/2. Mỗi nút cần có m bộ thu. Ta có thể
sử dụng một số kĩ thuật khác để giảm số bộ thu. Nhưng khi đó số chặng trung
bình lại tăng lên.
Một số mạng WDMA đaTừchặng đầu được triển khaiĐến
ở cấp độ thực nghiêm
như mạng Teranet hoặc Starnet.
ra của nút đầu vào của
nút khác
Mạng Teranet là mạngkhácthực nghiệm được triển khai ở trường đại học
1, 2,. N 1, 2,. N
Columbia dưới dạng truyền mạch tế bào ATM 1Gb/s hoặc Bộ chuyển mạch kênh
C 
 , điều
1Gb/s. Hình 4.81 mô tả sơ đồ khối chức năng của một nút trong mạng Teranet. chế
huyển 1,2,. N 1,2,. N
2,... N  RF khả 3
 mạch
 chỉnh
1, 1
1 ATM 
1, 2,. N 1, 2,. N
1 3x3
2,... N  4

2
 L
1
2
aser
DBF
Nguyễn Tnành Chung – Hình
D2001VT
4.8 Sơ đồ khối chức năng của một nút trong 78
mạng Teranet.
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 3. Một số vấn đề công nghệ then
chốt.

Thiết bị thu quang của một nút gồm bộ lọc quang khả chỉnh đặt trước một
photodiode và một bộ lọc trung tần có tần số cố định. Thiết bị thu quang là laser
DFB có bước sóng định trước. Thiết bị chuyển mạch là ma trận chuyển mạch
điện 3 x3, tốc độ cổng vào ra là 1 Gb/s. Ma trận chuyển mạch định tuyến gói tin
tới một cổng ra thích hợp tuỳ thuộc vào địa chỉ đích của gói tin.
Mạng Starnet là mạng LAN WDMA Coherent được xây dựng ở trường đại
học Standford hệ thống này hỗ trợ cả mạng WDMA đơn chặng chuyển mạch
kênh và đa chặng chuyển mạch gói 100Mb/s. Mỗi nút có một bộ phát và hai bộ
thu. Hệ thống hoạt động ở bước sóng trung tâm 1319nm, sợi quang đơn mode,
khoảng cách truyền 2km, công suất dự trữ 10dB, tỉ lệ lỗi bit 10-9

4.3 Ứng dụng của WDM trong mạng chuyển mạch quang
Hiện nay, sự phát triển của các dịch vụ thoại và phi thoại mà đặc biệt là
Internet cũng như một số dịch vụ băng rộng khác đã tạo ra sự bùng nổ nhu cầu
về dung lượng. Kỹ thuật WDM ra đời đã giải quyết được vấn đề trên. Như phần
trên đã đề cập, kỹ thuật WDM đã được ứng dụng trong mạng truyền dẫn và
mạng truy nhập. Người ta đã sử dụng tài nguyên băng thông to lớn của sợi
quang để truyền nhiều kênh quang trên cùng sợi quang. Một sợi quang có thể
truyền dẫn thông tin số tới hàng chục Gb/s. Sự tăng trưởng với tốc độ nhanh
chóng dung lượng của hệ thống truyền dẫn là sức ép và động lực mạnh cho sự
phát triển của hệ thống chuyển mạch. Hệ thống chuyển mạch trong mạng thông
tin có qui mô yêu cầu ngày càng lớn và tốc độ ngày càng phải cao. Hầu hết các

Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 79


Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 3. Một số vấn đề công nghệ then
chốt.
mạng hiện nay đều sử dụng các trường chuyển mạch điện và chỉ sử dụng sợi
quang như phương tiện truyền dẫn. Chuyển mạch được thực hiện thông qua quá
trình biến đổi tín hiệu quang thành dạng tín hiệu điện ban đầu và sau đó lại biến
đổi ngược lại. Chuyển mạch điện có nhược điểm là các linh kiện điện không
cho phép kết nối dải băng rộng của sợi quang và tạo thêm trễ do có biến đổi
quang điện tại các nút trung gian. Để giải quyết các vấn đề này, các nhà nghiên
cứu bắt đầu đưa kỹ thuật quang tử vào hệ thống chuyển mạch, thực hiện chuyển
mạch quang.
Chuyển mạch quang có khả năng chuyển mạch các luồng dữ liệu quang mà
không cần biến đổi quang điện. Do đó, nó không bị các linh kiện chuyển mạch
điện tử hạn chế tốc độ. Ngoài ra, chuyển mạch quang không phụ thuộc vào tốc
độ và phương thức điếu chế của tín hiệu, có công suất tiêu thụ thấp. Song kỹ
thuật chuyển mạch quang còn tồn tại rất nhiều khó khăn trong việc đưa vào ứng
dụng thực tế. Phần kết nối thiết bị chuyển mạch với sợi ra và sợi vào rất phức
tạp. Thiết bị phải thoả mãn điều kiện phân cực nghiêm ngặt. Do tác dụng của
linh kiện logic quang còn rất đơn giản, không thể hoàn thành chức năng xử lí
logic phức tạp của bộ phận điều khiển, nên bộ chuyển mạch quang điện hiện
nay vẫn còn phải điều khiển bằng tín hiệu điện.
Có ba loại chuyển mạch quang là chuyển mạch quang theo không gian,
chuyển mạch quang theo thời gian và chuyển mạch quang theo bước sóng. Đặc
điểm của ba phương pháp này khác nhau, mức độ khó dễ khi thực hiện chuyển
mạch cũng khác nhau. Nếu tín hiệu quang cùng lúc sử dụng hai trong ba
phương pháp chuyển mạch trên thì ta có chuyển mạch hỗn hợp. Trong đó,
phương pháp chuyển mạch không gian bước sóng là phổ biến nhất.

Nguyễn Tnành Chung – D2001VT 80

You might also like