You are on page 1of 25

CHƯƠNG SÁU : SỰ HÌNH THÀNH DỊCH VỤ VÀ ỨNG DỤNG

6.1 CÔNG NGHỆ TRUY CẬP CHO THẾ KỶ MỚI

Các ứng dụng giàu nội dung tiếp tục phát triển và đòi hỏi nhiều nỗ lực về hạ tầng cơ sở truy cập cho

cả mạng công cộng và mạng riêng , cổng kết nối nội hạt của các khách hàng công ty là một thách thức

cho các nhà cung cấp dịch vụ . Làm thế nào để có cung cấp tốc độ cần thiết với một hiệu quả cước phí

mà không cần đầu tư nâng cấp mạng nội hạt ? Có nhiều trường hợp , trong đó có DSL là sự trả lời xác

đáng .

Như đã nói phần trước , DSL không là dịch vụ có khả năng nhiều hơn các dịch vụ tốc độ cao khác .

Nó cung cấp một phương án kinh tế để cung cấp các dịch vụ đối nghịch với các dịch vụ mạch kênh T1/E1

và 56/64Kbps . Lý do thị trường DSL phát triển nhanh chóng là do nó không làm thay đổi các dịch vụ mà

khách hàng đang dùng , hơn nữa nó cho phép khách hàng có thể sử dụng tốc độ cao hơn , với chi phí

thấp hơn , chất lượng hiệu quả dịch vụ tương đương hay tốt hơn trước đây .

Để cho được đầy đủ hơn ở điểm này , chúng ta sẽ xem xét 4 dịch vụ truyền thống và làm thế nào nó

có thể kết hợp với DSL :

- Dịch vụ kênh T1/E1 .

- Dịch vụ IP .

- Dịch vụ Frame Relay với đầy đủ năng lực quản lý mức dịch vụ .

- Dịch vụ ATM với đầy đủ bộ phân lớp chất lượng dịch vụ .

Hơn nữa , chúng ta sẽ xem xét ứng dụng của DSL trong môi trường mạng công sở , mạng riêng .

Một công sở với các đường cáp vào riêng hay từ nhà cung cấp . Mạng công sở bao gồm các văn phòng

cao ốc , buiding dân cư , các trường đại học , công sở chính phủ ...

Cuối cùng , chúng ta sẽ bàn thảo sự hình thành dịch vụ điện thoại qua DSL . Như đã nói ở phần

trước , một số biến thể của DSL như là ADSL , RADSL , ReachDSL đều có thể cho phép dùng đồng thời

các dịch vụ thoại truyền thống trên cùng đường dây dùng DSL . Hơn nữa , các hệ thống mới được triển

Những kiến thức căn bản về đường dây thuê bao số xDSL Trang 57 của 100
khai thêm dịch vụ thoại qua DSL - VoDSL – Ghép kênh thoại chuyển mạch gói dùng IP ( VoIP ) hay các

kênh dẫn ảo ATM qua kết nối DSL .

6.2 CÁC DỊCH VỤ KÊNH T1/E1

Các dịch vụ truyền thống T1/E1 cung cấp rất tốn kém , như đã xem ở chương 2 - Cơ Sở Hạ Tầng

Cáp Đồng Hiện Hữu . Các nhà cung cấp dịch vụ cho phép giảm chi phí việc cung cấp dịch vụ T1/E1 với

HDSL bằng cách bỏ qua các kỹ thuật đặc biệt , các repeater , và nhân công cộng tác việc triển khai

T1/E1 . HDSL hiện còn dùng rộng rãi trong công nghệ DSL . Hình trên đây trình bày ứng dụng chung của

HDSL trong việc cung cấp dịch vụ .

Hình 6-1 Sự mở rộng T1/E1 tới vị trí khách hàng .

Trong viễn cảnh việc chuyển đổi T1/E1 , tại đầu trung tâm viễn thông –CO có thiết bị tiếp nhận tập

trung các đường kết nối HDSL từ thuê bao đến thông qua các card đường dây HDSL/HDSL2 . Mỗi card

đường dây HDSL có 2 đôi cáp ( 2 chiều both way ) đến từ thuê bao , mỗi đôi tải tốc độ 748Kbps cho loại

T1 hay 1168Kbps cho loại E1 . Sau đó 2 đường dây này kết hợp và chuyển đổi sang giao tiếp G.703 (

E1) hay giao tiếp DSX-1 ( T1 ) để kết nối tới thiết bị khác , như hệ thống kết nối chéo - truy cập số DACS

– Digital access and Cross connect System . Phí đầu cuối người dùng là thiết bị HDSL đơn , được cấu

hình là đơn vị dữ liệu data với cổng giao tiếp V35 hay cổng thường dùng ( native ) G.703 cho E1 và G.704

Những kiến thức căn bản về đường dây thuê bao số xDSL Trang 58 của 100
DSX-1 cho T1 . Cổng V35 có thể kết nối tới một router hay thiết bị data khác có khả năng dùng giao tiếp

V.35 . Các sản phẩm cổng thường dùng ( native port ) G.703 hay DSX-1 có thể kết nối tới tổng đài PBX

số , các bộ ghép kênh hay thiết bị đầu cuối khách hàng có khả năng dùng giao tiếp E1 hay T1.

Một ứng dụng hấp dẫn khác của HDSL là trong hạ tầng cơ sở mạng di động tế bào , T1/E1 được

dùng kết nối từ hệ thống chuyển mạch di động MTSO-Mobile telephone switching ofice tới các site tế bào

như hình 6-2 bên . Đặc thù quan trọng ở các nhà khai thác điện thoại di động là phải thuê các đường

T1/E1 từ nhà cung cấp dịch vụ địa phương .

Hình 6-2 Dịch vụ T1/E1 cho môi trường mạng di động tế bào .

Các nhà khai thác điện thoại di động có thể tiết kiệm một chi phí lớn bằng việc thuê lại cáp đồng (

để kết nối thiết bị HDSL ) triển khai dịch vụ mà không cần thuê T1/E1 của nhà cung cấp dịch vụ địa

phương .

Từ năm 1996 , thiết bị SDSL - single pair symmtric DSL ( SDSL là HDSL nhưng chỉ dùng 1 đôi đây

cáp ) có mặt trên thị trường , nó cung cấp một tiềm năng để giảm tối thiểu chi phí trong cung cấp đường

dây T1/E1 . SDSL cung cấp hầu hết các lợi ích như HDSL và hoạt động trên 1 đôi cáp thay vì hai đôi cáp

. Hiện nay hầu hết triển khai dịch vụ SDSL , tuy nhiên , còn có các dịch vụ IP ( sẽ nói ở phần sau ) . Các

tiêu chuẩn căn bản mới thay đổi cho HDSL– HDSL2 ( US ) và G.shdsl ( thế giới ) mới đây đã được phê

chuẩn và được áp dụng trên mạng lưới các nhà cung cấp dịch vụ . HDSL2 và G.shdsl là công nghệ đôi

cáp đơn , tiết kiệm chi phí và dây cáp trên mạng lưới .

Những kiến thức căn bản về đường dây thuê bao số xDSL Trang 59 của 100
Tóm lại , HDSL , HDSL2 , G.shdsl hay ứng dụng căn bản của SDSL ngày nay cung cấp dịch vụ

T1/E1 cùng chất lượng dịch vụ như các hệ thống truyền dẫn phổ biến dùng mã AMI/HDB3 . Tuy nhiên ,

sự lắp đặt DSL dễ dàng hơn và giảm tiêu phí bảo dưỡng do yêu cầu kỹ thuật mạch giảm và các repeater

bị loại bỏ khỏi mạch vòng nội hạt .

6.3 CÁC DỊCH VỤ IP – ĐẾN HÌNH THÀNH NETWORKING TRÊN MẠNG

INTERNET

Những năm năm cuối thế kỷ 20 , internet , chính xác hơn là world-wide-web có tác động mạnh mẽ

và sâu rộng đến ý thức của mọi người về trào lưu thông tin . Từ độc quyền ưu tiên giành cho ngành học

thuật , internet trở thành bộ sưu tập kết nối các mạng máy tính trên toàn thế giới , trở thành trung gian tìm

kiếm tin tức cho cá nhân và đoàn thể .

Ý tưởng thuận lợi và chi tiêu hiệu quả sự cung cấp việc cập nhật thông tin đến công nhân , người

quản lý và khách hàng là lãnh vực kinh doanh cực kỳ hấp dẫn . Phương thức truyền thông mới và đơn

giản đến với mọi người và rất uyển chuyển để xây dựng nội dung phong phú hơn trước . Nhưng cũng có

trở ngại với những nội dung đồ họa tạo ra dung lượng tập tin - file lớn . Với tốc độ modem analog phải tốn

nhiều thời gian để download , ngay cả mạng băng rộng xương sống cũng vậy . Hầu hết do nghẽn cổ chai

tại mạch vòng nội hạt .

Gần đây có nhiều khuynh hướng mới hình thành trong môi trường web làm gia tăng nhu cầu băng

rộng đước xắp xếp theo tầm quan trọng như sau :

- Thêm dịch vụ âm thanh và video vào web trên cơ sở giao thức TCP/IP . Dòng truyền thông media

này như RealAudio và nội dung video , chất lượng tốt như các các phương tiện giải trí số về phân

phối tín hiệu âm thanh và video khác , như sự phổ biến kinh ngạc về format MP3 trong file âm

thanh số .

- Khuynh hướng phát triển ngày nay là nhà cung cấp dịch vụ internet ISP trở thành nhà cung cấp

dịch vụ ứng dụng ASP ( Aplication Service Provider ) . Ở dạng này , đa dạng các ứng dụng người

Những kiến thức căn bản về đường dây thuê bao số xDSL Trang 60 của 100
dùng đầu cuối ( từ tiếng chuông tạo ra từ máy tính , phần mềm sản xuất giống như từ Bộ Xử Lý

tới các ứng dụng nghệ thuật kinh doanh như Thương mại điện tử , kế hoạch tài nguyên ngành

điện lực và quản lý thống kê ) được tổ chức và quản lý bởi một nhà cung cấp dịch vụ từ xa , với

sự truy cập của người dùng đầu cuối , các ứng dụng tự nó kết nối qua một kết nối IP .

- Sự tương tác hay xắp xếp các ứng dụng như là Hội thoại trên nền IP , sự chia sẻ tài liệu ...đang

trở nên gia tăng chung . Các ứng dụng này cho phép các thành phần ( trong cả môi trường kinh

doanh và tiêu thụ ) có thể truyền thông với nhau qua chia sẻ IP của mạng IP backbone hay các

mạng IP công cộng .

- Ngay cả trò chơi máy tính , các ứng dụng trên máy tính cũng có sự thay đổi từ hoạt động đơn lẻ

sang nối mạng . Có nhiều trò chơi hiện nay có chức năng hoạt động trong môi trường mạng (

networking ) . Khả năng tiện ích này được hình thành trên cơ sở các máy phục vụ Server hoạt

động môi trường mạng - nền IP ; cho phép người dùng là một thành viên của đa người dùng khắp

nơi trên thế giới .

- Sự hình thành môi trường hoạt động mạng trong gia đình . Các gia đình ngày nay có nhiều máy vi

tính . Một máy tính con để chơi game và quản lý nội trợ , một máy tính ở nhà để gởi nhận thư

điện tử và trao đổi với ngân hàng . Tất cả các máy tính này được kết nối cùng với nhau để chia

sẻ file , máy in và truy cập internet . Đồng thời , các ứng dụng riêng internet được áp dụng như

thiết bị webtivi , nó cũng yêu cầu có sự chia sẻ kết nối internet . Một modem analog tốc độ cao

56Kbps cũng cần có để kết nối tới mạng riêng ảo VPN cơ quan và nối với mạng Extranet trường

học .

- Sự tích hợp “ kiiêủ nhấn “ ( push paradigm ) và “ kiểu kéo ” ( pull paradigm ) nội dung trình diễn

được thực hiện bởi các trình duyệt web . “ Kiểu Nhấn ” là hoạt động cung cấp nội dung đến người

xem nghe thụ động ( nghe radio , xem video ) . “ Kiểu Kéo “ là hoạt động đòi hỏi chủ động người

dùng để truy cập nội dung như đánh địa chỉ URL , dò tìm search , V.V...

Những kiến thức căn bản về đường dây thuê bao số xDSL Trang 61 của 100
Trình duyệt web sẽ tiến triển tới một giao tiếp không chỉ đáp ứng âm thanh , video và các ứng dụng

multimedia khác mà còn pha trộn đẩy /kéo các mẩu trong việc trình diễn nội dung . Các ứng dụng web

như trình bày ở hình 6-3 dưới .

Điều đầu tiên lưu ý khi nghĩ đến IP là internet . Cấu trúc gói internet cho phép tối ưu lợi ích băng

rộng và chi phí sử dụng thấp . Dịch vụ DSL tạo thêm lợi ích bổ xung cho sự đóng góp này . Thống kê

việc sử dụng mạng của khách hàng , kết quả cho thấy tiết kiệm được cả mạch vòng nội hạt và mạng lưới

nối từ POP của DSL tới POP của ISP .

Hình 6-3 Sự hình thành ma trận ứng dụng WEB .

Liên quan đến các ứng dụng của inernet là intranet và extranet , nó là một mạng riêng cá nhân

hay mạng đoàn thể bán tư nhân . Từ intranet hàm ý một công ty hay một tổ chức đơn lẻ , từ extranet đôi

khi hàm ý gần như mạng của nhiều công ty . Mạng extranet được cải thiện để cung cấp mức chất lượng

dịch vụ cao hơn cho các ứng dụng internet tới khách hàng doanh nghiệp . Sự phát triển nhanh chóng các

mạng này đã mang lại lòng tin của khách hàng về giá trị của web và công nghệ web trong thương mại .

Intranet và extranet tạo cho kinh doanh một phương án chi tiêu hiệu quả , cung cấp phong phú và

cực kỳ chi tiết về nội dung đến mọi người dân khác nhau . Tỉ như , thay vì một bản ghi nhớ mô tả một kế

hoạch mới về thuốc chữa bệnh , một công ty có thể tạo một sự tương tác với " các nhà phân tích kinh tế "

Những kiến thức căn bản về đường dây thuê bao số xDSL Trang 62 của 100
qua mạng intranet (đưa lên mạng ) để mỗi cá nhân ( nhà phân tích ) có thể góp ý và xác định họ có ảnh

hưởng thế nào với kế hoạch này . Thay vì công ty gởi cho các nhà chế tạo khung gầm ( xe) của nó một

tập các yêu cầu của một widget mới , nó có thể gởi các hình biểu diễn dạng 3-D ( hình 3 chiều ) của sản

phẩm khái quát trên mạng Extranet để các nhà chế tạo có thể nắm được đầy đủ các ý tưởng đằng sau

sản phẩm khái quát đó . Extranet gia tăng sự phối hợp các công nghệ internet như XML , nó cho phép

các công ty cùng liên kết có thể đặt tất cả các lãnh vực hoạt động như đặt hàng , quản lý kiểm kê kho ,

chuyển hàng , và các xử lý kinh doanh khác tới một môi trường tích hợp , trực tiếp (online) qua mạng .

Sự giàu có của nội dung cực kỳ phong phú báo trước một sự thay đổi trong kinh doanh viễn thông

và thông tin . Có một định hướng khác mà nó có thể tác động mạnh mẽ đến thế giới thông tin : Gia tăng

việc phân tán lực lượng lao động còn tiềm tàng .

Khái niệm truy cập mạng LAN ở xa là một vấn đề mới , nó đã trải qua nhiều sự thỏa thuận về các

thay đổi . Hầu hết các trường hợp công nhân ở xa ngày nay bị ràng buộc bởi hợp đồng bất biến với công

ty của mình . Kết quả là các công nhân ở xa xem như là một người dùng khác của mạng LAN công ty .

Vấn đề là các phương pháp truy cập từ xa truyền thống không thỏa mãn cho các yêu cầu hôm nay . Điển

hình các công nhân ở xa dùng một modem analog hay một modem ISDN để truy cập mạng . Cả hai công

nghệ này đều phải qua hệ thống mạng điện thoại . Thiết bị đầu cuối , an ninh và thẩm quyền người dùng

được quản lý bởi công ty . Các phương pháp truy cập truyền thống này cũng chậm khi muốn dùng các

dịch vụ truyền thông media hay phải tốn một chi phí cao để kết nối tới chi nhánh văn phòng công ty hoặc

các công nhân ở xa .

DSL phù hợp với giá cước , hiệu quả kinh tế , truy cập tốc độ cao . Tốc độ nhiều megabit cung cấp

hiệu quả cho mạng LAN để đáp ứng các dòng thông tin media . Sự tập trung ở rìa mạng lưới và qua phí

thuê bao của mạng lưới cho phép nhà cung cấp dịch vụ DSL đáp ứng truy cập tốc độ cao ở một giá cước

hấp dẫn .

Các ứng dụng truy cập từ xa dùng công nghệ DSL đòi hỏi về tính an ninh , thẩm quyền truy cập và

được giải quyết bởi các văn phòng công ty ( người quản lý mạng ) . Nó không làm thay đổi dịch vụ . Cái gì

Những kiến thức căn bản về đường dây thuê bao số xDSL Trang 63 của 100
làm thay đổi vị trí thiết bị đầu cuối , lúc này liên quan phụ thuộc mạng bưu điện nhiều hơn mạng riêng . Vì

vậy , sự mở rộng tốc độ DSL cho các công nhân hay chi nhánh văn phòng ở xa không chỉ đơn giản vấn

đề thay thế modem trong mạng công ty của bạn .

Dịch vụ mạng riêng ảo có thể cống hiến qua việc lắp thiết bị DSL cho các công nhân ở xa với hiệu

qủa chi phí hơn trong truy cập đến mạng công ty hay intranet bằng cách chia sẻ kết nối mạng backbone

IP để kéo dài truyền tải . Khi kết hợp sự tăng cường chất lượng dịch vụ bằng các công nghệ DSL thế hệ

mới cho phép các công nhân hoặc chi nhánh ở xa cảm thấy giống như họ được kết nối trực tiếp với mạng

công ty , ngay khi họ cách xa hàng trăm hoặc hàng ngàn dặm . Các dịch vụ thoại qua DSL - VoDSL có

thể kết hợp tạo ra một sự bình đẳng trong việc truy cập mạng cho các công nhân ở xa , họ thực sự được ở

ngay trong công ty của mình .

Hình 6-4 dưới đây trình bày truy cập từ xa cho các văn phòng chi nhánh và các máy tính ở xa .

Hình 6-4 Ứng dụng văn phòng xa và telecomputer

6.4 CÁC DỊCH VỤ CHUYỂN TIẾP KHUNG FRAME RELAY

Frame relay là dịch vụ chuyển mạch gói ,nó cho phép tiết kiệm mạng đường truyền lease line

truyền thống . Frame relay tạo thuận lợi cho sự chia sẻ băng thông ,các mẫu lưu lượng ( traffic patternts )

và các oversubscription (khung băng thông con) , cho phép nhà cung cấp dịch vụ cung cấp tốc độ cao

Những kiến thức căn bản về đường dây thuê bao số xDSL Trang 64 của 100
không cần phải xem xét đến sự xắp xếp mạng đường dây lease line . Để kiểm tra khái niệm này theo

cách ngoại suy như sau .

Mạng Frame Realy được xem như một nhóm các đường kết nối tốc độ cao highway cùng tập

trung ở điểm truy cập ( access point ) . Các điểm truy cập là các chuyển mạch khung . Kết nối tới các

điểm truy cập này là đường dây người dùng . Bất kỳ ai lái xe trên các đường cao tốc liên tỉnh đều biết

rằng hầu hết thời gian họ có thể chạy trên đường cao tốc rong ruôỉ với các tài xế khác và chỉ thoát ra ở

các đoạn lên dốc (off ramp ) . Rất cần thiết quốc lộ phải được chia sẻ cho mọi người dùng . Các đường

nhỏ trên quốc lộ là các đường giành cho từng làn xe - gọi là band witdh . Một số lớn các đường band

width là đường band width rộng hơn . Hệ thống các đường quốc lộ giống như Frame relay backbone , nó

là một cách thức tiết kiệm hiệu quả chi phí để giải quyết lưu lượng ở mọi lúc .

Kỹ thuật lưu lượng là một phương pháp được dùng bởi nhà cung cấp dịch vụ chuyển tiếp khung -

frame relay ; xác định có bao nhiêu bandwidth một mạng đặc thù cần thiết để giải quyết lưu lượng mọi

lúc . Cũng cần xem xét oversubcription ( các khung băng thông con ) của band width cần thiết từ góc độ

kinh tế .

Frame relay dùng một mạng chuyển mạch để tập trung lưu lượng từ một số người dùng trên một

đường back bone chung . Các chuyển mạch này cũng cung cấp sự quản lý nghẽn mạch để tránh sự ùn

tắc tiềm tàng trong các giờ cao điểm . Mạng frame relay được thiết kế để giảm toàn bộ các chi phí WAN

bằng hành động chia sẻ băng thông dùng chung . Các chuyển mạch frame relay được lắp đặt có tính

chiến lược bởi các nhà thiết kế mạng tại vị trí có chi phí hiệu quả nhất . Nghĩa là các điểm truy cập có thể

cắt chéo qua đường hay cắt chéo tại các tỉnh ( chức năng chèn - insert hay tách kênh - drop ) .

Người dùng thông thường truy cập frame relay ngang qua một đường chuyên dùng lease line từ vị

trí khách hàng tới điểm POP của nhà cung cấp dịch vụ . Chi phí của các đường truy cập frame relay

thông thường (56/64Kbps hay T1/E1) trong hầu hết các trường hợp tuỳ thuộc khoảng cách . Khoảng cách

dài hơn , chi phí cao hơn . Các vùng khác liên quan đến sự phát triển phổ biến frame relay gây ra sự hợp

Những kiến thức căn bản về đường dây thuê bao số xDSL Trang 65 của 100
nhất các loại lưu lượng khác nhau của dịch vụ . Cái này gây ra vấn đề sự tiềm tàng việc nghẽn cổ chai

trên trên cập mạch vòng nội hạt . Đây chính là nơi cần dùng công nghệ DSL .

Bằng việc dúng truy cập DSL thay vì dùng dịch vụ dữ liệu số DDS ( Data Digital Service )

56/64Kbps , T1/E1 , và có lẽ quan trọng nhất là T1 ; sự cung cấp dịch vụ trở nên dễ dàng , mềm dẻo , và

chi phí hiệu quả hơn . Tốc độ truy cập tới 2-3 Mbps và cho phép quản lý mạng điểm tới điểm (end to end )

; như hình 6-5 dưới đây .

Frame realy qua DSL ( FRo DSL ) cống hiến nhiều lợi nhuận cho nhà cung cấp dịch vụ truy cập

mạng , nhà cung cấp dịch vụ Frame Relay và người dùng dịch vụ frame relay :

Hình 6-5 DSL và FrameRelay .

1/ DSL có thể giảm 38% chi phí truy cập . Như trình bày trước , DSL làm giảm thiểu các kỹ thuật đặc biệt

có chi phí cao và các bộ lặp repeater trong các công nghệ truy cập truyền thống .

2/ Các triển khai SLM-DSL , như trình bày ở hình trên , cho phép kinh doanh các ứng dụng DSL mà nó có

thể đáp ứng hiệu quả dịch vụ đầy đủ dễ có thể nhận thấy được đồng thời cung cấp chức năng điểm nối

điểm .

3/ DSL có thể mang điểm truy cập tới gần thuê bao hơn . Dịch vụ thông minh đáp ứng cả phương thức

cùng làm việc interworking theo FRF.8 : Xuyên suôt ( Frame relay đầu cuối tới tới một Frame relay trung

tâm theo RFC 1490 ) và chuyển dịch ( Frame relay đầu cuối tới một điểm ATM trung tâm theo RFC 1483 )

Những kiến thức căn bản về đường dây thuê bao số xDSL Trang 66 của 100
Như trong chương 3 , cơ sở về DSL , DSL là một công nghệ mạch vòng nội hạt . Nghĩa là thiết bị

DSL không chỉ thiết lập ở khách hàng mà còn ở phía đầu tổng đài - CO . Từ tổng đài , công nghệ DSL có

thể đáp ứng không chỉ cho khách hàng DSL mà cả các khách hàng Frame relay . Đây thực sự chính là lợi

nhuận của nhà cung cấp dịch vụ mạng NSP .

Một DSLAM có thể tập trung tất cả lưu lượng từ các thuê bao frame relay tại chỗ . Nhà cung cấp

dịch vụ frame relay dùng truy cập DSL tập trung lưu lượng và gởi ngang qua các đường nối tốc độ cao tới

chuyển mạch frame relay . Kết quả là nhà cung cấp dịch vụ frame relay có thể di chuyển điểm tập trung

lưu lượng và nghẽn mạch sát dần về phía thuê bao hơn , tận dụng nguồn vốn đầu tư cho mạng xương

sống backbone .

6.5 FRAME RELAY QUA DSL VÀ QUẢN LÝ DỊCH VỤ

Ưu thế ứng dụng của frame relay là kết nối nhánh tới trung tâm head quarter . Trong các ứng dụng

này , giám sát chất lượng dịch vụ là tối thượng . Các ứng dụng có tính quan trọng đặc biệt khi dùng frame

realy phải được theo dõi triệt để từ tiềm tàng . Các tiêu chuẩn đặc tính phải được áp dụng . Các cam kết

về chất lượng dịch vụ phải tương đương hoặc hơn những gì mà khách hàng hiện tại nhận được khi họ

chuyển từ truy cập leased line sang DSL . Không giống ở hầu hết các dịch vụ internet đều bị trễ ( delay )

hay bị đứng , tính tương tác và các ứng dụng cao cấp khác phải được chạy một cách chính xác không thì

sẽ là một kết quả tàn khốc tuần tự xảy ra .

Các cam kết với khách hàng phải có mức độ hiệu quả phù hợp , nhà cung cấp dịch vụ thường cung

cấp dịch vụ frame relay với một hợp đồng thoả thuận dịch vụ với khách hàng SLA – Service Level

Agreement . Nó cung cấp cho khách hàng các thống kê đo thử khả năng của mạng lưới . Nếu nhà cung

cấp dịch vụ không thoả mãn các cam kết thì phải thực hiện đền bù cho khách hàng .Hệ thống quản lý

dịch vụ điểm nối điểm có thể đo thử một cách nhuần nhuyễn và chính xác , đây là chìa khoá đòi hỏi cho

nhà cung cấp dịch vụ để có thể mong muốn thoả mãn việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng như qui định

trong hợp đồng cung cấp dịch vụ đã cam kết với khách hàng SLA .

Những kiến thức căn bản về đường dây thuê bao số xDSL Trang 67 của 100
Thông thường , đó là cái khó cho nhà cung cấp dịch vụ , vì vậy các hợp đồng SLA trở thành nguỵ

biện cho các dịch vụ DSL mà họ đã cung cấp cho khách hàng . Cái khó này là cơ sở thực tế nhà cung

cấp dịch vụ phải giải quyết với nhiều công nghệ mạng lưới khác nhau và với nhiều loại thiết bị đầu cuối

DSL , DSLAM , và mạng truy cập ; thường các thành phần của một mạng được “ sở hữu “ bởi các nhà

cung cấp dịch vụ khác nhau . Sự hình thành việc giám sát hiệu quả điểm tới điểm thông qua nhiều phần

tử riêng biệt , thời gian qua đã được chứng minh là gần như không thể được , nó là trở ngại lớn cho nhà

cung cấp DSL mong muốn có sự hoàn hảo so sánh với phương pháp truy cập truyền thống bằng dịch vụ

frame relay . Những cố gắng trong triển khai chưa đủ thoả mãn cho đối tượng khách hàng là doanh

nghiệp .

Một giải pháp cho vấn đề này là dùng toàn bộ truy cập ATM qua DSL và mạng xương sống

backbone gắn với việc ứng dụng các đặc tính chất lượng dịch vụ ATM trong các DSLAM thê hệ mới . Các

sản phẩm quản lý mức dịch vụ DSL ( gọi là Service level Management DSL hay SLM - DSL ) dùng

phương pháp này để cung cấp dịch vụ kinh doanh như truy cập frame relay qua DSL . Trường hợp này ,

điểm đầu cuối DSL hình thành chức năng “ cùng làm việc “ - interworking theo FRF.8 để chuyển đổi các

tế bào cell ATM từ DSLAM sang frame relay cho phía khách hàng CPE . Đồng thời , điểm đầu cuối cuối

ranh giới cần thu thập các đo đạc về hiệu quả tới hạn của chất lượng dịch vụ được xác định bởi Forum

frame relay ( FRF.13 – Service level Definations Implementation Agreement , August 1998 ) để kiểm định

và tường trình .

Hình 6-6 bên dưới , nhà cung cấp dịch vụ mạng Frame relay FR - NSP ( trong trường hợp này là

một IXC – Interexchange carrier ( Chức năng như Công ty Viễn Thông Liên Tỉnh VTN của Việt Nam ) , có

trách nhiệm toàn bộ điểm tới điểm - Từ ranh giới dịch vụ tới ranh giới dịch vụ . Chú ý rằng trong trường

hợp này , một mạng lưới CLEC được dùng để truy cập trên một phía của mạch kết nối , ngược lại truy

cập truyền thống được dùng ở phía khác .

Những kiến thức căn bản về đường dây thuê bao số xDSL Trang 68 của 100
Hình 6-6 SLM-DSL và ứng dụng dịch vụ FR điểm tới điểm .

Công việc bảo quản và kiểm tra cực kỳ quan trọng trong việc đáp ứng dịch vụ DSL cho giới kinh

doanh . Trong khi nhà cung cấp dịch vụ frame relay có trách nhiệm quản lý dịch vụ FR end to end và các

hợp đồng cung cấp dịch vụ với khách hàng , các nhà cung cấp truy cập ( CLEC , LEC ) cũng phải có các

hoạt động phối hợp liên quan .

Các nhà cung cấp dịch vụ DSL có thể cung cấp quản lý kết nối việc cho việc giám sát và kiểm tra

hoạt động mạng lưới , và phải thông tin sự tiện lợi này cho các nhà cung cấp dịch vụ frame relay biết vì

họ là người trực tiếp sở hữu và quản lý mối quan hệ với khách hàng đầu cuối .

Các hệ thống DSL cho giới kinh doanh nên hình thành khả năng chống sụp đổ , có chức năng đo

thử vồng loopback , có khả năng kiểm tra tất cả các hoạt động của mạch điện có thể làm đứng thiết bị

của khách hàng mà không cần phải cử nhân viên kỹ thuật trực tiếp tới kiểm tra thiết bị tại chỗ . ( Đây là

một chi phí rất có ý nghĩa cho nhà cung cấp ) .

Các giải pháp đo thử dịch vụ DSL ( SLM-DSL ) phải cho phép nhà cung cấp dịch vụ và người dùng

đạt tới :

- Sử dụng khả năng giám sát hoạt động thời gian thực để rà soát việc thực hiện các cam kết trong

hợp đồng cung cấp dịch vụ SLA đã ký .

- Tạo các mức ngưỡng cho phép của dịch vụ tại điểm đầu cuối để có thể cảnh báo về các sự cố có

thể xảy ra trước khi các cam kết trong SLA có thể bị vi phạm .

Những kiến thức căn bản về đường dây thuê bao số xDSL Trang 69 của 100
- Cung cấp các cơ chế cho đo thử mức độ dịch vụ được kết nối ( log) hàng ngày và lưu trữ kết quả

dữ liệu phục vụ công tác quản lý liên quan sau này .

Khả năng cung cấp FR qua DSL với chức năng đo thử dịch vụ thực tế SLM đồng nghĩa việc tiết

kiệm chi phí cho cả nhà cung cấp dịch vụ FR và người dùng . Như chương 1 đã lưu ý , người ta tiên đoán

sự chi tiêu của khách hàng FR bình quân 38% tổng chi phí truy cập . Sự di chuyển từ truy cập theo công

nghệ ghép kênh thời gian TDM sang truy cập DSL giá rẻ , có thể tạo các cơ hội tốt cho nhà cung cấp dịch

vụ để tăng cường tiếp kiệm chi phí cho khách hàng thay vì chuyển họ sang sử dụng dịch vụ có tốc độ truy

cập thấp như ISDN .

6-6 DỊCH VỤ TRUYỀN TẢI BẤT ĐỒNG BỘ ATM

Các khái niệm chung về ATM rất mạnh mẽ và đã được tổ chức trên mạng truyền thông . ATM còn

gọi là công nghệ tế bào mà các cell có kích thước cố định ,nó có thể dự định trước được độ trễ . Chuyển

mạch được thực hiện trong phần cứng và cực kỳ nhanh . Thông thường , ATM cống hiến các đảm bảo

chất lượng dịch vụ cho nhiều lớp dịch vụ thoả mãn các yêu cầu cho các ứng dụng có yêu cầu về độ nhạy

thời gian như âm thanh và hình ảnh động ; các ứng dụng thấp hơn , và khả năng xử lý ảo bất kỳ ứng dụng

nào . Việc này tạo cho các mạng ATM ý tưởng truy được cập tốc độ cao qua mạch vòng nội hạt tốt như

trên mạng truyền tải xương sống backbone với nhiều loại lưu lượng khác nhau . Mặc dù FR và ATM có

nhiều tương đồng nhưng cũng có những sự khác nhau bao gồm :

- Sự thay đổi độ dài khung frame đối chọi với kích thước cố định cell của ATM .

- Có nhiều sự mở rộng về tín hiệu và tham số mạng ở ATM , kết quả có nhiều sự giám sát chất

lượng dịch vụ và hoạt động với dải rộng các loại lưu lượng .

Bởi vì có nhiều dịch vụ truy cập ATM đang hình thành hiện nay , các chi nhánh văn phòng của các

tổ chức có thể tận dụng lợi ích điểm nối điểm - end to end của ATM , ngang qua mạng backbone , và tất

cả các phương cách khác để kết nối được đến máy tính của mình . ATM qua DSL sẽ cống hiện cho ứng

dụng này .

Những kiến thức căn bản về đường dây thuê bao số xDSL Trang 70 của 100
Sự hợp nhất lưu lượng IP trong LAN to LAN và truy cập LAN từ xa là một sự kết hợp khác của

DSL và ATM , nó tạo ra một khả năng tốt . Với sự tập trung nhiều nguồn lưu lượng LAN đến trung tâm

viễn thông - CO cho phép tiết kiệm chi phí . Hơn nữa nó trở thành nền tảng cho sự phát triển và cho phép

dễ dàng chuyển sang ATM .

Trong mạng trục backbone ATM làm việc với các bộ phận phù hợp để cho ra phương án hiệu quả

cao các tính năng mạng WAN . Đây là một nhân tố ý nghĩa trong các vấn đề kinh tế thiết kế mạng tổng

thể và cho phép nhà cung cấp dịch vụ sử dụng đầy đủ các khả năng DSLAM thế hệ mới với khả năng

chuyển mạch ATM nội tại . Ví dụ , nhiều DSLAM được gộp lại để chia sẻ giao tiếp mạng WAN đơn thành

các mạch ảo thường trực và lợi ích này là :

- Đơn giản và cung cấp hiệu quả qua mạng ATM backbone .

- Tạo khả năng cho nhà cung cấp dịch vụ đầu tư thêm cho sự phát triển mạng lưới .

- Tạo khả năng đo lường .

Trong chương 7, các mô hình mạng lưới , chúng ta sẽ xem xét các thuộc tính lớp vật lý . Hơn nữa

, xem xét làm thế nào để phát triển và tiết kiệm băng thông mà không cần đầu tư cơ sợ hạ tầng lớn .

Tóm lại , ATM hình thành như một ý đồ truyền tải truy cập mạch vòng nội hạt tốt như truy cập trên

mạng backbone . ATM , T1/E1 , IP và các dịch vụ FR mong muốn đáp ứng cho truy cập mạch vòng nội

hạt . ATM qua DSL cho phép các nhà cung cấp dịch vụ mạng NSP dùng một cơ sở hạ tầng đơn để triển

khai được nhiều dịch vụ , vì vậy , sự phổ cập dịch vụ ATM sẽ tiếp tục phát triển

6-7 MẠNG RIÊNG VÀ MẠNG CÔNG SỞ

Một quan niệm sai về DSL là nó là công nghệ tương lai chỉ giành riêng cho mạch vòng nội hạt .

Thực tế DSL là một công nghệ cáp đồng được phổ biến rộng rãi ngày nay và được dùng để giải quyết

nhiều vấn đề liên quan môi trường đến mạng riêng ảo .

Những kiến thức căn bản về đường dây thuê bao số xDSL Trang 71 của 100
Môi trường mạng riêng , mạng công sở có thể định nghĩa như một tổ chức , viện nghiên cứu , công

ty , hay một văn phòng có yêu cầu truyền tải dữ liệu tốc độ cao . Công sở có thể do chính quyền thiết lập

như trường học , bệnh viện , văn phòng uỷ ban , công ty dịch vụ cộng đồng , và ngay cả các cửa hàng

kinh doanh ... Các tổ chức khác nhau này cùng có các tính chất thống nhất : Cơ sở hạ tầng mạng cáp

đồng rất phổ biến dùng cho mạng thoại của họ . Hạ tầng cáp đồng này cho phép chúng ta dùng công

nghệ DSL để giải quyết nhiều vấn đề mà chúng ta phải giải quyết trong sự cố gắng quản lý mạng lưới dữ

liệu công sở .

Trước khi chúng ta đào sâu các ứng dụng nơi mà DSL sẽ cung cấp cấp các giải pháp khả thi ,

chúng ta hãy có một cái nhìn tại sao DSL là một giải pháp ưu tiên lựa chọn liên quan đến vấn đề truy cập

của mạng dữ liệu công sở .

Như ở chương 2 , hạ tầng cơ sở cáp đồng hiện nay , DSL là một phương pháp truyền dẫn dữ liệu

tốc độ cao trong sự kéo dài khoảng cách qua cáp đồng đồng thời ( trong một vài trường hợp ) với dịch vụ

thoại truyền thống . Dịch vụ DSL hiệu quả vượt qua khoảng cách 5,5Km . Có 3 vấn đề khác của DSL với

các giải pháp truyền thống mạng công sở là :

- Tốc độ cao .

- Khoảng cách ( long reach ) .

- Hiệu quả chi phí .

Trong các dạng truyền thống , đây là sự loại trừ lẫn nhau . Giải pháp truyền thống tốc độ cao đòi

hỏi việc đầu tư hạ tầng lớn ( cáp quang , cáp đồng trục ...) hoặc hoạt động trong khoảng cách hạn chế .

Các giải pháp hoạt động trên khoảng cách xa chỉ có thể chạy dưới mức tốc độ mong muốn . Công nghệ

DSL cống hiến một giải pháp tốt nhất , tốc độ cao và khoảng cách xa , chi phí hiệu qủa - tất cả đều qua

hạ tầng cáp đồng hiện hữu .

Những kiến thức căn bản về đường dây thuê bao số xDSL Trang 72 của 100
6-7 CƠ HỘI MỞ RỘNG MẠNG LAN

Hiển nhiên , xu hướng các mạng công sở mở ra trong các vùng địa lý khác nhau . Thời gian qua ,

người ta dùng mạng LAN để chia sẻ thông tin cho nhau . Một thách thức mà chúng ta phải đương đầu là

làm thế nào để kết nối các mạng LAN khác nhau lại cùng với nhau để cho phép người dùng có thể chia

sẻ thông tin .

Thường các mạng LAN này tách biệt ở các khỏang cách lớn . Phương tiện đặc biệt để lựa chọn là

cáp xoắn kép có gia cường hay cáp quang hay hợp đồng với nhà cung cấp dịch vụ để kết nối hai vị trí

mạng công sở lại với nhau . Sự lắp đặt phương tiện mới cho một mạng công sở có thể là , trong nhiều

trường hợp , có thể bị trở ngại vì giá đắt , và nếu dùng dịch vụ của nhà cung cấp dịch vụ thì phải trả cước

định kỳ hàng tháng . Như vậy , công nghệ DSL và hạ tầng cáp đồng là phương án thích hợp để giải quyết

các trở ngại trên .

Hạ tầng dây điện thoại trong hầu hết các mạng công sở có cấu hình hình sao ( như hình 6-7 bên

dưới ) . Chúng ta có thể thấy , cáp đồng kết nối tất cả các building trong công sở . Dùng công nghệ DSL ,

dây điện thoại này có thể dùng đễ dàng , không đắt cho việc kết nối LAN to LAN . Chúng ta kết nối đơn

giản thiết bị DSL tới các dây điện thoại ở một building và kết nối một thiết bị DSL khác cho building cần

kết nối . Chỉ một lần thực hiện , thiết bị DSL đã kết nối tới các LAN như họ mong muốn ( sự kết nối cũng

cần thông qua một router hay brridge ) ; rất đơn giản , nhanh chóng , và rẻ . Lưu lượng giữa các LAN có

thể đối xứng hoặc bất đối xứng , SDSL/G.shdsl , HDSL/HDSL2, RADSL và Reach DSL là các công nghệ

có thể lựu chọn .

Những kiến thức căn bản về đường dây thuê bao số xDSL Trang 73 của 100
Hình 6-7 Cấu hình phân phối hình sao của môi trường công sở .

Hình 6-7 cung cấp một ví dụ về năng lực của công nghệ DSL trong môi trường mạng công sở

riêng . Có 4 vùng địa lý tách biệt bởi 4 building khác nhau , mỗi vùng là một mạng LAN đáp ứng cho

người dùng ở các building đó . Những LAN này tất cả cho phép liên lạc với nhau ( mạng mắt cáo ) và liên

lạc với các nơi khác phạm vi trong nuớc hay thế giới .

Để thoả mãn kết nối tốc độ cao từ mỗi hướng , phương pháp truyền thống sẽ là thực hiện hợp

đồng với một nhà cung cấp kết nối tốc độ cao tới một nhóm dịch vụ cho mỗi building , kết quả là hàng

tháng phải trả cước định kỳ và tạo hướng cho tất cả các lưu lượng cần thiết phải đi qua mạng FR .

Những kiến thức căn bản về đường dây thuê bao số xDSL Trang 74 của 100
Hình 6-8 Năng lực DSL trong môi trường mạng công sở .

Với công nghệ DSL , dùng dây tại công sở sẽ thay thế được 3/4 nhà cung cấp dịch vụ kết nối và

không cần tạo hướng cho các hướng lưu lượng qua mạng FR .

Thử xem một kịch bản . Một CLEC cần cung cấp một dịch vụ mở rộng mạng WAN . Tình trạng

này , CLEC có thể kéo dài đường nối cáp quang hay cung cấp một dịch vụ T3/E3 từ công ty điện thoại để

cung cấp kết nối cho mạng CLEC tới mạng công sở . Trên mạng công sở , CLEC có thể dùng DSL để

cung cấp dịch vụ tới các người dùng riêng .

Với công nghệ DSL , kịch bản này có thể được lặp lại sự tăng cường kết nối xuyên ngang mạng

building để tập trung tất cả lưu lượng thoại , dữ liệu và hình ảnh trong kết nối tới nhà cung cấp dịch vụ

mạng . Không cần thiết để thực hiện việc mở rộng kế hoạch , đầu tư ngân quĩ và triển khai chỉ để sau đó

tìm ra là cần thiết có thêm các yêu cầu mới mà trước đó không có trong kế hoạch .

Các trường học , các cao ốc cũng được cung cấp các cơ hội nơi dịch vụ DSL được triển khai tạo ra

các “cảm giác mới “ . Thực tế , một trong các thành phần thị trường phát triển nhanh nhất có sự cạnh

Những kiến thức căn bản về đường dây thuê bao số xDSL Trang 75 của 100
tranh giữa các nhà cung cấp dịch vụ là các nơi thị trường dịch vụ khu dân cư MDU ( multiple dwelling unit

) và dịch vụ thuê muớn ( multiple tenant unit ) , nơi hàng chục nhà cung cấp mới đang cộng tác với các

ông chủ các nhà cao tầng , khu công viên văn phòng , các chung cư ... để cho thuê việc cung cấp truy

cập internet và các dịch vụ khác . Các cơ hội này không giới hạn ở hai ví dụ theo sau .

6-8 CƠ HỘI DSL CHO CÁC TRƯỜNG HỌC

Môi trường học tập ngày nay thường được cung cấp cơ sở công nghệ cao , nơi trình diễn cuộc

cách mạng về máy tính , sự tính toán nguồn lực ; đó là một lãnh vực của Ban quản lý hệ thống thông tin -

MIS nhà trường bây gìơ cho phép thực hiện trên máy tính . Thực tế , ngày nay nhiều trường đòi hỏi tất cả

các sinh viên phải sự quan hệ cơ hữu với máy tính và phải có một sự chuyển động mạnh hàng ngày trong

việc quản lý của họ liên quan đến các chương trình học tập , đăng ký ghi danh , phân chia cấp học - một

cách trực tiếp . Kết quả các mạng campus đã được trang bị phổ biến với các máy tính công suất mạnh .

Một thách thức trong môi trường phân phối là làm thế nào để cung cấp sự truy cập tới mạng dữ liệu công

sở Campus và đi internet .

Đây là đặc thù quan trọng của mạng campus học đường , nơi dịch vụ dữ liệu ở khu tập thể có thể

mạng lại lợi ích cho cả sinh viên và nhà trường .

Có 3 phương pháp có thể dùng để lấy dữ liệu cho sinh viên :

1/ Modem quay số analog . Một giải pháp cho phép ,ít nhất là một ý trưởng. Trước tiên , tốc độ hiện tại

của modem dia up là 28,8Kbps ( vài trường hợp là 33,6 – 56Kbps ) không đủ để cho phép mức độ chấp

nhận cho sinh viên có thể làm việc từ phòng nghỉ của họ . Thứ hai , dial up có thể gây ra nghẽn mạch

trong hệ thống PBX . Cuối cùng , dial up có thể gây ra sự lạm dụng của bất kỳ ai truy cập tới mạng thoại .

Vấn đề ăn cắp account và hacker phá vỡ sự hoạt động bình thường . Một bất tiện khác là chỉ 1 sinh viên

truy cập một lần và tất nhiên dịch vụ thoại bị ngưng .

2/ Trang bị mạng LAN . Cáp mạng CAT5 phải được kéo cho từng phòng , lắp đặt thêm HUB để phân phối

, tạo hướng , bắc cầu cho họ tới mạng backbone của nhà trường . Thuận lợi của giải pháp này liên quan

nhiều vấn đề như đã được môt tả ở trên . Nó đáp ứng tốc độ cần thiết để cung cấp đủ mức độ cho phép

Những kiến thức căn bản về đường dây thuê bao số xDSL Trang 76 của 100
cho sinh viên không gây nghẽn mạch ở PBX . Mở rộng mạng LAN giải quyết được nhiều người dùng ,

không làm gián đoạn dịch vụ điện thoại và hiển nhiên an toàn hơn giải pháp dùng truy cập quay số dial up

. Tuy nhiên , để phát triển các tính năng của mạng LAN mở rộng đòi hỏi một chi phí khổng lồ , ví dụ như ở

các cao ốc cũ .

3/ Công nghệ DSL . Nếu chúng ta xem xét đến các dịch vụ DSL , chúng ta tìm thấy một giải pháp kính tế

để trang bị truy cập cho sinh viên có tốc độ truy cập như là mạng LAN mà không cần nhiều chi phí cho

việc nâng cấp cơ sở hạ tầng hay nguy cơ về nghẽn mạch và an ninh mạng như giải pháp quay số dial up .

Một DSLAM lắp đặt trong nhà tập thể , kết nối với mạng backbone campus như chỉ ra ở hình 6-9 có

thể phục vụ rất nhiều sinh viên đòi hỏi truy cập dịch vụ với tốc độ cao.

Với DSL , nó đơn giản vì DSL được kết nối với dây điện thoại có sẵn và thiết bị DSL được lắp đặt

tại các phòng . Nếu một phòng có nhiều hơn một sinh viên thì có thể thêm một thiết bị HUB giá rẻ để

cho phép tất cả các sinh viên rong phòng có thể đồng thời truy cập tới mạng qua một đường dây

DSL đơn .

Hình 6-9 DSL cho ký túc xá .

Những kiến thức căn bản về đường dây thuê bao số xDSL Trang 77 của 100
DSL khắc phục tất cả các nhược điểm của giải pháp quay số và cống hiến nhiều lợi ích của mạng

LAN mở rộng mà không cần tiêu tốn kinh phí để chạy lại dây tại các khu nhà tập thể .

6-9 CƠ HỘI CHO CÁC NHÀ CAO TẦNG

Trong khi chúng ta tập trung công nghệ DSL như một giải pháp để giải quyết các vấn đề cho công

sở ( campus) , chúng ta cũng nên lưu ý đến các văn phòng làm việc tại các nhà cao tầng nơi các thành

phố lớn . Văn phòng nhà cao tầng là một thế giới vi mô trong vũ trụ của mạng công sở lớn . Vì một nhà

cao tầng rất nhiều công ty khác nhau với các yêu cầu khác nhau về truyền thông dữ liệu ; và như lưu ý ở

phần trước , môi trường các các khu chung cư MDU ( Multiple Dwelling Unit ) và các khu văn phòng cho

thuê MTU ( Mutiple Tenant Unit ) là nơi có cơ hội phát triện rộng lớn các dịch vụ DSL .

Một người thuê cần mở rộng mạng LAN của họ từ một tầng của cao ốc tới một văn phòng ở tầng

khác . Một người thuê khác thì cần truy cập internet cho công ty của họ ... Thách thức ở đây là làm thế

nào thoả mãn được tất cả các yêu cầu luôn thay đổi của người thuê mà không cần một chi phí nhiều .

Việc kết nối dịch vụ DSL tại các nhà cao tầng cũng tương tự như kết nối ở môi trường trường học

như trình bày ở phần trước .

6-10 THOẠI QUA DSL ( Voice over DSL )

Khi tiến hành khảo sát dịch vụ viễn thông tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ , người ta nhận thấy

rằng các doanh nghiệp này đã phải tiêu tốn nhiều tiền cho điện thoại , thường thì gấp 10 lần chi phí cho

các dịch vụ dữ liệu . Khi dịch vụ truyền thống DSL được đưa vào , các doanh nghiệp vừa và nhỏ bình

thường sẽ dùng một đôi cáp đồng cho đường dây DSL và một đôi riêng dùng cho thoại . Dạng này bất

tiện cho cả nhà cung cấp dịch vụ và người dùng , do sự gia tăng chi phí của việc cung cấp thêm đôi cáp

đồng cho dịch vụ thoại và cũng bởi thực tế nhiều nhà cung cấp dịch vụ đang bị kiệt quệ cáp đồng nơi có

yêu cầu cáp mới .

Những kiến thức căn bản về đường dây thuê bao số xDSL Trang 78 của 100
Giải pháp thoại qua DSL VoDSL có thể dùng cùng đôi cáp đơn và cung cấp nhiều kênh thoại ( loại

4-12 tuỳ thuộc việc nén và băng thông của kết nối DSL ) . Các hệ thống VoDSL có thể dùng các công

nghệ truyền tải như là IP, ATM , FR hay TDM , nhưng hệ thống chính được triển khai ngày nay là ATM ,

dùng mạch ảo thường trực PVC hay chuyển mạch ảo SVC để định hướng lưu lượng thoại tới mạng ngang

qua mạng của các nhà cung cấp truy cập mạng NAP và ngay cả trên mạng điện thoại công cộng PSTN .

Các yêu cầu của các hệ thống VoDSL là :

- Tối thiểu 4 tới 12 kênh thoại được cung cấp mỗi kênh DSL để thoả mãn các nhu cầu hầu hết các

doanh nghiệp vừa và nhỏ , như chi nhánh văn phòng của tập đoàn lớn .

- Chất lượng thoại với mức nhiễu , âm dội , và các tiềm tàng sự cố thấp .

- Tiêu chuẩn hoá các giao tiếp đầu cuối người dùng , cho phép kết nối tới các thiết bị điện thoại đã

có như điện thoại , các hệ thống điện thoại nhiều chắc năng ( key phone ) , modem analog , máy

FAX ...

- Khả năng thực hiện xuyên suốt các chức năng của PSTN như nhận dạng số chủ gọi caller ID ,

chờ cuộc gọi call waiting , chuyển cuộc gọi ...

- Xác định động băng thông cho các cuộc gọi với ưu tiên hoá băng thông dùng cho thoại và đảm

bảo chất lượng dịch vụ.

Bất kỳ hệ thống VoDSL cũng có 3 bộ phận chính :

1/ Thiết bị tích hợp truy cập IAD – Integrated Acess Device , dùng để tạo gói và tín hiệu dữ liệu vào trong

các tế bào ATM ( hay các gói IP ) và chuyển tải nó ngang qua đường nối DSL ( và chuyển đổi ngược lại

tín hiệu từ các gói sang các kênh thoại analog ) . Thực hiện ghép các mạch thoại ( mạch giao tiếp thuê

bao ) kết nối tới thiết bị điện thoại . Bộ phận IAD cũng bao gồmn các cổng dữ liệu để kết nối tới máy vi

tính hay HUB và thường là Router .

2/ Khả năng VoDSL của DSLAM , đây là một năng lực đa dịch vụ của DSLAM trong việc chuyển các gói

dữ liệu tới internet hay mạng dữ liệu , đồng thời chuyển các gói hay các cell dữ liệu thoại tới gateway

VoDSL và tới PSTN .

Những kiến thức căn bản về đường dây thuê bao số xDSL Trang 79 của 100
3/ Gateway VoDSL , dùng chuyển đổi các gói dữ liệu thoại trở lại mạch thoại cơ sở và chuyển các mạch

này tới các chuyển mạch Class 5 của PSTN dùng giao tiếp tiêu chuẩn công nghiệp GR.303 .

Hình 6-10 trình bày triển khai một mạng VoDSL điển hình , dùng hệ thống ATM . IP và các phương

pháp truyền tải khác sẽ có cấu trúc mạng tương tự .

Hình 6-10 Mô hình mạng VoDSL .

Thị trường VoDSL bắt đầu hình thành như một dịch vụ thương mại được như được trình bày trong

tập này , với một số ít các công ty CLEC DSL cung cấp dịch vụ có tính thương mại . Hầu hết các nhà

cung cấp dịch vụ DSL ( cả ILEC và CLEC ) đang thử nghiệm công nghệ , và thị trường mong muốn được

phát triển nhanh chóng . Thực tế , mong muốn triển khai từ 40.000 đường dây trong năm 2000 tới hơn

một triệu đường dây vào năm 2003 , trên bốn triệu đường dây vào năm 2004 . Hình 6-11 trình bày sự

phát triển VoDSL 4 năm tới :

Những kiến thức căn bản về đường dây thuê bao số xDSL Trang 80 của 100
Hình 6-11 Sự phát triển thị trường VoDSL .

Những kiến thức căn bản về đường dây thuê bao số xDSL Trang 81 của 100

You might also like