Professional Documents
Culture Documents
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nước thải được sản sinh từ nước không được dùng trực tiếp trong
các công đoạn sản xuất, nhưng tham gia các quá trình tiếp xúc với các
khí. chất lỏng hoặc chất rắn trong quá trình sản xuất. Loại này có thể
phát sinh liên tục hoặc không liên tục, nhưng nói chung nếu sản xuất ổn
định thì có thể dễ dàng xác định được các đặc trưng của chúng.
Nước thải được sản sinh ngay trong bản thân quá trình sản xuất.
Vì là một thành phần của vật chất tham gia quá trình sản xuất, do đó
chúng thường là nước thải có chứa nguyên liệu, hoá chất hay phụ gia của
quá trình và chính vì vậy những thành phần nguyên liệu hoá chất này
thường có nồng độ cào và trong nhiều trường hợp có thể được thu hồi
lại. Ví dụ như nước thải này gồm có nước thải từ quá trình mạ điện,
nước thải từ việc rửa hay vệ sinh các thiết bị phản ứng, nước chứa
amonia hay phenol từ quá trình dập lửa của công nghiệp than cốc, nước
ngưng từ quá trình sản xuất giấy. Do đặc trưng về nguồn gốc phát sinh
lên loại nên loại nước thải này nhìn chung có nồng độ chất gây ô nhiễm
lớn, có thể mang tính nguy hại ở mức độ khác nhau tuỳ thuộc vào bản
thân quá trình công nghệ và phương thức thải bỏ. Nước thải loại này
cũng có thể có nguồn gốc từ các sự cố rò rỉ sản phẩm hoặc nguyên liệu
trong quá trình sản xuất, lưu chứa hay bảo quản sản phẩm, nguyên liệu.
Thông thường các dòng nước thải sinh ra từ các công đoạn khác nhau của
toàn bộ quá trình sản xuất sau khi được sử lý ở mức độ nào đó hoặc không
được xử lý, được gộp lại thành dòng thải cuối cùng để thải vào môi trường (hệ
thống cống, lưu vực tự nhiên như sông, ao hồ...). Có một điều cần nhấn mạnh:
thực tiễn phổ biến ở các đơn vị sản xuất, do nhiều nguyên nhân, việc phân lập
các dòng thải (chất thải lỏng, dòng thải có nồng độ chất ô nhiễm cao với các
dòng thải có tải lượng gây ô nhiễm thấp nhưng lại phát sinh với lượng lớn như
nước làm mát, nước thải sinh hoạt, nước mưa chảy tràn...) cũng như việc tuần
hoàn sử dụng lại các dòng nước thải ở từng khâu của dây chuyền sản xuất,
thường ít được thực hiện. Về mặt kinh tế, nếu thực hiện tốt 2 khâu này sẽ giúp
doanh nghiệp giảm đáng kể chi phí sản xuất, chi phí xử lý nước thải.
Thường phân loại nước thải công nghiệp theo các ngành công nghiệp sản
sinh ra nước thải đó nhưng cũng có thể phân loại các chất ô nhiễm trong nước
thải theo phương pháp được sử dụng để xử lý theo bảng sau đây:
Dầu mỡ và chất rắn lơ lửng: cát, Cơ học có thể kết hợp hoặc không
1 các oxit và hy droxyt kim loại, sợi, kết hợp với phương pháp kết của tạo
mủ cao su... bông (lọc, lắng, tuyển nổi)
7 Đường, protein, phenols, và một Các phương pháp sinh học: hiếu
số các chất hữu cơ dễ phân huỷ khác khí, yếu khí, tự nhiên
Tựu trung lại, các phương pháp xử lý về cơ bản vẫn chỉ là ứng dụng
nguyên lý của các quá trình lý - hoá và vi sinh vật nhưng tính cạnh tranh của
dây chuyền công nghệ phải được đánh giá bởi suất đầu tư, chi phí vận hành và
ưu thế kỹ thuật như: Hiệu quả xử lý, tính đơn giản trong vận hành, khả năng tận
dụng phế thải...
Xin giới thiệu một vài sơ đồ công nghệ xử lý nước thải của một vài ngành
công nghiệp đang được dùng phổ biến hiện nay.
Trong công nghệ dệt may (bao gồm cả nhuộm) thì công đoạn nhuộm - in
phát sinh ra nước thải đáng chú ý nhất bởi nước thải có chứa nhiều loại hoá
chất như thuốc nhuộm và hoá chất tẩy. Các đặc trưng ô nhiễm của nước thải dệt
nhuộm chủ yếu đánh giá qua các thông số sau đây: pH, BOD, COD, TDS (tổng
chất tan) và SS (chất lơ lửng)
Nước thải của ngành này có những đặc tính đáng lưu ý sau:
Ô nhiễm chất hữu cơ được đặc trưng chủ yếu bởi trị số COD và
BOD. Đáng lưu ý là trong nguyên liệu nếu dùng nhiều sợi tổng hợp càng
nhiều thì khi xử lý hoàn tất càng phải xử dụng các chất hữu cơ thuộc
nhóm COD bấy nhiêu, có nghĩa là hoá chất và thuốc nhuộm càng khó
phân huỷ vi sinh bấy nhiêu. Thí dụ nước thải từ công đoạn sử dụng thuốc
nhuộm hoạt tính (thí dụ Cibarcon Blue P-3R) để in hoa có thể có BOD
khoảng xấp xỉ 0, nhưng COD đạt tới cơ trên dưới 900 mg/L. Tỷ lệ
COD/BOD một mặt thể hiện đặc trưng ô nhiễm hữu cơ của nước thải dệt
nhuộm, đồng thời thể hiện tính khả thi của công nghệ vi sinh trong giai
đoạn xử lý sau này.
Đặc trưng thứ hai của nước thải dệt nhuộm là pH: nhìn chung do
đặc trưng công nghệ, nước thải dệt nhuộm có tính kiềm là chính (pH
trong khoảng 9 - 11). Tuy nhiên pH này không phù hợp với xử lý vi sinh.
Đặc trưng thứ ba của nước thải dệt nhuộm là ô nhiễm kim loại
nặng chủ yếu do sử dụng hoá chất tẩy và thuốc nhuộm dưới dạng các
hợp chất kim loại. Một trong những nguồn ô nhiễm kim loại là pigment,
mà hiện nay sử dụng phổ biến các pigment hầu hết có gốc là các hợp
chất cơ kim dạng halogen hoá (thí dụ: clorua phta loxiamin đồng)
Độ dẫn điện cao hay tổng chất rắn hoà tan cao (TDS) cũng là đặc
trưng nước thải dệt nhuộm do sử dụng các muối tan khá lớn, thí dụ
Na2SO4, NaCl.
Đặc trưng nữa của nước thải dệt nhuộm, nhất là nhuộm và in là
độ màu. Ô nhiễm màu phụ thuộc vào mức độ gắn màu giữa thuốc nhuộm
và sợi dệt. Mức độ không gắn màu phụ thuộc vào mức độ gắn màu giữa
thuốc nhuộm và sợi dệt. Mức độ không gắn màu (%) thay đổi tuỳ theo
thuốc nhuộm: lớn là hoạt tính (15-40%) và trực tiếp (10-30%), nhỏ nhất
là loại bazơ (1-5%). Như vậy nếu càng sử dụng nhiều thuốc nhuộm hoạt
tính thì nước thải càng bị ô nhiễm màu. Ô nhiễm mầu còn phụ thuộc
phần nào vào thiết bị và trình độ vận hành công nghệ của từng cơ sở sản
xuất.
Sơ đồ khối của một hệ thống xử lý nước thải ngành dệt nhuộm thường bố
trí như sau:
Tại nước ta hiện áp dụng chủ yếu 3 công nghệ sản xuất giấy:
Sản xuất bột giấy theo công nghệ sulfat sử dụng hỗn hợp NaOH
và Na2S để tách cellulose từ gốm tre nứa. Công nghệ này được sử dụng
chủ yếu ở các cơ sở sản xuất có quy mô lớn.
Sản xuất bột giấy theo công nghệ kiềm nóng (130-1600C) hay
lạnh không thu hồi hoá chấ. Công nghệ này thường có những nhà máy
đã xây dựng quá lâu đời.
Sản xuất bột giấy bằng giấy tái sinh, chiếm tỷ lệ khoảng 15-18%
sản lượng bột hiện nay. Công nghệ này sản sinh ít chất thải hơn, nhưng
quá trình tẩy mực tạo ra rất nhiều độc tố cho môi trường nước.
Gây ô nhiễm chủ yếu của nước thải sản xuất- bột giấy là:
Các dẫn xuất của hydrocarbon clo hoá, đặc biệt là các hợp chất
vòng thơm
Nồng độ các thành phần gây ô nhiễm trong nước thải của hai công đoạn
chính trong sản xuất giấy được cho ở dưới bảng dưới đây:
pH 9 - 11 6-7 7-8
Quản lý công nghệ, tổ chức sản xuất chưa tốt, nhất là đối với các
cơ sở nhỏ.
Hệ quả của 3 nguyên nhân này là tỷ lệ thất thoát nguyên liệu lớn và không
được thu hồi để sử dụng lại.
Một hệ thống xử lý nước thải tốt có thể góp phần giảm chi phí sản xuất.
Sơ đồ của một dây truyền xử lý nước thải trong công nghiệp sản xuất giấy
được sử dụng khá phổ biến như sau:
3 - Công nghệ xử lý nước thải ngành cơ khí-mạ
Nước thải từ các xí nghiệp cơ khí chế tạo-mạ điện cần được xử lý các thành
phần gây ô nhiễm sau:
pH
Dầu
Vì vậy thông thường hệ thống xử lý cho nước thải loại này thường gồm các
khối sau:
Kiểm soát pH
Kết tủa và keo tụ tách kim loại nặng
Công nghệ thực phẩm bao gồm rất nhiều phân ngành:
Bánh kẹo
Chủ yếu chứa các chất hữu cơ ít độc có nguồn gốc thực vật hoặc động vật.
Chất thải hữu cơ có nguồn gốc từ thực vật đa phần là các bon - hydrat chứa ít
chất béo và protein nên dễ dàng bị phân huỷ bởi vi sinh, trong khi đó chất thải
có nguồn gốc động vật có thành phần chủ yếu là protein và chất béo khó bị
phân huỷ bởi vi sinh vật hơn. Vì vậy các thông số chính gây ô nhiễm cần xử lý
là: Dầu mỡ béo, chắn rắn lơ long, BOD, COD, vi khuẩn gây tai hại. Đáng lưu ý
tại các cơ sở chế biến thực phầm thường gây ô nhiễm mùi và nước thải trong
nhiều trường hợp cũng góp phần quan trọng gây ô nhiễm mùi. Vì vậy khi tiến
hành xây dựng hệ thống xử lý nước thải cần lưu ý đến vấn đề này.
Dưới đây là giới thiệu một vài công nghệ hay được sử dụng trong ngành
chế biến thực phẩm.
Xử lý hiếu khí
Một sơ đồ công nghệ xử lý bùn hoạt tính hay được sử dụng trong xử lý
nước thải thực phẩm:
Xử lý yếm khí
Xử lý yếm khí thường được áp dụng đối với nước thải có nồng độ chất hữu
cơ cao.
Lọc sinh học cũng khá phù hợp và hiện đang được sử dụng nhiều trong xử
lý nước thải thực phẩm. Mô hình được thể hiện qua hình vẽ dưới đây:
Xử lý sinh học nói chung rất phù hợp đối với các loại nước thải công
nghiệp thực phẩm do bản chất dễ thối rữa và dễ phân huỷ của chất ô nhiễm.
Vấn đề là nên sử dụng hệ thống thiết bị xử lý hiếu khí - yếm khí đồng bộ hay tự
nhiên bằng các hồ sơ sinh học phụ thuộc rất nhiều vào quy mô thải và quy mô
đầu tư. Với các xí nghiệp quy mô nhỏ nên sử dụng các hồ xử lý yếm khí tự
nhiên. Với các xí nghiệp quy mô lớn, nhất là các xí nghiệp đông lạnh, xí nghiệp
đường hay nấu rượu nên xử lý yếm khí kết hợp với các chất thải rắn hữu cơ
sinh ra từ trong quá trình sản xuất. Khi đó cần thiết kế hệ thống thiết bị đồng
bộ.