Professional Documents
Culture Documents
Hình 2.1-a máy phát VLC đơn kênh và Hình 2.1-b, máy phát VLC đa kênh.
Mô hình kênh truyền VLC được mô tả như hình 2.2, dòng tách quang I p (t)
sẽ được tính theo biểu thức (2.18):
(
2
I p ( t )=R Pt ( t ) ⨂ h ( t ) +n(t) .
4
)
Công suất phát trung bình Pt được tính theo công thức (2.5):
(
T 2
1
Pt = lim ∫ Pi ( t ) dt P i ( t )> 0 .
T→∞ T 0
5
)
Công suất thu trung bình Pr được tính theo công thức (2.6):
Pr =Pt H (0) (
2
.
6
)
Hình 2.3. Minh họa mô hình kết nối Wide-LOS (FOV rộng)
Hình 2.4. Minh họa mô hình kết nối Narrow-LOS (FOV hẹp)
Đặc điểm của mô hình này là ánh sáng không đi trực tiếp từ máy phát đến
máy thu mà sẽ phản xạ qua các bề mặt khác nhau trước khi đến máy thu. Do vậy
có thể hình dung các bề mặt này đóng vai trò như máy phát ảo phát ánh sáng đến
máy thu. Nhược điểm của mô hình này là suy hao rất lớn, nhiễu đa đường nhưng
lại cung cấp độ bao phủ tốt cho không gian cần truyền thông.
Công suất thu trong cả hai trường hợp LOS và NLOS được tính theo (2.6):
Pr =∑ P t H tt (0)+ ∫ P t d H px (0) (
N LED { Phản xạ } 2
.
6
)
Trong đó: H tt (0) và H px (0) lần lượt là độ lợi kênh đối với kết nối LOS và
NLOS.
Diode tách quang: Hai loại Diode tách quang được sử dụng đó là Diode tách
quang PIN và Diode tách quang thác APD.
Chip cảm biến hình ảnh (Image Sensor – IS): Chip cảm biến hình ảnh sử dụng
trong VLC là loại chip cảm biến điểm ảnh chủ động (Active Pixel Sensor) hay còn
được gọi là CMOS, loại chip này được sử dụng rất rộng rãi, tích hợp trong các
smart phone, máy ảnh.
Bộ tập trung quang: Tác dụng của bộ tập trung quang là tập trung ánh sáng vào
máy thu. Bộ tập trung quang thường được sử dụng trong VLC là bộ tập trung
quang CPC (Compound Parabolic Concentrator).
Bộ lọc quang: Dùng để loại bỏ các ánh sáng từ nguồn bên ngoài (ánh sáng mặt
trời, ánh sáng đèn) cũng như ánh sáng khác gây nhiễu. Ngoài ra sau đó tín hiệu sẽ
được qua các bộ khuếch đại trước khi được giải điều chế.
(2
1 t
ϕOOK ( t )=
√T
rect
T() .7
)
Trong đó:
T là chu kỳ kí hiệu và rect(t) được tính như (2.8) :
(2
rect ( t )= 1 với 0 ≤t ≤1
{ 0 với t ≠
.8
)
Hình 2.7. Hàm cơ sở (a) và Không gian tín hiệu OOK (b)
2.4.2 Phương pháp điều chế vị trí xung biến đổi (Variable Pulse Position
Modulation – VPPM)
Phương pháp điều chế vị trí xung biến đổi là phương pháp điều chế mới
hơn, là sự kết hợp của hai phương thức điều chế: điều chế vị trí xung (2 Pulse
Position Modulation – 2PPM) và điều chế độ rộng xung (Pulse Width Modulation
– PWM).
Trong phương pháp điều chế PPM, mỗi chu kỳ ký hiệu sẽ được chia thành
M chu kỳ con. Thông tin sẽ được gửi bằng cách truyền một cường độ quang khác
không trong một chu kỳ con, trong khi các chu kỳ con còn lại vẫn giữ nguyên. Mỗi
chu kỳ con sẽ không trùng lặp về thời gian, do đó mỗi ký hiệu là trực giao với
nhau. Ví dụ ta có không gian tín hiệu M = N, M-PPM ký hiệu có thể được xem
như một khối mã OOK với chu kỳ là MT trong đó cường độ ra bằng không ngoại
trừ trong chu kỳ T. Hàm cơ sở của M-PPM có dạng (2.9):
(
T
( )
( )
t− (m−1) 2
M M
ϕ m ( t )=
√ T
rect
T
M
.
9
)
2.5.2 Nhiễu nổ
Là loại nhiễu chính trong hệ thống VLC, nguồn gây ra nhiễu nổ gồm có nguồn nhiễu tự
nhiên (mặt trời) và nhân tạo (đèn huỳnh quang, đèn sợi đốt, …), các nguồn nhiễu này sẽ
tạo ra một bức xạ nền. Bức xạ nền này sẽ gây ra một dòng liên tục trong diode tách
quang và do tính chất ngẫu nhiên của quá trình tách quang sẽ hình thành nhiễu nổ. Một
thành phần nữa gây ra nhiễu nổ đó chính là do dòng tối ngược chiều nhỏ đi qua tải khi
không có ánh sáng tới bộ tách quang. Nguyên nhân gây ra là do nhiệt ở lớp tiếp giáp
hoặc khiếm khuyết ở bề mặt. Loại nhiễu này có thể mô hình theo phân bố Poisson với
mật độ phổ công suất trắng. Để dễ dàng, ta mô hình hóa nhiễu theo phân bố Gaussian.
Đối với các mô hình liên kết có FOV hẹp (Narrow-LOS), nhiễu sẽ phụ thuộc vào tín hiệu
(do ảnh hưởng bên ngoài không nhiều). Đối với trường hợp FOV rộng (Wide-LOS), ảnh
hưởng từ các nguồn sáng bên ngoài lên tín hiệu lớn, nhiễu sẽ độc lập với tín hiệu.
2.5.3 Tỷ số tín hiệu / nhiễu
Ta có công thức tính mật độ phổ công suất (PSD) của nhiễu nổ theo công thức
(2.10):
(
2
S ( f )=2 qR P n
.
1
0
)
Từ đó ta có tỉ số tín hiệu trên nhiễu SNR tính theo biểu thức (2.11):
(
2
R 2 P2 R2 P2 .
SNR= 2 =
σ 2qR Pn I Rb 1
1
)
Ngoài ra, SNR còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nữa như phổ phát xạ,
góc ánh sáng gây nhiễu, băng nhiễu của bộ lọc, diện tích tách sóng hiệu dụng, chỉ
số chiết suất của bộ tập trung quang nên kết quả tính toán SNR có thể khác nhau.
Thường trong khoảng từ 10 dB đến 20 dB tùy theo mô hình liên kết.