You are on page 1of 14

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC

Đề tài : Nhà nước và vai trò của nhà nước cộng


hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với nền kinh tế
thị trường.

Năm học 2007-2008

1
Các sinh viên tham gia

Ngô Hồng Việt (nhóm trưởng)


Trần Mạnh Đạt
Trần Phương Lan
Lê Thị Phương Thanh
Trần Hữu Thái
Đinh Thị Trang
Ngô Thị Trang
Phan Lê Trung
Tô Hoàng Việt

Nhóm 7 lớp Triết học 39

2
MỤC LỤC
A.Mở đầu.

B.Giải quyết vấn đề.


Chương I. Lý luận chung về nhà nước.
1. Quan điểm trước Mác về nhà nước.
1.1.Quan điểm của Tômát Hốpxơ
1.2.Quan điểm của Giônlốccơ
1.3. Quan điểm của Emmanuen Cantơ
1.4. Quan điểm chính trị của J.G.Phichtơ
1.5. Quan điểm của G.V.Ph. Hêghen
2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác về nhà nước.
2.1.Nguồn gốc,bản chất của nhà nước
2.2. Đặc trưng của nhà nước.
2.3.Chức năng của nhà nước.
2.4.Các kiểu và hình thức nhà nước.

Chương II. NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM. VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC VỚI NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa.
2. Vai trò của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam với
nền kinh tế thị trường.
2.1. Vai trò của nhà nước trong việc xây dựng hệ thống pháp luật, các
chính sách quản lý vĩ mô phù hợp; xây dựng môi trường kinh doanh thuận
lợi, an toàn, bình đẳng.
2.2.Vai trò của nhà nước trong việc giữ vững quốc phòng an ninh ,tạo môi
trường hoà bình cho sự phát triển.
2.3.Vai trò bảo hộ của nhà nước.
2.4.Vai trò của nhà nước trong việc điều tiết thị trường.
2.5.Vai trò của nhà nước trong vấn đề phúc lợi xã hội.
2.6.Vai trò của nhà nước với các yếu tố ngoại vi.
3. Thực trạng quản lý của nhà nước với nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
3.1Những thành tựu đã đạt được.
3.2.Những hạn chế, nhược điểm còn tồn tại.

4. Một số biện pháp nâng cao vai trò và hiệu quả quản lý của nhà
nước với nền kinh tế.

3
4.1.Nắm vững định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường ở
Việt Nam, kiên định mục tiêu phát triển kinh tế gắn với độc lập dân tộc,
chủ nghĩa xã hội.
4.2.Hoàn thiện thể chế về sở hữu, phát triển các thành phần kinh tế.
4.3.Hình thành và phát triển đồng bộ các loại thị trường.
4.4.Giữ vững ổn định chính trị, xã hội, hoàn thiện hệ thống pháp luật.
4.5.Xoá bỏ triệt để cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, hoàn thiện cơ chế
quản lý kinh tế của Nhà nước.
4.6.Khuyến khích ,phát triển mạnh mẽ các thành phần kinh tế trong thời
kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.

C.Kết luận

Tài liệu tham khảo

4
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC.

1.Quan điểm trước Mác về nhà nước.


1.1. Quan điểm của Tômát Hốpxơ (Thomas Hobbes) (1588 – 1679)
- Theo Tômát Hốpxơ, mỗi dân tộc trong sự phát triển của mình đều
trải qua hai giai đoạn: giai đoạn tự nhiên và giai đoạn xã hội công dân (hay
còn gọi là gian đoạn Nhà nước). Nhà nước là sự sáng tạo cao nhất mà con
người có thể làm được. Nhà nước đóng vai trò điều hành sự phát triển của
xã hội, xử phạt những ai vi phạm lợi ích chung của mọi người. Nhà nước
“tựa như một con người nhân tạo” mà Chính phủ là linh hồn của đó. Sự
xuất hiện Nhà nước cũng có mặt hạn chế ở chỗ là nó làm giảm bớt các khát
vọng tự nhiên nhất định của con người, tự do của con người do đó mà bị
thu hẹp. Nhưng không còn cách nào khác, con người cần có Nhà nước thì
mới sống yên ổn được.
- Các đại diện của Nhà nước nhiều khi trong một chừng mực nào đó
không làm thỏa mãn sở thích cá nhân của một ai đó. Nhiệm vụ của Nhà
nước là phải trừng phạt, nhưng phải công minh, còn mỗi cá nhân phải có
nghĩa vụ phải tuân theo. Theo Hốpxơ, Nhà nước không phải tuân theo nhà
thờ, mà ngược lại nhà thờ phải tuân theo Nhà nước.
1.2.Tư tưởng của Giônlốccơ (1632-1704)
- Nhà nước được thành lập để bảo vệ các quyền tự nhiên của con
người, ban hành luật pháp để tạo lập và bảo vệ quyền sở hữu cũng như sử
dụng các lực lượng xã hội để thực hiện các đạo luật này và bảo vệ sự tấn
công từ bên ngoài.
- Quyền lập pháp phải thuộc về nghị viện phải họp thường kỳ để
thông qua các đạo luật, nhưng không can thiệp và quá trình thực thi chúng.
- Quyền hành pháp thuộc về nhà vua. Nhà vua lãnh đạo việc thi hành
pháp luật, bổ nhiệm các bộ trưởng, chánh án, và các quan chức khác. Hoạt
động của nhà vua phụ thuộc pháp luật và vua không có “đặc quyền” nhất
định đối với nghị viện (như quyền phủ quyết, bải miễn, …) để nhằm không
cho phép nhà vua thâu tóm quyền lực về tay mình.
1.3.Quan điểm của Emmanuen Cantơ (Emmanuel Kant) (1724 – 1804)
- Khẳng định quan điểm duy tâm về tư sản về bản chất và trách
nhiệm của Nhà nước, Cantơ nhanh chóng được giai cấp bốc lột thừa nhận
là một trong những nhà lý luận đầu tiên về “nhà nước pháp quyền”, tức là
Nhà nước dường như dựa trên độc lập cá nhân và trong hoạt động của mình
dường như tuân thủ tuyệt đối các điều khoản của pháp luật.
- Việc phân loại các hình thức Nhà nước theo cơ cấu của chúng
không được Cantơ chú ý lắm. Ông phân biệt ba dạng: chuyên chế, quý tộc
và dân chủ. Ông cho rằng trung tâm của vấn để tổ chức Nhà nước là
phương thức nhân dân cầm quyền.
1.4. Quan điểm của J.G.Phichtơ (Johann Gottlieb Fichte) (1762 – 1814)

5
Do nhu cầu đảm bảo quyền tự do của cá nhân đã xuất hiện Nhà
nước. Sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước không thể là ý chí của cá nhân.
nó chỉ có thể là ý chí tập thể, thống nhất, được tạo lập bởi sự nhất trí của tất
cả bằng một thỏa thuận tương ứng. Nhờ đó ý chí chung nảy sinh và chính
quyền nhà nước được thiết lập.
1.5.Quan điểm của G.V.Ph. Hêghen (1770 – 1831):
Nhà nước là thể chế tổng hợp. Trong nhà nước, sự thống nhất giữa
nội dung pháp luật và niềm tin đạo đức đạt tới hình thức cao nhất. Nhà
nước là hiện thực của tư tưởng đạo lý: “Sự tồn tại của Nhà nước là cuộc du
ngoạn của Chúa trong xã hội loài người”. Nhà nước có giá trị tuyệt đối tự
thân mà không cần sự khẳng định có tính thực dụng nào cả. Nhà nước
không phụ thuộc vào xã hội công dân. Ngược lại xã hội cần tiền đề là sự
tồn tại của nhà nước. Sự tồn tại của Nhà nước đi trước sự phát triển của xã
hội. Sự phân biệt rõ ràng giữa xã hội và Nhà nước như vậy của Hêghen
trong lịch sử tư tưởng chính trị đã đảo ngược mối quan hệ hiện thực của
chúng từ chân lên đầu.

2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác về nhà nước.


2.1. Nguồn gốc và bản chất nhà nước
2.1.1. Nguồn gốc nhà nước.
- Lịch sử đã trải qua nhiều thời kỳ,nhưng nhà nước chỉ sự ra đời khi
xã hội xuất hiện tư hữu ,dẫn đến sự hình thành giai cấp.
- Tư hữu xuất hiện trên cơ sở lực lượng sản xuất phát triển, năng suất
lao động tăng.
- Nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự xuất hiện Nhà nước là mâu thuẫn
giai cấp không thể điều hoà được
2.1.2. Bản chất nhà nước.
- Nhà nước mang bản chất giai cấp thống trị sâu sắc
- Bản chất nhà nước thực hiện sự chuyên chính về mặt giai cấp của
giai cấp thống trị với các giai cấp khác trong xã hội, là công cụ bảo vệ lợi
ích của giai cấp thống trị

2.2. Đặc trưng cơ bản của nhà nước


2.2.1. Nhà nước quản lý dân cư trên một vùng lãnh thổ nhất định.
- Nhà nước được hình thành trên cơ sở phân chia dân cư theo lãnh
thổ mà họ cư trú
- Quyền lực nhà nước có hiệu lực với mọi người dân trên lãnh thổ
không phân biệt huyết thống
2.2.2. Nhà nước có một bộ máy quyền lực chuyên nghiệp mang tính
cưỡng chế đối với mọi thành viên trong xã hội.
- Nhà nước của giai cấp thống trị nào cũng có bộ máy quyền lực
chuyên nghiệp

6
- Nhà nước thực hiện quyền lực của mình trên cơ sở sức mạnh cưỡng
bức của pháp luật
2.2.3. Nhà nước hình thành hệ thống thuế khoá để duy trì và tăng cường
bộ máy cai trị.
- Nhà nước tồn tại dựa vào thuế, quốc trái và các hình thức bóc lột
khác
- Nhà nước của giai cấp bóc lột không những là công cụ trấn áp giai
cấp mà còn là công cụ thực hiện sự bóc lột các giai cấp bị áp bức.
2.2.4. Nhà nước có chủ quyền quốc gia mang nội dung chính trị - pháp
lý,thể hiện quyền tự quyết của nhà nước về đối nội và đối ngoại, không
phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài.
2.2.5. Nhà nước ban hành luật pháp và thực hiện sự quản lý bằng pháp
luật đối với toàn xã hội.
- Nhà nước thực hiện quyền quản lý xã hội bằng pháp luật
- Pháp luật do chính nhà nước đặt ra và bắt buộc mọi người trong
phạm vi đất nước phải thực hiện.

2.3. Chức năng của nhà nước.


2.3.1. Chức năng thống trị về chính trị của giai cấp.
Nhà nước làm công cụ chuyên chính của một giai cấp nhằm bảo vệ
sự thống trị giai cấp đó đối với toàn thể xã hội.
2.3.2. Chức năng xã hội
Nhà nước thể hiện sự quản lý những hành động chung vì sự tồn tại
của xã hội.
2.3.3. Chức năng đối nội
Nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý bên trong của đất nước:
- Giữ gìn trật tự an ninh xã hội
- Quản lý xã hội về: kinh tế, y tế, văn hoá, giáo dục
- Thông tin ,tuyên truyền đường lối, chủ trương chính sách
2.3.4. Chức năng đối ngoại
- Tổ chức lãnh đạo quần chúng chống giặc ngoại xâm, bảo vệ đất
nước
- Phát huy vị thế của đất nước trên trường quốc tế
- Thực hiện sự giao lưu, hợp tác với các nước trên thế giới trên cơ sở
bình đẳng, tôn trong độc lập chủ quyền, cùng có lợi.

2.4. Các kiểu và hình thức nhà nước trong lịch sử thế giới
2.4.1.Các kiểu nhà nước trong lịch sử
a)Nhà nước chiếm nô
b)Nhà nước phong kiến
c)Nhà nước tư sản
d)Nhà nước vô sản
2.4.2.Các hình thức nhà nước trên thế giới

7
a)Hình thức chính thể
*Hình thức chính thể quân chủ
- Quyền lực tối cao của của nhà nước tập trung toàn bộ hay một phần
lớn trong tay người đứng đầu nhà nước nước, hình thành trên nguyên tắc
truyền ngôi( thế tập).
- Có 2 loại nhà nước quân chủ:
+ Quân chủ tuyệt đối
+ Quân chủ lập hiến ( quân chủ hạn chế )
*Hình thức chính thể cộng hoà
- Quyền lực tối cao của nhà nước thuộc về một cơ quan được bầu ra
trong một thời hạn nhất định
- Có 2 hình thức chính thể cộng hoà chính:
+ Cộng hoà đại nghị, nghị viện
+ Cộng hoà tổng thống
- Ngoài ra còn tồn tại hình thức cộng hoà lưỡng tính
b)Hình thức cấu trúc nhà nước
*Nhà nước đơn nhất: là nhà nước có chủ quyền chung, một hệ thống pháp
luật thống nhất, có quốc hội và hệ thống cơ quan nhà nước thống nhất từ
trung ương đến địa phương.
*Nhà nước liên bang: là nhà nước được hình thành từ nhiều nước hay
bang thành viên hợp lại.Ngoài hệ thống pháp luật chung cho toàn đất nước
còn có hệ thống pháp luật ,quản lý riêng của từng bang.

8
CHƯƠNG II. NHÀ NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM.VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC VỚI NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.

1.Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa :
nhà nước của dân, do dân, vì dân.
- Hồ Chí Minh là người đặt nền móng cho việc xây dựng nhà nước
pháp quyền xã hội, để lại cho những thế hệ sau tiếp tục hoàn thiện, phát
triển nhằm xây dựng đất nước vững mạnh.
- Tư tưởng về nhà nước pháp quyền của Hồ Chí Minh được hình
thành khá sớm do được tiếp thu những thành tựu của Mác-Ănghen và
Lênin. Năm 1919, Hội nghị Vécxây họp sau chiến tranh thế giới lần thứ
nhất, Người đã gửi Yêu sách của nhân dân An Nam tới Hội nghị gồm 8
điều, trong đó có 4 điều liên quan tới vấn đề pháp quyền.
- Sau khi tìm được con đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã tổ chức,
lãnh đạo nhân dân ta giành lấy tự do độc lập cho Tổ quốc.Người nhấn
mạnh phải việc tiếp tục xây dựng một Nhà nước pháp quyền, một Nhà
nước dân chủ, hợp pháp, một Nhà nước thực sự đại diện cho nhân dân, do
toàn dân bầu cử ra và quản lý xã hội bằng pháp luật.
- Xây dựng và củng cố nhà nước pháp quyền, yêu cầu mọi người
sống và làm việc tuân thủ pháp luật là nội dung chủ đạo của tư tưởng Hồ
Chí Minh về Nhà nước.
- Nội dung đầu tiên, cơ bản nhất về Nhà nước của dân trong tư
tưởng Hồ Chí Minh, là thực hiện quyền dân chủ của nhân dân.Tiếp đến
,Người nhận định Nhà nước do dân là dân tự làm, tự lo việc, thông qua các
mối quan hệ trong xã hội, qua các đoàn thể, chứ không phải Nhà nước bao
cấp, lo thay dân, làm cho dân thụ động, ỷ lại, chờ đợi .Cuối cùng, theo tư
tưởng Hồ Chí Minh, Nhà nước vì dân là Nhà nước phục vụ lợi ích của nhân
dân, đảm bảo quyền dân chủ rộng rãi và có hiệu quả trong đời sống xã hội.
- Để có được một Nhà nước thực sự của dân, do dân và vì dân, Hồ
Chí Minh luôn luôn nhắc nhở phải xây dựng một bộ máy nhà nước trong
sạch, vững mạnh, đấu tranh với những bệnh tật như tham nhũng, quan liêu,
hách dịch, cửa quyền, vi phạm quyền và lợi ích của nhân dân lao động.

2.Vai trò của nhà nước đối với nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở nước ta.
2.1.Vai trò của nhà nước trong xây dựng hệ thống pháp luật , các chính
sách quản lý vĩ mô phù hợp; xây dựng một môi trường kinh doanh
thuận lợi ,an toàn ,bình đẳng.

9
- Nền kinh tế thị trường đòi hỏi một loạt thể chế phát triển cao,trong
đó bao gồm hệ thống pháp luật hoàn thiện nhằm chống lại gian lận và bạo
lực thương mại.
- Một môi trường kinh doanh thuận lợi thể hiện ở nhiều yếu tố: cơ sở
hạ tầng tốt, hệ thống pháp luật đầy đủ , ổn định, nền hành chính rõ ràng, bộ
máy công quyền trong sạch, lành mạnh; sự minh bạch lành mạnh trong
cạnh tranh giữa các cá nhân, tổ chức, các thành phần kinh tế. Tất cả những
yếu tố trên chỉ có thể do Nhà nước tạo dựng nên nhằm thu hút vốn đầu tư
trong nước và nước ngoài phục vụ cho mục tiêu phát triển.
- Đảm bảo tính công bằng, hợp pháp của tất cả các thành phần kinh
tế.
- Chính sách điều hành vĩ mô cũng không ngừng được củng có ,hoàn
thiện, tăng cường chức năng quản lý vĩ mô của nhà nước; đồng thời nâng
cao quyền tự chủ kinh tế cho các doanh nghiệp, đơn vị kinh tế.
- Cần xây dựng một thị trường tài chính ,tiền tệ ổn định, được chấp
nhận rộng rãi, loại bỏ hệ thống giao dịch cồng kềnh, kém hiệu quả đồng
thời duy trì giá trị tiền tệ thông qua các biện pháp hạn chế lạm phát.
- Hệ thống chính sách vĩ mô đúng đắn, hệ thống pháp luật đầy đủ, ổn
định sẽ tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển lành mạnh, bền vững , tạo
ra một môi trường kinh doanh bình đẳng ,an toàn, môi trường cạnh tranh
lành mạnh.
2.2.Vai trò của nhà nước trong việc giữ vững quốc phòng, an ninh, tạo
môi trường hoà bình cho phát triển.
- Một nền kinh tế muốn phát triển phải dựa trên hệ thống cơ sở hạ
tầng vững chắc.
- Giữ vững quốc phòng, an ninh là điều kiện tiên quyết không thể
thiếu trong việc tạo lập môi trường ổn định cho phát triển kinh tế.
- Chỉ có Nhà nước mới đủ thẩm quyền, khả năng đứng ra giữ vững
trật tự xã hội.
- Nhà nước đầu tư vào cơ sở hạ tầng, quốc phòng an ninh nhằm duy
trì sự ổn định của nền kinh tế thị trường trước những nguy cơ như khủng
hoảng kinh tế, chính trị có tác động tiêu cực đến nền kinh tế.
2.3.Vai trò bảo hộ của nhà nước.
- Cần thiết phải bảo hộ hợp lý với một số nghành ,lĩnh vực trong
nước còn non yếu ,kém phát triển khi có sự cạnh tranh, tranh chấp của các
tổ chức, tập đoàn nước ngoài.
- Thông qua hệ thống pháp luật và bộ máy hành chính, nhà nước có
trách nhiệm bảo vệ những quyền lợi hợp pháp của mọi cá nhân tổ chức
tham gia hoạt động trên thị trường như: quyền sở hữu, quyền sở hữu trí tuệ
và cấp bằng sáng chế, bảo vệ bản quyền và nhãn hàng hoá, quyền tự do
kinh doanh theo qui định của pháp luật, quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp
của người lao động.

10
- Bảo hộ nhà nước không có nghĩa là độc quyền nhà nước đối với
sản xuất, tiêu dùng mà vẫn giữ nguyên môi trường kinh doanh công bằng,
ổn định.
2.4.Vai trò của nhà nước trong việc điều tiết thị trường.
- Điều tiết thị trường là khả năng tác động là khả năng tác động, can
thiệp của Nhà nước ( hoặc chủ thể quản lý ) vào quá trình vận động của thị
trường nhằm bác bỏ ,hạn chế những ảnh hưởng xấu của thị trường, hướng
thị trường vận động, phát triển theo đúng mục tiêu đã định.
- Điều tiết thị trường là một vấn đề thực tế, một nhiệm vụ quan trọng
của nhà nước.
- Sự tác động, can thiệp của Nhà nước của nhà nước vào thị trường
được thực hiện bằng quyền lực hành chính thông qua các biện pháp hành
chính.
- Thực tiễn quản lý cho thấy, muốn điều tiết thị trường hiệu quả cần
phải sử dụng và kết hợp hài hoà các biện pháp hành chính và kinh tế thông
qua các công cụ quản lý là pháp luật, các chính sách kinh tế như: chính
sách thuế, chính sách giá cả, chiến lược đầu tư, chính sách tiêu dùng.
- Trong cơ chế thị trường, biện pháp kinh tế ngày càng trở thành biện
pháp cơ bản để điều tiết, định hướng cho sự phát triển của thị trường.
2.5.Vai trò của nhà nước với vấn đề thu nhập và phúc lợi xã hội.
- Nhà nước đóng vai trò không thể thiếu trong việc phân phối lại thu
nhập xã hội, giảm bớt khoảng cách giàu nghèo trong xã hội.
- Nhà nước thực hiện vai trò phân phối lại thu nhập thông qua các
chính sách thuế, đặc biệt là thuế thu nhập nhằm tạo sự công bằng hơn trong
phân phối.
- Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc nâng cao phúc lợi công
cộng, xoá đói, giảm nghèo,bảo hiểm y tế, lương hưu ,trợ cấp khó khăn.
- Giải quyết vấn đề phân phối thu nhập, nâng cao phúc lợi xã hội
nhằm khuyến khích mọi thành phần kinh tế tích cực tăng gia sản xuất, ổn
định tình hình chính trị ,xã hội trong nước.
2.6.Vai trò của nhà nước đối với các yếu tố ngoại vi.
- Yếu tố ngoại vi là các ảnh hưởng tốt hay xấu do các yếu tố bên
ngoài gây nên cho hoạt động của một doanh nghiệp, một công ty hay toàn
bộ nền kinh tế cuả một đất nước.
- Đối với nền kinh tế của một đất nước ,các yếu tố ngoại vi ảnh
hưởng xấu đến quá trình phát triển như : sự tắc nghẽn giao thông, ô nhiễm
môi trường…
- Trong nền kinh tế thị trường ,do sự cạnh tranh ngày càng gay gắt,
các chủ thể kinh tế chạy đua nhau trong sản xuất và tiêu dùng nhằm đạt
được lợi nhuận tối đa nhiều khi bỏ qua nhiều nguyên nhân phát sinh những
yếu tố ngoại vi có hại cho xã hội.
- Do đó, vai trò của Nhà nước là điều chỉnh lại sự bất hợp lý
này.Bằng sự can thiệp, Nhà nước buộc tất cả những ai hưởng lợi từ sản

11
xuất và tiêu thụ sản phẩm đều phải trả toàn bộ chi phí sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm ấy.
- Đối với ô nhiễm môi trường ,Nhà nước có thể sử dụng hệ thống
luật pháp, thuế, điều lệ, các mức hình phạt, thậm chí là truy tố nhằm giảm
thiểu ô nhiễm .
- Trong các lợi ích ngoại vi, cần chú ý đến tới giáo dục đào tạo, bởi
đây là lĩnh vực cần có sự quan tâm, hỗ trợ của Nhà nước.

3. Thực trạng quản lý của nhà nước với nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
3.1.Những thành tựu đã đạt được.
- Sau hơn 20 năm đổi mới, nước ta đã chuyển đổi thành công từ thể
chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu, bao cấp sang thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Nền kinh tế nhiều thành phần được phát triển, , trong đó kinh tế nhà
nước đóng vai trò chủ đạo, tạo động lực và điều kiện thuận lợi cho khai
thác tiềm năng trong và ngoài nước vào phát triển kinh tế - xã hội.
- Quản lý nhà nước về kinh tế được đổi mới từ can thiệp trực tiếp
bằng mệnh lệnh hành chính vào hoạt động sản xuất kinh doanh chuyển
sang quản lý bằng luật pháp, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và các công cụ điều tiết vĩ mô khác.
- Việc gắn phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, xoá
đói, giảm nghèo đạt nhiều kết quả tích cực.
3.2.Những hạn chế, nhược điểm còn tồn tại.
- Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách chưa đồng bộ, thống nhất.
- Vấn đề sở hữu, quản lý và phân phối trong các doanh nghiệp nhà
nước chưa giải quyết tốt, gây khó khăn cho sự phát triển và làm thất thoát
tài sản nhà nước, nhất là khi tiến hành cổ phần hoá.
- Tình trạng cạnh tranh không lành mạnh, gian lận thương mại, trốn,
lậu thuế còn nhiều, chậm được khắc phục. Phân bổ nguồn lực quốc gia
chưa hợp lý.
- Chính sách tiền lương còn mang tính bình quân, chưa khuyến
khích, thu hút và sử dụng được người tài.
- Cơ cấu tổ chức, cơ chế vận hành của bộ máy nhà nước còn nhiều
bất cập, hiệu lực, hiệu quả quản lý còn thấp. Cải cách hành chính chưa đạt
được mục tiêu, yêu cầu đề ra.
- Tệ tham nhũng, quan liêu, lãng phí vẫn nghiêm trọng.
- Nhiều vấn đề bất cập, bức xúc trong xã hội và bảo vệ môi trường
chưa được giải quyết tốt.

4.Một số giải pháp trong việc nâng cao vai trò và hiệu quả quản lý của
nhà nước đối với nền kinh tế.

12
4.1. Nắm vững định hướng xã hội của nền kinh tế thị trường ở Việt
Nam,kiên định mục tiêu phát triển kinh tế gắn liền với độc lập dân tộc,
chủ nghĩa xã hội.
- Nhà nước cần vận dụng và phát huy mặt tích cực, hạn chế và ngăn
ngừa mặt tiêu cực của nền kinh tế thị trường; tiếp tục tạo ra những tiền đề ,
điều kiện để nền kinh tế phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Từ thực tiễn 20 năm đổi mới của đất nước, một trong những bài
học lớn mà Đại hội Đảng X đã rút ra là phải kiên định mục tiêu độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội trên cơ sở chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh. Đổi mới không phải là từ bỏ mục tiêu chủ nghĩa xã hội mà để làm
cho chủ nghĩa xã hội trở nên đúng đắn, phù hợp với đất nước hơn, xây
dựng chủ nghĩa xã hội hiệu quả, hợp lý hơn.
4.2. Hoàn thiện thể chế về sở hữu, phát triển các thành phần kinh tế.
- Khẳng định sự tồn tại khách quan ,lâu dài và khuyến khích sự phát
triển của các hình thức sở hữu, các thành phần kinh tế, đảm bảo quyền và
lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu khác nhau trong nền kinh tế.
- Hoàn thiện thể chế, quy định rõ, cụ thể về quyền của chủ sở hữu và
những người liên quan đối với các loại tài sản (trí tuệ, tài sản vật chất, tài
sản cổ phiếu, tài sản nợ); bảo hộ các quyền lợi hợp pháp. Đồng thời, quy
định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu và những người liên quan đối
với xã hội.
- Hoàn thiện thể chế về sở hữu theo hướng tách bạch vai trò của Nhà
nước với tư cách là bộ máy công quyền quản lý toàn bộ nền kinh tế xã hội
với vai trò chủ sở hữu vốn, tài sản của Nhà nước.
4.3.Hình thành và phát triển đồng bộ các loại thị trường.
- Tiếp tục hoàn thiện thể chế về giá, về cạnh tranh và kiểm soát độc
quyền trong kinh doanh. Thực hiện nhất quán cơ chế giá thị trường có sự
điều tiết vĩ mô của Nhà nước.
- Đa dạng hoá các loại thị trường hàng hoá, dịch vụ theo hướng văn
minh, hiện đại, chú trọng phát triển thị trường dịch vụ. Phát triển cơ sở hạ
tầng phục vụ cho các thị trường này. Thực hiện tự do hoá thương mại và
đầu tư phù hợp với các cam kết quốc tế. Tăng cường công tác quản lý nhà
nước về giá đối với một số ít hàng hoá, dịch vụ độc quyền, bảo đảm tuân
thủ yêu cầu của cơ chế thị trường và các cam kết quốc tế.
- Phát triển và mở cửa các loại thị trường: thị trường hàng hoá, lao
động; thị trường bất động sản, chứng khoán; thị truờng vốn, khoa học công
nghệ …
- Đặc biệt cần hoàn thiện hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách cho
sự hoạt động và phát triển lành mạnh của thị trường chứng khoán.
4.4. Giữ vững ổn định chính trị, xã hội, hoàn thiện hệ thống pháp luật.
- Muốn giữ vững sự ổn định chính trị, xã hội ở nước ta cần phải giữ
và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, nâng cao
hiệu quả quản lý của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân.

13
- Hệ thống pháp luật đồng bộ, hoàn thiện là công cụ quan trọng để
Nhà nước quản lý nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Nó tạo ra hành
lang pháp lý cho hoạt động kinh tế ,buộc các doanh nghiệp phải chấp nhận
sự điều tiết của Nhà nước.
4.5. Xoá bỏ triệt để cơ chế tập trung quan liêu ,bao cấp, hoàn thiện cơ
chế quản lý kinh tế của Nhà nước.
- Nâng cao năng lực của cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp,
thực hiện nền hành chính quốc gia.
- Phải tiếp tục đổi mới ,hoàn thiện chính sách tài chính, chính sách
tiền tệ, chính sách tiền lương và giá cả.
4.6. Tiếp tục sửa đổi ,hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích
,phát triển mạnh và có hiệu quả các thành phần kinh tế trong thời kỳ hội
nhập kinh tế quốc tế.
- Nhà nước cần đề ra những chủ trương chính sách hợp lý để các
doanh nghiệp chủ động hơn trong môi trường cạnh tranh; công khai minh
bạch, nâng cao hiệu quả hoạt động của cả doanh nghiệp nhà nước lẫn tư
nhân.
- Tiếp tục đổi mới thể chế kinh tế nhằm chủ động và tích cực hội
nhập kinh tế quốc tế theo chiến lược phát triển của đất nước.
- Đổi mới ,hoàn thiện hệ thống pháp luật bảo đảm lợi ích quốc gia;
tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, chú trọng cải cách hành chính nhằm
thu hút mạnh mẽ nguồn vốn trong và ngoài nước ,trực tiếp hay gián tiếp
cho sự phát triển nền kinh tế đất nước.

14

You might also like