Professional Documents
Culture Documents
04 - 2004
Lời cám ơn!
Chương 2: Công ty TNHH Liên Doanh Công Nghệ Thực Phẩm An Thái .... 17
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................... 17
2.2. Ngành, nghề kinh doanh ........................................................................... 18
2.3. Phạm vi kinh doanh .................................................................................. 19
2.4. Thị trường mì ăn liền ................................................................................ 21
2.5. Cơ cấu tổ chức .......................................................................................... 22
2.5.1. Sơ đồ tổ chức .................................................................................... 22
2.5.2. Sơ lược chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn các bộ phận ............... 23
2.6.Tình hình kinh doanh những năn gần đây ................................................. 26
Chương 3: Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH Liên Doanh Công Nghệ Thực Phẩm An Thái . 29
3.1. Các bộ phận liên quan trực tiếp đến việc tính giá thành sản phẩm .......... 29
3.1.1. Bộ phận sản xuất .............................................................................. 29
3.1.2. Bộ phận kế toán ................................................................................ 33
3.1.2.1. Cơ cấu tổ chức ......................................................................... 33
3.1.2.2. Tổ chức bộ máy kế toán .......................................................... 33
3.1.2.3. Công tác kế toán ...................................................................... 34
3.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ............................... 35
3.2.1. Số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng 12/2003 ........................... 35
3.2.2. Kế toán nguyên liệu trực tiếp ........................................................... 35
3.2.2.1. Hệ thống kho nguyên liệu sản xuất
và giá trị xuất kho trong tháng 12/2003 .................................... 36
3.2.2.2. Kế toán chi phí nguyên liệu trực tiếp ...................................... 38
3.2.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp ................................................. 46
3.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung ........................................................ 47
3.2.5. Kết chuyển chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ................. 49
3.2.5.1. Tài khoản 154 (Chi phí sản xuất dỡ dang) của Công ty .......... 49
3.2.5.2. Kết chuyển chi phí sản xuất vào TK 154
để tính giá thành sản phẩm ........................................................ 49
3.2.5.3. Tính giá thành đơn vị từng loại sản phẩm ............................... 52
3.2.6. Phế phẩm .......................................................................................... 52
3.3. Phân tích một số điểm khác tiêu biểu trong công tác
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty ............... 53
3.3.1. Kế toán chi phí nguyên liệu trực tiếp ............................................... 53
3.3.2. Giá trị thu hồi phế phẩm .................................................................. 56
3.3.3. Kế toán nguyên vật liệu nhập kho .................................................... 57
Chương 4: Một số biện pháp hoàn thiện công tác
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty .. 58
4.1. Một số biện pháp hoàn thiện công tác
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ............................ 58
4.1.1. Kế toán chi phí nguyên liệu đầu vào ................................................ 58
4.1.2. Kế toán chi phí nguyên liệu trực tiếp ............................................... 59
4.1.3. Ứng dụng công nghệ thông tin
phục vụ công tác kế toán doanh nghiệp .......................................... 60
4.2. Một số biện pháp khác .............................................................................. 61
4.3. Một số thông tin tham khảo ...................................................................... 62
Bảng.
Bảng 2.1: Tình hình tài chính qua các năm gần đây ............................................. 27
Bảng 3.1: Số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng 12/2003 ................................ 35
Bảng 3.2: Bảng kê số 4 ......................................................................................... 37
Bảng 3.3: Bảng cân đối nguyên liệu Tổ gia vị ...................................................... 40
Bảng 3.4: Bảng cân đối thành phẩm gia vị ........................................................... 41
Bảng 3.5: Bảng cân đối nguyên liệu Tổ nồi hơi ................................................... 42
Bảng 3.6: Bảng cân đối nguyên liệu Tổ soup ....................................................... 43
Bảng 3.7: Bảng tổng hợp giá thành nguyên liệu theo dạng sản phẩm .................. 45
Bảng 3.8: Bảng tập hợp chi phí nguyên liệu trực tiếp vào TK 154 ...................... 46
Bảng 3.9: Bảng tập hợp chi phí nhân công trực tiếp ............................................. 47
Bảng 3.10: Bảng phân bổ chi phí nhân công trực tiếp .......................................... 48
Bảng 3.11: Bảng tập hợp chi phí sản xuất chung .................................................. 48
Bảng 3.12: Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng dạng sản phẩm ......... 49
Bảng 3.13: Bảng tập hợp chi phí sản xuất ............................................................ 51
Bảng 3.14: Bảng tính giá thành theo từng loại sản phẩm ..................................... 53
Bảng 3.15: Bảng tính giá thành đơn vị theo từng loại sản phẩm .......................... 53
Bảng 3.16: Bảng giá trị thu hồi của phế phẩm ...................................................... 54
Bảng 3.17: Bảng trích TK 154 .............................................................................. 54
DANH MỤC HÌNH ẢNH VÀ SƠ ĐỒ
Trang
Hình ảnh.
Hình 2.2: Sản phẩm xuất khẩu sang các nước ...................................................... 20
Hình 3.1: Hệ thống dây chuyền tự động – khép kín ............................................. 29
Sơ đồ.
Sơ đồ 2.1: Phạm vi kinh doanh ............................................................................. 19
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức toàn Công ty ............................................................... 22
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của phân xưởng sản xuất ............................................ 30
Sơ đồ 3.2: Quy trình sản xuất mì gói .................................................................... 31
Sơ đồ 3.3: Quy trình sản xuất mì ly ...................................................................... 32
Sơ đồ 3.4: Cơ cấu tổ chức Phòng kế toán ............................................................. 33
Sơ đồ 3.5: Mô hình tổ chức kế toán tập trung ....................................................... 33
Sơ đồ 3.6: Hệ thống kế toán Chứng từ ghi sổ ....................................................... 34
Sơ đồ 3.7: Khái quát chu trình sản xuất sản phẩm ................................................ 36
Sơ đồ 3.8: Tập hợp chi phí nguyên liệu trực tiếp .................................................. 38
Sơ đồ 3.9: Tập hợp chí phí nguyên liệu trực tiếp vào TK 154 .............................. 46
Sơ đồ 3.10: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp .................................................. 47
Sơ đồ 3.11: Tập hợp chi phí sản xuất chung ......................................................... 49
Sơ đồ 3.12: Kết chuyển chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhập kho ... 51
Sơ đồ 3.13: Sơ đồ tổng hợp TK 154 ..................................................................... 52
DANH MỤC PHỤ LỤC
Trang
Phụ lục 1: Bảng cân đối hàng hóa Kho nguyên liệu ............................................. 66
Phụ lục 2: Bảng cân đối hàng hóa Kho bao bì - giấy gói ...................................... 67
Phụ lục 3: Bảng cân đối hàng hóa Kho bao bì – thùng giấy ................................. 68
Kế hoạch sản xuất
Hướng dẫn sản xuất
Phiếu giao nhận nguyên vật liệu
Bảng theo dõi kết quả lao động công nhật
GIẢI THÍCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ THUẬT NGỮ
- BHXH, BHYT, KPCĐ : bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
- CB-CNV : cán bộ - công nhân viên.
- CP hoặc cp hoặc Cp : chi phí.
- CPSX hoặc cpsx : chi phí sản xuất.
- Cpsxdd : chi phí sản xuất dở dang.
- CPNVLTT : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- CPNCTT : chi phí nhân công trực tiếp.
- CPSXC : chi phí sản xuất chung.
- CPSXKDDD : chi phí sản xuất kinh doanh dỡ dang.
- CCDC : công cụ dụng cụ.
- DN : doanh nghiệp.
- đkỳ : đầu kỳ.
- đvsp : đơn vị sản phẩm.
- gđ : giai đoạn.
- ps : phát sinh.
- SL : số lượng.
- SP hoặc sp : sản phẩm.
- SX : sản xuất.
- TK : tài khoản.
- TT : thành tiền.
-Z : giá thành sản phẩm.
- ZBTP : giá thành bán thành phẩm.
- ZTP : giá thành thành phẩm.
- Zđvị : giá thành đơn vị sản phẩm.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang
1. Lý do chọn đề tài:
Sự cần thiết của công việc kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm có
thể được hiểu một cách nhẹ nhàng qua ví dụ sau đây. Một người bán hàng rong
với gánh chè đậu trên lưng rảo khắp đường phố suốt cả ngày. Giá bán
1000đ/chén chè của người bán hàng ấy hẳn nhiên không phải do tự nhiên người
ấy muốn hay thích bán với giá đó, mà nó bị ảnh hưởng bởi giá mua đường, đậu,
củi,… và cả vì đó là giá bán chung của những người bán chè khác (tất nhiên,
trước khi bán, người ấy cũng phải tìm hiểu xem người khác bán với giá bán như
thế nào) . Chỉ với những ghi chép đơn giản cho giá mua các thứ cần thiết để nấu,
người bán đã có thể biết được chi phí bỏ ra và tính giá bán, rồi từ đó ước lượng
xem mình sẽ thu được bao nhiêu tiền, sao cho số tiền ấy sau khi bù đắp được
khoản chi phí đã bỏ ra thì có phần lãi để có thể tiếp tục mưu sinh. Có thể nói, đây
là công việc "kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm" đơn giản nhất nhưng
không kém phần quan trọng và không thể thiếu được, cho dù đây chỉ là buôn bán
dạo thôi.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt là với những doanh nghiệp sản
xuất có qui mô lớn, sản xuất những mặt hàng có tính cạnh tranh cao, ngoài các
yếu tố nguồn vốn, nguồn nguyên liệu, thị trường,… thì một trong những nội
dung có ý nghĩa quan trọng hàng đầu là công việc quản trị chi phí và tính giá
thành sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý và điều tiết của nhà nước hiện
nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng khốc liệt hơn nên vấn đề giá
bán ngày càng giữ vai trò quan trọng vì nó chính là công cụ cạnh tranh sắc bén
của doanh nghiệp. Để có được giá bán hợp lý, doanh nghiệp phải hạch toán và
tính giá thành sản phẩm vừa đúng, vừa chính xác. Điều này sẽ tạo nên một cái
nền vững chắc, giúp cho việc hạ giá thành sản phẩm một cách hiệu quả hơn nhờ
loại bỏ được những chi phí bất hợp lý nhưng vẫn không ngừng nâng cao chất
lượng sản phẩm.
Trong suốt thời gian học tập, được tiếp thu những kiến thức về kế toán
doanh nghiệp dưới nhiều góc độ: quản trị, chi phí, ... Trong đó, lĩnh vực em thấy
rất hay và hấp dẫn là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Sau khi
học, em hiểu rõ hơn về cách tính giá thành ở những trường hợp khác nhau. Với
nền kiến thức ấy, em rất nóng lòng muốn được tiếp cận với thực tế để học hỏi
thêm.
Thời gian thực tập tại Công ty TNHH Liên Doanh Công Nghệ Thực Phẩm
An Thái là khoảng thời gian em phát hiện được nhiều điều mới lạ về lĩnh vực yêu
thích của mình trên thực tế. Những điều học được ở trường giúp cho em nhận ra
sự khác nhau giữa lý thuyết và thực tế về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm. Chính điều này càng thôi thúc và tạo cho em nhiều hứng thú để
tìm hiểu sâu hơn.
Xuất phát từ những lý do trên, em quyết định chọn đề tài cho luận văn tốt
nghiệp của mình:
“Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công Ty TNHH Liên Doanh Công Nghệ Thực Phẩm An Thái”
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
WX
1.1. Những nội dung cơ bản về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất:
1.1.1. Chi phí sản xuất:
1.1.1.1. Khái niệm:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống, lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến
hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ.
1.1.1.2. Phân loại:
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều khoản chi phí có nội dung, công dụng và
mục đích sử dụng khác nhau. Do đó để phục vụ cho công tác quản lý và hạch
toán cần phải phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức phù hợp. Sau đây là một
số tiêu thức phổ biến để phân loại chi phí sản xuất.
1.1.1.2.1. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động:
Đây là cách phân loại phổ biến nhất vì nó rõ ràng và chi tiết. Cách phân
loại này căn cứ vào chức năng hoạt động mà chi phí phát sinh để phân loại. Toàn
bộ chi phí được chia thành 2 loại:
- Chi phí sản xuất: là toàn bộ chi phí liên quan đến việc chế tạo sản phẩm hoặc
dịch vụ trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất được chia thành 3 loại:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: tất cả chi phí gồm nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được hạch toán trực tiếp vào đối tượng
chịu phí. Tuy nhiên, khi nguyên liệu trực tiếp được sử dụng cho nhiều loại sản
phẩm mà không thể xác định mức tiêu hao thực tế cho từng loại sản phẩm (hoặc
đối tượng chịu chi phí) thì kế toán phải tiến hành phân bổ theo tiêu thức thích
hợp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: tất cả các chi phí có liên quan đến bộ phận lao
động trực tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp,
các khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí theo quy định.
Chi phí nhân công trực tiếp đươc hạch toán trực tiếp vào các đối tượng
chịu chi phí. Cũng như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, khi chi phí nhân công
trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng và không thể xác định trực tiếp mức tiêu
hao cho từng đối tượng thì phải tiến hành phân bổ theo những tiêu thức thích
hợp.
+ Chi phí sản xuất chung: là chi phí phục vụ và quản lý sản xuất gắn liền với
từng phân xưởng sản xuất, là loại chi phí tổng hợp gồm: chi phí nhân viên phân
xưởng, chi phí vật liệu và dụng cụ sản xuất của phân xưởng, chi phí khấu hao
TSCĐ ở phân xưởng.
Chi phí này được tập hợp theo từng phân xưởng sản xuất hoặc bộ phận
sản xuất kinh doanh hàng tháng và cuối mỗi tháng tiến hành phân bổ và kết
chuyển cho các đối tượng hạch toán chi phí.
Chi phí sản xuất chung có 4 đặc điểm:
• Gồm nhiều khoản mục khác nhau.
• Các khoản mục chi phí thuộc chi phí sản xuất chung đều có tính
chất gián tiếp đối với từng đơn vị sản phẩm nên không thể tính
thẳng vào sản phẩm dịch vụ phục vụ.
• Chi phí sản xuất chung gồm cả biến phí, định phí và chi phí hỗn
hợp. Trong đó định phí chiếm tỷ lệ cao nhất.
• Do có nhiều khoản mục chi phí nên chúng được nhiều bộ phận
khác nhau quản lý và rất khó kiểm soát.
Chi phí sản xuất chung cũng được tính vào giá thành sản phẩm. Do đặc
điểm của nó không thể tính trực tiếp vào sản phẩm nên chúng được tính vào sản
phẩm thông qua việc phân bổ theo công thức:
quảng cáo, chi phí thuê nhà, chi phí văn phòng… Những chi phí này được tính
hết thành phí tổn trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.
Ở những doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản phẩm phát sinh trong lĩnh vực
sản xuất dưới hình thức chi phí sản xuất. Sau đó, chúng chuyển hoá thành giá trị
thành phẩm tồn kho chờ bán. Khi tiêu thụ, chúng chuyển hoá thành giá vốn hàng
bán được ghi nhận trên báo cáo kết quả kinh doanh trong kỳ.
Ngược lại, chi phí thời kỳ, thời kỳ chúng phát sinh cũng chính là thời kỳ ghi
nhận trên báo cáo kết quả kinh doanh.
1.1.1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo phạm vi sử dụng và vai trò của
chi phí trong quá trình sản xuất:
- Chi phí cơ bản: là những chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình sản xuất như
chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp dùng vào sản xuất sản phẩm, dịch vụ, tiền
lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí chung: là những chi phí có liên quan đến công tác tổ chức phục vụ sản
xuất như chi phí sản xuất chung.
1.1.1.2.4. Phân loại chi phí theo các tiêu thức khác:
Ngoài những cách phân loại trên thì chi phí sản xuất còn được phân loại
theo các tiêu thức sau:
Theo mối quan hệ với mức dộ hoạt động:
Chi phí được chia thành 3 loại:
+ Biến phí.
+ Định phí.
+ Chi phí hỗn hợp.
Phân loại nhằm ra quyết định:
+ Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
+ Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được.
+ Chi phí chênh lệch.
+ Chi phí cơ hội.
+ Chi phí chìm.
Kế toán chi phí sản xuất chính xác làm cơ sở để tính giá thành sản phẩm
hoàn thành. Bản chất của giá thành là chi phí – chi phí có mục đích - được sắp
xếp theo yêu cầu của nhà quản lý. Qua việc tính giá thành sản phẩm để kiểm tra
việc thực hiện định mức tiêu hao của chi phí sản xuất.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cùng hướng đến mục
tiêu: cung cấp thông tin chi phí, giá thành để phục vụ cho việc xác định giá thành
phẩm tồn kho, giá vốn, giá bán, lợi nhuận từ đó đưa ra quyết định quản trị sản
xuất, quyết định kinh doanh hợp lý; để phục vụ tốt hơn cho quá trình kiểm soát
chi phí đạt hiệu quả cao; để phục vụ tốt hơn cho việc xây dựng, hoàn thiện hệ
thống định mức chi phí.
1.2. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
1.2.1. Tập hợp chi phí sản xuất:
1.2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định phạm vi,giới hạn
mà chi phí cần được tập hợp. Đối tượng tập hợp chi phí có thể là phân xưởng sản
xuất, sản phẩm...
1.2.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Phương pháp tập hợp chi phí là cách thức, kỹ thuật xác định chi phí cho
từng đối tượng tập hợp chi phí. Quá trình này được tiến hành như sau:
- Tập hợp trực tiếp những chi phí sản xuất phát sinh liên quan trực tiếp
đến từng đối tượng chịu chi phí.
- Những chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất thường tập hợp thành từng nhóm và chọn tiêu thức để phân bổ cho từng
đối tượng chịu chi phí.
Sơ đồ:
Các TK liên quan CPNVLTT
Tập hợp CPNVLTT
CPNCTT
Tập hợp CPNCTT
CPSXC
Tập hợp CPSXC
622 (CPNCTT)
Tập hợp CHNCTT
627 (CPSXC)
Tập hợp CPSXC
1.2.4.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo giá thành kế
hoạch:
Phương pháp này áp dụng phù hợp nhất ở những doanh nghiệp mà hệ
thống kế hoạch chi phí có độ chính xác cao. Theo phương pháp này, chi phí sản
xuất dở dang cuối kỳ được tính theo giá thành kế hoạch.
1.2.5. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm (Z):
1.2.5.1. Phương pháp giản đơn: (hay phương pháp trực tiếp)
Những doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn như các doanh nghiệp
khai thác và sản xuất động lực thì phù hợp với phương pháp hạch toán giá thành
sản phẩm này. Bởi vì, quy trình sản xuất giản đơn là chỉ sản xuất một hoặc một
số ít mặt hàng có số lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, có thể có hoặc không có
sản phẩm dở dang.
Công thức tính:
622
kết chuyển
155 (157)
Z sản phẩm
627 hoàn thành
kết chuyển
1.2.5.4. Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ:
Điều kiện sản xuất thích hợp áp dụng phương pháp này là trong cùng một
quy trình sản xuất cùng với sản phẩm chính được tạo ra thì sản phẩm phụ (sản
phẩm phụ không phải là đối tượng tính giá thành và được định giá theo mục đích
tận thu) cũng xuất hiện. Để có giá thành sản phẩm chính xác thì cần phải loại trừ
giá trị sản phẩm phụ.
1.2.5.5. Phương pháp tính giá thành theo quy trình sản xuất:
Đây là phương pháp rất thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình sản
xuất phức tạp, để có thành phẩm thì phải trải qua nhiều giai đoạn sản xuất, ở mỗi
giai đoạn thu được bán thành phẩm với hình thái vật chất khác với giai đoạn
trước.
Tuỳ theo việc xác định đối tượng tính giá thành của doanh nghiệp mà lựa
chọn phương pháp tính giá thành theo quy trình sản xuất thích hợp.
1.2.5.5.1. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kết chuyển
song song.
Khi xác định đối tượng tính giá thành chỉ là thành phẩm hoàn thành ở giai
đoạn cuối cùng thì nên chọn phương pháp này.
Qua sơ đồ sau thì rất dễ hình dung cách tính này.
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 … Giai đoạn n
Z thực tế SP
Chi phí sản xuất từng giai đoạn trong thành phẩm phải kết chuyển song
song từng khoản mục để tính giá thành sản xuất của thành phẩm.
n
Z thành phẩm = ∑ Cpsx của gđ i trong thành phẩm
1=1
1.2.5.5.2. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kết chuyển
tuần tự từng khoản mục.
Cách tính này sẽ đáp ứng yêu cầu nắm rõ giá trị bán thành phẩm và giá trị
thành phẩm của nhà quản trị. Kế toán phải tình giá thành bán thành phẩm của
giai đoạn trước và kết chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự cho đến khi
tính giá thành thành phẩm.
Sơ đồ sau sẽ cho thấy quá trình tính toán của cách tính này.
Giá thành
Giá thành Giá thành
bán thành phẩm
bán thành phẩm thành phẩm
giai đoạn 1
giai đoạn 2 giai đoạn n
Tổng ZBTP
→ Z BTPđvị =
SL BTP
Từ giai đoạn 2 đến giai đoạn n thì tính theo công thức:
Tổng Giá trị SP CP ps Giá trị SP dở
Tổng Z
= ZBTP gđ + dở dang + trong kỳ - dang cuối kỳ
gđ n
n-1 đkỳ gđ n gđ n gđ n
Tổng Z
→ ZTP đvị =
SL TP
Về mặt lý thuyết thì có nhiều cách tính giá thành sản phẩm, nhưng trên
thực tế, tùy theo từng trường hợp cụ thể và còn tùy thuộc vào cách kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của riêng Công ty mà vận dụng kiến thức
lý thuyết cho phù hợp và đảm bảo cách kế toán thực tế của Công ty.
Chương 2
- Trong hơn 10 năm hoạt động, Công ty đã sản xuất và tiêu thụ hơn 1 tỷ đơn vị
sản phẩm các loại ở thị trường trong nước và xuất khẩu sang hơn 25 quốc gia ở khắp 5
châu lục trên thế giới.
- Trong thời gian vừa qua, Công ty đã tham dự nhiều Hội chợ triển lãm quốc tế
cả trong và ngoài nước, sản phẩm của cty đã đạt được nhiều Huy chương vàng, cúp
vàng chất lượng tại các kỳ hội này và nhãn hiệu “Hai con voi” của Công ty đã được
bình chọn là nhãn hiệu có uy tín tại Việt Nam.
- Hiện nay, với Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngày 25/10/2002, Công ty
được biết đến như một công ty trách nhiệm hữu hạn nhưng cơ bản vẫn thuộc hình thức
doanh nghiệp nhà nước. Theo kế hoạch, Công ty sẽ tiến hành cổ phần hóa trong năm
2005 tới đây.
- Nguồn vốn kinh doanh:
+ Vốn điều lệ: 20.000.000.000 (Hai mươi tỷ đồng).
+ Vốn vay chiếm khoảng 50% nguồn vốn kinh doanh.
Mỹ
Châu Mỹ Canada
Cuba
...
Châu Úc Úc
GIÁM ĐỐC
Tổ Tổ Tổ Tổ Tổ
gia vận thành thành công
vị hành phẩm phẩm nhật
thiết ca A ca B
bị
Chú thích:
(1): Phòng kế hoạch và xuất nhập khẩu.
(2): Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh.
(3): Văn phòng đại diện tại Campuchia.
- Yêu cầu các phòng, ban cung cấp các tài liệu, số liệu, hồ sơ, ... phục vụ cho
việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và lệnh sản xuất hoặc báo cáo tổng hợp...
- Thay mặt Công ty trong việc đàm phán các hợp đồng kinh tế nội thương và
ngoại thương trên cơ sở ủy quyền của Giám đốc Công ty.
2.5.2.4. Phòng kinh doanh:
- Tham mưu cho Ban giám đốc định hướng kế hoạch phát triển kinh doanh ở thị
trường Campuchia. Tổ chức hoạt động kinh doanh hàng hóa xuất khẩu sang thị trường
Campuchia.
- Quản lý các cửa hàng trưng bày và giới thiệu sản phẩm của Công ty ở địa bàn
tỉnh An Giang.
- Quản lý đội xe tải của Công ty.
- Đại diện Công ty đàm phán ký kết các hợp đồng ngoại thương xuất khẩu hàng
hóa cho thị trường Campuchia trên cơ sở ủy quyền của Giám đốc. Thay mặt Công ty
trong việc giao dịch với khách hàng.
- Yêu cầu các đơn vị trực thuộc Công ty trong công tác thị trường hoặc làm việc
với khách hàng.
2.5.2.5. Phòng tổ chức hành chính:
- Tham mưu cho Giám đốc hoặc Phó giám đốc được ủy quyền về công tác tổ
chức nhân sự, tuyển dụng, đào tạo về chế độ, chính sách lao động, tiền lương của toàn
bộ CB-CNV trong Công ty.
- Quản lý hành chính, hồ sơ lý lịch, hợp đồng lao động CB-CNV toàn Công ty,
quản lý cấp phát và thu hồi sổ lao động, theo dõi tổ chức nhân sự toàn cty.
- Tiếp nhận, quản lý các đơn khiếu nại, tố cáo ... và tham mưu cho Ban giám
đốc giải quyết.
- Yêu cầu các đơn vị trực thuộc Công ty cung cấp các số liệu, hồ sơ về nhân sự
phục vụ cho công tác tổ chức, hành chính.
- Đại diện Công ty trong các vụ kiện dân sự trên cơ sở ủy quyền của Giám đốc.
Bảng 2.1: Tình hình tài chính những năm gần đây.
Doanh thu hàng xuất khẩu luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng doanh thu hàng năm,
cụ thể là 97.55% (năm 2001), 95.37% (năm 2002) và 89.16% (năm 2003). Sự chênh
lệch này là do trong quá trình mua lại vốn của nước ngoài, Công ty đã bị mất một số
khách hàng xuất khẩu, lượng hàng xuất khẩu giảm, nhưng bù lại doanh thu từ thị
trường nội địa có chút khả quan. Bởi vì, đây là khoảng thời gian mà Công ty kinh
doanh theo hướng lấy dùng nguồn lực có được từ xuất khẩu để khôi phục lại thị phần
nội địa. Tuy nhiên, trên thực tế, hướng kinh doanh này mặc dù đã đạt được những dấu
hiệu tích cực nhưng không được lâu dài. Có thể ví như là “lấy muối bỏ biển”, chỉ tồn
tại được trong khoảnh khắc rồi lại tan ra. Chính vì vậy, chiến lược kinh doanh hiện nay
được xác định lại là tập trung xuất khẩu rồi quay trở lại nội địa.
60,000
52,317
50,084
50,000 45,020
40,000
Trieu dong
30,000
Doanh thu
20,000 Loi nhuan
10,000
688 333
0
-4,938
-10,000
Nam
Từ biểu đồ trên ta thấy, doanh thu thì nhiều nhưng chí phí lại quá lớn nên phần
lợi nhuận cuối cùng rất ít. Đây là một thực tế mà Công ty hiện nay rất quan tâm và tìm
hiểu.
Chương 3
3.1. Các bộ phận có liên quan trực tiếp đến việc tính giá thành sản phẩm:
3.1.1. Bộ phận sản xuất:
Phân xưởng sản xuất nằm trong phạm vi của công ty có qui mô rộng rãi,
thoáng với hai dây chuyền sản xuất và sản phẩm sản xuất chủ yếu là mì ăn liền.
Ngoài ra, cty có sản xuất sản phẩm miến ly, hủ tiếu ly, phở ly, ...
PHÂN XƯỞNG
SẢN XUẤT
(5 người)
Tổ Tổ Tổ Tổ Tổ
gia vận hành thành phẩm thành phẩm công
vị thiết bị ca A ca B nhật
(22) (24) (29) (28) (60)
Chú thích: con số trong ngoặc đơn chỉ số nhân sự trong bộ phận đó.
Hoạt động của bộ phận sản xuất: nhận Kế hoạch sản xuất hàng tuần từ Phòng
kế hoạch, lập Hướng dẫn sản xuất hàng ngày theo kế hoạch đó, nhận nguyên liệu
sản xuất với Phiếu giao nhận nguyên vật liệu, tiến hành sản xuất. Trong quá trình
sản xuất nếu thiếu nguyên liệu thì nhập thêm, thừa thì trả lại kho, không hề giữ lại
nguyên liệu thừa. Các mẫu Kế hoạch sản xuất, Hướng dẫn sản xuất, ... có thể xem ở
Phần phụ lục. Số lượng thành phẩm hàng ngày đạt được trung bình là 350.000 –
400.000 sản phẩm.
Thời gian sản xuất mì từ khâu đầu tiên là bột mì qua các khâu khác đến lúc
đóng gói thành phẩm khoảng 10-15 phút tùy theo tốc độ máy do trưởng bộ phận sản
xuất chỉ định, dựa trên cơ sở chỉ tiêu sản xuất mỗi ngày được ghi cụ thể trên bảng
theo dõi công tác sản xuất. Qui trình sản xuất mì ly và mì gói gần như giống nhau.
BỘT MÌ
CÁN
CẮT SỢI
Nước ngưng
HẤP CHÍN hơi nước
QUẠT HƠI
QUẠT SOUP
SẤY DẦU
shorterning
XẾP KHUÔN
TRỘN
PHẾ PHẨM
BỘT MÌ
CÁN
CẮT SỢI
QUẠT HƠI
QUẠT SOUP
SẤY DẦU
shorterning
XẾP KHUÔN
TRỘN
PHẾ PHẨM
Phó phòng
phụ trách thuế và tài sản cố định
(1 người)
... ...
Đơn vị báo sổ Đơn vị báo sổ Đơn vị báo sổ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Sổ chi tiết
các tài khoản
3.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Hàng tuần, bộ phận sản xuất đều báo cáo lên phòng kế toán về chi phí sản
xuất phát sinh. Phòng kế toán lưu giữ tất cả những số liệu có liên quan đến công
việc tính giá thành sản phẩm (từ nguyên liệu nhập kho, xuất cho các tổ của bộ phận
sản xuất bao nhiêu, sử dụng bao nhiêu, còn lại bao nhiêu, ...). Cuối tháng, công việc
tính giá thành sản phẩm sẽ được thực hiện cho tất cả các loại sản phẩm song song
với việc tính giá thành sản phẩm theo dạng sản phẩm (gói, ly), việc này giúp cho
công ty có cái nhìn tổng quát đối với vấn đề chi phí sản xuất của hai dạng sản phẩm
mà công ty đang cân nhắc tỷ trọng sản xuất hiện nay. Do đó, trong khả năng cho
phép, việc kế toán được trình bày say đây thuộc công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm theo dạng gói, dạng ly. Tuy số liệu tổng quát nhưng vẫn
phản ánh đúng cách kế toán của Công ty.
Tổ gia vị là một bộ phận sản xuất phụ chuyên sản xuất gia vị cung cấp cho công tác
sản xuất, các loại gia vị này được xem như là bán thành phẩm. Nhưng do thời gian
và khả năng thu thập số liệu còn hạn chế nên không thể đi sâu vào công tác tính giá
thành sản phẩm trong tổ gia vị mà sử dụng giá trị sử dụng của tổ gia vị trong thành
phẩm đã được tính toán sẵn.
Sơ đồ 3.7: Khái quát chu trình sản xuất sản phẩm.
3.2.2.1. Hệ thống kho nguyên liệu sản xuất và giá trị xuất kho
trong tháng:
Công ty có hai kho nguyên liệu sản xuất phục vụ cho toàn bộ các hoạt động
của Công ty:
+ Kho nguyên liệu.
+ Kho bao bì. Trong đó chia ra:
- Kho bao bì - giấy gói.
- Kho bao bì - thùng giấy.
Khi có lệnh sản xuất, hệ thống kho chịu trách nhiệm đảm bảo xuất đầy đủ
nguyên liệu theo yêu cầu cả về số lượng và chất lượng của bộ phận sản xuất và báo
cáo cho bộ phận kế toán.
Tình hình nhập, xuất nguyên liệu ở các kho trong tháng được khái quát trong
Bảng Kê Số 4 ở trang tiếp theo.
Từ Bảng Kê Số 4 ở trang bên, ở “Phần ghi có đối ứng các TK sau” cho thấy
nghiệp vụ xuất kho nguyên liệu được kế toán như sau:
Nợ TK 621 3,312,527,279
Có 152 2,357,952,318
Có 153 954,574,961
Sau đó, TK 621 được kết chuyển hết vào TK 154 như sau:
Nợ TK 154 3,312,527,279
Có TK 621 (Nguyên liệu) 2,357,952,318
Có TK 621 (Giấy + Thùng) 954,574,961
2,357,952,318 2,357,952,318
954,574,961 954,574,961
Thực chất đây chưa phải là chi phí nguyên liệu trực tiếp vì khi tính giá thành
sản phẩm, chi phí nguyên liệu trực tiếp được tính cùng với chi phí nhân công trực
tiếp và chi phí sản xuất chung là một giá trị khác được trình bày tiếp sau đây.
giải thích sau sẽ cho thấy cụ thể giá trị chi phí nguyên liệu trực tiếp được sử dụng
để tính giá thành sản phẩm.
+ Tổ đóng gói:
Trong tháng này, Tổ đóng gói không có số dư đầu kỳ, giá trị xuất sử dụng là
1,100,050,510 đồng được đưa vào TK 621 và không có nguyên liệu thừa nên Phòng
kế toán không lập Bảng cân đối nguyên liệu của tổ.
+ Tổ gia vị:
Riêng Tổ gia vị có hai bảng: Bảng cân đối nguyên liệu và Bảng cân đối
thành phẩm gia vị. Chi phí nguyên liệu trực tiếp được tính như sau:
+ Tổ nồi hơi:
Tổng giá trị xuất sử dụng trong tháng là 218,599,782 đồng sẽ được đưa vào
TK 621 phản ánh chi phí nguyên liệu trực tiếp của Tổ lò hơi.
+ Tổ soup:
Tổng giá trị xuất sử dụng trong tháng là 1,414,998,573 đồng sẽ được đưa
vào TK 621 phản ánh chi phí nguyên liệu trực tiếp của Tổ soup.
Nguyên liệu đầu vào chủ yếu được cung cấp theo hợp đồng dài hạn (thời hạn
khoảng 6 tháng hoặc 1 năm) với những điều khoản ràng buộc về giá cả và chất
lượng nguyên liệu nên hầu như giá nguyên liêu đầu vào hàng tháng ổn định, một
yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả của khâu thu mua nguyên liệu sản xuất.
Hàng tháng, Phòng kế toán lập Bảng tổng hợp giá thành nguyên liệu cho từng sản
phẩm để theo dõi chi tiết giá thành nguyên liệu.
Bảng 3.7: Bảng tổng hợp giá thành nguyên liệu theo loại sản phẩm.
Đơn vị tính: đồng.
Loại sản phẩm Dạng gói Dạng ly Tổng cộng
Đơn vị sản phẩm gói ly
Số lượng 3,985,566 187,461 4,319,015
Vắt mì 1,617,104,551 72,023,922 1,689,128,473
Như đã trình bày ở trên, TK 621 đã được kết chuyển thẳng vào TK 154
nhưng thực chất chi phí nguyên liệu trực tiếp được tính vào giá thành sẽ được tổng
kết và ghi vào TK 154 như sau:
Bảng 3.8: Bảng tập hợp chi phí nguyên liệu trực tiếp vào TK 154.
Sơ đồ 3.9: Tập hợp chi phí nguyên liệu trực tiếp từ các tổ vào TK 154.
TK 154
3,312,527,279 632,694,100
1,100,050,510
218,599,782
1,414,998,573
Như vậy, với những yếu tố đặc thù riêng biệt, cách kế toán chi phí nguyên
liệu trực tiếp của Công ty khác với lý thuyết ở chỗ TK 621 được sử dụng toàn bộ để
theo dõi chi phí nguyên liệu (thể hiện ở những Bảng cân đối nguyên liệu cụ thể ở
từng Tổ) nhưng Công ty thực hiện việc kết chuyển chi phí nguyên liệu trực tiếp từ
TK 621 sang TK 154 theo một hình thức khác và vẫn đảm bảo TK 621 không có số
dư cuối kỳ. Đây là cách kế toán mà Công ty đã thực hiện từ lâu và phần này sẽ được
tiếp tục trình bày rõ ràng và sáng tỏ hơn ở phần kết chuyển chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm.
334 622
122,727,719 122,727,719
338
13,327,745 13,327,745
111
44,540,115 44,540,115
Phòng kế toán theo dõi chi tiết phần chi phí nhân công công nhật đối với mỗi
sản phẩm. Từ khi bắt đầu sản xuất thêm sản phẩm dạng ly, chi phí nhân công trực
tiếp của dạng sản phẩm này luôn cao hơn dạng gói gấp nhiều lần vì nhiều lý do: chi
phí của ly cao hơn giấy gói, công đoạn đóng ly thành phẩm phức tạp hơn nhiều so
với đóng gói, tốn nhiều thùng giấy cho dạng ly hơn, .... Theo số liệu phòng kế toán
cung cấp lập được bảng chi phí nhân công trực tiếp của 2 dạng sản phẩm như sau:
Bảng 3.10: Bảng phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.
Ghi chú: Mẫu Bảng theo dõi kết quả lao động công nhật có thể xem ở phần phụ lục.
3.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung được theo dõi thường xuyên ở các TK có liên quan
và sẽ đưa những chi phí phát sinh đó vào TK 627, sau đó chi phí này sẽ được tiến
hành phân bổ cho hai dạng sản phẩm để tính giá thành sản phẩm.
Bảng 3.11: Tập hợp chi phí sản xuất chung.
Đơn vị tính: đồng
Ghi Có Ghi Nợ
Số tiền Diễn giải
các TK TK 627
334 24,325,124 24,325,124 Tiền lương tháng 12/2003: 14996116
Tiền thưởng cuối năm 2003: 9329008
338 2,849,262 2,849,262 Khoản trích KPCĐ, BHYT, BHXH (19%)
3382 299,922.3 Khoản trích KPCĐ (2%)
3383 299,922.3 Khoản trích BHYT (2%)
3384 2,249,417.4 Khoản trích BHXH (15%)
153 16,508,104 16,508,104 Công cụ dụng cụ
214 108,146,042 108,146,042 Khấu hao TSCĐ
111 35,634,308 35,634,308 Tiền điện, đồ dùng sản xuất
Cộng 187,462,840 187,462,840
334 627
24,325,124 24,325,124
338
2,849,262 2,849,262
153
16,508,104 16,508,104
214
108,146,042 108,146,042
111
35,634,308 35,634,308
Chi phí sản xuất chung được phân bổ theo số lượng sản phẩm sản xuất được
trong tháng của mỗi dạng sản phẩm.
Tổng CPSXC
CPSXC phân bổ
= x SLSP dạng gói
cho dạng gói
Tổng SLSPSX
187,462,840
= x 3,985,566 = 172,990,708.8
4,319,015
Tổng CPSXC
CPSXC phân bổ
cho dạng ly = x SLSP dạng ly
Tổng SLSPSX
187,462,840
= x 333,449 = 14,472,131.2
4,319,015
Bảng 3.12: Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng dạng sản phẩm.
Đơn vị tính: đồng
Loại sản phẩm đvsp số lượng CPSXC phân bổ
Dạng gói gói 3,985,566 172,990,708.8
Dạng ly ly 333,449 14,472,131.2
Tổng cộng 4,319,015 187,462,840.0
3.2.5. Kết chuyển chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
3.2.5.1. Tài khoản 154 (Chi phí sản xuất dỡ dang) của Công ty:
Như đã trình bày ở trên, cách kế toán chi phí nguyên liệu của Công ty có
nhiều điểm khác với lý thuyết, chính điều đó cũng dẫn đến những điểm khác trong
cách kế toán của TK 154 (Chi phí sản xuất dỡ dang) được sử dụng để tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Có những khoản chi phí nguyên liệu thừa,
thiếu, ... được hạch toán thẳng vào TK 154 mà không thông qua TK 621. Như vậy,
TK 154 của Công ty còn được dùng để theo dõi chi phí nguyên liệu. Còn chi phí
nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung được kết chuyển vào cuối tháng sau
khi đã tổng kết hai loại chi phí này xong.
TK 154 của Công ty được khái quát qua tài khoản chữ T như sau:
Nợ TK 154 Có
Số dư đầu kỳ: tổng giá trị số dư
đầu kỳ của 4 Tổ. - Phần thiếu và hao hụt trong sản xuất.
- Kết chuyển nguyên liệu xuất kho. - Nguyên liệu xuất trong tổ.
- Nguyên liệu nhập thừa. - Hao phí nguyên liệu trong sản xuất.
- Nguyên liệu nhập từ trong tổ. - Giá thành sản phẩm nhập kho (bao
- Kết chuyển CPNCTT. gồm chi phí nguyên liệu trực tiếp, chi
- Kết chuyển CPSXC. phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung).
Số dư cuối kỳ: tổng giá trị số dư cuối
kỳ của 4 Tổ.
3.2.5.2. Kết chuyển chi phí sản xuất vào TK 154 để tính giá thành sản
phẩm:
Qua cách kế toán riêng của Công ty như trên, chi phí nhân công trực tiếp và
chi phí nhân công trực tiếp sẽ được kết chuyển vào TK 154 để cùng với chi phí
nguyên liệu trực tiếp tính giá thành sản phẩm.
Sự giống nhau và khác nhau về những khoản chi phí sản xuất được hạch toán
vào TK 154 ở Công ty.
¾ Điểm giống:
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung vào TK 154
để tính giá thành sản phẩm.
Bảng 3.13: Bảng tập hợp chi phí sản xuất.
Ghi nợ TK 154
Số tiền (đồng)
và ghi có các TK sau
TK 622 180,595,579
TK 627 187,462,840
Tổng cộng 368,058,419
Sơ đồ 3.12: Kết chuyển chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhập kho.
154
622 155
122,727,719 1,100,050,510
13,327,745 180,595,579 180,595,579 632,694,100 3,734,401,384
44,540,115 218,599,782
627 1,414,998,573
24,325,124 368,058,419
2,849,262
16,508,104 187,462,840 187,462,840
108,146,042
35,634,308
¾ Điểm khác:
Theo số liệu trong tháng 12/2003 có các khoản chi phí nguyên liệu được đưa
trực tiếp vào TK 154 nhưng không được tính vào giá thành sản phẩm.
- Hạch toán nguyên liệu nhập thừa:
Nợ TK 154 14,492,084
Có TK 3381 14,492,084
- Hạch toán nguyên liệu nhập từ trong các tổ:
Nợ TK 154 84,386,626
Có TK 154 (TK của tổ) 84,386,626
154
Số dư đầu kỳ
3381 (Nhập thừa) 966,917,972 1381 (Phí_Thiếu + hao hụt)
622 155
122,727,719
13,327,745 180,595,579 180,595,579 3,734,401,384 3,734,401,384
44,540,115
627
24,325,124
2,849,262
16,508,104 187,462,840 187,462,840
108,146,042
35,634,308
4,779,464,408 3,825,408,548
Số dư cuối kỳ
920,973,832
Bảng 3.14: Bảng tính giá thành theo từng loại sản phẩm.
Đơn vị tính: đồng
Loại sản phẩm CPNLTT CPNCTT CPSXC Giá thành
Dạng gói 2,717,718,042 117,252,692 172,990,708.8 3,007,961,442
Dạng ly 648,624,923 63,342,887 14,472,131.2 726,439,942
Tổng cộng 3,366,342,965 180,595,579 187,462,840 3,734,401,384
Bảng 3.15: Bảng giá thành đơn vị theo từng loại sản phẩm.
Đơn vị tính: đồng
Loại sản phẩm đvsp số lượng Tổng giá thành Giá thành đvsp
Dạng gói gói 3,985,566 3,007,961,442 754.713
Dạng ly ly 334,449 726,439,942 2,178.563
Tổng cộng 4,319,015 3,734,401,385
STT Loại phế phẩm đvt số lượng đơn giá Thành tiền
1 Mì miếng kg 1,240.0 6,500 8,060,000
2 Mì vụn kg 4,491.0 3,200 14,371,200
3 Mì dơ kg 643.0 1,500 964,500
4 Mì dầu kg 2,925.5 1,500 4,388,250
5 Mì khét kg 328.0 300 98,400
6 Mì ướt kg 1,491.0 300 447,300
Tổng cộng 11,119 28,329,650
Đối với công ty, khoản thu từ phế phẩm được hạch toán như sau:
Nợ TK 111 28,329,650
Có TK 641 28,329,650
Như vậy, khoản thu này không được tính vào để làm giảm chi phí của giá
thành sản phẩm, cách hạch toán này phản ánh sự giảm chi phí đối với chi phí bán
hàng.
3.3. Phân tích một số điểm khác tiêu biểu trong công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty:
3.3.1. Kế toán chi phí nguyên liệu trực tiếp:
Điểm khác cơ bản nhất là cách kế toán TK 621 và cách kế toán đối với
những chi phí liên quan đến nguyên liệu trong sản xuất cùng với những tên gọi chi
phí.
Để tìm hiểu ưu điểm và khuyết điểm trong cách hạch toán này cần kết hợp
với phần trích của TK 154 về chi phí nguyên liệu ở trang bên.
Khuyết điểm:
- Một số tên gọi tài khoản trong TK 154 lại khác với tên gọi của số liệu
tương ứng trong Bảng cân đối nguyên liệu ở 4 tổ, điều này rất dễ gây hiểu nhầm và
làm rối số liệu đối với những ai mới tìm hiểu về lĩnh vực này, chắc chỉ có nhân viên
những bộ phận có liên quan mới hiểu được.
Bảng sau đây cho thấy sự khác nhau trong tên gọi của cùng một khoản chi
phí.
- Từ bảng trên cũng sẽ thấy, “xuất khác” chính là xuất cho bộ phận bán hàng
nên không cần ghi chú là 641“Phí” có thể làm hiểu không rõ, chỉ ghi tên tài khoản
cũng được rồi. Đối với những ai biết về lĩnh vực này thì cũng biết TK 641 (Chi phí
bán hàng).
Chương 4
MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
WX
4.1. Một số biện pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm:
4.1.1. Kế toán chi phí nguyên liệu đầu vào:
- Kiểm tra chặt chẽ các chứng từ ghi chép tình hình nhập, xuất nguyên liệu.
Tổ chức đối chiếu định kỳ và bất thường kho nguyên liệu với số liệu của Phòng kế
toán để cuộc kiểm tra đạt hiệu quả.
- Theo dõi chặt chẽ số liệu phản ánh tình hình sử dụng nguyên liệu trong sản
xuất được bộ phận sản xuất báo cáo, nhanh chóng phát hiện và tìm hiểu khi số liệu
lãng phí, thất thoát vượt quá mức độ cho phép trong quá trình sản xuất, nếu có.
- Hiện nay, những nguyên liệu chủ yếu thì hàng tháng được mua theo hợp
đồng dài hạn. Trong hợp đồng có những thỏa thuận như đảm bảo về chất lượng, số
lượng theo giá cả đã thỏa thuận, ... và luôn có điều khoản dự phòng là sẽ cùng nhau
thỏa thuận giá cả khi có những tình huống xấu ngoài ý muốn xảy ra. Chính vì vậy,
chỉ đến cuối mỗi năm, bộ phận kế toán mới thực hiện công việc đánh giá tình hình
nguyên vật liệu đầu vào. Nếu được, công việc này nên tiến hành ít nhất là 2 lần
trong một năm vì đây là vấn đề rất quan trọng cần phải theo dõi thường xuyên, nhất
là hiện nay Công ty có đang thực hiện kế hoạch giảm chi phí để đưa ra giá bán hợp
lý cho người tiêu dùng.
- Tháng 11/2003, Công ty đã ban hành Sổ Tay Chất Lượng để xác định và
mô tả Hệ thống quản lý chất lượng, các thủ tục đối với hoạt động trong Hệ thống
quản lý chất lượng, ... Nó thông tin những vấn đề kiểm soát cụ thể được thực hiện
tại Công ty để đảm bảo chất lượng.
Để xây dựng, thực hiện Hệ thống quản lý chất lượng và cải tiến liên tục tính
hiệu lực của nó, các công việc cần làm:
+ Truyền đạt trong công ty từ cấp cao nhất đến nhân viên về tầm quan
trọng của việc đáp ứng các yêu cầu của khách hàng cũng như các yêu cầu
của luật định đối với sản phẩm trong các cuộc họp xem xét lãnh đạo trong
chương trình đào tạo, cuộc họp sản xuất.
+ Xây dựng chính sách chất lượng của Công ty.
+ Chỉ đạo Đại Diện Lãnh Đạo thu thập và thống kê các số liệu để đảm
bảo việc xây dựng các mục tiêu chất lượng đúng và phù hợp với chính sách
chất lượng đã lập ra.
+ Đảm bảo hệ thống chất lượng được xây dựng, được duy trì, cung
cấp đầy đủ các nguồn lực để thực hiện chính sách chất lượng, mục tiêu chất
lượng và thỏa mãn yêu cầu khách hàng.
+ Chủ trì các cuộc họp xem xét lãnh đạo, so sánh các kết quả đạt được
với mục tiêu chất lượng đã lập, quyết định các hành động cần thiết liên quan
đến chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng, phòng ngừa sự không phù
hợp xảy ra và cải tiến liên tục Hệ thống quản lý chất lượng.
Hiện nay, chứng chỉ chất lượng đang là vấn đề rất được quan tâm của bất kỳ
doanh nghiệp nào muốn nâng cao uy tín trên thương trường. Do đó, càng nhanh
chóng nhận được chứng chỉ này thì trước hết doanh nghiệp càng có tiết kiệm được
chi phí thực hiện. Theo tinh thần thực hiện chứng chỉ này, hệ thống kế toán của
Công ty cần được hoàn thiện để phù hợp với tình hình mới.
- Xuất kho nguyên liệu sản xuất. - Nguyên liệu thiếu, hao hụt.
- Nguyên liệu đầu kỳ các tổ. - Nguyên liệu xuất trong tổ.
- Nguyên liệu thừa. - Nguyên liệu xuất khác.
- Nguyên liệu nhập trong tổ. - Nguyên liệu thừa nhập kho.
- Nguyên liệu cuối kỳ chuyển hết về các
tổ.
TK 621 không có số dư cuối kỳ. - Kết chuyển chi phí nguyên liệu trực
tiếp vào TK 154.
Từ sơ đồ trên nghiên cứu lập ra TK 621 bằng hình thức biểu bảng để theo dõi
cho các tổ, tuy nhiên sẽ phát sinh thêm tên cho các tiểu khoản theo dõi chi phí
nguyên liệu cho từng tổ để có thể định khoản số dư của từng tổ vào TK 621. Giải
pháp này sẽ đưa cách kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công
ty theo hướng của lý thuyết, tuy vậy vẫn rất cần có thêm thời gian để thử nghiệm
trên thực tế.
4.1.3. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác kế toán doanh
nghiệp:
Vấn đề tổ chức dữ liệu và phương pháp xử lý dữ liệu là những đặc trưng cơ
bản của một hệ thống thông tin. Tất cả các dữ liệu của doanh nghiệp được tổ chức
lưu trữ chung trong một “kho” dữ liệu nào đó. Người sử dụng cần lập báo cáo gì thì
chỉ cần thông qua hệ quản trị cơ sở dữ liệu để lấy dữ liệu từ kho chung phục vụ cho
việc lập báo cáo. Cách tổ chức dữ liệu này dùng được cho cả hệ thống thông tin kế
toán đơn lẻ hay là mạng nội bộ trong doanh nghiệp.
Ưu điểm nổi bật của cách tổ chức dữ liệu này:
- Dữ liệu lưu trữ không trùng lắp nhau.
- Mọi người đều có thể dùng chung dữ liệu torng cơ sở dữ liệu.
- Dữ liệu tài chính và không có tính chất tài chính được gắn kết gần gũi và
chặt chẽ với nhau.
- Khối lượng dữ liệu lưu trữ lớn, tìm kiếm dữ liệu nhanh.
- Hệ thống có thể xử lý dữ liệu và lập báo cáo ngay khi nghiệp vụ xảy ra nên
thông tin về hoạt động doanh nghiệp được cung cấp kịp thời.
Công ty đã ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho công tác kế toán của
mình từ khi còn liên doanh với nước ngoài và hiện nay vẫn còn sử dụng phần mềm
kế toán ấy trong công tác quản lý số liệu kế toán nhưng có cải tiến cho phù hợp với
Hệ thống kế toán của Việt Nam. Tuy nhiên, việc “chắp vá” này làm cho toàn bộ hệ
thống kế toán của Công ty chưa đạt được sự phối hợp tối đa, thông tin dữ liệu chưa
được xử lý theo một trình tự nối tiếp liên tục trên hệ thống máy tính mà có những
công đoạn được xử lý thủ công. Song song với việc Công ty đang xây dựng Hệ
thống quản lý chất lượng, công tác cải cách hệ thống kế toán của Công ty theo các
phần mềm kế toán mới hiện hành là điều nên xem xét thực hiện nhằm nâng cao hơn
nữa khả năng kiểm soát và xử lý số liệu của Công ty.
4.2. Một số biện pháp khác:
- Kiểm tra chặt chẽ hóa đơn, chứng từ dịch vụ mua ngoài của các bộ phận,
giám sát và lập sổ theo dõi chi tiết đối với những nghiệp vụ bán hàng không thường
xuyên như bán hàng trong thời gian khuyến mãi (tặng thêm sản phẩm của Công ty),
chương trình giới thiệu sản phẩm, giao lưu,...
- Hiện nay, Phòng kế toán có 7 nhân sự chịu trách nhiệm 7 lĩnh vực trong
công tác kế toán của toàn Công ty. Với khối lượng công việc lớn, đòi hỏi phải theo
dõi các loại tài khoản hàng ngày thì số lượng nhân sự như vậy là tương đối mỏng.
Đặt trường hợp có một người vắng mặt đột xuất trong thời gian công việc bận rộn
thì cách giải quyết tình thế là người khác phải làm thay, nếu không thể đợi người đó
trở lại làm việc, để không làm trì trệ công việc chung nhưng không chắc hiệu quả
công việc sẽ đạt như nhau. Chính vì thế, công tác đào tạo nguồn nhân lực cho
Phòng kế toán là cần thiết bên cạnh việc cập nhật, nâng cao trình độ nghiệp vụ
chuyên môn cho các nhân viên hiện tại.
-Thỉnh thoảng kiểm tra thiết bị tích trữ điện tạm thời cho hệ thống máy vi
tính để dự phòng trường hợp mất điện đột ngột sẽ có đủ thời gian chủ động ngưng
hoạt động của máy, tránh những sự cố gây ảnh hưởng đến dữ liệu của máy.
-Bộ phận kế toán nên thường xuyên có những buổi họp để trao đổi, phổ biến
kiến thức chuyên môn, cập nhật thông tin kế toán mới để có sự phối hợp nhịp
nhàng, ăn ý giữa các kế toán viên, nhằm nâng cao suất hoạt động, phù hợp với giai
đoạn tăng cường các hoạt động kinh doanh của Công ty hiện nay.
4.3. Một số thông tin tham khảo nhằm giúp Công ty nắm bắt cơ hội và quảng
bá thương hiệu:
4.3.1. Nguồn nguyên liệu mới:
- Phân viện Công nghệ thực phẩm TP. Hồ Chí Minh đã nghiên cứu thành
công và hoàn thiện công nghệ thiết bị sản xuất chế biến mỡ cá ba sa thành dầu thực
phẩm để ứng dụng trong công nghệ chế biến thực phẩm và thức ăn giàu dinh dưỡng
cho trẻ em. Qui trình công nghệ tinh luyện cho ra 2 loại mỡ và dầu cá ba sa. Phần
đặc của mỡ cá ba sa sau khi tinh luyện được dùng trong công nghiệp chế biến thay
cho một loại dầu có tên gọi là Shortening. Phần lỏng sau khi tinh luyện thành dầu cá
thực phẩm để nấu ăn, tức cooking oil, thành phẩm dinh dưỡng đúng hàng “top ten”.
Đặc biệt trong thành phẩm mỡ cá ba sa có chất Omega3 và một số chất “quý hiếm”
khác rất cần thiết cho sự phát triển trí thông thông minh cho trẻ em, do đó đưa thức
ăn trẻ em đóng gói là rất tuyệt.
4.2.3. Đối với sản phẩm mới:
Sản xuất mì ăn liền đặc biệt (không qua giai đoạn chiên) dành cho người ăn
kiêng là một nghiên cứu mới của bà Lương Thị Hồng, Đại học Nông Lâm TP. Hồ
Chí Minh. Theo đó, thay thế cho quá trình chiên, mì ăn liền sẽ được hấp, sấy. Kết
quả thủ nghiệm cho thấy, mì ăn liền không qua chiên sẽ có màu đục, không cứng,
đảm bảo giá trị dinh dưỡng. Đặc biệt, mì không sử dụng dầu mỡ nên rất tốt cho sức
khỏe, tránh dư lượng cholesterol. Giá mỗi gói mì loại này rẻ hơn các loại mì ăn liền
hiện nay 200 – 300 đồng. Hiện công nghệ sản xuất mì ăn liền không chiên đã
chuyển giao cho một đơn vị chế biến thực phẩm tại TP HCM.
I. KẾT LUẬN:
Trên cơ sở tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, luận văn đã hoàn thành
những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm.
- Giới thiệu những nét chính của Công ty TNHH Liên Doanh Công Nghệ
Thực Phẩm An Thái.
- Đi sâu trình bày và đánh giá công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty.
- Đề xuất một số biện pháp về kế toán và những thông tin tham khảo nhằm
giúp Công ty nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh hơn nữa.
Em hoàn thành bài luận văn này xuất phát từ tinh thần cố gắng tìm tòi, học
hỏi những điều mới, lạ, bổ ích từ thực tiễn để hoàn thiện hơn vốn kiến thức được
trau dồi từ ghế nhà trường. Hơn nữa, em mong rằng những gì em đã trình bày sẽ hỗ
trợ được một chút gì dù nhỏ nhoi về mặt ý tưởng cho những kế hoạch sản xuất kinh
doanh trong tương lai của Công ty.
II. KIẾN NGHỊ:
Từ những nhận xét, đánh giá một số điểm khác trong công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm, các đề xuất, biện pháp đã nêu có tính chất tham
khảo và kiến nghị. Mục đích chỉ là muốn đóng góp ý kiến, suy nghĩ của bản thân để
có thể hoàn thiện hơn công tác kế toán của Công ty.
Trên cơ sở tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, luận văn đã hoàn thành
những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm.
- Giới thiệu những nét chính của Công ty TNHH Liên Doanh Công Nghệ
Thực Phẩm An Thái.
- Đi sâu trình bày và đánh giá công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty.
- Đề xuất một số biện pháp về kế toán và những thông tin tham khảo nhằm
giúp Công ty nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh hơn nữa.
Em hoàn thành bài luận văn này xuất phát từ tinh thần cố gắng tìm tòi, học
hỏi những điều mới, lạ, bổ ích từ thực tiễn để hoàn thiện hơn vốn kiến thức được
trau dồi từ ghế nhà trường. Hơn nữa, em mong rằng những gì em đã trình bày sẽ hỗ
trợ được một chút gì dù nhỏ nhoi về mặt ý tưởng cho những kế hoạch sản xuất kinh
doanh trong tương lai của Công ty.
1. Kế toán chi phí – Th.S. Huỳnh lợi, Th.S. Nguyễn Khắc Tâm, hiệu đính:
TS Võ Văn Nhị - NXB Thống Kê.
2. Kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm – Vũ Huy Cẩm –
NXB Thống Kê.
3. Hướng dẫn thực hành Kế toán tài chính (Tái bản lần 2) – TS. Võ Văn Nhị
- Trần Anh Hoa – Th.s Nguyễn Ngọc Dung.
NXB Thống Kê.
4. Kế toán quản trị và phân tích kinh doanh – NXB Thống Kê.
5. Kế toán quản trị - Trường Đại học Kinh tế TPHCM.