Professional Documents
Culture Documents
Đề tài:
Tìm hiểu công nghệ internet băng rộng trên
truyền hình cáp
Địa điểm thực tập: Công ty TNHH Truyền Hình Cáp SCTV
Thời gian thực tập: 27/6/2011 đến 3/9/2011
Niên khóa 2007 – 2011
Đề tài:
Tìm hiểu công nghệ internet băng rộng trên
truyền hình cáp
Địa điểm thực tập: Công ty TNHH Truyền Hình Cáp SCTV
Thời gian thực tập: 27/6/2011 đến 3/9/2011
Niên khóa 2007 – 2011
Theo thông lệ hằng năm, sinh viên năm thứ 4 tại Học viện sẽ hoàn thành khóa
thực tập 2 tháng để lấy kinh nghiệm và dần tiếp xúc với môi trường làm việc mới.
Với em, một sinh viên còn bỡ ngỡ với những định hướng và tư duy, Thạc sỹ Nguyễn
Đức Chí đã định hướng và chỉ bảo cho em hoàn thành đề tài này. Em xin chân thành
cảm ơn Thầy.
Ngoài ra, em xin cảm ơn tập thể giáo viên Học viện đã truyền đạt cho em
nhiều kiến thức trong suốt quá trình học tập tại trường.
Được sự chấp thuận của Học viện và Công ty TNHH Truyền hình cáp
Saigiontourist, em được tạo điều kiện về thực tập tại phòng CNTT-VT – thuộc công
ty Truyền hình cáp Saigontourist (SCTV). Nhân đây em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc
đến các anh chị SCTV đặc biệt là các anh chị tại phòng CNTT-VT đã nhiệt tình
hướng dẫn và giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình thực tập.
Qua quá trình thực tập em cũng đã học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm từ các
anh chị nhân viên tại công ty về tác phong cũng như cách thức làm việc. Do thời gian,
khuôn khổ báo cáo và kiến thức còn hạn chế nên nội dung khó tránh khỏi sai sót. Rất
mong nhận được sự góp ý của quý Thầy cô, các anh chị. Đó sẽ là những kinh nghiệm
vô cùng quý báu giúp em trưởng thành hơn trong công việc.
Một lần nữa em xin chân thành cám ơn !
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Hình 1.1: Hệ thống truyền dữ liệu qua mạng cáp truyền hình
b/ Mô hình hệ thống:
Hiện nay có nhiều nhà khai thác dịch vụ truyền thông tốc độ cao qua mạng cáp
đồng trục dựa trên mạng phân phối tín hiệu truyền hình nhằm cung cấp các
dịch vụ truyền thông hai chiều (upstream và downstream) bằng giao thức IP
giữa khách hàng và mạng qua mạng lai ghép cáp đồng trục và cáp quang
(HFC) như mô tả ở hình 2:
Hình 1.2: Cấu trúc mạng truyền dẫn hai chiều qua mạng HFC
Mạng truyền hình cáp được thiết kế và sử dụng cho việc phân bổ cáp truyền
hình. Với sự cải tiến của hệ thống, ta có thể cho phép tín hiệu truyền ở cả hai
hướng. Luồng tần số cao hướng về phía khách hàng và luồng tần số thấp sẽ đi
từ phía khách hàng tới nhà cung cấp dịch vụ. Điều này được thực hiện bằng
cách nâng cấp bộ khuếch đại trong mạng phân phối cáp. Hầu hết mạng truyền
hình cáp là mạng HFC. Tín hiệu truyền trong cáp quang từ headend đến các
node gần khách hàng. Tại các node đó tín hiệu được chuyển từ tín hiệu quang
thành tín hiệu điện để truyền trên cáp đồng, cáp này sẽ được đưa đến nhà của
khách hàng. Để truy cập internet thông qua mạng truyền hình cáp cần có một
modem cáp tại phía khách hàng và CMTS tại phía nhà cung cấp (headend). Hệ
thống Internet trên mạng cáp truyền hình có thể vận hành với khoảng cách
giữa CM và CMTS lên tới 160km. Nếu mạng HFC của nhà cung cấp có quy
mô lớn, hệ thống CMTS có thể được nhóm vào các hub để tiện lợi trong việc
quản lý. Bình thường một CMTS có thể điều khiển đồng thời khoảng 350-400
CM (với tốc độ hướng xuống trung bình khoảng 1Mbps) trên chỉ một kênh
truyền hình. Nếu có thêm nhiều khách hàng, tức cần thêm nhiều CM thì ta sẽ
tăng số kênh truyền hình lên bằng cách bổ sung thêm kênh cho CMTS.
b.1/Modem cáp (CM):
Như đã đề cập tới, để người sử dụng có thể truy nhập internet thì cần
phải có một thiết bị tên là modem cáp. CM là một thiết bị gắn ngoài, thiết
bị này kết nối với máy tính người sử dụng để cung cấp dịch vụ dữ liệu
tốc độ cao thông qua mạng truyền hình cáp. Thông thường một CM có
hai kết nối chính: một kết nối với cáp truyền hình, còn lại (thường là
cổng Ethernet hay USB) kết nối với máy tính. CM gửi và nhận dữ liệu từ
Internet bằng cách sử dụng mạng cáp đồng sẵn có.
(a) (b)
Hình 1.3: Cable modem SCTV a) Mặt trước ; b) Mặt sau
CM “dịch” tín hiệu trên cáp giống với cách mà modem thông thường
“dịch” tín hiệu từ đường dây điện thoại. CM biến đổi tín hiệu RF (Radio
frequency) từ mạng cáp thành IP (Internet Protocol), giao thức truyền
thông mà tất cả máy tính kết nối vào Internet sử dụng. Tại nhà khách
hàng, một bộ chia hai chất lượng cao được lắp đặt trên đường cáp truyền
hình, với một đầu ra kết nối vào CM (dịch vụ IP) và đầu còn lại kết nối
vào máy thu hình (dịch vụ MPEG).
No m x 42.88 m x 55.62
3.0 1 4 m maximum (m x 38) (m x 50)
defined Mbps Mbps
Upstream
Channel Configuration
Version
Minimum Minmum number of Selected Maximum Throughput
selectable number channels that hardware number of number of
of channels must be able to support channels channels
10.24 (9)
1.x 1 1 1 1
Mbps
30.72 (27)
2.0 1 1 1 1
Mbps
No n x 30.72
3.0 1 4 n maximum (n x 27)
defined Mbps
Sync Byte
(8 bits)
T Error Payload Priority PID
(1 bit) (1 bit) (1 bit) (5 bits đầu)
PID
(8 bits cuối)
Scrambling Adaptation Continuity Counter
(2 bits) (2 bits) (4 bits)
Pointer
(8 bits)
Hình 1.7: Sự phân rã gói tin IP vào gói tin UPSTREAM và DOWNSTREAM
Hình 13: Quá trình tải và đăng ký file cấu hình từ TFTP server
Khi chứng thực check-sum MD5 để đảm bảo các tập tin TFTP được tải
về đúng cách, các CM đã sẵn sàng để thực hiện bước quan trọng nhất –
đăng ký. CM sẽ gửi bản tin Registration Request tới CMTS song song
với một danh sách các thông số TLV (Type Length Value) để thông báo
với CMTS rằng CM được chỉ như thế nào để nó có thể hoạt động trên
mạng. CMTS sẽ đối chiếu thông tin này với các thông số mà nó được lập
trình bởi các quản trị viên hệ thống. Để đảm bảo rằng CM không bị hack,
dữ liệu bị lỗi, CMTS sẽ gửi bản tin Registration Respone “Okay” và gán
cho CM một ký hiệu nhận dạng dịch vụ (SID- Service Identifier). CM sẽ
phản hồi lại với bản tin Registration Acknowledgment để thông báo với
CMTS rằng nó đã nhận được xác nhận đăng ký và bây giờ CM đã online,
sẵn sàng cho thuê bao truyền dữ liệu Internet.
Như vậy, tóm tắt lại quá trình online của modem diễn ra qua các bước
sau:
Tìm kiếm và khóa kênh Downstream
DHCP
ToD
TFTP
Đăng kí
Sau khi tiến hành thành công bước “Đăng ký”, CM sẽ nhập vào một chế
độ mã hóa được gọi là giao diện bảo mật cơ bản + (BPI+ - Baseline
Privacy Interface+ ). Ta sẽ đi tìm hiểu về BPI+ ờ phần sau.
e/ Security:
Một thực tế là trong hệ thống modem cáp, các hacker có thể dễ dàng xem
được các gói tin gửi đi và nhận về của người sử dụng bằng các phần mềm
“đánh hơi” gói tin. Để ngăn chặn điều này các nhà khai thác dịch vụ sử dụng
một hệ thống được gọi là BPI+ (Baseline Privacy Plus). Hệ thống này sẽ mã
hóa tất cả dữ liệu của người dùng để đảm bảo rằng không bất kỳ ai có thể rình
mò việc truyền dẫn của người dùng. BPI+ cũng giúp ngăn chặn việc sử dụng
bất hợp pháp kết nối của một người nào đó để đạt được việc truy cập miễn phí.
Hình 2.1 : Phạm vi cung cấp Internet băng rộng của SCTVnet
Hình dưới đây mổ tả một cách tổng quát mô hình phân phối internet của SCTV:
Hinh 2.3 : Phân bổ tần số giữa truyền hình và internet (đơn vị tính MHz)
EuroDOCSIS 2.0 đưa ra cả hai phương pháp truy nhập là đa truy nhập theo mã –
đồng bộ (S-CDMA) và A-TDMA cho hướng truyền lên nhằm tăng khả năng
kháng nhiễu. A-TDMA là phiên bản được mở rộng theo DOCSIS 1.0 và 1.1 còn
S-CDMA là phương thức mới được đưa vào chuẩn 2.0. Trong chuẩn này, băng
thông kênh vô tuyến lớn nhất tăng từ 3,2 MHz lên 6,4 MHz và kỹ thuật điều chế
cũng được cải tiến (có thể lên đến 128-QAM). Với băng thông 6,4 MHz cùng
phương pháp điều chế cải tiến, tốc độ dữ liệu có thể lên đến 30,72 Mbps. Một số
tính năng mới của chuẩn 2.0 :
Có tính tương thích ngược.
Cung cấp khả năng truyền dữ liệu bất đối xứng.
Tăng tốc độ truyền hướng lên.
Tăng hiệu quả của phổ trong hướng truyền lên.
Tăng khả năng kháng nhiễu trên hướng truyền lên.
Đưa vào thêm ba dạng điều chế là 8-QAM, 32-QAM, 64-QAM, dạng điều
chế có thể thay đổi giữa mỗi cum bit được phát đi.
Tốc độ ký tự từ đó cũng tăng lên 5,12 Msym/s
Gửi tín hiệu đầu tiên có công suất lớn hơn để đồng bộ nhanh hơn
Chiều dài tín hiệu đầu tiên lớn nhất lên tới 1536 bit, hỗ trợ đồng bộ khi sử
dụng các kênh lớn hơn 6,4 MHz
SCTV sử dụng các CMTS của Cisco cụ thể là các dòng uBR7246VXR (có khả
năng phục vụ lên đến 10000 thuê bao) và uBR10012 (có khả năng phục vụ lên
tới 64000 thuê bao). Cisco uBR7246VXR với 4 line card; Cisco uBR1012 với 8
line card; cả hai CMTS này đều tương thích hoàn toàn với chuẩn
Hình 2.4: Cisco uBR7246VXR với 4 line card (mỗi line card có 1 DS và 6 US)
Hình 2.5: Cisco uBR1012 với 8 line card (mỗi line card có 5 DS và 20 US)
Tại phía khách hàng, SCTV hiện tại hầu hết sử dụng các CM của Coship (model
CCM6220) – các modem này đều tương thích với chuẩn DOCSIS/EuroDOCSIS
2.0/1.1.
Ngoài ra, để đảm bảo sự hoạt động thông suốt của hệ thống, SCTV hiện đang
thực hiện việc giám sát hệ thống bằng các giải pháp của CACTI và PROMOX.
SCTV đang sử dụng phương pháp tính cước IPDR tập trung để tính cước cho các
thuê bao.