Professional Documents
Culture Documents
Chương 1
Chương 1
Chương 1
SƠ LƯỢC VỀ DỰ ÁN
1.1 Tên dự án
- Tên dự án : Nhà máy chế biến thủy hải sản
- Tổng vốn đầu tư của dự án dự kiến 151.746.915.030 đồng.
Trong đó :
- Vốn lưu động : 101.179.949.082 đồng
- Vốn tài sản cố định : 50.56.965.948 đồng
1.2 Chủ dự án
- Tên công ty : Công ty TNHH Thủy Sản Quang Minh
- Tên người đứng đầu : Ông Phạm Sơn Hải
- Chức vụ : chủ tịch HĐTV kiêm giám đốc
- Trụ sở chính :lô16A.16, khu công nghiệp Trà Nóc I, phường Trà Nóc, quận Bình
Thủy, Tp. Cần Thơ.
Địa điểm thực hiện dự án: lô 2.20A, khu công nghiệp Trà Nóc II, Phường Phước
Thới, Q. Ô Môn, TP.Cần Thơ.
1.3 Vị trí dự án
Nhà máy được xây dựng tại lô 2.20A, khu công nghiệp Trà Nóc II, Phường Phước
Thới, Q.Ô Môn, TP.Cần Thơ. Diện tích đất đưa vào sử dụng là 20.000 m2 với 4 mặt tiếp giáp
như sau :
- Hướng Tây Nam giáp Công ty TNHH Thủy Sản Nam Phương
- Hướng Tây Bắc Công ty TNHH East Wind
- Hướng Đông Nam giáp đường số 8
- Hướng Đông Bắc giáp đường trục chính
7 Nhà để xe 500
( Nguồn: chủ dự án )
Mô tả các hạng mục công trình
Nhà xưởng + Kho lạnh
- Móng gia cố cừ tram chu vi 100 dài 5m/cây, mật dộ 25 cây/m2.
- Cột, khung sườn nhà tiền chế lắp ghép bằng thép tòan bộ cấu kiện được sơn chống
sét, tường gạch ống, bên trong nhà xưởng ốp gạch men cao 2m để đảm bảo vệ
sinh.
- Mái lợp tol song vuông, nền đá mài màu trắng.
Văn phòng làm việc
Nhà cấp IV bê tong cốt thép, được bố trí nằm ngang mặt tiền thuận tiện cho việc quản
lý, kiểm tra nhân viên.
Căn tin
Nhà tiền chế lắp ghép, móng bêtong đá 4x6, nhà tiền chế lắp ghép mái tol, tường gạch
ống, nền gạch Ceramic.
Nhà để xe
Nhà tiền chế lắp ghép, móng bêtong đá 4x6, xây gạch thẻ giật cấp, cột thép tròn chu
vi 80, đòn tay thép hộp 5x10, mái tol, nền dưới bêtong đá 4x6 dày 100, lớp trên bêtong đá
1x2 mac 200 dày 50.
1.4.2 Sản phẩm và thị trường tiêu thụ
1.4.2.1 Sản phẩm
Sản phẩm của dự án là Philê cá tra, cá basa
1.4.2.2 Thị trường tiêu thụ
Hiện nay, thị trường xuất khẩu tiềm năng và chủ yếu của Công ty là:
+ Thị trường Châu Á như : Nhật, Hàn Quốc, Singapore, Malaysia, HongKong,..
+ Thị trườn Châu Âu như : Ba Lan, Uraina, Tay Ban Nha, Pháp, Đức,…
+ Thị trường Trung Đông
+ Thị trường Châu Mỹ
1.4.3 Quy trình công nghệ
* Sơ đồ công nghệ
Nhà máy sản xuất mặt hàng thị sản đông lạnh theo quy trình công nghệ
TIẾP NHẬN
NGUYÊN LIỆU
NƯỚC
THẢI
PHILÊ
PHẾ
PHẨM
LẠNG DA
ĐỊNH HÌNH
XẾP KHUÔN
CẤP ĐÔNG
THÀNH PHẨM
ĐÓNG GÓI
NHẬP KHO
TRỮ ĐÔNG -200C
XUẤT KHO
THÀNH PHẨM
10 Bàn sửa cá, bàn kiểm bán thành phẩm, 300 Mua trong nước
máng đơn
11 Bàn xếp khuôn, bàn philê, khuôn cấp 300 Mua trong nước
đông
( Nguồn : chủ dự án )
CHƯƠNG 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ KINH TẾ XÃ HỘI
2.1 Điều kiện tự nhiên và môi trường
2.1.1 Vị trí địa lý
Nhà máy được xây dựng tại lô 2.20A, khu công nghiệp Trà Nóc II, Phường Phước
Thới, Q.Ô Môn , TP.Cần Thơ. Diện tích đất đưa vào sử dụng là 20.000 m2 với 4 mặt tiếp giáp
như sau :
- Hướng Tây Nam giáp Công ty TNHH Thủy Sản Nam Phương
- Hướng Tây Bắc Công ty TNHH East Wind
- Hướng Đông Nam giáp đường số 8
- Hướng Đông Bắc giáp đường trục chính
2.1.2 Địa hình và thổ nhưỡng
Dự án nằm trong khu công nghiệp thành phố Cần Thơ, là vị trí trung tâm giữa vùng
đê bao song Hậu và tam giác châu thổ nên có địa hình bằng phẳng, thỏai dần theo hướng Tây
Bắc – Đông Nam ( theo chiều ra biển của sông Hậu ) và Đông Bắc – Tây Nam ( từ đê sông
Hậu vào trong nội địa ). Cao trình tự nhiên so với mực chuẩn Mũi Nai biến thiên từ 1,8 – 2,2
theo hướng thỏai trên.
Địa chất ở khu vực nói chung đồng đều với cường độ đất ở độ sâu 1m khỏang 30tấn/m2.
Đất đai tại thành phố Cần Thơ được hình thành trên phù sa sông Hậu, hầu hết thuộc
nhóm đất phù sa bồi và phù sa không được bồi chưa phát triển ( Fluvaquent và Tropaquent )
với đặc điểm chung là PH gần trung tính, hàm lượng cacbon ở mức độ trung bình, khá về
đạm, nghèo về lân,giàu kali. Khả năng trao đổi cation khá cao, trong thành phần phức hệ trao
đổi cation, calcium và magnesium chiếm ưu thế.
Trong khu vực giáp nước, do hình thành trong điều kiện phù sa bồi chậm với thảm
thực vật đáy, thành phần cacbon trong tầng C của đất khá cao, hình thành loại đất phù sa
không được bồi giàu hữu cơ, hàm lượng đạm cao hơn và tương đối chua hơn.
2.1.3 Điều kiện khí tượng – thủy văn
2.1.3.1 Khí tượng
Khí hậu có 2 mùa rõ rệt : mùa mưa từ tháng 5 đến cuối tháng 10 và mùa khô từ tháng
11 đến cuối tháng 4 năm sau.
2.1.3.2 Nhiệt độ
Nhiệt độ không khí tại khu vực dự án mang tính chất chung của Thành Phố Cần thơ.
Nhiệt độ trung bình trong các năm không có sự chênh lệch lớn dao độg ở khỏang 27,10C.
Trong đo:
- Năm 2007, nhiệt độ trung bình cao nhất là vào tháng 4 với 28,80C
- Năm 2007, nhiệt độ trung bình thấp nhất là vào tháng 1 với 25,80C
Bảng 2.1 : Sự thay đổi nhiệt độ không khí trung bình từ năm 2005 – 2007
1 80 82 80
2 79 77 79
3 77 80 79
4 76 83 78
5 81 85 86
6 85 88 89
7 89 88 87
8 86 89 88
9 88 87 87
10 87 82 88
11 86 81 83
12 84 82
sinh vật phát triển phát tán vào không khí, độ ẩm lớn tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển
nhanh chóng và bám vào các hạt bụi lơ lửng trong không khí bay đi xa, làm lan truyền dịch
bệnh. Khi môi trường không khí có độ ẩm cao, hơi nước kết hợp với các chất khí NOx, SOx
hình thành các acid H2SO3. H2SO4,HNO3 gây hại cho sự sống. Ngoài ra, độ ẩm cao là điều
kiện thuận lợi cho vi sinh vật hiếu khí và kỵ khí phân hủy các chất hữu cơ.
2.1.3.4 Bức xạ mặt trời ( ánh sang )
Số giờ nắng và bức xạ mặt trời đạt cao nhất là giai đoạn gần cuối mùa khô, số giờ
nắng trung bình cao nhất vào năm 2007 ở tháng 2 ( 251,5 giờ ), thấp nhất vào tháng 07
( 127,9 giờ ), thời gian chiếu sáng cả năm là 2.195,5 giờ thấp hơn so với các năm 2005 và
năm 2006.
Bảng 2.3: Số giờ nắng ( giờ ) các tháng của TP.Cần Thơ từ năm 2005 – 2007
mưa từ tháng 5 – 10 chiếm khoảng 90% lượng mưa cả năm. Lượng mưa cao nhất vào các
tháng 9 – 10.
Bảng 2.4: Sự thay đổi lượng mưa ( mm ) ở TP. Cần Thơ từ năm 2005 – 2007
1 - 9,5 18,6
2 - 11,1 -
Sông Hậu là một nhánh của sông Mekong, là nguồn cung cấp nước chính cho Cần Thơ. Sông
Hậu cũng là thủy lộ quốc tế cho các tàu đi về Campuchia, Thái Lan,…Đoạn sông Hậu chảy
qua Cần Thơ có độ dài hơn 60km.
Do điều kiện đia lý của vùng, chế độ thủy văn của Quận Ô Môn chịu ảnh hưởng chủ đạo của
chế độ thủy văn sông Hậu vừa chịu ảnh hưởng chế độ bán nhật triều biển đông, vừa chịu ảnh
hưởng nhẹ chế độ nhật triều biển Tây – Vinh Thái Lan.
Sông Hậu là một nhánh hạ lưu của sông Mekong chảy vào Việt Nam. Sông Hậu đổ ra biển
Đông bằng ba cửa là Định An, Bát Sắc và Trần Đề. Lưu lượng trung bình hằng năm của sông
Hậu là 2440m3/s chiếm 70-80% lượng dòng chảy trong năm. Lượng nước lớn nhất của sông
Hậu tập trung vào các tháng 9, 10, 11 và chiếm khoảng 50% dòng chảy sông. Mùa lũ, dòng
chảy có lưu lượng lớn, địa hình trong khu vực thấp cà bằng phẳng nên khả năng thoát nước
chậm.
2.1.4 Hiện trạng môi trường tự nhiên
2.1.4.1 Môi trường nước mặt
Chất lượng nước mặt của Quận Ô Môn nói riêng và toàn TP. Cần Thơ nói chung được quan
trắc 4 lần/năm đối với các điểm cố định và 9 lân/năm đối với các kênh rạch có nguy cơ ô
nhiễm cao. Có 10 chỉ tiêu quan trắc là pH, DO, BOD5,COD, SS, NO3-,NO2-, Fe, tổng
Coliform. Diễm biến chất lượng nước mặt khu vực Quận Ô Môn qua các năm được thể hiện
như sau:
Bảng 2.5: Chất lượng nước mặt khu vực sông Ô Môn qua các năm
5 SS mg/l 58 106 69 20
( Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường thành Phố Cần Thơ, 2008 )
Từ những số liệu ghi nhận cho thấy chất lượng nước mặt của khu vực Quận Ô Môn đã vượt
tiêu chuẩn cho phép TCVN 5942 – 1995 ( cột A ), ngoại trừ pH và NO3-.
Rạch Cái Chôm sẽ là nguồn tiếp nhận nước thải từ nhà máy khi nhà máy đi vào hoạt động ổn
định, sau đó nước từ rạch Cái Chôm chảy thẳng ra sông Hậu. Kết quả phân tích nước mặt
rạch Cái Chôm được trình bày như sau:
Bảng 2.6: Chất lượng nước mặt rạch Cái Chôm ( đoạn gần nhà máy )
Chỉ tiêu kiểm nghiệm Đơn vị tính Kết quả đo TCVN 5942 – 1995
( cột A )
( Nguồn: Trung tâm Kỹ thuật và Ứng dụng Công nghệ Cần Thơ, tháng 03/2009 )
* Nhận xét :
Qua kết quả phân tích cho thấy chất lượng nước mặt đoạn gần nhà máy đã có dấu hiệu bị ô
nhiễm nhẹ bởi các chất hữu cơ, đặc biệt là chỉ tiêu vi sinh. Nguồn gây ra ô nhiễm này có thể
do nước thảy của một số nhà máy và sinh hoạt của dân cư trong khu vực.
2.1.4.2 Môi trường nước ngầm
Nước ngầm trên địa bàn TP.Cần Thơ chủ yếu được khai thác ở tầng chứa nước thuộc trầm
tích Pleistocen – đây là tầng chứa nước có trữ lượng lớn và chất lượng đáp ứng được tiêu
chuẩn của nước sinh hoạt.
Nước ngầm tại khu vực quận Ô Môn nói riêng và toàn TP. Cần Thơ được quan trắc 2
lần/năm, bao gồm các chỉ riêu quan trắc: pH, màu, độ cứng, Cl-,SO2-4, Fetc, NO3-, COD và
tổng Coliform. Diễn biến chất lượng nước ngầm quận Ô Môn qua các năm được thể hiện như
sau:
Bảng 2.7 : Chất lượng nước ngầm khu vực quận Ô Môn qua các năm
2 Màu Pt-Co 20 16 32 5 – 50
( Nguồn : Báo cáo hiện trạng môi trường thành phố Cần Thơ, 2008 )
Kết quả ghi nhận cho thấy rằng hầu hết các thông số đều thấp hơn mức cho phép của TCVN
5944 – 1995, mặt dù chỉ tiêu Coliform vượt rất nhiều lần so với tiêu chuẩn cho phép và có
dấu hiệu bị nhiễm COD. Nguyên nhân là do sự khai thác quá mức nguồn nước ngầm phục vụ
sinh hoạt và sản xuất, cũng như một số công trình khai thác không được quản lý tốt và bị
hiện tượng thông tầng.
Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm tại giếng ngầm của Công ty TNHH Thuỷ Sản Biển
Đông được thể hiện như sau:
Bảng 2.8: Chất lượng nước ngầm tại Công ty TNHH Thuỷ Sản Biển Đông
TCVN
Chỉ tiêu kiểm nghiệm Đơn vị Kết quả
5944 – 1994
( Nguồn : Trung tâm Kỹ thuật và Ứng dụng Công nghệ Cần Thơ, tháng 03/2009 )
* Nhân xét :
Qua kết quả phân tích chất lượng nước ngầm tại công ty TNHH thuỷ sản Biển Đông cho
thấy đa số các chỉ tiêu đều vượt tiêu chuẩn cho phép TCVN 5944 – 1995.
2.1.4.3 Môi trường không khí
Nguyên nhân gây suy giảm chất lượng môi trường không khí toàn thành phố Cần Thơ là do
hoạt động của các phương tiện giao thông, xây dựng nhà cửa và nâng cấp cơ sở hạ tầng, sản
xuất công nghiệp và sinh hoạt của người dân đô thị.
Bảng 2.9: Chất lượng không khí tại khu vực quận Ô Môn qua các năm
Kết quả đo
TCVN
Các chỉ tiêu Đơn vị đo
5937:2005
2005 2006 2007
( Nguồn : Báo cáo hiện trạng môi trường thành phố Cần Thơ, 2008 )
Kết quả ghi nhận cho thấy nồng độ bụi và chì ( Pb ) vượt mức cho phép của tiêu chuẩn nhưng
mức độ ô nhiễm ở mức thấp.
Kết quả phân tích mẫu không khí xung quanh khu vực dự án được thể hiện như sau:
( Nguồn : Trung Tâm Kỹ Thuật và Ứng dụng Công Nghệ Cần Thơ, tháng 03/2009 )
* Nhận xét :
Kết quả phân tích cho thấy các chất ô nhiễm đặc trưng đều thấp hơn tiêu chuẩn cho phép
TCVN 5937 : 2005
2.2 Điều kiện kinh tế - xã hội của Quận Ô Môn
2.2.1 Điều kiện kinh tế
2.2.1.1 Trồng trọt
Năm 2007, tổng giá trị sản xuất nông nghiệp của quận Ô Môn là 380.469 triệu đồng tăng
54.120 triệu so với năm 2006.
Diện tích gieo trồng cây hàng năm và lâu năm đạt 22.414 ha, tăng 364 ha so với năm 2006.
Diện tích cây lương thực đạt 17.157 ha, tăng 144 ha so với năm 2006.
Diện tích công nghệp hàng năm là 1.500 ha, tăng 163 ha so với năm 2006.
2.2.1.2 Lâm nghiệp
Năm 2007, giá trị sản xuất lâm nghiệp của quận Ô Môn là 2.807 triệu đồng,
2.2.1.3 Thuỷ sản
Giá trị sản xuất thuỷ sản đạt 294.332 triệu đồng, tăng 123.456 triệu so với năm 2006.
Diện tích nuôi thuỷ sản là 622,09 ha, trong đó diện tích nuôi tôm là 8 ha, diện tích nuôi cá là
614 ha. Sản lượng hàng năm đạt 20.381 tấn/năm.
CHƯƠNG II
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Sơ lược công tác xử lý nước thải ở một số nơi trong nước ta
Ở nước ta, các khu công nghiệp, khu chế xuất và một số công ty cùng loại hình sản xuất với
công ty TNHH Thủy Sản Quang Minh có hệ thống xử lý nước thải thì phần lớn các quy trình
công nghệ xử lý đều có sự hiện diện của bể xử lý sinh học hiếu khí bùn họat tính.
Tùy theo mức độ ô nhiễm, tính chất của chất gây ô nhiễm người ta sẽ kết hợp bể bùn họat
tính với các bể khác như: bể yếm khí UASB, bể lắng sơ cấp, bể tuyển nổi hoặc bể trung hòa
đi trước nó. Đi sau một bể sinh học, bắt buộc phải có một bể lắng thứ cấp để loại bỏ xác bã vi
sinh vật, bùn cặn ra khỏi nước thải. Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể mà các nơi có phương
pháp xử lý bùn cặn khác nhau. Chúng ta sẽ thấy rõ những điều đó qua một số sơ đồ qui trình
công nghệ xử lý nước thải của một số nơi:
Khu công nghiệp AMATA, tỉnh Đồng Nai ( Do quản lý hệ thống xử lý nước thải Khu công
nghiệp AMATA cung cấp )
Sân phơi bùn
Bùn dư
Hòan lưu bùn
Lọc Bể
áp khử
lực trùng
ra
Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải, khu công nghiệp AMATA
Khu công nghiệp VIET – SING tỉnh Bình Dương ( do ban quản lý hệ thống xử lý nước
thải khu công nghiệp VIET – SING cung cấp )
Hệ Lọc sinh
Vào Bể Lọc học nhỏ
thống Cân bằng
tập tinh giọt
phân
trung
phối
Xí nghiệp long vũ MÊKÔ, khu công nghiệp Trà Nóc, TP Cần Thơ ( do ban quản lý hệ
thống xử lý nước thải xí nghiệp lông cũ MÊKÔ cung cấp )
Ra
Khử
trùng
Lưới lược L
Thu gom Điều hòa Bùn họat tính ắng
Vào
thứ
Hình : Sơ đồ quy trình xử lý nước thải, xí nghiệp lông vũ MÊKÔ Cần Thơ
Công ty xuất ngập khẩu thủy sản An Giang, tỉnh An Giang ( do ban quản lý hệ thống xử
lý nước thải công ty xuất nhập khẩu thủy sản An Giang cung cấp )
Lược rác
Lắng cát Tuyển nổi Bể điều lưu Bùn họat tính
Bùn dư
Cố định bùn
Hình : Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải công ty xuất nhập khẩu thủy sản An Giang
Với sự kết hợp linh họat của công đọan trong hệ thống xử lý, các công ty, xí nghiệp đã chọn
cho mình một quy trình công nghệ xử lý nước thải khác nhau. Tuy nhiên, mỗi công đọan
giống nhau ở các hệ thống đều có chung một nguyên lý họat động.
1.1 Lưới lược rác
Theo Wastwater Engineering: Treatment, resue, disposal, 1991
Từ đầu những năm 1970, việc lược rác ra khỏi nước thải trở nên quan trọng trong công tác
quản lý cà xử lý nước thải. Người ta đã thiết kế được nhũng lưới lược rác có hiệu suất cao
hơn. Hiện nay, người ta còn tiến hành nhiều nghiên cứu thuộc lĩnh vực này.
Lướ lược rá dùng dể loại các chất thải rắn có kich thước nhỏ. Tùy thuộc vào yêu cầu loại
thải, người ta có những lưới lược rác khác nhau, có kích thước lỗ khác nhau, từ lược thô cho
đến vi lọc tương ứng với kich thước lỗ từ 6mm đến 0,001mm.
Một nhược điểm quan trọng của lưới lược rác là sự suy giảm cột áp của dòng nước thải đi qua
chúng. Độ giảm áp của dòng chảy qua lưới lược được xác định theo công thức
H=
Trong đo:
g
V= 18 η
Trong đó