Professional Documents
Culture Documents
1. GIỚI THIỆU.
Truyền dẫn quang có nhiều ưu thế so với truyền dẫn cáp đồng như tốc độ cao, ổn
định, không nhiễu,không bị ảnh hưởng bởi thời tiết,... Tuy nhiên chi phí đầu tư lại cao
do vậy cần phải tính toán kỹ lưỡng để tránh lãng phí mà vẫn đảm bảo cho sự phát triển
của thuê bao. Công nghệ GPON đã được lựa chọn để phát triển. Với mục đích đảm
bảo hiệu quả kinh tế đòi hỏi việc thiết kế cần sát thực tế, tận dụng hạ tầng hiện có
nhưng vẫn đủ dự phòng cho việc phát triển. Để thực hiện tốt điều này, cần phải nắm rõ
được mạng GPON như thế nào? Cũng như các công việc cần thiết để có thể thiết kế
mạng GPON.
2. Nội Dung.
2.1 Cấu trúc mạng GPON.
Mạng GPON bao gồm OLT (thiết bị đầu cuối đường truyền quang),ONU (thiết bị quang) và bộ
chia.Bộ chia sẽ chia tín hiệu cần thiết.OLT thu nhận tất cả các tín hiệu quang dưới dạng chùm ánh
sang từ các ONU và sẽ chuyển nó thành tín hiệu điện.OLT thường hỗ trợ tối đa 72 cổng.ONU kết nối
với người dùng cuối và sẽ gửi tín hiệu của họ trở lại OLT.Mạng GPON có thể đạt tới 20km và cung
cấp dịch vụ cho 64 người dùng cuối.GPON sử dụng cả dữ liệu ngược và xuôi bằng phương pháp
ghép kênh phân chia theo bước sóng quang (WDMA).
Mạng GPON [1] có cấu trúc như hình vẽ,
trong đó:
- OLT (Optical Line Terminal): thiết bị kết
cuối cáp quang tích cực lắp đặt tại phía
nhà cung cấp dịch vụ thường được đặt tại
các đài trạm.
2.2 So sánh công nghệ mạng cáp quang AON, ADSL và GPON.
2.2.1 Mạng cáp quang thụ động GPON và mạng cáp quang chủ động AON.
Ưu điểm: GPON có một số lợi thế riêng biệt. Đó là hiệu quả, trong đó mỗi sợi cáp quang có thể phục vụ lên
đến 32 người sử dụng. So sánh công nghệ mạng cáp quang AON và GPON, GPON có chi phí xây dựng thấp
hơn và chi phí bảo trì thấp hơn. Bởi vì có vài bộ phận di chuyển hoặc điện và mọi thứ không dễ dàng đi sai
trong PON.
GPON cũng có một số nhược điểm.
Một trong những nhược điểm lớn nhất là những splitter không có trí thông minh. Và do đó không thể được
quản lý. Sau đó, bạn không thể kiểm tra các vấn đề hiệu quả về chi phí khi xảy ra mất dịch vụ.
Một bất lợi lớn khác là tính không linh hoạt của nó. Nếu một người cần phải thiết kế lại mạng hoặc kéo một
sợi mới của sợi từ bộ chia dòng thượng nguồn, tất cả các khách hàng ở hạ lưu phải đến ngoại tuyến để thay đổi
bộ chia trong mạng.
Cuối cùng, vì GPON là các mạng được chia sẻ, mỗi người đăng ký nhận được cùng một băng thông. Vì vậy
tốc độ truyền dữ liệu có thể chậm lại trong thời gian sử dụng cao điểm.
Đầu tiên, sự phụ thuộc vào công nghệ Ethernet làm cho khả năng tương tác giữa các nhà cung cấp trở nên dễ
dàng. Người đăng ký có thể chọn phần cứng cung cấp tốc độ truyền dữ liệu thích hợp và tăng quy mô khi nhu
cầu của họ tăng lên mà không cần phải cấu trúc lại mạng.
Thứ hai, đó là khoảng cách. Một mạng hoạt động có giới hạn khoảng cách là 80 km bất kể số lượng người
đăng ký đang được phục vụ.
Cuối cùng, có một số ưu điểm khác như tính linh hoạt cao cho việc triển khai các dịch vụ khác nhau cho
khách hàng dân cư và doanh nghiệp và chi phí thuê bao thấp.
Nhược điểm: Giống như GPON, AON cũng có điểm yếu của nó. Nó cần ít nhất một trình tổng hợp chuyển
đổi cho mỗi 48 người đăng ký. Bởi vì nó đòi hỏi quyền lực, AON vốn kém tin cậy hơn GPON.
Nhược điểm:ADSL Tốc độ truyền không giống nhau ở hai chiều. Tốc độ của chiều xuống (từ mạng tới thuê
bao) có thể nhanh gấp hơn 10 lần so với tốc độ của chiều lên (từ thuê bao tới mạng). Ðiều này chỉ phù hợp
một tốt cho việc khai thác dịch vụ Internet khi mà chỉ cần kết nối (tương ứng với lưu lượng nhỏ thông tin mà
thuê bao gửi đi) là có thể nhận được một lưu lượng lớn dữ liệu tải về từ Internet.
Thứ hai,ADSL có chi phí lắp đặt và cước khá cao do ADSL hoạt động theo cách thức xác lập cách thức
dữ liệu được truyền giữa thuê bao (nhà riêng hoặc công sở) và tổng đài thoại nội hạt trên chính đường dây
điện thoại bình thường.