Professional Documents
Culture Documents
Bao Cao 2008
Bao Cao 2008
I. Mở ĐầU 1
B. PowerPoint 5
1. Các nguyên tắc về trình bày 5
2. Một số qui tắc về thiết kế 6
V. KẾT LUẬN 27
1
II. CÁC HIỆN TƯỢNG SỬ DỤNG WORD VÀ
POWERPOINT KÉM HIỆU QỦA
1. Word
2. PowerPoint
2
của chính nội dung bài học. Dường như không phải học sinh làm mất trật tự, mà là
giáo viên làm mất trật tự, ảnh hưởng đến sự tiếp thu của học sinh.
3
III.MỘT SỐ NGUYÊN TẮC TRÌNH BÀY VÀ THIẾT KẾ
A. Word
1. Có hệ thống
Bài giảng phải được phân chương mục rõ ràng, cách trình bày phải nhất quán từ đầu
đến cuối. Muốn vậy, cần sử dụng các Style. Nên sử dụng các Style built-in. Có thể
qua thời gian tự tạo cho mình một số style để dùng lâu dài.
2. Giản dị
Không dùng quá nhiều kiểu chữ. 4 kiểu chữ trở lên là nhiều. Các kiểu chữ được ưu
tiên là Times New Roman, Arial. Có thể dùng Tahoma, Vedana, Courier, vì các kiểu
chữ này đẹp, rõ ràng và phổ biến trên tất cả các máy tính.
Không dùng quá nhiều cỡ chữ. Đối với các 2 tiêu đề ở hai cấp liền nhau, có thể dùng
hai kiểu chữ khác nhau, nhưng cùng một cỡ chữ, hoặc cùng một kiểu chữ, cỡ chữ
nhưng thay đổi chữ đậm và chữ nhạt. Chỉ dùg chữ nghiêng khi thật sự cần thiết.
Không dùng màu sắc. Nếu bài giảng để in thì tốt nhất chỉ có một màu đen trên nền
trắng. Nếu bài giảng để trình chiếu thì không nên dùng quá 4 màu.
4
B. PowerPoint
Nguyên tắc chung là giữ cho trình diễn đẹp mà trang nhã. Nếu có chuyển động thì chủ
yếu là chuyển động thẳng từ điểm đến điểm. Nếu có âm thanh thì chỉ thật cần thiết,
tránh ồn ào, tránh gây ấn tượng bằng âm thanh làm loãng ấn tượng về nội dung bài
giảng. Nguyên tắc về đặt tên tệp giống như ở phần trên. Đặt tên có hệ thống, có qui
tắc, gợi nhớ. Tránh dùng chữ có dấu.
5
e) Đưa ra ý kiến đúng lúc.
Một sai lầm hay xảy ra nữa là người thuyết trình đưa ra sự giải thích đúng vào lúc một slide mới vừa
xuất hiện. Điều đó làm phân tán sự chú ý của cử tọa. Một trình diễn PowerPoint được trình diễn đúng
nhịp như một dàn nhạc phải là: đưa ra một slide mới, cho cử tọa có thời gian đọc và tiêu hóa nó, sau đó
mới đưa ra các ý kiến bình luận, giải thích nhằm khuyếch đại các tín hiệu đã phát trên màn hình. "Đó là
nguyên do của việc đưa ra ý kiến đúng lúc," Kerr nói. "Không bao giờ nói vào đoạn đầu của slide."
i) Phân phát tài liệu vào cuối buổi- đừng vào giữa
buổi.
Có người còn chưa đông ý với tôi về điểm này. nhưng không một diễn giả nào thích báo cáo với một
đám đông còn đang bận bịu đọc bản tóm tắt báo cáo của họ. Trừ phi họ cần phải có tài liệu để theo dõi
trong khi bạn trình bày, còn thì hãy đợi đến khi bạn trình bày xong rồi mới phân phát chúng.
a) Nguyên lý chung
• Dễ đọc, dễ hiểu
• Nội dung chuẩn xác, vừa đủ
• Có sức thuyết phục
Một trình diễn tốt nhất phải đưa ra những thông điệp cần chuyển tải thật rõ ràng, dựa
trên những dữ kiện được tổ chức tốt với những minh họa đẹp và hợp lý bằng bảng
biểu và đồ họa,
6
b) Đường hướng thiết kế
• Nên sử dụng Slide Master (Vào menu View/Master).
• Khi lựa chọn các hiệu ứng chuyển tiếp, không bao giờ chọn Random!
• Luôn dành slide đầu tiên để ghi tiêu đề chính (tên bài giảng).
• Mỗi slide phải có tiêu đề.
• Các tiêu đề nên ngắn gọn.
• Màu của tiêu đề phải có độ tương phản tốt nhất với nền.
c) Thiết kế slide
• Mỗi slide có lượng thông tin ít nhất
• Mỗi slide chỉ có ột tiêu đề lớn
• 3-5 gạch đầu dòng
• 6-8 từ trên mỗi dòng
• 1-2 dòng cho mỗi gạch đầu dòng
• Tối đa 7-8 dòng
Khi đọc một slide, cái quan trọng nhất cần thấy được phải là nội dung
d) Kiểu chữ
• Dùng các kiểu chữ không có chân (sans serif)
• Dùng các kiểu chữ đậm nét
Ví dụ Sans Serif Fonts
• Chung
f) Nên tránh
• Tránh dùng font chữ có chân
7
• Tránh dùng các kiểu chữ trang trí, bay bướm
• Không dùng quá hai phong cách (font style)
• Tránh dùng chữ nghiêng
• Tránh dùng chữ gạch chân
• Hạn chế dùng chữ chạy
Chỉ nên dùng nhiều lắm là 2 kiểu chữ! Quá nhiều font chữ sẽ gây mất tập trung. Các
kiểu chữ trang trí, bay bướm, có bóng và nghêng thường khó nhìn, khó đọc nhất là khi
dùng máy chiếu. Gạch chân thì chỉ nên dùng với các “links.” Hạn chế phần văn bản
khi dùng đồ thị. Chỉ dùng vừa đủ và rõ ràng cho các nhãn.
g) Thiết kế màu
• Dùng màu có độ tương phản cao
Chữ sáng- vàng hoặc trắng trên nền tối – xanh sẫm hoặc đen
Chú ý: Có 10% dân số mù màu. Nên tránh các phối hợp màu Đỏ/Xanh lá cây và Xanh
sẫm/Xanh lá cây.
i) Màu nổi
• Màu tím sáng đem lại cảm giác cởi mở
• Vàng kết hợp với xanh sẫm và đỏ
là các màu tuyệt vời để thể hiện phần nổi.
j) Màu chìm
• Xanh sẫm dễ đọc nhất.
• Xám là àu trung tính, không nên thành kiến.
• Màu than chì hoặc xám đen là tốt nhất
8
Luôn ghi nhớ: Nhiều màu sắc sẽ gây quá tải. Màu chìm là để làm nền. Dùng quá
nhiều màu sẽ không thể chọn được màu nào làm nền cho thích hợp.
m) Cuối cùng:
• Rà soát lỗi chính tả
• Dùng con mắt của người khác để đánh giá tác phẩm của mình
9
IV. MỘT VÀI TIỀM NĂNG NÊN ĐƯỢC KHAI THÁC
A. Tiềm năng của Word
Word thường được dùng để đọc. Ít khi người ta nghĩ rằng có thể xem hay nghe Word,
thậm chí làm toán với Word.
Thực tế, Word có thể chứa đựng tất cả các thông tin đa phương tiện như văn bản, đồ
họa. âm thanh, hình ảnh tĩnh và động.
Để khai thác các tiềm năng đó, người dùng cần có kiến thức về các điều khiển, ít nhất
là biết tạo và sử dụng các Macro. Việc này ít được khuyến khích, có lẽ chủ yếu vì
Macro là con dao hai lưỡi. Nó có thể bị kẻ xấu lợi dụng, gây hiệu quả khó lường. Tuy
nhiên, các macro có khả năng gây hại thường là các macro tự chạy (AutoMacro). Nếu
bạn không dùng chúng thì không có vấn đề gì cả.
ax2 + bx + c = 0
10
trong đó:
a, b, c là các hệ số cho trước. a ≠ 0.
x là nghiệm cần tìm.
Cách giải :
Bước 1 : Tính định thức ∆ :
∆ = b2 – 4ac
Bước 2 : Nếu ∆ < 0 : Phương trình vô nghiệm.
Tới Bước 5
Bước 3 : Nếu ∆ = 0 : Phương trình có nghiệm kép
−b
x1 = x 2 =
2a
Tới Bước 5
−b+ ∆
Bước 4 : x1 =
2a
−b− ∆
x2 =
2a
Bước 5 : Kết thúc
Ví dụ:
c= 2 => ∆ = 8
Hộp văn bản, đặt tên là txtD
Phuong trinh co 2 nghiem thuc
-0.585786437 Hộp văn bản, đặt tên là txtC
x1 =
626905
-3.414213562
x2 = Nhãn, đặt tên là lblX1
37309 Nhãn, đặt tên là lblMsg
Nhấy đúp vào hộp txtA. Trang mã VBA xuất hiện. Viết mã như sau:
Dim a, b, c, d
11
End Sub
12
1. Giao diện người dùng
Đó chỉ đơn giản là một tài liệu soạn thảo bằng phần mềm Word. Trên đó có lời giới
thiệu, có hướng dẫn cài đặt và sử dụng không khác gì một tài liệu thông thường. Duy
nhất chỉ có một nút lệnh là cho thấy đó là một chương trình. Ở chế độ thiết kế, nháy
kép vào đó, ta sẽ đọc được toàn bộ mã nguồn VBA.
13
v1.01
Lª V¨n Huúnh - ESTIH
email: huynhlv103@yahoo.com
T¹o ®Ò
Chó ý: Khi më tÖp nµy, Word sÏ hái b¹n cã cho phÐp c¸c Macro
ch¹y hay kh«ng. B¹n ph¶i chÊp nhËn cho phÐp c¸c Macro ch¹y
b»ng c¸ch nh¾p chuét chän Enable Macros (Nót ë gi÷a).
Trong tr−êng hîp kh«ng thÊy Word hái vÒ viÖc ®ã, hoÆc chãt chän
Disable Macros, vµ ch−¬ng tr×nh kh«ng ch¹y, b¹n ph¶i:
1. Chän File\Save As...
2. Trong hép tho¹i Save, chän Tools
3. Trong Menu Tools, chän Security Options...
4. Trong hép tho¹i Security, chän Macro Security...
5. Chän chÕ ®é an ninh lµ Medium
6. NhÊp OK hai lÇn
7. §ãng tÖp b»ng File\Close
8. Më tÖp trë l¹i b»ng File\Open
14
2. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CHƯƠNG TRÌNH TẠO ĐỀ
TRẮC NGHIỆM
b) Yêu cầu:
(1) Cấu hình máy:
Trên máy có cài Office 2003, Visual Basic 6.0 hoặc Visual Studio 6.0. Trong trường
hợp máy không có Visual Basic hoặc Visual Studio, xin xem cách xử lý ở cuối phần
hướng dẫn này.
(2) Bộ đề:
− Bộ đề là một tệp soạn thảo bằng chương trình Word, tên tệp có phần mở rộng
.DOC.
− Trong tệp này, các thông tin phụ chỉ để trong Header hoặc Footer.
− Các câu hỏi tuân theo cấu trúc sau:
+ Phần câu hỏi có thể có nhiều dòng, bắt đầu bằng từ 'Question' hoặc
'Câu hỏi'.
+ Các phương án trả lời bắt đầu bằng một số (từ 1 đến 6), hoặc một chữ
cái nhỏ (từ a đến f). Liền sau đó là một dấu chấm và một dấu cách.
+ Mỗi phương án trả lời có thể có nhiều paragraph, nhưng tốt nhất là nên
ngắn gọn trong 1 dòng.
+ Số phương án tối đa là 6, nhưng thường chỉ nên dùng 4.
+ Sau phần các phương án trả lời là phần khóa đáp án. Phần này bắt đầu
bằng từ 'Đáp án' hoặc 'Correct Answer', sau đó là dấu hai chấm ':'
+ Sau đó là dãy các chữ số, hay các chữ cái ghi phương án trả lời đúng.
− Số câu hỏi không hạn chế.
15
(3) Ví dụ:
Câu hỏi 1 : CPU là chữ viết tắt của:
a. Central Processing Unit
b. Central Program Unit
c. Computer Processing Unit
Đáp án: a
Câu hỏi 2 : Để khởi động chưng trình Windows Explorer, có thể chọn các
cách làm nào trong số các cách sau:
a. Start\Programs\Accessories\Windows Explorer
b. Kích phi chuột tại nút Start, chọn Explore
c. Kích phi chuột lên Desktop, chọn Explore
d. Kích phi lên biểu tượng My Computer, chọn Explore
Đáp án: abd
Các câu hỏi trên cũng có thể được viết như sau:
Câu hỏi 1 : CPU là chữ viết tắt của:
1. Central Processing Unit
2. Central Program Unit
3. Computer Processing Unit
Đáp án: 1
Câu hỏi 2 : Để khởi động chưng trình Windows Explorer, có thể chọn các
cách làm nào trong số các cách sau:
1. Start\Programs\Accessories\Windows Explorer
2. Kích phi chuột tại nút Start, chọn Explore
3. Kích phi chuột lên Desktop, chọn Explore
4. Kích phi lên biểu tượng My Computer, chọn Explore
Đáp án: 124
16
• Trong hộp thoại Tạo đề, click vào nút Open
• Trong hộp thoại Open, tìm và chọn tệp chứa bộ đề gốc, click vào nút
Open.
• Nếu đề ngắn, ít câu hỏi thì quá trình nạp sẽ rất nhanh. Ngược lại, bạn phải
chờ vài giây để thấy lại hộp thoại Tạo đề.
• Thay đổi số câu hỏi trong đề thi trong hộp Số câu hỏi nếu cần (số câu hỏi
nhiều nhất bằng tổng số câu).
• Trong hộp thoại Tạo đề, click vào nút Create.
• Đề thi được tạo ra trong một tệp Word mới, với tên gọi là mã hiệu của đề
(phát sinh tự động).
• Trong hộp thoại Save, bạn có thể sửa lại tên tệp, chọn nơi lưu tệp, và click
vào nút Save.
• Click các nút Next, Previous, First, Last để xem và kiểm tra lại các câu hỏi
của đề.
• Trong hộp thoại Tạo đề, click vào nút Create để tạo đề tiếp, thay đổi số câu
nếu cần. Click vào nút Open để nạp bộ đề gốc khác.
• Click vào nút Exit để kết thúc.
17
4. Bạn chỉ cần vào thư mục chứa các tệp trên, chạy chương trình install.bat từ
dòng lệnh DOS, hoặc nháy đúp chuột vào tên chương trình.
a) Cài đặt
Không yêu cầu gì nhiều. Chỉ cần có tệp comdll32.dll trong thư mục
%Windir%\System32, và đăng ký tệp này vào Registry là đủ. Nếu chưa chắc về điều
đó thì tải tệp Install.rar từ địa chỉ http://www.esnips.com/tpw về, mở ra và chạy tệp
Install.bat.
18
3. Chép bộ đề vào thư mục chia sẻ Docs.
4. Yêu cầu học sinh mở tệp ThiTracNghiem.doc
5. Cung cấp cho học sinh tên của máy chủ, tổng số câu hỏi và số câu phải
làm.
Như vậy, tất cả đã sẵn sàng để bắt đầu thi.
19
C. Tiềm năng của PowerPoint
1. Đặc điểm của việc sử dụng PowerPoint trong giảng
dạy
Thực tế, công việc của người giáo viên trên bục giảng khó khăn hơn so với công việc
của một diễn giả thông thường. Nếu so sánh công việc đó với công việc của một nhân
viên maketing giới thiệu một sản phẩm mới với khách hàng, hay một chuyên gia trình
bày một dự án thì có rất nhiều điểm không thể không phân biệt.
Cụ thể như sau:
• Quan hệ giữa giáo viên và học sinh là quan hệ giữa gười phải truyền đạt
kiến thức và người phải thu nhận kiến thức. Trong một buổi diễn thuyết,
đó là mối quan hệ giữa người phải thuyết phục và người được thuyết phục.
Sự khác nhau là ở chỗ học sinh sau khi học phải nắm được kiến thức, có
thể làm được bài tập, phải ghi nhớ và vận dụng trước khi chuyển sang thu
nhận kiến thức mới. Còn trong trường hợp diễn thuyết, người nghe không
bắt buộc phải bị thuyết phục, không bắt buộc phải ghi nhớ và vận dụng.
• Kết quả của bài học là kiến thức phải được tiếp tục củng cố và tồn tại bền
vững trong ý thức của học sinh. Trong khi kết quả của một buổi diễn
thuyết là những gì được nghe không nhất thiết phải được củng cố và không
nhất thiết phải tồn tại bền vững.
• Trường hợp sau một buổi thuyết trình, người nghe phải nhớ, phải biết vận
dụng thì công việc của diễn giả không đơn giản chỉ là diễn thuyết, mà đã là
công việc của một giáo viên.
Trong khi tiến hành một bài giảng, người giáo viên có thể sử dụng các kỹ năng của
người diễn thuyết, nhưng như thế chưa đủ. Vì vai trò của giáo viên là vai trò của một
nhà sư phạm. Sự khác nhau đó làm cho yêu cầu đối với một bài giảng viết trên
PowerPoint sẽ khó khăn, phức tạp hơn một bản thuyết trình.
20
Sử dụng trình diễn PowerPoint đúng cách tức là làm cho năng lực diễn đạt của giáo
viên tăng lên gấp bội, học sinh được nghe, được nhìn, được chứng kiến, thậm chí
được thao tác. Hiệu quả dạy và học chắc chắn sẽ tăng lên.
Nếu sử dụng PowerPoint không đúng cách thì tác dụng có thể ngược lại, giống như
vừa dạy học sinh, vừa cho học sinh xem phim.
21
được việc dùng
nhiều màu, dùng
màu mạnh để nhấn
mạnh chỗ nào đó,
tránh được cả những
khó xử khi chọn
màu nền. Số lượng
màu ít nhất nhưg
hiệu quả lại cao
nhất. Cầu kỳ, tinh
xảo trong thiết kế để
tạo ra các sản phẩm
đẹp và tao nhã, hơn
là dùng toàn nguyên
liệu tốt để tạo ra một sản phẩm khó coi.
22
True/False hay Matching. Có thể tạo ra các slide kiểm tra dạng điền khuyết. Có rất
nhiều ví dụ có thể sử dụng ngay được tại trang web
http://www.esnips.com/web/powerpoint-presentations/
Tại trang này:
http://www.esnips.com/doc/c3f7dd93-d961-46d6-8a7a-0369ceab4ec6/Templates
tôi có lưu trữ một tệp tên là Templates.rar, trong đó có các trình diễn PowerPoint dùng
để làm kiểm tra trắc nghiệm với tất cả các dạng trắc nghiệm khác nhau. Giáo viên có
thể tạo đề, thay đổi đề ngay tại chỗ, và học sinh có thể trả lời theo kiểu tương tác, làm
xong có tính điểm, rất thích hợp khi trong phòng có máy chiếu và điều khiển từ xa (ví
dụ như có bàn phím và chuột không dây), để kiểm tra đầu giờ, cuối giờ cho tất cả các
bài học, các môn học, không cần phải chuẩn bị trước.
Nếu các bạn thích tổ chức cuộc chơi Đi tìm triệu phú trong lớp học, hay trong dịp đại
hội đoàn trường v.v…, có thể thể tải về từ đây:
http://road.uww.edu/ROAD/jonesd/games/whowantstpl.ppt hoặc
http://www.teachnet.com/lesson/misc/winnergame022500.html
Các trò chơi giáo dục làm từ PowerPoint:
http://it.coe.uga.edu/wwild/pptgames/teacher.htm
23
• Số nguyên và số dư cùng từ từ chạy vào hai ô kẻ sẵn.
• Từ ô chứa số nguyên, phần nguyên đi lên thế vào vị trí của phần nguyên
trước đó.
• Phép chia lại được lặp lại, cho đến khi phần nguyên bằng 0.
• Tiếp đến phần thập phân tách ra và di chuyển lên vị trí làm tính.
• Phần thập phân được nhân 2.
• Kết quả có hai phần: Nguyên và phân. Phần nguyên có thể bằng 0 hoặc
bằng 1.
• Cả hai phần tách ra và chạy vào hai ô kẻ sẵn.
24
• Sau đó phần thập phân chạy lên vị trí làm tính, thế vào vị trí của phần thập
phân cũ.
• Quá trình lặp lại cho đến khi các ô kẻ sẵn đã điền kín hoặc phần thập phân
còn lại 0.
25
• Kết quả cuối cùng xuất hiện.
26
V. KẾT LUẬN
Trong quá trình giảng dạy, nhận thấy các phần mềm trong Microsoft Office thực sự
gần gũi với các giáo viên, và chúng cần được sử dụng tốt hơn, tôi đã tìm tòi, thử
nghiệm và đã có nhiều kết quả.
Tôi đã lưu giữ nhiều kết quả thử nghiệm đó trong trang web
http://www.esnips.com/powerpoint-presentations.
http://www.esnips.com/TPW
Đồng nghiệp có thể tải về nghiên cứu, cải tiến, thậm chí có thể sử dụng ngay được.
Trong báo cáo này, tôi chỉ muốn chứng tỏ rằng có thể sử dụng Word và PowerPoint
tốt hơn, hiệu quả hơn. Tôi cũng mong muốn góp tiếng nói cổ vũ các đồng nghiệp khai
thác đầy đủ hơn các phần mềm hiện có để giảng dạy.
Rất mong được các bạn đồng nghiệp, những ai quan tâm đóng góp ý kiến để tôi có thể
sửa được những sai sót nếu có, và làm được nhiều điều có ích hơn.
27
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO
http://www.uwf.edu/coe/tutorials/technolo/powerpnt/powerpnt.htm#2
http://www.presentersuniversity.com/courses
http://www.son.washington.edu/cne/oned/default.asp
http://plato.acadiau.ca/sandbox/ppt/ppt.htm
http://www.microsoft.com/office/powerpoint/default.htm
http://www.esnips.com/powerpoint-presentations.
http://www.esnips.com/TPW
http://road.uww.edu/ROAD/jonesd/games/whowantstpl.ppt hoặc
http://www.teachnet.com/lesson/misc/winnergame022500.html
http://it.coe.uga.edu/wwild/pptgames/teacher.htm
28