You are on page 1of 31

Các thành phần của một

email
Định dạng thông điệp Mail
SMTP : Giao thức để trao đổi các
header
thông điệp email. blank
RFC 822 : chuẩn cho định dạng line
thông điệp email:
 header, e.g.,
body
 To:

 From:

 Subject:

rất khác so với thông điệp


lệnh của SMTP !
 body

 Chỉ bao gồm các kí tự kiểu


2: Application Layer 2
ASCII
Định dạng thông điệp mở rộng đa
phương tiện
 MIME : multimedia mail extension, RFC 2045, 2056
 Thêm các thông tin trong phần header trong thông điệp để
mô tả kiểu MIME.

From: alice@crepes.fr
MIME version To: bob@hamburger.edu
Subject: Picture of yummy crepe.
Cách thưc để MIME-Version: 1.0
mã hoá dữ liệu Content-Transfer-Encoding: base64
Content-Type: image/jpeg
Kiểu dữ liệu multimedia
,kiểu phụ,thông số base64 encoded data .....
.........................
......base64 encoded data
Dữ liệu đã mã hoá

2: Application Layer 3
Phân loại kiểu multimedia mail
extension (MIME)
Content-Type: type/subtype; parameters

Text Video
 Kiểu : plain, html  Kiểu : mpeg, quicktime

Image Application
 Kiểu : jpeg, gif  Các loại dữ liệu khác phải
được xử lý bằng chương trình
đọc tương ứng mới có thể
Audio
đọc,xem được.
 Kiểu : basic (loại có quy luật
 Ví dụ các kiểu: msword,
hoá 8-bit), 32kadpcm (loại mã
octet-stream
32 kbps)

2: Application Layer 4
Kiểu Multipart(chứa nhiều loại đối
tượng)
From: alice@crepes.fr
To: bob@hamburger.edu
Subject: Picture of yummy crepe.
MIME-Version: 1.0
Content-Type: multipart/mixed; boundary=98766789

--98766789
Content-Transfer-Encoding: quoted-printable
Content-Type: text/plain

Dear Bob,
Please find a picture of a crepe.
--98766789
Content-Transfer-Encoding: base64
Content-Type: image/jpeg

base64 encoded data .....


.........................
......base64 encoded data
--98766789--
2: Application Layer 5
Kiến trúc và hoạt động
của hệ thống thư điện tử
Phân phối thư điện tử
 Hệ thống nhận và phân phối thư điện tử

Mail server MSa Mail server MSb

SMTP Internet SMTP

POP3 SMTP POP3


SMTP

User A (Sender) User B


Mạng máy tính và Internet - 2004 (Receipient) 7
outgoing

Thư điện tử message queue


user mailbox
user
Gồm 3 thành phần chính: agent
 user agent mail
user
server
 mail servers agent
 simple mail transfer protocol: SMTP
mail
SMTP server user
SMTP agent

User Agent SMTP


 Còn gọi là “mail reader” mail user
server agent
 Giúp soạn thảo và đọc thư.

 e.g., Eudora, Outlook, elm, user


Netscape Messenger agent
user
 Các thông điệp outgoing, agent
incoming được lưu trên server
2: Application Layer 8
Thư điện tử : mail server
user
Mail Server
agent
 Hộp thư lưu lại thông điệp
mail
user
incoming (chưa được đọc) cho server
agent
user. SMTP
 Hàng đợi thông điệp của các mail
server user
thông điệp thư outgoing (đã gửi SMTP agent
đi)
 Giao thức SMTP là giao thức
SMTP
mail user
giữa mail server và thông điệp server agent
email.
 Đóng vai trò là client khi gửi user
agent
thư. user
 Đóng vai trò là server khi agent
2: Application Layer 9
nhận thư.
Thư điện tử : mail server[RFC 821]
 Sử dụng dịch vụ TCP,truyền email msg tin cậy từ client
tới server,qua cổng 25
 Truyền trực tiếp : server gửi tới server nhận.
 Truyền qua ba giai đoạn :
 “Bắt tay”

 Truyền các thông điệp

 Đóng kết nối.

 Tương tác lệnh và trả lời


 Lệnh : mã bằng bảng mã ASCII.

 Trả lời :mã trạng thái và phrase

 Các thông điệp phải được mã bằng bảng mã ASCII 7-bit


2: Application Layer 10
Các thành phần cơ bản của Mail
Server
Các thành phần cơ bản của Mail
Server
 Mail Tranfer Agent (MTA)
Là bộ phận vận gửi nhận thư điện tử nằm trên Server, là một
bộ phận quan trọng nhất của Mail Server đảm nhiệm công
việc nhận các thông điệp từ các MTA, MUA và vận chuyển
sang MTA khác hoặc chuyển cho MDA nếu là thư của người
dùng trong Mail Server đó.
 Mail Delivery Agent (MDA)
Là bộ phận chuyển thư về từng mailbox của từng người dùng
trong Server, nó có chức năng giống như người đưa thư về
từng nhà. Mặt khác MDA có thể chuyển vào các thư mục cụ
thể hơn mailbox của người dùng với yêu cầu nào đó hay
còn được gọi là chương trình lọc thư mức MDA.
Các thành phần cơ bản của Mail
Server
 Mail Client (Mail User Agent - MUA)
Loại phần mềm thư điện tử được cài đặt trên từng máy tính
của người dùng gọi là email client, hay phần mềm thư điện tử
cho máy khách. Một số phần mềm Mail client nổi tiếng là
Micorsoft Outlook, Microsoft Outlook Express, Netscape
communicator, Thunder Bird hay Eudora. Phần mềm thư điện
tử này còn có tên là Mail User Agent - MUA.
 Mail Acess Agent
Mail Access Agents, có thể người dùng có thể truy cập trực
tiếp hoặc thông qua MAA. Cho nên trong nhiều hệ thống,
chúng ta không sử dụng MAA và nó không được sử dụng
rộng rãi.
Các thành phần cơ bản của Mail
Server
 Mailstore
Có thể là hệ thống lưu trữ bằng tệp, hoặc 1 cơ sở dữ liệu.
Trong mailstore có các mailbox cho từng người dùng. Trong
mailbox của người dùng có thể được chia ra làm các thư mục
nhỏ hơn. Các thư mục nhỏ hơn có thể là: Inbox, Outbox,
Draft, Trash, Trash can hay Deleted Item, Sent, sent
Messages hay Sent Item, Junk hay Bulk.
 Webmail
Đây là một dịch vụ dựa trên web dùng để thay cho MUA. Bên
cạnh Mail Server, chúng ta có thể xây dựng dịch vụ web cho
phép thực hiện các chức năng tương đương với một MUA.
Các giao thức sử dụng trong hệ
thống thư điện tử

SMTP

IMAP

POP
Các giao thức truy nhập Mail
SMTP SMTP POP3 or
user
user IMAP
agent
agent

sender’s mail receiver’s mail


server server
 SMTP: phân phát thư/lưu trữ tới receiver’s server
 Giao thức truy nhập Mail : do server cung cấp
 POP : Post Office Protocol [RFC 1939]

 Kiểm chứng (agent <-->server) và download

 IMAP: Internet Mail Access Protocol [RFC 1730]

 Phức tạp hơn,tiện dụng hơn.

 server lưu trữ mail,người sử dụng thao tác(xoá,chuyển


thư,tìm kiếm..) với thư qua server.
2: Application Layer 16
 HTTP : Hotmail , Yahoo! Mail, etc.
SMTP
 Giao thức truyển tải thư tín đơn giản - tiếng Anh là Simple
Mail Transfer Protocol, viết tắt là (SMTP), là một tiêu chuẩn
truyền tải thư tín điện tử qua mạng truyền thông Internet.
SMTP được định nghĩa, một cách chính qui, trong bản RFC
821 (STD 10) và được chỉnh lý bằng bản RFC 1123 (STD 3),
chương 5. Giao thức hiện dùng được gọi là ESMTP
(extended SMTP - SMTP mở rộng) , và được định nghĩa trong
bản RFC 2821. Hay là giao thức chuyển thư đơn giản.
 SMTP dùng cổng 25 của giao thức TCP. Để xác định trình
chủ SMTP của một tên miền nào đấy (domain name), người
ta dùng một mẫu tin MX (Mail eXchange - Trao đổi thư) của
DNS (Domain Name System - Hệ thống tên miền).
Tổng quan về SMTP
 Giao thức SMTP sử dụng kết So sánh với HTTP:
nối bền vững.  HTTP: là giao thức kiểu
 SMTP đòi hỏi thông điệp “kéo”(“kéo” thông tin từ server
(header & body) phải được về)
định dạng ở mã ASCII 7-bit.  Email :là giao thức kiểu
 Những xâu kí tự đặc biệt(e.g., “đẩy”(“đẩy” thông tin lên server)
CRLF.CRLF) không được
phép ghi vào thông điệp do  Cả hai đều có tương tác lệnh/trả
thông điệp sẽ bị mã hoá lời mã hoá bằng mã ASCII,mã
(thường sử dụng trong cả base- trạng thái.
64 hay quoted printable)
 SMTP server sử dụng  HTTP : Mỗi đối tượng ở trong
CRLF.CRLF để đánh dấu kết một thông điệp response riêng.
thúc thông điệp.  SMTP: nhiều đối tượng được gửi
trong nhiều phần của thông điệp
2: Application Layer 18
Các Requests của SMTP
HELO
Tạo lập kết nối SMTP, xác định
client
MAIL
FROM:
Thông báo muốn thiết lập các
bước để gửi thư điện tử. Xác
định người nhận
RCPT TO:
Thông báo cho Server biết xuất
xứ của thư điện tử.
DATA
Thông báo chuyển nội dung thư
(gồm cả Header và Body).
VRFY
Xác nhận rằng địa chỉ của thư
điện tử là hợp lệ. Sử dụng cho
User trong hệ thống
Một số tương tác SMTP
S: 220 hamburger.edu
C: HELO crepes.fr
S: 250 Hello crepes.fr, pleased to meet you
C: MAIL FROM: <alice@crepes.fr>
S: 250 alice@crepes.fr... Sender ok
C: RCPT TO: <bob@hamburger.edu>
S: 250 bob@hamburger.edu ... Recipient ok
C: DATA
S: 354 Enter mail, end with "." on a line by itself
C: Do you like ketchup?
C: How about pickles?
C: .
S: 250 Message accepted for delivery
C: QUIT
S: 221 hamburger.edu closing connection

2: Application Layer 21
Tự thử tương tác SMTP
 telnet servername 25
 Nhận được 220 hồi đáp từ server.

 Đánh các lệnh HELO, MAIL FROM, RCPT TO, DATA,


QUIT.
Các lệnh trên cho phép bạn gửi thư mà không cần dùng đến email
client(reader)

2: Application Layer 22
Giao thức POP
Giao thức POP
 POP (từ chữ Post Office Protocol) - hay là giao thức
phòng thư. Giao thức này được dùng để truy tìm các
email từ một MTA. Hầu hết các MUA đều dùng đến giao
thức POP mặc dù một số MTA cũng có thể dùng giao
thức mới hơn là IMAP.
 Hiện có hai phiên bản của POP. Phiên bản đầu tiên là
POP2 đã trở thành tiêu chuẩn vào thập niên 80, nó đòi
hỏi phải có giao thức SMTP để gửi đi các mẫu thông tin.
Phiên bản mới hơn POP3 có thể được dùng mà không
cần tới SMTP.
Giao thức POP3
S: +OK POP3 server ready
C: user alice
Giai đoạn kiểm chứng S: +OK
 Các lệnh bên client : C: pass hungry
 user: username S: +OK user successfully logged on

 pass: password C: list


S: 1 498
 server responses
S: 2 912
 +OK S: .
 -ERR C: retr 1
Giai đoạn xử lý,cập nhật : S: <message 1 contents>
 list: in ra danh sách các
S: .
C: dele 1
thư(được đánh số ID). C: retr 2
 retr: lấy thư có ID là số nhập
S: <message 1 contents>
vào S: .
 dele: xoá thư C: dele 2
 quit C: quit
S: +OK POP3 server signing off
2: Application Layer 25
Giao thức IMAP
 IMAP (từ chữ Internet Message Access Protocol) - hay là
giao thức truy nhập thông điệp (từ) Internet. Giao thức này
cho phép truy nhập và quản lý các mẫu thông tin về từ các
máy chủ. Với giao thức này người dùng email có thể đọc, tạo
ra, thay đổi, hay xoá các ngăn chứa, các mẫu tin đồng thời có
thể tìm kiếm các nội dung trong hộp thư mà không cần phải
tải các thư về.
Phiên bản mới nhất của IMAP là IMAP4 tương tự nhưng có
nhiều chức năng hơn giao thức POP3. IMAP nguyên thuỷ
được phát triển bởi đại học Standford năm 1986.
Giao thức IMAP
Phương thức hoạt động của một
hệ thống thư điện tử
Phương thức hoạt động của một
hệ thống thư điện tử
l Nguyễn dùng MUA của mình để soạn một lá thư có địa
chỉ người nhận là Trần với địa chỉ là Tran@b.org.
Nguyễn nhấn nút Send và phần mềm thư điện tử của
Nguyễn áp dụng SMPT để gửi mẫu thông tin (lá thư)
đến MTA, hay máy chủ thư điện tử, của Nguyễn. Trong
thí dụ thì máy chủ này là smtp.a.org được cung cấp từ
dịch vụ Internet của Nguyễn.
l MTA này sẽ đọc địa chỉ chỗ nhận (tran@b.org) và dựa
vào phần tên miền nó sẽ tìm hỏi địa chỉ của tên miền
này, nơi có máy chủ sẽ nhận email gửi đến, qua Hệ
thống Tên miền.
Phương thức hoạt động của một
hệ thống thư điện tử
1. smtp.a.org gửi mẫu thông tin tới mx.b.org dùng giao
thức SMTP, điều này sẽ phân phối lá thư đến hộp thư
của Trần.
2. Khi đọc Trần ra lệnh nhận thư trên máy (MUA) của
Trần, điều này tạo ra việc lấy về mẫu thông tin bằng
cách áp dụng giao thức POP3.
3. Máy chủ DNS của b.org là ns.b.org sẽ trả lời về một
bản ghi trao đổi thư từ, đây là bảng ghi chỉ ra cách thức
làm thế nào định tuyến cho email này. Trong thí dụ thì
mx.b.org là máy chủ từ dịch vụ cung ứng Internet của
Trần.
Phương thức hoạt động của một
hệ thống thư điện tử
Trong trường hợp Nguyễn không có MUA mà chỉ dùng
Webmail chẳng hạn thì bước 1 sẽ không xảy ra tức là MTA
của Nguyễn sẽ làm việc trực tiếp. Tưong tự cho trường hợp
Trần không có MUA riêng.

You might also like