You are on page 1of 7

10 điều cần làm khi Windows XP không khởi động

2, Sử dụng Last Known Good Configuration

Bạn có thể thử khởi động hệ điều hành bằng tính năng Last Known Good
Configuration. Với tính năng này, bạn có có thể xóa bỏ bất kỳ thay đổi nào có
thể là nguyên nhân gây lỗi hệ thống trong khóa registry CurrentControlSet,
đây là khóa định nghĩa phần cứng và các thiết lập driver. Tính năng Last
Known Good Configuration sẽ thay đổi nội dung của khóa
CurrentControlSet bằng một bản sao của chính bản thân nó được tạo trong
lần khởi động hệ thống cuối cùng khi chưa có vấn đề xảy ra.

Để sử dụng Last Known Good Configuration, đầu tiên bạn phải khởi động lại
máy bằng cách nhấn tổ hợp phím Ctrl + Alt + Del. Khi nhận được thông báo
Please select the operating system to start hoặc nghe thấy một tiếng bíp
thì hãy nhấn phím F8 để hiển thị menu Windows Advanced Options. Chọn
mục Last Known Good Configuration từ menu và nhấn Enter.

Hãy luôn nhớ rằng bạn chỉ có thể sử dụng một lần tính năng Last Known
Good Configuration trong lần đầu tiên gặp lỗi. Trong trường hợp lỗi xảy ra
sau lần khởi động đầu tiên đã lỗi thì file bản sao của khóa
CurrentControlSet cũng đã bị lỗi.

3, Sử dụng System Restore

Một công cụ khác cũng có thể giúp bạn trong trường hợp này là System
Restore. System Restore là một chương trình chạy nền và liên tục kiểm tra
sự thay đổi trong các thành phần then chốt của hệ thống. Khi phát hiện có
một sự thay đổi nào sắp xảy ra, System Restore lập tức tạo ngay các bản sao
lưu (được gọi là điểm khôi phục) của các thành phần then chốt trước khi thay
đổi đó diễn ra. Ngoài ra, System Restore còn được cấu hình mặc định để tự
tạo các điểm khôi phục mỗi ngày một lần.

Để sử dụng System Restore, đầu tiên bạn phải khởi động lại máy tính bằng
cách nhấn tổ hợp phím Ctrl + Alt + Del. Khi thấy dòng thông báo Please
select the operating system to start hoặc nghe thấy một tiếng bíp, nhấn
F8 để hiển thị menu Windows Advanced Options. Chọn mục Safe Mode từ
menu và nhấn phím Enter.

Khi Windows XP đã được khởi động trong chế độ Safe mode, kích vào nút
Start, vào phần All Programs | Accessories | System Tools và chọn
System Restore. Vì bạn đang chạy máy tính trong chế độ Safe mode nên
tùy chọn trong cửa sổ System Restore wizard mở ra chỉ có Restore My
Computer To An Earlier Time và nó được chọn một cách mặc định, vì vậy
việc tiếp theo của bạn là kích vào nút Next. Thực hiện theo các bước hướng
dẫn để chọn điểm khôi phục và bắt đầu quá trình khôi phục hệ thống.
4, Sử dụng Recovery Console

Khi vấn đề lỗi khởi động của Windows XP gặp phải không giải quyết được dứt
điểm, bạn cần phải sử dụng một phương pháp mạnh hơn. Đĩa CD Windows
XP là một phương pháp tốt và nó sẽ cung cấp cho bạn một công cụ có tên
Recovery Console.

Để khởi động từ đĩa CD Windows XP, hãy đưa đĩa vào ổ CD-ROM của hệ
thống gặp lỗi và nhấn phím Ctrl + Alt + Del để khởi động lại máy. Khi hệ
thống bắt đầu khởi động từ đĩa CD, hãy thực hiện theo từng bước được hỏi để
tải vào các file cơ bản cần thiết chạy Setup. Khi nhìn thấy màn hình
Welcome To Setup như hình A, bạn hãy nhấn phím R để bắt đầu quá trình
Recovery Console.

Hình A

Bạn sẽ thấy một menu Recovery Console như hình B. Nó hiển thị thư mục có
chứa các file hệ thống của hệ điều hành và một dấu nhắc để cho bạn lựa
chọn hệ thống muốn log vào. Chỉ cần nhấn số tương ứng với danh sách trên
bàn phím, bạn sẽ được đưa vào dấu nhắc để nhập mật khẩu Administrator.
Hình B

5, Sửa file Boot.ini lỗi

Khi hệ điều hành Windows XP bắt đầu tải, chương trình Ntldr sẽ chuyển đến
file Boot.ini để xác định vị trí của các file hệ thống cư trú và tùy chọn có thể
cho phép để hệ điều hành tiếp tục tải. Do đó, nếu có một lỗi xảy ra trong
chính file Boot.ini, nó có thể không đáp trả đủ cho Windows XP các thông số
để khởi động hệ thống đúng cách.

Nếu cho rằng Windows XP không thể khởi động được do file Boot.ini bị lỗi,
bạn có thể sử dụng phiên bản Recovery Console đặc biệt của công cụ
Bootcfg để sửa nó. Tất nhiên, trước tiên bạn phải khởi động hệ thống bằng
đĩa CD Windows XP và truy cập vào phần Recovery Console như hướng dẫn
của mục 4.

Để sử dụng công cụ Bootcfg từ nhắc lệnh Recovery Console, bạn hãy nhập
vào câu lệnh sau:

Bootcfg /[Tham_số]

Với [Tham_số] là một trong các lựa chọn sau:

• /Add - Quét tất cả các cài đặt Windows trên ổ cứng và cho phép bạn
thêm vào file Boot.ini một entry mới.
• /Scan - Quét tất cả các cài đặt Windows trên ổ cứng.
• /List - Liệt kê từng entry trong file Boot.ini.
• /Default - Thiết lập hệ điều hành mặc định để khởi động.
• /Rebuild - Hoàn thiện việc tạo lại file Boot.ini. Người dùng sẽ phải xác
nhận từng bước.
• /Redirect - Cho phép hệ thống khởi động được chuyển hướng tới một
cổng đặc biệt khi sử dụng tính hăng Headless Administration. Tham số
Redirect đi kèm với 2 tham số khác [Port Baudrate ] |
[UseBiosSettings].
• /Disableredirect - Vô hiệu hóa chuyển hướng.
6, Sửa partition boot sector lỗi

Partition boot sector là một section nhỏ nằm trên partition ổ cứng có chứa
thông tin hệ thống file của hệ điều hành (NTFS hoặc FAT32), mặc dù là một
chương trình ngôn ngữ máy tính rất nhỏ nhưng nó lại quyết định cho việc tải
hệ điều hành.

Nếu cho rằng Windows XP không khởi động được là do partition boot sector
bị hỏng, bạn có thể sử dụng một công cụ đặc biệt của Recovery Console được
gọi là Fixboot để sửa nó. Khởi động hệ thống với đĩa CD Windows XP và truy
cập vào phần Recovery Console như trong mục 4.

Để sử dụng công cụ Fixboot, từ dòng lệnh Recovery Console bạn nhập:

Fixboot [Tên_ổ]:

Với [Tên_ổ] là ký tự ổ đĩa bạn muốn ghi một partition boot sector mới.

7, Sửa master boot record lỗi

Master boot record nằm trong sector đầu tiên của ổ cứng và nó có nhiệm vụ
nạp quá trình khởi động Windows vào máy. Master boot record chứa một
bảng partition của ổ đĩa cũng là một chương trình nhỏ được gọi là Master
boot code, nó có nhiệm vụ xác định partition hoạt động, hoặc có khả năng
khởi động trong bảng partition. Khi quá trình này bắt đầu, partition boot
sector sẽ tiếp nhận và bắt đầu tải Windows. Nếu master boot record bị lỗi,
partition boot sector không thể thực hiện công việc của nó và Windows sẽ
không khởi động.

Nếu cho rằng Windows XP không khởi động được là do master boot record
lỗi, bạn có thể sử dụng công cụ Fixmbr của Recovery Console để sửa nó.
Đầu tiên phải khởi động hệ thống bằng đĩa CD Windows XP và truy cập vào
phần Recovery Console như trong mục 4.

Để sử dụng công cụ Fixmbr, từ dòng lệnh Recovery Console nhập vào:

Fixmbr [Tên]

Với [Tên] chính là phần tên của ổ mà bạn muốn ghi một master boot record
mới lên. Ví dụ, phần tên định dạng cho một cấu hình ổ C có thể khởi động
chuẩn như sau:

DeviceHardDisk0

8, Vô hiệu hóa quá trình tự động khởi động lại

Khi Windows XP gặp một lỗi không thể tránh khỏi (fatal error), thiết lập mặc
định cho lỗi này là tự động khởi động lại hệ thống. Nếu lỗi xuất hiện khi
Windows XP đang khởi động, hệ điều hành sẽ bắt đầu bị kẹt trong một vòng
lặp khởi động lại thay vì khởi chạy một cách thông thường. Trong trường hợp
này, bạn sẽ cần vô hiệu hóa tùy chọn tự động khởi động lại trong hệ thống
lỗi.

Khi Windows XP bắt đầu khởi động và bạn thấy thông báo Please select the
operating system to start hoặc nghe thấy một tiếng bíp, nhấn phím F8 để
hiển thị menu Windows Advanced Options. Sau đó, chọn mục Disable The
Automatic Restart On System Failure và nhấn phím Enter. Windows XP
lúc này sẽ treo khi gặp phải lỗi và nếu có thể, nó sẽ hiển thị một thông báo
dừng để bạn có thể biết được vấn đề đang bị lỗi.

9, Khôi phục từ một bản sao lưu

Nếu bạn dường như không thể sửa chữa được hệ thống Windows XP đang bị
lỗi và bạn lại có một bản sao lưu (backup) gần đây, hãy dùng nó để khôi
phục lại hệ thống từ một thiết bị sao lưu. Phương thức sử dụng để khôi phục
hệ thống còn tùy thuộc vào tiện ích sao lưu mà bạn đã dùng, do đó bạn sẽ
phải thực hiện theo các hướng dẫn của tiện ích để khôi phục được hệ thống
của mình.

10, Thực hiện nâng cấp sửa lỗi

Nếu không thể khôi phục được hệ thống Windows XP đang bị lỗi và không có
một bản sao lưu mới nhất, bạn có thể thực hiện một bản nâng cấp sửa lỗi
(cài đè lên Windows cũ). Thực hiện cài đặt lại hệ điều hành trong cùng một
thư mục, giống như khi bạn nâng cấp lên một phiên bản Windows khác. Kiểu
cài đặt này gần như sẽ giải quyết được mọi vấn đề về Windows, không chỉ là
việc không khởi động được.

Thực hiện cài đặt kiểu này rất đơn giản. Đưa đĩa CD Windows XP vào ổ CD-
ROM, khởi động lại hệ thống từ đĩa CD. Khi quá trình chuẩn bị ban đầu kết
thúc, bạn sẽ thấy màn hình Windows XP Setup (như hình A ở trên). Nhấn
phím Enter để khởi chạy quá trình Windows XP Setup. Lúc này bạn sẽ thấy
trang License Agreement và cần nhấn phím F8 để đống ý với những thỏa
thuận về bản quyền. Quá trình cài đặt sau đó sẽ tìm kiếm ổ cứng và phiên
bản Windows XP đã cài đặt trên máy. Khi tìm thấy nó sẽ thông báo ra màn
hình Windows XP Setup thứ hai như trong hình C.
Hình C

Màn hình này sẽ cho bạn lựa chọn giữa việc nhấn phím R để sửa chữa lại cài
đặt đã được chọn hoặc nhấn Enter để cài đặt một hệ điều hành hoàn toàn
mới. Trong trường hợp này, hoạt động sửa chữa cũng đồng nghĩa với việc
nâng cấp sửa lỗi, vì vậy bạn nhấn phím R. Quá trình Setup sẽ xem xét các ổ
đĩa trong hệ thống, sau đó nó sẽ bắt đầu quá trình nâng cấp sửa lỗi.

Hãy luôn nhớ rằng, sau khi nâng cấp sửa lỗi hay cài đặt một bản sửa, bạn
phải cài đặt lại hết các bản cập nhật cho Windows để khóa những lỗi có thể là
lỗ hổng tấn công của hacker.

Điều đầu tiên nhưng lại nói cuối cùng đó đơn giản là cài lại Windows. Hãy thử
các cách trên trước khi quyết định cài lại Win nhé
Sửa một số lỗi cua Win không cần cài lại
Khi nhìn thấy màn hình Welcome To Setup hãy nhấn phím R để bắt đầu
quá trình Recovery Console. Bạn sẽ thấy một menu Recovery Console. Nó
hiển thị thư mục có chứa các file hệ thống của hệ điều hành và một dấu nhắc
để cho bạn lựa chọn hệ thống muốn log vào. Chỉ cần nhấn số tương ứng với
danh sách trên bàn phím, bạn sẽ được đưa vào dấu nhắc để nhập mật khẩu
Administrator.

Lỗi "NTLDR is missing"


Cách 1:sử dụng recovery console
Sử dụng đĩa boot cài đặt Window, chọn phím R để vào recovery console,
login vào windows, rồi dùng lệnh copy file.
COPY X:\I386\NTLDR C:\ (X là tên ổ CD chứa đĩa)
Cách 2: Sử dụng đĩa Hirenboot
Vào dos từ Hiren( tuỳ vào định dạng của ổ cài Win la NTFS hay FAT32 mà
chọn dos có hỗ trợ NTFS hay không).
Cho đĩa Win vào và sử cách copy như trên.
Hoặc copy file NTLDR từ 1 máy khác đang chạy tốt vào 1 thiết bị mà DOS
này có thể nhận được.
Sau khi thực hiện xong khởi động lại máy là OK
Một điểm đặc biệt của lỗi này có thể lấy file này của WinXP copy sang
Win2000 mà vẫn được.
Lỗi "window could not start because the following file is missing or
corrupt \winnt(hoặc Window)\system32\config\sytem"
Cách 1:sử dụng recovery console
Sử dụng đĩa boot cài đặt Window, chọn phím R để vào recovery console,
login vào windows
Dùng lệnh CD để chuyển đến thư mục config
cd system32 (ấn Enter)
cd config (ấn Enter)
ren system system.old (ấn Enter)
ren system.alt system (ấn Enter)
Exit (ấn Enter)
Cách 2: Sử dụng đĩa Hirenboot
Vào dos từ Hiren( tuỳ vào định dạng của ổ cài Win la NTFS hay FAT32 mà
chọn dos có hỗ trợ NTFS hay không, và nếu là Win 2000 thì chắc chắn cần
DOS NTFS).
Dùng lệnh CD để chuyển đến thư mục config
cd system32 (ấn Enter)
cd config (ấn Enter)
ren system system.old (ấn Enter)
ren system.alt system (ấn Enter)
Khởi động lại máy là xong

You might also like