You are on page 1of 22

PHÂN BIỆT CÁC ĐIỀU KHOẢN THƯƠNG MẠI

TRONG INCOTERMS 2000


Incoterm 2000, chia các điều kiện thương mại thành 4 nhóm, hiểu và phân biệt giữa các
nhóm này, và quan trọng là nhớ để mà áp dụng không phải là điều dễ dàng.Hôm nay,
mình trình bày một cách đặt vấn đề mới hy vọng là dễ hiểu và dễ nhớ hơn.

Thứ nhất có 4 nhóm, nhớ câu ;Em Fải Cổ Đi , 4 từ đầu của câu chính là 4 điều kiện
thương mại trong incorterm 2000 :E,F,C,D
Bây giờ ta đi cụ thể vào từng nhóm : 1.Nhóm E-EXW-Ex Works
Giờ tôi có một món hàng, tôi muốn bán và tôi chả chịu bất cứ trách nhiệm gì về lô hàng
đó, từ xin giấy phép xuất khẩu đến thuê phương tiện vận chuyển, thuê tàu….nghĩa là rất
lười và chả có tí trách nhiệm gì về thủ tục thì đó là điều kiện nhóm E .Vậy nhé, khi nào
mình muốn bán hàng và chẳng muốn làm thủ tục gì hãy nhớ đến nhóm E

2.Nhóm F
Trong nhóm F có 3 nhóm là FOB, FCA,FAS. Vậy bí quyết để nhớ khi cần đến nhóm F là
thế nào? Hãy nhớ F là free nghĩa là không có trách nhiệm, vậy không có trách nhiệm
với gì, không có trách nhiệm với việc vận chuyển từ cảng bốc hàng đến cảng dỡ
hàng. Đó là nét cơ bản của nhóm F.
Vậy đâu là cơ sở để phân biệt,chia ra 3 nhóm FCA,FAS,FOB.Xin trả lời, cơ sở chính là
trách nhiệm vận chuyển hàng từ cơ sở của người bán lên tàu

2.1 FCA
Chỉ bốc hàng lên phương tiên vận tải người mua gửi đến nhận hàng nếu vị trí đó nằm
trong cơ sở của người mua. Sau khi bốc hàng lên phương tiện vận tải là tôi hết trách
nhiệm.
Lấy ví dụ , tôi bán 2 container về đèn chiếu sáng theo điều kiện FCA sang Mỹ, cơ sở sản
xuất của tôi ở quận Tân Bình. Nếu tôi giao hàng ở cơ sở quận Tân Bình, thì tôi phải thuê
xe nâng để chuyển hàng lên xe container chuyên dụng do người mua gửi đến.
Lấy trường hợp, vẫn bán theo điều kiện FCA, nhưng giao hàng ở kho trung chuyển ở Tân
Cảng chẳng hạn, lúc này việc vận chuyển hàng lên xe container chuyên dụng do người
mua gửi đến, người mua phải tự lo lấy. Nghe có vẻ không công bằng, thực ra thì người
bán đã phải vận chuyển hàng đến tận kho trung chuyển rồi còn gì. Điều này có lợi cho
những nhà xuất khẩu, bán hàng nhiều, có vị trí tập kết hàng tốt.
Làm thế nào nhớ được tính chất cơ bản của nhóm FCA?
Nhớ đến FCA hãy nhớ từ C-Carrier ,Free Carrier- Miễn trách nhiệm vận chuyển, chính là
ý nghĩa đã phân tích ở trên

2.2 FAS

Nhóm này, trách nhiệm người bán, cao hơn nhóm FCA, nghĩa là không giaohàng tại cơ
sở sản xuất hay điểm trung chuyển như trên mà người bán phải thuê phương tiện vận
chuyển để đưa hàng xếp dọc mạn tàu.
Để nhớ đặc tính này hãy nhớ từ Free Alongside –Miễn trách nhiệm đến khi đã xếp dọc
mạn tàu.
2.3 FOB

Ở điều kiện FAS trách nhiệm ta là giao hàng đến mạn tàu, thế còn nếu khi bốc hàng từ
mạn tàu lên tàu, chẳng may hàng bị vỡ thì sao, ai chịu trách nhiệm? Ai trả chi phí bốc
hàng này? Trả lời câu hỏi trên chính là điều kiện FOB.
Vậy nhớ đến FOB, hãy nhớ đến trách nhiệm của chúng ta là phải giao hàng lên đến tàu ,
nghĩa là chịu trách nhiệm cẩu hàng lên tàu. Từ Free on board nói lên điều đó –Miễn trách
nhiệm khi đã giao hàng lên tàu.

Như vậy trong điều kiện nhóm F , hãy nhớ:


1.Trách nhiệm chuyên chở tăng dần :
FCA———>>>FAS———>>> FOB
2.Chịu chi phí làm thủ tục xuất khẩu, nộp thuế và lệ phí xuất khẩu.

Vậy là từ nhóm E, tôi chỉ giao hàng thôi, còn người mua muốn làm sao thì làm
Đến nhóm F, trách nhiệm có nâng lên một tí, tức là có đề cập đến trách nhiệm chuyên
chở
Vậy cao hơn nữa là gì? Đó là đảm nhận luôn việc chuyên chở đến cảng dỡ hàng cho
người mua. Khi nghĩ đến việc thuê tàu và chuyên chở từ cảng đi đến cảng đến hãy nhớ
đến nhóm C. Chắc chắn từ gợi nhớ đến nhóm C là từ cost từ cước phí

3.Nhóm C

Như vậy, nói đến nhóm C, là nói đến thêm chi phí người bán sẽ lo thêm từ việc thuê tàu,
đến việc chuyên chở và bốc hàng, cũng như bảo hiểm cho các rủi ro trong quá trình
chuyên chở
Và những tính chất này cũng là cơ sở để phân biệt các điều kiện trong nhóm C

3.1 CFR

Đơn giản là người bán phải chịu thêm chi phí chuyên chở đến cảng dỡ hàng, còn chi phí
dỡ hàng do người mua chịu nếu có thỏa thuận
.Giá CFR = Giá FOB + F (Cước phí vận chuyển)

3.2 CIF

Qúa trình chuyên chở từ cảng mua đến cảng bán là do người bán chịu rồi nhưng nếu dọc
đường đi, chẳng may hàng hóa bị hỏng thì sao? Rõ ràng là cần phải mua bảo hiếm cho
hàng. Như vậy CIF giống CFR ngòai việc người bán phải mua bảo hiểm.
Thường thì mua bảo hiểm ở mức tối thiểu theo FPA hay ICC(C) -110% giá trị hàng hóa
giao dịch
Bí quyết để nhớ nhóm CIF vối các nhóm khác là từ I-Insurance-Bảo hiểm
Giá CIF=Giá FOB + F(cước vận chuyển) +(CIF X R)= (FOB+F)/(1-R)
Có những doanh nghiệp mua hàng, làm sang, mặc dù ta đã chuyển hàng đến cảng nhưng
họ chưa thỏa mãn, muốn ta chuyển công ty hay địa điểm họ chỉ định nằm sâu trong nội
địa, do vậy phát sinh thêm điều kiện CPT,CIP
3.3 CPT

CPT= CFR + F( Cước phí vận chuyển từ cảng dỡ hàng đến vị trí nhận hàng do người bán
chỉ định)
Đặc điểm nổi bật của CPT là ở chỗ đó, giống hệt CFR, ngoài ra còn thêm cước phí vận
chuyển từ cảng dỡ hàng đến vị trí nhận hàng do người bán chỉ định

3.4 CIP

CIP=CIF +(I+F)( Cước phí vận chuyển và bảo hiểm từ cảng dỡ hàng đến vị trí nhận hàng
do người bán chỉ định) =CPT+I (Cước phí bảo hiểm từ cảng dỡ hàng đến vị trí nhận hàng
do người bán chỉ định)

Như vậy trong nhóm C, có các lưu ý sau :

-Trách nhiệm làm thủ tục nhập khãu, nộp thuế và lệ phí nhập khẩu thuộc người mua
-Trách nhiệm người bán tăng dần CFR ——->>> CIF——->>> CPT——->>> CIP
-CIF,CFR chỉ áp dụng phương tiện vận tải thủy
-CPT,CIP áp dụng đường sắt, đường bộ, đường hàng không, và cả vận tải đa phương thức

Ta thấy 3 nhóm trên là tương đối đủ nhưng tại sao lại có thêm nhóm D?
Câu trả lời là có những yêu cầu mà điều kiện giao hàng, nó không nằm trong bất kỳ điều
kiện nào trong các nhóm trên, hoặc phải áp dụng các điều kiện trên nhưng kèm theo là
các điều khoản bổ sung
Nói có sách, mách có chứng, lấy ví dụ :
Ví dụ 1:
Công ty Việt Nam ở Phú Thọ bán vải sấy ép khô cho Trung Quốc qua cửa khẩu Lạng
Sơn, điều kiện Trung Quốc yêu cầu là giao hàng cho Trung Quốc trên các xe tải tại biên
giới , việc chuyên chở, thuê xe đến điểm quy định trên biên giới là do cty Việt Nam đảm
nhận, còn việc bốc dỡ hàng từ xe tải xuống tại điểm giao hàng, phía Trung Quốc sẽ lo.
Vậy ta kiểm tra xem, áp dụng được điều khoản nào, trong các nhóm E,F,C mà ta đã học
không nhé :
Nhóm E :Chắc chắn là không rồi , yêu cầu giao hàng tại cửa khẩu Lạng Sơn, mà vải thì
thu gom ở Phú Thọ, nếu theo E thì cty Việt Nam chỉ giao hàng ở Phú Thọ thôi.
Nhóm F:
FCA :Không được, bởi phìa Trung Quốc không đồng ý thuê ô tô vào tận PHÚ ThỌ lấy
vải.
FAS:Không được, điều kiện này chỉ áp dụng với phương tiện vận tải thủy
FOB:Không được, điều kiện này chỉ áp dụng với phương tiện vận tải thủy
Nhóm C:
CFR:Không được, điều kiện này chỉ áp dụng với phương tiện vận tải thủy
CIF:Không được, điều kiện này chỉ áp dụng với phương tiện vận tải thủy
CPT: Nghe có vẻ được, nhưng CPT là người mua thuê phương tiên vận tải chuyển hàng
đến kho cho người bán từ cảng dỡ hàng nhưng ở đây phía Trung Quốc chỉ yêu cầu giao
hàng ngay tại biên giới, không cần chuyên chở đi đâu cả, việc dỡ hàng và chuyển đến kho
họ sẽ lo
CIP :Cũng tương tự như CPT không áp dụng được.

Ví dụ 2:
Một công ty Việt Nam xuất hàng thủy sản là tôm đông lạnh sang cho Nhật, phía Nhật yêu
cầu giao tại cảng Kobea cho họ, còn việc bốc hàng xuống họ sẽ tự lo, phía Việt Nam chỉ
cần đưa các con tàu chở hàng đến cảng Kobe an toàn là đuợc.
Trong truờng hợp này, rõ ràng là có thể áp dụng điều kiện CFR , nhưng
Với CFR , người bán phải đảm bảo cho hàng an toàn sau khi qua lan can tàu tại cảng đến.
Còn trong trường hợp này, doanh nhiệp Nhật sẽ tự lo, anh Việt Nam chỉ cần đưa hàng an
toàn đến cảng và đảm bảo hàng nằm trên tàu an tòan là được. Vậy, nếu muốn áp dụng
CFR, phải ký thêm thỏa thuận là phía Việt Nam chỉ chịu đưa hàng an toàn đến cảng và
đảm bảo hàng nằm trên tàu an tòan là được. Vậy trong hợp đồng ngọai thương phải ghi
thế nào. Gỉa định:
1.Tham chiếu điều kiện CFR, Incoterms 2000
2……
3…….
Các điều khỏan khác:

1.Phía Việt Nam chỉ chịu đưa hàng an toàn đến cảng và đảm bảo hàng nằm trên tàu an
tòan
2………

Như vậy là điều khỏan chính 1 và điều khỏan khác mâu thuẫn lẫn nhau, nguyên tắc hợp
đồng là các điều khỏan không được phủ định lẫn nhau.

Qua 2 ví dụ trên, ta thấy sự cần thiết có nhóm D

4.Nhóm D

1.DAF
Bí quyết là chữ F-Frontier, nghĩa là giao hàng tại biên giới, còn việc dỡ hàng phía mua sẽ
lo.
Trong buôn bán mậu dịch đường biên, điều khỏan này thường được áp dụng

2.DES
Giao hàng an tòan trên tàu tại cảng dỡ hàng, việc dỡ hàng phía mua sẽ lo.Rõ ràng địa
điểm chuyển rủi ro so với FOB,CFR,CIF không phãi là lan can tàu tại cảng đến mà chính
là boang tàu.
DES :Nhớ đến chữ ES :Ex Ships

3.DEQ
DEQ hàng phải đặt an tòan tại cầu cảng quy định.Vậy nó có khác gì với CFR đâu ?, cũng
yêu cầu chuyển hàng đến cảng đích, chịu chi phí dỡ hàng. Vấn đề khác biệt ở đây là
chuyện rủi ro:CFR địa điểm chuyển rủi ro là lan can tàu, nghĩa là sau khi cần cẩu đã quay
qua lan can tàu, chẳng may hàng bị rơi xuống, đỗ vỡ….thì với CFR, người bán không
còn chịu trách nhiệm.
Còn với DEQ thì người bán phải chịu trách nhiệm cho đến khi hàng đã đặt an tòan lên
cầu cảng
So với DES thì DEQ =DES +Chi phí dỡ hàng + Risk trong quá trình dỡ hàng
Và chữ EQ –Ex Quay –tại cầu cảng, nói lên ý nghĩa này

4.DDU
Chịu trách nhiệm đưa hàng tới điểm đích quy định.Thực sự thì DDU rất giống CFR và
giống CPT, và cả DEQ tuy vậy VẪN CÓ NHỰNG SỰ KHÁC BIỆT :
CFR :Áp dụng cho đường biển
DEQ:Thì mọi phương tiện nhưng chỉ giao hàng tại cầu cảng
CPT :Thì áp dụng với mọi phương tiện và vận chuyển đến đích luôn , trông rất giống với
DDU nhưng với DDU người bán chưa làm thủ tục thông quan nhập khẩu và chưa dỡ
hàng khỏi phương tiện vận chuyển đến và nếu người mua gặp rủi ro khi làm các thủ tục
thông quan nhập khẩu thì người mua sẽ chịu mọi phí tổn và rủi ro phát sinh

5.DDP :Giống hệt DDU , ngọai trừ người bán phải chịu luôn rủi ro khi người mua
gặp rủi ro khi làm các thủ tục thông quan nhập khẩu. Gỉa sử thuế xuất khẩu tăng
lên, người mua sẽ chịu

Đến đây ta thấy vấn đề thật ra cũng rất rõ, giả sử cty Việt Nam nhập khẩu lô hàng thuốc
trừ sâu thực vật từ Mỹ, và công ty Việt Nam do không có kinh nghiệm tổ chức vận
chuyển mặt hàng nguy hiểm này, nên yêu cầu nhà xuất khẩu phải vận chuyển đến cơ sở
của công ty ở Đồng Nai.
Nếu lô hàng thuốc trừ sâu này nằm trong danh mục hàng được nhập khẩu và được nhiều
doanh nghiệp nhập trước đó, cty biết cha71c việc làm thủ tục đơn giản. Trong truờng hợp
này cty sẽ ký CPT
Nhưng nếu lô hàng này, trước kia chưa bao giờ nhập, nhưng tình hình kinh doanh khiến
cty muốn nhập gấp về, và trong thời gian hàng về, cty sẽ chạy lo thủ tục hải quan.Tất
nhiên, người bán sẽ chịu rủi ro, lỡ không nhập được thì sẽ ra sao. Tất nhiên, doanh nghiệp
VN sẽ chịu rủi ro đó, nếu không lo được thủ tục hải quan .Trường hợp này làm thủ tục
DDU
Còn nếu cty Việt Nam vẫn muốn nhập lô hàng nhưng lại e ngại về việc không làm được
thủ tục hải quan và không muốn gánh rủi ro nay. Trong khi nhà xuất khẩu ở Mỹ lại có
quan hệ với cty khác ở Việt Nam có thế mạnh và quan hệ tốt để làm giấy tờ nhập khẩu và
họ chắc chắn sẽ lo được thủ tục, nếu có rủi ro họ sẽ chịu thì cty Việt Nam sẽ ký hợp đồng
theo điều kiện DDP
Trong thực tế, vận tải bằng đường thủy thường áp dụng DEQ hay DES tùy giao cầu
cảng hay trên boang cho DDU và DDP

Những nhận xét rút ra:

1.Các doanh nghiệp Việt Nam thường bán giá FOB và mua giá CIF .Theo bạn, như vậy
có thỏa đáng hay không ?
Trả lời :
Thứ nhất:
Là giải thích tại sao lại có thông lệ đó. Nguyên nhân là doanh nghiệp VN thường muốn
chuyển rủi ro nhanh chóng cho người mua (Khi xuất khẩu) và kéo dài trách nhiệm người
bán (Khi nhập khẩu).
Thường thì có quan điểm FOB-Free on board là giao hàng lên boang tàu là hết trách
nhiệm. Thực ra không phải, free on board có nghĩa là người bán phải chịu trách nhiệm trả
cước phí để vận chuyển hàng đặt lên boang tàu thôi, còn trách nhiệm với hàng vẫn kéo
dài cho đến khi hàng qua lan can tàu tại cảng giao hàng.
FOB,CIF,CFR đều quy trách nhiệm địa điểm chuyển rủi ro cho người bán là lan can tàu
tại cảng bốc hàng. Như vậy về mặt trách nhiệm thì địa điểm chuyển rủi ro là như nhau

Thứ 2:
Là cho rằng các doanh nghiệp hiểu điều đó nhưng vẩn xuất giá FOB và nhập giá CIF:
Nguyên nhân là do doanh thu của doanh nghiệp VN không ổn định, kim ngạch xuất khẩu
thấp nên các hãng tàu thường chiết khấu cho các DN Việt Nam ít, nên nếu bán giá CIF
hay CFR, sẽ làm tăng giá thành, không cạnh tranh được.
Khả năng cạnh tranh yếu, lợi thế xuất khẩu nhỏ nên không áp đặt được giá CIF khi ký
hợp đồng
Lợi ích khi bán giá CIF hay CFR :
1.Tạo điều kiện cho các hãng tàu, hãng bảo hiểm trong nước có thêm khách hàng, tiềm
năng để phát triển
2.Tạo thêm điêu kiện công ăn việc làm cho người lao động :Ngành dịch vụ vận tải và bảo
hiểm
3.Gỉam bớt thất thu ngọai tệ do chi phí thuê tàu thường phải trả bằng ngọai tệ nên nếu
nhập giá CIF thì giá nhập cao mà xuất giá FOB thì giá xuất giảm
4.Tăng thêm doanh thu cho doanh nghiệp do bán được giá cao
5.Nếu bán giá CIF, mua FOB doanh nghiệp thu được các khỏan hoa hồng, chiết khấu từ
hãng tàu
6.Gặp khó khăn khi khiếu nại đòi bồi thường với các hãng tàu nước ngoài
7.Bị động với phương tiện vận tải
Tuy vậy để chuyển từ bán FOB qua bán CFR, CIF và mua CIF sang mua FOB, DN cần :

-Nâng cao nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu


-Nâng cao thế và lực trong kinh doanh xuất nhập khẩu để có thể áp đặt giá khi thương
lượng hợp đồng
-Hiểu đúng Incoterms và có khả năng ngoại ngữ tốt (Điều này đương nhiên)

2.So sánh giá khi ký hợp đồng xuất nhập khẩu.


Ví dụ :Doanh nghiệp VN xuất khẩu chào các giá khác nhau xuất hàng sang Mỹ như sau :
EXW Đà Lạt :275 USD/ton
FOB Sài Gòn :320 USD/ton
CIF New York :450 USD/tan
Biết phí xuất khẩu bằng 0%, lệ phí hải quan 5 USD/ton, chi phí bốc hàng từ cơ sở + phí
vận chuyển đến cảng + phí bốc hàng lên tàu là 55USD/tan, chi phí vận chuyển từ cảng
Sài Gòn đến New York Mỹ là 100 USD tấn. Biết R=0.2%.Hỏi doanh nghiệp Mỹ chọn giá
nào?
Có 2 cách giải :
Cách 1:Loại trừ
1.FXW và FOB:
Ta tính giá mà người bán tự tạo giá FOB mua rồi so với giá FOB chào
EXW=275
FOB mua =FOB(MIN) +RISK(Khi bốc hàng lên tàu, rủi ro trên đường chuyển đến tàu,
bốc hàng từ nơi giao hàng lên phương tiện vận tải)
FOB(MIN)=EXW+Lệ phí hải quan + cước phí vận chuyển( Từ nơi giao hàng lên
boang)= 275+5+55=335
FOB mua=FOB(MIN) +RISK=335+RISK>FOB(Chào)=320 nên chọn mua giá FOB
Chào
2.FOB và CIF
Tính giá CIF người mua tạo
CIF mua=(FOB chào + F (Vận chuyển))/(1-R)=(320+80)(1-0.2%)=420,8
Vậy CIF mua =420.8<CIF chào =450USD
Chọn CIF mua, nghĩa là thực tế mua FOB chào
Cách 2:Đưa về một giá :
Quy hết về CIF New York:
1,EXW=275 ,CIF NY1=FOB MIN+F+I=(275+5+55)+100 + (450*0.2%)=435.9 USD
2.FOB Chào=320 ,CIF NY2=FOB Chào +F + I = 320+100+(450*0.2%)=420.9 USD
3.CIF Chào =450
So sánh CIF NY1,CIF NY2,CIF Chào ta chọn CIF NY2 nghĩa là mua giá FOB Chào

--

Phương thức vận tải và các điều kiện tương ứng: Nhóm E, F

Thích hợp cho mọi Phương thức vận tải

Nhóm E

EXW Giao tại xưởng (... địa điểm quy định)

Nhóm F

FCA Giao cho người chuyên chở (... địa điểm quy định)

Nhóm C

CPT Cước phí trả tới (... nơi đến quy định)

CIP Cước phí và bảo hiểm trả tới (... nơi đến quy định)

Nhóm D

DAF Giao tại biên giới (... địa điểm quy định)

DDU Giao chưa nộp thuế (... nơi đến quy định)
DDP Giao đã nộp thuế (... nơi đến quy định)

Chỉ thích hợp cho vận chuyển đường biển và đường thuỷ nội địa

Nhóm F

FAS Giao dọc mạn tàu (... cảng bốc hàng quy định)

FOB Giao lên tàu (... cảng bốc hàng quy định)

Nhóm C

CFR Tiền hàng và cước (... cảng đến quy định)

CIF Tiền hàng, bảo hiểm và cước (... cảng đến quy định)

Nhóm D

DES Giao tại tàu (... cảng đến quy định)

DEQ Giao tại cầu cảng (... cảng đến quy định)

EXW

GIAO TẠI XƯỞNG

(... địa điểm quy định)

Điều kiện EXW (viết tắt của thuật ngữ tiếng Anh "Ex Works" dịch ra tiếng Việt là "Giao
tại xưởng" có nghĩa là người bán giao hàng khi đặt hàng hoá dưới quyền định đoạt
của người mua tại cơ sở của người bán hoặc tại một địa điểm quy định (ví dụ xưởng,
nhà máy, kho tàng, v.v...), hàng hoá chưa được làm thủ tục thông quan xuất khẩu và
chưa được bốc lên phương tiện tiếp nhận.

Điều kiện này, thể hiện nghĩa vụ của người bán ở phạm vi tối thiểu, và người mua
phải chịu mọi phí tổn và rủi ro từ khi nhận hàng tại cơ sở của người bán.

Tuy nhiên nếu các bên muốn người bán chịu trách nhiệm bốc hàng lên phương tiện
chuyên chở tại điểm đi và chịu rủi ro và các phí tổn về việc bốc hàng đó, thì điều này
phải được quy định rõ ràng bằng cách bổ sung thêm từ ngữ cụ thể trong hợp đồng
mua bán. Không nên sử dụng điều kiện này khi người mua không thể trực tiếp hoặc
gián tiếp làm các thủ tục xuất khẩu. Trong trường hợp như vậy, nên sử dụng điều
kiện FCA, với điều kiện người bán đồng ý sẽ bốc hàng và chịu chi phí và rủi ro về việc
bốc hàng đó.

A NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI BÁN

A1 Cung cấp hàng theo đúng hợp đồng

Người bán phải cung cấp hàng hoá và hoá đơn thương mại, hoặc thông điệp điện tử
tương đương, theo đúng hợp đồng mua bán và cung cấp mọi bằng chứng về việc đó
nếu hợp đồng yêu cầu.

A2 Giấy phép, cho phép và thủ tục


Người bán phải, theo yêu cầu của người mua và do người mua chịu chi phí và rủi ro,
giúp đỡ người mua lấy giấy phép xuất khẩu hoặc sự cho phép chính thức khác, nếu
có quy định, bắt buộc phải có đối với việc xuất khẩu hàng hoá

A3 Hợp đồng vận tải và hợp đồng bảo hiểm

a)Hợp đồng vận tải

Không có nghĩa vụ.

b)Hợp đồng bảo hiểm

Không có nghĩa vụ.

A4 Giao hàng

Người bán phải đặt hàng hoá dưới quyền định đoạt của người mua tại địa điểm giao
hàng qui định, chưa bốc lên phương tiện tiếp nhận, vào ngày hoặc trong thời hạn quy
định hoặc nếu như không có quy định về thời gian như vậy, vào thời điểm thông
thường cho việc giao số hàng đó. Nếu không có quy định về điểm giao hàng cụ thể,
và nếu tại địa điểm quy định có một số điểm có thể giao hàng, thì người bán có thể
chọn điểm giao hàng phù hợp nhất cho mình.

A5 Chuyển rủi ro

Người bán phải, theo quy định ở điều B5, chịu mọi rủi ro về mất mát hoặc hư hại đối
với hàng hoá cho đến thời điểm hàng đã được giao như quy định ở điều A4.

A6 Phân chia phí tổn

Người bán phải, theo quy định ở điều B6, trả mọi chi phí liên quan tới hàng hoá cho
đến thời điểm hàng hoá được giao như quy định ở điều A4.

A7 Thông báo cho người mua

Người bán phải thông báo đầy đủ cho người mua về thời gian và địa điểm mà hàng
hoá sẽ được đặt dưới quyền định đoạt của người mua.

A8 Bằng chứng của việc giao hàng, chứng từ vận tải hoặc thông điệp điện
tử tương đương

Không có nghĩa vụ.

A9 Kiểm tra - bao bì đóng gói - ký mã hiệu

Người bán phải trả phí tổn cho các hoạt động kiểm tra (như kiểm tra chất lượng, đo
lường, cân đong, tính, đếm) bắt buộc phải có đối với việc đặt hàng hoá dưới quyền
định đoạt của người mua.

Người bán hàng phải, bằng chi phí của mình, đóng gói hàng hoá (trừ khi theo thông lệ
của ngành hàng thương mại cụ thể là để hàng hoá không cần bao gói) bắt buộc phải
có đối với việc vận chuyển hàng hoá, trong phạm vi các tình huống liên quan tới việc
vận chuyển (ví dụ phương thức, nơi đến) đã được người bán biết trước khi ký kết hợp
đồng mua bán hàng. Bì đóng hàng phải được ghi ký mã hiệu phù hợp.

A10 Nghĩa vụ khác


Người bán phải, theo yêu cầu của người mua và do người mua chịu rủi ro và chi phí,
giúp đỡ người mua lấy các chứng từ hoặc các thông điệp điện tử tương đương được ký
phát hoặc truyền đi ở nước gửi hàng và/hoặc nước xuất xứ mà người mua cần có để
xuất khẩu và/hoặc nhập khẩu hàng hoá và, nếu cần thiết, quá cảnh sang nước khác.

Người bán phải cung cấp cho người mua, theo yêu cầu của người mua, các thông tin
cần thiết để mua bảo hiểm cho hàng hoá.

B NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI MUA

B1 Trả tiền hàng

Người mua phải trả tiền hàng như quy định trong hợp đồng mua bán.

B2 Giấy phép, cho phép và thủ tục

Người mua phải tự chịu rủi ro và chi phí để lấy được giấy phép xuất khẩu và nhập
khẩu hoặc sự cho phép chính thức khác và thực hiện, nếu có qui định, mọi thủ tục hải
quan đối với việc xuất khẩu hàng hoá.

B3 Hợp đồng vận tải và hợp đồng bảo hiểm.

a)Hợp đồng vận tải

Không có nghĩa vụ.

b)Hợp đồng bảo hiểm

Không có nghĩa vụ.

B4 Nhận hàng

Người mua phải nhận hàng khi hàng hoá đã được giao như quy định ở điều A4 và
A7/B7.

B5 Chuyển rủi ro

Người mua phải chịu mọi rủi ro về mất mát hoặc hư hại đối với hàng hoá

• Từ thời điểm hàng đã được giao như quy định ở điều A4; và
• Từ ngày quy định hoặc ngày cuối cùng của thời hạn quy định cho việc nhận
hàng, trường hợp này xảy ra khi người mua không thông báo như quy định của
điều B7, tuy nhiên với điều kiện là hàng hoá đã được cá biệt hoá rõ ràng là
thuộc hợp đồng, tức là được tách riêng ra hoặc được xác định bằng cách khác
là hàng hoá của hợp đồng.

B6 Phân chia phí tổn

Người mua phải trả

• Mọi chi phí liên quan tới hàng hoá kể từ thời điểm hàng đã được giao như quy
định ở điều A4, và
• Mọi chi phí phát sinh thêm do việc người mua không nhận hàng khi hàng hoá
đã được đặt dưới quyền định đoạt của người mua, hoặc do không thông báo
thích hợp như quy định ở điều B7, tuy nhiên với điều kiện là hàng hoá đã được
cá biệt hoá rõ ràng là thuộc hợp đồng, tức là được tách riêng ra hoặc được xác
định bằng cách khác là hàng của hợp đồng.
• Nếu có quy định, tất cả những loại thuế quan, thuế và lệ phí khác cũng như
các chi phí làm thủ tục hải quan phải nộp khi xuất khẩu.

Người mua phải hoàn trả cho người bán mọi chi phí và lệ phí mà người bán phải gánh
chịu trong việc giúp đỡ người mua như quy định ở điều A2.

B7 Thông báo cho người bán

Người mua phải, trong trường hợp người mua có quyền quyết định thời điểm trong
thời hạn quy định và/hoặc địa điểm nhận hàng, thông báo cho người bán đầy đủ về
các chi tiết đó.

B8 Bằng chứng của việc giao hàng, chứng từ vận tải hoặc thông điệp điện
tử tương đương

Người mua phải cung cấp cho người bán bằng chứng thích hợp về việc đã chấp nhận
việc giao hàng.

B9 Giám định hàng hoá

Người mua phải trả phí tổn cho việc giám định trước khi gửi hàng kể cả việc kiểm tra
được tiến hành theo lệnh của các cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu.

B10 Nghĩa vụ khác

Người mua phải trả mọi phí tổn và lệ phí phát sinh để lấy các chứng từ hoặc thông
điệp điện tử tương đương như nêu trong điều A10 và hoàn trả cho người bán những
phí tổn mà người bán phải gánh chịu trong việc giúp đỡ người mua như quy định ở
điều A10.

FCA

GIAO CHO NGƯỜI CHUYÊN CHỞ

(... địa điểm quy định)

Điều kiện FCA (viết tắt của thuật ngữ tiếng Anh: "Free Carrier" dịch ra tiếng Việt là
"giao cho người chuyên chở") có nghĩa là người bán, sau khi làm xong các thủ tục
thông quan xuất khẩu, giao hàng cho người chuyên chở do người mua chỉ định, tại
địa điểm quy định. Cần lưu ý rằng địa điểm được chọn để giao hàng có ảnh hưởng tới
nghĩa vụ bốc và dỡ hàng ở địa điểm đó. Nếu việc giao hàng diễn ra tại cơ sở của
người bán, người bán có nghĩa vụ bốc hàng. Nếu việc giao hàng diễn ra tại địa điểm
không phải là cơ sở của người bán, người bán không có trách nhiệm dỡ hàng.

Điều kiện này có thể được sử dụng cho mọi phưong thức vận tải kể cả vận tải đa
phương thức.
"Người chuyên chở" là bất kỳ người nào, mà theo một hợp đồng vận tải, cam kết tự
mình thực hiện hoặc đứng ra đảm trách việc chuyên chở bằng đường sắt, đường bộ,
đường hàng không, đường biển, đường thuỷ nội địa hoặc kết hợp các phương thức
vận tải đó.
Nếu người mua chỉ định một người nào đó, không phải là người chuyên chở, tiến hành
nhận hàng thì người bán được coi như đã làm xong nghĩa vụ giao hàng khi hàng đã
được giao cho người được chỉ định đó.

A NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI BÁN

A1 Cung cấp hàng theo đúng hợp đồng

Người bán phải cung cấp hàng hoá và hoá đơn thương mại, hoặc thông điệp điện tử
tương đương,theo đúng hợp đồng mua bán và cung cấp mọi bằng chứng về việc đó
nếu hợp đồng yêu cầu.

A2 Giấy phép, cho phép và thủ tục

Người bán phải tự chịu rủi ro và chi phí để lấy giấy phép xuất khẩu hoặc sự cho phép
chính thức khác và thực hiện, nếu có quy định, mọi thủ tục hải quan bắt buộc phải có
đối với việc xuất khẩu hàng hoá.

A3 Hợp đồng vận tải và hợp đồng bảo hiểm

a)Hợp đồng vận tải

Không có nghĩa vụ. Tuy nhiên, nếu người mua có yêu cầu hoặc nếu đó là tập quán
thương mại và người mua không có chỉ thị ngược lại trong thời hạn hợp lý, thì người
bán có thể ký hợp đồng vận tải theo điều kiện thông thường với chi phí và rủi ro do
người mua chịu. Dù trong trường hợp nào thì người bán vẫn có thể từ chối việc ký hợp
đồng vận tải, và nếu từ chối, người bán phải thông báo kịp thời cho người mua biết

b)Hợp đồng bảo hiểm

Không có nghĩa vụ.

A4 Giao hàng

Người bán phải giao hàng cho người chuyên chở hoặc một người khác do người mua
chỉ định hoặc được người bán lựa chọn như quy định ở khoản A3 a), tại địa điểm quy
định vào ngày hoặc trong thời hạn quy định cho việc giao hàng.

Việc giao hàng hoàn thành:

a)Nếu như địa điểm giao hàng là cơ sở của người bán, thì việc giao hàng hoàn thành
khi hàng đã được bốc lên phương tiện vận tải do người chuyên chở được người mua
chỉ định hoặc một người khác thay mặt người mua đưa tới.

b)Nếu địa điểm quy định là các địa điểm khác với khoản a) trên thì việc giao hàng
hoàn thành khi hàng được đặt dưới quyền định đoạt của người chuyên chở hoặc một
người khác do người mua chỉ định hoặc một người chuyên chở do người bán lựa chọn
như quy định ở khoản A3 a) khi hàng hoá vẫn chưa được dỡ khỏi phương tiện chuyên
chở của người bán.

Nếu không có quy định về điểm giao hàng cụ thể và nếu tại địa điểm quy định có một
số điểm có thể giao hàng, thì người bán có thể chọn điểm giao hàng phù hợp nhất
cho mình.

Nếu người mua không có chỉ dẫn chính xác, thì người bán có thể giao hàng cho người
chuyên chở theo cách mà phương thức vận tải và/hoặc tính chất của hàng hoá đòi
hỏi.
A5 Chuyển rủi ro

Người bán phải, theo quy định ở điều B5, chịu mọi rủi ro về mất mát hoặc hư hại đối
với hàng hoá cho đến thời điểm hàng hoá đã được giao như quy định ở điều A4

A6 Phân chia phí tổn

Người bán phải theo quy định ở điều B6, trả

• Mọi chi phí liên quan tới hàng hoá cho đến thời điểm hàng hoá đã được giao
như quy định ở điều A4; và
• Nếu có quy định, chi phí về các thủ tục hải quan cũng như thuế quan, thuế và
các lệ phí khác phải nộp khi xuất khẩu

A7 Thông báo cho người mua

Người bán phải thông báo đầy đủ cho người mua biết hàng hoá đã được giao như quy
định ở điều A4. Nếu người vận tải không nhận hàng theo như quy định ở điều A4 vào
thời điểm quy định người bán phải thông báo điều này cho người mua.

A8 Bằng chứng của việc giao hàng, chứng từ vận tải hoặc thông điệp điện
tử tương đương

Người bán phải, bằng chi phí của mình, cung cấp cho người mua bằng chứng thông
thường về việc giao hàng như quy định ở điều A4.

Trừ khi bằng chứng nêu trên là chứng từ vận tải, người bán phải theo yêu cầu của
người mua và do người mua chịu rủi ro và chi phí, giúp đỡ người mua để lấy một
chứng từ về hợp đồng vận tải (ví dụ một vận đơn có thể chuyển nhượng, một giấy gửi
hàng đường biển không thể chuyển nhượng, một chứng từ vận tải đường thuỷ nội địa,
giấy gửi hàng đường không, một giấy gửi hàng đường sắt, một giấy gửi hàng đường
bộ hoặc một chứng từ vận chuyển đa phương thức).
Nếu người bán và người mua thoả thuận trao đổi thông tin bằng điện tử, chứng từ nói
trên có thể được thay thế bằng một thông điệp điện tử EDI) tương đương.

A9 Kiểm tra – bao bì đóng gói – kỹ mã hiệu

Người bán phải trả phí tổn cho các hoạt động kiểm tra (như kiểm tra chất lượng, đo
lường, cân đong, tính, đếm) bắt buộc phải có đối với việc giao hàng như quy định ở
điều A4.

Người bán phải, bằng chi phí của mình, đóng gói hàng hoá (trừ khi theo thông lệ của
ngành hàng thương mại cụ thể hàng hoá được gửi đi không cần bao gói) bắt buộc
phải có đối với việc vận chuyển hàng hoá trong phạm vi các tình huống liên quan tới
việc vận chuyển (ví dụ phương thức, nơi đến) đã được người bán biết trước khi ký kết
hợp đồng mua bán hàng. Bì đóng hàng phải được ghi ký mã hiệu phù hợp.

A10 Nghĩa vụ khác

Người bán phải, theo yêu cầu của người mua và do người mua chịu rủi ro và chi phí,
giúp đỡ người mua để lấy các chứng từ hoặc thông điệp điện tử tương đương (ngoài
những chứng từ nêu ở điều A8) được ký phát hoặc truyền đi tại nước gửi hàng
và/hoặc nước xuất xứ mà người mua cần có để nhập khẩu hàng hoá, và nếu cần
thiết, để quá cảnh qua nước khác.
Người bán phải cung cấp cho người mua, theo yêu cầu của người mua, các thông tin
cần thiết để mua bảo hiểm cho hàng hoá.

B NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI MUA

B1 Trả tiền hàng

Người mua phải trả tiền hàng như quy định trong hợp đồng mua bán

B2 Giấy phép, cho phép và thủ tục

Người mua phải tự chịu rủi ro và chi phí để lấy giấy phép nhập khẩu hoặc sự cho
phép chính thức khác và thực hiện, nếu có quy định, mọi thủ tục hải quan đối với việc
việc nhập khẩu hàng hoá và quá cảnh qua nước khác.

B3 Hợp đồng vận tải và hợp đồng bảo hiểm

a)Hợp đồng vận tải

Người mua phải ký hợp đồng vận tải và chịu chi phí vận chuyển hàng hoá từ địa điểm
quy định, trừ trường hợp người bán ký hợp đồng vận tải như quy định ở khoản A3

b)Hợp đồng bảo hiểm

Không có nghĩa vụ.

B4 Nhận hàng

Người mua phải nhận hàng khi hàng hoá đã được giao như quy định ở điều A4

B5 Chuyển rủi ro

Người mua phải chịu mọi rủi ro về mất mát hoặc hư hại đối với hàng hoá.

• Từ thời điểm hàng đã được giao như quy định ở điều A4; và
• Từ ngày quy định hoặc ngày cuối cùng của thời hạn quy định cho việc nhận
hàng; trường hợp này xảy ra khi người mua không chỉ định người chuyên chở
hoặc một người khác nhận hàng theo quy định ở điều A4, hoặc do người
chuyên chở hay người được người mua chỉ định không thực hiện trách nhiệm
nhận hàng vào thời điểm quy định, hoặc do người mua không thông báo một
cách thích hợp như quy định ở điều B7, tuy nhiên với điều kiện là hàng hoá đã
được cá biệt hoá rõ ràng là thuộc hợp đồng, tức là được tách riêng ra hoặc
được xác định bằng cách khác là hàng của hợp đồng.

B6 Phân chia phí tổn

Người mua phải trả

• Mọi chi phí liên quan tới hàng hoá kể từ thời điểm hàng đã được giao như quy
định ở điều A4; và
• Mọi chi phí phát sinh thêm do việc người mua không chỉ định người chuyên
chở hoặc một người khác nhận hàng theo quy định ở điều A4, hoặc do người
chuyên chở hay người được người mua chỉ định không thực hiện trách nhiệm
nhận hàng vào thời điểm quy định, hoặc do người mua không thông báo một
cách thích hợp như quy định ở điều B7, tuy nhiên với điều kiện là hàng hoá đã
được cá biệt hoá rõ ràng là thuộc hợp đồng, tức là được tách riêng ra hoặc
được xác định bằng cách khác là hàng của hợp đồng.

Nếu có quy định, tất cả những loại thuế quan, thuế và lệ phí khác cũng như các chi
phí làm thủ tục hải quan phải nộp khi nhập khẩu hàng hoá và quá cảnh qua nước khá

B7 Thông báo cho người bán

Người mua phải thông báo đầy đủ cho người bán về tên của bên được chỉ định nêu
trong điều A4 và, nếu cần thiết, về phương thức vận tải, cũng như ngày hoặc thời hạn
giao hàng cho người được chỉ định đó, và tuỳ trường hợp, điểm cụ thể tại địa điểm
quy định mà người bán phải giao hàng cho bên được chỉ định đó.

B8 Bằng chứng của việc giao hàng, chứng từ vận tải hoặc thông điệp điện
tử tương đương

Người mua phải chấp nhận các bằng chứng về việc giao hàng như quy định ở điều A8

B9 Giám định hàng hoá

Người mua phải trả phí tổn cho mọi giám định trước khi gửi hàng, trừ khi việc giám
định đó được tiến hành theo lệnh của các cơ quan có thẩm quyền của nước xuất
khẩu.

B10 Nghĩa vụ khác

Người mua phải trả mọi phí tổn và lệ phí phát sinh để lấy các chứng từ hoặc thông
điệp điện tử tương đương như nêu trong điều A10 và hoàn trả cho người bán những
phí tổn mà người bán phải gánh chịu trong việc giúp đỡ người mua như quy định ở
điều A10.

Người mua phải có sự chỉ dẫn thích hợp cho người bán trong trường hợp cần người
bán giúp đỡ ký hợp đồng vận tải như quy định ở khoản A3 a).

FAS

GIAO DỌC MẠN TÀU

(... cảng bốc hàng quy định)

Điều kiện FAS (viết tắt của thuật ngữ tiếng Anh "Free Alongside Ship" dịch ra tiếng
Việt là "Giao dọc mạn tàu") có nghĩa là người bán giao hàng khi hàng hoá đã được đặt
dọc theo mạn tàu tại cảng bốc hàng quy định. Điều này có nghĩa rằng người mua
phải chịu tất cả chi phí và rủi ro về mất mát hoặc hư hại đối với hàng hoá kể từ thời
điểm đó.

Điều kiện FAS đòi hỏi người bán làm thủ tục thông quan xuất khẩu cho hàng hoá .

ĐÂY LÀ QUY ĐỊNH NGƯỢC VỚI CÁC BẢN INCOTERMS TRƯỚC ĐÂY. THEO CÁC BẢN
INCOTERMS CŨ ĐIỀU KIỆN NÀY ĐÒI HỎI NGƯỜI MUA LÀM THỦ TỤC THÔNG QUAN
XUẤT KHẨU.

Tuy nhiên, nếu các bên muốn người mua làm thủ tục thông quan xuất khẩu, thì điều
này cần được quy định rõ ràng bằng cách bổ sung thêm các từ ngữ chính xác thể
hiện ý định đó trong hợp đồng mua bán.

Điều kiện này chỉ sử dụng cho vận tải đường biển hay đường thuỷ nội địa.
A NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI BÁN

A1 Cung cấp hàng theo đúng hợp đồng

Người bán phải cung cấp hàng hoá và hoá đơn thương mại hoặc thông điệp điện tử
tương đương, theo đúng hợp đồng mua bán và cung cấp mọi bằng chứng về việc đó
nếu hợp đồng yêu cầu.

A2 Giấy phép, cho phép và thủ tục

Người bán phải tự chịu rủi ro và chi phí để lấy giấy phép xuất khẩu hoặc sự cho phép
chính thức khác và thực hiện, nếu có quy định, mọi thủ tục hải quan bắt buộc phải có
đối với việc xuất khẩu hàng hoá .

A3 Hợp đồng vận tải và hợp đồng bảo hiểm

a.Hợp đồng vận tải

Không có nghĩa vụ

b.Hợp đồng bảo hiểm

Không có nghĩa vụ

A4 Giao hàng

Người bán phải đặt hàng hoá dọc theo mạn chiếc tàu mà người mua chỉ định tại điểm
bốc hàng do người mua quy định tại cảng bốc hàng, theo tập quán thông thường của
cảng, vào ngày hoặc trong thời hạn quy định.

A5 Chuyển rủi ro

Người bán phải, theo quy định ở điều B5, chịu mọi rủi ro về mất mát hoặc hư hại đối
với hàng hoá cho đến thời điểm giao hàng đã được giao như quy định ở điều A4

A6 Phân chia phí tổn

Người bán phải, theo quy định ở điều B6, trả

• Mọi chi phí liên quan tới hàng hoá cho đến thời điểm hàng hoá đã được giao
như quy định ở điều A4; và
• Nếu có quy định, chi phí về các thủ tục hải quan cũng như thuế quan, thuế và
các lệ phí khác phải nộp khi xuất khẩu.

A7 Thông báo cho người mua

Người bán phải thông báo đầy đủ cho người mua biết hàng hoá đã được giao dọc theo
mạn chiếc tàu được chỉ định.

A8 Bằng chứng của việc giao hàng, chứng từ vận tải hoặc thông điệp điện
tử tương đương

Người bán phải, bằng chi phí của mình, cung cấp cho người mua bằng chứng thông
thường về việc giao hàng như quy định ở điều A4
Trừ khi bằng chứng nêu trên là chứng từ vận tải, người bán phải, theo yêu cầu của
người mua và do người mua chịu rủi ro và chi phí, giúp đỡ người mua để lấy một
chứng từ về hợp đồng vận tải (ví dụ một vận đơn có thể chuyển nhượng, một giấy gửi
hàng đường biển không thể chuyển nhượng, một chứng từ vận tải đường thuỷ nội địa)

Nếu người bán và người mua thoả thuận trao đổi thông tin bằng điện tử, chứng từ nói
trên có thể được thay thế bằng một thông điệp điện tử (EDI) tương đương.

A9 Kiểm tra – bao bì đóng gói – ký mã hiệu

Người bán phải trả phí tổn cho các hoạt động kiểm tra (như kiểm tra chất lượng, đo
lường, cân đong, tính, đếm) bắt buộc phải có đối với việc giao hàng như quy định ở
điều A4.

Người bán phải, bằng chi phí của mình, đóng gói hàng hoá (trừ khi theo thông lệ của
ngành hàng thương mại cụ thể hàng hoá được gửi đi không cần bao gói) bắt buộc
phải có đối với việc vận chuyển hàng hoá trong phạm vi các tình huống liên quan tới
việc vận chuyển (ví dụ phương thức, nơi đến) đã được người bán biết trước khi ký kết
hợp đồng mua bán hàng. Bì đóng hàng phải được ghi ký mã hiệu phù hợp.

A10 Nghĩa vụ khác

Người bán phải, theo yêu cầu của người mua và do người mua chịu rủi ro và chi phí,
giúp đỡ người mua để lấy các chứng từ hoặc thông điệp điện tử tương đương (ngoài
những chứng từ nêu ở điều A8) được ký phát hoặc truyền đi tại nước gửi hàng
và/hoặc nước xuất xứ mà người mua cần có để nhập khẩu hàng hoá, và nếu cần
thiết, để quá cảnh qua nước khác.

Người bán phải cung cấp cho người mua, theo yêu cầu của người mua, các thông tin
cần thiết để mua bảo hiểm cho hàng hoá.

B NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI MUA

B1 Trả tiền hàng

Người mua phải trả tiền hàng như quy định trong hợp đồng mua bán.

B2 Giấy phép, cho phép và thủ tục

Người mua phải tự chịu rủi ro và chi phí để lấy giấy phép nhập khẩu hoặc sự cho
phép chính thức khác và thực hiện, nếu có quy định , mọi thủ tục hải quan bắt buộc
phải có đối với việc nhập khẩu hàng hoá và quá cảnh qua nước khác.

B3 Hợp đồng vận tải và hợp đồng bảo hiểm

a)Hợp đồng vận tải

Người mua phải ký hợp đồng vận tải và chịu chi phí vận chuyển hàng hoá từ cảng bốc
hàng quy định.

b)Hợp đồng bảo hiểm

Không có nghĩa vụ

B4 Nhận hàng

Người mua phải nhận hàng khi hàng hoá đã được giao như quy định ở điều A4
B5 Chuyển rủi ro

Người mua phải chịu mọi rủi ro về mất mát hoặc hư hại đối với hàng hoá.

• Từ thời điểm hàng đã được giao như quy định ở điều A4; và
• Từ ngày quy định hoặc ngày cuối cùng của thời hạn quy định cho việc nhận
hàng; trường hợp này xảy ra khi người mua không thông báo như quy định ở
điều B7, hoặc do tàu của người mua chỉ định không đến đúng thời hạn hoặc
không thể nhận hàng hoặc đình chỉ xếp hàng trước thời hạn được thông báo
theo như quy định ở điều B7, tuy nhiên với điều kiện là hàng hoá đã được cá
biệt hoá rõ ràng là thuộc hợp đồng, tức là được tách riêng ra hoặc được xác
định bằng cách khác là hàng của hợp đồng.

B6 Phân chia phí tổn

Người mua phải trả

• Mọi chi phí liên quan tới hàng hoá kể từ thời điểm hàng đã được giao như quy
định ở điều A4; và
• Mọi chi phí phát sinh thêm do tàu của người mua chỉ định không đến đúng thời
hạn hoặc không thể nhận hàng hoặc đình chỉ xếp hàng trước thời hạn được
thông báo theo như quy định ở điều B7, tuy nhiên với điều kiện là hàng hoá đã
được cá biệt hoá rõ ràng là thuộc hợp đồng , tức là được tách riêng ra hoặc
được xác định bằng cách khác là hàng của hợp đồng; và
• Nếu có quy định, tất cả những loại thuế quan, thuế và lệ phí khác cũng như
các chi phí làm thủ tục hải quan phải nộp khi nhập khẩu hàng hoá và quá
cảnh qua nước khác

B7 Thông báo cho người bán

Người mua phải thông báo đầy đủ cho người bán về tên tàu, điểm bốc hàng và thời
gian giao hàng mà người mua yêu cầu.

B8 Bằng chứng của việc giao hàng, chứng từ vận tải hoặc thông điệp điện
tử tương đương

Người mua phải chấp nhận các bằng chứng về việc giao hàng như quy định ở điều A8

B9 Giám định hàng hoá

Người mua phải trả phí tổn cho mọi giám định trước khi gửi hàng, trừ khi việc giám
định đó được tiến hành theo lệnh của các cơ quan có thẩm quyền của nước xuất
khẩu.

B10 Nghĩa vụ khác

Người mua phải trả mọi phí tổn và lệ phí phát sinh để lấy các chứng từ hoặc thông
điệp điện tử tương đương như nêu trong điều A10 và hoàn trả cho người bán những
phí tổn mà người bán phải gánh chịu trong việc giúp đỡ người mua như quy định ở
điều A10.

FOB

GIAO LÊN TÀU


(... cảng bốc hàng quy định)

Ðiều kiện FOB (viết tắt của thuật ngữ tiếng Anh "Free On Board" dịch ra tiếng Việt là
"Giao lên tàu") có nghĩa là người bán giao hàng khi hàng hoá đã qua lan can tàu tại
cảng bốc hàng quy định . Ðiều này có nghĩa rằng người mua phải chịu tất cả chi phí
và rủi ro về mất mát hoặc hư hại đối với hàng hoá kể từ sau điểm ranh giới đó. Ðiều
kiện FOB đòi hỏi người bán làm thủ tục thông quan xuất khẩu cho hàng hoá. Ðiều
kiện này chỉ sử dụng cho vận tải đường biển hay đường thuỷ nội địa. Nếu các bên
không có ý định giao hàng qua lan can tàu, thì nên sử dụng điều kiện FCA.

A NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI BÁN

A1 Cung cấp hàng theo đúng hợp đồng

Người bán phải cung cấp hàng hoá và hoá đơn thương mại hoặc thông điệp điện tử
tương đương, theo đúng hợp đồng mua bán và cung cấp mọi bằng chứng về việc đó
nếu hợp đồng yêu cầu.

A2 Giấy phép, cho phép và thủ tục

Người bán phải tự chịu rủi ro và chi phí để lấy giấy phép xuất khẩu hoặc sự cho phép
chính thức khác và thực hiện, nếu có quy định , mọi thủ tục hải quan bắt buộc phải có
đối với việc xuất khẩu hàng hoá .

A3 Hợp đồng vận tải và hợp đồng bảo hiểm

a) Hợp đồng vận tải

Không có nghĩa vụ

b) Hợp đồng bảo hiểm

Không có nghĩa vụ

A4 Giao hàng

Người bán phải giao hàng lên chiếc tàu mà người mua chỉ định tại cảng bốc hàng quy
định, theo tập quán thông thường của cảng, vào ngày hoặc trong thời hạn quy định.

A5 Chuyển rủi ro

Người bán phải, theo quy định ở điều B5, chịu mọi rủi ro về mất mát hoặc hư hại đối
với hàng hoá cho đến thời điểm hàng hoá qua lan can tàu tại cảng bốc hàng quy
định.

A6 Phân chia phí tổn

Người bán phải, theo quy định ở điều B6, trả

• Mọi chi phí liên quan tới hàng hoá cho đến khi hàng hoá qua lan can tàu tại
cảng bốc hàng quy định; và
• Nếu có quy định, chi phí về các thủ tục hải quan bắt buộc phải có đối với việc
xuất khẩu cũng như thuế quan, thuế và các lệ phí khác phải nộp khi xuất
khẩu.
A7 Thông báo cho người mua

Người bán phải thông báo đầy đủ cho người mua biết hàng hoá đã được giao như quy
định ở điều A4

A8 Bằng chứng của việc giao hàng, chứng từ vận tải hoặc thông điệp điện
tử tương đương

Người bán phải, bằng chi phí của mình, cung cấp cho người mua bằng chứng thông
thường về việc giao hàng như quy định ở điều A4

Trừ khi bằng chứng nêu trên là chứng từ vận tải, người bán phải, theo yêu cầu của
người mua và do người mua chịu rủi ro và chi phí, giúp đỡ người mua để lấy một
chứng từ về hợp đồng vận tải (ví dụ một vận đơn có thể chuyển nhượng, một giấy gửi
hàng đường biển không thể chuyển nhượng, một chứng từ vận tải đường thuỷ nội địa
hoặc một chứng từ vận tải đa phương thức).

Nếu người bán và người mua thoả thuận trao đổi thông tin bằng điện tử, chứng từ nói
trên có thể được thay thế bằng một thông điệp điện tử tương đương (EDI).

A9 Kiểm tra – bao bì đóng gói –ký mã hiệu

Người bán phải trả phí tổn cho các hoạt động kiểm tra (như kiểm tra chất lượng, đo
lường, cân đong, tính, đếm) bắt buộc phải có đối với việc giao hàng như quy định ở
điều A4.

Người bán phải, bằng chi phí của mình, đóng gói hàng hoá (trừ khi theo thông lệ của
ngành hàng thương mại cụ thể hàng hoá được gửi đi không cần bao gói) bắt buộc
phải có đối với việc vận chuyển hàng hoá trong phạm vi các tình huống liên quan tới
việc vận chuyển (ví dụ phương thức, nơi đến) đã được người bán biết trước khi ký kết
hợp đồng mua bán hàng. Bì đóng hàng phải được ghi ký mã hiệu phù hợp.

A10 Nghĩa vụ khác

Người bán phải, theo yêu cầu của người mua và do người mua chịu rủi ro và chi phí,
giúp đỡ người mua để lấy các chứng từ hoặc thông điệp điện tử tương đương (ngoài
những chứng từ nêu ở điều A8) được ký phát hoặc truyền đi tại nước gửi hàng
và/hoặc nước xuất xứ mà người mua cần có để nhập khẩu hàng hoá, và nếu cần
thiết, để quá cảnh qua nước khác.

Người bán phải cung cấp cho người mua, theo yêu cầu của người mua, các thông tin
cần thiết để mua bảo hiểm cho hàng hoá.

B NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI MUA

B1 Trả tiền hàng

Người mua phải trả tiền hàng như quy định trong hợp đồng mua bán.

B2 Giấy phép, cho phép và thủ tục

Người mua phải tự chịu rủi ro và chi phí để lấy giấy phép nhập khẩu hoặc sự cho
phép chính thức khác và thực hiện, nếu có quy định , mọi thủ tục hải quan bắt buộc
phải có đối với việc nhập khẩu hàng hoá và quá cảnh qua nước khác.

B3 Hợp đồng vận tải và hợp đồng bảo hiểm


a) Hợp đồng vận tải

Người mua phải ký hợp đồng vận tải và chịu chi phí vận chuyển hàng hoá từ cảng bốc
hàng quy định.

b) Hợp đồng bảo hiểm

Không có nghĩa vụ

B4 Nhận hàng

Người mua phải nhận hàng khi hàng hoá đã được giao như quy định ở điều A4

B5 Chuyển rủi ro

Người mua phải chịu mọi rủi ro về mất mát hoặc hư hại đối với hàng hoá.

• Từ thời điểm hàng qua lan can tàu tại cảng bốc hàng quy định; và
• Từ ngày quy định hoặc ngày cuối cùng của thời hạn quy định cho việc nhận
hàng; trường hợp này xảy ra khi người mua không thông báo như quy định ở
điều B7, hoặc do tàu của người mua chỉ định không đến đúng thời hạn hoặc
không thể nhận hàng hoặc đình chỉ xếp hàng trước thời hạn được thông báo
theo như quy định ở điều B7, tuy nhiên với điều kiện là hàng hoá đã được cá
biệt hoá rõ ràng là thuộc hợp đồng, tức là được tách riêng ra hoặc được xác
định bằng cách khác là hàng của hợp đồng.

B6 Phân chia phí tổn

Người mua phải trả

• Mọi chi phí liên quan tới hàng hoá kể từ thời điểm hàng qua lan can tàu tại
cảng bốc hàng quy định; và
• Mọi chi phí phát sinh thêm do tàu của người mua chỉ định không đến đúng thời
hạn hoặc không thể nhận hàng hoặc đình chỉ xếp hàng trước thời hạn được
thông báo theo như quy định ở điều B7, hoặc người mua không thông báo như
quy định ở điều B7, tuy nhiên với điều kiện là hàng hoá đã được cá biệt hoá rõ
ràng là thuộc hợp đồng , tức là được tách riêng ra hoặc được xác định bằng
cách khác là hàng của hợp đồng; và
• Nếu có quy định, tất cả những loại thuế quan, thuế và lệ phí khác cũng như
các chi phí làm thủ tục hải quan phải nộp khi nhập khẩu hàng hoá và quá
cảnh qua nước khác

B7 Thông báo cho người bán

Người mua phải thông báo đầy đủ cho người bán về tên tàu, điểm bốc hàng và thời
gian giao hàng mà người mua yêu cầu.

B8 Bằng chứng của việc giao hàng, chứng từ vận tải hoặc thông điệp điện
tử tương đương

Người mua phải chấp nhận các bằng chứng về việc giao hàng như quy định ở điều A8

B9 Giám định hàng hoá


Người mua phải trả phí tổn cho mọi giám định trước khi gửi hàng, trừ khi việc giám
định đó được tiến hành theo lệnh của các cơ quan có thẩm quyền của nước xuất
khẩu.

B10 Nghĩa vụ khác

Người mua phải trả mọi phí tổn và lệ phí phát sinh để lấy các chứng từ hoặc thông
điệp điện tử tương đương như nêu trong điều A10 và hoàn trả cho người bán những
phí tổn mà người bán phải gánh chịu trong việc giúp đỡ người mua như quy định ở
điều A10.

You might also like