Professional Documents
Culture Documents
Hoaponthidh
Hoaponthidh
net
KẾT HỢP PHƯƠNG PHÁP QUY ĐỔI – TRUNG BÌNH – ĐƯỜNG CHÉO
ĐỂ GIẢI NHANH BÀI TOÁN HÓA HỌC
Giải nhanh bài toán Hóa học là một mục tiêu quan trọng của mỗi thí sinh trong các kỳ thi
Đại học – Cao đẳng, đặc biệt là khi hình thức thi đã thay đổi từ tự luận sang trắc nghiệm. Sự
thay đổi này cũng tạo ra một động lực quan trọng đòi hỏi phải có sự thay đổi tương ứng về nhận
thức và phương pháp trong cả việc dạy và học của giáo viên và học sinh. Trong số các phương
pháp giải toán Hóa học thì Trung bình, Đường chéo và Quy đổi là những phương pháp nhanh,
hiệu quả và có nhiều phát triển thú vị trong thời gian gần đây, mỗi phương pháp lại có những
thế mạnh và ứng dụng riêng:
- Các giá trị Trung bình vừa được dùng để biện luận, xác định CTPT của các chất trong
hỗn hợp, vừa được dùng để tính nhanh các giá trị chung cho cả hỗn hợp.
- Phương pháp Đường chéo thường được kết hợp với phương pháp Trung bình để tính
nhanh tỷ lệ các thành phần trong một hỗn hợp 2 thành phần, thay cho việc giải hệ phương trình.
- Phương pháp Quy đổi tập hợp các phương pháp tư duy sáng tạo, dựa vào những giả định
Hóa học và Toán học phi thực tế giúp tính nhanh các giá trị lượng chất của một hỗn hợp phức
tạp.
Sự kết hợp khéo léo 3 phương pháp này cho phép khai thác tối đa thế mạnh của từng
phương pháp và mang lại những hiệu quả đặc biệt trong giải toán. Bài viết dưới đây giới thiệu
một số ví dụ điển hình cho hướng kết hợp này:
Ví dụ 1: Hòa tan hoàn toàn 22,4g một kim loại M chưa biết vào dung dịch H2SO4 đặc,
nóng dư thu được dung dịch A và một khí B có khả năng làm phai màu cánh hoa hồng. Hấp thụ
hoàn toàn B vào 800 ml dung dịch NaOH 1M, chờ cho các phản ứng xảy ra hoàn toàn rồi cô
cạn dung dịch, thu được 48,1 g chất rắn. Kim loại M đã cho ban đầu là:
A. Fe B. Ca C. Mg D. Cu
Hướng dẫn giải:
Ta có: n NaOH = 0,8 mol .
Điểm mấu chốt nhất của bài toán là phải biện luận để tìm ra được thành phần của 48,1g
chất rắn, từ đó xác định được số mol SO2.
NaOH có thể phản ứng với SO2 theo 2 phản ứng:
NaOH + SO2 → NaHSO3
2NaOH + SO2 → Na 2 SO3 + H 2 O
Khi cho SO2 tác dụng với NaOH thì sản phẩm thu được có thể bao gồm 1 hoặc 2 trong 3
chất: NaOH dư (M = 40), NaHSO3 (M = 104) và Na2SO3 (M=126).
Để khai thác dữ kiện n NaOH = 0,8 mol ta tiến hành quy đổi: Coi 1 mol muối Na2SO3 là 2
126
mol NaX với M NaX = = 63g/mol
2
et
m 48,1
Khi đó 48,1g chất rắn sẽ tương ứng với 0,8 mol, với M = hh = = 60,125g/mol
.n
n hh 0,8
h
→ trong hỗn hợp phải có ít nhất 1 chất có M < 60,125 → phải có NaOH dư.
at
sm
Áp dụng phương pháp đường chéo cho hỗn hợp này, ta có:
(NaX) 63 20,125 7
.h
Giả sử hỗn hợp sau chứa 29 mol khí (3,65 mol C4H10 dư và 25,35 mol hỗn hợp các ankan
25,35
và anken mới sinh ra) thì số mol C4H10 ban đầu là: n ® = 3,65 + = 16,325 mol
2
16,325 - 3,65
Do đó, hiệu suất của phản ứng là: H% = × 100% = 77,64%
16,325
Đáp án đúng là A. 77,64%
Ví dụ 3: Cho 37,6g hỗn hợp gồm 3 chất rắn Fe3O4, FeO và Cu2O tác dụng với dung dịch
HNO3 loãng dư thu được 2,24 lít khí NO ở đktc. Khối lượng của Fe3O4 trong hỗn hợp là:
A. 34,8g B. 23,2g C. 11,6g D. 17,4g
Hướng dẫn giải:
Sơ đồ các quá trình oxh – kh trong bài:
Fe2+ - e → Fe3+
Cu + - e → Cu 2+
N +5 + 3e → N +2
et
Căn cứ vào các sơ đồ trên và lấy 1 mol electron cho làm mốc, ta có:
.n
37,6 376
- Cứ = g hỗn hợp cho 1 mol electron
w
0,1 × 3 3
w
→ Quy đổi: Coi FeO và Cu2O là một chất trung bình X mà cứ 72g chất này lại cho 1
w
mol electron.
www.hsmath.net
→ Hỗn hợp ban đầu trở thành hỗn hợp gồm 2 thành phần là: Fe3O4 và X.
Do đó, ta có thể sử dụng phương pháp đường chéo như sau:
X (M = 72) 320
376 2 0,2 mol
M= 3
3 160
Fe3O4 (M = 232) 1 0,1 mol
3
3,36
n muèi : n CO2 ®Òu b»ng 1: 1 → n muèi = n CO2 =
.h
= 0,15 mol
22,4
w
y
C x H y → xCO 2 + H2O
2
Bảo toàn nguyên tố 2 vế, ta dễ dàng có: x = 1,5 vµ y = 4,5
Quy đổi: Coi hỗn hợp C2H4 và C2H6 là một hiđrocacbon duy nhất có 2C
Áp dụng phương pháp đường chéo, ta có:
CH4 (C = 1) 0,5 50%
C = 1,5
(C = 2) 0,5 50%
Quy đổi: Coi hỗn hợp CH4 và C2H4 là một hiđrocacbon duy nhất có 4H
et
.n
H = 4,5
(H = 4) 1,5 75%
.h
w