Professional Documents
Culture Documents
LÝ THUYẾT
Ethernet là một họ lớn và đa dạng gồm các công nghệ mạng dựa vào khung
dữ liệu dành cho mạng LAN. Tên ETHERNET được xuất phát từ khái niệm Ête
trong ngành vật lý học. Ethernet định nghĩa một loạt các định nghĩa nối dây và phát
tín hiệu cho tầng vật lý. Hai phương tiện để truy nhập tại phần MAC (điều khiển truy
nhập môi trường truyền dẫn) của tầng liên kết dữ liệu và một định dạng chung cho
việc định địa chỉ. Vì vậy khi nhắc đến Ethernet ta sẽ liên hệ đến lớp 1 và lớp 2 trong
mô hình OSI. Hai lớp này thuộc về phần cứng Ethernet , trong khi các lớp còn lại
thuộc về việc xử lý của phần mềm.
Ethernet đã được chuẩn hóa thành IEEE 802.3. cấu trúc mạng hình sao, hình thức
nối dây cáp xoắn (twisted pair) đã trở thành công nghệ mạng LAN được sử dụng
rộng rãi nhất từ thập niên 1990 cho tới nay. Trong những năm gần đây, mạng wi-fi,
dạng LAN không dây đã được chuẩn hóa bởi IEEE 802.11, đã được sử dụng bên
cạnh hoặc thay thế Ethernet trong nhiều cấu hình mạng.
Chứa 8 byte để chuẩn bị truyền dữ liệu, trong đó 7 byte cho việc đồng bộ lớp
vật lý, byte thứ 8 báo bắt đầu frame SFD (start of Frame Delimiter)
+ MAC Header
Bao gồm 14 byte
+ 6 byte đầu: chứa địa chỉ đích
+ 6 byte tiếp: chứa địa chỉ nguồn
+ 2 byte cuối: chứa chiều dài hoặc dạng dịch vụ
+ IP (Internet Protocol)
Ý nghĩa của các trường này như sau: (các trường quan trọng)
Version (có chiều dài 4 bit): cho biết phiên bản của giao thức, đối với đề tài
này là IPver4, trường hợp này sẽ luôn có giá trị là 4 (0100)
Type of service: 8 bit
Total Length: 16 bit tổng chiều dài, bao gồm cả gói IP
Time to Live: thời gian sống cho một gói tin truyền đi trên mạng
Source address: chứa địa chỉ đích
Destination address: chứa địa chỉ đích
Port đích và port nguồn: để phân biệt các tiến trình ứng dụng đang xay ra
trong máy tính
Các số sequence Number và Acknowledgement Number: số sequence để
phân biệt các segment khác nhau trong một dòng dữ liệu, các số
Acknowledgment dùng trong cơ chế xác nhận
ACK: cho biết số xác nhận nằm trong Acknowledgment
SYN: đồng bộ các bản tin khởi tạo khi thiết lập một kết nối truyền dữ liệu
FIN: dùng để đóng môt phiên làm việc
Cụ thể hơn, vai trò của TCP trong chồng giao thức TCP gồm 3 chức năng chính:
điều khiển luồng, kiểm soát lỗi và báo nhận
+ điều khiển luồng: điều phối tốc độ và kích thước luồng dữ liệu để đảm bảo phía
nhận đủ khả năng nhận và xử lý luồng dữ liệu.
+ kiểm soát lỗi: đảm bảo các gói tin đến đúng và đủ
+ báo nhận: khi nhận được dữ liệu và không có lỗi, phía nhận phải báo lại cho phía
truyền biết
Để thực hiện các chức năng đó , một quá trình truyền dữ liệu qua giao thức TCP
gồm có 3 giai đoạn
sơ đồ dưới đây trình bày chi tiết về cấu trúc nội của bộ điều khiển Ethernet và làm
thế nào để thiết lập các thanh ghi với các hàm chức năng
Bản đồ thanh ghi trong Ethernet Blocking (Ethernet Map)