Professional Documents
Culture Documents
---------------------------------------
HÀ NỘI – 2016
Luận văn được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
Vào lúc: … giờ … ngày … tháng … năm 2016
1.2. Truyền thông quang không dây sử dụng ánh sáng nhìn thấy
Truyền thông quang không dây sử dụng ánh sáng nhìn thấy (Visible Light
Communication – VLC) là công nghệ truyền thông sử dụng ánh sáng trong dải
nhìn thấy có tần số từ 384THz đến 780THz . Việc sử dụng ánh sáng ở tần số
nhìn thấy giúp VLC vừa có thể chiếu sáng đồng thời với việc truyền dữ liệu.
Bên cạnh đó, ánh sáng trắng vô hại với con người nên VLC sẽ thích hợp hơn
cho các ứng dụng trong nhà. VLC sử dụng các LEDs để phục vụ cho việc chiếu
sáng và trao đổi dữ liệu giữa các đầu cuối.
Thực hiện truyền dẫn VLC từ màn hình LCD sử dụng đèn
2007
nền LED tới thiết bị cầm tay, hãng tivi Fuji, Nhật Bản.
Hiệp hội VLC (VLCC) tại Nhật Bản đưa ra hai chuẩn:
Tiêu chuẩn cho hệ thống định danh sử dụng ánh sáng và
tiêu chuẩn cho hệ thống VLC. Hiệp hội công nghệ thông
2007
tin và điện tử Nhật Bản – JEITA đã chấp nhận các tiêu
chuẩn này thông qua hai văn bản JEITA CP-1221 và ITA
CP-1222.
Phát triển các tiêu chuẩn toàn cầu cho mạng gia đình sử
dụng ánh sáng và hồng ngoại để truyền dẫn thông qua dự
2008 án OMEGA của EU.
Thực hiện truyền dẫn sử dụng 5 đèn LED với tốc độ
~100Mb/s.
Phát triển công nghệ VLC cho các thiết bị điện tử như TV,
2010
PC, điện thoại di động ở đại học California, USA.
Phát triển tiêu chuẩn cho các công nghệ sử dụng VLC bởi
2010
IEEE.
- Ngoài ra, các hệ thống VLC sử dụng LED còn được sử dụng để xác định
vị trí trong khu vực tòa nhà, văn phòng.
1.3. So sánh VLC với công nghệ truyền thông vô tuyến hiện nay
Ta có thể so sánh VLC với RF trên một số phương diện sau:
1.3.3. An toàn
- An toàn: Không cần phải xem xét bất cứ vấn đề nào về an toàn hay sức
khỏe khi sử dụng công nghệ này.
- Không gây ảnh hưởng nguy hiểm: Việc truyền dẫn bằng sóng ánh sáng
nhìn thấy sẽ tránh được các nguy cơ gây nguy hiểm đến một số môi
trường khác (bệnh viện, máy bay …) hay tia lửa điện bắt nguồn từ hệ
thống antenna thu phát sóng điện từ.
Hij
*
* dữ liệu ra
Bộ chuyển đổi MIMO *
dữ liệu vào Bộ giải chuyển đổi MIMO
Cấu trúc VLC-MIMO điển hình được mô tả ở Hình 2.16 với 4 LED được
sử dụng cho chiếu sáng đồng thời với phát các luồng dữ liệu độc lập. Phía thu
cũng sử dụng 4 máy thu tương ứng để thu tín hiệu. Các luồng dữ liệu đến máy
thu có độ lớn thay đổi tùy thuộc vào kết cấu của phòng. Hình 2.16b mô tả mô
hình truyền dữ liệu của MIMO với luồng dữ liệu nối tiếp đầu vào chuyển thành
4 luồng dữ liệu song song được điều chế tại 4 LED và phát lên kênh truyền. Ở
phía thu sẽ thu tín hiệu từ 4 LED và thực hiện giải điều chế, phục hồi lại luồng
dữ liệu.
Nguồn phát là bốn thiết bị chiếu sáng đồng thời xuống mặt phẳng thu.
Nếu xét một cặp thu phát Tx-Rx ta có các thông số hình học như dưới đây. Có
thể có hướng truyền trực tiếp từ Tx sang Rx hoặc phản xạ ở tường phòng.
Hình 3.2: Mặt cắt đường đi tia sáng
Hình 3.1 mô tả một môi trường VLC trong nhà điển hình. Giả sử rằng các
đèn LED tuân theo mô hình bức xạ Lambertian, cường độ bức xạ tại một mặt
bàn được tính bởi:
I (f ) = I (0)cos ml (f ) (3.4)
Với f là góc tạo bởi phương bức xạ so với trục thằng đứng, I (0) là mật độ sáng
trung tâm và ml là hệ số Lambertian được xác định bằng:
ln(2)
ml =
ln(cosF1/ 2 ) (3.5)
(ml + 1)
Pr = Pt �H = Pt cos ml (f )Ts (y ) g (y )cos(y ), 0 �y �y con
2p d 2
Trong hệ thống MIMO, tổng công suất phát bị hạn chế bởi số lượng các
máy phát NT. Phía thu, NR máy thu sẽ chịu ảnh hưởng của nhiễu từ môi trường
và tạp âm của hệ thống. Ta có ma trận H với kích thước N txNR mô tả kênh
truyền. Nếu có k thiết bị LED ở i máy phát và truyền thông với j máy thu, ta có
độ lợi kênh giữa anten phát thứ i và anten thu thứ j, h ij sẽ được tính bằng công
thức:
�K Arxj
�� 2 R0 (j ).cos(bijk ) 0 �bijk �b C
hij = �k =1 dij
�0 bC �b ijk
� (3.7)
Trong đó,
j
Arx là diện tích thu của máy thu thứ j được tính bằng:
n2
Arxj = APD
sin 2 ( bC ) với n là hệ số tập trung quang và A PD là diện tích của
photondiode
dij2
là khoảng cách từ máy phát I đến máy thu j
bijk là góc tới của máy thu , bC là vùng nhìn thấy của máy thu
LED có cường độ bức xạ Lambertian R 0 được tính bằng:
( m + 1) / 2P �
R0 = �
� �cos (j ) với
m
m là hệ số Lambertian và j là góc lệch của
đường truyền so với phương thằng đứng.
Từ đó, ta có ma trận kênh H sẽ là:
h11 h12 L
� h1NT �
� �
h21 h22 L
� h2 NT �
H =�
M M O M �
� �
hN R 1 h NR 2 L
�
� h N R NT �
� (3.8)
Với x = [x1......xNT ] là vector tín hiệu phát và n là vector tạp âm, vector tín hiệu thu
T
được sẽ có dạng:
y = Hx + n
Psignalj là năng lượng truyền thông trung bình được tính bằng:
NT
Psignalj = PT �hijti
i =1
Pambient
là công suất thu được từ các nguồn sáng môi trường khác được tính
bằng:
Pambient = c amb Arxj 2P (1 - cos( b C ))
g j ,k =
�(h x )
ji i
2
Hình 3.3 cho thấy với 4 đèn LED phát có thể đạt được độ sáng trong
phòng dao động từ 400 đến 800 lux. Giá trị trung bình khoảng 650 lux, so với
giá trị sáng cần thiết của một căn phòng khoảng 600 lux thì giá trị này là đáp
ứng được.
3.2.2. Công suất phát
Hình 3.4 cho thấy công suất phát của hệ thống MIMO-VLC phân bố tại
mặt phẳng thu đạt khoảng -20 đến 10 dBm với giá trị trung bình từ -10 đến -5
dBm. Ta nhìn rõ những điểm tập trung công suất nhất tại các vị trí hình chiếu
của nguồn phát xuống mặt phẳng thu. Do đó, để đạt được thu tốt nhất ta có thể
để máy thu tại 4 vị trí hình chiếu này.
3.2.3. Dung lượng kênh theo SNR của hệ thống MIMO-VLC
Hình 3.5: Dung lượng kênh theo tỉ số tín hiệu trên nhiễu [16]
Hình 3.5 cho thấy khi giá trị SNR tăng lên, càng sử dụng nhiều thiết bị
thu phát dung lượng kênh đạt được càng lớn hơn. Với SNR = 2dB, dùng 2 cặp
thu phát sẽ cho dung lượng kênh dưới 5 bits/s/Hz nhưng với 16 cặp sẽ cho dung
lượng kênh lên tới 15 bits/s/Hz, gấp 3 lần so với khi dùng 2 cặp thu phát. Sự
chênh lệch này càng rõ khi SNR lên đến 18dB. 2 cặp thu phát cho dung lượng
kênh vào cỡ 10 bits/s/Hz và với 16 dung lượng kênh đạt xấp xỉ 80 bits/s/Hz,
gấp gần 8 lần. Như vậy, dùng MIMO-VLC có thể giúp tăng dung lượng kênh
đáng kể trong điều kiện môi trường SNR tăng.
3.2.4. Giá trị BER và mối quan hệ với SNR của hệ thống MIMO-VLC
Hình 3.6: Giá trị BER trong trường hợp MIMO sử dụng 4 đèn LED phát
[11]
Hình 3.6 mô tả giá trị BER trong trường hợp MIMO sử dụng 4 đèn LED
phát. Ta thấy giá trị BER thấp nhất tại các điểm mà thu – phát thẳng hàng do
lượng quang năng chứa thông tin truyền thẳng từ máy phát tới máy thu. Giá trị
BER lớn dần về phía rìa phòng nơi vùng phủ của ánh sáng giảm dần.
Hình 3.7: Giá trị BER theo SNR [16]
Hình 3.7 mô tả mối quan hệ giá trị BER theo SNR trong trường hợp sử
dụng thay đổi số lượng các cặp thu phát. BER tăng tỉ lệ với SNR khi tăng số
lượng máy phát- thu của hệ thống. Cụ thể, với giá trị BER là 10-4, SNR của hệ
thống 1 cặp thu phát là 14 dB nhỏ hơn khi so sánh với hệ thống MIMO 2x2 có
giá trị SNR khoảng 16dB. Ta thấy rằng trong cùng điều kiện SNR như nhau, với
số lượng bộ thu-phát lớn hơn sẽ đạt được giá trị BER tốt hơn.
Đề tài này có thể được phát triển sâu hơn theo các hướng sau:
- Nghiên cứu thêm về kỹ thuật điều chế DMT để giảm thiểu độ phức tạp
khi ứng dụng cho các hệ thống VLC.
- Mở rộng các đặc tính của kỹ thuật MIMO tại các thiết bị người dùng để
giảm ảnh hưởng của nhiễu đa đường và suy hao tín hiệu.
- Xây dựng mô hình thực nghiệm để đánh giá hiệu năng thực tế của mô
hình MIMO-VLC đã đề xuất trong đồ án.