You are on page 1of 2

Biện pháp vệ sinh răng miệng cho bệnh nhân mang implant

I. ðại cương về implant:


1) ðịnh nghĩa:
• Implant là 1 chân răng nhân tạo ñược ñặt vào xương hàm bằng phương pháp phẫu thuật ñể phục vụ cho
mục ñích phục hình
• Implant có thể dùng ñể thực hiện phục hình thay thế 1 hoặc nhiều răng

2) Phân loại implant:


• Implant dưới màng xương (subperiosteal implant): Hiện nay rất hiếm dùng vì có nhiều biến chứng
• Implant trong màng xương (Endosteal implant)

3) Thành phần của implant:


• Có 3 thành phần chính: Trụ implant, abument (trụ vòm) và phục hình(cố ñịnh hoặc tháo lắp).
• Trụ implant và abutment ñều ñược làm bằng titanium.
• Ngoài ra còn có 2 con ốc, 1 dùng ñể gắn abutment vào implant, 1 ñể gắn phục hình vào abutment.

4) Các bước thực hiện phẫu thuật:


• Giai ñoạn 1: ðặt trụ implant vào xương hàm:
- Mở niêm mạc
- Sửa soạn xương (Dùng mũi khoan khoan ñúng vị trí ñã ñịnh trên xương hàm)
- ðặt trụ implant vào
- ðóng niêm mạc
Chờ khoảng 3-6 tháng cho sự cốt hoá diễn ra. Trong thời gian này, Bn phải luôn giữ vệ sinh răng miệng
sạch sẽ và tránh các chấn thương lên xương hàm
• Giai ñoạn 2: Nối abutment vào trụ implant
• Giai ñoạn 3: Thực hiện phục hình như trên 1 cùi răng thông thường. Có thể chọn lựa giữa phục hình cố
ñịnh và phục hình tháo lắp.

II. Kỹ thuật vệ sinh răng miệng cho Bn mang implant:


1) Các biện pháp VSRM cần cân nhắc các yếu tố:
• Loại implant
• Vị trí, chiều dài, góc của abutment
• Thói quen và khả năng, ñặc ñiểm của t ừng BN
• Loại- cấu trúc của phục hình
Duy trì implant lâu dài là 1 công việc ñòi hỏi sự nỗ lực và hợp tác của cả BS và bệnh nhân.
a)Về bệnh nhân:
- Tự kiểm soát mảng bám trên răng mình 1 cách hiệu quả (với bàn chải, chỉ, nước súc miệng...). Phải bảo
ñảm khoảng 85% mặt răng - implant không ñược có mảng bám.
- Tái khám ñều ñặn mỗi 3- 6 tháng
b)Về Bác sĩ:
- Kiểm tra việc giữ gìn vệ sinh răng miệng của bệnh nhân
- Kiểm tra tình trạng mô mềm. Lấy vôi răng
- Chụp phim mỗi 18 ñến 24 tháng ñể xem xét sự cốt hóa của xương và implant
- Nếu phục hình phía trên tháo ra ñược, phải lấy ra làm sạch mỗi 18-4 tháng

2)Kỹ thuật VSRM:


a)Sau phẫu thuật: Vì có 1 số khó khăn như:
- Trong miệng bệnh nhân có nhiều vết khâu, dễ tích tụ mảng bám vi khuẩn.
- Mô trở nên nhạy cảm, dễ bị kích thích hơn.
- BN có xu hướng né những vị trí ñau trong miệng.
Do ñó, việc VSRM trong giai ñoạn này cần hết sức chú ý
• Nguyên tắc: Nhẹ nhàng, kỹ càng, hiệu quả, không xâm lấn.
• Sử dụng:
- Chlorhexidine gluconate:
• Súc miệng
• Thấm vào gạc hoặc bàn chải 1 bó sợ lau nhẹ
- Bàn chải: sử dụng loại extra-soft(cực mềm)

b)Sau khi ñã ñặt phục hình: cần bổ sung 1 số dụng cụ VSRM khác:

i. Phục hình cố ñịnh


• Nguyên tắc chung:
- Chải răng cẩn thận cả mặt ngoài và mặt trong, các abutment
- Dùng chỉ và bàn chải kẽ răng làm sạch các abutment

Có 2 loại phục hình cố ñịnh thường ñược sử dụng:


• Mão gắn bằng cement: không tháo ra ñược.
- Thường chỉ chỉ ñịnh cho 1 răng. Loại này giống như 1 chiếc răng thật. Cần cẩn thận làm vệ sinh sạch với
bàn chải và chỉ.
- Nếu thực hiện cầu răng loại này, BS cần chú ý tạo các tiếp ñiểm và vùng kẽ răng thật tốt, tạo ñiều kiện ñể
BN có thể lấy sạch mảng bám ở vùng này
• Mão gắn bằng ốc: Loại này ñựoc gắn vào abutment bằng ốc, bác sĩ có thể tháo ra ñược.
Mỗi 18-24 tháng, khi BN tái khám, BS cần :
- Tháo phục hình ra, làm sạch bằng dung dịch rửa siêu âm.
- Kiểm tra ñộ lung lay của implant và siết chặt lại abutment.
- Làm sạch và ñánh bóng abutment (Không ñược tháo ra)
- Gắn phục hình trở lại bằng 1 con ốc mới

ii. Hàm tháo lắp


• Tháo hàm ra và chải sạch hàm giả. Có thể ngâm hàm trong giấm nuôi mỗi ngày ñể loại bỏ vôi ñóng trên
hàm.
• Dùng bàn chải và chỉ nha khoa làm sạch các trụ và thanh nối trong miệng.

III. 1 số dụng cụ VSRM ñặc biệt:


1) Nước súc miệng:
Có vai trò quan trọng trong việc kiểm soát mảng bám. Dùng loại có tính kháng khuẩn. Cẩn thận việc dùng
Chorhexindine gluconate lâu dài ở những BN có các phục hình hay miếng trám dễ bị nhiễm màu trong
miệng (VD: composite)
2) Bàn chải:
• Sử dụng bàn chải Soft hoặc extra soft
• Có thể dùng bàn chải máy ở 1 số BN ñặc biệt như già yếu, khó vận ñộng tay. Các bàn chải máy thường ñi
kèm các ñầu chải ñặc biệt , rất hiệu quả trong việc loại trừ mảng bám ở BN mang implant
• Bàn chải 1 bó sợi: hiệu quả ở các vùng răng sau. Có thể hơ nóng ñể bẻ cong cán, giúp bàn chải có thể len
tới những vùng khó làm sạch nhất
• Bàn chải kẽ răng: làm sạch các vùng kẽ răng rộng hoặc dưới các thanh nối, các abutment.Có thể dùng kết
hợp với chlorhexidine gluconate
3) Chỉ:
• Nhiều loại ñặc biệt thuận lợi cho Bn mang implant. Thường những loại chỉ này có tiết diện lớn, giúp dễ
dàng làm sạch. Chủ yếu là các loại chỉ dệt(woven floss)
• 1 số nhãn hiệu:
- Super floss: Cấu tạo có 2 phần chỉ: 1 dày, 1 mỏng và ñầu cứng- giúp xỏ qua dễ dàng dưới các implant.
- Butler Post-care: cứng hơn loại chỉ thông thường, dễ ñưa vào các khe.
• Các loại chỉ rẻ hơn như Yarns có thể dùng, nhưng có nguy cơ ñể lại các sợi nhỏ trên bề mặt nhám hoặc
quanh phục hình
4) Tăm nước:
Cần sử dụng ñúng cách. Không hướng tia nước ngang vào mô mềm, sẽ gây tổn thương mô
5) Dụng cụ cạo vôi:
Không ñược dùng các loại cạo vôi siêu âm và các cây cạo vôi có ñầu bằng kim loại. chúng sẽ gây nên bề
mặt nhám ở các cổ implant, góp phần làm tích tụ mảng bám. Dùng các loại curette bằng nhựa(plastic).
Cũng có các ñầu curette ñược chế tạo ñặc biệt riêng nhằm gắn vào các thân dụng cụ bằng kim loại.

(Xem chi tiết http://nhakhoathammy.com.vn/dich-vu/cay-ghep-rang-implant.html )

You might also like