Professional Documents
Culture Documents
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đơn vị: Công ty HTC-ITC
Hà Nội, 2022
LỜI MỞ ĐẦU
Sau bốn năm là sinh viên thuộc khoa Viễn Thông, học trên giảng đường Học
viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông thì em đã tích lũy được cho bản thân mình
nhiều kiến thức. Quá trình thực tập một mặt là yêu cầu bắt buộc với sinh viên nhưng
mặt khác đây cũng là một giai đoạn hết sức ý nghĩa, quan trọng giúp sinh viên tập
làm quen với công việc thực tế, hội nhập vào môi trường doanh nghiệp. Trong thời
gian thực tập, sinh viên có thể học hỏi thêm được nhiều điều, đồng thời cũng là cơ
hội để phát triển ra những điểm còn yếu trong kiến thức và khả năng của mình, để từ
đó bổ sung, bù đắp trước khi rời ghế nhà trường.
Thực hiện nhiệm vụ học tập của nhà trường trong đợt thực tập tốt nghiệp, được
sự đồng ý của ban lãnh đạo Khoa đào tạo và công ty thực hiện. Bám sát đề cương của
Khoa đưa ra, những lý luận và kiến thức đã học. Trong quá trình thực tập em đã được
trau dồi thêm kiến thức về giải thuật, cấu trúc dữ liệu và hiểu biết hơn về lập trình,
ứng dụng cũng như cơ cấu và tình hình hoạt động của công ty.
Được sự tận tình giúp đỡ hướng dẫn của anh .... cùng với sự giúp đỡ của giáo
viên hướng dẫn …… và nỗ lực trong học tập, tìm tòi học hỏi, em đã hoàn thành báo
cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Báo cáo này gồm các phần chính:
- Phần I:
- Phần II:
Trong quá trình thực hiện báo cáo, tuy đã cố gắng nhưng em vẫn còn những
hạn chế về thời gian tìm hiểu, kiến thức cũng như là kinh nghiệm và vẫn còn nhiều
sai sót. Em rất mong được nhận những ý kiến đóng góp và nhận xét của cô để em có
thể hoàn thiện hơn.
2
LỜI CẢM ƠN
3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1
1.1 Giới thiệu về đơn vị thực tập
Tên đơn vị: Công ty cổ phần HTC Viễn Thông Quốc Tế
Tên tiếng anh: HTC International Telecommunication Joint Stock Company
Tên viết tắt: HTC - ITC
Địa chỉ: Tầng 6, Lotus Building, Số 2 Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội
4
Năm 2011: Bắt đầu xây dựng trục 1 – 7.500km
Năm 2014:
- Hoàn thành xây dựng trục 1
- Bắt đầu dịch vụ hạ tầng MS
Năm 2016: Bắt đầu xây dựng trục 2 – 8,000km
Năm 2019: Xây dựng data center đầu tiên ở Việt Nam đạt chuẩn Tier 3 về cả thiết kế
và xây dựng
1.3Tầm nhìn và sứ mệnh của công ty
5
1.4Các sản phẩm dịch vụ
6
1.5Giới thiệu Trung tâm Điều hành mạng (NOC)
GIÁM ĐỐC:
- Định hướng hoạt động, quy tắc hoạt động, tổ chức bộ máy nhân sự
- Quy hoạch thiết kế mạng và dịch vụ
- Chủ trì các chương trình phát triển mạng và dân sự
PGĐ PHỤ TRÁCH ĐIỀU HÀNH:
- Điều hành hoạt động các trung tâm
- Chủ trì triển khai mạng lưới mới & dịch vụ mới
PGĐ PHỤ TRÁCH MẠNG & DỊCH VỤ:
- Quản trị tình hình mạng lưới và dịch vụ
- Đưa ra & chủ trì các dự án cải thiện chất lượng
Phòng NOC: Phụ trách Nguyễn Tiến Hậu
- Trực giám sats mạng lưới và điều hành xử lý sự cố 24/7
- Tổng hợp tình hình vận hành mạng lưới
Phòng QUẢN TRỊ MẠNG: Phụ trách Đỗ Anh Tú
- Quản trị các mạng & dịch vụ
- Quy hoạch thiết kế mạng
- Khai báo hệ thông cung cấp dịch vụ
- Cấu hình, xử lí thiết bị chuyên sâu
Nhóm THIẾT KẾ GIẢI PHÁP: Phụ trách Nguyễn Văn Huỳnh
- Thiết kế giải pháp cung cấp dịch vụ
- Thiết kế giải pháp mạng nội bộ cho khách hàng
7
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MẠNG TRUY CẬP THỤ
ĐỘNG PON
8
2 kiến trúc điển hình trong việc chia đường cáp quang là mạng quang tích cực AON
(Active Optical Network) và mạng quang thụ động PON. Để có cái nhìn rõ rệt hơn về
FTTH, ta sẽ tìm hiểu sơ lược 2 kiến trúc này.
2.2 AON
Mạng quang tích cực sử dụng một số thiết bị quang tích cực để phân chia
tín hiệu là : switch, DSLAM. Mỗi tín hiệu đi ra từ phía nhà cung cấp sẽ được đưa
trực tiếp tới khách hàng yêu cầu. Dưới đây là kiến trúc đơn giản của mạng AON.
9
Hình 2.2 Quá trình tự động tìm kiếm
OLT và ONU trao đổi các bản tin Discovery, Register… để nhận biết được địa chỉ
MAC của nhau. Sau đó OLT sẽ khởi tạo các LLID để map với mỗi ONU. LLID
được dùng để xác thực địa chỉ gói tin truyền trong mạng.
OLT dùng TDM điều khiển các timeslots cấp cho ONU
10
- Chiều Upstream
Chiều upstream tuân theo dạng “point to point”. Các ONU gửi gói tin sẽ chèn
vào LLID chỉ định của nó.
11
Hình 2.5 Kiến trúc mạng PON
Ưu điểm của PON là nó sử dụng các bộ tách/ghép quang thụ động, có giá thành rẻ
và có thể đặt ở bất kì đâu, không phụ thuộc vào các điều kiện môi trường, không cần phải
cung cấp năng lượng cho các thiết bị giữa phòng máy trung tâm và phía người dùng. Ngoài
ra, ưu điểm này còn giúp các nhà khai thác giảm được chi phí bảo dưỡng, vận hành. Nhờ đó
mà kiến trúc PON cho phép giảm chi phí cáp sợi quang và giảm chi phí cho thiết bị tại nhà
cung cấp do nó cho phép nhiều người dùng chia sẻ chung một sợi quang.
2.4 So sánh PON và AON:
Để phục vụ cho 32 khách hàng, giả sử khoảng cách từ nhà khách hàng đến nhà cung
cấp dịch vụ (CO) trung bình là 200m. Khoảng cách từ CO đến POP là 1km thì:
Với mô hình thứ nhất (FTTH-AON) ta cần
• 32 hoặc 64 sợi quang dài 200m.
• 64 module truyền nhận tín hiệu quang (Transceiver)
Với mô hình thứ 2 (FTTC):
• 1 ethernet switch hoặc DSLAM.
• 1 hoặc 2 sợi quang dài 100m từ CO đến switch và 64 sợi quang 100m từ switch đến từng
nhà khách hàng
12
• 66 module
Với mô hình thứ 3 (FTTH-PON):
• 1 splitter quang (không tiêu thụ điện).
• 1 sợi quang 1 km từ CO đến switch và 32 sợi quang từ switch đến nhà khách hàng.
• 33 module.
Mô hình thứ 3 đỡ tốn thiết bị, thiết bị rẻ và vẫn đảm bảo cung cấp dịch vụ cho KH.
13
Hình 2.7: Đặc tuyến suy hao trong sợi quang
Hình 2.7 ở trên chỉ ra phổ suy hao trong sợi quang silicat. Thông thường, tổn hao
lớn nhất trên sợi quang ở bước sóng 1,38 µm gây ra bởi hấp thụ của tạp chất trong
ion OH- do quá trình sản xuất cáp quang. Thông qua các tính chất suy hao của sợi
quang, mạng FTTH được triển khai dựa trên 3 vùng bước sóng chính là 1310nm,
1490nm và 1550nm. Vùng bước sóng 1310nm để truyền dữ liệu tuyến lên, vùng bước
sóng 1490nm được dùng cho tuyến truyền dẫn quang tuyến xuống còn vùng bước
sóng 1550nm được sử dụng cho việc truyền tín hiệu tương tự trên cáp truyền hình
CATV.
14
2.6. GPON
15
trên thủ tục đóng khung chung trong khuyến nghị G.701 ngoại trừ việc GEM tối ưu hóa
header để phục vụ cho ứng dụng của PON, cho phép sắp xếp các dữ liệu Ethernet vào tải
tin GEM và hỗ trợ sắp xếp TDM. G-PON sử dụng cấu trúc khung GTC cho cả hai hướng
xuống và hướng lên. Khung hướng xuống bắt đầu với một từ mào đầu PLOAM, tiếp sau
đó là vùng tải tin GEM và/hoặc các tế bào ATM. PLOAM gồm có thông tin cấu trúc
khung và sắp đặt băng thông cho ONT gửi dữ liệu trong khung hướng lên tiếp theo.
Khung hướng lên bao gồm các nhóm khung gửi từ các ONT. Mỗi một nhóm được bắt
đầu với từ mào đầu lớp vật lý mà có chức năng tương tự trong B-PON, nhưng cũng bao
hàm tổng hợp các yêu cầu băng thông của các ONT. Ngoài ra, các trước PLOAM và các
yêu cầu băng thông chi tiết hơn được gửi đi kèm với các nhóm hướng lên khi có yêu cầu
từ OLT. OLT gán các thời gian cho việc gửi dữ liệu hướng lên từ cho mỗi ONT.
Về cơ bản, GPON hướng tới tốc độ truyền dẫn lớn hơn hoặc bằng 1.2 Gbit/s. GPOn
định nghĩa 7 dạng tốc độ bit như sau:
• Đường lên 155 Mbit/s, đường xuống 1.2 Gbit/s;
• Đường lên 622 Mbit/s up, đường xuống 1.2 Gbit/s;
• Đường lên 1.2 Gbit/s up, đường xuống 1.2 Gbit/s;
• Đường lên 155 Mbit/s up, đường xuống 2.4 Gbit/s;
• Đường lên 622 Mbit/s up, đường xuống 2.4 Gbit/s;
• Đường lên 1.2 Gbit/s up, đường xuống 2.4 Gbit/s;
• Đường lên 2.4 Gbit/s up, đường xuống 2.4 Gbit/s.
Khoảng cách logic là khoảng cách lớn nhất giữa ONU/ONT và OLT ngoại trừ
khoảng vật lý. Trong mạng GPON, khoảng cách logic lớn nhất là 60km. Khoảng cách
vật lý là khoảng cách vật lý lớn nhất giữa ONU/ONT và OLT. Trong mạng GPON, có
hai tùy chọn cho khoảng cách vật lý là 10 km và 20 km. Đối với vận tốc truyền lớn nhất
là 1.25 Gbit/s thì khoảng cách vật lý là 10km. Trong mạng GPON khoảng cách sợi
quang chênh lệch là 20 km. Thông số này có ảnh hưởng đến kích thước vùng phủ mạng
và cần tương thích với tiêu chuẩn ITU-T Rec. G.983.1.
16
OLT được kết nối tới mạng chuyển mạch thông qua các giao diện được chuẩn hóa.
Ở phía phân tán, OLT đưa ra giao diện truy nhập quang tương ứng với các chuẩn
GPON như tốc độ bit, quỹ công suất, jitter… OLT bao gồm ba phần chính: Chức
năng giao diện port dịch vụ, chức năng kết nối chéo và giao diện mạng phân tán
quang.
Pon core shell: khối này gồm hai phần, phần giao diện ODN và chức năng
PON TC. Chức năng PON TC bao gồm tạo khung, điều khiển truy cập phương
tiện, OAM, DBA, và quản lý ONU. Mỗi PON TC có thể lựa chọn hoạt động theo
một chế độ ATM, GEM hoặc cả hai.
Cross-connect shell: cung cấp đường truyền giữa PON core shell và
Serviceshell. OLT cung cấp chức năng kết nối chéo tương ứng với các chế độ được
lựa chọn (ATM, GEM hoặc cả hai).
Service shell: phần này hỗ trợ chuyển đổi giữa các giao diện dịch vụ và giao
diện khung TC của phần PON.
Hầu hết các khối chức năng của ONU/ONT tương tự như các khối chức năng
của OLT. Do ONU hoạt động với một giao diện PON (hoặc tối đa 2 giao diện khi
17
hoạt động ở chế độ bảo vệ), chức năng đấu nối chéo (crossconnectfunction) có thể
được bỏ qua. Thay vào đó là chức năng ghép và tách kênh dịch vụ (MUX và
DMUX) để xử lý lưu lượng. Cấu hình tiêu biểu của ONU được thể hiện trong Hình
3.9. Sơ đồ các khối chức năng ONU. Mỗi PON TC sẽ lựa chọn một chế độ truyền
dẫn ATM, GEM hoặc cả hai
Mạng phân phối quang kết nối giữa một OLT với một hoặc nhiều ONU sử
dụng thiết bị tách/ghép quang và mạng cáp thuê bao.
- Bộ tách/ghép quang:
Là thiết bị thụ động để chia tín hiệu quang từ một sợi để truyền đi trên nhiều
sợi và ngược lại, kết hợp các tín hiệu quang từ nhiều sợi thành tín hiệu trên một
sợi.
Dạng đơn giản nhất là bộ ghép quang bao gồm hai sợi dính vào nhau. Tín hiệu
nhận được ở bất kỳ đầu nào cũng chia làm hai. Các bộ tách/ghép NxN được chế tạo
bằng cách ghép nhiều bộ 2x2 với nhau hoặc sử dụng công nghệ ống dẫn sóng.
18
Hình 2.11: Các bộ ghép 8x8 được tạo ra từ các bộ 2x2
Các bộ tách ghép được đặc trưng bởi các tham số:
Suy hao chia: là tỉ lệ giữa công suất đầu ra và công suất đầu vào của bộ ghép, tính
theo dB. Với một bộ 2x2 lý tưởng, giá trị này là 3dB. Hình trên biểu diễn hai mô
hình của bộ 8x8 dựa trên các bộ 2x2. Trong mô Hình 3.10a, chỉ có 1/16 công suất
đầu được đưa tới từng đầu ra. Hình 3.10b biểu diễn mô hình thiết kế hiệu quả hơn,
mỗi đầu ra nhận được 1/8 công suất đầu vào.
Suy hao ghép: đây là công suất bị tổn hao do quá trình sản xuất, giá trị này thông
thường khoảng 0.1 dB đến 1dB.
Thông thường các bộ tách/ghép chỉ chế tạo có một đầu vào hoặc một đầu ra. Bộ
có một đầu vào gọi là bộ chia (tách), bộ có một đầu ra gọi là bộ ghép. Tuy nhiên có
những bộ 2x2 được chế tạo không đối xứng (với tý số chia 5/95 hoặc 10/90).
19
3.1 Tổng quan về mô hình:
20
tín hiệu phía uplink.
• ONU (Optical Network Unit): ONU là thiết bị lắp đặt tại phía khách hàng. Nó là
điểm cuối của mạng quang FTTH. ONU có nhiệm vụ chuyển tín hiệu quang từ giao
diện PON thành các chuẩn tín hiệu cho các thiết bị mạng, tín hiệu truyền hình, tín
hiệu thoại được sử dụng tại thuê bao.
• ONT (Optical Network Terminal):Đây là thiết bị đầu cuối phía người sử dụng, là
điểm cuối cùng của ODN.
• OND (Optical Network Distribution): Hệ thống phân phối cáp quang tính từ sau
OLT đến ONU/ONT. Cụ thể, hệ thống phân phối quang OND lại bao gồm các thành
phần sau đây: măng xông quang, dây nhảy quang, hộp phối quang ODF, splitter (bộ
chia/ghép quang)
o Ở đây bộ chia/ghép quang chính là bộ chia công suất quang (Optical Power
Splitter): dùng để chia một tín hiệu quang ở đầu vào thành nhiều tín hiệu ở đầu ra.
Các hệ số chia thông thường là 1:4, 1:8… Đây là bộ chia thụ động tức là không
phải cấp nguồn. Suy hao trong bộ chia phụ thuộc vào hệ số chia. Hệ số chia càng
lớn thì suy hao càng lớn. Với hệ số chia là 1:2 thì suyhao khoảng 3 dB, với hệ số
chia là1:32 thì suy hao tối thiểu là 15dB. Suy hao này chính là suy hao xen tạo ra
bởi sự chưa hoàn hảo trong quá trình xử lý.
Hình 3.2 cho biết nguyên lý chung của bộ chia công suất quang. Giả sử tại đầu vào
21
có 3 bước sóng λ1ở hướng lên, λ2, λ3 ở hướng xuống, với bộ chia công suất có hệ
số chia là 1:2 thì đầu ra có 2 cửa ra, một cửa có bước sóng vào là λ2 và bước sóng
ra là λ1, một cửa khác lại có bước sóng vào là λ3 và bước sóng ra là λ1. Bộ
tách/ghép quang được sử dụng rộng rãi trong mạng PON để xây dựng thành 4 topo
cơ bản nhất về mạng là : hình cây, vòng, bus và hình cây & đường tải dự phòng
3.2 Mô hình triển khai
Để mở rộng vùng phủ của PON có thể chèn thêm các Splitter vào phía sau:
22
• Khoảng cách từ OLT đến ONU ~ 20 – 30Km
• Việc chồng bao nhiêu tầng Splitter cần đảm bảo suy hao từ OLT đến ONU nằm
trong ngưỡng cho phép của thiết bị. Cách tính toán suy hao tham khảo mục 4.5
• Việc chồng tầng Splitter không ảnh hưởng đến Delay từ OLT đến ONU, mà delay
này bị tác động bởi các thiết bị chủ động và khoảng cách truyền phát và do đó cũng
không ảnh hưởng đến việc gán timeslot của OLT.
Phương trình thể hiện mối liên hệ giữa khoảng cách và suy hao:
Lb = |Ps| - |Po|
o Lb = link budget
o Ps = Sensitivity
o Po = Output power
o Rb = range budget
23
o Lc = connector loss
o Ol = Optical loss
Dựa vào suy hao cho phép từ OLT đến ONU/ONT và suy hao của các thiết bị để tính
toán chiều dài cáp, và cách đấu nối phù hợp như bên dưới:
Suy hao tối đa cho phép = CS phátmin OLT – CS thumin ONT/ONU (độ nhạy thu)
Trong đó, công suất phát của OLT GCOM theo class B+ là 1,5 ~ 5 dBm
Xét trường hợp OLT kết nối qua Splitter 1:32 đến ONU, Power Budget = 26dB,
Khoảng cách cho phép từ OLT đến ONU là:
Rb = (Lb – SIL – Lc) / Ol = (26 – 3 - 17.5 – 4*0.3) / 0.5 = 8.6 (km)
3.3 Thực tiễn các triển khai thực tế
…………………………………
24
KẾT LUẬN CHUNG
25