Professional Documents
Culture Documents
----------
2. MẠNG QUANG TÍCH CỰC AON VÀ MẠNG QUANG THỤ ĐỘNG PON
Mạng quang tích cực sử dụng một số thiết bị quang tích cực để phân chia tín
hiệu là switch, router và multiplexer. Mỗi tín hiệu đi ra từ phía nhà cung cấp
chỉ được đưa trực tiếp tới khách hàng yêu cầu nó. Do đó, để tránh xung đột
tín hiệu ở đoạn phân chia từ nhà cung cấp tới người dùng, cần phải sử dụng
một thiết bị điện có tính chất “đệm” cho quá trình này. Từ năm 2007, một
loại mạng cáp quang phổ biến đã nảy sinh là Ethernet tích cực (Active
Ethernet). Đó chính là bước đi đầu tiên cho sự phát triển của chuẩn 802.3ah
nằm trong hệ thống chuẩn 802.3 được gọi là Ethernet in First Mile (EFM).
Mạng Ethernet tích cực này sử dụng chuyển mạch Ethernet quang để phân
phối tín hiệu cho người sử dụng; nhờ đó, cả phía nhà cung cấp và khách
hàng đã tham gia vào một kiến trúc mạng chuyển mạch Ethernet tương tự
như mạng máy tính Ethernet sử dụng trong các trường học. Tuy nhiên, 2
mạng này cũng có sự khác biệt đó là Ethernet trong trường học mục đích
chủ yếu là liên kết giữa máy tính và máy in còn mạng chuyển mạch Ethernet
tích cực này để dùng cho kết nối từ phía nhà cung cấp tới khách hàng. Mỗi
một khối chuyển mạch trong mạng Ethernet tích cực có thể điều khiển lên
tới 1000 khách hàng nhưng thông thường trong thực tế, 1 chuyển mạch chỉ
sử dụng cho từ 400 đến 500 khách hàng.Các thiết bị chuyển mạch này thực
hiện chuyển mạch và định tuyến dựa vào lớp 2 và lớp 3. Chuẩn 802.3ah
cũng cho phép nhà cung cấp dịch vụ cung cấp đường truyền 100Mbps song
công tới khách hàng và tiến tới cung cấp đường truyền 1Gbps song công
GPON định nghĩa theo chuẩn ITU-T G.984. GPON được mở rộng từ chuẩn BPON
G.983 bằng cách tăng băng thông, nâng hiệu suất băng thông nhờ sử dụng gói lớn, có độ
dài thay đổi và tiêu chuẩn hóa quản lý. Thêm nữa, chuẩn cho phép lựa chọn tốc độ bit của
đường lên và đường xuống. Phương thức đóng gói GPON - GEM cho phép đóng gói lưu
lượng người dùng rất hiệu quả, với sự phân đoạn khung cho phép chất lượng dịch vụ QoS
cao hơn phục vụ lưu lượng nhạy cảm như truyền thoại và video. GPON hỗ trợ tốc độ cao
hơn, tăng cường bảo mật và chọn giao thức lớp 2 (ATM, GEM, Ethernet). Điều đó cho
phép GPON phân phối thêm các dịch vụ tới nhiều thuê bao hơn với chi phí thấp hơn cũng
như cho phép khả năng tương thích lớn hơn giữa các nhà cung cấp thiết bị.
Hệ thống GPON thông thường gồm một thiết bị kết cuối đường dây OLT và thiết
bị kết cuối mạng ONU hay ONT được nối với nhau qua mạng phân phối quang ODN.
Quan hệ giữa OLT và ONU là quan hệ một - nhiều, một OLT sẽ kết nối với nhiều ONU.
Chức năng
kết nối chéo
Khối kết nối chéo (Cross-connect shell): Cung cấp đường truyền thông giữa khối
lõi PON và phần dịch vụ. Các công nghệ sử dụng cho đường này phụ thuộc vào
các dịch vụ, kiến trúc bên trong của OLT và các yếu tố khác. OLT cung cấp chức
năng kết nối chéo tương ứng với các chế độ được lựa chọn (ATM, GEM hoặc
Dual).
Khối dịch vụ (Service shell): Phần này hỗ trợ chuyển đổi giữa các giao diện dịch
vụ và giao diện khung TC của phần PON.
Hầu hết các khối chức năng của ONU/ONT tương tự như các khối chức năng của
OLT. Do ONU hoạt động với một giao diện PON (hoặc tối đa 2 giao diện khi hoạt động
ở chế độ bảo vệ), chức năng đấu nối chéo có thể được bỏ qua. Thay vào đó là chức năng
ghép và tách kênh dịch vụ (MUX và DMUX) để xử lý lưu lượng. Cấu hình tiêu biểu của
ONU được thể hiện trong hình 2.6. Sơ đồ các khối chức năng ONU. Mỗi PON TC sẽ lựa
chọn một chế độ truyền dẫn ATM, GEM hoặc cả hai.
Mạng phân phối quang kết nối giữa một OLT với một hoặc nhiều ONU sử dụng
thiết bị tách/ghép quang và mạng cáp quang thuê bao.
Hình 2.7: Cấu trúc cơ bản mạng cáp quang thuê bao
Bộ tách/ghép quang: Mạng GPON sử dụng thiết bị thụ động để chia tín hiệu quang
từ một sợi để truyền đi trên nhiều sợi và ngược lại kết hợp các tín hiệu quang từ
nhiều sợi thành tín hiệu trên một sợi. Thiết bị này được gọi là bộ tách/ghép quang.
Các bộ tách/ghép được đặc trưng bằng các tham số sau đây:
- Suy hao chia: Là tỷ lệ giữa công suất đầu ra và công suất đầu vào của bộ ghép tính
theo dB.
- Suy hao xen: Đây là công suất bị tổn hao do quá trình sản xuất, giá trị này thông
thường khoảng 0.1dB đến 1dB.
- Suyên âm: Đây là mức công suất đo được ở đầu vào bị rò từ một đầu vào khác.
Với những bộ tách/ghép là thiết bị có khả năng định hướng cao thì tham số điều
hướng khoảng từ 40 đến 50 dB.
Mạng cáp quang thuê bao: Được xác định trong phạm vi ranh giới từ giao tiếp sợi
quang giữa thiết bị OLT đến thiết ONU/ONT. Mạng cáp quang thuê bao được cấu
thành bởi các thành phần chính như sau:
- Cáp quang gốc (Feeder Cable): Xuất phát từ phía nhà cung cấp dịch vụ (hay còn
gọi chung là CO) tới điểm phân phối được gọi là DP (Distribution Point).
- Điểm phân phối sợi quang (DP): Là điểm kết thúc của đoạn cáp gốc. Trên thực tế
triển khai, điểm phân phối sợi quang thường là măng xông quang, hoặc các tủ cáp
quang phối.
- Cáp phối quang (Distribution Optical Cable): Xuất phát từ điểm phối quang (DP)
tới các điểm truy nhập mạng AP (Access Point) hay từ các tủ phối quang tới các
tập điểm quang.
- Cáp quang thuê bao (Drop Cable): Xuất phát từ các điểm truy nhập mạng (AP)
hay là từ các tập điểm quang đến thuê bao.
- Điểm quản lý quang FMP (Fiber Management Point): Được sử dụng cho xử lý sự
cố và phát hiện đứt đường.
2.4Các tiêu chuẩn kỹ thuật
2.4.1 Tốc độ bit
Tốc độ truyền dẫn:
- 1244,16 Mbps đường xuống / 155,52 Mbps đường lên.
- 1244,16 Mbps đường xuống / 622,08 Mbps đường lên.
- 1244,16 Mbps đường xuống / 1244,16 Mbps đường lên.
- 2488,32 Mbps đường xuống / 155,52 Mbps đường lên.
- 2488,32 Mbps đường xuống / 622,08 Mbps đường lên.
- 2488,32 Mbps đường xuống / 1244,16 Mbps đường lên.
- 2488,32 Mbps đường xuống / 2488,32 Mbps đường lên.
Các thông số kỹ thuật khác:
- Bước sóng: 1480 - 1500nm đường xuống và 1260 - 1360nm đường lên.
- Đa truy nhập đường lên: TDMA.
- Cấp phát băng thông động DBA (Dynamic Bandwith Allocation).
- Loại lưu lượng: Dữ liệu số.
- Khung truyền dẫn: GEM.
- Dịch vụ: Dịch vụ đầy đủ (Ethernet, TDM, POTS).
- Tỉ lệ chia của bộ chia thụ động: Tối đa 1:128
- Giá trị BER lớn nhất: 10-12
- Phạm vi công suất sử dụng luồng xuống: -3 đến +2 dBm (10km ODN) hoặc +2
đến +7dBm (20km ODN).
- Phạm vi công suất sử dụng luồng lên: -1 đến +4 dBm (10km và 20km ODN).
- Loại cáp: tiêu chuẩn ITU-T Rec. G.652.
- Suy hao tối đa giữa các ONU:15dB.
- Cự ly cáp tối đa: 20Km với DFB laser luồng lên, 10Km với Fabry-Perot.
2.4.2 Khoảng cách
Khoảng cách logic: Là khoảng cách lớn nhất giữa ONU/ONT và OLT ngoại trừ
khoảng vật lý. Trong mạng GPON, khoảng cách logic lớn nhất là 60 km.
Khoảng cách vật lý: Là khoảng cách vật lý lớn nhất giữa ONU/ONT và OLT.
Trong mạng GPON, có hai tùy chọn cho khoảng cách vật lý và 10 km và 20 km.
2.4.3 Tỉ lệ chia
Đối với nhà khai thác mạng thì tỉ lệ chia càng lớn càng tốt. Tuy nhiên tỉ lệ chia lớn
thì đòi hỏi công suất quang phát cao hơn để hỗ trợ khoảng cách vật lý lớn hơn. Tỉ lệ chia
1:64 là tỉ lệ lý tưởng cho lớp vật lý với công nghệ hiện nay. Tuy nhiên trong các bước
phát triển tiếp theo thì tỉ lệ 1:128 có thể được sử dụng.
2.5Kỹ thuật truy nhập và phương thức ghép kênh trong mạng GPON
2.5.1 Kỹ thuật truy nhập
Một đặc tính quan trọng của GPON sử dụng TDMA là yêu cầu bắt buộc về đồng
bộ của lưu lượng đường lên để tránh xung đột số liệu. Xung đột này sẽ xảy ra nếu hai hay
nhiều gói dữ liệu từ những thuê bao khác nhau đến bộ ghép cùng một thời điểm. Tín hiệu
này đè lên tín hiệu kia và tạo thành tín hiệu ghép. Phía đầu xa không thể nhận dạng được
chính xác tín hiệu tới, kết quả là sinh ra một loạt lỗi bit và suy giảm thông tin đường lên,
ảnh hưởng đến chất lượng của mạng. Tuy nhiên các vấn đề trên đều được khắc phục với
cơ chế định cỡ và phân định băng thông động của GPON.
Phương thức ghép kênh trong GPON là ghép kênh song hướng. Các hệ thống
GPON hiện nay sử dụng phương thức ghép kênh phân chia không gian. Đây là giải pháp
đơn giản nhất đối với truyền dẫn song hướng. Nó được thực hiện nhờ sử dụng những sợi
riêng biệt cho truyền dẫn đường lên và xuống. Sự phân cách vật lí của các hướng truyền
dẫn tránh được ảnh hưởng phản xạ quang trong mạng và cũng loại bỏ vấn đề kết hợp và
phân tách hai hướng truyền dẫn. Điều này cho phép tăng được quỹ công suất trong mạng.
Việc sử dụng hai sợi quang làm cho việc thiết kế mạng mềm dẻo hơn và làm tăng độ khả
dụng bởi vì chúng ta có thể mở rộng mạng bằng cách sử dụng những bộ ghép kênh theo
bước sóng trên một hoặc hai sợi. Khả năng mở rộng này cho phép phát triển dần dần
những dịch vụ mới trong tương lai. Hệ thống này sẽ sử dụng cùng bước sóng, cùng bộ
phát và bộ thu như nhau cho hai hướng nên chi phí cho những phần tử quang - điện sẽ
giảm.
Nhược điểm chính của phương thức này là cần gấp đôi số lượng sợi, mối hàn và
connector và trong GPON hình cây thì số lượng bộ ghép quang cũng cần gấp đôi. Tuy
nhiên chi phí về sợi quang, phần tử thụ động và kỹ thuật hàn nối vẫn đang giảm và trong
tương lai nó chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong toàn bộ chi phí hệ thống.
Hình 2.12: Cấu trúc khung đường xuống hội tụ truyền dẫn lớp GTC.
Khung có chiều dài 125s cho cả tốc độ dữ liệu 1244,16 Mbps và 2488,32 Mbps do
đó khung dài 19440 byte trong hệ thống tốc độ 1244,16 Mbps và dài 38880 byte trong hệ
thống tốc độ. Chiều dài của PCB đường xuống là như nhau cho cả hai tốc độ và phụ
thuộc vào số lượng cấu trúc cấp phát đối với mỗi khung.
Cấu trúc khung đường lên.
Hình 2.13: Cấu trúc khung đường lên GTC
Độ dài khung bằng độ dài của khung đường xuống đối với các loại tốc độ. Mỗi
khung bao gồm các truyền dẫn cho một hoặc nhiều ONU. BWmap (ánh xạ băng tần) thực
hiện sắp xếp các truyền dẫn này. Trong quá trình cấp phát băng tần theo sự điều khiển
của OLT, ONU có thể phát từ 1 tới 4 loại tiêu đề PON và dữ liệu người dùng. Các loại
tiêu đề đó như sau:
- Tiêu đề lớp vật lý đường lên (PLOu).
- Quản lý vận hành và bảo dưỡng lớp vật lý đường lên (PLOAMu).
- Chuỗi định mức công suất đường lên (PLSu).
- Báo cáo băng tần động đường lên (DBRu).
- Tiêu đề khung đường lên GTC chỉ ra chi tiết nội dung của các tiêu đề này.
- PT: Loại tải tin, gồm 3 bit dùng để phân biệt các tế bào ATM cùng truyền trên một
kênh ảo, phân biệt các loại thông tin khác nhau.
- CLP: Độ ưu tiên tổn thất tế bào (CLP =1 độ ưu tiên thấp, CLP =0 độ ưu tiên cao).
- HEC: Điều khiển lỗi mào đầu. Sửa sai cho phần mào đầu của tế bào ATM theo
phương pháp CRC.
2.7.2 Cấu trúc khung GEM.
Ở đường xuống, các khung được truyền từ OLT tới ONU sử dụng các phân vùng
GEM. Ở đường lên, các khung được truyền từ ONU tới OLT sử dụng thời gian phân bổ
GEM đã được cấu hình. Giao thức GEM có hai chức năng: Hỗ trợ tạo các khung dữ liệu
người dùng và cung cấp số hiệu cổng để ghép kênh.
Chú ý rằng thuật ngữ “khung dữ liệu người dùng” biểu thị các khung đến từ và đi
tới các người dùng. Các chức năng này được hỗ trợ bởi phần tiêu đề GEM như trên. Hình
2.16 cấu trúc khung và mào đầu của GEM. Tiêu đề GEM chứa các trường chỉ thị độ dài
tải tin, Port ID, trường chỉ thị loại tải tin và 13bit trường điều khiển lỗi tiêu đề.
Kết luận:
Một hệ thống thiết bị GPON bao gồm một thiết bị đầu cuối đường quang (OLT) kết nối
một số thiết bị đầu cuối mạng quang (ONT) với nhau bằng cách sử dụng mạng phân phối
quang thụ động (ODN).
Với yêu cầu băng thông cao hơn từ người dùng internet, hiện nay nhiều ISP đang nâng
cấp mạng truy cập của họ. So sánh với công nghệ xDSL, FTTx có băng thông cao hơn
nhiều, trong số các công nghệ FTTx khác nhau, Công nghệ GPON ngày càng trở nên
phổ biến hơn vì chi phí hợp lý và băng thông cao. Là một nhà cung cấp FTTx hàng đầu,
Netsystem được biết đến nhà cung cấp GPON với giá cả cạnh tranh, giao hàng nhanh và
khả năng hỗ trợ kỹ thuật.
Chức năng
kết nối chéo
Khối kết nối chéo (Cross-connect shell): Cung cấp đường truyền thông giữa khối
lõi PON và phần dịch vụ. Các công nghệ sử dụng cho đường này phụ thuộc vào
các dịch vụ, kiến trúc bên trong của OLT và các yếu tố khác. OLT cung cấp chức
năng kết nối chéo tương ứng với các chế độ được lựa chọn (ATM, GEM hoặc
Dual).
Khối dịch vụ (Service shell): Phần này hỗ trợ chuyển đổi giữa các giao diện dịch
vụ và giao diện khung TC của phần PON.
Hầu hết các khối chức năng của ONU/ONT tương tự như các khối chức năng của
OLT. Do ONU hoạt động với một giao diện PON (hoặc tối đa 2 giao diện khi hoạt động
ở chế độ bảo vệ), chức năng đấu nối chéo có thể được bỏ qua. Thay vào đó là chức năng
ghép và tách kênh dịch vụ (MUX và DMUX) để xử lý lưu lượng. Cấu hình tiêu biểu của
ONU được thể hiện trong hình 2.6. Sơ đồ các khối chức năng ONU. Mỗi PON TC sẽ lựa
chọn một chế độ truyền dẫn ATM, GEM hoặc cả hai.
Mạng phân phối quang kết nối giữa một OLT với một hoặc nhiều ONU sử dụng
thiết bị tách/ghép quang và mạng cáp quang thuê bao.
Hình 2.7: Cấu trúc cơ bản mạng cáp quang thuê bao
Bộ tách/ghép quang: Mạng GPON sử dụng thiết bị thụ động để chia tín hiệu quang
từ một sợi để truyền đi trên nhiều sợi và ngược lại kết hợp các tín hiệu quang từ
nhiều sợi thành tín hiệu trên một sợi. Thiết bị này được gọi là bộ tách/ghép quang.
Các bộ tách/ghép được đặc trưng bằng các tham số sau đây:
- Suy hao chia: Là tỷ lệ giữa công suất đầu ra và công suất đầu vào của bộ ghép tính
theo dB.
- Suy hao xen: Đây là công suất bị tổn hao do quá trình sản xuất, giá trị này thông
thường khoảng 0.1dB đến 1dB.
- Suyên âm: Đây là mức công suất đo được ở đầu vào bị rò từ một đầu vào khác.
Với những bộ tách/ghép là thiết bị có khả năng định hướng cao thì tham số điều
hướng khoảng từ 40 đến 50 dB.
Mạng cáp quang thuê bao: Được xác định trong phạm vi ranh giới từ giao tiếp sợi
quang giữa thiết bị OLT đến thiết ONU/ONT. Mạng cáp quang thuê bao được cấu
thành bởi các thành phần chính như sau:
- Cáp quang gốc (Feeder Cable): Xuất phát từ phía nhà cung cấp dịch vụ (hay còn
gọi chung là CO) tới điểm phân phối được gọi là DP (Distribution Point).
- Điểm phân phối sợi quang (DP): Là điểm kết thúc của đoạn cáp gốc. Trên thực tế
triển khai, điểm phân phối sợi quang thường là măng xông quang, hoặc các tủ cáp
quang phối.
- Cáp phối quang (Distribution Optical Cable): Xuất phát từ điểm phối quang (DP)
tới các điểm truy nhập mạng AP (Access Point) hay từ các tủ phối quang tới các
tập điểm quang.
- Cáp quang thuê bao (Drop Cable): Xuất phát từ các điểm truy nhập mạng (AP)
hay là từ các tập điểm quang đến thuê bao.
- Điểm quản lý quang FMP (Fiber Management Point): Được sử dụng cho xử lý sự
cố và phát hiện đứt đường.
3.2 Các tiêu chuẩn kỹ thuật
3.2.1 Tốc độ bit
Tốc độ truyền dẫn:
- 1244,16 Mbps đường xuống / 155,52 Mbps đường lên.
- 1244,16 Mbps đường xuống / 622,08 Mbps đường lên.
- 1244,16 Mbps đường xuống / 1244,16 Mbps đường lên.
- 2488,32 Mbps đường xuống / 155,52 Mbps đường lên.
- 2488,32 Mbps đường xuống / 622,08 Mbps đường lên.
- 2488,32 Mbps đường xuống / 1244,16 Mbps đường lên.
- 2488,32 Mbps đường xuống / 2488,32 Mbps đường lên.
Các thông số kỹ thuật khác:
- Bước sóng: 1480 - 1500nm đường xuống và 1260 - 1360nm đường lên.
- Đa truy nhập đường lên: TDMA.
- Cấp phát băng thông động DBA (Dynamic Bandwith Allocation).
- Loại lưu lượng: Dữ liệu số.
- Khung truyền dẫn: GEM.
- Dịch vụ: Dịch vụ đầy đủ (Ethernet, TDM, POTS).
- Tỉ lệ chia của bộ chia thụ động: Tối đa 1:128
- Giá trị BER lớn nhất: 10-12
- Phạm vi công suất sử dụng luồng xuống: -3 đến +2 dBm (10km ODN) hoặc +2
đến +7dBm (20km ODN).
- Phạm vi công suất sử dụng luồng lên: -1 đến +4 dBm (10km và 20km ODN).
- Loại cáp: tiêu chuẩn ITU-T Rec. G.652.
- Suy hao tối đa giữa các ONU:15dB.
- Cự ly cáp tối đa: 20Km với DFB laser luồng lên, 10Km với Fabry-Perot.
3.2.2 Khoảng cách
Khoảng cách logic: Là khoảng cách lớn nhất giữa ONU/ONT và OLT ngoại trừ
khoảng vật lý. Trong mạng GPON, khoảng cách logic lớn nhất là 60 km.
Khoảng cách vật lý: Là khoảng cách vật lý lớn nhất giữa ONU/ONT và OLT.
Trong mạng GPON, có hai tùy chọn cho khoảng cách vật lý và 10 km và 20 km.
3.2.3 Tỉ lệ chia
Đối với nhà khai thác mạng thì tỉ lệ chia càng lớn càng tốt. Tuy nhiên tỉ lệ chia lớn
thì đòi hỏi công suất quang phát cao hơn để hỗ trợ khoảng cách vật lý lớn hơn. Tỉ lệ chia
1:64 là tỉ lệ lý tưởng cho lớp vật lý với công nghệ hiện nay. Tuy nhiên trong các bước
phát triển tiếp theo thì tỉ lệ 1:128 có thể được sử dụng.
3.3 Kỹ thuật truy nhập và phương thức ghép kênh trong mạng GPON
3.3.1 Kỹ thuật truy nhập
Một đặc tính quan trọng của GPON sử dụng TDMA là yêu cầu bắt buộc về đồng
bộ của lưu lượng đường lên để tránh xung đột số liệu. Xung đột này sẽ xảy ra nếu hai hay
nhiều gói dữ liệu từ những thuê bao khác nhau đến bộ ghép cùng một thời điểm. Tín hiệu
này đè lên tín hiệu kia và tạo thành tín hiệu ghép. Phía đầu xa không thể nhận dạng được
chính xác tín hiệu tới, kết quả là sinh ra một loạt lỗi bit và suy giảm thông tin đường lên,
ảnh hưởng đến chất lượng của mạng. Tuy nhiên các vấn đề trên đều được khắc phục với
cơ chế định cỡ và phân định băng thông động của GPON.
Phương thức ghép kênh trong GPON là ghép kênh song hướng. Các hệ thống
GPON hiện nay sử dụng phương thức ghép kênh phân chia không gian. Đây là giải pháp
đơn giản nhất đối với truyền dẫn song hướng. Nó được thực hiện nhờ sử dụng những sợi
riêng biệt cho truyền dẫn đường lên và xuống. Sự phân cách vật lí của các hướng truyền
dẫn tránh được ảnh hưởng phản xạ quang trong mạng và cũng loại bỏ vấn đề kết hợp và
phân tách hai hướng truyền dẫn. Điều này cho phép tăng được quỹ công suất trong mạng.
Việc sử dụng hai sợi quang làm cho việc thiết kế mạng mềm dẻo hơn và làm tăng độ khả
dụng bởi vì chúng ta có thể mở rộng mạng bằng cách sử dụng những bộ ghép kênh theo
bước sóng trên một hoặc hai sợi. Khả năng mở rộng này cho phép phát triển dần dần
những dịch vụ mới trong tương lai. Hệ thống này sẽ sử dụng cùng bước sóng, cùng bộ
phát và bộ thu như nhau cho hai hướng nên chi phí cho những phần tử quang - điện sẽ
giảm.
Nhược điểm chính của phương thức này là cần gấp đôi số lượng sợi, mối hàn và
connector và trong GPON hình cây thì số lượng bộ ghép quang cũng cần gấp đôi. Tuy
nhiên chi phí về sợi quang, phần tử thụ động và kỹ thuật hàn nối vẫn đang giảm và trong
tương lai nó chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong toàn bộ chi phí hệ thống.
Hình 2.12: Cấu trúc khung đường xuống hội tụ truyền dẫn lớp GTC.
Khung có chiều dài 125s cho cả tốc độ dữ liệu 1244,16 Mbps và 2488,32 Mbps do
đó khung dài 19440 byte trong hệ thống tốc độ 1244,16 Mbps và dài 38880 byte trong hệ
thống tốc độ. Chiều dài của PCB đường xuống là như nhau cho cả hai tốc độ và phụ
thuộc vào số lượng cấu trúc cấp phát đối với mỗi khung.
Cấu trúc khung đường lên.
Hình 2.13: Cấu trúc khung đường lên GTC
Độ dài khung bằng độ dài của khung đường xuống đối với các loại tốc độ. Mỗi
khung bao gồm các truyền dẫn cho một hoặc nhiều ONU. BWmap (ánh xạ băng tần) thực
hiện sắp xếp các truyền dẫn này. Trong quá trình cấp phát băng tần theo sự điều khiển
của OLT, ONU có thể phát từ 1 tới 4 loại tiêu đề PON và dữ liệu người dùng. Các loại
tiêu đề đó như sau:
- Tiêu đề lớp vật lý đường lên (PLOu).
- Quản lý vận hành và bảo dưỡng lớp vật lý đường lên (PLOAMu).
- Chuỗi định mức công suất đường lên (PLSu).
- Báo cáo băng tần động đường lên (DBRu).
- Tiêu đề khung đường lên GTC chỉ ra chi tiết nội dung của các tiêu đề này.
- PT: Loại tải tin, gồm 3 bit dùng để phân biệt các tế bào ATM cùng truyền trên một
kênh ảo, phân biệt các loại thông tin khác nhau.
- CLP: Độ ưu tiên tổn thất tế bào (CLP =1 độ ưu tiên thấp, CLP =0 độ ưu tiên cao).
- HEC: Điều khiển lỗi mào đầu. Sửa sai cho phần mào đầu của tế bào ATM theo
phương pháp CRC.
3.5.2 Cấu trúc khung GEM.
Ở đường xuống, các khung được truyền từ OLT tới ONU sử dụng các phân vùng
GEM. Ở đường lên, các khung được truyền từ ONU tới OLT sử dụng thời gian phân bổ
GEM đã được cấu hình. Giao thức GEM có hai chức năng: Hỗ trợ tạo các khung dữ liệu
người dùng và cung cấp số hiệu cổng để ghép kênh.
Chú ý rằng thuật ngữ “khung dữ liệu người dùng” biểu thị các khung đến từ và đi
tới các người dùng. Các chức năng này được hỗ trợ bởi phần tiêu đề GEM như trên. Hình
2.16 cấu trúc khung và mào đầu của GEM. Tiêu đề GEM chứa các trường chỉ thị độ dài
tải tin, Port ID, trường chỉ thị loại tải tin và 13bit trường điều khiển lỗi tiêu đề.
Kết luận:
Một hệ thống thiết bị GPON bao gồm một thiết bị đầu cuối đường quang (OLT) kết nối
một số thiết bị đầu cuối mạng quang (ONT) với nhau bằng cách sử dụng mạng phân phối
quang thụ động (ODN).
Với yêu cầu băng thông cao hơn từ người dùng internet, hiện nay nhiều ISP đang nâng
cấp mạng truy cập của họ. So sánh với công nghệ xDSL, FTTx có băng thông cao hơn
nhiều, trong số các công nghệ FTTx khác nhau, Công nghệ GPON ngày càng trở nên
phổ biến hơn vì chi phí hợp lý và băng thông cao. Là một nhà cung cấp FTTx hàng đầu,
Netsystem được biết đến nhà cung cấp GPON với giá cả cạnh tranh, giao hàng nhanh và
khả năng hỗ trợ kỹ thuật.
- FTTx (Fiber To The x) là một kiến trúc mạng trong đó sợi quang được kéo từ các
thiết bị chuyển mạch của nhà cung cấp dịch vụ đến các thuê bao. Trong đó, sợi
quang có hoặc không được sử dụng trong tất cả các kết nối từ nhà cung cấp đến
khách hàng. Ở đây, “x” được hiểu là ký hiệu đại diện cho các loại hình mạng khác
nhau như FTTH, FTTC, FTTB, FTTN.
- Điểm khác nhau các loại hình này là do chiều dài cáp quang kéo từ thiết bị đầu
cuối ISP (Internet Service Provider) đến các User. Sự phân loại hệ thống mạng
FTTx.
+ FTTH (Fiber To The Home): kéo cáp quang trực tiếp đến nhà thuê bao.
+ FTTB (Fiber To The Building): kéo cáp quang đến chân tòa nhà, trong tòa nhà
có thể dùng cáp đồng, cáp đồng trục hoặc bằng cáp quang.
+ FTTC (Fiber To The Curb): cáp quang đến vỉa hè, một khu vực dân cư. Kết nối
từ điểm này tới khách hàng bằng cáp đồng hoặc cáp quang trong trường hợp chất
lượng cáp đồng không đáp ứng theo yêu cầu của khách hàng.
+ FTTN (Fiber To The Node): cáp quang kéo đến một Node, tương tự như FTTC.
Khoảng cách kết nối từ Node tới khách hàng xa hơn.
- Giải pháp truy nhập cáp quang FTTx cho phép thực hiện tốc độ truyền dữ liệu
Internet Download/Upload ngang bằng nhau, điều này mà dịch vụ tốc độ cao sử
dụng ADSL (kết nối bằng cáp đồng) chưa thực hiện được.
- Với nhiều ưu điểm vượt trội: tốc độ truy nhập Internet cao, chất lượng tín hiệu ổn
định, độ bảo mật cao… Sau đây, trình bày 3 phương án triển khai mạng FTTx.
+ Phương án 1: Triển khai mô hình P2P (AON) dựa trên nền tảng có sẵn IP-
DSLAM tại nhà cung cấp dịch vụ: Switch L3 đặt tại nhà cung cấp dịch vụ thông
qua các cổng quang FE/GE tới thiết bị IP-DSLAM, thiết bị này là tích cực cần
cung cấp nguồn, kết nối tới khách hàng hiện có các kết nối ADSL2+/VDSL2 bằng
cáp đồng. Tại đầu cuối khách hàng sử dụng Modem/Router để kết nối mạng trong
trường hợp sử ADSL2+ hoặc VDSL2.
Hình 4.2: Triển khai mạng quang FTTx dựa trên IP-DSLAM
+ Phương án 2: Dùng các sản phẩm Switch L2. Phương án này tương tự như
phương án 1. Switch L3 đặt tại nhà đài, thông qua các cổng quang GE cung cấp
mạng đến thiết bị Switch L2. Ngoài hỗ trợ các kết nối ADSL2+/VDSL2 còn hỗ trợ
các kết nối FE bằng cáp quang. Thiết bị ở đầu cuối khách hàng: modem kết nối
Internet, Switch có cổng quang nếu sử dụng kết nối FE.
+ Phương án 3: Giải pháp mạng quang GPON. Sử dụng các thiết bị OLT cung
cấp giao diện GPON và kết nối tới khách hàng thông qua mạng ODN (Optical
Distribution Network)
Hình 4.3: Triển khai mạng quang FTTx-GPON
4.3 Thiết kế mạng quang FTTB cho tòa nhà cao tầng
Hình 4.5: Mô hình thiết kế mạng quang FTTB cho tòa nhà (đặt phòng kỹ thuật DSLAM).