Professional Documents
Culture Documents
Ch.6. CCD CN
Ch.6. CCD CN
Trong vài thập niên trở lại đây với việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, rất nhiều
ngành sản xuất công nghiệp đã có những thay đổi rất đáng kể. Các xí nghiệp công nghiệp lớn luôn có
xu hướng phát triển nâng cao khối lượng sản phẩm, nhưng sự phát triển này phụ thuộc nhiều vào tính
cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong nước cũng như ở nước ngoài. Rất nhiều quy trình công
nghệ, thiết bị lạc hậu, lỗi thời, được thay thế bằng các công nghệ, thiết bị tiên tiến, hiện đại. Các thiết
bị công nghệ mới được áp dụng đòi hỏi yêu cầu về chất lượng và độ tin cậy cung cấp điện hết sức
nghiêm ngặt. Điều đó đòi hỏi quá trình tính toán thiết kế hệ thống cung cấp điện cũng phải có những
thay đổi phù hợp. Nội dung của chương này sẽ giới thiệu những nét đặc trưng nhất của hệ thống cung
cấp điện công nghiệp.
Trong đó:
knc- hệ số nhu cầu xác định theo biểu thức (2.35):
ksd∑ - hệ số sử dụng tổng hợp của nhóm tải, được xác định theo biểu thức (2.31):
Bài toán tổng hợp phụ tải giữa các nhóm có thể được thực hiện theo 2 phương pháp, tuỳ thuộc
vào đặc điểm của các nhóm:
a, Phương pháp số gia: Phương pháp này được áp dụng khi các nhóm phụ tải có các tính chất khác
nhau. Bảng số gia được xây dựng trên cơ sở phân tích, tính toán của hệ số đồng thời và hệ số sử
dụng (cho sẵn trong các sổ tay thiết kế). Phụ tải tổng hợp của 2 nhóm xác định theo phương pháp số
gia rất đơn giản và cho kết quả khá chính xác (xem mục 2.3 chương 2). Cần lưu ý là phụ tải tổng
hợp của hai nhóm phải được xác định ở cùng một thời điểm.
b, Phương pháp tổng hợp tải theo hệ số nhu cầu
Nếu các nhóm thụ điện có cùng tính chất, thì có thể coi mỗi nhóm là một hộ dùng điện với hệ số sử
dụng tổng hợp của nhóm, lúc đó công suất tổng hợp của các nhóm được xác định theo hệ số nhu cầu:
N
PΣ = k nc.ch ∑ Pi (6.5)
i =1
Trong đó hệ số nhu cầu tổng hợp được xác định tương tự như biểu thức :
1 − ksdΣ.ch
knc.nh = ksdΣ.ch + ;
N
6.2. Sơ đồ mạng điện phân phối cung cấp cho các xí nghiệp công nghiệp
6.2.1. Sơ đồ hình tia
Trong sơ đồ hình tia (hình 6.1) các
trạm biến áp được cung cấp bởi các đường
dây độc lập. Các trạm phân phối (TPP) có DCL
DCL
thể được bố trí phụ thuộc vào vị trí, số lượng
MC1 MC2
và công suất của các trạm biến áp. Đôi khi MCL
TCC1 TCC2
các trạm phân phối được xây dựng chung
trong trạm biến áp phân xưởng. Các trạm
biến áp phân xưởng được cung cấp điện từ
thanh cái chính (TCC), được xây dựng với
hai phân đoạn (TCC1 và TCC2). Ở chế độ
làm việc bình thường mỗi trạm biến áp phân
xưởng được cung cấp từ một phân đoạn
TCC, khi xẩy ra sự cố mất điện hoặc sửa MCL
TPP1
chữa, thì các máy cắt liên lạc (MCL) sẽ đóng
TBA1
mạch để cấp điện từ phân đoạn thanh cái kia.
Như vậy ở chế độ bình thường các máy cắt
liên lạc sẽ luôn ở trạng thái mở và chúng chỉ TBA2
được đưa vào hoạt động khi có tín hiệu đóng TPP2 MCL TPP3
dự phòng. Các phụ tải loại 3 được cung cấp
điện từ trạm phân phối 3, nơi không có
nguồn dự phòng. Sơ đồ hình tia có độ tin cậy
cung cấp điện khá cao, nhưng đòi hỏi vốn TBA4
TBA8
đầu tư lơn cho các thiết bị phân phối cao áp,
các đường dây và trạm phân phối.
Hình 6.1. Sơ đồ hình tia
ĐDDP
DCL DCL
MC2
MC1
MCL
TCC1 TCC2
ĐDDP
Hình 6.5 Sơ
đồ cung cấp
điện bởi các
đường trục đơn
với đường trục
dự phòng
DCL DCL
MC2
MC1
MCL TCC2
TCC1
MCL
Hình 6.6. Sơ đồ cung cấp điện bởi đường trục mạch vòng
2 3
1 M
1 M 3
M
3 2 3
M M
3
3 M 3
M 2
a) M
b) 3
M
Hình 6.7. Sơ đồ hình tia cung cấp điện cho các thiết bị hạ áp:
a) Sơ đồ một cấp; b) Sơ đồ hai cấp; 1 – tủ phân phối TBA; 2 – tủ phân phối động
lực; 3 – thiết bị tiêu thụ điện
Hình 6.8. Sơ đồ đường trục cung cấp điện cho các thiết bị phân xưởng
2 3 5
4 3
4 3
1 2
4 4 4 3 4
3 3
c)
1
2
a)
b) d) M 3 M M
M
Hình 6.9. Sơ đồ hổn hợp:
a) cho phụ tải phân tán; b) cho phụ tải tập trung; c) khối máy biến áp – đường trục; d)
sơ đồ chuỗi; 1 – tủ phân phối trạm biến áp; 2 – tủ phân phối động lực; 3 – hộ dùng điện;
4 – đường trục; 5 – điểm kết nối.
4
3
4
1
3
2
a)
5
b)
Hình 6.10. Sơ đồ cung cấp cho mạch chiếu sáng làm việc: a) Từ tủ phân phối trạm biến áp; b)
Từ đường trục cung cấp; 1 – Tủ phân phối; 2 – Xuất tuyến đường dây động lực; 3 – Tủ phân
phối chiếu sáng; 4 – Bảng điện của nhóm chiếu sáng; 5 – Đường trục cung cấp.
Cung cấp điện cho mạch chiếu sáng sự cố cũng được thực hiện tương tự như mạch chiếu
sáng làm việc. Để giảm chiều dài của mạng điện chiếu sáng sự có, cho phép lấy điện từ mạng động
lực (hình 6.11). Nếu trong phân xưởng có nhiều hơn một trạm biến áp thì mạch chiếu sáng sự cố
được cung cấp theo sơ đồ chéo (hình 6.11b).
6 2
1
a)
b) 5
Hình 6.11. Sơ đồ cung cấp cho mạch chiếu 5
sáng sự cố:
a) Từ tủ phân phối động lực;
b) Từ trạm biến áp không có tủ phân phối;
1 – Tủ phân phối động lực; 3 3
2 – Cầu chảy; 6
6 4 4
3 – Bảng phân phối chiếu sáng;
4 – Bảng điện của nhóm chiếu sáng;
5 – Đường trục; 4
6 – Bảng chiếu sáng sự cố.
b)
c)
2 b)
Hình 6.14. Phương pháp lắp đặt cáp Hình 6.15. Đường dây modul của mạng điện phân xưởng:
trong rãnh: 1 – Giá đỡ; 1 – Thiết bị điều khiển đóng cắt; 2 – Hộp nối; 3 – Đơn
2 – Cáp điện; 3 – Nắp tháo được. nguyên ống; 4 – Hộp phân phối; 5 – Nút giữ.
Gió
nóng
MB
Gió A
lạnh
Hố dầu
a) b)
Hình 6.16. Trạm biến áp phân xưởng
a) Trạm biến áp hợp bộ; b) Sơ đồ thông thoáng trạm biến áp:
Y x3,y3
3
S3 4
x2,y2 x4,y4
2 S4
S2
X,Y 6 x6,y6 x7,y7
x1,y1 r1 S6 7
1 x ,y S7
5 5 5
S1 S5 X
(4)
(2)
(3)
1. Trạm biến áp đặt bên trong nhà xưởng cho phép tiết kiệm được dây dẫn của mạng điện hạ
áp, tuy nhiên trạm biến áp sẽ chiếm diện tích và có thể gây cản trở cho việc lắp đặt các thiết
bị của các công đoạn sản xuất. Phương thức này thường áp dụng cho các phân xưởng rộng
với nhiều gian.
6.5. Độ tin cậy của hệ thống cung cấp điện công nghiệp
Cùng với sự phát triển không ngừng của phụ tải điện và sự áp dụng các thiết bị công nghệ
tiên tiến, yêu cầu về độ tin cậy cung cấp điện cho các lĩnh vực nói chung và đặc biệt cho các xí
nghiệp công nghiệp ngày càng nghiêm ngặt. Sự đình trệ cung cấp điện có thể dẫn đến những thiệt
hại kinh tế rất lớn. Điều đó cần phải được quán triệt ngay từ khâu thiết kế, xây lắp đến khâu vận
hành hệ thống điện.
Độ tin cậy của hệ thống điện phụ thuộc vào độ tin cậy của các phần tử cấu thành. Về phần
mình, độ tin cậy của các phần tử hệ thống điện lại phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó có cả các
yếu tố mang tính khách quan và các yếu tố mang tính chủ quan. Sự tác động của các nhân tố khác
nhau đến chế độ làm việc của hệ thống mang tính ngẫu nhiên, vì vậy việc phân tích, tính toán độ tin
cậy của hệ thống điện cần phải dựa trên cơ sở lý thuyết xác suất thống kê.
6.5.1. Một số khái niệm cơ bản về độ tin cậy
Hỏng hóc là sự kiện phá vỡ khả năng làm việc bình thường của các thiết bị. Trong quá
trình làm việc, do nhiều nguyên nhân khác nhau, các thiết bị có thể sẽ không đảm bảo được chức
năng mà chúng đảm nhận và sẽ dẫn đến sự ngừng làm việc, thậm chí có thể dẫn đến sự đào thải.
Sự cố là những hỏng hóc ngẫu nhiên của thiết bị, gây gián đoạn cung cấp điện cho các hộ
tiêu thụ. Sự cố gây ảnh hưởng đến một bộ phận nhỏ của hệ thống điện gọi là sự cố cục bộ, còn sự cố
gây ảnh hưởng trầm trọng đến nhiều phần tử của hệ thống điện gọi là sự cố hệ thống.
Thời gian làm việc an toàn của thiết bị là một đại lượng ngẫu nhiên (T), đặc trưng cho
khoảng thời gian từ khi thiết bị làm việc đến khi xuất hiện sự cố đầu tiên.
Độ tin cậy cung cấp điện là khả năng hệ thống đảm bảo cung cấp điện liên tục và chất
lượng cho các hộ dùng điện dưới tác động của các nhân tố khác nhau.
Để đánh giá độ tin cậy người ta dựa trên các chỉ tiêu cơ bản sau:
Trong đó:
f(t) – hàm mật độ xác suất sự cố.
Xác suất tin cậy được xác định theo biểu thức:
t
∫
− λ ( t ) dt
; (6.14)
p (t ) = 1 − q (t ) = e 0
Trong đó:
λ(t) – cường độ sự cố hay thông lượng hỏng hóc.
Nếu λ(t) là hằng số thì:
p(t) = e-λt; (6.15)
2. Cường độ sự cố
Cường độ sự cố là kỳ vọng toán của các hỏng hóc trên một đơn vị thiết bị, trong một đơn vị
thời gian, xác định theo biểu thức:
n(t )
λ (t ) = ; (6.16)
N .t
n(t) - Số lần hỏng hóc trong khoảng thời gian quan sát t;
N - Số lượng thiết bị.
3. Thời gian làm việc an toàn trung bình tp và thời gian phục hồi trung bình tf
Trong quá trình vận hành thiết bị trải qua hai trạng thái (hình 6.20): Trạng thái làm việc
bình thường (tlv) và trạng thái sự cố (tsc). Thời gian làm việc bình thường của thiết bị giữa hai lần sự
cố gọi là thời gian làm việc an toàn.
* Thời gian làm việc an toàn trung bình là kỳ vọng toán hay giá trị trung bình thời gian làm
việc tin cậy của thiết bị, được xác định bởi biểu thức:
∞
1
t p = ∫ p (t )dt = ; (6.17)
0
λ
Trong đó: f(t) – hàm mật độ xác suất làm việc an toàn.
* Thời gian phục hồi trung bình là kỳ vọng toán thời gian chi phí để tìm và sửa chữa thiết bị
hư hỏng, có thể xác định theo biểu thức:
1 n 1
t f = ∑ t fi = ; (6.18)
n i=1 µ
Trong đó:
tfi - Thời gian phục hồi sự cố thứ i;
n - Số lần xảy ra sự cố;
µ - cường độ phục hồi.
Trong thực tế thời gian phục hồi chính là thời gian mất điện.
Số liệu thống kê về cường độ hỏng hóc và thời gian phục hồi trung bình của một số phần tử
hệ thống điện được thể hiện trong bảng 6.1.
4. Hệ số dừng và hệ số sẵn sàng
* Hệ sô dừng còn gọi là hệ số không sẵn sàng là xác suất các phần tử ngừng làm việc trong
khoảng thời gian khảo sát, có thể xác định theo biểu thức:
tf λ
kd = = ; (6.19)
t f + tp λ+µ
Hệ số dừng cũng có thể được xác định theo biểu thức:
kd= λ.p(t) = λe-λt
* Hệ số sẵn sàng là xác suất phần tử ở trạng thái sẵn sàng làm việc, tức là xác suất làm việc
an toàn, được xác định theo biểu thức:
tf µ
k s = 1 − kd = = ; (6.20)
t f + tp λ+µ
5. Hàm tin cậy của hệ thống
Gọi R(t) là hàm tin cậy của hệ thống, tức là xác suất trong khoảng thời gian t hệ thống làm
việc an toàn với điều kiện ở thời điểm ban đầu t = 0 các phần tử cũng ở trạng thái sẵn sàng. Tức là
6.5.2. Đánh giá thiệt hại do ngừng cung cấp điện và thời gian mất điện đẳng trị
6.5.2.1. Thiệt hại do mất điện
Ngoài các chỉ tiêu cơ bản mà ta đã xét ở phần trên, cần phải kể đến hai chỉ tiêu quan trọng
khác là thiệt hại do ngừng cung cấp điện và thời gian mất điện đẳng trị. Thiệt hại do mất điện là
những chỉ tiêu trong độ tin cậy hơn nữa nó là một phần rất quan trọng. Cho đến nay vẫn chưa có lý
thuyết hoàn hảo để xác định thiệt hại về kinh tế do mất điện vì nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Ta
chỉ xét một số phương pháp đánh giá thiệt hại gần đúng. Nhìn chung thiệt hại do mất điện gồm 3
thành phần: Thiệt hại chính do sản xuất bị đình trệ, không sử dụng được tài sản hiện có, thiệt hại
phụ do sản phẩm bị hư hỏng và thiệt hại hệ thống do mạng điện không được sử dụng.
1). Thiệt hại do bị ứ đọng vốn đầu tư cố định được xác định theo biểu thức:
χt Z
Y1 = t f 1χ f ; (6.22)
8760
Z - Chi phí quy đổi của xí nghiệp sản xuất;
tf1 - Thời gian mất điện;
χt- Hệ số trùng hợp, tính đến sự phân bố không đều của thời gian mất điện ứng với quy trình công
nghệ sản xuất. Đối với các xí nghiệp sản xuất ba ca thì χt = 1, hai ca χt = 0,667.
χf - Hệ số tính đến sự phân bố không đều của sự cố theo thời gian.
2). Thiệt hại kinh tế do sản phẩm không được sản xuất khi mất điện:
Lượng tổn thất này bao gồm giá trị sản phẩm không được sản xuất ra trong thời gian mất
điện mà vẫn phải trả lương công nhân và chi phí thiệt hại do thiết bị máy móc bị hỏng hóc do mất
điện.
Y2 = ( g0.N0.ttb - C).n. χt + α .n.Z1 đồng/năm ; (6.23)
Trong đó:
g0 - Giá thành một sản phẩm.
N0 - Số sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian.
T - Thời gian mất điện trong một năm (giờ).
C - Chi phí nguyên vật liệu cho lượng sản phẩm sản xuất ra tương ứng với thời gian mất điện.
Ở nước ta chưa có quy định cụ thể về giá trị của y 0, tuy nhiên với sự tham khảo suất thiệt
hại ở một số nước có thể lấy giá trị y0 trung bình khoảng 0,5÷1,2 USD/kWh đối với phụ tải công
nghiệp quan trọng, còn đối với các lĩnh vực khác có thể áp dụng đơn giá như sau:
Bảng 6.4. Suất thiệt hại do mất điện ở Việt Nam, 103đ/kWh
Loại ngừng điện Điện sinh hoạt Điện sản xuất
Ngừng điện kế hoạch 0,85÷1,2 2,5÷5
Ngừng điện sự cố 1,2÷2,5 5÷ 20
6.5.3. Đánh giá độ tin cậy của các mạch điện đơn giản
6.5.3.1. Mạch nối tiếp
Mạch nối tiếp gồm n phần tử (hình 6.21), biết các tham số cường độ hoảng hóc λ và thời
gian phục hồi t f của các phần tử, ta có thể xác định độ tin cậy của mạch theo phương pháp phân tích
đơn giản.
Đối với mạch nối tiếp, tín hiệu sẽ đi qua khi tất cả các phần tử đều tin cậy, tức là xác suất tin cạy
của mạch nối tiếp được xác định theo phép logic “VÀ”:
n
n n − ∑ λit
p (t ) = ∏ pi (t ) = ∏ e −λit
=e i =1
(6.28)
i =1 1
∑
Cường độ sự cố của mạch nối tiếp ∧nt = i =1 λi ; (6.29)
n
t
nt 1
∑λ t i fi
=∧
f
Thời gian phục hồi trung bình: nt i =1 ; (6.30)
n
nt 1
Thời gian làm việc an toàn. t p
=
∧ nt
; (6.32)
t ntp
Hệ số sẵn sàng ksnt = ; (6.33)
t +t
nt
f
nt
p
i =1 i =1 i =1 λ2, tf2
λn, tfn
Cường độ sự cố của mạch song song Hình 6.22. Sơ đồ mạch song song
dq d n
Λ ss = = ∏ (1 − e −λ t ) ; i
(6.36)
dt dt i=1
Nếu đã biết xác suất tin cậy p, thì cường độ sự cố mạch song song cũng có thể xác định theo biểu
thức :
Λss= - ln(p) (6.37)
Thời gian phục hồi trung bình:
1
t ssf =
1 1 ; (6.38)
+
tt1 t t 2
Thời gian làm việc an toàn:
1
t pss = ; (6.39)
Λ ss
Khi đã biết λi và tfi có thể xác định:
λi t fi
qi = ; (6.40)
8760
6.6. Nâng cao hệ số công suất trong mạng điện công nghiệp
6.6.1. Bản chất của công suất phản kháng
Đối với mạng điện xoay chiều khi có sự hiện diện của thành phần cảm kháng, sự biến đổi của
điện áp và dòng điện theo thời gian được thể hiện theo biểu thức:
u(t)=Umsin (ωt - θ); (6.41)
i(t) =Imsin((ωt) (6.42)
Trong đó:
u và i là điện áp và dòng điện xoay chiều;
θ - góc lệch pha thay đổi do sự hiện diện của thành phần phản kháng của phụ tải.
Um, Im- biên độ của điện áp và dòng điện;
ω = 2.π.f;
f – tần số.
Công suất phản kháng được hiểu là tích của điện áp và dòng điện khi sự lệch pha giữa hai đại
lượng này là 900, tức là:
π
i ' (t ) = I m sin(ωt + ) (6.43)
2
q(t)= u(t).i’(t)
Như vậy công suất phản kháng có giá trị:
T – chu kỳ.
Hình 6.23. Biểu đồ biến đổi của điện áp, dòng điện và công suất
phản kháng theo thời gian
Hình 6.24. Biểu đồ biến đổi của điện áp, dòng điện và công suất
phản kháng theo thời gian khi phụ tải không có thành phần cảm kháng (góc θ = 0).
a) b) c)
cosϕ = 1 cosϕ = 0,8 cosϕ = 0,7
P = 100 kW P = 100 kW P = 100 kW
Q=0 Q = 75 kVAr Q=100kVAr
S = 100 kVA S = 125 kVA S = 141 kVA
∼
~
S1
a) Q
QC
S=P+jQ
S2 Qb
Hình 6.25. Sơ đồ bù công suất phản kháng
a) Sơ đồ mạng điện ; b) Sơ đồ vec tơ công suất ϕ1 Q-Qb
trước và sau khi bù cosϕ.
ϕ2
b) P
. PR (Q − Qb ) X . .
∆U = + = ∆U r + ∆U x ; (6.57)
U U
Giải : Xác định hệ số sử dụng tổng hợp của nhóm thiết bị:
n
∑P k ni sdi
3,4.0,45 + 2,2.0,34 + 4,5.0,46 + 2.2,8.0,45 + 3.0,52 + 4,5.0,55
k sdΣ = i =1
n
= = 0,47
23,2
∑P i =1
ni
4,5
Tỷ số giữa công suất của thiết bị lớn nhất và bé nhất là k= = 2,05 < 4,5 (theo điều kiện bảng 2.4)
2,2
và vì n>4 nên số lượng hiệu dụng nhd=n=7. Vậy hệ số nhu cầu là:
1 − k sdΣ 1 − 0,47
k nc = k sdΣ + = 0,47 + = 0,67
nhd 7
Công suất tính toán
Ptt = knc∑Pni = 0,67.23,2 = 15,55 kW;
Hệ số công suất trung bình được xác định tương tự như hệ số sử dụng tổng hợp:
n
∑P ni cos ϕi
18,22
cos ϕ = i =1
n
= = 0,79
23,2
∑P
i =1
ni
∑P k ni sdi
158,9
k sdΣ = i =1
n
= = 0,55
287,57
∑P i =1
ni
1 − k sdΣ 1 − 0,55
k nc = k sdΣ + = 0,55 + = 0,73
nhd 6
Ptt = knc∑Pni = 0,73.287,57 = 210,95 kW.
Đánh giá sai số giữa hai phương pháp:
Ptt 2 − Ptt1
ss = 100 = 1,35%
Ptt 2
Có thể nhận thấy sai số giưa hai phương pháp là không đáng kể.
Ví dụ 6.3. Hãy xây dựng biểu đồ phụ tải của các phân xưởng ví dụ 6.2 biết tọa độ của các phân
xưởng trên sơ đồ mặt bằng nhà máy:
Bảng VD 6.3. Các dữ kiện và kết quả tính toán ví dụ 6.3
P.xưởng 1 2 3 4 5 6 TBA
Ptt, kW 15,55 28,45 57,48 36,54 67,42 82,13 210,95
X 30 187 135 180 60 105 114,03
Y 30 105 150 45 105 15 76,61
r 2,23 3,01 4,28 3,41 4,63 5,11
Giải: Chọn tỷ lệ xích m=1, ta xác định bán kính biểu đồ phụ tải theo biểu thức:
X=
∑x P
i i
=
32792,5
= 114,03 ; Y =
∑y P i i
=
22031,1
= 76,61
∑P i 287,57 ∑P i 287,57
Trên cơ sở các kết quả tính toán ta tiến hành xây dựng biểu đồ phụ tải trên mặt bằng nhà máy (hình
6.27).
180
PX3
160
140
PX2
120
PX5
100 TBA
80
PX4
60
PX1
40
PX6
20
0
-50 0 50 100 150 200 250
-20
Hình 6.27. Biểu đồ phụ tải nhà máy ví dụ 6.3
Ví dụ 6.4. Hãy xác định kích thước tối thiểu của các cửa sổ nhà trạm biến áp 22/0,4 kV, công suất
400 kVA, biết chiều cao từ tâm cửa sổ dưới đến tâm cửa sổ trên là: H = 3 m.
Giải:
Căn cứ vào công suất của máy biến áp ta tìm được các tham số ∆P0 = 0,84 kW và ∆Pk =
5,75 kW (bảng 21.pl). Tổng tổn thất công suất của máy biến áp là:
∆PB = ∆P0+ ∆Pk = 0,84 + 5,75 = 6,59 kW;
Diện tích của sổ dưới có thể xác định theo biểu thức:
0,18.∆PB 0,18.6,59
Fduoi = = = 0,68, m 2
H 3
Diện tích cửa sổ trên là: Ftr = 1,1.Fduoi= 1,1. 0,68 = 0,75 m2.
Ví dụ 6.5. Xác định các chỉ tiêu độ tin cậy cung cấp điện của sơ đồ mạng điện phân phối từ thanh
cái trạm biến áp trung gian đến đầu vào của hộ dùng điện theo sơ đồ hình 6.28 gồm: thanh cái trạm
trung gian, máy cắt lộ ra, 17,8 km đường dây 22 kV, máy biến áp tiêu thụ, thanh cái trạm tiêu thụ và
0,47 km đường cáp hạ áp. Công suất tính toán của hộ dùng điện là P = 652 kW. Thiệt hại do mất
điện y0= 10,5.103đ/kWh.
Độ tin cậy trong thời gian một năm vận hành ( t=1)
p(t) = e-λt = e-0,122.1 = 0,885
q(t) = 1- p(t) = 1 - 0,885 = 0,115
Thời gian làm việc an toàn
1
tp = = 1/0,122 = 8,194 năm.
λΣ
Hệ số dừng: kd = λ∑ p(t) = 0,122. 0,885 = 0,0,108
Hệ số sẵn sàng: kss = 1- kd = 1-0, 081 = 0,892;
Năng lượng thiếu hụt: Ath = P .tf = 652.2,73= 217,112 kWh.
Thiệt hại do mất điện: Y = y0Ath = 10,5.103.217,112 = 2,28.106đ.
Phần tử TC MC ĐD BA ∑ TCC
22kV 22/0,4
λ, 10-3 9,75 1,05 4,5 6 MC
Số lượng 2 2 12,6 1
λΣι, 10-3 19,5 2,1 56,7 6 84,30
tfi, h 8 16 24 70 118,00
λΣιtfi , h 0,156 0,034 1,361 0,42 1,97
p q tp, năm kd kss tf, h DCLL
MC
0,919 0,081 11,862 0,077 0,923 1,970
ĐDDP
TCC
TBA
b) Trường hợp có đường dây dự phòng
Trong trường hợp có dự phòng đường dây, nếu có
sự cố xẩy ra ở một mạch bất kỳ thì toàn bộ phụ tải của mạch
này sẽ được cung cấp bởi mạch còn lại qua đường dây Hình 6.29. Sơ đồ mạng điện ví dụ 6.6
dự phòng. Như vậy sơ đồ cung cấp điện được coi như là
gồm hai phần tử mắc song song:
Xác suất hỏng hóc của sơ đồ được xác định theo biểu thức:
n
q (t ) = ∏ qi (t ) = q1.q2= 0,0,081.0,081 = 0,007 ;
i =1
Ví dụ 6.9. Một xí nghiệp công nghiệp có tổng công suất P = 192,6 kW, hệ số công suất cosϕ1=0,76.
Hãy xác định tổng dung lượng bù công suất phản kháng để nâng hệ số công suất lên giá trị cosϕ
2=0,9 và phân bố tối ưu dung lượng bù giữa các phân xưởng, biết tham số của các phân xưởng cho
Bài tập 6.2. Hãy xác định phụ tải tính toán của nhà máy theo hai phương pháp:
a) Phương pháp số gia;
b) Phương pháp hệ số nhu cầu;
Biết số liệu về phụ tải của các phân xưởng như sau:
P.xưởng 1 2 3 4 5 6
Ptt, kW 28,6 37,45 66,73 47,85 72,49 82,43
ksdΣ 0,42 0,63 0,66 0,55 0,58 0,67
cosϕ 0,75 0,78 0,8 0,8 0,78 0,83
Bài tập 6.3. Hãy xây dựng biểu đồ phụ tải của các phân xưởng, biết công suất tính toán và tọa độ
của các phân xưởng trên sơ đồ mặt bằng nhà máy:
Bảng BT 6.3. Các dữ kiện bài tập 6.3
P.xưởng 1 2 3 4 5 6
Ptt, kW 36,18 44,35 63,27 28,47 78,45 35,68
X 3,39 3,76 4,49 3,01 5,00 3,37
Y 12 47 160 102 135 67
Bài tập 6.4. Hãy xác định kích thước tối thiểu của các cửa sổ nhà trạm biến áp 35/0,4 kV, công suất
630 kVA, biết chiều cao từ tâm cửa sổ dưới đến tâm cửa sổ trên là: H = 3 m.
Bài tập 6.5. Xác định các chỉ tiêu độ tin cậy cung cấp điện của sơ đồ mạng điện phân phối từ thanh
cái trạm biến áp trung gian đến đầu vào của hộ dùng điện theo sơ đồ hình 6.31 gồm: thanh cái trạm
trung gian, máy cắt lộ ra, 24,7 km đường dây 35 kV, máy biến áp tiêu thụ 35/0,4 kV, thanh cái trạm
tiêu thụ và 0,38 km đường cáp hạ áp. Công suất tính toán của hộ dùng điện là P = 1075 kW. Thiệt
hại do mất điện y0= 8,5.103đ/kWh.
MC BA 35/0,4
ĐD 35kV Cáp 0,4 kV
0,82 Ω.
Bài tập 6.8. Một xí nghiệp công nghiệp có tổng công suất P=331,47 kW, hệ số công suất cosϕ
1=0,73. Hãy xác định tổng dung lượng bù công suất phản kháng để nâng hệ số công suất lên giá trị
cosϕ2=0,9 và phân bố tối ưu dung lượng bù giữa các phân xưởng, biết tham số của các phân xưởng
cho trong bảng BT 6.8
Bảng BT 6.8. Số liệu về phụ tải của các phân xưởng
Phân P, kW Q, kVAr R, Ω
xưởng
1 126,55 136,45 0,54
2 107,47 94,78 0,68
3 97,45 80,75 0,49
Σ
331,47 311,98 1,71