You are on page 1of 35

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

KHOA ĐIỆN - ĐIỆN TỬ


BỘ MÔN KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ

----------

BÁO CÁO

THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Giảng viên hướng dẫn: Đào Thanh Toản

Sinh viên thực hiện: Phạm Phi Vũ

Mã sinh viên: 191403549

Lớp: Kỹ thuật điện tử & Tin học công nghiệp 1

Khóa: 60

Hà Nội – 2023

1
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

…………………………………………………………………………………………………………
……………………………………..……………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………….……………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………

2
Mục lục

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY, ĐỊA ĐIỂM THỰC TẬP ................... .4
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức.............. …………………………4
1.2. Lĩnh vực hoạt động chính ............. ………………………………………………...5
1.3. Giới thiệu về bộ phận mà sinh viên thực tập ............. ……………………………..7

CHƯƠNG 2: NỘI DUNG THỰC TẬP .............. ……………………………….......8


2.1. Nhiệm vụ được giao .... ………………………………………………………Error!
Bookmark not defined.
2.2. Triển khai, xử lý yêu cầu nhiệm vụ được giao .... ……………………………Error!
Bookmark not defined.
2.3. Kết quả đạt được ..... …………………………………………………………Error!
Bookmark not defined.

CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............ ………………………………34


3.1. Kết luận ............. ………………………………………………………………….34
3.2. Kiến nghị ......………………………………………………………………...Error!
Bookmark not defined.

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................ …………………………………………………1

3
Chương 1: Giới Thiệu Về Công Ty, Địa Điểm Thực Tập

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức


Trung tâm viễn thông Nghĩa Hưng ( VNPT Nghĩa Hưng ) trực thuộc VNPT Nam Định hiện là
doanh nghiệp cung cấp, lắp đặt đầy đủ các sản phẩm , dịch vụ viễn thông , công nghệ thông
tin với các sản phẩm dịch vụ chính sau :

+ Điện thoại cố định có dây

+ Điện thoại cố định không dây G-phone

+ Internet Mega VNN (ADSL/SHDSL), FTTX

+ Điện thoại di dộng Vinaphone/ Mobiphone

+ Truyền số liệu, thuê kênh riêng

+ Cầu truyền hình, đào tạo từ xa, hội nghị

+ Nhắn tin, FAX

+ Dịch vụ giải đáp thông tin kinh tế xã hội, dịch vụ

+ Tư vấn, xây dụng và thiết kế mạng viễn thông và công nghệ thông tin

* Về năng lực hạ tầng kinh doanh

Được sự quan tâm của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, trong những năm qua Viễn
thông Nam Định không ngừng đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao năng lực mạng lưới, hình thành
được mạng viễn thông hiện đại, đồng bộ, trải đều và rộng khắp trên toàn tỉnh Nam Định.

* Về thiết bị chuyển mạch

Viễn thông Nghĩa Hưng hiện có 3 tổng đài HOST với công nghệ hiện đại tiên tiến, đa dịch vụ
của Alcatel, STRECK-VK, cùng với 42 trạm vệ tinh và 58 trạm truy nhập MSAN. Trong đó:

4
 41 vệ tinh CSND của HOST A1000E10
 12 vệ tinh RSE của STAREX – VK
Tổng dung lượng lắp đặt hiện nay là 284520 số, hiện đã sử dụng 215576 số đạt hiệu suất 76%

* Về mạng truyền dẫn

Mạng truyền dẫn Nghĩa Hưng hiện nay gồm hệ thống truyền dẫn quang và truyền dẫn viba
số. Trong đó truyền dẫn quang đóng vai trò chủ yếu, một số tuyến truyền dẫn viba số đóng
vai trò dự phòng. Hiện VTNH có trên 500km cáp quang sử dụng công nghệ truyền dẫn tiên
tiến SDH được cấu trúc thành 15 vòng quang, kết nối nhiều xã, thị tứ, làng nghề, tạo thành
mạch vòng.

* Về mạng ngoại vi

Viễn thông Nghĩa Hưng hiện đầu tư trên 5000km cáp đồng các loại được triển khai tới 100%
các xã trên toàn tỉnh. Về cơ bản, Viễn thông Nghĩa Hưng đã có một mạng viễn thông hiện
đại, đáp ứng được nhu cầu sử dụng của khách hang về các dịch vụ viễn thông, công nghệ
thông tin bao gồm các dịch vụ cơ bản và dịch vụ gia tăng; góp phần không nhỏ cho sự phát
triển kinh tế xã hội của địa phương và cả nước. VNPT Nghĩa Hưng xây dựng mạng cáp
quang MAN-E theo công nghệ NGN hiện đại cùng với đó là nhiều dịch vụ giá trị tang như
1900, IP Tivi, …

Cơ Cấu Tổ Chức

Với mô hình cơ cấu tổ chức gọn lẹ, khoa học , năng động và hiệu quả , cán bộ quản lí
và kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, đội ngũ công nhân kĩ thuật lành nghề, giàu kinh
nghiệm, có uy tín lâu năm.

1.2. Lĩnh vực hoạt động chính


Viễn thông Nghĩa Hưng tập trung phát triển hoạt động trong các lĩnh vực thế mạnh bao gồm:
Nghiên cứu phát triển, sản xuất công nghệ công nghiệp, thương mại và dịch vụ hàm lượng
công nghệ cao phục vụ nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu.

• Sản xuất công nghiệp: Sản xuất các nhóm sản phẩm thiết bị viễn thông và sản
phẩm công nghệ, thiết bị điện tử tiêu dùng dành cho khách hàng cuối.

5
• Thương mại và dịch vụ: Phân phối sản phẩm công nghệ dành cho doanh nghiệp viễn
thông, người tiêu dùng và Dịch vụ kỹ thuật bao gồm tư vấn, thiết kế, triển khai, tối
ưu và hỗ trợ kỹ thuật.

• Nghiên cứu và phát triển: Nghiên cứu và phát triển các sản phẩm, thiết bị viễn thông,
điện tử, công nghệ thông tin; các nền tảng phần mềm như IoT, nền tảng viễn thông,
nền tảng cho doanh nghiệp, dịch vụ GTGT…; và các giải pháp công nghệ.

• Kinh doanh quốc tế: Kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ thương
mai, công nghệ trên thị trường quốc tế.

6
1.3. Giới thiệu về bộ phận mà sinh viên thực tập
Trong thời gian thực tập, em đã được tham gia phòng nghiên cứu và phát triển thiết bị telecom
để tìm hiểu, nghiên cứu, học tập và trải nhiệm môi trường làm việc.

Trong bộ phận nghiên cứu và phát triển thiết bị telecom, em được tham gia vào một đội ngũ
đam mê công nghệ, luôn tìm kiếm cách để cải thiện và đổi mới. Em đã nhận thấy rằng tại đây,
không có giới hạn cho những gì mình có thể làm. Từ việc phát triển phần mềm đến thiết kế
phần cứng, có rất nhiều cơ hội để tôi có thể học hỏi và đóng góp.

Một điều tuyệt vời khác về bộ phận này là em không bị rơi vào vùng an toàn. Em được khuyến
khích thử thách bản thân và đưa ra các ý tưởng mới. Những người đồng nghiệp và cấp trên của
em luôn sẵn lòng hỗ trợ và chia sẻ kiến thức của họ, giúp em tiến xa hơn trong việc nâng cao
kiến thức của bản thân.

Trong quá trình thực tập, em đã được tiếp xúc với nhiều dự án thú vị. Từ việc phát triển ứng
dụng phần mềm với nhiều ngôn ngữ lập trình và công nghệ tiên tiến, em đã được trải nghiệm
và học hỏi rất nhiều. Bộ phận này thực sự đem lại cho em cơ hội để ứng dụng kiến thức học
được ở trường vào thực tế, từ đó giúp bản thân cải thiện kỹ năng lập trình và hiểu sâu hơn về
công nghệ.

Đồng thời, em cũng đã học được nhiều về cách làm việc trong môi trường thực tế. Tính kỷ luật,
khả năng làm việc nhóm, và tư duy sáng tạo đã được đánh giá cao ở đây. Môi trường làm việc
thân thiện và hỗ trợ tạo điều kiện lý tưởng để tôi có thể phát triển cả về kỹ năng cá nhân lẫn
chuyên môn.

7
Chương 2: Nội Dung Thực Tập

2.1. Nhiệm vụ chính được giao

1. Tìm hiểu các thiết bị Telecom do Phòng nghiên cứu và phát triển
2. Tham gia hỗ trợ đánh giá chất lượng các sản phẩm GPON ONT, FTTH
AON.

3. Tìm hiểu và tuân thủ đúng Quy trình công việc và nội quy của Trung tâm.
+ Nội quy kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất của Trung tâm
+ Nội quy về cam kết bảo mật của Trung tâm.

STT Thời gian bắt Thời gian


Nội dung công việc
đầu hoàn thành

8
1 Làm quen với thiết bị Telecom phòng nghiên cứu sản 15/08/2023 05/09/2023
xuất, các nội dung bao gồm:
-Tìm hiểu các công nghệ mạng GPON, FTTH.
-Thiết lập, cấu hình các thông số trên giao diện quản
lý của thiết bị, cùng với đó thực tế sử dụng một số
dịch vụ của VNPT đang triển khai trên thiết bị.
-Tìm hiểu cấu tạo/ thông số kỹ thuật của sản phẩm
Telecom.

2 Hỗ trợ đo kiểm, đánh giá thiết bị: 06/09/2023 24/09/2023


-Hỗ trợ quá trình đo kiểm, đánh giá thiết bị
-Xây dựng phương pháp/mô hình đo kiểm, đánh giá
các yếu tố đó.
-Thực hiện đo kiểm, báo cáo kết quả một số nội dung.

3 Tổng kết báo cáo quá trình thực tập 25/09/2023 27/09/2023

2.2. Chi tiết công việc


2.2.1 Tìm hiểu công nghệ mạng GPON, FTTH
a. Tổng quan về mạng GPON
GPON – Gigabit Passive Optical Network – là chuẩ n mang trong công ngh ̣ê ̣PON – mang c ̣áp
quang thu ̣đông. Chu ̣ẩ n GPON là mô hinh thìết kế mang theo kiệ̉ u kế t nố i từ 1 Điể m – Đa điể m.
Trong đó các thiế t bi ḳ ế t nố i từ phia kh́ ách hàng thông qua các bô ̣chia tin híêu quang (Spliter)
th ̣u ̣đông, không d ̣ùng điên đ ̣ế n đài vân hành của nhà mạng.
Công nghệ cáp quang GPON ra đời, với chi phí giá thành ngày càng rẻ khiến nó đang trở thành
những dịch vụ bình dân cho mỗi gia đình.
 Mô hình mạng quang thụ động PON:
Các phần tử thụ động của PON đều nằm trong mạng phân phối quang (hay còn gọi là mạng
ngoại vi) bao gồm các phần tử như sợi quang, các bộ phân tách/ghép quang thụ động, các đấu
nối và các mối hàn quang. Các phần tử tích cực như OLT và các ONU đểu nằm ở đầu, cuối của
PON. Tín hiệu trong PON có thể được phân ra và truyền đi theo nhiều sợi quang hoặc được kết
hợp lại và truyền trên một sợi quang thông qua bộ ghép quang, phụ thuộc vào tín hiệu đó là đi

9
theo hướng lên hay hướng xuống của PON. PON thường được triển khai trên sợi đơn mode,
với cấu hình cây là phổ biến. Mô hình mạng quang thụ động với các phần tử của nó được biểu
diễn như trong hình.

 Các phần tử thụ động:


- Sợi quang: Sợi quang là một thành phần quan trọng trong mạng, nó tạo ra sự kết nốt giữa
các thiết bị. Hai thông số cơ bản của sợi quang là suy hao và tán sắc. Tuy nhiên sợi quang
ứng dụng trong mạng PON thì chỉ quan tâm đến suy hao, không quan tâm đến tác sắc bới
khoảng cách truyển tối đa chỉ là 20km và tán sắc chỉ ảnh hưởng không đáng kể. Do đó,
người ta sử dụng sợi quang có suy hao nhỏ, chủ yếu là sử dụng sợi quang theo chuẩn G.652.
- Bộ chia quang: Bộ chia ghép quang thụ động (Splitter) dung để chia ghép thụ động tín hiệu
quang từ nhà cung cấp dịch vụ đến khách hang và ngược lại giúp tận dụng hiệu quả sợi
quang vật lý. Thành phần được nhắc chủ yếu trong mạng PON là bộ chia, công dụng của
nó là chia công suất quang từ một sợi ra nhiều sợi khác nhau. Từ OLT đến ONU có thể sử
dụng nhiều dạng bộ chia là 1:2; 1:4; 1:8; 1:16; 1:32; 1:64; 1:128. Hầu hết hệ thống PON sử
dụng bộ chia 1:16 và 1:32. Tỷ lệ chia ảnh hưởng trực tiếp tới suy hao truyền dẫn. Tỷ lệ của
bộ chia càng cao cũng có nghĩa là công suất truyển đến mỗi ONU sẽ giảm xuống do suy
hao của bộ chia 1: N tính theo công thức 10logN(dB).
- Bộ lọc quang: Bộ lọc quang là phần tử thụ động hoạt động dựa trên các nguyên lý truyền
sóng không cần có sự tác động từ các phần tử bên ngoài. Chức năng của bộ lọc là lọc tín
hiệu khác nhau được truyển trong cũng một sợ, trước tiên phải tách riêng các bước sóng
khác nhau khỏi tín hiệu tổng.

10
 Các chuẩn của mạng PON
Có 3 loại tiêu chuẩn chính cho mạng PON như sau:
- ITU-T G.984
- ITU-T G.984
- IEEE 803.3

ĐẶC TÍNH BPON GE- GPON


(APON) PON(EPON)
Tốc độ-đường 155/622Mbps 1.0/1.0 Gbps 1.25/2.5
lên/đường xuống Gbps
Giao thức cơ bản ATM Ethemet GEM
Độ phức tạp Cao Thấp Cao
Chi phí Cao Thấp Chưa rõ
Tổ chức tiêu chuẩn ITU-T IEEE ITU-T
Tiêu chuẩn hoàn thiện Rồi, 1995 Rồi, 2004 Rồi
Triển khai quy mô lớn 100.000 thuê 1.000.000 Mới thử
thuê
Khu vực triển khai Bắc Mỹ Châu Á Mới thử
chính

* Các đặc tính cơ bản của GPON:

GPON viết tắt của từ Gibabit Passive Optical Network được định nghĩa theo chuẩn ITUT G984.
GPON được mở rộng từ chuẩn BPON G983 bằng cách tăng băng thông, nâng hiệu suất băng
thông nhờ sử dụng gói lớn, có độ dài thay đổi và tiêu chuẩn hóa quản lý

- Tốc độ bit: Về cơ bản GPON hướng tới tốc độ truyền dẫn lớn hơn hoặc bằng 1,2Gbit/s. Tuy
nhiên, trong trường hợp dịch vụ xDSL không đối xứng thì không cần thiết đến tốc độ cao
như vậy. GPON định nghĩa 7 dạng tốc độ bít như sau
- Đường lên 155 Mbit/s, đường xuống 1,2 Gbit/s
- Đường lên 622 Mbit/s, đường xuống 1,2 Gbit/s
- Đường lên 1 Gbit/s, đường xuống 1,2 Gbit/s
- Đường lên 622 Mbit/s, đường xuống 2,4 Gbit/s
- Đường lên 1,2 Gbit/s, đường xuống 2,4 Gbit/s
- Đường lên 2,4 Gbit/s, đường xuống 2,4 Gbit/s
- Khoảng cách logic: là khoảng cách lớn nhất giữa ONU/ONT và OLT trong mạng.
 Gpon khoảng cách logic lớn nhất là 60km

11
 Khoảng cách vật lý: là khoảng cách vật lý lớn nhất giữa ONU/ONT và
OLT. Trong mạng GPON có 2 lựa chọn cho khoảng cách vật lý đó là 10km và
20km. Đối với vận tốc truyền lớn nhất là 1.25 Gbit/s thì khoảng cách vật lý là
10km.
- Tỷ lệ chia: Đối với nhà khai thác mạng thì tỷ lệ chia càng lớn càng tốt. Tuy nhiên tỷ lệ chia
lơn thì đòi hỏi công suất quang phát cao hơn để hỗ trợ khoảng cách vật lý lớn hơn. Tỷ lệ chia
1:64 là tỷ lệ lý tưởng cho lớp vật lý với cộng nghệ hiện nay. Tuy nhiên trong các bước phát
triển tiếp theo thì tỷ lệ 1:128 có thể được sử dụng.
- Đường xuống: Dải bước sóng hoạt động cho đường xuống trong hệ thống sử dụng một sợi
quang là 1480-1500nm
 Dải bước sóng hoạt động cho đường xuống trong hệ thống sử dụng hai sợi
quang là 1260-1360nm
 Đường lên: Dải bước sóng hoạt động của đường lên là 1260-1360nm

*Khối đầu cuối đường quang OLT (Optical Line Terminal)

OLT là viết tắt của Optical Line Terminal (kết nối cuối đường quang). OLT thường được đặt
ở tổng đài và điều khiển luồng thông tin 2 hướng qua mạng phân phối quang. Một OLT có thể
hỗ trợ khoảng cách truyển dẫn xa đến 20km. Đối với luồng thông tin hướng đến phía thuê bao,
OLT có chức năng nhận tín hiệu thoại, dữ liệu, video… từ bên ngoài và truyền broadcast vào
tất cả các module ONT trên mạng phân phối luồng quang. Trong hướng ngược lại từ khách
hang lên mạng OLT sẽ nhận rất nhiều loại dữ liệu và truyền qua mạng tương ứng.

Thiết bị đầu cuối đường dây OLT (optical line terminal) được kết nối tới mạng chuyển mạch
qua các giao diện chuẩn. Về phía mạng phân phối, OLT bao gồm các giao diện truy nhập quang
theo tiêu chuẩn GPON về tốc độ bit, quỹ đường truyền, jitter, … OLT gồm ba phần chính sau
đây:

- Chức năng giao diện cổng dịch vụ (service port Interface Function).
- Chức năng đấu nối chéo (cross-connect function).
- Giao diện mạng phân phối quang (ODN interface).
Các khối chức năng chính của OLT được mô tả trong hình dưới đây:

12
Đặt ở trung tâm chuyển mạch (CO– Central Office) có nhiệm vụ giao tiếp với các mạng dịch
vụ và kết nối các yêu cầu truy nhập của người dùng ra các mạng này.

- Có hai chức năng chính: truyền dữ liệu từ mạng dịch vụ và phân phối cho user. Đồng thời sẽ
ghép kênh các dữ liệu user trướ c khi gửi ra các mạng dịch vụ.

- Dung lượng mà 1 ONT có thể phục vụ được dựa trên số card hướng xuống của mỗi ONT.
Nếu mỗi ONT có X card, mỗi card có Y port, và tỷ lệ Splitter là 1: N thì số thuê bao (số kết
nối giữa ONT và OLT) được tính:

Số thuê bao = X x Y x N

Ví dụ: P-OLT 7432 của hãng Alcatel có 14 card hướng xuống, mỗi card có 4port, tỷ lệ

Splitter là 1:64 thì số ONT có thể phục vụ lên đến:14 x 4 x 64=3584 ONT

*Khối mạng quang ONU (Optical Network Unit)

ONU là viết tắt của Optical Network Unit (thiết bị kết nối cuối mạng quang) có chức năng
giống ONT, nhưng ONT được đặt hẳn trong nhà của khách hàng còn ONUN được đặt ở ngoài
nhà khách hàng hay tại một điểm trung tâm để cung cấp dịch vụ cho khách hàng khác nhau.

13
Một ONU kết nối đến OLT trong mạng PON thông qua lớp MAC và lớp tương thích vật lý.
Lớp tương thích dịch vụ trong ONU sẽ biên dịch tín hiệu trong mạng của khách hàng thành tín
hiệu PON và ngược lại, giao tiếp từ ONU đến mạng khách hàng là giao tiếp mạng người dung
(UNI). Phần ghép kênh, giải ghép kênh cung cấp chức năng ghép kênh cho những người dung
khác nhau.

*Kết nối cuối mạng quang ONT

- ONT là viết tắt của Optical Network Terminal (kết nốt cuối mạng quang). Một ONT được đặt
trực tiếp ở đầu khách hàng. Nhiệm vụ của nó để giao tiếp với mạng PON ở hướng lên và giao
tiếp với thiết bi của khách hàng ở hướng xuống. Tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng của thuê bao,
ONT có thể hỗ trợ rất nhiều dịch vụ viễn thông gồm: Ethernet, E1, T1. DS3, ATM, ...

- Trên thị trường có rất nhiều loại ONT để đáp ứng các nhu cầu sử dụng khác nhau của khách
hàng. Kích cỡ của ONT có thể là cái hộp nhỏ đơn giản đến những thiết bị to, phức tạp phải bắt
vào rủ Rack. Các thiết bị ONT phức tạp còn có thể tập trung và vận chuyển rất nhiều loại thông
tin khác nhau từ phía khách hàng và gửi nó vào một sợi quang hướng lên trong mạng PON.

14
Với công nghệ không ngừng phát triển, và người dùng cuối yêu cầu tốc độ internet nhanh hơn,
công nghệ sợi quang là cách tuyệt đối để đi. Các mạng Fiber to Home (FTTH) tiếp tục có nhu
cầu cao vì điều này. Cáp quang là thứ duy nhất có thể hỗ trợ nhu cầu về tốc độ cao hơn cũng
như khoảng cách trong mạng. Cáp quang có ưu điểm khác so với dây cáp kim loại, chẳng hạn
như đồng, vì chúng ít bị nhiễu hơn. Tia lửa nguy hiểm luôn là một khả năng khi sử dụng cáp
kim loại để truyền tín hiệu. Tia lửa nhỏ có thể xảy ra khi gửi điện thế xuống một môi trường
kim loại, những tia lửa nhỏ này có khả năng gây ra tình trạng thiếu hụt. Bằng cách sử dụng cấu
trúc mạng GPON, điều này sẽ loại bỏ mối nguy hiểm đó do hiện tại không có truyền tải. Với
một sợi quang duy nhất có thể hỗ trợ nhiều người dùng do việc sử dụng bộ tách quang thụ động
làm cho GPON trở thành một lợi thế bằng cách giảm thiết bị, đáp ứng các khu vực có mật độ
cao cũng như hỗ trợ dịch vụ chơi ba lần; thoại, ngày và video IP với tốc độ yêu cầu của công
chúng. Với các kết nối ethernet chỉ là điểm tới điểm, GPON lợi thế rõ ràng là nó là điểm để đa
điểm cũng như cung cấp tốc độ hạ lưu cao hơn sau đó EPON / GEPON.

Cấu trúc mạng GPON là phức tạp nhất trong tất cả các PON. Nhưng đó là một trong những
PON tốt nhất. GPON có lợi ích của việc tiết kiệm chi phí cho việc di chuyển và bổ sung hoặc
các thay đổi khác, giá thấp cho mỗi cổng trên các thành phần thụ động, cài đặt dễ dàng và chi

15
phí lắp đặt thấp. Vì vậy, công nghệ GPON đạt được sự phổ biến trong các ứng dụng công nghệ
đa dạng và luôn thay đổi ngày nay.

b. Tổng quan về mạng truy cập quang FTTH

* Khái niệm về hệ thống cáp quang FTTH


Trước đây các hệ thống mạng truy nhập được sủ dụng chủ yếu là cáp đồng, ứng dụng cho các
dịch vụ có lưu lượng thấp. Việc sử dụng cáp đồng có những lợi ích như chi phí thấp, khả năng
lắp đặt và triển khai đơn giản. Tuy nhiên, cáp đồng có nhiều hạn chế như băng thông nhỏ, khả
năng chống nhiễu kém, suy hao lớn, phạm vi truyền nhỏ. Công nghệ truyền dẫn bằng cáp quang
đã khắc phục hoàn toàn các nhược điểm này. Truyền dẫn bằng cáp quang không bị nhiểu do
tín hiệu được truyền bằng ánh sáng, suy hao nhỏ, phạm vị truyền dẫn gấp hàng chục lần so với
cáp đồng và đặc biệt là băng thông của cáp quang có thể lên tới hàng trăm GHz đáp ứng được
hoàn toàn nhu cầu truyền dẫn. Những năm gần đây do sự phát triển của công nghệ làm cho việc
sản xuất cáp quang dễ dàng và giá thành của cáp quang cũng như các thiết bị đấu nối cáp hạ,
do vậy cáp quang được sử dụng rộng rãi. Thực tế tại Việt nam cũng như trên thế giới là các
mạng lõi hầu hết là mạng quang nhưng mạng truy nhập vẫn chủ yếu sử dụng cáp đồng. Mạng
cáp quang truy nhập vẫn còn nhỏ lẻ và mới chỉ được triển khai chủ yếu ở các nước có nền
công nghệ thông tin phát triển như Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản....Tuy nhiên với sự bùng nổ về
nhu cầu băng thông hiện nay, việc triển khai một hệ thống mạng truy nhập quang đến từng hộ
gia định là một xu thế tất yếu. Đó chính là mạng FTTH – Fiber to the home.

Sơ đồ tổng quán mạng quang FTTH

16
* Ưu và nhược điểm của mạng quang FTTH

Ưu điểm:

FTTH là gói dịch vụ thích hợp cho nhóm các khách hàng có nhu cầu sử dụng cao hơn ADSL
và kinh tế hơn Leased - line. Khi sử dụng dịch vụ FTTH, khách hàng sẽ thấy được các lợi ích
của dịch vụ như sau:

-Tốc độ truy nhập Internet cao nhanh gấp 200 lần so với ADSL.
-Vì triển khai bằng cáp quang nên có chất lượng tốt hơn cáp đồng, giảm thiểu xung nhiễu và
ảnh hưởng của thiên tai.
-An toàn cho thiết bị, cáp quang được làm chủ yếu bằng thủy tinh nên không có khả năng dẫn
điện, do đó không sợ sét đánh lan truyền trên đường dây.
-Nâng cấp băng thông dễ dàng mà không cần kéo cáp mới.
-Đáp ứng hiệu quả cho nhiều ứng dụng như: Hosting Server riêng, VPN (mạng riêng ảo),
Truyền dữ liệu, Game Online, IPTV (truyền hình tương tác), VoD (xem phim theo yêu cầu),
Video Conferrence (hội nghị truyền hình), IP Camera…
-FTTH sẵn sàng cho các ứng dụng đòi hỏi băng thông cao, đặc biệt là truyền hình độ phân giải
cao (HDTV) yêu cầu băng thông lên đến vài chục Mbps, trong khi ADSL không đáp ứng được.
-Độ ổn định cao tương đương như dịch vụ internet kênh thuê riêng Leased-line nhưng chi phí
thuê bao hàng tháng thấp hơn vài chục lần.
Nhược điểm:
-Yêu cầu thiết bị đấu nối đặc chủng: Máy hàn, dây nhảy, thiết bị đầu cuối.

-Giá thành thiết bị đầu cuối: Modem, dây nối thường cao ( Thường các nhà mạng sẽ tặng hoặc
cho khách hàng mượn )

-Giá cước của cáp quang FTTH thường đắt hơn so với cáp đồng ADSL

-Ít khi xảy ra sự cố. Nhưng khi xảy ra sự cố việc khắc phục thường khó khăn hơn.

2.2.2. Tìm hiểu, thực hiện cấu hình một số chức năng chính thiết bị ONT của VNPT
*Modem Igate GW040- GPON Optical Network Terminal

17
*Các đặc điểm, tính năng chung của sản phẩm
- Thiế t bi ̣GPON ONT tố c đô c̣ ao 3 trong 1 với tính năng router NAT, switch 4 cổ ng và điể m
truy cập không dây chuẩn N.
- Tuân thủ các tiêu chuẩ n ITU G.984.1, ITU G.984.2, ITU G.984.3 và ITU G.984.4, đảm bảo
khả năng tương thích toàn diên ṃang GPON.
- Tố c đô ̣truy cập rấ t cao lên đế n 2.488 Gbps chiề u tải xuố ng và 1.244 Gbps chiề u tải lên

- Hỗ trơ ̣đồng thời giao thức mang IPv4 v ̣à IPv6.

- Hỗ trơ ̣quản lý từ xa thông qua OMCI.

- Chức năng bảo mật với lọc điạ chỉ IP, đia c̣ hỉ MAC
- Hỗ trơ ̣Dynamic DNS (DDNS)
- Các chipset chính (vi xử lý trung tâm, GPON, Wifi) của Broadcom (Mỹ) cùng các
linh kiện chất lượng cao khác cho phép thiết bị hoạt động ổn định với độ bền cao.
Đạt tiêu chuẩn tương thích điện từ TCVN, bao gồm cả bộ nguồn kèm theo.

18
*Lợi ích/ tính năng nổi bật của sản phẩm

- Mang không dây chuẩ n N tố c độ 300Mbps giúp người dùng trải nghiệm game online, ̣
truyề n video HD tốc độ cao, cho phép tới 60 thiết bị kết nối đồng thời một cách ổn định.
- Dễ dàng bật tắ t Wifi với nút bấ m Wifi ON/OFF.

- Cổ ng USB 2.0 đa chức năng giúp chia sẻ máy in mang và tập tin đa phương tiện trong ṭ oàn

mạng.

- Tích hợp máy chủ đa phương tiện với công nghệ DLNA cho phép chạy âm nhạc, ̣phim ảnh
trong USB trên máy tính và điên thọai di động.
- Hỗ trợ Printer Server giúp thiế t bi ṭ rong mang có thể in ấ n thông qua mang dây và mang ̣
không dây của thiế t bị.
- Tích́ hợp tính năng IGMP snooping kế t hơp với 802.1Q VLAN cung cấ p trải nghiệm.

- IPTV mượt mà hơn.

19
20
21
22
*Ý nghĩa đèn báo hiệu LED
Tên Trạng thái Báo hiệu
Không có nguồn cấp cho ONT
Tắt
Sáng màu xanh ONT được cấp nguồn bình thường
PWR Sáng màu đỏ ONT gặp sự cố. Tắt công tắc nguồn và bật lại
hoặc ấn nút Reset để khởi động lại ONT. Nếu
không hết lỗi, liên hệ nhà cung cấp thiết bị.
Tắt Không có tín hiệu quang
Sáng màu xanh Tín hiệu quang đồng bộ tốt
PON
Sáng xanh ONT đang đồng bộ tín hiệu quang
nhấp nháy
Tắt ONT đang tắt hoặc interface WAN không lấy
được địa chỉ IP.
Sáng màu xanh Đã nhận địa chỉ IP nhưng không có lưu lượng
truyền qua
NET
Nhấp nháy Đã nhận địa chỉ IP và đang có lưu lượng gói
xanh tin truyền giữa các đường LAN
Sáng màu đỏ Có lỗi khi thiết bị cố gắng kết nối để nhận địa
chỉ IP.
Tắt Chức năng WiFi đang tắt
Sáng màu xanh Chức năng WiFi đang bật
WLAN
Sáng xanh Đang có lưu lượng gói tin truyền qua giao
nhấp nháy tiếp WiFi
Tắt Kết nối bảo mật WiFi không sử dụng WPS
Sáng màu xanh Kết nối WiFi thông qua bảo mật bằng WPS
ALARM/WPS
Sáng đỏ nhấp Không kết nối được với OLT
nháy

23
*Kết nối thiết bị:

*Cấu hình SLID


Chọn Management  SLID Configuration

Nếu trình duyệt báo block popup enable Với Chrome:

24
Click vào góc trên bên phải của trình duyệt, chọn Always allow pop-up form
192.168.1.1  Done:

Với Firefox:

25
1 Chọn Option  Allow pop-ups for 192.168.1.1

Với Internet Explorer:

Chọn Internet Options:

26
Chọn Tab Privacy  Settings:

Thêm địa chỉ 192.168.1.1 vào list các trang web không block pop-up:

27
Note: trong trường hợp sử dụng điện thoại di động Android  sử dụng trình duyệt UC
browser version 10  khi truy cập mục SLID Configuration cũng có mục báo popup blocked
enable  chọn cho phép popup hiển thị. Khi này trình duyệt sẽ chuyển sang trang
192.168.1.254

Sử dụng user/password: superadmin/12345 để login vào ONT Chuyển


sang mục Maintain  SLID Configuration:

28
Tại đây chọn SLID mới rồi Save lại.
Tiếp tục back lại trang 192.168.1.1 và tiếp tục cấu hình các dịch vụ.
*Cấu hình dịch vụ PPPoE- HSI

Login vào ONT:

- Địa chỉ: 192.168.1.1


- User/password: admin/admin
Truy cập mục Network Settings  WAN  chọn Add để thêm 1 WAN mới.

29
Chọn/Nhập các thông số cài đặt như hình minh họa và ấ n
Next Select Wan service: PPP over Ethernet (PPPoe)

Các thông số còn lại để mặc định.

*Cấu hình dịch vụ Bridge -IPTV

Truy cập mục Network Settings  WAN  chọn Add để thêm 1 WAN mới.

Chọn các thông số như hình minh họa và ấ n Apply/Save để lưu cấ u hình:

- WAN Service Configuration: Bridging


- Enter 802.1p priority [0-7]: 4
- Enter 802.1q Vlan ID [0-4094]: 1100

30
Cấ u hình Port Mapping từng cổ ng LAN/WiFi SSID với từng dịch vụ tương ứng

Truy cập vào trang cấ u hình thiết bị, chuyể n đế n menu Advanced Features

*Interface Grouping

Ấn Add để tao môt nhóm ghép dich vu ̣WAN với môt/nhiề u LAN Interface. Trang cấ u
hinh mở ra, đăt các thông số như hình minh hoạ, sau đó ấ n Apply/Save để lưu.

31
Group Interface mới được tạo

Có thể truy cập đế n Network Settings > LAN để xem thông tin Group mới được tạo
Với dịch vụ IPTV IGMP snooping phải để Standard Mode

2.2.3. Hỗ trợ đo kiểm, đánh giá thiết bị


- Đo kiểm, đánh giá khả năng phát sóng của thiết bị VPNT repeater :
• Kết nốt repeater tới Modem igate
32
• Kiểm tra đã có kết nối internet
• Thực hiện đo sóng bằng phần mềm Insider ở các khoảng cách 1m, 5m,
10m, 20m so với repeater
• Kiểm tra số thiết bị có thể truy cập
• Kết quả:
 Ở khoảng cách 1m, tín hiệu mạnh, số thiết bị có thể kết nối tối đa
8
 Ở khoảng cách 5m, tín hiệu tốt, số thiết bị có thể kết nốt tối đa 7
 Ở khoảng cách 10m, tín hiệu trung bình, số thiết bị có thể kết nối
tối đa 5
 Ở khoảng cách 20m, tín hiệu yếu, số thiết bị có thể kết nối tối đa 2
- Đo kiểm, đánh giá khả năng phát sóng xuyên tầng của thiết bị Igate GW040:
• Kết nốt thiết bị với mạng quang
• Kiểm tra đã có kết nối internet
• Phát sóng wifi
• Thực hiện đo sóng bằng phần mềm Inssider ở các khoảng cách 1 tầng, 2
tầng, 3 tầng
• Kiểm tra khả năng truy cập qua các thiết bị Iphone, Xiaomi, Lutus
• Kết quả
 Ở khoảng cách 1 tầng, sóng tốt, 3 thiết bị truy cập nhanh
 Ở khoảng cách 2 tầng, sóng trung bình, Xiaomi và Lutus có thể
truy cập
 Ở khoảng cách 3 tầng, sóng yếu, chí có Xiaomi có thể truy cập
- Đo kiểm, đánh giá khả năng phát sóng xuyên tầng với tần số sóng 5Ghz của thiết bị
mới Igate GW040H:
• Kiết nối thiết bị tới mạng quang
• Kiểm tra đã có kết nối internet
• Phát sóng wifi
• Thực hiện đo sóng bằng phần mềm Inssider ở các khoảng cách 1 tầng, 2
tầng, 3 tầng
• Kiểm tra khả năng truy cập qua các thiết bị Iphone, Xiaomi, Lutus
• Kết quả:
 Ở khoảng cách 1 tầng, sóng tốt, cả 3 thiết bị truy cập nhanh
 Ở khoảng cách 2 tầng, sóng tốt, cả 3 thiết bị có thể truy cập, tốc độ
trung bình

33
Chương 3: Kết Luận Và Kiến Nghị

3.1. Kết luận


Sau 10 tuần thực tập tại Trung tâm viễn thông Nghĩa Hưng , cá nhân em tự nhận thấy bản
thân có một số ưu , nhược điểm như sau :

Ưu điểm :

- Nhanh nhẹn, hòa đồng với các anh chị trong công ty
- Có khả năng tiếp thu tốt
- Nhiệt tình tham gia vào các công việc anh chị gia0
- Tuân thủ đúng các nội quy của công ty đề ra
Nhược điểm :
- Còn hạn chế về kiến thức chuyên ngành, kinh nghiệm làm việc dẫn đến gặp khó khan
trong công việc.
- Khả năng giao tiếp chưa tốt.
- Chưa chủ động được trong việc tìm hiểu công việc.
3.2 Kiến nghị
Thực tập là cơ hội rất tốt để sinh viên được trải nghiệm môi trường làm việc thực tế cũngnhư
biết thêm nhiều kiến thức mà đôi khi chỉ học trong sách vở là không đủ, từ đó em mong
rằng các hoạt động như thế này sẽ được tăng cường hơn nữa để sinh viên chúng em có thể
học tập tốt hơn.

Tuy đợt thực tập chỉ kéo dài trong vòng 5 tuần, còn nhiều thứ em muốn học hỏi nhưng em
hài lòng với những gì có được sau đợt thực tập này. Em đã được học hỏi, quan sát những
công việc thực tế trong ngành Điện tử - Viễn thông, biết thêm về những quy định, kỷ luật
khi làm việc, kỷ luật an toàn lao động, biết thêm về quy trình thực hiện dự án,được kiểm
chứng những kiến thức lý thuyết đã được học tại trường.Sau đợt thực tập này, em nhận ra
được nhưng ưu điểm, nhược điểm của bản thân đểtừ đó rút ra những kinh nghiệm cho bản
thân trong tương lai. Chính những kiến thức và kinh nghiệm này sẽ giúp em học tập tốt hơn
và xa hơn là giúp đỡ em trong công việc tương lai .
34
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- https://developer.android.com/studio
- https://www.youtube.com/
- https://health365.vn/product/rnk-cpc-usb/
- https://vi.wikipedia.org/wiki/%E1%BB%90ng_nghe
- https://www.sciencedirect.com/science/article/abs/pii/S1090023323000
382s

You might also like