You are on page 1of 31

Mục lục

Lời mở đầu....................................................................................................................................2
I. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG VLC...................................................................................2
1.1. Khái niệm truyền thông quang không dây....................................................................2
1.2. Truyền thông quang không dây sử dụng ánh sáng nhìn thấy......................................3
1.2.1. Lịch sử phát triển của VLC...................................................................................3
1.2.2. Tính chất của công nghệ VLC...............................................................................4
1.2.3. Ứng dụng của công nghệ VLC...............................................................................6
1.3. Kết luận.......................................................................................................................10
II. Hệ thống truyền thông quang không dây VLC...............................................................10
2.1. Máy phát VLC.............................................................................................................10
2.2. Môi trường truyền dẫn (kênh VLC)...........................................................................11
2.2.1. Mô hình kênh.......................................................................................................11
2.2.2 Mô hình kết nối.....................................................................................................12
2.3. Bộ thu VLC..................................................................................................................13
2.4. Điều chế.......................................................................................................................14
2.4.1. Phương pháp điều chế khóa bật tắt On-Off Keying (OOK)...............................14
2.4.2. Phương pháp điều chế vị trí xung biến đổi (Variable Pulse Position Modulation
– VPPM)15
2.5. Nhiễu trong VLC.........................................................................................................16
2.5.1. Nhiễu nhiệt...........................................................................................................16
2.5.2. Nhiễu nổ................................................................................................................16
2.5.3. Tỷ số tín hiệu/nhiễu..............................................................................................17
III. Hệ thống MIMO VLC.........................................................................................................17
3.1. Lợi ích của MIMO trong hệ thống VLC.....................................................................17
3.2. Mô hình kênh truyền...................................................................................................18
3.2.1. Mô hình liên kết truyền chung.............................................................................18
3.2.2. Mô hình kênh cho trường hợp một nguồn...........................................................19
3.2.3. Kênh mô hình cho nhiều nguồn...........................................................................22
IV. Mô phỏng hệ thống truyền thông quang không dây MIMO-VLC.......................................25
4.1. Mô hình mô phỏng.......................................................................................................25
4.2. Tham số mô phỏng.......................................................................................................26
4.3. Khảo sát và đánh giá hiệu năng.....................................................................................27
KẾT LUẬN.....................................................................................................................................31

1
Lời mở đầu
Như chúng ta biết mục tiêu của các hệ thống truyền thông vô tuyến thế hệ
kế tiếp là cung cấp truy nhập tốc độ dữ liệu cao, hiệu quả sử dụng phổ cao, độ
tin cậy truyền dẫn cao, đảm bảo chất lượng dịch vụ cao cho người sử dụng.
Trong các công nghệ vô tuyến thế hệ kế tiếp, thì công nghệ truyền thông quang
không dây, và các mạng sensor vô tuyến đã thu hút sự quan tâm đặc biệt trong
nghiên cứu trong thời gian chục năm trở lại đây và đã đạt đến giai đoạn có thể
xem như sẵn sàng được sử dụng trong các hệ thống thực tế; các công nghệ này
đã được tiêu chuẩn hoá bởi các tổ chức tiêu chuẩn quốc tế, hoặc quy định sử
dụng bởi nhiều quốc gia, các sản phẩm thương mại của các công nghệ vô
tuyến này đã bắt đầu xuất hiện trên thị trường với dải rộng các ứng dụng. Việc
nghiên cứu các công nghệ vô tuyến thế hệ kế tiếp và các ứng dụng của các
công nghệ này trong thực tế là rất quan trọng trong quá trình nắm bắt, làm chủ
công nghệ và ứng dụng phát triển công nghệ tại Việt Nam. Cụ thể hơn là công
nghệ “Truyền thông quang không dây sử dụng ánh sáng nhìn thấy (Visible
Light Communication - VLC)” được trình bày dưới đây.

I. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG VLC


1.1. Khái niệm truyền thông quang không dây

Truyền thông quang không dây OWC là công nghệ viễn thông sử dụng sự
lan truyền của ánh sáng trong không gian để truyền tín hiệu. Đây là công nghệ
truyền thông băng rộng, trong đó tín hiệu được phát đi trong một búp sóng
quang qua không gian với bước sóng từ vùng hồng ngoại đến vùng cực tím
bao gồm phố ánh sáng nhìn thấy.

Công nghệ OWC có thể được sử dụng làm đường truyền kết nối số liệu
trong các tòa nhà (kết nối giữa các mạng LAN) hay làm đường truyền đẫn tốc
độ cao cho người dùng Internet với nhà cung cấp hoặc các mạng khác. Ngoài
ra, OWC cũng được sử dụng trong hệ thông mạng vòng đô thị để cung cấp các
kết nối tốc độ cao cho các doanh nghiệp, cũng như mang lưu lượng của mang
di động từ ăngten tới các thiết bị khác của mạng hơn nữa, OWC còn được sử
dụng để truyền số liệu giữa một tàu vũ trụ ở xa và một tram ở gần trái đất.

Với các ưu điểm nổi bật nhưng không yêu cầu cấp phép dài tần vô tuyến,
không bị ảnh hưởng của nhiễu điện từ, dễ đàng triển khai lắp đặt, cung cấp

2
tuyến truyền thông tốc độ cao với khả năng an toàn bảo mật lớn, công nghệ
OWC hứa hẹn sẽ được sử dụng rộng rãi trong rất nhiều lĩnh vực của đời sống

1.2. Truyền thông quang không dây sử dụng ánh sáng nhìn thấy

Truyền thông quang không dây sử dụng ánh sáng nhìn thấy (Visible Light
Communication - VLC) là công nghệ truyền thông sử dụng ánh sáng trong dải
nhìn thấy có tần số từ 384THZ đến 780THZ. Việc sử dụng ánh sáng ở tần số
nhìn thấy giúp VLC vừa có thể chiếu sáng đồng thời với việc truyền dữ liệu.
Bên cạnh đó, ánh sáng trắng vô hại với con người nên VLC sẽ thích hợp hơn
cho các ứng dụng trong nhà.

VLC sử dụng các LEDS để phục vụ cho việc chiếu sáng và trao đổi dữ liệu
giữa các đầu cuối.

Hình 1.1 Mô hình ứng dụng VLC với môi trường trong nhà

1.2.1. Lịch sử phát triển của VLC

Lịch sử của truyền thông ánh sáng khả kiến (VLC) bắt nguồn từ những năm
1880 ở Washington, D.C. khi nhà khoa học người Scotland Alexander Graham Bell
phát minh ra máy phát quang thực hiện thành công việc giao tiếp ở khoảng cách
213m trong thí nghiệm về photophone sử dụng ánh sáng mặt trời, nhưng nó không
được phát triển do sự phát minh ra điện thoại và sử dụng RF (Radio Frequency).

Mãi đến năm 2004, Nhật Bản công bố hệ thống LED truyền dẫn dữ liệu tốc độ
cao đến thiết bị di động cầm tay và thử nghiệm thực tế hệ thống truyền dẫn VLC tới
điện thoại di động với tốc độ 10kb/s và -Mb/s sử dụng đèn huỳnh quang và LED vào
năm 2005.

2007 Hiệp hội VLC (VLCC) tại Nhật Bản đưa ra hai chuẩn: Tiêu chuẩn cho hệ
thống định danh sử dụng ánh sáng và tiêu chuẩn cho hệ thống VLC. Hiệp hội công

3
nghệ thông tin và điện tử Nhật Bản – JEITA đã chấp nhận các tiêu chuẩn này thông
qua hai văn bản JEITA CP-1221 và ITA CP-1222.

2008 Phát triển các tiêu chuẩn toàn cầu cho mạng gia đình sử dụng ánh sáng và
hồng ngoại để truyền dẫn thông qua dự án OMEGA của EU. Thực hiện truyền dẫn
sử dụng 5 đèn LED với tốc độ -100MB/s. 2)

2009 VLCC đã ban hành tiêu chuẩn kỹ thuật đầu tiên của họ trong đó xác định
phổ tần sử dụng trong VLC.

2010 Phát triển công nghệ VLC cho các thiết bị điện tử như TV, PC, điện thoại
di động ở đại học California, USA.

2010 Công bố hệ thống định vị toàn cầu GPS với môi trường trong nhà tại Nhật
Bản. Truyền dẫn với hệ thống VLC đạt tốc độ 500 Mb/s với khoảng cách 5m, thực
hiện bởi Siemen và Viện Heinrich Hertz, Đức. Phát triển tiêu chuẩn cho các công
nghệ sử dụng VLC bởi IEEE.

2011 Trình diễn hệ thống truyền dẫn VLC-OFDM với tốc độ 124MB/s, sử dụng
LED trắng phủ phosphor, đại học Edinburgh, Anh.

Vào tháng 10 năm 2014, Axrtek đã ra mắt hệ thống VLC LED hai chiều thương
mại có tên MOMO, truyền xuống và lên với tốc độ 300 Mbit / s và với phạm vi 25
feet.

Vào tháng 6 năm 2015, hai công ty Trung Quốc, Kuang-Chi và Ping An Bank,
đã hợp tác để giới thiệu một thẻ thanh toán truyền đạt thông tin thông qua một ánh
sáng nhìn thấy duy nhất.

Vào tháng 3 năm 2017, Philips đã thiết lập các dịch vụ dựa trên vị trí VLC đầu
tiên cho điện thoại thông minh của người mua sắm ở Đức. Việc cài đặt đã được trình
bày tại EuroShop ở Düsseldorf (ngày 5 - 9 tháng 3).

1.2.2. Tính chất của công nghệ VLC


 Ưu điểm:
- Dung lượng băng thông lớn: Phổ tần của sóng ánh sáng nhìn thấy ước tính lớn
gấp 10,000 lần so với phổ sóng vô tuyến và hoàn toàn miễn phí khi sử dụng.
- Mật độ dữ liệu: Công nghệ VLC có thể đạt được mật độ dữ liệu gấp 1000 lần
so với Wi-Fi bởi vì ánh sáng nhìn thấy không xuyên qua vật cản nên chỉ tập trung
trong một không gian trong khi sóng vô tuyến có xu hướng thoát ra và gây xuyên
nhiễu.

4
- Tốc độ cao: Công nghệ VLC có thể đạt được tốc độ cao nhờ vào nhiễu thấp,
băng thông lớn và cường độ chiếu sáng lớn ở đầu ra.
- Quản lý: Việc quản lý trở nên khá dễ dàng do không gian chiếu sáng chọn lựa
để truyền thông và tín hiệu ánh sáng có thể quan sát được trong khi sóng vô tuyến
không thể quan sát khiến cho việc quản lý trở nên phức tạp hơn nhiều.
- Chi phí thấp: Công nghệ VLC yêu cầu ít thành phần hơn so với công nghệ sử
dụng sóng điện từ. - Sử dụng đèn LED để chiếu sáng thực sự rất hiệu quả (bóng đèn
LED hiện nay tiết kiệm hơn 50% điện năng so với bóng thông thường) và năng
lượng dùng cho truyền dẫn dữ liệu là không đáng kể.
- Truyền thông dưới nước: Việc truyền thông dưới nước với sóng vô tuyến rất
khó khăn nhưng VLC có thể hoạt động tốt ở môi trường này.
- An toàn: Không cần phải xem xét bất cứ vấn đề nào về an toàn hay sức khỏe
khi sử dụng công nghệ này. Việc truyền dẫn bằng sóng ánh sáng nhìn thấy sẽ tránh
được các nguy cơ gây nguy hiểm đến một số môi trường khác (bệnh viện, máy
bay ..) hay tia lửa điện bắt nguồn từ hệ thống antenna thu phát sóng điện từ.
- Bảo mật: Đối với môi trường trong nhà (indoor), sẽ rất khó để có thể thu thập
hay do thám các tín hiệu VLC do sóng ánh sáng không xuyên qua vật cản và chỉ tập
trung trong khu vực cần thiết.
- Điều khiển: Dữ liệu sẽ được chuyển trực tiếp từ một thiết bị sang thiết bị khác
và người sử dụng hoàn toàn có thể nhìn thấy và biết được dữ liệu của mình đang
được chuyển đi đâu, do vậy không cần thiết phải có các phương án bảo mật liên kết
nào khác như khi truyền thông với sóng điện từ.
 Nhược điểm
- Vấn đề tầm nhìn thẳng (Line Of Sight - LOS): sóng ánh sáng không đi xuyên
qua các vật cản không trong suốt là một ưu điểm của VLC về mặt bảo mật. Tuy
nhiên, tính chất này cũng đồng thời là hạn chế với VLC khi không cho phép tín hiệu
được truyền đến tất cả mọi khu vực, ví dụ như tất cả các phòng trong một tòa nhà.
Thêm vào đó, việc tín hiệu VLC bị phản xạ dẫn đến việc tốc độ truyền tín hiệu trong
môi trường không có tầm nhìn thẳng (None Light-of-sight) bị suy giảm nghiêm
trọng.
- Vấn đề về chất lượng tín hiệu: Nhìn chung, chất lượng của tín hiệu VLC phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố. Sau đây là một số nguyên nhân chính dẫn đến việc tín
hiệu VLC bị suy giảm trong quá trình truyền đi trong môi trường: Tín hiệu bị nhiễu:
Các loại nhiễu trong VLC gồm hai loại: nhiễu nhiệt (Thermal Noise) và nhiễu nổ
(Shot Noise).
- Méo tín hiệu do hiệu ứng truyền đa đường: Khi tín hiệu VLC được truyền đi
và gặp phải vật cản, nó sẽ bị phản xạ, khúc xạ… Điều này dẫn đến tín hiệu sẽ đến
phía thu theo những đường khác nhau với trễ và pha khác nhau. Như vậy phía thu sẽ
nhận được tín hiệu bị “méo" so với tín hiệu ban đầu.

5
- Vấn đề về thiết bị đầu cuối: Một vấn đề khác của VLC là làm thế nào để hoạt
động khi các thiết bị phát sáng ở trạng thái “tắt". Nếu các thiết bị phát sáng đều
"bật", VLC có thể hoạt động truyền tín hiệu đồng thời với chiếu sáng. Tuy nhiên,
không phải lúc nào con người cũng có nhu cầu để các thiết bị chiếu sáng hoạt động.
Để khắc phục vấn đề này, các nhà nghiên cứu đưa ra ý tưởng về một công nghệ điều
chỉnh các thiết bị hoạt động sao cho đảm bảo 2 điều kiện: (1) đủ để truyền thông tin
và (2) đủ để con người cảm nhận thiết bị này đang “tắt".
- Vấn đề chuẩn hóa: Hiện nay, vấn đề chuẩn hóa của VLC vẫn chưa được hoàn
thiện do việc cần đưa ra các tiêu chí chuẩn cho VLC ở cả phương diện truyền tin lẫn
phương diện chiếu sáng. Một số tiêu chí có thể kể đến như an toàn, mức độ sáng phù
hợp hay khả năng di động của hệ thống. Các tiêu chí này khác so với phần lớn các
tiêu chí đưa ra các chuẩn hiện nay, dẫn đến khó khăn cho công cuộc xây dựng chuẩn
cho công nghệ VLC.
- Một số vấn đề khác: Một số yếu tố khác ảnh hưởng đến hệ thống VLC trong
thực tế như điều kiện thời tiết. Chúng có thể gây hạn chế về phạm vi hoặc độ sẵn
sàng của kết nối. Các tín hiệu ánh sáng có thể bị hấp thụ bởi hơi nước và CO 2 có
trong bầu khí quyển gây ra suy hao. Ngoài ra, tín hiệu còn có thể bị phân tán khi gặp
sương mù, mây mù, mưa, tuyết hay các điều kiện thời tiết xấu khác. Các hiện tượng
này có thể được giảm thiểu bằng cách tăng FOV và sử dụng bộ tập trung quang.

1.2.3. Ứng dụng của công nghệ VLC

Với những ưu điểm nổi bật, công nghệ VLC được sử dụng rộng rãi trong
rất nhiều lĩnh vực: Ứng dụng trong giao thông thông minh (Intelligent
Transportation Systems - ITS) Giảm tải cho mạng WIFI Nhà thông minh Bệnh
viện và chăm sóc sức khỏe Hàng không Truyền thông dưới nước Ngoài ra, các
hệ thống VLC sử dụng LED còn được sử dụng để xác định vị trí trong khu vực
tòa nhà, văn phòng.

Hệ thống giao thông thông minh (Intelligent Transport System-ITS)

Gần 1,2 triệu người chết trong một sự cố liên quan đến giao thông mỗi năm và
ước tính khoảng 50 triệu người bị thương. Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng hầu hết
các sự cố là do phản ứng chậm và không đủ khả năng của người lái xe ô tô để có
hành động đúng vào đúng thời điểm. Trong ITS, phương tiện đến phương tiện giao
thông (V2V) và cơ sở hạ tầng đến phương tiện (I2V) đảm bảo an toàn cho người
dân, lưu lượng giao thông và sự thoải mái của trình điều khiển như trong Hình 1. ITS
tin cậy vào chắc chắn, mạnh mẽ và an toàn thông tin liên lạc giữa các phương tiện và
cơ sở hạ tầng (đèn giao thông, biển quảng cáo). VLC được đề xuất cho giao tiếp ITS
để bổ sung hoặc thay thế giao tiếp dựa trên RF đông đúc hiện có. Tất cả các xe đều

6
được trang bị đèn đầu và đuôi có thể được sử dụng để truyền thông tin. Đèn giao
thông hoặc biển quảng cáo cũng có thể được sử dụng để chia sẻ thông tin hữu ích về
đường, giao thông và điều kiện thời tiết. Những nguồn ánh sáng này cũng có thể
được sử dụng để cung cấp kết nối dữ liệu cho người dùng và thực thể IoE. Cailean
và cộng sự đã thảo luận về những thách thức đối với VLC trong bối cảnh giao tiếp xe
cộ (VC). Tăng phạm vi giao tiếp, tăng cường tính di động và tốc độ dữ liệu là các
yêu cầu chính cho VC. Việc hoàn thành các mục tiêu này phụ thuộc vào khả năng
của các kênh truyền thông để chống lại ánh sáng ký sinh (PL). Các kênh ngoài trời
được tiếp xúc với các loại PL khác nhau. Nó được quan sát thấy rằng các VLC đo
khoảng cách và khả năng xác định vị trí có thể có ích trong các ứng dụng VC. Hơn
nữa, nó được đề xuất rằng sự phát triển của hệ thống không đồng nhất bao gồm VLC
và giao tiếp tầm ngắn chuyên dụng (DSRC) có thể dẫn đến một hệ thống đáng tin
cậy cho các VC vì mỗi công nghệ này có thể bù đắp cho nhau những thiếu sót. Về
vấn đề này, một cuộc khảo sát về VLC liên quan đến 5 GHz DSRC trong một sắp
xếp hỗn hợp được tiến hành. Người ta kết luận rằng các hệ thống VLC nhắm vào các
VC có thể được cải thiện bằng cách khám phá và tích hợp các công nghệ mới nhưng
không giới hạn ở kiến trúc được xác định bằng phần mềm, chia sẻ tài nguyên, tính
toán cấu hình lại và tích hợp các vật liệu mới. Ucar và cộng sự đã phát triển một hệ
thống trung đội hỗn hợp tự điều khiển an toàn của 802.11p và VLC. Hệ thống trung
đội tự điều khiển sử dụng dựa trên RF 802.11p và bao gồm một trung đội trưởng
điều khiển các thành viên khác điều chỉnh tốc độ ổn định. Một giao thức truyền
thông trung đội hỗn hợp 802.11p và VLC, được đặt tên như SP-VLC được đề xuất.
Giao thức này nhằm mục đích giải quyết các lỗ hổng bảo mật do sử dụng độc quyền
truyền thông RF. Một nền tảng mô phỏng cho tính cơ động của xe và trung đội
xequản lý được phát triển. SP-VLC được đánh giá theo các kịch bản lỗ hổng bảo mật
khác nhau. Các kết quả mô phỏng đã xác nhận các quan sát được thực hiện trong hệ
thống không đồng nhất rằng RF-VLC có thể cung cấp nhiều lợi thế so với hệ thống
chỉ RF.

Hình 1.2 Một hệ thống giao thông thông minh sử dụng giao tiếp ánh sáng nhìn
thấy (VLC).

Kunar và cộng sự đã đề xuất tích hợp các đơn vị bên đường dựa trên đèn LED
(RSU) vào Cơ sở hạ tầng hiện tại ITS. RSU được sử dụng để phát thông tin trong cơ
sở hạ tầng đến chế độ phương tiện (I2V) sử dụng các khái niệm VLC. Một kỹ thuật
điều chế mạnh mẽ dựa trên sự lan truyền chuỗi phổ trực tiếp (DSSS) và khóa đảo
ngược trình tự (SIK) được sử dụng để giảm thiểu ảnh hưởng của nhiễu nguồn.
Lượng dữ liệu mà một chiếc xe hơi đi qua RSU nhận được được coi là một chỉ số
hiệu suất. Thiết lập thử nghiệm bao gồm một máy thu di động và một bộ phát cố
định được phân tách bằng một khoảng cách 1,5 m. Kết quả cho thấy tỷ lệ lỗi gói

7
(PER) suy giảm tuyến tính với đoạn đường vào ban ngày trong khi ban đêm lỗi gói
thay đổi do tính chất cục bộ của ánh sáng nhân tạo.

Trong đánh giá hiệu năng của các hệ thống V2V dựa trên VLC đã được tiến
hành. Để đánh giá hiệu suất, một kịch bản VLC V2V điển hình được xem xét với
đèn pha bên trái và bên phải phát ra ánh sáng.Các tia phản xạ được coi là có cả
thành phần nhìn thấy (LOS) và không nhìn thấy (nLOS) với cấu hình Lambertian.
Kết quả cho thấy tùy thuộc vào vị trí đèn pha có thể đạt tốc độ dữ liệu 50 Mbps ở
khoảng cách 70m giữa các phương tiện.

Các tác giả đã xem xét ITS dựa trên VLC để tránh tai nạn, đặc biệt, khi đội xe tải
đang di chuyển qua các giao lộ. VLC đã được sử dụng để gửi tín hiệu liên quan đến
gia tốc, hủy kết nối và hãm cơ sở hạ tầng ITS (ví dụ: RSUs) có thể kích hoạt tín hiệu
phù hợp. Ví dụ: để giảm số lần phanh khẩn cấp và thay đổi làn đường trong một môi
trường phức tạp,một đội xe tải có thể gửi tín hiệu VLC đến RSU có thể đặt tín hiệu
xanh hoặc đường dẫn tốc hành.

Yamazato và cộng sự đã sử dụng VLC với máy thu dựa trên cảm biến hình ảnh
cho các ứng dụng ô tô. Hai kịch bản I2V và V2V được xem xét. Kịch bản đầu tiên
bao gồm một máy phát được thiết kế từ các mảng LED (được coi là RSU) trong khi
bộ thu được coi là máy chụp ảnh CMOS có tỷ lệ khung hình cao. Trong các kịch bản
thứ hai, một cảm biến CMOS đặc biệt đã được phát triển có thể nhận tín hiệu quang
tốc độ cao. Trong các thử nghiệm thực địa, tốc độ dữ liệu lần lượt là 32 kb/s và 10
Mb/s cho I2V và V2V tương ứng.

Thành phố thông minh và ngôi nhà thông minh

Thành phố thông minh được hình dung để cung cấp kết nối liền mạch giữa người
dân, chính phủ, cơ sở hạ tầng, kinh tế và môi trường. Hầu hết các thực thể chức năng
của một thành phố thông minh đã có sẵn xung quanh chúng ta. Tuy nhiên, các cảm
biến kết nối không dây tốc độ dữ liệu cao, bền vững và đáng tin cậy là nút cổ chai để
kết nối tất cả các trình hỗ trợ. Cơ sở hạ tầng sẵn có của đèn (đường phố đèn, đèn đỗ
xe, biển quảng cáo) có thể được sử dụng để cung cấp kết nối mạng tốc độ cao, năng
lượng thấp và bền vững cho một số ứng dụng (ví dụ: dịch vụ tiện ích) trong các
thành phố thông minh trong khi giải phóng phổ RF quý cho các ứng dụng di động
khác. Đèn đường hoặc các nguồn chiếu sáng khác có thể được sử dụng như một
điểm nóng để cung cấp tốc độ dữ liệu cực cao cho người dùng.

Một kiến trúc truyền thông dựa trên VLC ba lớp được đề xuất để tích hợp các
công nghệ khác nhau trong các ứng dụng của thành phố thông minh. Lớp một sử
dụng VLC để cho phép người dùng truy cập và ý thức về các sự kiện. Lớp hai cung

8
cấp giao tiếp giữa các đèn LED khác nhau và các cổng phụ. Lớp cuối cùng cung cấp
liên lạc giữa các cổng phụ khác nhau và cổng dịch vụ sử dụng giao tiếp quang. Dựa
trên kiến trúc này, một số ứng dụng (như truyền thông thông minh, giám sát sự kiện
và theo dõi đối tượng) đã được chứng minh. Các tác giả đã nghiên cứu các thuật toán
tối ưu hóa để cung cấp công suất quang và tín hiệu trên nhiễu (SNR) nhất quán trên
một mặt phẳng máy thu trong nhà thông minh.

Một thiết kế phần cứng và giao thức nhận dạng vị trí được thể hiện cho hệ thống
định vị trong nhà dựa trên VLC cho các siêu thị thông minh. Thiết kế phần cứng xem
xét ánh sáng nhấp nháy, độ sáng, đồng bộ tín hiệu và nhiễu trong môi trường trong
nhà. Các điều kiện người dùng thực tế khác nhau đã được sử dụng để tối ưu hóa việc
triển khai phần cứng và phần mềm theo về độ chính xác của vị trí và hiệu suất lỗi bit.
Nó được kết luận từ công trình thử nghiệm rằng khả năng phát hiện vị trí ID là 95%
trong khoảng cách 0,7 giây và dưới ánh sáng có đường kính 2 m.

1.3. Kết luận

Phần 1 đã trình bày cái nhìn tổng quan về công nghệ OWC, khả năng phát
triển của công nghệ này đối với các ứng dụng trong nhà, nền tảng của việc áp
dụng công nghệ VLC vào thực tế. owC-LED cung cấp tuyến truyền thông
không dây tốc độ cao, an toàn cho người sử dụng, bảo mật thông tin với giá
thành rẻ, đáp ứng yêu cầu ngày càng lớn của các doanh nghiệp, tổ chức và cá
nhân. Các hệ thống VLC đã và đang được ứng dụng cho chiếu sáng kết hợp
với truyền thông tốc độ cao trong nhà cho thấy nhiều ưu điểm vượt trội, có thể
dần thay thế cho các công nghệ vô tuyến hiện nay. Tuy nhiên, một số vấn đề
như tầm nhìn thẳng (LoS), chất lượng tín hiệu, thiết bị đầu cuối, vấn đề chuẩn
hóa... đang là những thách thức không nhỏ trong việc ứng dụng công nghệ
VLC vào đời sống. Khắc phục được các hạn chế này có thể đẩy mạnh sự phát
triển các hệ thống VLC trong tương lai, hứa hẹn có nhiều ứng dụng hơn nữa
đối với cả truyền thông quang không dây tốc độ cao, giá rẻ trong nhà và ngoài
trời cự ly ngắn.

II. Hệ thống truyền thông quang không dây VLC


2.2.1. Máy phát VLC
Trong các hệ thống VLC, các bộ phát là một mô-đun gồm nguồn dữ liệu,
mô-đun điều chế và đèn LED. Hai yếu tố cuối cùng là các yếu tố rất quan
trọng trong một máy phát VLC. Hai loại đèn LED được sử dụng trong các hệ
thống VLC: Đèn LED một màu và đèn LED nhiều màu. Đèn LED nhiều màu
nhóm trong một gói nhiều đèn LED một màu. Đèn LED nhiều màu được sử

9
dụng nhiều nhất là đỏ-lục-lam (RGB) LED. Trong các hệ thống đa sóng mang,
mỗi đèn LED màu có trong gói đại diện cho một Anten, tương ứng với một
kênh. Có nhiều kênh trong hệ thống cũng như có nhiều đèn LED trong gói. Do
đó, LED RGB có thể cung cấp ba kênh truyền dẫn riêng biệt. Vì vậy, bộ phát
RGB-LED được xem là một bộ phát đa kênh đặc biệt có thể được sử dụng để
triển khai các kỹ thuật điều chế đa sóng. 
Ví dụ: với một đèn LED RGB đơn, 3x3 kỹ thuật nhiều đầu vào - nhiều đầu
ra (3 × 3 MIMO) được áp dụng trên kênh VLC. Hình 2 mô tả hai loại máy phát
VLC phổ biến: Hình 2.1-a, máy phát VLC đơn kênh và Hình 2.1-b, máy phát
VLC đa kênh.

Hình 2.1-a máy phát VLC đơn kênh và Hình 2.1-b, máy phát VLC đa kênh.

2.2. Môi trường truyền dẫn (kênh VLC)


Trong truyền thông, kênh đại diện cho không gian giữa máy phát và máy
thu. Nó là đặc trưng bởi khả năng truyền tín hiệu sóng mang và bị ảnh hưởng
bởi nhiều yếu tố như suy hao, nhiễu. Trong công nghệ VLC, kênh là không
gian giữa đèn LED và PD (photodetector). 
2.2.1. Mô hình kênh
Truyền thông VLC sử dụng phương pháp điều chế cường độ và tách sóng
trực tiếp IM/DD, trong đó thông tin được mã hóa bằng cách thay đổi cường độ
quang tức thời của nguồn phát. Như vậy kênh truyền VLC sẽ là một kênh băng
gốc tuyến tính với đáp ứng kênh h(t), nhiễu cộng độc lập với tín hiệu và được
mô hình hóa dưới dạng kênh tạp âm Gaussian trắng cộng (AWGN).

Hình 2.2. Mô hình kênh truyền VLC IM/DD

10
Mô hình kênh truyền VLC được mô tả như hình 2.2, dòng tách
quang I p (t) sẽ được tính theo biểu thức (2.4):

2
I p ( t )=R Pt ( t ) ⨂ h ( t ) +n(t) .
4
)
Trong đó: Pt ( t ) là công suất quang tức thời.
h ( t ) là đáp ứng xung của kênh.
n(t) là nhiễu được cộng độc lập với tín hiệu.
Công suất phát trung bình Pt được tính theo công thức (2.5):

T 2
1
Pt = lim ∫ Pi ( t ) dt P i ( t )> 0 .
T→∞ T 0
5
)
Công suất thu trung bình Pr được tính theo công thức (2.6):

2
Pr =Pt H (0) .
6
)
Trong đó: H (0) là độ lợi kênh truyền.

2
2.2.2 Mô hình kết nối
Hiệu năng của quá trình truyền dẫn phụ thuộc rất nhiều vào mô hình
kết nối. Trong VLC phân ra hai loại mô hình kết nối: đường nhìn thấy
(Line of Sight – LOS) và đường không nhìn thấy (None Light of Sight –
NLOS).
 Mô hình kết nối Line of Sight

11
Đặc điểm của mô hình kết nối này đó là ánh sáng từ máy phát sẽ
được truyền thẳng đến máy thu (tùy theo trường nhìn thấy Field of View
– FOV). Mô hình này có nhiều ưu điểm như suy hao, tán sắc thấp nhưng
lại khó để bao phủ cho không gian cần sử dụng. Mô hình kết nối LOS
không chịu ảnh hưởng của nhiễu đa đường. Có hai loại LOS, tương ứng
với trường nhìn thấy FOV. Mô hình LOS với FOV hẹp (Narrow –

NLOS) sẽ đạt được tốc độ dữ liệu cao hơn mô hình LOS với FOV rộng
(Wide – WLOS)
Hình 2.3. Minh họa mô hình kết nối Wide-LOS (FOV rộng)

Hình 2.4. Minh họa mô hình kết nối Narrow-LOS (FOV hẹp)
 Mô hình kết nối None Line of Sight
Hình 2.5. Minh họa mô hình kết nối NLOS

12
Đặc điểm của mô hình này là ánh sáng không đi trực tiếp từ máy
phát đến máy thu mà sẽ phản xạ qua các bề mặt khác nhau trước khi đến
máy thu. Do vậy có thể hình dung các bề mặt này đóng vai trò như máy
phát ảo phát ánh sáng đến máy thu. Nhược điểm của mô hình này là suy
hao rất lớn, nhiễu đa đường nhưng lại cung cấp độ bao phủ tốt cho
không gian cần truyền thông.
Công suất thu trong cả hai trường hợp LOS và NLOS được tính theo
(2.6):

2
Pr =∑ P t H tt (0)+ ∫ P t d H px (0)
N LED { Phản xạ } .
6
)

Trong đó: H tt (0) và H px (0) lần lượt là độ lợi kênh đối với kết nối
LOS và NLOS.

2.3. Bộ thu VLC

Thiết bị quan trọng nhất trong máy thu VLC đó là thiết bị chuyển
đổi từ tín hiệu quang thành tín hiệu điện. Có hai cách chính để xử lý tín
hiệu quang truyền đến trong hệ thống VLC đó chính là sử dụng Diode
tách sóng quang hoặc chip cảm biến hình ảnh (Image Sensor – IS). Mô
tả các bước thu trong hệ thống VLC như hình 2.6.

Hình 2.6. Các bước thu tín hiệu VLC

 Diode tách quang: Hai loại Diode tách quang được sử dụng đó là
Diode tách quang PIN và Diode tách quang thác APD.
 Chip cảm biến hình ảnh (Image Sensor – IS): Chip cảm biến hình ảnh
sử dụng trong VLC là loại chip cảm biến điểm ảnh chủ động (Active Pixel
Sensor) hay còn được gọi là CMOS, loại chip này được sử dụng rất rộng rãi,
tích hợp trong các smart phone, máy ảnh.

13
 Bộ tập trung quang: Tác dụng của bộ tập trung quang là tập trung ánh
sáng vào máy thu. Bộ tập trung quang thường được sử dụng trong VLC là bộ
tập trung quang CPC (Compound Parabolic Concentrator).
 Bộ lọc quang: Dùng để loại bỏ các ánh sáng từ nguồn bên ngoài (ánh
sáng mặt trời, ánh sáng đèn) cũng như ánh sáng khác gây nhiễu. Ngoài ra sau
đó tín hiệu sẽ được qua các bộ khuếch đại trước khi được giải điều chế.

2.4. Điều chế


2.4.1. Phương pháp điều chế khóa bật tắt On-Off Keying (OOK)

Phương pháp điều chế khóa bật tắt OOK là một phương pháp điều
chế rất phổ biến trong các hệ thống truyền dẫn không dây sử dụng tia
hồng ngoại. Phương pháp này đôi khi còn được gọi là mã hóa non-
return-to-zero (NRZ).
Điều chế khóa tắt bật là một phương pháp điều chế hai mức bao
gồm hai ký hiệu tương ứng với mức công suất 2P hoặc 0. Tín hiệu có
thể được biểu diễn bằng hàm cơ sở ϕOOK (t ) với biểu thức (2.7) dưới
đây:

1 t 2.
ϕOOK ( t )=
√T
rect()
T 7
)
Trong đó:
T là chu kỳ kí hiệu và rect(t) được tính như (2.8) :

rect ( t )= 1 với 0 ≤t ≤1
2.
{ 0 với t ≠ 8
)

14
Hình 2.7. Hàm cơ sở (a) và Không gian tín hiệu OOK (b)

2.4.2. Phương pháp điều chế vị trí xung biến đổi (Variable Pulse
Position Modulation – VPPM)

Phương pháp điều chế vị trí xung biến đổi là phương pháp điều chế
mới hơn, là sự kết hợp của hai phương thức điều chế: điều chế vị trí
xung (2 Pulse Position Modulation – 2PPM) và điều chế độ rộng xung
(Pulse Width Modulation – PWM).
Trong phương pháp điều chế PPM, mỗi chu kỳ ký hiệu sẽ được chia
thành M chu kỳ con. Thông tin sẽ được gửi bằng cách truyền một cường
độ quang khác không trong một chu kỳ con, trong khi các chu kỳ con
còn lại vẫn giữ nguyên. Mỗi chu kỳ con sẽ không trùng lặp về thời gian,
do đó mỗi ký hiệu là trực giao với nhau. Ví dụ ta có không gian tín hiệu
M = N, M-PPM ký hiệu có thể được xem như một khối mã OOK với
chu kỳ là MT trong đó cường độ ra bằng không ngoại trừ trong chu kỳ
T. Hàm cơ sở của M-PPM có dạng (2.9):

( MT )(m−1) 2

( )
t−
M

ϕ m ( t )=
T
rect
T
M
.
9
)

Trong đó: m ϵ M và T là chu kỳ con.

15
Không gian tín hiệu của M-PPM là không gian Euclid M chiều với
một điểm tín hiệu trên mỗi trục M.

Hình 2.8. Hàm cơ sở của 2-PPM

2.5. Nhiễu trong VLC

Các loại nhiễu trong VLC gồm hai loại: nhiễu nhiệt (Thermal Noise)
và nhiễu nổ (Shot Noise).
2.5.1. Nhiễu nhiệt
Là dòng điện không mong muốn gây ra dưới tác động của chuyển
động nhiệt của các hạt mang điện. Nguồn gây ra nhiễu nhiệt trong hệ
thống VLC chính là do các yếu tố trong bộ tiền khuếch đại ở phía thu
gây ra. Nhiễu nhiệt được tạo ra độc lập với tín hiệu thu và được mô hình
hóa theo phân bố Gaussian.
2.5.2. Nhiễu nổ

Là loại nhiễu chính trong hệ thống VLC, nguồn gây ra nhiễu nổ gồm có
nguồn nhiễu tự nhiên (mặt trời) và nhân tạo (đèn huỳnh quang, đèn sợi đốt,
…), các nguồn nhiễu này sẽ tạo ra một bức xạ nền. Bức xạ nền này sẽ gây ra
một dòng liên tục trong diode tách quang và do tính chất ngẫu nhiên của quá
trình tách quang sẽ hình thành nhiễu nổ. Một thành phần nữa gây ra nhiễu nổ
đó chính là do dòng tối ngược chiều nhỏ đi qua tải khi không có ánh sáng tới
bộ tách quang. Nguyên nhân gây ra là do nhiệt ở lớp tiếp giáp hoặc khiếm
khuyết ở bề mặt. Loại nhiễu này có thể mô hình theo phân bố Poisson với mật
độ phổ công suất trắng. Để dễ dàng, ta mô hình hóa nhiễu theo phân bố
Gaussian. Đối với các mô hình liên kết có FOV hẹp (Narrow-LOS), nhiễu sẽ
phụ thuộc vào tín hiệu (do ảnh hưởng bên ngoài không nhiều). Đối với trường

16
hợp FOV rộng (Wide-LOS), ảnh hưởng từ các nguồn sáng bên ngoài lên tín
hiệu lớn, nhiễu sẽ độc lập với tín hiệu.

2.5.3. Tỷ số tín hiệu/nhiễu


Ta có công thức tính mật độ phổ công suất (PSD) của nhiễu nổ theo
công thức (2.10):

(
2
.
S ( f )=2 qR P n
1
0
)

Trong đó: q là điện lượng ¿ 1,6.10−19 (coulomb).


R là độ nhạy.
Pn là công suất trung bình của ánh sáng gây nhiễu.
Từ đó ta có tỉ số tín hiệu trên nhiễu SNR tính theo biểu thức (2.11):

(
2
R 2 P2 R2 P2 .
SNR= 2 =
σ 2qR Pn I Rb 1
1
)

Trong đó: P là công suất trung bình của tín hiệu.


I là hệ số băng nhiễu (Hz).
Rb là tốc độ dữ liệu.
Ngoài ra, SNR còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nữa như phổ
phát xạ, góc ánh sáng gây nhiễu, băng nhiễu của bộ lọc, diện tích tách
sóng hiệu dụng, chỉ số chiết suất của bộ tập trung quang nên kết quả tính
toán SNR có thể khác nhau. Thường trong khoảng từ 10 dB đến 20 dB
tùy theo mô hình liên kết.

III. Hệ thống MIMO VLC

17
3.1. Lợi ích của MIMO trong hệ thống VLC

Khái niệm: MIMO (Multiple In, Multiple Out) là cách sử dụng nhiều ăng-
ten để phát và thu nhận tín hiệu của kết nối không dây. Nhờ đó giúp các thiết
bị điện tử như điện thoại, máy tính, laptop có thể tiếp nhận sóng wifi dễ dàng
hơn và khai thác hết công suất của Router Wifi. Hãy nói cách khác thì MIMO
là một phần của công nghệ giao tiếp không dây tùy vào số lượng ăng-ten thu
phát nên cho tốc độ kết nối tương ứng.

Lợi ích của MIMO


 MIMO đẩy lùi các sự cố WiFi khi bạn đang sử dụng. Trường hợp cụ thể
như thiết bị MU-MIMO hoặc thiết bị SU-MIMO sẽ hoạt động nhanh hơn. Các
thiết bị trên mạng không cần thời gian chờ để trao đổi dữ liệu từ bộ định tuyến
WiFi nữa mà chúng sẽ load nhanh và không bị chập chờn hay tắc nghẽn.

 Nhờ vào công nghệ MU-MIMO sẽ gia tăng công suất và hiệu suất router
của bạn. Cho phép nó xử lý nhiều hoạt động Wi-Fi hơn.

 MU-MIMO cho phép router chia ra từng gói dữ liệu riêng và đưa tới
nhiều thiết bị cùng một lúc.

 MU-MIMO sẽ gửi dữ liệu liên tục cho rất nhiều người dùng thiết bị kết
nối đến mạng trong cùng một lúc.

 Những lợi ích mà MU-MIMO mang đến cho người sử dụng là rất lớn.
Giúp người dùng mạng internet không còn cảm thấy khó chịu hay không thoải
mái khi mạng bị yếu hay chậm nữa.
3.2. Mô hình kênh truyền

Trong truyền thông VLC, nguồn bức xạ quang từ các Laser, LED được
điều chế trực tiếp với tín hiệu thông tin dạng điện, nghĩa là cường độ bức xạ
quang sẽ phụ thuộc trực tiếp vào tín hiệu điện đưa vào. Tại đầu thu, tín hiệu
quang được biến đổi trực tiếp thành tín hiệu ban đầu thông qua các bộ thu
quang PIN, APD. Tín hiệu điện thu được tỷ lệ với cường độ ánh sáng thu được
tại đầu cuối của sợi quang. Mô hình truyền này có ưu điểm là tương thích với
nhiều loại sợi quang, có thể truyền các loại tín hiệu tương tự/số, nguyên tắc
hoạt động đơn giản và hạn chế nhiễu giữa các kênh quang do chỉ sử dụng một
bước sóng quang.

18
3.2.1. Mô hình liên kết truyền chung
Giống như trong hầu hết các hệ thống OWC, điều chế cường độ với phát
hiện trực tiếp (IM/DD) được sử dụng trong hầu hết các hệ thống VLC vì lý do
giảm chi phí và độ phức tạp thực hiện. Bằng cách này, cường độ của đèn LED,
x (t), được điều chỉnh bằng tín hiệu đầu vào. Biểu thị dòng điện được tạo ra
bởi P Dtại bộ thu bằng y (t), băng cơ sở của liên kết quang

Hình 3.1 : Mô hình tương đương băng cơ sở của liên kết quang với
IM/DD.

y ( t ) =Rx ( t ) ⊗h ( t ) + n(t) (3.1)


trong đó R là phản hồi P D, h (t) là CIR, ⊗ biểu thị sự pha chế, và n(t) là
tiếng ồn phụ gia trắng Gaussian. Lưu ý rằng vì nó đại diện cho cường độ
quang học, x(t) là không âm.

Tiếng ồn của bộ thu n (t) chủ yếu là do ánh sáng xung quanh và dưới dạng
tiếng ồn bị bắn. Các nguồn chính của tiếng ồn xung quanh là ánh nắng và ánh
sáng nhân tạo như đèn sợi đốt và huỳnh quang. Các sản xuất tiếng ồn do ánh
sáng xung quanh có thể làm giảm hiệu suất của hệ thống VLC.

3.2.2. Mô hình kênh cho trường hợp một nguồn

Chúng ta bỏ qua các thành phần lan truyền khuếch tán, có nghĩa là, chỉ
xem xét các đường dẫn xuống , cường độ nhận được sẽ phụ thuộc vào mô hình
bức xạ, các máy thu quang, và các khu vực hoạt động P D. Biểu hiện cường độ
quang học phát ra bởi P E, công suất quang học đã nhận được P R cho bởi:

P R=H ( 0 ) P E (3.2)
trong đó H ( 0 ) là lợi ích của kênh DC được đưa ra bởi:
19

(3.3)
H ( 0 )= ∫ h ( t ) dt
−∞

Nếu mô hình tổng quát theo bộ mẫu, ta có :

(m+1) A PD (3.4)
H (0)=
{ 2π d 2
cos ( ф ) T S ( φ ) g(φ) cos (φ) ,∧0 ≤ φ ≤ φC

0 ,∧0 ≥ φC
Trong đó A PD là diện tích bề mặt P D, φc là R X FOV (góc bán), và d là
khoảng cách từ đèn LED đến điểm R X . Ngoài ra, T S ( φ )là một bộ lọc quang
học, và các bộ tập trung quang học đạt g (φ) được định nghĩa là :

n2 (3.5)

{
g( φ)= sin ( φ C )2
,∧0≤ φ ≤ φC

0 ,∧0 ≥φ C
n là chỉ số khúc xạ tập luyện

Hãy xem xét hình 3.2 cho thấy hình dạng của quang phổ T X , R X và phản
xạ bề mặt cho một hệ thống điển hình trong nhà VLC. Độ rọi ở một điểm nhất
định trên mặt phẳng nhận được cho bởi I (φ) cos (φ)/d 2 .

Hình 3.2 : Hình quang họcT X , R X , và phản xạ

Xem xét năng lượng do các đường dẫn, lợi ích kênh DC của đường dẫn
được phản ánh bởi [2]:

20
(m+ 1) A PD (3.6)

{
m
d H ref ( 0 )= 2 2
ρd A wall cos ( ф ) cos ∝ cos β T S ( φ ) g(φ)cos (φ) , 0≤ φ ≤ φC
2π d d 1 2
0 ,∧φ ≥ φC
trong đó β đại diện cho góc của bức xạ từ vùng phản xạ của bức tường, α
là góc bức xạ vào tường, d 1 và d 2 là khoảng cách giữaT X và các bức tường và
một điểm trên bề mặt nhận, tương ứng, và d A wall là kích thước của khu vực
phản xạ.

Bây giờ nếu chúng ta xem xét truyền đa đường dẫn và các thành phần
LOS, cho trường hợp tổng quát hơn, ta được tổng số nhận được công suất P R :

(3.7)
P R=P E H LOS ( 0 ) +∫ P E H ref ( 0 )
Lưu ý rằng SNR trong đó thể hiện chất lượng truyền tải, được xác định
trong điều kiện của P R như:
2
( RH ( 0 ) P R ) (3.8)
SNR ele= 2
σ T

Cường độ truyền của một chùm sáng duy nhất trải qua một số phản xạ k
(trả lại) trước khi thu thập tại R X được mô tả bởi CIR :

(3.9)
h ( t ; T j , R i )=∑ h(k)
s ( t ; T j , Ri )
k=0
k
Trong đó h ( t ;T j , Ri ) là đáp ứng xung tương ứng với sự phản xạ thứ k. Sự
s

đóng góp của LOS để CIR được đưa ra trong điều khoản của việc trễ của hàm
Delta như:

A Rig (φ) dij (3.10)


h0s ( t ; T j , Ri )=VI (ф ij )
( d 2
ij
) ( )
× δ t−
c
Trong đó V là yếu tố hiển thị 0 < V ≤ 1, với V = 1 đại diện cho đường dẫn
LOS không bị cản trở, c là tốc độ ánh sáng, d ij là khoảng cách giữa T X và R X ,
và A Ri là vùng thu quang. Ngoài ra, g (φ) là chức năng tăng quang R X , được
định nghĩa như sau:

π (3.11)
g( φ)=
{cos ( φ ) ,∧0 ≤ φ ≤
0 ,∧còn lại
2

Tương tự, phản hồi k có thể được tính toán bằng cách sử dụng phản ứng
(k−1), được đưa ra bởi Carruthers :

21
k
(3.12)
h ( t ;T j , Ri )=∫ ρd ε r . h k−1
k
s s (t ;T j , d ε r ) ⊗ h0s ( t ; d ε t , Ri )
s

trong đó không thể tách rời trên các bề mặt trong S, d ε t, và dε r, đại diện
cho một bề mặt vi sai của khu vực d r 2, nơi mà một trong những hoạt động đầu
tiên như R X đối với T jvà sau đó là một nguồn đối với Ri.:

Lưu ý như k → ∞, ‖h ks ( t ; T j ,d ε r ) ‖ → 0 since ρ < 1 ở khắp mọi nơi; sau đó


chúng ta có thể ước lượng CIR tổng thể cho một số N như::
N
(3.13)
h s ( t ; T i , R i ) ≈ ∑ hks ( t ; T j , R i )
k=0

Có thể đạt được xấp xỉ tốt trong 3 < N < 10

3.2.3. Kênh mô hình cho nhiều nguồn

Chúng ta hãy xem xét một kênh VLC chung với các nguồn sáng M (hoặc
M phần tử nhỏ trên mỗi khía cạnh) và nhiều lan truyền với N đường dẫn không
LOS giữa T X và R X . Hình dạng liên kết chung được hiển thị trong hình 3.3.
R X R j nhận được bức xạ phát ra từ nhiều nguồn bao gồm T i thông qua LOS,

cũng như từ số lượng phản xạ k từ tường, trần và sàn trong phòng.

Hình 3.3: Hình của nguồn, PD và phản xạ.

22
Đối với cấu hình VLC trong nhà như trong hình 3.3, giả sử rằng T i phát ra
một đơn vị xung ở t = 0 và bình thường hóa P E thành 1, các LOS (k = 0) CIR
cho một nguồn cụ thể T i và một máy dò R j, được đưa ra bởi:

I ( ф ij ) A Ri φij d (3.
h0s ( t ; T i , R j )=
d 2
ij
T S ( φij ) g ( φ ij ) cos ( φij ) rect
14) ( )( )
φc
δ t − ij
c
d ij , là khoảng cách giữa T i ,và , R j, và δ (⋅) là hàm delta Dirac. Ngoài ra, rect
(x) là viết tắt của một hàm hình chữ nhật được định nghĩa là:
M
(3
h ks ( t ;T i , R j )=∑ ρd e rn .h k−1 ( t ; T i , e rn ) ⊗ h0s ( t ; d ern , R j )
n=1 .15)
Tất cả các bề mặt phản chiếu được đại diện bởi một số yếu tố khu vực nhỏ
ε n , nghĩa là M. Trong công thức 3.15 và hình 3.3, cả hai d e rnvà d e tnđại diện cho
các khu vực phản xạ nhỏ đang hoạt động như một R X liên quan đến nguồn ánh
sángT i, và nguồn cung cấp cho R j. CIR tổng thể có tính đến nhiều bộ phát và
nhiều phản xạ:
M ∞
(3.16)
h ( t ; T i , R j )=∑ ∑ hki ( t ; T i , R j )
i=1 k=0

Đối với trường hợp tốc độ cao dữ liệu trong nhà hệ thống VLC được xem
xét ở đây, vì chuyển động tương đối chậm của người dân và các đối tượng cố
định trong một phòng, kênh có hiệu quả có thể coi là bất biến thời gian. Để xác
định h kj ( t ;T i , R j ),ta thực hiện như sau:

(1) tính toán các xung M phản ứng h0s ( t , d ε tn , R j );

(2) tiếp tục tính toán h1s (t , d ε tn , R j) cho đến khi chúng ta có h k−1 t
s (t , d ε n , R j ) ;

(3) sử dụng công thức (3.15) để tính toán h ks ( t , d ε tn , R j ) cho mỗi máy thu.

Lưu ý rằng thời gian tính toán t com phụ thuộc vào ba thông số chính của N
và M và số lượng R XS . Đối với một R X duy nhất,t com−1 Rx = ( M 2 ⋅ N 2) . Trong một
phòng điển hình của kích thước 4 × 4 m2, 100 <t com < 0,03 giây cho một số
phần tử R X từ 1 đến 1000, tương ứng.

Từ CIR, hai phần quan trọng được khấu trừ: tăng kênh và trì hoãn lây lan
τ. Nó đã được hiển thị rằng τ và các kênh lợi nhuận là quá đủ để mô hình
khuếch tán cấu hình. Sự chậm trễ lây lan τ có thể được chuyển từ CIR sử dụng:

23
1
( t−μ )2 h 2 ( t ) dt (3.17)
τ=

[
∫ h2 ( t ) dt ] 2

trong đó t là thời gian tuyên truyền và μ là sự chậm trễ vượt quá trung bình
được cho bởi:

∫ t h2 ( t ) dt (3.18)
μ=
[
∫ h2 ( t ) dt ]
Rõ ràng, phòng khác nhau và cấu hình T X - R X có thể ảnh hưởng đáng kể
đến τ, và các giá trị nhỏ hơn của τ cho biết băng thông truyền hệ thống cao
hơn. Trong hệ thống OWC, tính năng quan trọng nhất là lợi ích kênh (định
nghĩa là tỷ lệ giữa P R và P E), xác định SNR có thể đạt được cho một P E.

24
IV. Mô phỏng hệ thống truyền thông quang không dây MIMO-
VLC
41. Mô hình mô phỏng.

Xét một mô hình MIMO VLC trong phòng như sau:

Hình 4.1: Mô hình MIMO VLC trong phòng

Nguồn phát là bốn thiết bị LED chiếu sáng đồng thời xuống mặt phẳng
thu. Nguồn thu là bốn thiết bị thu. Nếu xét một cặp thu phát Tx-Rx ta

25
có các thông số hình học như dưới đây. Có thể có hướng truyền trực
tiếp từ Tx sang Rx hoặc phản xạ ở tường phòng.

Hình 4.2: Mặt cắt đường đi tia sáng

42. Tham số mô phỏng.

Bảng 4.1: Các tham số mô phỏng

Tham số Giá trị

Kích cỡ phòng 5x5x3m

Khoảng cách phát- thu 1.5 m

Khoảng cách các thiết bị phát 1.5 m

Khoảng cách các thiết bị thu 1.2 m

Một nửa góc chiếu xạ của đèn LED 4.8 độ

Công suất phát của mỗi LED 0.1 W

Số lượng LED ở mỗi điểm phát 4

Số lượng thiết bị thu 4

Phạm vi nhìn (FOV) phía thu 40 độ

Sàn nhà 0.15

Hệ số phản xạ Tường 0.7

Trần nhà 0.8

26
43. Khảo sát và đánh giá hiệu năng.

a. Kịch bản 1: Chỉ 1 đèn LED được bật, 4 thiết bị thu đo được các
công suất như trong hình dưới đây:

Hình 4.3: Công suất thu được khi chỉ đèn LED 1 được bật

27
Ma trận kênh H cho mô hình MIMO được biểu diễn như sau:

h11 ⋯ h1 N

[ ⋮ ⋱
t

hN 1 ⋯ hN N
t
r

r
]
Trong đó : N t là số thiết bị phát

N r là số thiết bị thu

h nm là độ lợi kênh giữa anten phát thứ n và anten thu thứ m

Có công thức tính công suất thu được:

Prx(n) = Ptx(m) * h nm

Ví dụ: trong hình 4.3, LED 1 có công suất phát là 0.1 W, độ lợi kênh
đến anten thu 1 là h11 =0.000443813 => Công suất thu được tại anten 1 là
4.43813 × 10−5 W.

Công thức ước lượng dữ liệu nhận được :


DATArx =int8( Prx * inv(h) *10 );

Trong đó: DATArx là ước dữ liệu nhận được (có giá trị là 1 hoặc 0).

Int8() là hàm biến đổi số nguyên 8 bit

Prx là công suất thu được.

Inv(h) là hàm nghịch đảo ma trận.

Nhận xét:

 Do khoảng cách giữa LED 1 và anten thu 1 là ngắn nhất => Công
suất nhận được ở thiết bị thu 1 lớn nhất với giá trị khoảng 4.44 ×10−5
W.

 Ngược lại, khoảng cách giữa LED 1 và anten thu 4 là dài nhất =>
Công suất nhận được ở thiết bị thu 4 nhỏ nhất với giá trị là
9.32602 ×10−5 W.

28
b. Kịch bản 2: Cả 4 đèn LED được bật, 4 thiết bị thu đo được công
suất theo hình dưới đây:

Hình 4.4: Công suất thu được khi cả 4 đèn LED được bật

Nhận xét:

 Công suất nhận được tại cả 4 anten thu đều lớn hơn so với kịch
bản chỉ 1 đèn LED bật.

 Công suất nhận được tại từng anten thu là có giá trị là:
9.32602 ×10−5 W.

29
c. Kịch bản 3: Dịch chuyển 4 thiết bị thu đến vị trí khác trong căn
phòng.

Hình 4.5: Công suất thu được khi 4 anten được di chuyển vị trí.

Nhận xét:

 Độ lợi kênh tại LED 4 cho giá trị cao nhất, LED 1 cho giá trị nhỏ
nhất.

 Công suất nhận được tại anten thu 1 là lớn nhất, có giá trị là:
0.000110944 W.

 Công suất nhận được tại anten thu 4 là nhỏ nhất, có giá trị là:
6.43202 ×10−5 W.

30
Kịch bản 4: Vị trí 4 thiết bị thu theo kịch bản 3, tắt đèn LED 4, 4 công
suất thu nhận được như hình dưới đây:

Nhận xét:

 Công suất thu tại cả 4 anten đều giảm đáng kể

KẾT LUẬN
Bài báo cáo đã trình bày những nghiên cứu về mô hình hệ thống
VLC, đánh giá các kỹ thuật trong hệ thống VLC cũng như đưa ra phân
tích việc ứng dụng MIMO giúp cải thiện hiệu năng hệ thống truyền
thông VLC.

Bài báo cáo trình bày tổng quát về hệ thống truyền thông quang
không dây sử dụng ánh sáng nhìn thấy, lợi ích sử dụng công nghệ
MIMO cho VLC, mô hình một hệ thống ứng dụng công nghệ MIMO và
khảo sát, phân tích khả năng cải thiện dung lượng kênh, nâng cao hiệu
năng của hệ thống khi ứng dụng công nghệ này.

31

You might also like