You are on page 1of 12

Chương 1: Tổng quan về truyền thông ánh sáng nhìn thấy

1. Giới thiệu về công nghệ truyền thông bằng ánh sáng nhìn thấy VLC

Sự bùng nổ của Internet di động mang đến nhu cầu về lưu lượng truy cập dữ liệu
không dây ngày càng tăng nhanh. Tuy nhiên, do phổ sóng vô tuyến có đặc trưng hữu
hạn tài nguyên hữu hạn nên cần có các công nghệ truyền thông mới để đáp ứng nhu
cầu này. Với sự phát triển của công nghệ vật liệu, đặc biệt là công nghệ LED đã dẫn
tới sự quan tâm lớn đối với việc ứng dụng và nghiên cứu công nghệ truyền thông
không dây sử dụng ánh sáng trong vùng nhìn thấy VLC (Visible Light
Communications). Đây được xem là một hướng giải pháp khả thi cho truyền thông
không dây tương lai.

Visible light communication viết tắt là VLC hay truyền thông bằng ánh sáng nhìn
thấy là một phương pháp không dây cho phép truyền dữ liệu tốc độ cao bằng ánh sáng
nhìn thấy. Dữ liệu này được truyền bằng cách điều chỉnh cường độ ánh sáng do nguồn
sáng phát ra. Tín hiệu được nhận bởi một thiết bị diode quang giúp chuyển đổi dữ liệu
thành các dạng mà người dùng có thể đọc được và dễ dàng sử dụng.

Mục đích của việc sử dụng ánh sáng chiếu sáng cho truyền thông là để tiết kiệm
năng lượng bằng cách khai thác ánh sáng để mang thông tin. Hơn nữa, công nghệ
VLC thân thiện với môi trường hơn so với công nghệ tần số vô tuyến nên cần thiết
phải phát triển một công nghệ không dây bổ sung.

VLC cung cấp nhiều ưu thế nổi bật hơn khi đặt cạnh công nghệ truyền thông bằng
RF hiện tại. Có thể thấy rõ ràng trong khi gần như các tần số vô tuyến đều nằm dưới
sự quản lý của các tổ chức, nhà cùng cấp thì ánh sáng nhìn thấy không cần đăng ký.
Do đó, theo góc độ kinh tế, những hệ thống sử dụng VLC có mức chi phí thấp hơn
những hệ thống sử dụng RF.

Thêm nữa, VLC sử dụng dải tần số mà mắt người có thể nhìn thấy được, người ta
có thể lợi dụng điều này để đạt được cả hai mục đích là chiếu sáng và truyền dữ liệu.
Một khía cạnh khác, với những bước sóng nằm trong khoảng 380nm đến 780nm, VLC
có thể cung cấp băng thông truyền dẫn cao hơn 1000 lần so với truyền thông bằng vô
tuyến thông thường. Điều này có nghĩa, phổ tần ánh sáng này giúp những hệ thống
VLC dễ dàng được tốc độ dữ liệu cao hơn.

Với tất cả những lợi thế trên, VLC thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu
cho những ứng dụng cả trong nhà và ngoài trời.
Hình 1: Phổ của ánh sáng nhìn thấy

Khả năng áp dụng VLC cho không gian bên ngoài vào việc truyền thống giữa
các phương tiện giao thông và giữa các phương tiện này với những hệ thống hỗ trợ
dọc các tuyến đường được chú ý nhiều do xu hướng của hệ thống chiếu sáng và việc
tiển khai rất hiệu quả về mặt tài chính. Hiển nhiên rằng ngày này, trong nghành công
nghiệp chiếu sáng, các nguồn sáng truyền thống đang dần được theo thế bởi bởi các hệ
thống đèn LED.

Với các đặc tính có thể kể đến như sự bền bỉ, tính nhỏ gọn, tiêu thụ ít năng
lượng, đèn LED được mong đợi sẽ sớm trở thành nguồn chiếu sáng chính trong tương
lai, ta có thể thấy rõ ràng mức độ phổ biến ngày càng tăng của đèn LED trong lĩnh vực
công nghiệp ô tô cũng như sự có mặt thường xuyên hơn trong các cơ sở hạ tầng giao
thông nhưu đèn đường, biển báo giao thông.

Vì lý do này, thật khó có thể không nói rằng các hệ thống chiếu sáng dựa vào
LED gần như chắc chắn sẽ là một phần tối quan trọng trong hệ thống giao thông trong
tương lại. Kết hợp công nghệ VLC vào, đèn LED sẽ có thêm chức năng khác ngoài
việc chiếu sáng đơn thuần, Trong VLC, dữ liệu được truyền bằng cách bật tắt liên tục
LED với tốc độ mà mắt người không thể nhận ra được. Trong trường hợp này, ta hoàn
có thể sử dụng LED để đáp ứng việc chiếu sáng và truyền thông cùng một lúc.

Thực tế, việc lợi dụng những hệ thống LED chiếu sáng đã được lắp đặt sẵn hai
bên đường, việc triển khai áp dụng công nghệ VLC sẽ ít phức tạp hơn và càng mang
điểm lợi nhiều hợn về mặt tài chính.
2. Lịch sử phát triển

Thời gian Sự Kiện


2004 Công bố hệ thống LED truyền dẫn dữ liệu tốc độ cao trên thiết bị di động
tại Nhật Bản
2005 Thử nghiệm thực tế hệ thống truyền dẫn VLC tới điện thoại di động với
tốc độn 10Kb/s và vài Mb/s sử dụng đèn huỳnh quang và LED tại Nhật
Bản.

2007 Thực hiện truyền dẫn VLC từ màn hình LCD sử dụng đèn nền LED tới
thiết bị cầm tay, hãng tivi Fuji Nhật Bản.
2007 Hiệp họi VLC (VLCC) tại Nhật Bản đưa ra hai chuẩn: Tiêu chuẩn cho hệ
thống định danh sử dụng ánh sáng và tiêu chuẩn cho hệ thống VLC. Hiệp
hội công nghệ thông tin và điện tử Nhật Bản – JEITA đã chấp nhận các
tiêu chuẩn này thông qua hai văn bản JEITA CP-1221 và JAITA CP-
1222.

2008 Phát triển các tiêu chuẩn toàn cầu cho mạng gia đình sử dụng ánh sáng
và tia hồng ngoại để truyền dẫn thông qua dự án OMEGA của EU. Thực
hiện truyền dẫn sử dụng 5 đèn LED với tốc độ ~100Mb/s.

2009 VLCC đã ban hành tiêu chuẩn kỹ thuaath đầu tiên cuả họ trong đó xác
định phổ tần số sử dụng VLC
2010 Phát triển công nghệ VLC cho các thiết bi như TV, PC, điện thoại di
động ở đại học Califinia, USA.
2010 Công bố hệ thống định vị toàn cầu GPS với môi trường trong nhà ở Nhật
Bản.
2010 Truyền dẫn với hệ thống VLC đạt tốc độ 500Mb/s với khoảng cách 5m,
thực hiện bởi Siemen và viện Heinrich Het, Đức.
2010 Phát triển tiêu chuẩn cho các công nghệ sử dụng VLC bởi IEEE
2011 Trình diễn hệ thống truyền dẫn VLC- OFDM với tốc độ 124Mb/s, sử
dụng LED trắng phủ phosphor, đại học Edinburgh, Anh
8/2013 Giáo sư Harald Haas đã thực hiện truyền dữ liệu với tốc độ lên đến
1.6Gb/s thông qua đèn LED đơn sắc
4/2014 Một công ty của Nga là Stins Coman đã thực hiện một mạng nội bộ
không dây có tốc độ truyền dữ liệu lên đến 1.25 Gbyte/s

Bảng 1: Chu trình phát triển công nghệ VLC


3. Đặc điểm của VLC

Có một số đặc điểm chỉ có ở VLC. Những đặc điểm này bao gồm:

- Hạn chế tín hiệu

Bản chất của ánh sáng là nó không thể đi qua các bức tường mờ đục. Điều này
giúp dễ dàng giới hạn tín hiệu trong một phòng duy nhất, giúp tăng mức độ bảo mật
của mạng.

- Không phụ thuộc đường ngắm

Nhiều người tin rằng bởi vì hệ thống VLC sử dụng ánh sáng, bất kỳ sự tắc nghẽn
nào cũng có thể cản trở khả năng truyền dữ liệu của nó. Nhưng thực tế thì nó không
phụ thuộc vào đường ngắm. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng vẫn có thể thực hiện được
trong những căn phòng bị cản trở nghiêm trọng.

- An toàn trong môi trường nguy hiểm

VLC có thể được sử dụng như một giải pháp thay thế thiết thực cho các khu vực
mà tín hiệu RF được coi là mối nguy hiểm. Ngoài việc sử dụng công nghệ không phải
RF để cung cấp dữ liệu, nguồn sáng được sử dụng trong các hệ thống này phát ra năng
lượng thấp, đảm bảo sử dụng an toàn. Những môi trường nguy hiểm này bao gồm
bệnh viện, máy bay hoặc hầm mỏ.

4. Kiến trúc của hệ thống VLC

Hệ thống VLC có hai phần không thể thiếu: máy phát và máy thu. Các phần này
bao gồm ba lớp chung: lớp vật lý, lớp MAC và lớp ứng dụng.

 Máy phát

Máy phát VLC về cơ bản là nguồn sáng. Sự phát triển của đèn LED làm cho công
nghệ này trở nên khả thi và đã tạo ra ánh sáng ở trạng thái rắn - chiếu sáng không sử
dụng dây tóc điện, plasma hoặc khí. Đó là bởi vì đèn LED vượt xa các nguồn sáng sợi
đốt và đèn huỳnh quang về độ tin cậy, yêu cầu điện năng và hiệu suất phát sáng. Hiệu
quả của đèn LED, cũng như ánh sáng trắng mà nó phát ra và bộ chuyển đổi bước
sóng, làm cho đèn LED trở thành lựa chọn tốt nhất cho nguồn sáng VLC.

  Có nhiều quang phổ khác nhau, trong đó ánh sáng trắng do đèn LED tạo ra.
Phương pháp phổ biến nhất được sử dụng để tạo ra ánh sáng trắng là ba màu (đỏ, lục
và lam), thường được gọi là RGB. Phương pháp này có ưu điểm là có thể tạo ra băng
thông cao, cho phép tốc độ dữ liệu cao hơn. Tuy nhiên, nó rất phức tạp và khó điều
chỉnh. Các phương pháp khác để tạo ra ánh sáng trắng là lưỡng sắc (xanh lam và
vàng) và tứ sắc (lam, lục lam, lục và đỏ).
Hoạt động của LED:

Khi phân cực thuận cho LED (Hình 2) sẽ có dòng bơm qua LED làm cho các
điện tử đang ở vùng hóa trị nhảy lên vùng dẫn. Đây là hiện tượng đảo mật độ do ở
điều kiện bình thường, nồng độ điện tử ở vùng hóa trị sẽ rất lớn so với nồng độ điện tử
ở vùng dẫn nhưng khi được kích thích, các điện tử nhảy mức năng lượng làm cho
nồng độ điện tử ở vùng dẫn lớn hơn so với nồng độ điện tử ở vùng hóa trị.

Đồng thời, dưới tác dụng của điện trường phân cực thuận, các điện tử từ lớp N sẽ
được khuếch tán sang lớp tích cực và các lỗ trống ở lớp P cũng được khuếch tán sang
lớp tích cực. Tại đây, các cặp điện tử và lỗ trống sẽ tái hợp và phát xạ ra photon ánh
sáng. Hiện tượng phát xạ ở đây chủ yếu là hiện tượng phát xạ tự phát. Hoạt động của
LED mô tả như hình vẽ dưới đây:

Hình 2: Hoạt động của LED

Cơ chế làm mờ chính xác là trở ngại đối với các đèn dây tóc và đèn huỳnh quang,
nhưng lại thuận lợi với LED cho việc điều chỉnh mức độ mờ (dimming control). Đó là
bởi vì đáp ứng thời gian trong suốt hoạt động chuyển mạch tắt mở của LED rất ngắn
(chỉ vài chục nano giây). Do đó, bằng cách điều chế dòng điều khiển của LED ở một
tần số tương đối cao thì có thể chuyển LED ở trạng thái ON và OFF mà không thể
nhận biết bởi mắt người. Do đó, ánh sáng phát xạ từ LED ở dạng của một tần số cao
lặp lại và một dòng xung công suất trung bình thấp. Dòng bức xạ trung bình phát ra
bởi LED tuyến tính với độ rộng tương đối của tín hiệu làm mờ. Phụ thuộc vào các ứng
dụng và các yêu cầu an toàn, máy phát có thể là LED hay Laser. Nhưng ở các ứng
dụng cả cho chiếu sáng và truyền thông như VLC, người ta ưa chuộng sử dụng LED
hơn.

 Máy thu

Máy thu cho hệ thống VLC thường bao gồm bộ lọc quang học, bộ tập trung quang
học và mạch khuếch đại. Ánh sáng được phát ra từ máy phát VCL để truyền dữ liệu.
Tuy nhiên, ánh sáng này yếu do phân kỳ chùm tia vì đèn LED thường chiếu sáng
không gian rộng. Tín hiệu yếu hơn này được bộ tập trung quang thu nhận và khuếch
đại tín hiệu. Sau đó, tín hiệu được phát hiện và thu nhận bởi một diode quang, được
chuyển đổi thành một dòng quang. Diode quang silicon, diode PIN và diode quang
avalanche được sử dụng cho hệ thống VLC.

Hệ thống VLC dễ bị ảnh hưởng bởi nhiễu như ánh sáng mặt trời và các hình thức
chiếu sáng khác. Vì lý do này, các bộ lọc quang học được thêm vào để loại bỏ nhiễu
từ tín hiệu nhận được. Và trong trường hợp máy thu tĩnh, diode quang được sử dụng.
Cảm biến hình ảnh được sử dụng cho các trường hợp cần tính di động (ví dụ: hệ thống
VLC trên xe) vì trường nhìn lớn hơn. Tuy nhiên, nó chậm và tốn nhiều năng lượng.
Đó là lý do tại sao cần phải đánh đổi giữa chi phí, tốc độ và độ phức tạp khi xem xét
sử dụng một diode quang hoặc cảm biến hình ảnh.

 Lớp vật lý

Lớp vật lý cung cấp các thông số kỹ thuật vật lý của thiết bị VLC cũng như mối
quan hệ giữa thiết bị và phương tiện được sử dụng để truyền dữ liệu.

Tóm tắt các tương tác xảy ra bên trong lớp vật lý diễn ra như sau: các bit đầu vào
của luồng dữ liệu đi qua một loạt các quá trình trước khi đến nguồn sáng. Nguồn sáng
này sau đó phát ra các photon thông qua một kênh quang học thông qua các tín hiệu
ánh sáng. Các tín hiệu này được nhận bởi thiết bị photodiode, được giải điều chế và
phiên mã thành dữ liệu đầu ra.

 Lớp MAC

Lớp điều khiển truy cập phương tiện (MAC) chịu trách nhiệm truyền các gói dữ
liệu nhận được đến và đi từ mạng. Chức năng cơ bản của nó là cung cấp một cách để
mỗi nút trong mạng giao tiếp với các nút có sẵn khác. Nói cách khác, lớp MAC hướng
các gói dữ liệu về các hướng mà chúng cần phải đi. Trong các hệ thống VLC, Lớp
MAC phụ trách các nhiệm vụ sau:

- Hỗ trợ di động
- Hỗ trợ làm mờ
- Hỗ trợ bảo mật
- Hỗ trợ hiển thị
- Các phương án giảm thiểu nhấp nháy
- Hỗ trợ chức năng màu
- Tạo báo hiệu mạng nếu thiết bị là bộ điều phối
- Hỗ trợ tách rời và liên kết VPAN
- Cung cấp một liên kết đáng tin cậy giữa các thực thể MAC ngang hàng

5. Ưu điểm của công nghệ VLC

Ngoài ưu điểm vượt trội về mặt tài chính, với việc sử dụng đèn LED ngày càng
phổ biến như hiện nay và sẽ càng phổ biến sau này tạo cho VLC trở thành 1 giải pháp
thay thế hấp dẫn cho truyền thông bằng tần số vô tuyến (RF). Và theo đó, 1 số ưu
điểm chính của VLC được trình bày dưới đây:

 Dung lượng
- Băng thông lớn: Phổ tần của sóng ánh sáng nhìn thấy ước tính lớn gấp 10000
lần so với phổ sóng vô tuyến và hoàn toàn miễn phí khi sử dụng.
- Mật độ dữ liệu: Công nghệ VLC có thể đạt được mật độ dữ liệu gấp 1000 lần
so với WIFI bởi ánh sáng nhìn thấy không xuyên qua vật cản nên chỉ tập trung
trong một không gian, trong khi sóng vô tuyến có xu hướng thoát ra ngoài và
gây nhiễu.
- Tốc độ cao: Công nghệ VLC có thể đạt được tốc độ cao nhờ vào nhiễu thấp,
băng thông lớn và cường độ chiếu sáng lớn ở đầu ra.
- Dễ dàng quản lý: Việc quản lý trở nên khá dễ dàng do không gian chiếu sáng
giới hạn, là ánh sáng nhìn thấy nên dễ dàng quản lý hơn so với sóng vô tuyến.
 Hiệu năng
- Chi phí thấp: Công nghệ VLC yêu cầu ít thành phần hơn so với công nghệ sử
dụng sóng vô tuyến và giá thành các thành phần cũng đơn giản và rẻ hơn.
- Sử dụng đèn LED để chiếu sáng có hiệu quả rất cao: tiêu thụ năng lượng thấp,
hiệu quả chiếu sáng, giá thành tương đối rẻ và độ bền cao.
- Truyền thông dưới nước: Việc truyền thông tin dưới nước đối với sóng vô
tuyến là rất khó khăn, nhưng đối với công nghệ VLC thì có thể thực hiện việc
đó dễ dàng hơn.
 An toàn
- An toàn đối với sức khỏe con người.
- Việc truyền dẫn bằng sóng ánh sáng không gây nhiễu đối với các lọai máy móc
như khi sử dụng sóng vô tuyến. Từ dó an toàn đối với các máy móc, đặc biệt
đối với máy bay và các máy móc trong bệnh viện.
 Bảo mật
- Vì truyền thông bằng sóng ánh sáng chỉ tập trung ở một khu vực nhất định,
không thể đâm xuyên qua các vật thể nên sẽ rất khó để thu thập hay do thám
các tín hiệu thông tin.
- Công nghệ VLC rất phù hợp cho các ứng dụng yêu cầu đường xuống tốc độ
cao, trong khi chỉ cần đường lên với tốc độ thấp như: download video, audio,
duyệt Web… Qua đó, ta có thể giải quyết được vấn đề quá tải trong mạng
truyền thông tin không dây.

6. Các ứng dụng của công nghệ VLC


 Ứng dụng trong nhà

VLC được dùng để tăng cường cho truyền thông không dây di dộng và wifi trong
các ứng dụng trong nhà đã trở nên ngày càng cần thiết. Sở dĩ là do ngày nay chúng ta
mang nhiều hơn một thiết bị không dây ở bất cứ thời điểm nào, ví dụ như điện thoại
thông minh, máy tính bảng, đồng hồ thông minh, kính thông minh, …và đồng thời
yêu cầu về tốc độ dữ liệu từ mỗi thiết bị đang tăng theo cấp số nhân. Rõ ràng trong
môi trường đô thị, con người dành phần lớn thời gian trong nhà, vì vậy tính thực tiễn
của công nghệ VLC là hiển nhiên.

 Ứng dụng trong IoT

Trong tương lai gần, hàng tỷ thiết bị, cảm biến và dụng cụ sẽ có kết nối không
dây – internet của vạn vật (IoT). Công nghệ này giúp cho vạn vật tự động thay đổi sao
cho thích ứng với các yêu cầu và mong muốn của con người. VLC có thể là một công
nghệ truyền thông không dây rất phù hợp bởi vì chi phí thấp, đơn giản và không lấn
chiếm phổ điện từ.

 Ứng dụng trong giao thông thông minh

Hệ thống giao thông thông minh (ITS) là một công nghệ mới nổi để tăng an
toàn đường bộ và giảm số lượng thương vong trên đường cũng như cải thiện hiệu quả
giao thông VLC đã được đề xuất như một phương tiện để cung cấp thông tin liên lạc
giữa các phương tiện giao thông với nhau và để thiết lập kết nối giữa phương tiện giao
thông với cơ sở hạ tầng đường bộ.

Các hệ thống này cung cấp các liên kết truyền truyền thông không dây một chiều
hoặc hai chiều, từ phạm vi ngắn đến trung bình được thiết kế riêng cho lĩnh vực ô tô.
Công nghệ này sử dụng đèn pha và đèn hậu của ô tô làm máy phát, camera và máy dò
làm máy thu. Trong một vài trường hợp, đèn giao thông cũng là một thành phần của
máy phát.
 Ứng dụng trong y tế

Lĩnh vực y tế đang tìm kiếm các giải pháp để nâng cao hiệu quả của bệnh viện.
Một cách để nâng cấp cơ sở hạ tầng tuyền thông là sử dụng công nghệ truyền thông
không dây. Công nghệ này giúp các bác sỹ có thể truy cập và cập nhật dữ liệu bệnh
nhân bằng máy tính bảng ở đầu giường bệnh nhân thay vì sử dụng các tập tài liệu giấy
được đặt ở đầu giường.

Một ứng dụng khác như là một thiết bị được sử dụng để theo dõi sức khỏe bệnh
nhân và các dữ liệu quan trọng từ xa. Do RF làm cho việc truyền tin không được đảm
bảo, nhiễu từ các thiết bị gần đó có thể gây nhiễu trong quá trình truyền thông. Tình
trạng này là không thể chấp nhận được đối với các ứng dụng trong y tế và vì vậy, việc
chuyển sang sử dụng công nghệ VLC là hiển nhiên. Rõ ràng là công nghệ VLC có thể
cung cấp các giải pháp mà không gây nhiễu cho lĩnh vực y tế.

 Ứng dụng trong hàng không

Các hành khách không được sử dụng sóng vô tuyến ở trong máy bay. Các
ánh sáng dựa trên LED được sử dụng ở trong khoang của máy bay và mỗi
ánh sáng này có thể là máy phát tiềm năng của VLC để cung cấp cả việc chiếu sáng và
các dịch vụ đa phương tiện cho hành khách. Thêm vào đó, nó giảm giá thành và trọng
lượng

 Ứng dụng trong thông tin dưới nước

VLC có thể hỗ trợ các tốc độ dữ liệu cao dưới nước, nơi mà các công nghệ sóng
vô tuyến không thể hoạt động. Do đó, truyền thông giữa các thợ lặn và các phương
tiện là có thể.
7. Các phương pháp điều chế và điều chỉnh độ sáng trong VLC

Trong truyền thông bằng ánh sáng nhìn thấy, các đèn LED vừa có nhiệm vụ truyền
thông tin không dây, vừa có nhiệm vụ chiếu sáng nên ánh sáng phát ra từ các đèn LED
phải đáp ứng được 3 yêu cầu: không có hiện tượng nhấp nháy, có thể điều khiển độ
sáng và cường độ sáng phải đủ cho nhu cầu chiếu sáng.

Việc truyền thông bằng ánh sáng dựa trên phương pháp thay đổi cường độ ánh
sáng phát ra từ các đèn LED. Việc điều chế thông tin vào ánh sáng các đèn LED sẽ
làm cường độ sáng của LED thay đổi có thể gây ra ảnh hưởng không tốt với mắt
người. Để tránh điều này, sự thay đổi cường độ ánh sáng phải nằm trong khoảng thời
gian thay đổi tối đa cho phép MFTP (Maximum Flickering Time Period)- thay đổi tần
số lớn hơn 200Hz (ứng với MFTP < 5ms) được coi là an toàn với mắt người. Các
phương pháp điều chế trong VLC phải đáp ứng được giá trị MFTP này

Để tiết kiệm và sử dụng năng lượng hiệu quả, ta phải sử dụng thêm phương pháp
điều chỉnh ánh sáng hỗ trợ trong quá trình điều chế (Dimming Method - DS)- cho
phép có thể tăng giảm độ sáng đến một giới hạn nào đó trong khi quá trình truyền
thông thực hiện.

Do mắt người thích ứng với sự giảm mức độ ánh sáng bằng cách mở rộng con
ngươi để cho phép nhiều ánh sáng đi vào mắt hơn. Sự thích ứng của mắt người sẽ gây
ra sự khác biệt giữa mức độ ánh sáng đo được MLL (Measured Levels of Light) và
mức độ ánh sáng nhận biết được PLL (Peceived Levels of Light)
Hình 3: Mối quan hệ giữa ánh sáng đo được và ánh sáng nhận biết được

 Phương pháp điều chế khóa bật tắt ON/OFF Keying (OOK)

Trong OOK, đèn LED được tắt và bật theo luồng bit. Ví dụ: bit 1 biểu thị cho
trạng thái bật và bit 0 biểu thị cho trạng thái tắt. Trong OOK, đèn LED không tắt hoàn
toàn ở trạng thái tắt, nhưng việc giảm mức cường độ được thực hiện. Ưu điểm chính
của việc sử dụng OOK là thực hiện dễ dàng.

Trong các nghiên cứu gần đây, VLC sử dụng OOK được thực hiện bằng đèn LED
trắng (sự kết hợp giữa bộ phát ánh sáng màu xanh dương và phốt pho màu vàng); tuy
nhiên, điều này bị giới hạn bởi băng thông thấp do đáp ứng thời gian chậm của phốt
pho vàng.

 Kỹ thuật điều chế xung

Hạn chế của OOK là tốc độ dữ liệu thấp, điều này đã thúc đẩy các nhà nghiên cứu
phát triển các kỹ thuật điều chế mới với tốc độ dữ liệu cao hơn. Độ rộng của xung
(Pulse Width Modulation - PWM) thay đổi tùy theo mức độ mờ. Sử dụng tần số PWM
cao, các mức mờ khác nhau có thể đạt được từ 0% đến 100%. Giới hạn của PWM là
tốc độ dữ liệu thấp khoảng 4,8 Kb/s. Điều chế vị trí xung (PPM) dựa trên vị trí của
xung.

Việc phân chia thời gian ký hiệu thành các khoảng thời gian bằng nhau, các khe t
được thực hiện trong PPM và việc truyền xung được thực hiện trong bất kỳ khe nào.
Vì chỉ có một khung trong mỗi chu kỳ ký hiệu trong trường hợp PPM, nên nó gặp vấn
đề về tốc độ dữ liệu thấp. PPM đa xung (MPPM) giúp PPM hiệu quả hơn về mặt
quang học bằng cách truyền nhiều xung trong mỗi thời gian ký hiệu. Expurgated PPM
(EPPM) là phiên bản sửa đổi của PPM giúp cải thiện hiệu suất của các hệ thống
truyền thông. Multilevel EPPM (MEPPM) cho hiệu quả phổ của PPM vì hiệu suất phổ
của MPPM và EPPM nhỏ hơn 1

 Color Shift Keying (CSK)

CSK đã được đề xuất trong IEEE 802.15.7 để tăng tốc độ dữ liệu. Một cách khác
để tạo ra ánh sáng trắng là sử dụng ba LEDs riêng biệt như Green, Blue, Red. Điều
chế trong CSK được thực hiện bằng cường độ của ba màu trong nguồn LED RGB.
CSK phụ thuộc vào biểu đồ sắc độ không gian màu. Nó ánh xạ tất cả màu sắc mà mắt
có thể cảm nhận được tới hai tham số sắc độ như x và y.

Hình 4: Biểu đồ tọa độ màu sắc

You might also like