You are on page 1of 659

(Hiệu lực ngày 01/01/2003)

HỆ THỐNG
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
-----------------------------------------------------------------------------------------
CHUẨN MỰC SỐ 01

CHUẨN MỰC CHUNG


(Ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

QUY ĐỊNH CHUNG

01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế
toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của doanh nghiệp, nhằm:
a/ Làm cơ sở xây dựng và hoàn thiện các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán cụ thể theo
khuôn mẫu thống nhất;
b/ Giúp cho doanh nghiệp ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính theo các chuẩn mực kế
toán và chế độ kế toán đã ban hành một cách thống nhất và xử lý các vấn đề chưa được quy định
cụ thể nhằm đảm bảo cho các thông tin trên báo cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp lý;
c/ Giúp cho kiểm toán viên và người kiểm tra kế toán đưa ra ý kiến về sự phù hợp của báo
cáo tài chính với chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán;
d/ Giúp cho người sử dụng báo cáo tài chính hiểu và đánh giá thông tin tài chính được lập
phù hợp với các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
02. Các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản và các yếu tố của báo cáo tài chính quy định
trong chuẩn mực này được quy định cụ thể trong từng chuẩn mực kế toán, phải được áp dụng đối
với mọi doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong phạm vi cả nước.
Chuẩn mực này không thay thế các chuẩn mực kế toán cụ thể. Khi thực hiện thì căn cứ vào
chuẩn mực kế toán cụ thể. Trường hợp chuẩn mực kế toán cụ thể chưa quy định thì thực hiện theo
Chuẩn mực chung.

NỘI DUNG CHUẨN MỰC


CÁC NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN CƠ BẢN

Cơ sở dồn tích
03. Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả,
nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh,
không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài
chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện
tại và tương lai.

1
Hoạt động Liên tục
04. Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên
tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp
không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô
hoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính
phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.

Giá gốc
05. Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc
khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm
tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong
chuẩn mực kế toán cụ thể.

Phù hợp
06. Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản
doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu
đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ
trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.

Nhất quán
07. Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống
nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế
toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo
cáo tài chính.

Thận trọng
08. Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán
trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
a/ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
b/ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
c/ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
d/ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu
được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi
phí.

Trọng yếu
09.Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính
xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định
kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của
thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải
được xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính.

2
CÁC YÊU CẦU CƠ BẢN ĐỐI VỚI KẾ TOÁN

Trung thực
10. Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo trên cơ sở các bằng
chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất nội dung và giá trị của
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

Khách quan
11. Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo đúng với thực tế, không
bị xuyên tạc, không bị bóp méo.

Đầy đủ
12. Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán phải được ghi chép
và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.

Kịp thời
13. Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp thời, đúng hoặc
trước thời hạn quy định, không được chậm trễ.

Dễ hiểu
14. Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong báo cáo tài chính phải rõ ràng, dễ hiểu
đối với người sử dụng. Người sử dụng ở đây được hiểu là người có hiểu biết về kinh doanh, về
kinh tế, tài chính, kế toán ở mức trung bình. Thông tin về những vấn đề phức tạp trong báo cáo tài
chính phải được giải trình trong phần thuyết minh.

Có thể so sánh
15. Các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán trong một doanh nghiệp và giữa
các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh được khi tính toán và trình bày nhất quán. Trường hợp không
nhất quán thì phải giải trình trong phần thuyết minh để người sử dụng báo cáo tài chính có thể so
sánh thông tin giữa các kỳ kế toán, giữa các doanh nghiệp hoặc giữa thông tin thực hiện với thông
tin dự toán, kế hoạch.
16. Yêu cầu kế toán quy định tại các Đoạn 10, 11, 12, 13, 14, 15 nói trên phải được thực
hiện đồng thời. Ví dụ: Yêu cầu trung thực đã bao hàm yêu cầu khách quan; yêu cầu kịp thời
nhưng phải đầy đủ, dễ hiểu và có thể so sánh được.

CÁC YẾU TỐ CỦA BÁO CÁO TÀI CHÍNH

3
17. Báo cáo tài chính phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp bằng cách tổng hợp
các nghiệp vụ kinh tế, tài chính có cùng tính chất kinh tế thành các yếu tố của báo cáo tài chính.
Các yếu tố liên quan trực tiếp đến việc xác định tình hình tài chính trong Bảng cân đối kế toán là
Tài sản, Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu. Các yếu tố liên quan trực tiếp đến đánh giá tình hình và
kết quả kinh doanh trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là Doanh thu, thu nhập khác, Chi
phí và Kết quả kinh doanh.

Tình hình tài chính


18. Các yếu tố có liên quan trực tiếp tới việc xác định và đánh giá tình hình tài chính là Tài
sản, Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu. Những yếu tố này được định nghĩa như sau:
a/ Tài sản: Là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu được lợi ích kinh tế
trong tương lai.
b/ Nợ phải trả: Là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch và sự kiện
đã qua mà doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lực của mình.
c/ Vốn chủ sở hữu: Là giá trị vốn của doanh nghiệp, được tính bằng số chênh lệch giữa giá
trị Tài sản của doanh nghiệp trừ (-) Nợ phải trả.
19. Khi xác định các khoản mục trong các yếu tố của báo cáo tài chính phải chú ý đến hình
thức sở hữu và nội dung kinh tế của chúng. Trong một số trường hợp, tài sản không thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp nhưng căn cứ vào nội dung kinh tế của tài sản thì được phản ảnh trong
các yếu tố của báo cáo tài chính. Ví dụ, trường hợp thuê tài chính, hình thức và nội dung kinh tế
là việc doanh nghiệp đi thuê thu được lợi ích kinh tế từ việc sử dụng tài sản thuê đối với phần lớn
thời gian sử dụng hữu ích của tài sản, đổi lại doanh nghiệp đi thuê có nghĩa vụ phải trả một
khoản tiền xấp xỉ với giá trị hợp lý của tài sản và các chi phí tài chính có liên quan. Nghiệp vụ
thuê tài chính làm phát sinh khoản mục "Tài sản" và khoản mục "Nợ phải trả" trong Bảng cân
đối kế toán của doanh nghiệp đi thuê.

Tài sản
20. Lợi ích kinh tế trong tương lai của một tài sản là tiềm năng làm tăng nguồn tiền và các
khoản tương đương tiền của doanh nghiệp hoặc làm giảm bớt các khoản tiền mà doanh nghiệp
phải chi ra.
21. Lợi ích kinh tế trong tương lai của một tài sản được thể hiện trong các trường hợp, như:
a/ Được sử dụng một cách đơn lẻ hoặc kết hợp với các tài sản khác trong sản xuất sản
phẩm để bán hay cung cấp dịch vụ cho khách hàng;
b/ Để bán hoặc trao đổi lấy tài sản khác;
c/ Để thanh toán các khoản nợ phải trả;
d/ Để phân phối cho các chủ sở hữu doanh nghiệp.

22. Tài sản được biểu hiện dưới hình thái vật chất như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, vật
tư, hàng hoá hoặc không thể hiện dưới hình thái vật chất như bản quyền, bằng sáng chế nhưng
phải thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và thuộc quyền kiểm soát của doanh nghiệp.
23. Tài sản của doanh nghiệp còn bao gồm các tài sản không thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp nhưng doanh nghiệp kiểm soát được và thu được lợi ích kinh tế trong tương lai, như tài

4
sản thuê tài chính; hoặc có những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và thu được lợi
ích kinh tế trong tương lai nhưng có thể không kiểm soát được về mặt pháp lý, như bí quyết kỹ
thuật thu được từ hoạt động triển khai có thể thỏa mãn các điều kiện trong định nghĩa về tài sản
khi các bí quyết đó còn giữ được bí mật và doanh nghiệp còn thu được lợi ích kinh tế.
24. Tài sản của doanh nghiệp được hình thành từ các giao dịch hoặc các sự kiện đã qua,
như góp vốn, mua sắm, tự sản xuất, được cấp, được biếu tặng. Các giao dịch hoặc các sự kiện dự
kiến sẽ phát sinh trong tương lai không làm tăng tài sản.
25. Thông thường khi các khoản chi phí phát sinh sẽ tạo ra tài sản. Đối với các khoản chi
phí không tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai thì không tạo ra tài sản; Hoặc có trường hợp không
phát sinh chi phí nhưng vẫn tạo ra tài sản, như vốn góp, tài sản được cấp, được biếu tặng.

Nợ phải trả
26. Nợ phải trả xác định nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp khi doanh nghiệp nhận về một
tài sản, tham gia một cam kết hoặc phát sinh các nghĩa vụ pháp lý.
27. Việc thanh toán các nghĩa vụ hiện tại có thể được thực hiện bằng nhiều cách, như:
a/ Trả bằng tiền;
b/ Trả bằng tài sản khác;
c/ Cung cấp dịch vụ;
d/ Thay thế nghĩa vụ này bằng nghĩa vụ khác;
đ/ Chuyển đổi nghĩa vụ nợ phải trả thành vốn chủ sở hữu.
28. Nợ phải trả phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua, như mua hàng hoá chưa trả
tiền, sử dụng dịch vụ chưa thanh toán, vay nợ, cam kết bảo hành hàng hoá, cam kết nghĩa vụ hợp
đồng, phải trả nhân viên, thuế phải nộp, phải trả khác.

Vốn chủ sở hữu


29. Vốn chủ sở hữu được phản ảnh trong Bảng cân đối kế toán, gồm: vốn của các nhà đầu
tư, thặng dư vốn cổ phần, lợi nhuận giữ lại, các quỹ, lợi nhuận chưa phân phối, chênh lệch tỷ giá
và chênh lệch đánh giá lại tài sản.
a/ Vốn của các nhà đầu tư có thể là vốn của chủ doanh nghiệp, vốn góp, vốn cổ phần, vốn
Nhà nước;
b/ Thặng dư vốn cổ phần là chênh lệch giữa mệnh giá cổ phiếu với giá thực tế phát hành;
c/ Lợi nhuận giữ lại là lợi nhuận sau thuế giữ lại để tích luỹ bổ sung vốn;
d/ Các quỹ như quỹ dự trữ, quỹ dự phòng, quỹ đầu tư phát triển;
đ/ Lợi nhuận chưa phân phối là lợi nhuận sau thuế chưa chia cho chủ sở hữu hoặc chưa
trích lập các quỹ;
e/ Chênh lệch tỷ giá, gồm:
+ Chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng;
+ Chênh lệch tỷ giá phát sinh khi doanh nghiệp ở trong nước hợp nhất báo cáo tài chính
của các hoạt động ở nước ngoài sử dụng đơn vị tiền tệ kế toán khác với đơn vị tiền tệ kế toán của
doanh nghiệp báo cáo.

5
g/ Chênh lệch đánh giá lại tài sản là chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của tài sản với giá trị
đánh giá lại tài sản khi có quyết định của Nhà nước, hoặc khi đưa tài sản đi góp vốn liên doanh,
cổ phần.

Tình hình kinh doanh


30. Lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố liên
quan trực tiếp đến việc xác định lợi nhuận là Doanh thu, thu nhập khác và Chi phí. Doanh thu, thu
nhập khác, Chi phí và Lợi nhuận là các chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
31. Các yếu tố Doanh thu, thu nhập khác và Chi phí được định nghĩa như sau:
a/ Doanh thu và thu nhập khác: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường và các hoạt động
khác của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ
đông hoặc chủ sở hữu.
b/ Chi phí: Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình
thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm
giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
32. Doanh thu, thu nhập khác và chi phí được trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh để cung cấp thông tin cho việc đánh giá năng lực của doanh nghiệp trong việc tạo ra
các nguồn tiền và các khoản tương đương tiền trong tương lai.
33. Các yếu tố doanh thu, thu nhập khác và chi phí có thể trình bày theo nhiều cách trong
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để trình bày tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, như:
Doanh thu, chi phí và lợi nhuận của hoạt động kinh doanh thông thường và hoạt động khác.

Doanh thu và Thu nhập khác


34. Doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp và thường bao gồm: Doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia...
35. Thu nhập khác bao gồm các khoản thu nhập phát sinh từ các hoạt động ngoài các hoạt
động tạo ra doanh thu, như: thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, thu tiền phạt khách hàng
do vi phạm hợp đồng,...

Chi phí
36. Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động
kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác.
37. Chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,
chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên quan đến hoạt động cho các bên khác sử dụng tài sản
sinh ra lợi tức, tiền bản quyền, ... Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương
đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị.
38. Chi phí khác bao gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh
trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, như: chi phí về thanh lý,
nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền bị khách hàng phạt do vi phạm hợp đồng,...

6
Ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính
39. Báo cáo tài chính phải ghi nhận các yếu tố về tình hình tài chính và tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp; trong các yếu tố đó phải được ghi nhận theo từng khoản mục. Một
khoản mục được ghi nhận trong báo cáo tài chính khi thoả mãn cả hai tiêu chuẩn:
a/ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế hoặc làm giảm lợi ích kinh tế trong tương lai;
b/ Khoản mục đó có giá trị và xác định được giá trị một cách đáng tin cậy.

Ghi nhận tài sản


40. Tài sản được ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán khi doanh nghiệp có khả năng chắc
chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và giá trị của tài sản đó được xác định một cách đáng
tin cậy.
41. Tài sản không được ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán khi các chi phí bỏ ra không
chắc chắn sẽ mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp thì các chi phí đó được
ghi nhận ngay vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi phát sinh.

Ghi nhận nợ phải trả


42. Nợ phải trả được ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán khi có đủ điều kiện chắc chắn là
doanh nghiệp sẽ phải dùng một lượng tiền chi ra để trang trải cho những nghĩa vụ hiện tại mà
doanh nghiệp phải thanh toán, và khoản nợ phải trả đó phải xác định được một cách đáng tin cậy.

Ghi nhận doanh thu và thu nhập khác


43. Doanh thu và thu nhập khác được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh khi thu được lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan tới sự gia tăng về tài sản hoặc
giảm bớt nợ phải trả và giá trị gia tăng đó phải xác định được một cách đáng tin cậy.
Ghi nhận chi phí
44. Chi phí sản xuất, kinh doanh và chi phí khác được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh khi các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong tương lai có liên
quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi phí này phải xác định được một cách
đáng tin cậy.
45. Các chi phí được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải tuân thủ
nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
46. Khi lợi ích kinh tế dự kiến thu được trong nhiều kỳ kế toán có liên quan đến doanh thu
và thu nhập khác được xác định một cách gián tiếp thì các chi phí liên quan được ghi nhận trong
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên cơ sở phân bổ theo hệ thống hoặc theo tỷ lệ.
47. Một khoản chi phí được ghi nhận ngay vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
trong kỳ khi chi phí đó không đem lại lợi ích kinh tế trong các kỳ sau.

7
Có Hướng dẫn theo Thông tư
89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002

(Hiệu lực ngày 01/01/2002)

HỆ THỐNG
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
------------------------------------------------------------------------------
CHUẨN MỰC SỐ 02

HÀNG TỒN KHO


(Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

QUY ĐỊNH CHUNG

01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp
kế toán hàng tồn kho, gồm: Xác định giá trị và kế toán hàng tồn kho vào chi phí; Ghi giảm giá trị
hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện được và phương pháp tính giá trị
hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
02. Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc trừ khi có
chuẩn mực kế toán khác quy định cho phép áp dụng phương pháp kế toán khác cho hàng tồn kho.
03. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:

Hàng tồn kho: Là những tài sản:


(a) Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;
(b) Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;
(c) Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh
hoặc cung cấp dịch vụ.

Hàng tồn kho bao gồm:


- Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi đi
bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến;
- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;
- Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục
nhập kho thành phẩm;
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã mua đang
đi trên đường;

8
- Chi phí dịch vụ dở dang.
Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản
xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính
cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.

Giá hiện hành: Là khoản tiền phải trả để mua một loại hàng tồn kho tương tự tại ngày lập
bảng cân đối kế toán.

NỘI DUNG CHUẨN MỰC

XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ HÀNG TỒN KHO

04. Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được
thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.

GIÁ GỐC HÀNG TỒN KHO

05. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan
trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Chi phí mua
06. Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi
phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực
tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng
mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-) khỏi chi phí mua.
Chi phí chế biến
07. Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản
phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản
xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.
Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường không thay đổi
theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà
xưởng,... và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng sản xuất.
Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường thay đổi trực
tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí nguyên liệu, vật liệu
gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
08. Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm
được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất bình thường là số lượng
sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất bình thường.
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì chi phí
sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.

9
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì chi phí
sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức
công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không phân bổ được ghi nhận là chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ.
Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
09. Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một khoảng thời
gian mà chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm không được phản ánh một cách tách biệt, thì chi
phí chế biến được phân bổ cho các loại sản phẩm theo tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ
kế toán.
Trường hợp có sản phẩm phụ, thì giá trị sản phẩm phụ được tính theo giá trị thuần có thể
thực hiện được và giá trị này được trừ (-) khỏi chi phí chế biến đã tập hợp chung cho sản phẩm
chính.

Chi phí liên quan trực tiếp khác


10. Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các khoản chi
phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Ví dụ, trong giá gốc thành phẩm có
thể bao gồm chi phí thiết kế sản phẩm cho một đơn đặt hàng cụ thể.

Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho
11. Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho, gồm:
(a) Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh doanh
khác phát sinh trên mức bình thường;
(b) Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho cần thiết
cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản quy định ở đoạn 06;
(c) Chi phí bán hàng;
(d) Chi phí quản lý doanh nghiệp.

Chi phí cung cấp dịch vụ


12. Chi phí cung cấp dịch vụ bao gồm chi phí nhân viên và các chi phí khác liên quan trực
tiếp đến việc cung cấp dịch vụ, như chi phí giám sát và các chi phí chung có liên quan.
Chi phí nhân viên, chi phí khác liên quan đến bán hàng và quản lý doanh nghiệp không
được tính vào chi phí cung cấp dịch vụ.

P H Ư Ơ N G PH Á P T Í N H G I Á T R Ị H À N G T Ồ N K H O

13. Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
(a) Phương pháp tính theo giá đích danh;

10
(b) Phương pháp bình quân gia quyền;
(c) Phương pháp nhập trước, xuất trước;
(d) Phương pháp nhập sau, xuất trước.
14. Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt
hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
15. Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính
theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn
kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào
mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
16. Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được
mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn
kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất
kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng
tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
17. Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua
sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được
mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá
của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng
nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.

GIÁ TRỊ THUẦN CÓ THỂ THỰC HIỆN ĐƯỢC VÀ LẬP DỰ


PHÒNG GIẢM GIÁ HÀNG TỒN KHO

18. Giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ khi hàng tồn kho bị hư hỏng, lỗi thời, giá bán bị
giảm, hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí để bán hàng tăng lên. Việc ghi giảm giá gốc hàng tồn kho
cho bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được là phù hợp với nguyên tắc tài sản không được
phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện ước tính từ việc bán hay sử dụng chúng.
19. Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn
giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được
lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của
chúng. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn
kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính theo
từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
20. Việc ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho phải dựa trên bằng
chứng tin cậy thu thập được tại thời điểm ước tính. Việc ước tính này phải tính đến sự biến động
của giá cả hoặc chi phí trực tiếp liên quan đến các sự kiện diễn ra sau ngày kết thúc năm tài chính,
mà các sự kiện này được xác nhận với các điều kiện hiện có ở thời điểm ước tính.
21. Khi ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được phải tính đến mục đích của việc dự trữ
hàng tồn kho. Ví dụ, giá trị thuần có thể thực hiện được của lượng hàng tồn kho dự trữ để đảm
bảo cho các hợp đồng bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ không thể hủy bỏ phải dựa vào giá trị

11
trong hợp đồng. Nếu số hàng đang tồn kho lớn hơn số hàng cần cho hợp đồng thì giá trị thuần có
thể thực hiện được của số chênh lệch giữa hàng đang tồn kho lớn hơn số hàng cần cho hợp đồng
được đánh giá trên cơ sở giá bán ước tính.
22. Nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ dự trữ để sử dụng cho mục đích sản xuất sản
phẩm không được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp phần cấu tạo nên sẽ
được bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm. Khi có sự giảm giá của nguyên
liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ mà giá thành sản xuất sản phẩm cao hơn giá trị thuần có thể thực
hiện được, thì nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho được đánh giá giảm xuống bằng với
giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
23. Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần có thể thực
hiện được của hàng tồn kho cuối năm đó. Trường hợp cuối kỳ kế toán năm nay, nếu khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập thấp hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở
cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập (Theo quy định ở đoạn
24) để đảm bảo cho giá trị của hàng tồn kho phản ánh trên báo cáo tài chính là theo giá gốc (nếu
giá gốc nhỏ hơn giá trị thuần có thể thực hiện được) hoặc theo giá trị thuần có thể thực hiện được
(nếu giá gốc lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được).

GHI NHẬN CHI PHÍ

24. Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được ghi nhận. Tất cả các
khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối niên độ kế toán
năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước,
các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho, sau khi trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá
nhân gây ra, và chi phí sản xuất chung không phân bổ, được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh
doanh trong kỳ. Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế
toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm
trước, thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh.
25. Ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán vào chi phí trong kỳ phải đảm bảo nguyên tắc phù
hợp giữa chi phí và doanh thu.
26. Trường hợp một số loại hàng tồn kho được sử dụng để sản xuất ra tài sản cố định hoặc
sử dụng như nhà xưởng, máy móc, thiết bị tự sản xuất thì giá gốc hàng tồn kho này được hạch
toán vào giá trị tài sản cố định.

TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH

27. Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày:
(a) Các chính sách kế toán áp dụng trong việc đánh giá hàng tồn kho, gồm cả phương pháp
tính giá trị hàng tồn kho;
(b) Giá gốc của tổng số hàng tồn kho và giá gốc của từng loại hàng tồn kho được phân loại
phù hợp với doanh nghiệp;
(c) Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho;

12
(d) Giá trị hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho;
(e) Những trường hợp hay sự kiện dẫn đến việc trích lập thêm hoặc hoàn nhập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho;
(f) Giá trị ghi sổ của hàng tồn kho (Giá gốc trừ (-) dự phòng giảm giá hàng tồn kho) đã
dùng để thế chấp, cầm cố đảm bảo cho các khoản nợ phải trả.
28. Trường hợp doanh nghiệp tính giá trị hàng tồn kho theo phương pháp nhập sau, xuất
trước thì báo cáo tài chính phải phản ánh số chênh lệch giữa giá trị hàng tồn kho trình bày trong
bảng cân đối kế toán với:
(a) Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước (nếu
giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước nhỏ hơn giá trị hàng
tồn kho cuối kỳ tính theo phương pháp bình quân gia quyền và giá trị thuần có thể thực hiện
được); hoặc
Với giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo phương pháp bình quân gia quyền (nếu giá
trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo phương pháp bình quân gia quyền nhỏ hơn giá trị hàng tồn kho
cuối kỳ tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước và giá trị thuần có thể thực hiện được);
hoặc
Với giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được (nếu giá
trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được nhỏ hơn giá trị hàng tồn kho
tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước và phương pháp bình quân gia quyền); hoặc
(b) Giá trị hiện hành của hàng tồn kho cuối kỳ tại ngày lập bảng cân đối kế toán (nếu giá trị
hiện hành của hàng tồn kho tại ngày lập bảng cân đối kế toán nhỏ hơn giá trị thuần có thể thực
hiện được); hoặc với giá trị thuần có thể thực hiện được (nếu giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính
theo giá trị thuần có thể thực hiện được nhỏ hơn giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo giá trị hiện
hành tại ngày lập bảng cân đối kế toán).
29. Trình bày chi phí về hàng tồn kho trên báo cáo kết quả sản xuất, kinh doanh được phân
loại chi phí theo chức năng.
Phân loại chi phí theo chức năng là hàng tồn kho được trình bày trong khoản mục “Giá vốn
hàng bán” trong báo cáo kết quả kinh doanh, gồm giá gốc của hàng tồn kho đã bán, khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho, các khoản hao hụt mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ (-) phần
bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, chi phí sản xuất chung không được phân bổ.

13
I. Hướng dẫn kế toán chuẩn mực "Hàng tồn kho"
(Thông tư 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002)

1- Kế toán chi phí sản xuất chung cố định

- Khi phát sinh chi phí sản xuất chung cố định, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (Chi tiết chi phí sản xuất chung cố
định)
Có các TK: 152, 153, 214, 331, 334,...

- Cuối kỳ, phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định vào chi phí chế biến cho
mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung (Chi tiết chi phí sản xuất chung cố
định).
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì kế toán
phải tính và xác định chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ
(không tính vào giá thành sản phẩm số chênh lệch giữa tổng chi phí sản xuất chung cố định thực
tế phát sinh lớn hơn chi phí sản xuất chung cố định được tính vào giá thành sản phẩm) được ghi
nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ, ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Chi tiết chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ)
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung.

2- Kế toán các khoản hao hụt, mất mát hàng tồn kho

- Căn cứ vào biên bản về mất mát, hao hụt hàng tồn kho, kế toán phản ánh giá trị hàng
tồn kho mất mát, hao hụt, ghi:
Nợ TK 1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý
Có các TK: 151, 152, 153, 154, 155, 156

- Căn cứ vào biên bản xử lý về hàng tồn kho hao hụt, mất mát, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 334,... (Phần tổ chức, cá nhân phải bồi thường)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho, sau khi
trừ (-) phần bồi thường của tổ chức, cá nhân gây
ra được phản ánh vào giá vốn hàng bán)
Có TK 1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý.

14
3- Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn
giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được
lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của
chúng.

- Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay
lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh
lệch lớn hơn được lập thêm, ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho)
Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

- Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay
nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh
lệch nhỏ hơn được hoàn nhập, ghi:

Nợ TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho


Có TK 632 - Giá vốn hàng bán (Chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho).

Có Hướng dẫn theo Thông tư


89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002

(Hiệu lực ngày 01/01/2002)

HỆ THỐNG
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
--------------------------------------------------------------------------------------------------

CHUẨN MỰC SỐ 03

TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH


(Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

QUY ĐỊNH CHUNG

01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế
toán đối với tài sản cố định (TSCĐ) hữu hình, gồm: Tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình, thời điểm ghi
nhận, xác định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu, xác định giá trị sau ghi

15
nhận ban đầu, khấu hao, thanh lý TSCĐ hữu hình và một số quy định khác làm cơ sở ghi sổ kế
toán và lập báo cáo tài chính.
02. Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán TSCĐ hữu hình, trừ khi có chuẩn mực kế toán
khác quy định cho phép áp dụng nguyên tắc và phương pháp kế toán khác cho TSCĐ hữu hình.
03. Trường hợp chuẩn mực kế toán khác quy định phương pháp xác định và ghi nhận giá
trị ban đầu của TSCĐ hữu hình khác với phương pháp quy định trong chuẩn mực này thì các nội
dung khác của kế toán TSCĐ hữu hình vẫn thực hiện theo các quy định của chuẩn mực này.
04. Doanh nghiệp phải áp dụng chuẩn mực này ngay cả khi có ảnh hưởng do thay đổi giá
cả, trừ khi có quy định liên quan đến việc đánh giá lại TSCĐ hữu hình theo quyết định của Nhà
nước.
05. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:
Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử
dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.
Nguyên giá: Là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ hữu hình tính
đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Khấu hao: Là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình trong
suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.
Giá trị phải khấu hao: Là nguyên giá của TSCĐ hữu hình ghi trên báo cáo tài chính, trừ (-) giá trị
thanh lý ước tính của tài sản đó.
Thời gian sử dụng hữu ích: Là thời gian mà TSCĐ hữu hình phát huy được tác dụng cho sản xuất,
kinh doanh, được tính bằng:
(a) Thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng TSCĐ hữu hình, hoặc:
(b) Số lượng sản phẩm, hoặc các đơn vị tính tương tự mà doanh nghiệp dự tính thu được từ việc
sử dụng tài sản.
Giá trị thanh lý: Là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng hữu ích của tài sản, sau khi
trừ (-) chi phí thanh lý ước tính.
Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể được trao đổi giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao
đổi ngang giá.
Giá trị còn lại: Là nguyên giá của TSCĐ hữu hình sau khi trừ (-) số khấu hao luỹ kế của tài sản
đó.
Giá trị có thể thu hồi: Là giá trị ước tính thu được trong tương lai từ việc sử dụng tài sản, bao
gồm cả giá trị thanh lý của chúng.

NỘI DUNG CHUẨN MỰC

GHI NHẬN TSCĐ HỮU HÌNH

06. Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình:


Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn đồng thời tất cả bốn (4) tiêu
chuẩn ghi nhận sau:
(a) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
(b) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
(c) Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;
(d) Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.

16
07. Kế toán TSCĐ hữu hình được phân loại theo nhóm tài sản có cùng tính chất và mục
đích sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, gồm:
(a) Nhà cửa, vật kiến trúc;
(b) Máy móc, thiết bị;
(c) Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn;
(d) Thiết bị, dụng cụ quản lý;
(e) Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm;
(f) TSCĐ hữu hình khác.
08. TSCĐ hữu hình thường là bộ phận chủ yếu trong tổng số tài sản và đóng vai trò quan
trọng trong việc thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp, vì vậy, việc xác định một tài sản
có được ghi nhận là TSCĐ hữu hình hay là một khoản chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ sẽ có
ảnh hưởng đáng kể đến báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
09. Khi xác định tiêu chuẩn thứ nhất (quy định tại mục a đoạn 06) của mỗi TSCĐ hữu
hình, doanh nghiệp phải xác định mức độ chắc chắn của việc thu được lợi ích kinh tế trong tương
lai, dựa trên các bằng chứng hiện có tại thời điểm ghi nhận ban đầu và phải chịu mọi rủi ro liên
quan.
Những tài sản sử dụng cho mục đích đảm bảo an toàn sản xuất, kinh doanh hoặc bảo vệ
môi trường mặc dù không trực tiếp đem lại lợi ích kinh tế như các TSCĐ khác nhưng chúng lại
cần thiết cho doanh nghiệp trong việc đạt được các lợi ích kinh tế nhiều hơn từ các tài sản khác.
Tuy nhiên, các tài sản này chỉ được ghi nhận là TSCĐ hữu hình nếu nguyên giá của chúng và các
tài sản có liên quan không vượt quá tổng giá trị có thể thu hồi từ các tài sản đó và các tài sản khác
có liên quan. Ví dụ, một nhà máy hóa chất có thể phải lắp đặt các thiết bị và thực hiện quy trình
chứa và bảo quản hóa chất mới để tuân thủ yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với việc sản xuất
và lưu trữ hóa chất độc. Các tài sản lắp đặt liên quan đi kèm chỉ được hạch toán là TSCĐ hữu
hình nếu không có chúng doanh nghiệp sẽ không thể hoạt động và bán sản phẩm hóa chất của
mình.
10. Tiêu chuẩn thứ hai (quy định tại mục b đoạn 06) cho việc ghi nhận TSCĐ hữu hình
thường đã được thỏa mãn vì nguyên giá tài sản được xác định thông qua mua sắm, trao đổi, hoặc
tự xây dựng.
11. Khi xác định các bộ phận cấu thành TSCĐ hữu hình, doanh nghiệp phải áp dụng các
tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình cho từng trường hợp cụ thể. Doanh nghiệp có thể hợp nhất các bộ
phận riêng biệt không chủ yếu, như khuôn đúc, công cụ, khuôn dập và áp dụng các tiêu chuẩn
TSCĐ hữu hình vào tổng giá trị đó. Các phụ tùng và thiết bị phụ trợ thường được coi là tài sản
lưu động và được hạch toán vào chi phí khi sử dụng. Các phụ tùng chủ yếu và các thiết bị bảo trì
được xác định là TSCĐ hữu hình khi doanh nghiệp ước tính thời gian sử dụng chúng nhiều hơn
một năm. Nếu phụ tùng và thiết bị bảo trì chỉ được dùng gắn liền với TSCĐ hữu hình và việc sử
dụng chúng là không thường xuyên thì chúng được hạch toán là TSCĐ hữu hình riêng biệt và
được khấu hao trong thời gian ít hơn thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình liên quan.
12. Trong từng trường hợp cụ thể, có thể phân bổ tổng chi phí của tài sản cho các bộ phận
cấu thành của nó và hạch toán riêng biệt cho mỗi bộ phận cấu thành. Trường hợp này được áp
dụng khi từng bộ phận cấu thành tài sản có thời gian sử dụng hữu ích khác nhau, hoặc góp phần
tạo ra lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp theo những tiêu chuẩn quy định khác nhau nên được sử
dụng các tỷ lệ và các phương pháp khấu hao khác nhau. Ví dụ, một thân máy bay và động cơ của
nó cần được hạch toán thành hai TSCĐ hữu hình riêng biệt, có tỷ lệ khấu hao khác nhau, nếu
chúng có thời gian sử dụng hữu ích khác nhau.

17
XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ BAN ĐẦU

13. TSCĐ hữu hình phải được xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá.

XÁC ĐỊNH NGUYÊN GIÁ TSCĐ HỮU HÌNH TRONG TỪNG TRƯỜNG
HỢP

TSCĐ hữu hình mua sắm


14. Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm bao gồm giá mua (trừ (-) các khoản được chiết
khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại)
và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, như: Chi
phí chuẩn bị mặt bằng; Chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu; Chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ (-)
các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử); Chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan
trực tiếp khác.
Đối với TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tư xây dựng theo phương thức giao thầu,
nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng, các chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ
phí trước bạ (nếu có).
15. Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng
đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải được xác định riêng biệt và ghi nhận là TSCĐ vô hình.
16. Trường hợp TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm,
nguyên giá TSCĐ đó được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch
giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả ngay được hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn
thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình (vốn hóa) theo quy
định của chuẩn mực kế toán “Chi phí đi vay”.
17. Các khoản chi phí phát sinh, như: Chi phí quản lý hành chính, chi phí sản xuất chung,
chi phí chạy thử và các chi phí khác... nếu không liên quan trực tiếp đến việc mua sắm và đưa
TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng thì không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình. Các
khoản lỗ ban đầu do máy móc không hoạt động đúng như dự tính được hạch toán vào chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ.

TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế


18. Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế là giá thành thực tế của TSCĐ tự
xây dựng, hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Trường hợp doanh nghiệp dùng sản
phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là chi phí sản xuất sản phẩm đó
cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Trong các trường hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ không được tính vào nguyên giá của các tài sản
đó. Các chi phí không hợp lý, như nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí
khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế không được tính
vào nguyên giá TSCĐ hữu hình.

TSCĐ hữu hình thuê tài chính


19. Trường hợp đi thuê TSCĐ hữu hình theo hình thức thuê tài chính, nguyên giá TSCĐ
được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán “Thuê tài sản”.

18
TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi
20. Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình
không tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về,
hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương
tiền trả thêm hoặc thu về.
21. Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình
tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự (tài
sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương
đương). Trong cả hai trường hợp không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá
trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.
Ví dụ: Việc trao đổi các TSCĐ hữu hình tương tự như trao đổi máy móc, thiết bị, phương tiện vận
tải, các cơ sở dịch vụ hoặc TSCĐ hữu hình khác.

TSCĐ hữu hình tăng từ các nguồn khác


22. Nguyên giá TSCĐ hữu hình được tài trợ, được biếu tặng, được ghi nhận ban đầu theo
giá trị hợp lý ban đầu. Trường hợp không ghi nhận theo giá trị hợp lý ban đầu thì doanh nghiệp
ghi nhận theo giá trị danh nghĩa cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng.

C H I PH Í PH Á T S I N H S A U G H I N H Ậ N B A N Đ Ầ U
23. Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình được ghi tăng nguyên giá
của tài sản nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài
sản đó. Các chi phí phát sinh không thỏa mãn điều kiện trên phải được ghi nhận là chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ.
24. Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình được ghi tăng nguyên giá
của tài sản nếu chúng thực sự cải thiện trạng thái hiện tại so với trạng thái tiêu chuẩn ban đầu của
tài sản đó, như:
(a) Thay đổi bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng thời gian sử dụng hữu ích, hoặc làm
tăng công suất sử dụng của chúng;
(b) Cải tiến bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng đáng kể chất lượng sản phẩm sản xuất ra;
(c) Áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động của tài sản so với
trước.
25. Chi phí về sửa chữa và bảo dưỡng TSCĐ hữu hình nhằm mục đích khôi phục hoặc duy
trì khả năng đem lại lợi ích kinh tế của tài sản theo trạng thái hoạt động tiêu chuẩn ban đầu được
tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
26. Việc hạch toán các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình phải căn cứ
vào từng trường hợp cụ thể và khả năng thu hồi các chi phí phát sinh sau. Khi giá trị còn lại của
TSCĐ hữu hình đã bao gồm các khoản giảm về lợi ích kinh tế thì các chi phí phát sinh sau để
khôi phục các lợi ích kinh tế từ tài sản đó sẽ được tính vào nguyên giá TSCĐ nếu giá trị còn lại
của TSCĐ không vượt quá giá trị có thể thu hồi từ tài sản đó. Trường hợp trong giá mua TSCĐ
hữu hình đã bao gồm nghĩa vụ của doanh nghiệp phải bỏ thêm các khoản chi phí để đưa tài sản
vào trạng thái sẵn sàng sử dụng thì việc vốn hóa các chi phí phát sinh sau cũng phải căn cứ vào
khả năng thu hồi chi phí. Ví dụ khi mua một ngôi nhà đòi hỏi doanh nghiệp phải sửa chữa trước
khi sử dụng thì chi phí sữa chữa ngôi nhà được tính vào nguyên giá của tài sản nếu giá trị đó có
thể thu hồi được từ việc sử dụng ngôi nhà trong tương lai.

19
27. Trường hợp một số bộ phận của TSCĐ hữu hình đòi hỏi phải được thay thế thường
xuyên, được hạch toán là các TSCĐ độc lập nếu các bộ phận đó thỏa mãn đủ bốn (4) tiêu chuẩn
quy định cho TSCĐ hữu hình. Ví dụ máy điều hòa nhiệt độ trong một ngôi nhà có thể phải thay
thế nhiều lần trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của ngôi nhà đó thì các khoản chi phí phát sinh
trong việc thay thế hay khôi phục máy điều hòa được hạch toán thành một tài sản độc lập và giá
trị máy điều hoà khi được thay thế sẽ được ghi giảm.

XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ SAU GHI NHẬN BAN ĐẦU

28. Sau khi ghi nhận ban đầu, trong quá trình sử dụng, TSCĐ hữu hình được xác định theo
nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại. Trường hợp TSCĐ hữu hình được đánh giá lại theo
quy định của Nhà nước thì nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại phải được điều chỉnh
theo kết quả đánh giá lại. Chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ hữu hình được xử lý và kế toán theo
quy định của Nhà nước.

K H Ấ U H AO

29. Giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình được phân bổ một cách có hệ thống trong thời gian
sử dụng hữu ích của chúng. Phương pháp khấu hao phải phù hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản
đem lại cho doanh nghiệp. Số khấu hao của từng kỳ được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh
doanh trong kỳ, trừ khi chúng được tính vào giá trị của các tài sản khác, như: Khấu hao TSCĐ
hữu hình dùng cho các hoạt động trong giai đoạn triển khai là một bộ phận chi phí cấu thành
nguyên giá TSCĐ vô hình (theo quy định của chuẩn mực TSCĐ vô hình), hoặc chi phí khấu hao
TSCĐ hữu hình dùng cho quá trình tự xây dựng hoặc tự chế các tài sản khác.
30. Lợi ích kinh tế do TSCĐ hữu hình đem lại được doanh nghiệp khai thác dần bằng cách
sử dụng các tài sản đó. Tuy nhiên, các nhân tố khác, như: Sự lạc hậu về kỹ thuật, sự hao mòn của
tài sản do chúng không được sử dụng thường dẫn đến sự suy giảm lợi ích kinh tế mà doanh
nghiệp ước tính các tài sản đó sẽ đem lại. Do đó, khi xác định thời gian sử dụng hữu ích của
TSCĐ hữu hình phải xem xét các yếu tố sau:
(a) Mức độ sử dụng ước tính của doanh nghiệp đối với tài sản đó. Mức độ sử dụng được
đánh giá thông qua công suất hoặc sản lượng dự tính;
(b) Mức độ hao mòn phụ thuộc vào các nhân tố liên quan trong quá trình sử dụng tài sản, như: Số
ca làm việc, việc sửa chữa và bảo dưỡng của doanh nghiệp đối với tài sản, cũng như việc bảo
quản chúng trong những thời kỳ không hoạt động;
(c) Hao mòn vô hình phát sinh do việc thay đổi hay cải tiến dây truyền công nghệ hay do sự thay
đổi nhu cầu của thị trường về sản phẩm hoặc dịch vụ do tài sản đó sản xuất ra;
(d) Giới hạn có tính pháp lý trong việc sử dụng tài sản, như ngày hết hạn hợp đồng của tài sản
thuê tài chính.
31. Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình do doanh nghiệp xác định chủ yếu dựa
trên mức độ sử dụng ước tính của tài sản. Tuy nhiên, do chính sách quản lý tài sản của doanh
nghiệp mà thời gian sử dụng hữu ích ước tính của tài sản có thể ngắn hơn thời gian sử dụng hữu
ích thực tế của nó. Vì vậy, việc ước tính thời gian sử dụng hữu ích của một TSCĐ hữu hình còn
phải dựa trên kinh nghiệm của doanh nghiệp đối với các tài sản cùng loại.
32. Ba phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình, gồm:
- Phương pháp khấu hao đường thẳng;
- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần; và
- Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm.

20
Theo phương pháp khấu hao đường thẳng, số khấu hao hàng năm không thay đổi trong
suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản. Theo phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần, số
khấu hao hàng năm giảm dần trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản. Phương pháp khấu
hao theo số lượng sản phẩm dựa trên tổng số đơn vị sản phẩm ước tính tài sản có thể tạo ra.
Phương pháp khấu hao do doanh nghiệp xác định để áp dụng cho từng TSCĐ hữu hình phải được
thực hiện nhất quán, trừ khi có sự thay đổi trong cách thức sử dụng tài sản đó.
Doanh nghiệp không được tiếp tục tính khấu hao đối với những TSCĐ hữu hình đã khấu
hao hết giá trị nhưng vẫn còn sử dụng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh.

X E M X É T L Ạ I T H Ờ I G I A N SỬ D Ụ N G H Ữ U Í C H

33. Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình phải được xem xét lại theo định kỳ, thường là
cuối năm tài chính. Nếu có sự thay đổi đáng kể trong việc đánh giá thời gian sử dụng hữu ích của
tài sản thì phải điều chỉnh mức khấu hao.
34. Trong quá trình sử dụng TSCĐ, khi đã xác định chắc chắn là thời gian sử dụng hữu ích
không còn phù hợp thì phải điều chỉnh thời gian sử dụng hữu ích và tỷ lệ khấu hao cho năm hiện
hành và các năm tiếp theo và được thuyết minh trong báo cáo tài chính. Ví dụ: Thời gian sử dụng
hữu ích có thể được kéo dài thêm do việc cải thiện trạng thái của tài sản vượt trên trạng thái tiêu
chuẩn ban đầu của nó, hoặc các thay đổi về kỹ thuật hay thay đổi nhu cầu về sản phẩm do một
máy móc sản xuất ra có thể làm giảm thời gian sử dụng hữu ích của nó.
35. Chế độ sửa chữa và bảo dưỡng TSCĐ hữu hình có thể kéo dài thời gian sử dụng hữu
ích thực tế hoặc làm tăng giá trị thanh lý ước tính của tài sản nhưng doanh nghiệp không được
thay đổi mức khấu hao của tài sản.

X E M X É T L Ạ I P H Ư Ơ N G P H Á P K H Ấ U H AO

36. Phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình phải được xem xét lại theo định kỳ, thường là cuối
năm tài chính, nếu có sự thay đổi đáng kể trong cách thức sử dụng tài sản để đem lại lợi ích cho
doanh nghiệp thì được thay đổi phương pháp khấu hao và mức khấu hao tính cho năm hiện hành
và các năm tiếp theo.

NHƯỢNG BÁN VÀ THANH LÝ TSCĐ HỮU HÌNH

37. TSCĐ hữu hình được ghi giảm khi thanh lý, nhượng bán.
38. Lãi hay lỗ phát sinh do thanh lý, nhượng bán TSCĐ hữu hình được xác định bằng số
chênh lệch giữa thu nhập với chi phí thanh lý, nhượng bán cộng (+) giá trị còn lại của TSCĐ hữu
hình. Số lãi, lỗ này được ghi nhận là một khoản thu nhập hay chi phí trên báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh trong kỳ.

TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH

39. Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày theo từng loại TSCĐ hữu hình về những
thông tin sau:
(a) Phương pháp xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình;

(b) Phương pháp khấu hao; Thời gian sử dụng hữu ích hoặc tỷ lệ khấu hao;
(c) Nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại vào đầu năm và cuối kỳ;
(d) Bản Thuyết minh báo cáo tài chính (Phần TSCĐ hữu hình) phải trình bày các thông tin:

21
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng, giảm trong kỳ;
- Số khấu hao trong kỳ, tăng, giảm và luỹ kế đến cuối kỳ;
- Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đã dùng để thế chấp, cầm cố cho các khoản vay;
- Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang;
- Các cam kết về việc mua, bán TSCĐ hữu hình có giá trị lớn trong tương lai.
- Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình tạm thời không được sử dụng;
- Nguyên giá của TSCĐ hữu hình đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng;
- Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đang chờ thanh lý;
- Các thay đổi khác về TSCĐ hữu hình.
40. Việc xác định phương pháp khấu hao và ước tính thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ
hữu hình là vấn đề hoàn toàn mang tính chất xét đoán. Vì vậy, việc trình bày các phương pháp
khấu hao áp dụng và thời gian sử dụng hữu ích ước tính của TSCĐ hữu hình cho phép người sử
dụng báo cáo tài chính xem xét mức độ đúng đắn của các chính sách do ban lãnh đạo doanh
nghiệp đề ra và có cơ sở để so sánh với các doanh nghiệp khác.
41. Doanh nghiệp phải trình bày bản chất và ảnh hưởng của sự thay đổi ước tính kế toán có
ảnh hưởng trọng yếu tới kỳ kế toán hiện hành hoặc các kỳ tiếp theo. Các thông tin phải được trình
bày khi có sự thay đổi trong các ước tính kế toán liên quan tới giá trị TSCĐ hữu hình đã thanh lý
hoặc đang chờ thanh lý, thời gian sử dụng hữu ích và phương pháp khấu hao.

22
II. Hướng dẫn kế toán chuẩn mực "Tài sản cố định hữu hình"
(Thông tư 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002)

1- Về nội dung phản ánh của TK 211 - TSCĐ hữu hình, được sửa đổi lại phần nguyên
giá TSCĐ hữu hình, xác định trong từng trường hợp cụ thể, như sau:

TSCĐ hữu hình mua sắm: Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm bao gồm giá mua (trừ các
khoản được chiết khấu thương mại, giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế
được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng như chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt,
chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử), chi phí chuyên gia và các
chi phí liên quan trực tiếp khác.
TSCĐ hữu hình do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao thầu: Đối với
TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tư xây dựng theo phương thức giao thầu, nguyên giá là giá
quyết toán công trình đầu tư xây dựng, các chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu
có).
TSCĐ hữu hình mua trả chậm: Trường hợp TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh toán
theo phương thức trả chậm, nguyên giá TSCĐ đó được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời
điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào
chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu
hình (vốn hoá) theo quy định của Chuẩn mực “Chi phí đi vay”.
TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế: Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng là
giá thành thực tế của TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Trường
hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là
chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong các trường hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ không được tính vào
nguyên giá của tài sản đó. Các chi phí không hợp lý như nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao động
hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình tự xây dựng hoặc
tự chế không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình.
TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi: Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới
hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo
giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi
điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình
tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự (tài
sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương
đương). Trong cả hai trường hợp không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá
trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.
Ví dụ: việc trao đổi các TSCĐ hữu hình tương tự như trao đổi máy móc thiết bị, phương tiện vận
tải, các cơ sở dịch vụ hoặc TSCĐ hữu hình khác.

2. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến tăng TSCĐ hữu
hình

2.1- Trường hợp mua TSCĐ hữu hình theo phương thức trả chậm, trả góp:

23
- Khi mua TSCĐ hữu hình theo phương thức trả chậm, trả góp và đưa về sử dụng ngay cho
hoạt động SXKD, ghi:

Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá - ghi theo giá mua trả tiền ngay)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Phần lãi trả chậm là số chênh lệch giữa tổng số
tiền phải thanh toán trừ (-) giá mua trả tiền ngay
trừ (-) thuế GTGT (nếu có)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Tổng giá thanh toán).

- Định kỳ, thanh toán tiền cho người bán, kế toán ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 111, 112 (Số phải trả định kỳ bao gồm cả giá gốc và lãi trả chậm, trả góp
phải trả định kỳ).
Đồng thời tính vào chi phí theo số lãi trả chậm, trả góp phải trả của từng kỳ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn.

2.2- Trường hợp doanh nghiệp được tài trợ, biếu tặng TSCĐ hữu hình đưa vào sử dụng
ngay cho hoạt động SXKD, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 711 - Thu nhập khác.
Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến TSCĐ hữu hình được tài trợ, biếu, tặng tính vào
nguyên giá, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 111, 112, 331,...

2.3- Trường hợp TSCĐ hữu hình tự chế:


- Khi sử dụng sản phẩm do doanh nghiệp tự chế tạo để chuyển thành TSCĐ hữu hình sử
dụng cho hoạt động SXKD, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm (Nếu xuất kho ra sử dụng)
Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang (Nếu sản xuất xong đưa vào sử dụng ngay,
không qua kho).
Đồng thời ghi tăng TSCĐ hữu hình:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 512- Doanh thu nội bộ(Doanh thu là giá thành thực tế sản phẩm).

- Chi phí lắp đặt, chạy thử,... liên quan đến TSCĐ hữu hình, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 111, 112, 331,...

2.4 - Trường hợp TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi:

2.4.1. TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ hữu hình tương tự:

- Khi nhận TSCĐ hữu hình tương tự do trao đổi và đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động
SXKD, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá TSCĐ hữu hình nhận về ghi theo giá trị còn lại
của TSCĐ đưa đi trao đổi)

24
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị đã khấu hao của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá của TSCĐ hữu hình đưa đi trao đổi).

2.4.2. TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ hữu hình không tương tự:

- Khi giao TSCĐ hữu hình cho bên trao đổi, kế toán ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK 811 - Chi phí khác (Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đưa đi trao đổi)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị đã khấu hao)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá).

Đồng thời ghi tăng thu nhập do trao đổi TSCĐ:


Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán)
Có TK 711 - Thu nhập khác (Giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (TK 33311) (nếu có).

- Khi nhận được TSCĐ hữu hình do trao đổi, ghi:


Nợ TK 211-TSCĐ hữu hình (Giá trị hợp lý của TSCĐ nhận được do trao đổi)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán).

Trường hợp phải thu thêm tiền do giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi lớn hơn giá trị
hợp lý của TSCĐ nhận được do trao đổi thì khi nhận được tiền của bên có TSCĐ trao đổi, ghi:
Nợ TK 111, 112 (Số tiền đã thu thêm)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.

Trường hợp phải trả thêm tiền do giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi nhỏ hơn giá trị
hợp lý của TSCĐ nhận được do trao đổi thì khi trả tiền cho bên có TSCĐ trao đổi, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 111, 112,...

2.5- Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử
dụng đất, đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi:

Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá- chi tiết nhà cửa, vật kiến trúc)
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (Nguyên giá- chi tiết quyền sử dụng đất)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331,...

2.6- Đối với TSCĐ hữu hình hiện đang ghi trên sổ của doanh nghiệp, nếu không đủ tiêu
chuẩn ghi nhận quy định trong chuẩn mực TSCĐ hữu hình, phải chuyển sang là công cụ, dụng
cụ, kế toán phải ghi giảm TSCĐ hữu hình:

Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị đã khấu hao)
Nợ TK 627, 641, 642 (Giá trị còn lại) (Nếu giá trị còn lại nhỏ)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Giá trị còn lại) (Nếu giá trị còn lại lớn phải phân
bổ dần)

Có TK 211 - TSCĐ hữu hình.

2.7- Khi công tác XDCB hoàn thành bàn giao đưa tài sản vào sử dụng cho SXKD, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình

25
Có TK 241 - XDCB dở dang.

- Nếu tài sản hình thành qua đầu tư không thoả mãn các tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu
hình theo quy định của chuẩn mực kế toán, ghi:
Nợ TK 152, 153 (Nếu là vật liệu, công cụ nhập kho)
Có TK 241 - XDCB dở dang.

2.8- Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu liên quan đến TSCĐ hữu hình như sửa chữa,
cải tạo, nâng cấp:

- Khi phát sinh chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp TSCĐ hữu hình sau khi ghi nhận ban
đầu, ghi:
Nợ TK 241 - XDCB dở dang
Có TK 112, 152, 331, 334,...

- Khi công việc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp TSCĐ hoàn thành đưa vào sử dụng, ghi:

+ Nếu thoả mãn các điều kiện được ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình theo quy định
của chuẩn mực kế toán, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang.

+ Nếu không thoả mãn các điều kiện được ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình theo quy
định của chuẩn mực kế toán, ghi:
Nợ TK 627, 641, 642 (Nếu giá trị nhỏ)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Nếu giá trị lớn phải phân bổ dần)

Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang.

3- Hướng dẫn kế toán các chi phí không được tính vào nguyên giá TSCĐ

Đối với TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế, các chi phí không hợp lý như nguyên
vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong
quá trình tự xây dựng hoặc tự chế không được tính vào nguyên giá TSCĐ, ghi:

Nợ TK 111, 138, 334,... (Phần bồi thường của các tổ chức, cá nhân)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 241 - XDCB dở dang (Nếu tự xây dựng)
Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang (Nếu tự chế).

(Hiệu lực ngày 01/01/2002)


Có Hướng dẫn theo Thông tư
89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002

26
HỆ THỐNG
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
-------------------------------------------------------------------------------------

CHUẨN MỰC SỐ 04

TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÔ HÌNH


(Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

QUY ĐỊNH CHUNG

01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp
kế toán tài sản cố định (TSCĐ) vô hình, gồm: Tiêu chuẩn TSCĐ vô hình, thời điểm ghi nhận, xác
định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu, xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu,
khấu hao, thanh lý TSCĐ vô hình và một số quy định khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo
cáo tài chính.
02. Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán TSCĐ vô hình, trừ khi có chuẩn mực kế toán khác
quy định cho phép áp dụng nguyên tắc và phương pháp kế toán khác cho TSCĐ vô hình.
03. Một số TSCĐ vô hình có thể chứa đựng trong hoặc trên thực thể vật chất. Ví dụ như
đĩa compact (trong trường hợp phần mềm máy tính được ghi trong đĩa compact), văn bản pháp lý
(trong trường hợp giấy phép hoặc bằng sáng chế). Để quyết định một tài sản bao gồm cả yếu tố
vô hình và hữu hình được hạch toán theo quy định của chuẩn mực TSCĐ hữu hình hay chuẩn
mực TSCĐ vô hình, doanh nghiệp phải căn cứ vào việc xác định yếu tố nào là quan trọng. Ví dụ
phần mềm của máy vi tính nếu là một bộ phận không thể tách rời với phần cứng của máy đó để
máy có thể hoạt động được, thì phần mềm này là một bộ phận của máy và nó được coi là một bộ
phận của TSCĐ hữu hình. Trường hợp phần mềm là bộ phận có thể tách rời với phần cứng có liên
quan thì phần mềm đó là một TSCĐ vô hình.
04. Chuẩn mực này quy định về các chi phí liên quan đến hoạt động quảng cáo, đào tạo
nhân viên, thành lập doanh nghiệp, nghiên cứu và triển khai. Các hoạt động nghiên cứu và triển
khai hướng tới việc phát triển tri thức, có thể tạo thành một tài sản thuộc dạng vật chất (ví dụ vật
mẫu), nhưng yếu tố vật chất chỉ có vai trò thứ yếu so với thành phần vô hình là tri thức ẩn chứa
trong tài sản đó.
05. TSCĐ vô hình thuê tài chính sau khi được ghi nhận ban đầu, bên thuê phải kế toán
TSCĐ vô hình trong hợp đồng thuê tài chính theo chuẩn mực này. Các quyền trong hợp đồng cấp
phép đối với phim ảnh, chương trình thu băng video, tác phẩm kịch, bản thảo, bằng sáng chế và
bản quyền thuộc phạm vi của chuẩn mực này.
06. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:
Tài sản: Là một nguồn lực:
(a) Doanh nghiệp kiểm soát được; và
(b) Dự tính đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp.
Tài sản cố định vô hình: Là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị
và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các
đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
Nghiên cứu: Là hoạt động tìm kiếm ban đầu và có kế hoạch được tiến hành nhằm đạt được
sự hiểu biết và tri thức khoa học hoặc kỹ thuật mới.

27
Triển khai: Là hoạt động ứng dụng những kết quả nghiên cứu hoặc tri thức khoa học vào
một kế hoạch hoặc thiết kế để sản xuất sản phẩm mới hoặc được cải tiến một cách cơ bản trước
khi bắt đầu sản xuất hoặc sử dụng mang tính thương mại các vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, các quy
trình, hệ thống hoặc dịch vụ mới.
Nguyên giá: Là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ vô hình
tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính.
Khấu hao: Là việc phân bổ có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ vô hình trong suốt
thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.
Giá trị phải khấu hao: Là nguyên giá của TSCĐ vô hình ghi trên báo cáo tài chính, trừ (-)
giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó.
Thời gian sử dụng hữu ích: Là thời gian mà TSCĐ vô hình phát huy được tác dụng cho sản
xuất, kinh doanh, được tính bằng:
(a) Thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng TSCĐ vô hình; hoặc
(b) Số lượng sản phẩm, hoặc các đơn vị tính tương tự mà doanh nghiệp dự tính thu được từ
việc sử dụng tài sản.
Giá trị thanh lý: Là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng hữu ích của tài sản,
sau khi trừ (-) chi phí thanh lý ước tính.
Giá trị còn lại: Là nguyên giá của TSCĐ vô hình sau khi trừ (-) số khấu hao luỹ kế của tài
sản đó.
Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể được trao đổi giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong
sự trao đổi ngang giá.
Thị trường hoạt động: Là thị trường thỏa mãn đồng thời ba (3) điều kiện sau:
(a) Các sản phẩm được bán trên thị trường có tính tương đồng;
(b) Người mua và người bán có thể tìm thấy nhau vào bất kỳ lúc nào;
(c) Giá cả được công khai.

TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÔ HÌNH

07. Các doanh nghiệp thường đầu tư để có các nguồn lực vô hình, như: Quyền sử dụng đất
có thời hạn, phần mềm máy vi tính, bằng sáng chế, bản quyền, giấy phép khai thác thuỷ sản, hạn
ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, giấy phép nhượng quyền, quan hệ kinh doanh với khách
hàng hoặc nhà cung cấp, sự trung thành của khách hàng, thị phần và quyền tiếp thị...
08. Để xác định nguồn lực vô hình quy định trong đoạn số 07 thỏa mãn định nghĩa TSCĐ
vô hình cần phải xem xét các yếu tố: Tính có thể xác định được, khả năng kiểm soát nguồn lực và
tính chắc chắn của lợi ích kinh tế trong tương lai. Nếu một nguồn lực vô hình không thoả mãn
định nghĩa TSCĐ vô hình thì chi phí phát sinh để tạo ra nguồn lực vô hình đó phải ghi nhận là chi
phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ hoặc chi phí trả trước. Riêng nguồn lực vô hình doanh nghiệp
có được thông qua việc sáp nhập doanh nghiệp có tính chất mua lại được ghi nhận là lợi thế
thương mại vào ngày phát sinh nghiệp vụ mua (Theo quy định tại Đoạn 46).

Tính có thể xác định được


09. TSCĐ vô hình phải là tài sản có thể xác định được để có thể phân biệt một cách rõ ràng
tài sản đó với lợi thế thương mại. Lợi thế thương mại phát sinh từ việc sáp nhập doanh nghiệp có

28
tính chất mua lại được thể hiện bằng một khoản thanh toán do bên đi mua tài sản thực hiện để có
thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai.
10. Một TSCĐ vô hình có thể xác định riêng biệt khi doanh nghiệp có thể đem TSCĐ vô
hình đó cho thuê, bán, trao đổi hoặc thu được lợi ích kinh tế cụ thể từ tài sản đó trong tương lai.
Những tài sản chỉ tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai khi kết hợp với các tài sản khác nhưng vẫn
được coi là tài sản có thể xác định riêng biệt nếu doanh nghiệp xác định được chắc chắn lợi ích
kinh tế trong tương lai do tài sản đó đem lại.

Khả năng kiểm soát


11. Doanh nghiệp nắm quyền kiểm soát một tài sản nếu doanh nghiệp có quyền thu lợi ích
kinh tế trong tương lai mà tài sản đó đem lại, đồng thời cũng có khả năng hạn chế sự tiếp cận của
các đối tượng khác đối với lợi ích đó. Khả năng kiểm soát của doanh nghiệp đối với lợi ích kinh
tế trong tương lai từ TSCĐ vô hình, thông thường có nguồn gốc từ quyền pháp lý.
12. Tri thức về thị trường và hiểu biết chuyên môn có thể mang lại lợi kinh tế trong tương
lai. Doanh nghiệp có thể kiểm soát lợi ích đó khi có ràng buộc bằng quyền pháp lý, ví dụ: Bản
quyền, giấy phép khai thác thuỷ sản.
13. Doanh nghiệp có đội ngũ nhân viên lành nghề và thông qua việc đào tạo, doanh nghiệp
có thể xác định được sự nâng cao kiến thức của nhân viên sẽ mang lại lợi ích kinh tế trong tương
lai, nhưng doanh nghiệp không đủ khả năng kiểm soát lợi ích kinh tế đó, vì vậy không được ghi
nhận là TSCĐ vô hình. Tài năng lãnh đạo và kỹ thuật chuyên môn cũng không được ghi nhận là
TSCĐ vô hình trừ khi tài sản này được bảo đảm bằng các quyền pháp lý để sử dụng nó và để thu
được lợi ích kinh tế trong tương lai đồng thời thoả mãn các quy định về định nghĩa TSCĐ vô hình
và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
14. Doanh nghiệp có danh sách khách hàng hoặc thị phần nhưng do không có quyền pháp
lý hoặc biện pháp khác để bảo vệ hoặc kiểm soát các lợi ích kinh tế từ các mối quan hệ với khách
hàng và sự trung thành của họ, vì vậy không được ghi nhận là TSCĐ vô hình.

Lợi ích kinh tế trong tương lai


15. Lợi ích kinh tế trong tương lai mà TSCĐ vô hình đem lại cho doanh nghiệp có thể bao
gồm: Tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí, hoặc lợi ích khác xuất phát từ việc sử dụng TSCĐ vô
hình.

NỘI DUNG CỦA CHUẨN MỰC

GHI NHẬN VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ BAN ĐẦU

16. Một tài sản vô hình được ghi nhận là TSCĐ vô hình phải thỏa mãn đồng thời:
- Định nghĩa về TSCĐ vô hình; và
- Bốn (4) tiêu chuẩn ghi nhận sau:
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do tài sản đó mang lại;
+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
+ Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;
+ Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
17. Doanh nghiệp phải xác định được mức độ chắc chắn khả năng thu được lợi ích kinh tế
trong tương lai bằng việc sử dụng các giả định hợp lý và có cơ sở về các điều kiện kinh tế tồn tại
trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.

29
18. TSCĐ vô hình phải được xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá.

XÁC ĐỊNH NGUYÊN GIÁ TSCĐ VÔ HÌNH


TRONG TỪNG TRƯỜNG HỢP

MUA TSCĐ VÔ HÌNH RIÊNG BIỆT


19. Nguyên giá TSCĐ vô hình mua riêng biệt, bao gồm giá mua (trừ (-) các khoản được
chiết khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn
lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
20. Trường hợp quyền sử dụng đất được mua cùng với mua nhà cửa, vật kiến trúc trên đất
thì giá trị quyền sử dụng đất phải được xác định riêng biệt và ghi nhận là TSCĐ vô hình.
21. Trường hợp TSCĐ vô hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm,
nguyên giá của TSCĐ vô hình được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản
chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả ngay được hạch toán vào chi phí sản
xuất, kinh doanh theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá
TSCĐ vô hình (vốn hóa) theo quy định của chuẩn mực kế toán “Chi phí đi vay”.
22. Nếu TSCĐ vô hình hình thành từ việc trao đổi thanh toán bằng chứng từ liên quan đến
quyền sở hữu vốn của đơn vị, nguyên giá TSCĐ vô hình là giá trị hợp lý của các chứng từ được
phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn.

MUA TSCĐ VÔ HÌNH TỪ VIỆC SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP


23. Nguyên giá TSCĐ vô hình hình thành trong quá trình sáp nhập doanh nghiệp có tính
chất mua lại là giá trị hợp lý của tài sản đó vào ngày mua (ngày sáp nhập doanh nghiệp).
24. Doanh nghiệp phải xác định nguyên giá TSCĐ vô hình một cách đáng tin cậy để ghi
nhận tài sản đó một cách riêng biệt.
Giá trị hợp lý có thể là:
- Giá niêm yết tại thị trường hoạt động;
- Giá của nghiệp vụ mua bán TSCĐ vô hình tương tự.
25. Nếu không có thị trường hoạt động cho tài sản thì nguyên giá của TSCĐ vô hình được
xác định bằng khoản tiền mà doanh nghiệp lẽ ra phải trả vào ngày mua tài sản trong điều kiện
nghiệp vụ đó được thực hiện trên cơ sở khách quan dựa trên các thông tin tin cậy hiện có. Trường
hợp này doanh nghiệp cần cân nhắc kết quả của các nghiệp vụ đó trong mối quan hệ tương quan
với các tài sản tương tự.
26. Khi sáp nhập doanh nghiệp, TSCĐ vô hình được ghi nhận như sau:
(a) Bên mua tài sản ghi nhận là TSCĐ vô hình nếu tài sản đó đáp ứng được định nghĩa về
TSCĐ vô hình và tiêu chuẩn ghi nhận quy định trong đoạn 16, 17, kể cả trường hợp TSCĐ vô
hình đó không được ghi nhận trong báo cáo tài chính của bên bán tài sản;
(b) Nếu TSCĐ vô hình được mua thông qua việc sáp nhập doanh nghiệp có tính chất mua
lại, nhưng không thể xác định được nguyên giá một cách đáng tin cậy thì tài sản đó không được
ghi nhận là một TSCĐ vô hình riêng biệt, mà được hạch toán vào lợi thế thương mại (Theo quy
định tại Đoạn 46).
27. Khi không có thị trường hoạt động cho TSCĐ vô hình được mua thông qua việc sáp
nhập doanh nghiệp có tính chất mua lại, thì nguyên giá TSCĐ vô hình là giá trị mà tại đó nó
không tạo ra lợi thế thương mại có giá trị âm phát sinh vào ngày sáp nhập doanh nghiệp.

30
TSCĐ VÔ HÌNH LÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CÓ THỜI HẠN

28. Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn khi được giao đất hoặc số
tiền trả khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác, hoặc giá trị quyền sử
dụng đất nhận góp vốn liên doanh.
29. Trường hợp quyền sử dụng đất được chuyển nhượng cùng với mua nhà cửa, vật kiến
trúc trên đất thì giá trị của nhà cửa, vật kiến trúc phải được xác định riêng biệt và ghi nhận là
TSCĐ hữu hình.

TSCĐ VÔ HÌNH ĐƯỢC NHÀ NƯỚC CẤP


HOẶC ĐƯỢC TẶNG, BIẾU

30. Nguyên giá TSCĐ vô hình được nhà nước cấp hoặc được tặng, biếu, được xác định
theo giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử
dụng theo dự tính.

TSCĐ VÔ HÌNH MUA DƯỚI HÌNH THỨC TRAO ĐỔI

31. Nguyên giá TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình không
tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ vô hình nhận về hoặc
bằng với giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương
đương tiền trả thêm hoặc thu về.
32. Nguyên giá TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình tương
tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự (tài sản
tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương
đương). Trong cả hai trường hợp không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá
trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ vô hình nhận về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ vô
hình đem trao đổi.

L Ợ I TH Ế T H Ư Ơ N G M Ạ I Đ Ư Ợ C T Ạ O R A T Ừ N Ộ I B Ộ D O A N H N G H I Ệ P

33. Lợi thế thương mại được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp không được ghi nhận là tài sản.
34. Chi phí phát sinh để tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai nhưng không hình thành
TSCĐ vô hình vì không đáp ứng được định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận trong chuẩn mực này,
mà tạo nên lợi thế thương mại từ nội bộ doanh nghiệp. Lợi thế thương mại được tạo ra từ nội bộ
doanh nghiệp không được ghi nhận là tài sản vì nó không phải là nguồn lực có thể xác định,
không đánh giá được một cách đáng tin cậy và doanh nghiệp không kiểm soát được.
35. Khoản chênh lệch giữa giá trị thị trường của doanh nghiệp với giá trị tài sản thuần của
doanh nghiệp ghi trên báo cáo tài chính được xác định tại một thời điểm không được ghi nhận là
TSCĐ vô hình do doanh nghiệp kiểm soát.

TSCĐ VÔ HÌNH ĐƯỢC TẠO RA TỪ NỘI BỘ DOANH NGHIỆP

36. Để đánh giá một tài sản vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp được ghi nhận vào
ngày phát sinh nghiệp vụ đáp ứng được định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình, doanh
nghiệp phải phân chia quá trình hình thành tài sản theo:
(a) Giai đoạn nghiên cứu; và
(b) Giai đoạn triển khai.

31
37. Nếu doanh nghiệp không thể phân biệt giai đoạn nghiên cứu với giai đoạn triển khai
của một dự án nội bộ để tạo ra TSCĐ vô hình, doanh nghiệp phải hạch toán vào chi phí để xác
định kết quả kinh doanh trong kỳ toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến dự án đó.

Giai đoạn nghiên cứu


38. Toàn bộ chi phí phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu không được ghi nhận là TSCĐ vô
hình mà được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
39. Ví dụ về các hoạt động trong giai đoạn nghiên cứu:
(a) Các hoạt động nghiên cứu, phát triển tri thức mới và hoạt động tìm kiếm, đánh giá và
lựa chọn các phương án cuối cùng;
(b) Việc ứng dụng các kết quả nghiên cứu, hoặc các tri thức khác;
(c) Việc tìm kiếm các phương pháp thay thế đối với các vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, quy
trình, dịch vụ;
(d) Công thức, thiết kế, đánh giá và lựa chọn cuối cùng các phương pháp thay thế đối với
các vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, quy trình, hệ thống, dịch vụ mới hoặc cải tiến hơn.

Giai đoạn triển khai


40. Tài sản vô hình tạo ra trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là TSCĐ vô hình nếu
thỏa mãn được bảy (7) điều kiện sau:
(a) Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài sản vô hình vào sử
dụng theo dự tính hoặc để bán;
(b) Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để bán;
(c) Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó;
(d) Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai;
(e) Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hoàn tất các
giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó;
(g) Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn triển khai để
tạo ra tài sản vô hình đó;
(f) Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho TSCĐ vô
hình.
41. Ví dụ về các hoạt động triển khai:
(a) Thiết kế, xây dựng và thử nghiệm các vật mẫu hoặc kiểu mẫu trước khi đưa vào sản
xuất hoặc sử dụng;
(b) Thiết kế các dụng cụ, khuôn mẫu, khuôn dẫn và khuôn dập liên quan đến công nghệ
mới;
(c) Thiết kế, xây dựng và vận hành xưởng thử nghiệm không có tính khả thi về mặt kinh tế
cho hoạt động sản xuất mang tính thương mại;
(d) Thiết kế, xây dựng và sản xuất thử nghiệm một phương pháp thay thế các vật liệu, dụng
cụ, sản phẩm, quy trình, hệ thống và dịch vụ mới hoặc được cải tiến.
42. Các nhãn hiệu hàng hóa, quyền phát hành, danh sách khách hàng và các khoản mục
tương tự được hình thành trong nội bộ doanh nghiệp không được ghi nhận là TSCĐ vô hình.

Nguyên giá TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp


43. TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp được đánh giá ban đầu theo nguyên
giá là toàn bộ chi phí phát sinh từ thời điểm mà tài sản vô hình đáp ứng được định nghĩa và tiêu
chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình quy định trong các đoạn 16, 17 và 40 đến khi TSCĐ vô hình được

32
đưa vào sử dụng. Các chi phí phát sinh trước thời điểm này phải tính vào chi phí sản xuất, kinh
doanh trong kỳ.
44. Nguyên giá TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp bao gồm tất cả các chi
phí liên quan trực tiếp hoặc được phân bổ theo tiêu thức hợp lý và nhất quán từ các khâu thiết kế,
xây dựng, sản xuất thử nghiệm đến chuẩn bị đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính.

Nguyên giá TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp bao gồm:
(a) Chi phí nguyên liệu, vật liệu hoặc dịch vụ đã sử dụng trong việc tạo ra TSCĐ vô hình;
(b) Tiền lương, tiền công và các chi phí khác liên quan đến việc thuê nhân viên trực tiếp
tham gia vào việc tạo ra tài sản đó;
(c) Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc tạo ra tài sản, như chi phí đăng ký quyền
pháp lý, khấu hao bằng sáng chế phát minh và giấy phép được sử dụng để tạo ra tài sản đó;
(d) Chi phí sản xuất chung được phân bổ theo tiêu thức hợp lý và nhất quán vào tài sản (Ví
dụ: phân bổ khấu hao nhà xưởng, máy móc thiết bị, phí bảo hiểm, tiền thuê nhà xưởng, thiết bị).
45. Các chi phí sau đây không được tính vào nguyên giá TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội
bộ doanh nghiệp:
(a) Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chí phí sản xuất chung không liên
quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng;
(b) Các chi phí không hợp lý như: nguyên liệu, vật liệu lãng phí, chi phí lao động, các
khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường;
(c) Chi phí đào tạo nhân viên để vận hành tài sản.

GHI NHẬN CHI PHÍ

46. Chi phí liên quan đến tài sản vô hình phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh
trong kỳ hoặc chi phí trả trước, trừ trường hợp:
(a) Chi phí hình thành một phần nguyên giá TSCĐ vô hình và thỏa mãn định nghĩa và tiêu
chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình (Quy định từ đoạn 16 đến đoạn 44).
(b) Tài sản vô hình hình thành trong quá trình sáp nhập doanh nghiệp có tính chất mua lại
nhưng không đáp ứng được định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ vô hình thì những chi phí
đó (nằm trong chi phí mua tài sản) hình thành một bộ phận của lợi thế thương mại (kể cả trường
hợp lợi thế thương mại có giá trị âm) vào ngày quyết định sáp nhập doanh nghiệp.
47. Chi phí phát sinh đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp nhưng không
được ghi nhận là TSCĐ vô hình thì được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ
các chi phí được quy định trong đoạn 48.
48. Chi phí phát sinh đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp gồm chi phí
thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên và chi phí quảng cáo phát sinh trong giai đoạn
trước hoạt động của doanh nghiệp mới thành lập, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí
chuyển dịch địa điểm được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ hoặc được phân bổ
dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian tối đa không quá 3 năm.
49. Chi phí liên quan đến tài sản vô hình đã được doanh nghiệp ghi nhận là chi phí để xác
định kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ trước đó thì không được tái ghi nhận vào nguyên giá
TSCĐ vô hình.

C H I PH Í PH Á T S I N H S A U G H I N H Ậ N B A N Đ Ầ U

33
50. Chi phí liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu phải được ghi
nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện sau thì được
tính vào nguyên giá TSCĐ vô hình:
(a) Chi phí này có khả năng làm cho TSCĐ vô hình tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai
nhiều hơn mức hoạt động được đánh giá ban đầu;
(b) Chi phí được đánh giá một cách chắc chắn và gắn liền với một TSCĐ vô hình cụ thể.
51. Chi phí liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu được ghi nhận
là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi các chi phí này gắn liền với một TSCĐ vô hình
cụ thể và làm tăng lợi ích kinh tế từ các tài sản này.
52. Chi phí phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu liên quan đến nhãn hiệu hàng hóa, quyền
phát hành, danh sách khách hàng và các khoản mục tương tự về bản chất (kể cả trường hợp mua
từ bên ngoài hoặc tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp) luôn được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh
doanh trong kỳ.

XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ SAU GHI NHẬN BAN ĐẦU

53. Sau khi ghi nhận ban đầu, trong quá trình sử dụng, TSCĐ vô hình được xác định theo
nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại.

K H Ấ U H AO

THỜI GIAN TÍNH KHẤU HAO

54. Giá trị phải khấu hao của TSCĐ vô hình được phân bổ một cách có hệ thống trong suốt
thời gian sử dụng hữu ích ước tính hợp lý của nó. Thời gian tính khấu hao của TSCĐ vô hình tối
đa là 20 năm. Việc trích khấu hao được bắt đầu từ khi đưa TSCĐ vô hình vào sử dụng.
55. Khi xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ vô hình làm căn cứ tính khấu hao
cần phải xem xét các yếu tố sau:
(a) Khả năng sử dụng dự tính của tài sản;
(b) Vòng đời của sản phẩm và các thông tin chung về các ước tính liên quan đến thời gian
sử dụng hữu ích của các loại tài sản giống nhau được sử dụng trong điều kiện tương tự;
(c) Sự lạc hậu về kỹ thuật, công nghệ;
(d) Tính ổn định của ngành sử dụng tài sản đó và sự thay đổi về nhu cầu thị trường đối với
các sản phẩm hoặc việc cung cấp dịch vụ mà tài sản đó đem lại;
(e) Hoạt động dự tính của các đối thủ cạnh tranh hiện tại hoặc tiềm tàng;
(f) Mức chi phí cần thiết để duy trì, bảo dưỡng;
(g) Thời gian kiểm soát tài sản, những hạn chế về mặt pháp lý và những hạn chế khác về
quá trình sử dụng tài sản;
(h) Sự phụ thuộc thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ vô hình với các tài sản khác trong
doanh nghiệp.
56. Phần mềm máy vi tính và các TSCĐ vô hình khác có thể nhanh chóng bị lạc hậu về kỹ
thuật thì thời gian sử dụng hữu ích của các tài sản này thường là ngắn hơn.

34
57. Trong một số trường hợp, thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ vô hình có thể vượt quá
20 năm khi có những bằng chứng tin cậy, nhưng phải xác định được cụ thể. Trong trường hợp
này, doanh nghiệp phải:
(a) Khấu hao TSCĐ vô hình theo thời gian sử dụng hữu ích ước tính chính xác nhất; và
(b) Trình bày các lý do ước tính thời gian sử dụng hữu ích của tài sản trên báo cáo tài
chính.
58. Nếu việc kiểm soát đối với các lợi ích kinh tế trong tương lai từ TSCĐ vô hình đạt
được bằng quyền pháp lý được cấp trong một khoảng thời gian xác định thì thời gian sử dụng hữu
ích của TSCĐ vô hình không vượt quá thời gian có hiệu lực của quyền pháp lý, trừ khi quyền
pháp lý được gia hạn.
59. Các nhân tố kinh tế và pháp lý ảnh hưởng đến thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ vô
hình, gồm: (1) Các nhân tố kinh tế quyết định khoảng thời gian thu được lợi ích kinh tế trong
tương lai; (2) Các nhân tố pháp lý giới hạn khoảng thời gian doanh nghiệp kiểm soát được lợi ích
kinh tế này. Thời gian sử dụng hữu ích là thời gian ngắn hơn trong số các khoảng thời gian trên.

P H Ư Ơ N G P H Á P K H Ấ U H AO

60. Phương pháp khấu hao TSCĐ vô hình được sử dụng phải phản ánh cách thức thu hồi
lợi ích kinh tế từ tài sản đó của doanh nghiệp. Phương pháp khấu hao được sử dụng cho từng
TSCĐ vô hình được áp dụng thống nhất qua nhiều thời kỳ và có thể được thay đổi khi có sự thay
đổi đáng kể cách thức thu hồi lợi ích kinh tế của doanh nghiệp. Chi phí khấu hao cho từng thời kỳ
phải được ghi nhận là chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh, trừ khi chi phí đó được tính vào giá
trị của tài sản khác.
61. Có ba (3) phương pháp khấu hao TSCĐ vô hình, gồm:
Phương pháp khấu hao đường thẳng;
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần;
Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm.
- Theo phương pháp khấu hao đường thẳng, số khấu hao hàng năm không đổi trong suốt
thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ vô hình.
- Theo phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần, số khấu hao hàng năm giảm dần trong
suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản.
- Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm dựa trên tổng số đơn vị sản phẩm ước
tính tài sản có thể tạo ra.

GIÁ TRỊ THANH LÝ

62. TSCĐ vô hình có giá trị thanh lý khi:


(a) Có bên thứ ba thỏa thuận mua lại tài sản đó vào cuối thời gian sử dụng hữu ích của tài
sản; hoặc
(b) Có thị trường hoạt động vào cuối thời gian sử dụng hữu ích của tài sản và giá trị thanh
lý có thể được xác định thông qua giá thị trường.
Khi không có một trong hai điều kiện nói trên thì giá trị thanh lý của TSCĐ vô hình được
xác định bằng không (0).

35
63. Giá trị phải khấu hao được xác định bằng nguyên giá trừ (-) giá trị thanh lý ước tính của
tài sản.
64. Giá trị thanh lý được ước tính khi TSCĐ vô hình được hình thành đưa vào sử dụng
bằng cách dựa trên giá bán phổ biến ở cuối thời gian sử dụng hữu ích ước tính của một tài sản
tương tự và đã hoạt động trong các điều kiện tương tự. Giá trị thanh lý ước tính không tăng lên
khi có thay đổi về giá cả hoặc giá trị.

X E M X É T L Ạ I T H Ờ I G I A N K H Ấ U H AO
V À P H Ư Ơ N G PH Á P K H Ấ U H AO

65. Thời gian khấu hao và phương pháp khấu hao TSCĐ vô hình phải được xem xét lại ít
nhất là vào cuối mỗi năm tài chính. Nếu thời gian sử dụng hữu ích ước tính của tài sản khác biệt
lớn so với các ước tính trước đó thì thời gian khấu hao phải được thay đổi tương ứng. Phương
pháp khấu hao TSCĐ vô hình được thay đổi khi có thay đổi đáng kể cách thức ước tính thu hồi
lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp. Trường hợp này, phải điều chỉnh chi phí khấu hao cho năm hiện
hành và các năm tiếp theo, và được thuyết minh trong báo cáo tài chính.
66. Trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ vô hình, khi xét thấy việc ước tính thời gian sử
dụng hữu ích của tài sản không còn phù hợp thì thời gian khấu hao cần phải thay đổi. Ví dụ: Thời
gian sử dụng hữu ích có thể tăng lên do đầu tư thêm chi phí làm tăng năng lực của tài sản so với
năng lực hoạt động được đánh giá ban đầu.
67. Trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ vô hình, có thể thay đổi cách thức ước
tính về lợi ích kinh tế trong tương lai mà doanh nghiệp dự tính thu được, do đó có thể thay đổi
phương pháp khấu hao. Ví dụ: Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần phù hợp hơn phương
pháp khấu hao đường thẳng.

NHƯỢNG BÁN VÀ THANH LÝ TSCĐ VÔ HÌNH


68. TSCĐ vô hình được ghi giảm khi thanh lý, nhượng bán hoặc khi xét thấy không thu
được lợi ích kinh tế từ việc sử dụng tiếp sau.
69. Lãi hay lỗ phát sinh do thanh lý, nhượng bán TSCĐ vô hình được xác định bằng số
chênh lệch giữa thu nhập với chi phí thanh lý, nhượng bán cộng (+) giá trị còn lại của TSCĐ vô
hình. Số lãi, lỗ này được ghi nhận là một khoản thu nhập hoặc chi phí trên báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh trong kỳ.

TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH

70. Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày theo từng loại TSCĐ vô hình
được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp và TSCĐ vô hình được hình thành từ các nguồn khác, về
những thông tin sau:
(a) Phương pháp xác định nguyên giá TSCĐ vô hình;
(b) Phương pháp khấu hao; Thời gian sử dụng hữu ích hoặc tỷ lệ khấu hao;
(c) Nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại vào đầu năm và cuối kỳ;
(d) Bản Thuyết minh báo cáo tài chính (Phần TSCĐ vô hình) phải trình bày các thông tin:
- Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng, trong đó giá trị TSCĐ tăng từ hoạt động trong giai đoạn
triển khai hoặc do sáp nhập doanh nghiệp;
- Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm;

36
- Số khấu hao trong kỳ, tăng, giảm và luỹ kế đến cuối kỳ;
- Lý do khi một TSCĐ vô hình được khấu hao trên 20 năm (Khi đưa ra các lý do này,
doanh nghiệp phải chỉ ra các nhân tố đóng vai trò quan trọng trong việc xác định thời gian sử
dụng hữu ích của tài sản);
- Nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại và thời gian khấu hao còn lại của từng
TSCĐ vô hình có vị trí quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản của doanh nghiệp;
- Giá trị hợp lý của TSCĐ vô hình do Nhà nước cấp (Quy định tại Đoạn 30), trong đó ghi
rõ: Giá trị hợp lý khi ghi nhận ban đầu; Giá trị khấu hao luỹ kế; Giá trị còn lại của tài sản.
- Giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đã dùng để thế chấp cho các khoản nợ phải trả;
- Các cam kết về mua, bán TSCĐ vô hình có giá trị lớn trong tương lai.
- Giá trị còn lại của TSCĐ vô hình tạm thời không sử dụng;
- Nguyên giá TSCĐ vô hình đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng;
- Giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đang chờ thanh lý.
- Giải trình khoản chi phí trong giai đoạn nghiên cứu và chi phí trong giai đoạn triển khai
đã được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
- Các thay đổi khác về TSCĐ vô hình.
71. Kế toán TSCĐ vô hình được phân loại theo nhóm tài sản có cùng tính chất và mục đích
sử dụng trong các hoạt động của doanh nghiệp, gồm:
(a) Quyền sử dụng đất có thời hạn;
(b) Nhãn hiệu hàng hóa;
(c) Quyền phát hành;
(d) Phần mềm máy vi tính;
(e) Giấy phép và giấy phép nhượng quyền;
(f) Bản quyền, bằng sáng chế;
(g) Công thức và cách thức pha chế, kiểu mẫu, thiết kế và vật mẫu;
(h) TSCĐ vô hình đang triển khai.

37
III- Hướng dẫn kế toán chuẩn mực "Tài sản cố định vô hình"
(Thông tư 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002)

1. Hướng dẫn nội dung và phương pháp kế toán Tài khoản 213 - TSCĐ vô hình.
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của
TSCĐ vô hình của doanh nghiệp.
TSCĐ vô hình là tài sản không có hình thái vật chất, nhưng xác định được giá trị và do
doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong SXKD, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê
phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.

Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau

1. Nguyên giá của TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có
được TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự kiến.
- Nguyên giá TSCĐ vô hình mua riêng biệt, bao gồm giá mua (trừ (-) các khoản được
chiết khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn
lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
- Trường hợp TSCĐ vô hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm, trả
góp, nguyên giá của TSCĐ vô hình được phản ánh theo giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua.
Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí
SXKD theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐ vô hình
(vốn hóa) theo quy định của chuẩn mực kế toán “Chi phí đi vay”.
- TSCĐ vô hình hình thành từ việc trao đổi, thanh toán bằng chứng từ liên quan đến
quyền sở hữu vốn của đơn vị, nguyên giá TSCĐ vô hình là giá trị hợp lý của các chứng từ được
phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn của đơn vị.
- Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn: Là giá trị quyền sử dụng
đất khi được giao đất hoặc số tiền phải trả khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp
từ người khác, hoặc giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn liên doanh.
- Nguyên giá TSCĐ vô hình được Nhà nước cấp hoặc được tặng, biếu, được xác định
theo giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử
dụng theo dự tính.

2. Toàn bộ chi phí thực tế phát sinh liên quan đến giai đoạn triển khai được tập hợp vào
chi phí SXKD trong kỳ. Từ thời điểm xét thấy kết quả triển khai thoả mãn được định nghĩa và
tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình quy định ở Chuẩn mực TSCĐ vô hình thì các chi phí giai
đoạn triển khai được tập hợp vào TK 241 "Xây dựng cơ bản dở dang" (2412). Khi kết thúc giai
đoạn triển khai các chi phí hình thành nguyên giá TSCĐ vô hình trong giai đoạn triển khai phải
được kết chuyển vào bên Nợ Tài khoản 213 “TSCĐ vô hình".

3. Trong quá trình sử dụng phải tiến hành trích khấu hao TSCĐ vô hình vào chi phí
SXKD theo quy định của Chuẩn mực TSCĐ vô hình.

4. Chi phí liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu phải được ghi
nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, trừ khi thoả mãn đồng thời 2 điều kiện sau thì được
ghi tăng nguyên giá TSCĐ vô hình:

38
- Chi phí phát sinh có khả năng làm cho TSCĐ vô hình tạo ra lợi ích kinh tế trong tương
lai nhiều hơn mức hoạt động được đánh giá ban đầu;
- Chi phí được đánh giá một cách chắc chắn và gắn liền với TSCĐ vô hình cụ thể.

5. Chi phí phát sinh đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp gồm chi phí
thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên và chi phí quảng cáo phát sinh trong giai đoạn
trước hoạt động của doanh nghiệp mới thành lập, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí
chuyển dịch địa điểm được ghi nhận là chi phí SXKD trong kỳ hoặc được phân bổ dần vào chi
phí SXKD trong thời gian tối đa không quá 3 năm.

6. Chi phí liên quan đến tài sản vô hình đã được doanh nghiệp ghi nhận là chi phí để xác
định kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ trước đó thì không được tái ghi nhận vào nguyên giá
TSCĐ vô hình.

7. Các nhãn hiệu hàng hóa, quyền phát hành, danh sách khách hàng và các khoản mục
tương tự được hình thành trong nội bộ doanh nghiệp không được ghi nhận là TSCĐ vô hình.

8. TSCĐ vô hình được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ trong Sổ tài sản cố
định.

Kết cấu và nội dung phản ảnh của Tài khoản 213 - TSCĐ vô hình

Bên Nợ:
Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng.

Bên Có:
Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm.

Số dư bên Nợ:


Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có ở doanh nghiệp.

Tài khoản 213 - TSCĐ vô hình, có 6 tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 2131 - Quyền sử dụng đất: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi
phí thực tế đã chi ra có liên quan trực tiếp tới đất sử dụng, bao gồm: tiền chi ra để có quyền sử
dụng đất, chi phí cho đền bù, giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng (đối với trường hợp quyền
sử dụng đất riêng biệt đối với giai đoạn đầu tư nhà cửa, vật kiến trúc trên đất), lệ phí trước bạ
(nếu có)....Tài khoản này không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất.

- Tài khoản 2132 - Quyền phát hành: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi
phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có quyền phát hành.

- Tài khoản 2133- Bản quyền, bằng sáng chế: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là các chi
phí thực tế chi ra để có bản quyền tác giả, bằng sáng chế.

- Tài khoản 2134 - Nhãn hiệu hàng hoá: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là các chi phí
thực tế liên quan trực tiếp tới việc mua nhãn hiệu hàng hoá.

- Tài khoản 2135 - Phần mềm máy vi tính: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là toàn bộ các
chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có phần mềm máy vi tính.

39
- Tài khoản 2136 - Giấy phép và giấy phép nhượng quyền: Phản ánh giá trị TSCĐ vô
hình là các khoản chi ra để doanh nghiệp có được giấy phép và giấy phép nhượng quyền thực
hiện công việc đó, như: giấy phép khai thác, giấy phép sản xuất loại sản phẩm mới....

- Tài khoản 2138 - TSCĐ vô hình khác: Phản ánh giá trị các loại TSCĐ vô hình khác
chưa quy định phản ánh ở các tài khoản trên, như: bản quyền, quyền sử dụng hợp đồng,...

Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu

1. Hạch toán các nghiệp vụ mua TSCĐ vô hình:

- Trường hợp mua TSCĐ vô hình dùng vào hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi:

Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (Giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng; hoặc
Có TK 141 - Tạm ứng
Có TK 331 - Phải trả cho người bán.

- Trường hợp mua TSCĐ vô hình dùng vào hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ không thuộc
diện chịu thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình
Có TK 112, 331...

2. Trường hợp mua TSCĐ vô hình theo phương thức trả chậm, trả góp:

2.1. Khi mua TSCĐ vô hình dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, ghi:

Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (Nguyên giá -Theo giá mua trả ngay chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Phần lãi trả chậm, trả góp tính bằng số chênh lệch
giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) giá mua trả
ngay và thuế GTGT đầu vào (nếu có))
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Tổng giá thanh toán).

2.2. Khi mua TSCĐ vô hình dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện
chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, ghi:

Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (Nguyên giá - Theo giá mua trả ngay đã có thuế GTGT)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn(Phần lãi trả chậm, trả góp tính bằng số chênh lệch
giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) giá mua trả ngay)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Tổng giá thanh toán).

2.3. Hàng kỳ tính số lãi phải trả về mua TSCĐ theo phương thức trả chậm, trả góp, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn.

2.4 - Khi thanh toán tiền cho người bán, ghi:

40
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có các TK 111, 112.

3. TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi


3.1. Trao đổi hai TSCĐ vô hình tương tự:
Khi nhận TSCĐ vô hình tương tự do trao đổi với một TSCĐ vô hình tương tự và đưa
vào sử dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (Nguyên giá TSCĐ vô hình nhận về ghi theo giá trị còn lại của
TSCĐ đưa đi trao đổi)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2143) (Giá trị đã khấu hao của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Có TK 213 - TSCĐ vô hình (Nguyên giá của TSCĐ vô hình đưa đi trao đổi).

3.2. Trao đổi hai TSCĐ vô hình không tương tự:


- Ghi giảm TSCĐ vô hình đưa đi trao đổi, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị đã khấu hao)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (Giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Có TK 213 - TSCĐ vô hình (Nguyên giá).

- Đồng thời phản ánh số thu nhập do trao đổi TSCĐ, ghi:
Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán)
Có TK 711 - Thu nhập khác (Giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Có TK 3331 - Thuế GTGT (33311) (nếu có).

- Ghi tăng TSCĐ vô hình nhận trao đổi về, ghi:


Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (Giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332) (Nếu có)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán).

Trường hợp được thu thêm tiền hoặc phải trả thêm tiền ghi như hướng dẫn tại mục
2.4.2 phần II.

4. Giá trị TSCĐ vô hình được hình thành từ nội bộ doanh nghiệp trong giai đoạn
triển khai:

4.1. Khi phát sinh chi phí trong giai đoạn triển khai thì tập hợp vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ hoặc tập hợp vào chi phí trả trước dài hạn, ghi:

Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (trường hợp giá trị lớn) hoặc
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có các TK 111, 112, 152, 153, 331...

4.2. Khi xét thấy kết quả triển khai thoả mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô
hình thì:
a/ Tập hợp chi phí thực tế phát sinh ở giai đoạn triển khai để hình thành nguyên giá TSCĐ
vô hình, ghi:
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang

41
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332 - nếu có)
Có các TK 111, 112, 152, 153, 331...

b/ Khi kết thúc giai đoạn triển khai, kế toán phải xác định tổng chi phí thực tế phát sinh
hình thành nguyên giá TSCĐ vô hình, ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình
Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang.

5. Khi mua TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất cùng với mua nhà cửa, vật kiến trúc
trên đất thì phải xác định riêng biệt giá trị TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất, TSCĐ hữu
hình là nhà cửa, vật kiến trúc, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá nhà cửa, vật kiến trúc)
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (Nguyên giá quyền sử dụng đất)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332 - nếu có)
Có các TK 111, 112, 331...

6. Khi mua TSCĐ vô hình được thanh toán bằng chứng từ liên quan đến quyền sở
hữu vốn của các công ty cổ phần, nguyên giá TSCĐ vô hình là giá trị hợp lý của các chứng
từ được phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn, ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (Chi tiết vốn góp và thặng dư vốn cổ phần. Thặng
dư vốn cổ phần là phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý và
mệnh giá cổ phiếu).

7. Khi doanh nghiệp được tài trợ, biếu, tặng TSCĐ vô hình đưa vào sử dụng ngay cho
hoạt động SXKD:

7.1. Khi nhận TSCĐ vô hình được tài trợ, biếu, tặng, ghi:
Nợ TK 213- TSCĐ vô hình
Có TK 711 - Thu nhập khác.

Các chi phí phát sinh liên quan đến TSCĐ vô hình nhận tài trợ, biếu, tặng, ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình
Có TK 111, 112,...

7.2. Khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (nếu có) trên giá trị TSCĐ vô hình được
tài trợ, biếu, tặng, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp NSNN (3334).

7.3. Sau khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (nếu có) trên giá trị TSCĐ vô hình
được tài trợ, biếu, tặng ghi tăng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (Chi tiết nguồn vốn KD khác).

8. Khi doanh nghiệp nhận vốn góp liên doanh bằng quyền sử dụng đất, căn cứ vào hồ
sơ giao quyền sử dụng đất, ghi:

42
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh.

9. Hạch toán giảm TSCĐ vô hình trong trường hợp chi phí nghiên cứu, lợi thế thương
mại, chi phí thành lập, đã được hạch toán vào TSCĐ vô hình trước khi thực hiện chuẩn
mực kế toán:

- Nếu giá trị còn lại của những TSCĐ vô hình này nhỏ, kết chuyển một lần vào chi phí
SXKD trong kỳ, ghi:
Nợ TK 627, 641, 642 (Giá trị còn lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Số đã trích khấu hao)
Có TK 213 - TSCĐ vô hình (Nguyên giá).

- Nếu giá trị còn lại của những TSCĐ vô hình này lớn được kết chuyển vào chi phí trả
trước dài hạn để phân bổ dần, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Số đã trích khấu hao)
Có TK 213 - TSCĐ vô hình (Nguyên giá).

10. Hạch toán việc nhượng bán, thanh lý TSCĐ vô hình được quy định như hạch toán
nhượng bán, thanh lý TSCĐ hữu hình (Xem hướng dẫn ở TK 211).

2. Hướng dẫn bổ sung kế toán hao mòn TSCĐ vô hình

Trường hợp vào cuối năm tài chính doanh nghiệp xem xét lại thời gian trích khấu hao và
phương pháp khấu hao TSCĐ vô hình nếu có sự thay đổi mức khấu hao cần phải điều chỉnh số
khấu hao ghi trên sổ kế toán như sau:
- Nếu do thay đổi phương pháp khấu hao và thời gian khấu hao TSCĐ vô hình, mà mức
khấu hao TSCĐ vô hình tăng lên so với số đã trích trong năm, số chênh lệch khấu hao tăng, ghi:
Nợ các TK 627, 641, 642 (Số chênh lệch khấu hao tăng)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2143).

- Nếu do thay đổi phương pháp khấu hao và thời gian khấu hao TSCĐ vô hình, mà mức
khấu hao TSCĐ vô hình giảm so với số đã trích trong năm, số chênh lệch khấu hao giảm, ghi:

Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2143)


Có các TK 627, 641, 642 (Số chênh lệch khấu hao giảm)

3. Bổ sung Tài khoản 242 - Chi phí trả trước dài hạn
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có liên quan đến
kết quả hoạt động SXKD của nhiều niên độ kế toán và việc kết chuyển các khoản chi phí này vào
chi phí SXKD của các niên độ kế toán sau.
Thuộc loại chi phí trả trước dài hạn, gồm:
- Chi phí trả trước về thuê hoạt động TSCĐ (quyền sử dụng đất, nhà xưởng, kho tàng, văn
phòng làm việc, cửa hàng và TSCĐ khác) phục vụ cho hoạt động kinh doanh nhiều năm tài
chính;
- Tiền thuê cơ sở hạ tầng đã trả trước cho nhiều năm và phục vụ cho kinh doanh nhiều kỳ;

43
- Chi phí trả trước phục vụ cho hoạt động kinh doanh của nhiều năm tài chính;
- Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí quảng cáo phát sinh trong giai đoạn trước hoạt
động;
- Chi phí nghiên cứu có giá trị lớn;
- Chi phí cho giai đoạn triển khai không đủ tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ vô hình;
- Chi phí đào tạo cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật;
- Chi phí di chuyển địa điểm kinh doanh, hoặc tổ chức lại doanh nghiệp;
- Lợi thế thương mại trong trường hợp mua lại doanh nghiệp, sáp nhập doanh nghiệp có
tính chất mua lại;
- Chi phí mua các loại bảo hiểm (bảo hiểm cháy, nổ, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ
phương tiện vận tải, bảo hiểm thân xe, bảo hiểm tài sản, ...) và các loại lệ phí mà doanh nghiệp
mua và trả một lần cho nhiều niên độ kế toán;
- Công cụ, dụng cụ xuất dùng một lần với giá trị lớn và bản thân công cụ, dụng cụ tham gia
vào hoạt động kinh doanh trên một năm tài chính phải phân bổ dần vào các đối tượng chịu chi phí
trong nhiều năm;
- Lãi mua hàng trả chậm, trả góp, lãi thuê TSCĐ thuê tài chính;
- Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh một lần quá lớn phải phân bổ nhiều năm;
- Các khoản khác.
Hạch toán tài khoản 242 cần tôn trọng một số quy định sau

1 - Chỉ hạch toán vào Tài khoản 242 những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến kết
quả hoạt động trên một năm tài chính;
2 - Các loại chi phí nêu trên nếu chỉ liên quan đến năm tài chính hiện tại thì khi thực tế phát
sinh được ghi nhận ngay vào chi phí SXKD trong năm tài chính đó mà không phản ánh vào Tài
khoản 242 "Chi phí trả trước dài hạn";
3 - Việc tính và phân bổ chi phí trả trước dài hạn vào chi phí SXKD từng kỳ hạch toán phải
căn cứ vào tính chất, mức độ từng loại chi phí mà lựa chọn phương pháp và tiêu thức hợp lý;
4 - Kế toán phải theo dõi chi tiết từng khoản chi phí trả trước dài hạn đã phát sinh, đã phân
bổ vào các đối tượng chịu chi phí của từng kỳ hạch toán và số còn lại chưa phân bổ vào chi phí.

Kết cấu và nội dung phản ảnh của


tài khoản 242 - Chi phí trả trước dài hạn

Bên Nợ:
Chi phí trả trước dài hạn phát sinh trong kỳ

Bên Có:
Các khoản chi phí trả trước dài hạn phân bổ vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ.

Số dư Nợ:
Các khoản chi phí trả trước dài hạn chưa tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh
của năm tài chính.

44
Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu
1. Khi phát sinh các khoản chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi
phí quảng cáo phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp mới thành lập, chi phí
cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm.
a/ Nếu chi phí phát sinh không lớn thì ghi nhận toàn bộ vào chi phí SXKD trong kỳ, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (Chi phí quảng cáo)
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (Chi phí thành lập,chi phí đào tạo nhân viên,
chi phí nghiên cứu,...)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có các TK 111, 112, 152, 153, 331, 334...

b/ Nếu chi phí phát sinh lớn phải phân bổ dần vào chi phí SXKD của nhiều năm tài chính
thì khi phát sinh chi phí được tập hợp vào Tài khoản 242 "Chi phí trả trước dài hạn", ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có các TK 111, 112, 152, 331, 334, 338,...

c/ Định kỳ tiến hành phân bổ chi phí trả trước dài hạn vào chi phí SXKD, ghi:
Nợ các TK 641, 642
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn.

2. Khi trả trước tiền thuê TSCĐ, thuê cơ sở hạ tầng theo phương thức thuê hoạt động và
phục vụ hoạt động kinh doanh cho nhiều năm, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 111,112 ....
Định kỳ tiến hành phân bổ theo tiêu thức phân bổ hợp lý chi phí thuê TSCĐ, thuê cơ sở hạ
tầng vào chi phí SXKD, ghi:
Nợ các TK 635, 642
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn.

3. Đối với công cụ, dụng cụ xuất dùng một lần có giá trị lớn phải phân bổ dần vào chi phí
SXKD hoặc chi phí quản lý kinh doanh có thể thực hiện theo hai phương pháp phân bổ sau:
- Phân bổ hai lần;
- Phân bổ nhiều lần.

3.1. Trường hợp phân bổ 2 lần:


- Khi xuất công cụ, dụng cụ, căn cứ vào phiếu xuất kho, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ.

Đồng thời tiến hành phân bổ lần đầu (bằng 50% giá trị công cụ, dụng cụ xuất dùng) vào chi
phí SXKD hoặc chi phí quản lý, ghi:
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn.

45
Khi báo hỏng, báo mất hoặc hết thời hạn sử dụng theo quy định, kế toán tiến hành phân bổ
giá trị còn lại của công cụ, dụng cụ vào chi phí SXKD hoặc chi phí quản lý theo công thức:

Sốphân Giá trị công cụ bị hỏng Giá trị phế Khoản bồi
bổ lần 2 = - liệu thu hồi (nếu có) - thường vật chất
2 (nếu có)
Kế toán ghi:

Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu (Giá trị phế liệu thu hồi nếu có)
Nợ TK 138 - Phải thu khác (Số tiền bồi thường vật chất phải thu đối với người làm hỏng
làm mất)
Nợ các TK 627, 641,642 (Số phân bổ lần 2 cho các đối tượng sử dụng)
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn.

3.2. Trường hợp phân bổ nhiều lần:


- Khi xuất dùng công cụ, dụng cụ, đồ dùng cho thuê phải căn cứ vào giá trị, thời gian và
mức độ tham gia của chúng trong quá trình sử dụng để xác định số lần phải phân bổ và mức chi
phí phân bổ mỗi lần cho từng loại công cụ, dụng cụ. Căn cứ để xác định mức chi phí phải phân bổ
mỗi lần có thể là thời gian sử dụng hoặc khối lượng sản phẩm, dịch vụ mà công cụ tham gia kinh
doanh trong từng kỳ hạch toán.
Phương pháp hạch toán tương tự như trường hợp phân bổ 2 lần.
Trong cả hai trường hợp phân bổ hai lần và phân bổ nhiều lần, kế toán đều phải theo dõi
chi tiết cho từng khoản chi phí để đảm bảo tổng số chi phí phân bổ phù hợp với số chi phí đã phát
sinh và đúng đối tượng chịu chi phí.

4. Mua TSCĐ vô hình được thanh toán theo phương thức trả chậm, trả góp, ghi như quy
định tại Mục 2.1 Phần II- Hướng dẫn kế toán Chuẩn mực “TSCĐ hữu hình”.

Có Hướng dẫn theo Thông tư


23/2005/TT-BTC ngày 30/03/2005

(Hiệu lực ngày 15/01/2003)

HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN


VIỆT NAM
-------------------------------------------------------------------------------------
Chuẩn mực số 05

BẤT ĐỘNG SẢN ĐẦU TƯ


(Ban hành theo Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC
ngày 30 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

46
QUY ĐỊNH CHUNG

01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế
toán đối với bất động sản đầu tư, gồm: Điều kiện ghi nhận bất động sản đầu tư, xác định giá
trị ban đầu, chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu, xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu,
chuyển đổi mục đích sử dụng, thanh lý bất động sản đầu tư và một số quy định khác làm cơ
sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
02. Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán bất động sản đầu tư, trừ khi có chuẩn mực kế toán khác
cho phép áp dụng phương pháp kế toán khác cho bất động sản đầu tư.
03. Chuẩn mực này cũng quy định phương pháp xác định và ghi nhận giá trị bất động sản đầu tư
trong báo cáo tài chính của bên đi thuê theo hợp đồng thuê tài chính và phương pháp xác
định giá trị bất động sản đầu tư cho thuê trong báo cáo tài chính của bên cho thuê theo hợp
đồng thuê hoạt động.

Chuẩn mực này không áp dụng đối với các nội dung đã được quy định trong Chuẩn mực kế
toán số 06 "Thuê tài sản", bao gồm:
(a) Phân loại tài sản thuê thành tài sản thuê tài chính hoặc tài sản thuê hoạt động;
(b) Ghi nhận doanh thu cho thuê bất động sản đầu tư (Theo quy định của Chuẩn mực kế
toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”);
(c) Xác định giá trị bất động sản thuê hoạt động trong báo cáo tài chính của bên đi thuê;
(d) Xác định giá trị bất động sản thuê tài chính trong báo cáo tài chính của bên cho thuê;
(e) Kế toán đối với các giao dịch bán và thuê lại;
(f) Thuyết minh về thuê tài chính và thuê hoạt động trong báo cáo tài chính.
04. Chuẩn mực này không áp dụng đối với:
(a) Những tài sản liên quan đến cây trồng, vật nuôi gắn liền với đất đai phục vụ cho hoạt
động nông nghiệp; và
(b) Quyền khai thác khoáng sản, hoạt động thăm dò và khai thác khoáng sản, dầu mỏ, khí tự
nhiên và những tài nguyên không tái sinh tương tự.

05.Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:

Bất động sản đầu tư: Là bất động sản, gồm: quyền sử dụng đất, nhà, hoặc một phần
của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài
sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc
chờ tăng giá mà không phải để:

a. Sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng cho các mục
đích quản lý; hoặc
b. Bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thường.

47
Bất động sản chủ sở hữu sử dụng: Là bất động sản do người chủ sở hữu hoặc người đi
thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích sử dụng trong sản
xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng cho các mục đích quản lý.

Nguyên giá: Là toàn bộ các chi phí bằng tiền hoặc tương đương tiền mà doanh nghiệp
phải bỏ ra hoặc giá trị hợp lý của các khoản đưa ra để trao đổi nhằm có được bất động
sản đầu tư tính đến thời điểm mua hoặc xây dựng hoàn thành bất động sản đầu tư đó.

Giá trị còn lại: Là nguyên giá của bất động sản đầu tư sau khi trừ (-) số khấu hao luỹ
kế của bất động sản đầu tư đó.

06. Ví dụ bất động sản đầu tư:


(a). Quyền sử dụng đất (do doanh nghiệp bỏ tiền ra mua lại) nắm giữ trong thời gian dài để
chờ tăng giá;
(b). Quyền sử dụng đất (do doanh nghiệp bỏ tiền ra mua lại) nắm giữ mà chưa xác định rõ
mục đích sử dụng trong tương lai;
(c). Nhà do doanh nghiệp sở hữu (hoặc do doanh nghiệp thuê tài chính) và cho thuê theo một
hoặc nhiều hợp đồng thuê hoạt động;
(d). Nhà đang được giữ để cho thuê theo một hoặc nhiều hợp đồng thuê hoạt động;
(e). Cơ sở hạ tầng đang được giữ để cho thuê theo một hoặc nhiều hợp đồng thuê hoạt động.

07. Ví dụ bất động sản không phải là bất động sản đầu tư:
(a) Bất động sản mua để bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thường hoặc xây dựng
để bán trong tương lai gần (Kế toán theo Chuẩn mực kế toán số 02 "Hàng tồn kho");

(b) Bất động sản được xây dựng cho bên thứ ba (Kế toán theo Chuẩn mực kế toán số 15
“Hợp đồng xây dựng”);

(c) Bất động sản chủ sở hữu sử dụng (Kế toán theo Chuẩn mực kế toán số 03 “Tài sản cố
định hữu hình”), bao gồm bất động sản nắm giữ để sử dụng trong tương lai như tài sản
chủ sở hữu sử dụng, tài sản nắm giữ để cải tạo, nâng cấp và sử dụng sau này trong kỳ
hoạt động kinh doanh thông thường như bất động sản chủ sở hữu sử dụng, bất động sản
cho nhân viên sử dụng (Cho dù nhân viên có trả tiền thuê tài sản theo giá thị trường hay
không) và bất động sản chủ sở hữu sử dụng chờ thanh lý;

(d) Bất động sản đang trong quá trình xây dựng chưa hoàn thành với mục đích để sử dụng
trong tương lai dưới dạng bất động sản đầu tư.

48
08. Đối với những bất động sản mà doanh nghiệp nắm giữ một phần nhằm mục đích thu lợi từ
việc cho thuê hoạt động hoặc chờ tăng giá và một phần sử dụng cho sản xuất, cung cấp hàng
hoá, dịch vụ hoặc cho quản lý thì nếu những phần tài sản này được bán riêng rẽ (hoặc cho
thuê riêng rẽ theo một hoặc nhiều hợp đồng thuê hoạt động), doanh nghiệp sẽ hạch toán các
phần tài sản này một cách riêng rẽ. Trường hợp các phần tài sản này không thể bán riêng rẽ,
thì chỉ coi là bất động sản đầu tư khi phần được nắm giữ để phục vụ cho sản xuất, cung cấp
hàng hoá, dịch vụ hoặc phục vụ cho mục đích quản lý là phần không đáng kể.

09. Trường hợp doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ liên quan cho những người sử dụng bất động
sản do doanh nghiệp sở hữu là phần không đáng kể trong toàn bộ thoả thuận thì doanh
nghiệp sẽ hạch toán tài sản này là bất động sản đầu tư. Ví dụ: Doanh nghiệp sở hữu toà nhà
cho thuê văn phòng đồng thời cung cấp dịch vụ bảo dưỡng và an ninh cho những người thuê
văn phòng.

10. Trường hợp doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ liên quan cho những người sử dụng bất
động sản do doanh nghiệp sở hữu là phần đáng kể thì doanh nghiệp sẽ hạch toán tài sản đó
là bất động sản chủ sở hữu sử dụng. Ví dụ: Doanh nghiệp sở hữu và quản lý một khách sạn,
dịch vụ cung cấp cho khách hàng chiếm một phần quan trọng trong toàn bộ thoả thuận, thì
khách sạn đó được hạch toán là bất động sản chủ sở hữu sử dụng.

11. Trường hợp khó xác định là bất động sản đầu tư, hay là bất động sản chủ sở hữu sử dụng,
doanh nghiệp cần xác định trên cơ sở những đặc điểm cụ thể để có thể thực hiện phù hợp với
định nghĩa bất động sản đầu tư và các quy định có liên quan trong các đoạn 06,07,08,09,10
và thuyết minh rõ trên báo cáo tài chính theo quy định tại đoạn 31 (d).

12. Trường hợp, một doanh nghiệp cho công ty mẹ hoặc công ty con khác thuê hoặc sử dụng và
nắm giữ một bất động sản thì bất động sản đó không được coi là bất động sản đầu tư trong
báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn, nhưng doanh nghiệp sở hữu bất động sản đó được
coi là bất động sản đầu tư nếu nó thỏa mãn định nghĩa bất động sản đầu tư và được trình bày
trong báo cáo tài chính riêng của doanh nghiệp sở hữu bất động sản.

NỘI DUNG CHUẨN MỰC

Điều kiện ghi nhận bất động sản đầu tư


13. Một bất động sản đầu tư được ghi nhận là tài sản phải thỏa mãn đồng thời hai điều kiện
sau:
(a) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai; và
(b) Nguyên giá của bất động sản đầu tư phải được xác định một cách đáng tin cậy.

14. Khi xác định một bất động sản đầu tư có thỏa mãn điều kiện thứ nhất để được ghi nhận là tài
sản hay không, doanh nghiệp cần phải đánh giá mức độ chắc chắn gắn liền với việc thu được
các lợi ích kinh tế trong tương lai mà chúng có thể mang lại trên cơ sở những thông tin hiện
có tại thời điểm ghi nhận. Điều kiện thứ hai để ghi nhận một bất động sản đầu tư là tài sản
thường dễ được thoả mãn vì giao dịch mua bán, trao đổi chứng minh cho việc hình thành bất
động sản đã xác định giá trị của bất động sản đầu tư.

49
Xác định giá trị ban đầu

15. Một bất động sản đầu tư phải được xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá. Nguyên
giá của bất động sản đầu tư bao gồm cả các chi phí giao dịch liên quan trực tiếp ban
đầu.

16. Nguyên giá của bất động sản đầu tư được mua bao gồm giá mua và các chi phí liên quan
trực tiếp, như: Phí dịch vụ tư vấn về luật pháp liên quan, thuế trước bạ và chi phí giao dịch
liên quan khác...

17. Nguyên giá của bất động sản đầu tư tự xây dựng là giá thành thực tế và các chi phí liên quan
trực tiếp của bất động sản đầu tư tính đến ngày hoàn thành công việc xây dựng. Từ khi bắt
đầu xây dựng cho đến ngày hoàn thành công việc xây dựng doanh nghiệp áp dụng Chuẩn
mực kế toán số 03 “Tài sản cố định hữu hình” và Chuẩn mực kế toán số 04 “Tài sản cố định
vô hình”. Tại ngày tài sản trở thành bất động sản đầu tư thì áp dụng chuẩn mực này (xem
đoạn 23 (e)).

18. Nguyên giá của một bất động sản đầu tư không bao gồm các chi phí sau:
- Chi phí phát sinh ban đầu (trừ trường hợp các chi phí này là cần thiết để đưa bất động
sản đầu tư tới trạng thái sẵn sàng hoạt động);
- Các chi phí khi mới đưa bất động sản đầu tư vào hoạt động lần đầu trước khi bất động
sản đầu tư đạt tới trạng thái hoạt động bình thường theo dự kiến;
- Các chi phí không bình thường về nguyên vật liệu, lao động hoặc các nguồn lực khác
trong quá trình xây dựng bất động sản đầu tư.

19. Trường hợp mua bất động sản đầu tư thanh toán theo phương thức trả chậm, nguyên giá của
bất động sản đầu tư được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh
lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả ngay được hạch toán vào chi phí tài
chính theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá bất động
sản đầu tư theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 16 “Chi phí đi vay”.

Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu

20.Chi phí liên quan đến bất động sản đầu tư phát sinh sau ghi nhận ban đầu phải được ghi
nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi chi phí này có khả năng chắc
chắn làm cho bất động sản đầu tư tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai nhiều hơn mức
hoạt động được đánh giá ban đầu thì được ghi tăng nguyên giá bất động sản đầu tư.

21.Việc hạch toán các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu phụ thuộc vào từng trường hợp có
xem xét đến việc đánh giá và ghi nhận ban đầu của khoản đầu tư liên quan. Chẳng hạn,
trường hợp giá mua tài sản bao gồm nghĩa vụ của doanh nghiệp phải chịu các chi phí cần
thiết sẽ phát sinh để đưa bất động sản tới trạng thái sẵn sàng hoạt động thì chi phí đó cũng
được tính vào nguyên giá. Ví dụ: Mua một ngôi nhà với yêu cầu phải nâng cấp thì chi phí
nâng cấp phát sinh được ghi tăng nguyên giá của bất động sản đầu tư.

Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu

22.Sau ghi nhận ban đầu, trong thời gian nắm giữ bất động sản đầu tư được xác định theo
nguyên giá, số khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại.

50
Chuyển đổi mục đích sử dụng

23. Việc chuyển từ bất động sản chủ sở hữu sử dụng thành bất động sản đầu tư hoặc từ bất
động sản đầu tư sang bất động sản chủ sở hữu sử dụng hay hàng tồn kho chỉ khi có sự
thay đổi về mục đích sử dụng như các trường hợp sau:
a. Bất động sản đầu tư chuyển thành bất động sản chủ sở hữu sử dụng khi chủ sở hữu
bắt đầu sử dụng tài sản này;
b. Bất động sản đầu tư chuyển thành hàng tồn kho khi chủ sở hữu bắt đầu triển khai
cho mục đích bán;
c. Bất động sản chủ sở hữu sử dụng chuyển thành bất động sản đầu tư khi chủ sở hữu
kết thúc sử dụng tài sản đó;
d. Hàng tồn kho chuyển thành bất động sản đầu tư khi chủ sở hữu bắt đầu cho bên
khác thuê hoạt động;
e. Bất động sản xây dựng chuyển thành bất động sản đầu tư khi kết thúc giai đoạn xây
dựng, bàn giao đưa vào đầu tư (Trong giai đoạn xây dựng phải kế toán theo Chuẩn
mực kế toán số 03 “ Tài sản cố định hữu hình”).

24. Theo yêu cầu của đoạn 23b, doanh nghiệp chuyển một bất động sản đầu tư sang hàng tồn
kho chỉ khi có sự thay đổi về mục đích sử dụng, bằng chứng là sự bắt đầu của việc triển khai
cho mục đích bán. Khi một doanh nghiệp quyết định bán một bất động sản đầu tư mà không
có giai đoạn nâng cấp thì doanh nghiệp đó phải tiếp tục coi bất động sản đó là một bất động
sản đầu tư cho tới khi nó được bán (không còn được trình bày trên Bảng cân đối kế toán) và
không được hạch toán tài sản đó là hàng tồn kho. Tương tự, nếu doanh nghiệp bắt đầu nâng
cấp, cải tạo bất động sản đầu tư hiện có với mục đích tiếp tục sử dụng bất động sản đó trong
tương lai như một bất động sản đầu tư, thì bất động sản đó vẫn là một bất động sản đầu tư
và không được phân loại lại như một bất động sản chủ sở hữu sử dụng trong quá trình nâng
cấp cải tạo.

25. Việc chuyển đổi mục đích sử dụng giữa bất động sản đầu tư với bất động sản chủ sở hữu sử
dụng hoặc hàng tồn kho không làm thay đổi giá trị ghi sổ của tài sản được chuyển đổi và
không làm thay đổi nguyên giá của bất động sản trong việc xác định giá trị hay để lập báo
cáo tài chính.

Thanh lý

26. Một bất động sản đầu tư không còn được trình bày trong Bảng cân đối kế toán sau khi
đã bán hoặc sau khi bất động sản đầu tư không còn được nắm giữ lâu dài và xét thấy
không thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc thanh lý bất động sản đầu tư đó.

27. Việc thanh lý một bất động sản đầu tư có thể xảy ra sau khi bán hoặc sau khi ký hợp đồng
cho thuê tài chính. Để xác định thời điểm bán bất động sản đầu tư và ghi nhận doanh thu từ
việc bán bất động sản đầu tư, doanh nghiệp phải tuân theo các quy định của Chuẩn mực kế
toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”. Việc bán bất động sản cho thuê tài chính hoặc
giao dịch bán và thuê lại bất động sản đầu tư, doanh nghiệp phải tuân theo các quy định
của Chuẩn mực kế toán số 06 “Thuê tài sản”.

28. Các khoản lãi hoặc lỗ phát sinh từ việc bán bất động sản đầu tư được xác định bằng số chênh
lệch giữa doanh thu với chi phí bán và giá trị còn lại của bất động sản đầu tư. Số lãi hoặc lỗ
này được ghi nhận là thu nhập hay chi phí trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong

51
kỳ (Trường hợp bán và thuê lại tài sản là bất động sản được thực hiện theo quy định tại
Chuẩn mực kế toán số 06 “Thuê tài sản”).

29. Khoản doanh thu từ việc bán bất động sản đầu tư được ghi nhận theo giá trị hợp lý. Trường
hợp bán theo phương thức trả chậm, thì khoản doanh thu này được xác định ban đầu bằng
giá bán trả ngay. Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá bán trả ngay
được ghi nhận là doanh thu tiền lãi chưa thực hiện theo quy định của Chuẩn mực kế toán số
14 “Doanh thu và thu nhập khác”.

Trình bày báo cáo tài chính

30. Nội dung trình bày báo cáo tài chính quy định trong chuẩn mực này được áp dụng cùng
với những qui định trong Chuẩn mực kế toán số 06 “Thuê tài sản”. Đối với bên cho thuê phải
trình bày nội dung cho thuê hoạt động. Đối với bên đi thuê phải trình bày nội dung thuê tài chính.

31. Doanh nghiệp cần trình bày trên báo cáo tài chính những nội dung sau:
(a) Phương pháp khấu hao sử dụng;
(b) Thời gian sử dụng hữu ích của bất động sản đầu tư hoặc tỷ lệ khấu hao sử dụng;
(c) Nguyên giá và khấu hao luỹ kế tại thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ;
(d) Tiêu chuẩn cụ thể mà doanh nghiệp áp dụng trong trường hợp gặp khó khăn khi phân loại
bất động sản đầu tư với bất động sản chủ sở hữu sử dụng và với tài sản giữ để bán trong hoạt
động kinh doanh thông thường;
(e) Các chỉ tiêu thu nhập, chi phí liên quan đến cho thuê bất động sản, gồm:
- Thu nhập từ việc cho thuê;
- Chi phí trực tiếp cho hoạt động kinh doanh (bao gồm chi phí sửa chữa và bảo dưỡng) phát
sinh từ bất động sản đầu tư liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ việc cho thuê trong kỳ báo
cáo;
- Chi phí trực tiếp cho hoạt động kinh doanh (bao gồm chi phí sửa chữa và bảo dưỡng) phát
sinh từ bất động sản đầu tư không liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ việc cho thuê trong
kỳ báo cáo.
(f) Lý do và mức độ ảnh hưởng đến thu nhập từ hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư;
(g) Nghĩa vụ chủ yếu của hợp đồng mua, xây dựng, cải tạo, nâng cấp hoặc bảo dưỡng, sửa
chữa bất động sản đầu tư;
(h) Trình bày những nội dung sau (không yêu cầu thông tin so sánh):
- Nguyên giá bất động sản đầu tư tăng thêm, trong đó: Tăng do mua bất động sản và
tăng do vốn hoá những chi phí sau ghi nhận ban đầu;
- Nguyên giá bất động sản đầu tư tăng do sáp nhập doanh nghiệp;
- Nguyên giá bất động sản đầu tư thanh lý;
- Nguyên giá bất động sản đầu tư chuyển sang bất động sản chủ sở hữu sử dụng hoặc hàng
tồn kho và ngược lại.
(i) Giá trị hợp lý của bất động sản đầu tư tại thời điểm kết thúc niên độ kế toán, lập báo cáo
tài chính. Khi doanh nghiệp không thể xác định được giá trị hợp lý của bất động sản đầu
tư thì doanh nghiệp phải thuyết minh:

52
- Danh mục bất động sản đầu tư;
- Lý do không xác định được giá trị hợp lý của bất động sản đầu tư.

***

53
I - HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN CHUẨN MỰC
“BẤT ĐỘNG SẢN ĐẦU TƯ”
(Thông tư 23/2005/TT-BTC ngày 30/03/2005)

1. Đính chính vào Chuẩn mực số 05 - Bất động sản đầu tư (Ban hành theo Quyết định số
234/2003/QĐ- BTC ngày 30/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính): cụm từ “doanh thu” của đoạn
28 và cụm từ “khoản doanh thu từ việc bán” của đoạn 29 được thay bằng cụm từ “ giá bán”.

2- Bất động sản đầu tư và các trường hợp ghi nhận

2.1- Bất động sản đầu tư

Bất động sản (BĐS) đầu tư là bất động sản, gồm: Quyền sử dụng đất; Nhà, hoặc một phần
của nhà, hoặc cả nhà và đất; Cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo
hợp đồng thuê tài chính, nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà
không phải để:
a) Sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng cho các mục đích quản
lý; hoặc:
b) Bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thường.

2.2- Các trường hợp được ghi nhận là bất động sản đầu tư
a) Quyền sử dụng đất (do doanh nghiệp bỏ tiền ra mua lại) nắm giữ trong thời gian dài để
chờ tăng giá;
b) Quyền sử dụng đất (do doanh nghiệp bỏ tiền ra mua lại) nắm giữ mà chưa xác định rõ
mục đích sử dụng trong tương lai;
c) Nhà do doanh nghiệp sở hữu (hoặc do doanh nghiệp thuê tài chính) và cho thuê theo một
hoặc nhiều hợp đồng thuê hoạt động;
d) Nhà đang được giữ để cho thuê theo một hoặc nhiều hợp đồng thuê hoạt động;
e) Cơ sở hạ tầng đang được giữ để cho thuê theo một hoặc nhiều hợp đồng thuê hoạt động.

2.3- Các trường hợp đặc biệt được ghi nhận là bất động sản đầu tư

a) Đối với những bất động sản mà một phần doanh nghiệp nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ
việc cho thuê hoạt động hoặc chờ tăng giá và một phần sử dụng cho sản xuất, cung cấp hàng hóa,
dịch vụ hoặc cho quản lý thì nếu những phần tài sản này được bán riêng rẽ (hoặc cho thuê riêng
rẽ theo một hoặc nhiều hợp đồng thuê hoạt động), doanh nghiệp sẽ hạch toán phần tài sản dùng
để cho thuê hoặc chờ tăng giá là bất động sản đầu tư còn phần tài sản dùng cho sản xuất và quản
lý được hạch toán là TSCĐ hữu hình hoặc TSCĐ vô hình.
Trường hợp bất động sản không bán được riêng rẽ và phần sử dụng cho kinh doanh hoặc cho
quản lý là không đáng kể thì hạch toán là bất động sản đầu tư. Ví dụ: Doanh nghiệp có một toà
nhà có 80% diện tích chuyên cho thuê hoạt động và 20% diện tích sử dụng làm văn phòng công
ty thì toà nhà đó được hạch toán là bất động sản đầu tư.

54
b) Trường hợp doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ liên quan cho những người sử dụng bất
động sản do doanh nghiệp sở hữu là một phần tương đối nhỏ trong toàn bộ thoả thuận thì doanh
nghiệp sẽ hạch toán tài sản này là bất động sản đầu tư. Ví dụ: Doanh nghiệp sở hữu toà nhà cho
các đơn vị khác thuê làm văn phòng (cho thuê hoạt động) đồng thời cung cấp dịch vụ bảo dưỡng
và an ninh đối với toà nhà cho thuê này.

c) Trường hợp, một công ty con cho công ty mẹ hoặc công ty con khác trong cùng một công
ty mẹ thuê hoặc sử dụng và nắm giữ một bất động sản thì bất động sản đó được hạch toán là bất
động sản đầu tư trên báo cáo tài chính riêng của công ty con có bất động sản đó hoặc báo cáo tài
chính riêng của công ty mẹ nếu công ty mẹ cho các công ty con thuê (nếu nó thoả mãn định nghĩa
bất động sản đầu tư), nhưng không được phản ánh là bất động sản đầu tư trong báo cáo tài chính
hợp nhất.

3- Kế toán bất động sản đầu tư

3.1- Kế toán bất động sản đầu tư cần tôn trọng một số quy định sau:
1- Một bất động sản đầu tư được ghi nhận là tài sản phải thoả mãn đồng thời hai điều kiện
sau:
a) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai;
b) Nguyên giá của bất động sản đầu tư phải được xác định một cách đáng tin cậy.
2- Bất động sản đầu tư phải được xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá. Nguyên giá của
bất động sản đầu tư bao gồm cả các chi phí giao dịch liên quan trực tiếp ban đầu.

3- Các chi phí liên quan đến bất động sản đầu tư phát sinh sau ghi nhận ban đầu phải được
ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi chi phí này có khả năng chắc chắn làm
cho bất động sản đầu tư tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai nhiều hơn mức hoạt động được đánh
giá ban đầu thì được ghi tăng nguyên giá bất động sản đầu tư.

4- Sau ghi nhận ban đầu, trong thời gian nắm giữ, cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư
được xác định theo nguyên giá, số khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại.
5- Việc chuyển từ bất động sản đầu tư sang bất động sản chủ sở hữu sử dụng hay hàng tồn
kho và ngược lại chỉ được thực hiện khi có sự thay đổi về mục đích sử dụng như các trường hợp
sau:
a. Bất động sản đầu tư chuyển sang bất động sản chủ sở hữu sử dụng khi chủ sở hữu bắt
đầu sử dụng tài sản này;
b. Bất động sản đầu tư chuyển sang hàng tồn kho khi chủ sở hữu bắt đầu triển khai các
công việc sửa chữa, cải tạo nâng cấp cần thiết cho mục đích bán;
c. Bất động sản chủ sở hữu sử dụng chuyển sang bất động sản đầu tư khi chủ sở hữu kết
thúc sử dụng tài sản đó;
d. Hàng tồn kho chuyển sang bất động sản đầu tư khi chủ sở hữu bắt đầu cho bên khác thuê
hoạt động;
e. Bất động sản xây dựng chuyển sang bất động sản đầu tư khi kết thúc giai đoạn xây dựng,
bàn giao đưa vào đầu tư (trong giai đoạn xây dựng phải tuân theo Chuẩn mực kế toán số
03 - "Tài sản cố định hữu hình").

55
6- Khi một doanh nghiệp quyết định bán một bất động sản đầu tư mà không có giai đoạn sữa
chữa, cải tạo nâng cấp thì doanh nghiệp vẫn tiếp tục ghi nhận là bất động sản đầu tư cho đến khi
bất động sản đầu tư đó được bán mà không chuyển thành hàng tồn kho.

7- Doanh thu từ việc bán bất động sản đầu tư được ghi nhận là toàn bộ giá bán (giá bán chưa
có thuế GTGT đối với trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thuế).
Trường hợp bán bất động sản đầu tư theo phương thức trả chậm thì doanh thu được xác định
theo giá bán trả ngay (giá bán chưa có thuế GTGT đối với trường hợp doanh nghiệp áp dụng
phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế). Khoản chênh lệch giữa giá bán
trả chậm và giá bán trả ngay và thuế GTGT được ghi nhận là doanh thu tiền lãi chưa thực hiện
theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 14 - "Doanh thu và thu nhập khác".

8- Đối với các đơn vị chuyên kinh doanh bất động sản thì được kế toán theo các trường hợp
sau:
- Đối với các bất động sản khi mua về đã xác định rõ mục đích để bán trong kỳ được kế toán
tuân theo Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho”;
- Đối với bất động sản khi mua về chưa xác định rõ được mục đích sử dụng trong tương lai
hoặc mua về để chuyên cho thuê hoạt động (thoả mãn điều kiện ghi nhận BĐS đầu tư) thì được
kế toán tuân theo Chuẩn mực kế toán số 05 “Bất động sản đầu tư”.

9- Riêng đối với các doanh nghiệp là ngân hàng, tổ chức tín dụng và tổ chức tài chính khác,
việc kế toán BĐS đầu tư được hướng dẫn trong một văn bản riêng mà không áp dụng theo quy
định tại thông tư này.

3.2- Kế toán bất động sản đầu tư

3.2.1- Tài khoản kế toán sử dụng

(1) Bổ sung TK 217 - Bất động sản đầu tư

Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm bất động
sản đầu tư của doanh nghiệp theo nguyên giá.

Hạch toán TK 217 - Bất động sản đầu tư


cần tôn trọng một số quy định sau

1- Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị bất động sản đủ tiêu chuẩn ghi nhận là bất
động sản đầu tư. Không phản ánh vào tài khoản này giá trị bất động sản mua về để bán trong
kỳ hoạt động kinh doanh bình thường hoặc xây dựng để bán trong tương lai gần, bất động sản
chủ sở hữu sử dụng, bất động sản trong quá trình xây dựng chưa hoàn thành với mục đích để
sử dụng trong tương lai dưới dạng bất động sản đầu tư.

2- Bất động sản đầu tư được ghi nhận trên tài khoản này theo nguyên giá. Nguyên giá của
bất động sản đầu tư: Là toàn bộ các chi phí (tiền mặt hoặc tương đương tiền) mà doanh nghiệp
bỏ ra hoặc giá trị hợp lý của các khoản khác đưa ra trao đổi để có được bất động sản đầu tư
tính đến thời điểm mua hoặc xây dựng hoàn thành bất động sản đầu tư đó.
a) Tuỳ thuộc vào từng trường hợp, nguyên giá của bất động sản đầu tư được xác định như
sau:

56
- Nguyên giá của bất động sản đầu tư được mua bao gồm giá mua và các chi phí liên
quan trực tiếp đến việc mua, như: Phí dịch vụ tư vấn về luật pháp liên quan, thuế trước bạ và chi
phí giao dịch liên quan khác,...
- Trường hợp mua bất động sản đầu tư thanh toán theo phương thức trả chậm, nguyên giá
của bất động sản đầu tư được phản ánh theo giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua. Khoản
chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí tài chính
theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá bất động sản đầu tư
theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 16- "Chi phí đi vay";
- Nguyên giá của bất động sản đầu tư tự xây dựng là giá thành thực tế và các chi phí liên
quan trực tiếp của bất động sản đầu tư tính đến ngày hoàn thành công việc xây dựng;
- Trường hợp bất động sản thuê tài chính với mục đích để cho thuê hoạt động thoả mãn
tiêu chuẩn ghi nhận là bất động sản đầu tư thì nguyên giá của bất động sản đầu tư đó tại thời điểm
khởi đầu thuê được thực hiện theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 06 - “Thuê tài sản”.

b) Các chi phí sau không được tính vào nguyên giá của bất động sản đầu tư:
- Chi phí phát sinh ban đầu (trừ trường hợp các chi phí này là cần thiết để đưa bất động
sản đầu tư vào trạng thái sẵn sàng sử dụng);
- Các chi phí khi mới đưa bất động sản đầu tư vào hoạt động lần đầu trước khi bất động
sản đầu tư đạt tới trạng thái hoạt động bình thường theo dự kiến;
- Các chi phí không bình thường về nguyên vật liệu, lao động hoặc các nguồn lực khác
trong quá trình xây dựng bất động sản đầu tư.

3- Trong quá trình nắm giữ chờ tăng giá, hoặc cho thuê hoạt động phải tiến hành trích
khấu hao bất động sản đầu tư. Khấu hao bất động sản đầu tư được ghi nhận là chi phí kinh doanh
trong kỳ. Doanh nghiệp có thể dựa vào các bất động sản chủ sở hữu sử dụng cùng loại để ước
tính thời gian sử dụng hữu ích và xác định phương pháp khấu hao của bất động sản đầu tư.

4- Đối với những bất động sản đầu tư được mua vào nhưng phải tiến hành xây dựng, cải
tạo, nâng cấp trước khi sử dụng cho mục đích đầu tư thì giá trị BĐS, chi phí mua sắm và chi phí
cho quá trình xây dựng, cải tạo, nâng cấp bất động sản đầu tư được phản ánh trên TK 241 “Xây
dựng cơ bản dở dang”. Khi quá trình xây dựng, cải tạo, nâng cấp hoàn thành phải xác định
nguyên giá bất động sản đầu tư hoàn thành để kết chuyển vào TK 217 “Bất động sản đầu tư”.

5- Ghi giảm bất động sản đầu tư trong các trường hợp:
- Chuyển đổi mục đích sử dụng từ bất động sản đầu tư sang hàng tồn kho hoặc bất động
sản chủ sở hữu sử dụng;
- Bán bất động sản đầu tư ;
- Thanh lý bất động sản đầu tư ;
- Hết thời hạn thuê tài chính trả lại BĐS đầu tư cho người cho thuê.

6- Bất động sản đầu tư được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi bất động sản đầu tư
trong “Sổ theo dõi bất động sản đầu tư” tương tự như TSCĐ.

Kết cấu và nội dung phản ánh của


TK 217 - Bất động sản đầu tư

Bên Nợ: Nguyên giá bất động sản đầu tư tăng trong kỳ.

Bên Có: Nguyên giá bất động sản đầu tư giảm trong kỳ.

57
Số dư bên Nợ: Nguyên giá bất động sản đầu tư của doanh nghiệp
cuối kỳ.

Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu

1- Hạch toán các nghiệp vụ mua bất động sản đầu tư theo phương thức trả tiền ngay:
- Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thuế, ghi:
Nợ TK 217 - Bất động sản đầu tư
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có các TK 111, 112, 331.

- Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp tính
trực tiếp trên GTGT, ghi:

Nợ TK 217 - Bất động sản đầu tư


Có các TK 111, 112, 131, 331.

2- Hạch toán nghiệp vụ mua bất động sản đầu tư theo phương thức trả chậm:

2.1- Trường hợp doanh nghiệp tính nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 217 - Bất động sản đầu tư (Nguyên giá - theo giá mua trả ngay
chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Phần lãi trả chậm tính bằng số
chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ (-)
giá mua trả ngay và thuế GTGT đầu vào)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán.

2.2- Trường hợp doanh nghiệp tính nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, ghi:
Nợ TK 217 - Bất động sản đầu tư (Nguyên giá - theo giá mua
trả ngay đã có thuế GTGT)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Phần lãi trả chậm tính
bằng số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) giá mua trả
ngay đã có thuế GTGT)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán.

2.3- Hàng kỳ, tính và phân bổ số lãi phải trả về việc mua bất động sản đầu tư theo
phương thức trả chậm, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn.

2.4- Khi thanh toán tiền cho người bán, ghi:


Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 515 - Doanh thu tài chính (Phần chiết khấu thanh toán
được hưởng do thanh toán trước thời hạn - Nếu có)
Có các TK 111, 112,…

3- Trường hợp bất động sản đầu tư hình thành do xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao:
3.1- Khi phát sinh chi phí xây dựng bất động sản đầu tư, căn cứ vào các tài liệu và chứng
từ có liên quan, kế toán tập hợp chi phí vào bên Nợ TK 241- XDCB dở dang theo quy định tại

58
Thông tư số 89/2002/ TT - BTC ngày 9/10/ 2002 Hướng dẫn kế toán thực hiện bốn (04) chuẩn
mực kế toán (đợt 1) phần hướng dẫn Chuẩn mực kế toán số 03 “TSCĐ hữu hình”.

3.2- Khi giai đoạn đầu tư XDCB hoàn thành bàn giao chuyển tài sản đầu tư thành bất động
sản đầu tư, kế toán căn cứ vào hồ sơ bàn giao, ghi:
Nợ TK 217 - Bất động sản đầu tư
Có TK 241 - XDCB dở dang.

4- Khi chuyển từ bất động sản chủ sở hữu sử dụng thành bất động sản đầu tư, căn cứ vào
hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng, ghi:
Nợ TK 217 - Bất động sản đầu tư
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình, hoặc
Có TK 213 - TSCĐ vô hình.

Đồng thời kết chuyển số hao mòn luỹ kế (Đối với những bất động sản chủ sở hữu sử
dụng đã trích khấu hao), ghi:
Nợ TK 2141, hoặc 2143
Có TK 2147 - Hao mòn bất động sản đầu tư.

5- Khi chuyển từ hàng tồn kho thành bất động sản đầu tư, căn cứ vào hồ sơ chuyển đổi
mục đích sử dụng, ghi:
Nợ TK 217 - Bất động sản đầu tư
Có TK 156 - Hàng hoá (1567 - Hàng hoá bất động sản).

6- Khi đi thuê tài chính với mục đích để cho thuê theo một hoặc nhiều hợp đồng thuê hoạt
động, nếu tài sản thuê đó thoả mãn tiêu chuẩn là bất động sản đầu tư, căn cứ vào hợp đồng thuê
tài chính và các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 217 - Bất động sản đầu tư
Có các TK 111, 112, 315, 342.
(Kế toán thanh toán tiền thuê khi nhận Hoá đơn thuê tài chính được thực hiện theo theo
quy định tại Thông tư số 105/ 2003/ TT – BTC ngày 04/ 11/ 2003 Hướng dẫn kế toán thực hiện
sáu (06) chuẩn mực kế toán (đợt 2) phần hướng dẫn Chuẩn mực kế toán số 06 “Thuê tài sản”).

7- Khi hết hạn thuê tài sản tài chính

- Nếu trả lại bất động sản đầu tư thuê tài chính đang phân loại là bất động sản đầu tư, ghi:
Nợ TK 2147 - Hao mòn bất động sản đầu tư
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
(Số chênh lệch giữa nguyên giá BĐS đầu tư thuê và số khấu
hao luỹ kế)
Có TK 217 - Bất động sản đầu tư (Nguyên giá).

- Nếu mua lại bất động sản đầu tư thuê tài chính đang phân loại là bất động sản đầu tư để
tiếp tục đầu tư, ghi tăng nguyên giá bất động sản đầu tư số phải trả thêm, ghi:
Nợ TK 217 - Bất động sản đầu tư
Có các TK 111, 112,…

- Nếu mua lại bất động sản thuê tài chính đang phân loại là bất động sản đầu tư chuyển
thành bất động sản chủ sở hữu sử dụng, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình, hoặc
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình

59
Có TK 217 - Bất động sản đầu tư
Có các TK 111, 112 (Số tiền phải trả thêm).
Đồng thời kết chuyển số hao mòn luỹ kế, ghi:
Nợ TK 2147 - Hao mòn bất động sản đầu tư
Có TK 2141 hoặc 2143.

8- Kế toán bán bất động sản đầu tư


8.1- Ghi nhận doanh thu bán BĐS đầu tư:
- Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thuế, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư)
(Giá bán chưa có thuế GTGT )
Có TK 3331 - Thuế GTGT (33311).

- Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp trên GTGT, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư )
(Tổng giá thanh toán)

8.2- Kế toán ghi giảm nguyên giá và giá trị còn lại của BĐS đầu tư đã được bán, ghi:
Nợ TK 214- Hao mòn TSCĐ (2147- Hao mòn BĐS đầu tư)
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán (Giá trị còn lại của BĐS đầu tư)
Có TK 217- BĐS đầu tư (Nguyên giá của BĐS đầu tư)

9- Kế toán chuyển bất động sản đầu tư thành hàng tồn kho hoặc thành bất động sản chủ sở
hữu sử dụng:

Việc chuyển đổi mục đích sử dụng giữa bất động sản đầu tư với bất động sản chủ sở hữu
sử dụng hoặc hàng tồn kho không làm thay đổi giá trị ghi sổ của tài sản được chuyển và không
làm thay đổi nguyên giá của BĐS đầu tư trong việc xác định giá trị ghi sổ hay lập báo cáotài
chính.

9.1- Trường hợp bất động sản đầu tư chuyển thành hàng tồn kho khi chủ sở hữu có quyết
định sửa chữa, cải tạo nâng cấp để bán:
- Khi có quyết định sửa chữa, cải tạo, nâng cấp BĐS đầu tư để bán kế toán tiến hành kết
chuyển giá trị còn lại của bất động sản đầu tư vào TK 156 “Hàng hoá”, ghi:
Nợ TK 156 – Hàng hoá
(TK 1567- Hàng hoá BĐS- Giá trị còn lại của BĐS đầu tư)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2147) (Số khấu hao luỹ kế )
Có TK 217 - Bất động sản đầu tư (Nguyên giá).
- Khi phát sinh các chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp triển khai cho mục đích bán, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có các TK 111, 112, 152, 334, 331,…
- Khi kết thúc giai đoạn sửa chữa, cải tạo, nâng cấp triển khai cho mục đích bán, kết
chuyển toàn bộ chi phí ghi tăng giá gốc hàng hoá bất động sản chờ bán, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hoá (1567 )

60
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
9.2- Trường hợp chuyển bất động sản đầu tư thành bất động sản chủ sở hữu sử dụng, ghi:
Nợ TK 211 hoặc 213
Có TK 217 - Bất động sản đầu tư;
Đồng thời, ghi:
Nợ TK 2147 - Hao mòn bất động sản đầu tư
Có TK 2141 hoặc 2143.

(2) Bổ sung TK 2147 - Hao mòn bất động sản đầu tư

Tài khoản này phản ánh giá trị hao mòn bất động sản đầu tư trong quá trình nắm giữ chờ
tăng giá, cho thuê hoạt động của doanh nghiệp.

Kết cấu và nội dung phản ánh của


TK 2147 - Hao mòn bất động sản đầu tư

Bên Nợ:
Giá trị hao mòn bất động sản đầu tư giảm.

Bên Có:
Giá trị hao mòn bất động sản đầu tư tăng do trích khấu hao hoặc do chuyển số khấu hao lũy
kế của bất động sản chủ sở hữu sử dụng thành bất động sản đầu tư.
Số dư bên Có:
Giá trị hao mòn của bất động sản đầu tư hiện có của doanh nghiệp.

(3) Bổ sung TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư

Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được bổ sung thêm tài khoản
cấp 2 TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư của doanh
nghiệp. Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư được phản ánh vào tài khoản này bao gồm:
- Doanh thu cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư là số tiền cho thuê tính theo kỳ báo
cáo;
- Doanh thu bán bất động sản đầu tư là giá bán của BĐS đầu tư.

Kết cấu và nội dung phản ánh của


TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư

Bên Nợ:
- Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có);
- Kết chuyển doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư sang TK 911 “Xác định kết quả
kinh doanh”.

Bên Có:
Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư phát sinh trong kỳ.

61
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.

(4) Bổ sung TK 1567- Hàng hoá bất động sản

Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại hàng
hoá bất động sản của các doanh nghiệp không chuyên kinh doanh bất động sản.

Hàng hoá bất động sản gồm:

- Quyền sử dụng đất, nhà hoặc nhà và quyền sử dụng đất, cơ sở hạ tầng mua để bán trong
kỳ hoạt động kinh doanh thông thường;
- Bất động sản đầu tư chuyển thành hàng tồn kho khi chủ sở hữu bắt đầu triển khai cho
mục đích bán.

Kết cấu và nội dung phản ánh


của TK 1567- Hàng hoá bất động sản

Bên Nợ:
- Trị giá thực tế hàng hoá bất động sản mua về để bán;
- Giá trị còn lại của bất động sản đầu tư chuyển thành hàng tồn kho;
- Chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp triển khai cho mục đích bán ghi tăng giá
gốc hàng hoá bất động sản chờ bán
- Trị giá thực tế của hàng hoá bất động sản thừa phát hiện khi kiểm kê.

Bên Có:
- Trị giá thực tế hàng hoá bất động sản bán trong kỳ, hoặc chuyển thành bất
động sản đầu tư;
- Trị giá thực tế của hàng hoá bất động sản thiếu phát hiện khi kiểm kê.

Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế hàng hoá bất động sản còn lại cuối kỳ.

(5) Bổ sung nội dung phản ánh của TK 241 - XDCB dở dang

Bên Nợ:
- Chi phí mua sắm bất động sản đầu tư (trường hợp cần có giai đoạn đầu tư xây
dựng);
- Chi phí đầu tư xây dựng bất động sản đầu tư;
- Chi phí sửa chữa, nâng cấp, cải tạo được ghi tăng nguyên giá bất động sản đầu
tư.

Bên Có:
- Phản ánh giá trị bất động sản đầu tư hình thành qua đầu tư xây dựng đã hoàn
thành;
- Kết chuyển chi phí nâng cấp, cải tạo ghi tăng nguyên giá bất động sản đầu tư.

Số dư bên Nợ:
- Giá trị bất động sản đầu tư đang đầu tư xây dựng dở dang.
-Chi phí sửa chữa, nâng cấp, cải tạo dở dang cuối kỳ

(6) Bổ sung nội dung phản ánh của TK 632 – Giá vốn hàng bán

62
Bên Nợ:
- Số khấu hao BĐS đầu tư trích trong kỳ;
- Chi phí sửa chữa, nâng cấp, cải tạo BĐS đầu tư không đủ điều kiện tính
vào nguyên giá BĐS đầu tư;
- Chi phí phát sinh từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động BĐS đầu tư trong kỳ;
- Giá trị còn lại của BĐS đầu tư bán, thanh lý trong kỳ;
- Chi phí của nghiệp vụ bán, thanh lý BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ.

Bên Có:
Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ để xác định
kết quả hoạt động kinh doanh.

3.2 .2- Hướng dẫn bổ sung một số phương pháp kế toán liên quan đến BĐS đầu tư:

(1) Kế toán trích khấu hao bất động sản đầu tư

1- Định kỳ tính, trích khấu hao bất động sản đầu tư đang nắm giữ chờ tăng giá, đang cho
thuê hoạt động, ghi:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán (Chi tiết chi phí kinh doanh BĐS đầu tư)
Có TK 2147 - Hao mòn bất động sản đầu tư.

Đồng thời, ghi đơn bên Nợ TK 009 - Nguồn vốn khấu hao TSCĐ (Chi tiết khấu hao
BĐS đầu tư).

2- Trường hợp giảm giá bất động sản đầu tư thì đồng thời với việc ghi giảm nguyên giá bất
động sản đầu tư phải ghi giảm giá trị hao mòn luỹ kế của bất động sản đầu tư (xem hướng dẫn
hạch toán TK 217).

(2) Kế toán xây dựng cơ bản bất động sản đầu tư

1- Khi mua bất động sản về đưa vào xây dựng cơ bản, ghi:
Nợ TK 241 - XDCB dở dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có các TK 111, 112, 331,…

2- Khi phát sinh các chi phí đầu tư xây dựng bất động sản đầu tư, ghi:
Nợ TK 241 - XDCB dở dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có các TK 111, 112, 152, 153, 142, 141, 242, 331,…

3- Khi quá trình xây dựng cơ bản bất động sản đầu tư hoàn thành bàn giao , ghi:
Nợ TK 217 - Bất động sản đầu tư (Nếu đủ điều kiện là bất động sản đầu tư)
Nợ TK 156 - Hàng hoá (1567- Hàng hoá BĐS)
(Nếu không đủ điều kiện để hình thành BĐS đầu tư)
Có TK 241 - XDCB dở dang.

4-Kế toán các chi phí liên quan đến bất động sản đầu tư sau ghi nhận ban đầu:
4.1- Khi phát sinh chi phí liên quan đến BĐS đầu tư sau ghi nhận ban đầu, nếu xét thấy
chi phí đó không chắc chắn làm cho bất động sản đầu tư tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai
nhiều hơn mức hoạt động được đánh giá ban đầu hoặc không bao gồm trong nghĩa vụ của doanh

63
nghiệp phải chịu các chi phí cần thiết sẽ phát sinh để đưa bất động sản tới trạng thái sẵn sàng hoạt
động thì được ghi nhận vào chi phí kinh doanh BĐS đầu tư trong kỳ, chi phí trả trước dài hạn,
ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
(Chi tiết chi phí kinh doanh BĐS đầu tư), hoặc
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Nếu chi phí có giá trị lớn) Có
các TK 111, 112, 152, 153, 334,…
4.2- Khi phát sinh chi phí nâng cấp, cải tạo mà xét thấy chi phí đó có khả năng chắc chắn
làm cho bất động sản đầu tư tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai nhiều hơn mức hoạt động được
đánh giá ban đầu hoặc bao gồm trong nghĩa vụ của doanh nghiệp phải chịu các chi phí cần thiết
sẽ phát sinh để đưa bất động sản đầu tư tới trạng thái sẵn sàng hoạt động thì được ghi tăng
nguyên giá bất động sản đầu tư:
a) Tập hợp chi phí nâng cấp, cải tạo bất động sản đầu tư thực tế phát sinh, ghi:
Nợ TK 241 - XDCB dở dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có các TK 111, 112, 152, 153, 331,...

b) Khi kết thúc hoạt động nâng cấp, cải tạo bất động sản đầu tư, bàn giao ghi tăng nguyên
giá bất động sản đầu tư, ghi:
Nợ TK 217 - Bất động sản đầu tư
Có TK 241 - XDCB dở dang.

(3). Kế toán cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư
1- Phản ánh doanh thu cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư
1.1- Trường hợp cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư thu tiền trước cho thuê nhiều kỳ,
doanh thu của kỳ kế toán được xác định bằng tổng số tiền cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư
đã thu chia cho số kỳ thu tiền trước cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư.

a) Đối với đơn vị tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Khi nhận tiền của khách hàng trả trước về hoạt động cho thuê hoạt động bất động sản đầu
tư cho nhiều kỳ, ghi:
Nợ TK 111, 112 (Tổng số tiền nhận được)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (theo giá chưa có thuế
GTGT)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331).

- Đồng thời, tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán thực hiện, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.

- Sang kỳ kế toán tiếp sau, tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán sau, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
(Doanh thu của kỳ kế toán).

- Số tiền phải trả lại cho khách hàng vì hợp đồng cung cấp dịch vụ cho thuê hoạt động bất
động sản đầu tư không được thực hiện (nếu có), ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 531 - Hàng bán bị trả lại (Trường hợp đã ghi doanh thu
trong kỳ theo giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (Số tiền thuế GTGT của hoạt động cho

64
thuê tài sản không được thực hiện)
Có TK 111, 112, 331… (Tổng số tiền trả lại).

b) Đối với đơn vị tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp:

- Khi nhận tiền của khách hàng trả trước về hoạt động cho thuê hoạt động bất động sản
đầu tư cho nhiều năm, ghi:
Nợ các TK 111, 112… (Tổng số tiền nhận được)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Tổng số tiền nhận được).

Đồng thời, tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán thu tiền, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.

- Sang kỳ kế toán sau, tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán sau, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư

(Doanh thu của kỳ kế toán).

- Cuối mỗi kỳ kế toán, tính và phản ánh số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực
tiếp, ghi:
Nợ TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.

- Số tiền phải trả lại cho khách hàng vì hợp đồng cung cấp dịch vụ về cho thuê hoạt động
bất động sản đầu tư không được thực hiện (nếu có), ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Nợ TK 531 - Hàng bán bị trả lại (Trường hợp đã ghi doanh thu trong kỳ)
Có các TK 111, 112…. (Tổng số tiền trả lại).

1.2- Trường hợp cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư và thu tiền cho thuê hoạt động
theo từng kỳ:

a) Đối với đơn vị tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế:
- Khi phát hành hoá đơn thanh toán tiền cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.

- Khi thu được tiền, ghi:


Nợ các TK 111, 112
Có TK 131- Phải thu của khách hàng.

b) Đối với đơn vị tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp:

- Khi phát hành hoá đơn dịch vụ cho thuê bất động sản đầu tư (cho thuê hoạt động), ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
- Khi thu được tiền, ghi:
Nợ các TK 111, 112

65
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.

- Cuối kỳ kế toán, tính và phản ánh số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp,
ghi:
Nợ TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.

2- Định kỳ tính, trích khấu hao TSCĐ là bất động sản đầu tư cho thuê hoạt động , ghi:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán (Chi tiết chi phí kinh doanh BĐS đầu tư)
Có TK 2147 - Hao mòn bất động sản đầu tư.
Đồng thời, ghi đơn bên Nợ TK 009 - Nguồn vốn khấu hao TSCĐ (Chi tiết khấu hao
BĐS đầu tư).

3- Các chi phí phát sinh liên quan đến cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư, ghi:

a) Nếu chi phí phát sinh không lớn, ghi:


Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán (Chi tiết chi phí kinh doanh BĐS đầu tư)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có các TK 111, 112, 331, 334,…
b) Nếu chi phí phát sinh nhiều và cần phải tính giá thành dịch vụ cho thuê bất động sản
đầu tư thì thực hiện theo hướng dẫn kế toán cho thuê tài sản là cho thuê hoạt động (Mục D Phần I
– Thông tư số 105/2003/TT-BTC ngày 4/11/2003 về Hướng dẫn kế toán thực hiện sáu (06) chuẩn
mực kế toán ban hành theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính).

(4). Kế toán bán, thanh lý bất động sản đầu tư

1- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ , ghi:
Nợ TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư (Giá bán
chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT (33311- Thuế GTGT đầu ra).

2- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, ghi:

Nợ TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán)


Có TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư

3- Trường hợp bán bất động sản đầu tư theo phương thức trả chậm, trả góp:

3.1- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ:
- Khi bán BĐS đầu tư trả chậm, trả góp thì ghi nhận doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư
của kỳ kế toán theo giá bán trả ngay, phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp với giá
bán trả ngay và thuế GTGT ghi vào tài khoản “Doanh thu chưa thực hiện”, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có TK 5117 - Doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư
(Giá bán trả ngay chưa có thuế GTGT)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
(Số chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp với
giá bán trả ngay và thuế GTGT)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331 –

66
Thuế GTGT).
- Định kỳ, tính, xác định và kết chuyển doanh thu tiền lãi bán BĐS đầu tư trả chậm, trả góp
trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.

- Khi thực thu tiền bán BĐS đầu tư trả chậm, trả góp trong đó gồm cả phần chênh lệch giữa
giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả ngay, ghi:
Nợ các TK 111, 112.
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.

3.2. Đối với BĐS đầu tư bán trả chậm, trả góp không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu
thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp:
- Khi bán BĐS đầu tư trả chậm, trả góp thì ghi nhận doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư của
kỳ kế toán theo giá bán trả ngay, phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả
ngay (có cả thuế GTGT) ghi nhận là doanh thu chưa thực hiện, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có TK 5117 - Doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư (Giá bán trả
ngay có cả thuế GTGT)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Số chênh
lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp và
giá bán trả ngay có thuế GTGT).

- Cuối kỳ, xác định số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp, ghi:
Nợ TK 5117 - Doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư
Có TK 333- Thuế và các khoản phải nộp NN (3331 – Thuế
GTGT phải nộp).
- Định kỳ, tính, xác định và kết chuyển doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.

- Khi thực thu tiền bán hàng trả chậm, trả góp trong đó gồm cả phần lãi bán hàng trả
chậm, trả góp, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 131- Phải thu của khách hàng.

3.3- Kế toán giảm nguyên giá và giá trị còn lại của BĐS đầu tư bán, thanh lý, ghi:
Nợ TK 214- Hao mòn TSCĐ (2147- Hao mòn BĐS đầu tư)
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán (Giá trị còn lại của BĐS đầu tư)
Có TK 217- BĐS đầu tư (Nguyên giá của BĐS đầu tư)

3.4- Các chi phí bán (thanh lý) BĐS đầu tư phát sinh, ghi:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán (Chi phí kinh doanh BĐS đầu tư)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có các TK 111, 112, 331.

(Hiệu lực ngày 01/01/2003)

67
Có Hướng dẫn theo Thông tư
105/2003/TT-BTC ngày 04/11/2003

HỆ THỐNG
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
--------------------------------------------------------------------------------------
CHUẨN MỰC SỐ 06

THUÊ TÀI SẢN


(Ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

QUY ĐỊNH CHUNG

01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế
toán đối với bên thuê và bên cho thuê tài sản, bao gồm thuê tài chính và thuê hoạt động, làm cơ
sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
02. Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán thuê tài sản, ngoại trừ:
a) Hợp đồng thuê để khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên như dầu, khí, gỗ, kim loại và các
khoáng sản khác;
b) Hợp đồng sử dụng bản quyền như phim, băng vidéo, nhạc kịch, bản quyền tác giả, bằng sáng
chế.
03. Chuẩn mực này áp dụng cho cả trường hợp chuyển quyền sử dụng tài sản ngay cả khi bên cho
thuê được yêu cầu thực hiện các dịch vụ chủ yếu liên quan đến điều hành, sửa chữa, bảo dưỡng
tài sản cho thuê. Chuẩn mực này không áp dụng cho các hợp đồng dịch vụ không chuyển quyền
sử dụng tài sản.
04. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:
Thuê tài sản: Là sự thoả thuận giữa bên cho thuê và bên thuê về việc bên cho thuê chuyển quyền
sử dụng tài sản cho bên thuê trong một khoảng thời gian nhất định để được nhận tiền cho thuê
một lần hoặc nhiều lần.
Thuê tài chính: Là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn
liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời
hạn thuê.
Thuê hoạt động: Là thuê tài sản không phải là thuê tài chính.
Hợp đồng thuê tài sản không huỷ ngang: Là hợp đồng thuê tài sản mà hai bên không thể đơn
phương chấm dứt hợp đồng, trừ các trường hợp:
a) Có sự kiện bất thường xẩy ra, như:
- Bên cho thuê không giao đúng hạn tài sản cho thuê;
- Bên thuê không trả tiền thuê theo quy định trong hợp đồng thuê tài sản;
- Bên thuê hoặc bên cho thuê vi phạm hợp đồng;
- Bên thuê bị phá sản, hoặc giải thể;
- Người bảo lãnh bị phá sản, hoặc giải thể và bên cho thuê không chấp thuận đề nghị chấm dứt
bảo lãnh hoặc đề nghị người bảo lãnh khác thay thế của bên thuê;
- Tài sản cho thuê bị mất, hoặc hư hỏng không thể sửa chữa phục hồi được.
b) Được sự đồng ý của bên cho thuê;
c) Nếu 2 bên thoả thuận một hợp đồng mới về thuê chính tài sản đó hoặc tài sản tương tự;
d) Bên thuê thanh toán thêm một khoản tiền ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản.

68
Thời điểm khởi đầu thuê tài sản: Là ngày xẩy ra trước của một trong hai (2) ngày: Ngày quyền sử
dụng tài sản được chuyển giao cho bên thuê và ngày tiền thuê bắt đầu được tính theo các điều
khoản quy định trong hợp đồng.
Thời hạn thuê tài sản: Là khoảng thời gian của hợp đồng thuê tài sản không huỷ ngang cộng (+)
với khoảng thời gian bên thuê được gia hạn thuê tài sản đã ghi trong hợp đồng, phải trả thêm hoặc
không phải trả thêm chi phí nếu quyền gia hạn này xác định được tương đối chắc chắn ngay tại
thời điểm khởi đầu thuê tài sản.

Khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu:


a) Đối với bên thuê: Là khoản thanh toán mà bên thuê phải trả cho bên cho thuê về việc thuê tài
sản theo thời hạn trong hợp đồng (Không bao gồm các khoản chi phí dịch vụ và thuế do bên cho
thuê đã trả mà bên thuê phải hoàn lại và tiền thuê phát sinh thêm), kèm theo bất cứ giá trị nào
được bên thuê hoặc một bên liên quan đến bên thuê đảm bảo thanh toán.
b) Đối với bên cho thuê: Là khoản thanh toán mà bên thuê phải trả cho bên cho thuê theo thời hạn
thuê trong hợp đồng (Không bao gồm các khoản chi phí dịch vụ và thuế do bên cho thuê đã trả
mà bên thuê phải hoàn lại và tiền thuê phát sinh thêm) cộng (+) với giá trị còn lại của tài sản cho
thuê được đảm bảo thanh toán bởi:
- Bên thuê;
- Một bên liên quan đến bên thuê; hoặc
- Một bên thứ ba độc lập có khả năng tài chính.
c) Trường hợp trong hợp đồng thuê bao gồm điều khoản bên thuê được quyền mua lại tài sản thuê
với giá thấp hơn giá trị hợp lý vào ngày mua thì khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu (Đối với cả
bên cho thuê và bên đi thuê) bao gồm tiền thuê tối thiểu ghi trong hợp đồng theo thời hạn thuê và
khoản thanh toán cần thiết cho việc mua tài sản đó.
Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể được trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ được thanh toán
một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.
Giá trị còn lại của tài sản cho thuê: Là giá trị ước tính ở thời điểm khởi đầu thuê tài sản mà bên
cho thuê dự tính sẽ thu được từ tài sản cho thuê vào lúc kết thúc hợp đồng cho thuê.

Giá trị còn lại của tài sản thuê được đảm bảo:
a) Đối với bên thuê: Là phần giá trị còn lại của tài sản thuê được bên thuê hoặc bên liên quan với
bên thuê đảm bảo thanh toán cho bên cho thuê (Giá trị đảm bảo là số tiền bên thuê phải trả cao
nhất trong bất cứ trường hợp nào).
b) Đối với bên cho thuê: Là phần giá trị còn lại của tài sản thuê được bên thuê hoặc bên thứ ba có
khả năng tài chính không liên quan với bên cho thuê, đảm bảo thanh toán.
Giá trị còn lại của tài sản thuê không được đảm bảo: Là phần giá trị còn lại của tài sản thuê được
xác định bởi bên cho thuê không được bên thuê hoặc bên liên quan đến bên thuê đảm bảo thanh
toán hoặc chỉ được một bên liên quan với bên cho thuê, đảm bảo thanh toán.
Thời gian sử dụng kinh tế: Là khoảng thời gian mà tài sản được ước tính sử dụng một cách hữu
ích hoặc số lượng sản phẩm hay đơn vị tương đương có thể thu được từ tài sản cho thuê do một
hoặc nhiều người sử dụng tài sản.
Thời gian sử dụng hữu ích: Là khoảng thời gian sử dụng kinh tế còn lại của tài sản thuê kể từ thời
điểm bắt đầu thuê, không giới hạn theo thời hạn hợp đồng thuê.
Đầu tư gộp trong hợp đồng thuê tài chính: Là tổng khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu theo hợp
đồng thuê tài chính (đối với bên cho thuê) cộng (+) giá trị còn lại của tài sản thuê không được
đảm bảo.
Doanh thu tài chính chưa thực hiện: Là số chênh lệch giữa tổng khoản thanh toán tiền thuê tối
thiểu cộng (+) giá trị còn lại không được đảm bảo trừ (-) giá trị hiện tại của các khoản trên tính
theo tỷ lệ lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê tài chính.
Đầu tư thuần trong hợp đồng thuê tài chính: Là số chênh lệch giữa đầu tư gộp trong hợp đồng
thuê tài chính và doanh thu tài chính chưa thực hiện.

69
Lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê tài chính: Là tỷ lệ chiết khấu tại thời điểm khởi đầu thuê
tài sản, để tính giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu và giá trị hiện tại của giá trị
còn lại không được đảm bảo để cho tổng của chúng đúng bằng giá trị hợp lý của tài sản thuê.
Lãi suất biên đi vay: Là lãi suất mà bên thuê sẽ phải trả cho một hợp đồng thuê tài chính tương tự
hoặc là lãi suất tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản mà bên thuê sẽ phải trả để vay một khoản cần
thiết cho việc mua tài sản với một thời hạn và với một đảm bảo tương tự.
Tiền thuê có thể phát sinh thêm: Là một phần của khoản thanh toán tiền thuê, nhưng không cố
định và được xác định dựa trên một yếu tố nào đó ngoài yếu tố thời gian, ví dụ: phần trăm (%)
trên doanh thu, số lượng sử dụng, chỉ số giá, lãi suất thị trường.
05. Hợp đồng thuê tài sản bao gồm các quy định cho phép bên thuê được mua tài sản khi đã thực
hiện đầy đủ các điều kiện thoả thuận trong hợp đồng đó gọi là hợp đồng thuê mua.

NỘI DUNG CHUẨN MỰC

Phân loại thuê tài sản


06. Phân loại thuê tài sản áp dụng trong chuẩn mực này được căn cứ vào mức độ chuyển giao các
rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản thuê từ bên cho thuê cho bên thuê. Rủi ro bao
gồm khả năng thiệt hại từ việc không tận dụng hết năng lực sản xuất hoặc lạc hậu về kỹ thuật và
sự biến động bất lợi về tình hình kinh tế ảnh hưởng đến khả năng thu hồi vốn. Lợi ích là khoản
lợi nhuận ước tính từ hoạt động của tài sản thuê trong khoảng thời gian sử dụng kinh tế của tài
sản và thu nhập ước tính từ sự gia tăng giá trị tài sản hoặc giá trị thanh lý có thể thu hồi được.
07. Thuê tài sản được phân loại là thuê tài chính nếu nội dung hợp đồng thuê tài sản thể hiện việc
chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền quyền sở hữu tài sản. Thuê tài sản được phân loại
là thuê hoạt động nếu nội dung của hợp đồng thuê tài sản không có sự chuyển giao phần lớn rủi
ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản.
08. Bên cho thuê và bên thuê phải xác định thuê tài sản là thuê tài chính hay thuê hoạt động ngay
tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản.
09. Việc phân loại thuê tài sản là thuê tài chính hay thuê hoạt động phải căn cứ vào bản chất các
điều khoản ghi trong hợp đồng. Ví dụ các trường hợp thường dẫn đến hợp đồng thuê tài chính là:
a) Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết thời hạn thuê;
b) Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê với mức
giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê.
c) Thời hạn thuê tài sản chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản cho dù không có sự
chuyển giao quyền sở hữu;
d) Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu
chiếm phần lớn giá trị hợp lý của tài sản thuê;
đ) Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử dụng không cần có sự
thay đổi, sữa chữa lớn nào.
10. Hợp đồng thuê tài sản cũng được coi là hợp đồng thuê tài chính nếu hợp đồng thoả mãn ít
nhất một trong ba (3) trường hợp sau:
a) Nếu bên thuê huỷ hợp đồng và đền bù tổn thất phát sinh liên quan đến việc huỷ hợp đồng cho
bên cho thuê;
b) Thu nhập hoặc tổn thất do sự thay đổi giá trị hợp lý của giá trị còn lại của tài sản thuê gắn với
bên thuê;
c) Bên thuê có khả năng tiếp tục thuê lại tài sản sau khi hết hạn hợp đồng thuê với tiền thuê thấp
hơn giá thuê thị trường.
11. Phân loại thuê tài sản được thực hiện tại thời điểm khởi đầu thuê. Bất cứ tại thời điểm nào hai
bên thoả thuận thay đổi các điều khoản của hợp đồng (trừ gia hạn hợp đồng) dẫn đến sự thay đổi
cách phân loại thuê tài sản theo các tiêu chuẩn từ đoạn 06 đến đoạn 10 tại thời điểm khởi đầu thuê

70
tài sản, thì các điều khoản mới thay đổi này được áp dụng cho suốt thời gian hợp đồng. Tuy
nhiên, thay đổi về ước tính (ví dụ, thay đổi ước tính thời gian sử dụng kinh tế hoặc giá trị còn lại
của tài sản thuê) hoặc thay đổi khả năng thanh toán của bên thuê, không dẫn đến sự phân loại mới
về thuê tài sản.
12. Thuê tài sản là quyền sử dụng đất và nhà được phân loại là thuê hoạt động hoặc thuê tài
chính. Tuy nhiên đất thường có thời gian sử dụng kinh tế vô hạn và quyền sở hữu sẽ không
chuyển giao cho bên thuê khi hết thời hạn thuê, bên thuê không nhận phần lớn rủi ro và lợi ích
gắn liền với quyền sở hữu đất do đó thuê tài sản là quyền sử dụng đất thường được phân loại là
thuê hoạt động. Số tiền thuê tài sản là quyền sử dụng đất được phân bổ dần cho suốt thời gian
thuê.

GHI NHẬN THUÊ TÀI SẢN TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CỦA BÊN THUÊ

Thuê tài chính


13. Bên thuê ghi nhận tài sản thuê tài chính là tài sản và nợ phải trả trên Bảng cân đối kế toán với
cùng một giá trị bằng với giá trị hợp lý của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản. Nếu
giá trị hợp lý của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho
việc thuê tài sản thì ghi theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu. Tỷ lệ chiết
khấu để tính giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc thuê tài sản là lãi
suất ngầm định trong hợp đồng thuê tài sản hoặc lãi suất ghi trong hợp đồng. Trường hợp không
thể xác định được lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê thì sử dụng lãi suất biên đi vay của bên
thuê tài sản để tính giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu.
14. Khi trình bày các khoản nợ phải trả về thuê tài chính trong báo cáo tài chính, phải phân biệt
nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
15. Chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính, như chi phí đàm
phán ký hợp đồng được ghi nhận vào nguyên giá tài sản đi thuê.
16. Khoản thanh toán tiền thuê tài sản thuê tài chính phải được chia ra thành chi phí tài chính và
khoản phải trả nợ gốc. Chi phí tài chính phải được tính theo từng kỳ kế toán trong suốt thời hạn
thuê theo tỷ lệ lãi suất định kỳ cố định trên số dư nợ còn lại cho mỗi kỳ kế toán.
17. Thuê tài chính sẽ phát sinh chi phí khấu hao tài sản và chi phí tài chính cho mỗi kỳ kế toán.
Chính sách khấu hao tài sản thuê phải nhất quán với chính sách khấu hao tài sản cùng loại thuộc
sở hữu của doanh nghiệp đi thuê. Nếu không chắc chắn là bên thuê sẽ có quyền sở hữu tài sản khi
hết hạn hợp đồng thuê thì tài sản thuê sẽ được khấu hao theo thời gian ngắn hơn giữa thời hạn
thuê hoặc thời gian sử dụng hữu ích của nó.
18. Khi trình bày tài sản thuê trong báo cáo tài chính phải tuân thủ các quy định của Chuẩn mực
kế toán "TSCĐ hữu hình".

Thuê hoạt động


19. Các khoản thanh toán tiền thuê hoạt động (Không bao gồm chi phí dịch vụ, bảo hiểm và bảo
dưỡng) phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh theo phương pháp đường thẳng cho
suốt thời hạn thuê tài sản, không phụ thuộc vào phương thức thanh toán, trừ khi áp dụng phương
pháp tính khác hợp lý hơn.

71
GHI NHẬN THUÊ TÀI SẢN TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CỦA BÊN CHO THUÊ

Thuê tài chính


20. Bên cho thuê phải ghi nhận giá trị tài sản cho thuê tài chính là khoản phải thu trên Bảng cân
đối kế toán bằng giá trị đầu tư thuần trong hợp đồng cho thuê tài chính.

21. Đối với thuê tài chính phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế gắn liền với quyền sở hữu tài sản được
chuyển giao cho bên thuê, vì vậy các khoản phải thu về cho thuê tài chính phải được ghi nhận là
khoản phải thu vốn gốc và doanh thu tài chính từ khoản đầu tư và dịch vụ của bên cho thuê.
22. Việc ghi nhận doanh thu tài chính phải dựa trên cơ sở lãi suất định kỳ cố định trên tổng số dư
đầu tư thuần cho thuê tài chính.
23. Bên cho thuê phân bổ doanh thu tài chính trong suốt thời gian cho thuê dựa trên lãi suất thuê
định kỳ cố định trên số dư đầu tư thuần cho thuê tài chính. Các khoản thanh toán tiền thuê tài
chính cho từng kỳ kế toán (Không bao gồm chi phí cung cấp dịch vụ) được trừ vào đầu tư gộp để
làm giảm đi số vốn gốc và doanh thu tài chính chưa thực hiện.
24. Các chi phí trực tiếp ban đầu để tạo ra doanh thu tài chính như tiền hoa hồng và chi phí pháp
lý phát sinh khi đàm phán ký kết hợp đồng thường do bên cho thuê chi trả và được ghi nhận ngay
vào chi phí trong kỳ khi phát sinh hoặc được phân bổ dần vào chi phí theo thời hạn cho thuê tài
sản phù hợp với việc ghi nhận doanh thu.

Thuê hoạt động


25. Bên cho thuê phải ghi nhận tài sản cho thuê hoạt động trên Bảng cân đối kế toán theo cách
phân loại tài sản của doanh nghiệp.
26. Doanh thu cho thuê hoạt động phải được ghi nhận theo phương pháp đường thẳng trong suốt
thời hạn cho thuê, không phụ thuộc vào phương thức thanh toán, trừ khi áp dụng phương pháp
tính khác hợp lý hơn.
27. Chi phí cho thuê hoạt động, bao gồm cả khấu hao tài sản cho thuê, được ghi nhận là chi phí
trong kỳ khi phát sinh.
28. Chi phí trực tiếp ban đầu để tạo ra doanh thu từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động được ghi nhận
ngay vào chi phí trong kỳ khi phát sinh hoặc phân bổ dần vào chi phí trong suốt thời hạn cho thuê
phù hợp với việc ghi nhận doanh thu cho thuê hoạt động.
29. Khấu hao tài sản cho thuê phải dựa trên một cơ sở nhất quán với chính sách khấu hao của bên
cho thuê áp dụng đối với những tài sản tương tự, và chi phí khấu hao phải được tính theo quy
định của Chuẩn mực kế toán “Tài sản cố định hữu hình” và Chuẩn mực kế toán “Tài sản cố định
vô hình”.
30. Bên cho thuê là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp thương mại ghi nhận doanh thu từ
nghiệp vụ cho thuê hoạt động theo từng thời hạn cho thuê.

Giao dịch bán và thuê lại tài sản


31. Giao dịch bán và thuê lại tài sản được thực hiện khi tài sản được bán và được chính người bán
thuê lại. Phương pháp kế toán áp dụng cho các giao dịch bán và thuê lại tài sản tuỳ thuộc theo
loại thuê tài sản.
32. Nếu bán và thuê lại tài sản là thuê tài chính, khoản chênh lệch giữa thu nhập bán với giá trị
còn lại của tài sản phải phân bổ cho suốt thời gian thuê tài sản.
33. Nếu thuê lại tài sản là thuê tài chính có nghĩa bên cho thuê cung cấp tài chính cho bên thuê,
được đảm bảo bằng tài sản. Khoản chênh lệch giữa thu nhập bán tài sản với giá trị còn lại trên sổ
kế toán không được ghi nhận ngay là một khoản lãi từ việc bán tài sản mà phải ghi nhận là thu
nhập chưa thực hiện và phân bổ cho suốt thời gian thuê tài sản.

72
34. Giao dịch bán và thuê lại tài sản là thuê hoạt động được ghi nhận khi:
- Nếu giá bán được thỏa thuận ở mức giá trị hợp lý thì các khoản lỗ hoặc lãi phải được ghi nhận
ngay trong kỳ phát sinh;
- Nếu giá bán thấp hơn giá trị hợp lý thì các khoản lãi hoặc lỗ cũng phải được ghi nhận ngay
trong kỳ phát sinh, trừ trường hợp khoản lỗ được bù đắp bằng khoản thuê trong tương lai ở một
mức giá thuê thấp hơn giá thuê thị trường. Trường hợp này khoản lỗ không được ghi nhận ngay
mà phải phân bổ dần vào chi phí phù hợp với khoản thanh toán tiền thuê trong suốt thời gian mà
tài sản đó được dự kiến sử dụng;
- Nếu giá bán cao hơn giá trị hợp lý thì khoản chênh lệch cao hơn giá trị hợp lý phải được phân
bổ dần vào thu nhập phù hợp với khoản thanh toán tiền thuê trong suốt thời gian mà tài sản đó
được dự kiến sử dụng.
35. Nếu thuê lại tài sản là thuê hoạt động, tiền thuê và giá bán được thỏa thuận ở mức giá trị hợp
lý, tức là đã thực hiện một nghiệp vụ bán hàng thông thường thì các khoản lãi hay lỗ được hạch
toán ngay trong kỳ phát sinh.
36. Đối với thuê hoạt động, nếu giá trị hợp lý tại thời điểm bán và thuê lại tài sản thấp hơn giá trị
còn lại của tài sản, khoản lỗ bằng số chênh lệch giữa giá trị còn lại và giá trị hợp lý phải được ghi
nhận ngay trong kỳ phát sinh.
37. Các yêu cầu trình bày báo cáo tài chính của bên thuê và bên cho thuê các nghiệp vụ bán và
thuê lại tài sản phải giống nhau. Trường hợp trong thoả thuận thuê tài sản có quy định đặc biệt thì
cũng phải trình bày trên báo cáo tài chính.

TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH


Đối với bên thuê
38. Bên thuê tài sản phải trình bày các thông tin về thuê tài chính, sau:
a) Giá trị còn lại của tài sản thuê tại ngày lập báo cáo tài chính;
b) Tiền thuê phát sinh thêm được ghi nhận là chi phí trong kỳ;
c) Căn cứ để xác định tiền thuê phát sinh thêm;
d) Điều khoản gia hạn thuê hoặc quyền được mua tài sản.
39. Bên thuê tài sản phải trình bày các thông tin về thuê hoạt động, sau:
a) Tổng số tiền thuê tối thiểu trong tương lai cho hợp đồng thuê hoạt động không huỷ ngang theo
các thời hạn:
- Từ một (1) năm trở xuống;
- Trên một (1) năm đến năm (5) năm;
- Trên năm (5) năm.
b) Căn cứ xác định chi phí thuê tài sản phát sinh thêm;

Đối với bên cho thuê


40. Bên cho thuê tài sản phải trình bày các thông tin về cho thuê tài chính, sau:
a) Bảng đối chiếu giữa tổng đầu tư gộp cho thuê tài sản và giá trị hiện tại của khoản thanh toán
tiền thuê tối thiểu cho việc thuê tài sản phải thu vào ngày lập Báo cáo tài chính của kỳ báo cáo
theo các thời hạn:
- Từ một (1) năm trở xuống;
- Trên một (1) năm đến năm (5) năm;
- Trên năm (5) năm.
b) Doanh thu cho thuê tài chính chưa thực hiện;
c) Giá trị còn lại của tài sản thuê không được đảm bảo theo tính toán của bên cho thuê;
d) Dự phòng luỹ kế cho các khoản phải thu khó đòi về khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu;
đ) Tiền thuê phát sinh thêm được ghi nhận là doanh thu trong kỳ.

73
41. Bên cho thuê tài sản phải trình bày các thông tin về cho thuê hoạt động, sau:
a) Khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu trong tương lai của các hợp đồng thuê hoạt động không
huỷ ngang theo các thời hạn:
- Từ một (1) năm trở xuống;
- Trên một (1) năm đến năm (5) năm;
- Trên năm (5) năm.
b) Tổng số tiền thuê phát sinh thêm được ghi nhận là doanh thu trong kỳ;

74
I- HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN CHUẨN MỰC "THUÊ TÀI SẢN"
(Thông tư 105/2003/TT-BTC ngày 04/11/2003)

A- Phân loại thuê tài sản

1.1-Phân loại thuê tài sản phải căn cứ vào bản chất các điều khoản trong hợp đồng và phải thực
hiện ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản. Sau thời điểm khởi đầu thuê tài sản nếu có thay đổi
các điều khoản của hợp đồng (trừ gia hạn hợp đồng) thì các điều khoản mới này được áp dụng
cho suốt thời hạn hợp đồng. Nhưng thay đổi về ước tính (thay đổi ước tính thời gian sử dụng kinh
tế hoặc giá trị còn lại của tài sản thuê) hoặc thay đổi khả năng thanh toán của bên thuê thì không
làm thay đổi sự phân loại thuê tài sản đối với ghi sổ kế toán.

1.2- Phân loại thuê tài sản được căn cứ vào mức độ chuyển giao các rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu tài sản thuê từ bên cho thuê cho bên thuê. Thuê tài sản bao gồm thuê tài chính và
thuê hoạt động.

1.2.1- Thuê tài chính:

- Thuê tài chính: Là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn
liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời
hạn thuê.

- Các trường hợp thuê tài sản dưới đây thường dẫn đến hợp đồng thuê tài chính :

a) Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết thời hạn thuê.

b) Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê với mức
giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê.

c) Thời hạn thuê tài sản tối thiểu phải chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản cho dù
không có sự chuyển giao quyền sở hữu.

d) Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu
chiếm phần lớn (tương đương) giá trị hợp lý của tài sản thuê.

e) Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử dụng không cần có sự
thay đổi, sửa chữa lớn nào.

- Hợp đồng thuê tài sản cũng được coi là hợp đồng thuê tài chính nếu hợp đồng thoả mãn ít nhất
một trong ba (3) trường hợp sau:

a) Nếu bên thuê huỷ hợp đồng và đền bù tổn thất phát sinh liên quan đến việc huỷ hợp
đồng cho bên cho thuê;

b) Thu nhập hoặc tổn thất do sự thay đổi giá trị hợp lý của giá trị còn lại của tài sản thuê
gắn với bên thuê;

c) Bên thuê có khả năng tiếp tục thuê lại tài sản sau khi hết hạn hợp đồng thuê với tiền
thuê thấp hơn giá thuê thị trường.

75
1.2.2- Thuê hoạt động:

- Thuê tài sản được phân loại là thuê hoạt động nếu nội dung của hợp đồng thuê tài sản không có
sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản.

- Thuê tài sản là quyền sử dụng đất thường được phân loại là thuê hoạt động vì quyền sử dụng đất
thường có thời gian sử dụng kinh tế vô hạn và quyền sở hữu sẽ không chuyển giao cho bên thuê
khi hết thời hạn thuê.

B. Hướng dẫn kế toán thuê tài sản là thuê tài chính

1- Ghi nhận tài sản thuê tài chính đối với bên thuê

1.1. Tại thời điểm nhận tài sản thuê, bên thuê ghi nhận giá trị tài sản thuê tài chính và nợ
gốc phải trả về thuê tài chính với cùng một giá trị bằng với giá trị hợp lý của tài sản thuê. Nếu giá
trị hợp lý của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu thì ghi
theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu.

Khi tính giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc thuê tài sản, doanh
nghiệp có thể sử dụng tỷ lệ lãi suất ngầm định hoặc tỷ lệ lãi suất được ghi trong hợp đồng thuê
hoặc tỷ lệ lãi suất biên đi vay của bên thuê.

Trường hợp trong hợp đồng thuê tài chính đã ghi rõ số nợ gốc phải trả bằng giá trị hợp lý
tài sản thuê thì tài sản thuê và nợ phải trả về thuê tài chính được ghi theo cùng giá trị này.
Giá trị hợp lý hoặc giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu ghi nhận giá trị
TSCĐ thuê tài chính là giá chưa có thuế GTGT (Kể cả trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào
hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu
trừ thuế và trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ thuộc
đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp).

1.2. Các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính được
tính vào nguyên giá của tài sản thuê.

1.3. Khoản thanh toán tiền thuê tài sản thuê tài chính phải được chia ra thành chi phí tài
chính (số tiền lãi thuê tài chính) và khoản phải trả nợ gốc từng kỳ. Số tiền lãi thuê tài chính phải
trả được hạch toán vào chi phí tài chính trong suốt thời hạn thuê. Số tiền lãi thuê tài chính ghi
nhận vào chi phí tài chính từng kỳ được xác định bằng số dư nợ gốc còn lại nhân (x) với tỷ lệ lãi
suất định kỳ cố định.

Trường hợp số thuế GTGT do bên cho thuê đã trả khi mua TSCĐ để cho thuê mà bên thuê phải
hoàn lại thì số tiền lãi thuê tài chính phải trả bao gồm cả số lãi tính trên số thuế GTGT mà bên
thuê chưa trả cho bên cho thuê.

1.4. Bên thuê có trách nhiệm tính, trích khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản xuất, kinh doanh
theo định kỳ trên cơ sở áp dụng chính sách khấu hao nhất quán với chính sách khấu hao của tài
sản cùng loại thuộc sở hữu của doanh nghiệp đi thuê.

76
Nếu không chắc chắn là bên thuê sẽ có quyền sở hữu tài sản thuê khi hết hạn hợp đồng thuê thì tài
sản thuê sẽ được khấu hao theo thời hạn thuê nếu thời hạn thuê ngắn hơn thời gian sử dụng hữu
ích của tài sản thuê.

1.5. Trường hợp lãi thuê tài chính đủ điều kiện được vốn hoá vào giá trị tài sản dở dang thì thực
hiện theo quy định tại phần IV Thông tư này.

2- Kế toán TSCĐ thuê tài chính

2.1- Tài khoản kế toán

Kế toán TSCĐ thuê tài chính sử dụng TK 212 - Tài sản cố định thuê tài chính.

Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ thuê tài chính
của doanh nghiệp.

Hạch toán TK 212- TSCĐ thuê tài chính cần tôn trọng các quy định sau:

1. Tài khoản này dùng cho doanh nghiệp thuê hạch toán nguyên giá của TSCĐ đi thuê tài
chính. Đây là những TSCĐ chưa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp có
nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý quản lý và sử dụng như tài sản của doanh nghiệp.

Nguyên giá của TSCĐ đi thuê tài chính không bao gồm số thuế GTGT bên cho thuê đã trả
khi mua TSCĐ để cho thuê (Kể cả trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào hoạt động SXKD
hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế và
trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp).

2. Không phản ánh vào tài khoản này giá trị của các TSCĐ đi thuê hoạt động.

3. Tài khoản 212 được mở chi tiết để theo dõi từng loại, từng TSCĐ đi thuê.

4. Việc ghi nhận nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính tại thời điểm khởi đầu thuê được thực hiện theo
quy định của chuẩn mực kế toán số 06 "Thuê tài sản". Sau thời điểm đó, kế toán TSCĐ thuê tài chính
trên TK 212 được thực hiện theo quy định của chuẩn mực kế toán số 03 "TSCĐ hữu hình".

5. Số thuế GTGT bên thuê phải trả cho bên cho thuê theo định kỳ nhận được hoá đơn thanh toán
tiền thuê tài chính được hạch toán như sau:

- Trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế thì số thuế GTGT phải trả từng kỳ được ghi
vào bên Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ (1332);

- Trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì số thuế GTGT
phải trả từng kỳ được ghi vào chi phí SXKD trong kỳ.

Kết cấu và nội dung phản ánh của


Tài khoản 212 - TSCĐ thuê tài chính

Bên Nợ:

77
Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính tăng.

Bên Có:

Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính giảm do chuyển trả lại cho bên cho thuê khi hết hạn hợp
đồng hoặc mua lại thành TSCĐ của doanh nghiệp.

Số dư bên Nợ:

Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính hiện có.

2.2- Phương pháp kế toán các hoạt động kinh tế liên quan đến thuê tài sản là thuê tài
chính

a - Khi phát sinh các chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến tài sản thuê tài chính trước khi
nhận tài sản thuê như đàm phán, ký kết hợp đồng..., ghi:
Nợ TK 142 - Chi phí trả trước
Có các TK 111, 112...

b - Khi chi tiền ứng trước khoản tiền thuê tài chính, ký quỹ đảm bảo việc thuê tài sản, ghi:
Nợ TK 342- Nợ dài hạn (Số tiền thuê trả trước - nếu có)
Nợ TK 244- Ký quỹ, ký cược dài hạn
Có các TK 111, 112...

c - Trường hợp nợ gốc phải trả về thuê tài chính xác định theo giá mua chưa có thuế GTGT mà
bên cho thuê đã trả khi mua TSCĐ để cho thuê.

c.1- Khi nhận TSCĐ thuê tài chính, kế toán căn cứ vào hợp đồng thuê tài sản và các chứng từ có
liên quan phản ánh giá trị TSCĐ thuê tài chính theo giá chưa có thuế GTGT đầu vào, ghi:
Nợ TK 212- TSCĐ thuê tài chính (Giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 342 - Nợ dài hạn (Giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu
hoặc giá trị hợp lý của tài sản thuê trừ (-) Số nợ gốc phải trả kỳ
này)
Có TK 315- Nợ dài hạn đến hạn trả (Số nợ gốc phải trả kỳ này).

c.2- Chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính được ghi nhận vào nguyên
giá TSCĐ thuê tài chính, ghi:
Nợ TK 212 - TSCĐ thuê tài chính
Có TK 142 - Chi phí trả trước, hoặc
Có các TK 111, 112 (Số chi phí trực tiếp liên quan đến hoạt động thuê phát sinh
khi nhận tài sản thuê tài chính).

c.3 - Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào hợp đồng thuê tài sản xác định số nợ gốc thuê tài
chính đến hạn trả trong niên độ kế toán tiếp theo, ghi:
Nợ TK 342- Nợ dài hạn
Có TK 315- Nợ dài hạn đến hạn trả.

c.4- Định kỳ, nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê tài chính:

78
c.4.1- Trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế:

- Khi xuất tiền trả nợ gốc, tiền lãi thuê và thuế GTGT cho đơn vị cho thuê, ghi:
Nợ TK 635- Chi phí tài chính (Tiền lãi thuê trả kỳ này)
Nợ TK 315- Nợ dài hạn đến hạn trả (Nợ gốc trả kỳ này)
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có các TK 111, 112.

- Khi nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê tài sản nhưng doanh nghiệp chưa trả tiền ngay, căn
cứ vào hoá đơn phản ánh số nợ phải trả lãi thuê tài chính và số thuế GTGT vào TK 315- Nợ dài
hạn đến hạn trả, ghi:
Nợ TK 635- Chi phí tài chính (Tiền lãi thuê)
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có TK 315- Nợ dài hạn đến hạn trả.

c.4.2- Trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT tính
theo phương pháp trực tiếp:

- Khi xuất tiền trả nợ gốc, tiền lãi thuê và thuế GTGT cho đơn vị cho thuê, ghi:
Nợ TK 635- Chi phí tài chính (Tiền lãi thuê trả kỳ này)
Nợ TK 315- Nợ dài hạn đến hạn trả (Nợ gốc trả kỳ này)
Nợ TK 623, TK 627, TK 641, TK 642 (Số thuế GTGT trả kỳ này)
Có các TK 111, 112.

- Khi nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê tài chính nhưng doanh nghiệp chưa trả tiền ngay,
căn cứ vào hoá đơn phản ánh số nợ phải trả lãi thuê tài chính và số thuế GTGT phải trả vào TK
315- Nợ dài hạn đến hạn trả, ghi:
Nợ TK 635- Chi phí tài chính (Tiền lãi thuê)
Nợ TK 623, TK 627, TK 641, TK 642 (Số thuế GTGT)
Có TK 315- Nợ dài hạn đến hạn trả.

d - Trường hợp nợ gốc phải trả về thuê tài chính xác định theo giá mua có thuế GTGT mà bên
cho thuê đã trả khi mua TSCĐ để cho thuê:

d.1. Khi nhận TSCĐ thuê tài chính bên đi thuê nhận nợ cả số thuế GTGT do bên cho thuê
đã trả khi mua TSCĐ để cho thuê mà bên thuê phải hoàn lại cho bên cho thuê, kế toán căn cứ vào
hợp đồng thuê tài chính và các chứng từ liên quan phản ánh giá trị TSCĐ thuê tài chính theo giá
chưa có thuế GTGT phải hoàn lại cho bên cho thuê, ghi:
Nợ TK 212 - TSCĐ thuê tài chính (Giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 138 - Phải thu khác (Số thuế GTGT đầu vào của TSCĐ thuê tài chính)
Có TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả (Số nợ phải trả kỳ này có cả
thuế GTGT)
Có TK 342 - Nợ dài hạn (Giá trị hiện tại của khoản thanh
toán

79
tiền thuê tối thiểu hoặc giá trị hợp lý của tài sản thuê trừ
(-) Số nợ phải trả kỳ này cộng (+) Số thuế GTGT bên thuê còn
phải trả dần trong suốt thời hạn thuê).

d.2- Chi phí trực tiếp ban đầu được ghi nhận vào nguyên giá TSCĐ thuê tài chính, ghi:
Nợ TK 212 - TSCĐ thuê tài chính
Có TK 142 - Chi phí trả trước
Có các TK 111, 112 (Chi phí trực tiếp phát sinh liên quan đến hoạt động thuê tài
chính khi nhận tài sản thuê tài chính).

d.3- Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào hợp đồng thuê tài chính xác định số nợ gốc thuê tài
chính đến hạn trả trong niên độ kế toán tiếp theo, ghi:
Nợ TK 342- Nợ dài hạn
Có TK 315- Nợ dài hạn đến hạn trả.

d.4- Định kỳ, nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê tài chính:

d.4.1- Khi chi tiền trả nợ gốc và tiền lãi thuê tài sản cho đơn vị cho thuê, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Tiền lãi thuê trả kỳ này)
Nợ TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả (Nợ gốc phải trả kỳ này có cả thuế GTGT)
Có các TK 111, 112 ...
d.4.2 - Căn cứ vào hoá đơn thanh toán tiền thuê phản ánh số thuế GTGT phải thanh toán cho
bên cho thuê trong kỳ, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332), hoặc
Nợ các TK 627, 641, 642 (Thuế GTGT tính theo phương pháp trực
tiếp hạch toán vào chi phí
SXKD trong kỳ)
Có TK 138 - Phải thu khác.

d.4.3- Khi nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê tài chính nhưng doanh nghiệp chưa trả tiền
ngay, căn cứ vào hoá đơn phản ánh số lãi thuê tài chính phải trả kỳ này vào TK 315- Nợ dài hạn
đến hạn trả, ghi:
Nợ TK 635- Chi phí tài chính
Có TK 315- Nợ dài hạn đến hạn trả (Tiền lãi thuê phải trả kỳ này).

- Căn cứ hoá đơn thanh toán tiền thuê phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ hoặc tính vào chi
phí trong kỳ giống như trường hợp chi tiền trả nợ khi nhận được hoá đơn (như bút toán d.4.2).

đ - Khi trả phí cam kết sử dụng vốn phải trả cho bên cho thuê tài sản, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có các TK 111, 112...

e - Định kỳ, kế toán tính, trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính vào chi phí sản xuất, kinh doanh
hoặc vốn hoá vào giá trị tài sản dở dang, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642, 241 ...
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ thuê tài chính (2142).

Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 009- Nguồn vốn khấu hao TSCĐ.

g- Khi trả lại TSCĐ thuê tài chính theo quy định của hợp đồng thuê cho bên cho thuê, kế toán ghi
giảm giá trị TSCĐ thuê tài chính, ghi:

80
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2142)
Có TK 212 - TSCĐ thuê tài chính.

h- Trường hợp trong hợp đồng thuê tài sản quy định bên đi thuê chỉ thuê hết một phần giá trị tài
sản, sau đó mua lại thì khi nhận chuyển giao quyền sở hữu tài sản, kế toán ghi giảm TSCĐ thuê
tài chính và ghi tăng TSCĐ hữu hình thuộc sở hữu của doanh nghiệp:

- Khi chuyển từ tài sản thuê tài chính sang tài sản thuộc sở hữu, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 212 - TSCĐ thuê tài chính.

- Số tiền trả khi mua lại TSCĐ thuê tài chính, ghi:
Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình
Có các TK 111, 112.

Đồng thời chuyển giá trị hao mòn, ghi:


Nợ TK 2142 - Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
Có TK 2141 - Hao mòn TSCĐ hữu hình.

C. Hướng dẫn kế toán thuê tài sản là thuê hoạt động

1- Ghi nhận thuê tài sản là thuê hoạt động đối với doanh nghiệp thuê

Thuê tài sản là thuê hoạt động thì doanh nghiệp thuê không phản ánh giá trị tài sản đi thuê trên
Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, mà chỉ phản ánh chi phí tiền thuê hoạt động vào chi phí
sản xuất, kinh doanh theo phương pháp đường thẳng cho suốt thời hạn thuê tài sản, không phụ
thuộc vào phương thức thanh toán tiền thuê (Trả tiền thuê từng kỳ hay trả trước, trả sau).

2- Kế toán TSCĐ thuê hoạt động

2.1. Khi xác định chi phí tiền thuê tài sản là thuê hoạt động phải trả trong kỳ, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán, hoặc
Có các TK 111, 112,...

2.2. Trường hợp doanh nghiệp phải trả trước tiền thuê tài sản là thuê hoạt động cho nhiều kỳ.

a. Khi xuất tiền trả trước tiền thuê cho nhiều kỳ, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642 (Số trả cho kỳ này)
Nợ TK 142 - Chi phí trả trước
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112...

b. Định kỳ, phân bổ tiền thuê tài sản là thuê hoạt động đã trả trước vào chi phí sản xuất, kinh
doanh, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642
Có TK 142 - Chi phí trả trước, hoặc
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn.

81
D. Hướng dẫn kế toán cho thuê tài sản là cho thuê hoạt động

1- Ghi nhận TSCĐ cho thuê hoạt động

1.1- Cho thuê hoạt động là bên cho thuê không có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích
gắn với quyền sở hữu tài sản cho thuê. Bên cho thuê vẫn ghi nhận tài sản cho thuê hoạt động trên
Bảng cân đối kế toán theo cách phân loại tài sản của doanh nghiệp cho thuê.

1.2- Doanh thu cho thuê tài sản từ cho thuê hoạt động phải được ghi nhận theo phương pháp
đường thẳng trong suốt thời hạn cho thuê mà không phụ thuộc vào phương thức thanh toán, trừ
khi áp dụng phương pháp tính khác hợp lý hơn.

1.3- Chi phí cho thuê hoạt động trong kỳ bao gồm khoản khấu hao tài sản cho thuê hoạt động và
số chi phí trực tiếp ban đầu được ghi nhận ngay hoặc phân bổ dần cho suốt thời hạn cho thuê phù
hợp với việc ghi nhận doanh thu.
1.4- Khấu hao tài sản cố định cho thuê hoạt động theo quy định của Chuẩn mực kế toán TSCĐ
hữu hình hoặc Chuẩn mực kế toán TSCĐ vô hình phù hợp với chính sách khấu hao của doanh
nghiệp.

2- Kế toán TSCĐ cho thuê hoạt động

2.1- Khi phát sinh các chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến cho thuê hoạt động, ghi:
Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung (Được ghi nhận ngay vào chi phí trong kỳ)
Nợ TK 142- Chi phí trả trước, hoặc
Nợ TK 242- Chi phí trả trước dài hạn
Có các TK 111, 112, 331,...

2.2- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế.

a- Trường hợp thu tiền cho thuê hoạt động theo định kỳ:

- Khi phát hành hoá đơn thanh toán tiền thuê tài sản, ghi:
Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Tiền cho thuê chưa có
thuế GTGT)
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp.

- Khi thu được tiền, ghi:


Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 131- Phải thu của khách hàng.

b- Trường hợp thu trước tiền cho thuê hoạt động nhiều kỳ.

- Khi nhận tiền của khách hàng trả trước về hoạt động cho thuê tài sản cho nhiều kỳ, ghi:
Nợ các TK 111, 112,... (Tổng số tiền nhận trước)
Có TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện (Theo giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp.

- Định kỳ, tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện

82
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

- Số tiền phải trả lại cho khách hàng vì hợp đồng cho thuê tài sản không được thực hiện tiếp hoặc
thời gian thực hiện ngắn hơn thời gian đã thu tiền trước (nếu có), ghi:
Nợ TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện (Giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (Số tiền trả lại cho người đi thuê về thuế GTGT của
hoạt động cho thuê tài sản không được thực hiện)
Có các TK 111, 112 (Tổng số tiền trả lại).

2.3- Đối với đơn vị tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp.

a- Trường hợp thu tiền cho thuê hoạt động theo định kỳ.

- Khi phát hành hoá đơn dịch vụ cho thuê tài sản, ghi:
Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Tổng giá thanh toán).

- Khi thu được tiền, ghi:


Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 131- Phải thu của khách hàng.

b- Trường hợp thu trước tiền cho thuê hoạt động nhiều kỳ.

- Khi nhận tiền của khách hàng trả trước về cho thuê hoạt động cho nhiều năm, ghi:
Nợ các TK 111, 112... (Tổng số tiền nhận trước)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Tổng số tiền nhận trước).

- Định kỳ, tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán, ghi:
Nợ TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

- Cuối kỳ kế toán, tính và phản ánh số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, ghi:
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp.

- Số tiền phải trả lại cho khách hàng vì hợp đồng cung cấp dịch vụ về cho thuê tài sản không
được thực hiện, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có các TK 111, 112,... (Tổng số tiền trả lại).

2.4- Định kỳ, tính, trích khấu hao TSCĐ cho thuê hoạt động vào chi phí SXKD, ghi:
Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung
Có TK 214- Hao mòn TSCĐ (Hao mòn TSCĐ cho thuê hoạt động).

Đồng thời, ghi đơn bên Nợ TK 009- Nguồn vốn khấu hao TSCĐ.

2.5- Định kỳ, phân bổ số chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến cho thuê hoạt động (nếu phân bổ
dần) phù hợp với việc ghi nhận doanh thu cho thuê hoạt động, ghi:

Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung

83
Có TK 142- Chi phí trả trước
Có TK 242- Chi phí trả trước dài hạn.

Đ. Kế toán giao dịch bán và thuê lại TSCĐ là thuê tài chính

1. Ghi nhận giao dịch bán và thuê lại tài sản là thuê tài chính

Giao dịch bán và thuê lại tài sản được thực hiện khi tài sản được bán và được thuê lại bởi chính
người bán. Khoản chênh lệch giữa thu nhập bán tài sản với giá trị còn lại trên sổ kế toán không
được ghi nhận ngay là một khoản lãi hoặc lỗ từ việc bán tài sản mà phải ghi nhận là thu nhập
chưa thực hiện hoặc chi phí trả trước dài hạn và phân bổ cho suốt thời gian thuê tài sản. Trong
giao dịch bán và thuê lại, nếu có chi phí phát sinh ngoài chi phí khấu hao thì được hạch toán vào
chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.

2- Kế toán giao dịch bán và thuê lại tài sản là thuê tài chính

2.1. Trường hợp giao dịch bán và thuê lại với giá bán tài sản cao hơn giá trị còn lại của TSCĐ.

a. Khi hoàn tất thủ tục bán tài sản, căn cứ vào hoá đơn và các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131(Tổng giá thanh toán)
Có TK 711- Thu nhập khác (Theo giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá trị
còn lại của TSCĐ)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.

Đồng thời, ghi giảm TSCĐ:


Nợ TK 811 - Chi phí khác (Giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Nếu có)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá TSCĐ).
b. Các bút toán ghi nhận tài sản thuê và nợ phải trả về thuê tài chính, trả tiền thuê từng kỳ
thực hiện theo bút toán 2.2.c và 2.2.d - Phần B "Kế toán thuê tài sản là thuê tài chính".
c. Định kỳ, kế toán tính, trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính vào chi phí sản xuất, kinh
doanh, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642
Có TK 2142 - Hao mòn TSCĐ thuê tài chính.

Đồng thời, ghi đơn bên Nợ TK 009 - Nguồn vốn khấu hao TSCĐ- Tài khoản ngoài Bảng cân đối
kế toán.

d. Định kỳ, kết chuyển chênh lệch lớn hơn (lãi) giữa giá bán và giá trị còn lại của tài sản cố định
bán và thuê lại ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp thời gian thuê tài sản, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có các TK 623, 627, 641, 642,...

2.2. Trường hợp giao dịch bán và thuê lại với giá thấp hơn giá trị còn lại của TSCĐ.
a. Khi hoàn tất thủ tục bán tài sản, căn cứ vào hoá đơn và các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 711 - Thu nhập khác (Giá bán TSCĐ)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (Nếu có).

84
Đồng thời, ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK 811 - Chi phí khác (Tính bằng giá bán TSCĐ)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá trị còn lại của
TSCĐ)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Nếu có)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá TSCĐ).

b. Các bút toán ghi nhận tài sản, nợ phải trả về thuê tài chính, trả tiền thuê từng kỳ và
tính, trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính thực hiện theo bút toán 2.2.c, 2.2.d và 2.2.g - Phần B
"Kế toán thuê tài sản là thuê tài chính".

c. Định kỳ, kết chuyển số chênh lệch nhỏ hơn (lỗ) giữa giá bán và giá trị còn lại của TSCĐ bán
và thuê lại ghi tăng chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642,...
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn.

E. Kế toán giao dịch bán và thuê lại TSCĐ là thuê hoạt động

1- Ghi nhận giao dịch bán và thuê lại TSCĐ là thuê hoạt động

1.1- Nếu giá bán được thỏa thuận ở mức giá trị hợp lý thì các khoản lỗ hoặc lãi phải được ghi
nhận ngay vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ phát sinh;

1.2- Nếu giá bán được thoả thuận thấp hơn giá trị hợp lý thì các khoản lãi hoặc lỗ cũng phải được
ghi nhận ngay trong kỳ phát sinh, trừ trường hợp khoản lỗ được bù đắp bằng khoản tiền thuê
trong tương lai ở một mức giá thuê thấp hơn giá thuê thị trường, thì khoản lỗ này không được ghi
nhận ngay mà phải phân bổ dần phù hợp với khoản thanh toán tiền thuê trong suốt thời gian mà
tài sản đó được dự kiến sử dụng;

1.3- Nếu giá bán cao hơn giá trị hợp lý thì khoản chênh lệch cao hơn giá trị hợp lý không được
ghi nhận ngay là một khoản lãi trong kỳ mà phải được phân bổ dần trong suốt thời gian mà tài sản
đó được dự kiến sử dụng;

1.4- Đối với thuê hoạt động, nếu giá trị hợp lý tại thời điểm bán và thuê lại tài sản thấp hơn giá trị
còn lại của tài sản, khoản lỗ bằng số chênh lệch giữa giá trị còn lại và giá trị hợp lý phải được ghi
nhận ngay trong kỳ phát sinh.

2- Bổ sung nội dung phản ánh của Tài khoản 242 "Chi phí trả trước dài hạn"

Bổ sung thêm nội dung bên Nợ TK 242:

- Số chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại là thuê hoạt động.

Bổ sung thêm nội dung bên Có TK 242:

- Phân bổ số chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại vào chi
phí sản xuất, kinh doanh trong suốt thời hạnthuê lại tàisản.

3 - Kế toán giao dịch bán và thuê lại TSCĐ là thuê hoạt động

85
3.1. Khi bán TSCĐ và thuê lại, căn cứ vào hóa đơn GTGT và các chứng từ liên quan đến
việc bán TSCĐ, kế toán phản ánh giao dịch bán theo các trường hợp sau:

a- Nếu giá bán được thỏa thuận ở mức giá trị hợp lý thì các khoản lỗ hay lãi phải được ghi
nhận ngay trong kỳ phát sinh, căn cứ vào hoá đơn chứng từ:

- Phản ánh số thu nhập bán TSCĐ, ghi:


Nợ các TK 111, 112, 131,...
Có TK 711 - Thu nhập khác (Giá bán TSCĐ)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (Nếu có).

Đồng thời, ghi giảm TSCĐ:


Nợ TK 811 - Chi phí khác (Giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Số đã hao mòn - Nếu có)
Có TK 211- TSCĐ hữu hình (Nguyên giá TSCĐ).

b- Nếu giá bán được thoả thuận ở mức thấp hơn giá trị hợp lý thì các khoản lãi hoặc lỗ cũng phải
được ghi nhận ngay, kế toán ghi sổ các bút toán như ở điểm 3.1(a).

Trường hợp giá bán và thuê lại TSCĐ thấp hơn giá trị hợp lý nhưng mức giá thuê thấp hơn giá
thuê thị trường thì khoản lỗ này không được ghi nhận ngay mà phải phân bổ dần phù hợp với
khoản thanh toán tiền thuê trong thời gian thuê tài sản, ghi:

- Căn cứ vào hoá đơn GTGT và các chứng từ liên quan đến việc bán TSCĐ, phản ánh thu nhập
bán TSCĐ, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 711 - Thu nhập khác (Giá bán TSCĐ)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.

Đồng thời, ghi giảm TSCĐ:


Nợ TK 811 - Chi phí khác (Tính bằng giá bán của TSCĐ)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Chênh lệch giá trị còn lại của TSCĐ lớn hơn giá
bán)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình.

- Trong các kỳ tiếp theo phân bổ số lỗ về giao dịch bán và thuê lại tài sản là thuê hoạt động vào
chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với khoản thanh toán tiền thuê trong suốt thời gian
mà tài sản đó dự kiến sử dụng, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn.

c - Nếu giá bán và thuê lại tài sản cao hơn giá trị hợp lý thì khoản chênh lệch cao hơn giá trị hợp
lý không được ghi nhận ngay là một khoản lãi trong kỳ mà được phân bổ dần trong suốt thời gian
mà tài sản đó được dự kiến sử dụng còn số chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị còn lại được
ghi nhận ngay là một khoản lãi hay lỗ trong kỳ.

c.1- Căn cứ vào hoá đơn GTGT bán TSCĐ, ghi:


Nợ các TK 111, 112, 131

86
Có TK 711 - Thu nhập khác (Tính bằng giá trị hợp lý của TSCĐ)
Có TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện (Chênh lệch giá bán cao hơn giá trị hợp lý
của TSCĐ)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (Nếu có).

Đồng thời, ghi giảm giá trị TSCĐ bán và thuê lại:
Nợ TK 811 - Chi phí khác (Giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Nếu có)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình.

c.2 - Định kỳ, phân bổ số lãi về giao dịch bán và thuê lại tài sản là thuê hoạt động ghi giảm chi
phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với khoản thanh toán tiền thuê trong suốt thời gian mà
tài sản đó dự kiến sử dụng, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có các TK 623, 627, 641, 642.

3.2. Định kỳ, xác định tiền thuê TSCĐ phải trả, ghi:

Nợ các TK 623, 627, 641, 642


Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331.

Có Hướng dẫn theo Thông tư


23/2005/TT-BTC ngày 30/03/2005

(Hiệu lực ngày 15/01/2004)

HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM


------------------------------------------------------------------------------------------

Chuẩn mực số 07

KẾ TOÁN CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ VÀO CÔNG TY LIÊN KẾT


(Ban hành và công bố theo Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC
ngày 30 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

QUY ĐỊNH CHUNG

01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp
kế toán các khoản đầu tư của nhà đầu tư vào công ty liên kết, gồm: Kế toán các khoản đầu tư
vào công ty liên kết trong báo cáo tài chính của riêng nhà đầu tư và trong báo cáo tài chính
hợp nhất làm cơ sở ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính.

87
02. Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết của nhà đầu tư
có ảnh hưởng đáng kể trong công ty liên kết.

03. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:

Công ty liên kết: Là công ty trong đó nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể nhưng không
phải là công ty con hoặc công ty liên doanh của nhà đầu tư.

ảnh hưởng đáng kể:Là quyền tham gia của nhà đầu tư vào việc đưa ra các quyết định về
chính sách tài chính và hoạt động của bên nhận đầu tư nhưng không kiểm soát các
chính sách đó.

Kiểm soát: Là quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động của doanh nghiệp
nhằm thu được lợi ích kinh tế từ hoạt động của doanh nghiệp đó.

Công ty con: Là một doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một doanh nghiệp khác (gọi là
công ty mẹ).

Phương pháp vốn chủ sở hữu:Là phương pháp kế toán mà khoản đầu tư được ghi nhận
ban đầu theo giá gốc, sau đó được điều chỉnh theo những thay đổi của phần sở hữu của
nhà đầu tư trong tài sản thuần của bên nhận đầu tư. Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh phải phản ánh phần sở hữu của nhà đầu tư trong kết quả kinh doanh của bên
nhận đầu tư.

Phương pháp giá gốc:Là phương pháp kế toán mà khoản đầu tư được ghi nhận ban đầu
theo giá gốc, sau đó không được điều chỉnh theo những thay đổi của phần sở hữu của
nhà đầu tư trong tài sản thuần của bên nhận đầu tư. Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh chỉ phản ánh khoản thu nhập của nhà đầu tư được phân chia từ lợi nhuận thuần
luỹ kế của bên nhận đầu tư phát sinh sau ngày đầu tư.

Tài sản thuần: Là giá trị của tổng tài sản trừ (-) nợ phải trả.

NỘI DUNG CHUẨN MỰC

Nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể

04. Nếu nhà đầu tư nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các công ty con ít nhất 20% quyền
biểu quyết của bên nhận đầu tư thì được gọi là nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể, trừ khi có
quy định hoặc thoả thuận khác. Ngược lại nếu nhà đầu tư nắm giữ trực tiếp hay gián tiếp
thông qua các công ty con ít hơn 20% quyền biểu quyết của bên nhận đầu tư, thì không được
gọi là nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể, trừ khi có quy định hoặc thoả thuận khác.

05. Nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể thường được thể hiện ở một hoặc các biểu hiện sau:

(a) Có đại diện trong Hội đồng quản trị hoặc cấp quản lý tương đương của công ty liên
kết;

(b) Có quyền tham gia vào quá trình hoạch định chính sách;

88
(c) Có các giao dịch quan trọng giữa nhà đầu tư và bên nhận đầu tư;

(d) Có sự trao đổi về cán bộ quản lý;

(e) Có sự cung cấp thông tin kỹ thuật quan trọng.

Phương pháp vốn chủ sở hữu

06. Theo phương pháp vốn chủ sở hữu, khoản đầu tư được ghi nhận ban đầu theo giá gốc. Sau đó,
giá trị ghi sổ của khoản đầu tư được điều chỉnh tăng hoặc giảm tương ứng với phần sở hữu
của nhà đầu tư trong lãi hoặc lỗ của bên nhận đầu tư sau ngày đầu tư. Khoản được phân chia
từ bên nhận đầu tư phải hạch toán giảm giá trị ghi sổ của khoản đầu tư. Việc điều chỉnh giá
trị ghi sổ cũng phải được thực hiện khi lợi ích của nhà đầu tư thay đổi do có sự thay đổi vốn
chủ sở hữu của bên nhận đầu tư nhưng không được phản ánh trên Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh. Những thay đổi trong vốn chủ sở hữu của bên nhận đầu tư có thể bao gồm
những khoản phát sinh từ việc đánh giá lại TSCĐ và các khoản đầu tư, chênh lệch tỷ giá quy
đổi ngoại tệ và những điều chỉnh các chênh lệch phát sinh khi hợp nhất kinh doanh.

Phương pháp giá gốc

07. Theo phương pháp giá gốc, nhà đầu tư ghi nhận ban đầu khoản đầu tư theo giá gốc. Nhà đầu
tư chỉ hạch toán vào thu nhập trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khoản được chia từ
lợi nhuận thuần luỹ kế của bên nhận đầu tư phát sinh sau ngày đầu tư. Các khoản khác mà
nhà đầu tư nhận được ngoài lợi nhuận được chia được coi là phần thu hồi các khoản đầu tư
và được ghi nhận là khoản giảm trừ giá gốc đầu tư.

Báo cáo tài chính của riêng nhà đầu tư

08. Trong báo cáo tài chính của riêng nhà đầu tư, khoản đầu tư vào công ty liên kết được kế
toán theo phương pháp giá gốc.

Báo cáo tài chính hợp nhất

09. Trong báo cáo tài chính hợp nhất của nhà đầu tư, khoản đầu tư vào công ty liên kết được
kế toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu, trừ khi:

(a) Khoản đầu tư này dự kiến sẽ được thanh lý trong tương lai gần (dưới 12 tháng); hoặc

(b) Công ty liên kết hoạt động theo các quy định hạn chế khắt khe dài hạn làm cản trở
đáng kể việc chuyển giao vốn cho nhà đầu tư.

Trường hợp này, các khoản đầu tư được phản ánh theo giá gốc trong báo cáo tài chính
hợp nhất của nhà đầu tư.

10. Việc ghi nhận thu nhập dựa trên cơ sở lợi nhuận được chia có thể không phản ánh đầy đủ thu
nhập mà nhà đầu tư được hưởng từ khoản đầu tư vào công ty liên kết vì khoản lợi nhuận
được chia đó có thể không phản ánh đúng thực tế hoạt động của công ty liên kết. Do nhà đầu
tư có ảnh hưởng đáng kể đối với công ty liên kết và có trách nhiệm đối với hoạt động của
công ty này, vì vậy, nhà đầu tư phải trình bày trong báo cáo tài chính hợp nhất phần sở hữu
của nhà đầu tư trong kết quả hoạt động của công ty liên kết. Việc áp dụng phương pháp vốn

89
chủ sở hữu sẽ cung cấp thông tin hữu ích hơn về tài sản thuần và lãi, lỗ thuần của nhà đầu
tư.

11. Nhà đầu tư phải ngừng sử dụng phương pháp vốn chủ sở hữu khi:

(a) Không còn ảnh hưởng đáng kể trong công ty liên kết nhưng vẫn còn nắm giữ một
phần hoặc toàn bộ khoản đầu tư; hoặc

(b) Việc sử dụng phương pháp vốn chủ sở hữu không còn phù hợp vì công ty liên kết
hoạt động theo các quy định hạn chế khắt khe dài hạn gây ra những cản trở đáng
kể trong việc chuyển giao vốn cho nhà đầu tư.

Trong trường hợp này, giá trị ghi sổ của khoản đầu tư từ thời điểm trên được coi là giá
gốc.

Áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu

12. Khoản đầu tư được hạch toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu kể từ thời điểm khoản đầu tư
này thoả mãn định nghĩa về công ty liên kết. Khi mua một khoản đầu tư, bất cứ sự chênh
lệch nào (dù dương hay âm) giữa giá gốc của khoản đầu tư và phần sở hữu của nhà đầu tư
theo giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể xác định được của công ty liên kết được hạch toán
phù hợp với chuẩn mực kế toán “Hợp nhất kinh doanh”. Các khoản điều chỉnh phù hợp đối
với phần sở hữu của nhà đầu tư trong lãi, lỗ sau ngày mua khoản đầu tư được thực hiện cho:

(a) Khấu hao TSCĐ (căn cứ vào giá trị hợp lý);
(b) Phân bổ dần các khoản chênh lệch giữa giá gốc của khoản đầu tư và phần sở hữu của
nhà đầu tư theo giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể xác định được.

13. Nhà đầu tư áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu phải sử dụng báo cáo tài chính hiện hành
của công ty liên kết được lập cùng ngày với báo cáo tài chính của nhà đầu tư. Khi không thể
thực hiện được điều đó thì các báo cáo tài chính lập vào những ngày khác nhau mới được sử
dụng.

14. Khi báo cáo tài chính hiện hành của công ty liên kết được lập khác ngày với báo cáo tài chính
của nhà đầu tư, việc điều chỉnh phải được thực hiện cho các ảnh hưởng của các sự kiện và
giao dịch trọng yếu giữa nhà đầu tư và công ty liên kết phát sinh giữa ngày lập báo cáo tài
chính của nhà đầu tư và ngày lập báo cáo tài chính của công ty liên kết.

15. Báo cáo tài chính của nhà đầu tư phải áp dụng các chính sách kế toán thống nhất cho các giao
dịch và sự kiện giống nhau phát sinh trong các trường hợp tương tự. Trường hợp công ty
liên kết áp dụng chính sách kế toán khác với nhà đầu tư cho các giao dịch và sự kiện giống
nhau phát sinh trong các trường hợp tương tự, khi sử dụng báo cáo tài chính của công ty liên
kết, nhà đầu tư phải thực hiện các điều chỉnh thích hợp nếu áp dụng phương pháp vốn chủ sở
hữu. Trường hợp nhà đầu tư không thực hiện được các điều chỉnh đó thì phải giải trình trong
Bản thuyết minh báo cáo tài chính của mình.

16. Nếu công ty liên kết có cổ phiếu ưu đãi cổ tức được nắm giữ bởi các cổ đông bên ngoàithì nhà
đầu tư phải tính toán phần sở hữu của mình trong lãi hoặc lỗ từ công ty liên kết sau khi điều
chỉnh cổ tức ưu đãi, kể cả khi việc trả cổ tức chưa được thông báo.

90
17. Theo phương pháp vốn chủ sở hữu, nếu phần sở hữu của nhà đầu tư trong khoản lỗ của công
ty liên kết lớn hơn hoặc bằng giá trị ghi sổ của khoản đầu tư, nhà đầu tư không phải tiếp tục
phản ánh các khoản lỗ phát sinh sau đó trên báo cáo tài chính hợp nhất trừ khi nhà đầu tư có
nghĩa vụ thực hiện thanh toán thay cho công ty liên kết các khoản nợ mà nhà đầu tư đã đảm
bảo hoặc cam kết trả. Trong trường hợp này, giá trị khoản đầu tư được trình bày trên báo cáo
tài chính là bằng không (0). Nếu sau đó công ty liên kết hoạt động có lãi, nhà đầu tư chỉ
được ghi nhận phần sở hữu của mình trong khoản lãi đó sau khi đã bù đắp được phần lỗ
thuần chưa được hạch toán trước đây.

Các khoản tổn thất

18. Nếu có bằng chứng là khoản đầu tư vào công ty liên kết có thể bị tổn thất, doanh nghiệp phải
áp dụng các quy định của Chuẩn mực “Tổn thất tài sản".

Thuế thu nhập

19. Thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh từ khoản đầu tư trong công ty liên kết (nếu có) được
hạch toán phù hợp với chuẩn mực kế toán “Thuế thu nhập doanh nghiệp”.

Các khoản mục ngẫu nhiên

20. Khi có phát sinh khoản mục ngẫu nhiên, nhà đầu tư phải trình bày khoản mục ngoài dự tính
đó phù hợp với các quy định của Chuẩn mực “Dự phòng, nợ phải trả và tài sản ngẫu nhiên”.

Trình bày báo cáo tài chính

21. Trong báo cáo tài chính, nhà đầu tư phải trình bày:

(a) Danh sách các công ty liên kết kèm theo các thông tin về phần sở hữu và tỷ lệ(%) quyền
biểu quyết, nếu tỷ lệ này khác với phần sở hữu; và

(b) Các phương pháp được sử dụng để kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết.

22. Các khoản đầu tư vào công ty liên kết hạch toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu phải
phân loại như các tài sản dài hạn và phản ánh thành một khoản mục riêng biệt trên
Bảng cân đối kế toán hợp nhất. Phần sở hữu của nhà đầu tư về lãi hoặc lỗ của những
khoản đầu tư đó phải trình bày thành một khoản mục riêng biệt trong Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh hợp nhất./.

***

91
II - HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN CHUẨN MỰC
“KẾ TOÁN CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ VÀO CÔNG TY LIÊN KẾT”
(Thông tư 23/2005/TT-BTC ngày 30/03/2005)

1- Quy định chung

1.1- Nhà đầu tư được coi là có ảnh hưởng đáng kể

Nhà đầu tư trực tiếp: Nhà đầu tư nắm giữ trực tiếp từ 20% đến dưới 50% quyền biểu
quyết trong vốn chủ sở hữu của bên nhận đầu tư mà không có thoả thuận khác thì được coi là có
ảnh hưởng đáng kể đối với bên nhận đầu tư. Trường hợp nhà đầu tư nắm giữ dưới 20% quyền
biểu quyết trong vốn chủ sở hữu của bên nhận đầu tư nhưng có thoả thuận giữa bên nhận đầu tư
và nhà đầu tư về việc nhà đầu tư đó có ảnh hưởng đáng kể thì vẫn được kế toán khoản đầu tư đó
theo quy định của Chuẩn mực này. Trường hợp nhà đầu tư nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết
trong vốn chủ sở hữu của bên nhận đầu tư nhưng có thỏa thuận về việc nhà đầu tư đó không nắm
giữ quyền kiểm soát đối với bên nhận đầu tư thì nhà đầu tư phải kế toán khoản đầu tư theo quy
định của Chuẩn mực kế toán số 07 - “Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết”.

Nhà đầu tư gián tiếp: Nhà đầu tư nắm giữ gián tiếp thông qua các công ty con từ 20%
đến dưới 50% quyền biểu quyết của bên nhận đầu tư thì không phải trình bày khoản đầu tư đó
trên báo cáo tài chính riêng của mình, mà chỉ trình bày khoản đầu tư đó trên báo cáo tài chính hợp
nhất của nhà đầu tư theo phương pháp vốn chủ sở hữu.

1.2 - Xác định tỷ lệ quyền biểu quyết của nhà đầu tư trong vốn chủ sở hữu của bên
nhận đầu tư (Công ty liên kết)

a) Trường hợp tỷ lệ quyền biểu quyết của nhà đầu tư trong công ty liên kết đúng bằng tỷ
lệ vốn góp của nhà đầu tư trong công ty liên kết:

Tổng vốn góp của nhà đầu tư


Tỷ lệ quyền biểu quyết trong công ty liên kết
của nhà đầu tư trực tiếp = -------------------------------------------------- x 100%
trong công ty liên kết Tổng vốn chủ sở hữu của công ty liên kết

Tổng vốn góp của công ty con


Tỷ lệ quyền biểu quyết của nhà đầu tư trong công ty liên kết
của nhà đầu tư gián tiếp = -------------------------------------------------- x 100%
trong công ty liên kết Tổng vốn chủ sở hữu của công ty liên kết

b) Trường hợp tỷ lệ quyền biểu quyết khác với tỷ lệ vốn góp do có thoả thuận khác giữa
nhà đầu tư và công ty liên kết, quyền biểu quyết của nhà đầu tư được xác định căn cứ vào biên
bản thoả thuận giữa nhà đầu tư và công ty liên kết.

1.3- Các phương pháp kế toán khoản đầu tư vào công ty liên kết

- Phương pháp giá gốc:

+ Nhà đầu tư ghi nhận ban đầu khoản đầu tư vào công ty liên kết theo giá gốc.
+ Sau ngày đầu tư, nhà đầu tư được ghi nhận cổ tức, lợi nhuận được chia vào doanh thu
hoạt động tài chính theo nguyên tắc dồn tích.

92
+ Các khoản khác từ công ty liên kết mà nhà đầu tư nhận được ngoài cổ tức và lợi nhuận
được chia được coi là phần thu hồi của các khoản đầu tư và được ghi giảm giá gốc khoản đầu tư.
Ví dụ khoản cổ tức của kỳ trước khi khoản đầu tư được mua mà nhà đầu tư nhận được phải ghi
giảm giá gốc khoản đầu tư.
+ Phương pháp giá gốc được áp dụng trong kế toán khoản đầu tư vào công ty liên kết khi
lập và trình bày báo cáo tài chính riêng của nhà đầu tư.

- Phương pháp vốn chủ sở hữu:

+ Khoản đầu tư vào công ty liên kết được ghi nhận ban đầu theo giá gốc.
+ Sau đó, vào cuối mỗi năm tài chính khi lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất, giá
trị ghi sổ của khoản đầu tư được điều chỉnh tăng hoặc giảm tương ứng với phần sở hữu của nhà
đầu tư trong lãi hoặc lỗ của công ty liên kết sau ngày đầu tư.
+ Cổ tức, lợi nhuận được chia từ công ty liên kết được ghi giảm giá trị ghi sổ của khoản
đầu tư vào công ty liên kết trên báo cáo tài chính hợp nhất.
+ Giá trị ghi sổ của khoản đầu tư vào công ty liên kết cũng phải được điều chỉnh khi lợi
ích của nhà đầu tư thay đổi do có sự thay đổi trong vốn chủ sở hữu của công ty liên kết nhưng
không được phản ánh trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty liên kết. Ví dụ thay
đổi trong vốn chủ sở hữu của công ty liên kết có thể bao gồm những khoản phát sinh từ việc đánh
giá lại TSCĐ và các khoản đầu tư, chênh lệch tỷ giá quy đổi ngoại tệ và những điều chỉnh các
chênh lệch phát sinh khi hợp nhất kinh doanh (khi mua khoản đầu tư).
+ Phương pháp vốn chủ sở hữu được áp dụng trong kế toán khoản đầu tư vào công ty liên
kết khi lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất của nhà đầu tư

1.4- Căn cứ để ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính của nhà đầu tư

1.4.1- Căn cứ để ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính riêng của nhà đầu

a - Đối với khoản đầu tư vào công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán, việc
ghi sổ của nhà đầu tư được căn cứ vào số tiền thực trả khi mua cổ phiếu bao gồm cả các chi phí
liên quan trực tiếp đến việc mua cổ phiếu và thông báo chính thức của Trung tâm giao dịch chứng
khoán về việc cổ phiếu của công ty niêm yết đã thuộc phần sở hữu của nhà đầu tư.

b - Đối với khoản đầu tư vào các công ty cổ phần chưa niêm yết trên thị trường chứng
khoán, việc ghi sổ được căn cứ vào giấy xác nhận sở hữu cổ phiếu và giấy thu tiền bán cổ phiếu
của công ty được đầu tư hoặc chứng từ mua khoản đầu tư đó.

c - Đối với khoản đầu tư vào các loại hình doanh nghiệp khác việc ghi sổ được căn cứ
vào biên bản góp vốn, chia lãi (hoặc lỗ) do các bên thoả thuận hoặc các chứng từ mua, bán khoản
đầu tư đó.

d - Nhà đầu tư chỉ được ghi nhận khoản lợi nhuận được chia từ công ty liên kết khi nhận
được thông báo chính thức của Hội đồng quản trị của công ty liên kết về số cổ tức được hưởng
hoặc số lợi nhuận được chia trong kỳ theo nguyên tắc dồn tích.

1.4.2 - Căn cứ để ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất của nhà
đầu tư

a - Đối với khoản đầu tư trực tiếp vào công ty liên kết, nhà đầu tư căn cứ vào báo cáo tài
chính của công ty liên kết và các tài liệu có liên quan khi mua khoản đầu tư.

93
b - Đối với khoản đầu tư gián tiếp vào công ty liên kết thông qua các công ty con, nhà
đầu tư căn cứ vào báo cáo tài chính của công ty con và các tài liệu thông tin phục vụ cho việc hợp
nhất, báo cáo tài chính của công ty liên kết và các tài liệu liên quan khi công ty con mua khoản
đầu tư vào công ty liên kết.

c - Trong cả hai trường hợp (đầu tư trực tiếp vào công ty liên kết và đầu tư gián tiếp vào
công ty liên kết thông qua các công ty con), cuối mỗi năm tài chính, nhà đầu tư căn cứ vào Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty liên kết để xác định và ghi nhận phần lãi (hoặc lỗ)
của mình trong công ty liên kết trên báo cáo tài chính hợp nhất. Đồng thời căn cứ vào Bảng cân
đối kế toán của công ty liên kết để xác định và điều chỉnh tăng hoặc giảm giá trị ghi sổ của khoản
đầu tư tương ứng với phần sở hữu của mình trong sự thay đổi vốn chủ sở hữu của công ty liên kết
nhưng không được phản ánh trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty liên kết.

d - Trường hợp khi mua khoản đầu tư, nếu có chênh lệch giữa giá mua khoản đầu tư và
giá trị ghi sổ của tài sản thuần có thể xác định được tương ứng với phần sở hữu của khoản đầu tư
được mua, tại thời điểm mua, kế toán phải xác định khoản chênh lệch này thành các phần sau
đây:

- Chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ của tài sản thuần có thể xác định được
của công ty liên kết, đồng thời phần chênh lệch này phải được xác định cho từng nhân tố, như:
Chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và giá trị hợp lý của TSCĐ, của hàng tồn kho,...

- Phần chênh lệch còn lại (giá mua khoản đầu tư trừ (-) giá trị hợp lý của tài sản thuần có
thể xác định được, nếu có) được gọi là lợi thế thương mại (hoặc lợi thế thương mại âm).

* Nhà đầu tư không phải phản ánh các khoản chênh lệch giữa giá mua khoản đầu tư và
giá trị ghi sổ của tài sản thuần có thể xác định được của công ty liên kết trên các tài khoản và sổ
kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính riêng của nhà đầu tư mà chỉ mở sổ kế toán chi tiết
để theo dõi và tính toán số chênh lệch (nếu có) được phân bổ hàng năm phục vụ cho việc lập báo
cáo tài chính hợp nhất (nếu nhà đầu tư phải lập báo cáo tài chính hợp nhất). Sổ theo dõi chi tiết
khoản chênh lệch này nằm trong hệ thống sổ kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính hợp
nhất.

2- Quy định cụ thể

2.1- Kế toán khoản đầu tư vào công ty liên kết khi lập và trình bày báo cáo tài chính
riêng của nhà đầu tư

a - Bổ sung Tài khoản 223 - Đầu tư vào công ty liên kết

Tài khoản 223 “Đầu tư vào công ty liên kết” dùng để phản ánh giá trị khoản đầu tư vào
công ty liên kết và tình hình biến động (tăng, giảm) giá trị khoản đầu tư.

b - Hạch toán tài khoản 223 cần tôn trọng một số quy định sau:

- Việc kế toán khoản đầu tư vào công ty liên kết khi lập và trình bày báo cáo tài chính
riêng của nhà đầu tư được thực hiện theo phương pháp giá gốc.

94
- Giá gốc của khoản đầu tư vào công ty liên kết bao gồm phần vốn góp hoặc giá thực tế
mua khoản đầu tư cộng (+) các chi phí mua (nếu có), như chi phí môi giới, giao dịch, thuế, phí, lệ
phí...

- Trường hợp góp vốn vào công ty liên kết bằng TSCĐ, vật tư, hàng hoá thì giá gốc khoản
đầu tư được ghi nhận theo giá trị được các bên góp vốn thống nhất định giá. Khoản chênh lệch
giữa giá trị ghi sổ của TSCĐ, vật tư, hàng hoá và giá trị đánh giá lại được ghi nhận và xử lý như
sau:

+ Khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá đánh giá lại và giá trị ghi sổ của vật tư, hàng hoá
được hạch toán vào thu nhập khác; Khoản chênh lệch nhỏ hơn giữa giá đánh giá lại và giá trị ghi
sổ của vật tư, hàng hoá được hạch toán vào chi phí khác;

+ Khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá đánh giá lại và giá trị còn lại của TSCĐ được hạch
toán toàn bộ vào thu nhập khác; Khoản chênh lệch nhỏ hơn giữa giá đánh giá lại và giá trị còn lại
của TSCĐ được hạch toán toàn bộ vào chi phí khác;

- Khi kế toán khoản đầu tư vào công ty liên kết theo phương pháp giá gốc, giá trị khoản
đầu tư không được thay đổi trong suốt quá trình đầu tư, trừ trường hợp nhà đầu tư mua thêm hoặc
thanh lý (toàn bộ hoặc một phần) khoản đầu tư đó hoặc nhận được các khoản lợi ích ngoài lợi
nhuận được chia.

- Kế toán phải mở sổ kế toán chi tiết theo dõi giá trị khoản đầu tư vào từng công ty liên kết.

- Từ thời điểm nhà đầu tư không còn được coi là có ảnh hưởng đáng kể đối với công ty
liên kết, nhà đầu tư phải kết chuyển giá trị ghi sổ của khoản đầu tư vào công ty liên kết sang các
tài khoản khác có liên quan.

Kết cấu và nội dung phản ánh của


Tài khoản 223 - Đầu tư vào công ty liên kết

Bên Nợ:
Giá gốc khoản đầu tư được mua tăng;

Bên Có:
- Giá gốc khoản đầu tư giảm do thu được các khoản lợi ích ngoài lợi nhuận được chia;
- Giá gốc khoản đầu tư giảm do bán, thanh lý toàn bộ hoặc một phần khoản đầu tư;

Số dư bên Nợ:
Giá gốc khoản đầu tư vào công ty liên kết hiện đang nắm giữ cuối kỳ.

Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu

1- Khi đầu tư vào công ty liên kết dưới hình thức mua cổ phiếu hoặc góp vốn bằng tiền, căn
cứ vào số tiền thực tế chi, nhà đầu tư ghi:
Nợ TK 223 - Đầu tư vào công ty liên kết
Có các TK 111, 112.

95
2- Trường hợp nhà đầu tư đã nắm giữ một khoản đầu tư dưới 20% quyền biểu quyết vào
một công ty xác định, khi nhà đầu tư mua thêm cổ phiếu hoặc góp thêm vốn vào công ty đó để
đạt được điều kiện có ảnh hưởng đáng kể đối với bên nhận đầu tư, nhà đầu tư ghi:
Nợ TK 223 - Đầu tư vào công ty liên kết
Có TK 228 - Đầu tư dài hạn khác (toàn bộ khoản đầu tư dưới 20%)
Có TK 111, 112,...

3- Khi đầu tư vào công ty liên kết dưới hình thức chuyển nợ thành vốn cổ phần (chuyển trái
phiếu có thể chuyển đổi hoặc khoản cho vay thành vốn cổ phần), căn cứ vào thoả thuận giữa nhà
đầu tư và công ty liên kết về giá trị thực tế của khoản nợ được chuyển thành vốn cổ phần, ghi:
Nợ TK 223 - Đầu tư vào công ty liên kết (Giá trị khoản nợ được
chuyển thành vốn cổ phần);
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Nếu giá trị khoản nợ lớn hơn giá trị
vốn cổ phần)
Có TK 128 - Đầu tư ngắn hạn khác
Có TK 228 - Đầu tư dài hạn khác
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Nếu giá trị khoản nợ nhỏ
hơn vốn cổ phần).

4- Khi đầu tư vào công ty liên kết dưới hình thức góp vốn bằng vật tư, hàng hóa, TSCĐ,
căn cứ vào giá trị đánh giá lại vật tư, hàng hoá, TSCĐ được thoả thuận giữa nhà đầu tư và công ty
liên kết, ghi:
Nợ TK 223 - Đầu tư vào công ty liên kết
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ
Nợ TK 811 – Chi phí khác (Nếu giá đánh giá lại của vật tư, hàng hoá,
TSCĐ nhỏ hơn giá trị ghi sổ của vật tư, hàng hoá, giá trị còn
lại của TSCĐ)
Có các TK 152, 153, 156, 211, 213
Có TK 711 – Thu nhập khác (Nếu giá đánh giá lại của vật tư, hàng
hoá, TSCĐ lớn hơn giá trị ghi sổ của vật tư, hàng hoá, giá trị còn
lại của TSCĐ).

5- Khi nhận được thông báo chính thức của công ty liên kết về số cổ tức, lợi nhuận được
chia, nhà đầu tư ghi:
Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng (Khi nhận được thông báo của Công
ty liên kết)
Nợ TK 223 - Đầu tư vào công ty liên kết (nếu nhận cổ tức bằng cổ phiếu)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.

Khi thực nhận tiền, ghi:


Nợ các TK 111, 112
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.

6- Trường hợp nhận được các khoản khác từ công ty liên kết ngoài cổ tức, lợi nhuận được
chia, nhà đầu tư hạch toán giảm trừ giá gốc đầu tư, ghi:
Nợ các TK liên quan
Có TK 223 - Đầu tư vào công ty liên kết.

7- Khi nhà đầu tư thanh lý một phần khoản đầu tư hoặc mua thêm khoản đầu tư vào công ty
liên kết dẫn đến không còn được coi là có ảnh hưởng đáng kể đối với công ty liên kết, nhà đầu tư
kết chuyển giá gốc của khoản đầu tư sang các tài khoản có liên quan khác, ghi:

96
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con (Nếu nhà đầu tư trở thành công ty mẹ)
Nợ TK 228 - Đầu tư dài hạn khác (Nếu nhà đầu tư chỉ còn nắm giữ
dưới 20% quyền biểu quyết ở công ty liên kết)
Nợ TK 111, 112 (nếu thanh lý một phần khoản đầu tư)
Có TK 223 - Đầu tư vào công ty liên kết.
Có TK 111, 112 (Nếu mua thêm phần vốn để trở thành công ty mẹ)

8- Khi thanh lý, nhượng bán khoản đầu tư trong công ty liên kết, nhà đầu tư ghi giảm
khoản đầu tư và ghi nhận thu nhập từ việc thanh lý, nhượng bán khoản đầu tư :
+ Trường hợp thanh lý khoản đầu tư bị lỗ, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131,...
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Chênh lệch giá gốc khoản đầu tư lớn
hơn giá bán khoản đầu tư)
Có TK 223 - Đầu tư vào công ty liên kết.

+ Trường hợp thanh lý khoản đầu tư có lãi, ghi:


Nợ các TK 111, 112, 131,...
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Chênh lệch giá bán
khoản đầu tư lớn hơn giá gốc khoản đầu tư)
Có TK 223 - Đầu tư vào công ty liên kết.
+ Chi phí thanh lý khoản đầu tư, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112,...
9 - Trường hợp nhà đầu tư có nghĩa vụ thanh toán thay cho công ty liên kết các khoản nợ
mà nhà đầu tư đã đảm bảo hoặc cam kết trả, khi xác định nghĩa vụ và số tiền thực sự phải trả
trong kỳ, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 335 – Chi phí phải trả.

2.2- Kế toán khoản đầu tư vào công ty liên kết khi lập và trình bày báo cáo tài chính
hợp nhất của nhà đầu tư, ngoại trừ các trường hợp được quy định tại đoạn 09 và đoạn 11
của chuẩn mực số 07 “kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết”.

2.2.1- Nguyên tắc chung

a) Trong báo cáo tài chính hợp nhất của nhà đầu tư, khoản đầu tư vào công ty liên
kết phải được kế toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu, ngoại trừ các trường hợp được quy định
tại đoạn 09 và đoạn 11 của Chuẩn mực số 07 “Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết”.
Nhà đầu tư phải lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất của mình trong trường hợp nhà đầu tư
có ít nhất một công ty con và phải lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất theo quy định của
Chuẩn mực kế toán số 25 – Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán các khoản đầu tư vào công ty
con.

b) Cuối mỗi năm tài chính, khi lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất của nhà đầu tư,
giá trị khoản mục "Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh" trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất
phải được điều chỉnh như sau:

97
b1) Điều chỉnh phần lợi nhuận hoặc lỗ trong công ty liên kết từ sau ngày đầu tư và các
khoản điều chỉnh khác đã ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất từ các năm trước.
- Trước khi điều chỉnh phần lợi nhuận hoặc lỗ trong kỳ của nhà đầu tư trong công ty liên
kết và các khoản điều chỉnh khác, nhà đầu tư phải điều chỉnh phần lợi nhuận hoặc lỗ thuộc phần
sở hữu của mình trong công ty liên kết từ sau ngày đầu tư và các khoản điều chỉnh khác đã ghi
nhận và phản ánh trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất năm trước liền kề để ghi nhận và phản ánh
vào khoản mục “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh”, khoản mục “Lợi nhuận chưa phân
phối” và các khoản mục khác có liên quan trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất năm nay.

- Căn cứ để xác định phần lợi nhuận hoặc lỗ trong công ty liên kết từ sau ngày đầu tư đến
cuối năm trước và các khoản điều chỉnh khác là Bảng cân đối kế toán riêng của nhà đầu tư và
Bảng cân đối kế toán hợp nhất năm trước liền kề, các sổ kế toán chi tiết phục vụ việc hợp nhất
báo cáo tài chính.

b2) Điều chỉnh phần lợi nhuận hoặc lỗ trong kỳ của nhà đầu tư trong công ty liên kết.
- Nhà đầu tư phải xác định và điều chỉnh tăng hoặc giảm giá trị khoản đầu tư vào công ty
liên kết tương ứng với phần sở hữu của nhà đầu tư trong lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế TNDN của
công ty liên kết tại thời điểm cuối mỗi năm tài chính khi lập và trình bày báo cáo tài chính hợp
nhất. Trường hợp công ty liên kết là công ty cổ phần có cổ phiếu ưu đãi cổ tức được nắm giữ bởi
các cổ đông bên ngoài thì nhà đầu tư phải loại trừ phần cổ tức ưu đãi trước khi xác định phần sở
hữu của mình trong lợi nhuận hoặc lỗ từ công ty liên kết, kể cả khi chưa có thông báo chính thức
về việc trả cổ tức trong kỳ.

- Trường hợp khoản lỗ trong công ty liên kết mà nhà đầu tư phải gánh chịu lớn hơn giá trị
ghi sổ của khoản đầu tư trên báo cáo tài chính hợp nhất thì nhà đầu tư chỉ ghi giảm giá trị khoản
đầu tư trong báo cáo tài chính hợp nhất cho đến khi nó bằng không (= 0).

- Trường hợp nhà đầu tư có nghĩa vụ thanh toán thay cho công ty liên kết các khoản nợ
mà nhà đầu tư đã đảm bảo hoặc cam kết trả thì phần chênh lệch lớn hơn của khoản lỗ trong công
ty liên kết và giá trị ghi sổ của khoản đầu tư được ghi nhận là một khoản chi phí phải trả. Nếu sau
đó công ty liên kết hoạt động có lãi, nhà đầu tư chỉ được ghi nhận phần sở hữu của mình trong
khoản lãi đó sau khi đã bù đắp được phần lỗ thuần chưa được hạch toán trước đây. Phương pháp
vốn chủ sở hữu được áp dụng trong kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết khi lập và trình
bày báo cáo tài chính hợp nhất của nhà đầu tư.

b3) Điều chỉnh các khoản chênh lệch phát sinh khi mua khoản đầu tư vào công ty liên kết

Khi mua khoản đầu tư vào công ty liên kết, nếu có chênh lệch giữa giá mua khoản đầu tư
và phần sở hữu của nhà đầu tư theo giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể xác định được của công
ty liên kết thì tại thời điểm mua khoản đầu tư, nhà đầu tư phải xác định khoản chênh lệch đó
thành các phần như đã nêu tại điểm d mục 1.3.2 nói trên. Đồng thời cuối mỗi năm tài chính khi
lập báo cáo tài chính hợp nhất, khi xác định phần lợi nhuận hoặc lỗ của nhà đầu tư trong công ty
liên kết, nhà đầu tư phải thực hiện các điều chỉnh phù hợp:

- Phân bổ khoản chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ của tài sản thuần có thể xác
định được của công ty liên kết;

- Phân bổ khoản lợi thế thương mại (hoặc lợi thế thương mại âm).

98
b4) Điều chỉnh khoản cổ tức, lợi nhuận được chia: Khoản cổ tức, lợi nhuận được chia từ
công ty liên kết trong kỳ phải ghi giảm giá trị ghi sổ khoản đầu tư vào công ty liên kết và phần lợi
nhuận hoặc lỗ từ công ty liên kết.

b5) Điều chỉnh các khoản thay đổi trong vốn chủ sở hữu của công ty liên kết: Trường hợp
vốn chủ sở hữu của công ty liên kết có thay đổi (nhưng không được phản ánh qua Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh trong kỳ, như chênh lệch đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá không
được ghi nhận là lãi, lỗ trong kỳ), kế toán căn cứ vào Bảng cân đối kế toán của công ty liên kết để
xác định và ghi nhận phần sở hữu của nhà đầu tư trong giá trị thay đổi vốn chủ sở hữu của công
ty liên kết. Khoản này được ghi tăng (giảm) giá trị khoản đầu tư vào công ty liên kết và các khoản
mục tương ứng của vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư;

c) Phần lợi nhuận hoặc lỗ trong kỳ thuộc sở hữu của nhà đầu tư trong công ty liên kết xác
định được theo quy định ở điểm b2, b3, b4 nêu trên phải được ghi nhận và trình bày thành một
khoản mục riêng biệt trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất (ở khoản mục “Phần
lợi nhuận hoặc lỗ trong công ty liên kết, liên doanh”).

d) Để phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính hợp nhất, bộ phận kế toán hợp nhất phải mở
“Sổ kế toán chi tiết theo dõi khoản đầu tư vào từng công ty liên kết” và “Sổ theo dõi phân bổ các
khoản chênh lệch phát sinh khi mua khoản đầu tư vào công ty liên kết”.

d1) Sổ kế toán chi tiết theo dõi các khoản đầu tư vào công ty liên kết: Sổ này là một phần
của hệ thống sổ kế toán chi tiết phục vụ cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất theo
quy định của Chuẩn mực kế toán số 25 – “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào
công ty con".

Sổ kế toán chi tiết các khoản đầu tư vào công ty liên kết phải theo dõi những chỉ tiêu sau:
Giá trị ghi sổ khoản đầu tư vào công ty liên kết; Khoản điều chỉnh vào cuối mỗi năm tài chính
tương ứng với phần sở hữu của nhà đầu tư trong lợi nhuận hoặc lỗ của công ty liên kết; Phần điều
chỉnh tăng (giảm) khoản đầu tư theo giá trị thay đổi của vốn chủ sở hữu của công ty liên kết
nhưng không được phản ánh vào Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty liên kết; Khoản điều
chỉnh do báo cáo tài chính của nhà đầu tư và công ty liên kết được lập khác ngày; Khoản điều
chỉnh do nhà đầu tư và công ty liên kết không áp dụng thống nhất chính sách kế toán.

Biểu số 01
Sổ kế toán chi tiết theo dõi các khoản đầu tư vào công ty liên kết
Năm tài chính..............

Chứng từ Các khoản được điều chỉnh tăng (giảm) giá trị ghi sổ
Giá trị của khoản đầu tư Giá trị
ghi sổ Phần điều Ghi sổ
khoản đầu Khoản điều Khoản điều Khoản điều chỉnh tăng khoản
tư vào chỉnh tương chỉnh do báo chỉnh do nhà (giảm) khoản đầu tư
Số Ngày Diễn giải công ty ứng với phần cáo tài chính đầu tư và đầu tư theo vào công
hiệu tháng liên kết sở hữu của của nhà đầu công ty liên thay đổi của ty liên kết
đầu kỳ nhà đầu tư tư và công ty kết không áp vốn chủ sở hữu cuối kỳ
trong lợi liên kết được dụng thống của công ty
nhuận hoặc lỗ lập khác ngày nhất chính liên kết nhưng
của công ty sách kế toán không được
liên kết trong phản ánh vào

99
kỳ Báo cáo kết
quả kinh
doanh của
công ty liên kết
1 2 3 4 5 6 7 8 9
Công ty Liên kết A
-
-
Công ty Liên kết B
-
-
.…………..
Cơ sở số liệu để ghi vào sổ kế toán chi tiết các khoản đầu tư vào công ty liên kết là Bảng
xác định phần lợi nhuận hoặc lỗ trong công ty liên kết (Biểu số 03) cùng kỳ, các tài liệu
chứng từ khác có liên quan khi lập báo cáo tài chính hợp nhất đối với các khoản đầu tư vào
công ty liên kết.

d2) Sổ theo dõi phân bổ các khoản chênh lệch phát sinh khi mua khoản đầu tư vào công ty
liên kết.

Sổ này là một phần của hệ thống sổ kế toán chi tiết phục vụ cho việc lập và trình bày báo
cáo tài chính hợp nhất dùng để theo dõi quá trình phân bổ các khoản chênh lệch phát sinh
khi mua khoản đầu tư vào công ty liên kết (nếu có). Sổ theo dõi phân bổ các khoản chênh
lệch phát sinh khi mua khoản đầu tư vào công ty liên kết phải theo dõi các chỉ tiêu: Nội dung
phân bổ, tổng giá trị chênh lệch phát sinh khi mua khoản đầu tư, thời gian khấu hao TSCĐ
hoặc phân bổ lợi thế thương mại, giá trị phân bổ hàng năm.

Biểu số 02
Sổ theo dõi phân bổ
các khoản chênh lệch phát sinh khi mua khoản đầu tư vào công ty liên kết

Tổng số Thời gian


STT Nội dung phân bổ chênh lệch khấu hao Năm Năm Năm ……
(phân bổ)
1 Công ty liên kết A
- Chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá
trị ghi sổ của TSCĐ
- Lợi thế thương mại (lợi thế thương
mại âm)
Cộng số phân bổ hàng năm
2 Công ty liên kết B
- Chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá
trị ghi sổ của TSCĐ
- Lợi thế thương mại (lợi thế thương
mại âm)
Cộng số phân bổ hàng năm
3 Công ty liên kết C
- Chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá
trị ghi sổ của TSCĐ
- Lợi thế thương mại (lợi thế thương

100
mại âm)
Cộng số phân bổ hàng năm

* Cơ sở số liệu để ghi vào sổ theo dõi phân bổ các khoản chênh lệch phát sinh khi mua
khoản đầu tư vào công ty liên kết là các chứng từ có liên quan đến giao dịch mua khoản đầu tư,
các tài liệu xác định giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể xác định được và lợi thế thương mại
(lợi thế thương mại âm) (nếu có).

e) Sử dụng báo cáo tài chính của công ty liên kết khi lập báo cáo tài chính hợp nhất

- Khi áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu để trình bày khoản đầu tư vào công ty liên
kết trong báo cáo tài chính hợp nhất, nhà đầu tư phải sử dụng báo cáo tài chính của công ty liên
kết lập cùng ngày với báo cáo tài chính của nhà đầu tư. Khi không thể có báo cáo tài chính lập
cùng ngày thì mới được sử dụng báo cáo tài chính lập vào những ngày khác nhau. Trường hợp
này khi lập báo cáo tài chính hợp nhất phải điều chỉnh ảnh hưởng của các sự kiện và giao dịch
trọng yếu giữa nhà đầu tư và công ty liên kết phát sinh giữa ngày lập báo cáo tài chính của nhà
đầu tư và ngày lập báo cáo tài chính của công ty liên kết ;

- Trường hợp công ty liên kết áp dụng chính sách kế toán khác với nhà đầu tư cho các
giao dịch và sự kiện giống nhau phát sinh trong các trường hợp tương tự thì nhà đầu tư phải thực
hiện các điều chỉnh thích hợp. Trường hợp nhà đầu tư không thực hiện được các điều chỉnh đó thì
phải giải trình trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất.

2.2.2 – Phương pháp xác định và ghi nhận các khoản điều chỉnh khi lập và trình bày
báo cáo tài chính hợp nhất của nhà đầu tư đối với các khoản đầu tư vào công ty liên kết theo
phương pháp vốn chủ sở hữu

a) Xác định và ghi nhận phần lợi nhuận hoặc lỗ của nhà đầu tư trong công ty liên kết và
các khoản điều chỉnh khác từ sau ngày đầu tư đến cuối năm tài chính trước liền kề

a1) Xác định phần lợi nhuận hoặc lỗ của nhà đầu tư trong công ty liên kết và các khoản
điều chỉnh khác đã ghi nhận từ các năm trước.

Phần lợi nhuận hoặc lỗ thuộc sở hữu của nhà đầu tư trong công ty liên kết và các khoản
điều chỉnh khác đã ghi nhận từ sau ngày đầu tư đến cuối năm trước được xác định bằng giá trị ghi
sổ của khoản mục “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh” trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất
năm trước liền kề trừ đi giá gốc của khoản mục “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh” trong
Bảng cân đối kế toán riêng năm trước liền kề của nhà đầu tư.

a2) Ghi nhận phần lợi nhuận hoặc lỗ của nhà đầu tư trong công ty liên kết và các khoản
điều chỉnh khác từ sau ngày đầu tư đến cuối năm trước liền kề vào Bảng cân đối kế toán hợp nhất
năm nay.
- Đối với phần lợi nhuận đã ghi nhận, ghi:
Tăng khoản mục “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh”
Tăng khoản mục “Lợi nhuận chưa phân phối”.

- Đối với phần lỗ đã ghi nhận, ghi:


Giảm khoản mục “Lợi nhuận chưa phân phối”
Giảm khoản mục “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh”.

101
- Đối với phần điều chỉnh tăng (giảm) do đánh giá lại tài sản (nếu có), ghi:

+ Nếu điều chỉnh tăng, ghi:


Tăng khoản mục “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh”
Tăng khoản mục “Chênh lệch đánh giá lại tài sản”.

+ Nếu điều chỉnh giảm, ghi:


Giảm khoản mục “Chênh lệch đánh giá lại tài sản”
Giảm khoản mục “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh”.

- Đối với phần điều chỉnh tăng (giảm) chênh lệch tỷ giá hối đoái:

+ Nếu điều chỉnh tăng, ghi:


Tăng khoản mục “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh”
Tăng khoản mục “Chênh lệch tỷ giá hối đoái”.

+ Nếu điều chỉnh giảm, ghi:


Giảm khoản mục “Chênh lệch tỷ giá hối đoái”
Giảm khoản mục “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh”.

b – Xác định và ghi nhận phần lợi nhuận hoặc lỗ trong năm báo cáo của nhà đầu tư trong
công ty liên kết theo phương pháp vốn chủ sở hữu.

b1)Xác định phần lợi nhuận hoặc lỗ trong năm báo cáo của nhà đầu tư trong công ty liên
kết.
Khi lập báo cáo tài chính hợp nhất, nhà đầu tư căn cứ vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty liên kết để xác định phần lợi nhuận hoặc lỗ của mình trong kỳ trong lợi nhuận
sau thuế của công ty liên kết. Sau đó, nhà đầu tư căn cứ vào các tài liệu, chứng từ khi mua khoản
đầu tư, số liệu về cổ tức, lợi nhuận được chia để xác định giá trị điều chỉnh cho năm báo cáo hiện
hành đối với các khoản: Phân bổ chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ TSCĐ có thể xác
định được; Phần phân bổ lợi thế thương mại (hoặc lợi thế thương mại âm); Khoản lợi nhuận, cổ
tức được chia đã nhận trong kỳ. Số liệu chi tiết điều chỉnh giá trị ghi sổ khoản đầu tư vào công ty
liên kết theo phần lợi nhuận hoặc lỗ trong công ty liên kết được phản ánh trong “Bảng xác định
phần lợi nhuận hoặc lỗ trong công ty liên kết” (Biểu số 03)

Biểu số 03
Bảng xác định phần lợi nhuận hoặc lỗ trong công ty liên kết
Công ty liên kết…….
Năm tài chính ……….

STT Nội dung điều chỉnh Năm nay Năm trước


1 Phần lợi nhuận hoặc lỗ trong công ty liên kết trong kỳ
2 Phân bổ chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ
TSCĐ
3 Phân bổ lợi thế thương mại (lợi thế thương mại âm)
4 Cổ tức, lợi nhuận được chia

102
5 Cộng các khoản điều chỉnh

* “Bảng xác định phần lợi nhuận hoặc lỗ trong công ty liên kết” là căn cứ ghi vào cột 5 của
“Sổ kế toán chi tiết các khoản đầu tư vào công ty liên kết” (biểu số....)
* Xác định phần lợi nhuận hoặc lỗ trong công ty liên kết theo nguyên tắc sau:
+ Nhà đầu tư xác định phần lợi nhuận hoặc lỗ của mình trong công ty liên kết theo tỷ lệ vốn
góp (nếu đầu tư bằng cổ phiếu thì theo mệnh giá cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết)
trong vốn chủ sở hữu của công ty liên kết nếu tỷ lệ lợi nhuận được chia hoặc tỷ lệ lỗ nhà đầu
tư phải gánh chịu tương đương với tỷ lệ vốn góp theo công thức dưới đây:

Tổng vốn góp của nhà đầu tư Tổng lợi


Phần lợi nhuận hoặc lỗ trong công ty liên kết nhuận hoặc
của nhà đầu tư trực tiếp = ----------------------------------- x 100% x lỗ trong kỳ
trong công ty liên kết Tổng vốn chủ sở hữu của công ty
của công ty liên kết liên kết

Tổng vốn góp của công ty con của Tổng lợi


nhà đầu tư trong công ty liên kết nhuận hoặc lỗ
Phần lợi nhuận hoặc lỗ --------------------------------- trong kỳ của
của nhà đầu tư gián tiếp = Tổng vốn chủ sở hữu của công ty liên x 100% x công ty liên
trong công ty liên kết kết kết

* Trường hợp công ty liên kết là công ty cổ phần, khi xác định phần lợi nhuận hoặc lỗ
của nhà đầu tư trong công ty liên kết, nhà đầu tư chỉ xác định phần vốn góp của mình trong công
ty liên kết theo mệnh giá cổ phiếu;

* Trường hợp công ty không là công ty cổ phần, khi xác định phần lợi nhuận hoặc lỗ của
nhà đầu tư trong công ty liên kết, nhà đầu tư xác định phần vốn góp của mình trong công ty liên
kết là tổng giá trị vốn đã thực góp (bằng tiền hoặc tài sản) cho tới thời điểm lập BCTC hợp nhất
năm báo cáo.

Ví dụ xác định phần lợi nhuận hoặc lỗ của nhà đầu tư trong công ty liên kết (trường
hợp nhà đầu tư trực tiếp):

Tại ngày 1/1/2004, Công ty A đầu tư vào công ty B dưới hình thức mua cổ phiếu phổ thông
có quyền biểu quyết (mua 2.000 cổ phiếu, mệnh giá cổ phiếu là 10.000VND, giá mua là
11.000VND). Tổng số cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết đang lưu hành của công ty B
là 8.000 cổ phiếu (với tổng mệnh giá là 80.000.000VND), lợi nhuận chưa phân phối luỹ kế
đến năm 2004 của công ty B là 20.000.000VND. Tổng lợi nhuận của công ty B trong năm
2004 là 5.000.000VND. Cuối năm 2004, khi công ty A lập báo cáo tài chính hợp nhất, công
ty A xác định phần lợi nhuận của mình trong công ty liên kết B như sau:

Phần lợi nhuận 2.000 x 10.000


của công ty A = ---------------------------------- x 100% x 5.000.000 = 1.000.000
trong công ty B 8.000x10.000 + 20.000.000

Ví dụ xác định phần lợi nhuận hoặc lỗ của nhà đầu tư trong công ty liên kết (trường
hợp nhà đầu tư gián tiếp):

Công ty A là công ty mẹ của công ty B. Tại ngày 1/1/2004, Công ty B đầu tư vào công ty C
dưới hình thức góp vốn bằng tài sản. Nguyên giá của tài sản mang đi góp vốn là

103
9.000.000VND, giá trị đánh giá lại của tài sản đem góp vốn theo thoả thuận của công ty B
với công ty C là 10.000.000VND. Tổng vốn chủ sở hữu của công ty C trước thời điểm nhận
vốn góp của công ty B là 40.000.000VND. Tổng lợi nhuận của công ty C trong năm 2004 là
2.500.000VND. Cuối năm 2004, khi công ty A lập báo cáo tài chính hợp nhất, công ty A xác
định phần lợi nhuận của mình trong công ty liên kết C như sau:

Phần lợi nhuận 10.000.000


của công ty A = ------------------------------ x 100% x 2.500.000 = 500.000
trong công ty C 40.000.000 + 10.000.000

+ Trường hợp tỷ lệ vốn góp khác với tỷ lệ phần lợi nhuận được chia hoặc lỗ phải gánh chịu
do có thoả thuận khác giữa nhà đầu tư và công ty liên kết, phần lợi nhuận hoặc lỗ của nhà
đầu tư trong công ty liên kết được xác định căn cứ vào biên bản thoả thuận giữa nhà đầu tư
và công ty liên kết;

+ Khi xác định các khoản điều chỉnh để ghi vào “Bảng xác định phần lợi nhuận hoặc lỗ
trong công ty liên kết” được thực hiện như sau:

*Số phân bổ khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ được ghi bằng
số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (***);

*Số phân bổ khoản chênh lệch nhỏ hơn giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ được ghi bình
thường;

*Số phân bổ lợi thế thương mại được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn
(***);

* Số phân bổ lợi thế thương mại âm được ghi bình thường.

b2) - Ghi nhận khoản điều chỉnh phần lợi nhuận hoặc lỗ trong kỳ của nhà đầu tư trong công
ty liên kết vào báo cáo tài chính hợp nhất của nhà đầu tư

- Khi lập báo cáo tài chính hợp nhất, căn cứ vào kết quả xác định phần lợi nhuận hoặc lỗ
trong kỳ trong công ty liên kết, kế toán ghi:

- Nếu kết quả xác định khoản điều chỉnh là có lãi, ghi:
Tăng khoản mục “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh”
Tăng khoản mục “Lợi nhuận chưa phân phối”.

Đồng thời phần lợi nhuận này được ghi tăng khoản mục “Phần lợi nhuận hoặc lỗ trong
công ty liên kết, liên doanh” trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất

- Nếu kết quả xác định các khoản điều chỉnh là lỗ, ghi:
Giảm khoản mục “Lợi nhuận chưa phân phối (chỉ ghi giảm cho đến khi
khoản đầu tư này có giá trị bằng không (=0)
Giảm khoản mục “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh”.

Đồng thời phần lỗ này được ghi vào khoản mục “Phần lợi nhuận hoặc lỗ trong công ty
liên kết, liên doanh” trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất dưới hình thức ghi
trong ngoặc đơn(***).

104
c - Khi vốn chủ sở hữu của công ty liên kết thay đổi nhưng chưa được phản ánh trên Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ của công ty liên kết (như đánh giá lại TSCĐ và các
khoản đầu tư, chênh lệch tỷ giá quy đổi ngoại tệ), nhà đầu tư phải điều chỉnh giá trị ghi sổ của
khoản đầu tư vào công ty liên kết tương ứng với phần sở hữu của mình trong vốn chủ sở hữu của
công ty liên kết sau ngày đầu tư:

c1 - Trường hợp vốn chủ sở hữu của công ty liên kết tăng, giảm do đánh giá lại tài sản, nhà
đầu tư phải xác định phần sở hữu của mình trong khoản tăng, giảm chênh lệch đánh giá lại tài
sản, ghi:

- Nếu vốn chủ sở hữu của công ty liên kết tăng do đánh giá lại tài sản, nhà đầu tư điều
chỉnh tăng giá trị ghi sổ khoản đầu tư vào công ty liên kết tương ứng với phần sở hữu của mình,
ghi:
Tăng khoản mục “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh”
Tăng khoản mục “Chênh lệch đánh giá lại tài sản”.

- Nếu vốn chủ sở hữu của công ty liên kết giảm do đánh giá lại tài sản, nhà đầu tư điều
chỉnh giảm giá trị ghi sổ khoản đầu tư vào công ty liên kết tương ứng với phần sở hữu của mình,
ghi:
Giảm khoản mục “Chênh lệch đánh giá lại tài sản”
Giảm khoản mục“Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh”.

c2 - Trường hợp vốn chủ sở hữu của công ty liên kết tăng, giảm do chênh lệch tỷ giá quy
đổi ngoại tệ, nhà đầu tư phải xác định phần sở hữu của mình trong khoản tăng, giảm chênh lệch
tỷ giá, ghi:

- Nếu có lãi chênh lệch tỷ giá quy đổi ngoại tệ , ghi:


Tăng khoản mục “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh”
Tăng khoản mục “Chênh lệch tỷ giá hối đoái”.

- Nếu có lỗ chênh lệch tỷ giá quy đổi ngoại tệ, ghi:


Giảm khoản mục “Chênh lệch tỷ giá hối đoái”
Giảm khoản mục “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh”.

d - Điều chỉnh giá trị khoản đầu tư do sử dụng báo cáo tài chính của công ty liên kết không
được lập cùng ngày với báo cáo tài chính của nhà đầu tư

d1 - Trường hợp báo cáo tài chính của công ty liên kết không được lập cùng ngày với báo
cáo tài chính của nhà đầu tư, khi lập báo cáo tài chính hợp nhất, nhà đầu tư phải thực hiện điều
chỉnh đối với những ảnh hưởng của các sự kiện và giao dịch trọng yếu giữa nhà đầu tư và công ty
liên kết phát sinh giữa ngày lập báo cáo tài chính của nhà đầu tư và ngày lập báo cáo tài chính của
công ty liên kết. Ví dụ như nhà đầu tư mua hoặc bán vật tư, hàng hoá, TSCĐ có giá trị lớn hoặc
có các giao dịch tài trợ vốn vay cho công ty liên kết nhưng chưa được phản ánh trên báo cáo tài
chính riêng của công ty liên kết.

- Trường hợp các giao dịch trọng yếu giữa nhà đầu tư và công ty liên kết dẫn đến làm
tăng phần sở hữu của nhà đầu tư trong lợi nhuận hoặc lỗ trong công ty liên kết, ghi:
Tăng khoản mục “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh”
Tăng khoản mục “Lợi nhuận chưa phân phối”.

105
- Trường hợp các giao dịch trọng yếu giữa nhà đầu tư và công ty liên kết làm giảm phần
sở hữu của nhà đầu tư trong lợi nhuận hoặc lỗ của công ty liên kết, ghi:
Giảm khoản mục “Lợi nhuận chưa phân phối”
Giảm khoản mục “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh”.

Đồng thời phần lợi nhuận hoặc lỗ này phải được ghi vào khoản mục “Phần lợi nhuận
hoặc lỗ trong công ty liên kết, liên doanh” trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất..

d2 - Trường hợp không thể xác định được ảnh hưởng của những sự kiện và giao dịch
trọng yếu giữa nhà đầu tư và công ty liên kết, nhà đầu tư phải trình bày lý do và các diễn giải
khác trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất.

đ - Điều chỉnh giá trị khoản đầu tư do nhà đầu tư và công ty liên kết sử dụng các chính sách
kế toán khác nhau

Trường hợp có sự khác biệt trong việc áp dụng chính sách kế toán cho các giao dịch và sự
kiện tương tự giữa nhà đầu tư và công ty liên kết, nhà đầu tư phải điều chỉnh phần lợi nhuận hoặc
lỗ của mình trong công ty liên kết bằng cách chuyển đổi các chính sách kế toán của công ty liên
kết về chính sách kế toán của nhà đầu tư. Khoản chênh lệch phát sinh từ việc chuyển đổi chính
sách kế toán được điều chỉnh vào giá trị khoản đầu tư, ghi:

+ Nếu sự khác biệt trong việc áp dụng chính sách kế toán dẫn đến tăng lợi nhuận thuộc sở
hữu của nhà đầu tư trong công ty liên kết, ghi:
Tăng khoản mục “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh”
Tăng khoản mục “Lợi nhuận chưa phân phối”.

+ Nếu sự khác biệt trong việc áp dụng chính sách kế toán dẫn đến giảm lợi nhuận thuộc sở
hữu của nhà đầu tư trong công ty liên kết, ghi:
Giảm khoản mục “Lợi nhuận chưa phân phối”
Giảm khoản mục “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh”.

Đồng thời phần tăng, giảm lợi nhuận này phải được phản ánh vào khoản mục “Phần lợi
nhuận hoặc lỗ trong công ty liên kết, liên doanh” trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh hợp nhất.

Ví dụ về việc xác định và ghi nhận phần sở hữu của nhà đầu tư trong lợi nhuận
hoặc lỗ của công ty liên kết sau ngày đầu tư trong báo cáo tài chính hợp nhất.

Ngày 1/6/2004, Công ty A mua 40% cổ phần của công ty B (trong trường hợp này công
ty A là nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể đối với công ty B do đó công ty B là công ty liên kết của
công ty A) với giá 140.000 (nghìn đồng).

Tại ngày mua, Công ty B có Bảng cân đối kế toán như sau:
Đơn vị: 1.000đ
Giá trị ghi sổ Giá trị hợp lý
Tiền 10.000 10.000
Các khoản phải thu 40.000 40.000
Hàng tồn kho 80.000 80.000
TSCĐ (Giá trị còn lại) 190.000 270.000
Tổng tài sản 320.000 400.000

106
Nợ phải trả 70.000 70.000
Vốn chủ sở hữu 250.000 330.000
Tổng nguồn vốn 320.000 400.000

Tại ngày mua, công ty A phải xác định:


- Giá gốc mua khoản đầu tư là: 140.000
- Giá trị ghi sổ của 40% tài sản
thuần có thể xác định được là: 40%x(320.000-70.000) = 100.000
- Chênh lệch: 40.000

Khoản chênh lệch 40.000 được phân bổ cho các khoản mục có sự chênh lệch giữa
giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ:

Khoản mục Giá trị ghi Giá trị Chênh lệch giữa giá trị ghi sổ 40% của số chênh
có chênh lệch sổ hợp lý và giá trị hợp lý lệch

TSCĐ 190.000 270.000 80.000 32.000

Khoản chênh lệch giữa: 40.000 - 32.000 = 8.000 là lợi thế thương mại của nhà đầu tư
phát sinh khi mua khoản đầu tư vào công ty liên kết. Hoặc:
Chênh lệch giữa giá gốc mua khoản đầu tư (là 140.000) với 40% của tài sản thuần có thể
xác định được theo giá trị hợp lý ((400.000 - 70.000) x 40% = 132.000) là 8.000. Khoản chênh
lệch này là lợi thế thương mại.

Các khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ với giá trị hợp lý của TSCĐ và lợi thế thương
mại xác định được tại thời điểm mua khoản đầu tư cần phải được phân bổ dần và điều chỉnh khi
xác định và ghi nhận phần lợi nhuận hoặc lỗ của nhà đầu tư trong công ty liên kết khi lập báo cáo
tài chính hợp nhất hàng năm. Thời gian khấu hao TSCĐ hoặc phân bổ lợi thế thương mại cần
phải căn cứ vào thời gian sử dụng hữu ích của từng TSCĐ và quy định hiện hành về phân bổ lợi
thế thương mại.

Giả sử:
TSCĐ khấu hao là 10 năm;
Lợi thế thương mại phân bổ trong 20 năm.

Cuối năm, khi lập báo cáo tài chính hợp nhất, Công ty A phân bổ khoản chênh lệch giữa giá trị
hợp lý và giá trị ghi sổ của TSCĐ và phân bổ lợi thế thương mại như sau:

Sổ theo dõi phân bổ


các khoản chênh lệch phát sinh khi mua khoản đầu tư vào công ty liên kết

Tổng số Thời gian


Nội dung phân bổ Chênh lệch khấu hao 2004 2005 2006 ………
(phân bổ)
- Chênh lệch giữa giá trị hợp lý 32.000 10 năm 3.200 3.200 3.200
và giá trị ghi sổ của TSCĐ
- Lợi thế thương mại

107
8.000 20 năm 400 400 400

Tổng số phân bổ hàng năm 3.600 3.600 3.600

Giả sử trong năm 2004, công ty B có lợi nhuận sau thuế là 20.000, công ty A phải phản
ánh phần lợi nhuận hoặc lỗ của mình trong công ty liên kết trên báo cáo tài chính hợp nhất như
sau:
Phần lợi nhuận hoặc lỗ
của công ty A trong công ty = 40%x 20.000 = 8.000
liên kết B trong năm 2004

Tổng số điều chỉnh tăng lợi nhuận


chưa phân phối và giá gốc khoản đầu tư = 8.000 – 3.600 = 4.400
trong công ty liên kết A trong năm 2004

Bảng xác định phần lợi nhuận hoặc lỗ trong công ty liên kết

Công ty liên kết B


Năm 2004

STT Nội dung điều chỉnh Năm nay Năm trước


1 Phần lợi nhuận hoặc lỗ trong công ty liên kết 8.000
2 Phân bổ chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ (3.200)
TSCĐ
3 Phân bổ lợi thế thương mại (400)
4 Lợi nhuận, cổ tức được chia đã nhận -
5 Cộng các khoản điều chỉnh 4.400

- Sau khi xác định được tổng số điều chỉnh tăng lợi nhuận chưa phân phối và giá gốc
khoản đầu tư trong công ty liên kết A trong năm 2004, ghi:

Tăng khoản mục “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh”: 4.400
Tăng khoản mục “Lợi nhuận chưa phân phối”: 4.400.

Đồng thời phần lợi nhuận này được ghi tăng khoản mục “Phần lợi nhuận hoặc lỗ trong
công ty liên kết, liên doanh” trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất.

2.2.3 – Trình bày khoản đầu tư vào công ty liên kết trong Báo cáo tài chính hợp nhất
a – Giá trị khoản đầu tư vào công ty liên kết được ghi nhận theo giá gốc và các khoản điều
chỉnh vào cuối mỗi năm tài chính và được phản ánh ở khoản mục “Đầu tư vào công ty liên kết,
liên doanh” – Mã số 252 trong “Bảng Cân đối kế toán hợp nhất”.

b – Trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất, nhà đầu tư phải trình bày:
- Danh sách các công ty liên kết kèm theo các thông tin về phần sở hữu và tỷ lệ (%)
quyền biểu quyết, nếu tỷ lệ này khác với tỷ lệ (%) phần sở hữu;

- Phương pháp kế toán được sử dụng để kế toán khoản đầu tư vào công ty liên kết trong
Báo cáo tài chính hợp nhất.

108
Có Hướng dẫn theo Thông tư
23/2005/TT-BTC ngày 30/03/2005

(Hiệu lực ngày 15/01/2004)

HỆ THỐNG
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-

Chuẩn mực số 08

THÔNG TIN TÀI CHÍNH VỀ


NHỮNG KHOẢN VỐN GÓP LIÊN DOANH
(Ban hành và công bố theo Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC
ngày 30 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

QUY ĐỊNH CHUNG

01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế
toán về các khoản vốn góp liên doanh, gồm: Các hình thức liên doanh, báo cáo tài chính
riêng và báo cáo tài chính hợp nhất của các bên góp vốn liên doanh làm cơ sở cho việc ghi sổ
kế toán và lập báo cáo tài chính của các bên góp vốn liên doanh.

02. Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán những khoản vốn góp liên doanh, gồm: Hoạt động
kinh doanh được đồng kiểm soát; Tài sản được đồng kiểm soát; Cơ sở kinh doanh được
đồng kiểm soát.

03. Các thuật ngữ sử dụng trong chuẩn mực này được hiểu như sau:

Liên doanh: Là thỏa thuận bằng hợp đồng của hai hoặc nhiều bên để cùng thực hiện
hoạt động kinh tế, mà hoạt động này được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn liên
doanh. Các hình thức liên doanh quy định trong chuẩn mực này gồm:
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức liên doanh hoạt động kinh doanh được
đồng kiểm soát;
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức liên doanh tài sản được đồng kiểm soát;
- Hợp đồng liên doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh được đồng kiểm
soát.

Kiểm soát:Là quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động đối với một hoạt
động kinh tế liên quan đến góp vốn liên doanh nhằm thu được lợi ích từ hoạt động kinh
tế đó.

109
Đồng kiểm soát:Là quyền cùng chi phối của các bên góp vốn liên doanh về các chính
sách tài chính và hoạt động đối với một hoạt động kinh tế trên cơ sở thỏa thuận bằng
hợp đồng.

ảnh hưởng đáng kể:Là quyền được tham gia vào việc đưa ra các quyết định về chính
sách tài chính và hoạt động của một hoạt động kinh tế nhưng không phải là quyền kiểm
soát hay quyền đồng kiểm soát đối với những chính sách này.

Bên góp vốn liên doanh:Là một bên tham gia vào liên doanh và có quyền đồng kiểm
soát đối với liê n doanh đó.

Nhà đầu tư trong liên doanh:Là một bên tham gia vào liên doanh nhưng không có
quyền đồng kiểm soát đối với liên doanh đó.

Phương pháp vốn chủ sở hữu:Là phương pháp kế toán mà khoản vốn góp trong liên
doanh được ghi nhận ban đầu theo giá gốc, sau đó được điều chỉnh theo những thay đổi
của phần sở hữu của bên góp vốn liên doanh trong tài sản thuần của cơ sở kinh doanh
được đồng kiểm soát. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải phản ánh lợi ích của
bên góp vốn liên doanh từ kết quả hoạt động kinh doanh của cơ sở kinh doanh được
đồng kiểm soát.

Phương pháp giá gốc: Là phương pháp kế toán mà khoản vốn góp liên doanh được ghi
nhận ban đầu theo giá gốc, sau đó không được điều chỉnh theo những thay đổi của
phần sở hữu của bên góp vốn liên doanh trong tài sản thuần của cơ sở kinh doanh được
đồng kiểm soát. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chỉ phản ánh khoản thu nhập
của bên góp vốn liên doanh được phân chia từ lợi nhuận thuần luỹ kế của liên doanh
phát sinh sau khi góp vốn liên doanh.

NỘI DUNG CỦA CHUẨN MỰC

Các hình thức liên doanh

04. Chuẩn mực này đề cập đến 3 hình thức liên doanh: Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình
thức hoạt động kinh doanh được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn liên doanh (hoạt động
được đồng kiểm soát); Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức liên doanh tài sản được
đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn liên doanh(tài sản được đồng kiểm soát);Hợp đồng liên
doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh mới được đồng kiểm soát bởi các bên góp
vốn liên doanh (cơ sở được đồng kiểm soát).

Các hình thức liên doanh có 2 đặc điểm chung như sau:
(a) Hai hoặc nhiều bên góp vốn liên doanh hợp tác với nhau trên cơ sở thoả thuận bằng hợp
đồng; và
(b) Thỏa thuận bằng hợp đồng thiết lập quyền đồng kiểm soát.

Thỏa thuận bằng hợp đồng

05. Thỏa thuận bằng hợp đồng phân biệt quyền đồng kiểm soát của các bên góp vốn liên doanh
với lợi ích của khoản đầu tư tại những công ty liên kết mà trong đó nhà đầu tư có ảnh hưởng
đáng kể (xem Chuẩn mực kế toán số 07 “Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết”).

110
Chuẩn mực này quy định những hoạt động mà hợp đồng không thiết lập quyền đồng kiểm
soát thì không phải là liên doanh.

06. Thoả thuận bằng hợp đồng có thể được thực hiện bằng nhiều cách, như: Nêu trong hợp đồng
hoặc biên bản thoả thuận giữa các bên góp vốn liên doanh; nêu trong các điều khoản hay các
quy chế khác của liên doanh.

Thỏa thuận bằng hợp đồng được trình bày bằng văn bản và bao gồm các nội dung sau:
(a)Hình thức hoạt động, thời gian hoạt động và nghĩa vụ báo cáo của các bên góp vốn liên
doanh;
(b) Việc chỉ định Ban quản lý hoạt động kinh tế của liên doanh và quyền biểu quyết của
các bên góp vốn liên doanh;
(c) Phần vốn góp của các bên góp vốn liên doanh; và
(d) Việc phân chia sản phẩm, thu nhập, chi phí hoặc kết quả của liên doanh cho các bên
góp vốn liên doanh.

07. Thỏa thuận bằng hợp đồng thiết lập quyền đồng kiểm soát đối với liên doanh để đảm bảo
không một bên góp vốn liên doanh nào có quyền đơn phương kiểm soát các hoạt động của
liên doanh. Thỏa thuận trong hợp đồng cũng nêu rõ các quyết định mang tính trọng yếu để
đạt được mục đích hoạt động của liên doanh, các quyết định này đòi hỏi sự thống nhất của
tất cả các bên góp vốn liên doanh hoặc đa số những người có ảnh hưởng lớn trong các bên
góp vốn liên doanh theo quy định của chuẩn mực này.

08. Thỏa thuận bằng hợp đồng có thể chỉ định rõ một trong các bên góp vốn liên doanh đảm
nhiệm việc điều hành hoặc quản lý liên doanh. Bên điều hành liên doanh không kiểm soát
liên doanh, mà thực hiện trong khuôn khổ những chính sách tài chính và hoạt động đã được
các bên nhất trí trên cơ sở thỏa thuận bằng hợp đồng và ủy nhiệm cho bên điều hành. Nếu
bên điều hành liên doanh có toàn quyền quyết định các chính sách tài chính và hoạt động của
hoạt động kinh tế thì bên đó là người kiểm soát và khi đó không tồn tại liên doanh.

Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức liên doanh hoạt động kinh doanh được đồng
kiểm soát bởi các bên góp vốn liên doanh

09. Hoạt động kinh doanh được đồng kiểm soát là hoạt động của một số liên doanh được thực
hiện bằng cách sử dụng tài sản và nguồn lực khác của các bên góp vốn liên doanh mà không
thành lập một cơ sở kinh doanh mới. Mỗi bên góp vốn liên doanh tự quản lý và sử dụng tài
sản của mình và chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính và các chi phí phát sinh trong
quá trình hoạt động. Hoạt động của liên doanh có thể được nhân viên của mỗi bên góp vốn
liên doanh tiến hành song song với các hoạt động khác của bên góp vốn liên doanh đó. Hợp
đồng hợp tác kinh doanh thường quy định căn cứ phân chia doanh thu và khoản chi phí
chung phát sinh từ hoạt động liên doanh cho các bên góp vốn liên doanh.

10. Ví dụ hoạt động kinh doanh được đồng kiểm soát là khi hai hoặc nhiều bên góp vốn liên
doanh cùng kết hợp các hoạt động, nguồn lực và kỹ năng chuyên môn để sản xuất, khai thác
thị trường và cùng phân phối một sản phẩm nhất định. Như khi sản xuất một chiếc máy bay,
các công đoạn khác nhau của quá trình sản xuất do mỗi bên góp vốn liên doanh đảm nhiệm.
Mỗi bên phải tự mình trang trải các khoản chi phí phát sinh và được chia doanh thu từ việc
bán máy bay, phần chia này được căn cứ theo thoả thuận ghi trong hợp đồng.

111
11. Mỗi bên góp vốn liên doanh phải phản ánh các hoạt động kinh doanh được đồng kiểm soát
trong báo cáo tài chính của mình, gồm:

(a) Tài sản do bên góp vốn liên doanh kiểm soát và các khoản nợ phải trả mà họ phải
gánh chịu;
(b) Chi phí phải gánh chịu và doanh thu được chia từ việc bán hàng hoặc cung cấp
dịch vụ của liên doanh.

12. Trong trường hợp hoạt động kinh doanh được đồng kiểm soát, liên doanh không phải lập sổ
kế toán và báo cáo tài chính riêng. Tuy nhiên, các bên góp vốn liên doanh có thể mở sổ kế
toán để theo dõi và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh trong việc tham gia liên doanh.

Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức liên doanh tài sản được đồng kiểm soát bởi
các bên góp vốn liên doanh

13. Một số liên doanh thực hiện việc đồng kiểm soát và thường là đồng sở hữu đối với tài sản
được góp hoặc được mua bởi các bên góp vốn liên doanh và được sử dụng cho mục đích của
liên doanh. Các tài sản này được sử dụng để mang lại lợi ích cho các bên góp vốn liên doanh.
Mỗi bên góp vốn liên doanh được nhận sản phẩm từ việc sử dụng tài sản và chịu phần chi
phí phát sinh theo thoả thuận trong hợp đồng.

14. Hình thức liên doanh này không đòi hỏi phải thành lập một cơ sở kinh doanh mới. Mỗi bên
góp vốn liên doanh có quyền kiểm soát phần lợi ích trong tương lai thông qua phần vốn góp
của mình vào tài sản được đồng kiểm soát.

15. Hoạt động trong công nghệ dầu mỏ, hơi đốt và khai khoáng thường sử dụng hình thức liên
doanh tài sản được đồng kiểm soát. Ví dụ một số công ty sản xuất dầu khí cùng kiểm soát và
vận hành một đường ống dẫn dầu. Mỗi bên góp vốn liên doanh sử dụng đường ống dẫn dầu
này để vận chuyển sản phẩm và phải gánh chịu một phần chi phí vận hành đường ống này
theo thoả thuận. Một ví dụ khác đối với hình thức liên doanh tài sản được đồng kiểm soát là
khi hai doanh nghiệp cùng kết hợp kiểm soát một tài sản, mỗi bên được hưởng một phần tiền
nhất định thu được từ việc cho thuê tài sản và chịu một phần chi phí cho tài sản đó.

16. Mỗi bên góp vốn liên doanh phải phản ánh tài sản được đồng kiểm soáttrong báo cáo tài
chính của mình, gồm:

(a) Phần vốn góp vào tài sản được đồng kiểm soát, được phân loại theo tính chất của
tài sản;
(b) Các khoản nợ phải trả phát sinh riêng của mỗi bên góp vốn liên doanh;
(c) Phần nợ phải trả phát sinh chung phải gánh chịu cùng với các bên góp vốn liên
doanh khác từ hoạt động của liên doanh;
(d) Các khoản thu nhập từ việc bán hoặc sử dụng phần sản phẩm được chia từ liên
doanh cùng với phần chi phí phát sinh được phân chia từ hoạt động của liên
doanh;
(e) Các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc góp vốn liên doanh.

17. Mỗi bên góp vốn liên doanh phải phản ánh trong báo cáo tài chính các yếu tố liên quan
đến tài sản được đồng kiểm soát:

(a) Phần vốn góp vào tài sản được đồng kiểm soát, được phân loại dựa trên tính chất của
tài sản chứ không phân loại như một dạng đầu tư. Ví dụ: Đường ống dẫn dầu do các

112
bên góp vốn liên doanh đồng kiểm soát được xếp vào khoản mục tài sản cố định hữu
hình;
(b) Các khoản nợ phải trả phát sinh của mỗi bên góp vốn liên doanh, ví dụ: Nợ phải trả
phát sinh trong việc bỏ tiền mua phần tài sản để góp vào liên doanh;
(c) Phần nợ phải trả phát sinh chung phải chịu cùng với các bên góp vốn liên doanh khác
từ hoạt động của liên doanh;
(d) Các khoản thu nhập từ việc bán hoặc sử dụng phần sản phẩm được chia từ liên doanh
cùng với phần chi phí phát sinh được phân chia từ hoạt động của liên doanh; và
(e) Các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc góp vốn liên doanh, ví dụ: Các khoản
chi phí liên quan đến tài sản đã góp vào liên doanh và việc bán sản phẩm được chia.

18. Việc hạch toán tài sản được đồng kiểm soát phản ánh nội dung, thực trạng kinh tế và thường
là hình thức pháp lý của liên doanh. Những ghi chép kế toán riêng lẻ của liên doanh chỉ giới
hạn trong những chi phí phát sinh chung có liên quan đến tài sản đồng kiểm soát bởi các bên
góp vốn liên doanh và cuối cùng do các bên góp vốn liên doanh chịu theo phần được chia đã
thoả thuận. Trong trường hợp này liên doanh không phải lập sổ kế toán và báo cáo tài chính
riêng. Tuy nhiên, các bên góp vốn liên doanh có thể mở sổ kế toán để theo dõi và đánh giá
hiệu quả hoạt động kinh doanh trong việc tham gia liên doanh.

Hợp đồng liên doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát bởi
các bên góp vốn liên doanh

19. Cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn liên doanh (cơ sở được đồng
kiểm soát) đòi hỏi phải có sự thành lập một cơ sở kinh doanh mới. Hoạt động của cơ sở này
cũng giống như hoạt động của các doanh nghiệp khác, chỉ khác là thỏa thuận bằng hợp đồng
giữa các bên góp vốn liên doanh quy định quyền đồng kiểm soát của họ đối với các hoạt
động kinh tế của cơ sở này.

20. Cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát chịu trách nhiệm kiểm soát tài sản, các khoản nợ phải
trả, thu nhập và chi phí phát sinh tại đơn vị mình. Cơ sở kinh doanh này sử dụng tên của
liên doanh trong các hợp đồng, giao dịch kinh tế và huy động nguồn lực tài chính phục vụ
cho các mục đích của liên doanh. Mỗi bên góp vốn liên doanh có quyền được hưởng một
phần kết quả hoạt động của cơ sở kinh doanh hoặc được chiasản phẩm của liên doanh theo
thỏa thuận của hợp đồng liên doanh.

21. Ví dụ một cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát:


(a) Hai đơn vị trong nước hợp tác bằng cách góp vốn thành lập một cơ sở kinh doanh mới
do hai đơn vị đó đồng kiểm soát để kinh doanh trong một ngành nghề nào đó;
(b) Một đơn vị đầu tư ra nước ngoài cùng góp vốn với một đơn vị ở nước đó để thành lập
một cơ sở kinh doanh mới do hai đơn vị này đồng kiểm soát;
(c) Một đơn vị nước ngoài đầu tư vào trong nước cùng góp vốn với một đơn vị trong
nước để thành lập một cơ sở kinh doanh mới do hai đơn vị này đồng kiểm soát.

22. Một số trường hợp, cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát về bản chất giống như các hình
thức liên doanh hoạt động được đồng kiểm soát hoặc tài sản được đồng kiểm soát. Ví dụ: các
bên góp vốn liên doanh có thể chuyển giao một tài sản được đồng kiểm soát, như ống dẫn
dầu, vào cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát vì các mục đích khác nhau. Tương tự như
vậy, các bên góp vốn liên doanh có thể đóng góp vào cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát
một số tài sản mà các tài sản này sẽ chịu sự điều hành chung. Một số hoạt động được đồng

113
kiểm soát có thể là việc thành lập một cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát để thực hiện
một số hoạt động như thiết kế mẫu mã, nghiên cứu thị trường tiêu thụ, dịch vụ sau bán hàng.

23. Cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát phải tổ chức công tác kế toán riêng như các doanh
nghiệp khác theo quy định của pháp luật hiện hành về kế toán.

24. Các bên góp vốn liên doanh góp vốn bằng tiền hoặc bằng các tài sản khác vào liên doanh.
Phần vốn góp này phải được ghi sổ kế toán của bên góp vốn liên doanh và phải được phản
ánh trong các báo cáo tài chính như một khoản mục đầu tư vào cơ sở kinh doanh được đồng
kiểm soát.

Báo cáo tài chính riêng của bên góp vốn liên doanh

25. Bên góp vốn liên doanh lập và trình bày khoản vốn góp liên doanh trên báo cáo tài chính
riêng theo phương pháp giá gốc.

Báo cáo tài chính hợp nhất của các bên góp vốn liên doanh

26. Nếu bên góp vốn liên doanh lập báo cáo tài chính hợp nhất thì trong báo cáo tài chính hợp
nhất phải báo cáo phần vốn góp của mình vào cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát
theo phương pháp vốn chủ sở hữu.

27. Bên góp vốn liên doanh ngừng sử dụng phương pháp vốn chủ sở hữu kể từ ngày bên góp
vốn liên doanh kết thúc quyền đồng kiểm soát hoặc không có ảnh hưởng đáng kể đối với
cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát.

Trường hợp ngoại trừ đối với phương pháp vốn chủ sở hữu

28. Bên góp vốn liên doanh phải hạch toán các khoản vốn góp sau đây theo phương pháp giá
gốc:
(a) Khoản vốn góp vào cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát được mua và giữ lại để
bán trong tương lai gần (dưới 12 tháng); và
(b) Khoản vốn góp vào cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát hoạt động trong điều kiện
có nhiều hạn chế khắt khe lâu dài làm giảm đáng kể khả năng chuyển vốn về bên góp
vốn liên doanh.

29. Việc sử dụng phương pháp vốn chủ sở hữu là không hợp lý nếu phần vốn góp vào cơ sở kinh
doanh được đồng kiểm soát được mua và giữ lại để bán trong khoảng thời gian dưới 12
tháng. Điều này cũng không hợp lý khi cơ sở kinh doanh hoạt động trong điều kiện có nhiều
hạn chế khắt khe lâu dài làm giảm đáng kể khả năng chuyển vốn về bên góp vốn liên doanh.

30. Trường hợp cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát trở thành công ty con của một bên góp
vốn liên doanh, thì bên góp vốn liên doanh này phải hạch toán các khoản vốn góp liên
doanh của mình theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 25 “Báo cáo tài chính hợp nhất
và kế toán khoản đầu tư vào công ty con”.

Nghiệp vụ giao dịch giữa bên góp vốn liên doanh và liên doanh

114
31. Trường hợp bên góp vốn liên doanh góp vốn bằng tài sản vào liên doanh thì việc hạch
toán các khoản lãi hay lỗ từ nghiệp vụ giao dịch này phải phản ánh được bản chất của
nó.
Nếu bên góp vốn liên doanh đã chuyển quyền sở hữu tài sản thì bên góp vốn liên doanh
chỉ được hạch toán phần lãi hoặc lỗ có thể xác định tương ứng cho phần lợi ích của các
bên góp vốn liên doanh khác.
Bên góp vốn liên doanh phải hạch toán toàn bộ giá trị bất kỳ khoản lỗ nào nếu việc góp
vốn bằng tài sản được thực hiện với giá trị đánh giá lại thấp hơn giá trị thuần có thể thực
hiện được của tài sản lưu động hoặc giá trị còn lại của tài sản cố định.

32. Trường hợp bên góp vốn liên doanh bán tài sản cho liên doanh thì việc hạch toán các
khoản lãi hay lỗ từ nghiệp vụ giao dịch này phải phản ánh được bản chất của nó.
Nếu bên góp vốn liên doanh đã chuyển quyền sở hữu tài sản và tài sản này được liên
doanh giữ lại chưa bán cho bên thứ ba độc lập thì bên góp vốn liên doanh chỉ được hạch
toán phần lãi hoặc lỗ có thể xác định tương ứng cho phần lợi ích của các bên góp vốn
liên doanh khác.
Nếu liên doanh bán tài sản này cho bên thứ ba độc lập thì bên góp vốn liên doanh được
ghi nhận phần lãi, lỗ thực tế phát sinh từ nghiệp vụ bán tài sản cho liên doanh.
Bên góp vốn liên doanh phải hạch toán toàn bộ giá trị bất kỳ khoản lỗ nào nếu việc bán
tài sản cho liên doanh được thực hiện với giá thấp hơn giá trị thuần có thể thực hiện
được của tài sản lưu động hoặc giá trị còn lại của tài sản cố định.

33. Trường hợp bên góp vốn liên doanh mua tài sản của liên doanh thì việc hạch toán các khoản
lãi hay lỗ từ nghiệp vụ giao dịch này phải phản ánh được bản chất của nghiệp vụ đó.
Nếu bên góp vốn liên doanh mua tài sản của liên doanh và chưa bán lại tài sản này cho một
bên thứ ba độc lập thì bên góp vốn liên doanh đó không phải hạch toán phần lãi của mình
trong liên doanh thu được từ giao dịch này.
Nếu bên góp vốn liên doanh bán tài sản cho một bên thứ ba độc lập thì được ghi nhận phần
lãi thực tế tương ứng với lợi ích của mình trong liên doanh.
Bên góp vốn liên doanh phải hạch toán phần lỗ của mình trong liên doanh phát sinh từ giao
dịch này theo phương pháp hạch toán phần lãi trình bày ở đoạn này, trừ khi các khoản lỗ
này đã được ghi nhận ngay do giá mua thấp hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của tài
sản lưu động hoặc giá trị còn lại của tài sản cố định.

Báo cáo phần vốn góp liên doanh trong báo cáo tài chính của nhà đầu tư

34. Nhà đầu tư trong liên doanh nhưng không có quyền đồng kiểm soát, phải hạch toán phần vốn
góp liên doanh tuân theo quy định của chuẩn mực kế toán “Công cụ tài chính”. Trường hợp
nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể trong liên doanh thì được hạch toán theo Chuẩn mực kế
toán số 07 “Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết”.

Trình bày báo cáo tài chính

35. Bên góp vốn liên doanh phải trình bày tổng giá trị của các khoản nợ ngẫu nhiên, trừ khi
khả năng lỗ là thấp và tồn tại biệt lập với giá trị của các khoản nợ ngẫu nhiên khác, như
sau:

(a) Bất kỳ khoản nợ ngẫu nhiên mà bên góp vốn liên doanh phải gánh chịu liên quan đến
phần vốn của bên góp vốn liên doanh góp vào liên doanh và phần mà bên góp vốn

115
liên doanh cùng phải gánh chịu với các bên góp vốn liên doanh khác từ mỗi khoản
nợ ngẫu nhiên;
(b) Phần các khoản nợ ngẫu nhiên của liên doanh mà bên góp vốn liên doanh phải chịu
trách nhiệm một cách ngẫu nhiên;
(c) Các khoản nợ ngẫu nhiên phát sinh do bên góp vốn liên doanh phải chịu trách nhiệm
một cách ngẫu nhiên đối với các khoản nợ của các bên góp vốn liên doanh khác
trong liên doanh.

36. Bên góp vốn liên doanh phải trình bày riêng biệt tổng giá trị của các khoản cam kết sau
đây theo phần vốn góp vào liên doanh của bên góp vốn liên doanh với các khoản cam kết
khác:

(a) Bất kỳ khoản cam kết về tiền vốn nào của bên góp vốn liên doanh liên quan đến phần
vốn góp của họ trong liên doanh và phần bên góp vốn liên doanh phải gánh chịu trong
cam kết về tiền vốn với các bên góp vốn liên doanh khác;
(b) Phần cam kết về tiền vốn của bên góp vốn liên doanh trong liên doanh.

37. Bên góp vốn liên doanh phải trình bày chi tiết các khoản vốn góp trong các liên doanh
quan trọng mà bên góp vốn liên doanh tham gia.

38. Bên góp vốn liên doanh không lập báo cáo tài chính hợp nhất, vì không có các công ty con
mà phải trình bày các thông tin tài chính theo yêu cầu quy định ở đoạn 35, 36 và 37.

39. Bên góp vốn liên doanh không có công ty con không lập báo cáo tài chính hợp nhất và phải
cung cấp các thông tin liên quan đến khoản vốn góp của họ trong liên doanh như những bên
góp vốn liên doanh có công ty con./.

***

116
III. HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN CHUẨN MỰC
“THÔNG TIN TÀI CHÍNH VỀ NHỮNG KHOẢN VỐN GÓP LIÊN DOANH”
(Thông tư 23/2005/TT-BTC ngày 30/03/2005)

1- Kế toán hoạt động liên doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh
1.1. Trường hợp liên doanh dưới hình thức hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát
1.1.1. Quy định chung
a) Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát là
hoạt động liên doanh không thành lập một cơ sở kinh doanh mới. Các bên liên doanh có nghĩa vụ
và được hưởng quyền lợi theo thỏa thuận trong hợp đồng. Hoạt động của hợp đồng liên doanh
được các bên góp vốn thực hiện cùng với các hoạt động kinh doanh thông thường khác của từng
bên.
b) Hợp đồng hợp tác kinh doanh quy định các khoản chi phí phát sinh riêng cho hoạt
động kinh doanh đồng kiểm soát do mỗi bên liên doanh bỏ ra thì bên đó phải gánh chịu; Đối với
các khoản chi phí chung (nếu có) thì căn cứ vào các thỏa thuận trong hợp đồng để phân chia cho
các bên góp vốn.
c) Các bên tham gia liên doanh phải mở sổ kế toán để ghi chép và phản ánh trong báo
cáo tài chính của mình các nội dung sau đây:
+ Tài sản góp vốn liên doanh và chịu sự kiểm soát của bên góp vốn liên doanh;
+ Các khoản nợ phải trả phải gánh chịu;
+ Doanh thu được chia từ việc bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ của liên doanh;
+ Chi phí phải gánh chịu.
d) Khi bên liên doanh có phát sinh chi phí chung phải mở sổ kế toán để ghi chép, tập hợp
toàn bộ các chi phí chung đó. Định kỳ căn cứ vào các thỏa thuận trong hợp đồng liên doanh về
việc phân bổ các chi phí chung, kế toán lập Bảng phân bổ chi phí chung (Biểu số 04), được các
bên liên doanh xác nhận, giao cho mỗi bên giữ một bản (bản chính). Bảng phân bổ chi phí chung
kèm theo các chứng từ gốc hợp pháp là căn cứ để mỗi bên liên doanh kế toán chi phí chung được
phân bổ từ hợp đồng.
đ) Trường hợp hợp đồng liên doanh quy định chia sản phẩm, định kỳ theo thỏa thuận
trong hợp đồng liên doanh, các bên liên doanh phải lập Bảng phân chia sản phẩm (Biểu số 05)
cho các bên góp vốn và được các bên xác nhận số lượng, quy cách sản phẩm được chia từ hợp
đồng, giao cho mỗi bên giữ một bản (bản chính). Mỗi khi thực giao sản phẩm, các bên liên doanh
phải lập Phiếu giao nhận sản phẩm (hoặc phiếu xuất kho) làm 2 bản, giao cho mỗi bên giữ một
bản. Phiếu giao nhận sản phẩm là căn cứ để các bên liên doanh ghi sổ kế toán, theo dõi và là căn
cứ thanh lý hợp đồng.

Biểu số 04

Hợp đồng hợp tác kinh doanh: Mẫu số 01 – HTKD

117
…………………………………. (Ban hành theo TT số 23 /2005/TT-BTC
ngày 30/03/2005 của Bộ Tài chính)

BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ CHUNG


(Phát sinh tại bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh là: …)

1. Tên hợp đồng: . . . . . ………………………………………………….


2. Thời gian thực hiện hợp đồng: . . . . …………………………………...
3. Các bên tham gia hợp đồng: . . . . ……………………………………...
4. Nội dung của hợp đồng: . . . . ………………………………………….
5. Thời gian phát sinh chi phí chung cần phân bổ: Từ: .... Đến: …...
Đơn vị tính:........
Chứng từ Tổng Phân chia cho các bên Ghi
S số tiền Bên góp vốn A Bên góp vốn B … chú
T Số, ngày, Nội
tháng,
T năm dung Thuế Tổng Thuế Thuế
GTGT chi phí GTGT Chi phí GTGT Chi phí
(nếu có) (nếu có) (nếu có)
A B C 1 2 3 4 5 6 … D

Tổng cộng:

…, Ngày ... tháng ... năm ...

Bên góp vốn A Bên góp vốn B ...


(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) …
đóng dấu đóng dấu …

C¸ch ghi mét sè néi dung trong b¶ng:


Cột B: Ghi số hiệu; ngày, tháng, năm của chứng từ;
Cột C; Ghi nội dung của chứng từ;
Cột 1,2: Ghi số Thuế GTGT và tổng chi phí chung của Hợp đồng;
Cột 3,4: Ghi số Thuế GTGT và chi phí phân bổ cho đối tác A;
Cột 5,6: Ghi số Thuế GTGT và chi phí phân bổ cho đối tác B;
…..

Biểu số 05
Hợp đồng hợp tác kinh doanh: Mẫu số 02 – HTKD

118
…………………………….... (Ban hành theo TT số 23/2005/TT-BTC
ngày 30/03/2005 của Bộ Tài chính)

BẢNG PHÂN CHIA SẢN PHẨM


(Tại bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh là: …)

1. Tên hợp đồng: . . . . . ………………………………………………


2. Thời gian thực hiện hợp đồng: . . . . ……………………………….
3. Các bên tham gia hợp đồng: . . . . ………………………………….
4. Nội dung của hợp đồng: . . . . ……………………………………...
5. Thời gian phát sinh sản phẩm cần phân chia: Từ: ... Đến: ...
Đơn vị tính:…
S Loại Tổng Phân chia cho các bên Ghi
TT sản sản phẩm Bên góp vốn Bên góp vốn … chú
phẩm A B
A B 1 2 3 … C

..., Ngày ... tháng ... năm ...

Bên góp vốn A Bên góp vốn B ...


(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) …
đóng dấu đóng dấu …

Cách ghi một số nội dung trong bảng:


Cột B: Ghi tên, quy cách sản phẩm;
Cột 1: Ghi tổng giá trị sản phẩm;
Cột 2: Ghi số sản phẩm phân chia cho đối tác A theo quy định của hợp đồng;
Cột 3: Ghi số sản phẩm phân chia cho đối tác B theo quy định của hợp đồng;
…..
e) Trường hợp hợp đồng liên doanh quy định chia doanh thu, theo từng lần bán hàng bên
liên doanh được giao trách nhiệm bán hộ sản phẩm cho các bên khác phải phát hành hóa đơn cho
toàn bộ sản phẩm của hợp đồng. Định kỳ, theo thỏa thuận, bên bán hàng phải lập Bảng phân chia
doanh thu (Biểu số 06) và được các bên xác nhận, giao cho mỗi bên giữ một bản chính. Khi nhận
được Bảng phân chia doanh thu, các bên liên doanh không bán sản phẩm phải lập hóa đơn bán
hàng cho bên bán sản phẩm đối với số doanh thu được hưởng từ hợp đồng. Các hóa đơn này là
căn cứ để các bên liên doanh kế toán doanh thu bán hàng từ hợp đồng.

Biểu số 06
Hợp đồng hợp tác kinh doanh: Mẫu số 03 – HTKD
………………………………… (Ban hành theo TT số 23/2005/TT-BTC
ngày 30 /03/2005 của Bộ Tài chính)

119
BẢNG PHÂN CHIA DOANH THU
(Ghi nhận tại bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh là:…)

1. Tên hợp đồng: . . . . ………………………………………………..


2. Thời gian thực hiện hợp đồng: . . . . ………………………………..
3. Các bên tham gia hợp đồng: . . . . ………………………………….
4. Nội dung của hợp đồng: . . . . ……………………………………...
5. Thời gian phát sinh doanh thu cần phân chia: . . . . ……………….
Đơn vị tính:……
Chứng từ Ghi nhận Phân chia cho các bên Ghi
S tổng số tiền Bên góp vốn A Bên góp vốn B … chú
T Số, ngày, Nội
tháng,
T năm dung Thuế Doanh Thuế Doanh Thuế Doanh
GTGT thu GTGT thu GTGT thu
(nếu có) (nếu có) (nếu có)
A B C 1 2 3 4 5 6 … D

Tổng cộng:

..., Ngµy ... th¸ng ... n¨m ...

Bªn gãp vèn A Bªn gãp vèn B ...


(Ký, hä tªn) (Ký, hä tªn) …
®ãng dÊu ®ãng dÊu …

C¸ch ghi mét sè néi dung trong b¶ng:


Cột B: Ghi số hiệu; ngày, tháng, năm của chứng từ;
Cột C; Ghi nội dung của chứng từ;
Cột 1,2: Ghi số Thuế GTGT và tổng doanh thu chung của Hợp đồng;
Cột 3,4: Ghi số Thuế GTGT và doanh thu phân chia cho đối tác A;
Cột 5,6: Ghi số Thuế GTGT và doanh thu phân chia cho đối tác B;
…..

1.1.2. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến chi phí, doanh thu
của hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát
(1) Kế toán chi phí phát sinh riêng tại mỗi bên liên doanh
a) Căn cứ vào các hóa đơn, chứng từ liên quan, tập hợp chi phí phát sinh riêng mà bên
liên doanh phải gánh chịu khi tham gia hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát, ghi:
Nợ TK 621, 622, 627, 641, 642 (Chi tiết cho hợp đồng)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có TK 111, 112, 331,…

120
b) Cuối kỳ kết chuyển chi phí phát sinh để tập hợp chi phí SXKD của hợp đồng liên
doanh, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí SXKD dở dang (Chi tiết cho hợp đồng)
Có TK 621, 622, 627 (Chi tiết hợp đồng)
c) Kế toán chi phí SXKD phát sinh riêng của các bên liên doanh trong trường hợp hợp
đồng chia sản phẩm:
c.1) Khi nhận sản phẩm được chia từ hợp đồng liên doanh nhập kho, căn cứ vào phiếu
giao nhận sản phẩm từ hợp đồng, phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (Nếu sản phẩm được chia chưa phải
là thành phẩm cuối cùng)
Nợ TK 155 - Thành phẩm (Nếu sản phẩm được chia là thành phẩm)
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán (Nếu gửi sản phẩm được chia đem đi bán ngay
không qua kho)
Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang (Chi tiết cho hợp đồng).
c.2) Khi nhận sản phẩm được chia từ hợp đồng và đưa vào sử dụng ngay cho sản xuất,
kinh doanh, căn cứ vào phiếu giao nhận sản phẩm từ hợp đồng và các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang (Chi tiết cho hợp đồng).
d) Trường hợp hợp đồng liên doanh quy định không chia sản phẩm mà giao cho một bên
bán ra ngoài, sau khi phát hành hóa đơn cho bên bán sản phẩm, kết chuyển chi phí riêng tham gia
hợp đồng vào giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 154 – Chi phí SXKD dở dang (Chi tiết cho hợp đồng).
(2) Kế toán chi phí phát sinh chung do mỗi bên tham gia liên doanh phải gánh chịu
a) Kế toán tại bên tham gia liên doanh có phát sinh chi phí chung
a.1) Khi phát sinh chi phí chung docác bên liên doanh phải gánh chịu, căn cứ vào các hóa
đơn, chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 621, 622, 627, 641, 642 (Chi tiết cho hợp đồng)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có TK 111, 112, 331, …
a.2) Nếu hợp đồng liên doanh quy định phải phân chia chi phí chung, cuối kỳ căn cứ vào
quy định của hợp đồng, kế toán lập Bảng phân bổ chi phí phát sinh chung cho các bên góp vốn
liên doanh khác và sau khi được các bên liên doanh chấp nhận, căn cứ vào chí phí được phân bổ
cho các bên góp vốn liên doanh khác, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (Chi tiết cho từng đối tác)
Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có TK 621, 622, 627, 641, 642.
b) Kế toán tại bên liên doanh không hạch toán chi phí chung cho hợp đồng liên doanh
Căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí chung của hợp đồng liên doanh đã được các bên góp
vốn liên doanh chấp nhận (do bên kế toán chi phí chung cung cấp), ghi:
Nợ TK 621, 622, 623, 641, 642 (Chi tiết cho hợp đồng)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có TK 338 - Phải trả khác (Chi tiết cho đối tác kế toán chi phí chung).

121
(3) Kế toán doanh thu bán sản phẩm trong trường hợp một bên liên doanh bán hộ
hàng hóa và chia doanh thu cho các đối tác khác
a) Kế toán ở bên bán sản phẩm
- Khi bán sản phẩm theo quy định của hợp đồng bên bán phải phát hành hóa đơn cho toàn
bộ sản phẩm bán ra, đồng thời phản ánh tổng số tiền bán sản phẩm của hoạt động liên doanh, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131, ….
Có TK 338 - Phải trả khác (Chi tiết cho hợp đồng)
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (Nếu có).
- Căn cứ vào quy định của hợp đồng liên doanh và Bảng phân bổ doanh thu, phản ánh
doanh thu tương ứng với lợi ích của bên liên doanh được hưởng, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả khác (Chi tiết cho hợp đồng)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Lợi ích mà
bên bán được hưởng theo thỏa thuận trong hợp đồng).
- Khi nhận được hóa đơn do bên đối tác không bán sản phẩm phát hành theo số doanh thu
mà bên đối tác đó được hưởng từ hợp đồng, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả khác (Chi tiết cho hợp đồng)
Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311- Nếu chia cả thuế GTGT đầu ra)
Có TK 338 - Phải trả khác (Chi tiết cho từng đối tác)
- Khi thanh toán tiền bán sản phẩm do bên đối tác không bán sản phẩm được, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả khác (Chi tiết cho từng đối tác)
Có TK 111, 112 , ...

b) Kế toán ở bên không bán sản phẩm


- Bên liên doanh không tham gia bán sản phẩm của liên doanh căn cứ vào bảng phân bổ
doanh thu đã được các bên xác nhận và chứng từ có liên quan do bên bán sản phẩm cung cấp, lập
hóa đơn cho bên bán sản phẩm theo số doanh thu mà mình được hưởng, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (Bao gồm thuế GTGT nếu chia cả
Thuế GTGT đầu ra, chi tiết cho đối tác bán sản phẩm,).
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Chi tiết cho
hợp đồng và theo số tiền được chia)
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (Nếu được chia cả thuế GTGT
đầu ra).
- Khi bên đối tác thanh toán tiền bán sản phẩm, căn cứ vào số tiền thực nhận, ghi:
Nợ TK 111, 112, ... (Số tiền do đối tác trong hợp đồng chuyển trả).
Có TK 138 - Phải thu khác .
(4) Kế toán chia lợi nhuận trong trường hợp hợp đồng quy định chia lợi nhuận trước
thuế
a) Kế toán ở bên thực hiện kế toán hợp đồng hợp tác kinh doanh
+ Khi bán sản phẩm theo quy định của hợp đồng bên kế toán phải phát hành hóa đơn cho
toàn bộ sản phẩm bán ra, đồng thời phản ánh tổng số tiền bán sản phẩm của hoạt động liên doanh,
ghi:
Nợ TK 111, 112, 131, ….
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Chi tiết cho hợp đồng)

122
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (Nếu có).

+ Căn cứ vào chi phí sản xuất kinh doanh thực tế phát sinh liên quan đến hợp đồng hợp
tác kinh doanh, kế toán tập hợp chi phí và kết chuyển để tính chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
hoặc thành phẩm nhập kho (nếu có). Khi bán sản phẩm theo quy định của hợp đồng kế toán xác
định giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 154, 155
+ Sau khi kết chuyển doanh thu, giá vốn và xác định kết quả hoạt động liên doanh, kế
toán căn cứ vào quy định của hợp đồng hợp tác kinh doanh và kết quả phân chia lợi nhuận trước
thuế, phản ánh lợi nhuận trước thuế tương ứng với lợi ích mà đơn vị được hưởng và phải trả cho
bên đối tác, ghi:
Trường hợp lãi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối (Chi tiết cho hợp đồng)
Có TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối (Phần đơn vị được hưởng)
Có TK 338 - Phải trả khác (Phần đối tác được hưởng, chi tiết cho
từng đối tác)
Trường hợp lỗ:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối (Phần đơn vị phải gánh chịu)
Nợ TK 338 - Phải trả khác (Phần đối tác phải gánh chịu, chi tiết
cho từng đối tác)
Có TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối (Chi tiết cho hợp đồng)
+ Khi thanh toán tiền cho bên đối tác, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả khác (Chi tiết cho từng đối tác)
Có TK 111, 112,...
b) Kế toán ở bên không thực hiện kế toán Hợp đồng HTKD
+ Bên liên doanh không tham gia bán sản phẩm của liên doanh căn cứ vào kết quả phân
chia lợi nhuận trước thuế từ hợp đồng và chứng từ có liên quan do đối tác cung cấp, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (Chi tiết cho đối tác bán sản phẩm).
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Lợi nhuận được chia)

+ Khi bên đối tác thanh toán tiền bán sản phẩm, căn cứ vào số tiền thực nhận, ghi:
Nợ TK 111, 112, ... (Số tiền do đối tác trong hợp đồng chuyển trả).
Có TK 138 – Phải thu khác.

1.2. Trường hợp liên doanh dưới hình thức tài sản đồng kiểm soát
1.2.1. Quy định chung
a) Tài sản đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn liên doanh là tài sản được góp hoặc do các
bên tham gia liên doanh mua, được sử dụng cho mục đích của liên doanh và mang lại lợi ích cho
các bên tham gia liên doanh theo quy định của Hợp đồng liên doanh.
b) Mỗi bên liên doanh được nhận sản phẩm từ việc sử dụng tài sản đồng kiểm soát và
chịu một phần chi phí phát sinh theo thỏa thuận trong hợp đồng.
c) Các bên liên doanh phải mở sổ kế toán chi tiết trên cùng hệ thống sổ kế toán của mình
để ghi chép và phản ánh trong báo cáo tài chính của mình những nội dung sau đây:
+ Phần vốn góp vào tài sản đồng kiểm soát, được phân loại theo tính chất của tài sản;

123
+ Các khoản nợ phải trả phát sinh riêng của mỗi bên góp vốn liên doanh;

+ Phần nợ phải trả phát sinh chung phải gánh chịu cùng với các bên góp vốn liên doanh
khác từ hoạt động của liên doanh;

+ Các khoản thu nhập từ việc bán hoặc sử dụng phần sản phẩm được chia từ liên doanh
cùng với phần chi phí phát sinh được phân chia từ hoạt động của liên doanh;

+ Các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc góp vốn liên doanh.
d) Trường hợp phát sinh các chi phí, doanh thu chung mà các bên tham gia hợp đồng phải
gánh chịu hoặc được hưởng thì các bên liên doanh phải thực hiện các quy định về kế toán như đối
với trường hợp hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát.
1.2.2. Kế toán một số nội dung liên quan đến hoạt động liên doanh tài sản đồng kiểm
soát
a) Trường hợp bên liên doanh đem tài sản cố định của mình đi góp vốn vào hợp đồng hợp
tác kinh doanh dưới hình thức tài sản đồng kiểm soát, kế toán vẫn tiếp tục theo dõi TSCĐ đó trên
TK 211 và chỉ phản ánh sự thay đổi mục đích, nơi sử dụng của tài sản cố định.
b) Trường hợp bên liên doanh mua hoặc đem các tài sản khác đi góp vốn vào hợp đồng
hợp tác kinh dưới hình thức tài sản đồng kiểm soát, căn cứ vào các chi phí thực tế bỏ ra để có
được tài sản đồng kiểm soát, ghi:
Nợ TK 211, 213 (Chi tiết tài sản đồng kiểm soát trong hợp đồng hợp tác
kinh doanh)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có).
Có các TK 111, 112, ...
Có TK 331- Phải trả cho người bán.
c) Trường hợp bên liên doanh tự thực hiện hoặc phối hợp cùng với đối tác khác tiến hành
đầu tư xây dựng để có được tài sản đồng kiểm soát:
c1) Căn cứ vào chi phí thực tế bỏ ra của bên liên doanh, ghi:
Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang (Chi tiết hợp đồng hợp tác kinh
doanh tài sản đồng kiểm soát)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có).
Có TK 111, 112, 152, 153, 155, 156, ...
Có TK 331, 341,…
c2) Khi công trình đầu tư XĐCB hoàn thành, đưa vào sử dụng, quyết toán được duyệt, kế
toán xác định giá trị tài sản đồng kiểm soát hình thành qua đầu tư XDCB và các khoản chi phí
không được duyệt chi (nếu có), ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Chi tiết tài sản đồng kiểm soát)
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (Chi tiết tài sản đồng kiểm soát)
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388) (Phần chi phí không được duyệt chi
phải thu hồi - nếu có)
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 241 - XDCB dở dang.
c3) Căn cứ vào nguồn vốn dùng vào việc đầu tư, xây dựng tài sản đồng kiểm soát, kế toán
kết chuyển sang nguồn vốn kinh doanh theo quy định hiện hành.

124
c4) Phương pháp ghi chép các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến kế toán chi phí, doanh thu
mà các bên liên doanh tài sản đồng kiểm soát phải gánh chịu hoặc được hưởng, thực hiện như
quy định đối với trường hợp hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát.
2. Kế toán góp vốn liên doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh đồng kiểm
soát
2.1. Quy định chung
a) Cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát được thành lập bởi các bên góp vốn liên doanh (cơ
sở đồng kiểm soát) là cơ sở kinh doanh mới được thành lập có hoạt động độc lập giống như hoạt
động của một doanh nghiệp, tuy nhiên vẫn chịu sự kiểm soát của các bên góp vốn liên doanh theo
hợp đồng liên doanh. Cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát phải tổ chức thực hiện công tác kế toán
riêng theo quy định của pháp luật hiện hành về kế toán như các doanh nghiệp khác. Cơ sở kinh
doanh đồng kiểm soát chịu trách nhiệm kiểm soát tài sản, các khoản nợ phải trả, doanh thu, thu
nhập khác và chi phí phát sinh tại đơn vị mình. Mỗi bên góp vốn liên doanh được hưởng một
phần kết quả hoạt động của cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát theo thỏa thuận của hợp đồng liên
doanh.
b) Các bên tham gia liên doanh góp vốn bằng tiền hoặc bằng tài sản vào liên doanh. Phần
vốn góp này phải được ghi sổ kế toán và được phản ánh trong Bảng cân đối kế toán của bên liên
doanh là một khoản mục đầu tư vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát.
2.2. Kế toán vốn góp liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát khi lập và
trình bày báo cáo tài chính riêng của bên góp vốn liên doanh
2.2.1. Đổi tên Tài khoản 222 “Góp vốn liên doanh” thành Tài khoản 222 “Vốn góp liên
doanh”
Tài khoản 222 dùng để phản ánh toàn bộ vốn góp liên doanh dưới hình thức thành lập cơ
sở kinh doanh đồng kiểm soát và tình hình thu hồi lại vốn góp liên doanh khi kết thúc hợp đồng
liên doanh.
Vốn góp vào cơ sở đồng kiểm soát của doanh nghiệp bao gồm tất cả các loại tài sản, vật
tư, tiền vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp kể cả tiền vay dài hạn dùng vào việc góp vốn.

Hạch toán TK 222 - Vốn góp liên doanh


cần tôn trọng một số quy định sau
1. Giá trị vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát phản ánh trên tài khoản này phải
là giá trị vốn góp được các bên tham gia liên doanh thống nhất đánh giá và được chấp thuận trong
biên bản góp vốn.
2. Trường hợp góp vốn liên doanh bằng vật tư, hàng hóa:
- Nếu giá đánh giá lại của vật tư, hàng hóa cao hơn giá trị ghi trên sổ kế toán ở thời điểm
góp vốn, thì khoản chênh lệch này được ghi nhận vào thu nhập khác. Phần thu nhập khác do
chênh lệch đánh giá lại vật tư, hàng hóa tương ứng với lợi ích của bên góp vốn liên doanh phải
được hoãn lại và ghi nhận là doanh thu chưa thực hiện. Khi cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát bán
số vật tư, hàng hóa cho bên thứ ba độc lập, khoản doanh thu chưa thực hiện này được kết chuyển
vào thu nhập khác.
- Nếu giá đánh giá lại của vật tư, hàng hóa thấp hơn giá trị ghi trên sổ kế toán ở thời điểm
góp vốn, thì khoản chênh lệch này được ghi nhận vào chi phí khác.
3. Trường hợp góp vốn liên doanh bằng tài sản cố định:

125
- Nếu giá đánh giá lại của TSCĐ cao hơn giá trị ghi trên sổ kế toán ở thời điểm góp vốn,
thì khoản chênh lệch này được ghi nhận vào thu nhập khác. Phần thu nhập khác do chênh lệch
đánh giá lại TSCĐ tương ứng với phần vốn góp của bên góp vốn liên doanh phải được hoãn lại và
ghi nhận là doanh thu chưa thực hiện. Hàng năm, khoản doanh thu chưa thực hiện này (lãi do
đánh giá lại TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh) được phân bổ dần vào thu nhập khác theo thời gian
sử dụng hữu ích dự kiến của tài sản cố định đem đi góp vốn liên doanh.
- Nếu giá đánh giá lại của TSCĐ thấp hơn giá trị ghi trên sổ kế toán ở thời điểm góp vốn,
thì khoản chênh lệch này được ghi nhận ngay vào chi phí khác trong kỳ.
4. Khi thu hồi vốn góp liên doanh vào sở sở kinh doanh đồng kiểm soát, căn cứ vào giá trị
vật tư, tài sản và tiền do liên doanh trả lại để ghi giảm số vốn đã góp. Nếu bị thiệt hại do không
thu hồi đủ vốn góp thì khoản thiệt hại này được ghi nhận là một khoản chi phí tài chính. Nếu giá
trị thu hồi cao hơn số vốn đã góp thì khoản lãi này được ghi nhận là doanh thu hoạt động tài
chính.
5. Lợi nhuận từ kết quả đầu tư góp vốn liên doanh vào cơ sở đồng kiểm soát là khoản
doanh thu hoạt động tài chính và được phản ánh vào bên Có Tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động
tài chính”. Số lợi nhuận chia cho các bên tham gia liên doanh có thể được thanh toán toàn bộ
hoặc thanh toán từng phần theo mỗi kỳ kế toán và cũng có thể giữ lại để bổ sung vốn góp liên
doanh nếu các bên tham gia liên doanh chấp thuận.
Các khoản chi phí về hoạt động liên doanh phát sinh được phản ánh vào bên Nợ TK 635
“Chi phí tài chính”.
6. Các bên góp vốn liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát có quyền chuyển
nhượng giá trị phần vốn góp của mình trong liên doanh. Trường hợp giá trị chuyển nhượng cao
hơn số vốn đã góp vào liên doanh thì chênh lệch lãi do chuyển nhượng vốn được phản ánh vào
bên Có TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”. Ngược lại, nếu giá trị chuyển nhượng thấp hơn
số vốn đã góp thì chênh lệch lỗ do chuyển nhượng vốn được phản ánh vào bên Nợ TK 635 “Chi
phí tài chính”.
7. Đối với cơ sở đồng kiểm soát, khi chuyển nhượng phần vốn giữa các bên tham gia liên
doanh thì các chi phí liên quan đến hoạt động chuyển nhượng của các bên không hạch toán trên
sổ kế toán của doanh nghiệp mà chỉ theo dõi chi tiết nguồn vốn góp và làm thủ tục chuyển đổi tên
chủ sở hữu trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư.
8. Đối với bên liên doanh hoặc đối tác khác mua lại phần vốn góp của các bên khác trong
liên doanh, thì phản ánh phần vốn góp vào liên doanh theo giá thực tế mua (giá mua phần vốn
góp này có thể cao hơn hoặc thấp hơn giá trị sổ sách của phần vốn góp được chuyển nhượng tại
thời điểm thực hiện việc chuyển nhượng).
9. Kế toán phải mở sổ kế toán chi tiết theo dõi các khoản vốn góp liên doanh vào cơ sở
kinh doanh đồng kiểm soát theo từng đối tác, từng lần góp và từng khoản vốn đã thu hồi, chuyển
nhượng.

Kết cấu và nội dung phản ảnh của


Tài khoản 222 - Vốn góp liên doanh
Bên Nợ:
Số vốn góp liên doanh đã góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát tăng.
Bên Có:

126
Số vốn góp liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát giảm do đã thu hồi, chuyển
nhượng.
Số dư bên Nợ:
Số vốn góp liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát hiện còn cuối kỳ.
2.2.2. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến vốn góp vào cơ sở
kinh doanh đồng kiểm soát
(1) Kế toán vốn góp liên doanh vào cơ sở đồng kiểm soát
a) Khi góp vốn liên doanh bằng tiền vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, ghi:
Nợ TK 222 - Vốn góp liên doanh
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.
b) Khi góp vốn liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát bằng vật tư, hàng hóa,
ghi:
b1) Khi góp vốn liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát bằng vật tư, hàng hóa,
ghi:
Nợ TK 222 - Vốn góp liên doanh (Theo giá đánh giá lại);
Nợ TK 811 - Chi phí khác (Số chênh lệch giá trị ghi sổ lớn hơn giá đánh giá
lại);
Có các TK 152, 153, 155, 156 (Giá trị ghi sổ kế toán);
Có TK 711 – Thu nhập khác (Số chênh lệch giá trị ghi sổ nhỏ hơn giá
đánh giá lại);

b2) Trường hợp số chênh lệch giá đánh giá lại vật tư, hàng hóa lớn hơn giá trị ghi sổ của
vật tư, hàng hóa, bên góp vốn liên doanh phải phản ánh hoãn lại phần thu nhập khác tương ứng
với tỷ lệ góp vốn của đơn vị mình trong liên doanh, ghi:
Nợ TK 711 – Thu nhập khác (Phần thu nhập tương ứng với lợi ích của bên
góp vốn liên doanh)
Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (Chi tiết chênh lệch do đánh
giá lại TSCĐ đem đi góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng
kiểm soát).
b3) Khi cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát đã bán số vật tư, hàng hóa đó cho bên thứ ba
độc lập, bên góp vốn liên doanh kết chuyển số doanh thu chưa thực hiện vào thu nhập khác trong
kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 711- Thu nhập khác

c) Trường hợp góp vốn bằng tài sản cố định:


c.1) Khi góp vốn liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát bằng tài sản cố định,
ghi:
Nợ TK 222 - Vốn góp liên doanh (Theo giá trị thực tế của TSCĐ do các bên
thống nhất đánh giá);
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Số khấu hao đã trích);
Nợ TK 811 - Chi phí khác (Số chênh lệch đánh giá lại nhỏ hơn giá trị còn lại
của TSCĐ);
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá); hoặc
Có TK 213 - TSCĐ vô hình (Nguyên giá);

127
Có TK 711 – Thu nhập khác (Số chênh lệch đánh giá lại lớn hơn giá
trị còn lại của TSCĐ).
c.2) Trường hợp số chênh lệch giá đánh giá lại TSCĐ lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ,
bên góp vốn liên doanh phải phản ánh hoãn lại phần thu nhập khác tương ứng với tỷ lệ góp vốn
của đơn vị mình trong liên doanh, ghi:
Nợ TK 711 – Thu nhập khác (Phần thu nhập tương ứng với lợi ích của bên
góp vốn liên doanh)
Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (Chi tiết chênh lệch do đánh
giá lại TSCĐ đem đi góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng
kiểm soát).
c.3) Hàng năm căn cứ vào thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định đem góp vốn, kế
toán phân bổ trở lại số doanh thu chưa thực hiện vào thu nhập khác trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (Chi tiết chênh lệch do đánh giá lại
TSCĐ đem đi góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát);
Có TK 711 – Thu nhập khác (Phần doanh thu chưa thực hiện được
phân bổ cho 1 năm).
c.4- Trường hợp hợp đồng liên doanh kết thúc hoạt động, hoặc bên góp vốn chuyển
nhượng phần vốn góp liên doanh cho đối tác khác, kết chuyển toàn bộ khoản chênh lệch do đánh
giá lại TSCĐ khi góp vốn còn lại (đang phản ánh ở bên Có TK 3387 “Doanh thu chưa thực hiện”)
sang thu nhập khác, kế toán ghi:
Nợ TK 3387 - (Chi tiết chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ đem đi góp vốn của
các cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát);
Có TK 711 – Thu nhập khác.
d) Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam được Nhà nước giao đất để góp vốn liên doanh
với các công ty nước ngoài bằng giá trị quyền sử dụng đất, mặt nước, mặt biển, thì sau khi có
quyết định của Nhà nước giao đất để góp vào liên doanh và làm xong thủ tục giao cho liên doanh,
ghi:
Nợ TK 222 - Vốn góp liên doanh
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (Chi tiết nguồn vốn Nhà nước).
đ) Trường hợp bên góp vốn liên doanh được chia lợi nhuận nhưng sử dụng số lợi nhuận
được chia để góp thêm vốn vào liên doanh, ghi:
Nợ TK 222 - Vốn góp liên doanh
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
(2) Kế toán chi phí cho hoạt động liên doanh và lợi nhuận nhận được từ liên doanh:
a) Các khoản chi phí liên quan đến hoạt động góp vốn liên doanh phát sinh trong kỳ (Lãi
tiền vay để góp vốn, tiền thuê đất, các chi phí khác,...), ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có TK 111, 112, 152,…
b) Phản ánh các khoản lợi nhuận từ liên doanh phát sinh trong kỳ khi nhận được thông
báo về số lợi nhuận được chia hoặc khi nhận được tiền, ghi:
- Khi nhận được thông báo về số lợi nhuận được chia, ghi:

Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (Khi nhận được giấy báo của liên

128
doanh)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
- Khi nhận được tiền, ghi:
Nợ TK 111, 112 - (Số tiền nhận được)
Có 131 - Phải thu của khách hàng.

(3) Kế toán thu hồi vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát khi kết thúc hợp đồng
liên doanh hoặc cơ sở đồng kiểm soát chấm dứt hoạt động
a) Khi thu hồi vốn góp vào cơ sở đồng kiểm soát, căn cứ vào chứng từ giao nhận của các
bên tham gia liên doanh, ghi:
Nợ TK 111, 112, 152, 153, 156, 211, 213, ...
Có TK 222 - Vốn góp liên doanh.
b) Số vốn không thu hồi được do liên doanh làm ăn thua lỗ được coi là một khoản thiệt
hại và phải tính vào chi phí hoạt động tài chính, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 222 - Vốn góp liên doanh.
c) Giá trị thu hồi vượt quá số vốn góp vào cơ sở đồng kiểm soát được coi là thu nhập và
phải tính vào doanh thu hoạt động tài chính, ghi:
Nợ TK 111, 112, 152, 153, 156, 211, 213, ...
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

(4) Kế toán chuyển nhượng vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát
a) Đối với doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu vốn góp vào cơ sở đồng kiểm soát, căn cứ
vào giá trị hợp lý của tài sản nhận về do bên nhận chuyển nhượng thanh toán, ghi:
Nợ TK 111, 112, 152, 153, 156, 211, 213, ...
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Nếu giá trị hợp lý của tài sản nhận về thấp
hơn số vốn đã góp)
Có TK 222 – Vốn góp liên doanh
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Nếu giá trị hợp lý của
tài sản nhận về cao hơn số vốn đã góp).

b)Trường hợp bên Việt Nam được Nhà nước giao đất để tham gia liên doanh, khi chuyển
nhượng vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát cho bên nước ngoài và trả lại quyền sử
dụng đất cho Nhà nước, ghi:
Nợ TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
Có TK 222 - Vốn góp liên doanh.
Nếu bên đối tác thanh toán cho bên Việt Nam một khoản tiền như là một khoản đền bù
cho việc chuyển nhượng (trong trường hợp này cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát chuyển sang
thuê đất), ghi:

Nợ TK 111, 112, ...


Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.

129
c) Đối với doanh nghiệp nhận chuyển nhượng vốn góp, nếu đang là đối tác tham gia góp
vốn liên doanh thì sau khi tăng thêm quyền sở hữu đối với cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát phải
tổng hợp số vốn đã góp và căn cứ vào tỷ lệ quyền biểu quyết để xác định khoản đầu tư vào cơ sở
này là khoản đầu tư vào công ty con hay khoản đầu tư vào công ty liên kết, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con
Nợ TK 223 - Đầu tư vào công ty liên kết
Có TK 111, 112 (Số tiềnthanh toán cho bên góp vốn liên doanh trước
đó để có quyền sở hữu)
Có TK 222 - Vốn góp liên doanh.
d) Đối với doanh nghiệp nhận chuyển nhượng, nếu mới tham gia vào liên doanh để trở
thành bên góp vốn liên doanh thì ghi nhận khoản vốn góp liên doanh trên cơ sở giá gốc, ghi:
Nợ TK 222 - Vốn góp liên doanh
Có các TK 111, 112 (Số tiền đã thanh toán để có quyền tham gia góp vốn liên
doanh)
Có các TK liên quan khác.
đ) Trường hợp bên Việt Nam chuyển nhượng phần vốn góp cho bên nước ngoài trong cơ
sở đồng kiểm soát và trả lại quyền sử dụng đất và chuyển sang hình thức thuê đất. Cơ sở đồng
kiểm soát phải ghi giảm quyền sử dụng đất và ghi giảm nguồn vốn kinh doanh tương ứng với
quyền sử dụng đất. Việc giữ nguyên hoặc ghi tăng vốn phụ thuộc vào việc đầu tư tiếp theo của
chủ sở hữu. Tiền thuê đất do cơ sở này thanh toán không tính vào vốn chủ sở hữu mà hạch toán
vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo các kỳ tương ứng.
(5) Hướng dẫn kế toán nghiệp vụ giao dịch giữa bên góp vốn liên doanh và cơ sở kinh
doanh đồng kiểm soát
a) Trường hợp bên góp vốn liên doanh góp bổ sung vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm
soát bằng tài sản.
Trường hợp này, kế toán tương tự như khi góp vốn lần đầu quy định tại điểm (1), mục
2.2.2 nêu trên.
b) Trường hợp bên góp vốn liên doanh bán tài sản cho cơ sở kinh doanh đồng kiểm
soát:
b.1) Khi bên góp vốn liên doanh bán tài sản cho cơ sở đồng kiểm soát, căn cứ vào giá thực
tế bán tài sản, kế toán phản ánh doanh thu, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131, … (Giá bán tài sản, hàng hóa cho liên doanh).
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ (Trường
hợp bán hàng hóa)
Có TK 711- Thu nhập khác (Trường hợp bán TSCĐ)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.

b.2) Đồng thời phản ánh giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (Trường hợp bán hàng hóa)
Nợ TK 811 – Chi phí khác (Trường hợp bán tài sản cố định- Giá trị còn lại)
Nợ TK 214 – Khấu hao tài sản cố định (Số hao mòn lũy kế của TSCĐ)
Có TK 156 – Hàng hóa (Trường hợp bán hàng hóa)
Có TK 211 – Tài sản cố định hữu hình (Nguyên giá TSCĐ).
b.3) Trường hợp bên góp vốn liên doanh bán tài sản cố định, hàng hóa cho cơ sở kinh
doanh đồng kiểm soát có lãi nhưng trong kỳ cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát chưa bán tài sản

130
cho bên thứ 3 độc lập, bên góp vốn liên doanh phải phản ánh hoãn lại phần lãi do bán TSCĐ,
hàng hóa tương ứng với phần lợi ích của mình trong cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (Phần lãi tương ứng với
phần lợi ích của mình trong liên doanh).
b.4) Khi cơ sở đồng kiểm soát bán tài sản mua từ bên góp vốn cho bên thứ ba độc lập, bên
góp vốn liên doanh ghi:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (Phần lãi tương ứng với phần lợi
ích của mình trong liên doanh)
Có TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối.
c) Trường hợp bên góp vốn liên doanh mua tài sản của cơ sở kinh doanh đồng kiểm
soát:
Khi mua tài sản từ cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, căn cứ hóa đơn chứng từ liên quan
kế toán ghi nhận tài sản, hàng hóa mua về như mua của các nhà cung cấp khác. Tuy nhiên nếu
trong kỳ bên góp vốn liên doanh chưa bán lại tài sản này cho bên thứ ba độc lập thì bên góp vốn
liên doanh không phải hạch toán phần lãi của mình trong liên doanh thu được từ giao dịch này khi
lập báo cáo tài chính hợp nhất theo phương pháp vốn chủ sở hữu.
(6) Xử lý số dư các khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản khi góp vốn liên doanh bằng tài
sản từ trước đến nay đang còn phản ánh trên TK 412 “Chênh lệch đánh giá lại tài sản”
1. Trường hợp dư Có TK 412, ghi:
Nợ TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Có TK 711 – Thu nhập khác (Tương ứng với thời gian đã sử dụng
của tài sản đưa đi góp vốn liên doanh)
Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (Tương ứng với thời gian
sử dụng hữu ích còn lại dự kiến của TSCĐ đưa đi góp
vốn liên doanh).
2. Trường hợp dư Nợ TK 412, ghi:
Nợ TK 811 – Chi phí khác
Có TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản.

2.3. Kế toán khoản vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát khi lập và trình
bày báo cáo tài chính hợp nhất của bên góp vốn liên doanh
2.3.1. Nguyên tắc chung
a) Trường hợp bên góp vốn liên doanh có ít nhất một công ty con thì bên liên doanh phải
lập báo cáo tài chính hợp nhất. Trong báo cáo tài chính hợp nhất khoản vốn góp liên doanh vào
cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát phải được kế toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu (ngoại trừ
các trường hợp được qui định tại đoạn 27 và đoạn 28 của chuẩn mực số 08 “Thông tin tài chính
về những khoản vốn góp liên doanh”. Khi lập báo cáo tài chính hợp nhất bên góp vốn liên doanh
phải điều chỉnh giá trị ghi sổ của khoản vốn góp liên doanh tương ứng với phần lợi nhuận (hoặc
lỗ) sau thuế TNDN thuộc lợi ích của bên góp vốn trong kết quả hoạt động kinh doanh của cơ sở
đồng kiểm soát. Nguyên tắc xác định và phương pháp ghi nhận phần lợi nhuận (hoặc lỗ) trong cơ
sở kinh doanh đồng kiểm soát và các khoản điều chỉnh khác theo phương pháp vốn chủ sở hữu
được thực hiện tương tự như qui định khi lập báo cáo tài chính hợp nhất đối với khoản đầu tư vào
công ty liên kết.

131
b) Trường hợp bên góp vốn liên doanh mua tài sản của liên doanh và chưa bán loại tài sản
này cho một bên thứ ba độc lập thì bên góp vốn liên doanh không phải hạch toán phần lãi của
mình tương ứng với lợi ích của mình trong liên doanh trong Báo cáo tài chính hợp nhất theo
phương pháp vốn chủ sở hữu.
c) Giá trị phần lợi nhuận (hoặc lỗ) của bên góp vốn liên doanh trong cơ sở kinh doanh
đồng kiểm soát sau khi xác định được, thực hiện điều chỉnh vào Bảng cân đối kế toán hợp nhất và
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất.
d) Đối với những thay đổi trong nguồn vốn chủ sở hữu của cơ sở đồng kiểm soát mà chưa
được phản ánh trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát,
kế toán phải xác định phần sở hữu của mình tương ứng với phần lợi ích của bên góp vốn liên
doanh để điều chỉnh giá trị ghi sổ khoản đầu tư vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát.
2.3.2. Phương pháp kế toán khoản vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát khi lập
báo cáo tài chính hợp nhất của bên góp vốn liên doanh theo phương pháp vốn chủ sở hữu
a) Điều chỉnh phần lợi nhuận (hoặc lỗ) trong cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát và các
khoản điều chỉnh khác đã ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất từ các năm trước kể từ
sau ngày mua khoản đầu tư:
a1) Đối với phần lợi nhuận đã ghi nhận, ghi:
Tăng khoản mục “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh”
Tăng khoản mục “Lợi nhuận chưa phân phối”

a2) Đối với phần lỗ đã ghi nhận, ghi:


Giảm khoản mục “Lợi nhuận chưa phân phối”
Giảm khoản mục “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh”

a3) Đối với phần điều chỉnh tăng (giảm) do đánh giá lại tài sản (nếu có) ghi:
+ Nếu điều chỉnh tăng, ghi:
Tăng khoản mục “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh”
Tăng khoản mục “Chênh lệch đánh giá lại tài sản”
+ Nếu điều chỉnh giảm, ghi:
Giảm khoản mục “Chênh lệch đánh giá lại tài sản”
Giảm khoản mục “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh”

a4) Đối với phần điều chỉnh tăng (giảm) chênh lệch tỷ giá hối đoái, ghi:
+ Nếu điều chỉnh tăng, ghi:
Tăng khoản mục “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh”
Tăng khoản mục “Chênh lệch tỷ giá hối đoái”
+ Nếu điều chỉnh giảm, ghi:
Giảm khoản mục “Chênh lệch tỷ giá hối đoái”
Giảm khoản mục “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh”
b) Xác định và điều chỉnh phần lợi nhuận (hoặc lỗ) trong năm báo cáo tương ứng với phần
sở hữu của bên góp vốn liên doanh trong cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát
b1) Xác định phần lợi nhuận (hoặc lỗ) trong năm báo cáo của bên góp vốn liên doanh
trong cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát theo phương pháp vốn chủ sở hữu:
- Căn cứ vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong năm báo cáo của cơ sở kinh
doanh đồng kiểm soát xác định phần lợi nhuận (hoặc lỗ) thuộc lợi ích của bên góp vốn liên doanh
trong liên doanh.

132
- Phương pháp xác định phần lợi nhuận hoặc lỗ trong năm báo cáo trong cơ sở kinh
doanh đồng kiểm soát được thực hiện tương tự như qui định đối với xác định phần lợi nhuận hoặc
lỗ trong kỳ của nhà đầu tư trong công ty liên kết khi lập báo cáo tài chính hợp nhất.

b2) Ghi nhận khoản điều chỉnh phần lợi nhuận (hoặc lỗ) trong kỳ trong cơ sở kinh doanh
đồng kiểm soát và các khoản điều chỉnh khác vào báo cáo tài chính hợp nhất:
- Trường hợp cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát hoạt động có lãi, căn cứ vào số lợi nhuận
sau khi xác định được thuộc phần lợi ích của bên góp vốn liên doanh, kế toán phản ánh:
Tăng khoản mục “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh” (Phần lợi nhuận
tương ứng với sở hữu của bên góp vốn liên doanh)
Tăng khoản mục “Lợi nhuận chưa phân phối” (Trong Bảng cân đối kế
toán hợp nhất)
* Đồng thời phần lợi nhuận này được ghi vào khoản mục “Phần lợi nhuận hoặc lỗ trong
công ty liên kết, liên doanh” trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất năm báo cáo.
- Trường hợp cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát hoạt động bị lỗ, căn cứ vào số lỗ sau khi
xác định được thuộc phần lợi ích của bên góp vốn liên doanh, kế toán phản ánh:
Giảm khoản mục “Lợi nhuận chưa phân phối (Trong Bảng cân đối kế toán
hợp nhất)
Giảm khoản mục “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh” (Phần lỗ
tương ứng với sở hữu của bên góp vốn liên doanh)
* Đồng thời phần lỗ này được ghi vào khoản mục “Phần lợi nhuận hoặc lỗ trong công ty
liên kết, liên doanh” trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất.
c) Xác định và điều chỉnh phần sở hữu của bên góp vốn liên doanh đối với các khoản thay
đổi nguồn vốn chủ sở hữu nhưng không được phản ánh trên Báo cáo kết quả kinh doanh của cơ
sở kinh doanh đồng kiểm soát.
c1) Trường hợp vốn chủ sở hữu của cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát tăng, giảm do đánh
giá lại tài sản:
- Nếu vốn chủ sở hữu của cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát tăng do đánh giá lại tài sản,
bên góp vốn liên doanh, ghi:
Tăng khoản mục “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh”
Tăng khoản mục “Chênh lệch đánh giá lại tài sản”
- Nếu nguồn vốn chủ sở hữu của cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát giảm do đánh giá lại
tài sản, bên góp vốn liên doanh, ghi:
Giảm khoản mục “Chênh lệch đánh giá lại tài sản”
Giảm khoản mục “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh”

c2) Trường hợp vốn chủ sở hữu của cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát tăng, giảm do đánh
giá chênh lệch tỷ giá hối đoái:
- Nếu vốn chủ sở hữu của cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát tăng do chênh lệch tỷ giá hối
đoái, bên góp vốn liên doanh, ghi:
Tăng khoản mục “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh”
Tăng khoản mục “Chênh lệch tỷ giá hối đoái”

133
- Nếu vốn chủ sở hữu của cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát giảm do chênh lệch tỷ giá hối
đoái, bên góp vốn liên doanh, ghi:
Giảm khoản mục “Chênh lệch tỷ giá hối đoái”
Giảm khoản mục “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh”
c3) Trường hợp cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát áp dụng chính sách kế toán khác với
chính sách kế toán của bên góp vốn liên doanh cho những giao dịch và sự kiện tương tự thì trước
khi xác định phần lợi nhuận hoặc lỗ thuộc lợi ích của bên liên doanh trong cơ sở kinh doanh đồng
kiểm soát, bên góp vốn liên doanh phải thực hiện những điều chỉnh thích hợp phần lợi nhuận
hoặc lỗ của mình trong liên doanh và phản ánh giá trị các khoản cần điều chỉnh như sau:
- Trường hợp các khoản điều chỉnh dẫn đến lãi của cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, ghi:
Tăng khoản mục “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh”;
Tăng khoản mục “Lợi nhuận chưa phân phối” (Trong Bảng cân đối kế
toán hợp nhất).
- Trường hợp các khoản điều chỉnh dẫn đến lỗ của cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, ghi:
Giảm khoản mục “Lợi nhuận chưa phân phối (Trong Bảng cân đối kế toán
hợp nhất)
Giảm khoản mục “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh” (Trong
Bảng cân đối kế toán hợp nhất)
2.3.3. Trình bày khoản vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát trong Báo cáo
tài chính hợp nhất
a) Giá trị vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát được ghi nhận theo giá gốc và
các khoản điều chỉnh vào cuối mỗi năm tài chính được phản ánh ở khoản mục: “Đầu tư vào công
ty liên kết, liên doanh” - Mã số 252 trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất.
b) Phần lợi nhuận hoặc lỗ trong cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát xác định được vào cuối
mỗi năm tài chính khi áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu được phản ánh ở khoản mục “Phần
lợi nhuận hoặc lỗ trong công ty liên kết, liên doanh” trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
hợp nhất.
c) Trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất, doanh nghiệp phải trình bày:
+ “Tổng giá trị của các khoản nợ ngẫu nhiên”, trừ khi khả năng lỗ là thấp và tồn tại biệt
lập với giá trị của các khoản nợ ngẫu nhiên khác, gồm: Bất kỳ khoản nợ ngẫu nhiên mà bên góp
vốn liên doanh phải gánh chịu liên quan đến với phần vốn của bên góp vốn liên doanh góp vào
liên doanh và phần mà bên góp vốn liên doanh cùng phải gánh chịu với các bên góp vốn liên
doanh khác từ mỗi khoản nợ ngẫu nhiên; Phần của các khoản nợ ngẫu nhiên của liên doanh mà
bên góp vốn liên doanh phải chịu trách nhiệm một cách ngẫu nhiên; Các khoản nợ ngẫu nhiên
phát sinh do bên góp vốn liên doanh phải chịu trách nhiệm một cách ngẫu nhiên đối với các
khoản nợ của các bên góp vốn liên doanh khác trong liên doanh.
+ Trình bày riêng biệt “Tổng giá trị của các khoản cam kết” sau đây theo phần vốn góp
vào liên doanh của bên góp vốn liên doanh với các khoản cam kết khác: Bất kỳ khoản cam kết về
tiền vốn nào của bên góp vốn liên doanh liên quan đến phần vốn góp của họ trong liên doanh và
phần bên góp vốn liên doanh phải gánh chịu trong cam kết về tiền vốn với các bên góp vốn liên
doanh khác; phần cam kết về tiền vốn của bên góp vốn liên doanh trong liên doanh.
+ Trình bày chi tiết các khoản vốn góp trong các liên doanh quan trọng mà bên góp vốn
liên doanh tham gia.
d)Bên góp vốn liên doanh phải phản ánh trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính các
thông tin bổ sung sau :

134
- Danh sách các công ty liên doanh; kèm theo các thông tin về phần sở hữu và tỷ lệ (%)
quyền biểu quyết, nếu tỷ lệ này khác với phần sở hữu; và
- Nếu bên góp vốn liên doanh không thực hiện được việc điều chỉnh các khoản chênh lệch
phát sinh do sử dụng báo cáo tài chính của công ty liên doanh được lập khác ngày với báo cáo tài
chính của nhà đầu tư hoặc nhà đầu tư và công ty liên doanh áp dụng các chính sách kế toán khác
nhau cho các giao dịch và sự kiện tương tự thì phải thuyết minh điều này trên Bản thuyết minh
báo cáo tài chính hợp nhất.

2.4. Kế toán khoản đầu tư vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát trong báo cáo tài
chính của nhà đầu tư
2.4.1. Nguyên tắc chung
- Trường hợp nhà đầu tư góp vốn vào liên doanh dưới hình thức cơ sở kinh doanh đồng
kiểm soát nhưng không có quyền đồng kiểm soát (nắm giữ dưới 20% quyền biểu quyết trong liên
doanh) phải hạch toán phần vốn góp liên doanh vào TK 228 “Đầu tư dài hạn khác” theo giá gốc.
- Trường hợp nhà đầu tư góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát và có ảnh hưởng
đáng kể (nắm giữ trên 20 % quyền biểu quyết) trong liên doanh thì được hạch toán theo Chuẩn
mực kế toán số 07 “Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết” và hướng dẫn tại Phần II
Thông tư này.
2.4.2. Kế toán phần vốn góp liên doanh trong cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát nhưng
nhà đầu tư không có quyền đồng kiểm soát và không có ảnh hưởng đáng kể
a) Tài khoản kế toán sử dụng:
Kế toán phần vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát nhưng nhà đầu tư không có
quyền kiểm soát và không có ảnh hưởng đáng kể được phản ánh trên Tài khoản 228 “Đầu tư dài
hạn khác”.
b) Phương pháp kế toán các khoản vốn góp vào liên doanh của nhà đầu tư:
- Khi góp vốn vào liên doanh, nhà đầu tư căn cứ vào số vốn thực tế góp, ghi:
Nợ TK 228 - Đầu tư dài hạn khác
Có TK 111, 112,…
- Các chi phí phát sinh trong quá trình nắm giữ khoản vốn góp vào liên doanh, ghi:
Nợ TK 811 - Chi phí khác
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331, ...
- Cổ tức, lợi nhuận được chia từ liên doanh, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131, ...
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
- Khi nhà đầu tư góp thêm vốn vào liên doanh và trở thành một bên góp vốn có quyền đồng
kiểm soát trong cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, nhà đầu tư ghi:
Nợ TK 222 - Vốn góp liên doanh
Có TK 111, 112, ...
Có TK 228 - Đầu tư dài hạn khác.
- Khi nhà đầu tư góp thêm vốn vào liên doanh và có ảnh hưởng đáng kể trong cơ sở kinh
doanh đồng kiểm soát, nhà đầu tư ghi:

135
Nợ TK 223 - Đầu tư vào công ty liên kết
Có TK 111, 112, ...
Có TK 228 - Đầu tư dài hạn khác.
- Khi nhà đầu tư thanh lý phần vốn góp đầu tư trong cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát.
+ Trường hợp thanh lý có lãi, ghi:
Nợ TK 111, 112, ...
Có TK 228 - Đầu tư dài hạn khác
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
+ Trường hợp thanh lý bị lỗ, ghi:
Nợ TK 111, 112, ...
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 228 - Đầu tư dài hạn khác.

Ví dụ về việc lập Bảng cân đối kế toán hợp nhất đối với các khoản vốn góp liên doanh (đơn
vị tính 1000 đồng):

Ngày 31/12/2004 tại Công ty cổ phần sản xuất xi măng Sao Đỏ có tình hình tài chính như sau:

Tài sản
Nguồn vốn
Tiền: 200.000Phải trả người bán 300.000
Phải thu khách hàng: 400.000Các khoản phải trả, phải nộp 200.000
khác:
Tài sản ngắn hạn khác: 100.000Nợ dài hạn: 300.000
Tài sản cố định 1.000.000Vốn đầu tư của chủ sở hữu: 1.200.000
Đầu tư vào công ty liên kết, 400.000Chênh lệch tỷ giá: 20.000
liên doanh:
Tài sản dài hạn khác: 300.000Lợi nhuận chưa phân phối: 180.000
Quỹ khác: 200.000
Tổng cộng tài sản: 2.400.000Tổng cộng nguồn vốn: 2.400.000

Ngày 31/12/2004 tại Công ty Liên doanh sản xuất bao bì Bình Minh có tình hình tài chính như
sau:

Tài sản Nguồn vốn


Tiền: 100.000Phải trả người bán 100.000
Phải thu khách hàng: 50.000Các khoản phải trả, phải nộp 50.000
khác:
Tài sản ngắn hạn khác: 150.000Nợ dài hạn: 150.000
Tài sản cố định 400.000Vốn đầu tư của chủ sở hữu: 500.000
Tài sản dài hạn khác: 300.000Chênh lệch tỷ giá: 10.000
Lợi nhuận chưa phân phối: 100.000
Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu: 90.000
Tổng cộng tài sản: 1.000.000Tổng cộng nguồn vốn: 1.000.000

136
Ngày 31/12/2004 tại Công ty Liên doanh xuất, nhập khẩu xi măng Hồng Mai có tình hình tài
chính như sau:

Tài sản Nguồn vốn


Tiền: 50.000Phải trả người bán 50.000
Phải thu khách hàng: 50.000Các khoản phải trả, phải nộp khác 100.000
khác:
Tài sản ngắn hạn khác: 150.000Nợ dài hạn: 50.000
Tài sản cố định 300.000Vốn đầu tư của chủ sở hữu: 300.000
Tài sản dài hạn khác: 50.000Chênh lệch tỷ giá: 10.000
Lợi nhuận chưa phân phối: 50.000
Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu: 40.000
Tổng cộng tài sản: 600.000Tổng cộng nguồn vốn: 600.000

Công ty cổ phần sản xuất xi măng Sao Đỏ đầu tư vào 2 cơ sở đồng kiểm soát trên với tỷ lệ vốn
góp là 50%.

Thông tin bổ sung trong năm 2004, như sau:

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Liên doanh sản xuất bao bì Bình
Minh cho thấy trong năm 2004 Công ty này có lợi nhuận sau thuế là 90.000.
- Bên góp vốn liên doanh đã nhất trí chia lợi nhuận trong năm là 40.000 (mỗi bên là
20.000). Công ty cổ phần sản xuất xi măng Sao Đỏ đã hạch toán vào thu nhập hoạt động tài chính
20.000 và thực nhận số lợi nhuận từ cơ sở đồng kiểm soát này là 10.000.
- Công ty Liên doanh sản xuất bao bì Bình Minh ghi nhận một khoản chênh lệch tỷ giá
là 10.000 từ các giao dịch kinh tế phát sinh trong năm.
- Báo cáo của Công ty Liên doanh xuất, nhập khẩu xi măng Hồng Mai có niên độ kế toán
kết thúc trước Công ty cổ phần sản xuất xi măng Sao Đỏ là 6 tháng. Trong năm 2004 Công ty
Liên doanh xuất, nhập khẩu xi măng Hồng Mai có lãi 40.000. Trong thời gian sau khi lập báo
cáo tài chính 2 tháng, Công ty này thực hiện một hợp đồng và bị lỗ 30.000.
- Công ty cổ phần sản xuất xi măng Sao Đỏ có một khoản đầu tư vào Công ty cổ phần bê
tông đúc sẵn Thanh Trì.

Trong trường hợp này khi lập báo cáo tài chính hợp nhất khoản mục đầu tư vào công ty liên kết,
liên doanh của Công ty cổ phần sản xuất xi măng Sao Đỏ được điều chỉnh như sau:

1. Xác định phần lợi ích tương ứng của Công ty cổ phần sản xuất xi măng Sao Đỏ từ kết
quả hoạt động kinh doanh năm 2004 trong Công ty Liên doanh sản xuất bao bì Bình
Minh là: 50% x 90.000 = 45.000
2. Trừ đi lợi nhuận đã thông báo từ liên doanh: 45.000 - 20.000 = 25.000
3. Phản ánh lợi nhuận trong cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát:
+ Ghi tăng khoản mục “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh”: 25.000
+ Ghi tăng khoản mục “Lợi nhuận chưa phân phối”: 25.000
4. Phản ánh phần sở hữu của bên góp vốn liên doanh đối với các khoản thay đổi nguồn vốn
chủ sở hữu nhưng không được phản ánh trên Báo cáo kết quả kinh doanh:
+ Tăng khoản mục “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh”: 10.000
+ Tăng khoản mục “Chênh lệch tỷ giá hối đoái”: 10.000

137
5. Xác định phần lợi ích tương ứng của Công ty cổ phần sản xuất xi măng Sao Đỏ từ kết
quả hoạt động kinh doanh năm 2004 trong Công ty Liên doanh xuất, nhập khẩu xi măng
Hồng Mai là: 50% x 40.000 = 20.000
6. Phản ánh lợi nhuận trong cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát:
+ Ghi tăng khoản mục “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh”: 20.000
+ Ghi tăng khoản mục “Lợi nhuận chưa phân phối”: 20.000
7. Điều chỉnh ảnh hưởng do việc áp dụng chính sách kế toán khác (kết thúc kỳ kế toán năm
sớm hơn 6 tháng) của Công ty Liên doanh xuất, nhập khẩu xi măng Hồng Mai
là: 50% x 30.000 = 15.000
+ Ghi giảm khoản mục “Lợi nhuận chưa phân phối”: 15.000
+ Ghi giảm khoản mục “ Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh”: 15.000

Kết quả sau khi điều chỉnh:


+ Khoản mục Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh: 400.000 + 25.000 + 10.000 + 20.000 -
15.000 = 440.000.
+ Khoản mục Chênh lệch tỷ giá hối đoái: 20.000 + 10.000 = 30.000.
+ Khoản mục Lợi nhuận chưa phân phối: 180.000 + 25.000 + 20.000 - 15.000 = 210.000.

Ngày 31/12/2004 Báo cáo tài chính hợp nhất do Công ty cổ phần sản xuất xi măng Sao Đỏ lập
đối với các khoản đầu tư vào công ty liên doanh như sau (không xét đến khoản đầu tư vào
Công ty cổ phần bê tông đúc sẵn Thanh Trì và các nội dung khác):

Tài sản Nguồn vốn


Tiền: 200.000Phải trả người bán 300.000
Phải thu khách hàng: 400.000Các khoản phải trả, phải nộp 200.000
khác:
Tài sản ngắn hạn khác: 100.000Nợ dài hạn: 300.000
Tài sản cố định 1.000.000Vốn đầu tư của chủ sở hữu: 1.200.000
Đầu tư vào công ty liên kết, 440.000Chênh lệch tỷ giá: 30.000
liên doanh:
Tài sản dài hạn khác: 300.000Lợi nhuận chưa phân phối: 210.000
Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu: 200.000
Tổng cộng tài sản: 2.440.000Tổng cộng nguồn vốn: 2.440.000

Có Hướng dẫn theo Thông tư


105/2003/TT-BTC ngày 04/11/2003

(Hiệu lực ngày 01/01/2003)

HỆ THỐNG
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
----------------------------------------------------------------------------------------------
CHUẨN MỰC SỐ 10
ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THAY ĐỔI TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI

138
(Ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

QUY ĐỊNH CHUNG

01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế
toán những ảnh hưởng do thay đổi tỷ giá hối đoái trong trường hợp doanh nghiệp có các giao dịch
bằng ngoại tệ hoặc có các hoạt động ở nước ngoài. Các giao dịch bằng ngoại tệ và các báo cáo tài
chính của các hoạt động ở nước ngoài phải được chuyển sang đơn vị tiền tệ kế toán của doanh
nghiệp, bao gồm: Ghi nhận ban đầu và báo cáo tại ngày lập Bảng cân đối kế toán; Ghi nhận
chênh lệch tỷ giá hối đoái; Chuyển đổi báo cáo tài chính của các hoạt động ở nước ngoài làm cơ
sở ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính.
02. Chuẩn mực này áp dụng cho việc:
(a) Kế toán các giao dịch bằng ngoại tệ;
(b) Chuyển đổi báo cáo tài chính của hoạt động ở nước ngoài khi hợp nhất các báo cáo này vào
báo cáo tài chính của doanh nghiệp bằng phương pháp hợp nhất hoặc phương pháp vốn chủ sở
hữu.
03. Các doanh nghiệp phải sử dụng Đồng Việt Nam làm đơn vị tiền tệ kế toán, trừ trường hợp
được phép sử dụng một đơn vị tiền tệ thông dụng khác.
04. Chuẩn mực này không quy định việc chuyển đổi báo cáo tài chính của một doanh nghiệp từ
đơn vị tiền tệ kế toán sang một đơn vị tiền tệ khác để thuận tiện cho người sử dụng đã quen thuộc
với đơn vị tiền tệ được chuyển đổi đó hoặc cho các mục đích tương tự.
05. Chuẩn mực này không đề cập đến việc trình bày các luồng tiền phát sinh từ các giao dịch
bằng ngoại tệ và từ việc chuyển đổi các luồng tiền của một hoạt động ở nước ngoài trong báo cáo
lưu chuyển tiền tệ (Quy định tại Chuẩn mực "Báo cáo lưu chuyển tiền tệ").
06. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:
Hoạt động ở nước ngoài: Là các chi nhánh, công ty con, công ty liên kết, công ty liên doanh, hợp
tác kinh doanh, hoạt động liên kết kinh doanh của doanh nghiệp lập báo cáo mà hoạt động của
các đơn vị này được thực hiện ở một nước khác ngoài Việt Nam.
Cơ sở ở nước ngoài: Là một hoạt động ở nước ngoài, mà các hoạt động của nó là một phần độc
lập đối với doanh nghiệp lập báo cáo.

Đơn vị tiền tệ kế toán: Là đơn vị tiền tệ được sử dụng chính thức trong việc ghi sổ kế toán và lập
báo cáo tài chính.
Ngoại tệ: Là đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế toán của một doanh nghiệp.
Tỷ giá hối đoái: Là tỷ giá trao đổi giữa hai đơn vị tiền tệ.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái: Là chênh lệch phát sinh từ việc trao đổi thực tế hoặc quy đổi của cùng
một số lượng ngoại tệ sang đơn vị tiền tệ kế toán theo các tỷ giá hối đoái khác nhau.
Tỷ giá hối đoái cuối kỳ: Là tỷ giá hối đoái sử dụng tại ngày lập Bảng Cân đối kế toán.
Đầu tư thuần tại một cơ sở ở nước ngoài: Là phần vốn của doanh nghiệp báo cáo trong tổng tài
sản thuần của cơ sở nước ngoài đó.
Các khoản mục tiền tệ: Là tiền và các khoản tương đương tiền hiện có, các khoản phải thu, hoặc
nợ phải trả bằng một lượng tiền cố định hoặc có thể xác định được.
Các khoản mục phi tiền tệ: Là các khoản mục không phải là các khoản mục tiền tệ.
Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể được trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ được thanh toán
một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.

NỘI DUNG CHUẨN MỰC

139
Các giao dịch bằng ngoại tệ
Ghi nhận ban đầu
07. Một giao dịch bằng ngoại tệ là giao dịch được xác định bằng ngoại tệ hoặc yêu cầu thanh toán
bằng ngoại tệ, bao gồm các giao dịch phát sinh khi một doanh nghiệp:
(a) Mua hoặc bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà giá cả được xác định bằng ngoại tệ;
(b) Vay hoặc cho vay các khoản tiền mà số phải trả hoặc phải thu được xác định bằng ngoại tệ;
(c) Trở thành một đối tác (một bên) của một hợp đồng ngoại hối chưa được thực hiện;
(d) Mua hoặc thanh lý các tài sản; phát sinh hoặc thanh toán các khoản nợ xác định bằng ngoại tệ;
(e) Dùng một loại tiền tệ này để mua, bán hoặc đổi lấy một loại tiền tệ khác.
08. Một giao dịch bằng ngoại tệ phải được hạch toán và ghi nhận ban đầu theo đơn vị tiền tệ kế
toán bằng việc áp dụng tỷ giá hối đoái giữa đơn vị tiền tệ kế toán và ngoại tệ tại ngày giao dịch.
09. Tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch được coi là tỷ giá giao ngay. Doanh nghiệp có thể sử dụng
tỷ giá xấp xỉ với tỷ giá hối đoái thực tế tại ngày giao dịch. Ví dụ tỷ giá trung bình tuần hoặc tháng
có thể được sử dụng cho tất cả các giao dịch phát sinh của mỗi loại ngoại tệ trong tuần, tháng đó.
Nếu tỷ giá hối đoái giao động mạnh thì doanh nghiệp không được sử dụng tỷ giá trung bình cho
việc kế toán của tuần hoặc tháng kế toán đó.

Báo cáo tại ngày lập Bảng cân đối kế toán


10. Tại ngày lập Bảng cân đối kế toán:
(a) Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ phải được báo cáo theo tỷ giá hối đoái cuối kỳ;
(b) Các khoản mục phi tiền tệ có gốc ngoại tệ phải được báo cáo theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao
dịch;
(c) Các khoản mục phi tiền tệ được xác định theo giá trị hợp lý bằng ngoại tệ phải được báo cáo
theo tỷ giá hối đoái tại ngày xác định giá trị hợp lý.
11. Giá trị ghi sổ của một khoản mục được xác định phù hợp với các chuẩn mực kế toán có liên
quan. Ví dụ hàng tồn kho được xác định theo giá gốc, tài sản cố định được xác định theo nguyên
giá cho dù giá trị ghi sổ được xác định trên cơ sở giá gốc, nguyên giá hay giá trị hợp lý, giá trị ghi
sổ được xác định của các khoản mục có gốc ngoại tệ sau đó sẽ được báo cáo theo đơn vị tiền tệ kế
toán phù hợp với quy định của chuẩn mực này.

Ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái


12. Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
hoặc trong việc báo cáo các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của một doanh nghiệp theo các tỷ
giá hối đoái khác với tỷ giá hối đoái đã được ghi nhận ban đầu, hoặc đã được báo cáo trong báo
cáo tài chính trước, được xử lý như sau:
(a) Trong giai đoạn đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp mới thành
lập, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ để
thực hiện đầu tư xây dựng và chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi đánh giá lại các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính được phản ánh luỹ kế, riêng biệt trên Bảng Cân đối kế
toán. Khi TSCĐ hoàn thành đầu tư xây dựng đưa vào sử dụng thì chênh lệch tỷ giá hối đoái phát
sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng được phân bổ dần vào thu nhập hoặc chi phí sản xuất, kinh
doanh trong thời gian tối đa là 5 năm.
(b) Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh, kể cả việc đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố
định của doanh nghiệp đang hoạt động, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm
tài chính sẽ được ghi nhận là thu nhập, hoặc chi phí trong năm tài chính, ngoại trừ chênh lệch tỷ
giá hối đoái quy định trong đoạn 12c, 14, 16.
(c) Đối với doanh nghiệp sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái thì các khoản
vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ được hạch toán theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh. Doanh

140
nghiệp không được đánh giá lại các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ đã sử dụng công cụ tài
chính để dự phòng rủi ro hối đoái.
13. Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh được ghi nhận khi có sự thay đổi tỷ giá hối đoái giữa
ngày giao dịch và ngày thanh toán của mọi khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ. Khi giao dịch phát
sinh và được thanh toán trong cùng kỳ kế toán, các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái được hạch
toán trong kỳ đó. Nếu giao dịch được thanh toán ở các kỳ kế toán sau, chênh lệch tỷ giá hối đoái
được tính theo sự thay đổi của tỷ giá hối đoái trong từng kỳ cho đến kỳ giao dịch đó được thanh
toán.

Đầu tư thuần vào cơ sở ở nước ngoài


14. Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ về bản chất
thuộc phần vốn đầu tư thuần của doanh nghiệp báo cáo tại một cơ sở ở nước ngoài thì được phân
loại như là vốn chủ sở hữu trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp cho đến khi thanh lý khoản
đầu tư này. Tại thời điểm đó các khoản chênh lêch tỷ giá hối đoái này sẽ được hạch toán là thu
nhập hoặc chi phí phù hợp với đoạn 30.
15. Một doanh nghiệp có thể có các khoản mục tiền tệ phải thu hoặc phải trả đối với cơ sở ở nước
ngoài. Một khoản mục mà việc thanh toán không được xác định hoặc có thể không xảy ra trong
một khoảng thời gian có thể đoán trước trong tương lai, về bản chất, làm tăng lên hoặc giảm đi
khoản đầu tư thuần của doanh nghiệp ở cơ sở nước ngoài đó. Các khoản mục tiền tệ này có thể
bao gồm các khoản phải thu dài hạn hoặc các khoản vay nhưng không bao gồm các khoản phải
thu thương mại và các khoản phải trả thương mại.
16. Các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ được
hạch toán như một khoản hạn chế rủi ro cho khoản đầu tư thuần của doanh nghiệp tại một cơ sở ở
nước ngoài sẽ được phân loại như là vốn chủ sở hữu trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp cho
đến khi thanh lý khoản đầu tư thuần. Tại thời điểm đó các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái này sẽ
được hạch toán là thu nhập hoặc chi phí phù hợp với đoạn 30.

BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC HOẠT ĐỘNG Ở NƯỚC NGOÀI

Phân loại hoạt động ở nước ngoài


17. Phương pháp chuyển đổi các báo cáo tài chính của hoạt động ở nước ngoài tùy theo mức độ
phụ thuộc về tài chính và hoạt động với doanh nghiệp báo cáo. Với mục đích này, các hoạt động
ở nước ngoài được chia thành hai loại: “hoạt động ở nước ngoài không thể tách rời với hoạt động
của doanh nghiệp báo cáo” và “cơ sở ở nước ngoài”.
18. Hoạt động ở nước ngoài không thể tách rời với hoạt động của doanh nghiệp báo cáo thực hiện
hoạt động kinh doanh của mình như một bộ phận của doanh nghiệp báo cáo. Ví dụ, hoạt động bán
hàng nhập khẩu từ doanh nghiệp ở nước ngoài và chuyển số tiền thu được về doanh nghiệp báo
cáo. Trong trường hợp này, sự thay đổi tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền báo cáo và đồng tiền của
nước có hoạt động ở nước ngoài, sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động của
doanh nghiệp báo cáo. Do đó, sự thay đổi tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến từng khoản mục tiền tệ
của hoạt động ở nước ngoài hơn là khoản đầu tư thuần của doanh nghiệp báo cáo trong hoạt động
đó.
19. Cơ sở ở nước ngoài là đơn vị hoạt động kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân ở nước sở
tại, sử dụng đồng tiền của nước sở tại làm đơn vị tiền tệ kế toán. Cơ sở này có thể cũng tham gia
vào các giao dịch bằng ngoại tệ, bao gồm cả giao dịch bằng đồng tiền báo cáo. Khi có một sự
thay đổi tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền báo cáo và đồng tiền của nước sở tại, chỉ có ảnh hưởng
nhỏ hoặc không ảnh hưởng trực tiếp đến hiện tại và tương lai của các luồng tiền từ các hoạt động
của cơ sở ở nước ngoài cũng như doanh nghiệp báo cáo. Thay đổi tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến
khoản đầu tư ròng của doanh nghiệp báo cáo hơn là đối với các khoản mục tiền tệ và phi tiền tệ
riêng lẻ của cơ sở ở nước ngoài.
20. Những đặc điểm nhận biết một cơ sở ở nước ngoài:

141
(a) Các hoạt động ở nước ngoài được tiến hành với mức độ độc lập cao với doanh nghiệp báo
cáo.
(b) Các giao dịch với doanh nghiệp báo cáo chiếm tỷ trọng không lớn trong các hoạt động ở nước
ngoài.
(c) Các hoạt động ở nước ngoài tự tài trợ là chính hoặc từ các khoản vay tại nước ngoài hơn là từ
doanh nghiệp báo cáo.
(d) Các chi phí về lao động, nguyên vật liệu và các bộ phận cấu thành khác của sản phẩm hoặc
dịch vụ của hoạt động ở nước ngoài được chi trả và thanh toán chủ yếu bằng đồng tiền của nước
sở tại hơn là đơn vị tiền tệ của doanh nghiệp báo cáo.
(đ) Doanh thu của hoạt động ở nước ngoài chủ yếu bằng các đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ
của doanh nghiệp báo cáo;
(e) Lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp báo cáo là biệt lập với các hoạt động hàng ngày của hoạt
động ở nước ngoài, không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi các hoạt động của hoạt động ở nước ngoài.
Phân loại hợp lý từng hoạt động ở nước ngoài có thể dựa trên các đặc điểm phân biệt nêu trên.
Trong một số trường hợp, phân loại một hoạt động ở nước ngoài là một cơ sở nước ngoài hay là
một hoạt động ở nước ngoài không thể tách rời với doanh nghiệp báo cáo có thể không rõ ràng,
do đó cần phải đánh giá để phân loại hợp lý.
Hoạt động ở nước ngoài không thể tách rời với hoạt động của doanh nghiệp báo cáo
21. Các báo cáo tài chính của hoạt động ở nước ngoài không thể tách rời với hoạt động của doanh
nghiệp báo cáo sẽ được chuyển đổi theo các quy định từ đoạn 7 đến đoạn 16 như là hoạt động của
chính doanh nghiệp báo cáo.
22. Từng khoản mục trong báo cáo tài chính của hoạt động ở nước ngoài được chuyển đổi như
giao dịch của hoạt động ở nước ngoài được thực hiệc bởi doanh nghiệp báo cáo. Nguyên giá và
khấu hao tài sản cố định được quy đổi theo tỷ giá tại ngày mua tài sản. Nếu tài sản tính theo giá
trị hợp lý thì sử dụng tỷ giá tại ngày xác định giá trị hợp lý. Trị giá hàng tồn kho được quy đổi
theo tỷ giá tại thời điểm xác định trị giá hàng tồn kho. Khoản có thể thu hồi hoặc giá trị có thể
thực hiện của một tài sản được chuyển đổi theo tỷ giá thực tế tại thời điểm các khoản này được
xác định.
23. Trên thực tế, một tỷ giá xấp xỉ với tỷ giá thực tế tại ngày diễn ra hoạt động giao dịch thường
được sử dụng. Ví dụ tỷ giá trung bình trong tuần hoặc tháng có thể được sử dụng cho tất cả các
giao dịch bằng ngoại tệ diễn ra trong thời kỳ đó. Tuy nhiên, nếu tỷ giá hối đoái dao động mạnh,
việc sử dụng tỷ giá trung bình cho một giai đoạn là không thể áp dụng được.

Cơ sở ở nước ngoài
24. Khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài để tổng hợp vào báo cáo tài chính
của doanh nghiệp báo cáo phải tuân theo những quy định sau:

a) Tài sản và nợ phải trả (cả khoản mục tiền tệ và phi tiền tệ) của cơ sở ở nước ngoài được quy
đổi theo tỷ giá cuối kỳ;
b) Các khoản mục về doanh thu, thu nhập khác và chi phí của cơ sở ở nước ngoài được quy đổi
theo tỷ giá tại ngày giao dịch. Trường hợp báo cáo của cơ sở ở nước ngoài được báo cáo bằng
đồng tiền của một nền kinh tế siêu lạm phát thì doanh thu, thu nhập khác và chi phí được quy đổi
theo tỷ giá cuối kỳ;
c) Tất cả các khoản chênh lệch hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài
để tổng hợp vào báo cáo tài chính của doanh nghiệp báo cáo phải được phân loại như là vốn chủ
sở hữu của doanh nghiệp báo cáo cho đến khi thanh lý khoản đầu tư thuần đó.
25. Trường hợp tỷ giá trung bình xấp xỉ tỷ giá thực tế thì tỷ giá trung bình được sử dụng để
chuyển đổi các khoản mục doanh thu, thu nhập khác và chi phí của cơ sở ở nước ngoài.
26. Các trường hợp phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ
sở ở nước ngoài:

142
a) Chuyển đổi các khoản mục doanh thu, thu nhập khác và chi phí theo tỷ giá hối đoái tại ngày
giao dịch, các tài sản và các khoản nợ phải trả theo tỷ giá hối đoái cuối kỳ;
b) Chuyển đổi khoản đầu tư thuần đầu kỳ tại cơ sở ở nước ngoài theo một tỷ giá hối đoái khác với
tỷ giá hối đoái đã được phản ánh kỳ trước;
c) Các khoản thay đổi khác liên quan đến vốn chủ sở hữu tại cơ sở nước ngoài.
Những khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái này không được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí trong
kỳ. Những khoản thay đổi tỷ giá này thường có ít ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không trực tiếp đến
các luồng tiền từ hoạt động hiện tại và trong tương lai của cơ sở ở nước ngoài cũng như của
doanh nghiệp báo cáo. Khi một cơ sở ở nước ngoài được hợp nhất nhưng không phải là sở hữu
toàn bộ thì khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái lũy kế phát sinh từ việc chuyển đổi và gắn liền với
phần đầu tư vào cơ sở ở nước ngoài của cổ đông thiểu số phải được phân bổ và được báo cáo như
là một phần sở hữu của cổ đông thiểu số tại cơ sở ở nước ngoài trong Bảng cân đối kế toán hợp
nhất.
27. Mọi giá trị lợi thế thương mại phát sinh khi mua cơ sở ở nước ngoài và mọi sự điều chỉnh giá
trị hợp lý về giá trị ghi sổ của tài sản và nợ phải trả phát sinh trong quá trình mua cơ sở ở nước
ngoài đều được xử lý như là:
a) Tài sản và nợ phải trả của cơ sở ở nước ngoài được chuyển đổi theo tỷ giá cuối kỳ như quy
định tại đoạn 23.
b) Tài sản và nợ phải trả của doanh nghiệp báo cáo đã được thể hiện bằng ngoại tệ báo cáo, hoặc
là khoản mục phi tiền tệ, được báo cáo theo tỷ giá tại ngày giao dịch như quy định tại đoạn 10(b).
28. Việc hợp nhất báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài vào báo cáo tài chính của doanh
nghiệp báo cáo phải tuân theo các thủ tục hợp nhất thông thường, như loại bỏ các số dư trong tập
đoàn và các nghiệp vụ với các công ty trong tập đoàn của một công ty con (Xem Chuẩn mực kế
toán "Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản vốn góp vào các công ty con" và Chuẩn mực
kế toán "Thông tin tài chính về các khoản vốn góp liên doanh"). Tuy nhiên, một khoản chênh lệch
tỷ giá hối đoái phát sinh trong một khoản mục tiền tệ trong tập đoàn dù là ngắn hạn hay dài hạn
cũng không thể loại trừ vào khoản tương ứng trong số dư khác trong tập đoàn bởi vì khoản mục
tiền tệ này thể hiện một sự cam kết để chuyển đổi một ngoại tệ thành một ngoại tệ khác và đưa
đến lãi hoặc lỗ cho doanh nghiệp báo cáo do thay đổi tỷ giá hối đoái. Vì vậy, trong báo cáo tài
chính hợp nhất của doanh nghiệp báo cáo, chênh lệch tỷ giá hối đoái được hạch toán là thu nhập
hoặc chi phí, hoặc nếu nó phát sinh từ các trường hợp như trình bày ở đoạn 14 và 16 thì sẽ được
phân loại như là vốn chủ sở hữu cho đến khi thanh lý khoản đầu tư thuần.
29. Ngày lập báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài phải phù hợp với ngày lập báo cáo tài
chính của doanh nghiệp báo cáo. Trường hợp không thể lập được báo cáo tài chính cùng ngày thì
cho phép tổng hợp báo cáo tài chính có ngày khác biệt không quá 3 tháng. Trường hợp này, tài
sản và nợ phải trả của cơ sở ở nước ngoài được chuyển đổi theo tỷ giá tại ngày lập Bảng cân đối
kế toán của cơ sở ở nước ngoài. Khi có sự thay đổi lớn về tỷ giá hối đoái giữa ngày lập báo cáo
tài chính của cơ sở ở nước ngoài so với ngày lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp báo cáo thì
phải có sự điều chỉnh thích hợp từ ngày đó cho đến ngày lập Bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp báo cáo theo Chuẩn mực kế toán "Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản vốn góp
vào các công ty con" và Chuẩn mực kế toán "Thông tin tài chính về các khoản vốn góp liên
doanh".

Thanh lý cơ sở ở nước ngoài


30. Khi thanh lý cơ sở ở nước ngoài, khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái lũy kế đã bị hoãn lại (theo
quy định tại đoạn 24.c) và liên quan đến cơ sở ở nước ngoài đó sẽ được ghi nhận là thu nhập hoặc
chi phí cùng với kỳ mà lãi hoặc lỗ về việc thanh lý được ghi nhận.
31. Một doanh nghiệp có thể thanh lý khoản đầu tư tại một cơ sở ở nước ngoài thông qua bán,
phát mại, thanh toán lại vốn cổ phần hoặc từ bỏ tất cả hoặc một phần vốn ở cơ sở đó. Thanh toán
cổ tức là một hình thức thanh lý chỉ khi nó là một sự thu hồi khoản đầu tư. Trường hợp thanh lý

143
từng phần, chỉ có chênh lệch tỷ giá hối đoái lũy kế liên quan đến phần vốn sở hữu được tính vào
lãi hoặc lỗ. Một sự ghi giảm giá trị kế toán của cơ sở nước ngoài không tạo nên thanh lý từng
phần. Trường hợp này, không có phần lãi hoặc lỗ nào về chênh lệch tỷ giá hối đoái hoãn lại được
ghi nhận vào thời điểm ghi giảm.

Sự thay đổi trong việc phân loại hoạt động ở nước ngoài
32. Khi có sự thay đổi trong việc phân loại hoạt động ở nước ngoài, các quy định chuyển đổi báo
cáo tài chính của hoạt động ở nước ngoài được áp dụng kể từ ngày thay đổi phân loại đó.
33. Việc phân loại hoạt động ở nước ngoài có thể thay đổi khi có sự thay đổi mức độ phụ thuộc
về tài chính và hoạt động với doanh nghiệp báo cáo. Khi hoạt động ở nước ngoài là một bộ phận
không thể tách rời với hoạt động của doanh nghiệp báo cáo được phân loại lại như một cơ sở ở
nước ngoài thì chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ việc chuyển đổi tài sản phi tiền tệ được
phân loại như là vốn chủ sở hữu tại ngày phân loại lại. Khi một cơ sở ở nước ngoài được phân
loại lại như một hoạt động ở nước ngoài không thể tách rời với hoạt động của doanh nghiệp báo
cáo, giá trị đã được chuyển đổi của những khoản mục tài sản phi tiền tệ tại ngày chuyển đổi được
coi như là giá gốc của chúng trong kỳ thay đổi và các kỳ tiếp theo. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
hoãn lại không được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí cho đến khi thanh lý hoạt động.

Trình bày báo cáo tài chính


34. Doanh nghiệp phải trình bày trong báo cáo tài chính:
a) Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đã được ghi nhận trong lãi hoặc lỗ thuần trong kỳ;
b) Chênh lệch tỷ giá hối đoái thuần được phân loại như vốn chủ sở hữu (theo đoạn 12a, đoạn14)
và phản ánh là một phần riêng biệt của vốn chủ sở hữu và phải trình bày cả khoản chênh lệch tỷ
giá hối đoái đầu kỳ và cuối kỳ;
35. Khi đơn vị tiền tệ báo cáo khác với đồng tiền của nước sở tại mà doanh nghiệp đang hoạt
động, doanh nghiệp phải trình bày rõ lý do, kể cả khi thay đổi đơn vị tiền tệ báo cáo.
36. Khi có sự thay đổi trong việc phân loại hoạt động ở nước ngoài có ảnh hưởng lớn đến doanh
nghiệp báo cáo thì doanh nghiệp phải trình bày:
a) Bản chất của sự thay đổi trong việc phân loại;
b) Lý do thay đổi;
c) ảnh hưởng của sự thay đổi trong việc phân loại đến vốn chủ sở hữu;
d) Tác động đến lãi, lỗ thuần của kỳ trước có ảnh hưởng trong việc phân loại diễn ra ở đầu kỳ gần
nhất.
37. Doanh nghiệp phải trình bày phương pháp được lựa chọn (theo quy định tại đoạn 27) để
chuyển đổi các điều chỉnh về giá trị lợi thế thương mại và giá trị hợp lý phát sinh trong việc mua
cơ sở ở nước ngoài.

144
II - HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN CHUẨN MỰC
"ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THAY ĐỔI TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI"
(Thông tư 105/2003/TT-BTC ngày 04/11/2003)

1- Chênh lệch tỷ giá hối đoái

Trường hợp doanh nghiệp phát sinh các đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ chính thức
sử dụng trong kế toán và lập báo cáo tài chính, thì khi quy đổi từ đơn vị tiền tệ khác sang đơn vị
tiền tệ sử dụng trong kế toán sẽ phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái.

Chênh lệch tỷ giá hối đoái là chênh lệch từ việc trao đổi thực tế hoặc quy đổi cùng một số
lượng tiền tệ khác sang đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá hối đoái khác nhau.

Chênh lệch tỷ giá hối đoái chủ yếu phát sinh trong các trường hợp:

a) Thực tế mua bán, trao đổi, thanh toán các nghiệp vụ bằng ngoại tệ trong kỳ (chênh
lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện): Là khoản chênh lệch từ việc trao đổi thực tế hoặc quy đổi cùng
một số lượng đơn vị tiền tệ khác sang đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá hối đoái khác nhau. Chênh
lệch tỷ giá hối đoái này thường phát sinh trong các giao dịch mua, bán hàng hoá, dịch vụ; hoặc
thanh toán nợ phải trả, hay ứng trước để mua hàng; hoặc vay, hay cho vay,... bằng đơn vị tiền tệ
khác với đơn vị tiền tệ kế toán. Trong các trường hợp nêu trên, tỷ giá hối đoái giữa đơn vị tiền tệ
khác với đơn vị tiền tệ kế toán sẽ được ghi theo tỷ giá hối đoái ngày giao dịch (tỷ giá hối đoái
giao dịch thực tế, tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh giao dịch).
Chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong kỳ (chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực
hiện) ở doanh nghiệp bao gồm:

Chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong kỳ của hoạt động đầu tư xây
dựng để hình thành tài sản cố định (giai đoạn trước hoạt động);
Chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh,
kể cả của hoạt động đầu tư XDCB của doanh nghiệp vừa kinh doanh vừa có hoạt
động đầu tư xây dựng.

b) Đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại ngày lập bảng CĐKT ở thời
điểm cuối năm tài chính:

Ở thời điểm kết thúc năm tài chính về nguyên tắc các khoản mục tiền tệ (Số dư của các
Tài khoản tiền mặt, Tiền gửi Ngân hàng, nợ phải thu, nợ phải trả được phản ánh đồng thời theo
đơn vị tiền tệ kế toán và theo đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế toán) phải được báo cáo
bằng tỷ giá cuối năm tài chính. Vì vậy, ở thời điểm này doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cuối năm tài chính.

Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại ngày
lập bảng CĐKT ở thời điểm cuối năm tài chính, gồm:

Chênh lệch tỷ giá hối đoái tại ngày lập Bảng CĐKT ở thời điểm cuối năm tài
chính do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ liên quan đến giai
đoạn đầu tư xây dựng (giai đoạn trước hoạt động);

145
Chênh lệch tỷ giá hối đoái tại ngày lập Bảng CĐKT ở thời điểm cuối năm tài
chính do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ liên quan đến hoạt
động sản xuất, kinh doanh.

c) Đối với các doanh nghiệp sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái thì các
khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ được hạch toán theo tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh.
Doanh nghiệp không được đánh giá lại các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ đã sử dụng
công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái.

2- Nguyên tắc ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ và đánh giá lại
các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại ngày lập Bảng CĐKT ở thời điểm cuối năm tài
chính

2.1- Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng
ngoại tệ phải thực hiện ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính theo một đơn vị tiền tệ thống nhất
là Đồng Việt Nam, hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán (nếu được chấp thuận).
Việc quy đổi đồng ngoại tệ ra Đồng Việt Nam, hoặc ra đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế
toán về nguyên tắc doanh nghiệp phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế
phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế (sau đây gọi tắt là tỷ giá
giao dịch) để ghi sổ kế toán.

Doanh nghiệp đồng thời phải theo dõi nguyên tệ trên sổ kế toán chi tiết các Tài khoản:
Tiền mặt, Tiền gửi Ngân hàng, Tiền đang chuyển, các khoản phải thu, các khoản phải trả và Tài
khoản 007 “Ngoại tệ các loại” (Tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán).

2.2- Đối với Tài khoản thuộc loại doanh thu, hàng tồn kho, TSCĐ, chi phí sản xuất,
kinh doanh, chi phí khác, bên Nợ các Tài khoản vốn bằng tiền,... khi phát sinh các nghiệp vụ
kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt Nam, hoặc bằng đơn vị tiền tệ
chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân liên
ngân hàng tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

2.3- Đối với bên Có của các Tài khoản vốn bằng tiền, khi phát sinh các nghiệp vụ kinh
tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt Nam, hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính
thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán (tỷ giá bình quân gia quyền; tỷ giá nhập
trước, xuất trước...).

2.4- Đối với bên Có của các Tài khoản nợ phải trả, hoặc bên Nợ của các Tài khoản nợ
phải thu, khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng Đồng
Việt Nam, hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá giao dịch; Cuối
năm tài chính các số dư Nợ phải trả hoặc dư Nợ phải thu có gốc ngoại tệ được đánh giá lại theo tỷ
giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
công bố tại thời điểm cuối năm tài chính.

2.5- Đối với bên Nợ của các Tài khoản nợ phải trả, hoặc bên Có của các Tài khoản nợ
phải thu, khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng Đồng
Việt Nam, hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá ghi trên sổ kế
toán.

146
2.6. Cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập Bảng CĐKT cuối năm tài chính.

2.7- Trường hợp mua, bán ngoại tệ bằng Đồng Việt Nam thì hạch toán theo tỷ giá thực
tế mua, bán.

3- Nguyên tắc xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái

3.1- Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và chênh lệch đánh giá lại
cuối kỳ liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh:

- Toàn bộ chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh
giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính hoặc ngày kết thúc năm tài chính
khác với năm dương lịch (đã được chấp thuận) của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được
ghi nhận ngay vào chi phí tài chính, hoặc doanh thu hoạt động tài chính trên Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của năm tài chính.

- Đối với doanh nghiệp vừa có hoạt động kinh doanh, vừa có hoạt động đầu tư XDCB,
nếu phát sinhchênh lệch tỷ giá hối đoái trong kỳ và chênh lệch đánh giá lại cuối kỳ liên quan đến
hoạt động đầu tư XDCB thì cũng xử lý các chênh lệch tỷ giá hối đoái này vào chi phí tài chính,
hoặc doanh thu hoạt động tài chính trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm tài chính.
- Doanh nghiệp không được chia lợi nhuận hoặc trả cổ tức trên lãi chênh lệch tỷ giá hối
đoái đánh giá lại cuối năm tài chính của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.

3.2- Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và chênh lệch do đánh giá lại
cuối kỳ liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng (giai đoạn trước hoạt động) như sau:
- Trong giai đoạn đầu tư xây dựng, khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện và
chênh lệch tỷ giá đánh giá lại cuối năm tài chính của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ phản
ánh luỹ kế trên Bảng cân đối kế toán (Chỉ tiêu Chênh lệch tỷ giá hối đoái).
- Khi kết thúc quá trình đầu tư xây dựng, chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh
trong giai đoạn đầu tư xây dựng (lỗ hoặc lãi tỷ giá hối đoái) không tính vào trị giá TSCĐ mà kết
chuyển toàn bộ vào chi phí tài chính, hoặc doanh thu hoạt động tài chính của năm tài chính có
TSCĐ và các tài sản đầu tư hoàn thành đưa vào hoạt động hoặc phân bổ tối đa là 5 năm (kể từ khi
công trình đưa vào hoạt động).
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối
năm tài chính và ở thời điểm quyết toán, bàn giao đưa TSCĐ vào sử dụng (lỗ hoặc lãi tỷ giá hối
đoái) không tính vào trị giá TSCĐ hoàn thành đầu tư mà phân bổ vào chi phí tài chính, hoặc
doanh thu hoạt động tài chính của các kỳ kinh doanh tiếp theo với thời gian tối đa là 5 năm (kể từ
khi công trình đưa vào hoạt động).

3.3- Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ chuyển đổi báo cáo tài chính của
hoạt động ở nước ngoài
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ chuyển đổi báo cáo tài chính của hoạt động ở
nước ngoài không thể tách rời với hoạt động của doanh nghiệp báo cáo được tính ngay vào chi
phí tài chính hoặc doanh thu hoạt động tài chính trong kỳ như quy định tại điểm 3.1 phần II
Thông tư này.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở nước
ngoài hoạt động độc lập được phản ánh luỹ kế trên Tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái và

147
chỉ được tính vào chi phí tài chính, hoặc doanh thu hoạt động tài chính khi doanh nghiệp thanh lý
khoản đầu tư thuần đó ở cơ sở nước ngoài.

4- Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái

4.1- Tài khoản 413 "Chênh lệch tỷ giá hối đoái"

Tài khoản này dùng để phản ánh số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong hoạt động
đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động); chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính; khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi
báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài và tình hình xử lý số chênh lệch tỷ giá hối đoái đó.

Hạch toán Tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái cần tôn trọng một số quy định
sau:

1- Doanh nghiệp chỉ phản ánh các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái vào TK 413 - Chênh
lệch tỷ giá hối đoái, trong các trường hợp:

- Chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện và chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại của
các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính của hoạt động đầu tư XDCB trong giai
đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp mới thành lập (Khi chưa hoàn thành đầu tư);

- Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại
tệ cuối năm tài chínhcủa hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tư XDCB (doanh nghiệp
kinh doanh vừa có hoạt động đầu tư XDCB);

- Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước
ngoài hoạt động độc lập.

2- Cuối năm tài chính, kế toán đánh giá lại số dư các Tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi
Ngân hàng”, “Tiền đang chuyển”, các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu, các khoản
phải trả có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập bảng CĐKT cuối năm tài chính. Khoản
chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư ngoại tệ của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được
hạch toán vào Tài khoản 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái”; sau khi bù trừ giữa chênh lệch tỷ giá
hối đoái tăng, hoặc giảm do đánh giá lại phải kết chuyển ngay vào chi phí tài chính hoặc doanh
thu hoạt động tài chính.

3- Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện và chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá
lại cuối năm tài chính đối với các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động đầu tư XDCB
(giai đoạn trước hoạt động) được phản ánh luỹ kế trên Bảng cân đối kế toán {khoản mục Chênh
lệch tỷ giá (TK 413)}.

Khi kết thúc quá trình đầu tư xây dựng, khoản chênh lệch hối đoái này được tính ngay,
hoặc phân bổ tối đa là 5 năm vào doanh thu hoạt động tài chính, hoặc chi phí tài chính kể từ khi
công trình hoàn thành đưa vào hoạt động.

4- Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước
ngoài phải tuân thủ quy định tại Đoạn 24, Chuẩn mực số 10- Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá
hối đoái và được hạch toán trên TK 413 - "Chênh lệch tỷ giá hối đoái" và được ghi nhận vào Báo

148
cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo quy định của Đoạn 30, Chuẩn mực số 10 "Ảnh hưởng của
việc thay đổi tỷ giá hối đoái".

5- Đối với doanh nghiệp không chuyên kinh doanh mua, bán ngoại tệ, thì các nghiệp vụ
kinh tế mua, bán ngoại tệ phát sinh được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá mua, bán thực tế
phát sinh. Chênh lệch giữa tỷ giá thực tế mua vào và tỷ giá thực tế bán ra của ngoại tệ được hạch
toán vào Tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”, hoặc vào Tài khoản 635 “Chi phí tài
chính”.

6- Đối với các Tổng công ty, khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phản ánh trên
Bảng CĐKT hợp nhất chỉ phản ánh khoản chênh lệch tỷ giá khi chuyển đổi báo cáo tài chính của
cơ sở nước ngoài để hợp nhất báo cáo tài chính và khoản chênh lệch tỷ giá của hoạt động đầu tư
XDCB chưa hoàn thành (giai đoạn trước hoạt động) của các đơn vị thành viên.

Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái

Bên Nợ:

- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lỗ tỷ
giá) cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tư XDCB (doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh có cả hoạt động đầu tư XDCB);

- Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại
tệ (lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động);

- Chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài (lỗ
tỷ giá);

- Kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
cuối năm tài chính (lãi tỷ giá) của hoạt động kinh doanh vào doanh thu hoạt động tài chính;

- Kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ (lãi tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (khi kết thúc giai đoạn đầu tư XDCB) vào
doanh thu hoạt động tài chính, hoặc phân bổ dần;

- Kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở
nước ngoài (lãi tỷ giá) vào doanh thu hoạt động tài chính khi thanh lý khoản đầu tư thuần đó ở cơ
sở nước ngoài.

Bên Có:

- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lãi tỷ
giá) cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tư XDCB (doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh có cả hoạt động đầu tư XDCB);

- Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh, hoặc đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ (lãi tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động);

- Chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài (lãi
tỷ giá);

149
- Kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ (lỗ tỷ giá) cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh vào chi phí tài chính;

- Kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh, hoặc đánh giá lại các khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tệ (lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (khi hoàn thành đầu tư giai đoạn trước
hoạt động) vào chi phí hoạt động tài chính hoặc phân bổ dần;
- Kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở
nước ngoài (lỗ tỷ giá) vào chi phí tài chính khi thanh lý khoản đầu tư thuần đó ở cơ sở nước
ngoài.

Tài khoản 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” có thể có số dư bên Nợ hoặc số dư bên Có.
Số dư bên Nợ:
- Số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh, hoặc đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ (lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động, chưa hoàn thành đầu
tư) ở thời điểm lập Bảng CĐKT cuối năm tài chính;
- Số chênh lệch tỷ giá hối đoái từ chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài
chưa xử lý ở thời điểm lập Bảng CĐKT cuối năm tài chính.

Số dư bên Có:
- Số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ (lãi tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động, chưa hoàn thành đầu
tư) ở thời điểm lập Bảng CĐKT cuối năm tài chính;
- Số chênh lệch tỷ giá hối đoái từ chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài
chưa xử lý ở thời điểm lập Bảng CĐKT cuối năm tài chính.

Tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái, có 3 Tài khoản cấp hai:

Tài khoản 4131 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính: Phản ánh
khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lãi, lỗ tỷ
giá) cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tư XDCB (doanh nghiệp
kinh doanh có hoạt động đầu tư XDCB).

Tài khoản 4132 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giai đoạn đầu tư XDCB: Phản ánh
khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh, và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ (lãi, lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động,
chưa hoàn thành đầu tư).

Tài khoản 4133 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái từ chuyển đổi báo cáo tài chính: Phản ánh
khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài hoạt
động độc lập.

4.2- Tài khoản 242 - Chi phí trả trước dài hạn

Bổ sung nội dung phản ánh của Tài khoản 242 - Chi phí trả trước dài hạn:
Bên Nợ: Phản ánh số kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và chênh lệch tỷ giá
do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (trường hợp lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu tư
XDCB (giai đoạn trước hoạt động) khi hoàn thành đầu tư.
Bên Có: Phản ánh số phân bổ chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt
động) khi hoàn thành đầu tư vào chi phí tài chính.

150
Số dư bên Nợ: Phản ánh chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh, hoặc đánh giá lại các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt
động) khi hoàn thành đầu tư chưa xử lý tại thời điểm lập Bảng CĐKT cuối năm tài chính.
Doanh nghiệp phải mở sổ chi tiết theo dõi riêng biệt chênh lệch tỷ giá hối đoái (lỗ tỷ giá)
phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động của hoạt động đầu tư XDCB chưa phân bổ.

4.3- Tài khoản 3387 - Doanh thu chưa thực hiện


Bổ sung nội dung phản ánh của Tài khoản 3387 - Doanh thu chưa thực hiện:
Bên Nợ:
Phản ánh số phân bổ chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh, và đánh giá lại các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ (lãi tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động) đã
hoàn thành vào doanh thu hoạt động tài chính trong kỳ.

Bên Có:
Phản ánh số kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (trường hợp lãi tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước
hoạt động) khi hoàn thành đầu tư để phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính.

Số dư Bên Có:
Phản ánh chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh, và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ (lãi tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động) khi hoàn thành
đầu tư chưa xử lý tại thời điểm lập Bảng CĐKT cuối năm tài chính.
Doanh nghiệp phải mở sổ kế toán chi tiết theo dõi riêng biệt về chênh lệch tỷ giá hối đoái
(lãi tỷ giá) chưa phân bổ.

4.4- Tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Bổ sung nội dung phản ánh của Tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính:
Bên Nợ:
- Kết chuyển số phân bổ chênh lệch tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư XDCB (lãi tỷ
giá) (giai đoạn trước hoạt động, khi hoàn thành đầu tư) để xác định kết quả kinh doanh;
- Kết chuyển khoản xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái từ chuyển đổi báo cáo tài chính của
hoạt động ở nước ngoài để xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có:
- Phản ánh số phân bổ chênh lệch tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư XDCB (lãi tỷ giá)
(giai đoạn trước hoạt động) đã hoàn thành đầu tư vào doanh thu hoạt động tài chính;
- Phản ánh khoản xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái từ chuyển đổi báo cáo tài chính của
hoạt động ở nước ngoài vào doanh thu hoạt động tài chính.

4.5- Tài khoản 635 - Chi phí tài chính


Bổ sung nội dung phản ánh của Tài khoản 635 - Chi phí tài chính:

Bên Nợ:
- Phản ánh số phân bổ chênh lệch tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư XDCB (lỗ tỷ giá)
(giai đoạn trước hoạt động) đã hoàn thành đầu tư vào chi phí tài chính;
- Phản ánh khoản xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái từ chuyển đổi báo cáo tài chính của
hoạt động ở nước ngoài (lỗ tỷ giá) vào chi phí tài chính.

Bên Có:

151
- Phản ánh số kết chuyển khoản xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư
XDCB (lỗ tỷ giá) (giai đoạn trước hoạt động) đã hoàn thành đầu tư để xác định kết quả kinh
doanh;
- Phản ánh khoản xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái từ chuyển đổi báo cáo tài chính của
hoạt động ở nước ngoài (lỗ tỷ giá) để xác định kết quả kinh doanh.

5- Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu

5.1- Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ

5.1.1- Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh,
kể cả hoạt động đầu tư XDCB của doanh nghiệp đang sản xuất, kinh doanh

a) Khi mua hàng hoá, dịch vụ thanh toán bằng ngoại tệ:

- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch mua ngoài vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch
vụ, ghi:
Nợ các TK 151,152,153,156,157,211,213,241,623,627,641,642, 133,...(Theo tỷ giá hối
đoái ngày giao dịch)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Theo tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán).
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch mua ngoài hàng hoá, dịch vụ, ghi:
Nợ các TK 151,152,153,156,157,211,213,241,623,627,641,642,133,...(Theo tỷ giá hối
đoái ngày giao dịch)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Theo tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái).

b) Khi nhận hàng hoá, dịch vụ của nhà cung cấp, hoặc khi vay ngắn hạn, vay dài hạn, nợ
dài hạn, hoặc nhận nợ nội bộ,... bằng ngoại tệ, căn cứ tỷ giá hối đoái thực tế ngày giao dịch, ghi:
Nợ các TK có liên quan (Theo tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Có các TK 331, 311, 341, 342, 336,.. (Theo tỷ giá hối đoái ngày giao dịch).

c) Khi thanh toán nợ phải trả (nợ phải trả người bán, nợ vay ngắn hạn, vay dài hạn, nợ dài
hạn, nợ nội bộ,...):

- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả, ghi:
Nợ các TK 311, 315, 331, 336, 341, 342,... (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán).

- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả, ghi:
Nợ các TK 311, 315, 331, 336, 341, 342,... (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán).

d) Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác bằng các đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ
sử dụng để ghi sổ kế toán, ghi:
Nợ các TK 111(1112), 112(1122), 131,... (Tỷ giá hối đoái BQLNH)
Có các TK 511, 711 (Tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế hoặc BQLNH).

e) Khi phát sinh các khoản nợ phải thu bằng ngoại tệ, ghi:

152
Nợ các TK 136, 138 (tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Nếu lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Nếu lãi tỷ giá hối đoái).

f) Khi thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ (Phải thu khách hàng, phải thu nội bộ,...):

- Nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá trong giao dịch thanh toán nợ phải thu, ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 131, 136, 138 (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán).

- Nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái khi thanh toán nợ phải thu bằng ngoại tệ,
ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái)
Có các TK 131, 136, 138... (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán).
5.1.2- Kế toán chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ của hoạt động đầu tư XDCB (giai
đoạn trước hoạt động)

a) Khi mua ngoài hàng hoá, dịch vụ, TSCĐ, thiết bị, khối lượng xây dựng, lắp đặt do
người bán hoặc bên nhận thầu bàn giao:

- Nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá trong giao dịch bằng ngoại tệ thanh toán mua hàng
hoá, dịch vụ, TSCĐ, thiết bị, khối lượng xây dựng, lắp đặt do bên nhận thầu bàn giao, ghi:
Nợ các TK 151, 152, 211, 213, 241,...(Tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái(4131) (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122)(Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán).

- Nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giao dịch bằng ngoại tệ thanh toán
mua hàng hoá, dịch vụ, TSCĐ, thiết bị, khối lượng xây dựng, lắp đặt do bên nhận thầu bàn giao,
ghi:
Nợ các TK 151, 152, 211, 213, 241,...(Tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122)(Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131) (Lãi tỷ giá).

b) Khi thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ (nợ phải trả người bán, nợ vay dài hạn, ngắn
hạn, nợ nội bộ (nếu có),...):

- Nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả, ghi:
Nợ các TK 311, 315, 331, 336, 341, 342,... (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131) (Lỗ tỷ giá)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán).

- Nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả, ghi:
Nợ các TK 311, 315, 331, 336, 341, 342,...(Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131) (Lãi tỷ giá hối đoái).

153
c) Hàng năm, chênh lệch tỷ giá đã thực hiện phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng
(giai đoạn trước hoạt động) được phản ánh luỹ kế trên TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132)
cho đến khi hoàn thành đầu tư XDCB.

d) Kết thúc giai đoạn đầu tư xây dựng (giai đoạn trước hoạt động), kết chuyển chênh lệch
tỷ giá hối đoái đã thực hiện (theo số thuần sau khi bù trừ số dư bên Nợ và bên Có Tài khoản
4132) của hoạt động đầu tư (giai đoạn trước hoạt động) trên TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái
(TK 4132) tính ngay vào chi phí tài chính, hoặc doanh thu hoạt động tài chính, hoặc kết chuyển
sang TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (nếu lỗ tỷ giá); hoặc TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
(nếu lãi tỷ giá) để phân bổ trong thời gian tối đa là 5 năm, ghi:

Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132)


Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Lãi tỷ giá hối đoái).

Hoặc
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132).

đ) Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái (Lỗ hoặc lãi) đã thực hiện trong giai đoạn đầu tư được
luỹ kế trong giai đoạn đầu tư đến thời điểm quyết toán bàn giao đưa công trình vào hoạt động sẽ
kết chuyển ngay toàn bộ, hoặc phân bổ trong thời gian đối đa là 5 năm (phản ánh trên TK 242,
hoặc TK 3387) vào chi phí tài chính, hoặc doanh thu hoạt động tài chính.

- Phân bổ chênh lệch lỗ tỷ giá hối đoái đã thực hiện phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây
dựng vào chi phí tài chính của năm tài chính khi kết thúc giai đoạn đầu tư, xây dựng đưa TSCĐ
vào sử dụng, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn.

- Phân bổ chênh lệch lãi tỷ giá ngoại tệ đã thực hiện phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng
vào doanh thu hoạt động tài chính của năm tài chính khi kết thúc giai đoạn đầu tư, xây dựng đưa
TSCĐ vào sử dụng, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái).

5.2- Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm

5.2.1- Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm

Ở thời điểm cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ (đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán) theo tỷ giá
hối đoái ở thời điểm cuối năm tài chính theo tỷ giá hối đoái bình quân liên ngân hàng do Ngân
hàng Nhà nước công bố tại thời điểm cuối năm tài chính, có thể phát sinh chênh lệch tỷ giá hối
đoái (lãi hoặc lỗ). Doanh nghiệp phải chi tiết khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh
giá lại các khoản mục tiền tệ này của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (giai đoạn trước hoạt
động) (TK 4132) và của hoạt động sản xuất, kinh doanh (TK 4131):

- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:


Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122), 131, 136, 138, 311, 315, 331, 341, 342,...

154
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131, 4132).

- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:


Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131, 4132)
Có các TK111(1112), 112(1122), 131, 136, 138, 311, 315, 331, 341,342,...

5.2.2. Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm

a - Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm của các khoản mục tiền tệ
của hoạt động sản xuất, kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tư xây dựng (của doanh nghiệp
đang sản xuất, kinh doanh):

- Kết chuyển toàn bộ khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính
của hoạt động kinh doanh (theo số thuần sau khi bù trừ số dư bên Nợ và bên Có của TK 4132)
vào chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá hối đoái), hoặc doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi tỷ giá
hối đoái) để xác định kết quả hoạt động kinh doanh:

+ Kết chuyển lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính vào doanh thu
hoạt động tài chính, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Nếu lãi tỷ giá hối đoái).

+ Kết chuyển lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính vào chi phí tài
chính, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Nếu lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).

b - Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm của các khoản mục tiền tệ
của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản:

- Ở giai đoạn đang đầu tư xây dựng, doanh nghiệp chưa đi vào hoạt động thì chênh lệch
tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm được phản ánh luỹ kế trên TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối
đoái, số dư Nợ, hoặc Có phản ánh trên Bảng Cân đối kế toán.

- Khi kết thúc giai đoạn đầu tư, xây dựng chuyển sang hoạt động sản xuất, kinh doanh số
dư Nợ, hoặc số dư Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái phản ánh chênh lệch tỷ giá hối đoái
đánh giá lại các khoản mục tiền tệ cuối mỗi năm tài chính (không bao gồm khoản đánh giá lại các
khoản mục tiền tệ liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng ở thời điểm bàn giao tài sản để đưa
vào sử dụng) sẽ được xử lý như sau:

+ Kết chuyển số dư Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132) về TK 242 - Chi phí
trả trước dài hạn để phân bổ dần số lỗ tỷ giá hối đoái của giai đoạn đầu tư xây dựng trong các
năm tài chính tiếp theo trong thời gian tối đa 5 năm (kể từ khi kết thúc giai đoạn đầu tư) vào chi
phí tài chính, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132).

+ Kết chuyển số dư Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132) về TK 3387 - Doanh
thu chưa thực hiện để phân bổ dần số lãi tỷ giá hối đoái của giai đoạn đầu tư xây dựng trong các
năm tài chính tiếp theo trong thời gian tối đa 5 năm (kể từ khi kết thúc giai đoạn đầu tư) vào
doanh thu hoạt động tài chính, ghi:

155
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện.

6- Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của hoạt động
ở nước ngoài

6.1- Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của hoạt động
nước ngoài không thể tách rời với hoạt động của doanh nghiệp báo cáo

Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của hoạt động nước
ngoài không thể tách rời với hoạt động của doanh nghiệp báo cáo được hạch toán tương tự như
hướng dẫn kế toán của các điểm 1, 2, 3, 4 - Phần II - Thông tư này.

6.2- Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cở sở ở
nước ngoài hoạt động độc lập

- Khi hợp nhất báo cáo tài chính của cở sở ở nước ngoài hoạt động độc lập để tổng hợp
vào báo cáo tài chính của doanh nghiệp báo cáo, nếu phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái khi
chuyển đổi báo cáo tài chính, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có các TK có liên quan.
Hoặc
Nợ các TK có liên quan
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái.

- Khi xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái luỹ kế đã bị hoãn lại do chuyển đổi báo cáo tài
chính của cơ sở ở nước ngoài hoạt động độc lập, khi hợp nhất báo cáo tài chính của doanh nghiệp
báo cáo tại thời điểm thanh lý khoản đầu tư này, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4133)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
Hoặc
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4133).

Có Hướng dẫn theo Thông tư 21-


2006

HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM

156
Chuẩn mực số 11

HỢP NHẤT KINH DOANH


(Ban hành và công bố theo Quyết định số 100/2005/QĐ-BTC
ngày 28/12/2005 của Bộ trưởng Bộ tài chính)

QUY ĐỊNH CHUNG

01.Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế
toán việc hợp nhất kinh doanh theo phương pháp mua. Bên mua ghi nhận tài sản, nợ phải trả
có thể xác định được, các khoản nợ tiềm tàng theo giá trị hợp lý tại ngày mua và ghi nhận lợi
thế thương mại.

02.Chuẩn mực này áp dụng cho việc hạch toán hợp nhất kinh doanh theo phương pháp
mua.

03. Chuẩn mực này không áp dụng đối với:


a) Hợp nhất kinh doanh trong trường hợp các doanh nghiệp riêng biệt hoặc các hoạt động
kinh doanh riêng biệt được thực hiện dưới hình thức liên doanh;
b) Hợp nhất kinh doanh liên quan đến các doanh nghiệp hoặc các hoạt động kinh doanh cùng
dưới một sự kiểm soát chung;
c) Hợp nhất kinh doanh liên quan đến hai hoặc nhiều doanh nghiệp tương hỗ;
d) Hợp nhất kinh doanh trong trường hợp các doanh nghiệp riêng biệt hoặc các hoạt động
kinh doanh riêng biệt được hợp nhất lại để hình thành một đơn vị báo cáo thông qua một
hợp đồng mà không xác định được quyền sở hữu.

Xác định hợp nhất kinh doanh

04.Hợp nhất kinh doanh là việc kết hợp các doanh nghiệp riêng biệt hoặc các hoạt động kinh
doanh riêng biệt thành một đơn vị báo cáo. Kết quả của phần lớn các trường hợp hợp nhất
kinh doanh là một doanh nghiệp (bên mua) nắm được quyền kiểm soát một hoặc nhiều hoạt
động kinh doanh khác (bên bị mua). Nếu một doanh nghiệp nắm quyền kiểm soát một hoặc
nhiều đơn vị khác không phải là các hoạt động kinh doanh thì việc kết hợp các đơn vị này
không phải là hợp nhất kinh doanh. Khi một doanh nghiệp mua một nhóm các tài sản hoặc
các tài sản thuần nhưng không cấu thành một hoạt động kinh doanh thì phải phân bổ giá phí
của nhóm tài sản đó cho các tài sản và nợ phải trả có thể xác định riêng rẽ trong nhóm tài sản
đó dựa trên giá trị hợp lý tương ứng tại ngày mua.

05.Hợp nhất kinh doanh có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: Một doanh
nghiệp có thể mua cổ phần của một doanh nghiệp khác; mua tất cả tài sản thuần của một
doanh nghiệp khác, gánh chịu các khoản nợ của một doanh nghiệp khác; mua một số tài sản
thuần của một doanh nghiệp khác để cùng hình thành nên một hoặc nhiều hoạt động kinh
doanh.Việc mua, bán có thể được thực hiện bằng việc phát hành công cụ vốn hoặc thanh toán
bằng tiền, các khoản tương đương tiền hoặc chuyển giao tài sản khác hoặc kết hợp các hình
thức trên. Các giao dịch này có thể diễn ra giữa các cổ đông của các doanh nghiệp tham gia
hợp nhất hoặc giữa một doanh nghiệp và các cổ đông của doanh nghiệp khác. Hợp nhất kinh
doanh có thể bao gồm việc thành lập một doanh nghiệp mới để kiểm soát các doanh nghiệp
tham gia hợp nhất hoặc các tài sản thuần đã được chuyển giao, hoặc tái cơ cấu một hoặc
nhiều doanh nghiệp tham gia hợp nhất.

157
06. Hợp nhất kinh doanh có thể sẽ dẫn đến quan hệ công ty mẹ - công ty con, trong đó bên mua
sẽ là công ty mẹ và bên bị mua sẽ là công ty con. Trường hợp này, bên mua sẽ áp dụng
Chuẩn mực này khi lập báo cáo tài chính hợp nhất của mình. Công ty mẹ sẽ trình bày phần sở
hữu của mình trong công ty con trên báo cáo tài chính riêng của mình như là khoản đầu tư
vào công ty con (Theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 25 “Báo cáo tài chính hợp nhất và
kế toán các khoản đầu tư vào công ty con”).

07. Hợp nhất kinh doanh có thể liên quan đến việc mua tài sản thuần, bao gồm cả lợi thế thương
mại (nếu có) của một doanh nghiệp khác mà không phải là việc mua cổ phần ở doanh nghiệp
đó. Hợp nhất kinh doanh theo hình thức này không dẫn đến quan hệ công ty mẹ - công ty
con.

08. Hợp nhất kinh doanh trong chuẩn mực này bao gồm cả việc hợp nhất kinh doanh trong đó
một doanh nghiệp được nắm quyền kiểm soát đối với các doanh nghiệp khác nhưng ngày
nắm quyền kiểm soát (ngày mua) không trùng với ngày nắm quyền sở hữu (ngày trao đổi).
Trường hợp này có thể phát sinh khi bên được đầu tư đồng ý với thoả thuận mua lại cổ phiếu
với một số nhà đầu tư và do đó quyền kiểm soát của bên được đầu tư thay đổi.

09.Chuẩn mực này không quy định về kế toán các khoản vốn góp liên doanh của các bên góp vốn
liên doanh (theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 08 “Thông tin tài chính về những khoản
vốn góp liên doanh”).

Hợp nhất kinh doanh liên quan đến các doanh nghiệp chịu sự kiểm soát chung

10. Hợp nhất kinh doanh liên quan đến các doanh nghiệp hoặc các hoạt động kinh doanh chịu sự
kiểm soát chung là hợp nhất kinh doanh, trong đó tất cả các doanh nghiệp hoặc các hoạt động
kinh doanh tham gia hợp nhất chịu sự kiểm soát lâu dài bởi cùng một bên hoặc nhiều bên kể
cả trước hoặc sau khi hợp nhất kinh doanh và việc kiểm soát là lâu dài.

11. Nhóm cá nhân có quyền kiểm soát một doanh nghiệp khác khi họ có quyền chi phối các
chính sách tài chính và hoạt động của doanh nghiệp nhằm thu được lợi ích kinh tế từ các hoạt
động của doanh nghiệp đó, theo thoả thuận hợp đồng. Do đó, việc hợp nhất kinh doanh theo
hình thức này sẽ không thuộc phạm vi áp dụng của chuẩn mực này trong trường hợp cùng
một nhóm cá nhân có quyền lợi chung cao nhất chi phối các chính sách tài chính và hoạt
động của từng đơn vị tham gia hợp nhất nhằm đạt được lợi ích từ hoạt động của các đơn vị
đó theo thoả thuận hợp đồng và quyền lợi chung cao nhất đó là lâu dài.

12. Một cá nhân hoặc nhóm cá nhân có thể cùng nhau kiểm soát một đơn vị theo một thoả thuận
hợp đồng mà cá nhân hoặc nhóm cá nhân đó không phải lập và trình bày báo cáo tài chính
theo quy định của chuẩn mực kế toán. Vì vậy, các đơn vị tham gia hợp nhất không được coi
như một phần của báo cáo tài chính hợp nhất cho việc hợp nhất kinh doanh của các đơn vị
dưới sự kiểm soát chung.

13. Lợi ích của cổ đông thiểu số trong từng đơn vị tham gia hợp nhất trước hoặc sau khi hợp nhất
kinh doanh không liên quan đến việc xác định hợp nhất có bao gồm các đơn vị dưới sự kiểm
soát chung không. Một trong những đơn vị tham gia hợp nhất là công ty con không được
trình bày trên báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn theo quy định tại Chuẩn mực kế toán
số 25 “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán các khoản đầu tư vào công ty con” sẽ không
liên quan đến việc xác định việc hợp nhất có liên quan đến các đơn vị dưới sự kiểm soát
chung.

158
Các thuật ngữ trong Chuẩn mực này được hiểu như sau:

Ngày mua: Là ngày mà bên mua có quyền kiểm soát đối với bên bị mua.

Ngày ký kết: Là ngày ghi trên hợp đồng khi đạt được thoả thuận giữa các bên tham gia
hợp nhất và ngày thông báo công khai trong trường hợp công ty niêm yết trên thị
trường chứng khoán. Trường hợp mua mang tính thôn tính, ngày sớm nhất thoả thuận
giữa các bên hợp nhất đạt được là ngày có đủ các chủ sở hữu của bên bị mua chấp
thuận đề nghị của bên mua về việc nắm quyền kiểm soát của bên bị mua.

Hoạt động kinh doanh: Là tập hợp các hoạt động và tài sản được thực hiện và quản lý
nhằm mục đích:
a) Tạo ra nguồn thu cho các nhà đầu tư; hoặc
b) Giảm chi phí cho nhà đầu tư hoặc mang lại lợi ích kinh tế khác trực tiếp hoặc theo
tỷ lệ cho những người nắm quyền hoặc những người tham gia.

Hoạt động kinh doanh thường bao gồm các yếu tố đầu vào, các quy trình để xử lý các
yếu tố đầu vào đó, và các yếu tố đầu ra đang hoặc sẽ được sử dụng để tạo ra doanh
thu. Nếu lợi thế thương mại có được từ một tập hợp các hoạt động và các tài sản được
chuyển giao thì tập hợp đó được coi là một hoạt động kinh doanh.

Hợp nhất kinh doanh: Là việc chuyển các doanh nghiệp riêng biệt hoặc các hoạt động
kinh doanh riêng biệt thành một đơn vị báo cáo.
Hợp nhất kinh doanh liên quan đến các doanh nghiệp hoặc các hoạt động kinh doanh
dưới sự kiểm soát chung: Là hợp nhất kinh doanh trong đó các doanh nghiệp hoặc hoạt
động kinh doanh tham gia hợp nhất chịu sự kiểm soát của cùng một bên hoặc một
nhóm các bên cả trước và sau khi hợp nhất kinh doanh và sự kiểm soát đó là lâu dài.

Nợ tiềm tàng: Theo Chuẩn mực kế toán số 18 “Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm
tàng”, nợ tiềm tàng là:
a) Nghĩa vụ nợ có khả năng phát sinh từ các sự kiện đã xảy ra và sự tồn tại của nghĩa vụ
nợ này sẽ chỉ được xác nhận bởi khả năng hay xảy ra hoặc không hay xảy ra của một
hoặc nhiều sự kiện không chắc chắn trong tương lai mà doanh nghiệp không kiểm
soát được; hoặc
b) Nghĩa vụ nợ hiện tại phát sinh từ các sự kiện đã xảy ra nhưng chưa được ghi nhận
vì:
i) Không chắc chắn có sự giảm sút về lợi ich kinh tế do việc phải thanh toán nghĩa
vụ nợ; hoặc
ii) Giá trị của nghĩa vụ nợ đó không được xác định một cách đáng tin cậy.

Kiểm soát: Là quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động của doanh nghiệp
nhằm thu được lợi ích kinh tế từ các hoạt động của doanh nghiệp đó.

Ngày trao đổi: Là ngày mua khi việc hợp nhất kinh doanh được thực hiện trong một
giao dịch đơn lẻ. Khi việc hợp nhất kinh doanh liên quan đến nhiều giao dịch, ví dụ
việc hợp nhất đạt được theo từng giai đoạn bằng việc mua cổ phần liên tiếp, ngày trao
đổi là ngày mỗi khoản đầu tư đơn lẻ đó được ghi nhận trong báo cáo tài chính của bên
mua.

159
Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể được trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ được
thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết và sẵn sàng trong sự
trao đổi ngang giá.

Lợi thế thương mại: Là những lợi ích kinh tế trong tương lai phát sinh từ các tài sản
không xác định được và không ghi nhận được một cách riêng biệt.

Tài sản cố định vô hình: Là tài sản không có hình thái vật chât nhưng xác định được
giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp
dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô
hình.

Liên doanh: Là thỏa thuận bằng hợp đồng của hai hoặc nhiều bên để cùng thực hiện
hoạt động kinh tế, mà hoạt động này được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn liên
doanh.

Lợi ích của cổ đông thiểu số: Là một phần của kết quả hoạt động thuần và giá trị tài
sản thuần của một công ty con được xác định tương ứng cho các phần lợi ích không
phải do công ty mẹ sở hữu một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các công ty
con.

Doanh nghiệp tương hỗ: Là doanh nghiệp không thuộc quyền sở hữu của nhà đầu tư
nhưng mang lại chi phí thấp hơn hoặc các lợi ích kinh tế khác trực tiếp hay theo tỷ lệ
cho những người có quyền hoặc những người tham gia, như công ty bảo hiểm tương
hỗ hoặc đơn vị hợp tác tương hỗ.

Công ty mẹ: Là công ty có một hoặc nhiều công ty con.

Đơn vị báo cáo: Là một đơn vị kế toán riêng biệt hoặc một tập đoàn bao gồm công ty
mẹ và các công ty con phải lập báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.

Công ty con: Là doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một doanh nghiệp khác (gọi là
công ty mẹ).

NỘI DUNG CHUẨN MỰC

Phương pháp kế toán

14.Mọi trường hợp hợp nhất kinh doanh đều phải được kế toán theo phương pháp mua.

15.Phương pháp mua xem xét việc hợp nhất kinh doanh trên quan điểm là doanh nghiệp thôn tính
các doanh nghiệp khác được xác định là bên mua. Bên mua mua tài sản thuần và ghi nhận các
tài sản đã mua, các khoản nợ phải trả và nợ tiềm tàng phải gánh chịu, kể cả những tài sản, nợ
phải trả và nợ tiềm tàng mà bên bị mua chưa ghi nhận trước đó. Việc xác định giá trị tài sản
và nợ phải trả của bên mua không bị ảnh hưởng bởi giao dịch hợp nhất cũng như không một
tài sản hay nợ phải trả thêm nào của bên mua được ghi nhận là kết quả từ giao dịch do chúng
không phải là đối tượng của giao dịch này.

Áp dụng phương pháp mua

16.Áp dụng phương pháp mua gồm các bước sau:

160
a) Xác định bên mua;
b) Xác định giá phí hợp nhất kinh doanh; và
c) Tại ngày mua, bên mua phải phân bổ giá phí hợp nhất kinh doanh cho tài sản được mua,
nợ phải trả cũng như những khoản nợ tiềm tàng phải gánh chịu.

Xác định bên mua

17.Mọi trường hợp hợp nhất kinh doanh đều phải xác định được bên mua. Bên mua là một
doanh nghiệp tham gia hợp nhất nắm quyền kiểm soát các doanh nghiệp hoặc các hoạt
động kinh doanh tham gia hợp nhất khác.

18.Do phương pháp mua xem xét hợp nhất kinh doanh theo quan điểm của bên mua nên phương
pháp này giả định rằng một trong những bên tham gia giao dịch hợp nhất kinh doanh có thể
được xác định là bên mua.

19.Kiểm soát là quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động của một doanh nghiệp hoặc
hoạt động kinh doanh nhằm thu được lợi ích kinh tế từ các hoạt động của doanh nghiệp hoặc
hoạt động kinh doanh đó. Một doanh nghiệp tham gia hợp nhất sẽ được coi là nắm được
quyền kiểm soát của doanh nghiệp tham gia hợp nhất khác khi doanh nghiệp đó nắm giữ trên
50% quyền biểu quyết của doanh nghiệp khác đó trừ khi quyền sở hữu đó không gắn liền
quyền kiểm soát. Nếu một trong số các doanh nghiệp tham gia hợp nhất không nắm giữ trên
50% quyền biểu quyết của doanh nghiệp tham gia hợp nhất khác thì doanh nghiệp đó vẫn có
thể có được quyền kiểm soát các doanh nghiệp tham gia hợp nhất do kết quả của hợp nhất
kinh doanh mà có; nếu:
a) Quyền lớn hơn 50% quyền biểu quyết của doanh nghiệp kia nhờ có một thoả thuận với
các nhà đầu tư khác;
b) Quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động của doanh nghiệp khác theo một
qui chế hay một thoả thuận;
c) Quyền bổ nhiệm, bãi miễn đa số thành viên Hội đồng quản trị (hoặc một bộ phận quản
lý tương đương) của doanh nghiệp khác; hoặc
d) Quyền bỏ phiếu quyết định trong các cuộc họp Hội đồng quản trị (hoặc bộ phận quản lý
tương đương) của doanh nghiệp khác.

20.Một số trường hợp khó xác định được bên mua thì việc xác định bên mua có thể dựa vào các
biểu hiện sau, ví dụ:
a) Nếu giá trị hợp lý của một doanh nghiệp tham gia hợp nhất lớn hơn nhiều so với giá trị
hợp lý của các doanh nghiệp khác cùng tham gia hợp nhất thì doanh nghiệp có giá trị hợp
lý lớn hơn thường được coi là bên mua;
b) Nếu hợp nhất kinh doanh được thực hiện bằng việc trao đổi các công cụ vốn thông
thường có quyền biểu quyết để đổi lấy tiền hoặc các tài sản khác thì doanh nghiệp bỏ tiền
hoặc tài sản khác ra thường được coi là bên mua;
c) Nếu hợp nhất kinh doanh mà ban lãnh đạo của một trong các doanh nghiệp tham gia hợp
nhất có quyền chi phối việc bổ nhiệm các thành viên ban lãnh đạo của doanh nghiệp hình
thành từ hợp nhất kinh doanh thì doanh nghiệp tham gia hợp nhất có ban lãnh đạo có
quyền chi phối đó thường là bên mua.

21. Khi hợp nhất kinh doanh được thực hiện thông qua việc trao đổi cổ phiếu thì đơn vị phát
hành cổ phiếu thường được coi là bên mua. Tuy nhiên, cần xem xét thực tế và hoàn cảnh cụ
thể để xác định đơn vị hợp nhất nào có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động
của đơn vị khác để đạt được lợi ích từ hoạt động của đơn vị đó. Một số trường hợp hợp nhất
kinh doanh như mua hoán đổi, bên mua là doanh nghiệp có cổ phiếu đã được mua và doanh

161
nghiệp phát hành là bên bị mua. Ví dụ, để nhằm mục đích được niêm yết trên thị trường
chứng khoán, một công ty chưa được niêm yết trên thị trường chứng khoán có một thoả
thuận để được một công ty nhỏ hơn nhưng đang được niêm yết trên thị trường chứng khoán
mua lại.Mặc dù về mặt pháp lý công ty đang niêm yết được xem như công ty mẹ và công ty
chưa niêm yết là công ty con, nhưng công ty con sẽ là bên mua nếu có quyền kiểm soát các
chính sách tài chính và hoạt động của công ty mẹ để đạt được lợi ích từ hoạt động của công
ty mẹ đó. Thông thường, bên mua lại là đơn vị lớn hơn, tuy nhiên có một số tình huống
doanh nghiệp nhỏ hơn mua lại doanh nghiệp lớn hơn. Phần hướng dẫn về kế toán mua hoán
đổi được trình bày trong các đoạn từ A1-A15 Phụ lục A.

22. Khi một doanh nghiệp mới được thành lập phát hành công cụ vốn để tiến hành hợp nhất kinh
doanh thì một trong những đơn vị tham gia hợp nhất tồn tại trước khi hợp nhất sẽ được xác
định là bên mua trên cơ sở các bằng chứng sẵn có.

23. Tương tự, khi hợp nhất kinh doanh có sự tham gia của hai đơn vị trở lên, đơn vị nào tồn tại
trước khi tiến hành hợp nhất sẽ được xác định là bên mua dựa trên các bằng chứng sẵn có.
Việc xác định bên mua trong những trường hợp như vậy sẽ bao gồm việc xem xét đơn vị
tham gia hợp nhất nào bắt đầu tiến hành giao dịch hợp nhất và liệu tài sản hoặc doanh thu của
một trong những đơn vị tham gia hợp nhất có lớn hơn đáng kể so với những đơn vị khác
không.

Giá phí hợp nhất kinh doanh

24.Bên mua sẽ xác định giá phí hợp nhất kinh doanh bao gồm: Giá trị hợp lý tại ngày diễn
ra trao đổi của các tài sản đem trao đổi, các khoản nợ phải trả đã phát sinh hoặc đã
thừa nhận và các công cụ vốn do bên mua phát hành để đổi lấy quyền kiểm soát bên bị
mua, cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc hợp nhất kinh doanh.

25.Ngày mua là ngày mà bên mua đạt được quyền kiểm soát thực tế đối với bên bị mua. Khi
quyền kiểm soát đạt được thông qua một giao dịch trao đổi đơn lẻ thì ngày trao đổi trùng với
ngày mua. Nếu quyền kiểm soát đạt được thông qua nhiều giao dịch trao đổi, ví dụ đạt được
theo từng giai đoạn từ việc mua liên tiếp, khi đó:
a) Giá phí hợp nhất kinh doanh là tổng chi phí của các giao dịch trao đổi đơn lẻ; và
b) Ngày trao đổi là ngày của từng giao dịch trao đổi (là ngày mà từng khoản đầu tư đơn lẻ
được ghi nhận trong báo cáo tài chính của bên mua), còn ngày mua là ngày mà bên mua
đạt được quyền kiểm soát đối với bên bị mua.

26. Các tài sản đem trao đổi và các khoản nợ phải trả đã phát sinh hoặc đã được bên mua thừa
nhận để đổi lấy quyền kiểm soát đối với bên bị mua theo yêu cầu của đoạn 24 được xác định
theo giá trị hợp lý tại ngày trao đổi. Vì thế, khi việc thanh toán tất cả hoặc một phần giá phí
của việc hợp nhất kinh doanh được hoãn lại, thì giá trị hợp lý của phần hoãn lại đó phải được
quy đổi về giá trị hiện tại tại ngày trao đổi, có tính đến phần phụ trội hoặc chiết khấu sẽ phát
sinh khi thanh toán.

27. Giá công bố tại ngày trao đổi của công cụ vốn đã niêm yết là bằng chứng tin cậy nhất về giá
trị hợp lý của công cụ vốn đó và sẽ được sử dụng, trừ một số ít trường hợp. Các bằng chứng
và cách tính toán khác chỉ được công nhận khi bên mua chứng minh được rằng giá công bố
tại ngày trao đổi là chỉ số không đáng tin cậy về giá trị hợp lý và các bằng chứng và cách tính
toán khác này mới là đáng tin cậy hơn về giá trị hợp lý của công cụ vốn. Giá công bố tại ngày
trao đổi được coi là không đáng tin cậy về giá trị hợp lý khi công cụ vốn đó được giao dịch
trên thị trường có ít giao dịch. Nếu giá công bố tại ngày trao đổi là chỉ số không đáng tin cậy

162
hoặc nếu không có giá công bố cho công cụ vốn do bên mua phát hành, thì giá trị hợp lý của
các công cụ này có thể ước tính trên cơ sở phần lợi ích trong giá trị hợp lý của bên mua hoặc
phần lợi ích trong giá trị hợp lý của bên bị mua mà bên mua đã đạt được, miễn là cơ sở nào
có bằng chứng rõ ràng hơn. Giá trị hợp lý tại ngày trao đổi của các các tài sản tiền tệ đã trả
cho người nắm giữ vốn của bên bị mua có thể cung cấp bằng chứng về tổng giá trị hợp lý mà
bên mua đã trả để có được quyền kiểm soát bên bị mua. Trong bất kỳ trường hợp nào, trên
mọi khía cạnh của hợp nhất kinh doanh, kể cả các yếu tố ảnh hưởng lớn đến việc đàm phán,
cũng phải được xem xét. Việc xác định giá trị hợp lý của công cụ vốn được quy định trong
chuẩn mực kế toán về công cụ tài chính.

28.Giá phí hợp nhất kinh doanh còn bao gồm giá trị hợp lý tại ngày trao đổi của các khoản nợ
phải trả đã phát sinh hoặc đã thừa nhận để đổi lấy quyền kiểm soát bên bị mua. Các khoản lỗ
hoặc chi phí khác sẽ phát sinh trong tương lai do hợp nhất kinh doanh không được coi là
khoản nợ đã phát sinh hoặc đã được bên mua thừa nhận để đổi lấy quyền kiểm soát đối với
bên bị mua nên không được tính vào giá phí hợp nhất kinh doanh.

29.Giá phí hợp nhất kinh doanh còn bao gồm các chi phí liên quan trực tiếp đến việc hợp nhất
kinh doanh, như chi phí trả cho kiểm toán viên, tư vấn pháp lý, thẩm định viên về giá và các
nhà tư vấn khác về thực hiện hợp nhất kinh doanh. Các chi phí quản lý chung và các chi phí
khác không liên quan trực tiếp đến một giao dịch hợp nhất kinh doanh cụ thể thì không được
tính vào giá phí hợp nhất kinh doanh, mà được ghi nhận là chi phí trong kỳ phát sinh.

30.Chi phí thoả thuận và phát hành các khoản nợ tài chính là một bộ phận cấu thành của khoản nợ
đó, ngay cả khi khoản nợ đó phát hành để thực hiện hợp nhất kinh doanh, mà không được coi
là chi phí liên quan trực tiếp đến hợp nhất kinh doanh. Vì vậy, doanh nghiệp không được tính
chi phí đó vào giá phí hợp nhất kinh doanh.

31.Chi phí phát hành công cụ vốn cũng là một bộ phận cấu thành của công cụ vốn đó, ngay cả khi
công cụ vốn đó phát hành để thực hiện hợp nhất kinh doanh, mà không được coi là chi phí
liên quan trực tiếp đến hợp nhất kinh doanh. Vì vậy, doanh nghiệp không được tính chi phí
đó vào giá phí hợp nhất kinh doanh.

Điều chỉnh giá phí hợp nhất kinh doanh tuỳ thuộc vào các sự kiện trong tương lai

32.Khi thoả thuận hợp nhất kinh doanh cho phép điều chỉnh giá phí hợp nhất kinh doanh
tuỳ thuộc vào các sự kiện trong tương lai, bên mua phải điều chỉnh vào giá phí hợp nhất
kinh doanh tại ngày mua nếu khoản điều chỉnh đó có khả năng chắc chắn xảy ra và giá
trị điều chỉnh có thể xác định được một cách đáng tin cậy.

33.Thoả thuận hợp nhất kinh doanhcó thể cho phép điều chỉnh giá phí hợp nhất kinh doanh khi
xảy ra một hoặc nhiều sự kiện trong tương lai. Ví dụ, khoản điều chỉnh này có thể phụ thuộc
vào việc duy trì hay đạt được một mức độ lợi nhuận nhất định trong tương lai hay phụ thuộc
vào giá thị trường của các công cụ đã phát hành và đang được duy trì. Thông thường, có thể
ước tính được giá trị cần điều chỉnh ngay tại thời điểm ghi nhận ban đầu giao dịch hợp nhất
kinh doanh một cách đáng tin cậy, mặc dù còn tồn tại một vài sự kiện không chắc chắn. Nếu
các sự kiện trong tương lai không xảy ra hoặc cần phải xem xét lại giá trị ước tính, thì giá phí
hợp nhất kinh doanh cũng phải được điều chỉnh theo.

34.Khi thoả thuận hợp nhất kinh doanhcho phép điều chỉnh giá phí hợp nhất kinh doanh, khoản
điều chỉnh đó không được tính vào giá phí hợp nhất kinh doanh tại thời điểm ghi nhận ban
đầu nếu khoản điều chỉnh đó không có khả năng chắc chắn xảy ra hoặc không thể xác định

163
được một cách đáng tin cậy. Nếu sau đó, khoản điều chỉnh này trở nên có khả năng chắc chắn
xảy ra và giá trị điều chỉnh có thể xác định được một cách đáng tin cậy thì khoản xem xét bổ
sung sẽ được coi là khoản điều chỉnh vào giá phí hợp nhất kinh doanh.

35.Trong một số trường hợp, bên mua được yêu cầu trả thêm cho bên bị mua một khoản bồi
thường do việc giảm giá trị của các tài sản đem trao đổi, các khoản nợ đã phát sinh hoặc đã
thừa nhận và các công cụ vốn do bên mua phát hành để đổi lấy quyền kiểm soát bên bị mua.
Ví dụ: trường hợp này xảy ra khi bên mua đảm bảo về giá thị trường của công cụ vốn hoặc
công cụ nợ đã phát hành như một phần của giá phí hợp nhất kinh doanh và được yêu cầu phát
hành bổ sung công cụ vốn hoặc công cụ nợ để khôi phục giá trị đã xác định ban đầu. Trường
hợp này, không được ghi tăng giá phí hợp nhất kinh doanh. Nếu là các công cụ vốn thì giá trị
hợp lý của khoản trả thêm sẽ được giảm trừ tương ứng vào giá trị đã ghi nhận ban đầu cho
công cụ đó khi phát hành. Nếu là công cụ nợ thì giá trị hợp lý của khoản trả thêm sẽ được ghi
giảm khoản phụ trội hoặc ghi tăng khoản chiết khấu khi phát hành ban đầu.

Phân bổ giá phí hợp nhất kinh doanh cho tài sản đã mua, nợ phải trả hoặc nợ tiềm tàng

36.Tại ngày mua, bên mua phân bổ giá phí hợp nhất kinh doanh bằng việc ghi nhận theo
giá trị hợp lý tại ngày mua các tài sản, nợ phải trả có thể xác định được và nợ tiềm tàng
của bên bị mua nếu thoả mãn tiêu chuẩn trong đoạn 37, trừ các tài sản dài hạn (hoặc
nhóm các tài sản thanh lý) được phân loại là nắm giữ để bán sẽ được ghi nhận theo giá
trị hợp lý trừ đi chi phí bán chúng. Chênh lệch giữa giá phí hợp nhất kinh doanh và
phần sở hữu của bên mua trong giá trị hợp lý thuần của các tài sản, nợ phải trả có thể
xác định được và nợ tiềm tàng đã ghi nhận được hạch toán theo quy định từ đoạn 50
đến đoạn 54.

37.Bên mua sẽ ghi nhận riêng rẽ các tài sản, nợ phải trả có thể xác định được và nợ tiềm tàng của
bên bị mua vào ngày mua chỉ khi chúng thoả mãn các tiêu chuẩn sau tại ngày mua:
a) Nếu là tài sản cố định hữu hình, thì phải chắc chắn đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai
cho bên mua và giá trị hợp lý của nó có thể xác định được một cách tin cậy.
b) Nếu là nợ phải trả có thể xác định được (không phải là nợ tiềm tàng), thì phải chắc chắn
rằng doanh nghiệp phải chi trả từ các nguồn lực của mình để thanh toán nghĩa vụ hiện tại
và giá trị hợp lý của nó có thể xác định được một cách tin cậy.
c) Nếu là tài sản cố định vô hình và nợ tiềm tàng thì giá trị hợp lý của nó có thể xác định
được một cách tin cậy.

38.Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của bên mua sẽ bao gồm cả lãi hoặc lỗ sau ngày mua
của bên bị mua bằng cách gộp cả thu nhập và chi phí của bên bị mua dựa trên giá phí hợp
nhất kinh doanh. Ví dụ, chi phí khấu hao tài sản cố định sau ngày mua được tính vào báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh của bên mua liên quan tới tài sản cố định phải khấu hao của
bên bị mua dựa trên giá trị hợp lý của tài sản cố định phải khấu hao đó tại ngày mua mà bên
mua đã ghi nhận.

39.Việc áp dụng phương pháp mua được bắt đầu từ ngày mua, là ngày mà bên mua đạt được
quyền kiểm soát thực tế đối với bên bị mua. Vì kiểm soát là quyền chi phối chính sách tài
chính và hoạt động của một doanh nghiệp nhằm thu được lợi ích kinh tế từ hoạt động của
doanh nghiệp đó, do vậy, không nhất thiết giao dịch hợp nhất phải hoàn tất hoặc kết thúc
theo quy định của pháp luật trước khi bên mua đạt được quyền kiểm soát. Những sự kiện

164
quan trọng liên quan đến việc hợp nhất kinh doanh phải được xem xét khi đánh giá việc bên
mua đã đạt được quyền kiểm soát hay chưa.

40.Vì bên mua ghi nhận các tài sản, nợ phải trả có thể xác định được và nợ tiềm tàng của bên bị
mua vào ngày mua khi thoả mãn các tiêu chuẩn quy định tại đoạn 37, phần lợi ích của cổ
đông thiểu số của bên bị mua được phản ánh theo phần sở hữu của cổ đông thiểu số trong giá
trị hợp lý thuần của các khoản mục này. Đoạn A16 và A17 của Phụ lục A hướng dẫn cách
xác định giá trị hợp lý của các tài sản, nợ phải trả có thể xác định được và nợ tiềm tàng của
bên bị mua cho mục đích phân bổ giá phí hợp nhất kinh doanh.

Tài sản và nợ phải trả có thể xác định được của bên bị mua

41. Theo đoạn 36, bên mua sẽ ghi nhận riêng rẽ phần giá phí hợp nhất kinh doanh được phân
bổ nếu các tài sản, nợ phải trả có thể xác định được và nợ tiềm tàng của bên bị mua tồn
tại vào ngày mua và thoả mãn các tiêu chuẩn trong đoạn 37. Vì thế:
a) Bên mua phải ghi nhận khoản nợ để thay thế hoặc cắt giảm hoạt động của bên bị mua
như một phần được phân bổ của giá phí hợp nhất kinh doanh khi tại ngày mua bên bị
mua đã tồn tại một khoản nợ để tái cơ cấu và đã ghi nhận theo quy định của Chuẩn
mực kế toán số 18 “Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng”; và
b) Khi phân bổ giá phí hợp nhất kinh doanh, bên mua không được ghi nhận khoản nợ
phải trả về khoản lỗ trong tương lai hoặc về các chi phí khác dự kiến sẽ phát sinh từ
việc hợp nhất kinh doanh.

42.Khoản thanh toán mà doanh nghiệp phải trả theo cam kết trong hợp đồng, ví dụ trả cho
người lao động hoặc người cung cấp trong trường hợp doanh nghiệp đó bị mua lại do hợp
nhất kinh doanh, là một nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp và được coi là khoản nợ tiềm
tàng cho tới khi việc hợp nhất kinh doanh chắc chắn xảy ra. Nghĩa vụ theo cam kết trong
hợp đồng đó được doanh nghiệp ghi nhận là khoản nợ phải trả theo quy định của Chuẩn
mực kế toán số 18 “Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng” khi việc hợp nhất kinh
doanh trở nên chắc chắn và khoản nợ có thể xác định được một cách đáng tin cậy. Vì thế,
khi việc hợp nhất kinh doanh được thực hiện, khoản nợ phải trả đó của bên bị mua sẽ
được bên mua ghi nhận bằng cách phân bổ một phần giá phí hợp nhất kinh doanh cho
nó.

43.Trường hợp, ngay trước khi hợp nhất kinh doanh, việc thực hiện kế hoạch tái cơ cấu của
bên bị mua phụ thuộc vào việc hợp nhất kinh doanh có xảy ra hay không, thì khoản nợ
cho việc tái cơ cấu đó không được coi là nghĩa vụ hiện tại của bên bị mua và cũng không
được coi là nợ tiềm tàng của bên bị mua trước khi hợp nhất vì nó không phải là nghĩa vụ
có thể xảy ra phát sinh từ một sự kiện trong quá khứ mà sự tồn tại của sự kiện này chỉ
được xác nhận bởi việc có xảy ra hoặc không xảy ra của một hoặc nhiều sự kiện không
chắc chắn trong tương lai mà bên mua không kiểm soát được toàn bộ. Vì thế, bên mua
không ghi nhận một khoản nợ tiềm tàng cho kế hoạch tái cơ cấu đó khi phân bổ giá phí
hợp nhất kinh doanh.

44.Các tài sản và nợ phải trả có thể xác định được được ghi nhận theo đoạn 36 gồm tất cả các
tài sản và nợ phải trả của bên bị mua mà bên mua đã mua hoặc thừa nhận, bao gồm cả tài

165
sản tài chính và nợ tài chính. Chúng có thể bao gồm cả các tài sản và nợ phải trả trước
đây chưa được ghi nhận trong báo cáo tài chính của bên bị mua do không đủ tiêu chuẩn
ghi nhận trước khi việc mua diễn ra. Ví dụ, khoản lợi ích kinh tế có được liên quan đến
thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh từ những khoản lỗ tính thuế thu nhập doanh
nghiệp mà bên bị mua chưa ghi nhận trước khi hợp nhất kinh doanh, nay đủ điều kiện
ghi nhận là một tài sản có thể xác định được theo đoạn 36 nếu như chắc chắn rằng bên
mua sẽ có lợi nhuận chịu thuế trong tương lai để bù trừ lại, khi đó khoản lợi ích kinh tế
có được liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp chưa được ghi nhận sẽ được bên mua
ghi nhận.

Tài sản cố định vô hình của bên bị mua

45. Theo đoạn 37, bên mua ghi nhận tách biệt TSCĐ vô hình của bên bị mua tại ngày mua chỉ
khi nào những tài sản đó thỏa mãn tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình quy định trong
Chuẩn mực kế toán số 04 "Tài sản cố định vô hình", và khi giá trị hợp lý có thể được xác
định một cách đáng tin cậy. Chuẩn mực kế toán số 04 "Tài sản cố định vô hình" quy định
việc xác định liệu giá trị hợp lý của TSCĐ vô hình được mua khi hợp nhất kinh doanh có
được xác định đáng tin cậy hay không.

Các khoản nợ tiềm tàng của bên bị mua

46. Theo đoạn 37, bên mua ghi nhận khoản nợ tiềm tàng của bên bị mua một cách riêng biệt như
một phần của chi phí hợp nhất kinh doanh chỉ khi giá trị hợp lý của khoản nợ tiềm tàng được
xác định đáng tin cậy. Nếu giá trị hợp lý của khoản nợ tiềm tàng không được xác định đáng
tin cậy thì:
a) Sẽ ảnh hưởng đến giá trị được ghi nhận là lợi thế thương mại hoặc được kế toán theo quy
định tại đoạn 55; và
b) Bên mua sẽ trình bày thông tin về khoản nợ tiềm tàng theo quy định của Chuẩn mực kế
toán số 18 “Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng”.
Đoạn A16(k) của Phụ lục A hướng dẫn việc xác định giá trị hợp lý của khoản nợ tiềm tàng.

47. Sau ghi nhận ban đầu, bên mua sẽ xác định giá trị của các khoản nợ tiềm tàng được ghi
nhận một cách riêng biệt theo quy định tại đoạn 36. Giá trị khoản nợ tiềm tàng được
xác định theo Chuẩn mực kế toán số 18 “Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng”

48. Quy định trong đoạn 47 không áp dụng cho hợp đồng được kế toán theo Chuẩn mực kế toán
về công cụ tài chính. Tuy nhiên, các cam kết vay được loại trừ khỏi phạm vi của Chuẩn mực
kế toán về công cụ tài chính không phải là các cam kết cung cấp các khoản vay với mức lãi
suất thấp hơn lãi suất thị trường sẽ được hạch toán vào nợ tiềm tàng của bên bị mua, nếu tại
ngày mua, không chắc chắn rằng việc giảm các lợi ích kinh tế là cần thiết để thanh toán
nghĩa vụ hoặc nếu giá trị của nghĩa vụ không được xác định một cách đáng tin cậy. Theo
đoạn 37, những cam kết vay như vậy được ghi nhận riêng biệt như một phần của giá phí hợp
nhất kinh doanh khi giá trị hợp lý được xác định một cách đáng tin cậy.

49. Các khoản nợ tiềm tàng được ghi nhận riêng biệt như một phần của giá phí hợp nhất kinh
doanh là ngoài phạm vi của Chuẩn mực kế toán số 18 “Các khoản dự phòng, tài sản và nợ
tiềm tàng”. Tuy nhiên, bên mua sẽ phải trình bày các thông tin về các khoản nợ tiềm tàng
theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 18 “Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng”
cho mỗi loại dự phòng.

166
Lợi thế thương mại

50. Tại ngày mua, bên mua sẽ:


a) Ghi nhận lợi thế thương mại phát sinh khi hợp nhất kinh doanh là tài sản; và
b) Xác định giá trị ban đầu của lợi thế thương mại theo giá gốc, là phần chênh lệch của
giá phí hợp nhất so với phần sở hữu của bên mua trong giá trị hợp lý thuần của tài
sản, nợ phải trả có thể xác định được và các khoản nợ tiềm tàng đã ghi nhận theo
quy định tại đoạn 36.

51. Lợi thế thương mại phát sinh khi hợp nhất kinh doanh thể hiện khoản thanh toán của bên mua
cho những lợi ích kinh tế ước tính thu được trong tương lai từ những tài sản không đủ tiêu
chuẩn ghi nhận và không xác định được một cách riêng biệt.

52. Nếu các tài sản, nợ phải trả có thể xác định được và các khoản nợ tiềm tàng của bên bị mua
không thỏa mãn tiêu chuẩn trong đoạn 37 về ghi nhận riêng biệt tại ngày mua thì sẽ ảnh
hưởng đến khoản lợi thế thương mại được ghi nhận (được kế toán theo đoạn 55), bởi vì lợi
thế thương mại được xác định là phần giá trị còn lại trong giá phí của hợp nhất kinh doanh
sau khi ghi nhận tài sản, nợ phải trả có thể xác định được và khoản nợ tiềm tàng của bên bị
mua.

53.Lợi thế thương mại được ghi ngay vào chi phí sản xuất, kinh doanh (nếu giá trị nhỏ) hoặc phải
được phân bổ dần một cách có hệ thống trong suốt thời gian sử dụng hữu ích ước tính (nếu
giá trị lớn). Thời gian sử dụng hữu ích phải phản ánh được ước tính đúng đắn về thời gian
thu hồi lợi ích kinh tế có thể mang lại cho doanh nghiệp. Thời gian sử dụng hữu ích của lợi
thế thương mại tối đa không quá 10 năm kể từ ngày được ghi nhận.

Phương pháp phân bổ phải phản ánh được cách thức thu hồi lợi ích kinh tế phát sinh từ lợi thế
thương mại. Phương pháp đường thẳng được sử dụng phổ biến trừ khi có bằng chứng thuyết
phục cho việc áp dụng phương pháp phân bổ khác phù hợp hơn. Phương pháp phân bổ phải
được áp dụng nhất quán cho các thời kỳ trừ khi có sự thay đổi về cách thức thu hồi lợi ích
kinh tế của lợi thế thương mại đó.

54. Thời gian phân bổ và phương pháp phân bổ lợi thế thương mại phải được xem xét lại cuối
mỗi năm tài chính. Nếu thời gian sử dụng hữu ích của lợi thế thương mại khác biệt lớn so với
ước tính ban đầu thì phải thay đổi thời gian phân bổ. Nếu có sự thay đổi lớn về cách thức thu
hồi lợi ích kinh tế trong tương lai do lợi thế thương mại đem lại thì phương pháp phân bổ
cũng phải thay đổi. Trường hợp này phải điều chỉnh chi phí phân bổ của lợi thế thương mại
cho năm hiện hành và các năm tiếp theo và phải được thuyết minh trong báo cáo tài chính.

Khoản vượt trội giữa phần sở hữu của bên mua trong giá trị hợp lý thuần của tài sản, nợ phải trả
có thể xác định được và khoản nợ tiềm tàng của bên bị mua so với giá phí hợp nhất kinh doanh

55.Nếu phần sở hữu của bên mua trong giá trị hợp lý thuần của tài sản, nợ phải trả có thể
xác định được và nợ tiềm tàng được ghi nhận theo quy định tại đoạn 36 vượt quá giá phí
hợp nhất kinh doanh thì bên mua phải:
a) Xem xét lại việc xác định giá trị của tài sản, nợ phải trả có thể xác định được, nợ
tiềm tàng và việc xác định giá phí hợp nhất kinh doanh; và
b) Ghi nhận ngay vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tất cả các khoản chênh
lệch vẫn còn sau khi đánh giá lại.

167
56.Một khoản thu nhập đã ghi nhận theo đoạn 55 có thể bao gồm một hoặc tất cả các yếu tố sau
đây:
a) Những sai sót khi xác định giá trị hợp lý của giá phí hợp nhất kinh doanh hoặc của tài
sản, nợ phải trả có thể xác định được và nợ tiềm tàng của bên bị mua. Giá phí dự kiến có
thể phát sinh của bên bị mua đã không phản ánh chính xác theo giá trị hợp lý của tài sản,
nợ phải trả có thể xác định và nợ tiềm tàng của bên bị mua là nguyên nhân tiềm tàng của
những sai sót này.
b) Quy định của Chuẩn mực kế toán về xác định giá trị tài sản thuần có thể xác định được đã
mua ở mức không phải giá trị hợp lý nhưng được coi như giá trị hợp lý nhằm mục đích
phân bổ giá phí của việc hợp nhất kinh doanh, như hướng dẫn trong Phụ lục A về việc
xác định giá trị hợp lý của tài sản và nợ phải trả có thể xác định được của bên bị mua;
hướng dẫn xác định cho tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả
không được chiết khấu.
c) Khoản giảm giá mua.

Hợp nhất kinh doanh được hoàn thành trong từng giai đoạn

57.Hợp nhất kinh doanh thường liên quan tới nhiều giao dịch trao đổi, như giao dịch mua cổ
phiếu liên tiếp. Khi đó, mỗi giao dịch trao đổi sẽ được bên mua xử lý một cách riêng biệt
bằng cách sử dụng giá phí của giao dịch và thông tin về giá trị hợp lý tại ngày diễn ra từng
giao dịch trao đổi để xác định giá trị của lợi thế thương mại liên quan đến từng giao dịch đó.
Do đó, việc so sánh giá phí của các khoản đầu tư đơn lẻ với lợi ích của bên mua trong giá trị
hợp lý của tài sản, nợ phải trả có thể xác định được và nợ tiềm tàng của bên bị mua được thực
hiện ở từng bước.

58.Nếu hợp nhất kinh doanh liên quan tới nhiều giao dịch trao đổi thì giá trị hợp lý của tài sản, nợ
phải trả có thể xác định được và khoản nợ tiềm tàng của bên bị mua có thể có chênh lệch tại
mỗi ngày diễn ra giao dịch trao đổi, vì:
a) Tài sản, nợ phải trả có thể xác định được và khoản nợ tiềm tàng của bên bị mua được trình
bày lại một cách ước lượng theo giá trị hợp lý của chúng tại mỗi ngày diễn ra từng giao
dịch trao đổi để xác định giá trị của lợi thế thương mại gắn với từng giao dịch; và
b) Tài sản, nợ phải trả có thể xác định được và khoản nợ tiềm tàng của bên bị mua sau đó
phải được bên mua ghi nhận theo giá trị hợp lý tại ngày mua.

59.Trước khi được coi là hợp nhất kinh doanh, một giao dịch có thể được coi là khoản đầu tư vào
công ty liên kết và được hạch toán theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 07 "Kế toán các
khoản đầu tư vào công ty liên kết" theo phương pháp giá gốc.

Kế toán ban đầu được xác định tạm thời

60.Kế toán ban đầu của việc hợp nhất kinh doanh bao gồm: Xác định và đánh giá giá trị hợp lý
của tài sản, nợ phải trả có thể xác định được và nợ tiềm tàng của bên bị mua và giá phí hợp
nhất kinh doanh.

61.Nếu kế toán ban đầu cho giao dịch hợp nhất kinh doanh chỉ có thể xác định một cách tạm thời
vào cuối kỳ mà việc hợp nhất kinh doanh được thực hiện do giá trị hợp lý của tài sản, nợ phải
trả có thể xác định được hoặc nợ tiềm tàng của bên bị mua hoặc giá phí hợp nhất kinh doanh
chỉ có thể xác định một cách tạm thời, thì bên mua phải kế toán giao dịch hợp nhất kinh
doanh bằng cách sử dụng các giá trị tạm thời đó. Bên mua phải ghi nhận các khoản điều
chỉnh đối với những giá trị tạm thời như là kết quả của việc hoàn tất việc kế toán ban đầu:

168
a) Trong vòng 12 tháng kể từ ngày mua; và
b) Từ ngày mua. Do đó:
(i) Giá trị còn lại của tài sản, nợ phải trả có thể xác định được hoặc nợ tiềm tàng được
ghi nhận hoặc điều chỉnh theo kết quả có được từ việc kế toán ban đầu sẽ được tính
là giá trị hợp lý của chúng được ghi nhận tại ngày mua.
(ii) Từ thời điểm mua, lợi thế thương mại hoặc bất kỳ khoản thu nhập nào đã được ghi
nhận theo quy định tại đoạn 55 sẽ được điều chỉnh tương ứng với khoản điều chỉnh
theo giá trị hợp lý tại ngày mua của tài sản, nợ phải trả có thể xác định được hoặc
nợ tiềm tàng được ghi nhận hoặc được điều chỉnh.
(iii) Thông tin so sánh được trình bày trong các kỳ trước khi việc hạch toán của hợp nhất
kinh doanh hoàn tất sẽ được trình bày như là việc kế toán ban đầu đã được hoàn
thành từ ngày mua, có nghĩa là các khoản khấu hao hay các tác động đến lãi hoặc
lỗ đều được ghi nhận như là kết quả có được từ việc kế toán ban đầu.

Các điều chỉnh sau khi kế toán ban đầu hoàn tất

62.Ngoại trừ các trường hợp đã quy định tại các đoạn 33, 34 và 64, những điều chỉnh đối với kế
toán ban đầu được xác định tạm thời cho giao dịch hợp nhất kinh doanh sau khi việc kế toán
đó hoàn tất sẽ chỉ được ghi nhận nhằm mục đích sửa chữa sai sót theo Chuẩn mực kế toán số
29 "Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót". Những điều chỉnh đối với
việc kế toán ban đầu cho giao dịch hợp nhất kinh doanh sau khi hoàn tất việc kế toán đó sẽ
không được ghi nhận là ảnh hưởng của thay đổi ước tính kế toán. Theo Chuẩn mực kế toán
số 29, ảnh hưởng của thay đổi ước tính kế toán sẽ được ghi nhận trong kỳ hiện tại và các kỳ
tương lai.

63.Chuẩn mực kế toán số 29 "Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót" quy
định doanh nghiệp phải sửa chữa sai sót theo phương pháp hồi tố, và trình bày báo cáo tài
chính như là khi các sai sót chưa xảy ra bằng cách trình bày lại thông tin so sánh cho các kỳ
trước khi xảy ra sai sót. Do đó, giá trị còn lại của tài sản, nợ phải trả có thể xác định được
hoặc nợ tiềm tàng của bên bị mua đã được ghi nhận hoặc điều chỉnh như là kết quả của việc
sửa chữa sai sót sẽ được tính là giá trị hợp lý của chúng hoặc điều chỉnh giá trị hợp lý được
ghi nhận tại ngày mua. Lợi thế thương mại hoặc bất kỳ khoản thu nhập nào đã được ghi nhận
trong kỳ trước theo quy định tại đoạn 55 sẽ được điều chỉnh hồi tố bằng một khoản tương
ứng với giá trị hợp lý tại ngày mua (hoặc điều chỉnh đối với giá trị hợp lý tại thời điểm mua)
của tài sản, nợ phải trả có thể xác định được hoặc nợ tiềm tàng đang được ghi nhận (hoặc
điều chỉnh).

Ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại sau khi hoàn tất việc kế toán ban đầu

64.Nếu lợi ích tiềm tàng của các khoản lỗ tính thuế chuyển sang năm sau của bên bị mua hoặc các
tài sản thuế thu nhập hoãn lại khác không thỏa mãn các tiêu chuẩn quy định trong đoạn 37
đối với việc ghi nhận riêng rẽ, khi việc hợp nhất kinh doanh được kế toán ban đầu nhưng
được thực hiện sau đó, bên mua sẽ ghi nhận lợi ích đó là thu nhập thuế hoãn lại phù hợp với
quy định của Chuẩn mực kế toán số 17 "Thuế thu nhập doanh nghiệp". Ngoài ra, bên mua sẽ:
a) Giảm giá trị còn lại của lợi thế thương mại tới mức sẽ được ghi nhận nếu tài sản thuế thu
nhập hoãn lại được ghi nhận là tài sản có thể xác định từ ngày mua; và
b) Ghi nhận khoản giảm giá trị còn lại của lợi thế thương mại là chi phí.

Tuy nhiên, việc ghi nhận này không làm phát sinh khoản vượt trội hay làm tăng khoản thu
nhập đã được ghi nhận trước đó theo quy định tại đoạn 55.

169
Trình bày báo cáo tài chính

65. Bên mua phải trình bày các thông tin để người sử dụng báo cáo tài chính đánh giá được
bản chất và ảnh hưởng về tài chính phát sinh từ việc hợp nhất kinh doanh đến:
a) Trong kỳ;
b) Sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm nhưng trước ngày phát hành báo cáo tài chính.

66. Bên mua phải trình bày thông tin sau cho từng giao dịch hợp nhất kinh doanh diễn ra trong
kỳ:
a) Tên và diễn giải liên quan đến các bên tham gia hợp nhất kinh doanh;
b) Ngày mua;
c) Tỷ lệ phần trăm (%) công cụ vốn có quyền biểu quyết được mua;
d) Chi phí liên quan trực tiếp đến việc hợp nhất kinh doanh. Khi công cụ vốn được phát hành
hoặc có thể được phát hành và các công cụ này được cấu thành là một bộ phận của giá
phí hợp nhất kinh doanh, cần trình bày các thông tin sau:
(i) Số lượng công cụ vốn được phát hành hoặc có thể được phát hành;
(ii) Giá trị hợp lý của các công cụ vốn trên và cơ sở xác định giá trị hợp lý đó. Nếu không
có giá phát hành tại thời điểm giao dịch thì sẽ trình bày các giả định chủ yếu được
sử dụng để xác định giá trị hợp lý. Nếu có giá phát hành vào thời điểm giao dịch
nhưng không được sử dụng là cơ sở để xác định giá phí hợp nhất kinh doanh thì
phải trình bày lý do không sử dụng giá phát hành, phương pháp và các giả định
chủ yếu sử dụng dùng để xác định giá trị hợp lý cho công cụ vốn; và các khoản
chênh lệch tích luỹ giữa giá trị và giá phát hành công cụ vốn;
e) Chi tiết của bất kỳ hoạt động nào được doanh nghiệp quyết định thanh lý sau hợp nhất
kinh doanh;
f) Giá trị được ghi nhận tại ngày mua cho từng loại tài sản, nợ phải trả và nợ tiềm tàng của
bên bị mua, trừ khi không thể xác định được thì giá trị còn lại của từng loại tài sản, nợ
phải trả và nợ tiềm tàng đó được xác định theo quy định của các Chuẩn mực kế toán có
liên quan ngay trước khi diễn ra hợp nhất kinh doanh. Nếu không trình bày được thì phải
nêu rõ lý do.
g) Khoản vượt trội được ghi nhận vào lãi hoặc lỗ phù hợp với quy định tại đoạn 55 và các
khoản mục tương đương trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của bên mua.
h) Diễn giải các yếu tố cấu thành giá phí là kết quả của việc ghi nhận lợi thế thương mại -
diễn giải từng tài sản cố định vô hình chưa được ghi nhận tách riêng khỏi lợi thế thương
mại và giải thích lý do giá trị hợp lý của tài sản cố định vô hình không được tính toán một
cách đáng tin cậy, hoặc diễn giải về tính chất của khoản vượt trội được ghi vào lỗ hoặc lãi
theo quy định tại đoạn 55.
i) Khoản lỗ hay lãi của bên bị mua phát sinh từ ngày mua bao gồm lỗ hay lãi của bên mua
trong kỳ, nếu không xác định được thì phải nêu rõ lý do.

67. Thông tin theo yêu cầu của đoạn 66 sẽ được trình bày một cách tổng thể đối với các hoạt động
hợp nhất kinh doanh phát sinh trong kỳ báo cáo mà không có ảnh hưởng trọng yếu một cách
riêng rẽ.

68. Nếu việc kế toán ban đầu cho giao dịch hợp nhất kinh doanh phát sinh trong kỳ được xác định
tạm thời theo quy định trong đoạn 61, thì phải trình bày và giải thích.

69.Bên mua phải trình bày thông tin sau:


a) Doanh thu trong kỳ của đơn vị được hợp nhất kinh doanh trước ngày hợp nhất kinh doanh;

170
b) Lỗ hoặc lãi trong kỳ của đơn vị được hợp nhất kinh doanh trước ngày hợp nhất kinh
doanh.
Nếu không thể trình bày được thông tin này thì phải giải thích rõ lý do.

70.Bên mua sẽ trình bày thông tin theo quy định tại đoạn 66 cho từng giao dịch hợp nhất kinh
doanh phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm nhưng trước ngày phát hành báo cáo tài
chính.

71. Bên mua phải trình bày những thông tin để giúp người sử dụng báo cáo tài chính đánh
giá được những ảnh hưởng về tài chính đến lãi hoặc lỗ phát sinh từ việc sửa chữa sai sót
và những điều chỉnh khác được ghi nhận trong kỳ hiện hành liên quan tới những giao
dịch hợp nhất kinh doanh đã phát sinh trong kỳ hiện hành hoặc trước đó.

72. Bên mua sẽ trình bày thông tin sau:


a) Các khoản lãi hoặc lỗ được ghi nhận trong kỳ hiện hành và giải thích thông tin này.
(i) Liên quan đến tài sản, nợ phải trả có thể xác định được hoặc nợ tiềm tàng của
từng giao dịch hợp nhất kinh doanh đã phát sinh trong kỳ hiện hành hoặc
kỳ trước đó;
(ii) Quy mô, bản chất hoặc sự việc mà việc trình bày này có liên quan đến hiểu biết
về hoạt động tài chính của đơn vị được hợp nhất;
b) Nếu việc kế toán ban đầu của từng giao dịch hợp nhất kinh doanh thực hiện trong kỳ
trước đó được xác định tạm thời vào cuối kỳ thì phải trình bày giá trị các khoản
được điều chỉnh và giải thích các khoản điều chỉnh này về giá trị được xác định tạm
thời đã ghi nhận trong kỳ hiện hành.
c) Thông tin về sửa chữa sai sót được yêu cầu trình bày theo Chuẩn mực kế toán số 29 "Thay
đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót" đối với bất kỳ tài sản, nợ phải trả
có thể xác định được, hoặc nợ tiềm tàng, hoặc những thay đổi trong giá trị của những
khoản mục trên, mà bên mua ghi nhận trong kỳ hiện hành theo quy định tại đoạn 62 và
63.

73. Nếu có lợi thế thương mại, doanh nghiệp cần trình bày:
a) Thời gian phân bổ;
b) Trường hợp lợi thế thương mại không được phân bổ theo phương pháp đường thẳng thì
phải trình bày rõ phương pháp được sử dụng và lý do không sử dụng phương pháp đường
thẳng;
c) Giá trị lợi thế thương mại tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ;
d) Bảng đối chiếu giá trị ghi sổ của lợi thế thương mại vào đầu kỳ và cuối kỳ:
(i) Tổng giá trị lợi thế thương mại và số đã phân bổ luỹ kế đầu kỳ;
(ii) Lợi thế thương mại phát sinh trong kỳ;
(iii) Những điều chỉnh do có thay đổi hoặc phát hiện thấy sự thay đổi giá trị của các tài
sản và nợ phải trả có thể xác định được;
(iv) Lợi thế thương mại bị loại bỏ khi thanh lý, nhượng bán toàn bộ hoặc một phần
doanh nghiệp trong kỳ;
(v) Giá trị lợi thế thương mại phân bổ trong kỳ;
(vi) Các thay đổi khác về lợi thế thương mại trong kỳ;
(vii) Tổng giá trị lợi thế thương mại chưa phân bổ luỹ kế cuối kỳ.

74. Doanh nghiệp sẽ trình bày thêm những thông tin bổ sung để phù hợp với quy định tại đoạn
65, 71 và 73./.

171
PHỤ LỤC A
Hướng dẫn bổ sung
Mua hoán đổi

A1. Như đã quy định trong đoạn 21, trường hợp hợp nhất kinh doanh được gọi là mua hoán đổi,
khi bên mua là một doanh nghiệp mà vốn chủ sở hữu của nó đã bị mua lại bởi chính doanh
nghiệp bị mua. Ví dụ, một công ty bị một doanh nghiệp nhỏ hơn mua lại để được niêm yết
trên thị trường chứng khoán. Mặc dù về mặt pháp lý thì doanh nghiệp nhỏ hơn được coi là
công ty mẹ và công ty bị mua được coi là công ty con. Tuy nhiên công ty con về mặt pháp
lý sẽ là bên mua nếu nó có quyền chi phối chính sách tài chính và hoạt động của công ty mẹ
để đạt được lợi ích từ hoạt động của công ty mẹ.
A2. Doanh nghiệp áp dụng hướng dẫn trong đoạn từ A3 đến A15 khi hạch toán việc mua hoán
đổi.
A3. Hạch toán việc mua hoán đổi xác định cách thức phân bổ giá phí hợp nhất kinh doanh tại
ngày mua và không áp dụng cho các nghiệp vụ xảy ra sau khi hợp nhất.

Giá phí hợp nhất kinh doanh

A4. Khi công cụ vốn được phát hành được cấu thành trong giá phí hợp nhất kinh doanh, đoạn 24
quy định giá phí hợp nhất kinh doanh phải bao gồm giá trị hợp lý tại ngày trao đổi của các
công cụ vốn đó. Đoạn 27 quy định trường hợp không có giá công bố đáng tin cậy, thì giá trị
hợp lý của công cụ vốn có thể ước tính bằng cách tham chiếu đến giá trị hợp lý của bên
mua hoặc tham chiếu đến giá trị hợp lý của doanh nghiệp bị mua, miễn là giá nào có bằng
chứng rõ ràng hơn.
A5. Trong nghiệp vụ mua hoán đổi, giá phí hợp nhất kinh doanh thường do công ty con về pháp
lý gánh chịu (là bên mua theo mục đích kế toán) phát hành công cụ vốn cho người sở hữu
công ty mẹ (là bên bị mua theo mục đích kế toán). Nếu như giá công bố của công cụ vốn
của công ty con được phát hành để xác định giá phí của giao dịch hợp nhất kinh doanh, thì
cần phải tính toán để xác định số lượng công cụ vốn mà công ty con phải phát hành để có
cùng tỷ lệ sở hữu trong doanh nghiệp hợp nhất cho các chủ sở hữu của công ty mẹ. Giá trị
hợp lý của số lượng công cụ vốn đã tính toán này chính là giá phí hợp nhất kinh doanh.
A6. Nếu giá trị hợp lý của công cụ vốn của công ty con không phải là bằng chứng rõ ràng, thì
tổng giá trị hợp lý của tất cả các công cụ vốn đã phát hành của công ty mẹ trước hợp nhất
sẽ được sử dụng làm cơ sở để tính toán giá phí hợp nhất kinh doanh.

Lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất

A7. Báo cáo tài chính hợp nhất được phát hành sau khi hợp nhất do mua hoán đổi sẽ đứng tên
công ty mẹ, nhưng cần mô tả trong thuyết minh đó là sự tiếp tục của báo cáo tài chính của
công ty mẹ (là bên mua theo mục đích kế toán). Báo cáo tài chính hợp nhất thể hiện sự tiếp
tục báo cáo tài chính của công ty con:
a) Tài sản và nợ phải trả của công ty con được tính toán và ghi nhận trong báo cáo tài chính hợp
nhất theo giá trị còn lại của chúng trước khi hợp nhất kinh doanh.
b) Lợi nhuận giữ lại và số dư các khoản mục khác trong vốn chủ sở hữu được ghi nhận trong
BCTC hợp nhất này theo giá trị của chúng trong báo cáo của công ty con trước khi hợp nhất
kinh doanh.
c) Giá trị đã ghi nhận của công cụ vốn đã phát hành trong báo cáo tài chính hợp nhất này được
xác định bằng cách cộng thêm vào vốn chủ của công ty con trước khi hợp nhất phần giá phí
hợp nhất kinh doanh đã được xác định theo đoạn các đoạn A4 đến A6. Tuy nhiên, cơ cấu vốn
chủ sở hữu trình bày trong báo cáo tài chính hợp nhất (số lượng, loại công cụ vốn đã phát

172
hành) sẽ phản ánh cơ cấu vốn của công ty mẹ, kể cả công cụ vốn mà công ty mẹ đã phát hành
để thực hiện việc hợp nhất kinh doanh.
d) Thông tin so sánh trình bày trong báo cáo tài chính hợp nhất sẽ là thông tin so sánh của công ty
con.
A8. Kế toán việc mua hoán đổi chỉ được áp dụng trong Báo cáo tài chính hợp nhất. Trong báo
cáo tài chính riêng của công ty mẹ, nếu có, khoản đầu tư vào công ty con được hạch toán
theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 25 “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán các
khoản đầu tư vào công ty con”.
A9. Báo cáo tài chính hợp nhất được lập sau khi mua hoán đổi sẽ phản ánh giá trị hợp lý của tài
sản, nợ phải trả và nợ tiềm tàng của công ty mẹ (là bên bị mua theo mục đích kế toán). Vì
thế, giá phí của hợp nhất kinh doanh sẽ được phân bổ bằng cách tính toán tài sản, nợ phải
trả có thể xác định được và nợ tiềm tàng của công ty mẹ mà thoả mãn các tiêu chuẩn quy
định trong đoạn 37 theo giá trị hợp lý tại ngày mua. Phần lớn hơn giữa giá phí hợp nhất
kinh doanh và phần sở hữu của bên mua trong giá trị hợp lý thuần của các khoản mục này
sẽ được hạch toán theo các đoạn 50 đến 54. Phần lớn hơn giữa phần sở hữu của bên mua
trong giá trị hợp lý thuần của các khoản mục này và giá phí hợp nhất kinh doanh sẽ được
hạch toán theo đoạn 55.

Lợi ích của cổ đông thiểu số

A10. Trong một số giao dịch mua hoán đổi, một số chủ sở hữu của công ty con hợp pháp
không trao đổi các công cụ vốn của họ với những công cụ vốn của công ty mẹ. Mặc dù một đơn vị
trong đó có những chủ sở hữu nắm giữ các công cụ vốn (công ty con hợp pháp) đã mua lại một đơn
vị khác (công ty mẹ hợp pháp). Những chủ sở hữu này được xem như lợi ích của cổ đông thiểu số
trong báo cáo tài chính hợp nhất lập sau giao dịch mua hoán đổi. Điều đó là do các chủ sở hữu của
công ty con hợp pháp đã không trao đổi các công cụ vốn của họ với các công cụ vốn của công ty
mẹ, những chủ sở hữu này chỉ quan tâm đến kết quả và tài sản thuần của công ty con hợp pháp, mà
không phải là kết quả và tài sản thuần của đơn vị hợp nhất. Ngược lại, tất cả các chủ sở hữu của
công ty mẹ, kể cả công ty mẹ được coi là bên bị mua, quan tâm đến kết quả và tài sản thuần của đơn
vị hợp nhất.
A11. Tài sản và nợ phải trả của công ty con hợp pháp được ghi nhận và xác định trong báo
cáo tài chính hợp nhất theo giá trị còn lại của chúng trước khi hợp nhất. Lợi ích của cổ đông thiểu
số phản ánh phần lợi ích tương ứng của các cổ đông thiểu số trong giá trị còn lại trước hợp nhất
của tài sản thuần của công ty con hợp pháp.

Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu

A12. Như đã lưu ý trong đoạn A7(c), cơ cấu vốn chủ sở hữu thể hiện trong báo cáo tài chính
hợp nhất lập cho một cuộc mua hoán đổi phản ánh cơ cấu vốn chủ sở hữu của công ty mẹ, bao
gồm các công cụ vốn phát hành bởi công ty mẹ để thực hiện việc hợp nhất kinh doanh.
A13. Với mục đích tính toán số bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thông còn lại (mẫu
số) trong kỳ việc mua hoán đổi diễn ra:
a) Số cổ phiếu phổ thông còn lại từ đầu kỳ cho tới ngày mua sẽ được coi là số cổ phiếu phổ
thông phát hành bởi công ty mẹ cho các chủ sở hữu của công ty con; và
b) Số cổ phiếu phổ thông còn lại kể từ ngày mua tới ngày kết thúc kỳ sẽ là số thực tế của số cổ phiếu
phổ thông của công ty mẹ còn lại trong cả kỳ đó.
A14. Lãi cơ bản trên mỗi cổ phiếu trình bày trên mỗi kỳ có tính chất so sánh trước ngày mua
được thể hiện trong báo cáo tài chính hợp nhất sau khi thực hiện việc mua hoán đổi sẽ được tính
toán bằng cách phân chia lợi nhuận hoặc lỗ của công ty con hợp pháp có thể tính cho các cổ đông
thường trong mỗi kỳ đó cho số cổ phiếu phổ thông do công ty mẹ phát hành cho các chủ sở hữu
của công ty con hợp pháp trong vụ mua hoán đổi.

173
A15. Những tính toán trình bày trong đoạn A13 và A14 giả định rằng không có sự thay đổi
nào trong số cổ phiếu phổ thông đã phát hành của công ty con hợp pháp trong suốt các kỳ có tính
chất so sánh và trong kỳ, kể từ khi xảy ra việc mua lại đảo ngược cho tới ngày mua lại. Việc tính
toán lãi trên mỗi cổ phiếu sẽ được điều chỉnh một cách thích hợp tính đến sự thay đổi trong số cổ
phiếu phổ thông đã phát hành của công ty con hợp pháp trong suốt các kỳ đó.

Phân bổ giá phí hợp nhất kinh doanh

A16. Chuẩn mực này yêu cầu bên mua ghi nhận tài sản, nợ phải trả có thể xác định được và nợ
tiềm tàng của bên bị mua nếu thỏa mãn các tiêu chuẩn ghi nhận theo giá trị hợp lý tại ngày
mua. Để phân bổ giá phí hợp nhất kinh doanh, bên mua sẽ coi những đánh giá sau đây như
giá trị hợp lý:
a) Đối với các công cụ tài chính trao đổi trên thị trường hoạt động, bên mua sẽ sử dụng giá trị thị
trường hiện hành.
b) Đối với các công cụ tài chính không trao đổi trên thị trường hoạt động, bên mua sẽ sử dụng
giá ước tính có xét tới những đặc điểm như tỷ suất giá - thu nhập, lợi tức cổ phần và tỷ lệ tăng
trưởng kỳ vọng của các công cụ có thể so sánh của các đơn vị với các đặc điểm tượng tự.
c) Đối với những khoản phải thu, các hợp đồng sinh lợi và các tài sản có thể xác định khác, bên
mua sẽ sử dụng giá trị hiện tại của khoản sẽ thu được trong tương lai theo mức lãi suất hiện
hành thích hợp, trừ đi khoản dự phòng phải thu khó đòi và chi phí thu hồi, nếu cần. Tuy
nhiên, chuẩn mực này không quy định việc chiết khấu đối với các khoản phải thu ngắn hạn,
các hợp đồng sinh lợi và các tài sản có thể xác định khác khi khoản chênh lệch giữa số danh
nghĩa và số đã chiết khấu là không đáng kể.
d) Đối với hàng tồn kho:
(i) Đối với thành phẩm và hàng hóa, bên mua sẽ sử dụng giá bán trừ đi tổng của
(1) Chi phí bán hàng ước tính và (2) Lợi nhuận ước tính hợp lý đối với khả năng bán
của bên mua dựa trên lợi nhuận đối với thành phẩm và hàng hóa tương tự;
(ii) Đối với sản phẩm dở dang, bên mua sẽ sử dụng giá bán của thành
phẩm trừ đi tổng của (1) Chi phí hoàn thành (2) Chi phí bán hàng ước tính và (3) Lợi
nhuận ước tính hợp lý đối với khả năng bán và hoàn thành của bên mua dựa trên lợi
nhuận của thành phẩm tương tự; và
(iii) Đối với nguyên vật liệu, bên mua sẽ sử dụng giá thay thế hiện hành.
e) Đối với đất đai và nhà cửa, bên mua sẽ sử dụng giá thị trường.
f) Đối với nhà xưởng, thiết bị, bên mua sẽ sử dụng giá thị trường, thông thường được xác định
bằng đánh giá. Nếu không có thông tin về giá trị thị trường do bản chất đặc biệt của khoản
mục nhà xưởng, thiết bị và các tài sản này hiếm khi đem bán, trừ trường hợp nó là một phần
của công việc kinh doanh đang hoạt động, bên mua có thể cần phải ước tính giá trị hợp lý
theo phương pháp thu nhập hoặc phương pháp chi phí thay thế có thể khấu hao.
g) Đối với tài sản cố định vô hình, bên mua sẽ xác định giá trị hợp lý bằng cách:
(i) Nghiên cứu, xem xét thị trường hoạt động như đã định nghĩa trong Chuẩn
mực kế toán số 04 "Tài sản cố định vô hình"; hoặc
(ii) Nếu không có thị trường hoạt động, cơ sở để xác định số tiền mà bên mua
phải trả cho tài sản đó trong sự trao đổi ngang giá một cách tự nguyện giữa các bên có
đầy đủ hiểu biết dựa trên những thông tin tốt nhất có được (theo quy định tại Chuẩn
mực kế toán số 04 "Tài sản cố định vô hình" để biết thêm những hướng dẫn cụ thể hơn

174
về việc xác định giá trị hợp lý của tài sản cố định vô hình có được trong một gioa dịch
hợp nhất kinh doanh).
h) Đối với tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả, bên mua sẽ sử dụng
khoản lợi về thuế phát sinh từ lỗ thuế hay thuế phải nộp tương ứng với lợi nhuận hay lỗ theo
Chuẩn mực kế toán số 17 "Thuế thu nhập doanh nghiệp", được đánh giá từ tương lai của đơn
vị hợp nhất. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại hay thuế thu nhập hoãn lại phải trả được xác định
sau khi thừa nhận ảnh hưởng về thuế đến việc trình bày lại các tài sản, nợ phải trả và nợ tiềm
tàng có thể xác định theo giá trị hợp lý của chúng và không được chiết khấu.
i) Đối với các khoản phải trả, nợ dài hạn, chi phí phải trả và các khoản phải bồi thường khác,
bên mua sẽ sử dụng giá trị hiện tại của các khoản được dùng để thanh toán nợ phải trả trong
tương lai theo mức lãi suất hiện hành thích hợp. Tuy nhiên, bên mua không phải chiết khấu
đối với các khoản nợ ngắn hạn khi chênh lệch giữa giá trị danh nghĩa và khoản đã chiết khấu
là không đáng kể.
j) Đối với những hợp đồng khó thực hiện và các khoản nợ có thể xác định của bên bị mua, bên
mua sẽ sử dụng giá trị hiện tại của khoản mục được dùng để thanh toán các nghĩa vụ đã xác
định ở các mức lãi suất hiện hành thích hợp.
k) Đối với các khoản nợ tiềm tàng của bên bị mua, bên mua sẽ sử dụng khoản mà bên thứ ba sẽ
tính khi gánh chịu những khoản nợ phải trả đó.

A17. Một số quy định trên đây yêu cầu giá trị hợp lý phải được ước tính dựa vào phương pháp giá trị
hiện tại. Nếu quy định cho một khoản mục riêng biệt không đề cập đến đến việc sử dụng
phương pháp giá trị hiện tại, thì phương pháp này vẫn có thể sử dụng trong việc ước tính giá
trị hiện tại của khoản mục đó.
-xxx-

I. HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN


CHUẨN MỰC HỢP NHẤT KINH DOANH

A- QUY ĐỊNH CHUNG

1/ Các hình thức hợp nhất kinh doanh


- Hợp nhất kinh doanh để cùng hình thành nên một hoặc nhiều hoạt động kinh doanh có
thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, như:
+ Một doanh nghiệp mua cổ phần của một doanh nghiệp khác;
+ Một doanh nghiệp mua tất cả tài sản thuần của một doanh nghiệp khác;
+ Một doanh nghiệp gánh chịu các khoản nợ của một doanh nghiệp khác;
+ Một doanh nghiệp mua một số tài sản thuần của một doanh nghiệp khác.

- Việc thanh toán giá trị mua, bán trong quá trình hợp nhất kinh doanh có thể được thực
hiện bằng hình thức phát hành công cụ vốn, thanh toán bằng tiền, các khoản tương đương tiền,
chuyển giao tài sản khác hoặc kết hợp các hình thức trên. Các giao dịch này có thể diễn ra giữa
các cổ đông của các doanh nghiệp tham gia hợp nhất hoặc giữa một doanh nghiệp và các cổ đông
của doanh nghiệp khác. Hợp nhất kinh doanh có thể bao gồm việc hình thành một doanh nghiệp
mới để kiểm soát các doanh nghiệp tham gia hợp nhất, kiểm soát các tài sản thuần đã được
chuyển giao hoặc tái cơ cấu một hoặc nhiều doanh nghiệp tham gia hợp nhất.

175
- Hợp nhất kinh doanh có thể sẽ dẫn đến quan hệ công ty mẹ - công ty con, trong đó bên
mua sẽ là công ty mẹ và bên bị mua sẽ là công ty con. Hợp nhất kinh doanh có thể không dẫn đến
quan hệ công ty mẹ - công ty con, như hợp nhất kinh doanh liên quan đến việc mua tài sản thuần,
bao gồm cả lợi thế thương mại (nếu có) của một doanh nghiệp khác mà không phải là việc mua
cổ phần ở doanh nghiệp đó.

2/ Phương pháp kế toán hợp nhất kinh doanh


Mọi trường hợp hợp nhất kinh doanh đều phải hạch toán theo phương pháp mua.
Phương pháp mua gồm 3 bước:
Bước 1: Xác định bên mua;
Bước 2: Xác định giá phí hợp nhất kinh doanh;
Bước 3: Tại ngày mua, bên mua phải phân bổ giá phí hợp nhất kinh doanh cho tài sản đã mua,
nợ phải trả và những khoản nợ tiềm tàng phải gánh chịu.

Bước 1: Xác định bên mua


Mọi trường hợp hợp nhất kinh doanh đều phải xác định được bên mua. Bên mua là một
doanh nghiệp tham gia hợp nhất sẽ nắm quyền kiểm soát các doanh nghiệp hoặc các hoạt động
kinh doanh tham gia hợp nhất khác. Việc xác định bên mua phải thực hiện theo quy định từ đoạn
17 đến đoạn 23 của Chuẩn mực kế toán số 11 - Hợp nhất kinh doanh.

Bước 2: Xác định giá phí hợp nhất kinh doanh


Bên mua sẽ xác định giá phí hợp nhất kinh doanh bao gồm: Giá trị hợp lý tại ngày diễn ra
trao đổi của các tài sản đem trao đổi, các khoản nợ phải trả đã phát sinh hoặc đã thừa nhận và các
công cụ vốn do bên mua phát hành để đổi lấy quyền kiểm soát bên bị mua, cộng (+) các chi phí
liên quan trực tiếp đến việc hợp nhất kinh doanh.
Bên mua xác định giá phí hợp nhất kinh doanh theo quy định từ đoạn 24 đến đoạn 35 của
Chuẩn mực kế toán số 11 - Hợp nhất kinh doanh, trong đó cần chú ý các nội dung sau:

1- Bên mua có thể trao đổi các tài sản sau trong hợp nhất kinh doanh: Tiền, trái phiếu, cổ
phiếu hoặc các tài sản đang dùng trong hoạt động kinh doanh của bên mua. Trừ trường hợp thanh
toán bằng tiền, còn mọi khoản thanh toán bằng tài sản khác thường phát sinh các khoản chênh
lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ của các tài sản này.
- Nếu thanh toán bằng trái phiếu (Tỷ lệ lãi trên trái phiếu có thể khác với tỷ lệ lãi trên thị
trường), khoản phụ trội hoặc chiết khấu (nếu có) phải được tính vào giá trị của trái phiếu và ghi
tăng hoặc giảm giá trị khoản đầu tư.
- Nếu thanh toán bằng cổ phiếu (Mệnh giá cổ phiếu thường khác với giá trị thị trường):
+ Nếu cổ phiếu đó đã được niêm yết trên thị trường thì giá công bố tại ngày trao đổi của
cổ phiếu đã niêm yết là giá trị hợp lý của cổ phiếu đó;
+ Nếu có bằng chứng và cách tính toán khác cho thấy giá đã công bố tại ngày trao đổi là
không đáng tin cậy hoặc nếu không có giá đã công bố cho cổ phiếu đó do bên mua phát hành, thì
giá trị hợp lý của cổ phiếu đó có thể ước tính trên cơ sở phần lợi ích trong giá trị hợp lý của bên
mua hoặc phần lợi ích trong giá trị hợp lý của bên bị mua mà bên mua đã đạt được miễn là cơ sở
nào có bằng chứng rõ ràng hơn.
- Nếu thanh toán bằng tài sản đang dùng trong hoạt động kinh doanh của bên mua, kể cả
là tài sản phải khấu hao, chứng khoán đầu tư hoặc các tài sản đầu tư khác (Như bất động sản đầu
tư) đều phải tính theo giá trị hợp lý.

2- Nếu việc thanh toán tất cả hoặc một phần giá phí của việc hợp nhất kinh doanh được
hoãn lại, thì giá trị hợp lý của phần hoãn lại đó phải được xác định về giá trị hiện tại tại ngày trao

176
đổi. Khi đó giá phí hợp nhất kinh doanh phải cộng (+) thêm phần phụ trội hoặc trừ (-) đi phần
chiết khấu sẽ phát sinh khi thanh toán.

3- Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc hợp nhất kinh doanh như chi phí trả cho kiểm
toán viên, tư vấn pháp lý, thẩm định viên về giá và các nhà tư vấn khác về thực hiện hợp nhất
kinh doanh được tính vào giá phí hợp nhất kinh doanh.

4- Không được tính vào giá phí hợp nhất kinh doanh:
- Các khoản lỗ hoặc chi phí khác sẽ phát sinh trong tương lai do hợp nhất kinh doanh
không được coi là khoản nợ đã phát sinh hoặc đã được bên mua thừa nhận để đổi lấy quyền kiểm
soát đối với bên bị mua;
- Chi phí quản lý chung và các chi phí khác không liên quan trực tiếp đến việc hợp nhất
kinh doanh;
- Chi phí thoả thuận và phát hành các khoản nợ tài chính;
- Chi phí phát hành công cụ vốn.

Bước 3: Tại ngày mua, bên mua phải phân bổ giá phí hợp nhất kinh doanh cho tài sản đã
mua, nợ phải trả và những khoản nợ tiềm tàng phải gánh chịu.
Tài sản đã mua, nợ phải trả có thể xác định được và những khoản nợ tiềm tàng phải gánh
chịu trong hợp nhất kinh doanh đều ghi nhận theo giá trị hợp lý. Việc xác định giá trị hợp lý của
từng loại tài sản, nợ phải trả, nợ tiềm tàng theo hướng dẫn trong đoạn A16 của Phụ lục A Chuẩn
mực kế toán số 11 - Hợp nhất kinh doanh.

1- Trường hợp hợp nhất kinh doanh không dẫn đến quan hệ công ty mẹ - công ty con (Ví
dụ bên mua mua toàn bộ tài sản thuần của bên bị mua hoặc bên mua mua toàn bộ cổ phiếu của
bên bị mua và bên bị mua mất đi sau hợp nhất).
Trường hợp hợp nhất kinh doanh không dẫn đến quan hệ công ty mẹ - công ty con thì bên
mua chỉ lập báo cáo tài chính tại ngày mua, cụ thể cho từng hình thức như sau:

1.1- Nếu sau khi hợp nhất, chỉ còn doanh nghiệp mua tồn tại, doanh nghiệp bị mua mất đi
thì toàn bộ tài sản, nợ phải trả của doanh nghiệp bị mua chuyển cho doanh nghiệp mua và doanh
nghiệp bị mua giải thể (Ví dụ: Công ty A mua toàn bộ tài sản thuần của Công ty B, sau hợp nhất
công ty B giải thể, chỉ còn Công ty A với cơ cấu mới). Hoặc sau khi hợp nhất kinh doanh, một số
tài sản thuần của doanh nghiệp bị mua chuyển cho doanh nghiệp mua để cùng hình thành nên một
hoặc nhiều hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mua. Khi đó bên mua sẽ ghi nhận tài sản, nợ
phải trả có thể xác định được đã mua và nợ tiềm tàng theo giá trị hợp lý tại ngày mua trên báo cáo
tài chính riêng của mình. Khoản chênh lệch giữa giá phí hợp nhất kinh doanh lớn hơn phần sở
hữu của bên mua trong giá trị hợp lý thuần của tài sản, nợ phải trả có thể xác định được và các
khoản nợ tiềm tàng đã ghi nhận được gọi là lợi thế thương mại. Khoản lợi thế thương mại này
được phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp mua (Công ty A) trong thời
gian tối đa không quá 10 năm.

Trường hợp phát sinh bất lợi thương mại do giá phí hợp nhất kinh doanh nhỏ hơn phần sở
hữu của bên mua trong giá trị hợp lý thuần của tài sản, nợ phải trả có thể xác định được và các
khoản nợ tiềm tàng đã ghi nhận. Khi đó bên mua phải xem xét lại việc xác định giá trị hợp lý của
tài sản, nợ phải trả có thể xác định, nợ tiềm tàng và việc xác định giá phí hợp nhất kinh doanh.
Nếu sau khi xem xét, điều chỉnh mà vẫn còn chênh lệch thì ghi nhận ngay vào lãi hoặc lỗ tất cả
các khoản chênh lệch vẫn còn sau khi đánh giá lại.

1.2- Nếu sau khi hợp nhất, các doanh nghiệp tham gia hợp nhất không còn tồn tại, mà lập
nên một doanh nghiệp mới. Toàn bộ tài sản, nợ phải trả của các doanh nghiệp tham gia hợp nhất

177
chuyển cho doanh nghiệp mới (Ví dụ: Công ty A và Công ty B hợp nhất với nhau thành lập ra
Công ty C. Sau hợp nhất Công ty A và Công ty B đều giải thể. Công ty C có tên gọi mới. Các
hoạt động của công ty C là sự kết hợp các hoạt động của Công ty A và Công ty B trước đây).
Trường hợp này một trong các đơn vị tham gia hợp nhất tồn tại trước khi hợp nhất (Ví dụ công ty
A) sẽ được xác định là bên mua. Tại ngày mua bên mua sẽ ghi nhận tài sản, nợ phải trả có thể xác
định được, nợ tiềm tàng và lợi thế thương mại (nếu có) trên báo cáo tài chính riêng của mình như
trường hợp (1.1).

2- Trường hợp hợp nhất kinh doanh dẫn đến quan hệ công ty mẹ - công ty con, trong đó
bên mua là công ty mẹ, bên bị mua là công ty con (Ví dụ bên mua mua toàn bộ cổ phiếu của bên
bị mua và sau hợp nhất 2 bên vẫn tồn tại và hoạt động riêng biệt):
- Nếu sau khi hợp nhất, cả 2 doanh nghiệp cùng hoạt động riêng biệt, nhưng có mối liên
quan về kiểm soát thì khi đó sẽ hình thành quan hệ mẹ - con. Công ty nắm được quyền kiểm soát
công ty còn lại là công ty mẹ (bên mua), và công ty bị kiểm soát là công ty con (bên bị mua). Khi
đó công ty mẹ sẽ hạch toán phần sở hữu của mình trong công ty con như một khoản đầu tư vào
công ty con trên báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ và ghi nhận tài sản đã mua, nợ phải trả
có thể xác định và nợ tiềm tàng phải gánh chịu trong báo cáo tài chính hợp nhất theo giá trị hợp
lý. Khoản chênh lệch giữa giá phí hợp nhất kinh doanh và phần sở hữu của bên mua trong giá trị
hợp lý thuần của tài sản, nợ phải trả có thể xác định được và các khoản nợ tiềm tàngđược gọi là
lợi thế thương mại và phản ánh tương tự như trường hợp (1.1) nhưng trên báo cáo tài chính hợp
nhất của Tập đoàn chứ không phản ánh trên báo cáo tài chính riêng của bên mua.
- Trường hợp hợp nhất kinh doanh dẫn đến quan hệ công ty mẹ - công ty con thì bên mua
là công ty mẹ không phải lập báo cáo tài chính riêng và báo cáo tài chính hợp nhất tại ngày mua
mà phải là BCTC riêng và BCTC hợp nhất tại thời điểm sớm nhất theo quy định hiên hành.

B- PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH TẾ CHỦ YẾU PHÁT SINH
TRONG QUÁ TRÌNH HỢP NHẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ĐƯỢC XÁC
ĐỊNH LÀ BÊN MUA

1/ Trường hợp hợp nhất kinh doanh dẫn đến quan hệ công ty mẹ - công ty con
1.1- Kế toán giá phí hợp nhất kinh doanh ở bên mua
Tại ngày mua, bên mua sẽ xác định và phản ánh giá phí hợp nhất kinh doanh bao gồm:
Giá trị hợp lý tại ngày diễn ra trao đổi của các tài sản đem trao đổi, các khoản nợ phải trả đã
phát sinh hoặc đã thừa nhận và các công cụ vốn do bên mua phát hành để đổi lấy quyền
kiểm soát bên bị mua, cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc hợp nhất kinh
doanh. Đồng thời bên mua là công ty mẹ sẽ ghi nhận phần sở hữu của mình trong công ty
con như một khoản đầu tư vào công ty con.

- Nếu việc mua, bán khi hợp nhất kinh doanh được bên mua thanh toán bằng tiền, hoặc các
khoản tương đương tiền, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con
Có các TK 111, 112, 121...

- Nếu việc mua, bán khi hợp nhất kinh doanh được thực hiện bằng việc bên mua phát hành
cổ phiếu, nếu giá phát hành (Theo giá trị hợp lý) của cổ phiếu tại ngày diễn ra trao đổi lớn hơn
mệnh giá cổ phiếu, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con (Theo giá trị hợp lý)
Có TK 4111 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu (Theo mệnh giá)

178
Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (Số chênh lệch giữa giá trị hợp lý lớn hơn mệnh
giá cổ phiếu).

- Nếu giá phát hành (theo giá trị hợp lý) của cổ phiếu tại ngày diễn ra trao đổi nhỏ hơn mệnh
giá cổ phiếu, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con (Theo giá trị hợp lý)
Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (Số chênh lệch giữa giá trị hợp lý nhỏ hơn mệnh giá cổ
phiếu)
Có TK 4111 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu (theo mệnh giá).

- Chi phí phát hành cổ phiếu thực tế phát sinh, ghi:


Nợ TK 4112- Thặng dư vốn cổ phần
Có các TK 111, 112.

- Nếu việc mua, bán khi hợp nhất kinh doanh được bên mua thanh toán bằng cách trao đổi
các tài sản của mình với bên bị mua:
+ Trường hợp trao đổi bằng TSCĐ, khi đưa TSCĐ đem trao đổi, kế toán ghi giảm
TSCĐ:
Nợ TK 811 – Chi phí khác (Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đưa đi trao đổi)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (Giá trị hao mòn)
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (Nguyên giá).
Đồng thời ghi tăng thu nhập khác và tăng khoản đầu tư vào công ty con do trao đổi
TSCĐ:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con (Tổng giá thanh toán)
Có TK 711 – Thu nhập khác (Giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (TK 33311) (nếu có).

+ Trường hợp trao đổi bằng sản phẩm, hàng hoá, khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá đưa
đi trao đổi, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có các TK 155, 156...
Đồng thời phản ánh doanh thu bán hàng và ghi tăng khoản đầu tư vào công ty con:
Nợ TK 221- Đầu tư vào công ty con
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33311) (nếu có).

- Nếu việc mua, bán khi hợp nhất kinh doanh được bên mua thanh toán bằng việc phát hành
trái phiếu:
+ Trường hợp thanh toán bằng trái phiếu theo mệnh giá, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con (Theo giá trị hợp lý)
Có TK 343 – Trái phiếu phát hành (3431 - Mệnh giá trái phiếu).
+ Trường hợp thanh toán bằng trái phiếu có phụ trội, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con (Theo giá trị hợp lý)
Có TK 3431 - Mệnh giá trái phiếu (Theo mệnh giá trái phiếu)
Có TK 3433- Phụ trội trái phiếu (Phần phụ trội).
+ Trường hợp thanh toán bằng trái phiếu có chiết khấu, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con (Theo giá trị hợp lý)
Nợ TK 3432 - Chiết khấu trái phiếu (Phần chiết khấu)
Có TK 3431 - Mệnh giá trái phiếu (Theo mệnh giá trái phiếu).

179
- Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc hợp nhất kinh doanh như chi phí tư vấn pháp lý,
thẩm định giá..., kế toán bên mua ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con
Có các TK 111, 112, 331 ...

1.2- Kế toán các khoản điều chỉnh giá phí hợp nhất kinh doanh tuỳ thuộc vào các sự kiện
trong tương lai
Thoả thuận hợp nhất kinh doanhcó thể cho phép điều chỉnh giá phí hợp nhất kinh doanh
khi xảy ra một hoặc nhiều sự kiện trong tương lai. Ví dụ, khoản điều chỉnh này có thể phụ thuộc
vào việc duy trì hay đạt được một mức độ lợi nhuận nhất định trong tương lai hay phụ thuộc vào
giá thị trường của các công cụ tài chính đã phát hành và đang được duy trì. Cụ thể:

(1)- Thông thường, có thể ước tính được một cách đáng tin cậy giá trị cần điều chỉnh
ngay tại thời điểm ghi nhận ban đầu giao dịch hợp nhất kinh doanh mặc dù có thể còn tồn tại một
vài sự kiện không chắc chắn. Sau đó nếu không xảy ra sự kiện trong tương lai hoặc cần phải xem
xét lại giá trị ước tính, thì giá phí hợp nhất kinh doanh cũng phải được điều chỉnh theo.

(2)- Khi thoả thuận hợp nhất kinh doanhcho phép điều chỉnh giá phí hợp nhất, khoản điều
chỉnh đó không được tính vào giá phí hợp nhất kinh doanh tại thời điểm ghi nhận ban đầu nếu
khoản điều chỉnh đó không có khả năng chắc chắn xảy ra hoặc không thể tính được một cách
đáng tin cậy. Nếu sau đó, khoản điều chỉnh này trở nên có khả năng chắc chắn xảy ra và giá trị
điều chỉnh có thể tính được một cách đáng tin cậy thì khoản xem xét bổ sung sẽ được coi là
khoản điều chỉnh vào giá phí hợp nhất kinh doanh.
- Tuỳ thuộc vào các sự kiện trong tương lai theo thoả thuận hợp nhất kinh doanh, nếu
phải điều chỉnh tăng giá phí hợp nhất kinh doanh do bên mua phải trả thêm tiền hoặc cổ phiếu
cho bên bị mua, kế toán bên mua ghi:
Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (Nếu phát hành thêm cổ phiếu – ghi theo số chênh
lệch giữa mệnh giá lớn hơn giá trị hợp lý của cổ phiếu)
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con (Phần giá phí hợp nhất kinh doanh tăng thêm) (ghi
theo giá trị hợp lý của cổ phiếu)
Có TK 4111 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu (Nếu phát hành thêm cổ phiếu – ghi theo
mệnh giá)
Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (Nếu phát hành thêm cổ phiếu – ghi theo số
chênh lệch giữa mệnh giá nhỏ hơn giá trị hợp lý của cổ phiếu)
Có TK 111, 112... (Nếu trả thêm bằng tiền).

- Nếu trả thêm cho bên bị mua bằng sản phẩm, hàng hoá, kế toán bên mua ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con (Phần giá phí hợp nhất kinh doanh tăng thêm)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Theo giá bán chưa có thuế
GTGT)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước (33311).

Đồng thời, phản ánh trị giá vốn sản phẩm, hàng hoá xuất kho giao cho bên bị mua, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có các TK 155, 156.

- Nếu trả thêm cho bên bị mua bằng TSCĐ, kế toán bên mua ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con (Phần giá phí hợp nhất kinh doanh tăng thêm)
Có TK 711 – Thu nhập khác
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước (33311).

180
Đồng thời phải ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK 811 – Chi phí khác (Giá trị còn lại)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (Giá trị hao mòn)
Có TK 211- TSCĐ hữu hình (Nguyên giá).

- Trường hợp được điều chỉnh giảm giá phí hợp nhất kinh doanh do bên mua được thu
thêm tiền hoặc tài sản của bên bị mua, kế toán bên mua ghi:
Nợ các TK 111, 112, 152, 155, 156, 211...
Có TK 221 - Đầu tư vào công ty con.

(3) Trường hợp bên mua được yêu cầu trả thêm cho bên bị mua một khoản bồi thường do
việc giảm giá trị của các tài sản đem trao đổi, các khoản nợ đã phát sinh hoặc đã thừa nhận và các
công cụ vốn do bên mua phát hành để đổi lấy quyền kiểm soát bên bị mua (Ví dụ: Khi bên mua
đảm bảo về giá thị trường của công cụ vốn hoặc công cụ nợ đã phát hành như một phần của giá
phí hợp nhất kinh doanh và được yêu cầu phát hành bổ sung công cụ vốn hoặc công cụ nợ để khôi
phục giá trị đã xác định ban đầu). Trường hợp này, không được ghi tăng giá phí hợp nhất kinh
doanh. Nếu là các công cụ vốn thì giá trị hợp lý của khoản trả thêm sẽ được giảm trừ tương ứng
vào giá trị đã ghi nhận ban đầu cho công cụ đó khi phát hành. Nếu là công cụ nợ thì giá trị hợp lý
của khoản trả thêm sẽ được ghi giảm khoản phụ trội hoặc ghi tăng khoản chiết khấu khi phát hành
ban đầu.

Tuỳ thuộc vào các sự kiện trong tương lai theo thoả thuận hợp nhất kinh doanh, kế toán
bên mua hạch toán theo từng trường hợp sau:
- Nếu bên mua phải phát hành bổ sung cổ phiếu để khôi phục giá trị cổ phiếu đã xác định
ban đầu cho bên bị mua do bị giảm giá, ghi:
Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần
Có TK 4111 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu..

- Nếu bên mua phải phát hành bổ sung trái phiếu để khôi phục giá trị trái phiếu đã xác
định ban đầu cho bên bị mua do bị giảm giá, ghi:
+ Nếu trái phiếu phát hành bổ sung được ghi giảm khoản phụ trội trái phiếu, ghi:
Nợ TK 3433 - Phụ trội trái phiếu
Có TK 3431 - Mệnh giá trái phiếu.

+ Nếu trái phiếu phát hành bổ sung được ghi tăng khoản chiết khấu trái phiếu, ghi:
Nợ TK 3432 - Chiết khấu trái phiếu
Có TK 3431 - Mệnh giá trái phiếu.

+ Nếu số tiền trả thêm cho bên bị mua được ghi giảm trừ vào khoản phụ trội trái phiếu
hoặc ghi tăng vào khoản chiết khấu trái phiếu tương ứng với số trái phiếu đã phát hành bị giảm
giá, ghi:
Nợ TK 3432 - Chiết khấu trái phiếu (Nếu được ghi tăng chiết khấu trái phiếu)
Nợ TK 3433 - Phụ trội trái phiếu (Nếu được ghi giảm phụ trội trái phiếu)
Có các TK 111, 112...

2/ Trường hợp hợp nhất kinh doanh không dẫn đến quan hệ công ty mẹ - công ty con
2.1- Nguyên tắc chung

- Tại ngày mua, bên mua sẽ xác định và phản ánh giá phí hợp nhất kinh doanh tương tự
như trường hợp hợp nhất kinh doanh dẫn đến quan hệ công ty mẹ - công ty con. Đồng thời doanh
nghiệp mua phải ghi nhận các tài sản đã mua, các khoản nợ phải trả và nợ tiềm tàng phải gánh

181
chịu theo giá trị hợp lý tại ngày mua trên báo cáo tài chính riêng của mình kể cả những tài sản, nợ
phải trả và nợ tiềm tàng (nếu có) mà bên bị mua chưa ghi nhận trước đó. Khoản chênh lệch giữa
giá phí hợp nhất kinh doanh lớn hơn phần sở hữu của bên mua trong giá trị hợp lý thuần của tài
sản, nợ phải trả có thể xác định được và các khoản nợ tiềm tàng được gọi là lợi thế thương mại.
Khoản lợi thế thương mại này được phản ánh là tài sản trên báo cáo tài chính riêng của doanh
nghiệp mua để phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian tối đa không quá 10
năm.

- Trường hợp giá phí hợp nhất kinh doanh nhỏ hơn phần sở hữu của bên mua trong giá trị
hợp lý thuần của tài sản, nợ phải trả có thể xác định được và các khoản nợ tiềm tàng được ghi
nhận, khi đó bên mua phải xem xét lại việc xác định giá trị hợp lý của tài sản, nợ phải trả có thể
xác định, nợ tiềm tàng (nếu có) và việc xác định giá phí hợp nhất kinh doanh. Nếu sau khi xem
xét, điều chỉnh mà vẫn còn chênh lệch thì ghi nhận ngay vào lãi hoặc lỗ tất cả các khoản chênh
lệch vẫn còn sau khi đánh giá lại.

2.2- Phương pháp kế toán

- Tại ngày mua nếu phát sinh lợi thế thương mại, kế toán bên mua hạch toán theo từng
trường hợp sau:
+ Nếu việc mua, bán khi hợp nhất kinh doanh được bên mua thanh toán bằng tiền, hoặc
các khoản tương đương tiền, ghi:
Nợ các TK 131, 138, 152, 153, 155, 156, 211, 213, 217… (theo giá trị hợp lý của
các tài sản đã mua)
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn (Chi tiết lợi thế thương mại)
Có các TK 311, 331, 341, 342… (Theo giá trị hợp lý của các khoản nợ phải
trả và nợ tiềm tàng phải gánh chịu)
Có các TK 111, 112, 121 (Số tiền hoặc các khoản tương đương tiền bên
mua đã thanh toán).

+ Nếu việc mua, bán khi hợp nhất kinh doanh được thực hiện bằng việc bên mua phát
hành cổ phiếu, ghi:
Nợ các TK 131, 138, 152, 153, 155, 156, 211, 213, 217… (Theo giá trị hợp lý của
các tài sản đã mua)
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn (Chi tiết lợi thế thương mại)
Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (Số chênh lệch giữa giá trị hợp lý nhỏ hơn mệnh giá
cổ phiếu) (Nếu giá phát hành cổ phiếu theo giá trị hợp lý
nhỏ hơn mệnh giá cổ phiếu)
Có TK 4111 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu (Theo mệnh giá)
Có các TK 311, 315, 331, 341, 342… (Theo giá trị hợp lý của các khoản nợ
phải trả và nợ tiềm tàng phải gánh chịu)
Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (Số chênh lệch giữa giá trị hợp lý lớn hơn
mệnh giá cổ phiếu) (Nếu giá phát hành cổ phiếu theo giá
trị hợp lý lớn hơn mệnh giá).
Chi phí phát hành cổ phiếu thực tế phát sinh, ghi:
Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần
Có các TK 111, 112

- Định kỳ, bên mua phân bổ lợi thế thương mại vào chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Chi tiết lợi thế thương mại)

182
- Tại ngày mua, nếu phát sinh bất lợi thương mại, kế toán bên mua hạch toán theo từng trường
hợp sau:
+ Nếu việc mua, bán khi hợp nhất kinh doanh được bên mua thanh toán bằng tiền, hoặc các
khoản tương đương tiền, ghi:
Nợ các TK 152, 153, 155, 156, 211, 212, 213... (Theo giá trị hợp lý của các tài sản đã
mua)
Nợ TK 811 – Chi phí khác (Ghi số lỗ - nếu có, sau khi xem xét lại giá trị của tài sản, nợ
phải trả có thể xác định được, nợ tiềm tàng và giá phí hợp nhất kinh
doanh khi có bất lợi thương mại)
Có các TK 311, 315, 331, 341, 342... (Theo giá trị hợp lý của các khoản nợ phải trả
và nợ tiềm tàng phải gánh chịu)
Có các TK 111, 112, 121,... (Số tiền hoặc các khoản tương đương tiền bên mua đã
thanh toán)
Có TK 711 – Thu nhập khác (Ghi số lãi - nếu có, sau khi xem xét lại giá trị của tài
sản, nợ phải trả có thể xác đinh được, nợ tiềm tàng và giá phí hợp
nhất kinh doanh khi có bất lợi thương mại).
+ Nếu việc mua, bán khi hợp nhất kinh doanh được thực hiện bằng việc bên mua phát
hành cổ phiếu, ghi:
Nợ các TK 111, 112, hoặc
Nợ các TK 131, 138, 152, 153, 155, 156, 211, 212, 213, 217…(Theo giá trị hợp lý của
các tài sản đã mua)
Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (Số chênh lệch giữa giá trị hợp lý nhỏ hơn mệnh giá
cổ phiếu) (Nếu giá phát hành cổ phiếu theo giá trị hợp lý
nhỏ hơn mệnh giá)
Nợ TK 811 – Chi phí khác (Ghi số lỗ - nếu có, sau khi xem xét lại giá trị của tài sản, nợ
phải trả có thể xác định được, nợ tiềm tàng và giá phí hợp
nhất kinh doanh khi có bất lợi thương mại)
Có các TK 311, 331, 341, 342... (Ghi theo giá trị hợp lý của các khoản nợ
phải trả và nợ tiềm tàng phải gánh chịu)
Có TK 4111 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu (Theo mệnh giá cổ phiếu bên mua
phát hành để thanh toán)
Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (Số chênh lệch giữa giá trị hợp lý lớn hơn
mệnh giá cổ phiếu) (Nếu giá phát hành cổ phiếu theo giá
trị hợp lý lớn hơn mệnh giá)
Có TK 711 – Thu nhập khác (Ghi số lãi - nếu có, sau khi xem xét lại giá trị của
tài sản, nợ phải trả có thể xác định được, nợ tiềm tàng và
giá phí hợp nhất kinh doanh khi có bất lợi thương mại).

Chi phí phát hành cổ phiếu thực tế phát sinh, ghi:


Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần
Có các TK 111, 112.

- Việc mua, bán khi hợp nhất kinh doanh, bên mua có thể thanh toán bằng việc đưa các tài
sản của mình để trao đổi với bên bị mua. Kế toán các nghiệp vụ này được hạch toán tương tự như
đã trình bày ở điểm 1 mục B Phần I.

Ví dụ 1: Hợp nhất kinh doanh liên quan đến mua toàn bộ tài sản thuần, có phát sinh lợi
thế thương mại và không dẫn đến quan hệ công ty mẹ - công ty con:

Ngày 01/01/X1 Công ty P mua tất cả tài sản và nợ phải trả của Công ty S bằng cách phát
hành cho Công ty S 10.000 cổ phiếu mệnh giá 10.000 đ/cổ phiếu. Giá trị thị trường của cổ phiếu

183
phát hành này là 60.000 đ/1 cổ phiếu. Các chi phí phát sinh về thuê định giá và kiểm toán liên
quan đến việc mua tài sản và nợ phải trả của Công ty S mà Công ty P phải chi bằng tiền mặt là
40.000.000 đ. Chi phí phát hành cổ phiếu của Công ty P chi bằng tiền mặt là 25.000.000 đ. Sau
khi mua, chỉ có Công ty P tồn tại, còn Công ty S giải thể.
Trường hợp này giá phí hợp nhất kinh doanh được xác định như sau:

- Giá trị thị trường của 10.000 cổ phiếu Công 60.000 đ x 10.000 = 600.000.000 đ
ty P đã phát hành:
- Chi phí liên quan trực tiếp đến 40.000.000 đ
việc hợp nhất kinh doanh:
Cộng giá phí hợp nhất kinh doanh: 640.000.
000 đ

Giá trị cổ phiếu phát hành của Công ty P được xác định bằng giá trị hợp lý của chúng trừ
(-) đi chi phí phát hành cổ phiếu:
- Giá trị thị trường của 10.000 cổ phiếu Công
ty P đã phát hành: 600.000.000 đ
- Chi phí phát hành cổ phiếu: (25.000.000 đ)
575.000.0
Giá trị cổ phiếu phát hành:
00 đ

Ngay sau khi xác định được giá phí hợp nhất kinh doanh (640 triệu), giá phí này phải được
phân bổ cho tài sản, nợ phải trả có thể xác định được và nợ tiềm tàng (nếu có). Mỗi tài sản và nợ
phải trả đã mua được đánh giá theo giá trị hợp lý tại ngày mua. Khoản chênh lệch giữa giá phí
hợp nhất kinh doanh lớn hơn phần sở hữu của bên mua trong giá trị hợp lý thuần của các tài sản,
nợ phải trả có thể xác định được và nợ tiềm tàng đã mua được gọi là lợi thế thương mại. Khoản
này được phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh và phản ánh vào Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của bên mua trong thời gian tối đa không quá 10 năm.

Giả sử tại ngày 31/12/X0, Bảng Cân đối kế toán của Công ty S như sau:
Đơn vị tính: đồng
Khoản mục Giá trị ghi sổ Giá trị hợp lý
TÀI SẢN
- Tiền 20.000.000 20.000.000
- Phải thu của khách hàng 25.000.000 25.000.000
- Hàng tồn kho 65.000.000 75.000.000
- TSCĐ vô hình (Quyền sử dụng đất) 40.000.000 70.000.000
- TSCĐ hữu hình 400.000.000 350.000.000
(Nhà cửa, máy móc thiết bị)
- Giá trị hao mòn luỹ kế (150.000.000) -
- Bằng phát minh sáng chế (*) 80.000.000
Tổng Tài sản 400.000.000 620.000.000
NỢ PHẢI TRẢ
- Nợ ngắn hạn 100.000.000 110.000.000
VỐN CHỦ SỞ HỮU
- Vốn đầu tư của chủ sở hữu 100.000.000 -

184
(mệnh giá 10.000 đ/CP)
- Thặng dư vốn cổ phần 50.000.000 -
- Lợi nhuận chưa phân phối 150.000.000 -
Tổng Nguồn vốn 400.000.000 -
Giá trị hợp lý của tài sản thuần - 510.000.000

Ghi chú: (*) Giá trị bằng phát minh sáng chế bên bị mua chưa được ghi nhận là TSCĐ vô hình,
nhưng khi mua, bên mua xác định thoả mãn tiêu chuẩn theo quy định của chuẩn mực kế toán số
04- Tài sản cố định vô hình nên sẽ ghi nhận là tài sản cố định vô hình.

Trường hợp này, vào ngày mua (01/01/X0) Công ty P sẽ phải ghi sổ kế toán của mình giá
trị của từng tài sản, từng khoản nợ phải trả đã mua và giá trị của cổ phiếu đã đưa đi trao đổi, như
sau:
Nợ TK 111, 112 20.000.000 (Theo giá trị hợp lý)
Nợ TK 131 25.000.000 -
Nợ TK 152 75.000.000 -
Nợ TK 2131 (Quyền sử dụng đất) 70.000.000 -
Nợ TK 2133 (Bằng phát minh sáng chế) 80.000.000 -
Nợ TK 211 (TSCĐ hữu hình) 350.000.000 -
Nợ TK 242 (Chi tiết lợi thế thương mại) 130.000.000 -
(= 640.000.000 đ - 510.000.000 đ)
Có TK 311 110.000.000
Có TK 4111 100.000.000
Có TK 4112 475.000.000
Có TK 111 65.000.000

Ví dụ 2: Hợp nhất kinh doanh liên quan đến mua toàn bộ tài sản thuần, có phát sinh bất
lợi thương mại và không dẫn đến quan hệ công ty mẹ- công ty con:
Ngày 01/01/X1 Công ty P mua tất cả tài sản và nợ phải trả của Công ty S bằng cách phát
hành cho Công ty S 10.000 cổ phiếu mệnh giá 10.000 đ/cổ phiếu. Giá trị thị trường của cổ phiếu
phát hành này là 42.000 đ/1 cổ phiếu. Các chi phí phát sinh về thuê định giá và kiểm toán liên
quan đến việc mua tài sản và nợ phải trả của Công ty S mà Công ty P phải chi bằng tiền mặt là
40.000.000 đ. Chi phí phát hành cổ phiếu của Công ty P đã chi bằng tiền mặt là 25.000.000 đ.
Sau khi mua, chỉ có Công ty P tồn tại, còn Công ty S giải thể.

Trường hợp này giá phí hợp nhất kinh doanh được xác định như sau:
- Giá trị thị trường của 10.000 cổ phiếu Công
ty P đã phát hành: 42.000 đ x 10.000 = 420.000.000 đ
- Chi phí liên quan trực tiếp đến việc hợp nhất
kinh doanh.: 40.000.000 đ
Cộng giá phí hợp nhất kinh doanh 460.000.000 đ

Giá trị cổ phiếu phát hành của Công ty P được xác định bằng giá trị hợp lý của chúng trừ
(-) đi chi phí phát hành cổ phiếu:

- Giá trị thị trường của 10.000 cổ phiếu Công


ty P đã phát hành: 420.000.000 đ
- Chi phí phát hành cổ phiếu: (25.000.000 đ)
395.000.000 đ
Giá trị cổ phiếu phát hành

185
Giá phí hợp nhất kinh doanh khi mua tài sản thuần của Công ty S là 460.000.000 đ; Tổng
giá trị hợp lý của tài sản thuần của Công ty S vẫn là 510.000.000 đ (Bảng Cân đối kế toán của
Công ty S tại ngày 31/12/X0 tương tự Ví dụ 1). Khoản chênh lệch 510.000.000 - 460.000.000 =
50.000.000 đ xử lý như sau:

Công ty P xem xét lại giá trị hợp lý của các tài sản, nợ phải trả của công ty S và thực hiện
một số điều chỉnh như sau:
- Giá trị hợp lý của quyền sử dụng đất là 63.000.000 đ (trước đây là 70.000.000 đ) (giảm đi
7.000.000 đ);
- Giá trị hợp lý của nhà cửa, máy móc thiết bị là 315.000.000 đ (trước đây là 350.000.000
đ) (giảm đi 35.000.000 đ).
- Giá trị hợp lý của các tài sản và nợ phải trả khác không thay đổi.

Như vậy tổng giá trị hợp lý của tài sản thuần của Công ty S sau khi xem xét, đánh giá lại
giảm đi là 42.000.000 đ (7.000.000 + 35.000.000), số chênh lệch 50.000.000 - 42.000.000 =
8.000.000 đ được hạch toán ngay vào lãi trong kỳ (TK 711).

Trường hợp này, vào ngày mua (01/01/X0) Công ty P sẽ phải ghi sổ kế toán của mình giá
trị của từng tài sản, từng khoản nợ phải trả đã mua và giá trị của cổ phiếu đã đưa đi trao đổi, như
sau:
Nợ TK 111, 112 20.000.000 (Theo giá trị hợp lý)
Nợ TK 131 25.000.000 -
Nợ TK 152 75.000.000 -
Nợ TK 2131 (Quyền sử dụng đất) 63.000.000 -
Nợ TK 2133 (Bằng phát minh sáng chế) 80.000.000 -
Nợ TK 211 (TSCĐ hữu hình) 315.000.000 -
Có TK 311 110.000.000
Có TK 4111 100.000.000
Có TK 4112 295.000.000
Có TK 111 65.000.000
Có TK 711 (468.000.000 - 460.000.000) 8.000.000

C- NGUYÊN TẮC LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT TRONG
TRƯỜNG HỢP HỢP NHẤT KINH DOANH DẪN ĐẾN QUAN HỆ CÔNG TY MẸ -
CÔNG TY CON

1- Bên mua là công ty mẹ không phải lập BCTC hợp nhất tại ngày mua mà phải lập
BCTC hợp nhất tại thời điểm sớm nhất theo quy định hiện hành.

2- Bên mua là công ty mẹ khi lập và trình bày BCTC hợp nhất phải tuân thủ nguyên tắc
lập và trình bày BCTC hợp nhất quy định trong Chuẩn mực kế toán số 25 “Báo cáo tài chính hợp
nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con” và Thông tư hướng dẫn thực hiện Chuẩn mực kế
toán số 25. Để phục vụ việc lập BCTC hợp nhất, bên mua là công ty mẹ phải thực hiện các quy
định sau:

2.1- Tại ngày mua, bên mua (công ty mẹ) phải tính toán, xác định và ghi nhận các bút
toán điều chỉnh chủ yếu sau trong sổ kế toán hợp nhất:

a) Ghi nhận số chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ của các tài sản và các khoản
nợ phải trả có thể xác định được của bên bị mua (công ty con) tại ngày mua:

186
Để phản ánh trên BCTC hợp nhất toàn bộ tài sản đã mua, nợ phải trả có thể xác định được tại
ngày mua theo giá trị hợp lý, công ty mẹphải xác định và ghi nhận số chênh lệch giữa giá trị hợp
lý và giá trị ghi sổ của các tài sản, các khoản nợ phải trả có thể xác định được của công ty con tại
ngày mua.

Bút toán điều chỉnh như sau:

Tăng các khoản mục Tài sản (Chi tiết số chênh lệch giữa giá trị hợp lý lớn hơn giá
trị ghi sổ của từng loại tài sản đã mua)
Giảm các khoản mục Nợ phải trả (Chi tiết số chênh lệch giữa giá trị hợp lý nhỏ
hơn giá trị ghi sổ của từng khoản nợ phải trả đã mua)
Giảm các khoản mục Tài sản (Chi tiết số chênh lệch giữa giá trị hợp lý nhỏ hơn
giá trị ghi sổ của từng loại tài sản đã mua)
Tăng các khoản mục Nợ phải trả (Chi tiết số chênh lệch giữa giá trị hợp lý lớn hơn
giá trị ghi sổ của từng khoản nợ phải trả đã mua)
Tăng (hoặc giảm) khoản mục Chênh lệch đánh giá lại tài sản (Số chênh lệch giữa
giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ của các tài sản và các khoản nợ phải trả
có thể xác định được đã mua của công ty con tại ngày mua)

b) Ghi nhận giá trị ghi sổ khoản đầu tư của công ty mẹ (là bên mua) trong công ty con (là
bên bị mua) và phần vốn của công ty mẹ trong vốn chủ sở hữu của công ty con tại ngày mua để
loại trừ khi hợp nhất. Đồng thời xác định lợi thế thương mại phát sinh khi hợp nhất kinh doanh
(nếu có) để ghi nhận trên BCĐKT hợp nhất. Lợi thế thương mại là số chênh lệch giữa giá phí hợp
nhất kinh doanh so với phần sở hữu của bên mua trong giá trị hợp lý thuần của tài sản, nợ phải trả
có thể xác định được và các khoản nợ tiềm tàng (nếu có), bút toán điều chỉnh như sau:
Giảm khoản mục - Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Giảm khoản mục - Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Giảm khoản mục - Quỹ dự phòng tài chính
Giảm khoản mục - Quỹ đầu tư phát triển
Giảm khoản mục - Lợi nhuận chưa phân phối
Tăng khoản mục - Lợi thế thương mại
...
Giảm khoản mục - Đầu tư vào công ty con.

c) Xác định lợi ích của cổ đông thiểu số trong giá trị tài sản thuần của công ty con hợp
nhất để ghi nhận trên Bảng CĐKT hợp nhất. Lợi ích của cổ đông thiểu số trong tài sản thuần của
công ty con bị hợp nhất tại ngày mua được xác định là một phần của giá trị tài sản thuần tính theo
giá trị hợp lý của công ty con được xác định tương ứng cho các phần lợi ích không phải do công
ty mẹ sở hữu do kết quả hợp nhất kinh doanh mang lại.
Bút toán điều chỉnh như sau:

Giảm khoản mục - Vốn đầu tư của chủ sở hữu


Giảm khoản mục - Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Giảm khoản mục - Quỹ dự phòng tài chính
Giảm khoản mục - Quỹ đầu tư phát triển
Giảm khoản mục - Lợi nhuận chưa phân phối
...
Tăng khoản mục - Lợi ích của cổ đông thiểu số.

Các bút toán trên chỉ phục vụ cho mục đích lập BCTC hợp nhất mà không phản ánh trên
sổ kế toán và BCTC riêng của công ty mẹ và BCTC của công ty con.

187
2.2- Để phục vụ cho mục đích lập BCTC hợp nhất, Bên mua phải theo dõi, thu thập và
lưu giữ đầy đủ các thông tin, tài liệu về sự biến động tình hình tài chính và tình hình kinh doanh
của công ty con từ thời điểm hợp nhất kinh doanh (ngày mua) đến ngày lập BCTC hợp nhất.

2.3- Khi lập BCTC hợp nhất, các bút toán điều chỉnh bên mua xác định tại ngày mua phải
điều chỉnh cho phù hợp với sự biến động tình hình tài chính và tình hình kinh doanh của công ty
mẹ và công ty con từ ngày hợp nhất kinh doanh đến ngày lập BCTC hợp nhất theo quy định của
Chuẩn mực kế toán số 25 “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con”
và Thông tư hướng dẫn thực hiện Chuẩn mực kế toán số 25.

2.4- Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty con phải được đưa vào BCTC hợp nhất kể
từ ngày mua.

Ví dụ 3: Mua toàn bộ cổ phiếu, không phát sinh lợi thế thương mại

Ngày 01/01/X1 Công ty P mua toàn bộ cổ phiếu đang lưu hành của Công ty S với giá
300.000.000 đ trả bằng tiền. Vào ngày mua, giá trị hợp lý của tài sản và nợ phải trả của Công ty S
bằng với giá trị ghi sổ của chúng. Số liệu của Bảng Cân đối kế toán của Công ty P và Công ty S
tại ngày 31/12/X0 như sau:
Đơn vị tính: đồng
Khoản mục Bảng CĐKT Bảng CĐKT
Công ty P Công ty S
TÀI SẢN
- Tiền 350.000.000 50.000.000
- Phải thu của khách hàng 75.000.000 50.000.000
- Hàng tồn kho 100.000.000 60.000.000
- TSCĐ vô hình (Quyền sử dụng đất) 175.000.000 40.000.000
- TSCĐ hữu hình 800.000.000 600.000.000
(Nhà cửa, máy móc thiết bị)
- Giá trị hao mòn luỹ kế (400.000.000) (300.000.000)
Tổng Tài sản 1.100.000.000 500.000.000
NỢ PHẢI TRẢ 300.000.000 200.000.000
- Phải trả người bán 100.000.000 100.000.000
- Vay dài hạn 200.000.000 100.000.000
VỐN CHỦ SỞ HỮU 800.000.000 300.000.000
- Vốn đầu tư của chủ sở hữu 500.000.000 200.000.000
(mệnh giá 10.000 đ/CP)
- Lợi nhuận chưa phân phối 300.000.000 100.000.000
Tổng Nguồn vốn 1.100.000.000 500.000.000

* Khi công ty P mua toàn bộ cổ phiếu của Công ty S vào ngày 01/01/X1 và trở thành
công ty mẹ, ghi (trên sổ kế toán riêng của công ty P):
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con 300.000.000 (chi tiết Công ty S)
Có TK 111, 112 300.000.000

Sau khi mua Công ty S, Bảng Cân đối kế toán riêng của Công ty P và Bảng Cân đối kế
toán của Công ty S như sau:

188
Đơn vị tính: đồng
Khoản mục Bảng CĐKT Công ty P Bảng CĐKT
(sau khi mua CP Công ty S) Công ty S
TÀI SẢN
- Tiền 50.000.000 50.000.000
- Phải thu của khách hàng 75.000.000 50.000.000
- Hàng tồn kho 100.000.000 60.000.000
- TSCĐ vô hình (Quyền sử dụng đất) 175.000.000 40.000.000
- TSCĐ hữu hình 800.000.000 600.000.000
(Nhà cửa, máy móc thiết bị)
- Giá trị hao mòn luỹ kế (400.000.000) (300.000.000)
- Đầu tư vào công ty con 300.000.000
Tổng Tài sản 1.100.000.000 500.000.000
NỢ PHẢI TRẢ 300.000.000 200.000.000
- Phải trả người bán 100.000.000 100.000.000
- Vay dài hạn 200.000.000 100.000.000
VỐN CHỦ SỞ HỮU 800.000.000 300.000.000
- Vốn đầu tư của chủ sở hữu 500.000.000 200.000.000
(mệnh giá 10.000 đ/CP)
- Lợi nhuận chưa phân phối 300.000.000 100.000.000
Tổng Nguồn vốn 1.100.000.000 500.000.000
* Để phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính hợp nhất, tại ngày mua (01/01/X1) Công ty P
lập bút toán điều chỉnh (trên sổ kế toán hợp nhất) loại trừ giá trị ghi sổ khoản Đầu tư vào công ty
con của công ty mẹ với phần vốn của công ty mẹ trong vốn chủ sở hữu của công ty con tại ngày
mua, như sau:
Bút toán điều chỉnh:
Giảm khoản mục - Vốn đầu tư của chủ sở hữu (của công ty con S) 200.000.000
Giảm khoản mục - Lợi nhuận chưa phân phối (của công ty con S) 100.000.000
Giảm khoản mục - Đầu tư vào công ty con (của công ty mẹ P) 300.000.000

Ví dụ 4: Mua toàn bộ cổ phiếu, có phát sinh lợi thế thương mại


Ngày 01/01/X1 Công ty P mua toàn bộ cổ phiếu đang lưu hành của Công ty S với giá
400.000.000 đ trả bằng tiền. Tại ngày 31/12/X0, giá trị ghi sổ và giá trị hợp lý của các tài sản, nợ
phải trả của Công ty S như sau:
Đơn vị tính: đồng
Khoản mục Bảng CĐKT Bảng CĐKT Chênh lệch
(Giá trị ghi sổ) (Giá trị hợp lý)
TÀI SẢN
- Tiền 50.000.000 50.000.000
- Phải thu của khách hàng 50.000.000 50.000.000
- Hàng tồn kho 60.000.000 75.000.000 15.000.000
- TSCĐ vô hình 40.000.000 100.000.000 60.000.000
(Quyền sử dụng đất)
- TSCĐ hữu hình 600.000.000 590.000.000 (10.000.000)
(Nhà cửa, máy móc thiết bị)
- Giá trị hao mòn luỹ kế (300.000.000) (300.000.000)
Tổng Tài sản 500.000.000 565.000.000 65.000.000
NỢ PHẢI TRẢ 200.000.000 235.000.000 (35.000.000)

189
- Phải trả người bán 100.000.000 100.000.000
- Vay dài hạn (Trái phiếu phát 100.000.000 135.000.000 (35.000.000)
hành)
VỐN CHỦ SỞ HỮU 300.000.000
- Vốn đầu tư của chủ sở hữu 200.000.000
(mệnh giá 10.000 đ/CF)
- Lợi nhuận chưa phân phối 100.000.000
Tổng Nguồn vốn 500.000.000 (35.000.000)
Giá trị tài sản thuần 300.000.000 330.000.000 30.000.000

Như vậy Công ty P mua cao hơn giá trị ghi sổ của tài sản thuần của Công ty S là
100.000.000 đ (400.000.000 - 300.000.000) và cao hơn giá trị hợp lý của tài sản thuần của công
ty S là 70.000.000 đ (400.000.000 - 330.000.000).

* Khi công ty P khi mua toàn bộ cổ phiếu của Công ty S vào ngày 01/01/X1 và trở thành
công ty mẹ, ghi (trên sổ kế toán riêng của công ty P):
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con 400.000.000 (chi tiết công ty S)
Có các TK 111, 112 400.000.000

* Để phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính hợp nhất, tại ngày mua (01/01/X1) Công ty P
lập các bút toán điều chỉnh như sau (trên sổ kế toán hợp nhất):

a) Ghi nhận số chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ của các tài sản và các khoản
nợ phải trả có thể xác định được của công ty S tại ngày mua (01/01/X1):
Tăng khoản mục - Hàng tồn kho (= 75.000.000 - 60.000.000) 15.000.000
Tăng khoản mục - TSCĐ vô hình (quyền sử dụng đất) 60.000.000
(= 100.000.000 - 40.000.000)
Giảm khoản mục - TSCĐ hữu hình (= 590.000.000 - 600.000.000) 10.000.000
Tăng khoản mục - Vay dài hạn (= 135.000.000 - 100.000.000) 35.000.000
Tăng khoản mục - Chênh lệch đánh giá lại tài sản (Số chênh lệch 30.000.000
giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ của các tài sản
và các khoản nợ phải trả có thể xác định được đã
mua của công ty con tại ngày mua)

b) Loại trừ giá trị ghi sổ khoản Đầu tư vào công ty con của công ty mẹ với phần vốn của
công ty mẹ trong vốn chủ sở hữu của công ty con tại ngày mua, đồng thời ghi nhận lợi thế thương
mại phát sinh:

Giảm khoản mục - Vốn đầu tư của chủ sở hữu (của công ty con S) 200.000.000
Giảm khoản mục - Lợi nhuận chưa phân phối (của công ty con S) 100.000.000
Tăng khoản mục - Chênh lệch đánh giá lại tài sản 30.000.000
Tăng khoản mục - Lợi thế thương mại 70.000.000
Giảm khoản mục - Đầu tư vào công ty con (của công ty mẹ P)
400.000.000

Ví dụ 5: Mua ít hơn 100% cổ phiếu, có phát sinh lợi thế thương mại
Ngày 01/01/X1 Công ty P mua 80% cổ phiếu đang lưu hành của Công ty S với giá
320.000.000 đ trả bằng tiền gửi ngân hàng. Tại ngày 31/12/X0, giá trị ghi sổ và giá trị hợp lý của
các tài sản, nợ phải trả trên Bảng CĐKT của Công ty S như sau:

190
Đơn vị tính: đồng
Khoản mục Giá trị ghi sổ Giá trị hợp lý Chênh lệch
TÀI SẢN
- Tiền 50.000.000 50.000.000
- Phải thu của khách hàng 50.000.000 50.000.000
- Hàng tồn kho 60.000.000 75.000.000 15.000.000
- TSCĐ vô hình 40.000.000 100.000.000 60.000.000
(Quyền sử dụng đất)
- TSCĐ hữu hình 600.000.000 590.000.000 (10.000.000)
(Nhà cửa, máy móc thiết bị)
- Giá trị hao mòn luỹ kế (300.000.000) (300.000.000)
Tổng Tài sản 500.000.000 565.000.000 65.000.000
NỢ PHẢI TRẢ 200.000.000 235.000.000 (35.000.000)
- Phải trả người bán 100.000.000 100.000.000
- Vay dài hạn (Trái phiếu phát 100.000.000 135.000.000 (35.000.000)
hành)

VỐN CHỦ SỞ HỮU 300.000.000


- Vốn đầu tư của chủ sở hữu 200.000.000
(mệnh giá 10.000 đ/CP)
- Lợi nhuận chưa phân phối 100.000.000
Tổng Nguồn vốn 500.000.000
Giá trị tài sản thuần 300.000.000 330.000.000 30.000.000

- Giá phí hợp nhất kinh doanh: 320.000.000


- Phần sở hữu của Công ty P trong giá trị tài sản thuần
của công ty S: 80% x 330.000.000 264.000.000
- Lợi thế thương mại 56.000.000
- Lợi ích của cổ đông thiểu số:
20% x 330.000.000 = 66.000.000

* Công ty P khi mua cổ phiếu của Công ty S vào ngày 01/01/X1 ghi (Trên sổ kế toán
riêng của công ty P):
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con 320.000.000 (chi tiết Công ty S)
Có TK 112 320.000.000

* Để phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính hợp nhất, tại ngày mua (01/01/X1) Công ty P
lập các bút toán điều chỉnh như sau (Trên sổ kế toán hợp nhất):

a) Ghi nhận số chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ của các tài sản và các khoản
nợ phải trả có thể xác định được của công ty S tại ngày mua (01/01/X1):

Tăng khoản mục - Hàng tồn kho (= 75.000.000 - 60.000.000) 15.000.000


Tăng khoản mục - TSCĐ vô hình (quyền sử dụng đất) 60.000.000
(= 100.000.000 - 40.000.000)
Giảm khoản mục - TSCĐ hữu hình (= 590.000.000 - 600.000.000) 10.000.000
Tăng khoản mục - Vay dài hạn (= 135.000.000 - 100.000.000) 35.000.000

191
Tăng khoản mục - Chênh lệch đánh giá lại tài sản (Số chênh lệch giữa giá trị hợp lý và
giá trị ghi sổ của các tài sản và các khoản nợ phải trả có thể xác định được đã mua của công ty
con tại ngày mua) 30.000.000

b) Loại trừ giá trị ghi sổ khoản Đầu tư vào công ty con của công ty mẹ với phần vốn của
công ty mẹ trong vốn chủ sở hữu của công ty con tại ngày mua, đồng thời ghi nhận lợi thế thương
mại phát sinh:

Giảm khoản mục - Vốn đầu tư của chủ sở hữu (của công ty con S) (80%) 160.000.000
Giảm khoản mục - Lợi nhuận chưa phân phối (của công ty con S)(80%) 80.000.000
Giảm khoản mục - Chênh lệch đánh giá lại tài sản
24.000.000
Tăng khoản mục - Lợi thế thương mại 56.000.000
Giảm khoản mục - Đầu tư vào công ty con (của công ty mẹ P) 320.000.000

c) Xác định lợi ích của cổ đông thiểu số trong giá trị tài sản thuần của công ty con hợp
nhất tại ngày mua:
Giảm khoản mục - Vốn đầu tư của chủ sở hữu (của công ty con S) (20%) 40.000.000
Giảm khoản mục - Lợi nhuận chưa phân phối (của công ty con S)(20%) 20.000.000
Giảm khoản mục - Chênh lệch đánh giá lại tài sản
6.000.000
Tăng khoản mục - Lợi ích của cổ đông thiểu số. 66.000.000

Giả sử Công ty P phải lập Bảng CĐKT hợp nhất ngay sau khi mua Công ty S. Bảng Cân đối
kế toán hợp nhất như sau:
Đơn vị tính: đồng
Khoản mục Bảng CĐKT Bảng CĐKT Bảng
Bút toán điều chỉnh CĐKT
Công ty P Công ty S Tăng Giảm hợp nhất
TÀI SẢN
- Tiền 10.000.000 50.000.000 60.000.000
- Phải thu của khách hàng 75.000.000 50.000.000 125.000.000
- Hàng tồn kho 100.000.000 60.000.000 (a) 15.000.000 175.000.000
- TSCĐ vô hình 175.000.000 40.000.000 (a) 60.000.000 275.000.000
(Quyền sử dụng đất)
- TSCĐ hữu hình 800.000.000 600.000.000 (a) 10.000.000 1.390.000.000
(Nhà cửa, máy móc thiết
bị)
- Giá trị hao mòn luỹ kế (400.000.000) (300.000.000) (700.000.000)
- Đầu tư vào công ty con 320.000.000 (b) 320.000.000 -
- Lợi thế thương mại (b) 56.000.000 56.000.000
Tổng Tài sản 1.080.000.000 500.000.000 1.381.000.000
NỢ PHẢI TRẢ 280.000.000 200.000.000 515.000.000
- Phải trả người bán 100.000.000 100.000.000 200.000.000
- Vay dài hạn (Trái phiếu 180.000.000 100.000.000 (a) 35.000.000 315.000.000
phát hành)
VỐN CHỦ SƠ HỮU 800.000.000 300.000.000 300.000.000 800.000.000
- Vốn đầu tư của chủ sở 500.000.000 200.000.000 (b) 160.000.000 500.000.000
hữu (mệnh giá 10.000 (c) 40.000.000

192
đ/CP)
- Lợi nhuận chưa phân 300.000.000 100.000.000 (b) 80.000.000 300.000.000
phối (c) 20.000.000
- Chênh lệch đánh giá lại (a) 30.000.000 (b) 24.000.000 -
tài sản (c) 6.000.000
LỢI ÍCH CỦA CỔ (c) 66.000.000 66.000.000
ĐÔNG THIỂU SỐ
Tổng Nguồn vốn 1.080.000.000 500.000.000 1.381.000.000

Có Hướng dẫn theo Thông tư


89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002

(Hiệu lực ngày 01/01/2002)

HỆ THỐNG
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
--------------------------------------------------------------------------------------------------
CHUẨN MỰC SỐ 14

DOANH THU VÀ THU NHẬP KHÁC


(Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

QUY ĐỊNH CHUNG

01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp
kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: Các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh thu,
phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài
chính.
02. Chuẩn mực này áp dụng trong kế toán các khoản doanh thu và thu nhập khác phát sinh
từ các giao dịch và nghiệp vụ sau:
(a) Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào;
(b) Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một hoặc
nhiều kỳ kế toán;
(c) Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
Tiền lãi: Là số tiền thu được phát sinh từ việc cho người khác sử dụng tiền, các khoản
tương đương tiền hoặc các khoản còn nợ doanh nghiệp, như: Lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi đầu tư
trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán...;
Tiền bản quyền: Là số tiền thu được phát sinh từ việc cho người khác sử dụng tài sản, như:
Bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần mềm máy vi tính...;

193
Cổ tức và lợi nhuận được chia: Là số tiền lợi nhuận được chia từ việc nắm giữ cổ phiếu
hoặc góp vốn.
(d) Các khoản thu nhập khác ngoài các giao dịch và nghiệp vụ tạo ra doanh thu kể trên
(Nội dung các khoản thu nhập khác quy định tại đoạn 30).
Chuẩn mực này không áp dụng cho kế toán các khoản doanh thu và thu nhập khác được
quy định ở các chuẩn mực kế toán khác.
03. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát
sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng
vốn chủ sở hữu.
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng
mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy
cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách
hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua
thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
Thu nhập khác: Là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài các
hoạt động tạo ra doanh thu.
Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ được thanh toán
một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.

NỘI DUNG CHUẨN MỰC

04. Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được
hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm
tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu (Ví dụ: Khi người nhận
đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị chủ hàng, thì doanh thu của người nhận đại lý chỉ là tiền
hoa hồng được hưởng). Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở
hữu nhưng không là doanh thu.

XÁC ĐỊNH DOANH THU

05. Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
06. Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với
bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu
được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán,
giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
07. Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu
được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương lai về

194
giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời
điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
08. Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản
chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không tương
tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp này doanh thu
được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các
khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý
của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa
hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc
thu thêm.

NHẬN BIẾT GIAO DỊCH

09. Tiêu chuẩn nhận biết giao dịch trong chuẩn mực này được áp dụng riêng biệt cho từng
giao dịch. Trong một số trường hợp, các tiêu chuẩn nhận biết giao dịch cần áp dụng tách biệt cho
từng bộ phận của một giao dịch đơn lẻ để phản ánh bản chất của giao dịch đó. Ví dụ, khi trong
giá bán một sản phẩm có một khoản đã định trước cho việc cung cấp dịch vụ sau bán hàng thì
khoản doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ sau bán hàng sẽ được dời lại cho đến khi doanh nghiệp
thực hiện dịch vụ đó. Tiêu chuẩn nhận biết giao dịch còn được áp dụng cho hai hay nhiều giao
dịch đồng thời có quan hệ với nhau về mặt thương mại. Trường hợp này phải xem xét chúng
trong mối quan hệ tổng thể. Ví dụ, doanh nghiệp thực hiện việc bán hàng và đồng thời ký một
hợp đồng khác để mua lại chính các hàng hóa đó sau một thời gian thì phải đồng thời xem xét cả
hai hợp đồng và doanh thu không được ghi nhận.

DOANH THU BÁN HÀNG

10. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều kiện
sau:
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
11. Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền
với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ thể. Trong hầu hết các
trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời điểm chuyển giao lợi ích gắn
liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát hàng hóa cho người mua.
Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa
thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu không được ghi nhận. Doanh

195
nghiệp còn phải chịu rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa dưới nhiều hình thức khác nhau,
như:
(a) Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt động bình
thường mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường;
(b) Khi việc thanh toán tiền bán hàng còn chưa chắc chắn vì phụ thuộc vào người mua
hàng hóa đó;
(c) Khi hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đó là một phần quan trọng của
hợp đồng mà doanh nghiệp chưa hoàn thành;

(d) Khi người mua có quyền huỷ bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được nêu trong hợp
đồng mua bán và doanh nghiệp chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có bị trả lại hay không.
13. Nếu doanh nghiệp chỉ còn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với quyền sở hữu
hàng hóa thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi nhận. Ví dụ doanh nghiệp còn
nắm giữ giấy tờ về quyền sở hữu hàng hóa chỉ để đảm bảo sẽ nhận được đủ các khoản thanh toán.
14. Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được lợi ích
kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ thuộc yếu tố không
chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chắn này đã xử lý xong (ví dụ, khi
doanh nghiệp không chắc chắn là Chính phủ nước sở tại có chấp nhận chuyển tiền bán hàng ở
nước ngoài về hay không). Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong trường hợp chưa thu được tiền
thì khi xác định khoản tiền nợ phải thu này là không thu được thì phải hạch toán vào chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ mà không được ghi giảm doanh thu. Khi xác định khoản phải thu là
không chắc chắn thu được (Nợ phải thu khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà
không ghi giảm doanh thu. Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được
thì được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi.
15. Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời
theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí, bao gồm cả chi phí phát sinh sau ngày giao hàng (như chi
phí bảo hành và chi phí khác), thường được xác định chắc chắn khi các điều kiện ghi nhận doanh
thu được thỏa mãn. Các khoản tiền nhận trước của khách hàng không được ghi nhận là doanh thu
mà được ghi nhận là một khoản nợ phải trả tại thời điểm nhận tiền trước của khách hàng. Khoản
nợ phải trả về số tiền nhận trước của khách hàng chỉ được ghi nhận là doanh thu khi đồng thời
thỏa mãn năm (5) điều kiện quy định ở đoạn 10.

DOANH THU CUNG CẤP DỊCH VỤ

16. Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch
đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến
nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào
ngày lập Bảng Cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định
khi thỏa mãn tất cả bốn (4) điều kiện sau:
(a) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(b) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
(c) Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán;

196
(d) Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung
cấp dịch vụ đó.
17. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ thực hiện trong nhiều kỳ kế toán thì việc xác
định doanh thu của dịch vụ trong từng kỳ thường được thực hiện theo phương pháp tỷ lệ hoàn
thành. Theo phương pháp này, doanh thu được ghi nhận trong kỳ kế toán được xác định theo tỷ
lệ phần công việc đã hoàn thành.
18. Doanh thu cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được
lợi ích kinh tế từ giao dịch. Khi không thể thu hồi được khoản doanh thu đã ghi nhận thì phải
hạch toán vào chi phí mà không được ghi giảm doanh thu. Khi không chắc chắn thu hồi được một
khoản mà trước đó đã ghi vào doanh thu (Nợ phải thu khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu
khó đòi mà không ghi giảm doanh thu. Khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không
đòi được thì được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi.
19. Doanh nghiệp có thể ước tính doanh thu cung cấp dịch vụ khi thỏa thuận được với bên
đối tác giao dịch những điều kiện sau:
(a) Trách nhiệm và quyền của mỗi bên trong việc cung cấp hoặc nhận dịch vụ;
(b) Giá thanh toán;
(c) Thời hạn và phương thức thanh toán.
Để ước tính doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải có hệ thống kế hoạch tài chính
và kế toán phù hợp. Khi cần thiết, doanh nghiệp có quyền xem xét và sửa đổi cách ước tính doanh
thu trong quá trình cung cấp dịch vụ.
20. Phần công việc đã hoàn thành được xác định theo một trong ba phương pháp sau, tuỳ
thuộc vào bản chất của dịch vụ:
(a) Đánh giá phần công việc đã hoàn thành;
(b) So sánh tỷ lệ (%) giữa khối lượng công việc đã hoàn thành với tổng khối lượng công
việc phải hoàn thành;
(c) Tỷ lệ (%) chi phí đã phát sinh so với tổng chi phí ước tính để hoàn thành toàn bộ giao
dịch cung cấp dịch vụ.
Phần công việc đã hoàn thành không phụ thuộc vào các khoản thanh toán định kỳ hay các
khoản ứng trước của khách hàng.
21. Trường hợp dịch vụ được thực hiện bằng nhiều hoạt động khác nhau mà không tách
biệt được, và được thực hiện trong nhiều kỳ kế toán nhất định thì doanh thu từng kỳ được ghi
nhận theo phương pháp bình quân. Khi có một hoạt động cơ bản so với các hoạt động khác thì
việc ghi nhận doanh thu được thực hiện theo hoạt động cơ bản đó.
22. Khi kết quả của một giao dịch về cung cấp dịch vụ không thể xác định được chắc chắn
thì doanh thu được ghi nhận tương ứng với chi phí đã ghi nhận và có thể thu hồi.
23. Trong giai đoạn đầu của một giao dịch về cung cấp dịch vụ, khi chưa xác định được kết
quả một cách chắc chắn thì doanh thu được ghi nhận bằng chi phí đã ghi nhận và có thể thu hồi
được. Nếu chi phí liên quan đến dịch vụ đó chắc chắn không thu hồi được thì không ghi nhận
doanh thu, và chi phí đã phát sinh được hạch toán vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh
trong kỳ. Khi có bằng chứng tin cậy về các chi phí đã phát sinh sẽ thu hồi được thì doanh thu
được ghi nhận theo quy định tại đoạn 16.

197
D O A N H T H U TỪ T I Ề N L Ã I , T I Ề N B Ả N Q U Y Ề N , C Ổ T Ứ C V À
LỢI NHUẬN ĐƯỢC CHIA

24. Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia của
doanh nghiệp được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời hai (2) điều kiện sau:

(a) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó;
(b) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
25. Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận trên
cơ sở:
(a) Tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế từng kỳ;
(b) Tiền bản quyền được ghi nhận trên cơ sở dồn tích phù hợp với hợp đồng;
(c) Cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận khi cổ đông được quyền nhận cổ tức hoặc
các bên tham gia góp vốn được quyền nhận lợi nhuận từ việc góp vốn.
26. Lãi suất thực tế là tỷ lệ lãi dùng để quy đổi các khoản tiền nhận được trong tương lai
trong suốt thời gian cho bên khác sử dụng tài sản về giá trị ghi nhận ban đầu tại thời điểm chuyển
giao tài sản cho bên sử dụng. Doanh thu tiền lãi bao gồm số phân bổ các khoản chiết khấu, phụ
trội, các khoản lãi nhận trước hoặc các khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ ban đầu của công cụ
nợ và giá trị của nó khi đáo hạn.
27. Khi tiền lãi chưa thu của một khoản đầu tư đã được dồn tích trước khi doanh nghiệp
mua lại khoản đầu tư đó, thì khi thu được tiền lãi từ khoản đầu tư, doanh nghiệp phải phân bổ vào
cả các kỳ trước khi nó được mua. Chỉ có phần tiền lãi của các kỳ sau khi khoản đầu tư được mua
mới được ghi nhận là doanh thu của doanh nghiệp. Phần tiền lãi của các kỳ trước khi khoản đầu
tư được mua được hạch toán giảm giá trị của chính khoản đầu tư đó.
28. Tiền bản quyền được tính dồn tích căn cứ vào các điều khoản của hợp đồng (ví dụ như
tiền bản quyền của một cuốn sách được tính dồn tích trên cơ sở số lượng sách xuất bản từng lần
và theo từng lần xuất bản) hoặc tính trên cơ sở hợp đồng từng lần.
29. Doanh thu được ghi nhận khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ
giao dịch. Khi không thể thu hồi một khoản mà trước đó đã ghi vào doanh thu thì khoản có khả
năng không thu hồi được hoặc không chắc chắn thu hồi được đó phải hạch toán vào chi phí phát
sinh trong kỳ, không ghi giảm doanh thu.

THU NHẬP KHÁC

30. Thu nhập khác quy định trong chuẩn mực này bao gồm các khoản thu từ các hoạt động
xảy ra không thường xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu, gồm:
- Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ;
- Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng;
- Thu tiền bảo hiểm được bồi thường;
- Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước;

198
- Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập;
- Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại;
- Các khoản thu khác.
31. Khoản thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ là tổng số tiền đã thu và sẽ thu được
của người mua từ hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ. Các chi phí về thanh lý, nhượng bán
TSCĐ được ghi nhận là chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
32. Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí của kỳ trước là khoản nợ
phải thu khó đòi, xác định là không thu hồi được, đã được xử lý xóa sổ và tính vào chi phí để xác
định kết quả kinh doanh trong các kỳ trước nay thu hồi được.
33. Khoản nợ phải trả nay mất chủ là khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ hoặc
chủ nợ không còn tồn tại.

TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH

34. Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày:
(a) Chính sách kế toán được áp dụng trong việc ghi nhận doanh thu bao gồm phương pháp
xác định phần công việc đã hoàn thành của các giao dịch về cung cấp dịch vụ;
(b) Doanh thu của từng loại giao dịch và sự kiện:
- Doanh thu bán hàng;
- Doanh thu cung cấp dịch vụ;
- Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
(c) Doanh thu từ việc trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ theo từng loại hoạt động trên.
(d) Thu nhập khác, trong đó trình bày cụ thể các khoản thu nhập bất thường.

199
IV- Hướng dẫn kế toán chuẩn mực "Doanh thu và thu nhập khác"
(Thông tư 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002)

1- Đính chính: Xoá bỏ cụm từ "chiết khấu thanh toán" ở đoạn 06 của chuẩn mực "Doanh
thu và thu nhập khác" ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ/BTC ngày 31-12-2001 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.

2- Kế toán doanh thu

2.1- Loại Tài khoản 5 - Doanh thu

Loại Tài khoản 5 dùng để phản ánh toàn bộ doanh thu thực hiện của doanh nghiệp trong
một kỳ kế toán.

Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát
sinh từ các hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.

Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản
đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán
và giá trị hàng bán bị trả lại.
Hạch toán loại tài khoản này cần tôn trọng một số qui định sau

1- Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời
theo nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính.

2 - Chỉ ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán khi thoả mãn đồng thời các điều kiện ghi
nhận doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, tiền cổ
tức và lợi nhuận được chia quy định tại điểm 10, 16, 24 của Chuẩn mực doanh thu và thu nhập
khác (Quyết định số 149/2001/QĐ - BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài chính) và các quy định của
Chế độ kế toán hiện hành. Khi không thoả mãn các điều kiện ghi nhận doanh thu không hạch
toán vào tài khoản doanh thu.

3 - Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về
bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu và không
được ghi nhận là doanh thu.

4 - Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại doanh
thu: Doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức
và lợi nhuận được chia. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết theo từng thứ doanh thu, như
doanh thu bán hàng có thể được chi tiết thành doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá,... nhằm phục

200
vụ cho việc xác định đầy đủ, chính xác kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh và lập báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

5 - Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp
dịchvụ, như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thì phải được hạch toán
riêng biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu được tính trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác
định doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh của kỳ kế toán.

6 - Về nguyên tắc, cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp phải xác định kết quả hoạt động SXKD.
Toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong kỳ kế toán được kết chuyển vào Tài khoản 911- Xác
định kết quả kinh doanh. Các tài khoản thuộc loại tài khoản doanh thu không có số dư cuối kỳ.

Loại tài khoản doanh thu có 6 tài khoản, chia thành 3 nhóm
a)Nhóm TK 51 - Doanh thu, có 03 tài khoản
- Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ;
- Tài khoản 512 - Doanh thu nội bộ;
- Tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.

b) Nhóm TK 52 - Có 01 tài khoản


- Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại.

c) Nhóm TK 53 - Có 2 tài khoản


- Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại;
- Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán.

2.2- Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

a) Đổi tên Tài khoản 511 - "Doanh thu bán hàng" thành Tài khoản 511 - "Doanh thubán
hàng và cung cấp dịch vụ".
b) Nội dung phản ánh của Tài khoản 511- "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ".

Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịchvụ của doanh
nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động SXKD từ các giao dịch và các nghiệp vụ sau:

- Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá mua vào;
- Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một kỳ, hoặc
nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo phương thức cho
thuê hoạt động....

201
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịchvụlà toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ thu được từ
các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ
cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).

Trường hợp doanh nghiệp có doanh thu bán hàng và cung cấp dịchvụ bằng ngoại tệ thì
phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế phát sinh hoặc tỷ giao dịch bình quân
trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm
phát sinh nghiệp vụ kinh tế.

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịchvụ thuần mà doanh nghiệp thực hiện được trong kỳ
kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịchvụ ghi nhận ban đầu do các nguyên
nhân: Doanh nghiệp chiết khấu thương mại, giảm giá hàng đã bán cho khách hàng hoặc hàng đã
bán bị trả lại (do không đảm bảo điều kiện về quy cách, phẩm chất ghi trong hợp đồng kinh tế),
và doanh nghiệp phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp được tính trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịchvụ thực tế mà doanh nghiệp đã
thực hiện trong một kỳ kế toán.

Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau

1- Tài khoản 511 "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịchvụ" chỉ phản ánh doanh thu của
khối lượng sản phẩm, hàng hoá đã bán; dịch vụ đã cung cấp được xác định là tiêu thụ trong kỳ
không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.

2- Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịchvụ của doanh nghiệp được thực hiện theo
nguyên tắc sau:
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịchvụ là giá bán chưa có thuế GTGT;
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT, hoặc chịu thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịchvụ là tổng giá thanh
toán;
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc
thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịchvụ là tổng giá thanh toán (bao gồm cả
thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu);
- Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá thì chỉ phản ánh vào doanh thu bán
hàng và cung cấp dịchvụ số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng
hoá nhận gia công.
- Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa
hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịchvụ phần hoa hồng bán hàng mà
doanh nghiệp được hưởng.

202
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi nhận
doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính về phần
lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác
nhận.
- Những sản phẩm, hàng hoá được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lý do về chất lượng, về
qui cách kỹ thuật,... người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán hoặc yêu cầu giảm giá và
được doanh nghiệp chấp thuận; hoặc người mua mua hàng với khối lượng lớn được chiết khấu
thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng này được theo dõi riêng biệt trên các Tài
khoản 531 - Hàng bán bị trả lại, hoặc Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán, Tài khoản 521 - Chiết
khấu thương mại.
-Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền bán hàng
nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì trị giá số hàng này không được
coi là tiêu thụ và không được ghi vào Tài khoản 511- "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ"
mà chỉ hạch toán vào bên Có Tài khoản 131- "Phải thu của khách hàng" về khoản tiền đã thu của
khách hàng. Khi thực giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào Tài khoản 511- "Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ" về trị giá hàng đã giao, đã thu trước tiền bán hàng, phù hợp với các
điều kiện ghi nhận doanh thu.
- Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của nhiều năm thì
doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho thuê được xác định trên cơ
sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu được chia cho số năm cho thuê tài sản.
- Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo
yêu cầu của Nhà nước, được Nhà nước trợ cấp, trợ giá theo qui định thì doanh thu trợ cấp, trợ giá
là số tiền được Nhà nước chính thức thông báo, hoặc thực tế trợ cấp, trợ giá. Doanh thu trợ cấp,
trợ giá được phản ánh trên TK 5114 - Doanh thu trợ cấp trợ giá.

- Không hạch toán vào tài khoản này các trường hợp sau:
. Trị giá hàng hoá, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công chế biến.
. Trị giá sản phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị thành viên trong
một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành (sản phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ tiêu thụ nội
bộ).
. Số tiền thu được về nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
. Trị giá sản phẩm, hàng hoá đang gửi bán; dịch vụ hoàn thành đã cung cấp cho khách
hàng nhưng chưa được người mua chấp thuận thanh toán.
. Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi (chưa được xác định là tiêu
thụ).
. Các khoản thu nhập khác không được coi là doanh thu bán hàng và cung cấp dịchvụ.

c) Kết cấu, nội dung phản ánh và phương pháp hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu của Tài
khoản 511- "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" và việc mở các tài khoản cấp 2 được thực
hiện như quy định đối vớiTài khoản 511 - "Doanh thu bán hàng" trong Chế độ kế toán doanh
nghiệp (ban hành theo Quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT, ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính và
các Thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán doanh nghiệp). Riêng đối với số thuế
GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp phát sinh trong kỳ được ghi vào bên Có TK 3331

203
– “Thuế GTGT phải nộp” đối ứng với bên Nợ tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ”.

Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu

1- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp:

a. Đối với hàng hoá chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
- Khi bán hàng trả chậm, trả góp, ghi số tiền trả lần đầu và số tiền còn phải thu về bán
hàng trả chậm, trả góp, doanh thu bán hàng và lãi phải thu, ghi:
Nợ các TK 111, 112,131 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịchvụ (5113- Giá bán trả tiền ngay
chưa có thuế
GTGT)

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước(3331 - Thuế GTGT phải nộp)
Có TK3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Chênh lệch giữa tổng số tiền theo giá bán
trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay chưa có
thuế
GTGT).
- Khi thực thu tiền bán hàng lần tiếp sau, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng

- Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp từng kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi trả chậm, trả góp).

b. Đối với hàng hoá không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp:

- Khi bán hàng trả chậm, trả góp, số tiền trả lần đầu và số tiền còn phải thu về bán hàng
trả chậm, trả góp, doanh thu bán hàng và lãi phải thu, ghi:

Nợ các TK 111, 112,131


Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịchvụ (Giá bán trả tiền ngay có thuế
GTGT)

204
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Chênh lệch giữa tổng số tiền theo giá bán
trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay có
thuế GTGT).
- Khi thực thu tiền bán hàng lần tiếp sau, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.

- Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp từng kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Tiền lãi trả chậm, trả góp).

2- Kế toán thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp

Cuối kỳ, kế toán tính toán, xác định thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp đối
với hoạt động SXKD, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.

2.3/ Tài khoản 3387 - Doanh thu chưa thực hiện

Đổi tên Tài khoản 3387 - "Doanh thu nhận trước" thành Tài khoản 3387 - "Doanh thu
chưa thực hiện".

Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu chưa thực hiện của doanh nghiệp trong kỳ kế
toán.

Doanh thu chưa thực hiện gồm:


- Số tiền nhận trước nhiều năm về cho thuê tài sản (cho thuê hoạt động);
- Khoản chênh lệch giữa bán hàng trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả ngay;
- Khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ (trái phiếu, tín phiếu, kỳ
phiếu...).

205
Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau

- Khi bán hàng, hoặc cung cấp dịch vụ theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh thu
được ghi nhận theo giá bán trả ngay tại thời điểm ghi nhận doanh thu.
Giá bán trả ngay được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu
được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện
hành. Phần lãi bán hàng trả chậm, trả góp là chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp với giá bán
trả ngay được ghi nhận vào tài khoản “Doanh thu chưa thực hiện”. Doanh thu chưa thực hiện sẽ
được ghi nhận là doanh thu của kỳ kế toán theo quy định tại đoạn 25(a) của Chuẩn mực "Doanh
thu và thu nhập khác".

- Khi nhận trước tiền cho thuê tài sản của nhiều năm, thì số tiền nhận trước được ghi nhận là
doanh thu chưa thực hiện. Trong các năm tài chính tiếp sau sẽ ghi nhận doanh thu phù hợp với
doanh thu của từng năm tài chính.

Kết cấu và nội dung phản ánh của


Tài khoản 3387 - Doanh thu chưa thực hiện

Bên Nợ:
Kết chuyển “Doanh thu chưa thực hiện” sang “Tài khoản Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ”, hoặc Tài khoản “Doanh thu hoạt động tài chính” (tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi
nhuận được chia).

Bên Có:
Ghi nhận doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ.

Số dư bên Có:


Doanh thu chưa thực hiện ở thời điểm cuối kỳ kế toán.

Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu

1. Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp:
a. Đối với hàng bán trả chậm, trả góp chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

-Khi bán hàng trả chậm, trả góp thì ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
kỳ kế toán theo giá bán trả ngay, phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả
ngay ghi vào Tài khoản "Doanh thu chưa thực hiện", ghi:
Nợ các TK 111, 112,131

206
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịchvụ (Theo giá bán trả ngay chưa có
thuế GTGT)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả
góp và giá bán trả ngay chưa có thuế GTGT)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331 - Thuế GTGT phải nộp).
- Hàng kỳ, tính, xác định và kết chuyển doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp
trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.

- Khi thực thu tiền bán hàng trả chậm, trả góp trong đó gồm cả phần chênh lệch giữa giá
bán trả chậm, trả góp và giá bán trả ngay, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.

b. Đối với hàng bán trả chậm, trả góp không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp trực tiếp:

- Khi bán hàng trả chậm, trả góp thì ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
kỳ kế toán theo giá bán trả ngay, phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả
ngay ghi nhận là doanh thu chưa thực hiện, ghi:

Nợ các TK 111, 112,131


Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịchvụ (Giá bán trả ngay có thuế
GTGT)

Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả
góp và giá bán trả ngay có thuế GTGT).

- Cuối kỳ, xác định số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331 - Thuế GTGT phải nộp).

- Hàng kỳ, tính, xác định và kết chuyển doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.

207
- Khi thực thu tiền bán hàng trả chậm, trả góp trong đó gồm cả phần lãi bán hàng, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.

2. Đối với hoạt động cho thuê tài sản thu tiền trước cho thuê của nhiều năm
Doanh thu của năm tài chính được xác định bằng tổng số tiền cho thuê đã thu được
chia cho số năm cho thuê tài sản. Khi nhận tiền của khách hàng trả trước cho nhiều kỳ, nhiều niên
độ kế toán về hoạt động cho thuê tài sản, ghi:
a. Đối với đơn vị tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế:

- Khi nhận tiền của khách hàng trả trước về hoạt động cho thuê tài sản cho nhiều năm, ghi:
Nợ TK 111, 112,... (Tổng số tiền nhận trước)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Theo giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331).

Đồng thời tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịchvụ (Doanh thu của kỳ kế toán).
- Sang kỳ kế toán tiếp sau, tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán sau, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịchvụ (Doanh thu của kỳ kế toán).

- Số tiền phải trả lại cho khách hàng vì hợp đồng cung cấp dịch vụ cho thuê tài sản không
được thực hiện (nếu có), ghi:

Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 531 - Hàng bán bị trả lại (Trường hợp đã ghi doanh thu trong kỳ theo giá chưa có
thuế GTGT)
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (Số tiền trả lại cho người đi thuê về thuế GTGT
của hoạt động cho thuê tài sản không được thực hiện)
Có TK 111, 112, 3388,... (Tổng số tiền trả lại).

b. Đối với đơn vị tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp

- Khi nhận tiền của khách hàng trả trước về hoạt động cho thuê tài sản cho nhiều năm,
ghi:

208
Nợ TK 111, 112,... (Tống số tiền nhận trước)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Tổng số tiền nhận trước).

Đồng thời tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán thu tiền, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

- Sang kỳ kế toán sau, tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán sau, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịchvụ.

- Cuối kỳ kế toán, tính và phản ánh số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp,
ghi:
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.

- Số tiền phải trả lại cho khách hàng vì hợp đồng cung cấp dịch vụ về cho thuê tài sản
không được thực hiện, ghi:

Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện


Có TK 111, 112,... (Tổng số tiền trả lại).
2.4- Đổi tên TK 512 - "Doanh thu bán hàng nội bộ" thành Tài khoản 512 - "Doanh
thu nội bộ"

Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ
trong nội bộ doanh nghiệp.

Về nội dung, kết cấu, các nguyên tắc và phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ
yếu phản ánh trên tài khoản này không thay đổi so với quy định trong chế độ kế toán doanh
nghiệp (ban hành theo Quyết định số 1141) .

2.5 - Bổ sung Tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính

Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được
chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.

209
Doanh thu hoạt động tài chính gồm:

- Tiền lãi: Lãi cho vay; lãi tiền gửi; lãi bán hàng trả chậm, trả góp; lãi đầu tư trái phiếu, tín
phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa, dịch vụ; Lãi cho thuê tài chính;...
- Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản (Bằng sáng chế, nhãn hiệu
thương mại, bản quyền tác giả, phần mềm vi tính...);
- Cổ tức, lợi nhuận được chia;
- Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn;
- Thu nhập chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng;
- Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác;
- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ; khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ;
- Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn;
- ...

Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau

- Doanh thu hoạt động tài chính được phản ánh trên Tài khoản 515 bao gồm các khoản
doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia và các hoạt động tài chính khác
được coi là thực hiện trong kỳ, không phân biệt các khoản doanh thu đó thực tế đã thu được tiền
hay sẽ thu được tiền.
- Đối với các khoản thu nhập từ hoạt động mua, bán chứng khoán, doanh thu được ghi nhận
là số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá mua, số lãi về trái phiếu, tín phiếu hoặc cổ phiếu (không
phản ánh tổng số tiền thu được từ việc bán chứng khoán).
- Đối với khoản thu nhập từ hoạt động mua, bán ngoại tệ, doanh thu được ghi nhận là số
chênh lệch lãi giữa giá mua vào và giá ngoại tệ bán ra.
- Đối với khoản tiền lãi đầu tư nhận được từ khoản đầu tư cổ phiếu, trái phiếu thì chỉ có phần
tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư này mới được ghi nhận là doanh thu
phát sinh trong kỳ; còn khoản lãi đầu tư nhận được từ các khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi
doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó thì ghi giảm giá trị khoản đầu tư trái phiếu, cổ phiếu đó;
- Đối với các khoản thu nhập từ hoạt động kinh doanh bất động sản, doanh thu được ghi
nhận là tổng số tiền thu được do bán bất động sản.
-Đối với hoạt động kinh doanh cho thuê cơ sở hạ tầng, doanh thu bán hàng được ghi nhận
khi hoàn tất việc bàn giao đất trên thực địa cho khách hàng theo giá trị của diện tích đất đã
chuyển giao theo giá trả ngay.

Kết cấu và nội dung phản ánh của


Tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính

210
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có).
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang Tài khoản 911- “Xác định kết quả
kinh doanh”.

Bên Có:
Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.

Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.

Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu
1. Phản ánh doanh thu cổ tức, lợi nhuận được chia phát sinh trong kỳ từ hoạt động góp vốn
cổ phần, liên doanh, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 138, 152, 156,133...


Nợ TK 221 - Đầu tư chứng khoán dài hạn (Nhận cổ tức bằng cổ phiếu)
Nợ TK 222 - Góp vốn liên doanh (thu nhập bổ sung vốn góp liên doanh)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.

2. Phương pháp hạch toán hoạt động đầu tư chứng khoán:

- Khi mua chứng khoán đầu tư ngắn hạn, dài hạn, căn cứ vào chi phí thực tế mua, ghi:
Nợ các TK 121, 221,...
Có các TK 111, 112, 141,...

-Định kỳ tính lãi và thu lãi tín phiếu, trái phiếu hoặc nhận được thông báo về cổ tức được
hưởng:

. Trường hợp không nhận tiền lãi về, mà tiếp tục bổ sung mua trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu,
ghi:

Nợ TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn


Nợ TK 221 - Đầu tư chứng khoán dài hạn
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.

. Trường hợp nhận lãi bằng tiền, ghi:

211
Nợ các TK 111, 112...
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.

. Trường hợp nếu nhận lãi đầu tư bao gồm cả khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh
nghiệp mua lại khoản đầu tư đó thì doanh nghiệp phải phân bổ số tiền lãi này, chỉ có phần tiền lãi
của các kỳ mà doanh nghiệp mua khoản đầu tư này mới được ghi nhận là doanh thu hoạt động tài
chính, còn khoản tiền lãi dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó thì ghi giảm
giá trị của chính khoản đầu tư trái phiếu, cổ phiếu đó, ghi:

Nợ các TK 111, 112 (Tổng tiền lãi thu được)


Có TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn (Phần tiền lãi đầu tư dồn
tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư)
Có TK 221 - Đầu tư chứng khoán dài hạn (Lãi đầu tư dồn tích trước
khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp
mua khoản đầu tư này).

- Định kỳ nhận lãi cổ phiếu, trái phiếu (nếu có), ghi:
Nợ TK 111, 112; hoặc
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (Chưa thu được tiền ngay)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.

- Khi chuyển nhượng chứng khoán đầu tư ngắn hạn, dài hạn, căn cứ vào giá bán chứng
khoán:
. Trường hợp có lãi, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,... (Theo giá thanh toán)
Có TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn (Trị giá vốn)
Có TK 221 - Đầu tư chứng khoán dài hạn (Trị giá vốn)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi bán chứng khoán).
. Trường hợp lỗ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Lỗ bán chứng khoán)
Có TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn (Trị giá vốn);
Có TK 221 - Đầu tư chứng khoán dài hạn (Trị giá vốn).

- Thu hồi hoặc thanh toán chứng khoán đầu tư ngắn hạn, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (Giá thanh toán)

212
Có TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn (Giá vốn)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Số tiền lãi).

3. Kế toán bán ngoại tệ:


- Trường hợp có lãi, ghi:
Nợ các TK 111(1111), 112(1121) (Tổng giá thanh toán - tỷ giá thực tế bán)
Có TK 111 (1112), 112 (1122) (Theo tỷ giá trên sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Số chênh lệch tỷ giá thực tế bán lớn hơn
tỷ giá trên sổ kế toán).
- Trường hợp bị lỗ, ghi:
Nợ các TK 111 (1111), 112 (1121) (Tổng giá thanh toán - tỷ giá thực tế bán)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Số lỗ) (Số chênh lệch tỷ giá trên sổ kế toán lớn hơn tỷ giá
thực tế bán)
Có TK 111 (1112), 112 (1122) (Theo tỷ giá trên sổ kế toán).

4. Kế toán hoạt động đầu tư kinh doanh bất động sản:

- Khi mua bất động sản, ghi:


Nợ TK 228 - Đầu tư dài hạn khác; hoặc
Nợ TK 241 - XDCB dở dang (Nếu mua thông qua đầu tư XDCB)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có) (Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ)
Có các TK 111, 112, 331,...

- Các chi phí có liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư bất động sản, ghi:
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có các TK 111, 112,...

- Kết chuyển chi phí khi đầu tư bất động sản hoàn thành, ghi:
Nợ TK 228 - Đầu tư dài hạn khác
Có TK 241 - XDCB dở dang.

- Khi bán bất động sản:


. Tổng số tiền thu về bán bất động sản, ghi:

213
Nợ các TK 111, 112, 131 (Tổng số tiền thanh toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (Nếu có).

. Trị giá đầu tư bất động sản đã bán, ghi:


Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 228 - Đầu tư dài hạn khác.

. Các chi phí có liên quan trực tiếp đến hoạt động bán bất động sản, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112,...

5. Kế toán hoạt động cho vay lấy lãi:

- Khi cho vay lấy lãi, ghi:


Nợ TK 128 - Đầu tư ngắn hạn khác (Nếu cho vay ngắn hạn); hoặc
Nợ TK 228 - Đầu tư dài hạn khác (Nếu cho vay dài hạn)
Có các TK 111, 112,...

- Định kỳ, tính toán, xác định số lãi cho vay phải thu trong kỳ theo khế ước vay, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (Nếu thu tiền ngay);
Nợ TK 131 - Phải thu khách hàng (Nếu chưa nhận được tiền ngay)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.

- Các khoản thu lãi tiền gửi phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (Nếu thu tiền ngay)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.

6. Kế toán chiết khấu thanh toán:

Số tiền chiết khấu thanh toán được hưởng do thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn được
người bán chấp thuận, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán

214
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.

7. Kế toán doanh thu cho thuê cơ sở hạ tầng:

Đối với hoạt động kinh doanh cho thuê cơ sở hạ tầng, doanh thu được ghi nhận theo từng kỳ
hạn cho thuê hoặc khi chuyển giao toàn bộ diện tích đất trên thực địa cho khách hàng theo giá trị
của diện tích đất đã chuyển giao và thanh toán một lần hoặc theo giá bán trả ngay:

- Đối với doanh thu cho thuê cơ sở hạ tầng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ các TK 111, 112,131...
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Nếu thu theo từng kỳ hạn cho thuê)(Giá
bán chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp

- Đối với doanh thu cho thuê cơ sở hạ tầng không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp, ghi:

Nợ các TK 111, 112,...


Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Tổng giá thanh toán theo từng kỳ hạn
cho thuê)
8. Kế toán chênh lệch tỷ giá:

. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ hạch toán vào Doanh
thu hoạt động tài chính (Sau khi bù trừ giữa số chênh lệch tăng tỷ giá và số chênh lệch giảm tỷ
giá phát sinh trong kỳ), ghi:

Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá


Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.

9. Cuối kỳ kế toán tính toán, xác định thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp
đối với hoạt động tài chính, ghi:

Nợ TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính


Có TK3331 - Thuế GTGT phải nộp.

10. Cuối kỳ, kết chuyển Doanh thu hoạt động tài chính thuần phát sinh trong kỳ sang Tài
khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi:

215
Nợ TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.

3- Bổ sung Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại

Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm
trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm,
hàng hoá), dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp
đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.

Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau:

- Chỉ hạch toán vào tài khoản này khoản chiết khấu thương mại người mua được hưởng
đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương mại của doanh nghiệp đã quy định.

- Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng chiết
khấu thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm trừ vào giá bán trên “Hoá đơn (GTGT)”
hoặc “Hoá đơn bán hàng” lần cuối cùng. Trường hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng, hoặc
khi số chiết khấu thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hoá
đơn lần cuối cùng thì phải chi tiền chiết khấu thương mại cho người mua. Khoản chiết khấu
thương mại trong các trường hợp này được hạch toán vào Tài khoản 521.

- Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu thương mại, giá
bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã giảm giá (đã trừ chiết khấu thương mại) thì khoản chiết khấu
thương mại này không được hạch toán vào TK 521. Doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ
chiết khấu thương mại.

- Phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại đã thực hiện cho từng khách hàng và từng
loại hàng bán, như: bán hàng (sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ.

- Trong kỳ chiết khấu thương mại phát sinh thực tế được phản ánh vào bên Nợ Tài khoản
521 - Chiết khấu thương mại. Cuối kỳ, khoản chiết khấu thương mại được kết chuyển sang Tài
khoản 511 - "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" để xác định doanh thu thuần của khối
lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thực tế thực hiện trong kỳ hạch toán.
Kết cấu và nội dung phản ánh của
Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại

216
Bên Nợ:
Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.

Bên Có:
Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang Tài khoản “Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán.

Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại, không có số dư cuối kỳ.

Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại có 3 tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 5211 - Chiết khấu hàng hoá: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương mại
(tính trên khối lượng hàng hoá đã bán ra) cho người mua hàng hoá.
- Tài khoản 5212 - Chiết khấu thành phẩm: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương
mại tính trên khối lượng sản phẩm đã bán ra cho người mua thành phẩm.
- Tài khoản 5213 - Chiết khấu dịch vụ: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương mại
tính trên khối lượng dịch vụ đã cung cấp cho người mua dịch vụ.

Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu

1. Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 521 - Chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 111, 112,...
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.

2. Cuối kỳ, kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại đã chấp thuận cho người mua sang
tài khoản doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521 - Chiết khấu thương mại.

4- Bổ sung nội dung phản ánh và hướng dẫn kế toán một số nghiệp vụ kinh tế liên
quan đến Tài khoản TK 632 - Giá vốn hàng bán

4.1- Bổ sung kết cấu, nội dung phản ánh của TK 632 - "Giá vốn hàng bán" như sau:
Bên Nợ:

217
- Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi
phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính
vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
- Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ (-) phần bồi thường do
trách nhiệm cá nhân gây ra.
- Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính
vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành.
- Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay
lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước.
Bên Có:
- Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (31/12)
(Khoản chênh lệch giữa số phải lập dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản đã lập dự phòng năm
trước).
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ sang TK 911-
“Xác định kết quả kinh doanh”.

TK 632 "Giá vốn hàng bán" không có số dư cuối kỳ.

4.2- Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế liên quan đến bổ sung nội dung
phản ánh trên Tài khoản TK 632 - Giá vốn hàng bán

a)Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì kế
toán phải tính và xác định chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi
đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung cố định không
phân bổ (không tính vào giá thành sản phẩm số chênh lệch giữa tổng số chi phí sản xuất chung cố
định thực tế phát sinh lớn hơn chi phí sản xuất chung cố định tính vào giá thành sản phẩm) được
ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ, ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán


Có TK 154- Chi phí SXKD dở dang.

b) Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ (-) phần bồi thường do
trách nhiệm cá nhân gây ra, ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán


Có các TK 152, 153, 156, 138 (1381)...

c) Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế TSCĐ vượt quá mức bình thường không được
tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình hoàn thành, ghi:

218
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 241- Xây dựng cơ bản dở dang (Nếu tự xây dựng)
Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang (Nếu tự chế).

d) Hạch toán khoản trích lập, hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm
tài chính (31/12) (Do lập dự phòng năm nay lớn, hoặc nhỏ hơn khoản dự phòng năm trước)

Cuối năm tài chính, doanh nghiệp căn cứ vào tình hình giảm giá hàng tồn kho ở thời
điểm 31/12 tính toán khoản phải lập dự phòng giảm giá cho hàng tồn kho so sánh với số đã lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho năm trước, xác định số chênh lệch phải lập thêm, hoặc giảm đi (nếu
có):

- Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng
giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, thì số chênh lệch lớn hơn được
lập thêm, ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán


Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

- Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng
giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, thì số chênh lệch nhỏ hơn được
hoàn nhập, ghi:

Nợ TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho


Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.

5- Bổ sung Tài khoản 635 - Chi phí tài chính

Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi
phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn,
chi phí góp vốn liên doanh, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán
chứng khoán,...; khoản lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, đầu tư khác,
khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và bán ngoại tệ,...

Kết cấu và nội dung phản ánh


của Tài khoản 635 - Chi phí tài chính

219
Bên Nợ:
- Các khoản chi phí của hoạt động tài chính;
- Các khoản lỗ do thanh lý các khoản đầu tư ngắn hạn;
- Các khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh thực tế trong kỳ và chênh lệch tỷ giá
do đánh giá lại số dư cuối kỳ của các khoản phải thu dài hạn và phải trả dài hạn có gốc ngoại tệ;
- Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ;
- Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán;
- Chi phí đất chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng được xác định là tiêu thụ.

Bên Có:
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán;
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính và các khoản lỗ phát sinh trong kỳ để
xác định kết quả hoạt động kinh doanh.

Tài khoản 635 "Chi phí tài chính" không có số dư cuối kỳ.
Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu

1. Phản ánh chi phí hoặc khoản lỗ về hoạt động đầu tư tài chính phát sinh, ghi:

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính


Có các TK 111,112; hoặc
Có TK 141 - Tạm ứng
Có các TK 121, 128, 221, 222,...

2. Lãi tiền vay đã trả và phải trả, ghi:


Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có các TK 111, 112, 341, 311,335...

3. Khi phát sinh chi phí liên quan đến hoạt động bán chứng khoán, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có các TK 111, 112, 141,...

4. Các chi phí phát sinh cho hoạt động kinh doanh bất động sản, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có các TK 111, 112, 141,...

220
5. Trị giá vốn đầu tư bất động sản đã bán, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 228 - Đầu tư dài hạn khác.

6. Các chi phí phát sinh cho hoạt động cho vay vốn, mua bán ngoại tệ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có các TK 111, 112, 141,...

7. Cuối năm tài chính, doanh nghiệp căn cứ vào tình hình giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn
của các loại chứng khoán, các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn hiện có tính đến 31/12 tính toán
khoản phải lập dự phòng giảm giá cho các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn này, so sánh với số đã
lập dự phòng giảm giá năm trước (nếu có) xác định số chênh lệch phải lập tăng thêm, hoặc giảm
đi (nếu có):

- Trường hợp số dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn, dài hạn phải lập năm nay
lớn hơn số dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn, dài hạn đã lập ở cuối niên độ kế
toán năm trước, thì số chênh lệch lớn hơn, ghi:

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính


Có TK 129 - Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
Có TK 229 - Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn.

- Trường hợp số dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn, dài hạn phải lập năm nay
nhỏ hơn số dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn, dài hạn đã lập ở cuối niên độ kế
toán năm trước, thì số chênh lệch phải được hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 229 - Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
Nợ TK 129 - Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
Có TK 635 - Chi phí tài chính.

8. Khoản chiết khấu thanh toán cho người mua hàng hóa, dịch vụ được hưởng, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có các TK 131, 111, 112,...

9. Cuối kỳ kế toán sau khi bù trừ giữa số tăng và số giảm chênh lệch tỷ giá phát sinh trong
kỳ, nếu chênh lệch tỷ giá giảm (dư Nợ Tài khoản 413) được kết chuyển vào chi phí tài chính
trong kỳ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính

221
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá.

10. Số chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư cuối kỳ của các khoản phải thu dài hạn và phải
trả dài hạn có gốc ngoại tệ:
- Đối với các khoản phải thu dài hạn, nếu tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm lập báo cáo tài chính nhỏ hơn tỷ giá
đang phản ánh trên sổ kế toán các tài khoản phải thu dài hạn có gốc ngoại tệ thì số chênh lệch tỷ
giá, ghi:

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính


Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (Phải thu dài hạn có gốc ngoại tệ).

- Đối với các khoản phải trả dài hạn, nếu tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng do Ngân
hàng Nhà nước công bố ở thời điểm lập báo cáo tài chính lớn hơn tỷ giá trên sổ kế toán của số dư
ngoại tệ cuối kỳ của các tài khoản phải trả dài hạn, thì số chênh lệch tỷ giá, ghi:

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính


Có TK 341 - Vay dài hạn (Có gốc ngoại tệ)
Có TK 342 - Nợ dài hạn (Có gốc ngoại tệ).

11. Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (Tiền Việt Nam) (Theo tỷ giá bán).
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (khoản lỗ – Nếu có)
Có các TK 111, 112 (Có gốc ngoại tệ) (Theo tỷ giá trên sổ kế toán).

12. Chi phí đất chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng được xác định là tiêu thụ, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 228 - Chi phí đầu tư dài hạn khác.

13. Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ sang Tài khoản 911
“Xác định kết quả kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 635 - Chi phí tài chính.

222
6- Xoá bỏ, sửa đổi tên và số hiệu một số tài khoản loại 7, loại 8

- Xoá bỏ Tài khoản 711 - "Thu nhập hoạt động tài chính" và Tài khoản 811 - "Chi phí hoạt
động tài chính";
- Đổi tên và số hiệu Tài khoản 721 - "Các khoản thu nhập bất thường" thành Tài khoản 711
“Thu nhập khác”;
- Đổi tên và số hiệu Tài khoản 821 “Chi phí bất thường” thành Tài khoản 811 “Chi phí
khác”.

7- Sửa đổi, bổ sung nội dung của loại Tài khoản 7 - Thu nhập khác

Loại tài khoản này phản ánh các khoản thu nhập khác ngoài hoạt động tạo ra doanh thu của
doanh nghiệp.
Loại tài khoản này chỉ phản ánh các khoản thu nhập, không phản ánh các khoản chi phí. Do
đó, trong kỳ kế toán, tài khoản thuộc loại 7 được phản ánh bên Có, cuối kỳ được kết chuyển toàn
bộ sang Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” và không có số dư.

Loại Tài khoản 7 - Thu nhập khác, gồm 1 tài khoản:

- Tài khoản 711 - Thu nhập khác


Nội dung thu nhập khác được quy định tại đoạn 30 của Chuẩn mực doanh thu và thu nhập
khác.

Thu nhập khác của doanh nghiệp, gồm:


- Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ;
- Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng;
- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ;
- Các khoản thuế được NSNN hoàn lại;
- Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ;
- Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ
không tính trong doanh thu (nếu có);
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng cho doanh
nghiệp;
- Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay quên ghi sổ kế toán,
năm nay mới phát hiện ra,...

223
Kết cấu và nội dung phản ánh của
Tài Khoản 711 - Thu nhập khác

Bên Nợ:
- Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) tính theo phương pháp trực tiếp đối với các khoản thu
nhập khác (nếu có) (ở doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp).
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển các khoản thu nhập khác trong kỳ sang Tài khoản 911 “Xác
định kết quả kinh doanh”.

Bên Có:
Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ.

Tài khoản 711- "Thu nhập khác" không có số dư cuối kỳ.

Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu

1. Phương pháp hạch toán nghiệp vụ nhượng bán, thanh lý TSCĐ:
- Ghi giảm TSCĐ thanh lý, nhượng bán, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Phần giá trị hao mòn)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (Phần giá trị còn lại)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá)
Có TK 213 - TSCĐ vô hình (Nguyên giá).
- Các chi phí phát sinh cho hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ (nếu có), ghi:
Nợ TK 811 - Chi phí khác
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có các TK 111, 112, 141, 331,... (Tổng giá thanh toán).
- Phản ánh số thu nhập khác về thanh lý, nhượng bán TSCĐ:
+ Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 711 - Thu nhập khác (Số thu nhập chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp .

+ Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, số thu về nhượng
bán, thanh lý TSCĐ, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán)

224
Có TK 711 - Thu nhập khác (Tổng giá thanh toán).

- Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp, ghi:
Nợ TK 711 - Thu nhập khác
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.

2. Phản ánh các khoản thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng:

- Khi thu phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng kinh tế, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 711 - Thu nhập khác.

- Trường hợp đơn vị ký quỹ, ký cược vi phạm hợp đồng kinh tế đã ký kết với doanh nghiệp
bị phạt theo thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế:

. Đối với khoản tiền phạt khấu trừ vào tiền ký cược, ký quỹ của người ký cược, ký quỹ,
ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (Đối với khoản ký cược, ký quỹ ngắn hạn)
Nợ TK 344 - Nhận ký cược, ký quỹ dài hạn (Đối với khoản ký cược, ký quỹ dài
hạn)
Có TK 711 - Thu nhập khác.

. Khi thực trả khoản ký quỹ, ký cược cho người ký quỹ, ký cược, ghi:
Nợ các TK 338, 344 (Đã trừ khoản tiền phạt) (Nếu có)
Có các TK 111, 112.

3. Phản ánh tiền bảo hiểm được các tổ chức bảo hiểm bồi thường, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 711 - Thu nhập khác.

- Các khoản chi phí liên quan đến xử lý các thiệt hại đối với những trường hợp đã mua bảo
hiểm, ghi:
Nợ TK 811 - Chi phí khác
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 152,...

225
4. Hạch toán các khoản phải thu khó đòi đã xử lý xóa sổ, nay lại thu được tiền
- Khi có quyết định cho phép xóa sổ khoản nợ phải thu khó đòi không có khả năng đòi được,
ghi:

Nợ TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi


Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (Phần chênh lệch giữa số nợ phải thu khó
đòi xoá sổ lớn hơn số lập dự phòng)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.

Đồng thời ghi vào bên Nợ Tài khoản 004 “Nợ khó đòi đã xử lý”.

- Đối với các khoản phải thu khó đòi đã xử lý cho xóa sổ, nếu sau đó lại thu hồi được nợ, kế
toán căn cứ vào giá trị thực tế của khoản nợ thu hồi được, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 711 - Thu nhập khác.

Đồng thời ghi vào bên Có Tài khoản 004 “Nợ khó đòi đã xử lý”.

5. Các khoản nợ phải trả mà chủ nợ không đòi được tính vào thu nhập khác, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán; hoặc
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
Có TK 711 - Thu nhập khác.

6. Trường hợp được giảm, hoàn thuế GTGT phải nộp:

- Nếu số thuế GTGT được giảm, trừ vào số thuế GTGT phải nộp trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 711 - Thu nhập khác.

- Nếu số thuế GTGT được hoàn lại, khi NSNN trả lại bằng tiền, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 711 - Thu nhập khác.

7. Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay quên ghi sổ kế toán,
năm nay mới phát hiện ra, ghi:

226
Nợ các TK 111, 131,...
Có TK 711 - Thu nhập khác.

8. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ vào Tài khoản
911 "Xác định kết quả kinh doanh", ghi:
Nợ TK 711 - Thu nhập khác
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.

8- Sửa đổi, bổ sung nội dung loại Tài khoản 8 - Chi phí khác

Loại tài khoản này phản ánh các khoản chi phí của các hoạt động ngoài các hoạt động
SXKD tạo ra doanh thu của doanh nghiệp.
Chi phí khác là những khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động
thông thường của doanh nghiệp gây ra; cũng có thể là những khoản chi phí bị bỏ sót từ những
năm trước.
Loại tài khoản này trong kỳ luôn luôn phản ánh số phát sinh bên Nợ, cuối kỳ được kết
chuyển sang Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” và không có số dư.

Loại Tài khoản 8 - Chi phí khác, có 01 tài khoản:


- Tài khoản 811 - Chi phí khác
- Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt
với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp.

Chi phí khác phát sinh, gồm:


- Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán
TSCĐ (nếu có);
- Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế;
- Bị phạt thuế, truy nộp thuế;
- Các khoản chi phí do kế toán bị nhầm, hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán;
- Các khoản chi phí khác.

Kết cấu và nội dung phản ánh của


Tài khoản 811 - Chi phí khác

Bên Nợ:
Các khoản chi phí khác phát sinh.

227
Bên Có:
Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ vào Tài khoản
911 “Xác định kết quả kinh doanh”.

Tài khoản 811 không có số dư cuối kỳ.

Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu
1-Khi cáckhoản chi phí khác phát sinh, như chi khắc phục tổn thất do gặp rủi ro trong hoạt
động kinh doanh (bão lụt, hoả hoạn, cháy, nổ,...), ghi:
Nợ TK 811 - Chi phí khác
Có các TK 111, 112, 141,...

2- Phương pháp hạch toán nghiệp vụ nhượng bán, thanh lý TSCĐ:
- Thu tiền nhượng bán, thanh lý TSCĐ:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có TK 711 - Thu nhập khác
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (Nếu có).

- Phản ánh phần giá trị còn lại của TSCĐ và ghi giảm TSCĐ đã nhượng bán, thanh lý dùng
vào SXKD, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Phần giá trị đã khấu hao)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (Phần giá trị còn lại)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá)
Có TK 213 - TSCĐ vô hình (Nguyên giá).

- Các chi phí phát sinh cho hoạt động nhượng bán, thanh lý TSCĐ:
Nợ TK 811 - Chi phí khác
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (Nếu có)
Có các TK 111, 112, 141,...

3- Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế nhầm lẫn trong kê khai hàng hóa xuất khẩu, bị truy
thu tiền thuế trong thời hạn 01 năm trở về trước kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự nhầm lẫn đó.
Số thuế xuất khẩu truy thu phải nộp, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Nếu trong năm tài chính có
doanh thu hàng xuất khẩu)
Nợ TK 811- Chi phí khác (Nếu trong niên độ kế toán không có doanh thu hàng xuất khẩu)

228
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (Chi tiết thuế xuất khẩu).

4- Hạch toán các khoản tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, bị phạt thuế, truy nộp
thuế, ghi:
Nợ TK 811 - Chi phí khác
Có các TK 111, 112; hoặc
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.

5- Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí khác phát sinh trong kỳ để xác định kết quả
kinh doanh, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 811 - Chi phí khác.

9- Kế toán dự phòng phải thu khó đòi


a- Cuối kỳ kế toán năm, doanh nghiệp căn cứ vào các khoản nợ phải thu được xác định là
không chắc chắn thu được (Nợ phải thu khó đòi), kế toán tính xác định số dự phòng phải thu khó
đòi cần trích lập. Nếu số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập năm nay lớn hơn số dư của
khoản dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập ở cuối niên độ trước chưa sử dụng hết, thì số chênh
lệch lớn hơn được hạch toán vào chi phí, ghi:

Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp


Có TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi.

b- Nếu số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập năm nay nhỏ hơn số dư của khoản dự
phòng phải thu khó đòi đã trích lập ở cuối niên độ trước chưa sử dụng hết, thì số chênh lệch được
hoàn nhập ghi giảm chi phí, ghi:
Nợ TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (Chi tiết hoàn nhập dự phòng phải thu khó
đòi)
c- Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được được phép xoá nợ.
Việc xoá nợ các khoản phải thu khó đòi phải theo chế độ tài chính hiện hành. Căn cứ vào quyết
định xoá nợ về các khoản nợ phải thu khó đòi, ghi:

Nợ TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi (Nếu đã lập dự phòng)
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (Nếu chưa lập dự phòng)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 138 - Phải thu khác.

229
Đồng thời ghi vào bên Nợ TK 004 "Nợ khó đòi đã xử lý" (Tài khoản ngoài bảng cân đối kế
toán).

d- Đối với những khoản phải thu khó đòi đã được xử lý xoá nợ, nếu sau đó lại thu hồi được
nợ, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của khoản nợ đã thu hồi được, ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 711 - Thu nhập khác.

Đồng thời ghi vào bên Có TK 004 "Nợ khó đòi đã xử lý" (Tài khoản ngoài bảng cân đối kế
toán).

Có Hướng dẫn theo Thông tư


105/2003/TT-BTC ngày 04/11/2003

(Hiệu lực ngày 01/01/2003)

HỆ THỐNG
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
---------------------------------------------------------------------------------------------
CHUẨN MỰC SỐ 15

HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG


(Ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

QUY ĐỊNH CHUNG

01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế
toán doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng xây dựng, gồm: Nội dung doanh thu và chi phí
của hợp đồng xây dựng; ghi nhận doanh thu, chi phí của hợp đồng xây dựng làm cơ sở ghi sổ kế
toán và lập báo cáo tài chính.
02. Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán hợp đồng xây dựng và lập báo cáo tài chính của các nhà
thầu.
03. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:
Hợp đồng xây dựng: Là hợp đồng bằng văn bản về việc xây dựng một tài sản hoặc tổ hợp các tài
sản có liên quan chặt chẽ hay phụ thuộc lẫn nhau về mặt thiết kế, công nghệ, chức năng hoặc các
mục đích sử dụng cơ bản của chúng.

230
Hợp đồng xây dựng với giá cố định: Là hợp đồng xây dựng trong đó nhà thầu chấp thuận một
mức giá cố định cho toàn bộ hợp đồng hoặc một đơn giá cố định trên một đơn vị sản phẩm hoàn
thành. Trong một số trường hợp khi giá cả tăng lên, mức giá đó có thể thay đổi phụ thuộc vào các
điều khoản ghi trong hợp đồng.
Hợp đồng xây dựng với chi phí phụ thêm: Là hợp đồng xây dựng trong đó nhà thầu được hoàn lại
các chi phí thực tế được phép thanh toán, cộng (+) thêm một khoản được tính bằng tỷ lệ phần
trăm (%) trên những chi phí này hoặc được tính thêm một khoản phí cố định.
04. Hợp đồng xây dựng có thể được thỏa thuận để xây dựng một tài sản đơn lẻ, như: Một chiếc
cầu, một tòa nhà, một đường ống dẫn dầu, một con đường hoặc xây dựng tổ hợp các tài sản có
liên quan chặt chẽ hay phụ thuộc lẫn nhau về thiết kế, công nghệ, chức năng hay mục đích sử
dụng cơ bản của chúng, như: Một nhà máy lọc dầu, tổ hợp nhà máy dệt, may.
05. Trong chuẩn mực này, hợp đồng xây dựng còn bao gồm:
(a) Hợp đồng dịch vụ có liên quan trực tiếp đến việc xây dựng tài sản, như: Hợp đồng tư vấn,
thiết kế, khảo sát; Hợp đồng dịch vụ quản lý dự án và kiến trúc;
(b) Hợp đồng phục chế hay phá hủy các tài sản và khôi phục môi trường sau khi phá hủy các tài
sản.
06. Hợp đồng xây dựng quy định trong chuẩn mực này được phân loại thành hợp đồng xây dựng
với giá cố định và hợp đồng xây dựng với chi phí phụ thêm. Một số hợp đồng xây dựng có đặc
điểm của cả hợp đồng với giá cố định và hợp đồng với chi phí phụ thêm. Ví dụ hợp đồng xây
dựng với chi phí phụ thêm nhưng có thỏa thuận mức giá tối đa. Trường hợp này, nhà thầu cần
phải xem xét tất cả các điều kiện quy định trong đoạn 23 và 24 để ghi nhận doanh thu và chi phí
của hợp đồng xây dựng.

Kết hợp và phân chia hợp đồng xây dựng


07. Các yêu cầu của chuẩn mực này thường áp dụng riêng rẽ cho từng hợp đồng xây dựng. Trong
một số trường hợp, chuẩn mực này được áp dụng cho những phần riêng biệt có thể nhận biết
được của một hợp đồng riêng rẽ hoặc một nhóm các hợp đồng để phản ánh bản chất của hợp đồng
hay nhóm các hợp đồng xây dựng.
08. Một hợp đồng xây dựng liên quan đến xây dựng một số tài sản thì việc xây dựng mỗi tài sản
sẽ được coi như một hợp đồng xây dựng riêng rẽ khi thỏa mãn đồng thời ba (3) điều kiện sau:
(a) Có thiết kế, dự toán được xác định riêng rẽ cho từng tài sản và mỗi tài sản có thể hoạt động
độc lập;
(b) Mỗi tài sản có thể được đàm phán riêng với từng nhà thầu và khách hàng có thể chấp thuận
hoặc từ chối phần hợp đồng liên quan đến từng tài sản;
(c) Có thể xác định được chi phí và doanh thu của từng tài sản.
09. Một nhóm các hợp đồng ký với một khách hàng hay với một số khách hàng, sẽ được coi là
một hợp đồng xây dựng khi thỏa mãn đồng thời ba (3) điều kiện sau:
(a) Các hợp đồng này được đàm phán như là một hợp đồng trọn gói;
(b) Các hợp đồng có mối liên hệ rất mật thiết với nhau đến mức trên thực tế chúng là nhiều bộ
phận của một dự án có mức lãi gộp ước tính tương đương;
(c) Các hợp đồng được thực hiện đồng thời hoặc theo một quá trình liên tục.
10. Một hợp đồng có thể bao gồm việc xây dựng thêm một tài sản theo yêu cầu của khách hàng
hoặc hợp đồng có thể sửa đổi để bao gồm việc xây dựng thêm một tài sản đó. Việc xây dựng
thêm một tài sản chỉ được coi là hợp đồng xây dựng riêng rẽ khi:
(a) Tài sản này có sự khác biệt lớn và độc lập so với các tài sản nêu trong hợp đồng ban đầu về
thiết kế, công nghệ và chức năng; hoặc
(b) Giá của hợp đồng xây dựng tài sản này được thỏa thuận không liên quan đến giá cả của hợp
đồng ban đầu.

NỘI DUNG CHUẨN MỰC

231
Doanh thu của hợp đồng xây dựng
11. Doanh thu của hợp đồng xây dựng bao gồm:
(a) Doanh thu ban đầu được ghi trong hợp đồng; và
(b) Các khoản tăng, giảm khi thực hiện hợp đồng, các khoản tiền thưởng và các khoản thanh toán
khác nếu các khoản này có khả năng làm thay đổi doanh thu, và có thể xác định được một cách
đáng tin cậy.
12. Doanh thu của hợp đồng xây dựng được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu
hoặc sẽ thu được. Việc xác định doanh thu của hợp đồng chịu tác động của nhiều yếu tố không
chắc chắn vì chúng tuỳ thuộc vào các sự kiện sẽ xảy ra trong tương lai. Việc ước tính thường phải
được sửa đổi khi các sự kiện đó phát sinh và những yếu tố không chắc chắn được giải quyết. Vì
vậy, doanh thu của hợp đồng có thể tăng hay giảm ở từng thời kỳ. Ví dụ:
(a) Nhà thầu và khách hàng có thể đồng ý với nhau về các thay đổi và các yêu cầu làm tăng hoặc
giảm doanh thu của hợp đồng trong kỳ tiếp theo so với hợp đồng được chấp thuận ban đầu;
(b) Doanh thu đã được thỏa thuận trong hợp đồng với giá cố định có thể tăng vì lý do giá cả tăng
lên;
(c) Doanh thu theo hợp đồng có thể bị giảm do nhà thầu không thực hiện đúng tiến độ hoặc
không đảm bảo chất lượng xây dựng theo thỏa thuận trong hợp đồng;
(d) Khi hợp đồng với giá cố định quy định mức giá cố định cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành
thì doanh thu theo hợp đồng sẽ tăng hoặc giảm khi khối lượng sản phẩm tăng hoặc giảm.
13. Sự thay đổi theo yêu cầu của khách hàng về phạm vi công việc được thực hiện theo hợp đồng.
Ví dụ: Sự thay đổi yêu cầu kỹ thuật hay thiết kế của tài sản và thay đổi khác trong quá trình thực
hiện hợp đồng. Sự thay đổi này chỉ được tính vào doanh thu của hợp đồng khi:
(a) Có khả năng chắc chắn khách hàng sẽ chấp thuận các thay đổi và doanh thu phát sinh từ các
thay đổi đó; và
(b) Doanh thu có thể xác định được một cách tin cậy.
14. Khoản tiền thưởng là các khoản phụ thêm trả cho nhà thầu nếu họ thực hiện hợp đồng đạt hay
vượt mức yêu cầu. Ví dụ, trong hợp đồng có dự kiến trả cho nhà thầu khoản tiền thưởng vì hoàn
thành sớm hợp đồng. Khoản tiền thưởng được tính vào doanh thu của hợp đồng khi:
(a) Chắc chắn đạt hoặc vượt mức một số tiêu chuẩn cụ thể đã ghi trong hợp đồng; và
(b) Khoản tiền thưởng có thể xác định được một cách đáng tin cậy.
15. Một khoản thanh toán khác mà nhà thầu thu được từ khách hàng hay một bên khác để bù đắp
cho các chi phí không bao gồm trong giá hợp đồng. Ví dụ: Sự chậm trễ do khách hàng gây nên;
sai sót trong các chỉ tiêu kỹ thuật hoặc thiết kế và các tranh chấp về các thay đổi trong việc thực
hiện hợp đồng. Việc xác định doanh thu tăng thêm từ các khoản thanh toán trên còn tuỳ thuộc vào
rất nhiều yếu tố không chắc chắn và thường phụ thuộc vào kết quả của nhiều cuộc đàm phán. Do
đó, các khoản thanh toán khác chỉ được tính vào doanh thu của hợp đồng khi:
(a) Các thoả thuận đã đạt được kết quả là khách hàng sẽ chấp thuận bồi thường;
(b) Khoản thanh toán khác được khách hàng chấp thuận và được xác định một cách đáng tin cậy.

CHI PHÍ CỦA HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG

16. Chi phí của hợp đồng xây dựng bao gồm:
(a) Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng;

(b) Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân bổ cho từng hợp
đồng cụ thể;
(c) Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp đồng.
17. Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng bao gồm:
(a) Chi phí nhân công tại công trường, bao gồm cả chi phí giám sát công trình;
(b) Chi phí nguyên liệu, vật liệu, bao gồm cả thiết bị cho công trình;
(c) Khấu hao máy móc, thiết bị và các TSCĐ khác sử dụng để thực hiện hợp đồng;

232
(d) Chi phí vận chuyển, lắp đặt, tháo dỡ máy móc, thiết bị và nguyên liệu, vật liệu đến và đi khỏi
công trình;
(đ) Chi phí thuê nhà xưởng, máy móc, thiết bị để thực hiện hợp đồng;
(e) Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật liên quan trực tiếp đến hợp đồng;
(g) Chi phí dự tính để sửa chữa và bảo hành công trình;
(h) Các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Chi phí liên quan trực tiếp của từng hợp đồng sẽ được giảm khi có các khoản thu nhập khác
không bao gồm trong doanh thu của hợp đồng. Ví dụ: Các khoản thu từ việc bán nguyên liệu, vật
liệu thừa, thu thanh lý máy móc, thiết bị thi công khi kết thúc hợp đồng.
18. Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng xây dựng và có thể phân bổ cho
từng hợp đồng, bao gồm:
(a) Chi phí bảo hiểm;
(b) Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật không liên quan trực tiếp đến một hợp đồng cụ thể;
(c) Chi phí quản lý chung trong xây dựng.
Các chi phí trên được phân bổ theo các phương pháp thích hợp một cách có hệ thống theo tỷ lệ
hợp lý và được áp dụng thống nhất cho tất cả các chi phí có các đặc điểm tương tự. Việc phân bổ
cần dựa trên mức thông thường của hoạt động xây dựng. (Chi phí chung liên quan đến hoạt động
của các hợp đồng và có thể phân bổ cho từng hợp đồng cũng bao gồm chi phí đi vay nếu thỏa
mãn các điều kiện chi phí đi vay được vốn hóa theo quy định trong Chuẩn mực "Chi phí đi vay").
19. Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp đồng như chi phí
giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai mà khách hàng phải trả lại cho nhà thầu đã được quy định
trong hợp đồng.
20. Chi phí không liên quan đến hoạt động của hợp đồng hoặc không thể phân bổ cho hợp đồng
xây dựng thì không được tính trong chi phí của hợp đồng xây dựng. Các chi phí này bao gồm:
(a) Chi phí quản lý hành chính chung, hoặc chi phí nghiên cứu, triển khai mà hợp đồng không
quy định khách hàng phải trả cho nhà thầu.
(b) Chi phí bán hàng;
(c) Khấu hao máy móc, thiết bị và TSCĐ khác không sử dụng cho hợp đồng xây dựng.
21. Chi phí của hợp đồng bao gồm chi phí liên quan đến hợp đồng trong suốt giai đoạn kể từ khi
ký hợp đồng cho đến khi kết thúc hợp đồng. Các chi phí liên quan trực tiếp đến hợp đồng phát
sinh trong quá trình đàm phán hợp đồng cũng được coi là một phần chi phí của hợp đồng nếu
chúng có thể xác định riêng rẽ, có thể ước tính một cách đáng tin cậy và có nhiều khả năng là hợp
đồng sẽ được ký kết. Nếu chi phí phát sinh trong quá trình đàm phán hợp đồng đã được ghi nhận
là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi chúng phát sinh thì chúng không còn được coi là chi
phí của hợp đồng xây dựng khi hợp đồng được ký kết vào thời kỳ tiếp sau.

Ghi nhận doanh thu và chi phí của hợp đồng


22. Doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng được ghi nhận theo 2 trường hợp sau:
(a) Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch, khi
kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng tin cậy, thì doanh thu và chi
phí liên quan đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành do nhà
thầu tự xác định vào ngày lập báo cáo tài chính mà không phụ thuộc vào hóa đơn thanh toán theo
tiến độ kế hoạch đã lập hay chưa và số tiền ghi trên hóa đơn là bao nhiêu.
(b) Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối lượng
thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định một cách đáng tin cậy và được
khách hàng xác nhận, thì doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng
với phần công việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận trong kỳ được phản ánh trên hóa
đơn đã lập.
23. Đối với hợp đồng xây dựng với giá cố định, kết quả của hợp đồng được ước tính một cách
đáng tin cậy khi đồng thời thỏa mãn bốn (4) điều kiện sau:
(a) Tổng doanh thu của hợp đồng tính toán được một cách đáng tin cậy;

233
(b) Doanh nghiệp thu được lợi ích kinh tế từ hợp đồng;
(c) Chi phí để hoàn thành hợp đồng và phần công việc đã hoàn thành tại thời điểm lập báo cáo tài
chính được tính toán một cách đáng tin cậy;
(d) Các khoản chi phí liên quan đến hợp đồng có thể xác định được rõ ràng và tính toán được một
cách đáng tin cậy để tổng chi phí thực tế của hợp đồng có thể so sánh được với tổng dự toán.
24. Đối với hợp đồng xây dựng với chi phí phụ thêm, kết quả của hợp đồng được ước tính một
cách tin cậy khi đồng thời thỏa mãn hai điều kiện sau:
(a) Doanh nghiệp thu được lợi ích kinh tế từ hợp đồng;
(b) Các khoản chi phí liên quan đến hợp đồng có thể xác định được rõ ràng và tính toán được một
cách đáng tin cậy không kể có được hoàn trả hay không.
25. Doanh thu và chi phí được ghi nhận theo phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng được
gọi là phương pháp tỷ lệ phần trăm (%) hoàn thành. Theo phương pháp này, doanh thu được xác
định phù hợp với chi phí đã phát sinh của khối lượng công việc đã hoàn thành thể hiện trong báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
26. Theo phương pháp tỷ lệ phần trăm (%) hoàn thành, doanh thu và chi phí của hợp đồng được
ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là doanh thu và chi phí của phần công việc
đã hoàn thành trong kỳ báo cáo.

27. Một nhà thầu có thể phải bỏ ra những chi phí liên quan tới việc hình thành hợp đồng. Những
chi phí này được ghi nhận là các khoản ứng trước nếu chúng có thể được hoàn trả. Những chi phí
này thể hiện một lượng tiền mà khách hàng phải trả và được phân loại như là công trình xây dựng
dở dang.
28. Kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng chỉ có thể xác định được một cách đáng tin cậy khi
doanh nghiệp có thể thu được lợi ích kinh tế từ hợp đồng. Trường hợp có sự nghi ngờ về khả
năng không thu được một khoản nào đó đã được tính trong doanh thu của hợp đồng và đã được
ghi trong báo cáo kết quả kinh doanh thì những khoản không có khả năng thu được đó phải được
ghi nhận vào chi phí.
29. Doanh nghiệp chỉ có thể lập các ước tính về doanh thu hợp đồng xây dựng một cách đáng tin
cậy khi đã thỏa thuận trong hợp đồng các điều khoản sau:
(a) Trách nhiệm pháp lý của mỗi bên đối với tài sản được xây dựng;
(b) Các điều kiện để thay đổi giá trị hợp đồng;
(c) Phương thức và thời hạn thanh toán.
Doanh nghiệp phải thường xuyên xem xét và khi cần thiết phải điều chỉnh lại các dự toán về
doanh thu và chi phí của hợp đồng trong quá trình thực hiện hợp đồng.
30. Phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng làm cơ sở xác định doanh thu có thể được xác
định bằng nhiều cách khác nhau. Doanh nghiệp cần sử dụng phương pháp tính toán thích hợp để
xác định phần công việc đã hoàn thành. Tuỳ thuộc vào bản chất của hợp đồng xây dựng, doanh
nghiệp lựa chọn áp dụng một trong ba (3) phương pháp sau để xác định phần công việc hoàn
thành:
(a) Tỷ lệ phần trăm (%) giữa chi phí đã phát sinh của phần công việc đã hoàn thành tại một thời
điểm so với tổng chi phí dự toán của hợp đồng;
(b) Đánh giá phần công việc đã hoàn thành; hoặc
(c) Tỷ lệ phần trăm (%) giữa khối lượng xây lắp đã hoàn thành so với tổng khối lượng xây lắp
phải hoàn thành của hợp đồng.
Việc thanh toán theo tiến độ và những khoản ứng trước nhận được từ khách hàng thường không
phản ánh phần công việc đã hoàn thành.
31. Khi phần công việc đã hoàn thành được xác định bằng phương pháp tỷ lệ phần trăm (%) giữa
chi phí đã phát sinh của phần công việc đã hoàn thành tại một thời điểm so với tổng chi phí dự
toán của hợp đồng, thì những chi phí liên quan tới phần công việc đã hoàn thành sẽ được tính vào
chi phí cho tới thời điểm đó. Những chi phí không được tính vào phần công việc đã hoàn thành
của hợp đồng có thể là:

234
(a) Chi phí của hợp đồng xây dựng liên quan tới các hoạt động trong tương lai của hợp đồng như:
Chi phí nguyên vật liệu đã được chuyển tới địa điểm xây dựng hoặc được dành ra cho việc sử
dụng trong hợp đồng nhưng chưa được lắp đặt, chưa sử dụng trong quá trình thực hiện hợp đồng,
trừ trường hợp những nguyên vật liệu đó được chế tạo đặc biệt cho hợp đồng;
(b) Các khoản tạm ứng cho nhà thầu phụ trước khi công việc của hợp đồng phụ được hoàn thành.
32. Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng không thể ước tính được một cách đáng tin cậy, thì:
(a) Doanh thu chỉ được ghi nhận tương đương với chi phí của hợp đồng đã phát sinh mà việc
được hoàn trả là tương đối chắc chắn;
(b) Chi phí của hợp đồng chỉ được ghi nhận là chi phí trong kỳ khi các chi phí này đã phát sinh.
33. Trong giai đoạn đầu của một hợp đồng xây dựng thường xảy ra trường hợp kết quả thực hiện
hợp đồng không thể ước tính được một cách đáng tin cậy. Trường hợp doanh nghiệp có thể thu
hồi được những khoản chi phí của hợp đồng đã bỏ ra thì doanh thu của hợp đồng được ghi nhận
chỉ tới mức các chi phí đã bỏ ra có khả năng thu hồi. Khi kết quả thực hiện hợp đồng không thể
ước tính được một cách đáng tin cậy thì không một khoản lợi nhuận nào được ghi nhận, kể cả khi
tổng chi phí thực hiện hợp đồng có thể vượt quá tổng doanh thu của hợp đồng.
34. Các chi phí liên quan đến hợp đồng không thể thu hồi được phải được ghi nhận ngay là chi
phí trong kỳ đối với các trường hợp:
(a) Không đủ điều kiện về mặt pháp lý để tiếp tục thực hiện hợp đồng;
(b) Việc tiếp tục thực hiện hợp đồng còn tuỳ thuộc vào kết quả xử lý các đơn kiện hoặc ý kiến của
cơ quan có thẩm quyền;
(c) Hợp đồng có liên quan tới tài sản có khả năng bị trưng thu hoặc tịch thu;
(d) Hợp đồng mà khách hàng không thể thực thi nghĩa vụ của mình;
(đ) Hợp đồng mà nhà thầu không thể hoàn thành hoặc không thể thực thi theo nghĩa vụ quy định
trong hợp đồng.
35. Khi loại bỏ được các yếu tố không chắc chắn liên quan đến việc ước tính một cách đáng tin
cậy kết quả thực hiện hợp đồng thì doanh thu và chi phí có liên quan tới hợp đồng xây dựng sẽ
được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành.

Những thay đổi trong các ước tính


36. Phương pháp tỷ lệ phần trăm (%) hoàn thành được tính trên cơ sở luỹ kế từ khi khởi công đến
cuối mỗi kỳ kế toán đối với các ước tính về doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng. ảnh
hưởng của mỗi thay đổi trong việc ước tính doanh thu hoặc chi phí của hợp đồng, hoặc ảnh
hưởng của mỗi thay đổi trong ước tính kết quả thực hiện hợp đồng được hạch toán như một thay
đổi ước tính kế toán. Những ước tính đã thay đổi được sử dụng trong việc xác định doanh thu và
chi phí được ghi nhận trong báo cáo kết quả kinh doanh trong kỳ xảy ra sự thay đổi đó hoặc trong
các kỳ tiếp theo.

Trình bày báo cáo tài chính


37. Doanh nghiệp phải trình bày trong báo cáo tài chính:
(a) Phương pháp xác định doanh thu ghi nhận trong kỳ và phương pháp xác định phần công việc
đã hoàn thành của hợp đồng xây dựng;
(b) Doanh thu của hợp đồng xây dựng được ghi nhận trong kỳ báo cáo;
(c) Tổng doanh thu luỹ kế của hợp đồng xây dựng được ghi nhận cho tới thời điểm báo cáo;
(d) Số tiền còn phải trả cho khách hàng;
(đ) Số tiền còn phải thu của khách hàng;
Đối với nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch quy định trong hợp đồng xây dựng
(trường hợp quy định tại đoạn 22a) phải báo cáo thêm các chỉ tiêu:
(e) Phải thu theo tiến độ kế hoạch;
(g) Phải trả theo tiến độ kế hoạch.
38. Số tiền còn phải trả cho khách hàng là khoản tiền nhà thầu nhận được trước khi công việc
tương ứng của hợp đồng được thực hiện.

235
39. Số tiền còn phải thu của khách hàng là khoản tiền đã ghi trong hóa đơn thanh toán theo tiến
độ kế hoạch hoặc hóa đơn thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện nhưng chưa được trả cho
đến khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện chi trả theo quy định trong hợp đồng, hoặc cho đến khi
những sai sót đã được sửa chữa.
40. Phải thu theo tiến độ kế hoạch là số tiền chênh lệch giữa tổng doanh thu luỹ kế của hợp đồng
xây dựng đã được ghi nhận cho tới thời điểm báo cáo, lớn hơn khoản tiền luỹ kế ghi trên hóa đơn
thanh toán theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng.
Chỉ tiêu này áp dụng đối với các hợp đồng xây dựng đang thực hiện mà các khoản doanh thu luỹ
kế đã được ghi nhận lớn hơn các khoản tiền luỹ kế ghi trên hóa đơn thanh toán theo tiến độ tới
thời điểm báo cáo.
41. Phải trả theo tiến độ kế hoạch là số tiền chênh lệch giữa tổng doanh thu luỹ kế của hợp đồng
xây dựng đã được ghi nhận cho tới thời điểm báo cáo, nhỏ hơn khoản tiền luỹ kế ghi trên hóa đơn
thanh toán theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng.
Chỉ tiêu này áp dụng đối với các hợp đồng xây dựng đang thực hiện mà các khoản tiền luỹ kế ghi
trên các hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch vượt quá các khoản doanh thu luỹ kế đã được
ghi nhận tới thời điểm báo cáo.

236
III - HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN CHUẨN MỰC
"HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG"
(Thông tư 105/2003/TT-BTC ngày 04/11/2003)

1 - Hạch toán hợp đồng xây dựng phải tôn trọng một số quy định sau:

1.1 - Doanh thu của hợp đồng xây dựng bao gồm:

a) Doanh thu ban đầu được ghi trong hợp đồng;

b) Các khoản tăng, giảm khi thực hiện hợp đồng, các khoản tiền thưởng và các khoản
thanh toán khác nếu các khoản này có khả năng làm thay đổi doanh thu, và có thể xác định được
một cách đáng tin cậy;

- Doanh thu của hợp đồng có thể tăng hay giảm ở từng thời kỳ, ví dụ:

+ Nhà thầu và khách hàng có thể đồng ý với nhau về các thay đổi và các yêu cầu làm tăng
hoặc giảm doanh thu của hợp đồng trong kỳ tiếp theo so với hợp đồng được chấp thuận lần đầu
tiên;

+ Doanh thu đã được thỏa thuận trong hợp đồng với giá cố định có thể tăng vì lý do giá
cả tăng lên;

+ Doanh thu theo hợp đồng có thể bị giảm do nhà thầu không thực hiện đúng tiến độ hoặc
không đảm bảo chất lượng xây dựng theo thỏa thuận trong hợp đồng;
+ Khi hợp đồng với giá cố định quy định mức giá cố định cho một đơn vị sản phẩm hoàn
thành thì doanh thu theo hợp đồng sẽ tăng hoặc giảm khi khối lượng sản phẩm tăng hoặc giảm.

- Khoản tiền thưởng là các khoản phụ thêm trả cho nhà thầu nếu nhà thầu thực hiện hợp
đồng đạt hay vượt mức yêu cầu. Khoản tiền thưởng được tính vào doanh thu của hợp đồng xây
dựng khi:

+ Chắc chắn đạt hoặc vượt mức một số tiêu chuẩn cụ thể đã được ghi trong hợp đồng; và

+ Khoản tiền thưởng được xác định một cách đáng tin cậy.

- Một khoản thanh toán khác mà nhà thầu thu được từ khách hàng hay một bên khác để
bù đắp cho các chi phí không bao gồm trong giá hợp đồng. Ví dụ: Sự chậm trễ do khách hàng gây
nên; sai sót trong các chỉ tiêu kỹ thuật hoặc thiết kế và các tranh chấp về các thay đổi trong việc
thực hiện hợp đồng. Việc xác định doanh thu tăng thêm từ các khoản thanh toán trên còn tuỳ
thuộc vào rất nhiều yếu tố không chắc chắn và thường phụ thuộc vào kết quả của nhiều cuộc đàm
phán. Do đó, các khoản thanh toán khác chỉ được tính vào doanh thu của hợp đồng xây dựng khi:

+ Các cuộc thỏa thuận đã đạt được kết quả là khách hàng sẽ chấp thuận bồi thường;

+ Khoản thanh toán khác được khách hàng chấp thuận và có thể xác định được một cách
đáng tin cậy.

237
1.2 - Chi phí của hợp đồng xây dựng bao gồm:

a) Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng:

Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng có thể được giảm khi có các khoản thu
khác không bao gồm trong doanh thu của hợp đồng. Ví dụ: Các khoản thu từ việc bán nguyên, vật
liệu thừa và thanh lý máy móc, thiết bị xây dựng khi kết thúc hợp đồng...

b) Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân bổ cho từng
hợp đồng cụ thể:

Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng xây dựng và có thể phân bổ cho
từng hợp đồng bao gồm chi phí bảo hiểm, chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật không liên quan
trực tiếp đến một hợp đồng cụ thể, chi phí quản lý chung trong xây dựng và các chi phí đi vay nếu
thỏa mãn các điều kiện chi phí đi vay được vốn hóa quy định trong chuẩn mực chi phí đi vay.

c) Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp đồng.

1.3 - Ghi nhận doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng theo 1 trong 2 trường hợp
sau:

a) Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế
hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng tin cậy, thì doanh
thu và chi phí của hợp đồng xây dựng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành
do nhà thầu tự xác định vào ngày lập báo cáo tài chính mà không phụ thuộc vào hóa đơn thanh
toán theo tiến độ kế hoạch đã lập hay chưa và số tiền ghi trên hóa đơn là bao nhiêu;

b) Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối
lượng thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định một cách đáng tin cậy
và được khách hàng xác nhận, thì doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi nhận
tương ứng với phần công việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận trong kỳ phản ánh trên
hóa đơn đã lập.

1.4 - Phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng làm cơ sở xác định doanh thu có thể
được xác định bằng nhiều cách khác nhau. Doanh nghiệp cần sử dụng phương pháp tính toán
thích hợp để xác định phần công việc đã hoàn thành. Tuỳ thuộc vào bản chất của hợp đồng, các
phương pháp đó có thể là:

a) Tỷ lệ phần trăm (%) giữa chi phí thực tế đã phát sinh của phần công việc đã hoàn
thành tại một thời điểm so với tổng chi phí dự toán của hợp đồng;

b) Đánh giá phần công việc đã hoàn thành; hoặc

c) Tỷ lệ phần trăm (%) giữa khối lượng xây lắp đã hoàn thành so với tổng khối lượng xây
lắp phải hoàn thành của hợp đồng.

Ví dụ:

238
(1) Doanh thu hợp đồng xây dựng với giá cố định được xác định theo phương pháp tỷ lệ
phần trăm (%) công việc hoàn thành, được đo bằng tỷ lệ phần trăm (%) giữa giờ công lao động đã
thực hiện đến thời điểm hiện tại so với tổng số giờ công lao động dự tính cho hợp đồng đó.

(2) Doanh thu hợp đồng xây dựng được xác định theo phương pháp tỷ lệ phần trăm (%)
giữa chi phí thực tế đã phát sinh tính đến thời điểm hiện tại so với tổng chi phí dự toán của hợp
đồng (Xem phụ lục số 01).

1.5 - Khi kết quả của hợp đồng xây dựng không thể ước tính được một cách đáng tin
cậy, thì:

a) Doanh thu chỉ được ghi nhận tương ứng với chi phí thực tế của hợp đồng xây dựng đã
phát sinh mà việc được hoàn trả là tương đối chắc chắn;

b) Các chi phí của hợp đồng chỉ được ghi nhận là chi phí trong kỳ khi các khoản chi phí
này đã phát sinh.

1.6 - Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ
kế hoạch thì:

a - Nhà thầu phải lựa chọn phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành và giao
trách nhiệm cho các bộ phận liên quan xác định giá trị phần công việc đã hoàn thành và lập chứng
từ phản ánh doanh thu hợp đồng xây dựng trong kỳ:

- Nếu áp dụng phương pháp (a) "Tỷ lệ phần trăm (%) giữa chi phí thực tế đã phát sinh
của phần công việc đã hoàn thành tại một thời điểm so với tổng chi phí dự toán của hợp đồng" thì
giao cho bộ phận kế toán phối hợp với các bộ phận khác thực hiện;

- Nếu áp dụng phương pháp (b) "Đánh giá phần công việc đã hoàn thành" hoặc phương
pháp (c) "Tỷ lệ phần trăm (%) giữa khối lượng xây lắp đã hoàn thành so với tổng khối lượng xây
lắp phải hoàn thành của hợp đồng" thì giao cho bộ phận kỹ thuật thi công phối hợp với các bộ
phận khác thực hiện.

b - Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng tin cậy, kế
toán căn cứ vào chứng từ xác định doanh thu trên cơ sở phần công việc đã hoàn thành trong kỳ
(không phải hóa đơn) làm căn cứ ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán.

Đồng thời nhà thầu phải căn cứ vào hợp đồng xây dựng để lập hóa đơn thanh toán theo
tiến độ kế hoạch gửi cho khách hàng đòi tiền. Kế toán căn cứ vào hóa đơn để ghi sổ kế toán số
tiền khách hàng phải thanh toán theo tiến độ kế hoạch.

1.7 - Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị
khối lượng thực hiện, được khách hàng xác nhận thì nhà thầu phải căn cứ vào phương pháp tính
toán thích hợp để xác định giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ. Khi kết quả thực hiện
hợp đồng xây dựng được xác định một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận, kế toán
phải lập hóa đơn gửi cho khách hàng đòi tiền và phản ánh doanh thu và nợ phải thu trong kỳ
tương ứng với phần công việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận.

1.8 – Việc trích trước chi phí sửa chữa và bảo hành công trình được thực hiện theo
từng lần ghi nhận doanh thu hợp đồng xây dựng hoặc khi kết thúc năm tài chính.

239
2 - Phương pháp kế toán doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng

2.1 - Bổ sung Tài khoản 337 – “Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây
dựng” để kế toán doanh thu và chi phí hợp đồng xây dựng trong trường hợp thanh toán theo
tiến độ kế hoạch:

Tài khoản 337 “Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng” dùng để phản ánh
số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch và số tiền phải thu theo doanh thu tương ứng
với phần công việc đã hoàn thành do nhà thầu tự xác nhận của hợp đồng xây dựng dở dang.

Hạch toán Tài khoản 337 cần tôn trọng một số quy định sau:

Tài khoản 337 “Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng” chỉ áp dụng đối
với trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch. Tài
khoản này không áp dụng đối với trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh
toán theo giá trị khối lượng thực hiện được khách hàng xác nhận.

- Căn cứ để ghi vào bên Nợ TK 337 là chứng từ xác định doanh thu tương ứng với phần
công việc đã hoàn thành trong kỳ (không phải hóa đơn) do nhà thầu tự lập, không phải chờ khách
hàng xác nhận.

- Căn cứ để ghi vào bên Có TK 337 là hóa đơn được lập trên cơ sở tiến độ thanh toán
theo kế hoạch đã được quy định trong hợp đồng. Số tiền ghi trên hóa đơn là căn cứ để ghi nhận số
tiền nhà thầu phải thu của khách hàng, không là căn cứ để ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán.

Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 337 “Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây
dựng”

Bên Nợ:

Phản ánh số tiền phải thu theo doanh thu đã ghi nhận tương ứng với phần công việc đã
hoàn thành của hợp đồng xây dựng dở dang.

Bên Có:

Phản ánh số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng xây dựng dở
dang.

Số dư bên Nợ:

240
Phản ánh số tiền chênh lệch giữa doanh thu đã ghi nhận của hợp đồng lớn hơn số tiền
khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng xây dựng dở dang.

Số dư bên Có:

Phản ánh số tiền chênh lệch giữa doanh thu đã ghi nhận của hợp đồng nhỏ hơn số tiền
khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng xây dựng dở dang.

Phương pháp hạch toán kế toán Tài khoản 337

- Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế
hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng tin cậy, thì kế toán
căn cứ vào chứng từ phản ánh doanh thu tương ứng với phần công việc đã hoàn thành (không
phải hoá đơn) do nhà thầu tự xác định, ghi:
Nợ TK 337 – Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

- Căn cứ vào hóa đơn được lập theo tiến độ kế hoạch để phản ánh số tiền phải thu theo
tiến độ kế hoạch đã ghi trong hợp đồng, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 337 - Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
2.2 - Phương pháp kế toán doanh thu và chi phí hợp đồng xây dựng

2.2.1 - Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế
hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng tin cậy, thì kế toán
căn cứ vào chứng từ phản ánh doanh thu tương ứng với phần công việc đã hoàn thành (không
phải hoá đơn) do nhà thầu tự xác định, ghi:
Nợ TK 337 - Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

- Căn cứ vào hóa đơn được lập theo tiến độ kế hoạch để phản ánh số tiền khách hàng phải
trả theo tiến độ kế hoạch đã ghi trong hợp đồng, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 337 - Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.

- Khi nhận được tiền do khách hàng trả, hoặc nhận tiền khách hàng ứng trước, ghi:
Nợ các TK 111, 112...
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.

2.2.2 - Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị
khối lượng thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định một cách đáng tin
cậy và được khách hàng xác nhận, thì kế toán phải lập hóa đơn trên cơ sở phần công việc đã hoàn
thành được khách hàng xác nhận, căn cứ vào hóa đơn, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp

241
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

2.2.3 - Khoản tiền thưởng thu được từ khách hàng trả phụ thêm cho nhà thầu khi thực
hiện hợp đồng đạt hoặc vượt một số chỉ tiêu cụ thể đã được ghi trong hợp đồng, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

2.2.4 - Khoản bồi thường thu được từ khách hàng hay bên khác để bù đắp cho các chi phí
không bao gồm trong giá trị hợp đồng (Ví dụ: Sự chậm trễ do khách hàng gây nên; sai sót trong
các chỉ tiêu kỹ thuật hoặc thiết kế và các tranh chấp về các thay đổi trong việc thực hiện hợp
đồng), ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

2.2.5 - Khi nhận được tiền thanh toán khối lượng công trình hoàn thành hoặc khoản ứng
trước từ khách hàng, ghi:
Nợ các TK 111, 112...
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.

2.2.6 - Hạch toán chi phí sửa chữa và bảo hành công trình:

- Khi trích trước chi phí sửa chữa và bảo hành công trình, ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Có TK 335 - Chi phí phải trả.

- Khi phát sinh chi phí sửa chữa và bảo hành công trình, như chi phí nguyên, vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung, kế toán
phản ánh vào các Tài khoản chi phí có liên quan, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 112, 152, 153, 214, 331, 334, 338...

- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí thực tế phát sinh trong kỳ về nguyên, vật liệu trực tiếp,
nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung liên quan đến hoạt động
sửa chữa và bảo hành công trình xây lắp để tập hợp chi phí sửa chữa và bảo hành và tính giá
thành bảo hành, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung.

242
- Khi công việc sửa chữa và bảo hành công trình hoàn thành bàn giao cho khách hàng,
ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (Nếu đã trích trước)
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

- Hết thời hạn bảo hành công trình xây, lắp, nếu công trình không phải bảo hành hoặc số
trích trước chi phí bảo hành công trình lớn hơn chi phí thực tế phát sinh, phải hoàn nhập số trích
trước về chi phí bảo hành còn lại, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
Có TK 711 - Thu nhập khác.

2.2.7 - Khi tạm ứng tiền cho nhà thầu phụ trước khi hợp đồng phụ hoàn thành, ghi:
Nợ TK 331- Phải trả cho người bán
Có các TK 111, 112,...

2.2.8 - Trường hợp xuất hiện nghi ngờ về khả năng không thu được một khoản nào đó đã
được tính trong doanh thu của hợp đồng và đã ghi trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thì
những khoản không có khả năng thu được đó phải được lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi.
Trường hợp số dự phòng phải thu khó đòi được lập ở cuối kỳ kế toán năm nay lớn hơn số dự
phòng phải thu khó đòi đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước chưa sử dụng hết, thì số chênh lệch
lớn hơn, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi.

Trường hợp số dự phòng phải thu khó đòi được lập ở cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn
số dự phòng phải thu khó đòi đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước chưa sử dụng
hết thì số chênh lệch nhỏ hơn phải được hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.

2.2.9 - Các chi phí của hợp đồng không thể thu hồi (Ví dụ như không đủ tính thực thi về
mặt pháp lý như có sự nghi ngờ về hiệu lực của nó, hoặc hợp đồng mà khách hàng không thể thực
thi nghĩa vụ của mình...) phải được ghi nhận ngay là chi phí trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

2.2.10 - Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng có thể được giảm nếu có các khoản
thu khác không bao gồm trong doanh thu của hợp đồng. Ví dụ: các khoản thu từ việc bán nguyên,
vật liệu thừa và thanh lý máy móc, thiết bị thi công khi kết thúc hợp đồng xây dựng:

a) Nhập kho nguyên, vật liệu thừa khi kết thúc hợp đồng xây dựng, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (Theo giá gốc)
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

b) Phế liệu thu hồi nhập kho, ghi:


Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (Theo giá có thể thu hồi)
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

c) Trường hợp vật liệu thừa và phế liệu thu hồi không qua nhập kho mà tiêu thụ ngay, kế
toán phản ánh các khoản thu bán vật liệu thừa và phế liệu, ghi giảm chi phí:
Nợ các TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán)

243
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (Giá bán chưa có thuế
GTGT).

d) Kế toán thanh lý máy móc, thiết bị thi công chuyên dùng cho một hợp đồng xây dựng
và đã trích khấu hao hết vào giá trị hợp đồng khi kết thúc hợp đồng xây dựng, ghi:

+ Phản ánh số thu về thanh lý máy móc, thiết bị thi công, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
(Giá bán chưa có thuế GTGT).

+ Phản ánh chi phí thanh lý máy móc, thiết bị (nếu có), ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 111, 112…

+ Ghi giảm TSCĐ là máy móc, thiết bị thi công chuyên dùng đã thanh lý, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình.
Có Hướng dẫn theo Thông tư
105/2003/TT-BTC ngày 04/11/2003

(Hiệu lực ngày 01/01/2003)

HỆ THỐNG
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
--------------------------------------------------------------------------------
CHUẨN MỰC SỐ 16

C H I PH Í Đ I V A Y
(Ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

QUY ĐỊNH CHUNG

01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế
toán đối với chi phí đi vay, gồm: ghi nhận chi phí đi vay vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong
kỳ; vốn hoá chi phí đi vay khi các chi phí này liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc
sản xuất tài sản dở dang làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
02. Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán chi phí đi vay.
03. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:
Chi phí đi vay: Là lãi tiền vay và các chi phí khác phát sinh liên quan trực tiếp đến các khoản vay
của doanh nghiệp.

244
Tài sản dở dang: Là tài sản đang trong quá trình đầu tư xây dựng và tài sản đang trong quá trình
sản xuất cần có một thời gian đủ dài (trên 12 tháng) để có thể đưa vào sử dụng theo mục đích
định trước hoặc để bán.
04. Chi phí đi vay bao gồm:
(a) Lãi tiền vay ngắn hạn, lãi tiền vay dài hạn, kể cả lãi tiền vay trên các khoản thấu chi;
(b) Phần phân bổ các khoản chiết khấu hoặc phụ trội phát sinh liên quan đến những khoản vay do
phát hành trái phiếu;
(c) Phần phân bổ các khoản chi phí phụ phát sinh liên quan tới quá trình làm thủ tục vay;
(d) Chi phí tài chính của tài sản thuê tài chính.
05. Ví dụ: Tài sản dở dang là tài sản đang trong quá trình đầu tư xây dựng chưa hoàn thành hoặc
đã hoàn thành nhưng chưa bàn giao đưa vào sản xuất, sử dụng; sản phẩm dở dang đang trong quá
trình sản xuất của những ngành nghề có chu kỳ sản xuất dài trên 12 tháng.

NỘI DUNG CHUẨN MỰC

Ghi nhận chi phí đi vay


06. Chi phí đi vay phải ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh, trừ khi
được vốn hoá theo quy định tại đoạn 07.
07. Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang
được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hoá) khi có đủ các điều kiện quy định trong chuẩn
mực này.
08. Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang
được tính vào giá trị của tài sản đó. Các chi phí đi vay được vốn hoá khi doanh nghiệp chắc chắn
thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó và chi phí đi vay có thể xác định
được một cách đáng tin cậy.

Xác định chi phí đi vay được vốn hoá


09. Trường hợp khoản vốn vay riêng biệt chỉ sử dụng cho mục đích đầu tư xây dựng hoặc sản
xuất một tài sản dở dang thì chi phí đi vay có đủ điều kiện vốn hoá cho tài sản dở dang đó sẽ
được xác định là chi phí đi vay thực tế phát sinh từ các khoản vay trừ (-) đi các khoản thu nhập
phát sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời của các khoản vay này.
10. Các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời của các khoản vốn vay riêng biệt
trong khi chờ được sử dụng vào mục đích có được tài sản dở dang thì phải ghi giảm trừ vào chi
phí đi vay phát sinh khi vốn hoá.
11. Trường hợp phát sinh các khoản vốn vay chung, trong đó có sử dụng cho mục đích đầu tư xây
dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang thì số chi phí đi vay có đủ điều kiện vốn hoá trong mỗi kỳ
kế toán được xác định theo tỷ lệ vốn hoá đối với chi phí luỹ kế bình quân gia quyền phát sinh cho
việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản đó. Tỷ lệ vốn hoá được tính theo tỷ lệ lãi suất bình
quân gia quyền của các khoản vay chưa trả trong kỳ của doanh nghiệp, ngoại trừ các khoản vay
riêng biệt phục vụ cho mục đích có một tài sản dở dang. Chi phí đi vay được vốn hoá trong kỳ
không được vượt quá tổng số chi phí đi vay phát sinh trong kỳ đó.
12. Nếu có phát sinh chiết khấu hoặc phụ trội khi phát hành trái phiếu thì phải điều chỉnh lại lãi
tiền vay bằng cách phân bổ giá trị khoản chiết khấu hoặc phụ trội và điều chỉnh tỷ lệ vốn hoá một
cách phù hợp. Việc phân bổ khoản chiết khấu hoặc phụ trội có thể sử dụng phương pháp lãi suất
thực tế hoặc phương pháp đường thẳng. Các khoản lãi tiền vay và khoản phân bổ chiết khấu hoặc
phụ trội được vốn hoá trong từng kỳ không được vượt quá số lãi vay thực tế phát sinh và số phân
bổ chiết khấu hoặc phụ trội trong kỳ đó.

Thời điểm bắt đầu vốn hoá


13. Vốn hoá chi phí đi vay vào giá trị tài sản dở dang được bắt đầu khi thoả mãn đồng thời các
điều kiện sau:

245
(a) Các chi phí cho việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang bắt đầu phát sinh;
(b) Các chi phí đi vay phát sinh;
(c) Các hoạt động cần thiết trong việc chuẩn bị đưa tài sản dở dang vào sử dụng hoặc bán đang
được tiến hành.
14. Chi phí cho việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang bao gồm các chi phí phải
thanh toán bằng tiền, chuyển giao các tài sản khác hoặc chấp nhận các khoản nợ phải trả lãi,
không tính đến các khoản trợ cấp hoặc hỗ trợ liên quan đến tài sản.
15. Các hoạt động cần thiết cho việc chuẩn bị đưa tài sản vào sử dụng hoặc bán bao gồm hoạt
động xây dựng, sản xuất, hoạt động kỹ thuật và quản lý chung trước khi bắt đầu xây dựng, sản
xuất như hoạt động liên quan đến việc xin giấy phép trước khi khởi công xây dựng hoặc sản
xuất. Tuy nhiên những hoạt động này không bao gồm việc giữ một tài sản khi không tiến hành
các hoạt động xây dựng hoặc sản xuất để thay đổi trạng thái của tài sản này. Ví dụ chi phí đi vay
liên quan đến việc mua một mảnh đất cần có các hoạt động chuẩn bị mặt bằng sẽ được vốn hoá
trong kỳ khi các hoạt động liên quan đến việc chuẩn bị mặt bằng đó. Tuy nhiên, chi phí đi vay
phát sinh khi mua mảnh đất đó để giữ mà không có hoạt động triển khai xây dựng liên quan đến
mảnh đất đó thì chi phí đi vay không được vốn hoá.
Tạm ngừng vốn hoá
16. Việc vốn hoá chi phí đi vay sẽ được tạm ngừng lại trong các giai đoạn mà quá trình đầu tư
xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang bị gián đoạn, trừ khi sự gián đoạn đó là cần thiết.
17. Việc vốn hoá chi phí đi vay được tạm ngừng lại khi quá trình đầu tư xây dựng hoặc sản xuất
tài sản dở dang bị gián đoạn một cách bất thường. Khi đó chi phí đi vay phát sinh được ghi nhận
là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ cho đến khi việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở
dang được tiếp tục.
Chấm dứt việc vốn hoá
18. Việc vốn hoá chi phí đi vay sẽ chấm dứt khi các hoạt động chủ yếu cần thiết cho việc chuẩn
bị đưa tài sản dở dang vào sử dụng hoặc bán đã hoàn thành. Chi phí đi vay phát sinh sau đó sẽ
được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh.
19. Một tài sản sẵn sàng đưa vào sử dụng hoặc bán khi quá trình đầu tư xây dựng hoặc sản xuất
tài sản đã hoàn thành cho dù các công việc quản lý chung vẫn có thể còn tiếp tục. Trường hợp có
sự thay đổi nhỏ (như trang trí tài sản theo yêu cầu của người mua hoặc người sử dụng) mà các
hoạt động này chưa hoàn tất thì hoạt động chủ yếu vẫn coi là đã hoàn thành.
20. Khi quá trình đầu tư xây dựng tài sản dở dang hoàn thành theo từng bộ phận và mỗi bộ phận
có thể sử dụng được trong khi vẫn tiếp tục quá trình đầu tư xây dựng các bộ phận khác, thì việc
vốn hoá các chi phí đi vay sẽ chấm dứt khi tất cả các hoạt động chủ yếu cần thiết cho việc chuẩn
bị đưa từng bộ phận vào sử dụng hoặc bán đã hoàn thành.
21. Một khu thương mại bao gồm nhiều công trình xây dựng, mỗi công trình có thể sử dụng riêng
biệt thì việc vốn hoá sẽ được chấm dứt đối với vốn vay dùng cho từng công trình riêng biệt hoàn
thành. Tuy nhiên, đối với xây dựng một nhà máy công nghiệp gồm nhiều hạng mục công trình
trên một dây chuyền thì việc vốn hoá chỉ chấm dứt khi tất cả các hạng mục công trình cùng được
hoàn thành.

Trình bày báo cáo tài chính


22. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải trình bày:
(a) Chính sách kế toán được áp dụng cho các chi phí đi vay;
(b) Tổng số chi phí đi vay được vốn hoá trong kỳ; và
(c) Tỷ lệ vốn hoá được sử dụng để xác định chi phí đi vay được vốn hoá trong kỳ.

246
IV- HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN CHUẨN MỰC "CHI PHÍ ĐI VAY"
(Thông tư 105/2003/TT-BTC ngày 04/11/2003)

A- Hạch toán chi phí đi vay phải tôn trọng một số quy định sau:

1. Chi phí đi vay phải ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh,
trừ khi được vốn hoá theo quy định.

2. Chi phí đi vay liên quan đến tài sản dở dang khi có đủ các điều kiện vốn hoá thì đơn vị
phải thực hiện theo đúng quy định tại chuẩn mực kế toán "Chi phí đi vay" về định nghĩa tài sản
dở dang, xác định chi phí đi vay được vốn hoá, thời điểm bắt đầu vốn hoá, tạm ngừng vốn hoá và
chấm dứt việc vốn hoá.

3. Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở
dang được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hoá), bao gồm các khoản lãi tiền vay, phân bổ
các khoản chiết khấu hoặc phụ trội khi phát hành trái phiếu, các khoản chi phí phụ phát sinh liên
quan tới quá trình làm thủ tục vay.

4. Đơn vị phải xác định chi phí đi vay được vốn hoá theo đúng quy định hiện hành của
chuẩn mực kế toán cho hai trường hợp: (1) Khoản vay vốn riêng biệt sử dụng cho mục đích đầu
tư xây dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang và (2) Các khoản vốn vay chung trong đó có sử
dụng cho mục đích đầu tư xây dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang.

Các khoản thu nhập phát sinh do đầu tư tạm thời các khoản vay riêng biệt trong khi chờ
sử dụng vào mục đích có được tài sản dở dang thì phải ghi giảm trừ (-) vào chi phí đi vay phát
sinh khi vốn hoá.

- Vốn hoá chi phí đi vay đối với khoản vốn vay riêng biệt:

Chi phí đi vay Chi phí đi vay thực Thu nhập phát sinh từ
được vốn hoá cho = tế phát sinh của khoản - hoạt động đầu tư tạm thời
mỗi kỳ kế toán vay riêng biệt của các khoản vay đó

- Vốn hoá chi phí đi vay đối với các khoản vốn vay chung:

Số chi phí đi Chi phí luỹ kế bình quân gia quyền


vay được vốn hoá = phát sinh cho đầu tư xây dựng hoặc sản x Tỷ lệ vốn hoá
cho mỗi kỳ kế toán xuất tài sản dở dang cho đến cuối kỳ kế (%) (3)
(1) toán (2)

247
Số tháng
chi phí thực tế
phát sinh trong kỳ
kế toán (5)

Chi phí

Chi phí luỹ kế


= X
cho từng
bình quân
gia quyền (2) tài Số tháng
sản (4) phát sinh của kỳ
kế toán (6)

Tổng số tiền lãi


vay thực tế của các
khoản vay phát sinh
trong kỳ (7)

= x
Tỷ lệ vốn hoá (%) 100%
(3) Số dư bình quân gia
quyền các khoản
vay gốc (8)
Số
Số tháng mà
dư từng
của khoản vay
phát sinh
trong kỳ
Số dư bình quân kế toán
(5)
gi = từng X
a quyềncác khoả
n
khoản vay gốc (8) vay Số
tháng

248
gốc phát sinh
(9) của kỳ kế
toán (6)

5. Nếu có phát sinh các khoản chiết khấu hoặc phụ trội của những khoản vay bằng phát
hành trái phiếu thì phải điều chỉnh lại chi phí đi vay bằng cách phân bổ giá trị các khoản chiết
khấu hoặc phụ trội theo một trong hai phương pháp cho phù hợp (phương pháp lãi suất thực tế
hoặc phương pháp đường thẳng). Tuy nhiên doanh nghiệp phải áp dụng nhất quán phương pháp
đã lựa chọn trong một kỳ kế toán năm.

6. Việc vốn hoá chi phí đi vay sẽ được tạm ngừng lại trong các giai đoạn mà quá trình
đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang bị gián đoạn, trừ khi sự gián đoạn đó là cần thiết.

7. Việc vốn hoá chi phí đi vay sẽ chấm dứt khi các hoạt động chủ yếu cần thiết cho việc
chuẩn bị đưa tài sản dở dang vào sử dụng hoặc bán đã hoàn thành. Chi phí đi vay phát sinh sau đó
sẽ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh.

B- Phương pháp kế toán

1 - Kế toán chi phí đi vay

1.1 - Trường hợp chi phí đi vay ghi vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ

a) Đối với chi phí lãi vay:

- Trường hợp đơn vị phải thanh toán định kỳ lãi tiền vay cho bên cho vay, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có các TK 111, 112,...

- Trường hợp đơn vị trả trước lãi tiền vay cho bên cho vay, ghi:
Nợ TK 142 - Chi phí trả trước (Nếu trả trước ngắn hạn lãi tiền vay)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Nếu trả trước dài hạn lãi tiền vay)
Có các TK 111, 112,...

- Định kỳ, khi phân bổ lãi tiền vay theo số phải trả từng kỳ vào chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 142 - Chi phí trả trước
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn.

- Trường hợp lãi tiền vay đơn vị trả sau cho bên cho vay (trả gốc và lãi khi hết thời hạn
vay theo khế ước):
+ Định kỳ, khi tính lãi tiền vay phải trả từng kỳ để tính vào chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 335 - Chi phí phải trả.

+ Hết thời hạn vay, khi đơn vị trả gốc vay và lãi tiền vay dài hạn, ghi:
Nợ TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả (Nếu trả dần gốc vay dài hạn đến hạn trả)
Nợ TK 341 - Vay dài hạn (Gốc vay dài hạn còn phải trả)
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (Lãi tiền vay)

249
Có các TK 111, 112,...

b) Trường hợp đơn vị thanh toán định kỳ tiền thuê tài chính cho bên cho thuê, kế toán chi
phí tiền lãi thuê tài chính được thực hiện theo quy định tại điểm 2.2 mục B phần I của Thông tư
này.

c) Trường hợp đơn vị thanh toán định kỳ lãi trả chậm của tài sản mua theo phương thức
trả chậm, trả góp cho bên bán:
- Khi mua TSCĐ theo phương thức trả chậm, trả góp về sử dụng ngay cho hoạt động SXKD,
ghi:
Nợ các TK 211, 213 (Nguyên giá - ghi theo giá mua trả tiền ngay)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Phần lãi trả chậm là số chênh lệch giữa tổng số
tiền phải thanh toán trừ (-) giá mua trả tiền ngay trừ (-) thuế GTGT
(nếu được khấu trừ))
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Tổng giá thanh toán).

- Định kỳ, tính vào chi phí tài chính theo số lãi trả chậm, trả góp phải trả của từng kỳ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn.

d) Trong kỳ, nếu đơn vị nhận được các khoản hỗ trợ lãi suất đi vay của Nhà nước cho
hoạt động kinh doanh, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.

1.2 - Trường hợp chi phí đi vay đủ điều kiện vốn hoá

Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang
khi có đủ các điều kiện được vốn hoá theo quy định thì xử lý như sau:
a) Đối với khoản vốn vay riêng biệt, chi phí đi vay được vốn hoá cho tài sản dở dang được
xác định là chi phí đi vay thực tế phát sinh từ các khoản vay trừ (-) đi các khoản thu nhập phát
sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời của các khoản vay này, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (Các khoản thu nhập phát sinh do đầu tư tạm thời)
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang (Tài sản đầu tư xây dựng dở dang)
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (Tài sản đang sản xuất dở dang)
Có các TK 111, 112 (Nếu trả lãi vay định kỳ)
Có TK 142 - Chi phí trả trước (Chi phí đi vay phải trả trong kỳ - nếu trả trước
ngắn hạn chi phí đi vay)
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Phân bổ chi phí đi vay phải trả trong kỳ -
nếu trả trước dài hạn chi phí đi vay)
Có TK 335 - Chi phí phải trả (Trích trước chi phí đi vay phải trả trong kỳ - nếu
chi phí đi vay trả sau).
b) Đối với các khoản vốn vay chung, chi phí đi vay được vốn hoá là toàn bộ chi phí đi
vay liên quan trực tiếp đến đầu tư, xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính vào chi phí
đầu tư XDCB hoặc chi phí sản xuất sản phẩm mà không phải điều chỉnh các khoản thu nhập phát
sinh do đầu tư tạm thời, ghi:
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có các TK 111, 112 (Nếu trả lãi vay định kỳ)

250
Có TK 142 - Chi phí trả trước (Chi phí đi vay phải trả trong kỳ - nếu trả trước
ngắn hạn chi phí đi vay)
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Phân bổ chi phí đi vay phải trả trong kỳ -
nếu trả trước dài hạn chi phí đi vay)
Có TK 335 - Chi phí phải trả (Trích trước chi phí đi vay phải trả trong kỳ - nếu
chi phí đi vay trả sau).

- Các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời của các khoản vốn vay
chung, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.

1.3 - Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến tài sản dở dang trong các giai đoạn mà quá
trình đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang bị gián đoạn một cách bất thường hoặc kể từ
khi chấm dứt vốn hoá phải tính vào chi phí tài chính, ghi:

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính


Có các TK 111, 112, 142, 242, 335,…

2 - Kế toán chi phí đi vay trong trường hợp phát hành trái phiếu công ty

2.1 - Các trường hợp phát hành trái phiếu công ty

Khi doanh nghiệp vay vốn bằng phát hành trái phiếu có thể xảy ra 3 trường hợp:

- Phát hành trái phiếu ngang giá (giá phát hành bằng mệnh giá): Là phát hành trái phiếu
với giá đúng bằng mệnh giá của trái phiếu. Trường hợp này thường xảy ra khi lãi suất thị trường
bằng lãi suất danh nghĩa của trái phiếu phát hành;

- Phát hành trái phiếu có chiết khấu (giá phát hành nhỏ hơn mệnh giá): Là phát hành trái
phiếu với giá nhỏ hơn mệnh giá của trái phiếu. Phần chênh lệch giữa giá phát hành trái phiếu nhỏ
hơn mệnh giá của trái phiếu gọi là chiết khấu trái phiếu. Trường hợp này thường xảy ra khi lãi
suất thị trường lớn hơn lãi suất danh nghĩa;

- Phát hành trái phiếu có phụ trội (giá phát hành lớn hơn mệnh giá): Là phát hành trái
phiếu với giá lớn hơn mệnh giá của trái phiếu. Phần chênh lệch giữa giá phát hành trái phiếu lớn
hơn mệnh giá của trái phiếu gọi là phụ trội trái phiếu. Trường hợp này thường xảy ra khi lãi suất
thị trường nhỏ hơn lãi suất danh nghĩa.

Chiết khấu và phụ trội trái phiếu chỉ phát sinh khi doanh nghiệp đi vay bằng hình thức
phát hành trái phiếu và tại thời điểm phát hành có sự chênh lệch giữa lãi suất thị trường và lãi suất
danh nghĩa được các nhà đầu tư mua trái phiếu chấp nhận.

Chiết khấu và phụ trội trái phiếu được xác định và ghi nhận ngay tại thời điểm phát hành
trái phiếu. Sự chênh lệch giữa lãi suất thị trường và lãi suất danh nghĩa sau thời điểm phát hành
trái phiếu không ảnh hưởng đến giá trị khoản phụ trội hay chiết khấu đã xác định.

- Chiết khấu trái phiếu được phân bổ dần để tính vào chi phí đi vay từng kỳ trong suốt
thời hạn của trái phiếu.

251
- Phụ trội trái phiếu được phân bổ dần để giảm trừ chi phí đi vay từng kỳ trong suốt thời
hạn của trái phiếu.
- Trường hợp chi phí lãi vay của trái phiếu đủ điều kiện vốn hoá, các khoản lãi tiền vay
và khoản phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội được vốn hoá trong từng kỳ không được vượt quá số
lãi vay thực tế phát sinh và số phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội trong kỳ đó.

- Việc phân bổ khoản chiết khấu hoặc phụ trội có thể sử dụng phương pháp lãi suất thực
tế hoặc phương pháp đường thẳng.

+ Theo phương pháp lãi suất thực tế: Khoản chiết khấu hoặc phụ trội phân bổ vào mỗi kỳ
được tính bằng chênh lệch giữa chi phí lãi vay phải trả cho mỗi kỳ trả lãi (được tính bằng giá trị
ghi sổ đầu kỳ của trái phiếu nhân (x) với tỷ lệ lãi thực tế trên thị trường) với số tiền phải trả từng
kỳ.

+ Theo phương pháp đường thẳng: Khoản chiết khấu hoặc phụ trội phân bổ đều trong
suốt kỳ hạn của trái phiếu.

2.2 - Bổ sung thêm Tài khoản 343 - Trái phiếu phát hành

Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình phát hành trái phiếu và thanh toán trái phiếu
của doanh nghiệp. Tài khoản này cũng dùng để phản ánh các khoản chiết khấu, phụ trội trái
phiếu phát sinh khi phát hành trái phiếu và tình hình phân bổ các khoản chiết khấu, phụ trội khi
xác định chi phí đi vay tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc vốn hoá theo từng kỳ.

Hạch toán Tài khoản 343 – Trái phiếu phát hành cần tôn trọng một số quy định sau:

TK 343 chỉ áp dụng ở doanh nghiệp có vay vốn bằng phương thức phát hành trái phiếu.

TK 343 phải phản ánh chi tiết các nội dung có liên quan đến trái phiếu phát hành, gồm:
- Mệnh giá trái phiếu;

- Chiết khấu trái phiếu;

- Phụ trội trái phiếu.

Đồng thời theo dõi chi tiết theo thời hạn phát hành trái phiếu.

Doanh nghiệp phải theo dõi chiết khấu và phụ trội cho từng loại trái phiếu phát hành và
tình hình phân bổ từng khoản chiết khấu, phụ trội khi xác định chi phí đi vay tính vào chi phí
SXKD hoặc vốn hoá theo từng kỳ.

Trường hợp trả lãi khi đáo hạn trái phiếu thì định kỳ doanh nghiệp phải tính lãi trái phiếu
phải trả từng kỳ để ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc vốn hoá vào giá trị của tài
sản dở dang.

5 - Khi lập báo cáo tài chính, trên Bảng cân đối kế toán trong phần nợ phải trả thì chỉ tiêu
trái phiếu phát hành được phản ánh trên cơ sở thuần (xác định bằng trị giá trái phiếu theo mệnh
giá trừ (-) chiết khấu trái phiếu cộng (+) phụ trội trái phiếu).

Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 343 - Trái phiếu phát hành

252
Bên Nợ:
Thanh toán trái phiếu khi đáo hạn;
Chiết khấu trái phiếu phát sinh trong kỳ;
Phân bổ phụ trội trái phiếu trong kỳ.

Bên Có:
Trị giá trái phiếu phát hành theo mệnh giá trong kỳ;
Phân bổ chiết khấu trái phiếu trong kỳ;
Phụ trội trái phiếu phát sinh trong kỳ.

Số dư bên Có:

Trị giá khoản nợ vay do phát hành trái phiếu đến thời điểm cuối kỳ.

Tài khoản này có 3 Tài khoản cấp 2:

TK 3431 - Mệnh giá trái phiếu


TK 3432 - Chiết khấu trái phiếu
TK 3433 - Phụ trội trái phiếu

Tài khoản 3431 - Mệnh giá trái phiếu: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá trái phiếu phát
hành theo mệnh giá khi doanh nghiệp đi vay bằng hình thức phát hành trái phiếu và việc thanh
toán trái phiếu đáo hạn trong kỳ.

Kết cấu và nội dung phản ánh của


Tài khoản 3431 - Mệnh giá trái phiếu

Bên Nợ:
Thanh toán trái phiếu khi đáo hạn.

Bên Có:
Trị giá trái phiếu phát hành theo mệnh giá trong kỳ.

Số dư bên Có:
Trị giá trái phiếu đã phát hành theo mệnh giá cuối kỳ.
Tài khoản 3432 - Chiết khấu trái phiếu: Tài khoản này dùng để phản ánh chiết khấu
trái phiếu phát sinh khi doanh nghiệp đi vay bằng hình thức phát hành trái phiếu có chiết khấu và
việc phân bổ chiết khấu trái phiếu trong kỳ.

Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 3432 - Chiết khấu trái phiếu

Bên Nợ:

Chiết khấu trái phiếu phát sinh trong kỳ.

Bên Có:

Phân bổ chiết khấu trái phiếu trong kỳ.

Số dư bên Nợ:

253
Chiết khấu trái phiếu chưa phân bổ cuối kỳ.

Tài khoản 3433 - Phụ trội trái phiếu: Tài khoản này dùng để phản ánh phụ trội trái
phiếu phát sinh khi doanh nghiệp đi vay bằng hình thức phát hành trái phiếu có chiết khấu và
việc phân bổ phụ trội trái phiếu trong kỳ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 3433 - Phụ trội trái phiếu

Bên Nợ:
Phân bổ phụ trội trái phiếu trong kỳ.

Bên Có:
Phụ trội trái phiếu phát sinh trong kỳ.

Số dư bên Có:

Phụ trội trái phiếu chưa phân bổ cuối kỳ.

2.3- Kế toán trường hợp phát hành trái phiếu theo mệnh giá

a) Phản ánh số tiền thu về phát hành trái phiếu, ghi:


Nợ các TK 111, 112 (Số tiền thu về bán trái phiếu)
Có TK 3431 - Mệnh giá trái phiếu.

b) Nếu trả lãi trái phiếu định kỳ, khi trả lãi tính vào chi phí SXKD hoặc vốn hoá, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ)
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang (Nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản
đầu tư xây dựng dở dang)
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (Nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản sản
xuất dở dang)
Có các TK 111, 112 (Số tiền trả lãi trái phiếu trong kỳ).

c) Nếu trả lãi trái phiếu sau (khi trái phiếu đáo hạn), từng kỳ doanh nghiệp phải tính trước
chi phí lãi vay phải trả trong kỳ vào chi phí SXKD hoặc vốn hoá, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ)
Nợ các TK 241, 627 (Nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản dở dang)
Có TK 335 - Chi phí phải trả (Phần lãi trái phiếu phải trả trong kỳ).

- Cuối thời hạn của trái phiếu, doanh nghiệp thanh toán gốc và lãi trái phiếu cho người
mua trái phiếu, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (Tổng số tiền lãi trái phiếu)
Nợ TK 3431 - Mệnh giá trái phiếu
Có các TK 111, 112,...

d) Trường hợp trả trước lãi trái phiếu ngay khi phát hành, chi phí lãi vay được phản ánh
vào bên Nợ TK 242 (Chi tiết lãi trái phiếu trả trước), sau đó phân bổ dần vào các đối tượng chịu
chi phí.

- Tại thời điểm phát hành trái phiếu, ghi:


Nợ các TK 111, 112 (Tổng số tiền thực thu)
Nợ TK 242 (Chi tiết lãi trái phiếu trả trước)
Có TK 3431 - Mệnh giá trái phiếu.

254
- Định kỳ, phân bổ lãi trái phiếu trả trước vào chi phí đi vay từng kỳ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ)
Nợ TK 241- Xây dựng cơ bản dở dang (Nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản
đầu tư xây dựng dở dang)
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (Nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản sản xuất dở
dang)
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Chi tiết lãi trái phiếu trả trước) (Số lãi trái
phiếu phân bổ trong kỳ).
đ) Chi phí phát hành trái phiếu:

- Nếu chi phí phát hành trái phiếu có giá trị nhỏ, tính ngay vào chi phí trong kỳ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có các TK 111, 112,...

- Nếu chi phí phát hành trái phiếu có giá trị lớn, phải phân bổ dần, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Chi tiết chi phí phát hành trái phiếu)
Có các TK 111, 112, ...

Định kỳ, phân bổ chi phí phát hành trái phiếu, ghi:
Nợ các TK 635, 241,627 (Phần phân bổ chi phí phát hành trái phiếu trong kỳ)
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Chi tiết chi phí phát hành trái phiếu).
e) Thanh toán trái phiếu khi đáo hạn, ghi:
Nợ TK 3431 - Mệnh giá trái phiếu
Có các TK 111, 112,...

2.4- Kế toán phát hành trái phiếu có chiết khấu

a) Phản ánh số tiền thực thu về phát hành trái phiếu, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (Số tiền thu về bán trái phiếu)
Nợ TK 3432 - Chiết khấu trái phiếu(Chênh lệch giữa số tiền thu về bán trái
phiếu nhỏ hơn mệnh giá trái phiếu)
Có TK 3431 - Mệnh giá trái phiếu.

b) Trường hợp trả lãi định kỳ, khi trả lãi vay tính vào chi phí SXKD hoặc vốn hoá, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ)
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang (Nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản
đầu tư xây dựng dở dang)
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (Nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản sản
xuất dở dang)
Có các TK 111, 112 (Số tiền trả lãi trái phiếu trong kỳ)
Có TK 3432 - Chiết khấu trái phiếu (Số phân bổ chiết khấu trái phiếu từng kỳ).

c) Trường hợp trả lãi sau (khi trái phiếu đáo hạn):
- Từng kỳ doanh nghiệp phải tính trước chi phí lãi vay phải trả trong kỳ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ)
Nợ các TK 241, 627 (Nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản dở dang)
Có TK 335 - Chi phí phải trả (Phần lãi trái phiếu phải trả trong kỳ)
Có TK 3432- Chiết khấu trái phiếu (Số phân bổ chiết khấu trái phiếu trong kỳ).
- Cuối thời hạn của trái phiếu, doanh nghiệp phải thanh toán gốc và lãi trái phiếu cho
người mua trái phiếu, ghi:

255
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (Tổng số tiền lãi trái phiếu)
Nợ TK 3431 - Mệnh giá trái phiếu
Có các TK 111, 112,...

d) Trường hợp trả trước lãi trái phiếu ngay khi phát hành, chi phí lãi vay được phản ánh vào
bên Nợ TK 242 (Chi tiết lãi trái phiếu trả trước), sau đó phân bổ dần vào các đối tượng ghi nhận
chi phí.

- Khi phát hành trái phiếu, ghi:


Nợ các TK 111, 112 (Tổng số tiền thực thu)
Nợ TK 3432 - Chiết khấu trái phiếu
Nợ TK 242 (Chi tiết lãi trái phiếu trả trước) (Số tiền lãi trái phiếu trả trước)
Có TK 3431 - Mệnh giá trái phiếu.

- Định kỳ tính chi phí lãi vay vào chi phí SXKD trong kỳ, hoặc vốn hoá, ghi:
Nợ TK 635- Chi phí tài chính (Nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ)
Nợ TK 241- Xây dựng cơ bản dở dang (Nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản
đầu tư, xây dựng dở dang)
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (Nếu được vốn hoá tính vào giá trị tài sản
sản xuất dở dang)
Có TK 242 (Chi tiết lãi trái phiếu trả trước) (Số lãi trái phiếu phân bổ
trong kỳ)
Có TK 3432- Chiết khấu trái phiếu (Số phân bổ chiết khấu trái phiếu từng kỳ).

đ) Thanh toán trái phiếu khi đáo hạn, ghi:


Nợ TK 3431 - Mệnh giá trái phiếu
Có các TK 111, 112,...

e) Kế toán chi phí phát hành trái phiếu được thực hiện theo điểm 2.3(đ) mục B phần IV
Thông tư này.

2.5- Kế toán phát hành trái phiếu có phụ trội

a) Phản ánh số tiền thực thu về phát hành trái phiếu:


Nợ các TK 111, 112 (Số tiền thu về bán trái phiếu)
Có TK 3433 - Phụ trội trái phiếu (Chênh lệch giữa số tiền thực thu về bán trái
phiếu lớn hơn mệnh giá trái phiếu)
Có TK 3431 - Mệnh giá trái phiếu.

b) Trường hợp trả lãi định kỳ:

- Khi trả lãi tính vào chi phí SXKD hoặc vốn hoá, ghi:
Nợ TK 635- Chi phí tài chính (Nếu được tính vào chi phí tài chính trong kỳ)
Nợ TK 241- Xây dựng cơ bản dở dang (Nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản
đầu tư, xây dựng dở dang)
Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung (Nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản sản xuất dở
dang)
Có các TK 111, 112 (Số tiền trả lãi trái phiếu trong kỳ).

- Đồng thời phân bổ dần phụ trội trái phiếu để ghi giảm chi phí đi vay từng kỳ, ghi:
Nợ TK 3433 - Phụ trội trái phiếu (số phân bổ dần phụ trội trái phiếu từng kỳ)

256
Có các TK 635, 241, 627.

c) Trường hợp trả lãi sau (khi trái phiếu đáo hạn), từng kỳ doanh nghiệp phải ghi nhận
trước chi phí lãi vay phải trả trong kỳ.

- Khi tính chi phí lãi vay cho các đối tượng ghi nhận chi phí đi vay trong kỳ, ghi:
Nợ các TK 635, 241, 627
Có TK 335 - Chi phí phải trả (Phần lãi trái phiếu phải trả trong kỳ).

- Đồng thời phân bổ dần phụ trội trái phiếu để ghi giảm chi phí đi vay từng kỳ, ghi:
Nợ TK 3433 - Phụ trội trái phiếu
Có các TK 635, 241, 627.

- Cuối thời hạn của trái phiếu, doanh nghiệp phải thanh toán gốc và lãi trái phiếu cho
người có trái phiếu, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (Tổng số tiền lãi trái phiếu)
Nợ TK 3431 - Mệnh giá trái phiếu
Có các TK 111, 112,...

d) Trường hợp trả trước lãi trái phiếu ngay khi phát hành, chi phí lãi vay được phản ánh
vào bên Nợ TK 242 (Chi tiết lãi trái phiếu trả trước), sau đó phân bổ dần vào các đối tượng chịu
chi phí.

- Khi phát hành trái phiếu, ghi:


Nợ các TK 111, 112 (Tổng số tiền thực thu)
Nợ TK 242 (Chi tiết lãi trái phiếu trả trước)(Số tiền lãi trái phiếu trả trước)
Có TK 3433 - Phụ trội trái phiếu
Có TK 3431 - Mệnh giá trái phiếu.

- Định kỳ, tính chi phí lãi vay cho các đối tượng ghi nhận chi phí đi vay trong kỳ, ghi:
Nợ TK 635- Chi phí tài chính (Nếu được tính vào chi phí tài chính trong kỳ)
Nợ TK 241- Xây dựng cơ bản dở dang (Nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản đầu tư, xây
dựng dở dang)
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (Nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản sản xuất dở
dang)
Có TK 242 (Chi tiết lãi trái phiếu trả trước) (Số lãi trái phiếu phân bổ
trong kỳ).

- Đồng thời phân bổ dần phụ trội trái phiếu ghi giảm chi phí đi vay từng kỳ, ghi:
Nợ TK 3433 - Phụ trội trái phiếu (Số phân bổ phụ trội trái phiếu từng kỳ)
Có các TK 635, 241, 627.

đ) Kế toán chi phí phát hành trái phiếu được thực hiện theo điểm 2.3(đ) Mục B – Phần IV
Thông tư này..

(Hiệu lực ngày 01/03/2005)

257
HỆ THỐNG
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
-----------------------------------------------------------------------------------------

CHUẨN MỰC SỐ 17

THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP


(Ban hành và công bố theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC
ngày 15 tháng 02 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

QUY ĐỊNH CHUNG

01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp kế
toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp là kế toán những
nghiệp vụ do ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện hành và trong tương
lai của:
a) Việc thu hồi hoặc thanh toán trong tương lai giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản
hoặc nợ phải trả đã được ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp;
b) Các giao dịch và sự kiện khác trong năm hiện tại đã được ghi nhận trong báo cáo kết
quả kinh doanh.

Về nguyên tắc, khi ghi nhận một tài sản hay nợ phải trả trong báo cáo tài chính thì doanh
nghiệp phải dự tính khoản thu hồi hay thanh toán giá trị ghi sổ của tài sản hay khoản nợ
phải trả đó. Khoản thu hồi hay thanh toán dự tính thường làm cho số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải trả trong tương lai lớn hơn hoặc nhỏ hơn so với số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp trong năm hiện hành mặc dù khoản thu hồi hoặc thanh toán này không có ảnh
hưởng đến tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp. Chuẩn mực này yêu cầu doanh nghiệp phải
ghi nhận khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả hoặc tài sản thuế thu nhập hoãn lại, ngoại
trừ một số trường hợp nhất định.

Chuẩn mực này yêu cầu doanh nghiệp phải kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh do ảnh
hưởng về thuế thu nhập doanh nghiệp của các giao dịch và các sự kiện theo cùng phương
pháp hạch toán cho chính các giao dịch và các sự kiện đó. Nếu các giao dịch và các sự kiện
được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thì tất cả các nghiệp vụ phát sinh
do ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp có liên quan cũng được ghi nhận vào Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh. Nếu các giao dịch và các sự kiện được ghi nhận trực tiếp vào
vốn chủ sở hữu thì tất cả các nghiệp vụ phát sinh do ảnh hưởng thuế thu nhập doanh nghiệp
có liên quan cũng được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu.

Chuẩn mực này còn đề cập đến việc ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các
khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng hoặc từ các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chưa sử
dụng; việc trình bày thuế thu nhập doanh nghiệp trong báo cáo tài chính và việc giải trình các
thông tin liên quan tới thuế thu nhập doanh nghiệp.

02. Chuẩn mực này áp dụng để kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp

258
Thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu nhập chịu thuế
thu nhập doanh nghiệp, kể cả các khoản thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ tại nước ngoài mà Việt Nam chưa ký Hiệp định về tránh đánh thuế
hai lần. Thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả các loại thuế liên quan khác được khấu trừ
tại nguồn đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam không có cơ sở
thường trú tại Việt Nam được thanh toán bởi công ty liên doanh, liên kết hay công ty con tính
trên khoản phân phối cổ tức, lợi nhuận (nếu có); hoặc thanh toán dịch vụ cung cấp cho đối tác
cung cấp dịch vụ nước ngoài theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.

03. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:

Lợi nhuận kế toán:Là lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ, trước khi trừ thuế thu nhập doanh
nghiệp, được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.

Thu nhập chịu thuế: Là thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của một kỳ, được xác
định theo qui định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và là cơ sở để tính thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc thu hồi được).

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp):Là tổng
chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại (hoặc thu nhập thuế thu
nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại) khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một
kỳ.

Thuế thu nhập hiện hành: Là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc thu hồi được)
tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của năm hiện hành.

Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Là thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải nộp trong tương lai
tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện
hành.

Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: Là thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ được hoàn lại trong
tương lai tính trên các khoản:

a) Chênh lệch tạm thời được khấu trừ;


b) Giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản lỗ tính thuế chưa sử
dụng; và
c) Giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản ưu đãi thuế chưa sử
dụng.

259
Chênh lệch tạm thời:Là khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hay
nợ phải trả trong Bảng Cân đối kế toán và cơ sở tính thuế thu nhập của các khoản mục này.
Chênh lệch tạm thời có thể là:

a) Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp:Là các khoản chênh lệch
tạm thời làm phát sinh thu nhập chịu thuế khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc nợ
phải trả liên quan được thu hồi hay được thanh toán; hoặc

b) Chênh lệch tạm thời được khấu trừ:Là các khoản chênh lệch tạm thời làm phát
sinh các khoản được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả liên
quan được thu hồi hay được thanh toán.

Cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản hay nợ phải trả:Là giá trị tính cho tài sản hoặc
nợ phải trả cho mục đích xác định thuế thu nhập doanh nghiệp.

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí
thuế thu nhập hoãn lại. Thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm thu nhập thuế thu
nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại.

NỘI DUNG CHUẨN MỰC

Cơ sở tính thuế thu nhập doanh nghiệp

04. Cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản: Là giá trị sẽ được khấu trừ cho mục đích thuế
thu nhập, được trừ khỏi các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp sẽ nhận được và phải chịu thuế
thu nhập khi giá trị ghi sổ của tài sản đó được thu hồi. Nếu những lợi ích kinh tế này khi nhận
được mà không phải chịu thuế thu nhập thì cơ sở tính thuế thu nhập của tài sản đó bằng giá trị
ghi sổ của nó.

Ví dụ:

(1) Một TSCĐ có nguyên giá là 100: đã khấu hao luỹ kế là 30, trị giá còn lại của nó sẽ được
khấu trừ trong tương lai dưới hình thức khấu hao hoặc giảm trừ khi thanh lý. Doanh thu
có được từ việc sử dụng TSCĐ phải chịu thuế thu nhập và lãi thu từ thanh lý TSCĐ cũng
phải chịu thuế thu nhập, lỗ do thanh lý TSCĐ sẽ được giảm trừ cho mục đích thuế thu
nhập. Cơ sở tính thuế thu nhập của TSCĐ này là 70.

260
(2) Khoản phải thu thương mại có giá trị ghi sổ là 100. Doanh thu tương ứng của khoản phải
thu thương mại đã được tính vào lợi nhuận tính thuế thu nhập (lỗ tính thuế). Cơ sở tính
thuế thu nhập của khoản phải thu thương mại này là 100.
(3) Một khoản cổ tức phải thu từ một công ty con có giá trị ghi sổ là 100. Khoản cổ tức này
không phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Về thực chất, toàn bộ giá trị ghi sổ của tài
sản này có thể được giảm trừ khỏi các lợi ích kinh tế. Do vậy, cơ sở tính thuế thu nhập
của cổ tức phải thu là 100.
Theo ví dụ này, ở đây không có chênh lệch tạm thời phải chịu thuế thu nhập. Có thể phân
tích theo cách khác như sau: Khoản cổ tức phải thu này có cơ sở tính thuế thu nhập là
không (0) và thuế suất thuế thu nhập là 0% được áp dụng cho khoản chênh lệch tạm thời
phải chịu thuế thu nhập phát sinh là 100. Theo cả hai cách nói trên thì đều không có thuế
thu nhập hoãn lại phải trả.

(4) Một khoản cho vay phải thu có giá trị ghi sổ là 100. Việc thu hồi khoản vay này không có
ảnh hưởng đến thuế thu nhập. Cơ sở tính thuế thu nhập của khoản cho vay phải thu này là
100.

05. Cơ sở tính thuế thu nhập của một khoản nợ phải trả: Là giá trị ghi sổ của nó trừ đi (-)
giá trị sẽ được khấu trừ cho mục đích thuế thu nhập của khoản nợ phải trả đó trong các kỳ
tương lai. Trường hợp doanh thu nhận trước, cơ sở tính thuế của khoản nợ phải trả phát sinh
là giá trị ghi sổ của nó, trừ đi phần giá trị của doanh thu đó sẽ được ghi nhận nhưng không
phải chịu thuế thu nhập trong tương lai.

Ví dụ:

(1) Nợ phải trả ngắn hạn có khoản mục “chi phí phải trả” về chi phí trích trước lương nghỉ phép với
giá trị ghi sổ là 100. Chi phí phải trả tương ứng được khấu trừ cho mục đích tính thuế thu nhập
trên cơ sở thực chi. Cơ sở tính thuế thu nhập của khoản mục nợ phải trả đó là không (0).

(2) Nợ phải trả ngắn hạn có khoản “tiền lãi nhận trước” với giá trị ghi sổ là 100. Doanh thu
tiền lãi tương ứng phải chịu thuế thu nhập trên cơ sở phân bổ phù hợp với kỳ tính lãi. Cơ
sở tính thuế thu nhập của khoản lãi nhận trước này là không (0).

(3) Nợ phải trả ngắn hạn có khoản “chi phí phải trả” về tiền điện, nước, điện thoại có giá trị
ghi sổ là 100. Chi phí phải trả này đã được khấu trừ cho mục đích tính thuế thu nhập tại
năm hiện hành. Cơ sở tính thuế thu nhập của khoản nợ phải trả này là 100.

(4) Nợ phải trả ngắn hạn có khoản “tiền phạt phải trả” với giá trị ghi sổ là 100. Tiền phạt
không được khấu trừ cho mục đích tính thuế thu nhập. Cơ sở tính thuế thu nhập của khoản
tiền phạt phải trả này là 100.

261
Theo ví dụ này, ở đây không có chênh lệch tạm thời được khấu trừ. Có thể phân tích theo
cách khác như sau: Khoản tiền phạt phải trả này có cơ sở tính thuế thu nhập là không (0)
và thuế suất thuế thu nhập là 0% được áp dụng cho khoản chênh lệch tạm thời được khấu
trừ phát sinh là 100. Theo cả hai cách nói trên thì đều không có tài sản thuế thu nhập hoãn
lại.

(5) Một khoản đi vay phải trả có giá trị ghi sổ là 100. Việc thanh toán khoản vay này không có
ảnh hưởng đến thuế thu nhập. Cơ sở tính thuế thu nhập của khoản đi vay này là 100.

06. Một vài khoản mục có cơ sở tính thuế nhưng lại không được ghi nhận là tài sản và nợ phải
trả trên Bảng cân đối kế toán. Ví dụ, một khoản chi phí mua sắm công cụ, dụng cụ có giá trị lớn đã
được ghi nhận ngay là chi phí khi xác định lợi nhuận kế toán của kỳ khi khoản chi phí mua sắm công
cụ, dụng cụ này phát sinh nhưng chỉ được coi là một khoản khấu trừ khi xác định lợi nhuận tính thuế
thu nhập (lỗ tính thuế) của các kỳ sau đó. Chênh lệch giữa cơ sở tính thuế thu nhập của khoản chi phí
mua sắm công cụ, dụng cụ này là giá trị mà cơ quan thuế cho phép được khấu trừ trong kỳ tương lai,
với giá trị ghi sổ bằng không (0) của nó, vì đây là khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ và sẽ tạo
ra một tài sản thuế thu nhập hoãn lại.

07.Khi cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản hay một khoản nợ phải trả chưa rõ ràng, ngoại trừ
một số trường hợp nhất định cần phải xem xét đến nguyên tắc cơ bản mà chuẩn mực này dựa
vào là một doanh nghiệp phải ghi nhận một khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả (tài sản
thuế thu nhập hoãn lại) bất cứ khi nào việc thu hồi hay thanh toán giá trị ghi sổ của một tài
sản hay một khoản nợ phải trả làm cho khoản phải nộp thuế thu nhập trong tương lai nhiều
hơn (hay ít đi) so với số thuế thu nhập phải nộp trong năm hiện hành nếu việc thu hồi hay
thanh toán này không có ảnh hưởng đến thuế thu nhập.

Ghi nhận thuế thu nhập hiện hành phải nộp và tài sản thuế thu nhập hiện hành

08.Thuế thu nhập hiện hành của kỳ hiện tại và các kỳ trước, nếu chưa nộp, phải được
ghi nhận là nợ phải trả. Nếu giá trị đã nộp trong kỳ hiện tại và các kỳ trước vượt quá số phải
nộp cho các kỳ đó, thì phần giá trị nộp thừa sẽ được ghi nhận là tài sản.

Ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả và tài sản thuế thu nhập hoãn lại

Chênh lệch tạm thời chịu thuế thu nhập doanh nghiệp

09. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả phải được ghi nhận cho tất cả các khoản chênh lệch tạm thời
chịu thuế, trừ khi nợ thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ ghi nhận ban đầu của một
tài sản hay nợ phải trả của một giao dịch mà giao dịch này không có ảnh hưởng đến lợi
nhuận kế toán hoặc lợi nhuận tính thuế thu nhập (hoặc lỗ tính thuế) tại thời điểm phát sinh
giao dịch,.

10. Cơ sở của việc ghi nhận một tài sản là giá trị ghi sổ của tài sản đó sẽ được thu hồi thông qua
hình thức doanh nghiệp sẽ nhận được lợi ích kinh tế trong tương lai. Khi giá trị ghi sổ của tài
sản vượt quá cơ sở tính thuế thu nhập của nó thì giá trị của lợi ích kinh tế phải chịu thuế thu
nhập sẽ vượt quá giá trị sẽ được phép khấu trừ cho mục đích tính thuế. Đây là chênh lệch
tạm thời chịu thuế và nghĩa vụ phải trả cho khoản thuế thu nhập do chênh lệch này tạo ra
trong tương lai chính là thuế thu nhập hoãn lại phải trả. Khi doanh nghiệp thu hồi giá trị sổ
của tài sản đó thì khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế sẽ hoàn nhập và doanh nghiệp sẽ có

262
lợi nhuận chịu thuế thu nhập. Lợi ích kinh tế của doanh nghiệp sẽ bị giảm đi do phải nộp
thuế thu nhập. Chuẩn mực này yêu cầu phải ghi nhận tất cả các khoản thuế thu nhập hoãn lại
phải trả, trừ những trường hợp cụ thể được trình bày trong đoạn 09.

Ví dụ:
Một tài sản cố định có nguyên giá là 150, giá trị còn lại là 100. Khấu hao luỹ kế cho mục đích
tính thuế thu nhập là 90 và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 28%.
Cơ sở tính thuế thu nhập của tài sản là 60 (nguyên giá 150 trừ khấu hao luỹ kế cho mục đích
tính thuế 90). Để thu hồi giá trị ghi sổ 100 này, doanh nghiệp phải có thu nhập chịu thuế là 100,
nhưng chỉ có thể có khấu hao cho mục đích tính thuế là 60. Do vậy, doanh nghiệp sẽ nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp là 11,2 (28% của 40) khi doanh nghiệp thu hồi giá trị ghi sổ của tài sản
này. Chênh lệch giữa giá trị ghi sổ 100 và cơ sở tính thuế 60 là khoản chênh lệch tạm thời phải
chịu thuế 40. Vì vậy, doanh nghiệp ghi nhận một khoản nợ thuế thu nhập hoãn lại phải trả là
11,2 thể hiện phần thuế thu nhập doanh nghiệp mà doanh nghiệp sẽ phải nộp khi doanh nghiệp
thu hồi được giá trị ghi sổ của tài sản.

11. Một số chênh lệch tạm thời phát sinh khi thu nhập hoặc chi phí được tính vào lợi nhuận
kế toán của một kỳ, nhưng lại được tính vào lợi nhuận chịu thuế của một kỳ khác. Các chênh
lệch như vậy thường phát sinh do chênh lệch về thời gian. Các chênh lệch tạm thời loại này
là các chênh lệch tạm thời phải chịu thuế và làm phát sinh thuế thu nhập hoãn lại phải trả.

Ví dụ:
Khấu hao sử dụng khi xác định lợi nhuận tính thuế (lỗ tính thuế) có thể khác với khấu
hao sử dụng khi xác định lợi nhuận kế toán. Chênh lệch tạm thời là chênh lệch giữa giá trị ghi
sổ của tài sản và cơ sở tính thuế của nó được tính theo nguyên giá trừ đi các khoản giảm trừ
theo Luật thuế quy định khi xác định lợi nhuận tính thuế của kỳ hiện hành và các kỳ trước.
Một khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh và tạo ra một khoản thuế thu nhập hoãn
lại phải trả khi tài sản được khấu hao cho mục đích tính thuế nhanh hơn so với khấu hao cho
mục đích kế toán. Nếu khấu hao cho mục đích tính thuế chậm hơn so với khấu hao cho mục
đích kế toán sẽ phát sinh khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ và tạo ra một tài sản thuế
thu nhập hoãn lại.

Ghi nhận ban đầu của tài sản và nợ phải trả

12. Một khoản chênh lệch tạm thời có thể phát sinh từ việc ghi nhận ban đầu của một tài
sản hoặc nợ phải trả như khi một phần hoặc toàn bộ giá trị của một tài sản không được khấu
trừ cho mục đích tính thuế. Phương pháp kế toán cho khoản chênh lệch tạm thời này phụ
thuộc vào bản chất của giao dịch dẫn đến việc ghi nhận ban đầu của tài sản.

Nếu giao dịch đó ảnh hưởng đến lợi nhuận kế toán hoặc lợi nhuận tính thuế, doanh nghiệp
ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả hoặc tài sản thuế thu nhập hoãn lại và ghi nhận chi
phí hoặc thu nhập thuế hoãn lại phát sinh trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (xem
đoạn 41).

263
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ

13. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại cần được ghi nhận cho tất cả các chênh lệch tạm thời
được khấu trừ, khi chắc chắn trong tương lai sẽ có lợi nhuận tính thuế để sử dụng những
chênh lệch tạm thời được khấu trừ này, ngoại trừ tài sản thuế hoãn lại phát sinh từ ghi nhận
ban đầu của một tài sản hoặc nợ phải trả từ một giao dịch mà giao dịch này không có ảnh
hưởng đến lợi nhuận kế toán hoặc lợi nhuận tính thuế thu nhập (lỗ tính thuế) tại thời điểm
giao dịch.

14. Cơ sở ghi nhận một khoản nợ phải trả là giá trị ghi sổ của nó sẽ được thanh toán trong
tương lai thông qua việc doanh nghiệp bị mất đi lợi ích kinh tế. Khi lợi ích kinh tế bị mất đi,
một phần hoặc toàn bộ giá trị của chúng có thể sẽ được giảm trừ khỏi lợi nhuận tính thuế của
kỳ sau kỳ mà khoản nợ phải trả đó được ghi nhận. Trường hợp như vậy, chênh lệch tạm thời
tồn tại giữa giá trị ghi sổ của khoản nợ phải trả và cơ sở tính thuế của khoản nợ phải trả đó.
Do vậy, phát sinh một tài sản thuế thu nhập hoãn lại về các khoản thuế thu nhập doanh
nghiệp sẽ được thu hồi trong tương lai, khi phần của khoản nợ phải trả đó được phép khấu trừ
khi xác định lợi nhuận tính thuế.

Tương tự như vậy, nếu giá trị ghi sổ của một tài sản nhỏ hơn cơ sở tính thuế của tài sản đó thì
chênh lệch làm phát sinh một tài sản thuế thu nhập hoãn lại về các khoản thuế thu nhập doanh
nghiệp sẽ được thu hồi trong tương lai.

Ví dụ:

Một doanh nghiệp ghi nhận một khoản nợ phải trả 100, là chi phí phải trả về bảo hành sản
phẩm. Cho mục đích tính thuế thu nhập, chi phí bảo hành sản phẩm chỉ được khấu trừ khi
doanh nghiệp thanh toán nghĩa vụ bảo hành. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 28%.

Cơ sở tính thuế các khoản nợ phải trả này là không (giá trị ghi sổ 100, trừ đi phần giá trị
của khoản nợ phải trả 100 sẽ được khấu trừ cho mục đích tính thuế trong tương lai). Khi
thanh toán nợ phải trả theo giá trị ghi sổ, doanh nghiệp sẽ được giảm lợi nhuận tính thuế
trong tương lai của mình với giá trị 100 và do đó thuế thu nhập giảm 28 (28% của 100).
Chênh lệch giữa giá trị ghi sổ 100 và cơ sở tính thuế 0, là chênh lệch tạm thời được khấu
trừ 100. Vì vậy, doanh nghiệp ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại là 28, với điều kiện
doanh nghiệp chắc chắn sẽ có được đủ lợi nhuận tính thuế trong tương lai để có thể hưởng
lợi từ việc giảm thuế trong tương lai.

15. Chênh lệch có thể được khấu trừ dẫn đến ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại, ví dụ:

Chi phí về các khoản trích trước sửa chữa lớn TSCĐ được tính trừ vào lợi nhuận kế toán,
nhưng chỉ được khấu trừ vào lợi nhuận tính thuế thu nhập khi doanh nghiệp thực chi. Trường
hợp này sẽ có chênh lệch tạm thời giữa giá trị ghi sổ của khoản chi phí phải trả với cơ sở tính

264
thuế của khoản nợ phải trả. Chênh lệch tạm thời được khấu trừ này làm phát sinh tài sản thuế
thu nhập hoãn lại do doanh nghiệp sẽ được hưởng lợi ích kinh tế dưới hình thức giảm lợi
nhuận tính thuế khi doanh nghiệp thực chi về sửa chữa lớn TSCĐ.

16. Việc hoàn nhập các chênh lệch tạm thời được khấu trừ dẫn đến sự giảm trừ khi xác định
lợi nhuận tính thuế trong tương lai. Doanh nghiệp sẽ chỉ được hưởng lợi ích kinh tế dưới
hình thức giảm trừ các khoản nộp thuế nếu doanh nghiệp có đủ lợi nhuận tính thuế để có thể
bù trừ với phần giảm trừ đó. Do vậy, một doanh nghiệp chỉ ghi nhận tài sản thuế thu nhập
hoãn lại khi chắc chắn có lợi nhuận tính thuế để sử dụng các chênh lệch tạm thời được khấu
trừ.

17. Việc có lợi nhuận tính thuế để sử dụng các chênh lệch tạm thời được khấu trừ được coi
là chắc chắn khi có đủ các chênh lệch tạm thời chịu thuế liên quan đến cùng một cơ quan thuế
và cùng một đơn vị chịu thuế, và các chênh lệch tạm thời chịu thuế đó dự kiến sẽ được hoàn
nhập:
a) Trong cùng kỳ với sự hoàn nhập chênh lệch tạm thời được khấu trừ đó; hoặc
b) Trong các kỳ mà một khoản lỗ tính thuế phát sinh từ tài sản thuế thu nhập hoãn lại
đó có thể được khấu trừ chuyển sang các kỳ sau.

Trong tình huống như vậy, tài sản thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận trong kỳ sẽ phát
sinh các chênh lệch tạm thời được khấu trừ.

18. Khi không có đủ các chênh lệch tạm thời chịu thuế liên quan đến cùng một cơ quan thuế
và cùng đơn vị chịu thuế, thì tài sản thuế thu nhập hoãn lại chỉ được ghi nhận trong phạm vi:
a) Doanh nghiệp có đủ lợi nhuận chịu thuế liên quan đến cùng một cơ quan thuế và
đơn vị chịu thuế trong cùng kỳ phát sinh việc hoàn nhập các chênh lệch tạm thời
được khấu trừ (hoặc trong các kỳ mà một khoản lỗ tính thuế phát sinh từ tài sản
thuế thu nhập hoãn lại đó có thể được khấu trừ chuyển sang năm sau). Khi đánh giá
lợi nhuận chịu thuế trong tương lai, doanh nghiệp không tính đến các giá trị chịu
thuế phát sinh từ các chênh lệch tạm thời được khấu trừ dự kiến sẽ phát sinh trong
tương lai, vì tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các chênh lệch tạm thời được
khấu trừ này cũng sẽ đòi hỏi lợi nhuận chịu thuế để được sử dụng; hoặc
b) Vận dụng hợp lý các quy định về thuế để tạo ra lợi nhuận tính thuế của những kỳ
thích hợp.

19. Vận dụng hợp lý các quy định về thuế là biện pháp mà doanh nghiệp có thể thực hiện
để tạo ra hoặc tăng mức thu nhập tính thuế trong một kỳ cụ thể trước khi hết hạn chuyển
một khoản lỗ hay một khoản ưu đãi thuế. Ví dụ lợi nhuận tính thuế có thể được tạo ra
hoặc tăng lên bởi:
a) Tạm hoãn khoản bồi thường để không giảm trừ vào lợi nhuận tính thuế;
b) Bán hoặc cho thuê lại các tài sản đã tăng giá nhưng cơ sở tính thuế không điều
chỉnh theo sự tăng giá đó; và

265
c) Bán các tài sản tạo ra thu nhập không chịu thuế như bán trái phiếu chính phủ
để mua khoản đầu tư khác tạo ra thu nhập tính thuế.

Khi vận dụng các quy định về thuế có thể tạo ra khả năng chuyển lợi nhuận tính thuế từ
kỳ sau lên kỳ trước, việc sử dụng một khoản lỗ hay một khoản ưu đãi thuế được khấu trừ
chuyển sang vẫn phụ thuộc vào sự có được lợi nhuận tính thuế trong tương lai được tạo
ra từ các nguồn khác chứ không phải là từ các chênh lệch tạm thời phát sinh trong tương
lai.

20. Khi doanh nghiệp liên tiếp thua lỗ thì doanh nghiệp phải xem xét các quy định trong
đoạn 22 và 23.

Các khoản lỗ tính thuế và các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng

21. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại cần được ghi nhận cho giá trị được khấu trừ chuyển
sang các kỳ sau của các khoản lỗ tính thuế và các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng trong
phạm vi chắc chắn có đủ lợi nhuận tính thuế trong tương lai để sử dụng các khoản lỗ tính
thuế và các ưu đãi thuế chưa sử dụng đó.

22. Điều kiện ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ giá trị được khấu trừ
chuyển sang của các khoản lỗ tính thuế và các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng cũng giống
với điều kiện ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các khoản chênh lệch tạm
thời được khấu trừ. Tuy nhiên, sự tồn tại của các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng là bằng
chứng rõ ràng về việc doanh nghiệp có thể không có lợi nhuận tính thuế trong tương lai. Khi
doanh nghiệp liên tiếp thua lỗ thì doanh nghiệp chỉ ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát
sinh từ các khoản lỗ tính thuế hay các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng trong phạm vi doanh
nghiệp có đủ các chênh lệch tạm thời chịu thuế hoặc có bằng chứng thuyết phục khác về việc sẽ
có lợi nhuận tính thuế để doanh nghiệp có thể sử dụng được các khoản lỗ tính thuế và các
khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng đó. Trường hợp này yêu cầu là phải trình bày giá trị tài sản
thuế thu nhập hoãn lại và các bằng chứng ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại (xem đoạn
59).

23. Để đánh giá khả năng chắc chắn sẽ có lợi nhuận tính thuế để có thể sử dụng được
các khoản lỗ tính thuế được khấu trừ chuyển sang năm sau và các khoản ưu đãi thuế
chưa sử dụng, doanh nghiệp cần cân nhắc các điều kiện sau:
a) Doanh nghiệp có đủ các chênh lệch tạm thời chịu thuế liên quan đến cùng cơ
quan thuế và cùng đơn vị chịu thuế mà các chênh lệch này sẽ làm phát sinh các
khoản phải chịu thuế để có thể sử dụng được các khoản lỗ tính thuế hoặc các
khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng trước khi các khoản này hết hạn sử dụng;
b) Doanh nghiệp có lợi nhuận tính thuế trước khi hết hạn sử dụng các khoản
chuyển lỗ và các khoản ưu đãi thuế chưa được sử dụng;
c) Nguyên nhân dẫn đến các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng có tiếp tục xảy ra
hay không; và

266
d) Các quy định về thuế (xem đoạn 19) có cho phép doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận
tính thuế trong kỳ có thể sử dụng được các khoản lỗ tính thuế hay các khoản ưu
đãi thuế chưa sử dụng.

Nếu không chắc chắn có lợi nhuận tính thuế để sử dụng các khoản lỗ chịu thuế và các
khoản ưu đãi thuế, thì tài sản thuế thu nhập hoãn lại không được ghi nhận.

Đánh giá lại tài sản thuế thu nhập hoãn lại chưa được ghi nhận

24. Tại các ngày kết thúc niên độ kế toán, doanh nghiệp phải đánh giá các tài sản thuế
thu nhập hoãn lại chưa được ghi nhận. Doanh nghiệp cần ghi nhận tài sản thuế thu nhập
hoãn lại trước đó chưa được ghi nhận khi việc có được lợi nhuận tính thuế trong tương
lai để cho phép tài sản thuế hoãn lại được thu hồi trở nên chắc chắn. Ví dụ, việc cải thiện
điều kiện kinh doanh làm cho yếu tố chắc chắn trở nên rõ ràng hơn là doanh nghiệp sẽ
tạo ra đủ lợi nhuận tính thuế trong tương lai, thỏa mãn các quy định trong đoạn 13 hoặc
21.

Khoản đầu tư vào công ty con, chi nhánh, công ty liên kết và các khoản vốn góp liên doanh

25. Một doanh nghiệp phải ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả cho tất cả các chênh lệch
tạm thời chịu thuế gắn liền với các khoản đầu tư vào công ty con, chi nhánh, công ty
liên kết và các khoản vốn góp liên doanh, trừ khi đáp ứng được cả 2 điều kiện sau:

a) Công ty mẹ, nhà đầu tư hoặc bên liên doanh có khả năng kiểm soát thời gian hoàn
nhập khoản chênh lệch tạm thời;

b) Chắc chắn khoản chênh lệch tạm thời sẽ không được hoàn nhập trong tương lai có
thể dự đoán được.

26. Khi một công ty mẹ kiểm soát được chính sách chia cổ tức của công ty con, công ty mẹ
có thể kiểm soát thời gian hoàn nhập các chênh lệch tạm thời gắn liền với khoản đầu tư đó
(bao gồm các chênh lệch tạm thời phát sinh không chỉ từ lợi nhuận chưa phân phối mà còn từ
các chênh lệch chuyển đổi ngoại tệ). Hơn nữa, thường không thể xác định được giá trị khoản
thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải trả khi chênh lệch tạm thời hoàn nhập. Khi công ty mẹ
xác định lợi nhuận của công ty con sẽ không được phân phối trong tương lai có thể dự đoán
được, thì công ty mẹ không ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả. Đối với khoản đầu tư
vào các chi nhánh, quá trình xem xét cũng diễn ra tương tự.

27. Doanh nghiệp ghi nhận theo đơn vị tiền tệ chính thức trong ghi chép kế toán cho các
khoản mục tài sản và nợ phải trả phi tiền tệ của hoạt động ở nước ngoài mà hoạt động
này là một phần không thể tách rời với hoạt động của doanh nghiệp (xem Chuẩn mực kế
toán số 10 “ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái”).

267
Khi lợi nhuận tính thuế hay lỗ tính thuế và cơ sở tính thuế thu nhập của khoản mục tài
sản và nợ phải trả phi tiền tệ của hoạt động ở nước ngoài được xác định bằng ngoại tệ, thì
các thay đổi tỷ giá hối đoái cũng làm phát sinh các chênh lệch tạm thời. Chênh lệch tạm
thời này liên quan đến tài sản và nợ phải trả của hoạt động ở nước ngoài chứ không liên
quan tới khoản đầu tư của doanh nghiệp báo cáo nên doanh nghiệp báo cáo ghi nhận nợ
thuế thu nhập hoãn lại phải trả hoặc tài sản thuế thu nhập hoãn lại (nếu thỏa mãn điều
kiện ở đoạn 13) phát sinh. Thuế thu nhập hoãn lại phát sinh được ghi nhận vào Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh (xem đoạn 40).

28. Nhà đầu tư của công ty liên kết nếu không có quyền kiểm soát thì không quyết định
được chính sách chia cổ tức của công ty liên kết đó. Khi không có thỏa thuận là lợi nhuận của
công ty liên kết sẽ không được phân phối trong tương lai có thể dự đoán được, thì nhà đầu tư
phải ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế
gắn liền với khoản đầu tư của nhà đầu tư vào công ty liên kết. Trong một số trường hợp, nhà
đầu tư có thể không xác định được số thuế sẽ phải trả nếu thu hồi giá vốn của khoản đầu tư
vào công ty liên kết, nhưng có thể xác định được là nó sẽ bằng hoặc vượt mức tối thiểu.
Trường hợp này, thuế thu nhập hoãn lại phải trả được xác định theo mức tối thiểu đó.

29. Các bên liên doanh thường thoả thuận về việc phân chia lợi nhuận và xác định việc
quyết định phân chia này cần có sự đồng ý của tất cả các bên liên doanh hay chỉ cần sự
đồng ý của đa số bên liên doanh. Khi một bên liên doanh có thể kiểm soát việc phân chia
lợi nhuận và chắc chắn rằng lợi nhuận sẽ không được phân chia trong tương lai có thể dự
đoán được thì thuế thu nhập hoãn lại phải trả không được ghi nhận.

30. Doanh nghiệp cần phải ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại cho tất cả các chênh lệch
tạm thời được khấu trừ phát sinh từ các khoản đầu tư vào các công ty con, chi nhánh, công ty
liên kết và các khoản vốn góp liên doanh khi chắc chắn là:

a) Chênh lệch tạm thời sẽ hoàn nhập trong tương lai có thể dự đoán được; và
b) Có lợi nhuận chịu thuế để sử dụng được khoản chênh lệch tạm thời đó.

31. Để xác định có nên ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại cho các chênh lệch tạm
thời được khấu trừ gắn liền với các khoản đầu tư vào các công ty con, chi nhánh, công ty
liên kết và các khoản vốn góp liên doanh hay không, doanh nghiệp cần xem xét quy định
ở các đoạn từ 17 đến 20.

Xác định giá trị

32. Thuế thu nhập hiện hành phải nộp (hoặc tài sản thuế thu nhập hiện hành) cho năm
hiện hành và các năm trước được xác định bằng giá trị dự kiến phải nộp cho (hoặc thu
hồi từ) cơ quan thuế, sử dụng các mức thuế suất (và các luật thuế) có hiệu lực tại ngày kết
thúc niên độ kế toán.

268
33. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả cần được xác định theo
thuế suất dự tính sẽ áp dụng cho năm tài sản được thu hồi hay nợ phải trả được thanh toán,
dựa trên các mức thuế suất (và các luật thuế) có hiệu lực tại ngày kết thúc niên độ kế toán.

34. Tài sản thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại cũng như thuế thu nhập
hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại phải trả thường được tính theo thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp đã ban hành.

35. Việc xác định giá trị thuế thu nhập hoãn lại phải trả và tài sản thuế thu nhập hoãn lại
phải phản ảnh các ảnh hưởng về thuế theo đúng cách thức thu hồi hoặc thanh toán giá trị ghi
sổ của các khoản mục tài sản và nợ phải trả mà doanh nghiệp dự kiến tại ngày kết thúc niên
độ kế toán.

36. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và nợ thuế thu nhập hoãn lại phải trả không được
chiết khấu.

37. Để có thể xác định một cách tin cậy tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn
lại phải nộp trên cơ sở chiết khấu, cần phải có biểu chi tiết về thời gian hoàn nhập của từng
khoản chênh lệch tạm thời. Trong nhiều trường hợp, việc có được biểu chi tiết như vậy là
không thực tế hoặc rất phức tạp. Vì vậy, việc đòi hỏi bắt buộc phải chiết khấu các tài sản thuế
hoãn lại và thuế hoãn lại phải trả là không phù hợp. Nếu cho phép mà không đòi hỏi bắt buộc
phải chiết khấu sẽ dẫn đến tài sản thuế hoãn lại và thuế hoãn lại phải trả không được áp dụng
nhất quán giữa các doanh nghiệp. Vì vậy, chuẩn mực này không đòi hỏi bắt buộc và cũng
không cho phép chiết khấu tài sản thuế hoãn lại và thuế hoãn lại phải trả.

38. Giá trị ghi sổ của tài sản thuế thu nhập hoãn lại phải được xem xét lại vào ngày kết
thúc niên độ kế toán. Doanh nghiệp phải giảm giá trị ghi sổ của tài sản thuế thu nhập
hoãn lại đến mức đảm bảo chắc chắn có đủ lợi nhuận tính thuế cho phép lợi ích của một
phần hoặc toàn bộ tài sản thuế thu nhập hoãn lại được sử dụng. Các khoản ghi giảm này
cần phải hoàn nhập khi xác định chắc chắn có đủ lợi nhuận tính thuế.

Ghi nhận thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại

39. Kế toán đối với ảnh hưởng về thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại của một
giao dịch hay sự kiện khác được ghi nhận nhất quán với việc ghi nhận cho chính giao dịch
hay sự kiện đó theo quy định tại các đoạn từ 40 đến 47.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

40. Thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận là thu nhập hay
chi phí để tính lãi, lỗ của kỳ phát sinh, ngoại trừ trường hợp thuế thu nhập phát sinh từ

269
một giao dịch hoặc sự kiện được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu trong cùng kỳ hay
một kỳ khác (xem các đoạn từ 43 đến 47).

41. Phần lớn tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh khi một
khoản thu nhập hoặc chi phí được tính vào lợi nhuận kế toán của một kỳ, nhưng được tính vào
lợi nhuận tính thuế (lỗ tính thuế) của một kỳ khác. Thuế thu nhập hoãn lại phát sinh được ghi
nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, như:

a) Doanh thu chênh lệch tỷ giá đánh giá lại cuối năm tài chính được tính vào lợi nhuận
kế toán theo quy định ở Chuẩn mực kế toán số 10 “ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá
hối đoái”, nhưng chỉ được đưa vào lợi nhuận tính thuế (lỗ tính thuế) trên cơ sở thực tế
phát sinh; và

b) Chi phí công cụ, dụng cụ được tính vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo
Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho” nhưng phải được phân bổ dần để khấu trừ
cho mục đích tính thuế.

42. Giá trị ghi sổ của tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả
có thể thay đổi thậm chí cả khi không có sự thay đổi giá trị của các chênh lệch tạm thời có
liên quan, như:

a) Khi có thay đổi về thuế suất hoặc Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
b) Khi đánh giá lại khả năng thu hồi của tài sản thuế thu nhập hoãn lại; hoặc
c) Khi thay đổi cách thức thu hồi giá trị tài sản.

Thuế thu nhập hoãn lại phát sinh được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, ngoại trừ phạm vi liên quan đến các khoản mục trước đây đã được ghi thẳng vào
vốn chủ sở hữu (xem đoạn 45).

Các khoản mục ghi thẳng vào vốn chủ sở hữu

43. Thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại phải được ghi thẳng vào vốn chủ
sở hữu nếu khoản thuế đó có liên quan đến các khoản mục được ghi thẳng vào vốn chủ sở
hữu trong cùng kỳ hay kỳ khác.

44. Chuẩn mực kế toán Việt Nam yêu cầu hoặc cho phép một số khoản mục được ghi thẳng
vào vốn chủ sở hữu, như:

270
a) Điều chỉnh số dư đầu kỳ của lợi nhuận giữ lại do có thay đổi về chính sách kế toán, mà
việc thay đổi này được áp dụng hồi tố hoặc phải sửa do có lỗi cơ bản (xem Chuẩn mực
kế toán số 29 “Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót”);

b) Chênh lệch tỷ giá do chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài (xem Chuẩn
mực kế toán số 10 “ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái”).

45. Trường hợp ngoại lệ, có thể khó xác định giá trị thuế thu nhập hiện hành hoặc thuế
thu nhập hoãn lại liên quan đến các khoản mục được ghi thẳng vào vốn chủ sở hữu.

Ví dụ:
a) Thay đổi về thuế suất hay các quy định về thuế làm ảnh hưởng đến tài sản thuế
thu nhập hoãn lại hoặc thuế thu nhập hoãn lại phải trả có liên quan (một phần
hay toàn bộ) tới một khoản mục trước đây đã được ghi thẳng vào vốn chủ sở
hữu; hoặc
b) Doanh nghiệp đã xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại phải được ghi nhận
hoặc không được tiếp tục ghi nhận toàn bộ giá trị, và tài sản thuế thu nhập hoãn
lại đó liên quan (một phần hay toàn bộ) tới một khoản mục trước đây đã được
ghi thẳng vào vốn chủ sở hữu.

Trường hợp này thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hiện hành liên quan đến các
khoản mục được ghi thẳng vào vốn chủ sở hữu sẽ được tính dựa trên sự phân bổ hợp lý
của thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hiện hành của doanh nghiệp trong khuôn
khổ quy định về thuế liên quan, hoặc theo phương pháp khác nhằm đạt được sự phân bổ
phù hợp hơn tuỳ từng trường hợp cụ thể.

46. Khi một tài sản được đánh giá lại cho mục đích thuế và việc đánh giá lại đó liên quan
đến việc đánh giá lại cho mục đích kế toán (nếu có theo quy định của pháp luật) ở một kỳ
trước, hoặc dự kiến sẽ thực hiện ở một kỳ sau này, ảnh hưởng đến thuế của cả việc đánh giá
lại và điều chỉnh cơ sở tính thuế được ghi vào vốn chủ sở hữu trong kỳ thực hiện việc đánh
giá lại. Tuy nhiên, nếu việc đánh giá lại cho mục đích thuế không liên quan đến việc đánh giá
lại cho mục đích kế toán được thực hiện ở một kỳ trước đó hoặc ở kỳ sau này, ảnh hưởng
thuế của việc điều chỉnh cơ sở tính thuế sẽ được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh.

47. Khi doanh nghiệp thanh toán cho tổ chức, cá nhân người nước ngoài kinh doanh
không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, doanh nghiệp phải nộp thuế thu nhập cho cơ
quan thuế thay cho tổ chức, cá nhân này. Theo quy định hiện hành, khoản nộp thuế trên
thu nhập này được gọi là thuế khấu trừ tại nguồn. Khoản phải nộp hay đã nộp này được
ghi thẳng vào vốn chủ sở hữu như một phần của cổ tức, hay lợi nhuận.

Trình bày

271
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và nợ thuế thu nhập hoãn lại phải trả

48. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và nợ thuế thu nhập hoãn lại phải trả phải được trình
bày tách biệt với các tài sản và nợ phải trả khác trong Bảng cân đối kế toán. Tài sản thuế
thu nhập hoãn lại và nợ thuế thu nhập hoãn lại phải trả phải được phân biệt với các tài
sản thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hiện hành phải nộp.

49. Khi doanh nghiệp phân loại thành tài sản ngắn hạn, nợ phải trả ngắn hạn và các tài sản
và nợ phải trả dài hạn trên báo cáo tài chính, thì không được phân loại các tài sản thuế thu
nhập hoãn lại (nợ thuế thu nhập hoãn lại phải trả) thuộc các khoản mục phản ánh về tài sản
ngắn hạn (hoặc nợ phải trả ngắn hạn).

Bù trừ

50. Doanh nghiệp chỉ được bù trừ các tài sản thuế thu nhập hiện hành và nợ phải trả
thuế thu nhập hiện hành khi doanh nghiệp:
a) Có quyền hợp pháp để bù trừ các khoản đã được ghi nhận, và
b) Dự định thanh toán trên cơ sở thuần hoặc sẽ thu hồi tài sản đồng thời với thanh
toán nợ phải trả.

51. Doanh nghiệp chỉ được bù trừ các tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn
lại phải trả khi:
a) Doanh nghiệp có quyền hợp pháp được bù trừ giữa tài sản thuế thu nhập hiện hành
với thuế thu nhập hiện hành phải nộp; và
b) Các tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả liên quan tới
thuế thu nhập doanh nghiệp được quản lý bởi cùng một cơ quan thuế đối với:
i) Cùng một đơn vị chịu thuế; hoặc
ii) Các đơn vị chịu thuế khác nhau có dự định thanh toán thuế thu nhập hiện hành
phải trả và tài sản thuế thu nhập hiện hành trên cơ sở thuần hoặc thu hồi tài sản
đồng thời với việc thanh toán nợ phải trả trong từng kỳ tương lai khi các khoản
trọng yếu của thuế thu nhập hoãn lại phải trả hoặc tài sản thuế thu nhập hoãn lại
được thanh toán hoặc thu hồi.

52. Để tránh phải hoàn nhập từng khoản chênh lệch tạm thời, Chuẩn mực này cho phép
doanh nghiệp được bù trừ tài sản thuế thu nhập hoãn lại với thuế thu nhập hoãn lại phải
trả của cùng đơn vị chịu thuế khi chúng liên quan tới thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp tại cùng một cơ quan thuế và doanh nghiệp có quyền hợp pháp để bù trừ tài sản thuế
thu nhập hiện hành với thuế thu nhập hiện hành phải nộp.

53. Trong một số trường hợp, doanh nghiệp được quyền bù trừ trên cơ sở thuần chỉ cho một
số năm nhất định. Trường hợp này, doanh nghiệp phải trình bày biểu thời gian bù trừ chi tiết

272
để xem xét liệu thuế thu nhập hoãn lại phải trả có làm tăng các khoản thanh toán thuế trong
cùng một kỳ mà một tài sản thuế thu nhập hoãn lại của một đơn vị chịu thuế khác sẽ làm
giảm các khoản thanh toán của đơn vị chịu thuế thứ hai.

Chi phí thuế

Chi phí (hoặc thu nhập) thuế thu nhập liên quan đến lãi hoặc lỗ từ các hoạt động kinh
doanh thông thường

54. Chi phí (hoặc thu nhập) thuế thu nhập liên quan đến lãi hoặc lỗ từ các hoạt động
kinh doanh thông thường phải được trình bày trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

Chênh lệch tỷ giá từ thuế thu nhập hoãn lại phải trả ở nước ngoài hoặc tài sản thuế thu
nhập hoãn lại ở nước ngoài

55. Chuẩn mực kế toán số 10 “ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái” quy định một số
khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phải được hạch toán vào thu nhập hoặc chi phí nhưng không
quy định cụ thể về trình bày các khoản chênh lệch này trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh. Do đó, chênh lệch tỷ giá từ thuế thu nhập hoãn lại phải trả ở nước ngoài hoặc tài sản
thuế thu nhập hoãn lại ở nước ngoài được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh và các chênh lệch này có thể được phân loại là chi phí (hoặc thu nhập) thuế thu nhập
hoãn lại nếu việc trình bày này được coi là dễ hiểu cho người sử dụng báo cáo tài chính.

Thuyết minh

56. Các thành phần chủ yếu của chi phí (hoặc thu nhập) thuế thu nhập doanh nghiệp
phải được trình bày riêng biệt.

57. Các thành phần chủ yếu của chi phí (hoặc thu nhập) thuế thu nhập gồm:
a) Chi phí (hoặc thu nhập) thuế thu nhập hiện hành;
b) Các điều chỉnh trong năm cho thuế thu nhập hiện hành của các năm trước;
c) Khoản chi phí (hoặc thu nhập) thuế thu nhập hoãn lại liên quan đến việc hình thành
và hoàn nhập các chênh lệch tạm thời;
d) Khoản chi phí (hoặc thu nhập) thuế thu nhập hoãn lại liên quan đến việc thay đổi
thuế suất hoặc qui định các loại thuế mới;
e) Khoản lợi ích phát sinh từ một khoản lỗ tính thuế chưa được ghi nhận trước đây, một
khoản ưu đãi thuế hoặc chênh lệch tạm thời của các năm trước được dùng để giảm
chi phí thuế thu nhập hiện hành;

273
f) Khoản lợi ích từ lỗ tính thuế chưa được ghi nhận trước đây, từ các ưu đãi thuế hoặc
chênh lệch tạm thời của các năm trước được dùng để giảm chi phí thuế thu nhập hoãn
lại;
g) Chi phí thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ việc ghi giảm, hay hoàn nhập của khoản
ghi giảm năm trước, của tài sản thuế thu nhập hoãn lại được đề cập ở đoạn 38.

58. Các mục sau đây cần được giải trình riêng rẽ
a) Tổng số thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại liên quan đến các
khoản mục được ghi nhận vào vốn chủ sở hữu;
b) Giải thích mối quan hệ giữa chi phí (hoặc thu nhập) thuế và lợi nhuận kế toán
theo một hoặc cả hai hình thức sau:
(i) Đối chiếu bằng số giữa chi phí (hoặc thu nhập) thuế và tích số của lợi
nhuận kế toán nhân (x) với mức thuế suất áp dụng và cơ sở tính mức thuế
suất áp dụng đó; hoặc
(ii) Đối chiếu bằng số giữa thuế suất hiệu quả bình quân, mức thuế suất áp
dụng và cơ sở tính mức thuế suất áp dụng.
c) Giải thích thay đổi về các mức thuế suất áp dụng so sánh với niên độ kế toán
trước;
d) Giá trị (ngày đáo hạn, nếu có) của các chênh lệch tạm thời được khấu trừ, lỗ tính
thuế chưa sử dụng và các ưu đãi thuế chưa sử dụng mà chưa tài sản thuế thu
nhập hoãn lại nào được ghi nhận vào Bảng cân đối kế toán;
e) Chênh lệch tạm thời, mỗi loại lỗ tính thuế chưa sử dụng cũng như các ưu đãi
thuế chưa sử dụng;
f) Giá trị của tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả
được ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán của từng năm sử dụng;
g) Giá trị thu nhập hoặc chi phí thuế hoãn lại được ghi nhận vào Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, nếu điều này không được phản ánh rõ từ các thay đổi của
các giá trị được ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán; và
h) Đối với các trường hợp ngừng hoạt động, chi phí thuế liên quan tới:
i) Lãi hoặc lỗ do ngừng hoạt động; và
ii)Lãi hoặc lỗ trong năm của các trường hợp ngừng hoạt động, cùng với các giá trị
tương ứng của mỗi năm trước được trình bày.

59. Một doanh nghiệp phải trình bày giá trị của tài sản thuế thu nhập hoãn lại và bằng chứng
cho việc ghi nhận, khi:
a) Việc sử dụng tài sản thuế thu nhập hoãn lại phụ thuộc vào lợi nhuận tính thuế trong
tương lai vượt quá mức lợi nhuận phát sinh từ việc hoàn nhập các chênh lệch tạm
thời chịu thuế hiện tại; và
b) Doanh nghiệp chịu lỗ trong năm hiện hành hoặc năm trước do qui định pháp lý về
thuế mà tài sản thuế hoãn lại có liên quan.

274
60. Nội dung giải trình theo quy định tại đoạn 58 (c) cho phép người sử dụng báo cáo tài
chính hiểu được liệu mối quan hệ giữa chi phí (hoặc thu nhập) thuế và lợi nhuận kế toán là
bình thường hay bất thường và hiểu được các yếu tố quan trọng có thể ảnh hưởng đến mối
quan hệ này trong tương lai. Mối quan hệ giữa chi phí (hoặc thu nhập) thuế và lợi nhuận kế
toán có thể bị ảnh hưởng bởi các nhân tố như thu nhập được miễn thuế, chi phí không được
khấu trừ khi xác định lợi nhuận tính thuế (lỗ tính thuế), ảnh hưởng của lỗ tính thuế và thuế
suất ngoài nước.

61. Khi trình bày mối quan hệ giữa chi phí (hoặc thu nhập) thuế và lợi nhuận kế toán theo thuế
suất hiện hành sẽ cung cấp thông tin tốt nhất cho người sử dụng báo cáo tài chính của doanh
nghiệp.

62. Mức thuế suất hiệu quả bình quân là lợi nhuận kế toán chia cho chi phí (hoặc thu
nhập) thuế.

63. Thường là không thực tế khi tính thuế thu nhập hoãn lại phải trả chưa được ghi nhận
phát sinh từ khoản đầu tư vào các công ty con, chi nhánh, công ty liên kết và góp vốn vào các
liên doanh. Chuẩn mực này quy định doanh nghiệp cần phải trình bày tổng số các chênh lệch
tạm thời nhưng không phải trình bày thuế thu nhập hoãn lại phải trả. Doanh nghiệp được
khuyến khích trình bày giá trị các khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả chưa được ghi nhận
để giúp những người sử dụng báo cáo tài chính có thể thấy được các thông tin trên là hữu ích.

64. Nếu các thay đổi về thuế suất hoặc luật thuế được ban hành sau ngày kết thúc niên
độ kế toán, doanh nghiệp có thể trình bày bất kỳ ảnh hưởng quan trọng nào của các thay
đổi này đối với tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả và thuế
thu nhập hiện hành của doanh nghiệp (xem Chuẩn mực kế toán số 23 “Các sự kiện phát
sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm”)./.



275
I - HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN CHUẨN MỰC
“THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP”

A - Quy định chung

1 – Ghi nhận “Thuế thu nhập doanh nghiệp”

(1) Hàng quý, kế toán xác định và ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp
trong quý. Thuế thu nhập tạm phải nộp từng quý được tính vào chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành của quý đó.
(2) Cuối năm tài chính, kế toán phải xác định số và ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp
thực tế phải nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành. Thuế thu nhập doanh nghiệp thực phải nộp trong năm được ghi nhận là
chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
năm đó.
(3) Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm lớn hơn số thuế
phải nộp cho năm đó, thì số chênh lệch giữa số thuế tạm phải nộp lớn hơn số thuế phải nộp được
ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành và ghi giảm trừ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp.
(4) Trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước liên quan đến khoản
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước, doanh nghiệp được hạch toán tăng (hoặc
giảm) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước vào chi phí thuế thu nhập hiện
hành của năm phát hiện sai sót.

2 – Ghi nhận “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả”


(1) Cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải xác định và ghi nhận “Thuế thu nhập hoãn lại
phải trả” (nếu có) theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp”.
(2) Thuế thu nhập hoãn lại phải trả được xác định trên cơ sở các khoản chênh lệch tạm thời
chịu thuế phát sinh trong năm và thuế suất thuế thu nhập hiện hành theo công thức sau:

Thuế thu nhập = Tổng chênh lệch tạm thời chịu thuế x Thuế suất thuế thu nhập doanh
hoãn lại phải trả phát sinh trong năm nghiệp hiện hành

(3) Việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm được thực hiện theo
nguyên tắc bù trừ giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm với số thuế
thu nhập hoãn lại phải trả đã ghi nhận từ các năm trước nhưng năm nay được ghi giảm
(hoàn nhập), cụ thể là:
+ Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn số thuế thu
nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm, thì số chênh lệch giữa số thuế thu nhập
hoãn lại phải trả phát sinh lớn hơn số được hoàn nhập trong năm được ghi nhận bổ sung
vào số thuế thu nhập hoãn lại phải trả và ghi tăng chi phí thuế TNDN hoãn lại;
+ Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm nhỏ hơn số thuế thu
nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm, thì số chênh lệch giữa số thuế thu nhập

276
hoãn lại phải trả phát sinh nhỏ hơn số được hoàn nhập trong năm được ghi giảm (hoàn
nhập) số thuế thu nhập hoãn lại phải trả và ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại;
(4) Thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm hiện tại được ghi nhận vào
chi phí thuế thu nhập hoãn lại để xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong năm đó trừ
trường hợp thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các giao dịch được ghi nhận trực
tiếp vào vốn chủ sở hữu;
(5) Trường hơp thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ việc áp dụng hồi tố
thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của các năm trước làm
phát sinh khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế, kế toán phải ghi nhận bổ sung khoản thuế
thu nhập hoãn lại phải trả cho các năm trước bằng cách điều chỉnh giảm số dư đầu năm
của TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối (TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước)
và số dư đầu năm TK 347 - Thuế thu nhập hoãn lại phải trả.

3 – Ghi nhận “Tài sản thuế thu nhập hoãn lại”


(1) Cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải xác định và ghi nhận “Tài sản thuế thu nhập
hoãn lại” (nếu có) theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp” và
hướng dẫn tại Thông tư này.
(2) Tài sản thuế thu nhập hoãn lại được xác định theo công thức sau:

= + x

(3) Doanh nghiệp chỉ được ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại tính trên các
khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ, các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử
dụng nếu chắc chắn có đủ lợi nhuận tính thuế trong tương lai theo quy định của Chuẩn
mực kế toán số 17 – “Thuế thu nhập doanh nghiệp”, để có thể sử dụng các khoản chênh
lệch tạm thời được khấu trừ, các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử dụng đó.

(4) Việc ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại trong năm được thực hiện theo
nguyên tắc bù trừ giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm với tài sản thuế
thu nhập doanh nghiệp đã ghi nhận từ các năm trước nhưng năm nay được hoàn nhập lại,
cụ thể là:

277
+ Nếu tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu
nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi nhận bổ sung giá trị tài sản thuế thu
nhập hoãn lại là số chênh lệch giữa số tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh lớn hơn số
được hoàn nhập trong năm, nếu chắc chắn rằng trong tương lai doanh nghiệp có đủ lợi
nhuận tính thuế để thu hồi tài sản thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận trong năm hiện tại.
Trường hợp doanh nghiệp không chắc chắn sẽ có được lợi nhuận chịu thuế trong tương lai,
kế toán không được ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại tính trên các khoản chênh lệch
tạm thời được khấu trừ phát sinh trong năm.

+ Nếu tài sản thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận trong năm nhỏ hơn tài sản thuế
thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi giảm tài sản thuế thu nhập hoãn
lại là số chênh lệch giữa số tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh nhỏ hơn số được hoàn
nhập trong năm. Việc ghi giảm tài sản thuế thu nhập hoãn lại phải được thực hiện phù hợp
với thời gian mà các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ (phát sinh từ các năm trước)
được hoàn nhập kể cả khi doanh nghiệp không có lợi nhuận tính thuế.

(5) Trường hợp doanh nghiệp có các khoản lỗ tính thuế và các khoản ưu đãi thuế
chưa sử dụng và nếu doanh nghiệp chắc chắn rằng sẽ có đủ lợi nhuận chịu thuế trong tương
lai để bù đắp các khoản lỗ tính thuế và sử dụng các khoản ưu đãi thuế, kế toán phải ghi
nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại bằng giá trị được khấu trừ chuyển sang năm sau của
các khoản đó nhân (x) với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện hành.

(6) Trường hợp tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ việc áp dụng hồi tố thay
đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của các năm trước làm phát
sinh khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ, kế toán phải ghi nhận bổ sung tài sản thuế
thu nhập hoãn lại của các năm trước bằng cách điều chỉnh số dư đầu năm TK 421 - Lợi
nhuận chưa phân phối (TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm nay) và điều chỉnh số dư
đầu năm TK 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại.

4 – Xác định “Cơ sở tính thuế của tài sản”


4.1 - Căn cứ xác định “Cơ sở tính thuế của tài sản”

Để nhận biết cơ sở tính thuế của một tài sản trên Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp
cần phải xem xét các yếu tố sau:
- Giá trị khoản thu nhập chịu thuế khi thu hồi tài sản đó tạo ra;
- Giá trị khoản thu nhập được loại trừ khỏi thu nhập chịu thuế; hoặc
- Giá trị còn được tính vào chi phí để xác định thu nhập chịu thuế trong các năm tương lai.

4.2 - Nhận biết “Cơ sở tính thuế của tài sản”


4.2.1- Nhận biết cơ sở tính thuế của tài sản phát sinh từ các giao dịch có ảnh hưởng đến
thu nhập hoặc chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong năm tại thời điểm phát sinh giao
dịch:
(1) Cơ sở tính thuế của tài sản phát sinh từ các giao dịch tạo ra thu nhập chịu thuế trong
năm của doanh nghiệp được căn cứ vào giá trị khoản thu nhập chịu thuế khi thu hồi tài sản đó
tạo ra. Hầu hết các tài sản thuộc loại này là các khoản phải thu khách hàng.

278
Ví dụ: Một khoản phải thu khách hàng có giá trị ghi sổ là 200. Doanh thu tương ứng của
khoản phải thu này đã được tính vào thu nhập chịu thuế TNDN. Cơ sở tính thuế thu nhập của
khoản phải thu khách hàng này là 200 đúng bằng giá trị ghi sổ của nó, nên không có chênh lệch
tạm thời.

(2) Cơ sở tính thuế của tài sản phát sinh từ các giao dịch mà thu nhập từ giao dịch này không
chịu thuế, về bản chất được căn cứ vào giá trị khoản thu nhập được khấu trừ khỏi thu nhập chịu thuế,
được xác định bằng đúng giá trị ghi sổ của tài sản đó. Đa số các tài sản này là các khoản phải thu từ cổ tức,
lợi nhuận được chia hoặc các khoản thu nhập đã được nộp thuế khấu trừ tại nguồn.
Ví dụ: Một khoản cổ tức phải thu từ một công ty con ở trong nước có giá trị ghi sổ là 150.
Khoản cổ tức này không phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Toàn bộ giá trị ghi sổ của tài sản
này sẽ được loại trừ khỏi thu nhập chịu thuế. Việc loại trừ một khoản thu nhập khỏi thu nhập chịu
thuế có bản chất là khấu trừ một tài sản tương đương với khoản thu nhập đó khỏi thu nhập chịu
thuế. Do vậy, khoản cổ tức phải thu này có cơ sở tính thuế thu nhập bằng 150, đúng bằng giá trị
ghi sổ của nó và không làm phát sinh các khoản chênh lệch tạm thời.

4.2.2 - Nhận biết cơ sở tính thuế của tài sản phát sinh từ các giao dịch không có ảnh
hưởng đến thu nhập hoặc chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong năm tại thời điểm phát
sinh giao dịch:

(1) Cơ sở tính thuế của tài sản phát sinh từ giao dịch không có ảnh hưởng đến thu nhập
hoặc chi phí tại thời điểm phát sinh giao dịch nhưng khi thu hồi tài sản có phát sinh thu nhập chịu
thuế, được căn cứ vào giá trị còn được tính vào chi phí (khấu trừ vào thu nhập chịu thuế) trong
các năm tương lai khi bán (thanh lý) hoặc khấu hao.Hầu hết các tài sản thuộc loại này là hàng tồn
kho, tài sản cố định và các khoản đầu tư tài chính.
Ví dụ: Một TSCĐ có nguyên giá là 200, đã khấu hao luỹ kế là 60, giá trị còn lại là 140. Do
doanh nghiệp sử dụng phương pháp tính khấu hao phù hợp với quy định của Luật thuế để xác
định chi phí hợp lý, hợp lệ nên giá trị còn lại sẽ được khấu trừ toàn bộ trong tương lai dưới hình
thức khấu hao hoặc giảm trừ khi thanh lý. Trường hợp này, cơ sở tính thuế của TSCĐ này là 140,
đúng bằng giá trị ghi sổ của nó nên không có chênh lệch tạm thời.

Ví dụ: Một loại hàng hoá có giá gốc là 100. Khi doanh nghiệp bán hàng hoá này, toàn bộ
giá trị hàng hoá được tính vào giá vốn hàng bán và được cơ quan thuế chấp nhận là chi phí hợp lý
để khấu trừ vào thu nhập chịu thuế. Trường hợp này, cơ sở tính thuế của hàng hoá này là 100,
đúng bằng giá trị ghi sổ của nó nên không có chênh lệch tạm thời.

(2) Cơ sở tính thuế của tài sản phát sinh từ giao dịch không có ảnh hưởng đến thu nhập
hoặc chi phí tại cả thời điểm phát sinh giao dịch và thời điểm thu hồi tài sản, được căn cứ vào giá trị
được loại trừ khỏi thu nhập tính thuế khi thu hồi tài sản, được xác định bằng đúng giá trị ghi sổ của tài sản
đó. Hầu hết các tài sản này là các khoản đầu tư cho vay. Các tài sản tạo ra từ giao dịch loại này không
làm phát sinh chênh lệch tạm thời.
Ví dụ: Một khoản cho vay có giá trị ghi sổ là 100. Việc thu hồi khoản cho vay này không có
ảnh hưởng đến thuế thu nhập, tức là không được tính đến khi xác định thu nhập chịu thuế. Do đó
cơ sở tính thuế của tài sản này đúng bằng giá trị ghi sổ của nó là 100.

279
5 – Xác định “Cơ sở tính thuế của nợ phải trả”
5.1 - Căn cứ xác định “Cơ sở tính thuế của nợ phải trả”
Để nhận biết cơ sở tính thuế của nợ phải trả trên Bảng Cân đối kế toán của doanh nghiệp,
phải căn cứ vào các yếu tố sau:
- Giá trị khoản chi phí được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế trong các năm tương lai do
khoản nợ phải trả đó tạo ra; hoặc
- Giá trị ghi sổ của khoản nợ phải trả đó.

5.2 – Xác định “Cơ sở tính thuế của nợ phải trả”

5.2.1 - Nhận biết cơ sở tính thuế của nợ phải trả phát sinh từ các giao dịch có ảnh hưởng
đến thu nhập hoặc chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong năm tại thời điểm phát sinh giao
dịch.
Cơ sở tính thuế được xác định là số chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của khoản nợ phải trả
đó và giá trị khoản chi phí được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế trong các năm tương lai do
khoản nợ phải trả đó tạo ra.
Ví dụ:
(1) Nợ phải trả ngắn hạn có khoản “chi phí phải trả” về chi phí trích trước lương nghỉ phép với
giá trị ghi sổ là 300. Chi phí phải trả tương ứng không được khấu trừ ngay trong năm hiện hành mà chỉ
được khấu trừ toàn bộ cho mục đích tính thuế thu nhập trong các năm sau trên cơ sở thực chi là 300. Cơ
sở tính thuế thu nhập của khoản nợ phải trả đó là không (0) và làm phát sinh một khoản chênh lệch tạm
thời có giá trị là 300.
(2) Nợ phải trả ngắn hạn có khoản “Tiền phạt phải trả” với giá trị ghi sổ là 100. Tiền phạt
không được khấu trừ cho mục đích tính thuế thu nhập trong năm hiện hành và cả các năm trong
tương lai. Cơ sở tính thuế thu nhập của khoản tiền phạt phải trả này là 100. Trường hợp này
không phát sinh chênh lệch tạm thời.

5.2.2 - Nhận biết cơ sở tính thuế của nợ phải trả phát sinh từ các giao dịch không có ảnh
hưởng đến thu nhập hoặc chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong năm tại thời điểm phát
sinh giao dịch.
Cơ sở tính thuế được xác định bằng giá trị ghi sổ của khoản nợ phải trả đó. Các khoản
nợ phải trả phát sinh từ các giao dịch loại này không làm phát sinh chênh lệch tạm thời.
Ví dụ: Một khoản nợ phải trả phát sinh do mua hàng trả chậm có giá trị ghi sổ là 200.
Việc thanh toán khoản nợ phải trả người bán này không ảnh hưởng đến thu nhập chịu thuế tại
thời điểm thanh toán nên giá trị được khấu trừ cho mục đích thuế khi thanh toán là bằng không
(0). Cơ sở tính thuế thu nhập của khoản nợ này là 200. Trường hợp này không phát sinh chênh lệch
tạm thời.

6 – Xác định các khoản “Chênh lệch tạm thời”

280
6.1 – Phân biệt “Chênh lệch tạm thời” và “Chênh lệch vĩnh viễn” giữa lợi nhuận kế toán
và thu nhập chịu thuế
- Các khoản chênh lệch tạm thời: là chênh lệch phát sinh do sự khác biệt về thời điểm
doanh nghiệp ghi nhận thu nhập hoặc chi phí và thời điểm pháp luật về thuế quy định tính thu
nhập chịu thuế hoặc chi phí được khấu trừ khỏi thu nhập chịu thuế.
Ví dụ ghi nhận thu nhập vào một năm nhưng thuế thu nhập được tính ở một năm khác,
hoặc ghi nhận chi phí vào một năm nhưng chi phí đó chỉ được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế ở
một năm khác.
- Các khoản chênh lệch vĩnh viễn: là chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu
thuế phát sinh từ các khoản doanh thu, thu nhập khác, chi phí được ghi nhận vào lợi nhuận kế
toán nhưng lại không được tính vào thu nhập, chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Ví dụ: Thu nhập từ cổ tức được chia là khoản thu nhập không chịu thuế và được loại trừ
toàn bộ ra khỏi thu nhập chịu thuế khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Tiền phạt
không được pháp luật về thuế cho phép khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

6.2 - Xác định “Chênh lệch tạm thời chịu thuế”


(1) Chênh lệch tạm thời chịu thuế: Là các khoản chênh lệch tạm thời làm phát sinh thu nhập
chịu thuế khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong tương lai khi giá trị ghi sổ của
các khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả liên quan được thu hồi hay được thanh toán. Chênh lệch tạm
thời chịu thuế phát sinh khi:
+ Giá trị ghi sổ của tài sản lớn hơn cơ sở tính thuế của tài sản đó;
+ Giá trị ghi sổ của nợ phải trả nhỏ hơn cơ sở tính thuế của nó.

(2) Xác định giá trị các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế:
+ Đối với tài sản: Chênh lệch tạm thời chịu thuế là chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của tài
sản lớn hơn cơ sở tính thuế của tài sản đó.
+ Đối với nợ phải trả: Chênh lệch tạm thời chịu thuế là chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của
khoản nợ phải trả nhỏ hơn cơ sở tính thuế của khoản nợ phải trả đó.

(3) Một số trường hợp làm phát sinh chênh lệch tạm thời chịu thuế:

+ Chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh từ việc một khoản chi phí chỉ được ghi nhận
trong các năm sau nhưng đã được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế trong năm hiện tại.
Ví dụ: Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ theo kế toán dài hơn thời gian sử dụng hữu
ích do cơ quan thuế xác định dẫn đến chi phí khấu hao TSCĐ theo kế toán trong những năm
đầu nhỏ hơn chi phí khấu hao được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế do cơ quan thuế xác
định..
+ Chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh từ việc điều chỉnh tăng các khoản mục thuộc
vốn chủ sở hữu: Khi áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố sai sót
trong các năm trước theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 29 “Thay đổi chính sách kế
toán, ước tính kế toán và các sai sót”, trường hợp các khoản mục thuộc vốn chủ sở hữu được

281
điều chỉnh tăng, làm phát sinh khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế, doanh nghiệp phải ghi
nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả.

6.3 – Xác định các khoản “Chênh lệch tạm thời được khấu trừ”:

(1) Chênh lệch tạm thời được khấu trừ: Là các khoản chênh lệch tạm thời làm phát sinh
các khoản được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong tương lai
khi giá trị ghi sổ của các tài sản hoặc nợ phải trả liên quan được thu hồi hay được thanh toán.
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh khi:
+ Giá trị ghi sổ của tài sản nhỏ hơn cơ sở tính thuế của tài sản đó;
+ Giá trị ghi sổ của nợ phải trả lớn hơn cơ sở tính thuế của nó.

(2) Xác định giá trị các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ:
+ Đối với tài sản: Chênh lệch tạm thời được khấu trừ là chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của
tài sản nhỏ hơn cơ sở tính thuế của tài sản đó.
+ Đối với nợ phải trả: Chênh lệch tạm thời được khấu trừ là chênh lệch giữa giá trị ghi sổ
của khoản nợ phải trả lớn hơn cơ sở tính thuế của khoản nợ phải trả đó.

(3) Một số trường hợp làm phát sinh chênh lệch tạm thời được khấu trừ:

+ Chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh từ việc ghi nhận doanh thu trong các
năm sau nhưng thuế thu nhập được tính trong năm hiện tại.
Ví dụ: Trường hợp doanh nghiệp có khoản doanh thu nhận trước về tiền cho thuê nhà
hoặc cơ sở hạ tầng trong nhiều năm. Khoản doanh thu nhận trước này được ghi nhận vào Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh một năm bằng số tiền nhận trước chia cho tổng số thời gian
thuê nhưng doanh nghiệp thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho toàn bộ số tiền nhận
trước ngay trong năm thu được tiền.
+ Chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh từ việc ghi nhận một khoản chi phí
trong năm hiện tại nhưng chỉ được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế trong năm sau:
Ví dụ: Chi phí phải trả về sửa chữa lớn TSCĐ được ghi nhận trong năm hiện tại nhưng
chỉ được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế khi các khoản chi phí này thực tế phát sinh trong
các năm sau; hoặc doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu hao nhanh cho TSCĐ nhưng chi
phí khấu hao chỉ được chấp nhận khấu trừ cho mục đích tính thuế thu nhập trong năm theo
phương pháp khấu hao đường thẳng.
+ Chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh từ việc điều chỉnh giảm các khoản mục
thuộc vốn chủ sở hữu: Khi áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố
sai sót trong các năm trước theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 29 “Thay đổi chính sách
kế toán, ước tính kế toán và các sai sót”, trường hợp số dư đầu năm của khoản mục “Lợi
nhuận chưa phân phối” được điều chỉnh, làm phát sinh khoản chênh lệch tạm thời được khấu
trừ, doanh nghiệp phải điều chỉnh số dư đầu năm của khoản mục “Tài sản thuế thu nhập hoãn
lại”.

282
B – Quy định cụ thể

1 - Kế toán “Thuế thu nhập doanh nghiệp” và “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành”

1.1 - Sửa đổi, bổ sung phương pháp ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh trên
Tài khoản 3334 – “Thuế thu nhập doanh nghiệp”
Tài khoản 3334 – “Thuế thu nhập doanh nghiệp” phản ánh số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.

HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN NÀY CẦN TÔN TRỌNG CÁC QUY ĐỊNH SAU:

1 - Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong năm được ghi nhận vào chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành; Số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm lớn hơn số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp xác định khi kết thúc năm tài chính được ghi giảm chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và giảm trừ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
2 - Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước do doanh nghiệp tự xác định
lớn hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp do phát hiện sai sót không trọng yếu được ghi
giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và được giảm trừ vào số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp.
3 – Doanh nghiệp được điều chỉnh số dư đầu năm Tài khoản 3334 “Thuế TNDN” và tài
khoản 421 “Lợi nhuận chưa phân phối” (TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước) đối với
số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp thêm hoặc số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp giảm
của các năm trước do áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố sai sót
trọng yếu của các năm trước.

KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA


TÀI KHOẢN 3334 – “THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP”

Bên Nợ:
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp;
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước đã ghi nhận lớn hơn số phải
nộp của các năm đó do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi giảm chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trong năm hiện tại;
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm lớn hơn số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp được xác định khi kết thúc năm tài chính.

Bên Có
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.

283
Thuế thu nhập doanh nghiệp của các năm trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót
không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
của năm hiện tại.

Tài khoản 3334 – “Thuế thu nhập doanh nghiệp” có thể có số dư bên Có hoặc số dư bên
Nợ.

Số dư bên Có:
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp;
- Điều chỉnh tăng số dư đầu năm đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của các
năm trước phải nộp bổ sung do áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố
sai sót trọng yếu của các năm trước.

Số dư bên Nợ:
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp nộp thừa;
- Điều chỉnh tăng số dư đầu năm đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các
năm trước được giảm trừ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm nay do áp dụng hồi tố
thay đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố sai sót trọng yếu của các năm trước.

1.2 - Bổ sung Tài khoản 821 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp”

Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp bao
gồm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn
lại làm căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện
hành.

HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN NÀY CẦN TÔN TRỌNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH SAU:

1- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp được ghi nhận vào tài khoản này là chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại khi xác định lợi nhuận
(hoặc lỗ) của một năm tài chính.
2- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
3 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ việc :
- Ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm;
- Hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã được ghi nhận từ các năm trước.
4 - Thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ việc:
- Ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại trong năm;

284
- Hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại phải trả đã được ghi nhận từ các năm trước.

KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA


TÀI KHOẢN 821 – CHI PHÍ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

Bên Nợ:
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm;
- Thuế thu nhập doanh nghiệp của các năm trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót
không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
của năm hiện tại;
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi nhận thuế
thu nhập hoãn lại phải trả (Là số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong
năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm);
- Ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Số chênh lệch giữa tài sản thuế
thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh
trong năm);
- Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212 lớn hơn số phát sinh bên Nợ
TK 8212 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh trong năm vào bên Có Tài
khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”.

Bên Có:

- Số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập
doanh nghiệp tạm phải nộp được giảm trừ vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp đã ghi nhận
trong năm;
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng
yếu của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trong năm
hiện tại;
- Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại và ghi nhận tài sản thuế thu nhập
hoãn lại (số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản
thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm);
- Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (số chênh lệch giữa thuế thu nhập
hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh
trong năm);
- Kết chuyển số chênh lệch giữa chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh
trong năm lớn hơn khoản được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trong năm
vào bên Nợ Tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”;
- Kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ TK 8212 lớn hơn số phát sinh bên
Có TK 8212 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh trong năm vào bên Nợ
Tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”.

285
Tài khoản 821 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp” không có số dư cuối năm.

Tài khoản 821 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp” có 2 Tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành;
- Tài khoản 8212 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.

A - TÀI KHOẢN 8211 - CHI PHÍ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP HIỆN HÀNH
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của
doanh nghiệp.

HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN NÀY CẦN TÔN TRỌNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH SAU:

1 – Hàng quý, kế toán căn cứ vào tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp để ghi nhận số thuế
thu nhập doanh nghiệp hiện hành tạm phải nộp vào chi phí thuế thu nhập hiện hành.
2 - Cuối năm tài chính, căn cứ vào tờ khai quyết toán thuế, nếu số thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành tạm phải nộp trong năm nhỏ hơn số phải nộp cho năm đó, kế toán ghi nhận số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp thêm vào chi phí thuế thu nhập hiện hành. Trường hợp số
thuế thu nhập tạm phải nộp trong năm lớn hơn số phải nộp của năm đó, kế toán phải ghi giảm chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành là số chênh lệch giữa số thuế thu nhập doanh nghiệp
tạm phải nộp trong năm lớn hơn số phải nộp.
3 – Trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước liên quan đến khoản
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước, doanh nghiệp được hạch toán tăng (hoặc
giảm) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước vào chi phí thuế thu nhập hiện
hành của năm phát hiện sai sót.
4 - Kết thúc năm, kế toán kết chuyển giữa chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
phát sinh trong năm vào Tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh” để xác định kết quả hoạt
động sản xuất, kinh doanh trong năm.

KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA


TÀI KHOẢN 8211 – CHI PHÍ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP HIỆN HÀNH

Bên Nợ:

- Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành phát sinh trong năm;
- Thuế thu nhập doanh nghiệp của các năm trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót
không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
của năm hiện tại.

286
Bên Có:
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập
tạm phải nộp được giảm trừ vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành đã ghi nhận trong
năm;
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng
yếu của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trong năm
hiện tại;
- Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành vào bên Nợ Tài khoản 911 –
“Xác định kết quả kinh doanh”.

Tài khoản 8211 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành” không có số dư cuối
kỳ.

B - TÀI KHOẢN 8212 - CHI PHÍ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP HOÃN LẠI
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh
trong năm của doanh nghiệp.

HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN NÀY CẦN TÔN TRỌNG


MỘT SỐ QUY ĐỊNH SAU:

1 - Cuối năm tài chính, kế toán phải xác định số thuế thu nhập hoãn lại phải trả để ghi nhận
vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại. Đồng thời phải xác định tài sản thuế thu nhập
hoãn lại để ghi nhận vào thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp (Ghi giảm chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại).
2 - Kế toán không được phản ánh vào Tài khoản này tài sản thuế thu nhập hoãn lại hoặc
thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các giao dịch được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở
hữu.
3 - Cuối năm tài chính, kế toán phải kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ và
số phát sinh bên Có TK 8212 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” vào Tài khoản 911
“Xác định kết quả kinh doanh”.

KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA


TÀI KHOẢN 8212 – CHI PHÍ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP HOÃN LẠI

Bên Nợ:
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi nhận thuế
thu nhập hoãn lại phải trả (là số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong
năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm);

287
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại được ghi nhận từ số chênh lệch giữa tài sản
thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh
trong năm;
- Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212 lớn hơn số phát sinh bên Nợ
TK 8212 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh trong năm vào bên Có tài
khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”.

Bên Có:
- Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (số chênh lệch giữa tài sản thuế
thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập
trong năm).
- Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (số chênh lệch giữa thuế thu nhập
hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh
trong năm).
- Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212 nhỏ hơn số phát sinh bên Nợ
TK 8212 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh trong năm vào bên Nợ tài
khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”.

Tài khoản 8212 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” không có số dư cuối kỳ.

1) Phương pháp ghi chép các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành

1 - Hàng quý, khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp theo quy định của
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, kế toán phản ánh số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp
Nhà nước vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, ghi:
Nợ TK 8211– Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Có TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp.

Khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp vào NSNN, ghi:
Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có các TK 111, 112,…

2 - Cuối năm tài chính, căn cứ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp, kế
toán ghi:
+ Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm lớn hơn số thuế thu
nhập doanh nghiệp tạm phải nộp, kế toán phản ánh bổ sung số thuế thu nhập doanh nghiệp còn
phải nộp, ghi:
Nợ TK 8211– Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Có TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp.

288
Khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp vào NSNN, ghi:
Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có các TK 111, 112,…

+ Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế thu
nhập doanh nghiệp tạm phải nộp, thì số chênh lệch kế toán ghi giảm chi phí số thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành, ghi:
Nợ TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 8211– Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.

3 - Trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước liên quan đến khoản
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước, doanh nghiệp được hạch toán tăng (hoặc
giảm) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước vào chi phí thuế thu nhập hiện
hành của năm phát hiện sai sót.
+ Trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của các năm trước phải nộp bổ sung
do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành của năm hiện tại, ghi:
Nợ TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Có TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Khi nộp tiền, ghi:
Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có các TK 111, 112…

+ Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót
không trọng yếu của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
trong năm hiện tại, ghi:
Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành

4 - Cuối năm tài chính, kế toán kết chuyển chi phí thuế thu nhập hiện hành, ghi:
+ Nếu TK 8211 có số phát sinh Nợ lớn hơn số phát sinh Có, thì số chênh lệch ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8211– Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.

+ Nếu TK 8211 có số phát sinh Nợ nhỏ hơn số phát sinh Có, thì số chênh lệch ghi:
Nợ TK 8211– Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành

289
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.

2) Kế toán “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả” và “Tài sản thuế thu nhập hoãn lại”
trên báo cáo tài chính riêng của doanh nghiệp

2.1 – Phương pháp xác định và kế toán “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả”

2.1.1 – Xác định các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế:

- Cuối năm tài chính, khi lập báo cáo tài chính, kế toán phải xác định cơ sở tính thuế
của tài sản và các khoản nợ phải trả làm căn cứ xác định các khoản chênh lệch tạm thời
chịu thuế. Việc xác định các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế được thực hiện theo quy
định tại Mục I của Thông tư này.
- Các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế được sử dụng làm căn cứ xác định thuế
thu nhập hoãn lại phải trả trong năm trên báo cáo tài chính riêng của doanh nghiệp phải
được phản ánh vào “Bảng xác định chênh lệch tạm thời chịu thuế” phát sinh trong năm
(Biểu số 01).
- “Bảng xác định chênh lệch tạm thời chịu thuế” dùng để phản ánh chi tiết từng
khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh trong năm làm cơ sở xác định thuế thu nhập
hoãn lại phải trả.

Biểu số 01
Bảng xác định chênh lệch tạm thời chịu thuế
Năm............
Chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh trong năm
Tăng Giảm
Diễn giải Phát sinh do Hoàn
STT Phát sinh từ áp dụng hồi tố chính Hoàn nhập nhập do áp
các giao sách kế toán và điều từ các giao áp dụng hồi tố
dịch trong chỉnh hồi tố các sai dịch trong thay đổi chính sách
năm hiện sót phát sinh từ các năm hiện kế toán và điều
hành năm trước hành chỉnh hồi tố các sai
sót phát sinh từ các
năm trước
1 2 3 4 5 6
I Chênh lệch tạm
thời phát sinh
1 Phát sinh từ...
2 Phát sinh từ...
3 Phát sinh từ...
.....
II Chênh lệch tạm
thời được hoàn nhập
1 Hoàn nhập do...
2 Hoàn nhập do...

290
....
Tổng cộng

* Căn cứ để lập “Bảng xác định chênh lệch tạm thời chịu thuế” là số chênh lệch tạm
thời chịu thuế phát sinh trong năm liên quan đến từng tài sản hoặc khoản nợ phải trả hoặc
giao dịch.
* Dòng tổng cộng chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh trong năm là căn cứ để
ghi vào cột “Chênh lệch tạm thời chịu thuế tăng” hoặc cột “Chênh lệch tạm thời chịu thuế
giảm” trong “Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả” (Biểu số 02).

2.1.2 – Xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả

- Cuối năm, căn cứ vào số chênh lệch tạm thời chịu thuế đã xác định được và các
khoản điều chỉnh trực tiếp tăng, giảm số dư đầu năm của Tài khoản “Lợi nhuận chưa phân
phối” (do áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng
yếu của các năm trước, kế toán lập “Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả” (Biểu
số 02) làm căn cứ ghi nhận và trình bày thuế thu nhập hoãn lại phải trả trên báo cáo tài
chính riêng.

- “Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả” là bảng tổng hợp để xác định
thuế thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận trong năm và xác định thuế thu nhập hoãn
lại phải trả giảm do hoàn nhập các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế của các năm trước.

Biểu số 02
Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Năm....
Chênh lệch tạm thời Thuế thu nhập Thu
chịu thuế trong năm hoãn lại phải trả nhập hoãn lại
trả
được ghi nhận đượ
Thuế trong năm giảm
Diễn giải Chênh lệch (H
suất nhập) trong
Đ
Tăng Giảm Tăng (%) Được ghi Được Được ghi gh
Giảm nhận vào ghi giảm giảm chi vố
chi phí vốn phí thuế sở
thuế thu chủ sở hữu thu nhập
nhập hoãn hoãn lại
lại
A 1 2 3 4 5 6 7 8
1 – 1/

291
Phát sinh
(hoặc hoàn
nhập) từ
các giao
dịch trong
năm
2 2/
Phát sinh
từ việc áp
dụng hồi tố
thay đổi
chính sách
kế toán và
điều chỉnh
hồi tố các
sai sót phát
sinh từ các
năm trước.
Cộng

Phương pháp lập biểu số 02


* Căn cứ để lập “Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả” là “Bảng xác định
chênh lệch tạm thời chịu thuế” (Biểu số 01).
* Căn cứ để ghi vào cột 1 – “Chênh lệch tạm thời chịu thuế trong năm/ tăng” là cột
3 và cột 4 trong “Bảng xác định chênh lệch tạm thời chịu thuế” phát sinh trong năm hiện
tại.
* Căn cứ để ghi vào cột 2 – “Chênh lệch tạm thời chịu thuế trong năm/ giảm” là cột
5 và cột 6 trong “Bảng xác định chênh lệch tạm thời chịu thuế” của năm hiện tại.
* Cột 3 và cột 4 “Chênh lệch tăng”, “Chênh lệch giảm” là số chênh lệch giữa cột 1
và 2.
* Cột 6 được lập căn cứ vào cột 3 và cột 5 trên dòng diễn giải số 1: Cột 6 = Cột 3 x
cột 5, làm cơ sở ghi vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại và ghi nhận thuế thu
nhập hoãn lại phải trả.
* Cột 7 được lập căn cứ vào cột 3 và cột 5 trên dòng diễn giải số 2: Cột 7 = Cột 3 x
cột 5, làm cơ sở ghi giảm vốn chủ sở hữu và ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
* Cột 8 được lập căn cứ vào cột 4 và cột 5 trên dòng diễn giải số 1: Cột 8 = Cột 4 x
cột 5, làm cơ sở ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại và ghi giảm thuế thu
nhập hoãn lại phải trả.
* Cột 9 được lập căn cứ vào cột 4 và cột 5 trên dòng diễn giải số 2: Cột 9 = Cột 4 x
cột 5, làm cơ sở ghi tăng vốn chủ sở hữu và ghi giảm thuế thu nhập hoãn lại phải trả.

Ví dụ: Xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ chênh lệch tạm thời chịu thuế
Một tài sản cố định có nguyên giá là 150, giá trị còn lại là 100; Khấu hao luỹ kế cho mục
đích tính thuế thu nhập là 90 và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 28%.

292
Cơ sở tính thuế thu nhập của tài sản là 60 (Nguyên giá 150 trừ khấu hao luỹ kế cho mục đích
tính thuế 90). Để thu hồi giá trị ghi sổ 100 này, doanh nghiệp phải có thu nhập chịu thuế là 100, nhưng
chỉ có thể có khấu hao cho mục đích tính thuế là 60. Chênh lệch giữa giá trị ghi sổ 100 và cơ sở tính
thuế 60 là khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế 40. Doanh nghiệp sẽ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
là 11,2 (40 x 28%) khi doanh nghiệp thu hồi giá trị ghi sổ của tài sản này. Vì vậy, doanh nghiệp ghi
nhận một khoản nợ thuế thu nhập hoãn lại phải trả là 11,2 thể hiện phần thuế thu nhập doanh nghiệp
mà doanh nghiệp sẽ phải nộp khi doanh nghiệp thu hồi được giá trị ghi sổ của tài sản.

2.1.3 - Bổ sung Tài khoản 347 – “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả”

Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại phải trả.

HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN NÀY CẦN TÔN TRỌNG


MỘT SỐ QUY ĐỊNH SAU:

1 - Thuế thu nhập hoãn lại phải trả phải được ghi nhận cho tất cả các khoản chênh lệch
tạm thời chịu thuế, trừ khi thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ ghi nhận ban đầu của một
tài sản hay nợ phải trả của một giao dịch mà giao dịch này không có ảnh hưởng đến lợi nhuận kế
toán hoặc lợi nhuận tính thuế thu nhập (hoặc lỗ tính thuế) tại thời điểm phát sinh giao dịch.
2 - Tại ngày kết thúc năm tài chính, kế toán phải xác định các khoản chênh lệch tạm thời
chịu thuế phát sinh trong năm hiện tại làm căn cứ xác định số thuế thu nhập hoãn lại phải trả được
ghi nhận trong năm.
3 - Việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm được thực hiện theo
nguyên tắc bù trừ giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm nay với số
thuế thu nhập hoãn lại phải trả đã ghi nhận từ các năm trước nhưng năm nay được ghi
giảm (hoàn nhập), theo nguyên tắc:
- Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn số thuế thu
nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm, kế toán chỉ ghi nhận bổ sung số thuế thu
nhập hoãn lại phải trả là số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh lớn
hơn số được hoàn nhập trong năm;
- Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm nhỏ hơn số thuế thu
nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm, kế toán chỉ ghi giảm (hoàn nhập) số thuế
thu nhập hoãn lại phải trả là số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh
nhỏ hơn số được hoàn nhập trong năm.
4- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm không liên quan đến các
khoản mục được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu phải được ghi nhận là chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm.
5- Kế toán phải ghi giảm thuế thu nhập hoãn lại phải trả khi các khoản chênh lệch
tạm thời phải chịu thuế không còn ảnh hưởng tới lợi nhuận tính thuế (Khi tài sản được thu
hồi hoặc nợ phải trả được thanh toán).
6- Trường hợp việc áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi
tố các sai sót trọng yếu phát sinh từ các năm trước làm phát sinh khoản chênh lệch tạm thời
chịu thuế, kế toán phải điều chỉnh tăng khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả cho các năm
trước bằng cách điều chỉnh giảm số dư Có (hoặc tăng số dư Nợ) đầu năm của TK 421 - Lợi

293
nhuận chưa phân phối (TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước) và điều chỉnh số
dư Có đầu năm TK 347 - Thuế thu nhập hoãn lại phải trả.

KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA


TÀI KHOẢN 347 – THUẾ THU NHẬP HOÃN LẠI PHẢI TRẢ

Bên Nợ:
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả giảm (được hoàn nhập) trong kỳ.

Bên Có:
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận trong kỳ.

Số dư bên Có:
- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả còn lại cuối kỳ.
- Điều chỉnh số dư đầu năm đối với thuế thu nhập hoãn lại phải trả do áp dụng hồi tố chính
sách kế toán hoặc sửa chữa hồi tố các sai sót trọng yếu của các năm trước

PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN


MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ CHỦ YẾU

1 – Trường hợp thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các giao dịch trong năm
được ghi nhận vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại: Cuối năm tài chính, kế toán
căn cứ “Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả” để ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại
phải trả phát sinh từ các giao dịch trong năm vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn
lại:

1.1 - Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn số thuế
thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm, kế toán chỉ ghi nhận bổ sung số thuế
thu nhập hoãn lại phải trả là số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh
lớn hơn số được hoàn nhập trong năm, ghi:
Nợ TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Có TK 347 – Thuế thu nhập hoãn lại phải trả.

1.2 - Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm nhỏ hơn số thuế
thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm, kế toán chỉ ghi giảm (hoàn nhập) số
thuế thu nhập hoãn lại phải trả là số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả
phát sinh nhỏ hơn số được hoàn nhập trong năm, ghi:
Nợ TK 347 – Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả
Có TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.

294
2 – Trường hợp thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ việc áp dụng hồi tố thay đổi
chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của các năm trước: Cuối năm tài
chính, kế toán căn cứ “Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả” đã được lập làm căn cứ ghi
nhận hoặc hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các giao dịch được điều chỉnh
vào lợi nhuận chưa phân phối của các năm trước.

- Trường hợp phải điều chỉnh tăng thuế thu nhập hoãn lại phải trả, ghi:
Tăng số dư Nợ đầu năm TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
(Nếu TK 4211 có số dư Nợ), hoặc
Giảm số dư Có đầu năm TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
(Nếu TK 4211 có số dư Có)
Tăng số dư Có đầu năm TK 347 – Thuế thu nhập hoãn lại phải trả.

- Trường hợp phải điều chỉnh giảm thuế thu nhập hoãn lại phải trả, ghi:
Giảm số dư Có đầu năm TK 347 – Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Tăng số dư Có đầu năm TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
(Nếu TK 4211 có số dư Có), hoặc
Giảm số dư Nợ đầu năm TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
(Nếu TK 4211 có số dư Nợ)

2.2 – Phương pháp xác định và kế toán “Tài sản thuế thu nhập hoãn lại”
2.2.1 – Xác định các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ:

- Cuối năm tài chính, kế toán phải xác định cơ sở tính thuế của tài sản và các khoản
nợ phải trả làm căn cứ xác định các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ. Việc xác
định các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ được thực hiện theo quy định tại Mục I
của Thông tư này.

- Các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ được sử dụng làm căn cứ xác định
tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm trên báo cáo tài chính riêng (không bao
gồm các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh từ các khoản đầu tư vào công
ty con, công ty liên kết, công ty liên doanh và việc chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở
nước ngoài) phải được phản ánh vào “Bảng xác định chênh lệch tạm thời được khấu trừ”
phát sinh trong năm (Biểu số 03) làm cơ sở xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại nếu
doanh nghiệp dự tính là chắc chắn sẽ có đủ lợi nhuận tính thuế thu nhập trong tương lai để
sử dụng các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ đó.
- “Bảng xác định chênh lệch tạm thời được khấu trừ” dùng để phản ánh chi tiết
từng khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh trong năm làm cơ sở xác định và
phản ánh tài sản thuế thu nhập hoãn lại vào “Bảng xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại”
(Biểu số 05).
Biểu số03
Bảng xác định chênh lệch tạm thời được khấu trừ
Năm............

295
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh trong năm
Tăng Giảm
Phát Phát sinh từ Hoàn nhập
Diễn giải sinh từ các việc áp dụng hồi tố Hoàn nhập do áp dụng hồi tố
STT giao dịch thay đổi chính sách kế từ các giao thay đổi chính sách
trong năm toán và điều chỉnh hồi dịch trong kế toán và điều
hiện hành tố các sai sót phát sinh năm hiện chỉnh hồi tố các sai
từ các năm trước hành sót phát sinh từ các
năm trước
1 2 3 4 5 6
I Chênh lệch tạm thời
phát sinh
1 Phát sinh từ...
2 Phát sinh từ...
3 Phát sinh từ...
.....
II Chênh lệch tạm thời
được hoàn nhập
1 Hoàn nhập do...
2 Hoàn nhập do...
....
Tổng cộng

* Căn cứ để lập Bảng xác định chênh lệch tạm thời được khấu trừ là số chênh lệch
tạm thời được khấu trừ phát sinh trong năm liên quan đến từng tài sản hoặc khoản nợ phải
trả hoặc từng giao dịch.

* Dòng tổng cộng chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh trong năm là căn cứ
để ghi vào Cột “Chênh lệch tạm thời được khấu trừ/ tăng” hoặc Cột “Chênh lệch tạm thời
được khấu trừ/ giảm” trong “Bảng xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại” (Biểu số 05).

- Trường hợp doanh nghiệp không có khả năng chắc chắn sẽ có được lợi nhuận tính
thuế trong tương lai, kế toán không được ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại tính trên
các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh trong năm. Toàn bộ các khoản
chênh lệch tạm thời được khấu trừ này được theo dõi riêng trên “Bảng theo dõi chênh lệch
tạm thời được khấu trừ chưa sử dụng” (Biểu số 04) làm căn cứ xác định tài sản thuế thu
nhập hoãn lại trong các năm sau, khi doanh nghiệp có đủ lợi nhuận chịu thuế thu nhập để
thu hồi tài sản thuế thu nhập hoãn lại này.
Biểu số 04
Bảng theo dõi chênh lệch tạm thời được khấu trừ chưa sử dụng
Năm.......

Chênh lệch tạm thời được khấu trừ chưa sử dụng


Diễn giải Phát sinh từ Phát sinh từ việc áp dụng hồi tố
STT các giao dịch thay đổi chính sách kế toán và
trong năm điều chỉnh hồi tố các sai sót phát
sinh từ các năm trước
1 Phát sinh từ...
2 Phát sinh từ...

296
3 Phát sinh từ...
.....
Cộng

2.2.2 – Xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các khoản lỗ tính thuế và
ưu đãi thuế chưa sử dụng

– Xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các khoản lỗ tính thuế chưa
sử dụng
Cuối năm tài chính, căn cứ vào số lỗ hoạt động kinh doanh được khấu trừ vào thu
nhập chịu thuế các năm tiếp sau theo quy định chuyển lỗ của luật thuế thu nhập doanh
nghiệp, kế toán xác định và ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại trong năm hiện hành,
nếu doanh nghiệp dự tính là chắc chắn sẽ có đủ lợi nhuận tính thuế thu nhập trong tương
lai để sử dụng các khoản lỗ tính thuế từ các năm trước đó. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
tính trên các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng trong năm tài chính hiện hành được xác định
theo công thức sau:

Tài sản thuế thu Giá trị được khấu trừ Thuế suất
nhập hoãn lại tính trên = vào các năm tiếp sau của các x thuế thu nhập doanh
các khoản lỗ tính thuế khoản lỗ tính thuế chưa sử nghiệp hiện hành
chưa sử dụng dụng

– Xác định giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các khoản ưu đãi thuế
chưa sử dụng.
Cuối năm tài chính, căn cứ các khoản ưu đãi thuế theo luật định (nếu có) chưa sử
dụng kế toán xác định và ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại trong năm hiện hành, nếu
doanh nghiệp dự tính chắc chắn có đủ lợi nhuận tính thuế thu nhập trong tương lai để sử
dụng các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng từ các năm trước đó. Tài sản thuế thu nhập hoãn
lại tính trên các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng trong năm tài chính hiện hành được xác
định theo công thức:

Tài sản thuế thu Giá trị được Thuế suất


nhập hoãn lại tính trên các = khấu trừ của các khoản x thuế thu nhập
khoản ưu đãi thuế chưa sử ưu đãi thuế chưa sử dụng doanh nghiệp hiện
dụng hành

2.2.3 – Xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm

- Cuối năm tài chính, kế toán lập “Bảng xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại”
(Biểu số 05) làm căn cứ ghi nhận và trình bày tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
trên báo cáo tài chính. Bảng xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại là bảng tổng hợp để xác
định tài sản thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận trong năm.
Biểu số 05
Bảng xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Năm....

Chênh lệch tạm thời được khấu trừ trong năm


Các khoản Các khoản
lỗ tính ưu đãi
Chênh lệch thuế thuế

297
Diễn giải

Tăng Giảm Tăng Giảm Tăng Giảm Tăng Giảm

A 1 2 3 4 5 6 7

1 –
1) Phát
sinh từ các
giao dịch
trong năm
hiện tại
2
-2) Phát
sinh từ
việc áp
dụng hồi
tố thay đổi
chính sách
kế toán và
điều chỉnh
hồi tố các
sai sót
phát sinh
từ các năm
trước

Cộng
Phương pháp lập biểu số 05
* Căn cứ để lập “Bảng xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại” là “Bảng xác định
chênh lệch tạm thời được khấu trừ” (Biểu số 03), giá trị được khấu trừ của các khoản lỗ
tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử dụng từ các năm trước chuyển sang năm hiện tại;
* Căn cứ để ghi vào cột 1 – “Chênh lệch tạm thời được khấu trừ trong năm tăng” là
cột 3 và cột 4 trong “Bảng xác định chênh lệch tạm thời được khấu trừ” phát sinh trong
năm;
* Căn cứ để ghi vào cột 2 – “Chênh lệch tạm thời được khấu trừ trong năm giảm” là
cột 5 và cột 6 trong “Bảng xác định chênh lệch tạm thời được khấu trừ” phát sinh trong
năm;
* Cột 3 và cột 4 “Chênh lệch tăng”, “Chênh lệch giảm” là số chênh lệch giữa cột 1
và 2.
* Cột 5 được lập căn cứ vào số lỗ phát sinh trong năm nay hoặc các năm trước được
khấu trừ vào thu nhập chịu thuế trong năm sau (theo quy định chuyển lỗ tính thuế của
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (trường hợp được chuyển lỗ).
* Cột 6 được lập căn cứ vào số lỗ tính thuế của năm trước đã được khấu trừ vào thu
nhập chịu thuế năm nay.
* Cột 7 được lập căn cứ vào giá trị ưu đãi thuế chưa sử dụng trong năm nay được
khấu trừ vào thu nhập chịu thuế trong năm sau.

298
* Cột 8 được lập căn cứ vào giá trị ưu đãi thuế của năm trước đã được khấu trừ vào
thu nhập chịu thuế năm nay.
* Cột 10 được lập căn cứ vào cột 3, cột 5, cột 7 và cột 9 trên dòng diễn giải số 1: Cột
10 = (Cột 3 + cột 5 + cột 7) x cột 9, làm cơ sở ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hoãn lại trong năm, ghi tăng tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
* Cột 11: Căn cứ vào cột 3 và cột 9 trên dòng diễn giải số 2: Cột 11 = cột 3 x cột 9,
làm cơ sở ghi tăng lợi nhuận chưa phân phối (chi tiết lợi nhuận chưa phân phối năm trước),
ghi tăng tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
* Cột 12 được lập căn cứ vào cột 4, cột 6, cột 8 và cột 9 trên dòng diễn giải số 1: Cột
12 = (Cột 4 + cột 6 + cột 8) x cột 9, làm cơ sở ghi vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hoãn lại trong năm và ghi giảm tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
* Cột 13: Căn cứ vào cột 4 và cột 9 trên dòng diễn giải số 2: Cột 13 = cột 4 x cột 9,
làm cơ sở ghi giảm lợi nhuận chưa phân phối (chi tiết lợi nhuận chưa phân phối năm trước)
và ghi giảm tài sản thuế thu nhập hoãn lại.

Ví dụ về xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các khoản chênh lệch tạm
thời được khấu trừ
Một doanh nghiệp ghi nhận một khoản nợ phải trả là chi phí phải trả về bảo hành sản phẩm
có giá trị 100. Nhưng cho mục đích tính thuế thu nhập, chi phí bảo hành sản phẩm này chỉ được
khấu trừ khi doanh nghiệp phát sinh chi phí bảo hành sản phẩm. Thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp là 28%.
Cơ sở tính thuế của khoản nợ phải trả này là không (giá trị ghi sổ 100, trừ đi phần giá trị
của khoản nợ phải trả 100 sẽ được khấu trừ cho mục đích tính thuế trong tương lai). Chênh lệch
giữa giá trị ghi sổ 100 và cơ sở tính thuế 0, là chênh lệch tạm thời được khấu trừ 100. Khi thanh
toán nợ phải trả theo giá trị ghi sổ, doanh nghiệp sẽ được giảm lợi nhuận tính thuế trong tương lai
với giá trị 100 và do đó thuế thu nhập doanh nghiệp giảm 28 (28% x 100). Vì vậy, doanh nghiệp
ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại là 28, với điều kiện doanh nghiệp chắc chắn sẽ có đủ lợi
nhuận tính thuế thu nhập trong tương lai để có thể hưởng lợi từ việc giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp trong tương lai.

2.2.4 - Bổ sung Tài khoản 243 – “Tài sản thuế thu nhập hoãn lại”
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của tài sản thuế
thu nhập hoãn lại.

HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN NÀY CẦN TÔN TRỌNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH SAU:

1 – Doanh nghiệp chỉ được ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại đối với các khoản
chênh lệch tạm thời được khấu trừ, giá trị được khấu trừ của khoản lỗ tính thuế và ưu đãi về thuế
chưa sử dụng từ các năm trước chuyển sang năm hiện tại trong trường hợp doanh nghiệp dự tính
chắc chắn có được lợi nhuận tính thuế thu nhập trong tương lai để sử dụng các khoản chênh lệch
tạm thời được khấu trừ, các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử dụng.
2 – Cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải lập “Bảng xác định chênh lệch tạm
thời được khấu trừ”, “Bảng theo dõi chênh lệch tạm thời được khấu trừ chưa sử dụng”, giá
trị được khấu trừ chuyển sang năm sau của các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử
dụng làm căn cứ lập “Bảng xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại” để xác định giá trị tài
sản thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận hoặc hoàn nhập trong năm.

299
3 - Việc ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại trong năm được thực hiện theo
nguyên tắc bù trừ giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm nay với tài sản
thuế thu nhập doanh nghiệp đã ghi nhận từ các năm trước nhưng năm nay được hoàn nhập
lại, cụ thể là:
- Nếu tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu
nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi nhận bổ sung giá trị tài sản thuế thu
nhập hoãn lại là số chênh lệch giữa số tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh lớn hơn số
được hoàn nhập trong năm, nếu chắc chắn rằng trong tương lai doanh nghiệp có đủ lợi
nhuận tính thuế để thu hồi tài sản thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận trong năm hiện tại.
Trường hợp doanh nghiệp không chắc chắn sẽ có được lợi nhuận chịu thuế trong tương lai,
kế toán không được ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại tính trên các khoản chênh lệch
tạm thời được khấu trừ phát sinh trong năm.
- Nếu tài sản thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận trong năm nhỏ hơn tài sản thuế
thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi giảm tài sản thuế thu nhập hoãn
lại là số chênh lệch giữa số tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh nhỏ hơn số được hoàn
nhập trong năm. Việc ghi giảm tài sản thuế thu nhập hoãn lại phải được thực hiện phù hợp
với thời gian mà các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ (phát sinh từ các năm trước)
được hoàn nhập kể cả khi doanh nghiệp không có lợi nhuận.
4 - Trường hợp việc áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi
tố các sai sót trọng yếu phát sinh từ các năm trước làm phát sinh khoản chênh lệch tạm thời
được khấu trừ, kế toán phải ghi nhận bổ sung tài sản thuế thu nhập hoãn lại của các năm
trước bằng cách điều chỉnh tăng số dư Có (hoặc giảm số dư Nợ) đầu năm TK 421 - Lợi
nhuận chưa phân phối (TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm nay) và điều chỉnh tăng
số dư Nợ đầu năm TK 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
5 - Kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá các tài sản thuế thu nhập hoãn lại
chưa được ghi nhận từ các năm trước khi dự tính chắc chắn có được lợi nhuận tính thuế thu nhập
trong tương lai để cho phép tài sản thuế hoãn lại được thu hồi.

KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA


TÀI KHOẢN 243 – “TÀI SẢN THUẾ THU NHẬP HOÃN LẠI”

Bên Nợ:
Giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại tăng.

Bên Có:
Giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại giảm.

Số dư bên Nợ:
- Giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại còn lại cuối năm;
- Điều chỉnh số dư đầu năm đối với tài sản thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận (hoặc
hoàn nhập) trong năm do áp dụng hồi tố chính sách kế toán hoặc sửa chữa hồi tố các sai sót trọng
yếu của các năm trước.

300
PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ CHỦ YẾU

1 – Trường hợp tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các giao dịch được ghi nhận
vào chi phí thuế thu nhập hoãn lại: Cuối năm tài chính, kế toán căn cứ “Bảng xác định tài sản
thuế thu nhập hoãn lại” đã được lập làm căn cứ ghi nhận hoặc hoàn nhập tài sản thuế thu nhập
hoãn lại phát sinh từ các giao dịch được ghi nhận vào chi phí thuế thu nhập hoãn lại:
1.1 - Nếu tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế
thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi nhận bổ sung giá trị tài sản thuế
thu nhập hoãn lại là số chênh lệch giữa số tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh lớn hơn
số được hoàn nhập trong năm, nếu chắc chắn rằng trong tương lai doanh nghiệp có đủ lợi
nhuận tính thuế để thu hồi tài sản thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận trong năm hiện tại,
ghi:
Nợ TK 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Có TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.

1.2 - Nếu tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm nhỏ hơn tài sản thuế
thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi giảm tài sản thuế thu nhập hoãn
lại là số chênh lệch giữa số tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh nhỏ hơn số được hoàn
nhập trong năm, ghi:
Nợ TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Có TK 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại

2 – Trường hợp tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ việc áp dụng hồi tố chính sách
kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố sai sót trọng yếu của các năm trước: Cuối năm tài chính, kế toán
căn cứ “Bảng xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại” đã được lập làm căn cứ ghi nhận hoặc hoàn
nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các giao dịch được điều chỉnh vào lợi nhuận chưa
phân phối của các năm trước:
2.1- Trường hợp phải điều chỉnh tăng tài sản thuế thu nhập hoãn lại, ghi:
Tăng số dư Nợ đầu năm TK 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Tăng số dư Có đầu năm TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
(Nếu TK 4211 có số dư Có), hoặc
Giảm số dư Nợ đầu năm TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
(Nếu TK 4211 có số dư Nợ)

2.2 - Trường hợp phải điều chỉnh giảm tài sản thuế thu nhập hoãn lại, ghi:
Tăng số dư Nợ đầu năm TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
(Nếu TK 4211 có số dư Nợ), hoặc
Giảm số dư Có đầu năm TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước (Nếu TK 4211
có số dư Có)

301
Giảm số dư Nợ đầu năm TK 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại

3) Kế toán thuế thu nhập hoãn lại phải trả và tài sản thuế thu nhập hoãn lại trên báo
cáo tài chính hợp nhất đối với các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết và các khoản
vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát

3.1 - Kế toán thuế thu nhập hoãn lại phải trả trên báo cáo tài chính hợp nhất

3.1.1 – Ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả
- Doanh nghiệp phải ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các khoản chênh
lệch tạm thời chịu thuế khi lập báo cáo tài chính hợp nhất đối với các khoản đầu tư vào công ty
con hoặc áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu đối với khoản đầu tư vào công ty liên kết và
khoản vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát ở nước ngoài trên báo cáo tài chính hợp nhất
trong trường hợp Việt Nam chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần hoặc có chênh lệch về thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp .
- Chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh từ các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên
kết và khoản vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát có thể phát sinh khi:
+ Cơ quan thuế chỉ đánh thuế đối với khoản thu nhập mà doanh nghiệp được quyền nhận
trong năm đã được ghi nhận trên báo cáo tài chính riêng.
+ Doanh nghiệp ghi nhận phần sở hữu trong lợi nhuận (hoặc lỗ) trong công ty con, công ty
liên kết, khoản vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát theo phương pháp vốn chủ sở hữu
trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất.

Ví dụ xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ khoản đầu tư vào công ty liên kết
ở nước ngoài trên báo cáo tài chính hợp nhất.
Giả sử: Trên báo cáo tài chính hợp nhất năm 2005, doanh nghiệp A là một công ty mẹ ghi
nhận thu nhập từ công ty liên kết B ở nước ngoài (Trong trường hợp nước sở tại chưa ký Hiệp
định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam) theo phương pháp vốn chủ sở hữu là 50.000.000đ.
Tuy nhiên, trên báo cáo tài chính riêng năm 2005, doanh nghiệp đã ghi nhận doanh thu hoạt động
tài chính là số cổ tức được quyền nhận 10.000.000đ từ công ty liên kết B. Thuế suất thuế TNDN
ở nước ngoài cũng là 28%.
Trường hợp này, khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh là 40.000.000đ (50.000.000
- 10.000.000). Doanh nghiệp ghi nhận trên báo cáo tài chính hợp nhất thuế thu nhập hoãn lại phải
trả và chi phí thuế thu nhập hoãn lại là: 40.000.000 x 28% = 11.200.000đ.
- Doanh nghiệp phải ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các khoản chênh
lệch tạm thời chịu thuế khi ghi nhận lợi nhuận theo phương pháp hợp nhất báo cáo tài chính đối
với các khoản đầu tư vào công ty con.

Ví dụ xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ khoản đầu tư vào công ty con ở
nước ngoài trên báo cáo tài chính hợp nhất.
Giả sử: Trên báo cáo tài chính hợp nhất năm 2005, doanh nghiệp A là công ty mẹ ghi nhận
thu nhập từ công con C ở nước ngoài (Trong trường hợp nước sở tại chưa ký Hiệp định tránh
đánh thuế hai lần với Việt Nam) theo phương pháp hợp nhất là 200.000.000đ. Tuy nhiên, trên báo
cáo tài chính riêng năm 2005, doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính là số cổ
tức được quyền nhận 80.000.000đ từ công ty con C, thuế suất thuế TNDN ở nước ngoài cũng là
28%.

302
Trường hợp này, khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh là 120.000.000đ
(200.000.000- 80.000.000). Doanh nghiệp ghi nhận trên báo cáo tài chính hợp nhất thuế thu nhập
hoãn lại phải trả và chi phí thuế thu nhập hoãn lại là: 120.000.000 x 28% = 33.600.000đ.

3.1.2 – Phương pháp xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả

(1) – Xác định các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế:
- Cuối năm tài chính, khi lập báo cáo tài chính hợp nhất, kế toán phải xác định các
khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh từ các khoản đầu tư vào công ty con, công ty
liên kết, khoản vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát.
- Để tổng hợp các khoản chênh lệch tạm thời, doanh nghiệp có thể sử dụng “Bảng
xác định chênh lệch tạm thời chịu thuế” với các chỉ tiêu phù hợp (Biểu số 01) quy định tại
Thông tư này.
* Căn cứ để lập “Bảng xác định chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh khi lập báo
cáo tài chính hợp nhất” là số chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh trong năm liên quan
đến từng khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, khoản vốn góp vào cơ sở kinh
doanh đồng kiểm soát.

(2) – Xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả
- Cuối năm tài chính, căn cứ vào số chênh lệch tạm thời chịu thuế đã xác định được,
kế toán xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả làm căn cứ ghi nhận và trình bày thuế thu
nhập hoãn lại phải trả trên báo cáo tài chính hợp nhất.
- Doanh nghiệp có thể sử dụng “Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả” với
các chỉ tiêu phù hợp (Biểu số 02) quy định tại điểm 2.1.2 Mục B Phần I Thông tư này để xác
định giá trị thuế thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận trong năm và xác định giá trị
thuế thu nhập hoãn lại phải trả giảm do hoàn nhập các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế
của các năm trước.

3.1.3 - Kế toán thuế thu nhập hoãn lại phải trả trên báo cáo tài chính hợp nhất
- Trường hợp phải ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các khoản
chênh lệch tạm thời chịu thuế gắn liền với các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên
kết, khoản vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, ghi:
Tăng khoản mục “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại”
Tăng khoản mục “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả”.

- Trường hợp phải ghi giảm thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các khoản
chênh lệch tạm thời chịu thuế gắn liền với các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên
kết, khoản vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, ghi:
Giảm khoản mục “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả”.
Giảm khoản mục “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại”

3.2 – Kế toán tài sản thuế thu nhập hoãn lại trên báo cáo tài chính hợp nhất

3.2.1 – Ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại trên báo cáo tài chính hợp nhất
- Doanh nghiệp chỉ ghi nhận tài sản thuế hoãn lại phát sinh từ các khoản chênh lệch tạm
thời được khấu trừ khi áp dụng phương pháp hợp nhất hoặc phương pháp vốn chủ sở hữu để
kế toán các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, khoản vốn góp vào cơ sở kinh
doanh đồng kiểm soát ở nước ngoài trên báo cáo tài chính hợp nhất trong trường hợp Việt

303
Nam chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần hoặc có chênh lệch về thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp.
- Chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh từ các khoản đầu tư vào công ty con, công ty
liên kết và khoản vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát khi:
+ Cơ quan thuế không cho phép khấu trừ khoản lỗ từ công ty con, công ty liên kết, khoản
vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát vào thu nhập chịu thuế trong năm của doanh
nghiệp;
+ Doanh nghiệp ghi nhận khoản lỗ là toàn bộ phần sở hữu trong lợi nhuận (hoặc lỗ) trong
công ty con, công ty liên kết, khoản vốn góp liên doanh trên báo cáo tài chính hợp nhất.
Ví dụ xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ khoản đầu tư vào công ty liên kết
ở nước ngoài trên báo cáo tài chính hợp nhất.
Trên báo cáo tài chính hợp nhất năm 2005, doanh nghiệp A ghi nhận khoản lỗ từ công ty
liên kết D theo phương pháp vốn chủ sở hữu là 150.000.000đ. Tuy nhiên khoản lỗ này không
được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp, thuế suất thuế TNDN là 28%.
Trong trường hợp này, khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh là 150.000.000đ.
Doanh nghiệp ghi nhận trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất tài sản thuế thu nhập
hoãn lại và ghi giảm chi phí thuế thu nhập hoãn lại là: 150.000.000 x 28% = 42.000.000đ.

3.2.2 – Phương pháp xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại

(1) – Xác định các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ:
- Cuối mỗi năm tài chính, khi lập báo cáo tài chính hợp nhất, kế toán phải xác định
các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh từ các khoản đầu tư vào công ty
con, công ty liên kết, khoản vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát.
- Doanh nghiệp có thể sử dụng “Bảng xác định chênh lệch tạm thời được khấu trừ”
(Biểu số 03) để phản ánh các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ khi lập báo cáo tài
chính hợp nhất.

(2) – Xác định giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm
- Cuối năm tài chính, căn cứ vào các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ xác
định được khi lập báo cáo tài chính hợp nhất, kế toán xác định tài sản thuế thu nhập hoãn
lại để ghi nhận và trình bày tài sản thuế thu nhập hoãn lại trên báo cáo tài chính hợp nhất.

- Doanh nghiệp có thể sử dụng “Bảng xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại”
(Biểu số 05) để xác định giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận trong năm
phát sinh từ các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ và xác định giá trị tài sản thuế
thu nhập hoãn lại được ghi giảm do hoàn nhập các khoản chênh lệch tạm thời được khấu
trừ của các năm trước khi lập báo cáo tài chính hợp nhất.

3.2.3 - Kế toán tài sản thuế thu nhập hoãn lại trên báo cáo tài chính hợp nhất

- Trường hợp phải ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các khoản
chênh lệch tạm thời được khấu trừ gắn liền với các khoản đầu tư vào công ty con, công ty
liên kết, khoản vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, ghi:
Tăng khoản mục “Tài sản thuế thu nhập hoãn lại”
Giảm khoản mục “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại”.
- Trường hợp phải hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các khoản
chênh lệch tạm thời được khấu trừ gắn liền với các khoản đầu tư vào công ty con, công ty
liên kết, khoản vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, ghi:

304
Tăng khoản mục “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại”
Giảm khoản mục “Tài sản thuế thu nhập hoãn lại”.

4 – Sửa đổi, bổ sung về kế toán lợi nhuận chưa phân phối

4.1 - Lợi nhuận chưa phân phối của doanh nghiệp


Lợi nhuận chưa phân phối của doanh nghiệp là lợi nhuận sau khi trừ (-) chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp (theo Chuẩn mực kế toán số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp” và hướng dẫn
tại Thông tư này) sau đó cộng (+) hoặc trừ (-) các khoản điều chỉnh số thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành phải nộp hoặc được hoàn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả hoặc tài sản thuế
thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm hiện tại do:
+ Điều chỉnh số thuế thu nhập hiện hành của các năm trước do áp dụng hồi tố thay đổi
chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hối tố các sai sót trọng yếu của các năm trước;
+ Điều chỉnh tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ
việc áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hối tố các sai sót trọng yếu của
các năm trước;

4.2 - Sửa đổi, bổ sung nội dung phản ánh của Tài khoản 421 “Lợi nhuận chưa phân phối”

1 - Kết quả từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh trên Tài khoản 421 là lợi
nhuận hoặc lỗ sau khi trừ (-) chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
2 - Kế toán không phản ánh vào tài khoản này số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
phải nộp trong năm.
3 - Kế toán không phản ánh vào tài khoản này số thuế thu nhập hoãn lại phải trả và tài sản
thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm hiện hành đã được ghi nhận vào chi phí (hoặc thu
nhập) thuế thu nhập hoãn lại.
4 - Trường hợp doanh nghiệp phải điều chỉnh số dư đầu năm của Tài khoản 421 “Lợi
nhuận chưa phân phối” do doanh nghiệp áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán hoặc do điều
chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của các năm trước, kế toán phải xác định các ảnh hưởng về thuế
thu nhập trong các năm trước làm cơ sở điều chỉnh số dư đầu năm đối với tài sản thuế thu nhập
hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả một cách phù hợp.

5 -Trình bày báo cáo tài chính

5.1 – Trình bày trong Bảng Cân đối kế toán


5.1.1 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại được trình bày trong chỉ tiêu “Tài sản thuế thu nhập hoãn
lại” – Mã số 262 trên Bảng cân đối kế toán.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Nợ Tài khoản 243 “Tài sản thuế
thu nhập hoãn lại”, trên Sổ Cái.

305
5.1.2 – Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả được trình bày trong chỉ tiêu “Thuế thu nhập hoãn lại
phải trả” – Mã số 335 trên Bảng cân đối kế toán.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có Tài khoản 347 – “Thuế thu
nhập hoãn lại phải trả”, trên Sổ Cái.

5.2 – Trình bày Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Sửa đổi chỉ tiêu “Thuế thu nhập doanh nghiệp” (Mã số 51) thành 2 chỉ tiêu: “Chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hiện hành – Mã số 51” và “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại –
Mã số 52” trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

5.2.1- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành – Mã số 51
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm
báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có Tài khoản 8211
“Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành” đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả
kinh doanh” trên sổ kế toán chi tiết TK 8211, hoặc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 8211 đối
ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo trên sổ kế toán chi tiết TK 8211, (trường hợp này số
liệu được ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...)).

5.2.2- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại hoặc thu nhập thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có Tài khoản 8212
“Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả
kinh doanh” trên sổ kế toán chi tiết TK 8211, hoặc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 8212 đối
ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo, trên sổ kế toán chi tiết TK 8212 (trường hợp này số
liệu được ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...)).

5.3 –Trình bày Bản thuyết minh báo cáo tài chính
5.3.1 - Bổ sung mục 21 Phần V. của Bản thuyết minh báo cáo tài chính:
a- Tài sản thuế thu nhập hoãn lại:
Cuối năm Đầu năm
- Tài sản thuế thu nhập hoãn lại liên quan đến … …
khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ
- Tài sản thuế thu nhập hoãn lại liên quan đến … …
khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng
- Tài sản thuế thu nhập hoãn lại liên quan đến … …
khoản ưu đãi tính thuế chưa sử dụng
- Khoản hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại … …
đã được ghi nhận từ các năm trước
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại … …

306
b- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các khoản chênh lệch
tạm thời chịu thuế
- Khoản hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại phải trả đã được ghi nhận
từ các năm trước
- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả

5.3.2 - Bổ sung mục 31 Phần VI. của Bản thuyết minh báo cáo tài chính:

31- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành Năm nay Năm trước
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên thu nhập chịu thuế năm … …
hiện hành
- Điều chỉnh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của các năm trước … …
vào chi phí thuế thu nhập hiện hành năm nay
- Tổng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành … …

5.3.3 - Bổ sung mục 32 Phần VI. của Bản thuyết minh báo cáo tài chính:

32- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại Năm nay Năm trước
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ các khoản … …
chênh lệch tạm thời phải chịu thuế
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ việc hoàn … …
nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại
- Thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ các (…) (…)
khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ
- Thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ các (…) (…)
khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử dụng
- Thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ việc (…) (…)
hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại phải trả
- Tổng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại … …

5.3.4 – Doanh nghiệp phải giải trình riêng rẽ các thông tin sau trong Bản thuyết minh
báo cáo tài chính.

i) Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệphiện hành và thuế thu nhập hoãn lại liên quan
đến các khoản mục được ghi nhận vào vốn chủ sở hữu;
j) Giải thích mối quan hệ giữa chi phí (hoặc thu nhập) thuế thu nhập doanh nghiệp và
lợi nhuận kế toán theo một hoặc cả hai hình thức sau:
(i) Đối chiếu bằng số giữa chi phí (hoặc thu nhập) thuế TNDN và tích số của
lợi nhuận kế toán nhân (x) với thuế suất áp dụng; hoặc
(ii) Đối chiếu bằng số giữa thuế suất hiệu quả bình quân với thuế suất áp dụng.
k) Giá trị (ngày đáo hạn, nếu có) của các chênh lệch tạm thời được khấu trừ, lỗ tính
thuế chưa sử dụng và các ưu đãi thuế chưa sử dụng mà chưa tài sản thuế thu nhập
hoãn lại nào được ghi nhận vào Bảng cân đối kế toán;

307
l) Chênh lệch tạm thời, mỗi loại lỗ tính thuế chưa sử dụng cũng như các ưu đãi thuế
chưa sử dụng;
m) Giá trị của tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả được ghi
nhận trên Bảng cân đối kế toán của từng năm sử dụng;
n) Giá trị thu nhập hoặc chi phí thuế TNDN hoãn lại được ghi nhận vào Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh, nếu điều này không được phản ánh rõ từ các thay đổi của
các giá trị được ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán;
g) Doanh nghiệp phải trình bày giá trị của tài sản thuế thu nhập hoãn lại và bằng chứng
cho việc ghi nhận, khi:
- Việc sử dụng tài sản thuế thu nhập hoãn lại phụ thuộc vào lợi nhuận tính thuế trong
tương lai vượt quá mức lợi nhuận phát sinh từ việc hoàn nhập các chênh lệch tạm thời
chịu thuế hiện tại; và
- Doanh nghiệp chịu lỗ trong năm hiện hành hoặc năm trước do qui định pháp lý về thuế
mà tài sản thuế hoãn lại có liên quan.

Ví dụ 1: Xác định và ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại liên quan đến khấu hao
TSCĐ
Năm 2005, Công ty Thăng Long mua hai TSCĐ:
- TSCĐ A có giá mua là 12.000.000đ, thời gian sử dụng hữu ích theo kế toán là 3 năm,
theo thuế là 6 năm; TSCĐ B có giá mua là 10.000.000đ, thời gian sử dụng hữu ích theo kế toán là
2 năm, theo thuế là 4 năm.
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 28%. Giả sử công ty chỉ có tài sản thuế thu nhập
hoãn lại liên quan đến TSCĐ A và B.
Việc xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại được thực hiện như sau:
Xác định chênh lệch tạm thời được khấu trừ liên quan đến từng TSCĐ
từ năm 2005 đến 2010
Đơn vị tính:1.000đ
Chỉ tiêu Năm tài chính
2005 2006 2007 2008 2009 2010

TSCĐ A (NG: 12.000)


Chi phí khấu hao (theo kế toán) (4.000) (4.000) (4.000)
Chi phí khấu hao (theo thuế) (2.000) (2.000) (2.000) (2.000) (2.000) (2.000)
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ
tăng 2.000 2.000 2.000
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ
giảm (Hoàn nhập) (2.000) (2.000) (2.000)
TSCĐ B (NG: 10.000)
Chi phí khấu hao (theo kế toán) (5.000) (5.000)
Chi phí khấu hao (theo thuế) (2.500) (2.500) (2.500) (2.500)
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ
tăng 2.500 2.500
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ
giảm (Hoàn nhập) (2.500) (2.500)

308
Tổng chênh lệch tạm thời được 4.500 4.500
khấu trừ tăng của TSCĐ A&B
Tổng chênh lệch tạm thời được (500) (4.500) (2.000) (2.000)
khấu trừ giảm (hoàn nhập) của
TSCĐ A&B
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 1.260 1.260
được ghi nhận
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại (140) (1.260) (560) (560)
được hoàn nhập

- Trong 2 năm 2005 và 2006, Công ty Thăng Long phải xác định khoản chênh lệch tạm
thời được khấu trừ phát sinh trong từng năm là 4.500.000 đ tương ứng với việc ghi giảm chi phí
thuế TNDN hoãn lại và ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại mỗi năm là 1.260.000đ
(4.500.000x28%). Kế toán ghi:
Nợ TK 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại : 1.260.000 đ
Có TK 8212 – Chi phí thuế TNDN hoãn lại: 1.260.000 đ.

- Năm 2007, Công ty Thăng Long phải xác định:


+ Khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh tăng liên quan đến TSCĐ A là
2.000.000 đ
+ Khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh giảm (hoàn nhập) liên quan đến
TSCĐ B là 2.500.000 đ
Kết quả, năm 2007, chênh lệch tạm thời được khấu trừ liên quan tới TSCĐ A và TSCĐ B
giảm 500.000 đ. Công ty Thăng Long phải hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại và ghi tăng
chi phí thuế TNDN hoãn lại là 140.000 đ Kế toán ghi:
Nợ TK 8212 – Chi phí thuế TNDN hoãn lại : 140.000 đ
Có TK 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: 140.000 đ.

- Năm 2008, Công ty Thăng Long xác định:


+ Khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh giảm (hoàn nhập) liên quan đến
TSCĐ A là 2.000.000 đ
+ Khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh giảm (hoàn nhập) liên quan đến
TSCĐ B là 2.500.000 đ
Kết quả, năm 2008, chênh lệch tạm thời được khấu trừ liên quan tới TSCĐ A và TSCĐ B
giảm 4.500.000 đ. Công ty Thăng Long phải hoàn nhập Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và ghi tăng
chi phí thuế TNDN hoãn lại là 1.260.000 đ. Kế toán ghi:
Nợ TK 8212 – Chi phí thuế TNDN hoãn lại : 1.260.000 đ
Có TK 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: 1.260.000 đ.

- Năm 2009 và 2010, Công ty Thăng Long xác định:

309
Khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh giảm liên quan đến TSCĐ A trong
mỗi năm là 2.000.000 đ, tương ứng, công ty Thăng Long phải hoàn nhập Tài sản thuế thu nhập
hoãn lại là 560.000 đ. Kế toán ghi:
Nợ TK 8212 – Chi phí thuế TNDN hoãn lại : 560.000 đ
Có TK 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: 560.000 đ.

Ví dụ 2: Xác định và ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả liên quan đến khấu hao
TSCĐ
Năm 2006, Công ty Thăng Long mua hai TSCĐ:
- TSCĐ C có giá mua là 24.000.000đ, thời gian sử dụng hữu ích theo kế toán là 6 năm,
theo thuế là 3 năm; TSCĐ E có giá mua là 10.000.000đ, thời gian sử dụng hữu ích theo kế toán là
4 năm, theo thuế là 2 năm.
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 28%. Giả sử công ty chỉ có thuế thu nhập hoãn
lại phải trả liên quan đến TSCĐ C và E.

Việc xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả được thực hiện như sau:

Xác định chênh lệch tạm thời chịu thuế liên quan đến từng TSCĐ
từ năm 2006 đến 2011
Đơn vị tính:1.000đ
Chỉ tiêu Năm tài chính
2006 2007 2008 2009 2010 2011

TSCĐ C (NG: 24.000)


Chi phí khấu hao (theo thuế) (8.000) (8.000) (8.000)
Chi phí khấu hao (theo kế toán) (4.000) (4.000) (4.000) (4.000) (4.000) (4.000)
Chênh lệch tạm thời chịu thuế tăng 4.000 4.000 4.000
Chênh lệch tạm thời chịu thuế (4.000) (4.000) (4.000)
giảm (Hoàn nhập)
TSCĐ D (NG: 10.000)
Chi phí khấu hao (theo thuế) (5.000) (5.000)
Chi phí khấu hao (theo kế toán) (2.500) (2.500) (2.500) (2.500)
Chênh lệch tạm thời chịu thuế tăng 2.500 2.500
Chênh lệch tạm thời chịu thuế (2.500) (2.500)
giảm (Hoàn nhập)
Tổng chênh lệch tạm thời chịu 6.500 6.500 1.500
thuế tăng của TSCĐ C&D
Tổng chênh lệch tạm thời chịu (6.500) (4.000) (4.000)
thuế giảm (hoàn nhập) của TSCĐ
C&D
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 1.820 1.820 420
được ghi nhận
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả (1.820) (1.120) (1.120)
được hoàn nhập

310
- Trong 2 năm 2006 và 2007, Công ty Thăng Long phải xác định khoản chênh lệch tạm
thời chịu thuế phát sinh trong từng năm là 6.500.000đ tương ứng với việc ghi nhận Chi phí thuế
TNDN hoãn lại và ghi nhận Thuế thu nhập hoãn lại phải trả mỗi năm là 1.820.000đ (6.500.000 x
28%). Kế toán ghi:
Nợ TK 8212 – Chi phí thuế TNDN hoãn lại : 1.820.000 đ
Có TK 347 - Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: 1.820.000 đ

- Năm 2008, Công ty Thăng Long phải xác định:


+ Khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh tăng liên quan đến TSCĐ C là
4.000.000 đ;
+ Khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh giảm (hoàn nhập) liên quan đến TSCĐ
E là 2.500.000 đ;
Kết quả, năm 2008, chênh lệch tạm thời chịu thuế liên quan tới TSCĐ C và TSCĐ E tăng
1.500.000 đ. Công ty Thăng Long phải ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả và ghi nhận chi
phí thuế TNDN hoãn lại là 420.000 đ(1.500.000 x 28%) Kế toán ghi:
Nợ TK 8212 – Chi phí thuế TNDN hoãn lại: 420.000 đ
Có TK 347 – Thuế thu nhập hoãn lại phải trả : 420.000 đ

- Năm 2009, Công ty Thăng Long xác định:


+ Khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh giảm (hoàn nhập) liên quan đến TSCĐ
C là 4.000.000đ.
+ Khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh giảm (hoàn nhập) liên quan đến TSCĐ
E là 2.500.000đ.
Kết quả, năm 2009, chênh lệch tạm thời chịu thuế liên quan tới TSCĐ C và TSCĐ E
giảm (hoàn nhập) 6.500.000đ Công ty Thăng Long phải hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại phải trả
và ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại là 1.820.000đ (6.500.000 x 28%). Kế toán ghi
Nợ TK 347 – Thuế thu nhập hoãn lại phải trả : 1.820.000 đ
Có TK 8212 – Chi phí thuế TNDN hoãn lại : 1.820.000 đ.

- Năm 2010 và 2011, Công ty Thăng Long xác định:


Khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh giảm (hoàn nhập) liên quan đến TSCĐ C
trong mỗi năm là 4.000.000 đ, tương ứng, công ty Thăng Long phải hoàn nhập thuế thu nhập
hoãn lại phải trả và ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại là 1.120.000 đ (4.000.000 x 28%). Kế
toán ghi:
Nợ TK 347 – Thuế thu nhập hoãn lại phải trả : 1.120.000
Có TK 8212 – Chi phí thuế TNDN hoãn lại : 1.120.000

311
HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN
Chuẩn mực số 18

CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG, TÀI SẢN VÀ NỢ TIỀM TÀNG


(Ban hành và công bố theo Quyết định số 100/QĐ-BTC
ngày 28/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

QUY ĐỊNH CHUNG

01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp kế toán
các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng, gồm: Nguyên tắc ghi nhận; xác định giá trị; các
khoản bồi hoàn; thay đổi các khoản dự phòng; sử dụng các khoản dự phòng; áp dụng nguyên
tắc ghi nhận và xác định giá trị các khoản dự phòng làm cơ sở lập và trình bày báo cáo tài
chính.

02. Chuẩn mực này áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp để kế toán các khoản dự phòng, tài
sản và nợ tiềm tàng, ngoại trừ:
a) Các khoản mục phát sinh từ các hợp đồng thông thường, không kể các hợp đồng có rủi
ro lớn;
a) Những khoản mục đã quy định trong các chuẩn mực kế toán khác.

03. Chuẩn mực này không áp dụng cho các công cụ tài chính (bao gồm cả điều khoản bảo lãnh).
Các công cụ tài chính áp dụng theo quy định của chuẩn mực kế toán về công cụ tài chính.

04. Khi có một chuẩn mực kế toán khác đề cập đến một loại dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng cụ
thể thì doanh nghiệp phải áp dụng chuẩn mực đó. Ví dụ Chuẩn mực kế toán số 11 “Hợp nhất
kinh doanh” đề cập đến phương pháp ghi nhận của người mua đối với các khoản nợ tiềm
tàng phát sinh khi hợp nhất. Tương tự, cũng có các loại dự phòng được đề cập trong các
chuẩn mực khác, như:
- Chuẩn mực kế toán số 15 “Hợp đồng xây dựng”;
- Chuẩn mực kế toán số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp”;
- Chuẩn mực kế toán số 06 “Thuê tài sản”. Trừ trường hợp tài sản thuê hoạt động có rủi
ro lớn thì áp dụng chuẩn mực này.

05. Một số khoản được coi là khoản dự phòng liên quan đến nguyên tắc ghi nhận doanh thu (Ví
dụ: Khoản phí bảo hành) thì áp dụng nguyên tắc ghi nhận doanh thu quy định tại Chuẩn mực
kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”.

06. Chuẩn mực này áp dụng cho các khoản dự phòng đối với hoạt động tái cơ cấu doanh nghiệp
(kể cả trường hợp ngừng hoạt động). Nếu việc tái cơ cấu phù hợp các định nghĩa về ngừng
hoạt động thì phải trình bày bổ sung theo quy định của các chuẩn mực kế toán hiện hành.

07. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:

Một khoản dự phòng: Là khoản nợ phải trả không chắc chắn về giá trị hoặc thời gian.

312
Một khoản nợ phải trả: Là nghĩa vụ nợ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các sự
kiện đã qua và việc thanh toán khoản phải trả này dẫn đến sự giảm sút về lợi ích kinh
tế của doanh nghiệp.

Sự kiện có tính chất bắt buộc: Là sự kiện làm nảy sinh một nghĩa vụ pháp lý hoặc nghĩa
vụ liên đới khiến cho doanh nghiệp không có sự lựa chọn nào khác ngoài việc thực hiện
nghĩa vụ đó.

Nghĩa vụ pháp lý: Là nghĩa vụ phát sinh từ:


a) Một hợp đồng;
b) Một văn bản pháp luật hiện hành.

Nghĩa vụ liên đới: Là nghĩa vụ phát sinh từ các hoạt động của một doanh nghiệp khi
thông qua các chính sách đã ban hành hoặc hồ sơ, tài liệu hiện tại có liên quan để
chứng minh cho các đối tác khác biết rằng doanh nghiệp sẽ chấp nhận và thực hiện
những nghĩa vụ cụ thể.

Nợ tiềm tàng: Là:


a) Nghĩa vụ nợ có khả năng phát sinh từ các sự kiện đã xảy ra và sự tồn tại của nghĩa vụ
nợ này sẽ chỉ được xác nhận bởi khả năng hay xảy ra hoặc không hay xảy ra của
một hoặc nhiều sự kiện không chắc chắn trong tương lai mà doanh nghiệp không
kiểm soát được; hoặc
b) Nghĩa vụ nợ hiện tại phát sinh từ các sự kiện đã xảy ra nhưng chưa được ghi nhận vì:
(i) Không chắc chắn có sự giảm sút về lợi ích kinh tế do việc phải thanh toán nghĩa
vụ nợ; hoặc
(ii) Giá trị của nghĩa vụ nợ đó không được xác định một cách đáng tin cậy.

Tài sản tiềm tàng: Là tài sản có khả năng phát sinh từ các sự kiện đã xảy ra và sự tồn
tại của tài sản này chỉ được xác nhận bởi khả năng hay xảy ra hoặc không hay xảy ra
của một hoặc nhiều sự kiện không chắc chắn trong tương lai mà doanh nghiệp không
kiểm soát được.

Hợp đồng có rủi ro lớn: Là hợp đồng trong đó có những chi phí không thể tránh được
buộc phải trả cho các nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng vượt quá lợi ích kinh tế dự tính
thu được từ hợp đồng đó.

Tái cơ cấu doanh nghiệp: Là một chương trình do Ban Giám đốc lập kế hoạch, kiểm
soát và có những thay đổi quan trọng về:
a) Phạm vi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; hoặc
b) Phương thức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

NỘI DUNG CHUẨN MỰC

Các khoản dự phòng và các khoản nợ phải trả

08. Các khoản dự phòng có thể phân biệt được với các khoản nợ phải trả như: Các khoản nợ phải
trả người bán, phải trả tiền vay,... là các khoản nợ phải trả được xác định gần như chắc chắn
về giá trị và thời gian, còn các khoản dự phòng là các khoản nợ phải trả chưa chắc chắn về
giá trị hoặc thời gian.

313
Mối quan hệ giữa các khoản dự phòng và nợ tiềm tàng

09. Tất cả các khoản dự phòng đều là nợ tiềm tàng vì chúng không được xác định một cách chắc
chắn về giá trị hoặc thời gian. Tuy nhiên, trong phạm vi chuẩn mực này thuật ngữ “tiềm
tàng” được áp dụng cho các khoản nợ và những tài sản không được ghi nhận vì chúng chỉ
được xác định cụ thể khi khả năng xảy ra hoặc không xảy ra của một hoặc nhiều sự kiện
không chắc chắn trong tương lai mà doanh nghiệp không kiểm soát được. Hơn nữa, thuật
ngữ “nợ tiềm tàng” được áp dụng cho các khoản nợ không thoả mãn điều kiện để ghi nhận là
một khoản nợ phải trả thông thường.

10. Chuẩn mực này phân biệt rõ các khoản dự phòng với các khoản nợ tiềm tàng, như sau:

a) Các khoản dự phòng là các khoản đã được ghi nhận là các khoản nợ phải trả (giả định đưa
ra một ước tính đáng tin cậy) vì nó là các nghĩa vụ về nợ phải trả hiện tại và chắc chắn sẽ
làm giảm sút các lợi ích kinh tế để thanh toán các nghĩa vụ về khoản nợ phải trả đó; và
b) Các khoản nợ tiềm tàng là các khoản không được ghi nhận là các khoản nợ phải trả thông
thường, vì: Các khoản nợ phải trả thường xảy ra, còn khoản nợ tiềm tàng thì chưa chắc
chắn xảy ra.

Nguyên tắc ghi nhận

Các khoản dự phòng

11. Một khoản dự phòng chỉ được ghi nhận khi thoả mãn các điều kiện sau:
a) Doanh nghiệp có nghĩa vụ nợ hiện tại (nghĩa vụ pháp lý hoặc nghĩa vụ liên đới) do kết
quả từ một sự kiện đã xảy ra;
b) Sự giảm sút về những lợi ích kinh tế có thể xảy ra dẫn đến việc yêu cầu phải thanh
toán nghĩa vụ nợ; và
c) Đưa ra được một ước tính đáng tin cậy về giá trị của nghĩa vụ nợ đó.

Nghĩa vụ nợ

12. Rất ít trường hợp không thể chắc chắn được rằng liệu doanh nghiệp có nghĩa vụ nợ hay
không. Trong trường hợp này một sự kiện đã xảy ra được xem là phát sinh ra nghĩa vụ
nợ khi xem xét tất cả các chứng cứ đã có chắc chắn xác định được nghĩa vụ nợ tại ngày
kết thúc kỳ kế toán năm.

13. Trong hầu hết các trường hợp đều có thể xác định rõ được rằng một sự kiện đã xảy ra có phát
sinh một nghĩa vụ nợ hay không. Một số ít trường hợp không chắc chắn được rằng một số sự
kiện xảy ra có dẫn đến một nghĩa vụ nợ hay không. Ví dụ: Trong một vụ xét xử, có thể gây
ra tranh luận để xác định rằng những sự kiện cụ thể đã xảy ra hay chưa và có dẫn đến một
nghĩa vụ nợ hay không. Trường hợp như thế, doanh nghiệp phải xác định xem liệu có tồn tại
nghĩa vụ nợ tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm hay không thông qua việc xem xét tất cả các
chứng cứ đã có, bao gồm cả ý kiến của các chuyên gia. Chứng cứ đưa ra xem xét phải tính
đến bất cứ một dấu hiệu bổ sung nào của các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc kỳ kế toán
năm. Dựa trên cơ sở của các dấu hiệu đó:
a) Khi chắc chắn xác định được nghĩa vụ nợ tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm, thì doanh
nghiệp phải ghi nhận một khoản dự phòng (nếu thoả mãn các điều kiện ghi nhận); và

314
b) Khi chắc chắn không có một nghĩa vụ nợ nào tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm, thì doanh
nghiệp phải trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính một khoản nợ tiềm tàng,
trừ khi khả năng giảm sút các lợi ích kinh tế rất khó có thể xảy ra (như quy định tại đoạn
81).

Sự kiện đã xảy ra

14. Một sự kiện đã xảy ra làm phát sinh nghĩa vụ nợ hiện tại được gọi là một sự kiện ràng buộc.
Một sự kiện trở thành sự kiện ràng buộc, nếu doanh nghiệp không có sự lựa chọn nào khác
ngoài việc thanh toán nghĩa vụ nợ gây ra bởi sự kiện đó. Điều này chỉ xảy ra:
a) Khi việc thanh toán nghĩa vụ nợ này do pháp luật bắt buộc; hoặc
b) Khi có nghĩa vụ nợ liên đới, khi sự kiện này (có thể là một hoạt động của doanh nghiệp)
dẫn đến có ước tính đáng tin cậy để bên thứ ba chắc chắn là doanh nghiệp sẽ thanh toán
khoản nợ phải trả đó.

15. Báo cáo tài chính chỉ liên quan đến tình trạng tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm kết
thúc kỳ báo cáo và không liên quan đến vấn đề tài chính có thể xảy ra trong tương lai. Vì
vậy, không cần phải ghi nhận bất kỳ một khoản dự phòng nào cho các khoản chi phí cần
thiết cho hoạt động trong tương lai. Các khoản nợ phải trả được ghi nhận trong Bảng cân đối
kế toán của doanh nghiệp là những khoản nợ phải trả đã xác định tại ngày kết thúc kỳ kế
toán năm.

16. Chỉ có những nghĩa vụ nợ phát sinh từ các sự kiện đã xảy ra độc lập với các hoạt động trong
tương lai của doanh nghiệp mới được ghi nhận là các khoản dự phòng, ví dụ chi phí phạt
hoặc chi phí xử lý thiệt hại do vi phạm pháp luật về môi trường, đều làm giảm sút các lợi ích
kinh tế và tất yếu sẽ ảnh hưởng đến các hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp. Tương
tự, doanh nghiệp phải ghi nhận một khoản dự phòng cho những chi phí, như chi phí tháo dỡ
trang thiết bị khi di chuyển hoặc tái cơ cấu doanh nghiệp. Các chi phí phát sinh do áp lực về
thương mại hoặc qui định của pháp luật mà doanh nghiệp dự định phải chi tiêu như trường
hợp đặc biệt trong tương lai thì không được lập dự phòng (Ví dụ: Lắp thêm các thiết bị lọc
khói cho một nhà máy). Các biện pháp dự định thực hiện trong tương lai của doanh nghiệp
có thể tránh được chi phí (Ví dụ: Doanh nghiệp dự định thay đổi phương thức hoạt động),
doanh nghiệp sẽ không phải chịu nghĩa vụ hiện tại cho các khoản chi phí trong tương lai và
cũng không phải ghi nhận bất kỳ một khoản dự phòng nào.

17. Một khoản nợ phải trả thường liên quan đến một bên đối tác có quyền lợi đối với khoản nợ
đó. Tuy nhiên, cũng không cần thiết phải xác định rõ bên có quyền lợi đối với khoản nợ đó,
ví dụ khoản nợ đối với cộng đồng. Một khoản nợ luôn gắn với các cam kết với bên đối tác
khác. Một quyết định của Ban Giám đốc không nhất thiết phát sinh nghĩa vụ nợ liên đới tại
ngày kết thúc kỳ kế toán năm, trừ khi quyết định này đã được thông báo cụ thể và đầy đủ
trước ngày kết thúc kỳ kế toán năm cho những đối tượng sẽ được hưởng quyền lợi.

18. Một sự kiện không nhất thiết phát sinh nghĩa vụ nợ ngay lập tức mà có thể sẽ phát sinh sau
này do những thay đổi về pháp luật hoặc do hoạt động của doanh nghiệp dẫn đến nghĩa vụ
nợ liên đới. Ví dụ: Khi xảy ra thiệt hại về môi trường có thể sẽ không phát sinh ra nghĩa vụ
nợ để giải quyết các hậu quả gây ra. Tuy nhiên, nguyên nhân gây ra thiệt hại sẽ trở thành
một sự kiện hiện tại khi có một qui định mới yêu cầu các thiệt hại hiện tại phải được điều
chỉnh hoặc khi doanh nghiệp công khai thừa nhận nghĩa vụ của mình trong việc xử lý các
thiệt hại đó như là nghĩa vụ nợ liên đới.

315
Sự giảm sút lợi ích kinh tế có thể xảy ra

19. Điều kiện ghi nhận một khoản nợ là khoản nợ đó phải là khoản nợ hiện tại và có khả năng
làm giảm sút lợi ích kinh tế do việc thanh toán khoản nợ đó. Theo quy định của chuẩn mực
này, một khoản nợ phải kèm theo sự giảm sút lợi ích kinh tế có khả năng xảy ra hơn là
không xảy ra. Khi không thể xác định được một nghĩa vụ nợ hiện tại, thì doanh nghiệp phải
thuyết minh một khoản nợ tiềm tàng, trừ khi khả năng giảm sút về lợi ích kinh tế là khó có
thể xảy ra theo quy định tại đoạn 81.

20. Khi có nhiều nghĩa vụ nợ tương tự nhau (Ví dụ các giấy bảo hành sản phẩm hoặc các hợp
đồng giống nhau) thì khả năng giảm sút lợi ích kinh tế do việc thanh toán nghĩa vụ nợ được
xác định thông qua việc xem xét toàn bộ nhóm nghĩa vụ nói chung. Mặc dù việc giảm sút lợi
kinh tế do việc thanh toán từng nghĩa vụ nợ là rất nhỏ, nhưng hoàn toàn có thể làm giảm sút
lợi ích kinh tế do việc thanh toán toàn bộ nhóm nghĩa vụ đó. Trường hợp này, cần ghi nhận
một khoản dự phòng nếu thoả mãn các điều kiện ghi nhận khác.

Ước tính đáng tin cậy về nghĩa vụ nợ phải trả

21. Việc sử dụng các ước tính là một phần quan trọng của việc lập báo cáo tài chính và không làm
mất đi độ tin cậy của báo cáo tài chính. Điều này đặc biệt đúng với các khoản mục dự phòng
mặc dù xét về tính chất các khoản mục dự phòng không chắc chắn bằng các khoản mục khác
trong Bảng cân đối kế toán. Ngoại trừ trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp phải xác định đầy
đủ các điều kiện để có thể ước tính nghĩa vụ nợ để ghi nhận một khoản dự phòng.

22. Trong các trường hợp không thể ước tính nghĩa vụ nợ một cách đáng tin cậy, thì khoản nợ
hiện tại không được ghi nhận, mà phải được trình bày như một khoản nợ tiềm tàng theo quy
định tại đoạn 81.

Nợ tiềm tàng

23. Doanh nghiệp không được ghi nhận một khoản nợ tiềm tàng.

24. Khoản nợ tiềm tàng phải được trình bày theo quy định tại đoạn 81, trừ khi xảy ra giảm sút lợi
ích kinh tế của doanh nghiệp.

25. Khi doanh nghiệp chịu nghĩa vụ pháp lý chung hoặc riêng rẽ đối với một khoản nợ, thì phần
nghĩa vụ dự tính thuộc về các chủ thể khác được xem như một khoản nợ tiềm tàng. Doanh
nghiệp phải ghi nhận khoản dự phòng cho phần nghĩa vụ có thể xảy ra làm giảm sút lợi ích
kinh tế, trừ khi không đưa ra được cách ước tính đáng tin cậy.

26. Các khoản nợ tiềm tàng thường xảy ra không theo dự tính ban đầu. Do đó chúng phải được
ước tính thường xuyên để xác định xem liệu sự giảm sút lợi ích kinh tế có xảy ra hay không.
Nếu sự giảm sút lợi ích kinh tế trong tương lai có thể xảy ra có liên quan đến một khoản mục
trước đây là một khoản nợ tiềm tàng, thì phải ghi nhận khoản dự phòng đó vào báo cáo tài
chính của kỳ kế toán có khả năng thay đổi ngoại trừ trường hợp không đưa ra được cách ước
tính đáng tin cậy.

Tài sản tiềm tàng

316
27. Doanh nghiệp không được ghi nhận một tài sản tiềm tàng.

28. Tài sản tiềm tàng phát sinh từ các sự kiện không có trong kế hoạch hoặc chưa được dự tính,
dẫn đến khả năng có thể thu được lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp. Ví dụ: một khoản được
bồi thường đang tiến hành các thủ tục pháp lý khi kết quả chưa chắc chắn.

29. Doanh nghiệp không được ghi nhận tài sản tiềm tàng trên báo cáo tài chính vì điều này có thể
dẫn đến việc ghi nhận khoản thu nhập có thể không bao giờ thu được. Tuy nhiên, khi có
khoản thu nhập gần như chắc chắn thì tài sản liên quan đến nó không còn là tài sản tiềm tàng
và được ghi nhận vào báo cáo tài chính là hợp lý.

30. Khi có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai thì doanh nghiệp phải trình bày trong báo
cáo tài chính một tài sản tiềm tàng như quy định trong đoạn 84.

31. Tài sản tiềm tàng phải được đánh giá thường xuyên để đảm bảo là đã được phản ánh một cách
hợp lý trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Nếu doanh nghiệp gần như chắc chắn thu
được lợi ích kinh tế, thì tài sản và khoản thu nhập liên quan phải được ghi nhận trên báo cáo
tài chính của kỳ kế toán có khả năng thể xảy ra khoản thu nhập đó theo quy định tại đoạn 84.

Xác định giá trị

Giá trị ước tính hợp lý

32. Giá trị ghi nhận một khoản dự phòng phải là giá trị được ước tính hợp lý nhất về khoản
tiền sẽ phải chi để thanh toán nghĩa vụ nợ hiện tại tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm.

33. Giá trị ước tính hợp lý nhất về khoản chi phí để thanh toán nghĩa vụ nợ hiện tại là giá trị mà
doanh nghiệp sẽ phải thanh toán nghĩa vụ nợ hoặc chuyển nhượng cho bên thứ ba tại ngày
kết thúc kỳ kế toán năm. Thường là không thể bỏ ra chi phí rất cao để thanh toán hoặc
chuyển nhượng nghĩa vụ nợ tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Tuy nhiên, cách ước tính về
giá trị mà doanh nghiệp phải suy tính để thanh toán hoặc chuyển nhượng nghĩa vụ nợ sẽ đưa
ra được giá trị ước tính đáng tin cậy nhất về chi phí sẽ phải dùng để thanh toán nghĩa vụ hiện
tại tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm.

34. Cách ước tính về kết quả và ảnh hưởng tài chính đều được xác định thông qua đánh giá của
Ban giám đốc doanh nghiệp, được bổ sung thông qua kinh nghiệm từ các hoạt động tương tự
và các bản báo cáo của các chuyên gia độc lập. Các căn cứ có thể dựa trên bao gồm cả các
sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm.

35. Có nhiều phương pháp đánh giá để ghi nhận giá trị các khoản mục không chắc chắn là một
khoản dự phòng. Khi các khoản dự phòng được đánh giá là có liên quan đến nhiều khoản
mục, thì nghĩa vụ nợ sẽ được tính theo tất cả các kết quả có thể thu được với các xác suất có
thể xảy ra (phương pháp giá trị ước tính). Do đó, khoản dự phòng sẽ phụ thuộc vào xác suất
phát sinh khoản lỗ đã ước tính là bao nhiêu, ví dụ: 60% hay 90%. Nếu các kết quả ước tính
đều tương đương nhau và liên tục trong một giới hạn nhất định và mỗi điểm ở trong giới hạn
đó đều có khả năng xảy ra như nhau thì sẽ chọn điểm ở giữa trong giới hạn đó.

Ví dụ

317
Một doanh nghiệp bán hàng cho khách hàng có kèm giấy bảo hành sửa chữa các hỏng hóc
do lỗi sản xuất được phát hiện trong vòng sáu tháng sau khi mua. Nếu tất cả các sản phẩm
bán ra đều có lỗi hỏng hóc nhỏ, thì tổng chi phí sửa chữa là 1 triệu đồng. Nếu tất cả các sản
phẩm bán ra đều có lỗi hỏng hóc lớn, thì tổng chi phí sửa chữa là 4 triệu đồng. Kinh nghiệm
cho thấy trong năm tới, 75% hàng hóa bán ra không bị hỏng hóc, 20% hàng hóa bán ra sẽ
hỏng hóc nhỏ và 5% hàng hóa bán ra sẽ có hỏng hóc lớn. Theo quy định tại đoạn 20, doanh
nghiệp phải đánh giá xác suất xảy ra cho từng mức chi phí sửa chữa cho toàn bộ các nghĩa
vụ bảo hành.
Giá trị ước tính chi phí sửa chữa trong trường hợp trên sẽ là: (75% x 0) + (20% x 1 triệu) +
(5% x 4 triệu) = 0,4 triệu đồng.

36. Khi đánh giá từng nghĩa vụ một cách riêng rẽ, mỗi kết quả có nhiều khả năng xảy ra nhất sẽ là
giá trị nợ phải trả ước tính hợp lý nhất. Tuy nhiên, thậm chí trong trường hợp như thế, doanh
nghiệp cũng cần phải xét đến các kết quả khác nữa. Khi các kết quả khác hoặc là hầu hết lớn
hơn hoặc là hầu hết nhỏ hơn kết quả có nhiều khả năng xảy ra nhất, thì giá trị ước tính đáng
tin cậy nhất sẽ là giá trị cao hơn hoặc thấp hơn đó. Ví dụ, doanh nghiệp buộc phải sửa chữa
một hỏng hóc nghiêm trọng trong một thiết bị lớn đã bán cho khách hàng, và kết quả có khả
năng xảy ra nhất là sẽ tốn 1 triệu đồng để sửa chữa thành công lần đầu, nhưng nếu có khả
năng phải sửa chữa các lần tiếp theo thì phải đưa ra một khoản dự phòng có giá trị lớn hơn.

37. Khoản dự phòng phải được ghi nhận trước thuế, vì các ảnh hưởng về thuế của khoản dự
phòng và những thay đổi trong các kết quả đó đã được quy định trong Chuẩn mực kế toán số
17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp”.

Rủi ro và các yếu tố không chắc chắn

38. Rủi ro và các yếu tố không chắc chắn tồn tại xung quanh các sự kiện và các trường hợp
phải được xem xét khi xác định giá trị ước tính hợp lý nhất cho một khoản dự phòng.

39. Rủi ro thể hiện sự giảm sút kết quả. Việc điều chỉnh rủi ro có thể làm tăng giá trị các khoản
nợ đã được ghi nhận. Doanh nghiệp cần phải thận trọng khi đưa ra những đánh giá trong các
điều kiện không chắc chắn để không làm sai lệch tăng thu nhập hay tài sản và cũng không
làm sai lệch giảm chi phí và các khoản nợ. Tuy nhiên, tình trạng không chắc chắn không có
nghĩa là tạo ra các khoản dự phòng quá mức hoặc khai khống các khoản nợ một cách cố ý.
Ví dụ: Nếu các khoản chi phí dự tính cho một rủi ro nào đó được ước tính trên cơ sở thận
trọng, thì không nên chủ quan xem kết quả đó là có khả năng xảy ra hơn các trường hợp thực
tế khác. Doanh nghiệp cần phải chú ý để tránh các bước đánh giá trùng lặp đối với rủi ro và
sự không chắc chắn dẫn đến làm tăng các khoản dự phòng.

40. Việc thuyết minh yếu tố không chắc chắn đối với giá trị của các khoản chi trả được quy định
tại đoạn 80 (b).

Giá trị hiện tại

41. Nếu ảnh hưởng về giá trị thời gian của tiền là trọng yếu, thì giá trị của một khoản dự
phòng cần được xác định là giá trị hiện tại của khoản chi phí dự tính để thanh toán
nghĩa vụ nợ.

42. Phụ thuộc vào giá trị thời gian của tiền, các khoản dự phòng liên quan đến các luồng tiền ra
phát sinh ngay sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm có giá trị thực cao hơn các khoản dự phòng

318
có cùng giá trị liên quan đến các luồng tiền ra phát sinh muộn hơn. Do đó các khoản dự
phòng đều phải được chiết khấu khi giá trị thời gian của tiền có ảnh hưởng trọng yếu.

43. Tỷ lệ chiết khấu phải là tỷ lệ trước thuế và phản ảnh rõ những ước tính trên thị trường
hiện tại về giá trị thời gian của tiền và rủi ro cụ thể của khoản nợ đó. Tỷ lệ chiết khấu
không được phản ánh rủi ro đã tính đến của giá trị ước tính luồng tiền trong tương lai .

Các sự kiện xảy ra trong tương lai

44. Những sự kiện xảy ra trong tương lai có thể ảnh hưởng đến giá trị đã ước tính để thanh
toán nghĩa vụ nợ thì phải được phản ánh vào giá trị của khoản dự phòng khi có đủ dấu
hiệucho thấy các sự kiện đó sẽ xảy ra.

45. Những sự kiện dự tính sẽ xảy ra trong tương lai có thể rất quan trọng khi đánh giá các khoản
dự phòng. Ví dụ, doanh nghiệp có thể cho rằng chi phí thanh lý tài sản vào cuối thời gian sử
dụng của tài sản sẽ giảm do những thay đổi về công nghệ trong tương lai. Giá trị được ghi
nhận đã phản ánh cách ước tính hợp lý của các nhà nghiên cứu có trình độ kỹ thuật và khách
quan có tính đến các bằng chứng về công nghệ tại thời điểm thanh lý. Do vậy, việc giảm giá
trị dự phòng bằng một khoản tương đương với chi phí tiết kiệm được là hợp lý khi các khoản
chi phí này được cắt giảm do kinh nghiệm đã thu được khi áp dụng công nghệ hiện có của
hoạt động thanh lý có nhiều phức tạp hoặc có qui mô lớn hơn so với hoạt động đã tiến hành
trước đây. Tuy nhiên, doanh nghiệp khó có thể đoán trước được sự phát triển của kỹ thuật
công nghệ mới áp dụng cho việc thanh lý tài sản, trừ khi có đầy đủ bằng chứng khách quan.

46. Khi đánh giá nghĩa vụ nợ phải xét đến ảnh hưởng có thể xảy ra của các quy định mới nếu có
đủ bằng chứng khách quan cho thấy qui định này chắc chắn được thông qua. Do có nhiều
trường hợp phát sinh nên không thể xác định được từng sự kiện riêng biệt để đưa ra đầy đủ
bằng chứng khách quan cho mọi trường hợp. Bằng chứng được yêu cầu gồm cả qui định cần
phải áp dụng và xem xét qui định này có thông qua chắc chắn và được đem ra áp dụng vào
thời điểm thích hợp hay không. Trong một số trường hợp sẽ không đưa ra được bằng chứng
khách quan, đầy đủ cho đến khi qui định mới được thông qua.

Thanh lý tài sản dự tính

47. Lãi từ hoạt động thanh lý tài sản dự tính không được xét đến khi xác định giá trị của
khoản dự phòng.

48. Không được tính các khoản lãi từ hoạt động thanh lý tài sản khi xác định giá trị khoản dự
phòng, ngay cả khi hoạt động thanh lý dự tính gắn liền với sự kiện làm phát sinh khoản dự
phòng đó. Thay vào đó, doanh nghiệp phải ghi nhận các khoản lãi từ hoạt động thanh lý tài
sản đã dự tính tại thời điểm quy định trong các Chuẩn mực kế toán liên quan.

Các khoản bồi hoàn

49. Khi một phần hay toàn bộ chi phí để thanh toán một khoản dự phòng dự tính được bên
khác bồi hoàn thì khoản bồi hoàn này chỉ được ghi nhận khi doanh nghiệp chắc chắn sẽ
nhận được khoản bồi hoàn đó. Khoản bồi hoàn này phải được ghi nhận như một tài sản
riêng biệt. Giá trị ghi nhận của khoản bồi hoàn không được vượt quá giá trị khoản dự
phòng.

319
50. Trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, chi phí liên quan đến khoản dự phòng có
thể được trình bày theo giá trị sau khi trừ giá trị khoản bồi hoàn được ghi nhận.

51. Trong một số trường hợp, doanh nghiệp có thể tìm kiếm một bên thứ ba để thanh toán một
phần hay toàn bộ chi phí cho khoản dự phòng (ví dụ, thông qua các hợp đồng bảo hiểm, các
điều khoản bồi thường hoặc các giấy bảo hành của nhà cung cấp). Bên thứ ba có thể thanh
toán trực tiếp hoặc hoàn trả lại các khoản doanh nghiệp đã thanh toán.

52. Hầu hết các trường hợp, doanh nghiệp đều phải chịu và phải thanh toán toàn bộ các nghĩa vụ
nợ nếu bên thứ ba không có khả năng bồi hoàn do bất kỳ nguyên nhân nào. Trường hợp này,
phải ghi nhận khoản dự phòng cho toàn bộ giá trị của khoản nợ, và phải ghi nhận khoản bồi
hoàn đã dự tính là tài sản khi chắc chắn sẽ nhận được khoản bồi hoàn đó nếu doanh nghiệp
thanh toán khoản nợ.

53. Có trường hợp, doanh nghiệp không phải chịu các khoản chi phí chưa rõ ràng nếu bên thứ ba
không thực hiện thanh toán. Trường hợp doanh nghiệp không phải chịu các khoản chi phí thì
các khoản chi phí này không được đưa vào khoản dự phòng.

54. Theo quy định trong đoạn 25, một khoản nợ khi doanh nghiệp phải chịu nghĩa vụ pháp lý
chung hoặc riêng sẽ được ghi nhận là nợ tiềm tàng trong phạm vi dự tính nghĩa vụ sẽ được
bên thứ ba thanh toán.

Thay đổi các khoản dự phòng

55. Các khoản dự phòng phải được xem xét lại và điều chỉnh tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm
để phản ánh ước tính hợp lý nhất ở thời điểm hiện tại. Nếu doanh nghiệp chắc chắn
không phải chịu sự giảm sút về lợi ích kinh tế do không phải chi trả nghĩa vụ nợ thì
khoản dự phòng đó phải được hoàn nhập.

56. Khi sử dụng phương pháp chiết khấu, giá trị ghi sổ của một khoản dự phòng tăng lên trong
mỗi kỳ kế toán năm để phản ánh ảnh hưởng của yếu tố thời gian. Phần giá trị tăng lên này
phải được ghi nhận là chi phí đi vay.

Sử dụng các khoản dự phòng

57. Chỉ nên sử dụng một khoản dự phòng cho những chi phí mà khoản dự phòng đó đã được
lập từ ban đầu.

58. Chỉ những khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng đã được lập ban đầu mới được bù đắp
bằng khoản dự phòng đó. Việc sử dụng khoản dự phòng cho các chi phí không liên quan
đến khoản dự phòng đó hoặc cho các chi phí liên quan đến khoản dự phòng được lập cho
mục đích khác có thể không thể hiện ảnh hưởng của hai sự kiện khác nhau.

Áp dụng nguyên tắc ghi nhận và xác định giá trị

Các khoản lỗ hoạt động trong tương lai

59. Doanh nghiệp không được ghi nhận khoản dự phòng cho các khoản lỗ hoạt động trong
tương lai.

320
60. Khoản lỗ hoạt động trong tương lai là khoản không thoả mãn định nghĩa về một khoản nợ
phải trả quy định trong đoạn 07 và điều kiện ghi nhận các khoản dự phòng ở đoạn 11.

61. Mỗi ước tính về khoản lỗ hoạt động xảy ra trong tương lai đều là dấu hiệu về sự tổn thất của
một số tài sản dùng trong kinh doanh. Doanh nghiệp phải tiến hành kiểm tra việc tổn thất đối
với những tài sản này.

Các hợp đồng có rủi ro lớn

62. Nếu doanh nghiệp có hợp đồng có rủi ro lớn, thì nghĩa vụ nợ hiện tại theo hợp đồng phải
được ghi nhận và đánh giá như một khoản dự phòng.

63. Nhiều hợp đồng (Ví dụ: Đơn mua hàng thường xuyên) có thể bị huỷ bỏ mà không phải thanh
toán bồi thường, tức là không phát sinh nghĩa vụ nợ. Các hợp đồng có qui định rõ quyền và
nghĩa vụ đối với từng bên tham gia ký kết hợp đồng thì khi phát sinh sự kiện rủi ro, hợp
đồng đó sẽ thuộc phạm vi chi phối của chuẩn mực này và khoản nợ phải trả phát sinh được
ghi nhận. Những hợp đồng thông thường mà không có rủi ro lớn thì không thuộc phạm vi áp
dụng của chuẩn mực này.

64. Chuẩn mực này qui định hợp đồng có rủi ro lớn là hợp đồng mà trong đó, chi phí bắt buộc
phải trả cho các nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng vượt quá lợi ích kinh tế dự tính thu được từ
hợp đồng đó. Các chi phí bắt buộc phải trả theo điều khoản của hợp đồng phản ánh chi phí
thấp nhất nếu từ bỏ hợp đồng. Mức chi phí đó sẽ thấp hơn mức chi phí để thực hiện hợp
đồng, kể cả các khoản bồi thường hoặc đền bù phát sinh do việc không thực hiện được hợp
đồng.

65. Trước khi lập một khoản dự phòng riêng biệt cho một hợp đồng có rủi ro lớn, doanh nghiệp
phải ghi nhận bất kỳ sự giảm sút giá trị nào của tài sản có liên quan đến hợp đồng đó.

Tái cơ cấu doanh nghiệp

66. Ví dụ về những sự kiện nằm trong định nghĩa về "tái cơ cấu doanh nghiệp":
a) Bán hoặc chấm dứt một dây chuyền sản xuất sản phẩm;
b) Đóng cửa cơ sở kinh doanh ở một địa phương, một quốc gia khác hoặc chuyển đổi hoạt
động kinh doanh từ địa phương này, quốc gia này sang một địa phương hoặc một quốc
gia khác;
c) Thay đổi cơ cấu bộ máy quản lý, ví dụ loại bỏ một cấp quản lý;
d) Hoạt động tái cơ cấu cơ bản sẽ gây ra tác động lớn đến bản chất và mục tiêu hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.

67. Khoản dự phòng cho chi phí tái cơ cấu doanh nghiệp chỉ được ghi nhận khi các điều kiện
chung đối với khoản dự phòng như quy định trong đoạn 11 được thoả mãn. Các đoạn 69 - 78
chỉ rõ làm thế nào để áp dụng các điều kiện chung cho hoạt động tái cơ cấu doanh nghiệp.

68. Khi tiến hành tái cơ cấu doanh nghiệp thì nghĩa vụ liên đới chỉ phát sinh khi:
a) Có kế hoạch chính thức, cụ thể để xác định rõ việc tái cơ cấu doanh nghiệp, trong đó
phải thoả mãn ít nhất 5 nội dung sau:
(i) Thay đổi toàn bộ hoặc một phần hoạt động kinh doanh;
(ii) Các vị trí quan trọng bị ảnh hưởng;
(iii) Vị trí, nhiệm vụ và số lượng nhân viên ước tính sẽ được nhận bồi thường
khi họ buộc phải thôi việc;

321
(iv) Các khoản chi phí sẽ phải chi trả; và
(v) Khi kế hoạch được thực hiện.
b) Đưa danh sách chủ thể chắc chắn bị ảnh hưởng ; thực hiện kế hoạch tái cơ cấu hoặc
thông báo các vấn đề quan trọng đến những chủ thể bị ảnh hưởng của việc tái cơ
cấu.

69. Bằng chứng cho thấy doanh nghiệp đã tiến hành kế hoạch tái cơ cấu.Ví dụ: Tháo dỡ nhà
xưởng, bán tài sản hoặc thông báo công khai về những vấn đề quan trọng của kế hoạch.
Thông báo công khai về một kế hoạch tái cơ cấu cụ thể sẽ dẫn đến một nghĩa vụ nợ pháp lý
khi kế hoạch đó được thực hiện theo dự tính và đầy đủ chi tiết (tức là phải chỉ rõ những vấn
đề quan trọng của kế hoạch) từ đó đưa ra dự tính chắc chắn về những chủ thể có liên quan
như khách hàng, các nhà cung cấp, các nhân viên (hoặc những người đại diện cho họ) để
doanh nghiệp có thể tiến hành tái cơ cấu.

70. Để kế hoạch có đủ chi tiết liên quan đến nghĩa vụ nợ khi thông báo đến những đối tượng bị
ảnh hưởng, thì phải lập và thực hiện kế hoạch càng sớm càng tốt, phải hoàn tất kế hoạch
trong khoảng thời gian dự tính. Nếu doanh nghiệp dự tính vẫn còn một khoảng thời gian dài
trước khi tiến hành tái cơ cấu hoặc quá trình tái cơ cấu phải mất một thời gian dài bất hợp lý,
thì không thể chắc chắn là kế hoạch sẽ được thực hiện đúng thời gian cho phép.

71. Nếu quyết định tái cơ cấu của Ban Giám đốc đưa ra trước ngày kết thúc kỳ kế toán năm thì
không dẫn đến nghĩa vụ nợ liên đới tại ngày đó, trừ khi trước ngày kết thúc kỳ kế toán năm
doanh nghiệp đã:
a) Bắt đầu thực hiện kế hoạch tái cơ cấu; hoặc
b) Thông báo những vấn đề quan trọng của kế hoạch tái cơ cấu cho những đối tượng bị ảnh
hưởng theo một cách cụ thể, đầy đủ để họ có được dự tính chắc chắn về việc doanh
nghiệp sẽ tiến hành tái cơ cấu.
Nếu doanh nghiệp bắt đầu thực hiện kế hoạch tái cơ cấu, hoặc thông báo những vấn đề quan
trọng của kế hoạch đó tới những đối tượng bị ảnh hưởng sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm
thì việc trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính được thực hiện theo quy định tại
Chuẩn mực kế toán số 23 “Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm”. Nếu
việc tái cơ cấu là trọng yếu mà không được trình bày trong báo cáo tài chính thì có thể ảnh
hưởng đến việc đưa ra quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính.

72. Nghĩa vụ nợ liên đới không chỉ được tạo ra từ quyết định của Ban Giám đốc. Nghĩa vụ nợ liên
đới có thể là kết quả của các sự kiện đã xảy ra: Ví dụ, thoả thuận với đại diện của người làm
công về các khoản thanh toán khi họ thôi việc, hoặc thoả thuận với người mua khi nhượng
bán một bộ phận kinh doanh của doanh nghiệp. Một khi đã đạt được sự chấp thuận có thể đã
được kết luận chỉ chờ chấp thuận của Hội đồng quản trị và được thông báo đến chủ thể đối
tác thì lúc đó doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện tái cơ cấu nếu thoả mãn các điều kiện quy
định tại đoạn 68.

73. Không có nghĩa vụ nợ phát sinh cho tới khi doanh nghiệp ký cam kết nhượng bán, tức là
khi doanh nghiệp có hợp đồng nhượng bán hiện tại.

74. Khi doanh nghiệp quyết định nhượng bán một bộ phận kinh doanh và thông báo công khai
quyết định đó, thì vẫn chưa được coi là cam kết cho đến khi xác định được người mua và
hợp đồng nhượng bán được ký kết. Từ khi quyết định đến khi ký kết hợp đồng nhượng bán
ràng buộc, doanh nghiệp vẫn có thể thực hiện các hoạt động khác nếu không tìm được người
mua với điều khoản phù hợp. Khi công việc nhượng bán một bộ phận kinh doanh chỉ là một
phần của việc tái cơ cấu, thì tài sản hoạt động phải được xem xét lại xem có tổn thất không

322
và nghĩa vụ nợ liên đới có thể phát sinh từ các phần khác của việc tái cơ cấu trước khi một
hợp đồng hiện tại được ký kết.

75. Một khoản dự phòng cho việc tái cơ cấu chỉ được dự tính cho những chi phí trực tiếp phát
sinh từ hoạt động tái cơ cấu, đó là những chi phí thoả mãn cả hai điều kiện:
a) Cần phải có cho hoạt động tái cơ cấu; và
b) Không liên quan đến hoạt động thường xuyên của doanh nghiệp.

76. Một khoản dự phòng cho việc tái cơ cấu không bao gồm các chi phí như:
a) Đào tạo lại hoặc thuyên chuyển nhân viên hiện có;
b) Tiếp thị; hoặc
c) Đầu tư vào những hệ thống mới và các mạng lưới phân phối.
Những chi phí này liên quan đến hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp và không phải
là các khoản nợ phải trả cho việc tái cơ cấu tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Các chi phí này
phải được ghi nhận theo nguyên tắc ghi nhận các chi phí không liên quan tới việc tái cơ cấu.

77. Những khoản lỗ từ hoạt động kinh doanh trong tương lai có thể xác định được tính đến ngày
tái cơ cấu thì không được bao gồm trong khoản dự phòng, trừ khi chúng liên quan đến một
hợp đồng có rủi ro lớn như đã quy định trong đoạn 07.

78. Lãi dự tính thu được từ hoạt động thanh lý tài sản, ngay cả khi việc thanh lý tài sản được xem
như một phần của hoạt động tái cơ cấu, không được xét đến khi xác định mức dự phòng cho
việc tái cơ cấu, như đã quy định trong đoạn 47.

Trình bày báo cáo tài chính

79. Doanh nghiệp phải trình bày trong báo cáo tài chính từng loại dự phòng theo các khoản
mục:
a) Số dư đầu kỳ và cuối kỳ;
b) Số dự phòng tăng do các khoản dự phòng trích lập bổ sung trong kỳ, kể cả việc tăng
các khoản dự phòng hiện có;
c) Số dự phòng giảm trong kỳ do phát sinh các khoản chi phí liên quan đến khoản dự
phòng đó đã được lập từ ban đầu;
d) Số dự phòng không sử dụng đến được ghi giảm (hoàn nhập) trong kỳ; và
e) Số dự phòng tăng trong kỳ do giá trị hiện tại của khoản dự phòng tăng lên theo thời
gian và do ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ lệ chiết khấu dòng tiền.

Doanh nghiệp không phải trình bày thông tin so sánh về các khoản dự phòng.

80. Đối với mỗi loại dự phòng có giá trị trọng yếu, doanh nghiệp phải trình bày các thông tin
sau:
a) Tóm tắt bản chất của nghĩa vụ nợ và thời gian chi trả dự tính;
b) Dấu hiệu cho thấy có sự không chắc chắn về giá trị hoặc thời gian của các khoản chi
trả. Khi cần đưa ra thông tin đầy đủ thì doanh nghiệp phải trình bày những giả định
chính liên quan đến các sự kiện xảy ra trong tương lai, như đã quy định trong đoạn
44; và
c) Giá trị của khoản bồi hoàn dự tính nhận được nếu giá trị của tài sản đã được ghi nhận
liên quan đến khoản bồi hoàn dự tính đó.

81. Trừ khi khó xảy ra khả năng phải chi trả, doanh nghiệp phải trình bày tóm tắt bản chất
của khoản nợ tiềm tàng tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm cùng với các thông tin sau:

323
a) Ước tính về ảnh hưởng tài chính của khoản nợ tiềm tàng này theo quy định ở các đoạn
32 - 48;
b) Dấu hiệu không chắc chắn liên quan đến giá trị hoặc thời gian của các khoản chi trả
có thể xảy ra; và
c) Khả năng nhận được các khoản bồi hoàn.

82. Khi xác định các khoản dự phòng hoặc các khoản nợ tiềm tàng có thể tập hợp thành một loại
để trình bày báo cáo tài chính thì cần phải cân nhắc xem liệu bản chất của các khoản mục đó
có tương đồng với nhau đủ để trình bày chung trong một khoản mục trên báo cáo mà vẫn
thoả mãn quy định ở các đoạn 80 (a), (b) và 81 (a), (b). Ví dụ, hoàn toàn có thể nhóm chung
các khoản dự phòng liên quan đến việc bảo hành các sản phẩm khác nhau, nhưng lại không
thể nhóm chung dự phòng bảo hành thông thường và các khoản phải trả liên quan đến vụ
kiện.

83. Khi một khoản dự phòng và một khoản nợ tiềm tàng phát sinh từ cùng một tình huống thì
doanh nghiệp phải trình bày theo quy định ở đoạn 79 - 81 đồng thời chỉ rõ mối liên hệ giữa
khoản dự phòng và nợ tiềm tàng đó.

84. Khi có thể thu được một số lợi ích kinh tế thì doanh nghiệp phải trình bày tóm tắt về bản
chất của các tài sản tiềm tàng tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm, và khi có thể, trình bày
ước tính về ảnh hưởng tài chính của chúng theo các nguyên tắc đã qui định tại đoạn 32 -
48 đối với các khoản dự phòng .

85. Việc trình bày các tài sản tiềm tàng trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính phải tránh đưa ra
các dấu hiệu sai lệch về khả năng có thể xảy ra khoản thu nhập phát sinh.

86. Nếu không thể trình bày được thông tin nào quy định trong đoạn 81 và 84, doanh nghiệp
phải nêu rõ trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính.

87. Trong một số trường hợp, việc trình bày một số hay toàn bộ các thông tin như quy định
trong các đoạn 79 - 84 có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến vị thế của doanh nghiệp
trong việc tranh chấp với các chủ thể khác liên quan đến nội dung của khoản dự phòng,
tài sản và nợ tiềm tàng thì doanh nghiệp phải trình bày bản chất chung của vấn đề đang
tranh chấp và lý do không trình bày những thông tin này./.
-xxx-

II. HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN CHUẨN MỰC


“CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG, TÀI SẢN VÀ NỢ TIỀM TÀNG”

A. QUY ĐỊNH CHUNG


1. Một khoản dự phòng: Là khoản nợ không chắc chắn về giá trị và thời gian.
Doanh nghiệp được ghi nhận đối với các khoản dự phòng nếu có đủ các điều kiện theo quy
định tại đoạn 11 Chuẩn mực kế toán số 18 “Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng”.
2. Nợ tiềm tàng:
2.1. Nợ tiềm tàng là:
a. Nghĩa vụ nợ có khả năng phát sinh từ các sự kiện đã qua và sự tồn tại của nghĩa vụ nợ
này sẽ chỉ được xác nhận bởi khả năng hay xảy ra hoặc không hay xảy ra của một hoặc nhiều sự
kiện không chắc chắn trong tương lai hoàn toàn không nằm trong phạm vi kiểm soát của doanh
nghiệp; hoặc

324
b. Nghĩa vụ nợ hiện tại phát sinh từ các sự kiện đã qua nhưng chưa được ghi nhận vì:
Không thể chắc chắn có sự giảm sút về lợi ích kinh tế do việc phải thanh toán nghĩa vụ nợ;
hoặc
Giá trị của nghĩa vụ nợ đó không được xác định một cách đáng tin cậy.

2.2. Doanh nghiệp không được ghi nhận một khoản nợ tiềm tàng.
Các khoản nợ tiềm tàng có thể xảy ra không theo dự tính ban đầu, do đó chúng phải được
ước tính thường xuyên để xác định xem liệu sự giảm sút về lợi ích kinh tế có xảy ra hay không.
Nếu sự giảm sút về các lợi ích kinh tế trong tương lai có thể xảy ra mà liên quan đến một khoản
mục trước đây là một khoản mục nợ tiềm tàng, thì phải ghi nhận một khoản dự phòng vào các
báo cáo tài chính của niên độ mà khả năng thay đổi đó có thể xảy ra (Ngoại trừ một số trường hợp
không đưa ra được cách ước tính đáng tin cậy).

3. Tài sản tiềm tàng:


3.1. Tài sản tiềm tàng là tài sản có khả năng phát sinh từ các sự kiện đã xảy ra và sự tồn tại
của tài sản này chỉ được xác nhận bởi khả năng hay xảy ra hoặc không hay xảy ra của một hoặc
nhiều sự kiện không chắc chắn trong tương lai hoàn toàn không nằm trong phạm vi kiểm soát của
doanh nghiệp.

3.2. Doanh nghiệp không được ghi nhận một tài sản tiềm tàng.
Doanh nghiệp không được ghi nhận các tài sản tiềm tàng trong các báo cáo tài chính, bởi
vì điều này có thể dẫn đến việc ghi nhận khoản thu thập mà có thể không bao giờ thu được.

4. Các khoản dự phòng phải trả thường bao gồm:


- Dự phòng phải trả bảo hành sản phẩm;
- Dự phòng phải trả tái cơ cấu doanh nghiệp;
- Dự phòng phải trả đối với hợp đồng có rủi ro lớn mà trong đó những chi phí bắt buộc
phải trả cho các nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng vượt quá những lợi ích kinh tế dự tính thu được
từ hợp đồng đó;
- Dự phòng phải trả khác.

5. Khi lập dự phòng phải trả, doanh nghiệp được ghi nhận vào chi phí quản lý doanh
nghiệp, riêng đối với khoản dự phòng phải trả về chi phí sửa chữa, bảo hành sản phẩm được ghi
nhận vào chi phí bán hàng, đối với khoản dự phòng phải trả về chi phí bảo hành công trình xây
lắp được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh chung.

B. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Để hạch toán kế toán các khoản dự phòng, kế toán sử dụng TK 352 “Dự phòng phải
trả”.
Tài khoản 352 “Dự phòng phải trả” dùng để phản ánh tình hình trích lập và sử dụng
các khoản dự phòng phải trả tại doanh nghiệp.

1. Hạch toán Tài khoản 352 “Dự phòng phải trả” cần tôn trọng một số quy định sau:
1.1. Một khoản dự phòng phải trả chỉ được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn ba điều kiện
sau:

325
a. Doanh nghiệp có nghĩa vụ nợ hiện tại (Nghĩa vụ pháp lý hoặc nghĩa vụ liên đới) do kết
quả từ một sự kiện đã xảy ra;
b. Có thể xảy ra sự giảm sút về những lợi ích kinh tế dẫn đến việc yêu cầu phải thanh toán
nghĩa vụ nợ; và
c. Giá trị của nghĩa vụ nợ đó được một ước tính đáng tin cậy.

1.2. Giá trị được ghi nhận của một khoản dự phòng phải là giá trị được ước tính hợp lý
nhất về khoản tiền sẽ phải chi để thanh toán nghĩa vụ nợ hiện tại tại ngày kết thúc kỳ kế toán.

1.3. Khoản dự phòng phải trả được lập mỗi năm một lần vào cuối niên độ kế toán.
Trường hợp đơn vị phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ (Đặc biệt là các công ty cổ phần
niêm yết trên thị trường chứng khoán) thì được điều chỉnh dự phòng phải trả vào cuối kỳ
kế toán giữa niên độ nếu có sự biến động lớn. Nếu số dự phòng phải trả phải lập ở kỳ kế
toán này lớn hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số
chênh lệch dự phòng phải trả cần lập thêm được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh
trong kỳ kế toán đó. Trường hợp số dự phòng phải trả phải lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số
dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch nhỏ hơn
được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ kế toán đó.
Đối với dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp được lập cho từng công
trình xây lắp và được lập vào cuối kỳ kế toán giữa niên độ hoặc cuối kỳ kế toán năm.
Trường hợp số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp đã lập lớn hơn chi phí
thực tế phát sinh thì số chênh lệch được hoàn nhập ghi tăng thu nhập khác (ghi Có TK 711
“Thu nhập khác”).

1.4. Chỉ những khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng phải trả đã lập ban đầu
mới được bù đắp bằng khoản dự phòng phải trả đó.

1.5. Không được ghi nhận khoản dự phòng phải trả cho các khoản lỗ hoạt động trong
tương lai, trừ khi chúng liên quan đến một hợp đồng có rủi ro lớn và thoả mãn điều kiện
ghi nhận là một khoản dự phòng phải trả.

1.6. Nếu doanh nghiệp có hợp đồng có rủi ro lớn, thì giá trị của nghĩa vụ nợ hiện tại
theo hợp đồng phải được xác định và ghi nhận như một khoản dự phòng. Trong trường hợp
này phải lập dự phòng riêng biệt cho từng hợp đồng có rủi ro lớn.

1.7. Một khoản dự phòng cho các khoản chi phí tái cơ cấu doanh nghiệp chỉ được ghi
nhận khi có đủ các điều kiện ghi nhận đối với các khoản dự phòng theo quy định tại đoạn
11 Chuẩn mực kế toán số 18 “Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng”.

1.8. Khi tiến hành tái cơ cấu doanh nghiệp thì nghĩa vụ liên đới chỉ phát sinh khi doanh
nghiệp:
a. Có kế hoạch chính thức cụ thể để xác định rõ việc tái cơ cấu doanh nghiệp, trong đó phải
có ít nhất 5 nội dung sau:
- Toàn bộ hoặc một phần của việc kinh doanh có liên quan;
- Các vị trí quan trọng bị ảnh hưởng;

326
- Vị trí, nhiệm vụ và số lượng nhân viên ước tính sẽ được nhận bồi thường khi họ buộc
phải thôi việc;
- Các khoản chi phí sẽ phải chi trả; và
- Khi kế hoạch được thực hiện.
b. Đưa ra được một dự tính chắc chắn về những chủ thể bị ảnh hưởng và tiến hành quá
trình tái cơ cấu bằng việc bắt đầu thực hiện kế hoạch đó hoặc thông báo những vấn đề quan trọng
đến những chủ thể bị ảnh hưởng của việc tái cơ cấu.

1.9. Một khoản dự phòng cho việc tái cơ cấu chỉ được dự tính cho những chi phí trực tiếp
phát sinh từ hoạt động tái cơ cấu, đó là những chi phí thoả mãn cả hai điều kiện:
a. Cần phải có cho hoạt động tái cơ cấu; và
b. Không liên quan đến các hoạt động thường xuyên của doanh nghiệp.

1.10. Một khoản dự phòng cho việc tái cơ cấu không bao gồm các chi phí như:
a. Đào tạo lại hoặc thuyên chuyển nhân viên hiện có;
b. Tiếp thị;
c. Đầu tư vào những hệ thống mới và các mạng lưới phân phối.

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 352 “Dự phòng phải trả”:

Bên Nợ:
- Ghi giảm dự phòng phải trả khi phát sinh khoản chi phí liên quan đến khoản dự
phòng đã được lập ban đầu;
- Ghi giảm (hoàn nhập) dự phòng phải trả khi doanh nghiệp chắc chắn không còn
phải chịu sự giảm sút về kinh tế do không phải chi trả cho nghĩa vụ nợ;
- Ghi giảm dự phòng phải trả về số chênh lệch giữa số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ
kế toán này nhỏ hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết.
Bên Có: Phản ánh số dự phòng phải trả tính vào chi phí.
Số dư bên Có: Phản ánh số dự phòng phải trả hiện có cuối kỳ.

3. Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu:

3.1. Khi doanh nghiệp xác định chắc chắn một khoản dự phòng cho các khoản chi phí
tái cơ cấu doanh nghiệp và thoả mãn các điều kiện ghi nhận đối với các khoản dự phòng,
khi trích lập dự phòng cho các khoản chi phí tái cơ cấu doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6426)
Có TK 352 - Dự phòng phải trả.

3.2. Nếu doanh nghiệp có hợp đồng có rủi ro lớn mà trong đó những chi phí bắt buộc
phải trả cho các nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng vượt quá những lợi ích kinh tế dự tính
thu được từ hợp đồng đó. Các chi phí bắt buộc phải trả theo các điều khoản của hợp đồng
như khoản bồi thường hoặc đền bù do việc không thực hiện được hợp đồng, khi xác định
chắc chắn một khoản dự phòng phải trả cần lập cho một hợp đồng có rủi ro lớn, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6426)

327
Có TK 352 - Dự phòng phải trả.

3.3. Trường hợp doanh nghiệp bán hàng cho khách hàng có kèm theo giấy bảo hành
sửa chữa cho các khoản hỏng hóc do lỗi sản xuất được phát hiện trong thời gian bảo hành
sản phẩm, hàng hoá, doanh nghiệp phải xác định cho từng mức chi phí sửa chữa cho toàn
bộ nghĩa vụ bảo hành. Khi xác định số dự phòng phải trả cần lập về chi phí sửa chữa, bảo
hành sản phẩm, hàng hoá, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 352 - Dự phòng phải trả.
Khi xác định số dự phòng phải trả cần lập về chi phí bảo hành công trình xây lắp,
ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 352 - Dự phòng phải trả.

3.4. Khi xác định số dự phòng phải trả khác cần lập tính vào chi phí quản lý doanh
nghiệp, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6426)
Có TK 352 - Dự phòng phải trả.

3.5. Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng phải trả đã lập
ban đầu:
(1) Khi phát sinh các khoản chi phí bằng tiền liên quan đến thanh toán các nghĩa vụ
nợ đã được lập dự phòng phải trả, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả
Có các TK 111, 112, 331,...
(2) Khi phát sinh các khoản chi phí về bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây
lắp liên quan đến khoản dự phòng phải trả đã lập ban đầu (như: Chi phí nguyên vật liệu,
chi phí nhân công, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài,...), ghi:
(3) Trường hợp không có bộ phận độc lập về bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công
trình xây lắp:
+ Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến việc bảo hành sản phẩm, hàng hoá,
công trình xây lắp, ghi:
Nợ các TK 621, 622, 623, 627
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 152, 153, 214, 331, 334, 338,...
+ Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có các TK 621, 622, 623, 627.

328
+ Khi sửa chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp hoàn thành bàn
giao cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (Phần dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng
hoá còn thiếu)
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
(4) Trường hợp có bộ phận độc lập về bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây
lắp:
+ Số tiền phải trả cho đơn vị cấp dưới, đơn vị nội bộ về chi phí bảo hành sản phẩm,
hàng hoá, công trình xây lắp hoàn thành bàn giao cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (Phần dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng
hoá còn thiếu)
Có TK 336 - Phải trả nội bộ.
+ Khi trả tiền cho đơn vị cấp dưới, đơn vị nội bộ về các chi phí bảo hành sản phẩm,
hàng hoá, công trình xây lắp, ghi:
Nợ TK 336 - Phải trả nội bộ
Có các TK 111, 112.

3.6. Cuối kỳ kế toán năm hoặc cuối kỳ kế toán giữa niên độ (Sau đây gọi tắt là kỳ kế
toán), doanh nghiệp phải tính, xác định số dự phòng phải trả cần lập:
(1) Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng
phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước nhưng chưa sử dụng hết thì số chênh lệch lớn hơn được
ghi nhận vào chi phí trong kỳ, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6426)
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (Đối với dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm,
hàng hoá)
Có TK 352 - Dự phòng phải trả.
(2) Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng
phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước nhưng chưa sử dụng hết thì số chênh lệch nhỏ hơn phải
hoàn nhập ghi giảm chi phí trong kỳ, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6426)
Có TK 641 - Chi phí bán hàng (đối với dự phòng phải trả về bảo hành sản
phẩm, hàng hoá).
(3) Cuối kỳ kế toán giữa niên độ hoặc cuối kỳ kế toán năm, khi xác định số dự phòng
phải trả về bảo hành công trình xây lắp phải lập cho từng công trình, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 352 - Dự phòng phải trả.

329
3.7. Hết thời hạn bảo hành công trình xây, lắp, nếu công trình không phải bảo hành,
hoặc số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp lớn hơn chi phí thực tế phát sinh
thì số chênh lệch phải hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả
Có TK 711 - Thu nhập khác.

3.8. Trong một số trường hợp doanh nghiệp có thể tìm kiếm một bên thứ 3 để thanh
toán một phần hay toàn bộ chi phí cho khoản dự phòng (Ví dụ, thông qua các hợp đồng bảo
hiểm, các khoản bồi thường hoặc các giấy bảo hành của nhà cung cấp). Bên thứ 3 có thể
hoàn trả lại những gì mà doanh nghiệp đã thanh toán. Khi doanh nghiệp nhận được khoản
bồi hoàn của một bên thứ 3 để thanh toán một phần hay toàn bộ chi phí cho khoản dự
phòng, kế toán ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 711- Thu nhập khác.

3.9. Doanh nghiệp không được ghi nhận các tài sản tiềm tàng trong các báo cáo tài
chính vì nếu ghi nhận sẽ dẫn đến tình trạng các khoản thu nhập đã ghi nhận nhưng có thể
không bao giờ thu được (Ví dụ, một khoản bồi thường doanh nghiệp đang tiến hành các thủ
tục pháp lý khi kết quả chưa chắc chắn). Tuy nhiên, khi việc thu được những khoản này
gần như chắc chắn thì tài sản liên quan đến nó không còn là tài sản tiềm tàng (vì doanh
nghiệp gần như chắc chắn thu được các lợi ích kinh tế) thì tài sản và thu nhập liên quan
phải được ghi nhận trong báo cáo tài chính, khi đó kế toán ghi:
Nợ các TK 111, 112, 138
Có TK 711 - Thu nhập khác.

3.10. Khi thực hiện Chuẩn mực kế toán số 18 “Các khoản dự phòng, tài sản và nợ
tiềm tàng” mà trên TK 335 “Chi phí phải trả” có Số dư Có “Chi tiết số dư trích trước về chi
phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp” thì đơn vị kế toán phải chuyển số dư
Có từ TK 335 (Chi tiết số dư Có về trích trước chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công
trình xây lắp) sang TK 352 “Dự phòng phải trả”.

C. TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1. Đối với mỗi loại dự phòng, doanh nghiệp phải trình bày trong bản thuyết minh báo cáo
tài chính:
a. Số dư đầu kỳ và cuối kỳ;
b. Số dự phòng tăng do các khoản dự phòng trích lập bổ sung trong kỳ, kể cả việc tăng các
khoản dự phòng hiện có;
c. Số dự phòng giảm trong kỳ do phát sinh các khoản chi phí liên quan đến khoản dự
phòng đã được lập ban đầu;
d. Số dự phòng giảm do các khoản dự phòng không sử dụng đến được ghi giảm trong kỳ.

330
2. Doanh nghiệp phải trình bày trên Bản thuyết minh báo cáo tài chính các thông tin không
so sánh theo quy định từ đoạn 80 đến đoạn 87 của Chuẩn mực kế toán số 18 “Các khoản dự
phòng, tài sản và nợ tiềm tàng”.

HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM


Chuẩn mực số 19

Hợp đồng bảo hiểm


(Ban hành và công bố theo Quyết định số 100/QĐ-BTC
ngày 28/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

QUY ĐỊNH CHUNG

01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp đánh
giá và ghi nhận các yếu tố của hợp đồng bảo hiểm trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp
bảo hiểm, gồm:
a) Phương pháp kế toán hợp đồng bảo hiểm trong các doanh nghiệp bảo hiểm;
b) Trình bày và giải thích số liệu trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp bảo
hiểm phát sinh từ hợp đồng bảo hiểm.

02. Chuẩn mực này áp dụng đối với:


a) Kế toán hợp đồng bảo hiểm (bao gồm cả hợp đồng nhận tái và nhượng tái bảo
hiểm);
b) Các công cụ tài chính với đặc điểm là có phần không đảm bảo gắn liền với Hợp đồng
bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm phát hành

03. Chuẩn mực này không áp dụng cho kế toán các hoạt động khác của doanh nghiệp bảo hiểm,
như: Kế toán tài sản tài chính do các doanh nghiệp bảo hiểm sở hữu và kế toán các công cụ
nợ tài chính do các doanh nghiệp bảo hiểm phát hành nhưng không gắn liền với hợp đồng
bảo hiểm.

04. Chuẩn mực này không áp dụng đối với:


a) Giấy bảo hành sản phẩm, hàng hoá;
b) Tài sản và các khoản nợ phải trả cho người lao động;
c) Các quyền và nghĩa vụ mang tính hợp đồng liên quan đến việc sử dụng hoặc quyền được
sử dụng trong tương lai một khoản phi tài chính (Ví dụ: Phí đăng ký, phí bản quyền,
tiền chi trả hợp đồng phát sinh đột xuất và các khoản tương tự khác), cũng như đảm
bảo giá trị còn lại của bên thuê trong một hợp đồng thuê tài chính (quy định tại Chuẩn
mực kế toán số 06 – "Thuê tài sản"; Chuẩn mực kế toán số 14 – "Doanh thu và thu
nhập khác" và Chuẩn mực kế toán số 04 – "TSCĐ vô hình");
d) Các cam kết bảo lãnh tài chính do doanh nghiệp cam kết thực hiện hoặc giữ lại để
chuyển giao cho một bên khác về tài sản tài chính hoặc công cụ nợ tài chính thuộc
phạm vi điều chỉnh của chuẩn mực kế toán "Công cụ tài chính" (Các cam kết tài chính
có thể được thể hiện dưới các hình thức như: Các bảo đảm tài chính, thư tín dụng);
e) Các khoản phải thu hay phải trả tiềm tàng trong hoạt động hợp nhất kinh doanh (quy
định tại Chuẩn mực kế toán số 11 - Hợp nhất kinh doanh);

331
f) Các hợp đồng bảo hiểm gốc mà doanh nghiệp bảo hiểm là bên mua bảo hiểm.

05.Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:

Doanh nghiệp bảo hiểm: Là bên tham gia vào một hợp đồng bảo hiểm, có nghĩa vụ
phải trả tiền bồi thường cho chủ hợp đồng theo quy định của hợp đồng trong trường
hợp có sự kiện được bảo hiểm xảy ra.

Hợp đồng bảo hiểm: Là một hợp đồng mà doanh nghiệp bảo hiểm thoả thuận một
khoản tiền (gọi là phí bảo hiểm) và chấp nhận rủi ro bảo hiểm trọng yếu từ khách
hàng (chủ hợp đồng) bằng các thoả thuận bồi thường cho chủ hợp đồng nếu có sự kiện
xảy ra trong tương lai gây tổn thất tới chủ hợp đồng.

Hợp đồng bảo hiểm gốc: Là hợp đồng bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm ký trực tiếp
với tổ chức, cá nhân mua bảo hiểm mà không phải là hợp đồng tái bảo hiểm.

Chủ hợp đồng: Là bên có quyền được nhận khoản bồi thường theo quy định tại hợp
đồng bảo hiểm trong trường hợp một sự kiện được bảo hiểm xảy ra.

Hợp đồng tái bảo hiểm: Là hợp đồng bảo hiểm do doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm
phát hành để bồi thường cho doanh nghiệp nhượng tái đối với những tổn thất của một
hay nhiều hợp đồng bảo hiểm do doanh nghiệp nhượng tái phát hành.

Doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm: Là doanh nghiệp bảo hiểm gốc chuyển giao rủi ro
bằng hình thức tái bảo hiểm.

Rủi ro bảo hiểm: Là những rủi ro ngoài rủi ro tài chính được chuyển từ chủ hợp đồng
bảo hiểm sang doanh nghiệp bảo hiểm.

Khoản nợ bảo hiểm: Là các nghĩa vụ thuần theo hợp đồng bảo hiểm của doanh nghiệp
bảo hiểm.

Tài sản bảo hiểm: Là giá trị quyền thuần theo hợp đồng bảo hiểm của doanh nghiệp
bảo hiểm.

Khoản đặt cọc: Là một phần của hợp đồng nhưng không được hạch toán là công cụ
phái sinh theo quy định của chuẩn mực kế toán "Công cụ tài chính" và sẽ thuộc phạm
vi của chuẩn mực kế toán "Công cụ tài chính" nếu nó là một công cụ riêng biệt.

Các nhân tố được đảm bảo: Là nghĩa vụ phải trả các lợi ích được đảm bảo, đã ghi
trong nội dung hợp đồng.

Các lợi ích được đảm bảo: Là các khoản thanh toán hoặc các lợi ích khác mà chủ hợp
đồng hay nhà đầu tư được hưởng một cách vô điều kiện mà theo hợp đồng không nằm
trong quyền quyết định của doanh nghiệp bảo hiểm.

Tài sản tái bảo hiểm: Là quyền thuần theo hợp đồng của nhà nhượng tái trong hợp
đồng tái bảo hiểm.

Phần không đảm bảo: Là một quyền dựa trên hợp đồng để nhận một số các lợi ích như
một phần bổ sung cho các lợi ích được đảm bảo:

332
a) Các lợi ích này phải là một phần đáng kể của toàn bộ lợi ích thoả thuận trong
hợp đồng;
b) Giá trị và thời điểm nhận được các lợi ích này theo hợp đồng tuỳ thuộc vào ý muốn
của bên phát hành; và
c) Các lợi ích theo hợp đồng này dựa trên:
(i) Mức độ hiệu quả của một nhóm các hợp đồng cụ thể hoặc của một loại
hợp đồng cụ thể;
(ii) Lãi từ những khoản đầu tư đã hoặc chưa thực hiện từ một nhóm tài sản cụ
thể do bên phát hành sở hữu; hoặc
(iii) Lợi nhuận hay số thua lỗ của một công ty, một quỹ hay bất kỳ một đơn vị
nào khác phát hành hợp đồng.

Công khai: Là việc hạch toán và có thể cung cấp thông tin về các bộ phận của một hợp
đồng nếu chúng là những hợp đồng riêng rẽ.

Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể được trao đổi, hoặc một khoản nợ được thanh
toán giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.

Rủi ro tài chính: Là rủi ro xảy ra khi có sự thay đổi trong tương lai của một hay các
yếu tố như: Lãi suất, giá của công cụ tài chính, giá hàng hoá, tỷ giá hối đoái, chỉ số giá
cả, tỷ suất tín dụng, chỉ số tín dụng hoặc các biến số khác, kể cả các biến số phi tài
chính mà các biến số này không được quy định cụ thể trong hợp đồng.

Công cụ tài chính: Là một hợp đồng trong đó một doanh nghiệp trong hợp đồng tạo
ra một tài sản tài chính, đồng thời một doanh nghiệp khác trong hợp đồng lại tạo ra
một khoản nợ tài chính hay một công cụ vốn tự có.

Công cụ phái sinh: Là công cụ tài chính mà giá trị của nó thay đổi do có sự thay đổi
của một đối tượng cơ sở, đối tượng này không đòi hỏi hay chỉ đòi hỏi một khoản đầu
tư ròng ban đầu rất nhỏ so với các hợp đồng khác, và sẽ được thanh toán vào một thời
điểm trong tương lai.

Các sự kiện được bảo hiểm: Là những sự kiện có thể xảy ra rủi ro trong tương lai được
ghi trong hợp đồng bảo hiểm.

Kiểm tra tính đầy đủ của khoản nợ: Là việc đánh giá nhằm xác định xem giá trị ghi sổ
của một khoản nợ bảo hiểm có cần phải được tăng lên hay không (hoặc giá trị ghi sổ
của những chi phí khai thác chờ phân bổ hoặc những tài sản vô hình có liên quan có
cần phải được giảm đi hay không) dựa trên việc xem xét các dòng tiền trong tương lai.

NỘI DUNG CHUẨN MỰC

Công cụ phái sinh

06. Chuẩn mực kế toán "Công cụ tài chính" quy định các doanh nghiệp phải tách và xác định
công cụ phái sinh từ hợp đồng bảo hiểm gốc theo giá trị hợp lý, và ghi nhận những khoản
chênh lệch do thay đổi giá trị hợp lý vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm tài
chính. Chuẩn mực kế toán "Công cụ tài chính" áp dụng cho các công cụ phái sinh gắn liền
với một hợp đồng bảo hiểm cụ thể, trừ khi chính công cụ phái sinh này là một hợp đồng bảo
hiểm.

333
07. Chuẩn mực kế toán "Công cụ tài chính" quy định trường hợp ngoại lệ là: Doanh nghiệp bảo
hiểm không cần phải tách công cụ phái sinh từ hợp đồng bảo hiểm gốc và xác định giá trị
hợp lý của giá hoàn lại khi bên mua bảo hiểm chấm dứt hợp đồng bảo hiểm (đây là khoản
cố định hoặc là khoản cố định gộp với một khoản lãi nào đó), thậm chí giá trị hiện tại của
khoản nợ bảo hiểm khác với giá trị ghi sổ của nó. Tuy nhiên, chuẩn mực kế toán "Công cụ
tài chính" áp dụng cho quyền chọn và chấm dứt hợp đồng bảo hiểm nếu nhận giá trị hoàn lại
gắn liền trong hợp đồng bảo hiểm và giá trị hoàn lại này dao động theo sự thay đổi của biến
số tài chính (Ví dụ: Chỉ số chứng khoán, giá cả hàng hoá hay chỉ số giá cả), hoặc do sự thay
đổi của biến số phi tài chính mà không phải do bất kỳ một bên nào trong hợp đồng. Quy
định này cũng áp dụng đối với khả năng thực hiện quyền chọn hoặc quyền chấm dứt hợp
đồng do sự thay đổi của các biến số trên (Ví dụ: Quyền chọn bán có thể thực hiện được nếu
có một chỉ số chứng khoán đạt được một mức độ cụ thể nào đó).

08. Đoạn 07 có thể áp dụng đối với quyền chấm dứt một công cụ tài chính có đặc điểm không
đảm bảo.

Công khai khoản tiền đặt cọc

09. Một số hợp đồng bảo hiểm bao gồm cả phần bảo hiểm và phần đặt cọc, doanh nghiệp bảo
hiểm được quyền lựa chọn công khai hay không công khai khoản tiền đặt cọc theo quy định
sau:
a) Khoản tiền đặt cọc phải công khai nếu thoả mãn cả hai điều kiện sau:
(i) Doanh nghiệp bảo hiểm có thể xác định riêng rẽ được khoản tiền đặt cọc bao gồm
bất kỳ quyền chấm dứt nào đi kèm và không xét đến phần bảo hiểm;
(ii) Chính sách kế toán của doanh nghiệp bảo hiểm không yêu cầu phải ghi nhận tất cả
quyền và nghĩa vụ phát sinh từ khoản tiền đặt cọc này như ví dụ tại đoạn 10.
b) Không bắt buộc phải công khai trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm xác định được
khoản tiền đặt cọc một cách riêng rẽ như quy định tại điểm (a/i) nhưng chính sách kế
toán đòi hỏi doanh nghiệp bảo hiểm phải ghi nhận tất cả các quyền và nghĩa vụ phát
sinh từ khoản tiền đặt cọc, không tính đến cơ sở được sử dụng để tính toán những
quyền và nghĩa vụ đó.
c) Không phải công khai trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm không thể xác định
được khoản tiền đặt cọc một cách riêng rẽ như quy định tại điểm (a/i).

10. Ví dụ trường hợp các chính sách kế toán của doanh nghiệp bảo hiểm không yêu cầu phải ghi
nhận tất cả nghĩa vụ phát sinh từ khoản tiền đặt cọc:
Doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm nhận khoản tiền đặt cọc để thanh toán tổn thất trong
tương lai từ các doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm nhưng theo hợp đồng thì doanh nghiệp
nhượng tái bảo hiểm phải có trách nhiệm hoàn trả khoản tiền đặt cọc này trong những năm
tới. Nếu chính sách kế toán của doanh nghiệp nhượng tái cho phép họ ghi nhận khoản đặt
cọc này là thu nhập, mà không ghi nhận là khoản phải trả thì bắt buộc phải công khai.

11. Để đáp ứng yêu cầu công khai báo cáo tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm phải áp dụng:
a) Chuẩn mực này đối với phần bảo hiểm;
b) Chuẩn mực "Công cụ tài chính" đối với khoản tiền đặt cọc.

Đánh giá và ghi nhận

Áp dụng chính sách kế toán

12. Doanh nghiệp bảo hiểm phải áp dụng các chính sách kế toán:

334
a) Không được trích lập và ghi nhận khoản dự phòng để bồi thường trong tương lai, nếu các
yêu cầu đòi bồi thường phát sinh từ các hợp đồng này không tồn tại tại thời điểm khoá
sổ lập báo cáo tài chính (Ví dụ: Dự phòng dao động lớn hay dự phòng đảm bảo cân
đối);
b) Phải kiểm tra tính đầy đủ của các khoản nợ phải trả quy định trong đoạn 13-17.
c) Xoá bỏ một khoản nợ bảo hiểm (hoặc một phần của khoản nợ bảo hiểm) ra khỏi Bảng
cân đối kế toán khi nó đã được thanh toán, được huỷ bỏ hay hết hạn.
d) Doanh nghiệp bảo hiểm không được bù trừ:
(i) Các tài sản tái bảo hiểm với các khoản nợ bảo hiểm liên quan; hoặc
(ii) Thu nhập hay chi phí của những hợp đồng tái bảo hiểm với các chi phí hay thu
nhập của các hợp đồng bảo hiểm liên quan;
đ) Cần phải xem xét, đánh giá mức độ giảm giá của các tài sản tái bảo hiểm như quy định
tại đoạn 18.

Kiểm tra tính đầy đủ của các khoản nợ bảo hiểm

13. Tại thời điểm khoá sổ lập báo cáo tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm phải đánh giá việc
ghi nhận các khoản nợ bảo hiểm đã đầy đủ hay chưa, bằng cách ước tính giá trị hiện
tại của các luồng tiền phát sinh trong tương lai theo quy định trong hợp đồng bảo
hiểm. Nếu đánh giá đó cho thấy giá trị ghi sổ của những khoản nợ bảo hiểm (sau khi
trừ đi những chi phí khai thác chờ phân bổ và các tài sản vô hình có liên quan như quy
định trong đoạn 27 và 28) là không đủ so với các luồng tiền ước tính trong tương lai,
thì toàn bộ số thiếu hụt này sẽ được phản ánh vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh.

14. Doanh nghiệp bảo hiểm phải kiểm tra tính đầy đủ của các khoản nợ bảo hiểm xem có thoả
mãn những yêu cầu tối thiểu dưới đây hay không:
a) Kiểm tra, xem xét các ước tính hiện tại của tất cả các luồng tiền theo hợp đồng và các
luồng tiền có liên quan (các chi phí giải quyết khiếu nại) cũng như các luồng tiền phát
sinh từ những quyền lựa chọn và đảm bảo đi kèm.
b) Nếu qua kiểm tra cho thấy việc tính toán các khoản nợ là không đầy đủ thì toàn bộ số thiếu
hụt này sẽ được hạch toán vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

Khi lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nộp cho cơ quan quản lý bảo hiểm (Bộ Tài
chính), các doanh nghiệp bảo hiểm phải tuân theo quy định của các cơ chế tài chính đối với
chi phí khai thác.

15. Trường hợp chính sách kế toán của doanh nghiệp bảo hiểm không quy định phải kiểm tra
tính đầy đủ của khoản nợ xem có thoả mãn những yêu cầu tối thiểu trong đoạn 14 hay
không, doanh nghiệp bảo hiểm phải:
a) Xác định khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của các khoản nợ bảo hiểm tương ứng với
giá trị ghi sổ của:
(i) Những chi phí khai thác có liên quan chờ phân bổ; và
(ii) Bất kì một tài sản vô hình nào có liên quan như các tài sản có được từ hợp nhất
doanh nghiệp hay chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm như quy định tại đoạn 27
và 28. Tuy nhiên, các tài sản tái bảo hiểm liên quan không được xem xét vì
chúng đã được hạch toán một cách riêng rẽ như quy định tại đoạn 18.
b) Xác định xem số liệu được nêu trong đoạn (a) có thấp hơn giá trị ghi sổ của nó hay
không, nếu các khoản nợ bảo hiểm tương ứng thuộc phạm vi của Chuẩn mực kế toán
"Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng". Trường hợp phát sinh chênh lệch nhỏ
hơn, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ phải ghi nhận toàn bộ khoản chênh lệch đó vào Báo cáo

335
kết quả hoạt động kinh doanh và ghi giảm giá trị ghi sổ của những chi phí khai thác
hợp đồng chờ phân bổ hoặc các tài sản vô hình có liên quan hoặc ghi tăng giá trị ghi sổ
của những khoản nợ bảo hiểm tương ứng.

16. Nếu việc kiểm tra tính đầy đủ của khoản nợ bảo hiểm thoả mãn được những yêu cầu tối
thiểu quy định tại đoạn 14 thì việc kiểm tra sẽ được áp dụng ở mức độ tổng thể. Ngược lại
nếu việc kiểm tra tính đầy đủ của khoản nợ bảo hiểm không thoả mãn những yêu cầu tối
thiểu, thì cách tính trong đoạn 15 được sử dụng ở mức độ của từng nhóm hợp đồng có mức
độ rủi ro tương tự và coi như một nhóm danh mục đơn lẻ.

17. Số liệu tính được theo quy định tại đoạn 15(b) (Ví dụ: Kết quả của việc áp dụng Chuẩn mực
"Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng") sẽ phản ảnh tỷ suất lợi nhuận đầu tư trong
tương lai như quy định tại đoạn 24 - 26 khi số liệu tính được theo quy định tại đoạn 15(a)
cũng phản ánh những tỷ suất lợi nhuận đó.
Sự giảm giá trị của các tài sản tái bảo hiểm

18. Nếu như các tài sản tái bảo hiểm của doanh nghiệp nhượng tái bị giảm giá trị thì có thể
giảm giá trị ghi sổ một cách thích hợp và ghi nhận sự giảm giá trị trong báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh. Một tài sản tái bảo hiểm bị giảm giá trị khi:
a) Có bằng chứng chắc chắn là kết quả của một sự kiện phát sinh sau khi ghi nhận tài sản
tái bảo hiểm, theo đó doanh nghiệp nhượng tái có thể không thu hồi được toàn bộ số
phải thu theo điều khoản của hợp đồng tái bảo hiểm;
b) Có thể đo lường được một cách đáng tin cậy những ảnh hưởng của sự kiện đó đối với số
phải thu của doanh nghiệp nhượng tái từ doanh nghiệp nhận tái.

Những thay đổi trong chính sách kế toán

19. Doanh nghiệp bảo hiểm có thể thay đổi các chính sách kế toán đối với hợp đồng bảo
hiểm khi và chỉ khi những thay đổi này làm cho các báo cáo tài chính trở nên thích hợp
hơn đối với yêu cầu ra quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo mà không làm
giảm độ tin cậy hoặc tăng độ tin cậy mà không giảm tính thích hợp đối với những yêu
cầu này. Doanh nghiệp bảo hiểm có thể đánh giá mức độ tin cậy và thích hợp dựa trên
những tiêu chuẩn trong Chuẩn mực kế toán số 29 – "Thay đổi chính sách kế toán, ước
tính kế toán và các sai sót".

20. Để lý giải cho việc thay đổi chính sách kế toán đối với các hợp đồng bảo hiểm, Doanh
nghiệp bảo hiểm phải chứng minh được những thay đổi này sẽ làm cho các báo cáo tài chính
phù hợp hơn với các quy định trong Chuẩn mực số 29, nhưng những thay đổi này không
nhất thiết phải hoàn toàn tuân theo những quy định đó, cụ thể các nội dung sau:
a) Lãi suất thị trường hiện hành (đoạn 21);
b) Tiếp tục thực hiện các chính sách kế toán hiện hành (đoạn 22);
c) Thận trọng (đoạn 23);
d) Tỷ suất đầu tư trong tương lai (đoạn 24 - 26).

Lãi suất thị trường hiện hành

21. Doanh nghiệp bảo hiểm được phép, nhưng không bắt buộc phải thay đổi các chính sách kế
toán để tính lại các khoản nợ bảo hiểm theo lãi suất thị trường hiện hành và ghi nhận những
thay đổi của các khoản nợ đó trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Tại thời điểm đó,
họ cũng có thể áp dụng các chính sách kế toán mà có yêu cầu các ước tính hiện tại và các giả
định khác để xác định các khoản nợ bảo hiểm theo công thức đã định sẵn. Không áp dụng

336
các chính sách kế toán này một cách nhất quán cho tất cả các khoản nợ tương tự khác vì
Chuẩn mực kế toán số 29 đã có hướng dẫn khác cho các khoản nợ này. Nếu như doanh
nghiệp bảo hiểm lựa chọn cách xác định nợ bảo hiểm theo cách này, họ sẽ tiếp tục sử dụng
lãi suất thị trường hiện hành (nếu có thể và các ước tính, giả định hiện hành khác - nếu có)
một cách nhất quán trong tất cả các kỳ báo cáo và cho tất cả các khoản nợ này cho tới khi
chúng được thanh toán.

Tiếp tục thực hiện các chính sách kế toán hiện hành

22. Nếu sự thay đổi chính sách kế toán không thoả mãn các quy định nêu tại đoạn 19, doanh
nghiệp bảo hiểm có thể tiếp tục thực hiện các chính sách kế toán hiện hành như
a) Xác định khoản nợ bảo hiểm trên cơ sở không chiết khấu.
b) Xác định các quyền theo hợp đồng đối với các khoản phí quản lý đầu tư trong tương lai
với giá trị vượt quá giá trị hợp lý của chúng, như những giá trị này được tính toán bằng
cách so sánh với mức phí của các doanh nghiệp cung cấp những dịch vụ tương tự trên
thị trường. Hầu như chắc chắn rằng những giá trị hợp lý tại thời điểm ban đầu sẽ bằng
với các chi phí gốc, chỉ trừ khi các khoản phí quản lý đầu tư chứng khoán trong tương
lai và các chi phí có liên quan không phù hợp với những chi phí tương tự trên thị
trường.
c) Sử dụng các chính sách kế toán không đồng nhất cho các hợp đồng bảo hiểm (các chi
phí khai thác chờ phân bổ và các tài sản vô hình có liên quan) của các công ty con, trừ
các trường hợp đã được quy định trong đoạn 21. Nếu các chính sách kế toán này không
đồng nhất, doanh nghiệp bảo hiểm phải thay đổi các chính sách này nếu như sự thay
đổi đó không làm các chính sách kế toán thay đổi nhiều hơn và vẫn thoả mãn các yêu
cầu khác trong chuẩn mực này.

Thận trọng

23. Trường hợp đang áp dụng nguyên tắc kế toán thận trọng, doanh nghiệp bảo hiểm không nhất
thiết phải thay đổi các chính sách kế toán đối với các hợp đồng bảo hiểm để làm giảm sự
thận trọng đó. Tuy nhiên nếu doanh nghiệp bảo hiểm đã và đang áp dụng các chính sách
đối với hợp đồng bảo hiểm với một mức độ thận trọng vừa đủ thì không cần thiết phải tăng
thêm mức độ thận trọng này.

Tỷ suất đầu tư trong tương lai

24. Doanh nghiệp bảo hiểm không nhất thiết phải thay đổi các chính sách kế toán cho các hợp
đồng bảo hiểm để tính toán lại tỷ suất đầu tư trong tương lai. Tuy nhiên có một giả định là
báo cáo tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm có thể sẽ giảm độ hợp lý và tin cậy nếu như
họ sử dụng chính sách kế toán để phản ánh tỷ suất đầu tư trong tương lai nhằm tính toán
các hợp đồng bảo hiểm, trừ khi những tỷ suất đó phản ánh khoản phải thanh toán theo hợp
đồng.

Ví dụ về các chính sách kế toán phản ánh những tỷ suất đầu tư trong tương lai:
a) Sử dụng tỷ lệ chiết khấu phản ảnh tiền lãi được ước tính trên tài sản của doanh nghiệp
bảo hiểm; hoặc
b) Đưa ra dự kiến mức hoàn vốn trên các tài sản này với một tỷ lệ hoàn vốn ước tính, chiết
khấu các khoản hoàn vốn dự kiến đó bằng các tỷ lệ khác nhau và bao gồm cả những kết
quả tính toán nợ bảo hiểm.

337
25. Doanh nghiệp bảo hiểm có thể khắc phục giả định nêu ở đoạn 24 chỉ khi các sự thay đổi
khác trong chính sách kế toán với mức tăng tính hợp lý và độ tin cậy của các báo cáo tài
chính lớn hơn mức giảm tính hợp lý và độ tin cậy gây ra bởi tỷ suất đầu tư tương lai.

Ví dụ: Các chính sách kế toán hiện tại của doanh nghiệp bảo hiểm đối với các hợp đồng bảo
hiểm bao hàm các giả định quá thận trọng được đặt ra tại thời điểm ban đầu và một tỷ lệ
chiết khấu theo qui định mà không cần tham khảo thực trạng thị trường, bỏ qua một số
quyền chọn cũng như bảo đảm đi kèm. Trong trường hợp này, doanh nghiệp bảo hiểm có
thể làm cho báo cáo tài chính trở lên hợp lý hơn mà không làm giảm độ tin cậy bằng cách
chuyển sang một số thay đổi, có sự chú ý hơn cho mục đích đầu tư và được sử dụng một
cách rộng rãi hơn, liên quan đến:
a) Các ước tính và giả định hiện hành;
b) Sự điều chỉnh hợp lý (nhưng không quá thận trọng) để phản ánh rủi ro và tính không
chắc chắn;
c) Việc xác định phản ánh cả giá trị thực và giá trị thời gian của quyền lựa chọn và đảm
bảo đính kèm;
d) Tỷ lệ chiết khấu thị trường hiện hành, thậm chí tỷ lệ chiết khấu đó phản ánh tỷ lệ lãi ước
tính trên tài sản của doanh nghiệp bảo hiểm.

26. Trong một số phương pháp tính toán, tỷ lệ chiết khấu được dùng để xác định giá trị hiện tại
của khoản lợi nhuận trong tương lai. Khoản lợi nhuận này được quy về từng giai đoạn khác
nhau theo một công thức. Trong những phương pháp đó, có phương pháp tỷ lệ chiết khấu tác
động đến việc tính toán các khoản nợ một cách gián tiếp. Cụ thể phương pháp sử dụng tỷ lệ
chiết khấu không hợp lý có thể có những tác động nhất định hoặc là không có tác động gì
đối với việc tính toán các khoản nợ tại thời điểm ban đầu. Tuy nhiên, trong những phương
pháp khác, tỷ lệ chiết khấu xác định việc tính toán các khoản nợ một cách trực tiếp, thì việc
sử dụng tỷ lệ chiết khấu dựa trên tài sản có ảnh hưởng đáng kể hơn, nên hầu như doanh
nghiệp bảo hiểm sẽ không thể khắc phục được giả định nêu trong đoạn 24.

Các hợp đồng bảo hiểm thu được từ hợp nhất kinh doanh hay chuyển giao có tính mua lại
hợp đồng bảo hiểm

27. Theo Chuẩn mực kế toán số 11- "Hợp nhất kinh doanh", trong ngày hợp nhất doanh nghiệp
bảo hiểm có thể tính toán giá trị hợp lý các khoản nợ bảo hiểm ước tính và các tài sản bảo
hiểm được thu nhận trong hợp nhất kinh doanh. Tuy nhiên, doanh nghiệp bảo hiểm được
phép nhưng không bắt buộc sử dụng cách trình bày để tách biệt giá trị hợp lý của các hợp
đồng bảo hiểm thu nhận được thành 2 phần:
a) Nợ được xác định giá trị dựa trên cơ sở các chính sách kế toán của doanh nghiệp bảo
hiểm đối với các hợp đồng bảo hiểm mà họ phát hành; và
b) Tài sản vô hình đại diện cho sự khác biệt giữa:
i) Giá trị hợp lý của các quyền bảo hiểm trong hợp đồng được thu nhận và các nghĩa
vụ bảo hiểm ước tính;
ii) Giá trị khoản nợ nêu tại điểm a.
Sau đó việc tính toán tài sản này sẽ phải nhất quán với tính toán của khoản nợ bảo hiểm có
liên quan.

28. Doanh nghiệp bảo hiểm nhận chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm có thể dùng phương thức
trình bày chi tiết hơn như đã mô tả trong đoạn 27.

29. Các tài sản vô hình quy định tại đoạn 27, 28 không thuộc phạm vi của Chuẩn mực "Tổn thất
tài sản" và Chuẩn mực "Tài sản cố định vô hình". Tuy nhiên, Chuẩn mực "Tổn thất tài sản"

338
và Chuẩn mực "Tài sản cố định vô hình" được áp dụng cho các khách hàng liên quan đến
các hợp đồng tương lai mà các quyền hoặc nghĩa vụ bảo hiểm trong hợp đồng không hiện
hữu tại ngày hợp nhất kinh doanh hoặc chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm.

Phần không đảm bảo

Phần không đảm bảo trong hợp đồng bảo hiểm

30. Một số hợp đồng bảo hiểm có phần đảm bảo và phần không đảm bảo. Đối với các hợp
đồng này doanh nghiệp bảo hiểm áp dụng quy định sau:
a) Có thể, nhưng không nhất thiết phải hạch toán riêng phần đảm bảo và phần không đảm
bảo. Nếu doanh nghiệp bảo hiểm không ghi nhận một cách riêng rẽ, thì có thể xác định
toàn bộ hợp đồng bảo hiểm như một khoản nợ phải trả. Nếu doanh nghiệp bảo hiểm
phân loại một cách riêng rẽ, thì có thể xác định phần có đảm bảo như một khoản nợ
phải trả.
b) Trường hợp ghi nhận riêng rẽ phần không đảm bảo và phần có đảm bảo, doanh nghiệp
bảo hiểm có thể ghi nhận phần không đảm bảo là một khoản nợ phải trả, (hoặc là một
phần riêng biệt của nguồn vốn chủ sở hữu). Chuẩn mực này không quy định phương
pháp xác định phần không đảm bảo là một khoản nợ hay vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp
bảo hiểm có thể chia thành phần thuộc khoản nợ phải trả hoặc vốn chủ sở hữu và phải
áp dụng một cách nhất quán, mà không được xác định phần này như là một phần trung
gian ở giữa nợ phải trả hoặc vốn chủ sở hữu.
c) Có thể ghi nhận tất cả các khoản phí bảo hiểm nhận được như là doanh thu mà không
phải tách riêng bất kỳ phần nào có liên quan đến vốn chủ sở hữu. Kết quả của sự thay
đổi phần có đảm bảo và phần không đảm bảo khi được phân loại là khoản nợ phải trả sẽ
được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Nếu một phần hoặc toàn
bộ phần không đảm bảo được phân loại trong vốn chủ sở hữu, thì một phần của lãi hoặc
lỗ sẽ được tính cho phần không đảm bảo (cũng giống cách tính lợi ích của cổ đông
thiểu số) thì doanh nghiệp bảo hiểm có thể ghi nhận một phần của lãi hoặc lỗ quy cho
bất kỳ một phần nào của vốn chủ sở hữu thuộc phần không đảm bảo như một khoản
phân phối lãi hoặc lỗ chứ không phải thu nhập hay chi phí (quy định tại Chuẩn mực kế
toán số 21 "Trình bày báo cáo tài chính").
d) Có thể áp dụng Chuẩn mực "Công cụ tài chính", nếu trong hợp đồng bảo hiểm có công
cụ phái sinh thuộc phạm vi của Chuẩn mực “Công cụ tài chính”.
e) Có thể tiếp tục áp dụng các chính sách kế toán hiện hành cho những hợp đồng đối với
những vấn đề không được quy định trong các đoạn 12 – 18 và 30 (a), 30 (d) trừ khi
doanh nghiệp bảo hiểm thay đổi các chính sách kế toán theo quy định tại các đoạn 19 –
26.

Phần không đảm bảo trong các công cụ tài chính của hợp đồng bảo hiểm

31. Các quy định trong đoạn 30 cũng được áp dụng cho một công cụ tài chính có phần không đảm
bảo, ngoài ra:
a) Nếu doanh nghiệp bảo hiểm phân loại toàn bộ phần không đảm bảo là một khoản nợ
phải trả, họ có thể áp dụng việc kiểm tra tính đầy đủ của các khoản nợ phải trả theo quy
định tại các đoạn từ 14 – 17 cho toàn bộ hợp đồng (Bao gồm cả phần có đảm bảo và
phần không đảm bảo). Doanh nghiệp bảo hiểm không cần phải xác định giá trị phần có
đảm bảo do đã áp dụng Chuẩn mực "Công cụ tài chính".
b) Nếu doanh nghiệp bảo hiểm phân loại một phần hay toàn bộ phần không đảm bảo như
một phần riêng biệt của vốn chủ sở hữu thì khoản nợ được ghi nhận cho toàn bộ hợp

339
đồng không được nhỏ hơn giá trị của phần có đảm bảo theo quy định của Chuẩn mực
"Công cụ tài chính". Giá trị này bao gồm giá trị của quyền chọn có thể thực hiện đối
với quyền chấm dứt hợp đồng nhưng không nhất thiết phải bao gồm cả giá trị thời gian
nếu như đã miễn trừ quyền chọn không phải đánh giá theo giá trị hợp lý (Theo đoạn
08). Doanh nghiệp bảo hiểm không phải công khai giá trị phần có đảm bảo theo quy
định của Chuẩn mực "Công cụ tài chính" và cũng không cần phải trình bày khoản này
một cách riêng rẽ. Ngoài ra doanh nghiệp bảo hiểm không nhất thiết phải xác định
khoản này nếu toàn bộ khoản nợ phải trả đã được ghi nhận rõ ràng.
c) Mặc dù những hợp đồng này là các công cụ tài chính, song doanh nghiệp bảo hiểm có
thể hạch toán các khoản thu phí của những hợp đồng này vào doanh thu và ghi nhận
phần tăng lên đối với giá trị ghi sổ của khoản nợ phải trả là chi phí.

Trình bày báo cáo tài chính

Giải thích các khoản được ghi nhận

32. Doanh nghiệp bảo hiểm phải trình bày rõ ràng các thông tin giúp người sử dụng nhận
biết và giải thích các số liệu phát sinh từ các hợp đồng bảo hiểm trong báo cáo tài
chính.

33. Để tuân thủ quy định tại đoạn 32, doanh nghiệp bảo hiểm phải trình bày rõ ràng:
a) Các chính sách kế toán đối với các hợp đồng bảo hiểm và các tài sản, các khoản nợ phải
trả, doanh thu và chi phí có liên quan.
b) Tài sản, các khoản nợ phải trả, doanh thu và chi phí được ghi nhận (và các luồng tiền nếu
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ lập theo phương pháp trực tiếp) phát sinh từ các hợp đồng
bảo hiểm. Trong trường hợp nhượng tái bảo hiểm, doanh nghiệp phải trình bày:
(i) Các khoản lãi hay lỗ được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ
hoạt động nhượng tái bảo hiểm;
(ii) Nếu doanh nghiệp nhượng tái giữ lại và phân bổ dần các khoản lãi hay lỗ phát sinh
từ nhượng tái bảo hiểm, thì phải trình bày khoản phân bổ trong kỳ và khoản chờ
phân bổ vào đầu và cuối kỳ.
c) Quy trình được sử dụng để xác định những giả định có ảnh hưởng lớn nhất đối với việc
đánh giá các khoản được ghi nhận như đã nêu trong đoạn (33/b). Trường hợp có thể,
doanh nghiệp bảo hiểm nên trình bày số liệu liên quan đến các giả định này.
d) Ảnh hưởng của những thay đổi trong các giả định được sử dụng để đánh giá các tài sản
bảo hiểm và các khoản nợ bảo hiểm, trình bày riêng những ảnh hưởng của từng sự thay
đổi mà có ảnh hưởng trọng yếu lên các báo cáo tài chính.
e) Đối chiếu các thay đổi của các khoản nợ bảo hiểm, các tài sản liên quan đến tái bảo
hiểm, và các chi phí khai thác có liên quan chờ phân bổ (nếu có).

Giá trị, thời gian và tính không chắc chắn của các luồng tiền trong tương lai của hợp đồng
bảo hiểm

34. Doanh nghiệp bảo hiểm phải trình bày rõ ràng mọi thông tin để giúp cho người sử dụng
hiểu được giá trị, thời gian và tính không chắc chắn của luồng tiền trong tương lai của
các hợp đồng bảo hiểm.

35. Để thực hiện theo quy định tại đoạn 34, doanh nghiệp bảo hiểm phải trình bày rõ ràng:
a) Các mục tiêu trong việc quản lý rủi ro phát sinh từ các hợp đồng bảo hiểm và các chính
sách trong việc làm giảm bớt các rủi ro này;

340
b) Các điều khoản và điều kiện của hợp đồng có ảnh hưởng trọng yếu đến giá trị, thời gian
và tính không chắc chắn của luồng tiền trong tương lai của các hợp đồng bảo hiểm;
c) Thông tin về rủi ro bảo hiểm (cả trước và sau khi rủi ro được chia sẻ bằng tái bảo hiểm),
bao gồm thông tin về:
(i) Tính nhạy cảm của lãi hay lỗ và vốn chủ sở hữu đối với những thay đổi của các
biến số có ảnh hưởng trọng yếu lên chúng;
(ii) Sự tập trung của rủi ro bảo hiểm;
(iii) Các khoản chi trả bồi thường thực tế so với những ước tính trước đó (ví dụ Bảng
thống kê bồi thường). Việc lập bảng thống kê bồi thường nên bắt đầu từ giai đoạn
đầu từ khi phát sinh khoản khiếu nại chính thức đầu tiên mà chưa biết được chắc
chắn số tiền và thời gian của các khoản chi trả bảo hiểm. Tuy nhiên, không nhất
thiết phải quay ngược thời gian tới hơn 10 năm. Doanh nghiệp bảo hiểm không
cần công khai những thông tin về các khoản khiếu nại nếu không chắc chắn về
giá trị và thời điểm của các khoản phải trả về bồi thường được giải quyết trong
vòng 1 năm.
d) Thông tin về rủi ro lãi suất và rủi ro tín dụng theo quy định của Chuẩn mực "Công cụ tài
chính" sẽ yêu cầu trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm nằm trong phạm vi của chuẩn
mực đó;
e) Thông tin về rủi ro lãi suất và rủi ro thị trường của các công cụ tài chính phái sinh thuộc
hợp đồng bảo hiểm gốc nếu doanh nghiệp bảo hiểm không buộc phải, hay không đánh
giá công cụ tài chính theo giá trị hợp lý./.

-xxx-

Có Hướng dẫn theo Thông tư


89/2002 ngày 09/10/2002, Thông
tư 105/2003 ngày 04/11/2003 và
Thông tư 23/2005/TT-BTC ngày
30/03/2005

(Hiệu lực ngày 15/01/2004)

HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM

-------------------------------------------------------------------------------------------
Chuẩn mực số 21

341
TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH
(Ban hành và công bố theo Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC
ngày 30 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

QUY ĐỊNH CHUNG


01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các yêu cầu và nguyên tắc chung về
việc lập và trình bày báo cáo tài chính gồm: Mục đích, yêu cầu, nguyên tắc lập báo cáo tài
chính; kết cấu và nội dung chủ yếu của các báo cáo tài chính.
02. Chuẩn mực này áp dụng trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính phù hợp với chuẩn
mực kế toán Việt Nam.
03. Chuẩn mực này áp dụng cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính của doanh nghiệp và báo
cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn. Chuẩn mực này được vận dụng cho việc lập và trình
bày thông tin tài chính tóm lược giữa niên độ.
04. Chuẩn mực này áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp. Những yêu cầu bổ sung đối
với báo cáo tài chính của các ngân hàng, tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính được quy
định ở Chuẩn mực “Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của ngân hàng và các tổ chức tài
chính tương tự".

NỘI DUNG CHUẨN MỰC


Mục đích của báo cáo tài chính
05. Báo cáo tài chính phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chính, kết quả kinh doanh
của một doanh nghiệp. Mục đích của báo cáo tài chính là cung cấp các thông tin về tình hình
tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu
hữu ích cho số đông những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Để đạt
mục đích này báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp về:
a/ Tài sản;
b/ Nợ phải trả;
c/ Vốn chủ sở hữu;
d/ Doanh thu, thu nhập khác, chi phí, lãi và lỗ;
đ/ Các luồng tiền.
Các thông tin này cùng với các thông tin trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính
giúp người sử dụng dự đoán được các luồng tiền trong tương lai và đặc biệt là thời điểm và
mức độ chắc chắn của việc tạo ra các luồng tiền và các khoản tương đương tiền.
Trách nhiệm lập và trình bày báo cáo tài chính

06. Giám đốc (hoặc người đứng đầu) doanh nghiệp chịu trách nhiệm về lập và trình bày báo cáo
tài chính.

Hệ thống báo cáo tài chính

07. Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp gồm :

a) Bảng cân đối kế toán;


b) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;

342
d) Bản thuyết minh báo cáo tài chính.

08. Ngoài báo cáo tài chính, doanh nghiệp có thể lập báo cáo quản lý trong đó mô tả và diễn
giải những đặc điểm chính về tình hình kinh doanh và tài chính, cũng như những sự
kiện không chắc chắn chủ yếu mà doanh nghiệp phải đối phó nếu ban giám đốc xét thấy
chúng hữu ích cho những người sử dụng trong quá trình ra các quyết định kinh tế.
Yêu cầu lập và trình bày báo cáo tài chính
09. Báo cáo tài chính phải trình bày một cách trung thực và hợp lý tình hình tài chính, tình
hình và kết quả kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp. Để đảm bảo yêu cầu
trung thực và hợp lý, các báo cáo tài chính phải được lập và trình bày trên cơ sở tuân thủ
các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định có liên quan hiện hành.

10. Doanh nghiệp cần nêu rõ trong phần thuyết minh báo cáo tài chính là báo cáo tài chính
được lập và trình bày phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam. Báo cáo tài
chính được coi là lập và trình bày phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam nếu
báo cáo tài chính tuân thủ mọi quy định của từng chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành
hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán Việt Nam của Bộ Tài chính.

Trường hợp doanh nghiệp sử dụng chính sách kế toán khác với quy định của chuẩn mực và
chế độ kế toán Việt Nam, không được coi là tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành
dù đã thuyết minh đầy đủ trong chính sách kế toán cũng như trong phần thuyết minh báo cáo
tài chính.

11. Để lập và trình bày báo cáo tài chính trung thực và hợp lý, doanh nghiệp phải:

a) Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với các quy định trong đoạn 12;
b) Trình bày các thông tin, kể cả các chính sách kế toán, nhằm cung cấp thông tin phù hợp,
đáng tin cậy, so sánh được và dễ hiểu;
c) Cung cấp các thông tin bổ sung khi quy định trong chuẩn mực kế toán không đủ để giúp
cho người sử dụng hiểu được tác động của những giao dịch hoặc những sự kiện cụ thể
đến tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Chính sách kế toán

12. Doanh nghiệp phải lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán cho việc lập và trình bày
báo cáo tài chính phù hợp với quy định của từng chuẩn mực kế toán. Trường hợp chưa
có quy định ở chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành, thì doanh nghiệp phải
căn cứ vào chuẩn mực chung để xây dựng các phương pháp kế toán hợp lý nhằm đảm
bảo báo cáo tài chính cung cấp được các thông tin đáp ứng các yêu cầu sau:

a/ Thích hợp với nhu cầu ra các quyết định kinh tế của người sử dụng;
b/ Đáng tin cậy, khi:

- Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp;
- Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn thuần
phản ánh hình thức hợp pháp của chúng;
- Trình bày khách quan, không thiên vị;
- Tuân thủ nguyên tắc thận trọng;
- Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu.

343
13. Chính sách kế toán bao gồm những nguyên tắc, cơ sở và các phương pháp kế toán cụ thể
được doanh nghiệp áp dụng trong quá trình lập và trình bày báo cáo tài chính.

14. Trong trường hợp không có chuẩn mực kế toán hướng dẫn riêng, khi xây dựng các phương
pháp kế toán cụ thể, doanh nghiệp cần xem xét:

a) Những yêu cầu và hướng dẫn của các chuẩn mực kế toán đề cập đến những vấn đề tương
tự và có liên quan;
b) Những khái niệm, tiêu chuẩn, điều kiện xác định và ghi nhận đối với các tài sản, nợ phải
trả, thu nhập và chi phí được quy định trong chuẩn mực chung;
c) Những quy định đặc thù của ngành nghề kinh doanh chỉ được chấp thuận khi những qui
định này phù hợp với các điểm (a) và (b) của đoạn này.

Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính


Hoạt động liên tục

15. Khi lập và trình bày báo cáo tài chính, Giám đốc (hoặc người đứng đầu) doanh nghiệp cần
phải đánh giá về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính phải
được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt
động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, trừ khi doanh nghiệp có ý định cũng
như buộc phải ngừng hoạt động, hoặc phải thu hẹp đáng kể qui mô hoạt động của mình.
Khi đánh giá, nếu Giám đốc (hoặc người đứng đầu) doanh nghiệp biết được có những
điều không chắc chắn liên quan đến các sự kiện hoặc các điều kiện có thể gây ra sự nghi
ngờ lớn về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp thì những điều không chắc chắn
đó cần được nêu rõ. Nếu báo cáo tài chính không được lập trên cơ sở hoạt động liên tục,
thì sự kiện này cần được nêu rõ, cùng với cơ sở dùng để lập báo cáo tài chính và lý do
khiến cho doanh nghiệp không được coi là đang hoạt động liên tục.

16. Để đánh giá khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp, Giám đốc (hoặc người đứng đầu)
doanh nghiệp cần phải xem xét đến mọi thông tin có thể dự đoán được tối thiểu trong vòng 12
tháng tới kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán.

Cơ sở dồn tích

17. Doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo cơ sở kế toán dồn tích, ngoại trừ các thông
tin liên quan đến các luồng tiền.

18. Theo cơ sở kế toán dồn tích, các giao dịch và sự kiện được ghi nhận vào thời điểm phát sinh,
không căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền và được ghi nhận vào sổ kế toán và báo
cáo tài chính của các kỳ kế toán liên quan. Các khoản chi phí được ghi nhận vào Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Tuy nhiên,
việc áp dụng nguyên tắc phù hợp không cho phép ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán những
khoản mục không thoả mãn định nghĩa về tài sản hoặc nợ phải trả.

Nhất quán

19. Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong báo cáo tài chính phải nhất quán từ niên
độ này sang niên độ khác, trừ khi:

344
a) Có sự thay đổi đáng kể về bản chất các hoạt động của doanh nghiệp hoặc khi xem xét
lại việc trình bày báo cáo tài chính cho thấy rằng cần phải thay đổi để có thể trình bày
một cách hợp lý hơn các giao dịch và các sự kiện; hoặc
b) Một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu có sự thay đổi trong việc trình bày.

20. Doanh nghiệp có thể trình bày báo cáo tài chính theo một cách khác khi mua sắm hoặc thanh
lý lớn các tài sản, hoặc khi xem xét lại cách trình bày báo cáo tài chính. Việc thay đổi cách
trình bày báo cáo tài chính chỉ được thực hiện khi cấu trúc trình bày mới sẽ được duy trì lâu
dài trong tương lai hoặc nếu lợi ích của cách trình bày mới được xác định rõ ràng. Khi có
thay đổi, thì doanh nghiệp phải phân loại lại các thông tin mang tính so sánh cho phù hợp
với các quy định của đoạn 30 và phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong
phần thuyết minh báo cáo tài chính.

Trọng yếu và tập hợp

21. Từng khoản mục trọng yếu phải được trình bày riêng biệt trong báo cáo tài chính. Các
khoản mục không trọng yếu thì không phải trình bày riêng rẽ mà được tập hợp vào những
khoản mục có cùng tính chất hoặc chức năng.

22. Khi trình bày báo cáo tài chính, một thông tin được coi là trọng yếu nếu không trình bày hoặc
trình bày thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm
ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ
thuộc vào quy mô và tính chất của các khoản mục được đánh giá trong các tình huống cụ thể
nếu các khoản mục này không được trình bày riêng biệt. Để xác định một khoản mục hay một
tập hợp các khoản mục là trọng yếu phải đánh giá tính chất và quy mô của chúng. Tuỳ theo
các tình huống cụ thể, tính chất hoặc quy mô của từng khoản mục có thể là nhân tố quyết định
tính trọng yếu. Ví dụ, các tài sản riêng lẻ có cùng tính chất và chức năng được tập hợp vào
một khoản mục, kể cả khi giá trị của khoản mục là rất lớn. Tuy nhiên, các khoản mục quan
trọng có tính chất hoặc chức năng khác nhau phải được trình bày một cách riêng rẽ.

23. Nếu một khoản mục không mang tính trọng yếu, thì nó được tập hợp với các khoản đầu mục
khác có cùng tính chất hoặc chức năng trong báo cáo tài chính hoặc trình bày trong phần
thuyết minh báo cáo tài chính. Tuy nhiên, có những khoản mục không được coi là trọng yếu
để có thể được trình bày riêng biệt trên báo cáo tài chính, nhưng lại được coi là trọng yếu để
phải trình bày riêng biệt trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.

24. Theo nguyên tắc trọng yếu, doanh nghiệp không nhất thiết phải tuân thủ các quy định về trình
bày báo cáo tài chính của các chuẩn mực kế toán cụ thể nếu các thông tin đó không có tính
trọng yếu.

Bù trừ

25. Các khoản mục tài sản và nợ phải trả trình bày trên báo cáo tài chính không được bù trừ,
trừ khi một chuẩn mực kế toán khác quy định hoặc cho phép bù trừ .

26. Các khoản mục doanh thu, thu nhập khác và chi phí chỉ được bù trừ khi:

a) Được quy định tại một chuẩn mực kế toán khác; hoặc

345
b) Các khoản lãi, lỗ và các chi phí liên quan phát sinh từ các giao dịch và các sự kiện giống
nhau hoặc tương tự và không có tính trọng yếu. Các khoản này cần được tập hợp lại với
nhau phù hợp với quy định của đoạn 21.

27. Các tài sản và nợ phải trả, các khoản thu nhập và chi phí có tính trọng yếu phải được báo cáo
riêng biệt. Việc bù trừ các số liệu trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hoặc Bảng cân
đối kế toán, ngoại trừ trường hợp việc bù trừ này phản ánh bản chất của giao dịch hoặc sự
kiện, sẽ không cho phép người sử dụng hiểu được các giao dịch hoặc sự kiện được thực hiện
và dự tính được các luồng tiền trong tương lai của doanh nghiệp.

28. Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” quy định doanh thu phải được đánh
giá theo giá trị hợp lý của những khoản đã thu hoặc có thể thu được, trừ đi tất cả các khoản
giảm trừ doanh thu. Trong hoạt động kinh doanh thông thường, doanh nghiệp thực hiện những
giao dịch khác không làm phát sinh doanh thu, nhưng có liên quan đến các hoạt động chính
làm phát sinh doanh thu. Kết quả của các giao dịch này sẽ được trình bày bằng cách khấu trừ
các khoản chi phí có liên quan phát sinh trong cùng một giao dịch vào khoản thu nhập tương
ứng, nếu cách trình bày này phản ánh đúng bản chất của các giao dịch hoặc sự kiện đó. Chẳng
hạn như :

a) Lãi và lỗ phát sinh trong việc thanh lý các tài sản cố định và đầu tư dài hạn, được trình
bày bằng cách khấu trừ giá trị ghi sổ của tài sản và các khoản chi phí thanh lý có liên
quan vào giá bán tài sản;

b) Các khoản chi phí được hoàn lại theo thoả thuận hợp đồng với bên thứ ba (ví dụ hợp
đồng cho thuê lại hoặc thầu lại) được trình bày theo giá trị thuần sau khi đã khấu trừ đi
khoản được hoàn trả tương ứng;

29. Các khoản lãi và lỗ phát sinh từ một nhóm các giao dịch tương tự sẽ được hạch toán theo giá
trị thuần, ví dụ các khoản lãi và lỗ chênh lệch tỷ giá, lãi và lỗ phát sinh từ mua, bán các công
cụ tài chính vì mục đích thương mại. Tuy nhiên, các khoản lãi và lỗ này cần được trình bày
riêng biệt nếu quy mô, tính chất hoặc tác động của chúng yêu cầu phải được trình bày riêng
biệt theo qui định của Chuẩn mực “Lãi, lỗ thuần trong kỳ, các sai sót cơ bản và các thay đổi
trong chính sách kế toán”.

Có thể so sánh

30. Các thông tin bằng số liệu trong báo cáo tài chính nhằm để so sánh giữa các kỳ kế toán
phải được trình bày tương ứng với các thông tin bằng số liệu trong báo cáo tài chính của
kỳ trước. Các thông tin so sánh cần phải bao gồm cả các thông tin diễn giải bằng lời nếu
điều này là cần thiết giúp cho những người sử dụng hiểu rõ được báo cáo tài chính của kỳ
hiện tại.

31. Khi thay đổi cách trình bày hoặc cách phân loại các khoản mục trong báo cáo tài chính,
thì phải phân loại lại các số liệu so sánh (trừ khi việc này không thể thực hiện được) nhằm
đảm bảo khả năng so sánh với kỳ hiện tại, và phải trình bày tính chất, số liệu và lý do việc
phân loại lại. Nếu không thể thực hiện được việc phân loại lại các số liệu tương ứng mang
tính so sánh thì doanh nghiệp cần phải nêu rõ lý do và tính chất của những thay đổi nếu
việc phân loại lại các số liệu được thực hiện.

32. Trường hợp không thể phân loại lại các thông tin mang tính so sánh để so sánh với kỳ hiện
tại, như trường hợp mà cách thức thu thập các số liệu trong các kỳ trước đây không cho

346
phép thực hiện việc phân loại lại để tạo ra những thông tin so sánh, thì doanh nghiệp cần
phải trình bày tính chất của các điều chỉnh lẽ ra cần phải thực hiện đối với các thông tin số
liệu mang tính so sánh. Chuẩn mực “Lãi, lỗ thuần trong kỳ, các sai sót cơ bản và các thay đổi
trong chính sách kế toán" đưa ra quy định về các điều chỉnh cần thực hiện đối với các thông
tin mang tính so sánh trong trường hợp các thay đổi về chính sách kế toán được áp dụng cho
các kỳ trước.

Kết cấu và nội dung chủ yếu của báo cáo tài chính
Những thông tin chung về doanh nghiệp

33. Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày các thông tin sau đây:

a) Tên và địa chỉ của doanh nghiệp báo cáo;


b) Nêu rõ báo cáo tài chính này là báo cáo tài chính riêng của doanh nghiệp hay báo cáo
tài chính hợp nhất của tập đoàn;
c) Kỳ báo cáo;
d) Ngày lập báo cáo tài chính;
đ) Đơn vị tiền tệ dùng để lập báo cáo tài chính.

34. Các thông tin quy định trong đoạn 33 được trình bày trên mỗi báo cáo tài chính. Tuỳ từng
trường hợp, cần phải xác định cách trình bày thích hợp nhất các thông tin này. Trường hợp
báo cáo tài chính được trình bày trên các trang điện tử thì các trang tách rời nhau đều phải
trình bày các thông tin kể trên nhằm đảm bảo cho người sử dụng dễ hiểu các thông tin được
cung cấp.

Kỳ báo cáo

35. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải được lập ít nhất cho từng kỳ kế toán năm.
Trường hợp đặc biệt, một doanh nghiệp có thể thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn
đến việc lập báo cáo tài chính cho một niên độ kế toán có thể dài hơn hoặc ngắn hơn một
năm dương lịch. Trường hợp này doanh nghiệp cần phải nêu rõ :

a) Lý do phải thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm; và

b) Các số liệu tương ứng nhằm để so sánh được trình bày trong báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và phần thuyết minh báo cáo tài chính có
liên quan, trong trường hợp này là không thể so sánh được với các số liệu của niên độ
hiện tại.

36. Trong trường hợp đặc biệt, chẳng hạn một doanh nghiệp sau khi được mua lại bởi một doanh
nghiệp khác có ngày kết thúc niên độ khác, có thể được yêu cầu hoặc quyết định thay đổi
ngày lập báo cáo tài chính của mình. Trường hợp này không thể so sánh được số liệu của niên
độ hiện tại và số liệu được trình bày nhằm mục đích so sánh, do đó doanh nghiệp phải giải
trình lý do thay đổi ngày lập báo cáo tài chính.

Bảng cân đối kế toán

Phân biệt tài sản (hoặc nợ phải trả) ngắn hạn, dài hạn

347
37. Trong Bảng cân đối kế toán mỗi doanh nghiệp phải trình bày riêng biệt các tài sản và nợ
phải trả thành ngắn hạn và dài hạn. Trường hợp do tính chất hoạt động doanh nghiệp
không thể phân biệt được giữa ngắn hạn và dài hạn, thì các tài sản và nợ phải trả phải
được trình bày thứ tự theo tính thanh khoản giảm dần.

38. Với cả hai phương pháp trình bày, đối với từng khoản mục tài sản và nợ phải trả, doanh
nghiệp phải trình bày tổng số tiền dự tính được thu hồi hoặc thanh toán trong vòng 12
tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, số tiền được thu hồi hoặc thanh toán sau 12
tháng.

39. Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong một chu kỳ hoạt động có thể xác định
được, việc phân loại riêng biệt các tài sản và nợ phải trả ngắn hạn và dài hạn trong Bảng cân
đối kế toán sẽ cung cấp những thông tin hữu ích thông qua việc phân biệt giữa các tài sản
thuần luân chuyển liên tục như vốn lưu động với các tài sản thuần được sử dụng cho hoạt
động dài hạn của doanh nghiệp. Việc phân biệt này cũng làm rõ tài sản sẽ được thu hồi trong
kỳ hoạt động hiện tại và nợ phải trả đến hạn thanh toán trong kỳ hoạt động này.

Tài sản ngắn hạn, dài hạn

40. Một tài sản được xếp vào loại tài sản ngắn hạn, khi tài sản này:

a) Được dự tính để bán hoặc sử dụng trong khuôn khổ của chu kỳ kinh doanh bình
thường của doanh nghiệp; hoặc

b) Được nắm giữ chủ yếu cho mục đích thương mại hoặc cho mục đích ngắn hạn và dự
kiến thu hồi hoặc thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc niên độ; hoặc

c) Là tiền hoặc tài sản tương đương tiền mà việc sử dụng không gặp một hạn chế nào.

41. Tất cả các tài sản khác ngoài tài sản ngắn hạn được xếp vào loại tài sản dài hạn.

42. Tài sản dài hạn gồm tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, tài sản đầu tư tài chính
dài hạn và tài sản dài hạn khác.

43. Chu kỳ hoạt động của một doanh nghiệp là khoảng thời gian từ khi mua nguyên vật liệu tham
gia vào một quy trình sản xuất đến khi chuyển đổi thành tiền hoặc tài sản dễ chuyển đổi thành
tiền. Tài sản ngắn hạn bao gồm cả hàng tồn kho và các khoản phải thu thương mại được bán,
sử dụng và được thực hiện trong khuôn khổ của chu kỳ hoạt động bình thường kể cả khi
chúng không được dự tính thực hiện trong 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc niên độ. Các loại
chứng khoán có thị trường giao dịch được dự tính thực hiện trong 12 tháng tới kể từ ngày kết
thúc niên độ sẽ được xếp vào loại tài sản ngắn hạn; các chứng khoán không đáp ứng điều kiện
này được xếp vào loại tài sản dài hạn.

Nợ phải trả ngắn hạn, dài hạn

44. Một khoản nợ phải trả được xếp vào loại nợ ngắn hạn, khi khoản nợ này:

a) Được dự kiến thanh toán trong một chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh
nghiệp; hoặc

348
b) Được thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.

45. Tất cả các khoản nợ phải trả khác ngoài nợ phải trả ngắn hạn được xếp vào loại nợ phải
trả dài hạn.

46. Các khoản nợ phải trả ngắn hạn có thể được phân loại giống như cách phân loại các tài sản
ngắn hạn. Một số các khoản nợ phải trả ngắn hạn, như các khoản phải trả thương mại và các
khoản nợ phải trả phát sinh từ các khoản phải trả công nhân viên và chi phí sản xuất kinh
doanh phải trả, là những yếu tố cấu thành nguồn vốn lưu động được sử dụng trong một chu
kỳ hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Các khoản nợ này được xếp vào loại nợ phải
trả ngắn hạn kể cả khi chúng được thanh toán sau 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc niên độ.

47. Các khoản nợ phải trả ngắn hạn khác không được thanh toán trong một chu kỳ hoạt động bình
thường, nhưng phải được thanh toán trong 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc niên độ. Chẳng
hạn các khoản nợ chịu lãi ngắn hạn, khoản thấu chi ngân hàng, thuế phải nộp và các khoản
phải trả phi thương mại khác. Các khoản nợ chịu lãi để tạo nguồn vốn lưu động trên cơ sở
dài hạn và không phải thanh toán trong 12 tháng tới, đều là nợ phải trả dài hạn.

48. Doanh nghiệp cần phải tiếp tục phân loại các khoản nợ chịu lãi dài hạn của mình vào loại
nợ phải trả dài hạn, kể cả khi các khoản nợ này sẽ được thanh toán trong 12 tháng tới kể
từ ngày kết thúc niên độ, nếu:

a) Kỳ hạn thanh toán ban đầu là trên 12 tháng;

b) Doanh nghiệp có ý định tái tài trợ các khoản nợ này trên cơ sở dài hạn và đã được chấp
nhận bằng văn bản về việc tái tài trợ hoặc hoãn kỳ hạn thanh toán trước ngày báo cáo tài
chính được phép phát hành.

Giá trị của các khoản nợ không được phân loại là nợ phải trả ngắn hạn theo qui định của
đoạn này và các thông tin diễn giải cách trình bày trên phải được nêu rõ trong thuyết minh
báo cáo tài chính.

49. Trường hợp có những khoản nợ đến hạn thanh toán trong chu kỳ hoạt động tới nhưng được
doanh nghiệp dự định tái tài trợ hoặc hoãn kỳ hạn thanh toán và do đó đã không có ý định sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp thì khoản nợ này được xếp vào nợ phải trả dài hạn.
Trong trường hợp doanh nghiệp không được tùy ý đổi khoản nợ cũ bằng khoản nợ mới (như
trường hợp không có thoả thuận được ký kết từ trước về việc chuyển đổi khoản nợ), thì việc
đổi khoản nợ này được xếp vào loại nợ phải trả ngắn hạn trừ khi một thoả thuận đổi khoản nợ
được ký kết trước khi báo cáo tài chính được phép phát hành nhằm đưa ra bằng chứng cho
thấy rằng bản chất của khoản nợ này tại ngày kết thúc niên độ là nợ phải trả dài hạn.

50. Một số thoả thuận cho vay có điều khoản về sự cam kết của bên đi vay rằng khoản nợ này sẽ
phải được thanh toán ngay khi một số điều kiện nào đó có liên quan đến tình hình tài chính
của bên đi vay không được thoả mãn. Trong trường hợp này, khoản nợ chỉ được xếp vào loại
công nợ dài hạn, khi:

a) Bên cho vay đã cam kết, trước khi báo cáo tài chính được phép phát hành, là sẽ không đòi
hỏi phải thanh toán khoản nợ này khi các điều kiện kể trên không được thoả mãn; và

349
b) Khả năng không thể xảy ra việc không thoả mãn các điều kiện kể trên trong 12 tháng tới kể
từ ngày kết thúc niên độ là rất thấp.

Các thông tin phải trình bày trong Bảng cân đối kế toán

51. Bảng cân đối kế toán phải bao gồm các khoản mục chủ yếu sau đây :

1. Tiền và các khoản tương đương tiền;


2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn;
3. Các khoản phải thu thương mại và phải thu khác;
4. Hàng tồn kho;
5. Tài sản ngắn hạn khác;
6. Tài sản cố định hữu hình;
7. Tài sản cố định vô hình;
8. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn;
9. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang;
10. Tài sản dài hạn khác;
11. Vay ngắn hạn;
12. Các khoản phải trả thương mại và phải trả ngắn hạn khác;
13. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước;
14. Các khoản vay dài hạn và nợ phải trả dài hạn khác;
15. Các khoản dự phòng;
16. Phần sở hữu của cổ đông thiểu số;
17. Vốn góp;
18. Các khoản dự trữ;
19. Lợi nhuận chưa phân phối.

52. Các khoản mục bổ sung, các tiêu đề và số cộng chi tiết cần phải được trình bày trong Bảng
cân đối kế toán khi một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu hoặc khi việc trình bày đó là cần
thiết để đáp ứng yêu cầu phản ánh trung thực và hợp lý về tình hình tài chính của doanh
nghiệp.

53. Cách thức trình bày các yếu tố thông tin trên Bảng cân đối kế toán áp dụng với từng loại hình
doanh nghiệp sẽ được quy định trong văn bản hướng dẫn thực hiện chuẩn mực này (Đoạn 51
chỉ quy định các khoản mục khác nhau về tính chất hoặc chức năng cần phải được trình bày
riêng biệt trên Bảng cân đối kế toán). Việc điều chỉnh các khoản mục trình bày trên Bảng cân
đối kế toán có thể bao gồm:

a) Các khoản mục hàng dọc được đưa thêm vào khi một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu phải
trình bày riêng biệt trên Bảng cân đối kế toán hoặc khi quy mô, tính chất hoặc chức năng của
một yếu tố thông tin đòi hỏi phải trình bày riêng biệt nhằm phản ánh trung thực và hợp lý tình
hình tài chính của doanh nghiệp;

b) Cách thức trình bày và sắp xếp theo thứ tự các yếu tố thông tin có thể được sửa đổi theo tính
chất và đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp nhằm cung cấp những thông tin cần thiết cho
việc nắm bắt được tình hình tài chính tổng quan của doanh nghiệp. Ví dụ ngân hàng, các tổ
chức tài chính tương tự thì việc trình bày Bảng cân đối kế toán được quy định cụ thể hơn
trong Chuẩn mực “Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của ngân hàng và các tổ chức tài
chính tương tự”.

350
Các thông tin phải được trình bày trong Bảng cân đối kế toán hoặc trong Bản thuyết minh báo
cáo tài chính

54. Doanh nghiệp phải trình bày trong Bảng cân đối kế toán hoặc trong Bản thuyết minh báo cáo
tài chính việc phân loại chi tiết bổ sung các khoản mục được trình bày, sắp xếp phù hợp với
các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi khoản mục cần được phân loại chi tiết, nếu
cần, theo tính chất; giá trị các khoản phải trả và phải thu từ công ty mẹ, từ các công ty con,
công ty liên kết và từ các bên liên quan khác cần phải được trình bày riêng rẽ.

55. Mức độ chi tiết của việc phân loại chi tiết các khoản mục trong Bảng cân đối kế toán hoặc
trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính sẽ tùy thuộc vào những quy định của các chuẩn mực
kế toán và cũng tùy thuộc vào quy mô, tính chất và chức năng của giá trị các khoản mục. Việc
trình bày sẽ thay đổi đối với mỗi khoản mục, ví dụ:

a) Các tài sản cố định hữu hình được phân loại theo qui định trong Chuẩn mực kế toán số 03
“Tài sản cố định hữu hình” ra thành Nhà cửa, vật kiến trúc; Máy móc, thiết bị; Phương tiện
vận tải, thiết bị truyền dẫn; Thiết bị, dụng cụ quản lý; Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho
sản phẩm; TSCĐ hữu hình khác.

b) Các khoản phải thu được phân tích ra thành các khoản phải thu của khách hàng, các khoản
phải thu nội bộ, các khoản phải thu của các bên có liên quan, các khoản thanh toán trước và
các khoản phải thu khác;

c) Hàng tồn kho được phân loại, phù hợp với Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho”, ra
thành nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm,..

d) Các khoản dự phòng được phân loại riêng biệt cho phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp;

e) Vốn góp và các khoản dự trữ được trích lập từ lợi nhuận được phân loại riêng biệt thành
vốn góp, thặng dư vốn cổ phần và các khoản dự trữ.

f) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Các thông tin phải trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

56. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải bao gồm các khoản mục chủ yếu sau đây:

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ;


2. Các khoản giảm trừ;
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ;
4. Giá vốn hàng bán;
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ;
6. Doanh thu hoạt động tài chính;
7. Chi phí tài chính;
8. Chi phí bán hàng;
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp;
10. Thu nhập khác;

351
11. Chi phí khác;
12. Phần sở hữu trong lãi hoặc lỗ của công ty liên kết và liên doanh được kế toán theo
phương pháp vốn chủ sở hữu (Trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp
nhất);
13. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh;
14. Thuế thu nhập doanh nghiệp;
15. Lợi nhuận sau thuế;
16. Phần sở hữu của cổ đông thiểu số trong lãi hoặc lỗ sau thuế (Trong Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh hợp nhất);
17. Lợi nhuận thuần trong kỳ.

57. Các khoản mục bổ sung, các tiêu đề và số cộng chi tiết cần phải được trình bày trong Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu hoặc khi việc
trình bày đó là cần thiết để đáp ứng yêu cầu phản ánh trung thực và hợp lý tình hình và
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

58. Cách thức được sử dụng để mô tả và sắp xếp các khoản mục hàng dọc có thể được sửa đổi
phù hợp để diễn giải rõ hơn các yếu tố về tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Các nhân tố cần được xem xét bao gồm tính trọng yếu, tính chất và chức năng
của các yếu tố khác nhau cấu thành các khoản thu nhập và chi phí. Ví dụ đối với ngân hàng
và các tổ chức tài chính tương tự việc trình bày Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được
quy định cụ thể hơn trong Chuẩn mực “Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của ngân hàng và
các tổ chức tài chính tương tự”.

59. Trường hợp do tính chất ngành nghề kinh doanh mà doanh nghiệp không thể trình bày
các yếu tố thông tin trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo chức năng của chi
phí thì được trình bày theo tính chất của chi phí.

Các thông tin phải được trình bày hoặc trong Báo cáo kết quả kinh doanh hoặc trong Bản
thuyết minh báo cáo tài chính

60. Doanh nghiệp phân loại các khoản chi phí theo chức năng cần phải cung cấp những
thông tin bổ sung về tính chất của các khoản chi phí, ví dụ như chi phí khấu hao và chi
phí lương công nhân viên.

61. Doanh nghiệp phải trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính giá trị của cổ tức
trên mỗi cổ phần đã được đề nghị hoặc đã được công bố trong niên độ của báo cáo tài
chính.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

62. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập và trình bày theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 24
"Báo cáo lưu chuyển tiền tệ".

Bản thuyết minh báo cáo tài chính

Cấu trúc

63. Bản thuyết minh báo cáo tài chính của một doanh nghiệp cần phải:

352
a) Đưa ra các thông tin về cơ sở dùng để lập báo cáo tài chính và các chính sách kế
toán cụ thể được chọn và áp dụng đối với các giao dịch và các sự kiện quan trọng;

b) Trình bày các thông tin theo quy định của các chuẩn mực kế toán mà chưa được
trình bày trong các báo cáo tài chính khác;

c) Cung cấp thông tin bổ sung chưa được trình bày trong các báo cáo tài chính khác,
nhưng lại cần thiết cho việc trình bày trung thực và hợp lý.

64.Bản thuyết minh báo cáo tài chính phải được trình bày một cách có hệ thống. Mỗi khoản
mục trong Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ cần được đánh dấu dẫn tới các thông tin liên quan trong Bản thuyết minh
báo cáo tài chính.

65. Bản thuyết minh báo cáo tài chính bao gồm các phần mô tả mang tính tường thuật hoặc
những phân tích chi tiết hơn các số liệu đã được thể hiện trong Bảng cân đối kế toán, Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng như các thông tin bổ
sung cần thiết khác. Chúng bao gồm những thông tin được các chuẩn mực kế toán khác yêu
cầu trình bày và những thông tin khác cần thiết cho việc trình bày trung thực và hợp lý.

66. Bản thuyết minh báo cáo tài chính thường được trình bày theo thứ tự sau đây và cần duy trì
nhất quán nhằm giúp cho người sử dụng hiểu được báo cáo tài chính của doanh nghiệp và có
thể so sánh với báo cáo tài chính của các doanh nghiệp khác:

a) Tuyên bố về việc tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam;

b) Giải trình về cơ sở đánh giá và chính sách kế toán được áp dụng;

c) Thông tin bổ sung cho các khoản mục được trình bày trong mỗi báo cáo tài chính theo thứ
tự trình bày mỗi khoản mục hàng dọc và mỗi báo cáo tài chính;

d) Trình bày những biến động trong nguồn vốn chủ sở hữu;

e) Những thông tin khác,gồm:

(i) Những khoản nợ tiềm tàng, những khoản cam kết và những thông tin tài chính khác;

(ii) Những thông tin phi tài chính.

Trình bày chính sách kế toán

67. Phần về các chính sách kế toán trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính phải trình bày
những điểm sau đây:

a) Các cơ sở đánh giá được sử dụng trong quá trình lập báo cáo tài chính;
b) Mỗi chính sách kế toán cụ thể cần thiết cho việc hiểu đúng các báo cáo tài chính.

68. Ngoài các chính sách kế toán cụ thể được sử dụng trong báo cáo tài chính, điều quan trọng là
người sử dụng phải nhận thức được cơ sở đánh giá được sử dụng (như nguyên giá, giá hiện
hành, giá trị thuần có thể thực hiện được, giá trị hợp lý hoặc giá trị hiện tại) bởi vì các cơ sở

353
này là nền tảng để lập báo cáo tài chính. Khi doanh nghiệp sử dụng nhiều cơ sở đánh giá
khác nhau để lập báo cáo tài chính, như trường hợp một số tài sản được đánh giá lại theo
quy định của nhà nước, thì phải nêu rõ các tài sản và nợ phải trả áp dụng mỗi cơ sở đánh giá
đó.

69. Khi quyết định việc trình bày chính sách kế toán cụ thể trong báo cáo tài chính Giám đốc
(hoặc người đứng đầu) doanh nghiệp phải xem xét xem việc diễn giải này có giúp cho người
sử dụng hiểu được cách thức phản ánh các nghiệp vụ giao dịch và các sự kiện trong kết quả
hoạt động và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Các chính sách kế toán doanh nghiệp
thường đưa ra gồm:

a) Ghi nhận doanh thu;


b) Nguyên tắc hợp nhất, kể cả hợp nhất công ty con và công ty liên kết;
c) Hợp nhất kinh doanh;
d) Các liên doanh;
e) Ghi nhận và khấu hao tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình; phân bổ chi phí
trả trước và lợi thế thương mại;
f) Vốn hóa các khoản chi phí đi vay và các khoản chi phí khác;
g) Các hợp đồng xây dựng;
h) Bất động sản đầu tư;
i) Công cụ tài chính và các khoản đầu tư tài chính;
j) Hợp đồng thuê tài chính;
k) Chi phí nghiên cứu và triển khai;
l) Hàng tồn kho;
m) Thuế, bao gồm cả thuế hoãn lại;
n) Các khoản dự phòng;
o) Chuyển đổi ngoại tệ và các nghiệp vụ dự phòng rủi ro hối đoái;
p) Xác định lĩnh vực kinh doanh và khu vực hoạt động và cơ sở phân bổ các khoản chi phí
giữa các lĩnh vực và khu vực hoạt động;
q) Xác định các khoản tiền và tương đương tiền;
r) Các khoản trợ cấp của Chính phủ.

Các chuẩn mực kế toán khác sẽ quy định một cách cụ thể việc trình bày chính sách kế toán trong
các lĩnh vực kể trên.

70. Mỗi doanh nghiệp cần xem xét bản chất của các hoạt động và các chính sách của mình mà
người sử dụng muốn được trình bày đối với loại hình doanh nghiệp đó. Khi một doanh
nghiệp thực hiện những nghiệp vụ quan trọng ở nước ngoài hoặc có những giao dịch quan
trọng bằng ngoại tệ, thì những người sử dụng sẽ mong đợi có phần diễn giải về các chính
sách kế toán đối với việc ghi nhận các khoản lãi và lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái và việc dự
phòng rủi ro hối đoái. Trong báo cáo tài chính hợp nhất phải trình bày chính sách kế toán
được sử dụng để xác định lợi thế thương mại và lợi ích của cổ đông thiểu số.

71. Một chính sách kế toán có thể được coi là quan trọng thậm chí khi các số liệu được trình bày
trong các niên độ hiện tại và trước đây không mang tính trọng yếu. Việc diễn giải các chính
sách không được quy định trong các chuẩn mực kế toán hiện hành, nhưng được lựa chọn và
áp dụng phù hợp với đoạn 12 là rất cần thiết.
Trình bày những biến động thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu

354
72. Doanh nghiệp phải trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính những thông tin phản
ánh sự thay đổi nguồn vốn chủ sở hữu:
a) Lãi hoặc lỗ thuần của niên độ;
b) Yếu tố thu nhập và chi phí, lãi hoặc lỗ được hạch toán trực tiếp vào nguồn vốn chủ sở hữu
theo quy định của các chuẩn mực kế toán khác và tổng số các yếu tố này;
c) Tác động luỹ kế của những thay đổi trong chính sách kế toán và những sửa chữa sai sót
cơ bản được đề cập trong phần các phương pháp hạch toán quy định trong Chuẩn mực
“Lãi, lỗ thuần trong kỳ, các sai sót cơ bản và các thay đổi trong chính sách kế toán”;
d) Các nghiệp vụ giao dịch về vốn với các chủ sở hữu và việc phân phối cổ tức, lợi nhuận cho
các chủ sở hữu;
e) Số dư của khoản mục lãi, lỗ luỹ kế vào thời điểm đầu niên độ và cuối niên độ, và những
biến động trong niên độ; và
f) Đối chiếu giữa giá trị ghi sổ của mỗi loại vốn góp, thặng dư vốn cổ phần, các khoản dự trữ
vào đầu niên độ và cuối niên độ và trình bày riêng biệt từng sự biến động.

73. Một doanh nghiệp cần phải cung cấp những thông tin sau đây trong Bản thuyết minh báo cáo
tài chính :

a/ Đối với mỗi loại cổ phiếu :

(i) Số cổ phiếu được phép phát hành;


(ii) Số cổ phiếu đã được phát hành và được góp vốn đầy đủ và số cổ phiếu đã được phát
hành nhưng chưa được góp vốn đầy đủ;
(iii) Mệnh giá của cổ phiếu hoặc các cổ phiếu không có mệnh giá;
(iv) Phần đối chiếu số cổ phiếu đang lưu hành tại thời điểm đầu và cuối niên độ;
(v) Các quyền lợi, ưu đãi và hạn chế gắn liền với cổ phiếu, kể cả những hạn chế trong việc
phân phối cổ tức và việc trả lại vốn góp;
(vi) Các cổ phiếu do chính doanh nghiệp nắm giữ hoặc do các công ty con, công ty liên kết
của doanh nghiệp nắm giữ; và
(vii) Các cổ phiếu được dự trữ để phát hành theo các cách lựa chọn và các hợp đồng bán
hàng, bao gồm điều khoản và số liệu bằng tiền;

b/ Phần mô tả tính chất và mục đích của mỗi khoản dự trữ trong vốn chủ sở hữu;

c/ Phần cổ tức đã được đề xuất, hoặc được công bố sau ngày lập Bảng cân đối kế toán nhưng
trước khi báo cáo tài chính được phép phát hành, và

d/ Giá trị cổ tức của cổ phiếu ưu đãi luỹ kế chưa được ghi nhận.

Một doanh nghiệp không có vốn cổ phần, như công ty hợp danh, doanh nghiệp Nhà nước,
công ty trách nhiệm hữu hạn cần phải cung cấp những thông tin tương đương với các thông
tin được yêu cầu trên đây, phản ánh những biến động của các loại vốn góp khác nhau trong
suốt niên độ, cũng như các quyền lợi, ưu đãi và hạn chế gắn liền với mỗi loại vốn góp.

355
Các thông tin khác cần được cung cấp

74. Doanh nghiệp cần cung cấp các thông tin sau đây, trừ khi các thông tin này đã được cung cấp
trong các tài liệu khác đính kèm báo cáo tài chính được công bố:

a) Trụ sở và loại hình pháp lý của doanh nghiệp, quốc gia đã chứng nhận tư cách pháp
nhân của doanh nghiệp và địa chỉ của trụ sở doanh nghiệp (hoặc của cơ sở kinh
doanh chính, nếu khác với trụ sở);
b) Phần mô tả về tính chất của các nghiệp vụ và các hoạt động chính của doanh
nghiệp;
c) Tên của công ty mẹ và công ty mẹ của cả tập đoàn;
d) Số lượng công nhân viên tại thời điểm cuối niên độ hoặc số lượng công nhân viên
bình quân trong niên độ ./.

***

356
V- Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ báo cáo tài chính
(Thông t ư 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002)

1- Bảng cân đối kế toán

Bổ sung mục V vào phần B - "Tài sản cố định, đầu tư dài hạn" chỉ tiêu "Chi phí trả trước
dài hạn" (Mã số 241).

Chỉ tiêu này dùng để phản ánh số chi phí trả trước dài hạn đã chi nhưng chưa phân bổ vào
chi phí sản xuất kinh doanh đến cuối kỳ báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu "Chi phí trả trước dài hạn" được căn cứ vào số dư Nợ Tài
khoản 242 "Chi phí trả trước dài hạn" đến cuối kỳ báo cáo.
Mẫu biểu "Bảng cân đối kế toán" sau khi sửa đổi, bổ sung được quy định ở Phụ lục số 01
Thông tư này.

2- Báo cáo kết quả kinh doanh

Bổ sung, sửa đổi Phần I - Lãi, lỗ của Báo cáo kết quả kinh doanh - B02-DN (Ban hành
theo Quyết định số 167/2000/QĐ- BTC ngày 25/10/2000 của Bộ Tài chính).
2.1- Phần mẫu biểu

Phần I - Lãi, lỗ của Báo cáo kết quả kinh doanh - B02 – DN được quy định theo Mẫu
B02-DN sau đây:

Bộ, Tổng công Ty: ............ Mẫu số B 02 - DN


Đơn vị: ................. Ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC ngày
25/10/2000 và sửa đổi bổ sung theo TT số
89/2002/TT-BTC ngày 9/10/2002 của BTC

Kết quả hoạt động kinh doanh


Quý ... Năm ...
Phần I - Lãi, lỗ
Đơn vị tính:............
Mã số Kỳ Kỳ Luỹ kế từ đầu
Chỉ tiêu này trước năm
1 2 3 4 5
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01
Các khoản giảm trừ (03 = 04 + 05 + 06 + 07) 03
- Chiết khấu thương mại 04
- Giảm giá hàng bán 05
- Hàng bán bị trả lại 06
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế 07
GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp

1. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch 10
vụ (10 = 01 - 03)

357
2. Giá vốn hàng bán 11

3. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 20
(20 = 10 - 11)

4- Doanh thu hoạt động tài chính 21


5- Chi phí tài chính 22
- Trong đó: Lãi vay phải trả 23
6. Chi phí bán hàng 24
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25
8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30
Ử30 = 20 + (21 - 22) - (24+ 25)Ứ

9. Thu nhập khác 31


10. Chi phí khác 32
11. Lợi nhuận khác 40
(40 = 31 - 32)

12. Tổng lợi nhuận trước thuế (50 = 30 + 40) 50


13. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 51
14. Lợi nhuận sau thuế (60 = 50 - 51) 60

358
2.2 - Phần giải thích mẫu biểu

Kết quả hoạt động kinh doanh


(Mẫu số B 02 - DN)

Phần I - Lãi, lỗ:

a) Nội dung báo cáo


Phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm kết quả
kinh doanh và kết quả khác.
Tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều trình bày: Tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo; Số
liệu của kỳ trước (để so sánh); Số luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo.

b) Nguồn gốc số liệu để lập báo cáo


- Căn cứ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ trước.
- Căn cứ vào sổ kế toán trong kỳ dùng cho các tài khoản từ loại 5 đến loại 9.

c) Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu trong báo cáo Kết quả hoạt động kinh
doanh

Số liệu ghi vào cột 4 (Kỳ trước) của Phần I “Lãi, lỗ” của báo cáo kỳ này được căn cứ vào
số liệu ghi ở cột 3 “Kỳ này” của báo cáo này kỳ trước theo từng chỉ tiêu phù hợp.

Số liệu ghi vào cột 5 (Luỹ kế từ đầu năm) của Phần I “Lãi, lỗ” của báo cáo Kết quả hoạt
động kinh doanh kỳ này được căn cứ vào số liệu ghi ở cột 5 (Luỹ kế từ đầu năm) của báo cáo này
kỳ trước cộng (+) với số liệu ghi ở cột 3 (Kỳ này), kết quả tìm được ghi vào cột 5 của báo cáo này
kỳ này theo từng chỉ tiêu phù hợp.

Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu ghi vào cột 3 (Kỳ này) của Phần I “Lãi, lỗ” của
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ này, như sau:

Phần I - Lãi, lỗ

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 01):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm và cung cấp dịch vụ
trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Có của Tài khoản 511 “Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ” và Tài khoản 512 “Doanh thu nội bộ” trong kỳ báo cáo.

Các khoản giảm trừ (Mã số 03):


Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp các khoản được ghi giảm trừ vào tổng doanh thu trong
kỳ, bao gồm: Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp tương ứng
với số doanh thu được xác định kỳ báo cáo.

Mã số 03 = Mã số 04 + Mã số 05 + Mã số 06 + Mã số 07.

Chiết khấu thương mại (Mã số 04):


Chỉ tiêu này phản ánh tổng số chiết khấu thương mại cho người mua hàng của doanh
nghiệp cho số hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã bán phát sinh trong kỳ báo cáo.

359
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số phát sinh bên Có của tài khoản 521

Giảm giá hàng bán (Mã số 05):


Chỉ tiêu này phản ánh số giảm giá hàng bán cho người mua hàng của doanh nghiệp cho
số hàng hóa, thành phẩm đã bán bị kém, mất phẩm chất phát sinh trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Có của Tài khoản 532 “Giảm giá
hàng bán" trong kỳ báo cáo.

Hàng bán bị trả lại (Mã số 06):


Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá bán của số hàng hoá, thành phẩm đã bán bị trả lại trong kỳ
báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Có của Tài khoản 531 "Hàng bán bị
trả lại" trong kỳ báo cáo.

Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp, thuế GTGT tính theo phương pháp
trực tiếp (Mã số 07):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp, thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp cho ngân sách nhà nước theo số doanh thu phát sinh, trong kỳ
báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh Có của các Tài khoản 3332
“Thuế tiêu thụ đặc biệt”, Tài khoản 3333 “Thuế xuất, nhập khẩu” (chi tiết phần thuế xuất khẩu)
đối ứng với bên Nợ TK 511, TK 512 và số phát sinh bên Có Tài khoản 3331 “Thuế GTGT phải
nộp” đối ứng bên Nợ TK 511, trong kỳ báo cáo.

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 10):
Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm và cung cấp dịch vụ đã trừ
các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) trong kỳ báo cáo, làm căn cứ
tính kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Mã số 10 = Mã số 01 - Mã số 03.

Giá vốn hàng bán (Mã số 11):


Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá vốn của hàng hóa, giá thành sản xuất của thành phẩm đã
bán, chi phí trực tiếp của các dịch vụ đã cung cấp, chi phí khác được tính vào hoặc ghi giảm giá
vốn hàng bán trong kỳ báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có của Tài khoản 632 “Giá vốn
hàng bán” trong kỳ báo cáo đối ứng bên Nợ của Tài khoản 911”Xác định kết quả kinh doanh”.

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 20):
Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch
vụ với giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ báo cáo.
Mã số 20 = Mã số 10 - Mã số 11.

Doanh thu hoạt động tài chính (Mã số 21):


Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu hoạt động tài chính thuần(Tổng doanh thu trừ (-) thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp (nếu có) liên quan đến hoạt động khác) phát sinh trong kỳ báo
cáo của doanh nghiệp.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Nợ của Tài khoản 515 “Doanh thu
hoạt động tài chính” đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo.

360
Chi phí tài chính (Mã số 22):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí tài chính, gồm tiền lãi vay phải trả, chi phí bản quyền,
chi phí hoạt động liên doanh,... phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Bên Có TK 635 đối ứng với bên Nợ
TK 911 trong kỳ báo cáo.

Lãi vay phải trả (Mã số 23):


Chỉ tiêu này dùng để phản ánh chi phí lãi vay phải trả được tính vào chi phí tài chính trong
kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào sổ kế toán chi tiết tài khoản 635

Chi phí bán hàng (Mã số 24):


Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí bán hàng phân bổ cho số hàng hóa, thành phẩm, dịch
vụ đã bán trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh Có của Tài khoản 641 “Chi phí
bán hàng” và số phát sinh Có của Tài khoản 1422 "Chi phí chờ kết chuyển" (chi tiết phần chi phí
bán hàng), đối ứng với bên Nợ của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo
cáo.

Chi phí quản lý doanh nghiệp (Mã số 25):


Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng hóa, thành
phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh Có của Tài khoản 642 “Chi phí
quản lý doanh nghiệp” và số phát sinh Có của Tài khoản 1422 "Chi phí chờ kết chuyển" (chi tiết
phần chi phí quản lý doanh nghiệp), đối ứng với bên Nợ của Tài khoản 911 “Xác định kết quả
kinh doanh” trong kỳ báo cáo.

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 30):
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này được tính toán trên cơ sở lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ cộng (+)
doanh thu hoạt động tài chính trừ (-) chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp phân bổ cho hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ báo cáo.

Mã số 30 = Mã số 20 + Mã số 21 - (Mã số 22 + Mã số 24 + Mã số 25).

Thu nhập khác (Mã số 31):


Chỉ tiêu này phản ánh các khoản thu nhập khác (đã trừ thuế GTGT phải nộp tính theo
phương pháp trực tiếp), phát sinh trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số phát sinh bên Nợ của Tài khoản 711
“Thu nhập khác” đối ứng với bên Có của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ
báo cáo.

Chi phí khác (Mã số 32):


Chỉ tiêu này phản ánh các khoản chi phí khác.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số phát sinh Có của Tài khoản 811 “Chi
phí khác” đối ứng với bên Nợ của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo
cáo.

Lợi nhuận khác (Mã số 40):

361
Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa thu nhập khác (đã trừ thuế GTGT phải nộp tính
theo phương pháp trực tiếp) với chi phí khác trong kỳ báo cáo.
Mã số 40 = Mã số 31 - Mã số 32

Tổng lợi nhuận trước thuế (Mã số 50):


Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận thực hiện trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp
trước khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động kinh doanh, hoạt động khác phát sinh
trong kỳ báo cáo.
Mã số 50 = Mã số 30 + Mã số 40.

Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (Mã số 51):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số phát sinh bên Có của Tài khoản 3334
“Thuế thu nhập doanh nghiệp” trừ (-) số thuế TNDN được giảm trừ vào số thuế phải nộp và số
chênh lệch giữa số thuế TNDN tạm phải nộp theo thông báo cuả cơ quan thuế hàng quý lớn hơn
số thuế TNDN thực phải nộp khi báo cáo quyết toán thuế năm được duyệt.

Lợi nhuận sau thuế (Mã số 60):


Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận thuần từ các hoạt động của doanh nghiệp sau khi
trừ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp phát sinh trong kỳ báo cáo.
Mã số 60 = Mã số 50 - Mã số 51.

3/ Thuyết minh báo cáo tài chính

Mẫu thuyết minh báo cáo tài chính sau khi sửa đổi (xem phụ lục số 2)

Căn cứ vào 4 chuẩn mực kế toán đã ban hành theo Quyết định số 149/2000/QĐ/BTC
ngày 31-12-2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu B09-DN)
được giải thích, sửa đổi bổ sung một số chỉ tiêu sau đây:

a/ Bổ sung Mục 3.2 "Một số chỉ tiêu chi tiết về hàng tồn kho" vào trong thuyết minh báo cáo
tài chính (mẫu B09-DN) liên quan đến Chuẩn mực kế toán "Hàng tồn kho":
- Giá gốc của tổng số hàng tồn kho
- Giá trị hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho trong kỳ
- Những trường hợp hay sự kiện dẫn đến việc trích lập thêm hoặc hoàn nhập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho.
- Giá trị ghi sổ của hàng tồn kho (giá gốc trừ (-) dự phòng giảm giá hàng tồn kho) đã dùng để
thế chấp, cầm cố đảm bảo cho các khoản nợ phải trả.

b/ Giải thích, sửa đổi, bổ sung một số chỉ tiêu sau đây trong thuyết minh báo cáo tài chính
(mẫu B09-DN) liên quan chuẩn mực kế toán “TSCĐ hữu hình” và chuẩn mực kế toán “TSCĐ vô
hình”.

- Gạch đầu dòng thứ nhất của Mục 2.4 trong thuyết minh báo cáo tài chính sửa lại là:
"Nguyên tắc xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình".
- Gạch đầu dòng thứ hai của Mục 2.4 trong thuyết minh báo cáo tài chính sửa lại là: "Phương
pháp khấu hao; thời gian sử dụng hữu ích hoặc tỷ lệ khấu hao TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình".

- Mục 3.3 "Tình hình tăng, giảm TSCĐ" trong thuyết minh báo cáo tài chính trình bày thêm
các chỉ tiêu sau đây:

362
+ Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình đã dùng để thế chấp, cầm cố cho các
khoản vay;
+ Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình tạm thời không sử dụng;
+ Nguyên giá của TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử
dụng;
+ Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình đang chờ thanh lý;
+ Giá trị hợp lý ghi nhận ban đầu, giá trị khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại của TSCĐ vô
hình do Nhà nuớc cấp;
+ Các cam kết về việc mua, bán TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình có giá trị lớn trong
tương lai;
+ Lý do khi một TSCĐ vô hình được khấu hao trên 20 năm;
+ Các thay đổi khác về TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình.

c/ Bổ sung một số chỉ tiêu vào Mục 4 trong Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu B-09DN)
liên quan đến chuẩn mực kế toán "Doanh thu và thu nhập khác":

- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá;


Trong đó: Doanh thu trao đổi sản phẩm, hàng hoá
- Doanh thu cung cấp dịch vụ;
Trong đó: Doanh thu trao đổi dịch vụ
- Lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu;
- Lãi bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá;
- Lãi bán hàng trả chậm;
- Chiết khấu thanh toán được hưởng;
- Cổ tức và lợi nhuận được chia;
- Doanh thu tài chính khác.

363
Phụ lục số 01

bộ, tổng công ty:............ Mẫu số B 01 - DN


Đơn vị:................. Ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC ngày
25/10/2000 và sửa đổi bổ sung theo TT số 89/2002/TT-
BTC ngày 9/10/2002 của BTC

Bảng cân đối kế toán


tại ngày ... tháng ... năm ...
Đơn vị tính:.............
Mã số Số Số
Tài sản đầu năm cuối
kỳ
1 2 3 4
a - Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 100
(100 = 110 + 120 + 130 + 140 + 150 + 160)

I. Tiền 110
1. Tiền mặt tại quỹ (gồm cả ngân phiếu) 111
2. Tiền gửi Ngân hàng 112
3. Tiền đang chuyển 113

II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120


1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 121
2. Đầu tư ngắn hạn khác 128
3. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*) 129

III. Các khoản phải thu 130


1. Phải thu của khách hàng 131
2. Trả trước cho người bán 132
3. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 133
4. Phải thu nội bộ 134
- Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc 135
- Phải thu nội bộ khác 136
5. Các khoản phải thu khác 138
6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi (*) 139

IV. Hàng tồn kho 140


1. Hàng mua đang đi trên đường 141
2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho 142
3. Công cụ, dụng cụ trong kho 143
4. Chi phí SXKD dở dang 144
5. Thành phẩm tồn kho 145
6. Hàng hóa tồn kho 146
7. Hàng gửi đi bán 147
8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149
1 2 3 4
V. Tài sản lưu động khác 150
1. Tạm ứng 151
2. Chi phí trả trước 152

364
3. Chi phí chờ kết chuyển 153
4. Tài sản thiếu chờ xử lý 154
5. Các khoản cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn 155

VI. Chi sự nghiệp 160


1. Chi sự nghiệp năm trước 161
2. Chi sự nghiệp năm nay 162

b - Tài sản cố định, đầu tư dài hạn 200


(200 = 210 + 220 + 230 + 240 + 241)

I. Tài sản cố định 210


1. Tài sản cố định hữu hình 211
- Nguyên giá 212
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 213
2. Tài sản cố định thuê tài chính 214
- Nguyên giá 215
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 216
3. Tài sản cố định vô hình 217
- Nguyên giá 218
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 219

II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 220


1. Đầu tư chứng khoán dài hạn 221
2. Góp vốn liên doanh 222
3. Đầu tư dài hạn khác 228
4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn (*) 229

III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230

IV. Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn 240

V. Chi phí trả trước dài hạn 241

Tổng cộng tài sản (250 = 100 + 200) 250

Nguồn vốn
a - Nợ phải trả (300 = 310 + 320 + 330) 300
I. Nợ ngắn hạn 310
1. Vay ngắn hạn 311
2. Nợ dài hạn đến hạn trả 312
3. Phải trả cho người bán 313
4. Người mua trả tiền trước 314
1 2 3 4
5. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 315
6. Phải trả công nhân viên 316
7. Phải trả cho các đơn vị nội bộ 317
8. Các khoản phải trả, phải nộp khác 318

II. Nợ dài hạn 320

365
1. Vay dài hạn 321
2. Nợ dài hạn 322

III. Nợ khác 330


1. Chi phí phải trả 331
2. Tài sản thừa chờ xử lý 332
3. Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn 333

b - nguồn vốn chủ sở hữu (400 = 410 + 420) 400


I. Nguồn vốn, quỹ 410
1. Nguồn vốn kinh doanh 411
2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 412
3. Chênh lệch tỷ giá 413
4. Quỹ đầu tư phát triển 414
5. Quỹ dự phòng tài chính 415
6. Lợi nhuận chưa phân phối 416
7. Nguồn vốn đầu tư XDCB 417

II. Nguồn kinh phí, quỹ khác 420


1. Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm 421
2. Quỹ khen thưởng và phúc lợi 422
3. Quỹ quản lý của cấp trên 423
4. Nguồn kinh phí sự nghiệp 424
- Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước 425
- Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay 426
5. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 427

Tổng cộng nguồn vốn (430 = 300 + 400) 430

Ghi chú: Số liệu trong các chỉ tiêu có dấu (*) được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi
trong ngoặc đơn ( ).

Các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán

Chỉ tiêu Số đầu năm Số cuối kỳ

1. Tài sản thuê ngoài

2. Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công

3. Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi

366
4. Nợ khó đòi đã xử lý

5. Ngoại tệ các loại

6. Hạn mức kinh phí còn lại

7. Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện có

Lập, ngày ... tháng ... năm ...

Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc


(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

367
Phụ lục số 02

bộ, tổng công ty:............ Mẫu số B 09 - DN


Đơn vị:................. Ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC ngày
25/10/2000 và sửa đổi bổ sung theo TT số
89/2002/TT-BTC ngày 9/10/2002 của BTC

thuyết minh báo cáo tài chính


Quý ... Năm ...

1 - Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp


1.1 - Hình thức sở hữu vốn:
1.2 - Lĩnh vực kinh doanh:
1.3 - Tổng số công nhân viên:
Trong đó: Nhân viên quản lý:
1.4 - Những ảnh hưởng quan trọng đến tình hình kinh doanh trong năm báo
cáo:
2 - Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp:
2.1 - Niên độ kế toán (bắt đầu từ ngày ... kết thúc vào ngày...)
2.2 - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc, phương
pháp chuyển đổi các đồng tiền khác:
2.3 - Hình thức sổ kế toán áp dụng:
2.4 - Phương pháp kế toán tài sản cố định:
- Nguyên tắc xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình, TSCĐ vô hình.;
- Phương pháp khấu hao, thời gian sử dụng hữu ích, hoặc tỷ lệ khấu hao TSCĐ hữu hình,
TSCĐ vô hình.
2.5 - Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho.
- Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho (kê khai thường xuyên hay kiểm kê
định kỳ).
2.6 - Tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng.

3 - Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính

3.1 - Chi phí SXKD theo yếu tố:


Đơn vị tính:...

368
Yếu tố chi phí Số tiền
1. Chi phí nguyên liệu, vật liệu
-
-
2. Chi phí nhân công
-
-
3. Chi phí khấu hao tài sản cố định
4. Chi phí dịch vụ mua ngoài
5. Chi phí khác bằng tiền
Tổng cộng

3.2- Một số chỉ tiêu chi tiết về Hàng tồn kho

Đơn vị tính:....

Chỉ tiêu Mã số Số tiền

1. Giá gốc của tổng số Hàng tồn kho


2. Giá trị hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
3. Giá trị ghi sổ của Hàng tồn kho (giá gốc trừ (-) dự phòng giảm
giá hàng tồn kho) đã dùng để thế chấp, cầm cố đảm bảo cho các
khoản nợ vay.

Những trường hợp hay sự kiện dẫn đến việc trích lập thêm hoặc hoàn nhập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho.

3.3 - Tình hình tăng, giảm tài sản cố định:

Theo từng nhóm tài sản cố định, mỗi loại tài sản cố định (tài sản cố định hữu hình; tài sản
cố định thuê tài chính; tài sản cố định vô hình) trình bày trên một biểu riêng:

Đơn vị tính: .............


Nhà cửa, Máy móc,
vật kiến ... Tổng

Nhóm TSCĐ

369
Chỉ tiêu trúc thiết bị
I. Nguyên giá tài sản cố định
1. Số dư đầu kỳ
2. Số tăng trong kỳ
Trong đó: - Mua sắm mới
- Xây dựng mới
3. Số giảm trong kỳ
Trong đó: - Thanh lý
- Nhượng bán
4. Số cuối kỳ
Trong đó: - Chưa sử dụng
- Đã khấu hao hết vẫn còn
sử dụng
- Chờ thanh lý
II. Giá trị đã hao mòn
1. Đầu kỳ
2. Tăng trong kỳ
3. Giảm trong kỳ
4. Số cuối kỳ
III. Giá trị còn lại
1. Đầu kỳ
2. Cuối kỳ
- TSCĐ đã dùng để thế chấp, cầm cố
các khoản vay
- TSCĐ tạm thời không sử dụng
- TSCĐ chờ thanh lý

Lý do tăng, giảm:

3.4 - Tình hình thu nhập của công nhân viên:


Đơn vị tính:...

Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện


Kỳ này Kỳ trước
1. Tổng quỹ lương
2. Tiền thưởng

370
3. Tổng thu nhập
4. Tiền lương bình quân
5. Thu nhập bình quân

Lý do tăng, giảm:

3.5 - Tình hình tăng, giảm nguồn vốn chủ sở hữu:
Đơn vị tính:....

Số đầu Tăng Giảm Số cuối kỳ


Chỉ tiêu kỳ trong kỳ trong kỳ
I. Nguồn vốn kinh doanh
Trong đó: Vốn Ngân sách Nhà nước cấp
II. Các quỹ
1. Quỹ đầu tư phát triển
2. Quỹ nghiên cứu khoa học và đào tạo
3. Quỹ dự phòng tài chính
III. Nguồn vốn đầu tư XDCB
1. Ngân sách cấp
2. Nguồn khác
IV. Quỹ khác
1. Quỹ khen thưởng
2. Quỹ phúc lợi
3. Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
Tổng cộng

Lý do tăng, giảm:

3.6 - Tình hình tăng, giảm các khoản đầu tư vào đơn vị khác:
Đơn vị tính:....
Số đầu Tăng Giảm Số cuối kỳ Kết quả
Chỉ tiêu kỳ trong kỳ trong kỳ đầu tư
I. Đầu tư ngắn hạn:
1. Đầu tư chứng khoán
2. Đầu tư ngắn hạn khác
II. Đầu tư dài hạn:
1. Đầu tư chứng khoán
2. Đầu tư vào liên doanh
3. Đầu tư dài hạn khác

371
Tổng cộng

Lý do tăng, giảm:

3.7 - Các khoản phải thu và nợ phải trả:


Đơn vị tính:....
Số đầu kỳ Số cuối kỳ Tổng số tiền
Tổng Trong đó số Tổng Trong đó số tranh chấp, mất khả
Chỉ tiêu số quá hạn số quá hạn năng thanh toán
1 2 3 4 5 6
1. Các khoản phải thu
- Phải thu từ khách hàng
- Trả trước cho người bán
- Cho vay
- Phải thu tạm ứng
- Phải thu nội bộ
- Phải thu khác

2. Các khoản phải trả


2.1. Nợ dài hạn
- Vay dài hạn
- Nợ dài hạn
2.2. Nợ ngắn hạn
- Vay ngắn hạn
- Phải trả cho người bán
- Người mua trả trước
- Doanh thu chưa thực hiện
- Phải trả công nhân viên
- Phải trả thuế
- Các khoản phải nộp Nhà
nước
- Phải trả nội bộ
- Phải trả khác
Tổng cộng

Trong đó:
- Số phải thu bằng ngoại tệ (quy ra USD):
- Số phải trả bằng ngoại tệ (quy ra USD):
- Lý do tranh chấp, mất khả năng thanh toán:

4 - Giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động SXKD (Phần tự
trình bày của doanh nghiệp).

Đơn vị tính:....

Chỉ tiêu Số tiền

372
1. Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá
Trong đó: Doanh thu trao đổi sản phẩm, hàng hoá
2. Doanh thu cung cấp dịch vụ
Trong đó: Doanh thu trao đổi cung cấp dịch vụ
3. Lãi tiền gửi, tiền cho vay
4. Lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu
5. Cổ tức, lợi nhuận được chia
6. Lãi bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá
7. Lãi bán hàng trả chậm
8. Chiết khấu thanh toán được hưởng
9. Doanh thu tài chính khác

5 - Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp

Đơn vị tính:....

Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm nay Năm trước


1 2 3 4

1. Bố trí cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn


1.1. Bố trí cơ cấu tài sản
- Tài sản cố định/Tổng tài sản %
- Tài sản lưu động/Tổng tài sản %
1.2. Bố trí cơ cấu nguồn vốn
- Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn %
- Nguồn vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn %
2. Khả năng thanh toán
2.1. Khả năng thanh toán hiện hành lần
2.2. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn lần
2.3. Khả năng thanh toán nhanh lần
2.4. Khả năng thanh toán nợ dài hạn lần
3. Tỷ suất sinh lời
3.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu %
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu %
3.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản %
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản %
3.3. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên nguồn vốn chủ sở %

373
hữu

6 - Đánh giá tổng quát các chỉ tiêu

7 - Các kiến nghị

Ngày ... tháng ... năm ...

Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc


(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

374
VI. HƯỚNG DẪN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG CHẾ ĐỘ BÁO CÁO TÀI CHÍNH
(Thông tư 105/2003/TT-BTC ngày 04/11/2003)

1- Bảng cân đối kế toán

Căn cứ vào 06 chuẩn mực kế toán đã ban hành theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC
ngày 31/12/2002 của Bộ Tài chính, Bảng Cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN) được sửa đổi, bổ
sung một số chỉ tiêu sau đây:

1.1 - Bổ sung chỉ tiêu “Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng” (Mã số 137)
vào điểm III – “Các khoản phải thu” của Mục A – “Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn”.
Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa tổng số doanh thu đã ghi nhận luỹ kế tương ứng
với phần công việc đã hoàn thành lớn hơn tổng số tiền luỹ kế khách hàng phải thanh toán theo
tiến độ kế hoạch đến cuối kỳ báo cáo của các hợp đồng xây dựng dở dang.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ TK 337 “Thanh toán theo tiến độ kế
hoạch hợp đồng xây dựng”.

1.2 - Bổ sung chỉ tiêu “Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng” (Mã số 319)
vào điểm I – “Nợ ngắn hạn” của Mục A – “Nợ phải trả”.
Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa tổng số tiền luỹ kế khách hàng phải thanh toán
theo tiến độ kế hoạch lớn hơn tổng số doanh thu đã ghi nhận luỹ kế tương ứng với phần công việc
đã hoàn thành đến cuối kỳ báo cáo của các hợp đồng xây dựng dở dang.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có TK 337 “Thanh toán theo tiến độ kế
hoạch hợp đồng xây dựng”.

1.3 - Bổ sung chỉ tiêu “Trái phiếu phát hành” (Mã số 323) vào điểm II – “Nợ dài hạn” của
Mục A – “Nợ phải trả”.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được xác định bằng cách: Lấy số dư Có TK 3431 trừ (-)
dư Nợ TK 3432 cộng (+) dư Có TK 3433. Kết quả tìm được ghi vào chỉ tiêu này.

1.4 - Chỉ tiêu “Chênh lệch tỷ giá” - Mã số 413, đổi thành chỉ tiêu “Chênh lệch tỷ giá hối
đoái”. Nội dung của chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại
các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lãi, lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước
hoạt động, chưa hoàn thành đầu tư) ở thời điểm lập Bảng CĐKT cuối năm tài chính và số chênh
lệch tỷ giá hối đoái từ chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở nước ngoài chưa xử lý ở thời điểm
lập bảng CĐKT cuối năm tài chính (nếu có).

1.5 – Bỏ chỉ tiêu “Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm” – Mã số 421.
Mẫu biểu “Bảng Cân đối kế toán” sau khi sửa đổi, bổ sung được quy định ở Phụ lục số 02
Thông tư này.

2 – Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Đổi tên chỉ tiêu “Trong đó: Lãi vay phải trả” Mã số 23 trong Báo cáo “Kết quả hoạt động
kinh doanh” thành “Trong đó: Chi phí lãi vay”.

3- Thuyết minh báo cáo tài chính

375
Căn cứ vào 06 chuẩn mực kế toán đã ban hành theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC
ngày 31/12/2002 của Bộ Tài chính, Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu B09-DN) được sửa đổi,
bổ sung một số chỉ tiêu sau đây:

3.1- Bổ sung mục 2.7- “Chính sách kế toán đối với chi phí đi vay” vào mục 2 – “Chính
sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp” trong “Thuyết minh báo cáo tài chính”:

+ Chính sách kế toán được áp dụng cho chi phí đi vay;


+ Tổng số chi phí đi vay được vốn hoá trong kỳ; và
+ Tỷ lệ vốn hoá được sử dụng để xác định chi phí đi vay được vốn hoá trong kỳ.

3.2 – Bổ sung mục 2.8 “Phương pháp xác định doanh thu và phương pháp xác định phần
công việc đã hoàn thành của Hợp đồng xây dựng” vào mục 2 “Chính sách kế toán áp dụng tại
doanh nghiệp” trong “Thuyết minh báo cáo tài chính”:

- Phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành của các giao dịch cung cấp dịch vụ;
- Phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng xây dựng.

3.3- Bổ sung vào mục 3.3 “Tình hình tăng, giảm TSCĐ” trong “Thuyết minh báo cáo tài
chính” các chỉ tiêu sau:

b – TSCĐ thuê tài chính:


- Tiền thuê phát sinh thêm được ghi nhận là chi phí trong kỳ;
- Căn cứ để xác định tiền thuê phát sinh thêm;
- Điều khoản gia hạn thuê hoặc quyền được mua tài sản.

c – TSCĐ thuê hoạt động:


- Tổng số tiền thuê tối thiểu trong tương lai cho hợp đồng thuê hoạt động không huỷ ngang
theo các thời hạn:
+ Từ một (1) năm trở xuống;
+ Trên một (1) năm đến năm (5) năm;
+ Trên năm (5) năm.
- Căn cứ xác định chi phí tiền thuê phát sinh thêm.

3.4 - Bổ sung vào mục 3.5 “Tình hình tăng, giảm nguồn vốn chủ sở hữu” trong "Thuyết
minh báo cáo tài chính" chỉ tiêu “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” để phản ánh chênh lệch tỷ giá hối
đoái thuần được phân loại như vốn chủ sở hữu theo quy định của chuẩn mực “Ảnh hưởng của
việc thay đổi tỷ giá hối đoái”.

3.5 - Bổ sung vào mục 4 “Giải thích và thuyết minh về một số tình hình và kết quả hoạt
động sản xuất, kinh doanh“ trong “Thuyết minh báo cáo tài chính” các chỉ tiêu sau:

- Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái đã ghi nhận vào lãi hoặc lỗ thuần trong kỳ;
- Doanh thu của hợp đồng xây dựng được ghi nhận trong kỳ;
- Tổng doanh thu luỹ kế của hợp đồng xây dựng được ghi nhận đến thời điểm lập Báo cáo
tài chính;
- Số tiền còn phải trả cho khách hàng liên quan đến hợp đồng xây dựng;
- Số tiền còn phải thu của khách hàng liên quan đến hợp đồng xây dựng.

3.6- Bổ sung mục 5 “Các thông tin bổ sung về lưu chuyển tiền tệ” trong "Thuyết minh báo
cáo tài chính" gồm các chỉ tiêu sau:

376
5.1- Thông tin về các giao dịch không bằng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo:
Việc mua tài sản bằng cách nhận các khoản nợ liên quan trực tiếp hoặc thông qua
nghiệp vụ cho thuê tài chính;
(b) Việc mua doanh nghiệp thông qua phát hành cổ phiếu;
(c) Việc chuyển nợ thành vốn chủ sở hữu.

5.2- Thông tin về mua và thanh lý các công ty con hoặc các đơn vị kinh doanh khác trong kỳ báo
cáo:
(a) Tổng giá trị mua hoặc thanh lý;
(b) Phần giá trị mua hoặc thanh lý được thanh toán bằng tiền và các khoản tương đương
tiền;
(c) Số tiền và các khoản tương đương tiền thực có trong công ty con hoặc đơn vị kinh
doanh khác được mua hoặc thanh lý;
(d) Phần giá trị tài sản và công nợ không phải là tiền và các khoản tương đương tiền trong
công ty con hoặc đơn vị kinh doanh khác được mua hoặc thanh lý trong kỳ. Giá trị tài sản này
phải được tổng hợp theo từng loại tài sản.

5.3 - Các khoản tiền và tương đương tiền doanh nghiệp nắm giữ nhưng không được sử dụng:
- Các khoản tiền nhận ký quỹ, ký cược;
- Các quỹ chuyên dùng;
- Kinh phí dự án;
- Các khoản khác.

3.7 – Thay đổi số thứ tự một số mục trong “Thuyết minh báo cáo tài chính” như sau:
- Mục 5 “Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp” chuyển thành mục 6;
- Mục 6 “Đánh giá tổng quát các chỉ tiêu” chuyển thành mục 7;
- Mục 7 “Các kiến nghị” chuyển thành mục 8;

Mẫu biểu “Thuyết minh báo cáo tài chính” (Mẫu B - 09DN) sau khi sửa đổi, bổ sung được
quy định ở Phụ lục số 4 Thông tư này.

377
IV- HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN CHUẨN MỰC
“TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH”
(Thông tư 23/2005/TT-BTC ngày 30/03/2005)

1- Quy định chung

1.1- Trong Thông tư này chỉ quy định và hướng dẫn các yêu cầu chung về kết cấu,
nội dung và nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính doanh nghiệp liên quan đến những nội
dung bổ sung, sửa đổi theo Chuẩn mực số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”, không nhắc lại
những vấn đề đã được quy định tại Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 và các
Thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 9/10/ 2002 “Hướng dẫn kế toán thực hiện bốn (04) chuẩn
mực kế toán ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính”, và Thông tư số 105/2003/TT-BTC ngày 4/11/2003 “Hướng dẫn kế toán thực hiện sáu
(06) chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính”, mà không trái với quy định của Chuẩn mực kế toán số 21 và Thông tư
này.

1.2- Những quy định và hướng dẫn này được áp dụng cho việc lập và trình bày báo cáo
tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ đầy đủ của tất cả các loại hình doanh nghiệp.
Riêng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn tuân thủ các quy định chung tại phần này và
những qui định, hướng dẫn cụ thể phù hợp với loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Thông tư này không áp dụng cho việc lập và trình bày thông tin tài chính tóm lược giữa
niên độ. Việc lập và trình bày báo cáo tài chính của các ngân hàng, và tổ chức tài chính tương tự
được quy định bổ sung ở Chuẩn mực kế toán số 22 "Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của các
ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự".

1.3- Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp gồm:

- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 - DN


- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02 - DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03 - DN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09 - DN

1.4- Trách nhiệm lập và trình bày báo cáo tài chính
Tất cả các doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế đều phải lập và trình
bày báo cáo tài chính theo quy định của Luật kế toán, Chuẩn mực kế toán số 21, chế độ kế toán
hiện hành và hướng dẫn tại Thông tư này.

1.5- Yêu cầu lập và trình bày báo cáo tài chính
Việc lập và trình bày báo cáo tài chính doanh nghiệp phải tuân thủ các yêu cầu đã được
qui định tại Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”, gồm:

+ Trung thực và hợp lý;

378
+ Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với qui định của từng chuẩn mực
kế toán nhằm đảm bảo cung cấp thông tin thích hợp với nhu cầu ra các quyết định kinh tế của
người sử dụng và cung cấp được các thông tin đáng tin cậy, khi:
- Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp;
- Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn thuần phản
ánh hình thức hợp pháp của chúng;
- Trình bày khách quan, không thiên vị;
- Tuân thủ nguyên tắc thận trọng;
- Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu.

1.6- Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính

Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải tuân thủ sáu (06) nguyên tắc đã được quy định
tại Chuẩn mực kế toán số 21 - Trình bày báo cáo tài chính, gồm:
a/ Hoạt động liên tục;
b/ Cơ sở dồn tích;
c/ Nhất quán;
d/ Trọng yếu và tập hợp;
e/ Bù trừ;
f) Có thể so sánh.

Các nguyên tắc a, b, c, d được thực hiện như quy định trong Chuẩn mực số 21. Thông tư này
hướng dẫn nguyên tắc e, f cụ thể như sau:

1. Nguyên tắc bù trừ

a/ Bù trừ tài sản và nợ phải trả:

Khi ghi nhận các giao dịch kinh tế và các sự kiện để lập và trình bày báo cáo tài chính
không được bù trừ tài sản và công nợ, mà phải trình bày riêng biệt tất cả các khoản mục tài sản và
công nợ trên báo cáo tài chính.

b/ Bù trừ doanh thu, thu nhập khác và chi phí:

+ Được bù trừ theo qui định tại một chuẩn mực kế toán khác;
+ Một số giao dịch ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp thì được
bù trừ khi ghi nhận giao dịch và trình bày báo cáo tài chính, ví dụ:

- Đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán ngắn hạn:

Lãi (lỗ) bán = Thu bán - Giá gốc


chứng khoán chứng khoán chứng khoán

- Đối với hoạt động kinh doanh ngoại tệ:

Lãi (lỗ) mua, = Thu bán - Giá mua


bán ngoại tệ ngoại tệ ngoại tệ

379
Các khoản mục được bù trừ được trình bày: Số lãi (hoặc lỗ thuần).

2. Nguyên tắc có thể so sánh

Theo nguyên tắc có thể so sánh giữa các kỳ kế toán, trong các báo cáo tài chính như:
Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phải
trình bày các số liệu để so sánh, cụ thể:.

- Đối với Bảng cân đối kế toán:


+ Bảng cân đối kế toán năm phải trình bày số liệu so sánh theo từng chỉ tiêu tương ứng
được lập vào cuối kỳ kế toán năm trước gần nhất (Số đầu năm);
+ Bảng cân đối kế toán quý phải trình bày số liệu so sánh từng chỉ tiêu tương ứng được
lập vào cuối kỳ kế toán năm trước gần nhất (Số đầu năm).

- Đối với Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm phải trình bày số liệu so sánh theo từng chỉ
tiêu tương ứng được lập cho kỳ kế toán năm trước gần nhất (Năm trước);
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh lập theo kỳ kế toán quý phải trình bày số liệu
của quý báo cáo và số lũy kế từ đầu năm đến ngày lập báo cáo tài chính quý và có thể có số liệu
so sánh theo từng chỉ tiêu của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh quý cùng kỳ năm trước
(Quý này năm trước).

- Đối với Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:


+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm phải trình bày số liệu so sánh theo từng chỉ tiêu tương
ứng được lập cho kỳ kế toán năm trước gần nhất (Năm trước);
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ quý phải trình bày số lũy kế từ đầu năm đến ngày lập báo
cáo tài chính quý và có thể có số liệu so sánh theo từng chỉ tiêu của báo cáo lưu chuyển tiền tệ
quý cùng kỳ năm trước (Quý này năm trước).

Để bảo đảm nguyên tắc so sánh, số liệu “Năm trước” trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Bản thuyết minh báo cáo tài chính phải được điều chỉnh
lại số liệu trong các trường hợp:
- Năm báo cáo áp dụng chính sách kế toán khác với năm trước;
- Năm báo cáo phân loại chỉ tiêu báo cáo khác với năm trước;
- Kỳ kế toán “Năm báo cáo” dài hoặc ngắn hơn kỳ kế toán năm trước.
Ngoài ra, trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính còn phải trình bày rõ lý do của sự thay đổi
trên để người sử dụng hiểu rõ được báo cáo tài chính.

1.7- Kỳ báo cáo

- Báo cáo tài chính của tất cả các loại hình doanh nghiệp phải được lập cho từng kỳ kế toán
năm. Riêng đối với các doanh nghiệp Nhà nước ngoài báo cáo tài chính năm còn phải lập báo cáo
tài chính quý. Các doanh nghiệp còn có thể lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác theo yêu
cầu của pháp luật, của công ty mẹ hoặc của chủ sở hữu.

- Các doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán năm là năm dương lịch hoặc
kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn sau khi thông báo cho cơ quan thuế. Trường hợp đặc biệt, doanh
nghiệp được phép thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập báo cáo tài chính cho
một niên độ kế toán có thể dài hơn hoặc ngắn hơn một năm dương lịch nhưng không được vượt
quá 15 tháng. Trường hợp này doanh nghiệp phải nêu rõ trong phần “VII - Những thông tin khác”
của Bản thuyết minh báo cáo tài chính:

380
+ Lý do phải thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm;
+ Các thông tin so sánh: “Số đầu năm”, “Năm trước” nhằm để so sánh được trình bày trong
Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết qủa hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Bản
thuyết minh Báo cáo tài chính có liên quan, trong trường hợp này phải được điều chỉnh cho phù
hợp với kỳ báo cáo của niên độ báo cáo thì mới có giá trị so sánh. Nếu không thể điều chỉnh số
liệu năm trước thì không thể so sánh với số liệu của niên độ báo cáo.

2- Hướng dẫn lập và trình bày báo cáo tài chính

2.1- Những thông tin chung về doanh nghiệp

Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày các thông tin chung sau đây:
c) Tên và địa chỉ của doanh nghiệp báo cáo;
d) Nêu rõ báo cáo tài chính này là báo cáo tài chính riêng của doanh nghiệp hay báo cáo tài
chính hợp nhất của tập đoàn;
c) Ngày kết thúc niên độ kế toán hoặc kỳ báo cáo tùy theo từng báo cáo tài chính;
d) Ngày lập báo cáo tài chính;
đ) Đơn vị tiền tệ dùng để lập báo cáo tài chính.

2.2- Lập và trình bày Bảng cân đối kế toán

2.2.1- Nguyên tắc lập và trình bày Bảng cân đối kế toán

Theo quy định tại Chuẩn mực số 21 “ Trình bày báo cáo tài chính” từ đoạn 15 đến đoạn
32, khi lập và trình bày Bảng cân đối kế toán phải tuân thủ các nguyên tắc chung về lập và trình
bày báo cáo tài chính, nhưng không được áp dụng “Nguyên tắc bù trừ”.

Ngoài ra, trên Bảng cân đối kế toán, các khoản mục tài sản và nợ phải trả phải được trình
bày riêng biệt thành ngắn hạn và dài hạn, tuỳ theo thời hạn của chu kỳ kinh doanh bình thường
của doanh nghiệp, cụ thể như sau:

a/ Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường trong vòng 12 tháng, thì tài sản
và nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau:
+ Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng 12 tháng tới kể từ ngày
kết thúc kỳ kế toán năm, được xếp vào loại ngắn hạn;
+ Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán sau 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc
kỳ kế toán năm, được xếp vào loại dài hạn.

b/ Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường dài hơn 12 tháng, thì tài sản và
nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau:
+ Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng một chu kỳ kinh doanh
bình thường, được xếp vào loại ngắn hạn;
+ Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong thời gian dài hơn một chu kỳ
kinh doanh bình thường, được xếp vào loại dài hạn.

381
c/ Đối với các doanh nghiệp do tính chất hoạt động không thể dựa vào chu kỳ kinh doanh
để phân biệt giữa ngắn hạn và dài hạn, thì các tài sản và nợ phải trả được trình bày theo tính thanh
khoản giảm dần.
2.2.2- Kết cấu và nội dung Bảng cân đối kế toán

Căn cứ vào các nguyên tắc trình bày nêu trên, Bảng cân đối kế toán gồm tối thiểu các khoản
mục chủ yếu và được sắp xếp theo kết cấu qui định tại Mẫu số B01-DN kèm theo Thông tư này.

Biểu số 07
Đơn vị báo cáo:……………….... Mẫu số B 01 – DN
Địa chỉ:…………………………. Ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC ngày
25/10/2000 và sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 23/2005/TT-
BTC ngày 30/03/2005 của Bộ trưởng BTC

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN


Tại ngày ... tháng ... năm ...(*)
Đơn vị
tính:.............
Mã Thuyết Số cuối Số đầu
TÀI SẢN số minh năm năm

1 2 3 4 5

a - tµi s¶n ng¾n h¹n 100


(100)=110+120+130+140+150
I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110
1.Tiền 111 1
2. Các khoản tương đương tiền 112 1
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120
1. Đầu tư ngắn hạn 121 11
2. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn (*) 129 (...) (...)
III. Các khoản phải thu 130
1. Phải thu khách hàng 131 2
2. Trả trước cho người bán 132
3. Phải thu nội bộ 133 2
4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 134
5. Các khoản phải thu khác 138 2
6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi (*) 139 2 (…) (…)
IV. Hàng tồn kho 140
1. Hàng tồn kho 141 3
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149 (…) (…)
V. Tài sản ngắn hạn khác 150
1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151
2. Các khoản thuế phải thu 152 4
3. Tài sản ngắn hạn khác 158

382
B - TÀI SẢN DÀI HẠN 200
(200 = 210 + 220 + 240 + 250 + 260)
I- Các khoản phải thu dài hạn 210
1. Phải thu dài hạn của khách hàng 211 5
2. Phải thu nội bộ dài hạn 212
3. Phải thu dài hạn khác 213
4. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) 219 (...) (...)
II. Tài sản cố định 220
1. Tài sản cố định hữu hình 221 6
- Nguyên giá 222
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 223 (…) (…)
2. Tài sản cố định thuê tài chính 224 7
- Nguyên giá 225
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 226 (…) (…)
3. Tài sản cố định vô hình 227 8
- Nguyên giá 228
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 229 (…) (…)
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 9
III. Bất động sản đầu tư 240 10
- Nguyên giá 241
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 242 (…) (…)
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 11
1. Đầu tư vào công ty con 251
2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 252
3. Đầu tư dài hạn khác 258
4. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư dài hạn (*) 259 (…) (…)
V. Tài sản dài hạn khác 260
1. Chi phí trả trước dài hạn 261 12
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 13
3. Tài sản dài hạn khác 268

tæng céng tµI s¶n (270 = 100 + 200) 270

1 3 2 4 5
NGUỒN VỐN

a - nî ph¶i tr¶ (300 = 310 + 320) 300


I. Nợ ngắn hạn 310
1. Vay và nợ ngắn hạn 311 14
2. Phải trả người bán 312 15
3. Người mua trả tiền trước 313 15
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 314 16
5. Phải trả công nhân viên 315
6. Chi phí phải trả 316 17
7. Phải trả nội bộ 317
8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 318
9. Các khoản phải trả, phải nộp khác 319 18
II. Nợ dài hạn 320

383
1. Phải trả dài hạn người bán 321
2. Phải trả dài hạn nội bộ 322 19
3. Phải trả dài hạn khác 323
4. Vay và nợ dài hạn 324 20
5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 325 13

B - VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 420) 400


I. Vốn chủ sở hữu 410
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 21
2. Thặng dư vốn cổ phần 412
3. Cổ phiếu ngân quỹ 413 (...) (...)
4. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 414
5. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 415
6. Quỹ đầu tư phát triển 416 21
7. Quỹ dự phòng tài chính 417 21
8. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 418 21
9. Lợi nhuận chưa phân phối 419
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 420
1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 421
2. Nguồn kinh phí 422 22
3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 423

Tæng céng nguån vèn (430 = 300 + 400) 430

CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

CHỈ TIÊU Thuyết Số cuối Số đầu năm


minh năm
23
1. Tài sản thuê ngoài
2. Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công
3. Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi
4. Nợ khó đòi đã xử lý
5. Ngoại tệ các loại
6. Dự toán chi hoạt động
7. Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện có

LËp,
ngµy ... th¸ng ... n¨m ...

Ngêi lËp biÓu KÕ to¸n trëng Gi¸m ®èc


(Ký, hä tªn) (Ký, hä tªn) (Ký, hä tªn, ®ãng dÊu)

Ghi chú: (1) Những chỉ tiêu không có số liệu có thể không phải trình bày nhưng không
được đánh lại số thứ tự chỉ tiêu và “Mã số”.

384
(2) Số liệu trong các chỉ tiêu có dấu (*) được ghi bằng số âm dưới hình thức
ghi trong ngoặc đơn (…).
(*) Đối với Bảng cân đối kế toán quý thì cột “Số cuối năm” được chuyển
thành cột “Số cuối quý” cột “Số đầu năm” không thay đổi.

2.2.3- Nội dung và phương pháp lập một số chỉ tiêu bổ sung và sửa đổi trong Bảng cân đối kế
toán

Phần: TÀI SẢN

A- TÀI SẢN NGẮN HẠN ( Mã số 100)

Tài sản ngắn hạn là tiền, các khoản tương đương tiền và các tài sản khác có thể chuyển
đổi thành tiền, hoặc có thể bán hay sử dụng trong vòng một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh
bình thường của doanh nghiệp.

Tài sản ngắn hạn phản ánh tổng giá trị tiền, các khoản tương đương tiền và các tài sản
ngắn hạn khác có đến thời điểm báo cáo, gồm: Tiền, các khoản tương đương tiền, các khoản đầu
tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác.
Mã số 100 = Mã số 110 + Mã số 120 + Mã số 130 + Mã số 140 + Mã số 150

I- Tiền và các khoản tương đương tiền ( Mã số 110)

Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp toàn bộ số tiền hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm
báo cáo, gồm: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các khoản tương đương tiền.
Mã số 110 = Mã số 111 + Mã số 112

1- Tiền ( Mã số 111):

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số tiền hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo
cáo, gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “ Tiền” là tổng số dư Nợ của các Tài khoản
111 “Tiền mặt”, 112 “Tiền gửi ngân hàng” và 113 “Tiền đang chuyển” trên Sổ Cái.

2- Các khoản tương đương tiền (Mã số 112):

Chỉ tiêu này phản ánh các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không
quá 3 tháng có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có nhiều rủi
ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là chi tiết số dư Nợ cuối kỳ kế toán của Tài khoản 121
“Đầu tư chứng khoán ngắn hạn” trên Sổ Cái, gồm: chi tiết kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho
bạc... có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua.

II- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (Mã số 120)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị của các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (sau khi đã
trừ đi dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn), bao gồm đầu tư chứng khoán ngắn hạn,
cho vay ngắn hạn và đầu tư ngắn hạn khác. Các khoản đầu tư ngắn hạn được phản ánh trong mục
này là các khoản đầu tư có thời hạn thu hồi vốn dưới 1 năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh,
không bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng

385
kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo đã được tính vào chỉ tiêu “Các khoản
tương đương tiền”.

Mã số 120 = Mã số 121+ Mã số 129

1- Đầu tư ngắn hạn (Mã số 121):

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ của các Tài khoản 121 “Đầu tư chứng
khoán ngắn hạn” và 128 “Đầu tư ngắn hạn khác” trên Sổ Cái sau khi trừ đi các khoản đầu tư ngắn
hạn đã được tính vào chỉ tiêu “Các khoản tương đương tiền”.

III- Các khoản phải thu (Mã số 130)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu khách hàng , khoản
trả trước cho người bán, phải thu nội bộ, phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng, và
các khoản phải thu khác tại thời điểm báo cáo có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán dưới 1 năm
hoặc trong một chu kỳ kinh doanh (sau khi trừ đi dự phòng phải thu khó đòi).

Mã số 130 = Mã số 131 + Mã số 132 + Mã số 133 + Mã số 134 + Mã số 138 + Mã số


139.

1- Các khoản phải thu khác (Mã số 138):

Chỉ tiêu này phản ánh các khoản phải thu khác từ các đối tựợng liên quan, các khoản tạm
ứng, các khoản cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu“ Các khoản phải thu khác“ là tổng số dư Nợ của các Tài khoản
138, 338, 141, 144, theo chi tiết từng đối tượng phải thu trên sổ kế toán chi tiết.

IV- Hàng tồn kho (Mã số 140)


Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ trị giá hiện có các loại hàng tồn kho dự trữ cho quá
trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp (sau khi trừ đi dự phòng giảm giá hàng tồn kho) đến
thời điểm báo cáo.

Mã số 140 = Mã số 141 + Mã số 149.

1- Hàng tồn kho (Mã số 141)

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Hàng tồn kho” là tổng số dư Nợ của các Tài khoản 151
“Hàng mua đang đi trên đường”, 152 “Nguyên liệu, vật liệu”, 153 “Công cụ, dụng cụ”, 154 “Chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang”, 155 “Thành phẩm”, 156 “Hàng hóa” và 157 “Hàng gửi đi
bán” trên Sổ Cái.

V- Tài sản ngắn hạn khác (Mã số 150)


Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng các khoản chi phí trả trước ngắn hạn, các khoản thuế
phải thu và tài sản ngắn hạn khác tại thời điểm báo cáo.
Mã số 150 = Mã số 151 + Mã số 152 + Mã số 158

1- Các khoản thuế phải thu ( Mã số 152):


Chỉ tiêu này phản ánh các khoản thuế GTGT còn được khấu trừ và khoản thuế nộp thừa
cho Nhà nước tại thời điểm báo cáo.

386
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Các khoản thuế phải thu” căn cứ vào số dư Nợ Tài khoản 133
“Thuế giá trị giá tăng được khấu trừ” và chi tiết số dư Nợ Tài khoản 333 “Thuế và các khoản phải
nộp Nhà nước” trên Sổ Cái.

2- Tài sản ngắn hạn khác (Mã số 158)


Chỉ tiêu này phản ánh giá trị tài sản thiếu chờ xử lý và các tài sản ngắn hạn khác tại thời
điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Tài sản ngắn hạn khác” căn cứ vào số dư Nợ Tài khoản 1381
“Tài sản thiếu chờ xử lý” trên Sổ Cái.

B- TÀI SẢN DÀI HẠN

Chỉ tiêu này phản ánh trị giá các loại tài sản không được phản ánh trong chỉ tiêu tài sản
ngắn hạn.

Tài sản dài hạn phản ánh tổng giá trị các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động
sản đầu tư và các tài sản dài hạn khác có đến thời điểm báo cáo, bao gồm: các khoản phải thu dài
hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn
khác.

Mã số 200 = Mã số 210 + Mã số 220 + Mã số 240 + Mã số 250 + Mã số 260

I- Các khoản phải thu dài hạn ( Mã số 210)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu dài hạn của khách
hàng, phải thu nội bộ dài hạn, và các khoản phải thu dài hạn khác tại thời điểm báo cáo có thời
hạn thu hồi hoặc thanh toán trên 1 năm (sau khi trừ đi dự phòng phải thu khó đòi).

1- Phải thu dài hạn của khách hàng( Mã số 211):


Phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng được xếp vào loại tài sản dài hạn tại thời
điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải thu dài hạn của khách hàng”căn cứ vào chi tiết số dư Nợ
của Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”, mở chi tiết theo từng khách hàng đối với các
khoản phải thu của khách hàng được xếp vào loại tài sản dài hạn.

2- Phải thu nội bộ dài hạn( Mã số 212):


Phản ánh số vốn kinh doanh đã giao cho các đơn vị trực thuộc và các khoản phải thu nội
bộ dài hạn khác.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải thu nội bộ dài hạn khác” là số dư Nợ của Tài khoản
1361 “Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc” trên Sổ Cái và chi tiết số dư Nợ của Tài khoản
1368 “Phải thu nội bộ khác” đối với các khoản phải thu nội bộ được xếp vào loại tài sản dài hạn.

3- Phải thu dài hạn khác ( Mã số 213):


Phản ánh các khoản phải thu khác từ các đối tượng có liên quan được xếp vào loại tài sản
dài hạn, và các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Các khoản phải thu dài hạn khác” là chi tiết số dư Nợ của các
Tài khoản 138, 338, 244, trên Sổ Cái.

II- Tài sản cố định ( Mã số 220)

387
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại ( nguyên giá trừ đi giá trị hao mòn
lũy kế ) của các loại tài sản cố định và bất động sản đầu tư tại thời điểm báo cáo.
Mã số 220 = Mã số 221+ Mã số 224+ Mã số 227+ Mã số 230

1- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang (Mã số 230)

Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản cố định đang mua sắm, chi phí đầu tư xây dựng, chi phí sửa
chữa lớn TSCĐ dở dang hoặc đã hoàn thành nhưng chưa bàn giao hoặc đưa vào sử dụng.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Chi phí xây dựng cơ bản dở dang” là số dư Nợ của Tài khoản
241 “Xây dựng cơ bản dở dang” trên Sổ Cái.

III- Bất động sản đầu tư ( Mã số 240)


Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại bất động sản đầu tư tại thời
điểm báo cáo.
Mã số 240 = Mã số 241 – Mã số 242
1.1- Nguyên giá (Mã số 241)
Phản ánh toàn bộ nguyên giá của các loại bất động sản đầu tư tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để phản ánh vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của Tài khoản 217 “Bất động sản đầu tư”,
trên Sổ Cái.

1.2- Giá trị hao mòn luỹ kế (Mã số 242)


Phản ánh toàn bộ giá trị đã hao mòn lũy kế của các loại bất động sản đầu tư tại thời điểm báo
cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn: (...).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Giá trị hao mòn luỹ kế” là số dư Có của Tài khoản 2147 “Hao
mòn bất động sản đầu tư” trên Sổ Cái.

IV- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn ( Mã số 250)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản đầu tư tài chính dài hạn tại thời điểm
báo cáo như: đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh, đầu tư dài hạn
khác...
Mã số 250 = Mã số 251+ Mã số 252+ Mã số 258+ Mã số 259

1- Đầu tư vào công ty con (Mã số 251)


Phản ánh giá trị các khoản đầu tư vào công ty con tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Đầu tư vào công ty con” là số dư Nợ của Tài khoản 221“
Đầu tư vào công ty con” trên Sổ Cái.

2- Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh (Mã số 252)


Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh giá trị khoản đầu tư vào công ty liên kết và vốn góp liên
doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh” là tổng số dư Nợ của
các Tài khoản 223 “Đầu tư vào công ty liên kết”, và 222 “Vốn góp liên doanh”, trên Sổ Cái.

V- Tài sản dài hạn khác (Mã số 260)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng số chi phí trả trước dài hạn nhưng chưa phân bổ vào
chi phí sản xuất, kinh doanh đến cuối kỳ báo cáo, tài sản thuế thu nhập hoãn lại, và tài sản dài hạn
khác, tại thời điểm báo cáo.
Mã số 260 = Mã số 261+ Mã số 262+ Mã số 268

388
1- Tài sản thuế thu nhập hoãn lại (Mã số 262):
Nội dung và phương pháp lập chỉ tiêu này được thực hiện theo chuẩn mực kế toán và
hướng dẫn kế toán thực hiện chuẩn mực kế toán số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp”.
2- Tài sản dài hạn khác (Mã số 268):
Phản ánh giá trị các tài sản dài hạn khác ngoài các tài sản dài hạn đã nêu trên.

Phần - NGUỒN VỐN

A- NỢ PHẢI TRẢ(Mã số 300)

Mã số 300 = Mã số 310+ Mã số 320

I- Nợ ngắn hạn (Mã số 310)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ còn phải trả có thời hạn thanh
toán dưới một năm hoặc dưới một chu kỳ kinh doanh, và giá trị các khoản chi phí phải trả, tài sản
thừa chờ xử lý, các khoản nhận ký quỹ, ký cược dài hạn tại thời điểm báo cáo.
Mã số 310= Mã số 311+ Mã số 312+ Mã số 313+ Mã số 314+ Mã số 315+ Mã số 316+ Mã
số 317+ Mã số 318+ Mã số 319

1- Các khoản phải trả, phải nộp khác (Mã số 319)


Phản ánh các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác ngoài các khoản nợ phải trả đã
được phản ánh trong các chỉ tiêu trước đó, bao gồm các khoản nhận ký quỹ, ký cược dài hạn và
quỹ quản lý của cấp trên.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Các khoản phải trả, phải nộp khác” là tổng số dư Có của các
Tài khoản 338 “Phải trả, phải nộp khác”, Tài khoản 138 “Phải thu khác”, Tài khoản 344 “Nhận
ký quỹ, ký cược dài hạn”, Tài khoản 451 “Quỹ quản lý của cấp trên” trên Sổ Cái (không bao gồm
các khoản phải trả, phải nộp khác được xếp vào loại nợ phải trả dài hạn).

II- Nợ dài hạn (Mã số 320)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp bao gồm
những khoản nợ có thời hạn thanh toán trên một năm hoặc trên một chu kỳ kinh doanh, khoản
phải trả người bán, phải trả nội bộ, các khoản phải trả dài hạn khác, vay và nợ dài hạn và thuế thu
nhập hoãn lại phải trả tại thời điểm báo cáo.
Mã số 320= Mã số 321+ Mã số 322+ mã số 323+ Mã số 324+ Mã số 325

1- Phải trả dài hạn người bán (Mã số 321):


Phản ánh số tiền phải trả cho người bán được xếp vào loại nợ dài hạn tại thời điểm báo
cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải trả dài hạn người bán” căn cứ vào chi tiết số dư Có của
Tài khoản 331 “Phải trả cho người bán”, mở theo từng người bán đối với các khoản phải trả cho
người bán được xếp vào loại nợ dài hạn.

2- Phải trả dài hạn nội bộ ( Mã số 322):


Phản ánh các khoản nợ phải trả dài hạn nội bộ, bao gồm các khoản vốn đã nhận, đã vay
của đơn vị chính và các khoản vay nợ lẫn nhau giữa các đơn vị trực thuộc trong doanh nghiệp.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải trả nội bộ dài hạn” căn cứ vào chi tiết số dư Có của Tài
khoản 336 “Phải trả nội bộ” đối với các khoản phải trả nội bộ được xếp vào loại Nợ dài hạn.

3- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả (Mã số 325);

389
Nội dung và phương pháp lập chỉ tiêu này đựơc thực hiện theo chuẩn mực kế toán và
hướng dẫn kế toán thực hiện chuẩn mực kế toán số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp”.

B- VỐN CHỦ SỞ HỮU (Mã số 400)

Mã số 400= Mã số 410+ Mã số 420

I- Vốn chủ sở hữu (Mã số 410)

Mã số 410 = Mã số 411+ Mã số 412+ Mã số 413+ Mã số 414+ Mã số 415 + Mã số 416


+Mã số 417 +Mã Số 418 +Mã Số 419

1- Vốn đầu tư của chủ sở hữu (Mã số 411)


Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ vốn đầu tư (vốn góp) của chủ sở hữu vào doanh nghiệp như
vốn đầu tư của Nhà nước (đối với công ty Nhà nước); vốn góp của các cổ đông (đối với công ty
cổ phần), vốn góp của các bên liên doanh, vốn góp của các thành viên hợp danh, vốn góp của
thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân, ...
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Vốn đầu tư của chủ sở hữu” là số dư có của Tài khoản 411
“Nguồn vốn kinh doanh” trên Sổ Cái

2- Thặng dư vốn cổ phần (Mã số 412):


Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá trị chênh lệch giữa vốn góp theo mệnh giá cổ phiếu với
giá thực tế phát hành cổ phiếu.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Thặng dư vốn cổ phần” là số dư Có của Tài khoản
“Thặng dư vốn cổ phần”. Nếu tài khoản này có số dư Nợ thì được ghi bằng số âm dưới hình thức
ghi trong ngoặc đơn (...).

3- Cổ phiếu ngân quỹ (Mã số 413):


Là chỉ tiêu phản ánh giá trị thực tế mua lại số cổ phiếu do công ty cổ phần phát hành sau
đó được mua lại bởi chính công ty cổ phần đó làm cổ phiếu ngân quỹ.
Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Cổ phiếu ngân quỹ” là số dư Nợ của Tài khoản “Cổ phiêu
ngân quỹ” trên Sổ Cái.

4- Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu (Mã số 418)


Phản ánh các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp được trích lập từ lợi
nhuận sau thuế (ngoài quỹ dự phòng tài chính và quỹ đầu tư phát triển) và quỹ hỗ trợ và sắp xếp
cổ phần hóa DNNN ở các Tổng công ty Nhà nước (nếu có).

II- Nguồn kinh phí và quỹ khác (Mã số 420)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị quỹ khen thưởng, phúc lợi; tổng số kinh phí sự
nghiệp được cấp để chi tiêu cho các hoạt động ngoài kinh doanh sau khi trừ đi các khoản chi bằng
nguồn kinh phí được cấp; nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ, tại thời điểm báo cáo.
Mã số 420 = Mã số 421 + Mã số 422 + Mã số 423

1- Nguồn kinh phí (Mã số 422)


Phản ánh nguồn kinh phí sự nghiệp được cấp nhưng chưa sử dụng hết, hoặc số chi sự
nghiệp lớn hơn nguồn kinh phí sự nghiệp.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Nguồn kinh phí” căn cứ vào số dư Có của Tài khoản 461
“Nguồn kinh phí sự nghiệp” sau khi trừ đi số dư Nợ Tài khoản 161 “Chi sự nghiệp” trên Sổ Cái.

390
Trường hợp “Chi sự nghiệp” lớn hơn “Nguồn kinh phí sự nghiệp” thì chỉ tiêu này được
ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).

2.3- Lập và trình bày Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

2.3.1- Kết cấu và nội dung Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Căn cứ vào các qui định của Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày Báo cáo tài chính”,
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm tối thiểu các khoản mục chủ yếu và được sắp xếp
theo kết cấu qui định tại Mẫu số B02- DN kèm theo Thông tư này.

Biểu số 08

Đơn vị báo cáo: ................. Mẫu số B 02 – DN


Địa chỉ:…………............... Ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000
và sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 23/2005/TT-BTC
ngày 30/03/2005 của Bộ trưởng BTC

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH


Năm………

Đơn vị tính:............
Mã Thuyết minh Năm Năm
CHỈ TIÊU số nay trước

1 2 3 4 5

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 24


2. Các khoản giảm trừ 03 24
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 10 24
(10 = 01 - 03)
4. Giá vốn hàng bán 11 25
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 20
= 10 - 11)
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 24
7. Chi phí tài chính 22 26
- Trong đó: Chi phí lãi vay 23
8. Chi phí bán hàng 24
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30
{30 = 20 + (21 - 22) - (24 + 25)}
11. Thu nhập khác 31
12. Chi phí khác 32
13. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 50
(50 = 30 + 40)

391
15. Thuế thu nhập doanh nghiệp 51 28
16. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 60 28
(60 = 50 - 51)

Lập, ngày ... tháng ... năm ...

Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc


(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

Ghi chú: Những chỉ tiêu không có số liệu có thể không phải trình bày nhưng không được
đánh lại số thứ tự chỉ tiêu và “Mã số”.

2.3.2- Nội dung và phương pháp lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
thực hiện theo qui định tại Thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 9/10/2002 “Hướng dẫn kế toán
thực hiện 4 chuẩn mực kế toán ban hành kèm theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày
31/12/2001 của Bộ Tài chính”.

2.4- Mẫu biểu Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

- Mẫu biểu, nội dung và phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được thực hiện theo
qui định tại Thông tư số 105/2003/TT-BTC ngày 4/11/2003 của Bộ Tài chính “Hướng dẫn kế
toán thực hiện 06 chuẩn mực kế toán ban hành kèm theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày
31/12/2002 của Bộ Tài chính”.
- Bổ sung vào Mẫu số 03-DN “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” cột 3 “Thuyết minh” nhằm
đánh dấu dẫn đến các phần thuyết minh trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính.

392
Biểu
số 09
Đơn vị báo cáo: ................. Mẫu số B 03 – DN
Địa chỉ:............................... Ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC ngày
25/10/2000 và sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số
105/2003/TT-BTC ngày 4/11/2003 và Thông tư số
23/2005/TT-BTC ngày 30/03/2005 của Bộ trưởng BTC

BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ


(Theo phương pháp trực tiếp)
Năm….
Đơn vị tính: ...........
Chỉ tiêu Mã số Thuyết Năm nay Năm trước
minh
1 2 3 4 5
I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
1. Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác 01
2. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ 02
3. Tiền chi trả cho người lao động 03
4. Tiền chi trả lãi vay 04
5. Tiền chi nộp thuế Thu nhập doanh nghiệp 05
6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 06
7. Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh 07
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 20
II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
1.Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác 21 6,7,
8,11
2.Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác 22
3. Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác 23
4.Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác 24
5. Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 25
6. Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 26
7. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia 27
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 30
III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
1.Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu 31 21
2.Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của 32 21
doanh nghiệp đã phát hành
3. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 33
4. Tiền chi trả nợ gốc vay 34
5. Tiền chi trả nợ thuê tài chính 35
6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu 36 21
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 40
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (20+30+40) 50
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 60
Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ 61
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (50+60+61) 70 29
Lập, ngày ... tháng ... năm ...

393
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

Ghi chú: Những chỉ tiêu không có số liệu có thể không phải trình bày nhưng không được
đánh lại số thứ tự chỉ tiêu và “Mã số”.
Biểu số 10
Đơn vị báo cáo: ................. Mẫu số B 03 – DN
Địa chỉ:............................... Ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC ngày
25/10/2000 và sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số
105/2003/TT-BTC ngày 4/11/2003 và Thông tư số
23/2005/TT-BTC ngày 30/03/2005 của Bộ trưởng BTC

BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ


(Theo phương pháp gián tiếp)
Năm…..
Đơn vị tính: ...........
Chỉ tiêu Mã Thuyết Năm nay Năm trước
số minh
1 2 3 4 5
I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
1. Lợi nhuận trước thuế 01
2. Điều chỉnh cho các khoản
- Khấu hao TSCĐ 02
- Các khoản dự phòng 03
- Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện 04
- Lãi, lỗ từ hoạt động đầu tư 05
- Chi phí lãi vay 06
3. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu 08
động
- Tăng giảm các khoản phải thu 09
- Tăng giảm hàng tồn kho 10
- Tăng giảm các khoản phải trả (không kể lãi vay phải trả, thuế 11
thu nhập phải nộp)
- Tăng giảm chi phí trả trước 12
- Tiền lãi vay đã trả 13
- Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp 14
- Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 15
- Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh 16
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 20

II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư


1.Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn 21 6,7,
khác 8 ,11
2.Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn 22
khác
3.Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác 23
4.Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác 24
5. Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 25

394
6. Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 26
7. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia 27

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 30

III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính


1.Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu 31 21
2.Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của 32 21
doanh nghiệp đã phát hành
3. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 33
4. Tiền chi trả nợ gốc vay 34
5. Tiền chi trả nợ thuê tài chính 35
6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu 36 21
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 40
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (20+30+40) 50
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 60
Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ 61
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (50+60+61) 70 29
Lập, ngày ... tháng ... năm ...

Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc


(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

Ghi chú: Những chỉ tiêu không có số liệu có thể không phải trình bày nhưng không được
đánh lại số thứ tự chỉ tiêu và “Mã số”.

2.5- Lập và trình bày Bản thuyết minh báo cáo tài chính

2.5.1- Kết cấu và nội dung Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Căn cứ vào qui định của Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”, từ đoạn
63 đến 74, Bản thuyết minh báo cáo tài chính có kết cấu và nội dung qui định tại Mẫu số B09-DN
kèm theo Thông tư này.

Biểu số 11

Đơn vị:................................ Mẫu số B 09 – DN


Địa chỉ:............................... Ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 và
sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 23/2005/TT-BTC ngày
30/03/2005 của Bộ trưởng BTC

BẢN THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH


Năm ....

I- Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp


1- Hình thức sở hữu vốn
2- Lĩnh vực kinh doanh
3- Ngành nghề kinh doanh

II- Niên độ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán


1- Niên độ kế toán (bắt đầu từ ngày................kết thúc vào ngày...............).

395
2- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán.

III- Chế độ kế toán áp dụng


1- Chế độ kế toán áp dụng
2- Hình thức kế toán áp dụng

IV- Tuyên bố về việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán Việt Nam

V- Các chính sách kế toán áp dụng


1- Nguyên tắc xác định các khoản tiền: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển
gồm:
- Nguyên tắc xác định các khoản tương đương tiền;
- Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng
trong kế toán.

2- Chính sách kế toán đối với hàng tồn kho:


- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho;
- Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ;
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho (kê khai thường xuyên hay kiểm kê
định kỳ);
- Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

3- Nguyên tắc ghi nhận các khoản phải thu thương mại và phải thu khác:
- Nguyên tắc ghi nhận;
- Lập dự phòng phải thu khó đòi.

4- Nguyên tắc xác định khoản phải thu, phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây
dựng:
- Nguyên tắc xác định khoản phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng;
- Nguyên tắc xác định khoản phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng.

5- Ghi nhận và khấu hao TSCĐ:


- Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình;
- Phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình.

6- Hợp đồng thuê tài chính:


- Nguyên tắc ghi nhận nguyên giá TSCĐ thuê tài chính;
- Nguyên tắc và phương pháp khấu hao TSCĐ thuê tài chính.

7- Ghi nhận và khấu hao bất động sản đầu tư:


- Nguyên tắc ghi nhận bất động sản đầu tư;
- Nguyên tắc và phương pháp khấu hao bất động sản đầu tư.

8- Nguyên tắc vốn hóa các khoản chi phí đi vay và các khoản chi phí khác:
- Nguyên tắc vốn hóa các khoản chi phí đi vay;
- Tỷ lệ vốn hóa chi phí đi vay được sử dụng để xác định chi phí đi vay được vốn
hóa trong kỳ;
- Nguyên tắc vốn hóa các khoản chi phí khác:
+ Chi phí trả trước;
+ Chi phí khác.
- Phương pháp phân bổ chi phí trả trước ;

396
- Phương pháp phân bổ lợi thế thương mại.

9- Nguyên tắc kế toán chi phí nghiên cứu và triển khai:

10- Kế toán các khoản đầu tư tài chính:


- Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết;
- Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn, dài hạn;
- Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn khác;
- Phương pháp lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.

11- Kế toán các hoạt động liên doanh:


Nguyên tắc kế toán hoạt động liên doanh dưới hình thức: Hoạt động kinh doanh
đồng kiểm soát và tài sản đồng kiểm soát; Cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát.

12- Ghi nhận các khoản phải trả thương mại và phải trả khác.

13- Ghi nhận chi phí phải trả, trích trước chi phí sửa chữa lớn, chi phí bảo hành sản
phẩm, trích qũi dự phòng trợ cấp mất việc làm.

14- Ghi nhận các khoản chi phí trả trước, dự phòng.

15- Ghi nhận các trái phiếu có thể chuyển đổi.

16- Nguyên tắc chuyển đổi ngoại tệ và các nghiệp vụ dự phòng rủi ro hối đoái.

17- Nguồn vốn chủ sở hữu:


- Ghi nhận và trình bày cổ phiếu mua lại;
- Ghi nhận cổ tức;
- Nguyên tắc trích lập các khoản dự trữ các qũy từ lợi nhuận sau thuế.

18- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:


Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng; doanh thu cung cấp dịch vụ; doanh thu
hoạt động tài chính.

19- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu, chi phí hợp đồng xây dựng
- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu hợp đồng xây dựng;
- Nguyên tắc ghi nhận chi phí hợp đồng xây dựng.

VI- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Bảng cân đối kế toán và
Báo cáo kết qủa hoạt động kinh doanh

1- Tiền và các khoản tương đương tiền Năm nay Năm trước
- Tiền mặt ... ...
- Tiền gửi ngân hàng ... ...
- Tiền đang chuyển ... ...
- Các khoản tương đương tiền ... ...
Cộng ... ...

2- Các khoản phải thu ngắn hạn Năm nay Năm trước

397
- Phải thu khách hàng ... ...
- Trả trước cho người bán ... ...
- Phải thu nội bộ ... ...
- Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng ... ...
- Các khoản phải thu khác:
+ Tạm ứng ... ...
+ Tài sản thiếu chờ xử lý ... ...
+ Ký quĩ, ký cược ngắn hạn ... ...
+ Phải thu khác ... ...

- Dự phòng phải thu khó đòi (…) (…)


- Giá trị thuần của phải thu thương mại và phải thu khác ... ...
Cộng ... ...
3- Hàng tồn kho Năm nay Năm trước
- Hàng mua đang đi trên đường ... ...
- Nguyên liệu, vật liệu ... ...
- Công cụ, dụng cụ ... ...
- Chi phí SX, KD dở dang ... ...
- Thành phẩm ... ...
- Hàng hóa ... ...
- Hàng gửi đi bán ... ...
Cộng giá gốc hàng tồn kho ... ...
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (...) (...)
- Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho ... ...

* Giá trị hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho trong năm:.…...
* Giá trị hàng tồn kho dùng để thế chấp cho các khoản nợ:……....
* Lý do trích thêm hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:….

4- Các khoản thuế phải thu Năm nay Năm trước


- Thuế GTGT còn được khấu trừ ... ...
- Các khoản thuế nộp thừa cho Nhà nước: ... ...
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp ... ...
+ ………………… ... ...
Cộng ... ...

5- Các khoản phải thu dài hạn Năm nay Năm trước
- Phải thu dài hạn khách hàng ... ...
- Phải thu nội bộ dài hạn ... ...
+ Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc ... ...
+ Cho vay nội bộ ... ...
+ Phải thu nội bộ khác ...

- Phải thu dài hạn khác ... ...


- Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (…) (…)

398
- Giá trị thuần của các khoản phải thu dài hạn ... ...
Cộng … …

6 - Tăng, giảm tài sản cố định hữu hình:

Nhà cửa Máy móc Phương tiện Thiết bị TSCĐ Tổng cộng
thiết bị vận tải truyền dụng cụ khác
Khoản mục
dẫn quản lý
Nguyên giá TSCĐ hữu hình
Số dư đầu năm
- Mua trong năm
- Đầu tư XDCB hoàn thành
- Tăng khác
- Chuyển sang BĐS đầu tư
- Thanh lý, nhượng bán
- Giảm khác
Số dư cuối năm
Giá trị hao mòn lũy kế
Số dư đầu năm
- Khấu hao trong năm
- Chuyển sang bất động sản đầu tư
- Thanh lý, nhượng bán
- Giảm khác
Số dư cuối năm
Giá trị còn lại của TSCĐ HH
- Tại ngày đầu năm
- Tại ngày cuối năm

* Giá trị còn lại cuối năm của TSCĐ hữu hình đã dùng thế chấp, cầm cố các khoản vay:
* Nguyên giá TSCĐ cuối năm đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng:
* Nguyên giá TSCĐ cuối năm chờ thanh lý:
* Các cam kết về việc mua, bán TSCĐ hữu hình có giá trị lớn chưa thực hiện:

7- Tăng, giảm tài sản cố định thuê tài chính:

Máy móc Phương tiện Thiết bị dụng TSCĐ khác Tổng cộng
thiết bị vận tải, truyền cụ quản lý
Khoản mục
dẫn
Nguyên giá TSCĐ thuê TC
Số dư đầu năm

399
- Thuê tài chính trong năm
- Mua lại TSCĐ thuê tài chính
- Trả lại TSCĐ thuê tài chính
Số dư cuối năm
Giá trị hao mòn lũy kế
Số dư đầu năm
- Khấu hao trong năm
- Mua lại TSCĐ thuê tài chính
- Trả lại TSCĐ thuê tài chính
Số dư cuối năm
Giá trị còn lại của TSCĐ thuê
TC
- Tại ngày đầu năm
- Tại ngày cuối năm

- Tiền thuê phát sinh thêm được ghi nhận là chi phí trong năm;
- Căn cứ để xác định tiền thuê phát sinh thêm;
- Điều khoản gia hạn thuê hoặc quyền được mua tài sản.

8- Tăng, giảm tài sản cố định vô hình:

Quyền sử Bản quyền, Nhãn hiệu Phần mềm TSCĐ vô Tổng cộng
dụng đất bằng hàng hoá máy hình khác
Khoản mục
sáng chế vi tính
Nguyên giá TSCĐ vô hình
Số dư đầu năm
- Mua trong năm
- Tạo ra từ nội bộ doanh
nghiệp
- Tăng do hợp nhất kinh doanh
- Tăng khác
- Thanh lý, nhượng bán
Số dư cuối năm
Giá trị hao mòn lũy kế
Số dư đầu năm
- Khấu hao trong năm
- Thanh lý, nhượng bán
- Giảm khác
Số dư cuối năm
Giá trị còn lại của TSCĐVH
- Tại ngày đầu năm
- Tại ngày cuối năm

- Thuyết minh số liệu và giải trình khác theo yêu cầu của Chuẩn mực kế toán số 04
“ TSCĐ vô hình”

9- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang: Năm nay Năm trước

400
- Chi phí XDCB dở dang ... ...
Trong đó: Những công trình lớn:
+ Công trình………….. ... ...
+ Công trình………….. ... ...
+…………………….… ... ...

10- Tăng, giảm bất động sản đầu tư:

Số Tăng Giảm Số
Khoản mục đầu năm trong năm trong năm cuối năm
Nguyên giá bất động sản đầu tư
- Quyền sử dụng đất
- Nhà
- Nhà và quyền sử dụng đất
.....................
Giá trị hao mòn lũy kế
- Quyền sử dụng đất
- Nhà
- Nhà và quyền sử dụng đất
.....................
Giá trị còn lại BĐS đầu tư
- Quyền sử dụng đất
- Nhà
- Nhà và quyền sử dụng đất
.....................

- Thuyết minh số liệu và giải trình khác theo yêu cầu của Chuẩn mực kế toán số 05 “Bất động
sản đầu tư”.

-
-..............

11- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn: Năm nay Năm trước

11.1- Đầu tư tài chính ngắn hạn: Năm nay Năm trước
- Đầu tư chứng khoán ngắn hạn:
+ Chứng khoán ngắn hạn là tương đương tiền ... ...
+ Chứng khoán đầu tư ngắn hạn khác ... ...
+ Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn (…) (…)
- Đầu tư ngắn hạn khác ... ...
- Giá trị thuần của đầu tư tài chính ngắn hạn ... ...

11.2- Đầu tư tài chính dài hạn: Năm nay Năm trước

401
- Đầu tư vào công ty con ... ...
- Đầu tư vào công ty liên kết ... ...
- Đầu tư vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát ... ...
- Đầu tư dài hạn khác: ... ...
+ Đầu tư chứng khoán dài hạn ... ...
+ Cho vay dài hạn ... ...
+ Đầu tư dài hạn khác ... ...
- Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư dài hạn (…) (…)
- Giá trị thuần của đầu tư tài chính dài hạn ... ...
Cộng ... ...

* Danh sách các công ty con, công ty liên kết, liên doanh quan trọng

12- Chi phí trả trước dài hạn Năm nay Năm trước
- Số dư đầu năm ... ...
- Tăng trong năm ... ...
- Đã kết chuyển vào chi phí SXKD trong năm ... ...
- Giảm khác ... ...
- Số dư cuối năm ... ...

13- Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải ... ...
trả
- .........
-..........

14- Các khoản vay và nợ ngắn hạn Năm nay Năm trước
- Vay ngắn hạn ... ...
- Vay dài hạn đến hạn trả ... ...
- Nợ thuê tài chính đến hạn trả ... ...
- Trái phiếu phát hành đến hạn trả ... ...
Cộng ... ...

15- Phải trả người bán và người mua trả tiền trước Năm nay Năm trước
- Phải trả người bán ... ...
- Người mua trả tiền trước ... ...
Cộng ... ...

16- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước Năm nay Năm trước
16.1- Thuế phải nộp Nhà nước ... ...
- Thuế GTGT ... ...
- Thuế Tiêu thụ đặc biệt ... ...
- Thuế xuất, nhập khẩu ... ...
- Thuế TNDN ... ...
- Thuế tài nguyên ... ...
- Thuế nhà đất ... ...
- Tiền thuê đất ... ...
- Các loại thuế khác ... ...
16.2- Các khoản phải nộp khác ... ...
- Các khoản phí, lệ phí ... ...

402
- Các khoản phải nộp khác ... ...
Cộng ... ...

17- Chi phí phải trả Năm nay Năm trước


- Chi phí phải trả ... ...
- Quĩ dự phòng trợ cấp mất việc làm ... ...
Cộng ... ...

18- Các khoản phải trả, phải nộp khác Năm nay Năm trước
- Tài sản thừa chờ xử lý ... ...
- Bảo hiểm y tế ... ...
- Bảo hiểm xã hội ... ...
- Kinh phí công đoàn ... ...
- Doanh thu chưa thực hiện ... ...
- Quĩ quản lý của cấp trên ... ...
- Cổ tức phải trả ... ...
- Các khoản phải trả, phải nộp khác ... ...
Cộng ... ...

19- Phải trả dài hạn nội bộ Năm nay Năm trước
- Phải trả dài hạn nội bộ về cấp vốn ... ...
- Vay dài hạn nội bộ ... ...
- Phải trả dài hạn nội bộ khác ... ...
Cộng ... ...

20- Các khoản vay và nợ dài hạn Năm nay Năm trước
20.1- Vay dài hạn
- Vay ngân hàng ... ...
- Vay đối tượng khác ... ...
20.2- Nợ dài hạn
- Thuê tài chính ... ...
- Trái phiếu phát hành ... ...
- Nợ dài hạn khác ... ...
Cộng ... ...

* Giá trị trái phiếu có thể chuyển đổi


* Thời hạn thanh toán trái phiếu

20.3- Các khoản nợ thuê tài chính

Năm nay Năm trước


Tổng khoản Trả tiền Trả nợ Tổng khoản T.toán Trả tiền lãi Trả nợ
T.toán tiền thuê tiền thuê tài chính thuê
lãi thuê gốc gốc
tài chính
Dưới 1 năm
Từ 1-5 năm
Trên 5 năm

403
21- Vốn chủ sở hữu

21.1- Bảng đối chiếu biến động của Vốn chủ sở hữu

Thặng dư Cổ phiếu Chênh lệch Chênh Quỹ đầu Quỹ dự Quỹ khác Lợi nhuận
Vốn góp vốn cổ ngân quĩ đánh giá lại lệch tư phát phòng tài thuộc vốn sau thuế
phần tài sản tỷ giá triển chính chủ sở hữu chưa phân
hối đoái phối
A 1 2 3 4 5 6 7 8 9
Số dư đầu năm
trước
- Tăng vốn trong
năm trước
- Lợi nhuận tăng
trong năm trước
- Chia cổ tức năm
trước
............
Số dư cuối năm
trước
Số dư đầu năm nay
Tăng năm nay
- Tăng vốn năm
nay
- Lợi nhuận tăng
trong năm
- Chia cổ tức năm
nay
Số dư cuối năm nay

21.2- Chi tiết vốn đầu tư của chủ sở hữu

Năm nay Năm trước


Vốn cổ phần Vốn cổ phần Vốn cổ phần Vốn cổ phần
thường ưu đãi thường ưu đãi
Tổng số Tổng số
- Vốn đầu tư của Nhà nước
- Vốn góp (cổ đông, thành
viên...)
- Thặng dư vốn cổ phần
- Cổ phiếu ngân quỹ (...) (...) (...) (...) (...) (...)
Cộng

* Giá trị trái phiếu đã chuyển thành cổ phiếu trong năm

21.3- Các giao dịch về vốn với các chủ sở hữu và phân phối cổ Năm nay Năm trước
tức, lợi nhuận
- Vốn đầu tư của chủ sở hữu ... ...

404
+ Vốn góp đầu năm ... ...
+ Vốn góp tăng trong năm ... ...
+ Vốn góp giảm trong năm ... ...
+ Vốn góp cuối năm ... ...
- Cổ tức, lợi nhuận đã chia ... ...

21.4- Cổ tức
- Cổ tức đã công bố sau ngày kết thúc niên độ kế toán :
+ Cổ tức đã công bố trên cổ phiếu thường:.................
+ Cổ tức đã công bố trên cổ phiếu ưu đãi:..................
- Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi lũy kế chưa được ghi nhận:.......

21.5- Cổ phiếu Năm nay Năm trước


- Số lượng cổ phiếu được phép phát hành ... ...
- Số lượng cổ phiếu đã được phát hành và góp vốn ... ...
đầy đủ ... ...
+ Cổ phiếu thường ... ...
+ Cổ phiếu ưu đãi ... ...
- Số lượng cổ phiếu được mua lại ... ...
+ Cổ phiếu thường ... ...
+ Cổ phiếu ưu đãi ... ...
- Số lượng cổ phiếu đang lưu hành ... ...
+ Cổ phiếu thường ... ...
+ Cổ phiếu ưu đãi ... ...

* Mệnh giá cổ phiếu :..............................

21.6- Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu


- Quỹ hỗ trợ và sắp xếp cổ phần hóa DNNN
.......................

21.7- Mục đích trích lập quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính và quỹ khác thuộc vốn
chủ sở hữu
-
-
-

21.8- Thu nhập và chi phí, lãi hoặc lỗ được hạch toán trực tiếp vào Vốn chủ sở hữu theo qui định
của các chuẩn mực kế toán khác
-
-
22- Nguồn kinh phí Năm nay Năm trước
- Nguồn kinh phí được cấp trong năm ... ...
- Chi sự nghiệp (...) (...)
- Nguồn kinh phí còn lại cuối kỳ ... ...

23- Tài sản thuê ngoài Năm nay Năm trước


23.1- Giá trị tài sản thuê ngoài
- TSCĐ thuê ngoài ... ...

405
- Tài sản khác thuê ngoài ... ...
23.2- Tổng số tiền thuê tối thiểu trong tương lai của Hợp
đồng thuê hoạt động TSCĐ không hủy ngang theo các thời hạn
- Đến 1 năm
- Trên 1-5 năm ... ...
- Trên 5 năm ... ...
... ...

24- Doanh thu Năm nay Năm trước


24.1- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ... ...
- Tổng doanh thu ... ...
+ Doanh thu bán hàng ... ...
+ Doanh thu cung cấp dịch vụ ... ...
- Các khoản giảm trừ doanh thu ... ...
+ Chiết khấu thương mại ... ...
+ Giảm giá hàng bán ... ...
+ Hàng bán bị trả lại ... ...
+ Thuế GTGT phải nộp (PP trực tiếp) ... ...
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt ... ...
+ Thuế xuất khẩu ... ...
- Doanh thu thuần
Trong đó: + Doanh thu thuần trao đổi hàng hóa ... ...
+ Doanh thu thuần trao đổi dịch ... ...
vụ

24.2- Doanh thu ho¹t ®éng tµi chÝnh


- L·i tiÒn göi, tiÒn cho vay ... ...
- L·i ®Çu t tr¸i phiÕu, kú phiÕu, tÝn phiÕu ... ...
- Cæ tøc, lîi nhuËn ®îc chia ... ...
- L·i b¸n ngo¹i tÖ ... ...
- L·i, lç chªnh lÖch tû gi¸ ... ...
- L·i b¸n hµng tr¶ chËm ... ...
- Doanh thu ho¹t ®éng tµi chÝnh kh¸c ... ...

24.3- Doanh thu hợp đồng xây dựng

- Doanh thu của hợp đồng xây dựng được ghi nhận trong kỳ;
- Tổng doanh thu luỹ kế của hợp đồng xây dựng được ghi nhận
đến thời điểm lập báo cáo tài chính;
- Số tiền còn phải trả cho khách hàng liên quan đến hợp đồng xây dựng;
- Số tiền còn phải thu của khách hàng liên quan đến hợp đồng xây dựng.

25- Giá vốn hàng bán Năm nay Năm trước


- Giá vốn của thành phẩm đã cung cấp ... ...
- Giá vốn của hàng hóa đã cung cấp ... ...
- Giá vốn của dịch vụ đã cung cấp ... ...
..............
Cộng ... ...

26- Chi phí tài chính Năm nay Năm trước


- Chi phí hoạt động tài chính ... ...

406
- Lỗ do thanh lý các khoản đầu tư ngắn hạn ... ...
- Lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ ... ...
..............
Cộng ... ...

27- Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố Năm nay Năm trước
27.1- Chi phí nguyên liệu, vật liệu ... ...
- ... ...
- ... ...
27.2- Chi phí nhân công ... ...
- ... ...
- ... ...
27.3- Chi phí khấu hao tài sản cố định ... ...
27.4- Chi phí dịch vụ mua ngoài ... ...
27.5- Chi phí khác bằng tiền ... ...
Cộng ... ...

28- Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp và lợi nhuận sau thuế Năm nay Năm trước
trong kỳ
- Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế ... ...
- Các khoản điều chỉnh tăng hoặc giảm lợi nhuận kế toán ... ...
để xác định lợi nhuận chịu thuế TNDN
+ Các khoản điều chỉnh tăng ... ...
+ Các khoản điều chỉnh giảm ... ...
- Tổng thu nhập chịu thuế ... ...
- Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp ... ...
- Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp ... ...

29- Tiền và các khoản tương đương tiền cuối kỳ

29.1- Các giao dịch không bằng tiền

- Mua tài sản bằng cách nhận các khoản nợ liên quan trực tiếp hoặc thông qua nghiệp vụ
cho thuê tài chính:

- Mua doanh nghiệp thông qua phát hành cổ phiếu:

- Chuyển nợ thành vốn chủ sở hữu:

29.2- Mua và thanh lý công ty con hoặc đơn vị kinh doanh khác trong kỳ báo cáo.

- Tổng giá trị mua hoặc thanh lý;

- Phần giá trị mua hoặc thanh lý được thanh toán bằng tiền và các khoản tương đương
tiền;

- Số tiền và các khoản tương đương tiền thực có trong công ty con hoặc đơn vị kinh
doanh khác được mua hoặc thanh lý;

407
- Phần giá trị tài sản và công nợ không phải là tiền và các khoản tương đương tiền trong
công ty con hoặc đơn vị kinh doanh khác được mua hoặc thanh lý trong kỳ.
+ Đầu tư tài chính ngắn hạn;
+ Các khoản phải thu;
+ Hàng tồn kho;
+ Tài sản cố định;
+ Đầu tư tài chính dài hạn;
+ Nợ ngắn hạn;
+ Nợ dài hạn.

29.3- Các khoản tiền và tương đương tiền doanh nghiệp nắm giữ nhưng không được sử
dụng:

- Các khoản tiền nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn, dài hạn;
- Kinh phí dự án;
-………………..

VII- Những thông tin khác

1- Những khoản nợ ngẫu nhiên, khoản cam kết và những thông tin tài chính khác.
2- Thông tin so sánh (những thay đổi về thông tin năm trước).
3- Những thông tin khác.

Lập, Ngày ... tháng ... năm ...

Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc


(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

Ghi chú: Những chỉ tiêu hoặc nội dung đơn vị không có số liệu hoặc thông tin thì không
phải trình bày và không được đánh lại số thứ tự chỉ tiêu và “Mã số”.

2.5.2- Nội dung và phương pháp lập Bản thuyết minh báo cáo tài chính

- Căn cứ vào thực tế áp dụng hệ thống chuẩn mực kế toán doanh nghiệp Việt Nam đã ban
hành và hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng tại đơn vị để trình bày các thông tin được
yêu cầu trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
- Việc lựa chọn số liệu và thông tin cần phải trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài
chính được thực hiện theo nguyên tắc trọng yếu qui định tại Chuẩn mực số 21 - Trình bày báo cáo
tài chính.
- Căn cứ vào qui định của các chuẩn mực kế toán cụ thể, doanh nghiệp căn cứ sổ kế toán
tổng hợp và chi tiết để lấy số liệu và thông tin ghi vào các phần phù hợp của Bản thuyết minh báo
cáo tài chính.
- Việc đánh số các thuyết minh dẫn từ Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được thay đổi lại cho phù hợp với điều kiện cụ thể của
doanh nghiệp, nhưng phải thực hiện đúng yêu cầu và nội dung thông tin cần được trình bày qui
định trong Thông tư này. Ngoài ra doanh nghiệp có thể trình bày bổ sung những thông tin khác
nhằm mục đích giúp cho những người sử dụng hiểu được báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

408
Có Hướng dẫn theo Thông tư
89/2002 ngày 09/10/2002, Thông
tư 105/2003 ngày 04/11/2003 và
Thông tư 23/2005/TT-BTC ngày
30/03/2005

(Hiệu lực ngày 15/01/2004)

HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM

-------------------------------------------------------------------------------------------
Chuẩn mực số 21

TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH


(Ban hành và công bố theo Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC
ngày 30 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

QUY ĐỊNH CHUNG


01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các yêu cầu và nguyên tắc chung về
việc lập và trình bày báo cáo tài chính gồm: Mục đích, yêu cầu, nguyên tắc lập báo cáo tài
chính; kết cấu và nội dung chủ yếu của các báo cáo tài chính.
02. Chuẩn mực này áp dụng trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính phù hợp với chuẩn
mực kế toán Việt Nam.
03. Chuẩn mực này áp dụng cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính của doanh nghiệp và báo
cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn. Chuẩn mực này được vận dụng cho việc lập và trình
bày thông tin tài chính tóm lược giữa niên độ.
04. Chuẩn mực này áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp. Những yêu cầu bổ sung đối
với báo cáo tài chính của các ngân hàng, tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính được quy
định ở Chuẩn mực “Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của ngân hàng và các tổ chức tài
chính tương tự".

NỘI DUNG CHUẨN MỰC


Mục đích của báo cáo tài chính
05. Báo cáo tài chính phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chính, kết quả kinh doanh
của một doanh nghiệp. Mục đích của báo cáo tài chính là cung cấp các thông tin về tình hình
tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu
hữu ích cho số đông những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Để đạt
mục đích này báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp về:
a/ Tài sản;

409
b/ Nợ phải trả;
c/ Vốn chủ sở hữu;
d/ Doanh thu, thu nhập khác, chi phí, lãi và lỗ;
đ/ Các luồng tiền.
Các thông tin này cùng với các thông tin trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính
giúp người sử dụng dự đoán được các luồng tiền trong tương lai và đặc biệt là thời điểm và
mức độ chắc chắn của việc tạo ra các luồng tiền và các khoản tương đương tiền.
Trách nhiệm lập và trình bày báo cáo tài chính

06. Giám đốc (hoặc người đứng đầu) doanh nghiệp chịu trách nhiệm về lập và trình bày báo cáo
tài chính.

Hệ thống báo cáo tài chính

07. Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp gồm :

a) Bảng cân đối kế toán;


b) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
d) Bản thuyết minh báo cáo tài chính.

08. Ngoài báo cáo tài chính, doanh nghiệp có thể lập báo cáo quản lý trong đó mô tả và diễn
giải những đặc điểm chính về tình hình kinh doanh và tài chính, cũng như những sự
kiện không chắc chắn chủ yếu mà doanh nghiệp phải đối phó nếu ban giám đốc xét thấy
chúng hữu ích cho những người sử dụng trong quá trình ra các quyết định kinh tế.
Yêu cầu lập và trình bày báo cáo tài chính
09. Báo cáo tài chính phải trình bày một cách trung thực và hợp lý tình hình tài chính, tình
hình và kết quả kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp. Để đảm bảo yêu cầu
trung thực và hợp lý, các báo cáo tài chính phải được lập và trình bày trên cơ sở tuân thủ
các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định có liên quan hiện hành.

10. Doanh nghiệp cần nêu rõ trong phần thuyết minh báo cáo tài chính là báo cáo tài chính
được lập và trình bày phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam. Báo cáo tài
chính được coi là lập và trình bày phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam nếu
báo cáo tài chính tuân thủ mọi quy định của từng chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành
hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán Việt Nam của Bộ Tài chính.

Trường hợp doanh nghiệp sử dụng chính sách kế toán khác với quy định của chuẩn mực và
chế độ kế toán Việt Nam, không được coi là tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành
dù đã thuyết minh đầy đủ trong chính sách kế toán cũng như trong phần thuyết minh báo cáo
tài chính.

11. Để lập và trình bày báo cáo tài chính trung thực và hợp lý, doanh nghiệp phải:

a) Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với các quy định trong đoạn 12;
b) Trình bày các thông tin, kể cả các chính sách kế toán, nhằm cung cấp thông tin phù hợp,
đáng tin cậy, so sánh được và dễ hiểu;

410
c) Cung cấp các thông tin bổ sung khi quy định trong chuẩn mực kế toán không đủ để giúp
cho người sử dụng hiểu được tác động của những giao dịch hoặc những sự kiện cụ thể
đến tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Chính sách kế toán

12. Doanh nghiệp phải lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán cho việc lập và trình bày
báo cáo tài chính phù hợp với quy định của từng chuẩn mực kế toán. Trường hợp chưa
có quy định ở chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành, thì doanh nghiệp phải
căn cứ vào chuẩn mực chung để xây dựng các phương pháp kế toán hợp lý nhằm đảm
bảo báo cáo tài chính cung cấp được các thông tin đáp ứng các yêu cầu sau:

a/ Thích hợp với nhu cầu ra các quyết định kinh tế của người sử dụng;
b/ Đáng tin cậy, khi:

- Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp;
- Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn thuần
phản ánh hình thức hợp pháp của chúng;
- Trình bày khách quan, không thiên vị;
- Tuân thủ nguyên tắc thận trọng;
- Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu.

13. Chính sách kế toán bao gồm những nguyên tắc, cơ sở và các phương pháp kế toán cụ thể
được doanh nghiệp áp dụng trong quá trình lập và trình bày báo cáo tài chính.

14. Trong trường hợp không có chuẩn mực kế toán hướng dẫn riêng, khi xây dựng các phương
pháp kế toán cụ thể, doanh nghiệp cần xem xét:

a) Những yêu cầu và hướng dẫn của các chuẩn mực kế toán đề cập đến những vấn đề tương
tự và có liên quan;
b) Những khái niệm, tiêu chuẩn, điều kiện xác định và ghi nhận đối với các tài sản, nợ phải
trả, thu nhập và chi phí được quy định trong chuẩn mực chung;
c) Những quy định đặc thù của ngành nghề kinh doanh chỉ được chấp thuận khi những qui
định này phù hợp với các điểm (a) và (b) của đoạn này.

Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính


Hoạt động liên tục

15. Khi lập và trình bày báo cáo tài chính, Giám đốc (hoặc người đứng đầu) doanh nghiệp cần
phải đánh giá về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính phải
được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt
động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, trừ khi doanh nghiệp có ý định cũng
như buộc phải ngừng hoạt động, hoặc phải thu hẹp đáng kể qui mô hoạt động của mình.
Khi đánh giá, nếu Giám đốc (hoặc người đứng đầu) doanh nghiệp biết được có những
điều không chắc chắn liên quan đến các sự kiện hoặc các điều kiện có thể gây ra sự nghi
ngờ lớn về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp thì những điều không chắc chắn
đó cần được nêu rõ. Nếu báo cáo tài chính không được lập trên cơ sở hoạt động liên tục,

411
thì sự kiện này cần được nêu rõ, cùng với cơ sở dùng để lập báo cáo tài chính và lý do
khiến cho doanh nghiệp không được coi là đang hoạt động liên tục.

16. Để đánh giá khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp, Giám đốc (hoặc người đứng đầu)
doanh nghiệp cần phải xem xét đến mọi thông tin có thể dự đoán được tối thiểu trong vòng 12
tháng tới kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán.

Cơ sở dồn tích

17. Doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo cơ sở kế toán dồn tích, ngoại trừ các thông
tin liên quan đến các luồng tiền.

18. Theo cơ sở kế toán dồn tích, các giao dịch và sự kiện được ghi nhận vào thời điểm phát sinh,
không căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền và được ghi nhận vào sổ kế toán và báo
cáo tài chính của các kỳ kế toán liên quan. Các khoản chi phí được ghi nhận vào Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Tuy nhiên,
việc áp dụng nguyên tắc phù hợp không cho phép ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán những
khoản mục không thoả mãn định nghĩa về tài sản hoặc nợ phải trả.

Nhất quán

19. Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong báo cáo tài chính phải nhất quán từ niên
độ này sang niên độ khác, trừ khi:

a) Có sự thay đổi đáng kể về bản chất các hoạt động của doanh nghiệp hoặc khi xem xét
lại việc trình bày báo cáo tài chính cho thấy rằng cần phải thay đổi để có thể trình bày
một cách hợp lý hơn các giao dịch và các sự kiện; hoặc
b) Một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu có sự thay đổi trong việc trình bày.

20. Doanh nghiệp có thể trình bày báo cáo tài chính theo một cách khác khi mua sắm hoặc thanh
lý lớn các tài sản, hoặc khi xem xét lại cách trình bày báo cáo tài chính. Việc thay đổi cách
trình bày báo cáo tài chính chỉ được thực hiện khi cấu trúc trình bày mới sẽ được duy trì lâu
dài trong tương lai hoặc nếu lợi ích của cách trình bày mới được xác định rõ ràng. Khi có
thay đổi, thì doanh nghiệp phải phân loại lại các thông tin mang tính so sánh cho phù hợp
với các quy định của đoạn 30 và phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong
phần thuyết minh báo cáo tài chính.

Trọng yếu và tập hợp

21. Từng khoản mục trọng yếu phải được trình bày riêng biệt trong báo cáo tài chính. Các
khoản mục không trọng yếu thì không phải trình bày riêng rẽ mà được tập hợp vào những
khoản mục có cùng tính chất hoặc chức năng.

22. Khi trình bày báo cáo tài chính, một thông tin được coi là trọng yếu nếu không trình bày hoặc
trình bày thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm
ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ
thuộc vào quy mô và tính chất của các khoản mục được đánh giá trong các tình huống cụ thể
nếu các khoản mục này không được trình bày riêng biệt. Để xác định một khoản mục hay một
tập hợp các khoản mục là trọng yếu phải đánh giá tính chất và quy mô của chúng. Tuỳ theo

412
các tình huống cụ thể, tính chất hoặc quy mô của từng khoản mục có thể là nhân tố quyết định
tính trọng yếu. Ví dụ, các tài sản riêng lẻ có cùng tính chất và chức năng được tập hợp vào
một khoản mục, kể cả khi giá trị của khoản mục là rất lớn. Tuy nhiên, các khoản mục quan
trọng có tính chất hoặc chức năng khác nhau phải được trình bày một cách riêng rẽ.

23. Nếu một khoản mục không mang tính trọng yếu, thì nó được tập hợp với các khoản đầu mục
khác có cùng tính chất hoặc chức năng trong báo cáo tài chính hoặc trình bày trong phần
thuyết minh báo cáo tài chính. Tuy nhiên, có những khoản mục không được coi là trọng yếu
để có thể được trình bày riêng biệt trên báo cáo tài chính, nhưng lại được coi là trọng yếu để
phải trình bày riêng biệt trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.

24. Theo nguyên tắc trọng yếu, doanh nghiệp không nhất thiết phải tuân thủ các quy định về trình
bày báo cáo tài chính của các chuẩn mực kế toán cụ thể nếu các thông tin đó không có tính
trọng yếu.

Bù trừ

25. Các khoản mục tài sản và nợ phải trả trình bày trên báo cáo tài chính không được bù trừ,
trừ khi một chuẩn mực kế toán khác quy định hoặc cho phép bù trừ .

26. Các khoản mục doanh thu, thu nhập khác và chi phí chỉ được bù trừ khi:

a) Được quy định tại một chuẩn mực kế toán khác; hoặc

b) Các khoản lãi, lỗ và các chi phí liên quan phát sinh từ các giao dịch và các sự kiện giống
nhau hoặc tương tự và không có tính trọng yếu. Các khoản này cần được tập hợp lại với
nhau phù hợp với quy định của đoạn 21.

27. Các tài sản và nợ phải trả, các khoản thu nhập và chi phí có tính trọng yếu phải được báo cáo
riêng biệt. Việc bù trừ các số liệu trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hoặc Bảng cân
đối kế toán, ngoại trừ trường hợp việc bù trừ này phản ánh bản chất của giao dịch hoặc sự
kiện, sẽ không cho phép người sử dụng hiểu được các giao dịch hoặc sự kiện được thực hiện
và dự tính được các luồng tiền trong tương lai của doanh nghiệp.

28. Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” quy định doanh thu phải được đánh
giá theo giá trị hợp lý của những khoản đã thu hoặc có thể thu được, trừ đi tất cả các khoản
giảm trừ doanh thu. Trong hoạt động kinh doanh thông thường, doanh nghiệp thực hiện những
giao dịch khác không làm phát sinh doanh thu, nhưng có liên quan đến các hoạt động chính
làm phát sinh doanh thu. Kết quả của các giao dịch này sẽ được trình bày bằng cách khấu trừ
các khoản chi phí có liên quan phát sinh trong cùng một giao dịch vào khoản thu nhập tương
ứng, nếu cách trình bày này phản ánh đúng bản chất của các giao dịch hoặc sự kiện đó. Chẳng
hạn như :

a) Lãi và lỗ phát sinh trong việc thanh lý các tài sản cố định và đầu tư dài hạn, được trình
bày bằng cách khấu trừ giá trị ghi sổ của tài sản và các khoản chi phí thanh lý có liên
quan vào giá bán tài sản;

b) Các khoản chi phí được hoàn lại theo thoả thuận hợp đồng với bên thứ ba (ví dụ hợp
đồng cho thuê lại hoặc thầu lại) được trình bày theo giá trị thuần sau khi đã khấu trừ đi
khoản được hoàn trả tương ứng;

413
29. Các khoản lãi và lỗ phát sinh từ một nhóm các giao dịch tương tự sẽ được hạch toán theo giá
trị thuần, ví dụ các khoản lãi và lỗ chênh lệch tỷ giá, lãi và lỗ phát sinh từ mua, bán các công
cụ tài chính vì mục đích thương mại. Tuy nhiên, các khoản lãi và lỗ này cần được trình bày
riêng biệt nếu quy mô, tính chất hoặc tác động của chúng yêu cầu phải được trình bày riêng
biệt theo qui định của Chuẩn mực “Lãi, lỗ thuần trong kỳ, các sai sót cơ bản và các thay đổi
trong chính sách kế toán”.

Có thể so sánh

30. Các thông tin bằng số liệu trong báo cáo tài chính nhằm để so sánh giữa các kỳ kế toán
phải được trình bày tương ứng với các thông tin bằng số liệu trong báo cáo tài chính của
kỳ trước. Các thông tin so sánh cần phải bao gồm cả các thông tin diễn giải bằng lời nếu
điều này là cần thiết giúp cho những người sử dụng hiểu rõ được báo cáo tài chính của kỳ
hiện tại.

31. Khi thay đổi cách trình bày hoặc cách phân loại các khoản mục trong báo cáo tài chính,
thì phải phân loại lại các số liệu so sánh (trừ khi việc này không thể thực hiện được) nhằm
đảm bảo khả năng so sánh với kỳ hiện tại, và phải trình bày tính chất, số liệu và lý do việc
phân loại lại. Nếu không thể thực hiện được việc phân loại lại các số liệu tương ứng mang
tính so sánh thì doanh nghiệp cần phải nêu rõ lý do và tính chất của những thay đổi nếu
việc phân loại lại các số liệu được thực hiện.

32. Trường hợp không thể phân loại lại các thông tin mang tính so sánh để so sánh với kỳ hiện
tại, như trường hợp mà cách thức thu thập các số liệu trong các kỳ trước đây không cho
phép thực hiện việc phân loại lại để tạo ra những thông tin so sánh, thì doanh nghiệp cần
phải trình bày tính chất của các điều chỉnh lẽ ra cần phải thực hiện đối với các thông tin số
liệu mang tính so sánh. Chuẩn mực “Lãi, lỗ thuần trong kỳ, các sai sót cơ bản và các thay đổi
trong chính sách kế toán" đưa ra quy định về các điều chỉnh cần thực hiện đối với các thông
tin mang tính so sánh trong trường hợp các thay đổi về chính sách kế toán được áp dụng cho
các kỳ trước.

Kết cấu và nội dung chủ yếu của báo cáo tài chính
Những thông tin chung về doanh nghiệp

33. Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày các thông tin sau đây:

a) Tên và địa chỉ của doanh nghiệp báo cáo;


b) Nêu rõ báo cáo tài chính này là báo cáo tài chính riêng của doanh nghiệp hay báo cáo
tài chính hợp nhất của tập đoàn;
c) Kỳ báo cáo;
d) Ngày lập báo cáo tài chính;
đ) Đơn vị tiền tệ dùng để lập báo cáo tài chính.

34. Các thông tin quy định trong đoạn 33 được trình bày trên mỗi báo cáo tài chính. Tuỳ từng
trường hợp, cần phải xác định cách trình bày thích hợp nhất các thông tin này. Trường hợp
báo cáo tài chính được trình bày trên các trang điện tử thì các trang tách rời nhau đều phải
trình bày các thông tin kể trên nhằm đảm bảo cho người sử dụng dễ hiểu các thông tin được
cung cấp.

414
Kỳ báo cáo

35. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải được lập ít nhất cho từng kỳ kế toán năm.
Trường hợp đặc biệt, một doanh nghiệp có thể thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn
đến việc lập báo cáo tài chính cho một niên độ kế toán có thể dài hơn hoặc ngắn hơn một
năm dương lịch. Trường hợp này doanh nghiệp cần phải nêu rõ :

a) Lý do phải thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm; và

b) Các số liệu tương ứng nhằm để so sánh được trình bày trong báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và phần thuyết minh báo cáo tài chính có
liên quan, trong trường hợp này là không thể so sánh được với các số liệu của niên độ
hiện tại.

36. Trong trường hợp đặc biệt, chẳng hạn một doanh nghiệp sau khi được mua lại bởi một doanh
nghiệp khác có ngày kết thúc niên độ khác, có thể được yêu cầu hoặc quyết định thay đổi
ngày lập báo cáo tài chính của mình. Trường hợp này không thể so sánh được số liệu của niên
độ hiện tại và số liệu được trình bày nhằm mục đích so sánh, do đó doanh nghiệp phải giải
trình lý do thay đổi ngày lập báo cáo tài chính.

Bảng cân đối kế toán

Phân biệt tài sản (hoặc nợ phải trả) ngắn hạn, dài hạn

37. Trong Bảng cân đối kế toán mỗi doanh nghiệp phải trình bày riêng biệt các tài sản và nợ
phải trả thành ngắn hạn và dài hạn. Trường hợp do tính chất hoạt động doanh nghiệp
không thể phân biệt được giữa ngắn hạn và dài hạn, thì các tài sản và nợ phải trả phải
được trình bày thứ tự theo tính thanh khoản giảm dần.

38. Với cả hai phương pháp trình bày, đối với từng khoản mục tài sản và nợ phải trả, doanh
nghiệp phải trình bày tổng số tiền dự tính được thu hồi hoặc thanh toán trong vòng 12
tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, số tiền được thu hồi hoặc thanh toán sau 12
tháng.

39. Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong một chu kỳ hoạt động có thể xác định
được, việc phân loại riêng biệt các tài sản và nợ phải trả ngắn hạn và dài hạn trong Bảng cân
đối kế toán sẽ cung cấp những thông tin hữu ích thông qua việc phân biệt giữa các tài sản
thuần luân chuyển liên tục như vốn lưu động với các tài sản thuần được sử dụng cho hoạt
động dài hạn của doanh nghiệp. Việc phân biệt này cũng làm rõ tài sản sẽ được thu hồi trong
kỳ hoạt động hiện tại và nợ phải trả đến hạn thanh toán trong kỳ hoạt động này.

Tài sản ngắn hạn, dài hạn

40. Một tài sản được xếp vào loại tài sản ngắn hạn, khi tài sản này:

a) Được dự tính để bán hoặc sử dụng trong khuôn khổ của chu kỳ kinh doanh bình
thường của doanh nghiệp; hoặc

b) Được nắm giữ chủ yếu cho mục đích thương mại hoặc cho mục đích ngắn hạn và dự
kiến thu hồi hoặc thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc niên độ; hoặc

415
c) Là tiền hoặc tài sản tương đương tiền mà việc sử dụng không gặp một hạn chế nào.

41. Tất cả các tài sản khác ngoài tài sản ngắn hạn được xếp vào loại tài sản dài hạn.

42. Tài sản dài hạn gồm tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, tài sản đầu tư tài chính
dài hạn và tài sản dài hạn khác.

43. Chu kỳ hoạt động của một doanh nghiệp là khoảng thời gian từ khi mua nguyên vật liệu tham
gia vào một quy trình sản xuất đến khi chuyển đổi thành tiền hoặc tài sản dễ chuyển đổi thành
tiền. Tài sản ngắn hạn bao gồm cả hàng tồn kho và các khoản phải thu thương mại được bán,
sử dụng và được thực hiện trong khuôn khổ của chu kỳ hoạt động bình thường kể cả khi
chúng không được dự tính thực hiện trong 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc niên độ. Các loại
chứng khoán có thị trường giao dịch được dự tính thực hiện trong 12 tháng tới kể từ ngày kết
thúc niên độ sẽ được xếp vào loại tài sản ngắn hạn; các chứng khoán không đáp ứng điều kiện
này được xếp vào loại tài sản dài hạn.

Nợ phải trả ngắn hạn, dài hạn

44. Một khoản nợ phải trả được xếp vào loại nợ ngắn hạn, khi khoản nợ này:

a) Được dự kiến thanh toán trong một chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh
nghiệp; hoặc

b) Được thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.

45. Tất cả các khoản nợ phải trả khác ngoài nợ phải trả ngắn hạn được xếp vào loại nợ phải
trả dài hạn.

46. Các khoản nợ phải trả ngắn hạn có thể được phân loại giống như cách phân loại các tài sản
ngắn hạn. Một số các khoản nợ phải trả ngắn hạn, như các khoản phải trả thương mại và các
khoản nợ phải trả phát sinh từ các khoản phải trả công nhân viên và chi phí sản xuất kinh
doanh phải trả, là những yếu tố cấu thành nguồn vốn lưu động được sử dụng trong một chu
kỳ hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Các khoản nợ này được xếp vào loại nợ phải
trả ngắn hạn kể cả khi chúng được thanh toán sau 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc niên độ.

47. Các khoản nợ phải trả ngắn hạn khác không được thanh toán trong một chu kỳ hoạt động bình
thường, nhưng phải được thanh toán trong 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc niên độ. Chẳng
hạn các khoản nợ chịu lãi ngắn hạn, khoản thấu chi ngân hàng, thuế phải nộp và các khoản
phải trả phi thương mại khác. Các khoản nợ chịu lãi để tạo nguồn vốn lưu động trên cơ sở
dài hạn và không phải thanh toán trong 12 tháng tới, đều là nợ phải trả dài hạn.

48. Doanh nghiệp cần phải tiếp tục phân loại các khoản nợ chịu lãi dài hạn của mình vào loại
nợ phải trả dài hạn, kể cả khi các khoản nợ này sẽ được thanh toán trong 12 tháng tới kể
từ ngày kết thúc niên độ, nếu:

a) Kỳ hạn thanh toán ban đầu là trên 12 tháng;

416
b) Doanh nghiệp có ý định tái tài trợ các khoản nợ này trên cơ sở dài hạn và đã được chấp
nhận bằng văn bản về việc tái tài trợ hoặc hoãn kỳ hạn thanh toán trước ngày báo cáo tài
chính được phép phát hành.

Giá trị của các khoản nợ không được phân loại là nợ phải trả ngắn hạn theo qui định của
đoạn này và các thông tin diễn giải cách trình bày trên phải được nêu rõ trong thuyết minh
báo cáo tài chính.

49. Trường hợp có những khoản nợ đến hạn thanh toán trong chu kỳ hoạt động tới nhưng được
doanh nghiệp dự định tái tài trợ hoặc hoãn kỳ hạn thanh toán và do đó đã không có ý định sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp thì khoản nợ này được xếp vào nợ phải trả dài hạn.
Trong trường hợp doanh nghiệp không được tùy ý đổi khoản nợ cũ bằng khoản nợ mới (như
trường hợp không có thoả thuận được ký kết từ trước về việc chuyển đổi khoản nợ), thì việc
đổi khoản nợ này được xếp vào loại nợ phải trả ngắn hạn trừ khi một thoả thuận đổi khoản nợ
được ký kết trước khi báo cáo tài chính được phép phát hành nhằm đưa ra bằng chứng cho
thấy rằng bản chất của khoản nợ này tại ngày kết thúc niên độ là nợ phải trả dài hạn.

50. Một số thoả thuận cho vay có điều khoản về sự cam kết của bên đi vay rằng khoản nợ này sẽ
phải được thanh toán ngay khi một số điều kiện nào đó có liên quan đến tình hình tài chính
của bên đi vay không được thoả mãn. Trong trường hợp này, khoản nợ chỉ được xếp vào loại
công nợ dài hạn, khi:

a) Bên cho vay đã cam kết, trước khi báo cáo tài chính được phép phát hành, là sẽ không đòi
hỏi phải thanh toán khoản nợ này khi các điều kiện kể trên không được thoả mãn; và

b) Khả năng không thể xảy ra việc không thoả mãn các điều kiện kể trên trong 12 tháng tới kể
từ ngày kết thúc niên độ là rất thấp.

Các thông tin phải trình bày trong Bảng cân đối kế toán

51. Bảng cân đối kế toán phải bao gồm các khoản mục chủ yếu sau đây :

1. Tiền và các khoản tương đương tiền;


2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn;
3. Các khoản phải thu thương mại và phải thu khác;
4. Hàng tồn kho;
5. Tài sản ngắn hạn khác;
6. Tài sản cố định hữu hình;
7. Tài sản cố định vô hình;
8. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn;
9. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang;
10. Tài sản dài hạn khác;
11. Vay ngắn hạn;
12. Các khoản phải trả thương mại và phải trả ngắn hạn khác;
13. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước;
14. Các khoản vay dài hạn và nợ phải trả dài hạn khác;
15. Các khoản dự phòng;
16. Phần sở hữu của cổ đông thiểu số;
17. Vốn góp;
18. Các khoản dự trữ;
19. Lợi nhuận chưa phân phối.

417
52. Các khoản mục bổ sung, các tiêu đề và số cộng chi tiết cần phải được trình bày trong Bảng
cân đối kế toán khi một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu hoặc khi việc trình bày đó là cần
thiết để đáp ứng yêu cầu phản ánh trung thực và hợp lý về tình hình tài chính của doanh
nghiệp.

53. Cách thức trình bày các yếu tố thông tin trên Bảng cân đối kế toán áp dụng với từng loại hình
doanh nghiệp sẽ được quy định trong văn bản hướng dẫn thực hiện chuẩn mực này (Đoạn 51
chỉ quy định các khoản mục khác nhau về tính chất hoặc chức năng cần phải được trình bày
riêng biệt trên Bảng cân đối kế toán). Việc điều chỉnh các khoản mục trình bày trên Bảng cân
đối kế toán có thể bao gồm:

a) Các khoản mục hàng dọc được đưa thêm vào khi một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu phải
trình bày riêng biệt trên Bảng cân đối kế toán hoặc khi quy mô, tính chất hoặc chức năng của
một yếu tố thông tin đòi hỏi phải trình bày riêng biệt nhằm phản ánh trung thực và hợp lý tình
hình tài chính của doanh nghiệp;

b) Cách thức trình bày và sắp xếp theo thứ tự các yếu tố thông tin có thể được sửa đổi theo tính
chất và đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp nhằm cung cấp những thông tin cần thiết cho
việc nắm bắt được tình hình tài chính tổng quan của doanh nghiệp. Ví dụ ngân hàng, các tổ
chức tài chính tương tự thì việc trình bày Bảng cân đối kế toán được quy định cụ thể hơn
trong Chuẩn mực “Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của ngân hàng và các tổ chức tài
chính tương tự”.

Các thông tin phải được trình bày trong Bảng cân đối kế toán hoặc trong Bản thuyết minh báo
cáo tài chính

54. Doanh nghiệp phải trình bày trong Bảng cân đối kế toán hoặc trong Bản thuyết minh báo cáo
tài chính việc phân loại chi tiết bổ sung các khoản mục được trình bày, sắp xếp phù hợp với
các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi khoản mục cần được phân loại chi tiết, nếu
cần, theo tính chất; giá trị các khoản phải trả và phải thu từ công ty mẹ, từ các công ty con,
công ty liên kết và từ các bên liên quan khác cần phải được trình bày riêng rẽ.

55. Mức độ chi tiết của việc phân loại chi tiết các khoản mục trong Bảng cân đối kế toán hoặc
trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính sẽ tùy thuộc vào những quy định của các chuẩn mực
kế toán và cũng tùy thuộc vào quy mô, tính chất và chức năng của giá trị các khoản mục. Việc
trình bày sẽ thay đổi đối với mỗi khoản mục, ví dụ:

a) Các tài sản cố định hữu hình được phân loại theo qui định trong Chuẩn mực kế toán số 03
“Tài sản cố định hữu hình” ra thành Nhà cửa, vật kiến trúc; Máy móc, thiết bị; Phương tiện
vận tải, thiết bị truyền dẫn; Thiết bị, dụng cụ quản lý; Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho
sản phẩm; TSCĐ hữu hình khác.

b) Các khoản phải thu được phân tích ra thành các khoản phải thu của khách hàng, các khoản
phải thu nội bộ, các khoản phải thu của các bên có liên quan, các khoản thanh toán trước và
các khoản phải thu khác;

c) Hàng tồn kho được phân loại, phù hợp với Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho”, ra
thành nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm,..

418
d) Các khoản dự phòng được phân loại riêng biệt cho phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp;

e) Vốn góp và các khoản dự trữ được trích lập từ lợi nhuận được phân loại riêng biệt thành
vốn góp, thặng dư vốn cổ phần và các khoản dự trữ.

f) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Các thông tin phải trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

56. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải bao gồm các khoản mục chủ yếu sau đây:

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ;


2. Các khoản giảm trừ;
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ;
4. Giá vốn hàng bán;
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ;
6. Doanh thu hoạt động tài chính;
7. Chi phí tài chính;
8. Chi phí bán hàng;
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp;
10. Thu nhập khác;
11. Chi phí khác;
12. Phần sở hữu trong lãi hoặc lỗ của công ty liên kết và liên doanh được kế toán theo
phương pháp vốn chủ sở hữu (Trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp
nhất);
13. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh;
14. Thuế thu nhập doanh nghiệp;
15. Lợi nhuận sau thuế;
16. Phần sở hữu của cổ đông thiểu số trong lãi hoặc lỗ sau thuế (Trong Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh hợp nhất);
17. Lợi nhuận thuần trong kỳ.

57. Các khoản mục bổ sung, các tiêu đề và số cộng chi tiết cần phải được trình bày trong Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu hoặc khi việc
trình bày đó là cần thiết để đáp ứng yêu cầu phản ánh trung thực và hợp lý tình hình và
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

58. Cách thức được sử dụng để mô tả và sắp xếp các khoản mục hàng dọc có thể được sửa đổi
phù hợp để diễn giải rõ hơn các yếu tố về tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Các nhân tố cần được xem xét bao gồm tính trọng yếu, tính chất và chức năng
của các yếu tố khác nhau cấu thành các khoản thu nhập và chi phí. Ví dụ đối với ngân hàng
và các tổ chức tài chính tương tự việc trình bày Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được
quy định cụ thể hơn trong Chuẩn mực “Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của ngân hàng và
các tổ chức tài chính tương tự”.

419
59. Trường hợp do tính chất ngành nghề kinh doanh mà doanh nghiệp không thể trình bày
các yếu tố thông tin trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo chức năng của chi
phí thì được trình bày theo tính chất của chi phí.

Các thông tin phải được trình bày hoặc trong Báo cáo kết quả kinh doanh hoặc trong Bản
thuyết minh báo cáo tài chính

60. Doanh nghiệp phân loại các khoản chi phí theo chức năng cần phải cung cấp những
thông tin bổ sung về tính chất của các khoản chi phí, ví dụ như chi phí khấu hao và chi
phí lương công nhân viên.

61. Doanh nghiệp phải trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính giá trị của cổ tức
trên mỗi cổ phần đã được đề nghị hoặc đã được công bố trong niên độ của báo cáo tài
chính.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

62. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập và trình bày theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 24
"Báo cáo lưu chuyển tiền tệ".

Bản thuyết minh báo cáo tài chính

Cấu trúc

63. Bản thuyết minh báo cáo tài chính của một doanh nghiệp cần phải:

a) Đưa ra các thông tin về cơ sở dùng để lập báo cáo tài chính và các chính sách kế
toán cụ thể được chọn và áp dụng đối với các giao dịch và các sự kiện quan trọng;

b) Trình bày các thông tin theo quy định của các chuẩn mực kế toán mà chưa được
trình bày trong các báo cáo tài chính khác;

c) Cung cấp thông tin bổ sung chưa được trình bày trong các báo cáo tài chính khác,
nhưng lại cần thiết cho việc trình bày trung thực và hợp lý.

64.Bản thuyết minh báo cáo tài chính phải được trình bày một cách có hệ thống. Mỗi khoản
mục trong Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ cần được đánh dấu dẫn tới các thông tin liên quan trong Bản thuyết minh
báo cáo tài chính.

65. Bản thuyết minh báo cáo tài chính bao gồm các phần mô tả mang tính tường thuật hoặc
những phân tích chi tiết hơn các số liệu đã được thể hiện trong Bảng cân đối kế toán, Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng như các thông tin bổ
sung cần thiết khác. Chúng bao gồm những thông tin được các chuẩn mực kế toán khác yêu
cầu trình bày và những thông tin khác cần thiết cho việc trình bày trung thực và hợp lý.

66. Bản thuyết minh báo cáo tài chính thường được trình bày theo thứ tự sau đây và cần duy trì
nhất quán nhằm giúp cho người sử dụng hiểu được báo cáo tài chính của doanh nghiệp và có
thể so sánh với báo cáo tài chính của các doanh nghiệp khác:

a) Tuyên bố về việc tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam;

420
b) Giải trình về cơ sở đánh giá và chính sách kế toán được áp dụng;

c) Thông tin bổ sung cho các khoản mục được trình bày trong mỗi báo cáo tài chính theo thứ
tự trình bày mỗi khoản mục hàng dọc và mỗi báo cáo tài chính;

d) Trình bày những biến động trong nguồn vốn chủ sở hữu;

e) Những thông tin khác,gồm:

(i) Những khoản nợ tiềm tàng, những khoản cam kết và những thông tin tài chính khác;

(ii) Những thông tin phi tài chính.

Trình bày chính sách kế toán

67. Phần về các chính sách kế toán trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính phải trình bày
những điểm sau đây:

a) Các cơ sở đánh giá được sử dụng trong quá trình lập báo cáo tài chính;
b) Mỗi chính sách kế toán cụ thể cần thiết cho việc hiểu đúng các báo cáo tài chính.

68. Ngoài các chính sách kế toán cụ thể được sử dụng trong báo cáo tài chính, điều quan trọng là
người sử dụng phải nhận thức được cơ sở đánh giá được sử dụng (như nguyên giá, giá hiện
hành, giá trị thuần có thể thực hiện được, giá trị hợp lý hoặc giá trị hiện tại) bởi vì các cơ sở
này là nền tảng để lập báo cáo tài chính. Khi doanh nghiệp sử dụng nhiều cơ sở đánh giá
khác nhau để lập báo cáo tài chính, như trường hợp một số tài sản được đánh giá lại theo
quy định của nhà nước, thì phải nêu rõ các tài sản và nợ phải trả áp dụng mỗi cơ sở đánh giá
đó.

69. Khi quyết định việc trình bày chính sách kế toán cụ thể trong báo cáo tài chính Giám đốc
(hoặc người đứng đầu) doanh nghiệp phải xem xét xem việc diễn giải này có giúp cho người
sử dụng hiểu được cách thức phản ánh các nghiệp vụ giao dịch và các sự kiện trong kết quả
hoạt động và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Các chính sách kế toán doanh nghiệp
thường đưa ra gồm:

a) Ghi nhận doanh thu;


b) Nguyên tắc hợp nhất, kể cả hợp nhất công ty con và công ty liên kết;
c) Hợp nhất kinh doanh;
d) Các liên doanh;
e) Ghi nhận và khấu hao tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình; phân bổ chi phí
trả trước và lợi thế thương mại;
f) Vốn hóa các khoản chi phí đi vay và các khoản chi phí khác;
g) Các hợp đồng xây dựng;
h) Bất động sản đầu tư;
i) Công cụ tài chính và các khoản đầu tư tài chính;
j) Hợp đồng thuê tài chính;
k) Chi phí nghiên cứu và triển khai;
l) Hàng tồn kho;
m) Thuế, bao gồm cả thuế hoãn lại;

421
n) Các khoản dự phòng;
o) Chuyển đổi ngoại tệ và các nghiệp vụ dự phòng rủi ro hối đoái;
p) Xác định lĩnh vực kinh doanh và khu vực hoạt động và cơ sở phân bổ các khoản chi phí
giữa các lĩnh vực và khu vực hoạt động;
q) Xác định các khoản tiền và tương đương tiền;
r) Các khoản trợ cấp của Chính phủ.

Các chuẩn mực kế toán khác sẽ quy định một cách cụ thể việc trình bày chính sách kế toán trong
các lĩnh vực kể trên.

70. Mỗi doanh nghiệp cần xem xét bản chất của các hoạt động và các chính sách của mình mà
người sử dụng muốn được trình bày đối với loại hình doanh nghiệp đó. Khi một doanh
nghiệp thực hiện những nghiệp vụ quan trọng ở nước ngoài hoặc có những giao dịch quan
trọng bằng ngoại tệ, thì những người sử dụng sẽ mong đợi có phần diễn giải về các chính
sách kế toán đối với việc ghi nhận các khoản lãi và lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái và việc dự
phòng rủi ro hối đoái. Trong báo cáo tài chính hợp nhất phải trình bày chính sách kế toán
được sử dụng để xác định lợi thế thương mại và lợi ích của cổ đông thiểu số.

71. Một chính sách kế toán có thể được coi là quan trọng thậm chí khi các số liệu được trình bày
trong các niên độ hiện tại và trước đây không mang tính trọng yếu. Việc diễn giải các chính
sách không được quy định trong các chuẩn mực kế toán hiện hành, nhưng được lựa chọn và
áp dụng phù hợp với đoạn 12 là rất cần thiết.
Trình bày những biến động thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu

72. Doanh nghiệp phải trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính những thông tin phản
ánh sự thay đổi nguồn vốn chủ sở hữu:
a) Lãi hoặc lỗ thuần của niên độ;
b) Yếu tố thu nhập và chi phí, lãi hoặc lỗ được hạch toán trực tiếp vào nguồn vốn chủ sở hữu
theo quy định của các chuẩn mực kế toán khác và tổng số các yếu tố này;
c) Tác động luỹ kế của những thay đổi trong chính sách kế toán và những sửa chữa sai sót
cơ bản được đề cập trong phần các phương pháp hạch toán quy định trong Chuẩn mực
“Lãi, lỗ thuần trong kỳ, các sai sót cơ bản và các thay đổi trong chính sách kế toán”;
d) Các nghiệp vụ giao dịch về vốn với các chủ sở hữu và việc phân phối cổ tức, lợi nhuận cho
các chủ sở hữu;
e) Số dư của khoản mục lãi, lỗ luỹ kế vào thời điểm đầu niên độ và cuối niên độ, và những
biến động trong niên độ; và
f) Đối chiếu giữa giá trị ghi sổ của mỗi loại vốn góp, thặng dư vốn cổ phần, các khoản dự trữ
vào đầu niên độ và cuối niên độ và trình bày riêng biệt từng sự biến động.

73. Một doanh nghiệp cần phải cung cấp những thông tin sau đây trong Bản thuyết minh báo cáo
tài chính :

a/ Đối với mỗi loại cổ phiếu :

(i) Số cổ phiếu được phép phát hành;

422
(ii) Số cổ phiếu đã được phát hành và được góp vốn đầy đủ và số cổ phiếu đã được phát
hành nhưng chưa được góp vốn đầy đủ;
(iii) Mệnh giá của cổ phiếu hoặc các cổ phiếu không có mệnh giá;
(iv) Phần đối chiếu số cổ phiếu đang lưu hành tại thời điểm đầu và cuối niên độ;
(v) Các quyền lợi, ưu đãi và hạn chế gắn liền với cổ phiếu, kể cả những hạn chế trong việc
phân phối cổ tức và việc trả lại vốn góp;
(vi) Các cổ phiếu do chính doanh nghiệp nắm giữ hoặc do các công ty con, công ty liên kết
của doanh nghiệp nắm giữ; và
(vii) Các cổ phiếu được dự trữ để phát hành theo các cách lựa chọn và các hợp đồng bán
hàng, bao gồm điều khoản và số liệu bằng tiền;

b/ Phần mô tả tính chất và mục đích của mỗi khoản dự trữ trong vốn chủ sở hữu;

c/ Phần cổ tức đã được đề xuất, hoặc được công bố sau ngày lập Bảng cân đối kế toán nhưng
trước khi báo cáo tài chính được phép phát hành, và

d/ Giá trị cổ tức của cổ phiếu ưu đãi luỹ kế chưa được ghi nhận.

Một doanh nghiệp không có vốn cổ phần, như công ty hợp danh, doanh nghiệp Nhà nước,
công ty trách nhiệm hữu hạn cần phải cung cấp những thông tin tương đương với các thông
tin được yêu cầu trên đây, phản ánh những biến động của các loại vốn góp khác nhau trong
suốt niên độ, cũng như các quyền lợi, ưu đãi và hạn chế gắn liền với mỗi loại vốn góp.

Các thông tin khác cần được cung cấp

74. Doanh nghiệp cần cung cấp các thông tin sau đây, trừ khi các thông tin này đã được cung cấp
trong các tài liệu khác đính kèm báo cáo tài chính được công bố:

a) Trụ sở và loại hình pháp lý của doanh nghiệp, quốc gia đã chứng nhận tư cách pháp
nhân của doanh nghiệp và địa chỉ của trụ sở doanh nghiệp (hoặc của cơ sở kinh
doanh chính, nếu khác với trụ sở);
b) Phần mô tả về tính chất của các nghiệp vụ và các hoạt động chính của doanh
nghiệp;
c) Tên của công ty mẹ và công ty mẹ của cả tập đoàn;
d) Số lượng công nhân viên tại thời điểm cuối niên độ hoặc số lượng công nhân viên
bình quân trong niên độ ./.

***

423
V- Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ báo cáo tài chính
(Thông t ư 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002)

1- Bảng cân đối kế toán

Bổ sung mục V vào phần B - "Tài sản cố định, đầu tư dài hạn" chỉ tiêu "Chi phí trả trước
dài hạn" (Mã số 241).

Chỉ tiêu này dùng để phản ánh số chi phí trả trước dài hạn đã chi nhưng chưa phân bổ vào
chi phí sản xuất kinh doanh đến cuối kỳ báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu "Chi phí trả trước dài hạn" được căn cứ vào số dư Nợ Tài
khoản 242 "Chi phí trả trước dài hạn" đến cuối kỳ báo cáo.
Mẫu biểu "Bảng cân đối kế toán" sau khi sửa đổi, bổ sung được quy định ở Phụ lục số 01
Thông tư này.

2- Báo cáo kết quả kinh doanh

Bổ sung, sửa đổi Phần I - Lãi, lỗ của Báo cáo kết quả kinh doanh - B02-DN (Ban hành
theo Quyết định số 167/2000/QĐ- BTC ngày 25/10/2000 của Bộ Tài chính).
2.1- Phần mẫu biểu

Phần I - Lãi, lỗ của Báo cáo kết quả kinh doanh - B02 – DN được quy định theo Mẫu
B02-DN sau đây:

Bộ, Tổng công Ty: ............ Mẫu số B 02 - DN


Đơn vị: ................. Ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC ngày
25/10/2000 và sửa đổi bổ sung theo TT số
89/2002/TT-BTC ngày 9/10/2002 của BTC

Kết quả hoạt động kinh doanh


Quý ... Năm ...
Phần I - Lãi, lỗ
Đơn vị tính:............
Mã số Kỳ Kỳ Luỹ kế từ đầu
Chỉ tiêu này trước năm
1 2 3 4 5
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01
Các khoản giảm trừ (03 = 04 + 05 + 06 + 07) 03
- Chiết khấu thương mại 04
- Giảm giá hàng bán 05
- Hàng bán bị trả lại 06
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế 07
GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp

1. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch 10
vụ (10 = 01 - 03)

424
2. Giá vốn hàng bán 11

3. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 20
(20 = 10 - 11)

4- Doanh thu hoạt động tài chính 21


5- Chi phí tài chính 22
- Trong đó: Lãi vay phải trả 23
6. Chi phí bán hàng 24
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25
8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30
Ử30 = 20 + (21 - 22) - (24+ 25)Ứ

9. Thu nhập khác 31


10. Chi phí khác 32
11. Lợi nhuận khác 40
(40 = 31 - 32)

12. Tổng lợi nhuận trước thuế (50 = 30 + 40) 50


13. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 51
14. Lợi nhuận sau thuế (60 = 50 - 51) 60

425
2.2 - Phần giải thích mẫu biểu

Kết quả hoạt động kinh doanh


(Mẫu số B 02 - DN)

Phần I - Lãi, lỗ:

a) Nội dung báo cáo


Phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm kết quả
kinh doanh và kết quả khác.
Tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều trình bày: Tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo; Số
liệu của kỳ trước (để so sánh); Số luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo.

b) Nguồn gốc số liệu để lập báo cáo


- Căn cứ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ trước.
- Căn cứ vào sổ kế toán trong kỳ dùng cho các tài khoản từ loại 5 đến loại 9.

c) Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu trong báo cáo Kết quả hoạt động kinh
doanh

Số liệu ghi vào cột 4 (Kỳ trước) của Phần I “Lãi, lỗ” của báo cáo kỳ này được căn cứ vào
số liệu ghi ở cột 3 “Kỳ này” của báo cáo này kỳ trước theo từng chỉ tiêu phù hợp.

Số liệu ghi vào cột 5 (Luỹ kế từ đầu năm) của Phần I “Lãi, lỗ” của báo cáo Kết quả hoạt
động kinh doanh kỳ này được căn cứ vào số liệu ghi ở cột 5 (Luỹ kế từ đầu năm) của báo cáo này
kỳ trước cộng (+) với số liệu ghi ở cột 3 (Kỳ này), kết quả tìm được ghi vào cột 5 của báo cáo này
kỳ này theo từng chỉ tiêu phù hợp.

Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu ghi vào cột 3 (Kỳ này) của Phần I “Lãi, lỗ” của
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ này, như sau:

Phần I - Lãi, lỗ

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 01):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm và cung cấp dịch vụ
trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Có của Tài khoản 511 “Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ” và Tài khoản 512 “Doanh thu nội bộ” trong kỳ báo cáo.

Các khoản giảm trừ (Mã số 03):


Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp các khoản được ghi giảm trừ vào tổng doanh thu trong
kỳ, bao gồm: Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp tương ứng
với số doanh thu được xác định kỳ báo cáo.

Mã số 03 = Mã số 04 + Mã số 05 + Mã số 06 + Mã số 07.

Chiết khấu thương mại (Mã số 04):


Chỉ tiêu này phản ánh tổng số chiết khấu thương mại cho người mua hàng của doanh
nghiệp cho số hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã bán phát sinh trong kỳ báo cáo.

426
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số phát sinh bên Có của tài khoản 521

Giảm giá hàng bán (Mã số 05):


Chỉ tiêu này phản ánh số giảm giá hàng bán cho người mua hàng của doanh nghiệp cho
số hàng hóa, thành phẩm đã bán bị kém, mất phẩm chất phát sinh trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Có của Tài khoản 532 “Giảm giá
hàng bán" trong kỳ báo cáo.

Hàng bán bị trả lại (Mã số 06):


Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá bán của số hàng hoá, thành phẩm đã bán bị trả lại trong kỳ
báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Có của Tài khoản 531 "Hàng bán bị
trả lại" trong kỳ báo cáo.

Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp, thuế GTGT tính theo phương pháp
trực tiếp (Mã số 07):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp, thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp cho ngân sách nhà nước theo số doanh thu phát sinh, trong kỳ
báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh Có của các Tài khoản 3332
“Thuế tiêu thụ đặc biệt”, Tài khoản 3333 “Thuế xuất, nhập khẩu” (chi tiết phần thuế xuất khẩu)
đối ứng với bên Nợ TK 511, TK 512 và số phát sinh bên Có Tài khoản 3331 “Thuế GTGT phải
nộp” đối ứng bên Nợ TK 511, trong kỳ báo cáo.

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 10):
Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm và cung cấp dịch vụ đã trừ
các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) trong kỳ báo cáo, làm căn cứ
tính kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Mã số 10 = Mã số 01 - Mã số 03.

Giá vốn hàng bán (Mã số 11):


Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá vốn của hàng hóa, giá thành sản xuất của thành phẩm đã
bán, chi phí trực tiếp của các dịch vụ đã cung cấp, chi phí khác được tính vào hoặc ghi giảm giá
vốn hàng bán trong kỳ báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có của Tài khoản 632 “Giá vốn
hàng bán” trong kỳ báo cáo đối ứng bên Nợ của Tài khoản 911”Xác định kết quả kinh doanh”.

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 20):
Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch
vụ với giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ báo cáo.
Mã số 20 = Mã số 10 - Mã số 11.

Doanh thu hoạt động tài chính (Mã số 21):


Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu hoạt động tài chính thuần(Tổng doanh thu trừ (-) thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp (nếu có) liên quan đến hoạt động khác) phát sinh trong kỳ báo
cáo của doanh nghiệp.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Nợ của Tài khoản 515 “Doanh thu
hoạt động tài chính” đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo.

427
Chi phí tài chính (Mã số 22):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí tài chính, gồm tiền lãi vay phải trả, chi phí bản quyền,
chi phí hoạt động liên doanh,... phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Bên Có TK 635 đối ứng với bên Nợ
TK 911 trong kỳ báo cáo.

Lãi vay phải trả (Mã số 23):


Chỉ tiêu này dùng để phản ánh chi phí lãi vay phải trả được tính vào chi phí tài chính trong
kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào sổ kế toán chi tiết tài khoản 635

Chi phí bán hàng (Mã số 24):


Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí bán hàng phân bổ cho số hàng hóa, thành phẩm, dịch
vụ đã bán trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh Có của Tài khoản 641 “Chi phí
bán hàng” và số phát sinh Có của Tài khoản 1422 "Chi phí chờ kết chuyển" (chi tiết phần chi phí
bán hàng), đối ứng với bên Nợ của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo
cáo.

Chi phí quản lý doanh nghiệp (Mã số 25):


Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng hóa, thành
phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh Có của Tài khoản 642 “Chi phí
quản lý doanh nghiệp” và số phát sinh Có của Tài khoản 1422 "Chi phí chờ kết chuyển" (chi tiết
phần chi phí quản lý doanh nghiệp), đối ứng với bên Nợ của Tài khoản 911 “Xác định kết quả
kinh doanh” trong kỳ báo cáo.

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 30):
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này được tính toán trên cơ sở lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ cộng (+)
doanh thu hoạt động tài chính trừ (-) chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp phân bổ cho hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ báo cáo.

Mã số 30 = Mã số 20 + Mã số 21 - (Mã số 22 + Mã số 24 + Mã số 25).

Thu nhập khác (Mã số 31):


Chỉ tiêu này phản ánh các khoản thu nhập khác (đã trừ thuế GTGT phải nộp tính theo
phương pháp trực tiếp), phát sinh trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số phát sinh bên Nợ của Tài khoản 711
“Thu nhập khác” đối ứng với bên Có của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ
báo cáo.

Chi phí khác (Mã số 32):


Chỉ tiêu này phản ánh các khoản chi phí khác.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số phát sinh Có của Tài khoản 811 “Chi
phí khác” đối ứng với bên Nợ của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo
cáo.

Lợi nhuận khác (Mã số 40):

428
Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa thu nhập khác (đã trừ thuế GTGT phải nộp tính
theo phương pháp trực tiếp) với chi phí khác trong kỳ báo cáo.
Mã số 40 = Mã số 31 - Mã số 32

Tổng lợi nhuận trước thuế (Mã số 50):


Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận thực hiện trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp
trước khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động kinh doanh, hoạt động khác phát sinh
trong kỳ báo cáo.
Mã số 50 = Mã số 30 + Mã số 40.

Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (Mã số 51):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số phát sinh bên Có của Tài khoản 3334
“Thuế thu nhập doanh nghiệp” trừ (-) số thuế TNDN được giảm trừ vào số thuế phải nộp và số
chênh lệch giữa số thuế TNDN tạm phải nộp theo thông báo cuả cơ quan thuế hàng quý lớn hơn
số thuế TNDN thực phải nộp khi báo cáo quyết toán thuế năm được duyệt.

Lợi nhuận sau thuế (Mã số 60):


Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận thuần từ các hoạt động của doanh nghiệp sau khi
trừ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp phát sinh trong kỳ báo cáo.
Mã số 60 = Mã số 50 - Mã số 51.

3/ Thuyết minh báo cáo tài chính

Mẫu thuyết minh báo cáo tài chính sau khi sửa đổi (xem phụ lục số 2)

Căn cứ vào 4 chuẩn mực kế toán đã ban hành theo Quyết định số 149/2000/QĐ/BTC
ngày 31-12-2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu B09-DN)
được giải thích, sửa đổi bổ sung một số chỉ tiêu sau đây:

a/ Bổ sung Mục 3.2 "Một số chỉ tiêu chi tiết về hàng tồn kho" vào trong thuyết minh báo cáo
tài chính (mẫu B09-DN) liên quan đến Chuẩn mực kế toán "Hàng tồn kho":
- Giá gốc của tổng số hàng tồn kho
- Giá trị hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho trong kỳ
- Những trường hợp hay sự kiện dẫn đến việc trích lập thêm hoặc hoàn nhập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho.
- Giá trị ghi sổ của hàng tồn kho (giá gốc trừ (-) dự phòng giảm giá hàng tồn kho) đã dùng để
thế chấp, cầm cố đảm bảo cho các khoản nợ phải trả.

b/ Giải thích, sửa đổi, bổ sung một số chỉ tiêu sau đây trong thuyết minh báo cáo tài chính
(mẫu B09-DN) liên quan chuẩn mực kế toán “TSCĐ hữu hình” và chuẩn mực kế toán “TSCĐ vô
hình”.

- Gạch đầu dòng thứ nhất của Mục 2.4 trong thuyết minh báo cáo tài chính sửa lại là:
"Nguyên tắc xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình".
- Gạch đầu dòng thứ hai của Mục 2.4 trong thuyết minh báo cáo tài chính sửa lại là: "Phương
pháp khấu hao; thời gian sử dụng hữu ích hoặc tỷ lệ khấu hao TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình".

- Mục 3.3 "Tình hình tăng, giảm TSCĐ" trong thuyết minh báo cáo tài chính trình bày thêm
các chỉ tiêu sau đây:

429
+ Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình đã dùng để thế chấp, cầm cố cho các
khoản vay;
+ Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình tạm thời không sử dụng;
+ Nguyên giá của TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử
dụng;
+ Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình đang chờ thanh lý;
+ Giá trị hợp lý ghi nhận ban đầu, giá trị khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại của TSCĐ vô
hình do Nhà nuớc cấp;
+ Các cam kết về việc mua, bán TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình có giá trị lớn trong
tương lai;
+ Lý do khi một TSCĐ vô hình được khấu hao trên 20 năm;
+ Các thay đổi khác về TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình.

c/ Bổ sung một số chỉ tiêu vào Mục 4 trong Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu B-09DN)
liên quan đến chuẩn mực kế toán "Doanh thu và thu nhập khác":

- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá;


Trong đó: Doanh thu trao đổi sản phẩm, hàng hoá
- Doanh thu cung cấp dịch vụ;
Trong đó: Doanh thu trao đổi dịch vụ
- Lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu;
- Lãi bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá;
- Lãi bán hàng trả chậm;
- Chiết khấu thanh toán được hưởng;
- Cổ tức và lợi nhuận được chia;
- Doanh thu tài chính khác.

430
Phụ lục số 01

bộ, tổng công ty:............ Mẫu số B 01 - DN


Đơn vị:................. Ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC ngày
25/10/2000 và sửa đổi bổ sung theo TT số 89/2002/TT-
BTC ngày 9/10/2002 của BTC

Bảng cân đối kế toán


tại ngày ... tháng ... năm ...
Đơn vị tính:.............
Mã số Số Số
Tài sản đầu năm cuối
kỳ
1 2 3 4
a - Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 100
(100 = 110 + 120 + 130 + 140 + 150 + 160)

I. Tiền 110
1. Tiền mặt tại quỹ (gồm cả ngân phiếu) 111
2. Tiền gửi Ngân hàng 112
3. Tiền đang chuyển 113

II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120


1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 121
2. Đầu tư ngắn hạn khác 128
3. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*) 129

III. Các khoản phải thu 130


1. Phải thu của khách hàng 131
2. Trả trước cho người bán 132
3. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 133
4. Phải thu nội bộ 134
- Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc 135
- Phải thu nội bộ khác 136
5. Các khoản phải thu khác 138
6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi (*) 139

IV. Hàng tồn kho 140


1. Hàng mua đang đi trên đường 141
2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho 142
3. Công cụ, dụng cụ trong kho 143
4. Chi phí SXKD dở dang 144
5. Thành phẩm tồn kho 145
6. Hàng hóa tồn kho 146
7. Hàng gửi đi bán 147
8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149
1 2 3 4
V. Tài sản lưu động khác 150
1. Tạm ứng 151
2. Chi phí trả trước 152

431
3. Chi phí chờ kết chuyển 153
4. Tài sản thiếu chờ xử lý 154
5. Các khoản cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn 155

VI. Chi sự nghiệp 160


1. Chi sự nghiệp năm trước 161
2. Chi sự nghiệp năm nay 162

b - Tài sản cố định, đầu tư dài hạn 200


(200 = 210 + 220 + 230 + 240 + 241)

I. Tài sản cố định 210


1. Tài sản cố định hữu hình 211
- Nguyên giá 212
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 213
2. Tài sản cố định thuê tài chính 214
- Nguyên giá 215
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 216
3. Tài sản cố định vô hình 217
- Nguyên giá 218
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 219

II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 220


1. Đầu tư chứng khoán dài hạn 221
2. Góp vốn liên doanh 222
3. Đầu tư dài hạn khác 228
4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn (*) 229

III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230

IV. Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn 240

V. Chi phí trả trước dài hạn 241

Tổng cộng tài sản (250 = 100 + 200) 250

Nguồn vốn
a - Nợ phải trả (300 = 310 + 320 + 330) 300
I. Nợ ngắn hạn 310
1. Vay ngắn hạn 311
2. Nợ dài hạn đến hạn trả 312
3. Phải trả cho người bán 313
4. Người mua trả tiền trước 314
1 2 3 4
5. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 315
6. Phải trả công nhân viên 316
7. Phải trả cho các đơn vị nội bộ 317
8. Các khoản phải trả, phải nộp khác 318

II. Nợ dài hạn 320

432
1. Vay dài hạn 321
2. Nợ dài hạn 322

III. Nợ khác 330


1. Chi phí phải trả 331
2. Tài sản thừa chờ xử lý 332
3. Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn 333

b - nguồn vốn chủ sở hữu (400 = 410 + 420) 400


I. Nguồn vốn, quỹ 410
1. Nguồn vốn kinh doanh 411
2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 412
3. Chênh lệch tỷ giá 413
4. Quỹ đầu tư phát triển 414
5. Quỹ dự phòng tài chính 415
6. Lợi nhuận chưa phân phối 416
7. Nguồn vốn đầu tư XDCB 417

II. Nguồn kinh phí, quỹ khác 420


1. Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm 421
2. Quỹ khen thưởng và phúc lợi 422
3. Quỹ quản lý của cấp trên 423
4. Nguồn kinh phí sự nghiệp 424
- Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước 425
- Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay 426
5. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 427

Tổng cộng nguồn vốn (430 = 300 + 400) 430

Ghi chú: Số liệu trong các chỉ tiêu có dấu (*) được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi
trong ngoặc đơn ( ).

Các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán

Chỉ tiêu Số đầu năm Số cuối kỳ

1. Tài sản thuê ngoài

2. Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công

3. Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi

433
4. Nợ khó đòi đã xử lý

5. Ngoại tệ các loại

6. Hạn mức kinh phí còn lại

7. Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện có

Lập, ngày ... tháng ... năm ...

Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc


(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

434
Phụ lục số 02

bộ, tổng công ty:............ Mẫu số B 09 - DN


Đơn vị:................. Ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC ngày
25/10/2000 và sửa đổi bổ sung theo TT số
89/2002/TT-BTC ngày 9/10/2002 của BTC

thuyết minh báo cáo tài chính


Quý ... Năm ...

1 - Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp


1.1 - Hình thức sở hữu vốn:
1.2 - Lĩnh vực kinh doanh:
1.3 - Tổng số công nhân viên:
Trong đó: Nhân viên quản lý:
1.4 - Những ảnh hưởng quan trọng đến tình hình kinh doanh trong năm báo
cáo:
2 - Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp:
2.1 - Niên độ kế toán (bắt đầu từ ngày ... kết thúc vào ngày...)
2.2 - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc, phương
pháp chuyển đổi các đồng tiền khác:
2.3 - Hình thức sổ kế toán áp dụng:
2.4 - Phương pháp kế toán tài sản cố định:
- Nguyên tắc xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình, TSCĐ vô hình.;
- Phương pháp khấu hao, thời gian sử dụng hữu ích, hoặc tỷ lệ khấu hao TSCĐ hữu hình,
TSCĐ vô hình.
2.5 - Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho.
- Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho (kê khai thường xuyên hay kiểm kê
định kỳ).
2.6 - Tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng.

3 - Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính

3.1 - Chi phí SXKD theo yếu tố:


Đơn vị tính:...

435
Yếu tố chi phí Số tiền
1. Chi phí nguyên liệu, vật liệu
-
-
2. Chi phí nhân công
-
-
3. Chi phí khấu hao tài sản cố định
4. Chi phí dịch vụ mua ngoài
5. Chi phí khác bằng tiền
Tổng cộng

3.2- Một số chỉ tiêu chi tiết về Hàng tồn kho

Đơn vị tính:....

Chỉ tiêu Mã số Số tiền

1. Giá gốc của tổng số Hàng tồn kho


2. Giá trị hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
3. Giá trị ghi sổ của Hàng tồn kho (giá gốc trừ (-) dự phòng giảm
giá hàng tồn kho) đã dùng để thế chấp, cầm cố đảm bảo cho các
khoản nợ vay.

Những trường hợp hay sự kiện dẫn đến việc trích lập thêm hoặc hoàn nhập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho.

3.3 - Tình hình tăng, giảm tài sản cố định:

Theo từng nhóm tài sản cố định, mỗi loại tài sản cố định (tài sản cố định hữu hình; tài sản
cố định thuê tài chính; tài sản cố định vô hình) trình bày trên một biểu riêng:

Đơn vị tính: .............


Nhà cửa, Máy móc,
vật kiến ... Tổng

Nhóm TSCĐ

436
Chỉ tiêu trúc thiết bị
I. Nguyên giá tài sản cố định
1. Số dư đầu kỳ
2. Số tăng trong kỳ
Trong đó: - Mua sắm mới
- Xây dựng mới
3. Số giảm trong kỳ
Trong đó: - Thanh lý
- Nhượng bán
4. Số cuối kỳ
Trong đó: - Chưa sử dụng
- Đã khấu hao hết vẫn còn
sử dụng
- Chờ thanh lý
II. Giá trị đã hao mòn
1. Đầu kỳ
2. Tăng trong kỳ
3. Giảm trong kỳ
4. Số cuối kỳ
III. Giá trị còn lại
1. Đầu kỳ
2. Cuối kỳ
- TSCĐ đã dùng để thế chấp, cầm cố
các khoản vay
- TSCĐ tạm thời không sử dụng
- TSCĐ chờ thanh lý

Lý do tăng, giảm:

3.4 - Tình hình thu nhập của công nhân viên:


Đơn vị tính:...

Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện


Kỳ này Kỳ trước
1. Tổng quỹ lương
2. Tiền thưởng

437
3. Tổng thu nhập
4. Tiền lương bình quân
5. Thu nhập bình quân

Lý do tăng, giảm:

3.5 - Tình hình tăng, giảm nguồn vốn chủ sở hữu:
Đơn vị tính:....

Số đầu Tăng Giảm Số cuối kỳ


Chỉ tiêu kỳ trong kỳ trong kỳ
I. Nguồn vốn kinh doanh
Trong đó: Vốn Ngân sách Nhà nước cấp
II. Các quỹ
1. Quỹ đầu tư phát triển
2. Quỹ nghiên cứu khoa học và đào tạo
3. Quỹ dự phòng tài chính
III. Nguồn vốn đầu tư XDCB
1. Ngân sách cấp
2. Nguồn khác
IV. Quỹ khác
1. Quỹ khen thưởng
2. Quỹ phúc lợi
3. Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
Tổng cộng

Lý do tăng, giảm:

3.6 - Tình hình tăng, giảm các khoản đầu tư vào đơn vị khác:
Đơn vị tính:....
Số đầu Tăng Giảm Số cuối kỳ Kết quả
Chỉ tiêu kỳ trong kỳ trong kỳ đầu tư
I. Đầu tư ngắn hạn:
1. Đầu tư chứng khoán
2. Đầu tư ngắn hạn khác
II. Đầu tư dài hạn:
1. Đầu tư chứng khoán
2. Đầu tư vào liên doanh
3. Đầu tư dài hạn khác

438
Tổng cộng

Lý do tăng, giảm:

3.7 - Các khoản phải thu và nợ phải trả:


Đơn vị tính:....
Số đầu kỳ Số cuối kỳ Tổng số tiền
Tổng Trong đó số Tổng Trong đó số tranh chấp, mất khả
Chỉ tiêu số quá hạn số quá hạn năng thanh toán
1 2 3 4 5 6
1. Các khoản phải thu
- Phải thu từ khách hàng
- Trả trước cho người bán
- Cho vay
- Phải thu tạm ứng
- Phải thu nội bộ
- Phải thu khác

2. Các khoản phải trả


2.1. Nợ dài hạn
- Vay dài hạn
- Nợ dài hạn
2.2. Nợ ngắn hạn
- Vay ngắn hạn
- Phải trả cho người bán
- Người mua trả trước
- Doanh thu chưa thực hiện
- Phải trả công nhân viên
- Phải trả thuế
- Các khoản phải nộp Nhà
nước
- Phải trả nội bộ
- Phải trả khác
Tổng cộng

Trong đó:
- Số phải thu bằng ngoại tệ (quy ra USD):
- Số phải trả bằng ngoại tệ (quy ra USD):
- Lý do tranh chấp, mất khả năng thanh toán:

4 - Giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động SXKD (Phần tự
trình bày của doanh nghiệp).

Đơn vị tính:....

Chỉ tiêu Số tiền

439
1. Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá
Trong đó: Doanh thu trao đổi sản phẩm, hàng hoá
2. Doanh thu cung cấp dịch vụ
Trong đó: Doanh thu trao đổi cung cấp dịch vụ
3. Lãi tiền gửi, tiền cho vay
4. Lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu
5. Cổ tức, lợi nhuận được chia
6. Lãi bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá
7. Lãi bán hàng trả chậm
8. Chiết khấu thanh toán được hưởng
9. Doanh thu tài chính khác

5 - Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp

Đơn vị tính:....

Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm nay Năm trước


1 2 3 4

1. Bố trí cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn


1.1. Bố trí cơ cấu tài sản
- Tài sản cố định/Tổng tài sản %
- Tài sản lưu động/Tổng tài sản %
1.2. Bố trí cơ cấu nguồn vốn
- Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn %
- Nguồn vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn %
2. Khả năng thanh toán
2.1. Khả năng thanh toán hiện hành lần
2.2. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn lần
2.3. Khả năng thanh toán nhanh lần
2.4. Khả năng thanh toán nợ dài hạn lần
3. Tỷ suất sinh lời
3.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu %
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu %
3.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản %
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản %
3.3. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên nguồn vốn chủ sở %

440
hữu

6 - Đánh giá tổng quát các chỉ tiêu

7 - Các kiến nghị

Ngày ... tháng ... năm ...

Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc


(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

441
VI. HƯỚNG DẪN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG CHẾ ĐỘ BÁO CÁO TÀI CHÍNH
(Thông tư 105/2003/TT-BTC ngày 04/11/2003)

1- Bảng cân đối kế toán

Căn cứ vào 06 chuẩn mực kế toán đã ban hành theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC
ngày 31/12/2002 của Bộ Tài chính, Bảng Cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN) được sửa đổi, bổ
sung một số chỉ tiêu sau đây:

1.1 - Bổ sung chỉ tiêu “Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng” (Mã số 137)
vào điểm III – “Các khoản phải thu” của Mục A – “Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn”.
Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa tổng số doanh thu đã ghi nhận luỹ kế tương ứng
với phần công việc đã hoàn thành lớn hơn tổng số tiền luỹ kế khách hàng phải thanh toán theo
tiến độ kế hoạch đến cuối kỳ báo cáo của các hợp đồng xây dựng dở dang.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ TK 337 “Thanh toán theo tiến độ kế
hoạch hợp đồng xây dựng”.

1.2 - Bổ sung chỉ tiêu “Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng” (Mã số 319)
vào điểm I – “Nợ ngắn hạn” của Mục A – “Nợ phải trả”.
Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa tổng số tiền luỹ kế khách hàng phải thanh toán
theo tiến độ kế hoạch lớn hơn tổng số doanh thu đã ghi nhận luỹ kế tương ứng với phần công việc
đã hoàn thành đến cuối kỳ báo cáo của các hợp đồng xây dựng dở dang.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có TK 337 “Thanh toán theo tiến độ kế
hoạch hợp đồng xây dựng”.

1.3 - Bổ sung chỉ tiêu “Trái phiếu phát hành” (Mã số 323) vào điểm II – “Nợ dài hạn” của
Mục A – “Nợ phải trả”.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được xác định bằng cách: Lấy số dư Có TK 3431 trừ (-)
dư Nợ TK 3432 cộng (+) dư Có TK 3433. Kết quả tìm được ghi vào chỉ tiêu này.

1.4 - Chỉ tiêu “Chênh lệch tỷ giá” - Mã số 413, đổi thành chỉ tiêu “Chênh lệch tỷ giá hối
đoái”. Nội dung của chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại
các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lãi, lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước
hoạt động, chưa hoàn thành đầu tư) ở thời điểm lập Bảng CĐKT cuối năm tài chính và số chênh
lệch tỷ giá hối đoái từ chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở nước ngoài chưa xử lý ở thời điểm
lập bảng CĐKT cuối năm tài chính (nếu có).

1.5 – Bỏ chỉ tiêu “Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm” – Mã số 421.
Mẫu biểu “Bảng Cân đối kế toán” sau khi sửa đổi, bổ sung được quy định ở Phụ lục số 02
Thông tư này.

2 – Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Đổi tên chỉ tiêu “Trong đó: Lãi vay phải trả” Mã số 23 trong Báo cáo “Kết quả hoạt động
kinh doanh” thành “Trong đó: Chi phí lãi vay”.

3- Thuyết minh báo cáo tài chính

442
Căn cứ vào 06 chuẩn mực kế toán đã ban hành theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC
ngày 31/12/2002 của Bộ Tài chính, Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu B09-DN) được sửa đổi,
bổ sung một số chỉ tiêu sau đây:

3.1- Bổ sung mục 2.7- “Chính sách kế toán đối với chi phí đi vay” vào mục 2 – “Chính
sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp” trong “Thuyết minh báo cáo tài chính”:

+ Chính sách kế toán được áp dụng cho chi phí đi vay;


+ Tổng số chi phí đi vay được vốn hoá trong kỳ; và
+ Tỷ lệ vốn hoá được sử dụng để xác định chi phí đi vay được vốn hoá trong kỳ.

3.2 – Bổ sung mục 2.8 “Phương pháp xác định doanh thu và phương pháp xác định phần
công việc đã hoàn thành của Hợp đồng xây dựng” vào mục 2 “Chính sách kế toán áp dụng tại
doanh nghiệp” trong “Thuyết minh báo cáo tài chính”:

- Phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành của các giao dịch cung cấp dịch vụ;
- Phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng xây dựng.

3.3- Bổ sung vào mục 3.3 “Tình hình tăng, giảm TSCĐ” trong “Thuyết minh báo cáo tài
chính” các chỉ tiêu sau:

b – TSCĐ thuê tài chính:


- Tiền thuê phát sinh thêm được ghi nhận là chi phí trong kỳ;
- Căn cứ để xác định tiền thuê phát sinh thêm;
- Điều khoản gia hạn thuê hoặc quyền được mua tài sản.

c – TSCĐ thuê hoạt động:


- Tổng số tiền thuê tối thiểu trong tương lai cho hợp đồng thuê hoạt động không huỷ ngang
theo các thời hạn:
+ Từ một (1) năm trở xuống;
+ Trên một (1) năm đến năm (5) năm;
+ Trên năm (5) năm.
- Căn cứ xác định chi phí tiền thuê phát sinh thêm.

3.4 - Bổ sung vào mục 3.5 “Tình hình tăng, giảm nguồn vốn chủ sở hữu” trong "Thuyết
minh báo cáo tài chính" chỉ tiêu “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” để phản ánh chênh lệch tỷ giá hối
đoái thuần được phân loại như vốn chủ sở hữu theo quy định của chuẩn mực “Ảnh hưởng của
việc thay đổi tỷ giá hối đoái”.

3.5 - Bổ sung vào mục 4 “Giải thích và thuyết minh về một số tình hình và kết quả hoạt
động sản xuất, kinh doanh“ trong “Thuyết minh báo cáo tài chính” các chỉ tiêu sau:

- Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái đã ghi nhận vào lãi hoặc lỗ thuần trong kỳ;
- Doanh thu của hợp đồng xây dựng được ghi nhận trong kỳ;
- Tổng doanh thu luỹ kế của hợp đồng xây dựng được ghi nhận đến thời điểm lập Báo cáo
tài chính;
- Số tiền còn phải trả cho khách hàng liên quan đến hợp đồng xây dựng;
- Số tiền còn phải thu của khách hàng liên quan đến hợp đồng xây dựng.

3.6- Bổ sung mục 5 “Các thông tin bổ sung về lưu chuyển tiền tệ” trong "Thuyết minh báo
cáo tài chính" gồm các chỉ tiêu sau:

443
5.1- Thông tin về các giao dịch không bằng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo:
Việc mua tài sản bằng cách nhận các khoản nợ liên quan trực tiếp hoặc thông qua
nghiệp vụ cho thuê tài chính;
(b) Việc mua doanh nghiệp thông qua phát hành cổ phiếu;
(c) Việc chuyển nợ thành vốn chủ sở hữu.

5.2- Thông tin về mua và thanh lý các công ty con hoặc các đơn vị kinh doanh khác trong kỳ báo
cáo:
(a) Tổng giá trị mua hoặc thanh lý;
(b) Phần giá trị mua hoặc thanh lý được thanh toán bằng tiền và các khoản tương đương
tiền;
(c) Số tiền và các khoản tương đương tiền thực có trong công ty con hoặc đơn vị kinh
doanh khác được mua hoặc thanh lý;
(d) Phần giá trị tài sản và công nợ không phải là tiền và các khoản tương đương tiền trong
công ty con hoặc đơn vị kinh doanh khác được mua hoặc thanh lý trong kỳ. Giá trị tài sản này
phải được tổng hợp theo từng loại tài sản.

5.3 - Các khoản tiền và tương đương tiền doanh nghiệp nắm giữ nhưng không được sử dụng:
- Các khoản tiền nhận ký quỹ, ký cược;
- Các quỹ chuyên dùng;
- Kinh phí dự án;
- Các khoản khác.

3.7 – Thay đổi số thứ tự một số mục trong “Thuyết minh báo cáo tài chính” như sau:
- Mục 5 “Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp” chuyển thành mục 6;
- Mục 6 “Đánh giá tổng quát các chỉ tiêu” chuyển thành mục 7;
- Mục 7 “Các kiến nghị” chuyển thành mục 8;

Mẫu biểu “Thuyết minh báo cáo tài chính” (Mẫu B - 09DN) sau khi sửa đổi, bổ sung được
quy định ở Phụ lục số 4 Thông tư này.

444
IV- HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN CHUẨN MỰC
“TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH”
(Thông tư 23/2005/TT-BTC ngày 30/03/2005)

1- Quy định chung

1.1- Trong Thông tư này chỉ quy định và hướng dẫn các yêu cầu chung về kết cấu,
nội dung và nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính doanh nghiệp liên quan đến những nội
dung bổ sung, sửa đổi theo Chuẩn mực số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”, không nhắc lại
những vấn đề đã được quy định tại Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 và các
Thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 9/10/ 2002 “Hướng dẫn kế toán thực hiện bốn (04) chuẩn
mực kế toán ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính”, và Thông tư số 105/2003/TT-BTC ngày 4/11/2003 “Hướng dẫn kế toán thực hiện sáu
(06) chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính”, mà không trái với quy định của Chuẩn mực kế toán số 21 và Thông tư
này.

1.2- Những quy định và hướng dẫn này được áp dụng cho việc lập và trình bày báo cáo
tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ đầy đủ của tất cả các loại hình doanh nghiệp.
Riêng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn tuân thủ các quy định chung tại phần này và
những qui định, hướng dẫn cụ thể phù hợp với loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Thông tư này không áp dụng cho việc lập và trình bày thông tin tài chính tóm lược giữa
niên độ. Việc lập và trình bày báo cáo tài chính của các ngân hàng, và tổ chức tài chính tương tự
được quy định bổ sung ở Chuẩn mực kế toán số 22 "Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của các
ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự".

1.3- Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp gồm:

- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 - DN


- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02 - DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03 - DN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09 - DN

1.4- Trách nhiệm lập và trình bày báo cáo tài chính
Tất cả các doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế đều phải lập và trình
bày báo cáo tài chính theo quy định của Luật kế toán, Chuẩn mực kế toán số 21, chế độ kế toán
hiện hành và hướng dẫn tại Thông tư này.

1.5- Yêu cầu lập và trình bày báo cáo tài chính
Việc lập và trình bày báo cáo tài chính doanh nghiệp phải tuân thủ các yêu cầu đã được
qui định tại Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”, gồm:

+ Trung thực và hợp lý;

445
+ Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với qui định của từng chuẩn mực
kế toán nhằm đảm bảo cung cấp thông tin thích hợp với nhu cầu ra các quyết định kinh tế của
người sử dụng và cung cấp được các thông tin đáng tin cậy, khi:
- Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp;
- Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn thuần phản
ánh hình thức hợp pháp của chúng;
- Trình bày khách quan, không thiên vị;
- Tuân thủ nguyên tắc thận trọng;
- Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu.

1.6- Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính

Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải tuân thủ sáu (06) nguyên tắc đã được quy định
tại Chuẩn mực kế toán số 21 - Trình bày báo cáo tài chính, gồm:
a/ Hoạt động liên tục;
b/ Cơ sở dồn tích;
c/ Nhất quán;
d/ Trọng yếu và tập hợp;
e/ Bù trừ;
f) Có thể so sánh.

Các nguyên tắc a, b, c, d được thực hiện như quy định trong Chuẩn mực số 21. Thông tư này
hướng dẫn nguyên tắc e, f cụ thể như sau:

1. Nguyên tắc bù trừ

a/ Bù trừ tài sản và nợ phải trả:

Khi ghi nhận các giao dịch kinh tế và các sự kiện để lập và trình bày báo cáo tài chính
không được bù trừ tài sản và công nợ, mà phải trình bày riêng biệt tất cả các khoản mục tài sản và
công nợ trên báo cáo tài chính.

b/ Bù trừ doanh thu, thu nhập khác và chi phí:

+ Được bù trừ theo qui định tại một chuẩn mực kế toán khác;
+ Một số giao dịch ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp thì được
bù trừ khi ghi nhận giao dịch và trình bày báo cáo tài chính, ví dụ:

- Đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán ngắn hạn:

Lãi (lỗ) bán = Thu bán - Giá gốc


chứng khoán chứng khoán chứng khoán

- Đối với hoạt động kinh doanh ngoại tệ:

Lãi (lỗ) mua, = Thu bán - Giá mua


bán ngoại tệ ngoại tệ ngoại tệ

446
Các khoản mục được bù trừ được trình bày: Số lãi (hoặc lỗ thuần).

2. Nguyên tắc có thể so sánh

Theo nguyên tắc có thể so sánh giữa các kỳ kế toán, trong các báo cáo tài chính như:
Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phải
trình bày các số liệu để so sánh, cụ thể:.

- Đối với Bảng cân đối kế toán:


+ Bảng cân đối kế toán năm phải trình bày số liệu so sánh theo từng chỉ tiêu tương ứng
được lập vào cuối kỳ kế toán năm trước gần nhất (Số đầu năm);
+ Bảng cân đối kế toán quý phải trình bày số liệu so sánh từng chỉ tiêu tương ứng được
lập vào cuối kỳ kế toán năm trước gần nhất (Số đầu năm).

- Đối với Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm phải trình bày số liệu so sánh theo từng chỉ
tiêu tương ứng được lập cho kỳ kế toán năm trước gần nhất (Năm trước);
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh lập theo kỳ kế toán quý phải trình bày số liệu
của quý báo cáo và số lũy kế từ đầu năm đến ngày lập báo cáo tài chính quý và có thể có số liệu
so sánh theo từng chỉ tiêu của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh quý cùng kỳ năm trước
(Quý này năm trước).

- Đối với Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:


+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm phải trình bày số liệu so sánh theo từng chỉ tiêu tương
ứng được lập cho kỳ kế toán năm trước gần nhất (Năm trước);
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ quý phải trình bày số lũy kế từ đầu năm đến ngày lập báo
cáo tài chính quý và có thể có số liệu so sánh theo từng chỉ tiêu của báo cáo lưu chuyển tiền tệ
quý cùng kỳ năm trước (Quý này năm trước).

Để bảo đảm nguyên tắc so sánh, số liệu “Năm trước” trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Bản thuyết minh báo cáo tài chính phải được điều chỉnh
lại số liệu trong các trường hợp:
- Năm báo cáo áp dụng chính sách kế toán khác với năm trước;
- Năm báo cáo phân loại chỉ tiêu báo cáo khác với năm trước;
- Kỳ kế toán “Năm báo cáo” dài hoặc ngắn hơn kỳ kế toán năm trước.
Ngoài ra, trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính còn phải trình bày rõ lý do của sự thay đổi
trên để người sử dụng hiểu rõ được báo cáo tài chính.

1.7- Kỳ báo cáo

- Báo cáo tài chính của tất cả các loại hình doanh nghiệp phải được lập cho từng kỳ kế toán
năm. Riêng đối với các doanh nghiệp Nhà nước ngoài báo cáo tài chính năm còn phải lập báo cáo
tài chính quý. Các doanh nghiệp còn có thể lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác theo yêu
cầu của pháp luật, của công ty mẹ hoặc của chủ sở hữu.

- Các doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán năm là năm dương lịch hoặc
kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn sau khi thông báo cho cơ quan thuế. Trường hợp đặc biệt, doanh
nghiệp được phép thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập báo cáo tài chính cho
một niên độ kế toán có thể dài hơn hoặc ngắn hơn một năm dương lịch nhưng không được vượt
quá 15 tháng. Trường hợp này doanh nghiệp phải nêu rõ trong phần “VII - Những thông tin khác”
của Bản thuyết minh báo cáo tài chính:

447
+ Lý do phải thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm;
+ Các thông tin so sánh: “Số đầu năm”, “Năm trước” nhằm để so sánh được trình bày trong
Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết qủa hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Bản
thuyết minh Báo cáo tài chính có liên quan, trong trường hợp này phải được điều chỉnh cho phù
hợp với kỳ báo cáo của niên độ báo cáo thì mới có giá trị so sánh. Nếu không thể điều chỉnh số
liệu năm trước thì không thể so sánh với số liệu của niên độ báo cáo.

2- Hướng dẫn lập và trình bày báo cáo tài chính

2.1- Những thông tin chung về doanh nghiệp

Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày các thông tin chung sau đây:
c) Tên và địa chỉ của doanh nghiệp báo cáo;
d) Nêu rõ báo cáo tài chính này là báo cáo tài chính riêng của doanh nghiệp hay báo cáo tài
chính hợp nhất của tập đoàn;
c) Ngày kết thúc niên độ kế toán hoặc kỳ báo cáo tùy theo từng báo cáo tài chính;
d) Ngày lập báo cáo tài chính;
đ) Đơn vị tiền tệ dùng để lập báo cáo tài chính.

2.2- Lập và trình bày Bảng cân đối kế toán

2.2.1- Nguyên tắc lập và trình bày Bảng cân đối kế toán

Theo quy định tại Chuẩn mực số 21 “ Trình bày báo cáo tài chính” từ đoạn 15 đến đoạn
32, khi lập và trình bày Bảng cân đối kế toán phải tuân thủ các nguyên tắc chung về lập và trình
bày báo cáo tài chính, nhưng không được áp dụng “Nguyên tắc bù trừ”.

Ngoài ra, trên Bảng cân đối kế toán, các khoản mục tài sản và nợ phải trả phải được trình
bày riêng biệt thành ngắn hạn và dài hạn, tuỳ theo thời hạn của chu kỳ kinh doanh bình thường
của doanh nghiệp, cụ thể như sau:

a/ Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường trong vòng 12 tháng, thì tài sản
và nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau:
+ Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng 12 tháng tới kể từ ngày
kết thúc kỳ kế toán năm, được xếp vào loại ngắn hạn;
+ Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán sau 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc
kỳ kế toán năm, được xếp vào loại dài hạn.

b/ Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường dài hơn 12 tháng, thì tài sản và
nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau:
+ Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng một chu kỳ kinh doanh
bình thường, được xếp vào loại ngắn hạn;
+ Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong thời gian dài hơn một chu kỳ
kinh doanh bình thường, được xếp vào loại dài hạn.

448
c/ Đối với các doanh nghiệp do tính chất hoạt động không thể dựa vào chu kỳ kinh doanh
để phân biệt giữa ngắn hạn và dài hạn, thì các tài sản và nợ phải trả được trình bày theo tính thanh
khoản giảm dần.
2.2.2- Kết cấu và nội dung Bảng cân đối kế toán

Căn cứ vào các nguyên tắc trình bày nêu trên, Bảng cân đối kế toán gồm tối thiểu các khoản
mục chủ yếu và được sắp xếp theo kết cấu qui định tại Mẫu số B01-DN kèm theo Thông tư này.

Biểu số 07
Đơn vị báo cáo:……………….... Mẫu số B 01 – DN
Địa chỉ:…………………………. Ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC ngày
25/10/2000 và sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 23/2005/TT-
BTC ngày 30/03/2005 của Bộ trưởng BTC

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN


Tại ngày ... tháng ... năm ...(*)
Đơn vị
tính:.............
Mã Thuyết Số cuối Số đầu
TÀI SẢN số minh năm năm

1 2 3 4 5

a - tµi s¶n ng¾n h¹n 100


(100)=110+120+130+140+150
I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110
1.Tiền 111 1
2. Các khoản tương đương tiền 112 1
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120
1. Đầu tư ngắn hạn 121 11
2. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn (*) 129 (...) (...)
III. Các khoản phải thu 130
1. Phải thu khách hàng 131 2
2. Trả trước cho người bán 132
3. Phải thu nội bộ 133 2
4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 134
5. Các khoản phải thu khác 138 2
6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi (*) 139 2 (…) (…)
IV. Hàng tồn kho 140
1. Hàng tồn kho 141 3
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149 (…) (…)
V. Tài sản ngắn hạn khác 150
1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151
2. Các khoản thuế phải thu 152 4
3. Tài sản ngắn hạn khác 158

449
B - TÀI SẢN DÀI HẠN 200
(200 = 210 + 220 + 240 + 250 + 260)
I- Các khoản phải thu dài hạn 210
1. Phải thu dài hạn của khách hàng 211 5
2. Phải thu nội bộ dài hạn 212
3. Phải thu dài hạn khác 213
4. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) 219 (...) (...)
II. Tài sản cố định 220
1. Tài sản cố định hữu hình 221 6
- Nguyên giá 222
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 223 (…) (…)
2. Tài sản cố định thuê tài chính 224 7
- Nguyên giá 225
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 226 (…) (…)
3. Tài sản cố định vô hình 227 8
- Nguyên giá 228
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 229 (…) (…)
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 9
III. Bất động sản đầu tư 240 10
- Nguyên giá 241
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 242 (…) (…)
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 11
1. Đầu tư vào công ty con 251
2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 252
3. Đầu tư dài hạn khác 258
4. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư dài hạn (*) 259 (…) (…)
V. Tài sản dài hạn khác 260
1. Chi phí trả trước dài hạn 261 12
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 13
3. Tài sản dài hạn khác 268

tæng céng tµI s¶n (270 = 100 + 200) 270

1 3 2 4 5
NGUỒN VỐN

a - nî ph¶i tr¶ (300 = 310 + 320) 300


I. Nợ ngắn hạn 310
1. Vay và nợ ngắn hạn 311 14
2. Phải trả người bán 312 15
3. Người mua trả tiền trước 313 15
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 314 16
5. Phải trả công nhân viên 315
6. Chi phí phải trả 316 17
7. Phải trả nội bộ 317
8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 318
9. Các khoản phải trả, phải nộp khác 319 18
II. Nợ dài hạn 320

450
1. Phải trả dài hạn người bán 321
2. Phải trả dài hạn nội bộ 322 19
3. Phải trả dài hạn khác 323
4. Vay và nợ dài hạn 324 20
5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 325 13

B - VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 420) 400


I. Vốn chủ sở hữu 410
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 21
2. Thặng dư vốn cổ phần 412
3. Cổ phiếu ngân quỹ 413 (...) (...)
4. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 414
5. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 415
6. Quỹ đầu tư phát triển 416 21
7. Quỹ dự phòng tài chính 417 21
8. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 418 21
9. Lợi nhuận chưa phân phối 419
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 420
1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 421
2. Nguồn kinh phí 422 22
3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 423

Tæng céng nguån vèn (430 = 300 + 400) 430

CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

CHỈ TIÊU Thuyết Số cuối Số đầu năm


minh năm
23
1. Tài sản thuê ngoài
2. Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công
3. Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi
4. Nợ khó đòi đã xử lý
5. Ngoại tệ các loại
6. Dự toán chi hoạt động
7. Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện có

LËp,
ngµy ... th¸ng ... n¨m ...

Ngêi lËp biÓu KÕ to¸n trëng Gi¸m ®èc


(Ký, hä tªn) (Ký, hä tªn) (Ký, hä tªn, ®ãng dÊu)

Ghi chú: (1) Những chỉ tiêu không có số liệu có thể không phải trình bày nhưng không
được đánh lại số thứ tự chỉ tiêu và “Mã số”.

451
(2) Số liệu trong các chỉ tiêu có dấu (*) được ghi bằng số âm dưới hình thức
ghi trong ngoặc đơn (…).
(*) Đối với Bảng cân đối kế toán quý thì cột “Số cuối năm” được chuyển
thành cột “Số cuối quý” cột “Số đầu năm” không thay đổi.

2.2.3- Nội dung và phương pháp lập một số chỉ tiêu bổ sung và sửa đổi trong Bảng cân đối kế
toán

Phần: TÀI SẢN

A- TÀI SẢN NGẮN HẠN ( Mã số 100)

Tài sản ngắn hạn là tiền, các khoản tương đương tiền và các tài sản khác có thể chuyển
đổi thành tiền, hoặc có thể bán hay sử dụng trong vòng một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh
bình thường của doanh nghiệp.

Tài sản ngắn hạn phản ánh tổng giá trị tiền, các khoản tương đương tiền và các tài sản
ngắn hạn khác có đến thời điểm báo cáo, gồm: Tiền, các khoản tương đương tiền, các khoản đầu
tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác.
Mã số 100 = Mã số 110 + Mã số 120 + Mã số 130 + Mã số 140 + Mã số 150

I- Tiền và các khoản tương đương tiền ( Mã số 110)

Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp toàn bộ số tiền hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm
báo cáo, gồm: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các khoản tương đương tiền.
Mã số 110 = Mã số 111 + Mã số 112

1- Tiền ( Mã số 111):

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số tiền hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo
cáo, gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “ Tiền” là tổng số dư Nợ của các Tài khoản
111 “Tiền mặt”, 112 “Tiền gửi ngân hàng” và 113 “Tiền đang chuyển” trên Sổ Cái.

2- Các khoản tương đương tiền (Mã số 112):

Chỉ tiêu này phản ánh các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không
quá 3 tháng có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có nhiều rủi
ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là chi tiết số dư Nợ cuối kỳ kế toán của Tài khoản 121
“Đầu tư chứng khoán ngắn hạn” trên Sổ Cái, gồm: chi tiết kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho
bạc... có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua.

II- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (Mã số 120)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị của các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (sau khi đã
trừ đi dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn), bao gồm đầu tư chứng khoán ngắn hạn,
cho vay ngắn hạn và đầu tư ngắn hạn khác. Các khoản đầu tư ngắn hạn được phản ánh trong mục
này là các khoản đầu tư có thời hạn thu hồi vốn dưới 1 năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh,
không bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng

452
kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo đã được tính vào chỉ tiêu “Các khoản
tương đương tiền”.

Mã số 120 = Mã số 121+ Mã số 129

1- Đầu tư ngắn hạn (Mã số 121):

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ của các Tài khoản 121 “Đầu tư chứng
khoán ngắn hạn” và 128 “Đầu tư ngắn hạn khác” trên Sổ Cái sau khi trừ đi các khoản đầu tư ngắn
hạn đã được tính vào chỉ tiêu “Các khoản tương đương tiền”.

III- Các khoản phải thu (Mã số 130)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu khách hàng , khoản
trả trước cho người bán, phải thu nội bộ, phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng, và
các khoản phải thu khác tại thời điểm báo cáo có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán dưới 1 năm
hoặc trong một chu kỳ kinh doanh (sau khi trừ đi dự phòng phải thu khó đòi).

Mã số 130 = Mã số 131 + Mã số 132 + Mã số 133 + Mã số 134 + Mã số 138 + Mã số


139.

1- Các khoản phải thu khác (Mã số 138):

Chỉ tiêu này phản ánh các khoản phải thu khác từ các đối tựợng liên quan, các khoản tạm
ứng, các khoản cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu“ Các khoản phải thu khác“ là tổng số dư Nợ của các Tài khoản
138, 338, 141, 144, theo chi tiết từng đối tượng phải thu trên sổ kế toán chi tiết.

IV- Hàng tồn kho (Mã số 140)


Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ trị giá hiện có các loại hàng tồn kho dự trữ cho quá
trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp (sau khi trừ đi dự phòng giảm giá hàng tồn kho) đến
thời điểm báo cáo.

Mã số 140 = Mã số 141 + Mã số 149.

1- Hàng tồn kho (Mã số 141)

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Hàng tồn kho” là tổng số dư Nợ của các Tài khoản 151
“Hàng mua đang đi trên đường”, 152 “Nguyên liệu, vật liệu”, 153 “Công cụ, dụng cụ”, 154 “Chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang”, 155 “Thành phẩm”, 156 “Hàng hóa” và 157 “Hàng gửi đi
bán” trên Sổ Cái.

V- Tài sản ngắn hạn khác (Mã số 150)


Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng các khoản chi phí trả trước ngắn hạn, các khoản thuế
phải thu và tài sản ngắn hạn khác tại thời điểm báo cáo.
Mã số 150 = Mã số 151 + Mã số 152 + Mã số 158

1- Các khoản thuế phải thu ( Mã số 152):


Chỉ tiêu này phản ánh các khoản thuế GTGT còn được khấu trừ và khoản thuế nộp thừa
cho Nhà nước tại thời điểm báo cáo.

453
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Các khoản thuế phải thu” căn cứ vào số dư Nợ Tài khoản 133
“Thuế giá trị giá tăng được khấu trừ” và chi tiết số dư Nợ Tài khoản 333 “Thuế và các khoản phải
nộp Nhà nước” trên Sổ Cái.

2- Tài sản ngắn hạn khác (Mã số 158)


Chỉ tiêu này phản ánh giá trị tài sản thiếu chờ xử lý và các tài sản ngắn hạn khác tại thời
điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Tài sản ngắn hạn khác” căn cứ vào số dư Nợ Tài khoản 1381
“Tài sản thiếu chờ xử lý” trên Sổ Cái.

B- TÀI SẢN DÀI HẠN

Chỉ tiêu này phản ánh trị giá các loại tài sản không được phản ánh trong chỉ tiêu tài sản
ngắn hạn.

Tài sản dài hạn phản ánh tổng giá trị các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động
sản đầu tư và các tài sản dài hạn khác có đến thời điểm báo cáo, bao gồm: các khoản phải thu dài
hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn
khác.

Mã số 200 = Mã số 210 + Mã số 220 + Mã số 240 + Mã số 250 + Mã số 260

I- Các khoản phải thu dài hạn ( Mã số 210)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu dài hạn của khách
hàng, phải thu nội bộ dài hạn, và các khoản phải thu dài hạn khác tại thời điểm báo cáo có thời
hạn thu hồi hoặc thanh toán trên 1 năm (sau khi trừ đi dự phòng phải thu khó đòi).

1- Phải thu dài hạn của khách hàng( Mã số 211):


Phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng được xếp vào loại tài sản dài hạn tại thời
điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải thu dài hạn của khách hàng”căn cứ vào chi tiết số dư Nợ
của Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”, mở chi tiết theo từng khách hàng đối với các
khoản phải thu của khách hàng được xếp vào loại tài sản dài hạn.

2- Phải thu nội bộ dài hạn( Mã số 212):


Phản ánh số vốn kinh doanh đã giao cho các đơn vị trực thuộc và các khoản phải thu nội
bộ dài hạn khác.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải thu nội bộ dài hạn khác” là số dư Nợ của Tài khoản
1361 “Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc” trên Sổ Cái và chi tiết số dư Nợ của Tài khoản
1368 “Phải thu nội bộ khác” đối với các khoản phải thu nội bộ được xếp vào loại tài sản dài hạn.

3- Phải thu dài hạn khác ( Mã số 213):


Phản ánh các khoản phải thu khác từ các đối tượng có liên quan được xếp vào loại tài sản
dài hạn, và các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Các khoản phải thu dài hạn khác” là chi tiết số dư Nợ của các
Tài khoản 138, 338, 244, trên Sổ Cái.

II- Tài sản cố định ( Mã số 220)

454
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại ( nguyên giá trừ đi giá trị hao mòn
lũy kế ) của các loại tài sản cố định và bất động sản đầu tư tại thời điểm báo cáo.
Mã số 220 = Mã số 221+ Mã số 224+ Mã số 227+ Mã số 230

1- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang (Mã số 230)

Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản cố định đang mua sắm, chi phí đầu tư xây dựng, chi phí sửa
chữa lớn TSCĐ dở dang hoặc đã hoàn thành nhưng chưa bàn giao hoặc đưa vào sử dụng.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Chi phí xây dựng cơ bản dở dang” là số dư Nợ của Tài khoản
241 “Xây dựng cơ bản dở dang” trên Sổ Cái.

III- Bất động sản đầu tư ( Mã số 240)


Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại bất động sản đầu tư tại thời
điểm báo cáo.
Mã số 240 = Mã số 241 – Mã số 242
1.1- Nguyên giá (Mã số 241)
Phản ánh toàn bộ nguyên giá của các loại bất động sản đầu tư tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để phản ánh vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của Tài khoản 217 “Bất động sản đầu tư”,
trên Sổ Cái.

1.2- Giá trị hao mòn luỹ kế (Mã số 242)


Phản ánh toàn bộ giá trị đã hao mòn lũy kế của các loại bất động sản đầu tư tại thời điểm báo
cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn: (...).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Giá trị hao mòn luỹ kế” là số dư Có của Tài khoản 2147 “Hao
mòn bất động sản đầu tư” trên Sổ Cái.

IV- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn ( Mã số 250)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản đầu tư tài chính dài hạn tại thời điểm
báo cáo như: đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh, đầu tư dài hạn
khác...
Mã số 250 = Mã số 251+ Mã số 252+ Mã số 258+ Mã số 259

1- Đầu tư vào công ty con (Mã số 251)


Phản ánh giá trị các khoản đầu tư vào công ty con tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Đầu tư vào công ty con” là số dư Nợ của Tài khoản 221“
Đầu tư vào công ty con” trên Sổ Cái.

2- Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh (Mã số 252)


Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh giá trị khoản đầu tư vào công ty liên kết và vốn góp liên
doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh” là tổng số dư Nợ của
các Tài khoản 223 “Đầu tư vào công ty liên kết”, và 222 “Vốn góp liên doanh”, trên Sổ Cái.

V- Tài sản dài hạn khác (Mã số 260)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng số chi phí trả trước dài hạn nhưng chưa phân bổ vào
chi phí sản xuất, kinh doanh đến cuối kỳ báo cáo, tài sản thuế thu nhập hoãn lại, và tài sản dài hạn
khác, tại thời điểm báo cáo.
Mã số 260 = Mã số 261+ Mã số 262+ Mã số 268

455
1- Tài sản thuế thu nhập hoãn lại (Mã số 262):
Nội dung và phương pháp lập chỉ tiêu này được thực hiện theo chuẩn mực kế toán và
hướng dẫn kế toán thực hiện chuẩn mực kế toán số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp”.
2- Tài sản dài hạn khác (Mã số 268):
Phản ánh giá trị các tài sản dài hạn khác ngoài các tài sản dài hạn đã nêu trên.

Phần - NGUỒN VỐN

A- NỢ PHẢI TRẢ(Mã số 300)

Mã số 300 = Mã số 310+ Mã số 320

I- Nợ ngắn hạn (Mã số 310)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ còn phải trả có thời hạn thanh
toán dưới một năm hoặc dưới một chu kỳ kinh doanh, và giá trị các khoản chi phí phải trả, tài sản
thừa chờ xử lý, các khoản nhận ký quỹ, ký cược dài hạn tại thời điểm báo cáo.
Mã số 310= Mã số 311+ Mã số 312+ Mã số 313+ Mã số 314+ Mã số 315+ Mã số 316+ Mã
số 317+ Mã số 318+ Mã số 319

1- Các khoản phải trả, phải nộp khác (Mã số 319)


Phản ánh các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác ngoài các khoản nợ phải trả đã
được phản ánh trong các chỉ tiêu trước đó, bao gồm các khoản nhận ký quỹ, ký cược dài hạn và
quỹ quản lý của cấp trên.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Các khoản phải trả, phải nộp khác” là tổng số dư Có của các
Tài khoản 338 “Phải trả, phải nộp khác”, Tài khoản 138 “Phải thu khác”, Tài khoản 344 “Nhận
ký quỹ, ký cược dài hạn”, Tài khoản 451 “Quỹ quản lý của cấp trên” trên Sổ Cái (không bao gồm
các khoản phải trả, phải nộp khác được xếp vào loại nợ phải trả dài hạn).

II- Nợ dài hạn (Mã số 320)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp bao gồm
những khoản nợ có thời hạn thanh toán trên một năm hoặc trên một chu kỳ kinh doanh, khoản
phải trả người bán, phải trả nội bộ, các khoản phải trả dài hạn khác, vay và nợ dài hạn và thuế thu
nhập hoãn lại phải trả tại thời điểm báo cáo.
Mã số 320= Mã số 321+ Mã số 322+ mã số 323+ Mã số 324+ Mã số 325

1- Phải trả dài hạn người bán (Mã số 321):


Phản ánh số tiền phải trả cho người bán được xếp vào loại nợ dài hạn tại thời điểm báo
cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải trả dài hạn người bán” căn cứ vào chi tiết số dư Có của
Tài khoản 331 “Phải trả cho người bán”, mở theo từng người bán đối với các khoản phải trả cho
người bán được xếp vào loại nợ dài hạn.

2- Phải trả dài hạn nội bộ ( Mã số 322):


Phản ánh các khoản nợ phải trả dài hạn nội bộ, bao gồm các khoản vốn đã nhận, đã vay
của đơn vị chính và các khoản vay nợ lẫn nhau giữa các đơn vị trực thuộc trong doanh nghiệp.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải trả nội bộ dài hạn” căn cứ vào chi tiết số dư Có của Tài
khoản 336 “Phải trả nội bộ” đối với các khoản phải trả nội bộ được xếp vào loại Nợ dài hạn.

3- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả (Mã số 325);

456
Nội dung và phương pháp lập chỉ tiêu này đựơc thực hiện theo chuẩn mực kế toán và
hướng dẫn kế toán thực hiện chuẩn mực kế toán số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp”.

B- VỐN CHỦ SỞ HỮU (Mã số 400)

Mã số 400= Mã số 410+ Mã số 420

I- Vốn chủ sở hữu (Mã số 410)

Mã số 410 = Mã số 411+ Mã số 412+ Mã số 413+ Mã số 414+ Mã số 415 + Mã số 416


+Mã số 417 +Mã Số 418 +Mã Số 419

1- Vốn đầu tư của chủ sở hữu (Mã số 411)


Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ vốn đầu tư (vốn góp) của chủ sở hữu vào doanh nghiệp như
vốn đầu tư của Nhà nước (đối với công ty Nhà nước); vốn góp của các cổ đông (đối với công ty
cổ phần), vốn góp của các bên liên doanh, vốn góp của các thành viên hợp danh, vốn góp của
thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân, ...
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Vốn đầu tư của chủ sở hữu” là số dư có của Tài khoản 411
“Nguồn vốn kinh doanh” trên Sổ Cái

2- Thặng dư vốn cổ phần (Mã số 412):


Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá trị chênh lệch giữa vốn góp theo mệnh giá cổ phiếu với
giá thực tế phát hành cổ phiếu.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Thặng dư vốn cổ phần” là số dư Có của Tài khoản
“Thặng dư vốn cổ phần”. Nếu tài khoản này có số dư Nợ thì được ghi bằng số âm dưới hình thức
ghi trong ngoặc đơn (...).

3- Cổ phiếu ngân quỹ (Mã số 413):


Là chỉ tiêu phản ánh giá trị thực tế mua lại số cổ phiếu do công ty cổ phần phát hành sau
đó được mua lại bởi chính công ty cổ phần đó làm cổ phiếu ngân quỹ.
Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Cổ phiếu ngân quỹ” là số dư Nợ của Tài khoản “Cổ phiêu
ngân quỹ” trên Sổ Cái.

4- Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu (Mã số 418)


Phản ánh các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp được trích lập từ lợi
nhuận sau thuế (ngoài quỹ dự phòng tài chính và quỹ đầu tư phát triển) và quỹ hỗ trợ và sắp xếp
cổ phần hóa DNNN ở các Tổng công ty Nhà nước (nếu có).

II- Nguồn kinh phí và quỹ khác (Mã số 420)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị quỹ khen thưởng, phúc lợi; tổng số kinh phí sự
nghiệp được cấp để chi tiêu cho các hoạt động ngoài kinh doanh sau khi trừ đi các khoản chi bằng
nguồn kinh phí được cấp; nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ, tại thời điểm báo cáo.
Mã số 420 = Mã số 421 + Mã số 422 + Mã số 423

1- Nguồn kinh phí (Mã số 422)


Phản ánh nguồn kinh phí sự nghiệp được cấp nhưng chưa sử dụng hết, hoặc số chi sự
nghiệp lớn hơn nguồn kinh phí sự nghiệp.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Nguồn kinh phí” căn cứ vào số dư Có của Tài khoản 461
“Nguồn kinh phí sự nghiệp” sau khi trừ đi số dư Nợ Tài khoản 161 “Chi sự nghiệp” trên Sổ Cái.

457
Trường hợp “Chi sự nghiệp” lớn hơn “Nguồn kinh phí sự nghiệp” thì chỉ tiêu này được
ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).

2.3- Lập và trình bày Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

2.3.1- Kết cấu và nội dung Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Căn cứ vào các qui định của Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày Báo cáo tài chính”,
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm tối thiểu các khoản mục chủ yếu và được sắp xếp
theo kết cấu qui định tại Mẫu số B02- DN kèm theo Thông tư này.

Biểu số 08

Đơn vị báo cáo: ................. Mẫu số B 02 – DN


Địa chỉ:…………............... Ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000
và sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 23/2005/TT-BTC
ngày 30/03/2005 của Bộ trưởng BTC

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH


Năm………

Đơn vị tính:............
Mã Thuyết minh Năm Năm
CHỈ TIÊU số nay trước

1 2 3 4 5

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 24


2. Các khoản giảm trừ 03 24
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 10 24
(10 = 01 - 03)
4. Giá vốn hàng bán 11 25
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 20
= 10 - 11)
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 24
7. Chi phí tài chính 22 26
- Trong đó: Chi phí lãi vay 23
8. Chi phí bán hàng 24
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30
{30 = 20 + (21 - 22) - (24 + 25)}
11. Thu nhập khác 31
12. Chi phí khác 32
13. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 50
(50 = 30 + 40)

458
15. Thuế thu nhập doanh nghiệp 51 28
16. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 60 28
(60 = 50 - 51)

Lập, ngày ... tháng ... năm ...

Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc


(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

Ghi chú: Những chỉ tiêu không có số liệu có thể không phải trình bày nhưng không được
đánh lại số thứ tự chỉ tiêu và “Mã số”.

2.3.2- Nội dung và phương pháp lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
thực hiện theo qui định tại Thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 9/10/2002 “Hướng dẫn kế toán
thực hiện 4 chuẩn mực kế toán ban hành kèm theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày
31/12/2001 của Bộ Tài chính”.

2.4- Mẫu biểu Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

- Mẫu biểu, nội dung và phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được thực hiện theo
qui định tại Thông tư số 105/2003/TT-BTC ngày 4/11/2003 của Bộ Tài chính “Hướng dẫn kế
toán thực hiện 06 chuẩn mực kế toán ban hành kèm theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày
31/12/2002 của Bộ Tài chính”.
- Bổ sung vào Mẫu số 03-DN “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” cột 3 “Thuyết minh” nhằm
đánh dấu dẫn đến các phần thuyết minh trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính.

459
Biểu
số 09
Đơn vị báo cáo: ................. Mẫu số B 03 – DN
Địa chỉ:............................... Ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC ngày
25/10/2000 và sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số
105/2003/TT-BTC ngày 4/11/2003 và Thông tư số
23/2005/TT-BTC ngày 30/03/2005 của Bộ trưởng BTC

BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ


(Theo phương pháp trực tiếp)
Năm….
Đơn vị tính: ...........
Chỉ tiêu Mã số Thuyết Năm nay Năm trước
minh
1 2 3 4 5
I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
1. Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác 01
2. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ 02
3. Tiền chi trả cho người lao động 03
4. Tiền chi trả lãi vay 04
5. Tiền chi nộp thuế Thu nhập doanh nghiệp 05
6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 06
7. Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh 07
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 20
II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
1.Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác 21 6,7,
8,11
2.Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác 22
3. Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác 23
4.Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác 24
5. Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 25
6. Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 26
7. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia 27
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 30
III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
1.Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu 31 21
2.Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của 32 21
doanh nghiệp đã phát hành
3. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 33
4. Tiền chi trả nợ gốc vay 34
5. Tiền chi trả nợ thuê tài chính 35
6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu 36 21
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 40
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (20+30+40) 50
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 60
Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ 61
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (50+60+61) 70 29
Lập, ngày ... tháng ... năm ...

460
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

Ghi chú: Những chỉ tiêu không có số liệu có thể không phải trình bày nhưng không được
đánh lại số thứ tự chỉ tiêu và “Mã số”.
Biểu số 10
Đơn vị báo cáo: ................. Mẫu số B 03 – DN
Địa chỉ:............................... Ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC ngày
25/10/2000 và sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số
105/2003/TT-BTC ngày 4/11/2003 và Thông tư số
23/2005/TT-BTC ngày 30/03/2005 của Bộ trưởng BTC

BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ


(Theo phương pháp gián tiếp)
Năm…..
Đơn vị tính: ...........
Chỉ tiêu Mã Thuyết Năm nay Năm trước
số minh
1 2 3 4 5
I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
1. Lợi nhuận trước thuế 01
2. Điều chỉnh cho các khoản
- Khấu hao TSCĐ 02
- Các khoản dự phòng 03
- Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện 04
- Lãi, lỗ từ hoạt động đầu tư 05
- Chi phí lãi vay 06
3. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu 08
động
- Tăng giảm các khoản phải thu 09
- Tăng giảm hàng tồn kho 10
- Tăng giảm các khoản phải trả (không kể lãi vay phải trả, thuế 11
thu nhập phải nộp)
- Tăng giảm chi phí trả trước 12
- Tiền lãi vay đã trả 13
- Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp 14
- Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 15
- Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh 16
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 20

II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư


1.Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn 21 6,7,
khác 8 ,11
2.Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn 22
khác
3.Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác 23
4.Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác 24
5. Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 25

461
6. Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 26
7. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia 27

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 30

III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính


1.Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu 31 21
2.Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của 32 21
doanh nghiệp đã phát hành
3. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 33
4. Tiền chi trả nợ gốc vay 34
5. Tiền chi trả nợ thuê tài chính 35
6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu 36 21
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 40
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (20+30+40) 50
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 60
Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ 61
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (50+60+61) 70 29
Lập, ngày ... tháng ... năm ...

Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc


(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

Ghi chú: Những chỉ tiêu không có số liệu có thể không phải trình bày nhưng không được
đánh lại số thứ tự chỉ tiêu và “Mã số”.

2.5- Lập và trình bày Bản thuyết minh báo cáo tài chính

2.5.1- Kết cấu và nội dung Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Căn cứ vào qui định của Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”, từ đoạn
63 đến 74, Bản thuyết minh báo cáo tài chính có kết cấu và nội dung qui định tại Mẫu số B09-DN
kèm theo Thông tư này.

Biểu số 11

Đơn vị:................................ Mẫu số B 09 – DN


Địa chỉ:............................... Ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 và
sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 23/2005/TT-BTC ngày
30/03/2005 của Bộ trưởng BTC

BẢN THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH


Năm ....

I- Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp


1- Hình thức sở hữu vốn
2- Lĩnh vực kinh doanh
3- Ngành nghề kinh doanh

II- Niên độ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán


1- Niên độ kế toán (bắt đầu từ ngày................kết thúc vào ngày...............).

462
2- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán.

III- Chế độ kế toán áp dụng


1- Chế độ kế toán áp dụng
2- Hình thức kế toán áp dụng

IV- Tuyên bố về việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán Việt Nam

V- Các chính sách kế toán áp dụng


1- Nguyên tắc xác định các khoản tiền: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển
gồm:
- Nguyên tắc xác định các khoản tương đương tiền;
- Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng
trong kế toán.

2- Chính sách kế toán đối với hàng tồn kho:


- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho;
- Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ;
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho (kê khai thường xuyên hay kiểm kê
định kỳ);
- Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

3- Nguyên tắc ghi nhận các khoản phải thu thương mại và phải thu khác:
- Nguyên tắc ghi nhận;
- Lập dự phòng phải thu khó đòi.

4- Nguyên tắc xác định khoản phải thu, phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây
dựng:
- Nguyên tắc xác định khoản phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng;
- Nguyên tắc xác định khoản phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng.

5- Ghi nhận và khấu hao TSCĐ:


- Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình;
- Phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình.

6- Hợp đồng thuê tài chính:


- Nguyên tắc ghi nhận nguyên giá TSCĐ thuê tài chính;
- Nguyên tắc và phương pháp khấu hao TSCĐ thuê tài chính.

7- Ghi nhận và khấu hao bất động sản đầu tư:


- Nguyên tắc ghi nhận bất động sản đầu tư;
- Nguyên tắc và phương pháp khấu hao bất động sản đầu tư.

8- Nguyên tắc vốn hóa các khoản chi phí đi vay và các khoản chi phí khác:
- Nguyên tắc vốn hóa các khoản chi phí đi vay;
- Tỷ lệ vốn hóa chi phí đi vay được sử dụng để xác định chi phí đi vay được vốn
hóa trong kỳ;
- Nguyên tắc vốn hóa các khoản chi phí khác:
+ Chi phí trả trước;
+ Chi phí khác.
- Phương pháp phân bổ chi phí trả trước ;

463
- Phương pháp phân bổ lợi thế thương mại.

9- Nguyên tắc kế toán chi phí nghiên cứu và triển khai:

10- Kế toán các khoản đầu tư tài chính:


- Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết;
- Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn, dài hạn;
- Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn khác;
- Phương pháp lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.

11- Kế toán các hoạt động liên doanh:


Nguyên tắc kế toán hoạt động liên doanh dưới hình thức: Hoạt động kinh doanh
đồng kiểm soát và tài sản đồng kiểm soát; Cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát.

12- Ghi nhận các khoản phải trả thương mại và phải trả khác.

13- Ghi nhận chi phí phải trả, trích trước chi phí sửa chữa lớn, chi phí bảo hành sản
phẩm, trích qũi dự phòng trợ cấp mất việc làm.

14- Ghi nhận các khoản chi phí trả trước, dự phòng.

15- Ghi nhận các trái phiếu có thể chuyển đổi.

16- Nguyên tắc chuyển đổi ngoại tệ và các nghiệp vụ dự phòng rủi ro hối đoái.

17- Nguồn vốn chủ sở hữu:


- Ghi nhận và trình bày cổ phiếu mua lại;
- Ghi nhận cổ tức;
- Nguyên tắc trích lập các khoản dự trữ các qũy từ lợi nhuận sau thuế.

18- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:


Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng; doanh thu cung cấp dịch vụ; doanh thu
hoạt động tài chính.

19- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu, chi phí hợp đồng xây dựng
- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu hợp đồng xây dựng;
- Nguyên tắc ghi nhận chi phí hợp đồng xây dựng.

VI- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Bảng cân đối kế toán và
Báo cáo kết qủa hoạt động kinh doanh

1- Tiền và các khoản tương đương tiền Năm nay Năm trước
- Tiền mặt ... ...
- Tiền gửi ngân hàng ... ...
- Tiền đang chuyển ... ...
- Các khoản tương đương tiền ... ...
Cộng ... ...

2- Các khoản phải thu ngắn hạn Năm nay Năm trước

464
- Phải thu khách hàng ... ...
- Trả trước cho người bán ... ...
- Phải thu nội bộ ... ...
- Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng ... ...
- Các khoản phải thu khác:
+ Tạm ứng ... ...
+ Tài sản thiếu chờ xử lý ... ...
+ Ký quĩ, ký cược ngắn hạn ... ...
+ Phải thu khác ... ...

- Dự phòng phải thu khó đòi (…) (…)


- Giá trị thuần của phải thu thương mại và phải thu khác ... ...
Cộng ... ...
3- Hàng tồn kho Năm nay Năm trước
- Hàng mua đang đi trên đường ... ...
- Nguyên liệu, vật liệu ... ...
- Công cụ, dụng cụ ... ...
- Chi phí SX, KD dở dang ... ...
- Thành phẩm ... ...
- Hàng hóa ... ...
- Hàng gửi đi bán ... ...
Cộng giá gốc hàng tồn kho ... ...
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (...) (...)
- Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho ... ...

* Giá trị hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho trong năm:.…...
* Giá trị hàng tồn kho dùng để thế chấp cho các khoản nợ:……....
* Lý do trích thêm hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:….

4- Các khoản thuế phải thu Năm nay Năm trước


- Thuế GTGT còn được khấu trừ ... ...
- Các khoản thuế nộp thừa cho Nhà nước: ... ...
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp ... ...
+ ………………… ... ...
Cộng ... ...

5- Các khoản phải thu dài hạn Năm nay Năm trước
- Phải thu dài hạn khách hàng ... ...
- Phải thu nội bộ dài hạn ... ...
+ Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc ... ...
+ Cho vay nội bộ ... ...
+ Phải thu nội bộ khác ...

- Phải thu dài hạn khác ... ...


- Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (…) (…)

465
- Giá trị thuần của các khoản phải thu dài hạn ... ...
Cộng … …

6 - Tăng, giảm tài sản cố định hữu hình:

Nhà cửa Máy móc Phương tiện Thiết bị TSCĐ Tổng cộng
thiết bị vận tải truyền dụng cụ khác
Khoản mục
dẫn quản lý
Nguyên giá TSCĐ hữu hình
Số dư đầu năm
- Mua trong năm
- Đầu tư XDCB hoàn thành
- Tăng khác
- Chuyển sang BĐS đầu tư
- Thanh lý, nhượng bán
- Giảm khác
Số dư cuối năm
Giá trị hao mòn lũy kế
Số dư đầu năm
- Khấu hao trong năm
- Chuyển sang bất động sản đầu tư
- Thanh lý, nhượng bán
- Giảm khác
Số dư cuối năm
Giá trị còn lại của TSCĐ HH
- Tại ngày đầu năm
- Tại ngày cuối năm

* Giá trị còn lại cuối năm của TSCĐ hữu hình đã dùng thế chấp, cầm cố các khoản vay:
* Nguyên giá TSCĐ cuối năm đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng:
* Nguyên giá TSCĐ cuối năm chờ thanh lý:
* Các cam kết về việc mua, bán TSCĐ hữu hình có giá trị lớn chưa thực hiện:

7- Tăng, giảm tài sản cố định thuê tài chính:

Máy móc Phương tiện Thiết bị dụng TSCĐ khác Tổng cộng
thiết bị vận tải, truyền cụ quản lý
Khoản mục
dẫn
Nguyên giá TSCĐ thuê TC
Số dư đầu năm

466
- Thuê tài chính trong năm
- Mua lại TSCĐ thuê tài chính
- Trả lại TSCĐ thuê tài chính
Số dư cuối năm
Giá trị hao mòn lũy kế
Số dư đầu năm
- Khấu hao trong năm
- Mua lại TSCĐ thuê tài chính
- Trả lại TSCĐ thuê tài chính
Số dư cuối năm
Giá trị còn lại của TSCĐ thuê
TC
- Tại ngày đầu năm
- Tại ngày cuối năm

- Tiền thuê phát sinh thêm được ghi nhận là chi phí trong năm;
- Căn cứ để xác định tiền thuê phát sinh thêm;
- Điều khoản gia hạn thuê hoặc quyền được mua tài sản.

8- Tăng, giảm tài sản cố định vô hình:

Quyền sử Bản quyền, Nhãn hiệu Phần mềm TSCĐ vô Tổng cộng
dụng đất bằng hàng hoá máy hình khác
Khoản mục
sáng chế vi tính
Nguyên giá TSCĐ vô hình
Số dư đầu năm
- Mua trong năm
- Tạo ra từ nội bộ doanh
nghiệp
- Tăng do hợp nhất kinh doanh
- Tăng khác
- Thanh lý, nhượng bán
Số dư cuối năm
Giá trị hao mòn lũy kế
Số dư đầu năm
- Khấu hao trong năm
- Thanh lý, nhượng bán
- Giảm khác
Số dư cuối năm
Giá trị còn lại của TSCĐVH
- Tại ngày đầu năm
- Tại ngày cuối năm

- Thuyết minh số liệu và giải trình khác theo yêu cầu của Chuẩn mực kế toán số 04
“ TSCĐ vô hình”

9- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang: Năm nay Năm trước

467
- Chi phí XDCB dở dang ... ...
Trong đó: Những công trình lớn:
+ Công trình………….. ... ...
+ Công trình………….. ... ...
+…………………….… ... ...

10- Tăng, giảm bất động sản đầu tư:

Số Tăng Giảm Số
Khoản mục đầu năm trong năm trong năm cuối năm
Nguyên giá bất động sản đầu tư
- Quyền sử dụng đất
- Nhà
- Nhà và quyền sử dụng đất
.....................
Giá trị hao mòn lũy kế
- Quyền sử dụng đất
- Nhà
- Nhà và quyền sử dụng đất
.....................
Giá trị còn lại BĐS đầu tư
- Quyền sử dụng đất
- Nhà
- Nhà và quyền sử dụng đất
.....................

- Thuyết minh số liệu và giải trình khác theo yêu cầu của Chuẩn mực kế toán số 05 “Bất động
sản đầu tư”.

-
-..............

11- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn: Năm nay Năm trước

11.1- Đầu tư tài chính ngắn hạn: Năm nay Năm trước
- Đầu tư chứng khoán ngắn hạn:
+ Chứng khoán ngắn hạn là tương đương tiền ... ...
+ Chứng khoán đầu tư ngắn hạn khác ... ...
+ Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn (…) (…)
- Đầu tư ngắn hạn khác ... ...
- Giá trị thuần của đầu tư tài chính ngắn hạn ... ...

11.2- Đầu tư tài chính dài hạn: Năm nay Năm trước

468
- Đầu tư vào công ty con ... ...
- Đầu tư vào công ty liên kết ... ...
- Đầu tư vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát ... ...
- Đầu tư dài hạn khác: ... ...
+ Đầu tư chứng khoán dài hạn ... ...
+ Cho vay dài hạn ... ...
+ Đầu tư dài hạn khác ... ...
- Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư dài hạn (…) (…)
- Giá trị thuần của đầu tư tài chính dài hạn ... ...
Cộng ... ...

* Danh sách các công ty con, công ty liên kết, liên doanh quan trọng

12- Chi phí trả trước dài hạn Năm nay Năm trước
- Số dư đầu năm ... ...
- Tăng trong năm ... ...
- Đã kết chuyển vào chi phí SXKD trong năm ... ...
- Giảm khác ... ...
- Số dư cuối năm ... ...

13- Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải ... ...
trả
- .........
-..........

14- Các khoản vay và nợ ngắn hạn Năm nay Năm trước
- Vay ngắn hạn ... ...
- Vay dài hạn đến hạn trả ... ...
- Nợ thuê tài chính đến hạn trả ... ...
- Trái phiếu phát hành đến hạn trả ... ...
Cộng ... ...

15- Phải trả người bán và người mua trả tiền trước Năm nay Năm trước
- Phải trả người bán ... ...
- Người mua trả tiền trước ... ...
Cộng ... ...

16- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước Năm nay Năm trước
16.1- Thuế phải nộp Nhà nước ... ...
- Thuế GTGT ... ...
- Thuế Tiêu thụ đặc biệt ... ...
- Thuế xuất, nhập khẩu ... ...
- Thuế TNDN ... ...
- Thuế tài nguyên ... ...
- Thuế nhà đất ... ...
- Tiền thuê đất ... ...
- Các loại thuế khác ... ...
16.2- Các khoản phải nộp khác ... ...
- Các khoản phí, lệ phí ... ...

469
- Các khoản phải nộp khác ... ...
Cộng ... ...

17- Chi phí phải trả Năm nay Năm trước


- Chi phí phải trả ... ...
- Quĩ dự phòng trợ cấp mất việc làm ... ...
Cộng ... ...

18- Các khoản phải trả, phải nộp khác Năm nay Năm trước
- Tài sản thừa chờ xử lý ... ...
- Bảo hiểm y tế ... ...
- Bảo hiểm xã hội ... ...
- Kinh phí công đoàn ... ...
- Doanh thu chưa thực hiện ... ...
- Quĩ quản lý của cấp trên ... ...
- Cổ tức phải trả ... ...
- Các khoản phải trả, phải nộp khác ... ...
Cộng ... ...

19- Phải trả dài hạn nội bộ Năm nay Năm trước
- Phải trả dài hạn nội bộ về cấp vốn ... ...
- Vay dài hạn nội bộ ... ...
- Phải trả dài hạn nội bộ khác ... ...
Cộng ... ...

20- Các khoản vay và nợ dài hạn Năm nay Năm trước
20.1- Vay dài hạn
- Vay ngân hàng ... ...
- Vay đối tượng khác ... ...
20.2- Nợ dài hạn
- Thuê tài chính ... ...
- Trái phiếu phát hành ... ...
- Nợ dài hạn khác ... ...
Cộng ... ...

* Giá trị trái phiếu có thể chuyển đổi


* Thời hạn thanh toán trái phiếu

20.3- Các khoản nợ thuê tài chính

Năm nay Năm trước


Tổng khoản Trả tiền Trả nợ Tổng khoản T.toán Trả tiền lãi Trả nợ
T.toán tiền thuê tiền thuê tài chính thuê
lãi thuê gốc gốc
tài chính
Dưới 1 năm
Từ 1-5 năm
Trên 5 năm

470
21- Vốn chủ sở hữu

21.1- Bảng đối chiếu biến động của Vốn chủ sở hữu

Thặng dư Cổ phiếu Chênh lệch Chênh Quỹ đầu Quỹ dự Quỹ khác Lợi nhuận
Vốn góp vốn cổ ngân quĩ đánh giá lại lệch tư phát phòng tài thuộc vốn sau thuế
phần tài sản tỷ giá triển chính chủ sở hữu chưa phân
hối đoái phối
A 1 2 3 4 5 6 7 8 9
Số dư đầu năm
trước
- Tăng vốn trong
năm trước
- Lợi nhuận tăng
trong năm trước
- Chia cổ tức năm
trước
............
Số dư cuối năm
trước
Số dư đầu năm nay
Tăng năm nay
- Tăng vốn năm
nay
- Lợi nhuận tăng
trong năm
- Chia cổ tức năm
nay
Số dư cuối năm nay

21.2- Chi tiết vốn đầu tư của chủ sở hữu

Năm nay Năm trước


Vốn cổ phần Vốn cổ phần Vốn cổ phần Vốn cổ phần
thường ưu đãi thường ưu đãi
Tổng số Tổng số
- Vốn đầu tư của Nhà nước
- Vốn góp (cổ đông, thành
viên...)
- Thặng dư vốn cổ phần
- Cổ phiếu ngân quỹ (...) (...) (...) (...) (...) (...)
Cộng

* Giá trị trái phiếu đã chuyển thành cổ phiếu trong năm

21.3- Các giao dịch về vốn với các chủ sở hữu và phân phối cổ Năm nay Năm trước
tức, lợi nhuận
- Vốn đầu tư của chủ sở hữu ... ...

471
+ Vốn góp đầu năm ... ...
+ Vốn góp tăng trong năm ... ...
+ Vốn góp giảm trong năm ... ...
+ Vốn góp cuối năm ... ...
- Cổ tức, lợi nhuận đã chia ... ...

21.4- Cổ tức
- Cổ tức đã công bố sau ngày kết thúc niên độ kế toán :
+ Cổ tức đã công bố trên cổ phiếu thường:.................
+ Cổ tức đã công bố trên cổ phiếu ưu đãi:..................
- Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi lũy kế chưa được ghi nhận:.......

21.5- Cổ phiếu Năm nay Năm trước


- Số lượng cổ phiếu được phép phát hành ... ...
- Số lượng cổ phiếu đã được phát hành và góp vốn ... ...
đầy đủ ... ...
+ Cổ phiếu thường ... ...
+ Cổ phiếu ưu đãi ... ...
- Số lượng cổ phiếu được mua lại ... ...
+ Cổ phiếu thường ... ...
+ Cổ phiếu ưu đãi ... ...
- Số lượng cổ phiếu đang lưu hành ... ...
+ Cổ phiếu thường ... ...
+ Cổ phiếu ưu đãi ... ...

* Mệnh giá cổ phiếu :..............................

21.6- Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu


- Quỹ hỗ trợ và sắp xếp cổ phần hóa DNNN
.......................

21.7- Mục đích trích lập quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính và quỹ khác thuộc vốn
chủ sở hữu
-
-
-

21.8- Thu nhập và chi phí, lãi hoặc lỗ được hạch toán trực tiếp vào Vốn chủ sở hữu theo qui định
của các chuẩn mực kế toán khác
-
-
22- Nguồn kinh phí Năm nay Năm trước
- Nguồn kinh phí được cấp trong năm ... ...
- Chi sự nghiệp (...) (...)
- Nguồn kinh phí còn lại cuối kỳ ... ...

23- Tài sản thuê ngoài Năm nay Năm trước


23.1- Giá trị tài sản thuê ngoài
- TSCĐ thuê ngoài ... ...

472
- Tài sản khác thuê ngoài ... ...
23.2- Tổng số tiền thuê tối thiểu trong tương lai của Hợp
đồng thuê hoạt động TSCĐ không hủy ngang theo các thời hạn
- Đến 1 năm
- Trên 1-5 năm ... ...
- Trên 5 năm ... ...
... ...

24- Doanh thu Năm nay Năm trước


24.1- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ... ...
- Tổng doanh thu ... ...
+ Doanh thu bán hàng ... ...
+ Doanh thu cung cấp dịch vụ ... ...
- Các khoản giảm trừ doanh thu ... ...
+ Chiết khấu thương mại ... ...
+ Giảm giá hàng bán ... ...
+ Hàng bán bị trả lại ... ...
+ Thuế GTGT phải nộp (PP trực tiếp) ... ...
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt ... ...
+ Thuế xuất khẩu ... ...
- Doanh thu thuần
Trong đó: + Doanh thu thuần trao đổi hàng hóa ... ...
+ Doanh thu thuần trao đổi dịch ... ...
vụ

24.2- Doanh thu ho¹t ®éng tµi chÝnh


- L·i tiÒn göi, tiÒn cho vay ... ...
- L·i ®Çu t tr¸i phiÕu, kú phiÕu, tÝn phiÕu ... ...
- Cæ tøc, lîi nhuËn ®îc chia ... ...
- L·i b¸n ngo¹i tÖ ... ...
- L·i, lç chªnh lÖch tû gi¸ ... ...
- L·i b¸n hµng tr¶ chËm ... ...
- Doanh thu ho¹t ®éng tµi chÝnh kh¸c ... ...

24.3- Doanh thu hợp đồng xây dựng

- Doanh thu của hợp đồng xây dựng được ghi nhận trong kỳ;
- Tổng doanh thu luỹ kế của hợp đồng xây dựng được ghi nhận
đến thời điểm lập báo cáo tài chính;
- Số tiền còn phải trả cho khách hàng liên quan đến hợp đồng xây dựng;
- Số tiền còn phải thu của khách hàng liên quan đến hợp đồng xây dựng.

25- Giá vốn hàng bán Năm nay Năm trước


- Giá vốn của thành phẩm đã cung cấp ... ...
- Giá vốn của hàng hóa đã cung cấp ... ...
- Giá vốn của dịch vụ đã cung cấp ... ...
..............
Cộng ... ...

26- Chi phí tài chính Năm nay Năm trước


- Chi phí hoạt động tài chính ... ...

473
- Lỗ do thanh lý các khoản đầu tư ngắn hạn ... ...
- Lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ ... ...
..............
Cộng ... ...

27- Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố Năm nay Năm trước
27.1- Chi phí nguyên liệu, vật liệu ... ...
- ... ...
- ... ...
27.2- Chi phí nhân công ... ...
- ... ...
- ... ...
27.3- Chi phí khấu hao tài sản cố định ... ...
27.4- Chi phí dịch vụ mua ngoài ... ...
27.5- Chi phí khác bằng tiền ... ...
Cộng ... ...

28- Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp và lợi nhuận sau thuế Năm nay Năm trước
trong kỳ
- Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế ... ...
- Các khoản điều chỉnh tăng hoặc giảm lợi nhuận kế toán ... ...
để xác định lợi nhuận chịu thuế TNDN
+ Các khoản điều chỉnh tăng ... ...
+ Các khoản điều chỉnh giảm ... ...
- Tổng thu nhập chịu thuế ... ...
- Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp ... ...
- Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp ... ...

29- Tiền và các khoản tương đương tiền cuối kỳ

29.1- Các giao dịch không bằng tiền

- Mua tài sản bằng cách nhận các khoản nợ liên quan trực tiếp hoặc thông qua nghiệp vụ
cho thuê tài chính:

- Mua doanh nghiệp thông qua phát hành cổ phiếu:

- Chuyển nợ thành vốn chủ sở hữu:

29.2- Mua và thanh lý công ty con hoặc đơn vị kinh doanh khác trong kỳ báo cáo.

- Tổng giá trị mua hoặc thanh lý;

- Phần giá trị mua hoặc thanh lý được thanh toán bằng tiền và các khoản tương đương
tiền;

- Số tiền và các khoản tương đương tiền thực có trong công ty con hoặc đơn vị kinh
doanh khác được mua hoặc thanh lý;

474
- Phần giá trị tài sản và công nợ không phải là tiền và các khoản tương đương tiền trong
công ty con hoặc đơn vị kinh doanh khác được mua hoặc thanh lý trong kỳ.
+ Đầu tư tài chính ngắn hạn;
+ Các khoản phải thu;
+ Hàng tồn kho;
+ Tài sản cố định;
+ Đầu tư tài chính dài hạn;
+ Nợ ngắn hạn;
+ Nợ dài hạn.

29.3- Các khoản tiền và tương đương tiền doanh nghiệp nắm giữ nhưng không được sử
dụng:

- Các khoản tiền nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn, dài hạn;
- Kinh phí dự án;
-………………..

VII- Những thông tin khác

1- Những khoản nợ ngẫu nhiên, khoản cam kết và những thông tin tài chính khác.
2- Thông tin so sánh (những thay đổi về thông tin năm trước).
3- Những thông tin khác.

Lập, Ngày ... tháng ... năm ...

Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc


(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

Ghi chú: Những chỉ tiêu hoặc nội dung đơn vị không có số liệu hoặc thông tin thì không
phải trình bày và không được đánh lại số thứ tự chỉ tiêu và “Mã số”.

2.5.2- Nội dung và phương pháp lập Bản thuyết minh báo cáo tài chính

- Căn cứ vào thực tế áp dụng hệ thống chuẩn mực kế toán doanh nghiệp Việt Nam đã ban
hành và hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng tại đơn vị để trình bày các thông tin được
yêu cầu trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
- Việc lựa chọn số liệu và thông tin cần phải trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài
chính được thực hiện theo nguyên tắc trọng yếu qui định tại Chuẩn mực số 21 - Trình bày báo cáo
tài chính.
- Căn cứ vào qui định của các chuẩn mực kế toán cụ thể, doanh nghiệp căn cứ sổ kế toán
tổng hợp và chi tiết để lấy số liệu và thông tin ghi vào các phần phù hợp của Bản thuyết minh báo
cáo tài chính.
- Việc đánh số các thuyết minh dẫn từ Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được thay đổi lại cho phù hợp với điều kiện cụ thể của
doanh nghiệp, nhưng phải thực hiện đúng yêu cầu và nội dung thông tin cần được trình bày qui
định trong Thông tư này. Ngoài ra doanh nghiệp có thể trình bày bổ sung những thông tin khác
nhằm mục đích giúp cho những người sử dụng hiểu được báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

475
(Hiệu lực ngày 01/03/2005)

HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM


-----------------------------------------------------------------------------------------
CHUẨN MỰC SỐ 22

TRÌNH BÀY BỔ SUNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG VÀ TỔ CHỨC
TÀI CHÍNH TƯƠNG TỰ
(Ban hành và công bố theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC
ngày 15 tháng 02 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

QUY ĐỊNH CHUNG

01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn việc trình bày bổ sung các thông tin
cần thiết trong báo cáo tài chính của các Ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự.

02. Chuẩn mực này áp dụng cho các Ngân hàng và Tổ chức tài chính tương tự (sau đây gọi chung
là Ngân hàng) bao gồm các ngân hàng, tổ chức tín dụng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, các
tổ chức tài chính tương tự có hoạt động chính là nhận tiền gửi, đi vay với mục đích để cho
vay và đầu tư trong phạm vi hoạt động của ngân hàng theo quy định của Luật các Tổ chức
tín dụng và các văn bản pháp luật khác về hoạt động ngân hàng.

03. Chuẩn mực này hướng dẫn việc trình bày những thông tin cần thiết trong báo cáo tài chính
riêng và báo cáo tài chính hợp nhất của các Ngân hàng. Bên cạnh đó cũng khuyến khích việc
trình bày trên thuyết minh báo cáo tài chính những thông tin về kiểm soát khả năng thanh
toán và kiểm soát rủi ro của các Ngân hàng. Đối với những tập đoàn có hoạt động ngân hàng
thì chuẩn mực này được áp dụng cho các hoạt động đó trên cơ sở hợp nhất.

04.Chuẩn mực này bổ sung cho các chuẩn mực kế toán khác áp dụng cho các Ngân hàng trừ khi
chuẩn mực kế toán và các quy định khác có điều khoản ngoại trừ.

NỘI DUNG CHUẨN MỰC

Chính sách kế toán

05.Để phù hợp với quy định của Chuẩn mực số 21 "Trình bày báo cáo tài chính" và để giúp người
sử dụng hiểu được cơ sở lập báo cáo tài chính của Ngân hàng, các chính sách kế toán liên
quan đến các khoản mục sau đây phải được trình bày:

a) Ghi nhận các loại thu nhập chủ yếu (xem đoạn 07 và đoạn 08);
b) Định giá chứng khoán đầu tư và chứng khoán kinh doanh;
c) Phân biệt các giao dịch, sự kiện khác dẫn đến việc ghi nhận tài sản và nợ phải trả trên
Bảng cân đối kế toán và những giao dịch, sự kiện chỉ làm tăng nghĩa vụ nợ tiềm ẩn và các
cam kết (xem đoạn 20, 21, 22);
d) Cơ sở xác định tổn thất các khoản cho vay và ứng trước và cơ sở xoá sổ các khoản cho
vay và ứng trước không có khả năng thu hồi (xem các đoạn từ 36 đến 40);
e) Cơ sở xác định chi phí phát sinh từ các rủi ro chung trong hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng và phương pháp hạch toán đối với các chi phí đó (xem đoạn 41, 42, 43).

476
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

06.Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng phải trình bày các khoản thu nhập
và chi phí theo bản chất của chúng và phải trình bày giá trị các loại thu nhập và chi phí
chủ yếu.

07.Ngoài các yêu cầu của chuẩn mực kế toán khác, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
hay Bản thuyết minh báo cáo tài chính của Ngân hàng phải trình bày tối thiểu các khoản
mục thu nhập, chi phí sau đây:
- Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự;
- Chi phí lãi và các chi phí tương tự;
- Lãi được chia từ góp vốn và mua cổ phần;
- Thu phí hoạt động dịch vụ;
- Phí và chi phí hoa hồng;
- Lãi hoặc lỗ thuần từ kinh doanh chứng khoán kinh doanh;
- Lãi hoặc lỗ thuần từ kinh doanh chứng khoán đầu tư;
- Lãi hoặc lỗ thuần hoạt động kinh doanh ngoại hối;
- Thu nhập từ hoạt động khác;
- Tổn thất khoản cho vay và ứng trước;
- Chi phí quản lý; và
- Chi phí hoạt động khác.

08. Các loại thu nhập chủ yếu phát sinh từ hoạt động của Ngân hàng bao gồm: Thu nhập lãi, thu
phí dịch vụ, hoa hồng và các kết quả kinh doanh khác. Mỗi loại thu nhập được trình bày theo
các chỉ tiêu riêng biệt để giúp người sử dụng có thể đánh giá được tình hình hoạt động của
Ngân hàng. Việc trình bày như vậy để bổ sung thêm thông tin về các nguồn thu nhập theo
yêu cầu của Chuẩn mực số 28 "Báo cáo bộ phận".

09.Các loại chi phí chủ yếu phát sinh từ hoạt động của Ngân hàng bao gồm: Chi phí lãi, chi phí
hoa hồng, chi phí dự phòng rủi ro tổn thất các khoản cho vay và ứng trước, chi phí dự phòng
giảm giá các khoản đầu tư và chi phí quản lý. Mỗi loại chi phí được trình bày theo chỉ tiêu
riêng giúp người sử dụng đánh giá được tình hình hoạt động của Ngân hàng.

10.Các khoản mục thu nhập và chi phí không được bù trừ, ngoại trừ trường hợp những
khoản mục liên quan đến tài sản và nợ phải trả, tài sản để đảm bảo rủi ro được bù trừ
theo quy định tại đoạn 19.

11.Sự bù trừ trong trường hợp không liên quan đến các hợp đồng tự bảo hiểm, tài sản và nợ phải
trả được bù trừ theo quy định tại đoạn 19 sẽ gây khó khăn cho người sử dụng trong việc đánh
giá hoạt động của Ngân hàng, ngược lại nó sẽ giúp phân tích được cách phân loại các tài sản
chi tiết.

12.Lãi và lỗ phát sinh từ mỗi giao dịch dưới đây được báo cáo trên cơ sở thuần:
a) Thanh lý chứng khoán kinh doanh;
b) Thanh lý chứng khoán đầu tư;
c) Hoạt động kinh doanh ngoại hối.

477
13.Thu nhập lãi và chi phí lãi được trình bày riêng rẽ nhằm cung cấp thông tin dễ hiểu hơn về các
yếu tố cấu thành lãi thuần và lý do của sự thay đổi lãi thuần.

14. Lãi thuần là chênh lệch của lãi suất và giá trị khoản đi vay và cho vay. Lãi thuần rất hữu ích
nếu Ban Lãnh đạo diễn giải lãi suất trung bình, giá trị trung bình của tài sản sinh lời và giá
trị trung bình của các khoản nợ phát sinh trong kỳ. Trường hợp được Nhà nước trợ giúp về
lãi suất thì báo cáo tài chính phải trình bày quy mô của các khoản tín dụng ưu đãi này và ảnh
hưởng của chúng đến lãi thuần.

Bảng cân đối kế toán

15. Trong Bảng cân đối kế toán, Ngân hàng phải trình bày các nhóm tài sản và nợ phải trả
theo bản chất và sắp xếp theo thứ tự phản ánh tính thanh khoản giảm dần của chúng.

16. Ngoài các yêu cầu của chuẩn mực kế toán khác, Bảng cân đối kế toán hoặc Bản thuyết
minh báo cáo tài chính của Ngân hàng phải trình bày tối thiểu các khoản mục tài sản và
nợ phải trả sau đây:

Khoản mục tài sản:


- Tiền mặt, vàng bạc, đá quý;
- Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước;
- Tín phiếu Kho bạc và các chứng chỉ có giá khác dùng tái chiết khấu với Ngân hàng
Nhà nước;
- Trái phiếu Chính phủ và các chứng khoán khác được nắm giữ với mục đích thương
mại;
- Tiền gửi tại các Ngân hàng khác, cho vay và ứng trước cho các tổ chức tín dụng và
các tổ chức tài chính tương tự khác;
- Tiền gửi khác trên thị trường tiền tệ;
- Cho vay và ứng trước cho khách hàng;
- Chứng khoán đầu tư;
- Góp vốn đầu tư.

Khoản mục nợ phải trả:


- Tiền gửi của các ngân hàng và các tổ chức tương tự khác;
- Tiền gửi từ thị trường tiền tệ;
- Tiền gửi của khách hàng;
- Chứng chỉ tiền gửi;
- Thương phiếu, hối phiếu và các chứng chỉ nhận nợ;
- Các khoản đi vay khác.

17. Cách phân loại tài sản và nợ phải trả hữu ích nhất của Ngân hàng là phân loại chúng theo
bản chất và sắp xếp theo tính thanh khoản tương ứng với kỳ đáo hạn của chúng. Các khoản
mục tài sản, nợ phải trả ngắn hạn và dài hạn không được trình bày riêng biệt vì phần lớn tài
sản và nợ phải trả của Ngân hàng có thể được thực hiện hoặc thanh toán trong tương lai
gần.

18. Sự phân biệt giữa số dư tiền gửi của ngân hàng tại các Ngân hàng khác và tại các đơn vị
khác trên thị trường tiền tệ với tiền gửi của khách hàng là thông tin thiết thực vì cho biết mối
liên hệ, sự độc lập của Ngân hàng với các Ngân hàng khác cũng như với thị trường tiền tệ.
Do vậy các Ngân hàng phải trình bày tách biệt các khoản:

478
a) Số dư tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước;
b) Các khoản tiền gửi tại các Ngân hàng khác;
c) Các khoản tiền gửi tại các nơi khác trên thị trường tiền tệ;
d) Các khoản tiền gửi của các Ngân hàng khác;
e) Các khoản tiền gửi của các đối tượng khác trên thị trường tiền tệ.

19. Ngân hàng không được bù trừ bất kỳ khoản mục tài sản và nợ phải trả với các khoản
mục tài sản và nợ phải trả khác trong Bảng cân đối kế toán, trừ trường hợp pháp luật
quy định cho phép bù trừ và việc bù trừ thể hiện dự kiến điều chuyển thanh lý hoặc
quyết toán khoản tài sản và nợ phải trả.

Nghĩa vụ nợ tiềm ẩn và cam kết trình bày ngoài Bảng cân đối kế toán

20. Ngân hàng phải trình bày các nghĩa vụ nợ tiềm ẩn và các cam kết sau:
a) Nội dung và giá trị của các cam kết cho vay không thể huỷ ngang (Trường hợp huỷ
ngang các cam kết không thể huỷ ngang thì phải chịu phạt)
b) Nội dung và giá trị của các nghĩa vụ nợ tiềm ẩn và các cam kết được trình bày ngoài
Bảng cân đối kế toán bao gồm các khoản liên quan đến:
i) Các khoản tín dụng gián tiếp, như: Các khoản bảo lãnh nợ, bảo lãnh thanh toán
và thư tín dụng dự phòng có vai trò như là các khoản bảo lãnh tài chính cho các
khoản vay và chứng khoán;
ii) Các nghĩa vụ nợ tiềm ẩn liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế, như: Bảo lãnh thực
hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu, các khoản đảm bảo khác và thư tín dụng dự
phòng liên quan đến các nghiệp vụ đặc biệt;
iii)Các nghĩa vụ nợ tiềm ẩn ngắn hạn phát sinh từ việc giao nhận hàng hoá, như:
Thư tín dụng, chứng từ có sử dụng hàng hoá giao nhận làm tài sản đảm bảo;
iv) Các cam kết khác và cam kết bảo lãnh phát hành chứng từ có giá khác.

21. Nhiều Ngân hàng cũng thực hiện các giao dịch không được ghi nhận là tài sản hay nợ
phải trả trên Bảng cân đối kế toán nhưng chúng làm phát sinh các nghĩa vụ nợ tiềm ẩn và các
cam kết. Những khoản mục này thường có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh và
có mối liên quan chặt chẽ với mức độ rủi ro của các Ngân hàng. Những khoản mục này có thể
làm tăng, giảm các khoản rủi ro khác, (Như: Nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro về tài sản và nợ
phải trả trên Bảng cân đối kế toán).

22. Người sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính của Ngân hàng cần phải biết về các nghĩa vụ
nợ tiềm ẩn và các cam kết không huỷ ngang của Ngân hàng để đánh giá tính thanh khoản,
khả năng trả nợ và khả năng cố hữu của các khoản lỗ tiềm tàng.

Kỳ hạn của tài sản và nợ phải trả

23. Ngân hàng phải phân tích các khoản mục tài sản và nợ phải trả theo các nhóm có kỳ hạn
phù hợp dựa trên thời gian còn lại tính từ ngày khoá sổ lập Báo cáo tài chính đến ngày
đáo hạn theo điều khoản hợp đồng.

24. Sự phù hợp và sự không phù hợp có kiểm soát về kỳ hạn và lãi suất giữa tài sản và nợ phải
trả có ý nghĩa quan trọng trong quản lý của Ngân hàng. Trong thực tế rất hiếm Ngân hàng tạo
được sự phù hợp hoàn hảo, bởi vì các giao dịch thường có kỳ hạn không chắc chắn và thuộc

479
rất nhiều loại hình nghiệp vụ khác nhau trong hoạt động kinh doanh. Tình trạng không phù
hợp có thể làm tăng khả năng sinh lời nhưng cũng có thể làm tăng rủi ro tổn thất.

25. Kỳ hạn của tài sản và nợ phải trả và khả năng thay thế các khoản nợ chịu lãi khi đến hạn
thanh toán với một mức phí có thể chấp nhận được là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá
tính thanh khoản và mức độ rủi ro khi có thay đổi lãi suất và tỷ giá hối đoái của Ngân hàng.
Để cung cấp thông tin thích hợp cho việc đánh giá tính thanh khoản thì tối thiểu Ngân hàng
phải phân tích được tài sản và nợ phải trả theo các nhóm kỳ hạn thích hợp.

26. Việc phân nhóm theo kỳ hạn các tài sản và nợ phải trả cụ thể rất khác nhau giữa các Ngân
hàng và tuỳ thuộc vào loại tài sản và nợ phải trả, như một số kỳ hạn thường được sử dụng
sau:

(a) Dưới 1 tháng;


(b) Từ 1 tháng đến 3 tháng;
(c) Từ trên 3 tháng đến 1 năm;
(d) Từ trên 1 năm đến 3 năm;
(e) Từ trên 3 năm đến 5 năm; và
(f) Từ trên 5 năm trở lên.

Thông thường những kỳ hạn này được kết hợp với nhau, ví dụ: Trường hợp cho vay và ứng
trước có thể được phân ra kỳ hạn dưới 1 năm và trên 1 năm. Nếu việc hoàn trả kéo dài trong
nhiều kỳ, thì mỗi lần thanh toán được phân bổ theo kỳ hạn được thoả thuận trong hợp đồng
tín dụng hoặc được dự kiến thanh toán hoặc trả nợ.

27. Kỳ hạn áp dụng cho việc phân loại kỳ hạn tài sản và nợ phải trả đòi hỏi phải nhất quán với
nhau. Điều này chỉ ra một cách rõ ràng mức độ phù hợp về kỳ hạn của tài sản và nợ phải trả
và sự phụ thuộc của Ngân hàng vào các nguồn vốn có thể huy động nhanh.

28. Các kỳ hạn có thể được xác định theo những thời hạn sau:
(a) Thời gian còn lại đến ngày phải trả;
(b) Kỳ hạn gốc đến ngày phải trả; hoặc
(c) Thời gian còn lại đến ngày lãi suất thay đổi.

Việc phân tích tài sản và nợ phải trả dựa vào khoảng thời gian còn lại đến ngày đáo hạn sẽ
cung cấp cơ sở tốt nhất để đánh giá khả năng thanh khoản của Ngân hàng. Ngân hàng cũng
có thể trình bày kỳ hạn phải trả dựa vào kỳ hạn gốc để cung cấp thông tin về nguồn vốn và
chiến lược kinh doanh. Ngoài ra Ngân hàng có thể trình bày các nhóm kỳ hạn đến hạn tiếp
theo dựa trên thời gian còn lại đến kỳ thay đổi lãi suất tiếp theo để phản ánh mức độ rủi ro lãi
suất. Ban Giám đốc có thể cung cấp thông tin trên báo cáo tài chính về khả năng thay đổi lãi
suất và cách thức quản lý và kiểm soát rủi ro lãi suất đó.

29. Trên thực tế, những khoản tiền gửi và ứng trước không kỳ hạn từ Ngân hàng thường có thời
gian hoàn trả dài hơn thời gian của hợp đồng tín dụng. Ngày thực tế hoàn trả có hiệu lực
thường muộn hơn ngày ghi trong hợp đồng. Ngân hàng cần phải trình bày việc phân tích
ngày phải trả theo hợp đồng mặc dù không phải là kỳ hạn thực tế bởi vì kỳ đáo hạn ghi trong
hợp đồng phản ánh những rủi ro có tính thanh khoản liên quan tới tài sản và nợ phải trả của
Ngân hàng.

30. Một số tài sản của Ngân hàng không có kỳ hạn thanh toán theo hợp đồng. Kỳ hạn mà những

480
tài sản này được giả định thanh toán thường được coi là ngày tài sản sẽ được thực hiện.

31. Việc đánh giá khả năng thanh khoản của Ngân hàng dựa vào việc công khai kỳ hạn các tài
sản và nợ phải trả cần được xem xét trong bối cảnh cụ thể của Ngân hàng, bao gồm cả sự sẵn
có các nguồn vốn huy động đối với Ngân hàng.

32. Để cung cấp cho người sử dụng sự hiểu biết đầy đủ về các nhóm kỳ hạn của tài sản và nợ
phải trả, khi trình bày báo cáo tài chính cần bổ sung thêm thông tin về khả năng có thể hoàn
trả trước trong thời gian còn lại. Do vậy, báo cáo tài chính cần phải cung cấp thông tin, kỳ
hạn thực tế và cách thức quản lý, kiểm soát rủi ro liên quan đến đặc trưng của các kỳ hạn
khác nhau và lãi suất.

Trình bày sự tập trung của tài sản, nợ phải trả và khoản mục ngoài Bảng cân đối kế toán

33. Các Ngân hàng phải trình bày trên báo cáo tài chính bất kỳ sự tập trung đáng kể nào của
các khoản mục tài sản, nợ phải trả và khoản mục ngoài Bảng cân đối kế toán. Việc trình
bày phải phân theo từng khu vực địa lý, từng nhóm khách hàng, nhóm ngành kinh tế
hoặc những tập trung khác của rủi ro. Ngân hàng cũng cần trình bày trạng thái ngoại tệ
thuần lớn.

34. Ngân hàng phải trình bày sự tập trung đáng kể về tài sản và nợ phải trả của mình. Việc trình
bày này rất có ích để chỉ ra những rủi ro tiềm tàng có trong giao dịch thanh toán các tài sản và
nợ phải trả của Ngân hàng. Những trình bày trên phải theo từng khu vực địa lý, nhóm khách
hàng, nhóm ngành kinh tế hoặc với những rủi ro trọng yếu phản ánh đúng thực trạng của
Ngân hàng. Sự phân tích và giải thích tương tự đối với các khoản mục ngoài Bảng cân đối kế
toán cũng rất quan trọng. Sự tập trung đáng kể về tài sản và nợ phải trả của Ngân hàng là các
thông tin bộ phận phải được trình bày phù hợp với yêu cầu của Chuẩn mực kế toán số 28
“Báo cáo bộ phận”.

35. Việc trình bày rủi ro của số ngoại tệ thuần lớn cũng rất hữu ích để chỉ ra sự rủi ro của khoản
vay phát sinh từ thay đổi tỷ giá hối đoái.

Tổn thất của khoản cho vay và ứng trước

36. Báo cáo tài chính của Ngân hàng phải trình bày:

a) Chính sách kế toán làm cơ sở cho việc ghi nhận chi phí hoặc xoá sổ các khoản cho vay và
ứng trước không có khả năng thu hồi;
b) Chi tiết về những thay đổi dự phòng tổn thất các khoản cho vay và ứng trước trong kỳ.
Ngân hàng phải trình bày riêng biệt giá trị được ghi nhận là chi phí trong kỳ đối với khoản
dự phòng tổn thất các khoản cho vay và ứng trước, giá trị được ghi nhận là chi phí trong
kỳ đối với các khoản cho vay và ứng trước được xoá sổ và số tiền thu hồi các khoản cho
vay và ứng trước đã xoá sổ trước đây nay thu hồi được;
c) Tổng giá trị dự phòng rủi ro tổn thất khoản cho vay và ứng trước tại ngày khoá sổ kế
toán lập báo cáo tài chính.

37. Giá trị dự phòng rủi ro tổn thất ngoài các khoản tổn thất của các khoản cho vay và ứng trước
được ghi nhận theo quy định tại Chuẩn mực kế toán “Công cụ tài chính” thì Ngân hàng
phải hạch toán vào lợi nhuận giữ lại. Việc hoàn nhập các khoản dự phòng rủi ro này được
hạch toán vào lợi nhuận giữ lại và không được hạch toán vào lãi, lỗ trong kỳ.

481
38. Ngân hàng có thể được lập dự phòng tổn thất đối với các khoản cho vay và ứng trước
ngoài các khoản dự phòng tổn thất đã hạch toán theo Chuẩn mực kế toán “Công cụ tài chính”.
Các khoản dự phòng này được trích lập từ lợi nhuận sau thuế mà không được tính vào chi phí
trong kỳ và khi hoàn nhập khoản dự phòng đã lập này cũng được ghi tăng lợi nhuận sau thuế mà
không được hạch toán vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ.

39. Những người sử dụng báo cáo tài chính của Ngân hàng cần biết về các khoản tổn thất
khoản cho vay và ứng trước ảnh hưởng đến tình hình tài chính cũng như quá trình hoạt động của
Ngân hàng được trình bày trong báo cáo tài chính. Điều này giúp họ đánh giá hiệu quả sử dụng
các nguồn lực của Ngân hàng. Ngân hàng phải trình bày tổng số giá trị dự phòng tổn thất khoản
cho vay và ứng trước tại ngày khoá sổ lập báo cáo tài chính và các thay đổi dự phòng trong kỳ.
Ngân hàng phải trình bày riêng rẽ các thay đổi dự phòng, bao gồm cả các khoản trước đây đã
được xóa sổ nay thu hồi được.
40. Các khoản cho vay và ứng trước khi không thể thu hồi thì sẽ được xóa sổ và được bù
đắp bằng khoản dự phòng tổn thất khoản cho vay. Chỉ được thực hiện xoá sổ khi tất cả các thủ tục
pháp lý được hoàn tất và giá trị của khoản tổn thất đã được xác định cuối cùng. Trong một số
trường hợp, chúng có thể được xóa sổ sớm hơn, ví dụ: Trường hợp người đi vay không trả được
một đồng lãi hoặc tiền gốc nào mặc dù còn hạn hoặc đã quá hạn một thời gian cụ thể. Các khoản
cho vay và ứng trước không thể thu hồi, được xoá sổ vào thời điểm khác nhau; Tổng số tiền vay
và ứng trước và dự phòng tổn thất có thể rất khác nhau. Do đó, Ngân hàng phải trình bày chính
sách xóa sổ các khoản cho vay và ứng trước không có khả năng thu hồi.

Dự phòng rủi ro chung trong hoạt động của Ngân hàng

41. Bất kỳ khoản dự phòng nào lập cho các rủi ro chung trong hoạt động của Ngân hàng, bao
gồm các khoản lỗ dự kiến trong tương lai và các khoản rủi ro không thể dự kiến khác hoặc
các nghĩa vụ nợ tiềm ẩn đều phải được trình bày riêng rẽ như là phần trích lập từ lợi nhuận
sau thuế. Các khoản hoàn nhập dự phòng đã lập được ghi tăng lợi nhuận giữ lại mà không
được tính vào lãi, lỗ trong kỳ.
42. Ngân hàng được lập dự phòng cho các khoản rủi ro chung trong hoạt động của Ngân
hàng, bao gồm các khoản tổn thất dự kiến trong tương lai hoặc các rủi ro khác không dự kiến
được, ngoài các khoản dự phòng cho các khoản tổn thất cho vay và ứng trước được xác định theo
đoạn 38. Ngân hàng cũng được lập dự phòng cho các tổn thất đột xuất. Dự phòng cho các rủi ro
chung trong hoạt động của Ngân hàng và các tổn thất đột xuất không đáp ứng điều kiện ghi nhận
theo quy định của Chuẩn mực kế toán "Dự phòng, nợ phải trả và tài sản ngẫu nhiên". Do đó,
Ngân hàng phải trích lập các khoản dự phòng đó từ lợi nhuận sau thuế. Điều này là cần thiết để
tránh làm tăng nợ phải trả, làm giảm tài sản hoặc các khoản dự phòng ngầm dẫn đến làm sai lệch
các chỉ tiêu thu nhập thuần và vốn chủ sở hữu.
43. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ không thể hiện thông tin thích hợp và trung
thực về tình hình hoạt động của Ngân hàng nếu lãi (lỗ) trong kỳ chịu ảnh hưởng của các chỉ tiêu,
như: Các khoản dự phòng ngầm cho các rủi ro chung trong hoạt động của Ngân hàng; các khoản
tổn thất hoặc các khoản hoàn nhập số dự phòng ngầm đã lập. Tương tự như vậy, Bảng cân đối kế
toán cũng không thể cung cấp những thông tin thích hợp và trung thực về tình trạng tài chính của
Ngân hàng nếu Bảng cân đối kế toán có các chỉ tiêu thể hiện đánh giá tăng nợ phải trả và đánh giá
giảm tài sản hoặc các khoản dự phòng ngầm.

482
Tài sản được sử dụng để đảm bảo

44. Ngân hàng phải trình bày trên Bản thuyết minh báo cáo tài chính tổng giá trị khoản nợ phải
trả được đảm bảo, tính chất và số tiền sinh lời của các tài sản dùng để thế chấp.

45. Ngân hàng có thể được yêu cầu phải sử dụng tài sản thế chấp để đảm bảo cho các khoản huy
động vốn hay khoản nợ khác. Những khoản này thường có giá trị đáng kể do đó sẽ có ảnh
hưởng lớn đến việc đánh giá tình hình tài chính của Ngân hàng.

Hoạt động nhận uỷ thác

46. Ngân hàng thường đóng vai trò là người nhận uỷ thác cho vay dẫn đến việc nắm giữ hoặc đại
diện cho tài sản của các cá nhân, người uỷ thác và các Ngân hàng khác. Cung cấp các thông
tin về uỷ thác cũng như mối quan hệ tương tự là một chứng minh hợp pháp rằng những tài
sản này không phải là tài sản của Ngân hàng và do vậy không nằm trong Bảng cân đối kế
toán. Nếu Ngân hàng có các hoạt động nhận uỷ thác quan trọng thì phải trình bày và phải chỉ
ra quy mô của hoạt động đó trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Những khoản nợ tiềm
tàng nếu xảy ra tổn thất sẽ liên quan tới trách nhiệm người nhận ủy thác nó. Với mục đích
này, hoạt động nhận uỷ thác không bao gồm các chức năng bảo đảm an toàn.

Giao dịch các bên liên quan

47. Một số giao dịch nhất định giữa các bên liên quan có thể được thực hiện theo các điều khoản
khác so với các bên không liên quan, ví dụ trong cùng một hoàn cảnh như nhau, một ngân
hàng có thể cấp một khoản tín dụng có hạn mức lớn hơn hoặc áp dụng một tỷ lệ lãi thấp hơn
với một bên liên quan so với hạn mức hoặc tỷ lệ lãi suất áp dụng cho một bên không liên
quan. Tương tự như vậy, các khoản cho vay hay tiền gửi giữa các bên liên quan có thể được
thực hiện nhanh hơn, với thủ tục đơn giản hơn so với các bên không liên quan. Khi các giao
dịch với các bên liên quan phát sinh trong hoạt động kinh doanh thông thường của ngân
hàng thì thông tin về các giao dịch này là phù hợp và cần thiết cho người sử dụng báo cáo tài
chính và phải được trình bày theo yêu cầu của Chuẩn mực kế toán số 26 “Thông tin về các
bên liên quan”.

48. Khi một ngân hàng thực hiện giao dịch với các bên liên quan, phải trình bày bản chất các mối
quan hệ giữa các bên liên quan cũng như đặc điểm về nghiệp vụ và số dư hiện có để người
đọc có thể hiểu được các ảnh hưởng trọng yếu và các mối quan hệ đối với báo cáo tài chính
của ngân hàng. Các yếu tố thường được trình bày theo yêu cầu của Chuẩn mực kế toán số 26
bao gồm cả chính sách tín dụng của ngân hàng với các bên liên quan.

Ngân hàng phải trình bày về giao dịch với các bên liên quan theo các thông tin định lượng
sau:

(a) Từng khoản cho vay và ứng trước, các khoản tiền gửi, chấp nhận thanh toán và các kỳ
phiếu phát hành đồng thời với các thông tin: Tổng số dư tại ngày bắt đầu và ngày kết
thúc kỳ hạn và các biến động của các khoản tạm ứng, tiền gửi, trả nợ và các biến động
khác trong kỳ;
(b) Từng loại thu nhập, chi phí và hoa hồng phải trả chủ yếu;
(c) Tổng số chi phí do thất thoát khoản cho vay và ứng trước và tổng số dự phòng tại ngày
khoá sổ lập báo cáo tài chính; và

483
(d) Các cam kết và các nghĩa vụ nợ tiềm ẩn không thể huỷ ngang phát sinh từ các khoản mục
ngoài Bảng cân đối kế toán./.


(Hiệu lực ngày 01/03/2005)

HỆ THỐNG
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
------------------------------------------------------------------------------------------
CHUẨN MỰC SỐ 23
CÁC SỰ KIỆN PHÁT SINH SAU NGÀY
KẾT THÚC KỲ KẾ TOÁN NĂM
(Ban hành và công bố theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC
ngày 15 tháng 02 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

QUY ĐỊNH CHUNG

01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các trường hợp doanh nghiệp phải điều
chỉnh báo cáo tài chính, các nguyên tắc và phương pháp điều chỉnh báo cáo tài chính khi có những
sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm; giải trình về ngày phát hành báo cáo tài chính và
các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
Nếu các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm không phù hợp với nguyên tắc hoạt động
liên tục thì doanh nghiệp không được lập báo cáo tài chính trên cơ sở hoạt động liên tục.

02. Chuẩn mực này áp dụng cho việc kế toán và trình bày thông tin về các sự kiện phát sinh sau
ngày kết thúc kỳ kế toán năm.

03. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:
Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm: Là những sự kiện có ảnh hưởng tích
cực hoặc tiêu cực đến báo cáo tài chính đã phát sinh trong khoảng thời gian từ sau ngày kết
thúc kỳ kế toán năm đến ngày phát hành báo cáo tài chính.
Có hai loại sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm:
(a) Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cần điều chỉnh: Là những sự kiện phát
sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cung cấp bằng chứng về các sự việc đã tồn tại trong năm
tài chính cần phải điều chỉnh trước khi lập báo cáo tài chính.
(b) Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm không cần điều chỉnh: Là những sự
kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cung cấp bằng chứng về các sự việc đã
tồn tại trong năm tài chính nhưng không phải điều chỉnh trước khi lập báo cáo tài chính.
Ngày phát hành báo cáo tài chính: Là ngày, tháng, năm ghi trên báo cáo tài chính mà Giám
đốc (hoặc người được ủy quyền) của đơn vị kế toán ký duyệt báo cáo tài chính để gửi ra bên
ngoài doanh nghiệp.

04. Qui trình phát hành báo cáo tài chính phụ thuộc vào cơ cấu quản lý, yêu cầu và thủ tục cần tuân thủ
về lập, soát xét, kiểm tra và phát hành báo cáo tài chính.

05. Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm bao gồm tất cả các sự kiện phát sinh đến

484
ngày phát hành báo cáo tài chính.

NỘI DUNG CHUẨN MỰC


Ghi nhận và xác định
Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cần điều chỉnh

06. Doanh nghiệp phải điều chỉnh các số liệu đã được ghi nhận trong báo cáo tài chính để phản
ánh các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cần điều chỉnh.

07. Ví dụ về các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cần điều chỉnh đòi hỏi doanh
nghiệp phải điều chỉnh các số liệu đã ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán hoặc ghi nhận những
khoản mục mà trước đó chưa được ghi nhận, gồm:
(a) Kết luận của Toà án sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm, xác nhận doanh nghiệp có những nghĩa
vụ hiện tại vào ngày kết thúc kỳ kế toán năm, đòi hỏi doanh nghiệp điều chỉnh khoản dự phòng
đã được ghi nhận từ trước; ghi nhận những khoản dự phòng mới hoặc ghi nhận những khoản nợ
phải thu, nợ phải trả mới.
(b) Thông tin nhận được sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cung cấp bằng chứng về một tài sản bị
tổn thất trong kỳ kế toán năm, hoặc giá trị của khoản tổn thất được ghi nhận từ trước đối với tài
sản này cần phải điều chỉnh, ví dụ như:
i - Khách hàng bị phá sản sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm đã chứng minh khoản phải thu của
khách hàng trên Bảng cân đối kế toán cần phải điều chỉnh thành khoản lỗ trong năm.
ii - Hàng tồn kho được bán sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cung cấp bằng chứng về giá trị
thuần có thể thực hiện được vào ngày kết thúc kỳ kế toán năm của hàng tồn kho.
(c) Việc xác nhận sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm về giá gốc của tài sản đã mua hoặc số tiền thu
được từ việc bán tài sản trong kỳ kế toán năm.
(d) Việc phát hiện những gian lận và sai sót chỉ ra rằng báo cáo tài chính không được chính xác.

Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm không cần điều chỉnh

08. Doanh nghiệp không phải điều chỉnh các số liệu đã ghi nhận trong báo cáo tài chính về các sự
kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm không cần điều chỉnh.

09. Ví dụ về các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm không cần điều chỉnh như: Việc
giảm giá trị thị trường của các khoản đầu tư vốn góp liên doanh, các khoản đầu tư vào công ty liên
kết trong khoảng thời gian từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm đến ngày phát hành báo cáo tài chính. Sự
giảm giá trị thị trường của các khoản đầu tư thường không liên quan đến giá trị các khoản đầu tư vào
ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Doanh nghiệp không phải điều chỉnh số liệu đã được ghi nhận trong
Bảng cân đối kế toán đối với các khoản đầu tư, tuy nhiên có thể bổ sung giải trình theo quy định tại
đoạn 19.

Cổ tức

10. Nếu cổ tức của cổ đông được công bố sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm, doanh nghiệp không
phải ghi nhận các khoản cổ tức này như là các khoản nợ phải trả trên Bảng cân đối kế toán tại
ngày kết thúc kỳ kế toán năm.

485
11. Nếu cổ tức được công bố sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm nhưng trước ngày phát hành báo cáo tài
chính, thì khoản cổ tức này không phải ghi nhận là nợ phải trả trên Bảng cân đối kế toán mà được
trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình
bày báo cáo tài chính”.

Hoạt động liên tục

12. Nếu Ban Giám đốc xác nhận sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm có dự kiến giải thể doanh nghiệp,
ngừng sản xuất kinh doanh, thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động hoặc phá sản thì doanh nghiệp
không được lập báo cáo tài chính trên cơ sở nguyên tắc hoạt động liên tục.

13. Nếu kết quả kinh doanh bị giảm sút và tình hình tài chính xấu đi sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm
thì phải xem xét nguyên tắc hoạt động liên tục có còn phù hợp để lập báo cáo tài chính hay không.
Nếu nguyên tắc hoạt động liên tục không còn phù hợp để lập báo cáo tài chính nữa thì doanh nghiệp
phải thay đổi căn bản cơ sở kế toán chứ không phải chỉ điều chỉnh số liệu đã ghi nhận theo cơ sở kế
toán ban đầu.

14. Chuẩn mực kế toán số 21 "Trình bày báo cáo tài chính" quy định phải giải trình trong trường hợp:
a - Báo cáo tài chính không được lập trên cơ sở nguyên tắc hoạt động liên tục.
b - Ban Giám đốc nhận thấy có vấn đề không chắc chắn trọng yếu liên quan đến các sự kiện hoặc
điều kiện dẫn đến những nghi ngờ về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp. Những sự
kiện hoặc điều kiện quy định phải giải trình này có thể phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán
năm.

Trình bày báo cáo tài chính

Ngày phát hành báo cáo tài chính

15. Doanh nghiệp phải trình bày ngày phát hành báo cáo tài chính và người quyết định phát hành.
Nếu chủ sở hữu doanh nghiệp hoặc người khác có thẩm quyền yêu cầu sửa đổi báo cáo tài chính
trước khi phát hành, doanh nghiệp phải trình bày việc này.

16. Điều quan trọng đối với người sử dụng báo cáo tài chính là phải biết là báo cáo tài chính không phản
ánh các sự kiện phát sinh sau ngày phát hành.

Trình bày về sự kiện tồn tại trong kỳ kế toán năm

17. Nếu doanh nghiệp nhận được thông tin sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm về các sự kiện tồn tại
trong kỳ kế toán năm, doanh nghiệp phải trình bày về các sự kiện này trên cơ sở xem xét những
thông tin mới.

18. Trong một số trường hợp, doanh nghiệp phải trình bày trong báo cáo tài chính để phản ánh thông tin
nhận được sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm, ngay cả khi thông tin này không ảnh hưởng đến các số
liệu đã trình bày trong báo cáo tài chính. Ví dụ: Sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm có bằng chứng về
việc sẽ xảy ra một khoản nợ tiềm tàng đã tồn tại trong kỳ kế toán năm.

Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm không cần điều chỉnh

19. Nếu các sự kiện không cần điều chỉnh phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm là trọng yếu,
việc không trình bày các sự kiện này có thể ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng

486
khi dựa trên các thông tin của báo cáo tài chính. Vì vậy doanh nghiệp phải trình bày đối với các
sự kiện trọng yếu không cần điều chỉnh về:
(a) Nội dung và số liệu của sự kiện;
(b) ước tính ảnh hưởng về tài chính, hoặc lý do không thể ước tính được các ảnh hưởng này.
20. Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm không cần điều chỉnh cần phải trình bày trên
báo cáo tài chính, như:
(a) Việc hợp nhất kinh doanh theo quy định của Chuẩn mực kế toán "Hợp nhất kinh doanh" hoặc
việc thanh lý công ty con của tập đoàn;
(b) Việc công bố kế hoạch ngừng hoạt động, việc thanh lý tài sản hoặc thanh toán các khoản nợ liên
quan đến ngừng hoạt động; hoặc việc tham gia vào một hợp đồng ràng buộc để bán tài sản hoặc
thanh toán các khoản nợ;
(c) Mua sắm hoặc thanh lý tài sản có giá trị lớn;
(d) Nhà xưởng sản xuất bị phá hủy vì hỏa hoạn, bão lụt;
(e) Thực hiện tái cơ cấu chủ yếu;
(f) Các giao dịch chủ yếu và tiềm năng của cổ phiếu thường;
(g) Thay đổi bất thường, quan trọng về giá bán tài sản hoặc tỷ giá hối đoái.
(h) Thay đổi về thuế có ảnh hưởng quan trọng đến tài sản, nợ thuế hiện hành hoặc thuế hoãn lại;
(i) Tham gia những cam kết, thỏa thuận quan trọng hoặc những khoản nợ tiềm tàng;
(j) Xuất hiện những vụ kiện tụng lớn./.



II - HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN CHUẨN MỰC


“CÁC SỰ KIỆN PHÁT SINH SAU NGÀY KẾT THÚC KỲ KẾ TOÁN NĂM”

1. Quy định chung

1.1. Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm là những sự kiện có ảnh
hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến báo cáo tài chính đã xảy ra trong khoảng thời gian từ ngày kết
thúc kỳ kế toán năm đến trước ngày phát hành báo cáo tài chính, gồm hai loại:
(a) Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cần điều chỉnh là những sự
kiện có các bằng chứng bổ sung về các sự kiện tồn tại vào ngày kết thúc kỳ kế toán năm cần phải
điều chỉnh sổ kế toán và báo cáo tài chính;
(b) Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm không cần điều chỉnh là
những sự kiện có dấu hiệu về các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cung cấp
bằng chứng về các sự việc đã tồn tại trong năm tài chính không ảnh hưởng đến báo cáo tài chính
nên không cần phải điều chỉnh sổ kế toán và báo cáo tài chính.

487
1.2. Doanh nghiệp phải điều chỉnh các số liệu đã được ghi nhận trong báo cáo tài chính
để phản ánh các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cần điều chỉnh. Trường hợp
này, doanh nghiệp phải:
- Điều chỉnh các số liệu đã ghi nhận trong sổ kế toán và các thông tin đã trình bày trong
báo cáo tài chính; hoặc
- Ghi nhận những khoản mục mà trước đó chưa được ghi nhận.

1.3. Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cần điều chỉnh sổ kế toán và
báo cáo tài chính phải là các sự kiện cung cấp bằng chứng về các sự việc đã tồn tại trong năm tài
chính và phải xác định được (định lượng được).

1.4. Việc điều chỉnh sổ kế toán và báo cáo tài chính về những sự kiện phát sinh sau ngày
kết thúc kỳ kế toán năm, được thực hiện theo một trong ba phương pháp điều chỉnh sổ kế toán
quy định trong Luật Kế toán như: Phương pháp cải chính, phương pháp ghi số âm hoặc phương
pháp ghi bổ sung.

1.5. Đối với các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm không cần điều
chỉnh, doanh nghiệp có thể trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính.

1.6. Các sự kiện phát sinh sau ngày phát hành báo cáo tài chính không thuộc phạm vi áp
dụng và hướng dẫn của Chuẩn mực kế toán số 23 “Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế
toán năm” và hướng dẫn tại Thông tư này.

1.7. Đối với các khoản cổ tức của cổ đông công bố sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm
nhưng trước ngày phát hành báo cáo tài chính, doanh nghiệp không phải ghi nhận là các khoản nợ
phải trả trên Bảng cân đối kế toán tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm, mà được trình bày trong Bản
thuyết minh báo cáo tài chính theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài
chính”.

1.8. Trường hợp sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm, Ban Giám đốc xác nhận có dự kiến
thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động, ngừng sản xuất, kinh doanh, phá sản hoặc giải thể thì doanh
nghiệp không được lập báo cáo tài chính trên cơ sở nguyên tắc hoạt động liên tục. Trường hợp
này báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở hoạt động không liên tục.

Khi nhận thấy sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm, kết quả kinh doanh bị giảm sút đáng kể
và tình hình tài chính xấu đi nghiêm trọng thì doanh nghiệp phải xem xét nguyên tắc hoạt động
liên tục có còn phù hợp để lập báo cáo tài chính hay không. Nếu nguyên tắc hoạt động liên tục
không còn phù hợp để lập báo cáo tài chính khi có dự kiến theo một trong các tình trạng trên thì
doanh nghiệp phải thay đổi căn bản cơ sở kế toán và lập báo cáo tài chính chứ không chỉ điều
chỉnh lại số liệu đã ghi nhận theo cơ sở kế toán ban đầu.

2. Quy định cụ thể

2.1. Hướng dẫn kế toán các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cần điều
chỉnh
2.1.1. Trường hợp sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm đến ngày phát hành báo cáo tài
chính, doanh nghiệp nhận được thông tin về các sự kiện xác nhận nghĩa vụ hiện tại vào ngày
kết thúc kỳ kế toán năm đòi hỏi phải điều chỉnh khoản dự phòng đã được ghi nhận từ trước,
ghi nhận những khoản dự phòng mới hoặc ghi nhận những khoản nợ phải thu, nợ phải trả
mới.

488
Ví dụ: Kết luận của toà án sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm xác nhận doanh nghiệp sản
xuất ô tô Hoà Bình có nghĩa vụ hiện tại vào ngày kết thúc kỳ kế toán năm dự kiến sẽ phải thanh
toán chi phí bảo hành sản phẩm cao hơn số dự phòng chi phí bảo hành đã lập. Trường hợp này
doanh nghiệp Hoà Bình phải điều chỉnh tăng dự phòng chi phí bảo hành đã lập để đảm bảo đủ
nguồn thực hiện nghĩa vụ chi trả về bảo hành sản phẩm cho khách hàng. Căn cứ vào số dự phòng
chi phí bảo hành sản phẩm phải lập và số dự phòng đã lập, kế toán điều chỉnh sổ kế toán khoản
dự phòng chi phí bảo hành sản phẩm cho khách hàng như sau:

a. Căn cứ vào khoản dự phòng bảo hành sản phẩm cần phải lập thêm, ghi:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (Số dự phòng cần phải lập thêm)
Có TK 352 – Dự phòng phải trả.

b. Kết chuyển tăng chi phí bán hàng để xác định kết quả, ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641 – Chi phí bán hàng.

c. Điều chỉnh giảm Thuế TNDN phải nộp (nếu có) và điều chỉnh giảm chi phí thuế
TNDN hiện hành, ghi:
Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.

Đồng thời kết chuyển giảm chi phí thuế TNDN hiện hành (Nếu đã thực hiện bút toán kết
chuyển cuối kỳ), ghi:
Nợ TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.

d. Điều chỉnh giảm lợi nhuận chưa phân phối (Nếu đã thực hiện bút toán kết chuyển cuối
kỳ), ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối (4212 - Lợi nhuận chưa phân phối năm nay)
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.

* Doanh nghiệp có thể lập các bút toán điều chỉnh theo phương pháp ghi số âm (ghi đỏ)
bằng số chênh lệch giữa số đã ghi lớn hơn số đúng, như sau:
Ngoài bút toán điều chỉnh sổ kế toán như điểm a, b ở trên, kế toán còn điều chỉnh sổ kế
toán bằng các bút toán:

+ Điều chỉnh giảm (ghi số âm) số thuế TNDN phải nộp và điều chỉnh giảm (ghi số âm)
chi phí thuế TNDN hiện hành, được xác định bằng số chênh lệch giữa số thuế TNDN phải nộp đã
ghi lớn hơn số thuế TNDN phải nộp sau khi đã điều chỉnh. Số chênh lệch điều chỉnh giảm (ghi số
âm) số thuế TNDN phải nộp, ghi:
Nợ TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Có TK 3334- Thuế thu nhập doanh nghiệp.

Đồng thời điều chỉnh bút toán kết chuyển giảm (ghi số âm) chi phí thuế TNDN hiện hành
(nếu đã thực hiện bút toán kết chuyển cuối kỳ), ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.

489
+ Điều chỉnh bút toán kết chuyển lãi giảm (ghi số âm) (nếu đã thực hiện bút toán kết
chuyển lãi cuối kỳ) được xác định bằng số chênh lệch giữa số lãi đã kết chuyển lớn hơn số lãi sau
khi đã điều chỉnh. Số chênh lệch điều chỉnh bút toán kết chuyển lãi giảm (ghi số âm), ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối.

2.1.2. Trường hợp sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm đến ngày phát hành báo cáo tài
chính, doanh nghiệp nhận được thông tin cung cấp bằng chứng về một tài sản bị tổn thất
trong kỳ kế toán năm, hoặc giá trị của khoản tổn thất được ghi nhận từ trước đối với tài sản
này cần phải điều chỉnh thì xử lý như sau:

Ví dụ: Trường hợp sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm đến ngày phát hành báo cáo tài
chính, doanh nghiệp bán hàng tồn kho và có bằng chứng về giá trị thuần có thể thực hiện được
vào ngày kết thúc kỳ kế toán năm của hàng tồn kho bị giảm giá thì doanh nghiệp phải căn cứ vào
giá bán hàng tồn kho để tính toán số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập cho lượng hàng tồn
kho này. Căn cứ vào số dự phòng phải lập và số dự phòng đã lập, kế toán phải điều chỉnh trên sổ
kế toán khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho như sau:

a. Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập lớn hơn số dự phòng đã lập:
Căn cứ chênh lệch giữa số dự phòng phải lập lớn hơn số dự phòng đã lập, kế toán điều
chỉnh sổ kế toán có thể theo một trong hai cách sau:

(1) Ghi tăng số dự phòng giảm giá hàng tồn kho và ghi tăng giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (Chênh lệch số dự phòng phải lập lớn hơn
số dự phòng đã lập)
Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

(2) Kết chuyển tăng giá vốn hàng bán để xác định kết quả, ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.

(3) Điều chỉnh giảm Thuế TNDN phải nộp (nếu có), ghi:
Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành.

Đồng thời kết chuyển giảm chi phí thuế TNDN hiện hành sang TK 911 (nếu đã thực hiện
bút toán kết chuyển cuối kỳ), ghi:
Nợ TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.

(4) Điều chỉnh giảm lợi nhuận chưa phân phối (nếu đã thực hiện bút toán kết chuyển cuối
kỳ), ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối (Tk 4212 - Lợi nhuận chưa phân phối năm nay)
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.

* Doanh nghiệp có thể lập các bút toán điều chỉnh theo phương pháp ghi số âm (ghi đỏ)
bằng số chênh lệch giữa số đã ghi lớn hơn số đúng, như sau:
Ngoài bút toán điều chỉnh sổ kế toán như điểm (1), (2) ở trên, kế toán còn điều chỉnh sổ
kế toán như sau:

490
+ Điều chỉnh giảm (ghi số âm) số thuế TNDN phải nộp và điều chỉnh giảm (ghi số âm)
chi phí thuế TNDN hiện hành (nếu có), được xác định bằng số chênh lệch giữa số thuế TNDN
phải nộp đã ghi lớn hơn số thuế TNDN phải nộp sau khi đã điều chỉnh. Số chênh lệch điều chỉnh
giảm (ghi số âm) số thuế TNDN phải nộp, ghi:
Nợ TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Có TK 3334- Thuế thu nhập doanh nghiệp.

Đồng thời điều chỉnh bút toán kết chuyển giảm (ghi số âm) chi phí thuế TNDN hiện hành
(nếu đã thực hiện bút toán kết chuyển cuối kỳ), ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.

+ Điều chỉnh bút toán kết chuyển lãi giảm (ghi số âm) (nếu đã thực hiện bút toán kết
chuyển lãi cuối kỳ) được xác định bằng số chênh lệch giữa số lãi đã kết chuyển lớn hơn số lãi sau
khi đã điều chỉnh. Số chênh lệch điều chỉnh bút toán kết chuyển lãi giảm (ghi số âm), ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối.

b. Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập nhỏ hơn số dự phòng đã lập:

Căn cứ chênh lệch giữa số dự phòng phải lập nhỏ hơn số dự phòng đã lập, kế toán điều
chỉnh sổ kế toán có thể theo cách sau:

(1) Ghi giảm dự phòng giảm giá hàng tồn kho và ghi giảm giá vốn hàng bán
Nợ TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán (Chênh lệch số dự phòng phải lập
nhỏ hơn số dự phòng đã lập).

(2) Kết chuyển giảm giá vốn hàng bán để xác định kết quả, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.

(3) Điều chỉnh tăng thuế TNDN phải nộp (nếu có), ghi:
Nợ TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Có TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp.

Đồng thời kết chuyển tăng chi phí thu nhập doanh nghiệp hiện hành sang TK 911 (Nếu
đã thực hiện bút toán kết chuyển cuối kỳ), ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.

(4) Điều chỉnh tăng lợi nhuận chưa phân phối (Nếu đã thực hiện bút toán kết chuyển cuối
kỳ), ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh (TK 4212 - Lợi nhuận chưa phân phối năm
nay)
Có TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối.

* Doanh nghiệp có thể lập các bút toán điều chỉnh theo phương pháp ghi số âm (ghi đỏ)
số chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập nhỏ hơn số dự phòng đã lập như
sau:

491
(1) Ghi giảm (ghi đỏ) dự phòng giảm giá hàng tồn kho và ghi giảm giá vốn hàng bán số
chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập nhỏ hơn số dự phòng đã lập:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

(2) Kết chuyển giảm (ghi đỏ) giá vốn hàng bán về số chênh lệch giữa số dự phòng giảm
giá hàng tồn kho phải lập nhỏ hơn số dự phòng đã lập, ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.

(3) Điều chỉnh tăng thuế thu nhập doanh nghiệp phải nôp (nếu có) và điều chỉnh tăng lợi
nhuận chưa phân phối trên sổ kế toán như điểm (3) (4) ở trên.

2.1.3. Các trường hợp khác về xác nhận nghĩa vụ hoặc ảnh hưởng đến giá trị tài sản
thì doanh nghiệp căn cứ vào các hướng dẫn trên để ghi nhận các bút toán điều chỉnh phù hợp
với quy định của Chuẩn mực kế toán số 23 “Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế
toán năm”.

2.1.4. Trường hợp sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm đến trước ngày phát hành báo
cáo tài chính, doanh nghiệp phát hiện những gian lận và sai sót chỉ ra rằng báo cáo tài chính
không được chính xác thì tuỳ theo từng trường hợp cụ thể (có kết luận xử lý hoặc chưa), đơn
vị lập chứng từ kế toán và thực hiện các bút toán điều chỉnh trên sổ kế toán và báo cáo tài
chính phù hợp với quy định của Chuẩn mực kế toán số 23 “Các sự kiện phát sinh sau ngày
kết thúc kỳ kế toán năm” và Thông tư hướng dẫn chuẩn mực này.

2.2. Trình bày báo cáo tài chính

2.2.1. Trình bày về sự kiện tồn tại trong kỳ kế toán năm

Nếu doanh nghiệp nhận được thông tin sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm về các sự kiện
tồn tại trong kỳ kế toán năm, doanh nghiệp phải trình bày về các sự kiện này trên cơ sở xem xét
những thông tin mới. Trong một số trường hợp, doanh nghiệp phải trình bày trong báo cáo tài
chính để phản ánh thông tin nhận được sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm, ngay cả khi thông tin
này không ảnh hưởng đến các số liệu đã trình bày trong báo cáo tài chính. Ví dụ: Sau ngày kết
thúc kỳ kế toán năm có bằng chứng về việc sẽ xảy ra một khoản nợ tiềm tàng đã tồn tại trong kỳ
kế toán năm.

2.2.2. Trình bày các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm không cần
điều chỉnh
Nếu các sự kiện không cần điều chỉnh phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm là
trọng yếu, việc không trình bày các sự kiện này có thể ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của
người sử dụng khi dựa trên các thông tin của báo cáo tài chính. Vì vậy doanh nghiệp phải trình
bày đối với các sự kiện trọng yếu không cần điều chỉnh về: Nội dung và số liệu của sự kiện; ước
tính ảnh hưởng về tài chính, hoặc lý do không thể ước tính được các ảnh hưởng này.
Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm không cần điều chỉnh cần phải
trình bày trên báo cáo tài chính, như:
- Việc hợp nhất kinh doanh theo quy định của Chuẩn mực kế toán "Hợp nhất kinh doanh"
hoặc việc thanh lý công ty con của tập đoàn;
- Việc công bố kế hoạch ngừng hoạt động, việc thanh lý tài sản hoặc thanh toán các
khoản nợ liên quan đến ngừng hoạt động; hoặc việc tham gia vào một hợp đồng ràng buộc để bán
tài sản hoặc thanh toán các khoản nợ;

492
- Hàng bán bị trả lại;
- Mua sắm hoặc thanh lý tài sản có giá trị lớn;
- Nhà xưởng sản xuất bị phá hủy vì hỏa hoạn, bão lụt;
- Thực hiện tái cơ cấu chủ yếu;
- Các giao dịch chủ yếu và tiềm năng của cổ phiếu phổ thông;
- Thay đổi bất thường, quan trọng về giá bán tài sản hoặc tỷ giá hối đoái;
- Thay đổi về thuế có ảnh hưởng quan trọng đến tài sản, nợ thuế hiện hành hoặc thuế
hoãn lại;
- Tham gia những cam kết, thỏa thuận quan trọng hoặc những khoản nợ tiềm tàng;
- Xuất hiện những vụ kiện tụng lớn.

Có Hướng dẫn theo Thông tư


105/2003/TT-BTC ngày 04/11/2003

(Hiệu lực ngày 01/01/2003)

HỆ THỐNG
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
--------------------------------------------------------------------------------
CHUẨN MỰC SỐ 24

B Á O C Á O LƯ U C H U Y Ể N T I Ề N T Ệ
(Ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

QUY ĐỊNH CHUNG

01. Mục đích của Chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp lập và
trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
02. Chuẩn mực này áp dụng cho việc lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
03. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một bộ phận hợp thành của Báo cáo tài chính, nó cung cấp
thông tin giúp người sử dụng đánh giá các thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năng
chuyển đổi của tài sản thành tiền, khả năng thanh toán và khả năng của doanh nghiệp trong việc
tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt động. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ làm tăng khả năng
đánh giá khách quan tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và khả năng so sánh giữa
các doanh nghiệp vì nó loại trừ được các ảnh hưởng của việc sử dụng các phương pháp kế toán
khác nhau cho cùng giao dịch và hiện tượng.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dùng để xem xét và dự đoán khả năng về số lượng, thời gian và độ tin
cậy của các luồng tiền trong tương lai; dùng để kiểm tra lại các đánh giá, dự đoán trước đây về
các luồng tiền; kiểm tra mối quan hệ giữa khả năng sinh lời với lượng lưu chuyển tiền thuần và
những tác động của thay đổi giá cả.
04. Các thuật ngữ trong Chuẩn mực này được hiểu như sau:
Tiền bao gồm tiền tại quỹ, tiền đang chuyển và các khoản tiền gửi không kỳ hạn.
Tương đương tiền: Là các khoản đầu tư ngắn hạn (không quá 3 tháng), có khả năng chuyển đổi
dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền.

493
Luồng tiền: Là luồng vào và luồng ra của tiền và tương đương tiền, không bao gồm chuyển dịch
nội bộ giữa các khoản tiền và tương đương tiền trong doanh nghiệp.
Hoạt động kinh doanh: Là các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp và các hoạt
động khác không phải là các hoạt động đầu tư hay hoạt động tài chính.
Hoạt động đầu tư: Là các hoạt động mua sắm, xây dựng, thanh lý, nhượng bán các tài sản dài hạn
và các khoản đầu tư khác không thuộc các khoản tương đương tiền.
Hoạt động tài chính: Là các hoạt động tạo ra các thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở
hữu và vốn vay của doanh nghiệp.

NỘI DUNG CHUẨN MỰC

Trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ


05. Doanh nghiệp phải trình bày các luồng tiền trong kỳ trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo 3
loại hoạt động: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.
06. Doanh nghiệp được trình bày các luồng tiền từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và
hoạt động tài chính theo cách thức phù hợp nhất với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Việc
phân loại và báo cáo luồng tiền theo các hoạt động sẽ cung cấp thông tin cho người sử dụng đánh
giá được ảnh hưởng của các hoạt động đó đối với tình hình tài chính và đối với lượng tiền và các
khoản tương đương tiền tạo ra trong kỳ của doanh nghiệp. Thông tin này cũng được dùng để đánh
giá các mối quan hệ giữa các hoạt động nêu trên.
07. Một giao dịch đơn lẻ có thể liên quan đến các luồng tiền ở nhiều loại hoạt động khác nhau. Ví
dụ, thanh toán một khoản nợ vay bao gồm cả nợ gốc và lãi, trong đó lãi thuộc hoạt động kinh
doanh và nợ gốc thuộc hoạt động tài chính.

Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh


08. Luồng tiền phát sinh từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền có liên quan đến các hoạt động tạo
ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp, nó cung cấp thông tin cơ bản để đánh giá khả năng tạo
tiền của doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh để trang trải các khoản nợ, duy trì các hoạt
động, trả cổ tức và tiến hành các hoạt động đầu tư mới mà không cần đến các nguồn tài chính bên
ngoài. Thông tin về các luồng tiền từ hoạt động kinh doanh, khi được sử dụng kết hợp với các
thông tin khác, sẽ giúp người sử dụng dự đoán được luồng tiền từ hoạt động kinh doanh trong
tương lai. Các luồng tiền chủ yếu từ hoạt động kinh doanh, gồm:
(a) Tiền thu được từ việc bán hàng, cung cấp dịch vụ;
(b) Tiền thu được từ doanh thu khác (tiền thu bản quyền, phí, hoa hồng và các khoản khác trừ các
khoản tiền thu được được xác định là luồng tiền từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính);
(c) Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ;
(d) Tiền chi trả cho người lao động về tiền lương, tiền thưởng, trả hộ người lao động về bảo hiểm,
trợ cấp...;
(đ) Tiền chi trả lãi vay;
(e) Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp;
(g) Tiền thu do được hoàn thuế;
(h) Tiền thu do được bồi thường, được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng kinh tế;
(i) Tiền chi trả công ty bảo hiểm về phí bảo hiểm, tiền bồi thường và các khoản tiền khác theo
hợp đồng bảo hiểm;
(k) Tiền chi trả do bị phạt, bị bồi thường do doanh nghiệp vi phạm hợp đồng kinh tế.

494
09. Các luồng tiền liên quan đến mua, bán chứng khoán vì mục đích thương mại được phân loại
là các luồng tiền từ hoạt động kinh doanh.

Luồng tiền từ hoạt động đầu tư


10. Luồng tiền phát sinh từ hoạt động đầu tư là luồng tiền có liên quan đến việc mua sắm, xây
dựng, nhượng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không thuộc các khoản
tương đương tiền. Các luồng tiền chủ yếu từ hoạt động đầu tư, gồm:
(a) Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác, bao gồm cả những khoản
tiền chi liên quan đến chi phí triển khai đã được vốn hóa là TSCĐ vô hình;
(b) Tiền thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác;
(c) Tiền chi cho vay đối với bên khác, trừ tiền chi cho vay của ngân hàng, tổ chức tín dụng và các
tổ chức tài chính; tiền chi mua các công cụ nợ của các đơn vị khác, trừ trường hợp tiền chi mua
các công cụ nợ được coi là các khoản tương đương tiền và mua các công cụ nợ dùng cho mục
đích thương mại;
(d) Tiền thu hồi cho vay đối với bên khác, trừ trường hợp tiền thu hồi cho vay của ngân hàng, tổ
chức tín dụng và các tổ chức tài chính; tiền thu do bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác, trừ
trường hợp thu tiền từ bán các công cụ nợ được coi là các khoản tương đương tiền và bán các
công cụ nợ dùng cho mục đích thương mại;
(đ) Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác, trừ trường hợp tiền chi mua cổ phiếu vì mục đích
thương mại;
(e) Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác, trừ trường hợp tiền thu từ bán lại cổ phiếu đã
mua vì mục đích thương mại;
(g) Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận nhận được.

Luồng tiền từ hoạt động tài chính


11. Luồng tiền phát sinh từ hoạt động tài chính là luồng tiền có liên quan đến việc thay đổi về quy
mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp. Các luồng tiền chủ yếu từ hoạt
động tài chính, gồm:
(a) Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu;
(b) Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của chính doanh nghiệp đã phát
hành;
(c) Tiền thu từ các khoản đi vay ngắn hạn, dài hạn;
(d) Tiền chi trả các khoản nợ gốc đã vay;
(đ) Tiền chi trả nợ thuê tài chính;
(e) Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu.
Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính và
doanh nghiệp bảo hiểm
12. Đối với ngân hàng, tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính và doanh nghiệp bảo hiểm, các luồng
tiền phát sinh có đặc điểm riêng. Khi lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các tổ chức này phải căn cứ
vào tính chất, đặc điểm hoạt động để phân loại các luồng tiền một cách thích hợp.
13. Đối với ngân hàng, tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính, các luồng tiền sau đây được phân loại
là luồng tiền từ hoạt động kinh doanh:
(a) Tiền chi cho vay;
(b) Tiền thu hồi cho vay;
(c) Tiền thu từ hoạt động huy động vốn (kể cả khoản nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm của các tổ chức,
cá nhân khác);
(d) Trả lại tiền huy động vốn (kể cả khoản trả tiền gửi, tiền tiết kiệm của các tổ chức, cá nhân
khác);

495
(đ) Nhận tiền gửi và trả lại tiền gửi cho các tổ chức tài chính, tín dụng khác;
(e) Gửi tiền và nhận lại tiền gửi vào các tổ chức tài chính, tín dụng khác;
(g) Thu và chi các loại phí, hoa hồng dịch vụ;
(h) Tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi đã thu;
(i) Tiền lãi đi vay, nhận gửi tiền đã trả;
(k) Lãi, lỗ mua bán ngoại tệ;
(l) Tiền thu vào hoặc chi ra về mua, bán chứng khoán ở doanh nghiệp kinh doanh chứng khoán;
(m) Tiền chi mua chứng khoán vì mục đích thương mại;
(n) Tiền thu từ bán chứng khoán vì mục đích thương mại;
(o) Thu nợ khó đòi đã xóa sổ;
(p) Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh;
(q) Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh.
14. Đối với các doanh nghiệp bảo hiểm, tiền thu bảo hiểm, tiền chi bồi thường bảo hiểm và các
khoản tiền thu vào, chi ra có liên quan đến điều khoản hợp đồng bảo hiểm đều được phân loại là
luồng tiền từ hoạt động kinh doanh.
15. Đối với ngân hàng, tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính và doanh nghiệp bảo hiểm, các luồng
tiền từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính tương tự như đối với các doanh nghiệp khác, trừ
các khoản tiền cho vay của ngân hàng, tổ chức tín dụng và tổ chức tài chính được phân loại là
luồng tiền từ hoạt động kinh doanh vì chúng liên quan đến hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu
của doanh nghiệp.

P H Ư Ơ N G PH Á P L Ậ P B Á O C Á O L Ư U C H U Y Ể N T I Ề N T Ệ

Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh


16. Doanh nghiệp phải báo cáo các luồng tiền từ hoạt động kinh doanh theo một trong hai phương
pháp sau:
(a) Phương pháp trực tiếp: Theo phương pháp này các chỉ tiêu phản ánh các luồng tiền vào và các
luồng tiền ra được trình bày trên báo cáo và được xác định theo một trong 2 cách sau đây:
- Phân tích và tổng hợp trực tiếp các khoản tiền thu và chi theo từng nội dung thu, chi từ các ghi
chép kế toán của doanh nghiệp.
- Điều chỉnh doanh thu, giá vốn hàng bán và các khoản mục khác trong báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh cho:
+ Các thay đổi trong kỳ của hàng tồn kho, các khoản phải thu và các khoản phải trả từ hoạt động
kinh doanh;
+ Các khoản mục không phải bằng tiền khác;
+ Các luồng tiền liên quan đến hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.
(b) Phương pháp gián tiếp: Các chỉ tiêu về luồng tiền được xác định trên cơ sở lấy tổng lợi nhuận
trước thuế và điều chỉnh cho các khoản:
- Các khoản doanh thu, chi phí không phải bằng tiền như khấu hao TSCĐ, dự phòng...
- Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện;
- Tiền đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Các thay đổi trong kỳ của hàng tồn kho, các khoản phải thu và các khoản phải trả từ hoạt động
kinh doanh (trừ thuế thu nhập và các khoản phải nộp khác sau thuế thu nhập doanh nghiệp);
- Lãi lỗ từ hoạt động đầu tư.

496
Luồng tiền từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính
17. Doanh nghiệp phải báo cáo riêng biệt các luồng tiền vào, các luồng tiền ra từ hoạt động đầu
tư và hoạt động tài chính, trừ trường hợp các luồng tiền được báo cáo trên cơ sở thuần được đề
cập trong các đoạn 18 và 19 của Chuẩn mực này.
Báo cáo các luồng tiền trên cơ sở thuần
18. Các luồng tiền phát sinh từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư hay hoạt động tài
chính sau đây được báo cáo trên cơ sở thuần:
(a) Thu tiền và chi trả tiền hộ khách hàng:
- Tiền thuê thu hộ, chi hộ và trả lại cho chủ sở hữu tài sản;
- Các quỹ đầu tư giữ cho khách hàng;
- Ngân hàng nhận và thanh toán các khoản tiền gửi không kỳ hạn, các khoản tiền chuyển hoặc
thanh toán qua ngân hàng.
(b) Thu tiền và chi tiền đối với các khoản có vòng quay nhanh, thời gian đáo hạn ngắn:
- Mua, bán ngoại tệ;
- Mua, bán các khoản đầu tư;
- Các khoản đi vay hoặc cho vay ngắn hạn khác có thời hạn không quá 3 tháng.
19. Các luồng tiền phát sinh từ các hoạt động sau đây của ngân hàng, tổ chức tín dụng và tổ chức
tài chính được báo cáo trên cơ sở thuần:
(a) Nhận và trả các khoản tiền gửi có kỳ hạn với ngày đáo hạn cố định;
(b) Gửi tiền và rút tiền gửi từ các tổ chức tín dụng và tổ chức tài chính khác;
(c) Cho vay và thanh toán các khoản cho vay đó với khách hàng.

Các luồng tiền liên quan đến ngoại tệ


20. Các luồng tiền phát sinh từ các giao dịch bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra đồng tiền ghi sổ
kế toán theo tỷ giá hối đoái tại thời điểm phát sinh giao dịch đó. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của
các tổ chức hoạt động ở nước ngoài phải được quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán của công ty mẹ
theo tỷ giá thực tế tại ngày lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
21. Chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện phát sinh từ thay đổi tỷ giá quy đổi ngoại tệ ra đơn
vị tiền tệ kế toán không phải là các luồng tiền. Tuy nhiên, số chênh lệch tỷ giá hối đoái do quy
đổi tiền và các khoản tương đương tiền bằng ngoại tệ hiện gửi phải được trình bày riêng biệt trên
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhằm mục đích đối chiếu tiền và các khoản tương đương tiền tại thời
điểm đầu kỳ và cuối kỳ báo cáo.

Các luồng tiền liên quan đến tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận thu được
22. Đối với các doanh nghiệp (trừ ngân hàng, tổ chức tín dụng và tổ chức tài chính), các luồng
tiền liên quan đến tiền lãi vay đã trả được phân loại là luồng tiền từ hoạt động kinh doanh. Các
luồng tiền liên quan đến tiền lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận thu được được phân loại là luồng
tiền từ hoạt động đầu tư. Các luồng tiền liên quan đến cổ tức và lợi nhuận đã trả được phân loại là
luồng tiền từ hoạt động tài chính. Các luồng tiền này phải được trình bày thành chỉ tiêu riêng biệt
phù hợp theo từng loại hoạt động trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
23. Đối với ngân hàng, tổ chức tín dụng và tổ chức tài chính, tiền lãi đã trả, tiền lãi đã thu được
phân loại là luồng tiền từ hoạt động kinh doanh, trừ tiền lãi đã thu được xác định rõ ràng là luồng
tiền từ hoạt động đầu tư. Cổ tức và lợi nhuận đã thu được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu
tư. Cổ tức và lợi nhuận đã trả được phân loại là luồng tiền từ hoạt động tài chính.

497
24. Tổng số tiền lãi vay đã trả trong kỳ phải được trình bày trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho
dù nó đã được ghi nhận là chi phí trong kỳ hay đã được vốn hóa theo quy định của Chuẩn mực kế
toán số 16 "Chi phí đi vay".

Các luồng tiền liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp
25. Các luồng tiền liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp được phân loại là luồng tiền từ hoạt
động kinh doanh (trừ trường hợp được xác định là luồng tiền từ hoạt động đầu tư) và được trình
bày thành chỉ tiêu riêng biệt trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

Các luồng tiền liên quan đến mua và thanh lý các công ty con hoặc các đơn vị kinh doanh
khác
26. Luồng tiền phát sinh từ việc mua và thanh lý các công ty con hoặc các đơn vị kinh doanh
khác được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư và phải trình bày thành những chỉ tiêu riêng
biệt trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
27. Tổng số tiền chi trả hoặc thu được từ việc mua và thanh lý công ty con hoặc đơn vị kinh
doanh khác được trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo số thuần của tiền và tương
đương tiền chi trả hoặc thu được từ việc mua và thanh lý.

28. Doanh nghiệp phải trình bày trong thuyết minh báo cáo tài chính một cách tổng hợp về cả
việc mua và thanh lý các công ty con hoặc các đơn vị kinh doanh khác trong kỳ những thông tin
sau:
(a) Tổng giá trị mua hoặc thanh lý;
(b) Phần giá trị mua hoặc thanh lý được thanh toán bằng tiền và các khoản tương đương tiền;
(c) Số tiền và các khoản tương đương tiền thực có trong công ty con hoặc đơn vị kinh doanh khác
được mua hoặc thanh lý;
(d) Phần giá trị tài sản và công nợ không phải là tiền và các khoản tương đương tiền trong công ty
con hoặc đơn vị kinh doanh khác được mua hoặc thanh lý trong kỳ. Giá trị tài sản này phải được
tổng hợp theo từng loại tài sản.

Các giao dịch không bằng tiền


29. Các giao dịch về đầu tư và tài chính không trực tiếp sử dụng tiền hay các khoản tương đương
tiền không được trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
30. Nhiều hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính tuy có ảnh hưởng tới kết cấu tài sản và nguồn
vốn của doanh nghiệp nhưng không ảnh hưởng trực tiếp tới luồng tiền hiện tại, do vậy chúng
không được trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ mà được trình bày ở Thuyết minh báo cáo
tài chính. Ví dụ:
(a) Việc mua tài sản bằng cách nhận các khoản nợ liên quan trực tiếp hoặc thông qua nghiệp vụ
cho thuê tài chính;
(b) Việc mua một doanh nghiệp thông qua phát hành cổ phiếu;
(c) Việc chuyển nợ thành vốn chủ sở hữu.

Các khoản mục của tiền và tương đương tiền


31. Doanh nghiệp phải trình bày trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ các chỉ tiêu tiền và các khoản
tương đương tiền đầu kỳ và cuối kỳ, ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi tiền và các
khoản tương đương tiền bằng ngoại tệ hiện giữ để đối chiếu số liệu với các khoản mục tương ứng
trên Bảng cân đối kế toán.

498
Các thuyết minh khác
32. Doanh nghiệp phải trình bày giá trị và lý do của các khoản tiền và tương đương tiền lớn do
doanh nghiệp nắm giữ nhưng không được sử dụng do có sự hạn chế của pháp luật hoặc các ràng
buộc khác mà doanh nghiệp phải thực hiện.
33. Có nhiều trường hợp trong số dư tiền và các khoản tương đương tiền do doanh nghiệp nắm
giữ nhưng không thể sử dụng cho hoạt động kinh doanh được. Ví dụ: Các khoản tiền nhận ký
quỹ, ký cược; các quỹ chuyên dùng; kinh phí dự án...

499
PHỤ LỤC 1
(Mẫu Báo cáo lưu chuyển tiền tệ áp dụng cho doanh nghiệp
không phải là ngân hàng, tổ chức tín dụng và tổ chức tài chính)

BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ (MẪU 1)


(Theo phương pháp trực tiếp)
Đơn vị tính: ...........
Chỉ tiêu Mã số Kỳ Kỳ này
trước
1 2 3 4
I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
1. Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác 01
2. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ 02
3. Tiền chi trả cho người lao động 03
4. Tiền chi trả lãi vay 04
5. Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 05
6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 06
7. Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh 07
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 20

II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư


1. Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn
khác 21
2. Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn
khác 22
3. Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác 23
4. Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác 24
5. Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 25
6. Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 26
7. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia 27
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 30

III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính


1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu 31
2. Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của
doanh nghiệp đã phát hành 32
3. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 33
4. Tiền chi trả nợ gốc vay 34
5. Tiền chi trả nợ thuê tài chính 35
6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu 36
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 40
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (20 + 30 + 40) 50

Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 60

Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ 61

500
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (50 + 60 + 61) 70

501
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ (MẪU 2)
(Theo phương pháp gián tiếp)

Đơn vị tính: ...........


Chỉ tiêu Mã số Kỳ trước Kỳ này
1 2 3 4
I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
1. Lợi nhuận trước thuế 01
2. Điều chỉnh cho các khoản
- Khấu hao TSCĐ 02
- Các khoản dự phòng 03
- Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện 04
- Lãi, lỗ từ hoạt động đầu tư 05
- Chi phí lãi vay 06
3. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn
lưu 08
động
- Tăng, giảm các khoản phải thu 09
- Tăng, giảm hàng tồn kho 10
- Tăng, giảm các khoản phải trả (không kể lãi vay phải
trả, 11
thuế thu nhập phải nộp)
- Tăng, giảm chi phí trả trước 12
- Tiền lãi vay đã trả 13
- Thuế thu nhập đã nộp 14
- Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 15
- Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh 16
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 20

II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư


1. Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài 21
hạn khác
2. Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài 22
hạn khác
3. Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác 23
4. Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị 24
khác
5. Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 25
6. Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 26
7. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia 27
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 30

III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính


1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở 31
hữu
2. Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ 32
phiếu của doanh nghiệp đã phát hành

502
3. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 33
4. Tiền chi trả nợ gốc vay 34
5. Tiền chi trả nợ thuê tài chính 35
6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu 36

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 40

Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (20 + 30 + 40) 50

Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 60

Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ 61

Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (50 + 60 + 61) 70

503
PHỤ LỤC 2
(Mẫu Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
áp dụng cho ngân hàng, tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính)
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
(Theo phương pháp trực tiếp)
Đơn vị tính: ...........
Chỉ tiêu Mã số Kỳ trước Kỳ này
1 2 3 4
I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
1. Tiền chi cho vay 01
2. Tiền thu hồi cho vay 02
3. Tiền thu từ hoạt động huy động vốn 03
4. Trả lại tiền huy động vốn 04
5. Nhận tiền gửi và trả lại tiền gửi cho ngân hàng, tổ chức tín 05
dụng và tổ chức tài chính khác
6. Gửi tiền và nhận lại tiền gửi cho ngân hàng, tổ chức tín dụng và 06
các tổ chức tài chính khác
7. Thu và chi các loại phí, hoa hồng dịch vụ 07
8. Tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi đã thu 08
9. Tiền lãi đi vay, nhận tiền gửi đã trả 09
10. Lãi, lỗ mua, bán ngoại tệ 10
11. Tiền thu vào hoặc chi ra về mua, bán chứng khoán ở
doanh nghiệp kinh doanh chứng khoán 11
12. Tiền chi mua chứng khoán vì mục đích thương mại 12
13. Tiền thu từ bán chứng khoán vì mục đích thương mại 13
14. Thu nợ khó đòi đã xóa sổ 14
15. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 15
16. Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh 16
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 20

II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư


1. Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn 21
khác
2. Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn 22
khác
3. Tiền chi mua các công cụ nợ của đơn vị khác vì mục đích 23
đầu tư
4. Tiền thu từ bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác vì mục đích 24
đầu tư
5. Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 25
6. Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 26
7. Tiền thu cổ tức và lợi nhuận được chia 27
8. Tiền thu lãi của hoạt động đầu tư 28
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 30

III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính


1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu 31

504
2. Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của
doanh nghiệp đã phát hành 32
3. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 33
4. Tiền chi trả nợ gốc vay 34
5. Tiền chi trả nợ thuê tài chính 35
6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu 36
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 40

Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (20 + 30 + 40) 50

Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 60

Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ 61

Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (50 + 60 + 61) 70

505
V - HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN CHUẨN MỰC
"BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ"
(Thông tư 105/2003/TT-BTC ngày 04/11/2003)

1 – Trách nhiệm lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

- Tất cả các doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế đều phải lập Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 24 "Báo cáo lưu chuyển tiền tệ" và
hướng dẫn tại Thông tư này.

- Riêng đối với các doanh nghiệp là ngân hàng, tổ chức tín dụng và tổ chức tài chính
khác, việc lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được hướng dẫn trong một văn bản riêng.

2 - Thời hạn lập và gửi Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Thời hạn lập và gửi Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được thực hiện theo quy định hiện hành
của Chế độ Báo cáo tài chính ban hành theo Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000
của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

3 - Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

3.1 - Các khoản đầu tư ngắn hạn được coi là tương đương tiền trình bày trên báo cáo lưu
chuyển tiền tệ chỉ bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không
quá 3 tháng kể từ ngày mua khoản đầu tư đó. Ví dụ, kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc,
chứng chỉ tiền gửi… có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua.

3.2 - Doanh nghiệp phải trình bày các luồng tiền trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo ba
loại hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính theo quy định của
chuẩn mực "Báo cáo lưu chuyển tiền tệ":

+ Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động tạo ra
doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp và các hoạt động khác không phải là các hoạt động đầu tư
hay hoạt động tài chính;

+ Luồng tiền từ hoạt động đầu tư là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động mua sắm, xây
dựng, thanh lý, nhượng bán các tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không thuộc các khoản
tương đương tiền;

+ Luồng tiền từ hoạt động tài chính là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động tạo ra các
thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp.

3.3 - Doanh nghiệp được trình bày luồng tiền từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu
tư và hoạt động tài chính theo cách thức phù hợp nhất với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp.

3.4 - Các luồng tiền phát sinh từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt
động tài chính sau đây được báo cáo trên cơ sở thuần:

+ Thu tiền và chi trả tiền hộ khách hàng như tiền thuê thu hộ, chi hộ và trả lại cho chủ sở
hữu tài sản; Các quỹ đầu tư giữ cho khách hàng...;

506
+ Thu tiền và chi tiền đối với các khoản có vòng quay nhanh, thời gian đáo hạn ngắn như:
Mua, bán ngoại tệ; Mua, bán các khoản đầu tư; Các khoản đi vay hoặc cho vay ngắn hạn khác có
thời hạn thanh toán không quá 3 tháng.

3.5 - Các luồng tiền phát sinh từ các giao dịch bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra đồng
tiền chính thức trong ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính theo tỷ giá hối đoái tại thời điểm phát
sinh giao dịch. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của các tổ chức hoạt động ở nước ngoài phải được quy
đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính của công ty mẹ theo tỷ giá thực tế tại ngày
lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

3.6 - Các giao dịch về đầu tư và tài chính không trực tiếp sử dụng tiền hay các khoản
tương đương tiền không được trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Ví dụ:

(a) Việc mua tài sản bằng cách nhận các khoản nợ liên quan trực tiếp hoặc thông qua
nghiệp vụ cho thuê tài chính;

(b) Việc mua một doanh nghiệp thông qua phát hành cổ phiếu;

(c) Việc chuyển nợ thành vốn chủ sở hữu.

3.7 - Các khoản mục tiền và tương đương tiền đầu kỳ và cuối kỳ, ảnh hưởng của thay đổi
tỷ giá hối đoái quy đổi tiền và các khoản tương đương tiền bằng ngoại tệ hiện có cuối kỳ phải
được trình bày thành các chỉ tiêu riêng biệt trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ để đối chiếu số liệu
với các khoản mục tương ứng trên Bảng Cân đối kế toán.

3.8 - Doanh nghiệp phải trình bày giá trị và lý do của các khoản tiền và tương đương tiền
có số dư cuối kỳ lớn do doanh nghiệp nắm giữ nhưng không được sử dụng do có sự hạn chế của
pháp luật hoặc các ràng buộc khác mà doanh nghiệp phải thực hiện.

4 - Căn cứ lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Việc lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được căn cứ vào:

- Bảng Cân đối kế toán;

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;

- Thuyết minh báo cáo tài chính;

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ trước;

- Các tài liệu kế toán khác, như: Sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết các Tài khoản
“Tiền mặt”, “Tiền gửi Ngân hàng”, “Tiền đang chuyển”; Sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi
tiết của các Tài khoản liên quan khác, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ và các tài liệu kế
toán chi tiết khác...

5 - Yêu cầu về mở và ghi sổ kế toán phục vụ lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

- Sổ kế toán chi tiết các Tài khoản phải thu, phải trả phải được mở chi tiết theo 3 loại hoạt
động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.

507
- Đối với sổ kế toán chi tiết các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân hàng", "Tiền đang
chuyển" phải mở chi tiết theo 3 loại hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt
động tài chính để làm căn cứ đối chiếu. Ví dụ, đối với khoản tiền trả ngân hàng về gốc và lãi vay,
kế toán phải phản ánh riêng số tiền trả lãi vay và số tiền trả gốc vay trên sổ kế toán chi tiết.

- Tại thời điểm cuối niên độ kế toán, khi lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, doanh nghiệp
phải xác định các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể
từ ngày mua thoả mãn định nghĩa được coi là tương đương tiền phù hợp với quy định của Chuẩn
mực "Báo cáo lưu chuyển tiền tệ" để loại trừ ra khỏi các khoản mục liên quan đến hoạt động đầu
tư ngắn hạn. Giá trị của các khoản tương đương tiền được cộng (+) vào chỉ tiêu “Tiền và các
khoản tương đương tiền cuối kỳ” trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

- Đối với các khoản đầu tư chứng khoán và công cụ nợ không được coi là tương đương
tiền, kế toán phải căn cứ vào mục đích đầu tư để lập bảng kê chi tiết xác định các khoản đầu tư
chứng khoán và công cụ nợ phục vụ cho mục đích thương mại (mua vào để bán) và phục vụ cho
mục đích nắm giữ đầu tư để thu lãi.

6 - Phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

6.1 - Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động kinh doanh

Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh được lập và trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ theo một trong hai phương pháp sau: Phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.

6.1.1 - Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động kinh doanh theo phương pháp
trực tiếp

- Nguyên tắc lập: Theo phương pháp trực tiếp, các luồng tiền vào và luồng tiền ra từ hoạt
động kinh doanh được xác định và trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ bằng cách phân tích
và tổng hợp trực tiếp các khoản tiền thu vào và chi ra theo từng nội dung thu, chi từ các sổ kế
toán tổng hợp và chi tiết của doanh nghiệp.

- Cơ sở lập:

+ Bảng Cân đối kế toán;


+ Thuyết minh báo cáo tài chính;
+ Sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân hàng", "Tiền đang chuyển";
+ Sổ kế toán Tài khoản "Đầu tư chứng khoán ngắn hạn";
+ Sổ kế toán các Tài khoản phải thu, các Tài khoản phải trả;
+ Sổ kế toán các Tài khoản có liên quan khác;
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ trước.

- Phương pháp lập các chỉ tiêu cụ thể (Xem Phụ lục số 03)

(1) - Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác - Mã số 01

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu (tổng giá thanh toán) trong kỳ do bán
hàng hóa, thành phẩm, cung cấp dịch vụ, tiền bản quyền, phí, hoa hồng và các khoản doanh thu

508
khác (như bán chứng khoán vì mục đích thương mại) (nếu có), trừ các khoản doanh thu được xác
định là luồng tiền từ hoạt động đầu tư, kể cả các khoản tiền đã thu từ các khoản nợ phải thu liên
quan đến các giao dịch bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác phát sinh từ các kỳ
trước nhưng kỳ này mới thu được tiền và số tiền ứng trước của người mua hàng hoá, dịch vụ.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền
gửi Ngân hàng" (phần thu tiền), sổ kế toán các tài khoản phải trả (Tiền thu từ bán hàng, cung cấp
dịch vụ chuyển trả ngay các khoản công nợ) trong kỳ báo cáo sau khi đối chiếu với sổ kế toán các
Tài khoản "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" (Bán hàng, cung cấp dịch vụ thu tiền ngay)
và sổ kế toán Tài khoản "Phải thu của khách hàng" (Bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu
khác phát sinh từ các kỳ trước, đã thu được tiền trong kỳ này) hoặc số tiền ứng trước trong kỳ của
người mua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, sổ kế toán Tài khoản "Đầu tư chứng khoán ngắn hạn" và
Tài khoản “Doanh thu hoạt động tài chính” (Bán chứng khoán vì mục đích thương mại thu tiền
ngay).

(2) - Tiền trả cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ - Mã số 02

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả (tổng giá thanh toán) trong kỳ cho
người cung cấp hàng hoá, dịch vụ, chi mua chứng khoán vì mục đích thương mại (nếu có), kể cả
số tiền đã trả cho các khoản nợ phải trả liên quan đến giao dịch mua hàng hoá, dịch vụ phát sinh
từ các kỳ trước nhưng kỳ này mới trả tiền và số tiền chi ứng trước cho người cung cấp hàng hoá,
dịch vụ.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền
gửi Ngân hàng" và "Tiền đang chuyển" (phần chi tiền), sổ kế toán Tài khoản “Phải thu của khách
hàng” (phần chi tiền từ thu các khoản phải thu của khách hàng), sổ kế toán Tài khoản “Vay ngắn
hạn” (Phần chi tiền từ tiền vay ngắn hạn nhận được chuyển trả ngay cho người bán) trong kỳ báo
cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán Tài khoản "Phải trả cho người bán", sổ kế toán các Tài
khoản hàng tồn kho và các Tài khoản có liên quan khác, chi tiết phần đã trả bằng tiền trong kỳ
báo cáo, sổ kế toán các Tài khoản "Đầu tư chứng khoán ngắn hạn" (Chi mua chứng khoán vì mục
đích thương mại). Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ***).

(3) - Tiền trả cho người lao động - Mã số 03

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả cho người lao động trong kỳ báo cáo
về tiền lương, tiền công, phụ cấp, tiền thưởng... do doanh nghiệp đã thanh toán hoặc tạm ứng.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền
gửi Ngân hàng" (phần chi tiền) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán Tài khoản "Phải
trả công nhân viên" - phần đã trả bằng tiền trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm
dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ***).

(4) - Tiền lãi vay đã trả - Mã số 04

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền lãi vay đã trả trong kỳ báo cáo, bao gồm
tiền lãi vay phát sinh trong kỳ và trả ngay kỳ này, tiền lãi vay phải trả phát sinh từ các kỳ trước và
đã trả trong kỳ này, lãi tiền vay trả trước trong kỳ này.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền
gửi Ngân hàng" và "Tiền đang chuyển", sổ kế toán Tài khoản “Phải thu của khách hàng” (phần

509
tiền trả lãi vay từ tiền thu các khoản phải thu của khách hàng) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu
với sổ kế toán Tài khoản "Chi phí phải trả" (theo dõi số tiền lãi vay phải trả) và các Tài khoản
liên quan khác. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (***).

(5) - Tiền đã nộp thuế TNDN - Mã số 05

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã nộp thuế TNDN cho Nhà nước trong kỳ
báo cáo, bao gồm số tiền thuế TNDN đã nộp của kỳ này, số thuế TNDN còn nợ từ các kỳ trước
đã nộp trong kỳ này và số thuế TNDN nộp trước (nếu có).

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền
gửi Ngân hàng" và "Tiền đang chuyển" (phần chi tiền), sổ kế toán Tài khoản “Phải thu của khách
hàng” (phần tiền nộp thuế TNDN từ tiền thu các khoản phải thu của khách hàng) trong kỳ báo
cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán Tài khoản "Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước" (phần
thuế TNDN đã nộp trong kỳ báo cáo). Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong
ngoặc đơn ( ***).

(6) - Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh - Mã số 06

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu từ các khoản khác từ hoạt động kinh
doanh, ngoài khoản tiền thu được phản ánh ở Mã số 01, như: Tiền thu từ khoản thu nhập khác
(tiền thu về được bồi thường, được phạt, tiền thưởng, và các khoản tiền thu khác...); Tiền đã thu
do được hoàn thuế; Tiền thu được do nhận ký quỹ, ký cược; Tiền thu hồi các khoản đưa đi ký
cược, ký quỹ; Tiền thu từ nguồn kinh phí sự nghiệp, dự án (nếu có); Tiền được các tổ chức, cá
nhân bên ngoài thưởng, hỗ trợ ghi tăng các quỹ của doanh nghiệp; Tiền nhận được ghi tăng các
quỹ do cấp trên cấp hoặc cấp dưới nộp...

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi
Ngân hàng" sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản "Thu nhập khác", Tài khoản "Thuế
GTGT được khấu trừ" và sổ kế toán các Tài khoản khác có liên quan trong kỳ báo cáo.

(7) - Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh - Mã số 07

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã chi về các khoản khác, ngoài các khoản
tiền chi liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ báo cáo được phản ánh ở Mã số
02, 03, 04, 05, như: Tiền chi bồi thường, bị phạt và các khoản chi phí khác; Tiền nộp các loại
thuế (không bao gồm thuế TNDN); Tiền nộp các loại phí, lệ phí, tiền thuê đất; Tiền chi đưa đi ký
cược, ký quỹ; Tiền trả lại các khoản nhận ký cược, ký quỹ; Tiền chi từ quỹ khen thưởng, phúc
lợi; Tiền chi từ nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án; Tiền chi nộp các quỹ lên cấp trên hoặc
cấp cho cấp dưới,...

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi
Ngân hàng" và "Tiền đang chuyển" trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài
khoản "Chi phí khác", "Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước", "Chi sự nghiệp" và các Tài
khoản liên quan khác. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn
( ***).

(8) Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh - Mã số 20

510
Chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh” phản ánh chênh lệch giữa tổng
số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được tính bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu từ Mã số 01
đến Mã số 07. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (***).

Mã số 20 = Mã số 01 + Mã số 02 + Mã số 03 + Mã số 04
+ Mã số 05 + Mã số 06 + Mã số 07

6.1.2 - Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động kinh doanh theo phương pháp
gián tiếp

- Nguyên tắc lập: Theo phương pháp gián tiếp, các luồng tiền vào và các luồng tiền ra từ
hoạt động kinh doanh được tính và xác định trước hết bằng cách điều chỉnh lợi nhuận trước thuế
TNDN của hoạt động kinh doanh khỏi ảnh hưởng của các khoản mục không phải bằng tiền, các
thay đổi trong kỳ của hàng tồn kho, các khoản phải thu, phải trả từ hoạt động kinh doanh và các
khoản mà ảnh hưởng về tiền của chúng là luồng tiền từ hoạt động đầu tư, gồm:

+ Các khoản chi phí không bằng tiền, như: Khấu hao TSCĐ, dự phòng...;
+ Các khoản lãi, lỗ không phải bằng tiền, như: Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa
thực hiện...;
+ Các khoản lãi, lỗ được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư, như: Lãi, lỗ về thanh
lý, nhượng bán TSCĐ và bất động sản đầu tư, tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi, cổ tức và lợi nhuận
được chia...;
+ Chi phí lãi vay đã ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ.

Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh được điều chỉnh tiếp tục với sự thay đổi vốn lưu
động, chi phí trả trước dài hạn và các khoản thu, chi khác từ hoạt động kinh doanh, như:
+ Các thay đổi trong kỳ báo cáo của khoản mục hàng tồn kho, các khoản phải thu, các
khoản phải trả từ hoạt động kinh doanh;
+ Các thay đổi của chi phí trả trước;
+ Lãi tiền vay đã trả;
+ Thuế TNDN đã nộp;
+ Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh;
+ Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh;

- Cơ sở lập:
+ Bảng Cân đối kế toán;
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
+ Thuyết minh báo cáo tài chính;
+ Sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân hàng" và "Tiền đang chuyển";

+ Sổ kế toán các Tài khoản hàng tồn kho, các Tài khoản phải thu, các Tài khoản phải trả
liên quan đến hoạt động kinh doanh;
+ Sổ kế toán các Tài khoản khác có liên quan;
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ;
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ trước.

- Phương pháp lập các chỉ tiêu cụ thể (Xem Phụ lục số 03)

(1) - Lợi nhuận trước thuế - Mã số 01

511
Chỉ tiêu này được lấy từ chỉ tiêu tổng lợi nhuận trước thuế (Mã số 50) trên Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo. Nếu số liệu này là số âm (trường hợp lỗ), thì ghi
trong ngoặc đơn (***).

(2) - Điều chỉnh cho các khoản

Khấu hao TSCĐ - Mã số 02

Chỉ tiêu này phản ánh số khấu hao TSCĐ đã trích được ghi nhận vào Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số khấu hao TSCĐ đã
trích trong kỳ trên Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ và sổ kế toán các Tài khoản có liên
quan.

Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào số liệu chỉ tiêu "Lợi nhuận trước thuế".

Các khoản dự phòng - Mã số 03

Chỉ tiêu này phản ánh các khoản dự phòng giảm giá đã lập được ghi nhận vào Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán các
Tài khoản "Dự phòng giảm giá hàng tồn kho", "Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn", "Dự phòng
giảm giá đầu tư dài hạn", "Dự phòng phải thu khó đòi", sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài
khoản có liên quan.

Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào số liệu chỉ tiêu "Lợi nhuận trước thuế". Trường
hợp các khoản dự phòng nêu trên được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ
báo cáo thì được trừ (-) vào chỉ tiêu "Lợi nhuận trước thuế" và được ghi bằng số âm dưới hình
thức ghi trong ngoặc đơn (***).
Lãi/lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện - Mã số 04

Chỉ tiêu này phản ánh lãi (hoặc lỗ) chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện đã được
phản ánh vào lợi nhuận trước thuế trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán
Tài khoản "Doanh thu hoạt động tài chính", chi tiết phần lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh
giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ báo cáo hoặc sổ kế toán Tài khoản "Chi phí
tài chính", chi tiết phần lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ cuối kỳ báo cáo được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính
trong kỳ báo cáo.

Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu "Lợi nhuận trước thuế", nếu có lãi
chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện, hoặc được cộng (+) vào chỉ tiêu trên, nếu có lỗ chênh
lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện.

Lãi/lỗ từ hoạt động đầu tư - Mã số 05

Chỉ tiêu này phản ánh lãi/lỗ phát sinh trong kỳ đã được phản ánh vào lợi nhuận trước
thuế nhưng được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư, gồm lãi/lỗ từ việc thanh lý TSCĐ và
các khoản đầu tư dài hạn mà doanh nghiệp mua và nắm giữ vì mục đích đầu tư, như: Lãi/lỗ bán
bất động sản đầu tư, lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi/lỗ từ việc mua và bán lại các công cụ nợ (Trái
phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu); Cổ tức và lợi nhuận được chia từ các khoản đầu tư vốn vào đơn vị
khác (không bao gồm lãi/lỗ mua bán chứng khoán vì mục đích thương mại). Chỉ tiêu này được
lập căn cứ vào sổ kế toán các Tài khoản "Doanh thu hoạt động tài chính", "Thu nhập khác" và sổ

512
kế toán các Tài khoản "Chi phí tài chính", "Chi phí khác", chi tiết phần lãi/lỗ được xác định là
luồng tiền từ hoạt động đầu tư trong kỳ báo cáo.

Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu "Lợi nhuận trước thuế", nếu có lãi
hoạt động đầu tư và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (***) ; hoặc được
cộng (+) vào chỉ tiêu trên, nếu có lỗ hoạt động đầu tư.

Chi phí lãi vay - Mã số 06

Chỉ tiêu này phản ánh chi phí lãi vay đã ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán Tài khoản 635 "Chi phí tài
chính", chi tiết chi phí lãi vay được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ
báo cáo sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản có liên quan, hoặc căn cứ vào chỉ tiêu
“Chi phí lãi vay” trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

Số liệu chỉ tiêu này được cộng vào số liệu chỉ tiêu "Lợi nhuận trước thuế".

(3) - Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động - Mã số 08

Chỉ tiêu này phản ánh luồng tiền được tạo ra từ hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo
sau khi đã loại trừ ảnh hưởng của các khoản mục thu nhập và chi phí không phải bằng tiền.

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào lợi nhuận trước thuế TNDN cộng (+) các khoản điều
chỉnh.

Mã số 08 = Mã số 01 + Mã số 02 + Mã số 03 +
Mã số 04 + Mã số 05 + Mã số 06

Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (***).

Tăng, giảm các khoản phải thu - Mã số 09

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ
của các Tài khoản phải thu liên quan đến hoạt động kinh doanh, như: Tài khoản "Phải thu của
khách hàng" (chi tiết "Phải thu của khách hàng"), Tài khoản "Phải trả cho người bán" (chi tiết
"Trả trước cho người bán"), các Tài khoản "Phải thu nội bộ", "Phải thu khác", "Thuế GTGT được
khấu trừ" và Tài khoản "Tạm ứng" trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản phải
thu liên quan đến hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính, như: Phải thu về tiền lãi cho vay, phải
thu về cổ tức và lợi nhuận được chia, phải thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ, bất động sản đầu
tư...

Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay
đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này
được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” nếu
tổng các số dư cuối kỳ lớn hơn tổng các số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi
trong ngoặc đơn (***).

Tăng, giảm hàng tồn kho - Mã số 10

513
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ
của các Tài khoản hàng tồn kho (Không bao gồm số dư của Tài khoản "Dự phòng giảm giá hàng
tồn kho").

Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay
đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này
được trừ (-) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các
số dư cuối kỳ lớn hơn tổng các số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong
ngoặc đơn (***).

Tăng, giảm các khoản phải trả - Mã số 11

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ với số dư đầu kỳ
của các Tài khoản nợ phải trả liên quan đến hoạt động kinh doanh, như: Tài khoản "Phải trả cho
người bán" (Chi tiết "Phải trả cho người bán"), Tài khoản "Phải thu của khách hàng" (Chi tiết
"Người mua trả tiền trước"), các Tài khoản "Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước", "Phải trả
công nhân viên", "Chi phí phải trả", "Phải trả nội bộ", "Phải trả, phải nộp khác". Chỉ tiêu này
không bao gồm các khoản phải trả về thuế TNDN phải nộp, các khoản phải trả về lãi tiền vay, các
khoản phải trả liên quan đến hoạt động đầu tư (như mua sắm, xây dựng TSCĐ, mua bất động sản
đầu tư, mua các công cụ nợ...) và hoạt động tài chính (Vay và nợ ngắn hạn, dài hạn...).

Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay
đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ lớn hơn tổng số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này
được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” nếu
tổng các số dư cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi
trong ngoặc đơn (***).

Tăng, giảm chi phí trả trước - Mã số 12

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ
của các Tài khoản "Chi phí trả trước" và "Chi phí trả trước dài hạn" trong kỳ báo cáo.

Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay
đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này
được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu "Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động" nếu
tổng các số dư cuối kỳ lớn hơn tổng các số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi
trong ngoặc đơn (***).

Tiền lãi vay đã trả - Mã số 13

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân
hàng", "Tiền đang chuyển" (phần chi tiền) để trả các khoản tiền lãi vay, sổ kế toán Tài khoản
“Phải thu của khách hàng” (phần trả tiền lãi vay từ tiền thu các khoản phải thu của khách hàng)
trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản "Chi phí trả trước", "Chi phí trả
trước dài hạn", "Chi phí tài chính", "Xây dựng cơ bản dở dang", "Chi phí sản xuất chung" và "Chi
phí phải trả" (chi tiết số tiền lãi vay trả trước, tiền lãi vay phát sinh trả trong kỳ này hoặc số tiền
lãi vay phát sinh trong các kỳ trước và đã trả trong kỳ này).

Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những
thay đổi vốn lưu động” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (***).

514
Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp - Mã số 14

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân
hàng", "Tiền đang chuyển", (phần chi tiền nộp thuế TNDN), sổ kế toán Tài khoản “Phải thu của
khách hàng” (phần đã nộp thuế TNDN từ tiền thu các khoản phải thu của khách hàng) trong kỳ
báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán Tài khoản "Thuế TNDN phải nộp" (chi tiết số tiền đã
chi để nộp thuế TNDN trong kỳ báo cáo).

Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những
thay đổi vốn lưu động” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (***).

Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh - Mã số 15

Chỉ tiêu này phản ánh các khoản tiền thu khác phát sinh từ hoạt động kinh doanh ngoài
các khoản đã nêu ở các Mã số từ 01 đến 14, như: Tiền thu được do nhận ký cược, ký quỹ, tiền thu
hồi các khoản đưa đi ký cược, ký quỹ; Tiền thu từ nguồn kinh phí sự nghiệp, dự án (nếu có); Tiền
được các tổ chức, cá nhân bên ngoài thưởng, hỗ trợ ghi tăng các quỹ của doanh nghiệp; Tiền nhận
được ghi tăng các quỹ do cấp trên cấp hoặc cấp dưới nộp... trong kỳ báo cáo.

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân
hàng", “Tiền đang chuyển” sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản có liên quan trong kỳ
báo cáo.

Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước
những thay đổi vốn lưu động”.

Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh - Mã số 16


Chỉ tiêu này phản ánh các khoản tiền chi khác phát sinh từ hoạt động kinh doanh ngoài
các khoản đã nêu ở các Mã số từ 01 đến 14, như: Tiền đưa đi ký cược, ký quỹ; Tiền trả lại các
khoản đã nhận ký cược, ký quỹ; Tiền chi trực tiếp từ quỹ khen thưởng, phúc lợi; Tiền chi trực
tiếp bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, dự án; Tiền chi nộp các quỹ lên cấp trên hoặc cấp cho cấp
dưới... trong kỳ báo cáo.

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân
hàng", "Tiền đang chuyển" sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản có liên quan trong kỳ
báo cáo.

Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những
thay đổi vốn lưu động”.

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh - Mã số 20

Chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh” phản ánh chênh lệch giữa tổng
số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo.

Số liệu chỉ tiêu này được tính bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu có mã số từ Mã số 08
đến Mã số 16. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì sẽ được ghi dưới hình thức trong ngoặc đơn
(***).

515
Mã số 20 = Mã số 08 + Mã số 09 + Mã số 10 + Mã số 11 + Mã số 12 +
Mã số 13 + Mã số 14 + Mã số 15 + Mã số 16

6.2 - Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động đầu tư

- Nguyên tắc lập:

+ Luồng tiền từ hoạt động đầu tư được lập và trình bày trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
một cách riêng biệt các luồng tiền vào và các luồng tiền ra, trừ trường hợp các luồng tiền được
báo cáo trên cơ sở thuần đề cập trong đoạn 18 của Chuẩn mực số 24 "Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ".

+ Luồng tiền từ hoạt động đầu tư được lập theo phương pháp trực tiếp. Các luồng tiền
vào, các luồng tiền ra trong kỳ từ hoạt động đầu tư được xác định bằng cách phân tích và tổng
hợp trực tiếp các khoản tiền thu vào và chi ra theo từng nội dung thu, chi từ các ghi chép kế toán
của doanh nghiệp.

+ Các luồng tiền phát sinh từ việc mua và thanh lý các công ty con hoặc các đơn vị kinh
doanh khác được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư và phải trình bày thành chỉ tiêu riêng
biệt trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

+ Tổng số tiền chi trả hoặc thu được từ việc mua và thanh lý công ty con hoặc đơn vị
kinh doanh khác được trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo số thuần của tiền và tương
đương tiền chi trả hoặc thu được từ việc mua và thanh lý.

+ Ngoài việc trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, doanh nghiệp phải trình bày
trong Thuyết minh báo cáo tài chính một cách tổng hợp về cả việc mua và thanh lý các công ty
con hoặc các đơn vị kinh doanh khác trong kỳ những thông tin sau:

Tổng giá trị mua hoặc thanh lý;

Phần giá trị mua hoặc thanh lý được thanh toán bằng tiền và các khoản tương
đương tiền;

Số tiền và các khoản tương đương tiền thực có trong công ty con hoặc đơn vị
kinh doanh khác được mua hoặc thanh lý;

Phần giá trị tài sản và công nợ không phải là tiền và các khoản tương đương
tiền trong công ty con hoặc đơn vị kinh doanh khác được mua hoặc thanh lý
trong kỳ. Giá trị tài sản này phải được tổng hợp theo từng loại tài sản.

- Cơ sở lập:

+ Bảng Cân đối kế toán;

+ Thuyết minh báo cáo tài chính;

+ Sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân hàng", "Tiền đang chuyển",
“Phải thu của khách hàng”;

516
+ Sổ kế toán các Tài khoản "TSCĐ hữu hình", "TSCĐ vô hình", "XDCB dở dang", "Thu
nhập khác", "Chi phí khác";

+ Sổ kế toán các Tài khoản "Đầu tư chứng khoán ngắn hạn", "Đầu tư ngắn hạn khác",
"Đầu tư chứng khoán dài hạn", "Góp vốn liên doanh", "Đầu tư dài hạn khác" và các Tài khoản
khác có liên quan;

+ Các sổ kế toán khác có liên quan;

+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ trước.

- Phương pháp lập các chỉ tiêu cụ thể (Xem Phụ lục số 03)

(1) - Tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác - Mã số 21

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ hữu
hình, TSCĐ vô hình, tiền chi cho giai đoạn triển khai đã được vốn hoá thành TSCĐ vô hình, tiền
chi cho hoạt động đầu tư xây dựng dở dang, đầu tư bất động sản trong kỳ báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi
Ngân hàng", "Tiền đang chuyển" (phần chi tiền), sổ kế toán Tài khoản “Phải thu của khách hàng”
(phần chi tiền từ tiền thu các khoản phải thu của khách hàng), sổ kế toán Tài khoản “Vay dài hạn”
(Phần chi tiền từ tiền vay dài hạn nhận được chuyển trả ngay cho người bán) trong kỳ báo cáo,
sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản "TSCĐ hữu hình", "TSCĐ vô hình", "Xây dựng
cơ bản dở dang", "Đầu tư dài hạn khác", “Phải trả cho người bán” trong kỳ báo cáo và được ghi
bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (***).

(2) - Tiền thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác - Mã số 22

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số tiền thuần đã thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ
hữu hình, TSCĐ vô hình và bất động sản đầu tư trong kỳ báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là chênh lệch giữa số tiền thu và số tiền chi cho việc thanh
lý, nhượng bán TSCĐ và bất động sản đầu tư. Số tiền thu được lấy từ sổ kế toán các Tài khoản
"Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân hàng", "Tiền đang chuyển", sau khi đối chiếu với sổ kế toán Tài
khoản "Thu nhập khác" (Chi tiết thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ), sổ kế toán Tài khoản
"Doanh thu hoạt động tài chính" (chi tiết thu về bán bất động sản đầu tư), sổ kế toán Tài khoản
“Phải thu của khách hàng” (phần tiền thu liên quan đến thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài
sản dài hạn khác) trong kỳ báo cáo. Số tiền chi được lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt",
"Tiền gửi Ngân hàng", "Tiền đang chuyển", sau khi đối chiếu với sổ kế toán Tài khoản "Chi phí
tài chính" và "Chi phí khác" (Chi tiết chi về thanh lý, nhượng bán TSCĐ và bất động sản đầu tư)
trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (***) nếu
số tiền thực thu nhỏ hơn số tiền thực chi.

(3) - Tiền chi cho vay và mua các công cụ nợ của đơn vị khác - Mã số 23

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã chi cho bên khác vay, chi mua các công
cụ nợ của đơn vị khác (Trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu...) vì mục đích nắm giữ đầu tư trong kỳ báo
cáo. Chỉ tiêu này không bao gồm tiền chi mua các công cụ nợ được coi là các khoản tương đương
tiền và mua các công cụ nợ vì mục đích thương mại.

517
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi
Ngân hàng", "Tiền đang chuyển", sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản "Đầu tư ngắn
hạn khác", "Đầu tư dài hạn khác" (Chi tiết các khoản tiền chi cho vay), Tài khoản "Đầu tư chứng
khoán ngắn hạn", "Đầu tư chứng khoán dài hạn" (Chi tiết tiền chi mua các công cụ nợ của đơn vị
khác (Trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu...) trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới
hình thức ghi trong ngoặc đơn (***).

(4) - Tiền thu hồi cho vay, bán lại công cụ nợ của đơn vị khác - Mã số 24

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu từ việc thu hồi lại số tiền gốc đã cho
vay, từ bán lại hoặc thanh toán các công cụ nợ của đơn vị khác trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này
không bao gồm tiền thu từ bán các công cụ nợ được coi là các khoản tương đương tiền và bán các
công cụ nợ vì mục đích thương mại.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi
Ngân hàng", sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản "Đầu tư ngắn hạn khác", "Đầu tư dài
hạn khác" (Chi tiết thu hồi tiền cho vay) và các Tài khoản "Đầu tư chứng khoán ngắn hạn", "Đầu
tư chứng khoán dài hạn" (Chi tiết số tiền thu do bán lại các công cụ nợ (Trái phiếu, tín phiếu, kỳ
phiếu)).

(5) - Tiền chi đầu tư vốn vào đơn vị khác - Mã số 25

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã chi để đầu tư vốn vào doanh nghiệp khác
trong kỳ báo cáo, bao gồm tiền chi đầu tư vốn dưới hình thức mua cổ phiếu, góp vốn vào công ty
liên doanh, liên kết (không bao gồm tiền chi mua cổ phiếu vì mục đích thương mại).

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi
Ngân hàng" và "Tiền đang chuyển", sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản "Đầu tư
chứng khoán dài hạn" (Chi tiết đầu tư cổ phiếu), Tài khoản "Góp vốn liên doanh", Tài khoản
"Đầu tư ngắn hạn khác" và Tài khoản "Đầu tư dài hạn khác" trong kỳ báo cáo và được ghi bằng
số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (***).

(6) - Tiền thu hồi đầu tư vốn vào đơn vị khác - Mã số 26

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền thu hồi các khoản đầu tư vốn vào đơn vị
khác (Do bán lại hoặc thanh lý các khoản vốn đã đầu tư vào đơn vị khác) trong kỳ báo cáo (không
bao gồm tiền thu do bán cổ phiếu đã mua vì mục đích thương mại).

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi
Ngân hàng", sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản "Đầu tư chứng khoán dài hạn" (Chi
tiết cổ phiếu), Tài khoản "Góp vốn liên doanh", Tài khoản "Đầu tư ngắn hạn khác" và Tài khoản
"Đầu tư dài hạn khác"(Chi tiết đầu tư vốn vào đơn vị khác) trong kỳ báo cáo.

(7) - Thu lãi tiền cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia - Mã số 27

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số tiền thu về các khoản tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi
từ mua và nắm giữ đầu tư các công cụ nợ (Trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu...), cổ tức và lợi nhuận
nhận được từ góp vốn vào các đơn vị khác trong kỳ báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi
Ngân hàng", sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản "Doanh thu hoạt động tài chính",

518
"Đầu tư chứng khoán ngắn hạn", "Đầu tư chứng khoán dài hạn", "Góp vốn liên doanh", "Đầu tư
ngắn hạn khác", "Đầu tư dài hạn khác" và các Tài khoản khác có liên quan trong kỳ báo cáo.

(8)- Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư - Mã số 30

Chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư” phản ánh chênh lệch giữa tổng số
tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động đầu tư trong kỳ báo cáo.

Chỉ tiêu này được tính bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu có mã số từ Mã số 21 đến Mã
số 27. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì được ghi dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (***).
Mã số 30 = Mã số 21 + Mã số 22 + Mã số 23 + Mã số 24
+ Mã số 25 + Mã số 26 + Mã số 27
6.3 - Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động tài chính

- Nguyên tắc lập:

+Luồng tiền từ hoạt động tài chính được lập và trình bày trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
một cách riêng biệt các luồng tiền vào và các luồng tiền ra, trừ trường hợp các luồng tiền được
báo cáo trên cơ sở thuần được đề cập trong đoạn 19 của Chuẩn mực "Báo cáo lưu chuyển tiền tệ".

+ Luồng tiền từ hoạt động tài chính được lập theo phương pháp trực tiếp. Các luồng tiền
vào, các luồng tiền ra trong kỳ từ hoạt động tài chính được xác định bằng cách phân tích và tổng
hợp trực tiếp các khoản tiền thu vào và chi ra theo từng nội dung thu, chi từ các ghi chép kế toán
của doanh nghiệp.

- Cơ sở lập:

+ Bảng Cân đối kế toán;

+ Thuyết minh báo cáo tài chính;

+ Sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân hàng" và "Tiền đang chuyển",
“Phải thu của khách hàng”;

+ Sổ kế toán các Tài khoản "Nguồn vốn kinh doanh", "Vay ngắn hạn", "Nợ dài hạn đến
hạn trả", "Vay dài hạn", "Nợ dài hạn", "Trái phiếu phát hành", và các Tài khoản khác có liên quan
trong kỳ báo cáo;

+ Các sổ kế toán chi tiết khác có liên quan;

+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ trước.

- Phương pháp lập các chỉ tiêu cụ thể (Xem Phụ lục số 03)

(1) - Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu - Mã số 31

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu do các chủ sở hữu của doanh nghiệp
góp vốn dưới các hình thức phát hành cổ phiếu thu bằng tiền (số tiền thu theo giá thực tế phát
hành), tiền thu góp vốn bằng tiền của các chủ sở hữu, tiền thu do Nhà nước cấp vốn trong kỳ báo
cáo.

519
Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản vay và nợ được chuyển thành vốn cổ phần hoặc
nhận vốn góp của chủ sở hữu bằng tài sản.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi
Ngân hàng", sau khi đối chiếu với sổ kế toán Tài khoản "Nguồn vốn kinh doanh" (Chi tiết vốn
góp của chủ sở hữu) trong kỳ báo cáo.

(2) - Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu đã phát hành - Mã số
32

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả do hoàn lại vốn góp cho các chủ sở
hữu của doanh nghiệp dưới các hình thức hoàn trả bằng tiền hoặc mua lại cổ phiếu của doanh
nghiệp đã phát hành bằng tiền để huỷ bỏ hoặc sử dụng làm cổ phiếu ngân quỹ trong kỳ báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi
Ngân hàng", "Tiền đang chuyển", sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản "Nguồn vốn
kinh doanh" và "Cổ phiếu ngân quỹ" trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới
hình thức ghi trong ngoặc đơn (***).

(3) - Tiền vay nhận được - Mã số 33

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã nhận được do doanh nghiệp đi vay ngắn
hạn, dài hạn của ngân hàng, các tổ chức tài chính, tín dụng và các đối tượng khác trong kỳ báo
cáo. Đối với các khoản vay bằng trái phiếu, số tiền đã thu được phản ánh theo số thực thu (Bằng
mệnh giá trái phiếu điều chỉnh với các khoản chiết khấu, phụ trội trái phiếu hoặc lãi trái phiếu trả
trước).

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi
Ngân hàng", các tài khoản phải trả (phần tiền vay nhận được chuyển trả ngay các khoản nợ phải
trả) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản "Vay ngắn hạn", "Vay dài
hạn", "Nợ dài hạn", "Trái phiếu phát hành" và các Tài khoản khác có liên quan trong kỳ báo cáo.

(4) - Tiền trả nợ vay - Mã số 34

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả về khoản nợ gốc vay ngắn hạn, vay
dài hạn, nợ thuê tài chính của ngân hàng, tổ chức tài chính, tín dụng và các đối tượng khác trong
kỳ báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi
Ngân hàng", "Tiền đang chuyển", sổ kế toán Tài khoản “Phải thu của khách hàng” (phần tiền trả
nợ vay từ tiền thu các khoản phải thu của khách hàng) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ
kế toán các Tài khoản "Vay ngắn hạn", "Nợ dài hạn đến hạn trả", "Vay dài hạn", "Nợ dài hạn" và
"Trái phiếu phát hành" trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi
trong ngoặc đơn (***).

(5) - Tiền chi trả nợ thuê tài chính - Mã số 35

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả về khoản nợ thuê tài chính trong kỳ
báo cáo.

520
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi
Ngân hàng", "Tiền đang chuyển", sổ kế toán Tài khoản “Phải thu của khách hàng” (phần tiền trả
nợ thuê tài chính từ tiền thu các khoản phải thu của khách hàng) trong kỳ báo cáo, sau khi đối
chiếu với sổ kế toán các Tài khoản "Nợ dài hạn đến hạn trả" và "Nợ dài hạn" (Chi tiết số trả nợ
thuê tài chính) trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong
ngoặc đơn (***).

(6) - Cổ tức, lợi nhuận đã trả - Mã số 36

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả cổ tức và lợi nhuận được chia cho các
chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi
Ngân hàng", "Tiền đang chuyển", sau khi đối chiếu với sổ kế toán Tài khoản "Lợi nhuận chưa
phân phối" (Chi tiết số tiền đã trả về cổ tức và lợi nhuận) trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi
bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (***).

Chỉ tiêu này không bao gồm khoản cổ tức hoặc lợi nhuận được chia nhưng không trả cho
chủ sở hữu mà được chuyển thành vốn cổ phần.

(7)- Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính - Mã số 40

Chỉ tiêu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính phản ánh chênh lệch giữa tổng số
tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động tài chính trong kỳ báo cáo.

Chỉ tiêu này được tính bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu có mã số từ Mã số 31 đến Mã
số 36.

Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (***).

Mã số 40 = Mã số 31 + Mã số 32 + Mã số 33 +
Mã số 34 + Mã số 35 + Mã số 36

6.4 - Tổng hợp các luồng tiền trong kỳ (Xem Phụ lục số 03)

(1)- Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ - Mã số 50

Chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ” phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào
với tổng số tiền chi ra từ ba loại hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động
tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.

Mã số 50 = Mã số 20 + Mã số 30 + Mã số 40

Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (***).

(2)- Tiền và tương đương tiền đầu kỳ - Mã số 60

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số dư của tiền và tương đương tiền đầu kỳ báo cáo, bao
gồm tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng, tiền đang chuyển (Mã số 110, cột “Số đầu kỳ” trên Bảng Cân
đối kế toán) và số dư của các khoản tương đương tiền đầu kỳ được lấy trên sổ kế toán chi tiết Tài

521
khoản "Đầu tư chứng khoán ngắn hạn" đối với các khoản đầu tư ngắn hạn thoả mãn định nghĩa là
tương đương tiền.

(3)- Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ - Mã số 61

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư
cuối kỳ của tiền (Mã số 110) và các khoản tương đương tiền bằng ngoại tệ tại thời điểm cuối kỳ
báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền
gửi Ngân hàng", "Tiền đang chuyển", và Tài khoản "Đầu tư chứng khoán ngắn hạn" (Chi tiết các
khoản đầu tư ngắn hạn thoả mãn định nghĩa là tương đương tiền), sau khi đối chiếu với sổ kế toán
chi tiết Tài khoản "Chênh lệch tỷ giá hối đoái" trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số
dương nếu tỷ giá hối đoái cuối kỳ cao hơn tỷ giá hối đoái đã ghi nhận trong kỳ, chỉ tiêu này được
ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn nếu tỷ giá hối đoái cuối kỳ thấp hơn tỷ giá hối
đoái đã ghi nhận trong kỳ.

(4)- Tiền và tương đương tiền cuối kỳ - Mã số 70

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số dư của tiền và tương đương tiền cuối kỳ báo cáo, bao
gồm tiền mặt, Tiền gửi Ngân hàng, tiền đang chuyển (Mã số 110, cột “Số cuối kỳ” trên Bảng Cân
đối kế toán) và số dư cuối kỳ của các khoản tương đương tiền được lấy trên sổ kế toán chi tiết Tài
khoản "Đầu tư chứng khoán ngắn hạn" đối với các khoản đầu tư ngắn hạn thoả mãn định nghĩa là
tương đương tiền.

Chỉ tiêu này cũng bằng số tổng cộng của các chỉ tiêu Mã số 50, 60 và 61.

Mã số 70 = Mã số 50 + Mã số 60 + Mã số 61

Có Hướng dẫn theo Thông tư


23/2005/TT-BTC ngày 30/03/2005

(Hiệu lực ngày 15/01/2004)

HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM


------------------------------------------------------------------------------------------

Chuẩn mực số 25

BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT


VÀ KẾ TOÁN KHOẢN ĐẦU TƯ VÀO CÔNG TY CON
(Ban hành và công bố theo Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC
ngày 30 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

522
QUY ĐỊNH CHUNG

01.Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp lập và
trình bày báo cáo tài chính hợp nhất của một tập đoàn gồm nhiều công ty chịu sự kiểm soát
của một công ty mẹ và kế toán khoản đầu tư vào công ty con trên báo cáo tài chính riêng của
công ty mẹ.

02. Chuẩn mực này áp dụng để:


- Lập và trình bày các báo cáo tài chính hợp nhất của một tập đoàn gồm nhiều công ty chịu sự
kiểm soát của một công ty mẹ;
- Kế toán các khoản đầu tư vào các công ty con trong báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ.

Chuẩn mực này không quy định về:

(a) Phương pháp kế toán hợp nhất kinh doanh và ảnh hưởng của việc hợp nhất kinh
doanh đến việc hợp nhất báo cáo tài chính, bao gồm cả lợi thế thương mại phát sinh
từ việc hợp nhất kinh doanh (được quy định trong chuẩn mực kế toán "Hợp nhất kinh
doanh");

(b) Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết (được quy định trong Chuẩn mực kế
toán số 07 "Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết");

(c) Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên doanh (được quy định trong Chuẩn mực kế
toán số 08 "Thông tin tài chính về những khoản vốn góp liên doanh");

Báo cáo tài chính hợp nhất được bao hàm bởi thuật ngữ "báo cáo tài chính" được quy định
trong Chuẩn mực kế toán số 01 "Chuẩn mực chung". Do đó, việc trình bày báo cáo tài chính
hợp nhất được thực hiện trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kế toán Việt Nam.

03. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:

Kiểm soát:Là quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động của doanh nghiệp
nhằm thu được lợi ích kinh tế từ các hoạt động của doanh nghiệp đó.

Công ty con:Là doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một doanh nghiệp khác (gọi là
công ty mẹ).

Công ty mẹ:Là công ty có một hoặc nhiều công ty con.

Tập đoàn:Bao gồm công ty mẹ và các công ty con.

Báo cáo tài chính hợp nhất:Là báo cáo tài chính của một tập đoàn được trình bày như
báo cáo tài chính của một doanh nghiệp. Báo cáo này được lập trên cơ sở hợp nhất báo
cáo của công ty mẹ và các công ty con theo quy định của chuẩn mực này.

Lợi ích của cổ đông thiểu số:Là một phần của kết quả hoạt động thuần và giá trị tài sản
thuần của một công ty con được xác định tương ứng cho các phần lợi ích không phải
do công ty mẹ sở hữu một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các công ty con.

523
NỘI DUNG CHUẨN MỰC

Trình bày báo cáo tài chính hợp nhất

04. Tất cả các công ty mẹ phải lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất, ngoại trừ công ty
mẹ được quy định ở đoạn 05 dưới đây.

05. Công ty mẹ đồng thời là công ty con bị một công ty khác sở hữu toàn bộ hoặc gần như
toàn bộ và nếu được các cổ đông thiểu số trong công ty chấp thuận thì không phải lập và
trình bày báo cáo tài chính hợp nhất. Trường hợp này, công ty mẹ phải giải trình lý do
không lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất và cơ sở kế toán các khoản đầu tư vào
các công ty con trong báo cáo tài chính riêng biệt của công ty mẹ; Đồng thời phải trình
bày rõ tên và địa điểm trụ sở chính của công ty mẹ của nó đã lập và phát hành báo cáo tài
chính hợp nhất.

06. Người sử dụng báo cáo tài chính của công ty mẹ luôn quan tâm đến thực trạng tài chính, kết
quả hoạt động và các thay đổi về tình hình tài chính của toàn bộ tập đoàn. Báo báo tài chính
hợp nhất cần đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin kinh tế, tài chính của người sử dụng báo
cáo tài chính của tập đoàn. Báo cáo tài chính hợp nhất phải thể hiện được các thông tin về
tập đoàn như một doanh nghiệp độc lập không tính đến ranh giới pháp lý của các pháp nhân
riêng biệt.

07. Một công ty mẹ bị sở hữu toàn bộ hoặc gần như toàn bộ bởi một công ty khác không nhất
thiết phải lập báo cáo tài chính hợp nhất vì công ty mẹ của công ty mẹ đó có thể không yêu
cầu công ty mẹ phải lập báo cáo tài chính hợp nhất, bởi yêu cầu nắm bắt thông tin kinh tế,
tài chính của người sử dụng có thể được đáp ứng thông qua báo cáo tài chính hợp nhất của
công ty mẹ của công ty mẹ. Khái niệm bị sở hữu gần như toàn bộ có nghĩa là một công ty bị
công ty khác nắm giữ trên 90% quyền biểu quyết.

Phạm vi của báo cáo tài chính hợp nhất

08. Công ty mẹ khi lập báo cáo tài chính hợp nhất phải hợp nhất các báo cáo tài chính của tất
cả các công ty con ở trong và ngoài nước, ngoại trừ các công ty được đề cập ở đoạn 10.

09. Báo cáo tài chính hợp nhất bao gồm việc hợp nhất báo cáo tài chính của tất cả các công ty con
do công ty mẹ kiểm soát, trừ các công ty quy định ở đoạn 10. Quyền kiểm soát của công ty
mẹ đối với công ty con được xác định khi công ty mẹ nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết ở
công ty con (công ty mẹ có thể sở hữu trực tiếp công ty con hoặc sở hữu gián tiếp công ty
con qua một công ty con khác) trừ trường hợp đặc biệt khi xác định rõ là quyền sở hữu
không gắn liền với quyền kiểm soát. Trong các trường hợp sau đây, quyền kiểm soát còn
được thực hiện ngay cả khi công ty mẹ nắm giữ ít hơn 50% quyền biểu quyết tại công ty
con:

(a) Các nhà đầu tư khác thoả thuận dành cho công ty mẹ hơn 50% quyền biểu quyết;

(b) Công ty mẹ có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động theo quy chế
thoả thuận;

(c) Công ty mẹ có quyền bổ nhiệm hoặc bãi miễn đa số các thành viên Hội đồng quản trị
hoặc cấp quản lý tương đương;

524
(d) Công ty mẹ có quyền bỏ đa số phiếu tại các cuộc họp của Hội đồng quản trị hoặc cấp
quản lý tương đương.

10. Một công ty con được loại trừ khỏi việc hợp nhất báo cáo tài chính khi:

(a) Quyền kiểm soát của công ty mẹ chỉ là tạm thời vì công ty con này chỉ được mua
và nắm giữ cho mục đích bán lại trong tương lai gần (dưới 12 tháng); hoặc

(b) Hoạt động của công ty con bị hạn chế trong thời gian dài và điều này ảnh hưởng
đáng kể tới khả năng chuyển vốn cho công ty mẹ.

Công ty mẹ kế toán khoản đầu tư vào các công ty con loại này theo quy định tại chuẩn
mực kế toán “Công cụ tài chính”.

11. Công ty mẹ không được loại trừ ra khỏi báo cáo tài chính hợp nhất các báo cáo tài chính của
công ty con có hoạt động kinh doanh khác biệt với hoạt động của tất cả các công ty con
khác trong tập đoàn. Báo cáo tài chính hợp nhất sẽ cung cấp các thông tin hữu ích hơn nếu
hợp nhất được tất cả báo cáo tài chính của các công ty con bởi nó cung cấp các thông tin
kinh tế, tài chính bổ sung về các hoạt động kinh doanh khác nhau của các công ty con trong
tập đoàn. Hợp nhất báo cáo tài chính trên cơ sở áp dụng chuẩn mực kế toán "Báo cáo tài
chính bộ phận" sẽ cung cấp các thông tin hữu ích về các hoạt động kinh doanh khác nhau
trong phạm vi một tập đoàn.

Trình tự hợp nhất

12. Khi hợp nhất báo cáo tài chính, báo cáo tài chính của công ty mẹ và các công ty con sẽ được
hợp nhất theo từng khoản mục bằng cách cộng các khoản tương đương của tài sản, nợ phải
trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu, thu nhập khác và chi phí. Để báo cáo tài chính hợp nhất
cung cấp được đầy đủ các thông tin tài chính về toàn bộ tập đoàn như đối với một doanh
nghiệp độc lập, cần tiến hành những bước sau:

a) Giá trị ghi sổ khoản đầu tư của công ty mẹ trong từng công ty con và phần vốn của công
ty mẹ trong vốn chủ sở hữu của công ty con phải được loại trừ (quy định tại chuẩn mực
kế toán "Hợp nhất kinh doanh", chuẩn mực này cũng quy định phương pháp kế toán
khoản lợi thế thương mại phát sinh);

b) Lợi ích của cổ đông thiểu số trong thu nhập thuần của công ty con bị hợp nhất trong kỳ
báo cáo được xác định và loại trừ ra khỏi thu nhập của tập đoàn để tính lãi, hoặc lỗ
thuần có thể được xác định cho những đối tượng sở hữu công ty mẹ;

c) Lợi ích của cổ đông thiểu số trong tài sản thuần của công ty con bị hợp nhất được xác
định và trình bày trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất thành một chỉ tiêu riêng biệt tách
khỏi phần nợ phải trả và phần vốn chủ sở hữu của cổ đông của công ty mẹ. Lợi ích của
cổ đông thiểu số trong tài sản thuần bao gồm:

i) Giá trị các lợi ích của cổ đông thiểu số tại ngày hợp nhất kinh doanh ban đầu được
xác định phù hợp với chuẩn mực kế toán "Hợp nhất kinh doanh"; và

ii) Phần lợi ích của cổ đông thiểu số trong sự biến động của tổng vốn chủ sở hữu kể từ
ngày hợp nhất kinh doanh.

525
13. Các khoản thuế thu nhập doanh nghiệp do công ty mẹ hoặc công ty con phải trả khi phân phối
lợi nhuận của công ty con cho công ty mẹ được kế toán theo Chuẩn mực kế toán “Thuế thu
nhập doanh nghiệp".

14. Số dư các tài khoản trên Bảng cân đối kế toán giữa các đơn vị trong cùng tập đoàn, các
giao dịch nội bộ, các khoản lãi nội bộ chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch này phải
được loại trừ hoàn toàn. Các khoản lỗ chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch nội bộ
cũng được loại bỏ trừ khi chi phí tạo nên khoản lỗ đó không thể thu hồi được.

15. Số dư các tài khoản trên Bảng cân đối kế toán và các giao dịch giữa các đơn vị trong cùng tập
đoàn, bao gồm các khoản doanh thu, các khoản chi phí, cổ tức phải được loại trừ toàn bộ.
Các khoản lãi chưa thực hiện từ các giao dịch nội bộ nằm trong giá trị còn lại của tài sản,
như hàng tồn kho và tài sản cố định cũng được loại trừ hoàn toàn. Các khoản lỗ chưa thực
hiện phát sinh từ các giao dịch nội bộ đã được khấu trừ khi xác định giá trị ghi sổ của tài
sản cũng được loại bỏ trừ khi chi phí tạo nên khoản lỗ đó không thể thu hồi được. Sự khác
biệt về thời gian phát sinh trên phương diện thuế thu nhập doanh nghiệp từ việc loại trừ các
khoản lãi và lỗ chưa thực hiện trong nội bộ được giải quyết phù hợp với Chuẩn mực kế
toán “Thuế thu nhập doanh nghiệp".

16. Khi các báo cáo tài chính được sử dụng để hợp nhất được lập cho các kỳ kết thúc tại các
ngày khác nhau, phải thực hiện điều chỉnh cho những giao dịch quan trọng hay những
sự kiện quan trọng xảy ra trong kỳ giữa ngày lập các báo cáo đó và ngày lập báo cáo tài
chính của công ty mẹ. Trong bất kỳ trường hợp nào, sự khác biệt về ngày kết thúc kỳ kế
toán không được vượt quá 3 tháng.

17. Báo cáo tài chính của công ty mẹ và các công ty con sử dụng để hợp nhất báo cáo tài chính
phải được lập cho cùng một kỳ kế toán. Nếu ngày kết thúc kỳ kế toán là khác nhau, công ty
con phải lập thêm một bộ báo cáo tài chính cho mục đích hợp nhất có kỳ kế toán trùng với
kỳ kế toán của tập đoàn. Trong trường hợp điều này không thể thực hiện được, các báo cáo
tài chính có thể được lập vào thời điểm khác nhau có thể được sử dụng miễn là thời gian
chênh lệch đó không vượt quá 3 tháng. Nguyên tắc nhất quán bắt buộc độ dài của kỳ báo
cáo và sự khác nhau về thời điểm lập báo cáo tài chính phải thống nhất qua các kỳ.

18. Báo cáo tài chính hợp nhất được lập phải áp dụng chính sách kế toán một cách thống
nhất cho các giao dịch và sự kiện cùng loại trong những hoàn cảnh tương tự. Nếu
không thể sử dụng chính sách kế toán một cách thống nhất trong khi hợp nhất báo cáo
tài chính, công ty mẹ phải giải trình vấn đề này cùng với các khoản mục đã được hạch
toán theo các chính sách kế toán khác nhau trong báo cáo tài chính hợp nhất.

19. Trong nhiều trường hợp, nếu một công ty con của tập đoàn sử dụng các chính sách kế toán
khác với chính sách kế toán áp dụng trong các báo cáo tài chính hợp nhất cho các giao dịch
và sự kiện cùng loại trong hoàn cảnh tương tự, thì những điều chỉnh thích hợp với các báo
cáo tài chính của công ty con đó phải được thực hiện trước khi dùng cho việc lập báo cáo
tài chính hợp nhất.

20. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty con sẽ được đưa vào báo cáo tài chính hợp nhất kể
từ ngày mua, là ngày công ty mẹ thực sự nắm quyền kiểm soát công ty con theo chuẩn mực
kế toán "Hợp nhất kinh doanh". Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty con bị thanh lý
được đưa vào Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất cho tới ngày thanh lý, là ngày công ty
mẹ thực sự chấm dứt quyền kiểm soát đối với công ty con. Số chênh lệch giữa khoản thu từ
việc thanh lý công ty con và giá trị ghi sổ còn lại của tài sản trừ đi nợ phải trả của công ty

526
con này tại ngày thanh lý được ghi nhận trong Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất như
khoản lãi, lỗ thanh lý công ty con. Để đảm bảo tính so sánh được của báo cáo tài chính từ
niên độ này đến niên độ khác, cần cung cấp thông tin bổ sung về ảnh hưởng của việc mua
và thanh lý các công ty con đến tình hình tài chính tại ngày báo cáo và kết quả của kỳ báo
cáo và ảnh hưởng đến các khoản mục tương ứng của kỳ trước.

21. Khoản đầu tư vào một doanh nghiệp phải hạch toán theo chuẩn mực kế toán "Công cụ tài
chính", kể từ khi doanh nghiệp đó không còn là công ty con nữa và cũng không trở thành
một công ty liên kết như định nghĩa của chuẩn mực kế toán số 07 “Kế toán các khoản
đầu tư vào công ty liên kết".

22. Giá trị ghi sổ của khoản đầu tư tại ngày doanh nghiệp không còn là một công ty con được
hạch toán theo phương pháp giá gốc.

23. Lợi ích của cổ đông thiểu số phải được trình bày trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất
thành chỉ tiêu tách biệt với nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của công ty mẹ. Phần sở hữu
của cổ đông thiểu số trong thu nhập của tập đoàn cũng cần được trình bày thành chỉ
tiêu riêng biệt.

24. Các khoản lỗ tương ứng với phần vốn của cổ đông thiểu số trong công ty con được hợp nhất
có thể lớn hơn vốn của họ trong tổng vốn chủ sở hữu của công ty con. Khoản lỗ vượt trội
cũng như bất kỳ các khoản lỗ thêm nào khác được tính giảm vào phần lợi ích của cổ đông
đa số trừ khi cổ đông thiểu số có nghĩa vụ ràng buộc và có khả năng bù đắp các khoản lỗ
đó. Nếu sau đó công ty con có lãi, khoản lãi đó sẽ được phân bổ vào phần lợi ích của cổ
đông đa số cho tới khi phần lỗ trước đây do các cổ đông đa số gánh chịu được bồi hoàn đầy
đủ.

25. Nếu công ty con có cổ phiếu ưu đãi (loại được ưu đãi về cổ tức) luỹ kế chưa thanh toán bị
nắm giữ bởi các đối tượng bên ngoài tập đoàn, công ty mẹ chỉ được xác định phần kết quả
lãi, lỗ của mình sau khi đã điều chỉnh cho số cổ tức ưu đãi của công ty con phải trả cho dù
cổ tức đã được công bố hay chưa.

Trình bày khoản đầu tư vào công ty con trong báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ

26. Trên báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ, các khoản đầu tư của công ty mẹ vào các
công ty con đã trình bày trên báo cáo tài chính hợp nhất được trình bày theo phương
pháp giá gốc.

27. Các khoản đầu tư vào các công ty con mà bị loại khỏi quá trình hợp nhất phải trình bày
trong báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ theo phương pháp giá gốc.

Trình bày báo cáo tài chính hợp nhất

28. Ngoài những thông tin quy định trình bày tại đoạn 05 và đoạn 18, doanh nghiệp phải
trình bày các thông tin sau:

a) Danh sách các công ty con quan trọng, bao gồm: Tên công ty, nước nơi các công ty
con thành lập hoặc đặt trụ sở thường trú, tỷ lệ lợi ích của công ty mẹ. Nếu tỷ lệ
quyền biểu quyết của công ty mẹ khác với tỷ lệ lợi ích thì phải trình bày cả tỷ lệ
quyền biểu quyết và tỷ lệ lợi ích của công ty mẹ;

527
b) Trường hợp cần thiết, báo cáo tài chính hợp nhất còn phải trình bày:

i) Lý do không hợp nhất báo cáo tài chính của công ty con;

ii) Bản chất mối liên hệ giữa công ty mẹ và công ty con trong trường hợp công ty
mẹ nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết nhưng không sở hữu trực tiếp hoặc sở
hữu gián tiếp thông qua các công ty con khác;

iii) Tên của doanh nghiệp mà công ty mẹ vừa nắm giữ hơn 50% quyền biểu quyết
vừa sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các công ty con khác nhưng
không có quyền kiểm soát, nên doanh nghiệp đó không phải là công ty con; và

iv) ảnh hưởng của việc mua và bán các công ty con đến tình hình tài chính tại
ngày lập báo cáo, kết quả của kỳ báo cáo và ảnh hưởng tới các số liệu tương
ứng của kỳ trước.

c) Trong báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ phải trình bày phương pháp kế toán áp
dụng đối với các công ty con./.

***

528
V. HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN CHUẨN MỰC "BÁO CÁO TÀI CHÍNH
HỢP NHẤT VÀ KẾ TOÁN KHOẢN ĐẦU TƯ VÀO CÔNG TY CON"
(Thông tư 23/2005/TT-BTC ngày 30/03/2005)

1- Quy định chung vềBáo cáo tài chính hợp nhất

1.1- Mục đích của Báo cáo tài chính hợp nhất

1- Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nợ phải trả,
nguồn vốn chủ sở hữu ở thời điểm kết thúc năm tài chính, tình hình và kết quả hoạt động kinh
doanh năm tài chính của tập đoàn như một doanh nghiệp độc lập không tính đến ranh giới pháp lý
của các pháp nhân riêng biệt là công ty mẹ hay công ty con trong tập đoàn.

2- Cung cấp thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá thực trạng tình hình tài
chính và tình hình kinh doanh của tập đoàn trong năm tài chính đã qua và những dự đoán trong
tương lai. Thông tin của báo cáo tài chính hợp nhất là căn cứ quan trọng cho việc đề ra các quyết
định về quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, hoặc đầu tư vào tập đoàn của chủ sở hữu, của
các nhà đầu tư, của các chủ nợ hiện tại và tương lai,...

1.2- Phạm vi áp dụng

1- Kết thúc năm tài chính các tập đoàn, hoặc tổng công ty nhà nước phải lập Báo cáo tài
chính hợp nhất để phản ánh tình hình tài chính và tình hình kinh doanh của:

(1) Tập đoàn: Tập đoànbao gồm công ty mẹ và các công ty con; Hoặc

(2) Tổng công ty Nhà nước.


Tổng công ty nhà nước là doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp Nhà nước bao
gồm tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập, tổng công ty do các công ty tự đầu
tư và thành lập trong đó công ty mẹ nhà nước nắm quyền chi phối doanh nghiệp khác.
Tổng công ty nhà nước bao gồm tổng công ty và các công ty thành viên hạch toán độc lập,
công ty TNHH nhà nước một thành viên, hoặc nhiều thành viên, công ty cổ phần nhà nước và các
đơn vị khác (đơn vị sự nghiệp, nếu có).

Trong Thông tư này, các đối tượng (1) và (2) được gọi chung là tập đoàn .

2- Các tổng công ty nhà nước phải lập Báo cáo tài chính hợp nhất là các tổng công ty thành
lập và hoạt động theo mô hình có công ty con. Tổng công ty nhà nước có thể sở hữu trực tiếp
hoặc sở hữu gián tiếp công ty con thông qua một công ty con khác, trừ trường hợp đặc biệt khi
xác định rõ là quyền sở hữu không gắn liền với quyền kiểm soát.
Các tổng công ty nhà nước thành lập và hoạt động theo mô hình không có công ty con chỉ
lập Báo cáo tài chính tổng hợp hướng dẫn tại Mục 4- Phần V - Thông tư này.

529
3- Tập đoàn lập Báo cáo tài chính hợp nhất phải tuân thủ quy định về phạm vi lập Báo cáo
tài chính hợp nhất tại các đoạn 8, 9, 10, 11 của Chuẩn mực số 25 "Báo cáo tài chính hợp nhất và
kế toán khoản đầu tư vào công ty con".

1.3- Nội dung của hệ thống Báo cáo tài chính hợp nhất

530
1 - Hệ thống Báo cáo tài chính hợp nhất gồm 4 biểu mẫu báo cáo:

- Bảng cân đối kế toán hợp nhất Mẫu số B 01 – DN/HN


- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất Mẫu số B 02 – DN/HN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất Mẫu số B 03 – DN/HN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất Mẫu số B 09 – DN/HN

Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế, tài chính, yêu cầu chỉ đạo, điều hành các
tập đoàn sản xuất, kinh doanh các tập đoàn, tổng công ty nhà nước,... có thể quy định lập thêm
các Báo cáo tài chính hợp nhất chi tiết khác.

2- Nội dung, phương pháp tính toán, hình thức trình bày các chỉ tiêu trong từng Báo cáo
tài chính hợp nhất thực hiện theo quy định tại phần IV- Hướng dẫn chuẩn mực “Trình bày Báo
cáo tài chính” và hướng dẫn trong Thông tư này và phần 2.5 dưới đây “Bổ sung các chỉ tiêu trong
từng mẫu báo cáo tài chính hợp nhất” được áp dụng thống nhất cho việc lập Báo cáo tài chính
hợp nhất của tập đoàn, tổng công ty nhà nước, tổng công ty khác.
Trong quá trình áp dụng, nếu thấy cần thiết các tập đoàn, tổng công ty có thể bổ sung chi
tiết các chỉ tiêu của Báo cáo tài chính hợp nhất cho phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh
của tập đoàn, tổng công ty. Nếu có sửa đổi, bổ sung phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn
bản.

1.4- Trách nhiệm, thời hạn lập và nộp Báo cáo tài chính hợp nhất

1.4.1- Trách nhiệm lập Báo cáo tài chính hợp nhất

Các đơn vị sau đây phải thực hiện lập Báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn ngoài báo
cáo tài chính riêng của đơn vị này:
- Tất cả các công ty mẹ nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết ở công ty con (công ty mẹ có
thể sở hữu trực tiếp công ty con hoặc sở hữu gián tiếp công ty con qua một công ty con khác)
theo quy định tại đoạn 09, 10 của Chuẩn mực kế toán số 25 “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế
toán các khoản đầu tư vào công ty con” phải lập, nộp và công khai báo cáo tài chính hợp nhất
theo quy định của chuẩn mực số 25 và hướng dẫn tại Thông tư này, ngoại trừ các công ty mẹ
đồng thời là công ty con bị một công ty khác sở hữu toàn bộ hoặc gần như toàn bộ và nếu như các
cổ đông thiểu số trong công ty chấp thuận thì không phải lập và trình bày báo cáo tài chính hợp
nhất.

- Tất cả các tổng công ty nhà nước thành lập và hoạt động theo mô hình có công ty con
phải lập, nộp Báo cáo tài chính hợp nhất theo quy định của Luật kế toán, chuẩn mực kế toán số 25
và hướng dẫn tại Thông tư này.

Công ty mẹ hoặc tổng công ty nhà nước thành lập và hoạt động theo mô hình có công ty
con là đơn vị có trách nhiệm lập Báo cáo tài chính hợp nhất được gọi là công ty mẹ trong Thông
tư này.

1.4.2- Thời hạn lập, nộp và công khai Báo cáo tài chính hợp nhất

- Báo cáo tài chính hợp nhất phải lập và nộp vào cuối kỳ kế toán năm tài chính cho các cơ
quan quản lý Nhà nước theo quy định chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm
tài chính.

531
- Báo cáo tài chính hợp nhất phải được công khai trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày kết
thúc kỳ kế toán năm.

1.4.3- Nơi nhận Báo cáo tài chính hợp nhất

Thời Nơi nhận báo cáo


Đối tượng lập hạn Cơ quan Tài Cơ quan Cơ quan
Báo cáo tài chính hợp nhất lập chính, cơ quan Thuế Thống kê
báo thành lập doanh
cáo nghiệp
1. Tổng công ty nhà nước (thành lập và hoạt Năm, x x x
Quý
động theo mô hình có công ty con) (1) (2)
2. Tập đoàn doanh nghiệp có vốn đầu tư nước Năm x x x
ngoài (1) (2)
3. Tập đoàn doanh nghiệp khác Năm x x x
(1) (2)

(1) Đối với các tổng công ty nhà nước hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước do
UBND cấp tỉnh thành lập phải nộp Báo cáo tài chính hợp nhất cho Sở Tài chính cấp tỉnh. Đối với
tổng công ty nhà nước do các Bộ, cơ quan trung ương, hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập phải nộp Báo cáo tài chính hợp nhất cho Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp) và
các Bộ, cơ quan trung ương là người quyết định thành lập tổng công ty.

(1) Đối với các tập đoàn, tổng công ty nhà nước hoạt động trong các lĩnh vực Ngân hàng,
đầu tư tài chính, bảo hiểm, chứng khoản phải nộp báo cáo tài chính hợp nhất cho Bộ Tài chính
(Vụ Tài chính ngân hàng, Vụ Bảo hiểm, Cục Tài chính doanh nghiệp). Riêng đối với các tập
đoàn, tổng công ty nhà nước có chứng khoán niêm yết hoặc các tập đoàn, tổng công ty Nhà nước
có đơn vị thành viên có chứng khoán niêm yết còn phải nộp báo cáo tài chính hợp nhất cho Bộ
Tài chính (Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước).

(1) Đối với các tập đoàn hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam thì nộp báo cáo tài chính hợp nhất cho cơ quan đăng ký kinh doanh (Sở kế hoạch và
đầu tư - nếu do Sở kế hoạch và đầu tư cấp giấy phép đầu tư hoặc giấy đăng ký kinh doanh, hoặc
Bộ kế hoạch và đầu tư nếu do Bộ kế hoạch và đầu tư cấp giấy phép đầu tư hoặc giấy đăng ký kinh
doanh).

(1) Đối với các tập đoàn, tổng công ty nhà nước đã thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính
hợp nhất, phải đính kèm Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính hợp nhất khi nộp Báo cáo tài
chính hợp nhất cho các cơ quan quản lý nhà nước, hoặc khi công khai báo cáo tài chính hợp nhất.

(2) Đối với các tổng công ty nhà nước do các Bộ, cơ quan Trung ương hoặc Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập còn phải nộp Báo cáo tài chính hợp nhất cho Bộ Tài chính (Tổng
cục Thuế). Đối với các tập đoàn, tổng công ty nhà nước khác phải nộp Báo cáo tài chính hợp nhất
cho cơ quan thuế địa phương.

(3) Công ty mẹ khi nộp và công khai báo cáo tài chính hợp nhất phải nộp và công khai cả
báo cáo tài chính của các công ty con theo qui định của Luật Kế toán và Nghị định số

532
129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
kế toán áp dụng trong hoạt động kinh doanh.

2- Quy định cụ thể về Báo cáo tài chính hợp nhất

2.1- Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất

1- Công ty mẹ khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất phải căn cứ vào báo cáo tài chính của tất
cả các công ty con ở trong nước và ngoài nước do công ty mẹ kiểm soát, ngoại trừ các công
ty được đề cập ở đoạn 10 của Chuẩn mực số 25, để thực hiện hợp nhất Báo cáo tài chính.
Quyền kiểm soát của công ty mẹ đối với công ty con được xác định khi công ty mẹ nắm
giữ trên 50% quyền biểu quyết ở công ty con (công ty mẹ có thể sở hữu trực tiếp công ty con
hoặc sở hữu gián tiếp công ty con qua một công ty con khác) trừ trường hợp đặc biệt khi xác định
rõ là quyền sở hữu không gắn liền với quyền kiểm soát.
2- Công ty mẹ không được loại trừ ra khỏi Báo cáo tài chính hợp nhất các báo cáo tài chính
của công ty con có hoạt động kinh doanh khác biệt với hoạt động của tất cả các công ty con
khác trong tập đoàn.

3- Báo cáo tài chính hợp nhất được lập và trình bày theo nguyên tắc kế toán và nguyên
tắc đánh giá như báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp độc lập theo qui định của Chuẩn
mực kế toán số 21”Trình bày báo cáo tài chính” và qui định của các chuẩn mực kế toán khác.

4- Báo cáo tài chính hợp nhất được lập trên cơ sở áp dụng chính sách kế toán thống nhất
cho các giao dịch và sự kiện cùng loại trong những hoàn cảnh tương tự trong toàn bộ tập đoàn.
- Nếu công ty con sử dụng các chính sách kế toán khác với chính sách kế toán áp dụng
thống nhất trong tập đoàn thì công ty con phải có điều chỉnh thích hợp các báo cáo tài chính trước
khi sử dụng cho việc lập Báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn.
- Trường hợp nếu công ty con không thể sử dụng chính sách kế toán một cách thống nhất
làm ảnh hưởng đến hợp nhất báo cáo tài chính của tập đoàn thì phải giải trình về các khoản mục
đã được hạch toán theo các chính sách kế toán khác nhau trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính
hợp nhất.

5- Các báo cáo tài chính của công ty mẹ và công ty con sử dụng để hợp nhất báo cáo tài
chính phải được lập cho cùng một kỳ kế toán năm.

Báo cáo tài chính sử dụng để hợp nhất có thể được lập vào thời điểm khác nhau miễn là
thời gian chênh lệch đó không vượt quá 3 tháng. Nếu ngày kết thúc kỳ kế toán năm là khác nhau
quá 3 tháng, công ty con phải lập thêm một bộ báo cáo tài chính cho mục đích hợp nhất có kỳ kế
toán trùng với kỳ kế toán năm của tập đoàn.

6- Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty con sẽ được đưa vào Báo cáo tài chính hợp
nhất kể từ ngày mua công ty con, là ngày công ty mẹ thực sự nắm quyền kiểm soát công ty con
theo Chuẩn mực kế toán “Hợp nhất kinh doanh”.
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty con bị thanh lý được đưa vào Báo cáo kết quả
kinh doanh hợp nhất cho tới ngày thanh lý công ty con, là ngày công ty mẹ thực sự chấm dứt
quyền kiểm soát đối với công ty con.
Số chênh lệch giữa khoản thu từ việc thanh lý công ty con và giá trị ghi sổ còn lại của tài
sản trừ đi nợ phải trả của công ty con này tại ngày thanh lý được ghi nhận trong Báo cáo kết quả
kinh doanh hợp nhất như khoản lãi, lỗ thanh lý công ty con.
Để đảm bảo nguyên tắc so sánh của báo cáo tài chính từ niên độ kế toán này đến niên độ
kế toán khác, cần cung cấp thông tin bổ sung về ảnh hưởng của việc mua và thanh lý các công ty

533
con đến tình hình tài chính tại ngày báo cáo, kết quả của kỳ báo cáo và ảnh hưởng đến các khoản
mục tương ứng của năm trước.

7- Khoản đầu tư vào một doanh nghiệp phải hạch toán theo Chuẩn mực kế toán “Công cụ
tài chính”, kể từ khi doanh nghiệp đó không còn là công ty con nữa và cũng không trở thành một
công ty liên kết như định nghĩa của Chuẩn mực số 07 “Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên
kết”. Giá trị ghi sổ của khoản đầu tư tại ngày doanh nghiệp không còn là một công ty con được
hạch toán là giá gốc.

2.2- Xác định quyền kiểm soát và phần lợi ích của công ty mẹ đối với công ty con

2.2.1- Xác định quyền kiểm soát của công ty mẹ đối với công ty con

a) Quyền kiểm soát của công ty mẹ đối với công ty con được xác định khi công ty mẹ nắm
giữ trên 50% quyền biểu quyết ở công ty con (công ty mẹ có thể sở hữu trực tiếp công ty
con, hoặc sở hữu gián tiếp công ty con qua một công ty con khác).
a1) Xác định quyền kiểm soát trực tiếp của công ty mẹ đối với công ty con khi công ty mẹ
đầu tư vốn trực tiếp vào công ty con và công ty mẹ nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết ở
công ty con đầu tư trực tiếp.

Quyền kiểm soát của công ty mẹ được xác định tương ứng với quyền biểu quyết
của công ty mẹ ở công ty con

Ví dụ: Công ty A đầu tư vốn vào Công ty cổ phần B 2600 cổ phiếu/ 5000 cổ phiếu đã phát
hành của Công ty B với mệnh giá của cổ phiếu là 100 000 đồng/1 cổ phiếu. Như vậy Công
ty A nắm giữ quyền biểu quyết tại Công ty con B là: 2600 Cổ phiếu/5000 cổ phiếu = 52%
(hoặc 2600 CP x 100 000 đồng/5000 CP x 100 000 đồng = 52%).
Quyền kiểm soát của Công ty A đối với Công ty B là 52% (> 50%), nên Công ty B là Công
ty con của Công ty A.
a2) Xác định quyền kiểm soát gián tiếp của công ty mẹ thông qua quyền sở hữu gián tiếp
công ty con qua một công ty con khác.
Công ty mẹ sở hữu gián tiếp công ty con khi công ty mẹ đầu tư vốn gián tiếp (kể cả trực
tiếp) vào công ty con qua một công ty con khác và công ty mẹ nắm giữ trên 50% quyền biểu
quyết ở công ty con đầu tư gián tiếp.

Quyền kiểm soát của công ty mẹ được xác định bằng tổng cộng quyền biểu quyết của
công ty mẹ ở công ty con đầu tư trực tiếp và ở công ty con đầu tư gián tiếp qua công ty
con khác

Ví dụ: Công ty cổ phần X đầu tư vào Công ty cổ phần Y 6 000 cổ phiếu/ 10 000 cổ phiếu
phát hành của Công ty Y với giá trị của cổ phiếu là 100 000 đồng/1 cổ phiếu. Như vậy Công
ty cổ phần X nắm giữ quyền biểu quyết tại Công ty cổ phần Y là:
6 000 Cổ phiếu/10 000 cổ phiếu = 60% (hoặc 6 000 CP x 100 000 đồng/10 000 CP x 100 000
đồng = 60%).
Công ty cổ phần Y đầu tư vào Công ty TNHH Z tổng số vốn là 400.000.000 đồng/1 000
000 000 đồng (tổng vốn điều lệ). Công ty cổ phần X đầu tư tiếp vào Công ty TNHH Z 200
000 đồng/1 000 000 000 đồng (tổng vốn điều lệ)
Như vậy, xác định quyền kiểm soát của Công ty cổ phần X với Công ty TNHH Z như sau:

534
- Quyền kiểm soát trực tiếp của Công ty cổ phần X đối với Công ty TNHH Z là: 200 000
000 đồng/ 1000 000 000 đồng = 20%.
- Quyền kiểm soát trực tiếp của Công ty cổ phần Y đối với Công ty TNHH Z là: 400 000
000 đồng/ 1000 000 000 đồng = 40%.
- Quyền kiểm soát gián tiếp của Công ty cổ phần X đối với Công ty TNHH Z là: 20% +
40% = 60%.
Quyền kiểm soát của Công ty X đối với Công ty Z là: 60% (> 50%), Công ty Z là Công ty
con của Công ty X.
Như vậy, vốn đầu tư của Công ty cổ phần X tại Công ty cổ phần Y là 60%(>50%) và tại
Công ty TNHH Z là 60% (>50%), nên hai công ty này đều là công ty con chịu sự kiểm soát
của Công ty cổ phần X.

b) Trường hợp đặc biệt quyền kiểm soát còn được thực hiện ngay cả khi công ty mẹ nắm
giữ ít hơn 50% quyền biểu quyết tại công ty con trong các trường hợp sau đây:
- Các nhà đầu tư khác thoả thuận dành cho công ty mẹ hơn 50% quyền biểu quyết;
- Công ty mẹ có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động theo quy chế thoả
thuận;

b1) Công ty mẹ có quyền bổ nhiệm hoặc bãi miễn đa số các thành viên Hội đồng quản trị
hoặc cấp quản lý tương đương;
b2) Công ty mẹ có quyền bỏ đa số phiếu tại các cuộc họp của Hội đồng quản trị hoặc cấp
quản lý tương đương.

Ví dụ, Công ty TNHH một thành viên Lắp máy VINACO góp vốn vào Công ty cổ phần
Xây dựng SAVI chiếm 40% vốn điều lệ còn 2 thành viên khác một thành viên chiếm 55%, một
thành viên chiếm 5% vốn điều lệ. Nhưng do Công ty TNHH VINACO có thế mạnh về khách
hàng, về quản lý điều hành công ty nên cổ đông khác trong Công ty cổ phần SAVI thỏa thuận
giao quyền kiểm soát cho Công ty TNHH VINACO theo nghị quyết của Hội đồng quản trị. Do đó
mặc dù Công ty TNHH VINACO nắm giữ 40% vốn điều lệ ít hơn 50% quyền biểu quyết tại
Công ty cổ phần SAVI nhưng Công ty TNHH một thành viên VINACO vẫn là công ty mẹ của
Công ty SAVI.

2.2.2- Xác định phần lợi ích của công ty mẹ đối với công ty con

a) Xác định phần lợi ích của công ty mẹ thông qua quyền sở hữu trực tiếp đối với công ty
con
Trường hợp công ty mẹ sở hữu trực tiếp công ty con thì tỷ lệ lợi ích của công ty mẹ ở công
ty con được xác định tương ứng với quyền kiểm soát của công ty mẹ.

Tỷ lệ (%) lợi ích của Tỷ lệ (%) quyền kiểm


công ty mẹ ở công ty con = soát tại công ty con
đầu tư trực tiếp đầu tư trực tiếp

Ví dụ: Công ty TNHH D đầu tư vào Công ty cổ phần E 4000 cổ phiếu/ 7000 cổ phiếu
phát hành của Công ty cổ phần E với mệnh giá cổ phiếu là 100 000 đồng/ 1 cổ phiếu. Như vậy
Công ty TNHH D nắm giữ quyền biểu quyết tại Công ty con E là: 4000 cổ phiếu/7000 cổ phiếu =
57% (hoặc 4000 CP x 100 000 đồng/7000 CP x 100 000 đồng = 57%).
Quyền kiểm soát của Công ty TNHH D đối với Công ty con E là 57% và tỷ lệ lợi ích của
Công ty D đối với Công ty E tương ứng với quyền kiềm soát là 57%.

535
b) Xác định phần lợi ích của công ty mẹ thông qua quyền sở hữu gián tiếp công ty con qua
một công ty con khác.
Trường hợp công ty mẹ sở hữu gián tiếp công ty con khi công ty mẹ đầu tư vốn gián tiếp
vào công ty con qua một công ty con khác thì tỷ lệ lợi ích của công ty mẹ ở công ty con đầu
tư gián tiếp được xác định:

Tỷ lệ (%) lợi ích của % Tỷ lệ (%) lợi ích Tỷ lệ (%) lợi ích
công ty mẹ ở công ty con = tại công ty con x tại công ty con
đầu tư gián tiếp đầu tư trực tiếp đầu tư gián tiếp

Ví dụ: Tổng Công ty JICO đầu tư vào Công ty cổ phần PICO 10 000 cổ phiếu/ 15 000 cổ
phiếu phát hành của Công ty PICO với mệnh giá cổ phiếu là 100 000 đồng/ 1 cổ phiếu. Như
vậy Tổng Công ty JICO nắm giữ quyền biểu quyết tại Công ty con PICO là: 10 000 Cổ
phiếu/15 000 cổ phiếu = 67% (hoặc 10 000 CP x 100 000 đồng/15 000 CP x 100 000 đồng =
67%). Công ty cổ phần PICO đầu tư trực tiếp vào Công ty TNHH HAN tổng số vốn là
500.000.000 đồng/1 500 000 000 đồng (tổng vốn điều lệ) có tỷ lệ quyền biểu quyết 33% tại
HAN.
Như vậy, xác định phần lợi ích của Tổng công ty JICO với Công ty TNHH HAN là:
Tỷ lệ (%)lợi ích của Tổng Tỷ lệ (%)lợi ích tại Tỷ lệ (%)lợi ích tại Công ty
công ty JICO ở Công ty Công ty cổ phần TNHH HAN (công ty con đầu tư
TNHH HAN đầu tư gián tiếp = PICO (công ty con x gián tiếp)
(công ty con) đầu tư trực tiếp)
22,11% = 67% x 33%
Công ty TNHH HAN là công ty con của Tổng công ty JICO và tỷ lệ lợi ích của Tổng công
ty JICO tại HAN là 22,11%.

2.3- Trình tự lập Báo cáo tài chính hợp nhất

2.3.1- Trình tự lập Bảng cân đối kế toán hợp nhất

(1) Bảng cân đối kế toán hợp nhất được lập trên cơ sở hợp nhất các Bảng cân đối kế toán
của công ty mẹ và của các công ty con trong tập đoàn theo từng khoản mục bằng cách cộng các
khoản mục tương đương của tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu theo nguyên tắc:
- Đối với các khoản mục của Bảng cân đối kế toán không phải điều chỉnh thì được cộng
trực tiếp để xác định khoản mục tương đương của Bảng cân đối kế toán hợp nhất;
- Đối với những khoản mục phải điều chỉnh theo nguyên tắc và phương pháp điều chỉnh
thích hợp quy định tại mục (3) dưới đây sau đó mới cộng để hợp nhất khoản mục này và trình bày
trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất.

(2) Các chỉ tiêu chủ yếu phải điều chỉnh liên quan đến Bảng cân đối kế toán hợp nhất của
tập đoàn gồm:
- Khoản đầu tư của công ty mẹ vào các công ty con;
- Lợi ích của cổ đông thiểu số;
- Các khoản phải thu, phải trả nội bộ giữa các đơn vị trong cùng tập đoàn;
- Các khoản lãi, lỗ nội bộ chưa thực sự phát sinh.

536
(3) Nguyên tắc và phương pháp điều chỉnh các chỉ tiêu khi lập Bảng cân đối kế toán hợp
nhất.

a) Điều chỉnh khoản đầu tư của công ty mẹ vào các công ty con

a1) Nguyên tắc điều chỉnh


Giá trị ghi sổ của khoản đầu tư của công ty mẹ trong từng công ty con và phần vốn của
công ty mẹ trong vốn chủ sở hữu của công ty con phải được loại trừ hoàn toàn trên báo cáo tài
chính hợp nhất.

a2) Bút toán điều chỉnh


Điều chỉnh giảm toàn bộ giá trị khoản mục "Đầu tư vào công ty con” của công ty mẹ và
điều chỉnh giảm phần Vốn đầu tư của chủ sở hữu mà từng công ty con nhận của công ty mẹ
trong khoản mục "Vốn đầu tư của chủ sở hữu" của công ty con.

b) Điều chỉnh để xác định lợi ích của cổ đông thiểu số

b1) Nguyên tắc điều chỉnh

- Phải xác định lợi ích của cổ đông thiểu số trong tài sản thuần của công ty con hợp nhất.
Lợi ích của cổ đông thiểu số trong tài sản thuần của công ty con hợp nhất, gồm:
+ Giá trị các lợi ích của cổ đông thiểu số tại ngày hợp nhất kinh doanh ban đầu được
xác định phù hợp với Chuẩn mực kế toán “Hợp nhất kinh doanh”.
Giá trị các lợi ích của cổ đông thiểu số tại ngày hợp nhất kinh doanh ban đầu được xác
định trên cơ sở tỷ lệ góp vốn kinh doanh của cổ đông thiểu số với vốn chủ sở hữu của công ty
con.

+ Phần lợi ích của cổ đông thiểu số trong sự biến động của tổng vốn chủ sở hữu kể từ
ngày hợp nhất kinh doanh, gồm phần lợi ích của cổ đông thiểu số trong thu nhập thuần (lợi
nhuận) sau thuế thu nhập doanh nghiệp của tập đoàn trong kỳ báo cáo được xác định và loại trừ ra
khỏi thu nhập của tập đoàn và phần lợi ích trong biến động của vốn chủ sở hữu của tập đoàn sau
ngày hợp nhất kinh doanh;

- Phần lợi ích của cổ đông thiểu số trong thu nhập thuần (lợi nhuận) sau thuế thu nhập
doanh nghiệp trong kỳ báo cáo được xác định trên cơ sở tỷ lệ góp vốn kinh doanh của cổ đông
thiểu số với thu nhập sau thuế TNDN tại công ty con trong kỳ báo cáo.

- Phần lợi ích của cổ đông thiểu số trong sự biến động của tổng vốn chủ sở hữu kể từ
ngày hợp nhất kinh doanh được xác định trên cơ sở tỷ lệ góp vốn kinh doanh của cổ đông thiểu số
với tổng giá trị các khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá hối đoái, quỹ đầu tư
phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu, lợi nhuận chưa phân phối của
các đơn vị này.

- Các khoản lỗ tương ứng với phần vốn của cổ đông thiểu số trong công ty con được hợp
nhất có thể lớn hơn vốn của họ trong tổng vốn chủ sở hữu của công ty con. Khoản lỗ vượt trội
cũng như bất kỳ các khoản lỗ thêm nào khác được tính giảm vào phần lợi ích của cổ đông đa số
trừ khi cổ đông thiểu số có nghĩa vụ ràng buộc và có khả năng bù đắp các khoản lỗ đó. Nếu sau
đó công ty con có lãi, khoản lãi đó sẽ được phân bổ vào phần lợi ích của cổ đông đa số cho tới khi
phần lỗ trước đây do các cổ đông đa số gánh chịu được bồi hoàn đầy đủ.

537
- Lợi ích của cổ đông thiểu số trong tài sản thuần của công ty con hợp nhất trên Bảng cân
đối kế toán hợp nhất phải được trình bày thành một chỉ tiêu riêng biệt tách khỏi phần nợ phải trả
và phần vốn chủ sở hữu của cổ đông của công ty mẹ.

b2) Bút toán điều chỉnh


Để phản ảnh khoản mục "Lợi ích của cổ đông thiểu số" trong tài sản thuần của công ty
con hợp nhất trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất phải thực hiện các bút toán điều chỉnh sau:

- Điều chỉnh giảm vốn chủ sở hữu của công ty con có phần vốn của cổ đông thiểu số
(điều chỉnh giảm các khoản mục "Vốn đầu tư của chủ sở hữu”, "Quỹ dự phòng tài chính", "Quỹ
đầu tư phát triển", "Lợi nhuận chưa phân phối",... của các công ty con có liên quan) và ghi tăng
khoản mục "Lợi ích của cổ đông thiểu số" trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất, ghi:

Giảm khoản mục - Vốn đầu tư của chủ sở hữu


Giảm khoản mục - Quỹ dự phòng tài chính
Giảm khoản mục - Quỹ đầu tư phát triển
Giảm khoản mục - Lợi nhuận chưa phân phối
.....
Tăng khoản mục - Lợi ích của cổ đông thiểu số.

- Trường hợp ở công ty con có khoản lỗ tích luỹ (lợi nhuận chưa phân phối: ghi âm (...)
trong vốn chủ sở hữu thì khi xác định lợi ích của cổ đông thiểu số trong tài sản thuần của các
công ty con hợp nhất phải xác định riêng biệt khoản lỗ tích luỹ của cổ đông thiểu số trong lỗ tích
luỹ của công ty con và phải ghi giảm khoản mục "Lợi nhuận chưa phân phối" của công ty con và
ghi giảm khoản mục "Lợi ích của cổ đông thiểu số" trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất. Tuy
nhiên bút toán ghi giảm khoản mục "Lợi ích của cổ đông thiểu số" trên Bảng cân đối kế toán hợp
nhất tối đa cũng chỉ tương ứng với phần giá trị lợi ích của cổ đông thiểu số trong vốn chủ sở hữu
(chỉ được ghi giảm đến giá trị bằng 0 phần lợi ích của cổ đông thiểu số tại công ty con, không
được tạo ra giá trị âm của khoản mục "Lợi ích của cổ đông thiểu số" trên Bảng cân đối kế toán
hợp nhất).

c) Điều chỉnh số dư các khoản phải thu, phải trả giữa các đơn vị nội bộ trong cùng tập
đoàn

c1) Nguyên tắc điều chỉnh


Số dư các khoản phải thu, phải trảgiữa các đơn vị nội bộ trong cùng tập đoàn phải được
loại trừ hoàn toàn.

c2) Bút toán điều chỉnh


Điều chỉnh giảm khoản mục "Phải thu nội bộ" và điều chỉnh giảm khoản mục "Phải trả
nội bộ" đối với các đơn vị có liên quan, ghi:

Giảm khoản mục - Phải trả nội bộ


Giảm khoản mục - Phải thu nội bộ.

d) Điều chỉnh các khoản lãi chưa thực sự phát sinh từ các giao dịch nội bộ
d1) Nguyên tắc điều chỉnh
Các khoản lãi chưa thực hiện từ các giao dịch nội bộ nằm trong giá trị còn lại của tài sản
như hàng tồn kho, TSCĐ, lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp phải được loại trừ hoàn
toàn.

538
d2) Bút toán điều chỉnh
Điều chỉnh giảm khoản lãi nội bộ nằm trong khoản mục: "Hàng tồn kho", hoặc "Tài sản
cố định hữu hình", "Tài sản cố định vô hình",... và điều chỉnh giảm khoản lãi nội bộ nằm trong
khoản mục "Lợi nhuận chưa phân phối" ở đơn vị có liên quan đến giao dịch nội bộ chưa thực
hiện ở công ty mẹ, công ty con trong tập đoàn và đã tạo ra các khoản lãi nội bộ chưa thực hiện
này, ghi:
Giảm khoản mục - Lợi nhuận chưa phân phối
Giảm khoản mục - Hao mòn TSCĐ
Giảm khoản mục - Hàng tồn kho
Giảm khoản mục - TSCĐ hữu hình, hoặc
Giảm khoản mục - TSCĐ vô hình.

e) Điều chỉnh các khoản lỗ chưa thực sự phát sinh từ các giao dịch nội
bộ e1) Nguyên tắc điều chỉnh
Các khoản lỗ chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch nội bộ cũng được loại bỏ trừ khi chi
phí tạo nên khoản lỗ đó không thể thu hồi được.

e2) Bút toán điều chỉnh


Điều chỉnh tăng khoản mục: "Hàng tồn kho", hoặc "Tài sản cố định hữu hình", "Tài sản
cố định vô hình",... và điều chỉnh tăng khoản lỗ nội bộ nằm trong khoản mục "Lợi nhuận chưa
phân phối" ở đơn vị có liên quan đến giao dịch nội bộ chưa thực hiện (công ty mẹ, công ty con)
trong tập đoàn và đã tạo ra các khoản lỗ nội bộ chưa thực hiện này, ghi:

Tăng khoản mục - Hàng tồn kho


Tăng khoản mục - TSCĐ hữu hình, hoặc
Tăng khoản mục - TSCĐ vô hình
Tăng khoản mục - Hao mòn TSCĐ
Tăng khoản mục - Lợi nhuận chưa phân phối

f) Sự khác biệt về thời gian phát sinh trên phương diện thuế thu nhập doanh nghiệp từ việc
loại trừ các khoản lãi và lỗ chưa thực hiện trong nội bộ được xử lý phù hợp với Chuẩn mực kế
toán số 17 - Thuế thu nhập doanh nghiệp.

(4) Thực hiện các bút toán ghi nhận vốn góp liên kết, liên doanh của công ty mẹ, công ty
con theo phương pháp vốn chủ chủ sở hữu khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn.
Khi lập Bảng cân đối kế toán hợp nhất phải điều chỉnh vốn góp liên kết, liên doanh theo
giá gốc được trình bày trên các Bảng cân đối kế toán riêng của công ty mẹ, công ty con sử dụng
để lập Bảng cân đối kế toán hợp nhất của tập đoàn theo phương pháp vốn chủ sở hữu.

2.3.2-Trình tự lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất

(1) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanhhợp nhất được lập trên cơ sở hợp nhất các Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanhcủacông ty mẹ và của các các công ty con trong tập đoàntheo
từng khoản mục bằng cách cộng các khoản mục tương đương về doanh thu, thu nhập khác, giá
vốn hàng bán, lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ, chi phí tài chính,... theo nguyên
tắc:
- Đối với các khoản mục không phải điều chỉnh được cộng trực tiếp để xác định khoản
mục tương đương của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất;

539
- Đối với những khoản mục phải điều chỉnh theo nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh hợp nhất thì phải thực hiện các điều chỉnh thích hợp sau đó mới cộng
để hợp nhất khoản mục và trình bày trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất.
(2) Các chỉ tiêu chủ yếu phải điều chỉnh liên quan đến hợp nhất Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, gồm:
- Doanh thu, giá vốn hàng bán, lãi lỗ nội bộ tập đoàn;
- Lãi lỗ nội bộ chưa thực sự phát sinh;
- Lợi ích của cổ đông thiểu số;
- Chênh lệch thanh lý công ty con;
- Thuế thu nhập doanh nghiệp.
(3) Phương pháp điều chỉnh các chỉ tiêu khi lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
hợp nhất

a) Các khoản doanh thu, giá vốn hàng bán, lãi, lỗ nội bộ tập đoàn phải được loại trừ
toàn bộ.
Bút toán điều chỉnh Giảm toàn bộ doanh thu nội bộ đã ghi nhận trong khoản mục "Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" tập đoàn và giá vốn hàng bán nội bộ tập đoàn ghi nhận trong
khoản mục "Giá vốn hàng bán" ở công ty mẹ, hoặc ở công ty con có phát sinh doanh thu nội bộ,
ghi:
Giảm khoản mục - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Doanh thu nội bộ)
Giảm khoản mục - Giá vốn hàng bán (Giá vốn nội bộ)

b) Các khoản lãi, lỗ nội bộ chưa thực sự phát sinh từ các giao dịch nội bộ phải được loại
trừ hoàn toàn trừ khi chi phí tạo nên khoản lỗ đó không thể thu hồi được.
Bút toán điều chỉnh: Tăng, giảm khoản mục "Tổng lợi nhuận kế toán” và "Lợi nhuận sau
thuế thu nhập doanh nghiệp” về lãi, lỗ nội bộ tập đoàn của công ty mẹ và các công ty con có liên
quan đến các khoản lãi, lỗ nội bộ chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch nội bộ trên Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất của tập đoàn .

c) Lợi ích của cổ đông thiểu số trong lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của các
công ty con tham gia hợp nhất trong kỳ báo cáo phải được loại trừ trước khi hợp nhất báo cáo tài
chính của công ty mẹ và các công ty con để xác định lợi nhuận (lãi, hoặc lỗ thuần) trên Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất của những đối tượng sở hữu công ty mẹ.
Bút toán điều chỉnh: Giảm khoản mục "Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp” của
các công ty con, tăng khoản mục "Lợi ích của cổ đông thiểu số” và được trình bày thành một chỉ
tiêu riêng biệt trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất của công ty con.

d) Lợi ích của cổ đông thiểu số trong lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của các
công ty con được hợp nhất được trình bày ở một khoản mục riêng biệt trên Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh hợp nhất.
Bút toán điều chỉnh: Giảm khoản mục "Lợi nhuận sau thuế TNDN” phần lợi nhuận thuộc
về lợi ích của cổ đông thiểu số của các công ty con và điều chỉnh tăng khoản mục " Lợi ích của
cổ đông thiểu số" trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất của tập đoàn, ghi:

Tăng khoản mục - Lợi ích của cổ đông thiểu số


Giảm khoản mục - Lợi nhuận sau thuế TNDN.

540
đ) Lợi ích của cổ đông thiểu số trong lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của các
công ty con khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất được xác định trên cơ sở căn cứ vào tỷ lệ góp vốn
kinh doanh của cổ đông thiểu số và lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị này.

e) Trường hợp số lỗ kinh doanh thuộc về cổ đông thiểu số trong Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh riêng của công ty mẹ và của các công ty con lớn hơn phần vốn góp của các cổ
đông thiểu số tại thời điểm lập Báo cáo tài chính hợp nhất thì trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh hợp nhất chỉ tính, phân bổ và trình bày theo số lỗ phân bổ tối đa bằng số vốn góp của cổ
đông thiểu số trong chỉ tiêu riêng biệt về phần lợi ích của cổ đông thiểu số của Bảng cân đối kế
toán trừ khi cổ đông thiểu số có nghĩa vụ ràng buộc và có khả năng bù đắp các khoản lỗ đó.
Nếu sau đó công ty con có lãi, khoản lãi đó sẽ được phân bổ vào phần lợi ích của cổ đông
đa số cho tới khi phần lỗ trước đây thuộc về lợi ích của cổ đông thiểu số do các cổ đông đa số
gánh chịu được bồi hoàn đầy đủ.
Như vậy sẽ không thực hiện bút toán điều chỉnh khoản mục "Lợi nhuận sau thuế TNDN”
để ghi tăng khoản mục "Lợi ích của cổ đông thiểu số” như mục (d) nói trên.

g) Số chênh lệch giữa khoản thu từ việc thanh lý công ty con và giá trị ghi sổ còn lại của
tài sản trừ đi nợ phải trả của công ty con này tại ngày thanh lý được ghi nhận trong Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh hợp nhất như khoản lãi, lỗ thanh lý công ty con. Để đảm bảo tính so
sánh được của báo cáo tài chính giữa các niên độ cần giải trình thông tin bổ sung trong Bản
thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất về ảnh hưởng của việc mua và thanh lý các công ty con
đến tình hình tài chính tại ngày báo cáo và kết quả của kỳ báo cáo và ảnh hưởng đến các khoản
mục tương ứng của năm trước.

h) Nếu công ty con có cổ phiếu ưu đãi (loại được ưu đãi về cổ tức) và có cổ tức luỹ kế
chưa thanh toán bị nắm giữ bởi các đối tượng bên ngoài tập đoàn, công ty mẹ chỉ được xác định
phần kết quả lãi, lỗ của mình sau khi đã điều chỉnh cho số cổ tức ưu đãi luỹ kế chưa thanh toán
của công ty con phải trả cho dù cổ tức đó đã được công bố hay chưa.

i) Các khoản thuế thu nhập doanh nghiệp do công ty mẹ hoặc công ty con phải nộp khi
phân phối lợi nhuận của công ty con cho công ty mẹ được kế toán theo Chuẩn mực kế toán số 17
- Thuế thu nhập doanh nghiệp.

2.3.3- Trình tự lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất được lập trên cơ sở hợp nhất Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ của công ty mẹ và của các công ty con theo từng khoản mục bằng cách cộng các khoản mục
tương đương trên các báo cáo này.

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất được lập trên cơ sở hợp nhất báo cáo lưu chuyển tiền
tệ của công ty mẹ và của các công ty con phải trên cơ sở thống nhất toàn bộ về phương pháp lập
(phương pháp trực tiếp hoặc phương pháp gián tiếp).

2.4- Sổ kế toán hợp nhất

(1) Công ty mẹ có nhiệm vụ lập Báo cáo tài chính hợp nhất và mở sổ kế toán hợp nhất theo
quy định của Chuẩn mực kế toán số 25 "Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào
công ty con” và hướng dẫn tại Thông tư này.

541
Sổ kế toán hợp nhất là sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp
vụ kinh tế, tài chính đã thực hiện có liên quan đến quá trình lập Báo cáo tài chính hợp nhất của
công ty mẹ và các công ty con tại Công ty mẹ.
(2)Sổ kế toán hợp nhất phải ghi rõ tên đơn vị kế toán; tên sổ; ngày, tháng, năm lập sổ;
ngày, tháng, năm khóa sổ; chữ ký của người lập sổ, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp
luật của đơn vị kế toán; số trang; đóng dấu giáp lai.

(3) Sổ kế toán hợp nhất phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Ngày, tháng ghi sổ;
b) Số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ;
c) Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính thực hiện hợp nhất;
d) Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh ghi vào các khoản mục báo cáo hợp
nhất;
đ) Số tiền phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ.

(4) Sổ kế toán hợp nhất gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết (sổ kế toán chi tiết
được mở tuỳ theo nhu cầu chi tiết các thông tin, số liệu hợp nhất theo từng loại báo cáo tài chính
hợp nhất).

(5) Mỗi đơn vị kế toán thực hiện hợp nhất báo cáo tài chính chỉ có một hệ thống sổ kế toán
hợp nhất cho kỳ kế toán năm.

Sổ kế toán hợp nhất được mở ở thời điểm lập báo cáo tài chính hợp nhất.

(6) Công ty mẹ phải căn cứ vào báo cáo tài chính của công ty mẹ và công ty con và các bút
toán điều chỉnh để ghi sổ kế toán hợp nhất.

Sổ kế toán hợp nhất phải ghi kịp thời, rõ ràng, đầy đủ theo các nội dung của sổ. Thông tin,
số liệu ghi vào sổ kế toán hợp nhất phải chính xác, trung thực, đúng với căn cứ ghi sổ kế toán hợp
nhất.

(7) Số liệu của sổ kế toán hợp nhất là căn cứ lập Báo cáo tài chính hợp nhất.

(8) Sổ kế toán hợp nhất (tổng hợp, hoặc chi tiết) sử dụng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
hợp nhất nhằm cung cấp các số liệu, thông tin trình bày trên Báo cáo tài chính hợp nhất.

(9) Mẫu sổ kế toán hợp nhất:


9.1- Sổ kế toán tổng hợp: Sổ kế toán hợp nhất (xem Biểu số 12- Mẫu số S01- SHN)

a) Căn cứ ghi Sổ kế toán hợp nhất:

542
- Thông tin từ các báo cáo tài chính của công ty mẹ và các công ty con trong tập đoàn
(Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Bản
thuyết minh Báo cáo tài chính);

- Các Phiếu kế toán ghi nhận các bút toán điều chỉnh theo nguyên tắc và phương pháp điều
chỉnh quy định tại các mục 2.3.1, 2.3.2 nói trên để thực hiện hợp nhất các báo cáo tài chính trong
tập đoàn của công ty mẹ và các công ty con.

b) Phương pháp ghi Sổ kế toán hợp nhất

543
Biểu số 12
Tên Tập đoàn: ............................. Mẫu số S01 - S HN
Địa chỉ: ......................................... (Ban hành theo TT số 23/2005/TT-BTC ngày
30/03/2005 của Bộ Tài chính)

SỔ KẾ TOÁN HỢP NHẤT


Năm ......

Các khoản mục báo


cáo tài chính công ty
Chứng từ Điều chỉnh Khoản mục hợp nhất
mẹ, công ty con
sử dụng để hợp nhất Các khoản Tăng (+), giảm(-)
Báo cáo mục đối
Diễn giải
ứng liên
tài chính Ngày... quan đến Tài Nguồn Tài Nguồnvốn*
bút toán vốn*
và các Tháng... sản* Tăng Giảm sản*
phiếu điều chỉnh

kế toán
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
I -
Hợp nhất
Bảng
CĐKT tập
đoàn
1- Tài sản
cố định
Bảng 31/12/04 Công ty mẹ
CĐKT
Bảng 31/12/04 Công ty
con
CĐKT
Bảng 31/12/04 Công ty
con
CĐKT
.........
Cộng
2- Hàng
tồn kho
Bảng 31/12/04 Công ty mẹ

544
CĐKT
Bảng 31/12/04 Công ty
con
CĐKT
Bảng 31/12/04 Công ty
con
CĐKT
.........
01/PKT 15/3/04 Lãi lỗ nội
bộ chưa
thực sự
phát sinh
Cộng
II- Hợp
nhất Báo
cáo kết
quả hoạt
động KD
tập đoàn
1. DT bán
hàng và
cung cấp
dịch vụ
KQKD 31/12/04 Công ty mẹ
Công ty
con
Công ty
con
Bút toán
điều chỉnh
doanh thu
nội bộ
Cộng

(*) Đối với Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất thì dùng từ Doanh thu/Chi phí; Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất thì dùng từ “Thu/Chi”

9.2- Sổ kế toán hợp nhất chi tiết


Để ghi nhận các thông tin, số liệu chi tiết liên quan đến hợp nhất Báo cáo tài chính có thể
mở các sổ kế toán chi tiết, như: Sổ theo dõi tình hình mua, sáp nhập doanh nghiệp; Sổ theo dõi

545
đầu tư vào công ty liên kết; Sổ theo dõi đầu tư vào công ty liên doanh,... Các mẫu sổ này được
mở ra theo yêu cầu theo dõi thông tin số liệu của đơn vị.

2.5- Bổ sung các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính hợp nhất

2.5.1- Bổ sung các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất (Mẫu số B 01 –
DN/HN)
(1)- Bổ sung chỉ tiêu V “Lợi thế thương mại”- Mã số 260 trong phần “Tài sản” để phản
ánh lợi thế thương mại phát sinh trong giao dịch hợp nhất kinh doanh.
Thay đổi mục V “Tài sản dài hạn khác” – Mã số 260 thành mục VI “Tài sản dài hạn
khác” – Mã số 270
(2)- Bổ sung mục C “Lợi ích của cổ đông thiểu số” - Mã số 500 trong phần “Nguồn vốn”
để phản ánh giá trị của lợi ích của cổ đông thiểu số.

2.5.2 - Bổ sung các chỉ tiêu trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất
(Mẫu số B02 –DN/HN)

(1)- Bổ sung chỉ tiêu 14 “Phần lợi nhuận hoặc lỗ trong công ty liên kết, liên doanh” –Mã
số 50
Thay đổi số thứ tự và mã số của các chỉ tiêu sau:
15- Tổng lợi nhuận kế toán – Mã số 60
16- Thuế thu nhập doanh nghiệp – Mã số 61
17- Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp – Mã số 70 (70 = 60 – 61)
(2) Bổ sung các chỉ tiêu:
17.1- Lợi ích của cổ đông thiểu số
17.2- Lợi nhuận sau thuế của cổ đông của công ty mẹ

2.5.3- Bổ sung các thông tin phải trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính
hợp nhất
(1) Bổ sung vào sau phần I “Đặc điểm hoạt động của tập đoàn” các thông tin cần trình
bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán số
25 “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con”, chuẩn mực số 07 “Kế
toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết” và chuẩn mực số 08 “Thông tin tài chính về những
khoản vốn góp liên doanh”, bao gồm:
1- Tổng số các công ty con
+ Số lượng các công ty con được hợp nhất
+ Số lượng các công ty con không được hợp nhất. Giải thích rõ lý do và tên, địa chỉ
trụ sở chính của công ty mẹ của nó đã lập và phát hành báo cáo tài chính hợp nhất.
2- Danh sách các công ty con quan trọng được hợp nhất
- Công ty A:
. Tên công ty:
. Địa chỉ:
. Tỷ lệ lợi ích của công ty mẹ:
. Quyền biểu quyết của công ty mẹ:
- Công ty B:
. Tên công ty:
. Địa chỉ:
. Tỷ lệ lợi ích của công ty mẹ:
. Quyền biểu quyết của công ty mẹ:
.........

546
3- Các công ty con bị loại khỏi quá trình hợp nhất. Giải thích rõ lý do
4- Danh sách các công ty liên kết quan trọng được phản ánh trong Báo cáo tài chính hợp
nhất theo phương pháp vốn chủ sở hữu
- Công ty liên kết A
+ Địa chỉ trụ sở chính
+ Tỷ lệ phần sở hữu
+ Tỷ lệ quyền biểu quyết
- Công ty liên kết B
+ Địa chỉ trụ sở chính
+ Tỷ lệ phần sở hữu
+ Tỷ lệ quyền biểu quyết
- Công ty liên kết C
+ ....................
+ ....................
5- Danh sách các công ty liên kết ngừng áp dụng hoặc không áp dụng phương pháp vốn
chủ sở hữu khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất.

6- Danh sách các cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát quan trọng được phản ánh trong Báo
cáo tài chính hợp nhất theo phương pháp vốn chủ sở hữu

- Cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát A:


+ Địa chỉ trụ sở chính
+ Tỷ lệ phần sở hữu
+ Tỷ lệ quyền biểu quyết
- Cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát B:
+ Địa chỉ trụ sở chính
+ Tỷ lệ phần sở hữu
+ Tỷ lệ quyền biểu quyết
- Cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát C:
...................................................

7- Danh sách các cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát ngừng áp dụng hoặc không áp dụng
phương pháp vốn chủ sở hữu khi lập báo cáo tài chính hợp nhất.

8- Những sự kiện ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động kinh doanh của tập đoàn trong
năm báo cáo

VÍ DỤ: LẬP BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN HỢP NHẤT

I- Có tình hình số liệu sau liên quan đến thực hiện hợp nhất báo cáo tài chính của tập đoàn
1- Tập đoàn NEC gồm 2 công ty (công ty mẹ A và công ty con B). Số liệu Bảng cân
đối kế toán riêng của Công ty mẹ A và Công ty con B như sau:

Đơn vị tính: 1.000. 000 đồng Đơn vị tính: 1.000. 000 đồng

Công ty mẹ A Công ty con B

Chỉ tiêu Số cuối năm Chỉ tiêu Số cuối năm

547
(31/12/04) (31/12/04)

Tài sản Tài sản


1- Phải thu khách hàng 1.200 1- Phải thu khách hàng 1.270

2- Hàng tồn kho 5.150 2- Hàng tồn kho 6.570


3- TSCĐ hữu hình 14.000 3- TSCĐ hữu hình 27.500
4- Đầu tư vào công 35.000 4- Chi phí xây dựng cơ 13.260
ty con B bản dở dang
5- Đầu tư vào công 15.000 5- Đầu tư dài hạn khác
ty liên kết C
Tổng cộng Tài sản 70.350 Tổng cộng Tài sản 48.600

Nguồn vốn Nguồn vốn


1- Phải trả người bán 280 1- Phải trả người bán 1.200
2- Phải trả dài hạn 28.770 2- Phải trả dài hạn nội bộ 1.840
nội bộ
3- Vốn đầu tư của 40.600 3- Vốn đầu tư của chủ sở 45.000
chủ sở hữu hữu
4- Lợi nhuận chưa 700 4- Lợi nhuận chưa phân 560
phân phối phối
Tổng cộng Nguồn vốn 70.350 Tổng cộng Nguồn vốn 48. 600

2- Tình hình đầu tư vào Công ty con B của Công ty mẹ A như sau:
Công ty mẹ A đầu tư vào công ty con B 35.000 và nắm giữ 78% quyền biểu quyết.
Công ty mẹ A đầu tư vào Công ty liên kết C 150 000 cổ phiếu với mệnh giá (triệu
đồng)/1 cổ phiếu, tổng giá trị đầu tư 15.000 (triệu đồng), chiếm 40% vốn cổ phần của Công ty C.
Do Công ty mẹ A sở hữu 40% số cổ phiếu của Công ty C nên Công ty C là công ty liên kết của
công ty mẹ A.
- Tình hình mua và sở hữu 150.000 cổ phiếu của công ty C trong năm 2004 như sau:

Đơn vị tính 1.000.000 đồng


Ghi chú
Giá trị 150.000 cổ phiếu tại Số điều chỉnh {Tiêu thức
Công ty liên kết C tương ứng trên Bảng cân phân bổ chênh
Giá trị hợp Chênh lệch
với các tài sản sau đối kế toán hợp lệch (3)}
lý của tài
nhất
sản mua
Loại tài sản Giá trị
A 1 2 3 = 2 -1 4 5
1) Hàng tồn 5.000 5.000 0 0

548
kho
2) TSCĐ 10.000 8.000 2.000 10 năm
- Phiếu kế 200 (3a)
toán
3) Lợi thế 2.000 2.000 20 năm
thương mại
100 (3b)
- Phiếu kế toán
Tổng số 15.000 15.000 0 300 (3)

Giá trị đầu tư vào Công ty liên kết C phải được điều chỉnh để phản ánh theo giá trị hợp lý
lúc mua khi hợp nhất báo cáo tài chính. Bút toán điều chỉnh giảm vốn đầu tư vào Công ty liên kết
C với giá trị 300 (3) được thực hiện khi hợp nhất báo cáo tài chính.
3. Trong năm 2004 giữa 2 Công ty mẹ A và Công ty con B có một số nghiệp vụ kinh tế
sau:
- 15/10 Công ty (mẹ) A bán hàng cho Công ty (con) B mặt hàng X giá vốn là 200 (cho
10 sản phẩm), giá bán 250, hiện mặt hàng X còn tồn kho tại Công ty con B 50% số hàng đã mua
của Công ty mẹ A. Công ty con B đã thanh toán toàn bộ tiền hàng cho Công ty mẹ A.
Như vậy, lãi nội bộ 250 - 200 = 50 chỉ được ghi nhận 25 (50 x 50%) và phải điều chỉnh
giảm lãi của tập đoàn của năm tài chính 2003.

II- Lập Bảng Cân đối kế toán hợp nhất của Công ty mẹ A

Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán của Công ty mẹ A, Công ty con B và tình hình đầu tư
của Công ty mẹ A, lập các bút toán điều chỉnh sau:

1- Bút toán điều chỉnh vốn đầu tư của Công ty mẹ A vào Công ty con B:
- Giảm khoản mục "Đầu tư vào công ty con": 35.000 của Công ty mẹ A
- Giảm khoản mục "Nguồn vốn kinh doanh": 35.000 của Công ty con B.

2- Bút toán điều chỉnh lãi nội bộ đối với hàng hoá tiêu thụ nội bộ chưa thực hiện (50%
hàng hoá Công ty mẹ A bán cho Công ty con B chưa được bán ra ngoài:
- Giảm khoản mục "Hàng tồn kho": 25 của Công ty con B
- Giảm khoản mục "Lợi nhuận chưa phân phối": 25 của Công ty mẹ A.

3- Bút toán điều chỉnh ghi nhận vốn đầu tư liên kết của công ty mẹ theo giá trị hợp lý của
tài sản mua theo phương pháp vốn chủ sở hữu:
- Tăng khoản mục "Vốn đầu tư vào công ty liên kết”: 300 của Công ty mẹ
- Tăng khoản mục "Lợi nhuận chưa phân phối”: 300 của Công ty mẹ A.

Bảng tổng hợp kết quả hợp nhất Bảng Cân đối kế toán
của công ty mẹ A và công ty con B ngày 31/12/2004

Đơn vị tính: 1.000.000


đồng
Công ty Công ty Bút toán điều Bảng CĐKT

549
Chỉ tiêu mẹ A con B chỉnh hợp nhất
Tài Nguồn Tài sản Nguồn Tăng (+) Giảm (-) Tài sản Nguồn
sản vốn vốn vốn
Tài sản
1- Phải thu 1200 1.270 - 2.470
khách hàng

2- Hàng tồn kho 5.150 6.570 25 11.695


(2)
3- TSCĐ hữu 14.000 27.500 41.500
hình
4. Chi phí XD 13.260 13.260
cơ bản dở dang
4- Đầu tư vào 35.000 - 35.000 0
công ty con B (1)
5- Đầu tư vào 15.000 - 300 14.700
công ty liên
(3)
kết C
Tổng cộng tài 70.350 48.600 35.325 83.625
sản
Nguồn vốn
1- Phải trả 280 1.200 1.480
người bán
2- Phải trả dài 28.770 1.840 30.610
hạn nội bộ
3- Vốn đầu tư 40.600 45.000 (35.000) 50.600
của chủ sở
(1)
hữu
4- Lợi nhuận 700 560 (25) (2) 935
chưa phân phối
(300)(3)
Tổng cộng 70.350 48.600 (35.325) 83.625
nguồn vốn

Bảng tổng hợp Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất
của Công ty mẹ A và Công ty con B năm 2004
Đơn vị tính 1.000.000 đồng

550
Công ty Công ty Bút toán Báo cáo KQKD
Chỉ tiêu mẹ A con B điều chỉnh* hợp nhất
(+,-)
A 1 2 3 4
1- Doanh thu 1.000 1.500 (125) (1) 2.375

2- Giá vốn (+) Chi phí (900) (1.420) 100 (2) (2.220)
QL & bán hàng
3- Tổng thu nhập chịu 100 80 (25) (3) 155
thuế
4- Thuế TNDN phải nộp (28) (22,4) - (50,4)
(28%)
5- Lợi nhuận sau thuế 72 57,6 (25) (4) 104,6
TNDN

(*) Giải thích các bút toán điều chỉnh doanh thu nội bộ, giá vốn nội bộ, lãi nội bộ (ở cột 3 – bút
toán điều chỉnh):

(1) Bút toán điều chỉnh giảm doanh thu nội bộ là 125 do Công ty mẹ A bán cho Công ty
con B 250, nhưng đến cuối năm tài chính (31/12) số hàng hoá trên Công ty con B chỉ tiêu thụ
được 50%, do vậy phải điều chỉnh giảm doanh thu tiêu thụ nội bộ của Công ty mẹ là 50%: 250 x
50% = 125 khi thực hiện hợp nhất doanh thu tiêu thụ của tập đoàn.
(2) Bút toán điều chỉnh giảm giá vốn nội bộ là 100 do phải điều chỉnh giảm giá vốn tiêu
thụ nội bộ tương ứng với điều chỉnh giảm doanh thu tiêu thụ nội bộ là: 200 x 50% = 100.
(3),(4) Bút toán điều chỉnh giảm thu nhập (lợi nhuận) chịu thuế thu nhập doanh nghiệp,
và lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp là 25:
Bút toán điều chỉnh này tương ứng với bút toán điều chỉnh ghi giảm khoản mục lợi nhuận
chưa phân phối của công ty mẹ và ghi giảm giá trị hàng tồn kho của công ty con về khoản lãi nội
bộ chưa thực hiện ở thời điểm cuối năm tài chính (31/12) khi hợp nhất Bảng cân đối kế toán của
tập đoàn do hàng tồn kho tiêu thụ từ công ty mẹ sang công ty con tính đến cuối năm tài chính mới
tiêu thụ được 50%.

3- Hướng dẫn kế toán khoản đầu tư vào công ty con

3.1- Sửa đổi, bổ sung tài khoản kế toán

3.1.1 - Tài khoản phản ánh khoản đầu tư vào công ty con

(1) Tài khoản 136 - Phải thu nội bộ


- Tài khoản 1361 - Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc: Tài khoản này chỉ mở ở đơn vị
cấp trên (Doanh nghiệp độc lập, tổng công ty) để phản ánh số vốn đầu tư của chủ sở hữu hiện có
ở các đơn vị trực thuộc do cấp trên cấp trực tiếp hoặc hình thành bằng các phương thức khác.
- Tài khoản này không phản ánh số vốn đầu tư mà công ty mẹ đầu tư vốn trực tiếp hoặc
gián tiếp vào các công ty con. Các khoản đầu tư này được phản ánh ở TK 221 - Đầu tư vào công
ty con.

551
(2) Tài khoản 221 - Đầu tư vào công ty con
a) Đổi tên Tài khoản 221 “Đầu tư chứng khoán dài hạn” thành Tài khoản 221 “Đầu tư vào
công ty con”.
b) Nội dung, kết cấu, phương pháp kế toán của Tài khoản 221 “Đầu tư vào công ty con”.
Tài khoản 221 dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động khoản đầu tư vốn
vào công ty con. Khoản đầu tư vào công ty con bao gồm:

(1). Cổ phiếu doanh nghiệp là chứng chỉ xác nhận vốn góp của công ty mẹ vào công ty con
hoạt động theo loại hình công ty cổ phần. Cổ phiếu có thể gồm cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi.

Công ty mẹ là chủ sở hữu cổ phiếu thường tại Công ty con có quyền tham gia Đại hội cổ
đông, có thể ứng cử và bầu cử vào Hội đồng quản trị, có quyền biểu quyết các vấn đề quan trọng
về sửa đổi, bổ sung điều lệ, phương án kinh doanh, phân chia lợi nhuận theo quy định trong điều
lệ hoạt động của doanh nghiệp. Công ty mẹ là chủ sở hữu cổ phiếu được hưởng cổ tức trên kết
quả hoạt động kinh doanh của công ty con, nhưng đồng thời chủ sở hữu cổ phiếu cũng phải chịu
rủi ro khi công ty con thua lỗ, giải thể (hoặc phá sản) theo điều lệ của doanh nghiệp và Luật phá
sản doanh nghiệp.

(2). Khoản đầu tư vốn vào công ty con hoạt động theo loại hình công ty Nhà nước, công ty
TNHH một thành viên, công ty cổ phần Nhà nước và các loại hình doanh nghiệp khác.

Hạch toán Tài khoản 221 - Đầu tư vào công ty con


cần tôn trọng một số quy định sau

(1). Vốn đầu tư vào công ty con phải được phản ánh theo giá gốc, bao gồm giá mua cộng (+)
các chi phí mua (nếu có), như: Chi phí môi giới, giao dịch, lệ phí, thuế và phí Ngân hàng...

(2). Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi khoản đầu tư vào từng công ty con theo mệnh giá,
giá thực tế mua cổ phiếu, chi phí thực tế đầu tư vào các công ty con...

(3). Phải hạch toán đầy đủ, kịp thời các khoản thu nhập từ công ty con (lãi cổ phiếu, lãi kinh
doanh) của năm tài chính vào báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ. Cổ tức, lợi nhuận được chia
từ công ty con được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính hàng năm của công ty mẹ.

Kết cấu và nội dung phản ảnh của


Tài khoản 221 - Đầu tư vào công ty con

Bên Nợ:
Giá trị thực tế các khoản đầu tư vào công ty con tăng.

Bên Có:
Giá trị thực tế các khoản đầu tư vào công ty con giảm.

Số dư bên Nợ:
Giá trị thực tế các khoản đầu tư vào công ty con hiện có của công ty mẹ.

Tài khoản 221 - Đầu tư vào công ty con, có 2 tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 2211 - Đầu tư cổ phiếu: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các
loại cổ phiếu đầu tư vào công ty con của công ty mẹ.

552
- Tài khoản 2212 - Đầu tư khác: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại
đầu tư khác vào công ty con của công ty mẹ.

Phương pháp hạch toán kế toán


một số hoạt động kinh tế chủ yếu

(1) Khi công ty mẹ mua cổ phiếu hoặc đầu tư vào công ty con bằng tiền theo cam kết góp
vốn đầu tư, hoặc mua khoản đầu tư tại công ty con, căn cứ vào khoản tiền thực tế đầu tư vào công
ty con, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con
Có TK 111 - Tiền mặt; hoặc
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 341 - Vay dài hạn.
Đồng thời mở sổ chi tiết ngoài Bảng cân đối kế toán để theo dõi từng loại cổ phiếu theo
mệnh giá (nếu đầu tư vào công ty con bằng mua cổ phiếu của công ty con).

(2) Nếu có chi phí phát sinh về thông tin, môi giới, giao dịch mua, bán trong quá trình mua
cổ phiếu, hoặc thực hiện đầu tư vào công ty con, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con
Có các TK 111, 112, ...

(3) Trường hợp chuyển khoản đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh, công cụ tài chính
thành khoản đầu tư vào công ty con, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con
Có TK 222 - Vốn góp liên doanh, hoặc
Có TK 223 - Đầu tư vào công ty liên kết
Có TK 228 - Đầu tư dài hạn khác
Có TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn khác.

(4) Cuối năm tài chính nhận được thông báo chia cổ tức, lãi kinh doanh, hoặc nhận được tiền
về các khoản lãi được chia từ công ty con, ghi:
Nợ TK 111, 112
Nợ TK 131 - Phải thu khách hàng; hoặc
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con (Trường hợp lãi được chia để lại tăng vốn đầu tư vào
công ty con - nếu có)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.

(5) Khi chuyển đổi khoản đầu tư vào công ty con thành khoản đầu tư vào công ty liên kết,
hoặc trở thành khoản đầu tư là công cụ tài chính, ghi:
Nợ TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Nợ TK 223 - Đầu tư vào công ty liên kết
Nợ TK 228 - Đầu tư dài hạn khác
Có TK 221 - Đầu tư vào công ty con.

(6) Khi thu hồi, thanh lý vốn đầu tư vào công ty con, phát sinh lỗ về thu hồi vốn đầu tư, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Nợ TK 131 - Phải thu khách hàng
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (đối với các khoản lỗ đầu tư không thể thu hồi)
Có TK 221 - Đầu tư vào công ty con.

(7) Khi thu hồi, thanh lý vốn đầu tư vào công ty con, phát sinh lãi về thu hồi vốn đầu tư, ghi:

553
Nợ các TK 111, 112
Nợ TK 138 - Phải thu khác
Có TK 221 - Đầu tư vào công ty con
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (đối với các khoản chênh lệch lãi
đầu tư thu hồi)

3.2- Sửa đổi, bổ sung nội dung phản ánh của Tài khoản 228 “Đầu tư dài hạn khác”

- Tài khoản 228 dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại đầu tư
tài chính dài hạn khác ngoài các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, cơ sở kinh doanh
đồng kiểm soát. Các khoản đầu tư dài hạn khác bao gồm: các khoản đầu tư vốn vào đơn vị khác
mà doanh nghiệp nắm giữ ít hơn 20 % quyền biểu quyết; đầu tư trái phiếu, cho vay vốn, các
khoản đầu tư khác,... mà thời hạn nắm giữ, thu hồi hoặc thanh toán trên 1 năm.

- Đầu tư dài hạn khác được phân chia thành đầu tư chứng khoán dài hạn và đầu tư dài hạn
khác. Chứng khoán là công cụ tài chính và là hàng hóa của thị trường chứng khoán. Thị trường
chứng khoán thực hiện chức năng dẫn vốn đầu tư của những người có vốn nhưng không có cơ hội
hoặc năng lực đầu tư tới những người có cơ hội đầu tư nhưng thiếu vốn. Chứng khoán dài hạn là
công cụ huy động vốn với kỳ hạn thanh toán trên 1 năm.

Chứng khoán dài hạn bao gồm:

- Cổ phiếu doanh nghiệp là chứng chỉ xác nhận vốn góp của chủ sở hữu vào doanh nghiệp
đang hoạt động hoặc bắt đầu thành lập.Cổ phiếu có thể có cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi.

- Trái phiếu là chứng chỉ vay nợ có kỳ hạn và có lãi do Nhà nước hoặc doanh nghiệp phát
hành nhằm huy động vốn cho đầu tư phát triển. Trái phiếu gồm có: Trái phiếu Chính phủ, trái
phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu công ty.

Lãi suất của trái phiếu có thể là lãi suất cố định cho cả thời hạn của trái phiếu, có thể là lãi
suất cố định áp dụng hàng năm, có thể là lãi suất hình thành qua đấu giá.

Hạch toán Tài khoản 228 - Đầu tư dài hạn khác


cần tôn trọng một số quy định sau

1. Chứng khoán đầu tư dài hạn phải được ghi sổ theo giá gốc (giá thực tế mua chứng khoán)
gồm: giá mua cộng (+) các chi phí mua (nếu có), như: Chi phí môi giới, giao dịch, lệ phí, thuế và
phí Ngân hàng...

2. Cuối niên độ kế toán, nếu giá trị thị trường của chứng khoán đầu tư dài hạn bị giảm xuống
thấp hơn giá gốc, kế toán được lập dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn. Việc lập dự phòng giảm giá
đầu tư dài hạn phải theo quy định của chuẩn mực kế toán và cơ chế quản lý tài chính.

3. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng loại trái phiếu, cổ phiếu đã mua theo thời hạn và
đối tác đầu tư, hạch toán theo mệnh giá, giá thực tế mua của cổ phiếu, trái phiếu. Nắm chắc mọi
thông tin của thị trường chứng khoán và có quyết định đúng khi đầu tư.

4. Phải tính toán và thanh toán kịp thời mọi khoản lãi về cổ phiếu, trái phiếu khi đến kỳ hạn.
Lãi cổ phiếu, trái phiếu được hạch toán vào thu nhập hoạt động tài chính hàng năm của doanh
nghiệp.

554
5. Khi cho vay vốn phải theo dõi chi tiết từng khoản tiền cho vay theo đối tượng vay,
phương thức vay, thời hạn và lãi suất cho vay.

Kết cấu và nội dung phản ảnh của


Tài khoản 228 - đầu tư dài hạn khác

Bên Nợ:
Giá trị thực tế các khoản đầu tư dài hạn khác tăng.

Bên Có:
Giá trị thực tế các khoản đầu tư dài hạn khác giảm.

Số dư bên Nợ:
Giá trị thực tế các khoản đầu tư dài hạn khác hiện có của doanh nghiệp.

Tài khoản 228 - Đầu tư dài hạn khác, có 3 tài khoản cấp 3:

- Tài khoản 2281 - Cổ phiếu: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại cổ
phiếu đầu tư dài hạn hoặc góp vốn mà doanh nghiệp nắm giữ ít hơn 20% quyền biểu quyết ở
doanh nghiệp khác.

- Tài khoản 2282 - Trái phiếu: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại
trái phiếu đầu tư dài hạn của doanh nghiệp.

- Tài khoản 2283 - Đầu tư dài hạn khác: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của
vốn cho vay hoặc đầu tư dài hạn khác của doanh nghiệp.

Phương pháp hạch toán kế toán


một số hoạt động kinh tế chủ yếu

I. Hoạt động đầu tư chứng khoán, góp vốn

1. Khi doanh nghiệp mua cổ phiếu hoặc góp vốn vào đơn vị khác (nắm giữ dưới 20% quyền
biểu quyết ở doanh nghiệp khác), căn cứ vào chứng từ chi tiền và cổ phiếu đã mua, ghi:
Nợ TK 228 - Đầu tư dài hạn khác
Có các TK 111, 112,...

Đồng thời mở sổ chi tiết theo dõi từng loại cổ phiếu, vốn góp.

2. Khi mua trái phiếu căn cứ vào chứng từ chi tiền và trái phiếu đã mua, ghi:
Nợ TK 228 - Đầu tư dài hạn khác
Có các TK 111, 112,...

3. Trường hợp nhận lãi trái phiếu, cổ tức định kỳ, khi nhận được lợi nhuận, cổ tức hoặc xác
định số lợi nhuận, cổ tức phải thu, ghi:
Nợ TK 111, 112; hoặc
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (chưa thu được tiền ngay)
Nợ TK 228 - Đầu tư dài hạn khác (Trường hợp lãi nhập vào vốn)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.

555
4. Nếu có chi phí phát sinh về thông tin, môi giới, giao dịch mua bán, trong quá trình đầu tư
chứng khoán, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 111, 112, ...

5. Khi thanh toán trái phiếu đến hạn, ghi:


Nợ TK 111, 112, ...
Có TK 228 - Đầu tư dài hạn khác (Số tiền gốc)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Số tiền lãi).

6. Trường hợp cần vốn, doanh nghiệp phải thanh toán trái phiếu trước hạn không lấy lãi
hoặc nhượng bán với giá thu hồi đủ vốn gốc, hoặc chịu lỗ, ghi:

Nợ TK 111, 112 (Số tiền thu được)


Nợ TK 635 - Chi phí hoạt động tài chính (Chênh lệch số tiền thu được nhỏ hơn giá vốn đầu
tư chứng khoán); hoặc ghi Có Tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài
chính” (Chênh lệch số tiền thu được lớn hơn giá vốn đầu tư chứng khoán)
Có TK 228 - Đầu tư dài hạn khác (Số tiền gốc).

7. Khi chuyển đổi chứng khoán đầu tư dài hạn thành chứng khoán đầu tư ngắn hạn, ghi:

Nợ TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn


Có TK 228 - Đầu tư dài hạn khác.

II. Hoạt động cho vay vốn

1. Khi cho đơn vị khác vay vốn có thời hạn thu hồi trên một năm, ghi:

Nợ TK 228 - Đầu tư dài hạn khác


Có TK 111, 112,...

2. Định kỳ tính và thu lãi cho vay vốn, ghi:

Nợ TK 111, 112,...
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (Nếu chưa thu được tiền ngay)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Chi tiết về lãi cho vay vốn).

3. Thu hồi vốn cho vay, ghi:

Nợ TK 111, 112,... (Số tiền gốc và lãi cho vay)


Có TK 228 - Đầu tư dài hạn khác (Số tiền gốc)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Số lãi).

4- Qui định chung về báo cáo tài chính tổng hợp

4.1- Mục đích của Báo cáo tài chính tổng hợp

556
1- Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nợ phải trả,
nguồn vốn chủ sở hữu ở thời điểm kết thúc năm tài chính, tình hình và kết quả hoạt động kinh
doanh năm tài chính của toàn đơn vị.

2- Cung cấp thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá thực trạng tình hình tài
chính và tình hình kinh doanh năm tài chính của toàn đơn vị. Thông tin của báo cáo tài chính tổng
hợp là căn cứ quan trọng cho việc đề ra các quyết định về quản lý, điều hành hoạt động kinh
doanh của đơn vị cấp trên, của các nhà đầu tư, của các chủ sở hữu hiện tại và tương lai và của các
cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền,...

4.2- Phạm vi áp dụng

1- Kết thúc năm tài chính các đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị kế toán trực thuộc
hoặc tổng công ty Nhà nước hoạt động theo mô hình không có công ty con phải lập Báo cáo
tài chính tổng hợp để phản ánh tình hình tài chính và tình hình kinh doanh của:

(1) Toàn bộ các đơn vị trong phạm vi quản lý của đơn vị cấp trênbao gồm đơn vị cấp trên
và các đơn vị cấp dưới độc lập hoặc hạch toán trực thuộc;hoặc

(2) Tổng công ty Nhà nước thành lập và hoạt động theo mô hình không có công ty con.
Trong Thông tư này các đối tượng (1) và (2) được gọi chung là đơn vị kế toán cấp trên.

4.3- Nội dung của hệ thống Báo cáo tài chính tổng
hợp

557
1 - Hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất bao gồm 4 biểu mẫu báo cáo:

- Bảng cân đối kế to¸n tæng hîp Mẫu số B 01 - DN


- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tæng Mẫu số B 02 - DN
hîp
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tổng hợp Mẫu số B 03 - DN
- Bản thuyết minh b¸o c¸o tài chÝnh tæng Mẫu số B 09 - DN
hîp

Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế, tài chính, yêu cầu chỉ đạo, điều hành của
toàn đơn vị, đơn vị kế toán cấp trên, Tổng công ty Nhà nước có thể quy định lập thêm các Báo
cáo tài chính tổng hợp chi tiết khác.

2- Nội dung, hình thức trình bày các chỉ tiêu trong từng Báo cáo tài chính tổng hợp được
thực hiện theo mẫu biểu quy định trong phần hướng dẫn chuẩn mực số 21 “Trình bày báo cáo tài
chính”.
Trong quá trình áp dụng, nếu thấy cần thiết các đơn vị cấp trên có thể bổ sung chi tiết các
chỉ tiêu của Báo cáo tài chính tổng hợp cho phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn
vị cấp trên; Nếu có sửa đổi phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản.

4.4- Trách nhiệm, thời hạn lập và nộp Báo cáo tài chính tổng hợp

(4.4.1) Trách nhiệm lập Báo cáo tài chính tổng hợp

Các đơn vị sau đây phải thực hiện lập Báo cáo tài chính tổng hợp đơn vị kế toán cấp trên
ngoài Báo cáo tài chính riêng của đơn vị kế toán cấp trên:

- Tổng công ty nhà nước thành lập và hoạt động theo mô hình không có công ty con;

558
- Đơn vị kế toán cấp trên khác: Là những đơn vị kế toán có các đơn vị kế toán trực thuộc
có lập báo cáo tài chính;

Đơn vị cấp trên phải lập, nộp và công khai báo cáo tài chính tổng hợp theo quy định của
Luật kế toán, Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính” và hướng dẫn tại Thông tư
này.

(4.4.2) Thời hạn lập, nộp và công khai Báo cáo tài chính tổng hợp

- Báo cáo tài chính tổng hợp phải lập và nộp vào cuối kỳ kế toán năm tài chính cho các
cơ quan quản lý Nhà nước theo quy định chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế
toán năm.

- Báo cáo tài chính tổng hợp phải được công khai trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày kết
thúc kỳ kế toán năm.

(4.4.3) Nơi nhận Báo cáo tài chính tổng hợp

Thời Nơi nhận báo cáo


Đối tượng lập hạn Cơ quan Cơ
Báo cáo tài chính lập tài chính, Cơ quan Thuế quan Thống
tổng hợp báo cơ quan đăng ký kª
cáo kinh doanh
1.Tæng c«ng ty nhà nước Năm, Quý x x x
(thµnh lËp vµ ho¹t ®éng
theo m« h×nh kh«ng cã
c«ng ty con)
2. Đơn vị kế toán cấp trên khác có Năm x x x
đơn vị kế toán trực thuộc

4.2- Quy ®Þnh cô thÓ vÒ B¸o c¸o tµi chÝnh tæng hîp

4.2.1- Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính tổng hợp

1- Đơn vị kế toán cấp trên khi lập Báo cáo tài chính tổng hợp phải căn cứ vào các Báo cáo
tài chính của tất cả các đơn vị kế toán trực thuộc do đơn vị cấp trên quản lý.
2- Từng chỉ tiêu của từng Báo cáo tài chính tổng hợp được tính toán bằng cách tổng cộng
chỉ tiêu tương ứng của tất cả các Báo cáo tài chính của các đơn vị trực thuộc.
3- Đơn vị kế toán cấp trên không được loại trừ ra khỏi Báo cáo tài chính tổng hợp các Báo
cáo tài chính của đơn vị trực thuộc có hoạt động kinh doanh khác biệt với hoạt động của tất
cả các đơn vị trực thuộc khác trong đơn vị.
Đối với đơn vị kế toán cấp trên có các quan hệ giao dịch về đầu tư vốn (cấp vốn chủ sở
hữu, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn vay hộ,...) cung cấp dịch vụ, sản phẩm lẫn nhau, chi hộ...
giữa đơn vị kế toán cấp trên với các đơn vị trực thuộc hoặc giữa các đơn vị kế toán trực thuộc với
nhau thì phải thực hiện các bút toán điều chỉnh giảm trừ từng chỉ tiêu tương ứng của từng Báo
cáo tài chính. Nguyên tắc và phương pháp giảm trừ được vận dụng các nguyên tắc và phương
pháp qui định cho việc lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất trong Thông tư này.

559
4- Đối với các chỉ tiêu đặc biệt chỉ có ở một hoặc một số đơn vị trực thuộc cũng phải
được trình bày trên Báo cáo tài chính tổng hợp của đơn vị kế toán cấp trên.

5- Báo cáo tài chính tổng hợp được lập và trình bày theo nguyên tắc kế toán và nguyên
tắc đánh giá như báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp độc lập trên cơ sở tuân thủ Chuẩn
mực kế toán số 21 “Trình bày Báo cáo tài chính” và qui định của các chuẩn mực kế toán khác.

6- Báo cáo tài chính tổng hợp được lập trên cơ sở áp dụng chính sách kế toán theo
nguyên tắc nhất quán cho các giao dịch và sự kiện cùng loại trong những hoàn cảnh tương tự
trong toàn bộ đơn vị.
- Nếu một đơn vị trực thuộc sử dụng chính sách kế toán khác với chính sách kế toán áp
dụng thống nhất trong toàn đơn vị thì đơn vị trực thuộc đó phải có điều chỉnh thích hợp các báo
cáo tài chính trước khi sử dụng cho việc lập Báo cáo tài chính tổng hợp.
- Trường hợp nếu đơn vị trực thuộc không thể sử dụng chính sách kế toán một cách thống
nhất làm ảnh hưởng đến Báo cáo tài chính tổng hợp thì phải giải trình về các khoản mục đã được
hạch toán theo chính sách kế toán khác nhau trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính tổng hợp.

7- Báo cáo tài chính của các đơn vị trực thuộc sử dụng để lập Báo cáo tài chính tổng hợp
phải được lập cho cùng một kỳ kế toán năm.

Báo cáo tài chính sử dụng để tổng hợp có thể được lập vào thời điểm khác nhau miễn là
thời gian chênh lệch đó không vượt quá 3 tháng. Nếu ngày kết thúc kỳ kế toán năm là khác nhau
quá 3 tháng thì các đơn vị kế toán trực thuộc phải lập thêm một bộ báo cáo tài chính cho mục
đích tổng hợp có kỳ kế toán trùng với kỳ kế toán năm của đơn vị kế toán cấp trên.

8- Kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị kế toán trực thuộc được đưa vào Báo cáo tài
chính tổng hợp kể từ ngày đơn vị là đơn vị thành viên trực thuộc của đơn vị kế toán cấp trên.
Kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị thành viên không còn chịu sự quản lý của đơn vị
cấp trên không được đưa vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp.

4.2.2- Trình tự lập Báo cáo tài chính tổng hợp

(1) Kiểm tra Báo cáo tài chính của từng đơn vị kế toán trực thuộc, bảo đảm các báo cáo
đã được lập theo đúng qui định của Luật kế toán và các Chuẩn mực kế toán như: Phải có đủ từng
báo cáo tài chính; các báo cáo tài chính được lập cùng kỳ kế toán năm; chính sách kế toán để lập
các báo cáo tài chính là thống nhất...Nếu cần điều chỉnh thì thực hiện điều chỉnh trước khi sử
dụng để lập Báo cáo tài chính tổng hợp.
(2) Phân loại đơn vị kế toán trực thuộc theo từng loại hoạt động như: Doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh; hoạt động đầu tư xây dựng và hoạt động sự nghiệp (nếu có). Từng loại hoạt
động trên được lập báo cáo tài chính tổng hợp riêng.
(3) Đối với các chỉ tiêu phải giảm trừ thì lập Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh và
thực hiện tính toán tổng hợp trên chỉ tiêu đó.
(4) Lập Bảng tổng hợp báo cáo theo từng báo cáo tài chính (Bảng cân đối kế toán, Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Bản thuyết minh báo cáo tài
chính) từng chỉ tiêu của từng báo cáo.
(5) Căn cứ kết quả tổng hợp trên Bảng tổng hợp báo cáo để lập Báo cáo tài chính tổng
hợp theo từng báo cáo.

560
Có Hướng dẫn theo Thông tư
23/2005/TT-BTC ngày 30/03/2005

(Hiệu lực ngày 15/01/2004)

HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM


-------------------------------------------------------------------------------------------

Chuẩn mực số 26

THÔNG TIN VỀ CÁC BÊN LIÊN QUAN


(Ban hành và công bố theo Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC
ngày 30 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

QUY ĐỊNH CHUNG

01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp trình
bày thông tin trong báo cáo tài chính về các bên liên quan và các giao dịch giữa doanh
nghiệp báo cáo với các bên liên quan.

02. Chuẩn mực này được áp dụng trong mối quan hệ với các bên liên quan và các giao dịch
giữa doanh nghiệp báo cáo với các bên liên quan. Những yêu cầu của chuẩn mực này áp
dụng cho các báo cáo tài chính của doanh nghiệp báo cáo.

Chuẩn mực này chỉ áp dụng cho những mối quan hệ với các bên liên quan được quy
định trong đoạn 03 và được ngoại trừ ở đoạn 06.

03. Trong chuẩn mực này các trường hợp sau được coi là các bên liên quan:

(a) Những doanh nghiệp kiểm soát, hoặc bị kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua một
hoặc nhiều bên trung gian, hoặc dưới quyền bị kiểm soát chung với doanh nghiệp báo
cáo (bao gồm công ty mẹ, công ty con, các công ty con cùng tập đoàn);

(b) Các công ty liên kết (quy định tại Chuẩn mực kế toán số 07 “Kế toán các khoản đầu tư
vào công ty liên kết”);

(c) Các cá nhân có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp biểu quyết ở các doanh nghiệp báo cáo dẫn
đến có ảnh hưởng đáng kể tới doanh nghiệp này, kể cả các thành viên mật thiết trong gia
đình của các cá nhân này. Thành viên mật thiết trong gia đình của một cá nhân là những
người có thể chi phối hoặc bị chi phối bởi người đó khi giao dịch với doanh nghiệp như
quan hệ: Bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị em ruột;

(d) Các nhân viên quản lý chủ chốt có quyền và trách nhiệm về việc lập kế hoạch, quản lý và
kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp báo cáo, bao gồm những người lãnh đạo, các
nhân viên quản lý của công ty và các thành viên mật thiết trong gia đình của các cá nhân
này;

561
(đ) Các doanh nghiệp do các cá nhân được nêu ở đoạn (c) hoặc (d) nắm trực tiếp hoặc gián
tiếp phần quan trọng quyền biểu quyết hoặc thông qua việc này người đó có thể có ảnh
hưởng đáng kể tới doanh nghiệp. Trường hợp này bao gồm những doanh nghiệp được sở
hữu bởi những người lãnh đạo hoặc các cổ đông chính của doanh nghiệp báo cáo và
những doanh nghiệp có chung một thành viên quản lý chủ chốt với doanh nghiệp báo
cáo.

Trong việc xem xét từng mối quan hệ của các bên liên quan cần chú ý tới bản chất của mối
quan hệ chứ không chỉ hình thức pháp lý của các quan hệ đó.

04. Không phải trình bày giao dịch với các bên liên quan trong các trường hợp:

(a) Trong báo cáo tài chính hợp nhất đối với các giao dịch nội bộ của tập đoàn;

(b) Trong báo cáo tài chính của công ty mẹ, khi báo cáo này được lập và công bố cùng
với báo cáo tài chính hợp nhất;

(c) Trong báo cáo tài chính của công ty con do công ty mẹ sở hữu toàn bộ nếu công ty mẹ
cũng được thành lập ở Việt Nam và công bố báo cáo tài chính hợp nhất tại Việt Nam.

05. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:

Các bên liên quan: Các bên được coi là liên quan nếu một bên có khả năng kiểm soát
hoặc có ảnh hưởng đáng kể đối với bên kia trong việc ra quyết định các chính sách tài
chính và hoạt động.

Giao dịch giữa các bên liên quan: Là việc chuyển giao các nguồn lực hay các nghĩa vụ
giữa các bên liên quan, không xét đến việc có tính giá hay không.

Kiểm soát: Là quyền sở hữu trực tiếp hay gián tiếp thông qua các công ty con, đối với
hơn nửa quyền biểu quyết của một doanh nghiệp hoặc có vai trò đáng kể trong quyền
biểu quyết và quyền quyết định các chính sách tài chính và hoạt động của ban quản lý
doanh nghiệp (theo luật hoặc theo thỏa thuận).

ảnh hưởng đáng kể: Là quyền được tham gia vào việc đưa ra các quyết định về chính
sách tài chính và hoạt động của một doanh nghiệp, nhưng không kiểm soát các chính
sách đó. ảnh hưởng đáng kể có thể được thực hiện thông qua một số cách như: có đại
diện trong Hội đồng quản trị, tham gia trong quá trình lập chính sách, tham gia vào
các giao dịch quan trọng giữa các công ty cùng tập đoàn, trao đổi nội bộ các nhân viên
quản lý, hoặc phụ thuộc về các thông tin kỹ thuật. ảnh hưởng đáng kể có thể có được
qua việc sở hữu cổ phần, theo luật hoặc theo thỏa thuận. Riêng việc sở hữu cổ phần,
ảnh hưởng đáng kể được hiểu theo định nghĩa trong Chuẩn mực kế toán số 07 “Kế
toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết”.

06. Trong chuẩn mực này, các trường hợp sau đây không được coi là các bên liên quan:

(a) Hai công ty có chung Giám đốc, không kể trường hợp 3(d) và 3(e) nêu ở trên (nhưng
cũng cần xem xét trường hợp ngoại lệ thông qua việc đánh giá khả năng người Giám
đốc đó có thể ảnh hưởng tới các chính sách của cả hai công ty trong các giao dịch
chung);

562
(b) Các tổ chức, cá nhân có quan hệ thông thường với doanh nghiệp:
- Những tổ chức, cá nhân cung cấp tài chính;
- Các tổ chức chính trị, đoàn thể, xã hội;
- Các đơn vị phục vụ công cộng;
- Các cơ quan quản lý nhà nước.

(c) Khách hàng, nhà cung cấp, nhà phân phối, hay đại lý nói chung mà doanh nghiệp tiến
hành một khối lượng lớn giao dịch mặc dù dẫn đến sự phụ thuộc về kinh tế.

NỘI DUNG CHUẨN MỰC

Các bên liên quan

07. Quan hệ giữa các bên liên quan là một đặc điểm bình thường của thương mại và kinh doanh.
Ví dụ: Các doanh nghiệp thường xuyên thực hiện một phần hoạt động của riêng mình thông
qua một công ty con hay các công ty liên kết nhằm tìm kiếm lợi ích từ các doanh nghiệp
khác theo mục đích đầu tư hay kinh doanh, để từ đó có thể kiểm soát hay ảnh hưởng đáng kể
đối với các quyết định tài chính và hoạt động của doanh nghiệp được đầu tư.

08. Mối quan hệ với các bên liên quan có thể có ảnh hưởng tới tình hình tài chính và tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp báo cáo. Các bên liên quan có thể tham gia vào các giao dịch
mà các bên không liên quan sẽ không tham gia vào. Hơn nữa, giao dịch giữa các bên liên
quan có thể được thực hiện không theo các giá trị như giao dịch giữa các bên không liên
quan.

09. Tình hình kinh doanh và tình hình tài chính của một doanh nghiệp có thể bị ảnh hưởng bởi
mối quan hệ giữa các bên liên quan kể cả khi không có giao dịch giữa các bên này. Sự tồn
tại đơn thuần của mối quan hệ này cũng có thể đủ làm ảnh hưởng tới giao dịch của doanh
nghiệp báo cáo với các bên khác, ví dụ, một công ty con có thể chấm dứt quan hệ buôn bán
với một bạn hàng sau khi công ty mẹ của nó mua một công ty con khác có cùng hoạt động
với bạn hàng nói trên. Trường hợp khác, một doanh nghiệp có thể bị hạn chế hoạt động do
chịu ảnh hưởng đáng kể từ doanh nghiệp khác, ví dụ, một công ty con có thể bị công ty mẹ
chỉ thị không tiến hành hoạt động nghiên cứu và phát triển.

10. Do những khó khăn vốn có trong việc xác định ảnh hưởng của việc bị chi phối mà không dẫn
đến các giao dịch, nên chuẩn mực này không yêu cầu trình bày các ảnh hưởng đó.

11. Việc hạch toán hoạt động chuyển giao nguồn lực thông thường dựa vào giá thỏa thuận giữa
các bên. Giá áp dụng giữa các bên không liên quan là giá được xác định hoàn toàn độc lập.
Các bên liên quan có thể có một mức độ linh hoạt trong quá trình thỏa thuận giá mà giữa các
bên không liên quan không có.
12. Để xác định giá giao dịch giữa các bên liên quan có thể sử dụng các phương pháp chủ yếu
sau:
(a) Phương pháp giá không bị kiểm soát có thể so sánh được;
(b) Phương pháp giá bán lại;
(c) Phương pháp giá vốn cộng lãi.

563
13. Phương pháp giá không bị kiểm soát có thể so sánh được, được xác định bằng cách so sánh
giá của hàng hóa bán ra trên thị trường có thể so sánh được về mặt kinh tế mà người bán
không có liên quan với người mua.

Phương pháp này thường được sử dụng trong trường hợp hàng hóa và dịch vụ cung cấp
trong giao dịch giữa các bên có liên quan và các điều kiện của việc mua bán tương tự như
trong các giao dịch thông thường. Phương pháp này còn thường được sử dụng để xác định
giá phí của các khoản tài trợ.

14. Theo phương pháp giá bán lại, giá chuyển giao cho người bán lại được xác định bằng cách
trừ vào giá bán lại một khoản chênh lệch, phản ánh giá trị mà người bán muốn thu để bù vào
chi phí của mình đồng thời có lãi hợp lý. ở đây có khó khăn trong việc xem xét để xác định
phần đền bù hợp lý cho các chi phí do người bán lại đã góp vào trong quá trình này.

Phương pháp này được sử dụng trong trường hợp hàng hóa được chuyển giao giữa các bên
liên quan trước khi được bán cho một bên khác không liên quan. Phương pháp này cũng
được sử dụng trong việc chuyển giao các nguồn lực khác như quyền sở hữu và các dịch vụ.

15. Phương pháp giá vốn cộng lãi được xác định bằng cách cộng một khoản chênh lệch phù hợp
vào chi phí của người cung cấp. Sử dụng phương pháp này có khó khăn trong việc xác định
cả hai yếu tố chi phí và khoản chênh lệch. Một trong số các tiêu chuẩn so sánh có thể xác
định giá chuyển giao là dựa vào tỷ lệ lãi có thể so sánh được trên doanh thu hoặc trên vốn
kinh doanh của các ngành tương tự.

16. Trong một số trường hợp, giá của các giao dịch giữa các bên liên quan không được xác định
theo một trong các phương pháp quy định tại đoạn 13, 14, 15. Một số trường hợp khác có
thể không có giá, như việc cung cấp dịch vụ quản lý không mất tiền và cấp tín dụng không
lãi suất.

17. Đôi khi, các giao dịch sẽ không xảy ra nếu không có mối quan hệ giữa các bên liên quan. Ví
dụ, một công ty con bán phần lớn sản phẩm của mình với mức giá bằng chi phí sản xuất có
thể không tìm được người mua hàng khác nếu công ty mẹ không mua hàng.

Trình bày báo cáo tài chính

18. Báo cáo tài chính phải trình bày một số mối quan hệ nhất định giữa các bên liên quan. Các
quan hệ thường được chú ý là giao dịch của những người lãnh đạo doanh nghiệp, đặc biệt là
khoản tiền lương và các khoản tiền vay của họ, do vai trò quan trọng của họ đối với doanh
nghiệp. Bên cạnh đó cần trình bày các giao dịch lớn có tính chất liên công ty và số dư các
khoản đầu tư lớn với tập đoàn, với các công ty liên kết và với Ban Giám đốc. Chuẩn mực kế
toán số 25 "Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con", Chuẩn
mực kế toán số 07 “Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết” yêu cầu trình bày danh
sách các công ty con và các công ty liên kết. Chuẩn mực kế toán “Lãi, lỗ thuần trong kỳ, các
sai sót cơ bản và các thay đổi trong chính sách kế toán” yêu cầu trình bày các khoản mục
doanh thu, chi phí được bao gồm trong việc xác định lãi hoặc lỗ từ các hoạt động thông
thường mà với quy mô, tính chất và ảnh hưởng của chúng khi trình bày trong báo cáo tài
chính sẽ diễn giải phù hợp hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.

19. Các giao dịch chủ yếu giữa các bên liên quan cũng phải được trình bày trong báo cáo tài
chính của doanh nghiệp báo cáo trong kỳ mà các giao dịch đó có ảnh hưởng, gồm:

564
- Mua hoặc bán hàng (thành phẩm hay sản phẩm dở dang);
- Mua hoặc bán tài sản cố định và các tài sản khác;
- Cung cấp hay nhận dịch vụ;
- Giao dịch đại lý;
- Giao dịch thuê tài sản;
- Chuyển giao về nghiên cứu và phát triển;
- Thỏa thuận về giấy phép;
- Các khoản tài trợ (bao gồm cho vay và góp vốn bằng tiền hoặc hiện vật);
- Bảo lãnh và thế chấp;
- Các hợp đồng quản lý.

20. Những mối quan hệ giữa các bên liên quan có tồn tại sự kiểm soát đều phải được trình
bày trong báo cáo tài chính, bất kể là có các giao dịch giữa các bên liên quan hay không.

21. Để người đọc báo cáo tài chính có được cái nhìn bao quát về những ảnh hưởng của các mối
quan hệ của các bên liên quan đến doanh nghiệp báo cáo, cần phải chỉ ra mối quan hệ của
bên liên quan trong trường hợp tồn tại sự kiểm soát, bất kể là có các giao dịch của các bên
liên quan hay không.

22. Trường hợp có các giao dịch giữa các bên liên quan thì doanh nghiệp báo cáo cần phải
trình bày bản chất các mối quan hệ của các bên liên quan cũng như các loại giao dịch và
các yếu tố của các giao dịch đó.

23. Các yếu tố của các giao dịch thường bao gồm:
(a) Khối lượng các giao dịch thể hiện bằng giá trị hoặc tỷ lệ phần trăm tương ứng;
(b) Giá trị hoặc tỷ lệ phần trăm tương ứng của các khoản mục chưa thanh toán;
(c) Chính sách giá cả.

24. Các khoản mục có cùng bản chất có thể được trình bày gộp lại trừ trường hợp việc trình
bày riêng biệt là cần thiết để hiểu được ảnh hưởng của các giao dịch giữa các bên liên
quan đối với báo cáo tài chính của doanh nghiệp báo cáo.

25. Trong các báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn không cần thiết phải trình bày các giao
dịch giữa các thành viên vì báo cáo này đã nêu lên các thông tin về công ty mẹ và các công
ty con như là một doanh nghiệp báo cáo. Các giao dịch với các công ty liên kết do được
hạch toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu không được loại trừ do đó cần được trình bày
riêng biệt như là các giao dịch với bên liên quan./.

***

565
VI - HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN CHUẨN MỰC
“THÔNG TIN VỀ CÁC BÊN LIÊN QUAN”
(Thông tư 23/2005/TT-BTC ngày 30/03/2005)

1- Quy định chung

1.1- Báo cáo tài chính (phần thuyết minh báo cáo tài chính) phải trình bày mối quan hệ
với các bên liên quan và các giao dịch giữa doanh nghiệp với các bên liên quan.

1.2- Các trường hợp sau được coi là các bên liên quan:

a) Những doanh nghiệp có quyền kiểm soát, hoặc bị kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp
thông qua một hoặc nhiều bên trung gian, hoặc dưới quyền bị kiểm soát chung với doanh nghiệp
báo cáo, gồm:

- Công ty mẹ;
- Công ty con;
- Các công ty con cùng tập đoàn;
- Các bên liên doanh;
- Cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát.

b) Các công ty liên kết

c) Các cá nhân có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp biểu quyết ở các doanh nghiệp báo cáo
dẫn đến có ảnh hưởng đáng kể tới doanh nghiệp này, kể cả các thành viên mật thiết trong gia đình
của các cá nhân này. Thành viên mật thiết trong gia đình của một cá nhân là những người có thể
chi phối hoặc bị chi phối bởi người đó khi giao dịch với doanh nghiệp như quan hệ: Bố, mẹ, vợ,
chồng, con, anh, chị em ruột.

d) Các nhân viên quản lý chủ chốt có quyền và trách nhiệm về việc lập kế hoạch, quản lý
và kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp báo cáo, gồm: Những người lãnh đạo, các nhân
viên quản lý của công ty và các thành viên mật thiết trong gia đình của các cá nhân này;

đ) Các doanh nghiệp do các cá nhân được nêu ở điểm (c) hoặc (d) nắm trực tiếp hoặc
gián tiếp quyền biểu quyết hoặc người đó có thể có ảnh hưởng đáng kể tới doanh nghiệp.

Trong việc xem xét từng mối quan hệ của các bên liên quan cần chú ý tới bản chất của
mối quan hệ chứ không phải chỉ hình thức pháp lý của các quan hệ đó.

1.3- Các trường hợp sau đây không được coi là các bên liên quan:

a) Hai công ty có chung Giám đốc trong trường hợp người giám đốc đó là người làm thuê
không có ảnh hưởng tới chính sách của cả 2 công ty trong các giao dịch chung.

b) Các tổ chức, cá nhân có quan hệ thông thường với doanh nghiệp, như:

- Tổ chức, cá nhân cung cấp tài chính (như cho vay);


- Tổ chức chính trị, đoàn thể, xã hội;
- Đơn vị phục vụ công cộng;

566
- Cơ quan quản lý nhà nước.

c) Khách hàng, nhà cung cấp, nhà phân phối, hay đại lý nói chung mà doanh nghiệp tiến
hành một khối lượng lớn giao dịch mặc dù có thể có sự phụ thuộc về kinh tế.

1.4- Không phải trình bày trong báo cáo tài chính hợp nhất đối với các giao dịch nội bộ
của tập đoàn.

1.5- Không phải trình bày giao dịch với các bên liên quan trong báo cáo tài chính của
công ty mẹ, khi báo cáo này được lập và công bố cùng với báo cáo tài chính hợp nhất.
Trường hợp báo cáo tài chính của công ty mẹ được lập và công bố không cùng với báo
cáo tài chính hợp nhất thì phải trình bày giao dịch với các bên liên quan trong báo cáo tài chính
của công ty mẹ.

1.6- Không phải trình bày giao dịch với các bên liên quan trong báo cáo tài chính của
công ty con do công ty mẹ sở hữu toàn bộ nếu công ty mẹ cũng được thành lập ở Việt Nam và
công bố báo cáo tài chính hợp nhất tại Việt Nam.

Trường hợp công ty mẹ không sở hữu toàn bộ công ty con hoặc công ty mẹ được thành
lập ở nước ngoài và không công bố Báo cáo tài chính hợp nhất ở Việt Nam thì phải trình bày giao
dịch với các bên liên quan trong báo cáo tài chính của công ty con.

2- Hướng dẫn cụ thể thực hiện Chuẩn mực “Thông tin về các bên liên quan”

2.1- Để xác định giá giao dịch giữa các bên liên quan có thể sử dụng các phương pháp
chủ yếu sau:

- Phương pháp giá không bị kiểm soát có thể so sánh được;


- Phương pháp giá bán lại;
- Phương pháp giá vốn cộng lãi.
a) Phương pháp giá không bị kiểm soát có thể so sánh được, được xác định bằng cách so
sánh giá của hàng hóa bán ra trên thị trường có thể so sánh được về mặt kinh tế mà người bán
không có liên quan với người mua.
Phương pháp này thường được sử dụng trong trường hợp hàng hóa và dịch vụ cung cấp
trong giao dịch giữa các bên có liên quan và các điều kiện của việc mua bán tương tự như trong
các giao dịch thông thường. Phương pháp này còn thường được sử dụng để xác định giá phí của
các khoản tài trợ.
b) Theo phương pháp giá bán lại, giá chuyển giao cho người bán lại được xác định bằng
cách trừ vào giá bán lại một khoản chênh lệch, phản ánh giá trị mà người bán muốn thu để bù vào
chi phí của mình đồng thời có lãi hợp lý. Ở đây có khó khăn trong việc xem xét để xác định phần
đền bù hợp lý cho các chi phí do người bán lại đã góp vào trong quá trình này.
Phương pháp này được sử dụng trong trường hợp hàng hóa được chuyển giao giữa các
bên liên quan trước khi được bán cho một bên khác không liên quan. Phương pháp này cũng được
sử dụng trong việc chuyển giao các nguồn lực khác như quyền sở hữu và các dịch vụ.
c/ Phương pháp giá vốn cộng lãi được xác định bằng cách cộng một khoản chênh lệch
phù hợp vào chi phí của người cung cấp. Sử dụng phương pháp này có khó khăn trong việc xác
định cả hai yếu tố chi phí và khoản chênh lệch. Một trong số các tiêu chuẩn so sánh có thể xác
định giá chuyển giao là dựa vào tỷ lệ lãi có thể so sánh được trên doanh thu hoặc trên vốn kinh
doanh của các ngành tương tự.

567
2.2- Báo cáo tài chính phải trình bày một số mối quan hệ nhất định giữa các bên liên
quan. Các quan hệ thường được chú ý là giao dịch của những người lãnh đạo doanh nghiệp, đặc
biệt là khoản tiền lương và các khoản tiền vay của họ, do vai trò quan trọng của họ đối với doanh
nghiệp. Bên cạnh đó cần trình bày các giao dịch lớn có tính chất liên công ty và số dư các khoản
đầu tư lớn với tập đoàn, với các công ty liên kết và với Ban Giám đốc.

2.3- Các giao dịch chủ yếu giữa các bên liên quan cũng phải được trình bày trong thuyết
minh báo cáo tài chính của doanh nghiệp báo cáo trong năm mà các giao dịch đó có ảnh hưởng,
gồm:
- Giá trị hàng tồn kho được mua hoặc bán giữa các bên liên quan;
- Giá trị tài sản cố định và các tài sản khác được mua hoặc bán giữa các bên liên quan;
- Giá trị dịch vụ được cung cấp hoặc nhận giữa các bên liên quan;
- Giá trị hàng bán đại lý cung cấp giữa các bên liên quan;
- Giao dịch thuê tài sản giữa các bên liên quan;
- Chuyển giao về nghiên cứu và phát triển;
- Thỏa thuận về giấy phép;
- Các khoản tài trợ (bao gồm cho vay và góp vốn bằng tiền hoặc hiện vật);
- Bảo lãnh và thế chấp;
- Các hợp đồng quản lý.

2.4- Những mối quan hệ giữa các bên liên quan có tồn tại sự kiểm soát đều phải được
trình bày trong báo cáo tài chính, bất kể là có các giao dịch giữa các bên liên quan hay không.

2.5- Trường hợp có các giao dịch giữa các bên liên quan thì doanh nghiệp báo cáo cần
phải trình bày bản chất các mối quan hệ của các bên liên quan cũng như các loại giao dịch và các
yếu tố của các giao dịch đó.

Các yếu tố của các giao dịch thường bao gồm:

- Khối lượng các giao dịch thể hiện bằng giá trị hoặc tỷ lệ phần trăm tương ứng;
- Giá trị hoặc tỷ lệ phần trăm tương ứng của các khoản mục chưa thanh toán;
- Chính sách giá cả.

2.6- Các khoản mục có cùng bản chất có thể được trình bày gộp lại trừ trường hợp việc
trình bày riêng biệt là cần thiết để hiểu được ảnh hưởng của các giao dịch giữa các bên liên quan
đối với báo cáo tài chính của doanh nghiệp báo cáo. Ví dụ: Các loại nguyên vật liệu dùng cho sản
xuất sản phẩm có thể trình bày gộp thành một khoản mục là “Nguyên vật liệu chính”.

2.7- Trong các Báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn không cần thiết phải trình bày các
giao dịch giữa các thành viên vì báo cáo này đã nêu lên các thông tin về công ty mẹ và các công
ty con như là một doanh nghiệp báo cáo. Các giao dịch với các công ty liên kết do được hạch toán
theo phương pháp vốn chủ sở hữu không được loại trừ do đó cần được trình bày riêng biệt như là
các giao dịch với bên liên quan.

(Hiệu lực ngày 01/03/2005)

568
HỆ THỐNG
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
-----------------------------------------------------------------------------------
.
CHUẨN MỰC SỐ 27

BÁO CÁO TÀI CHÍNH GIỮA NIÊN ĐỘ


(Ban hành và công bố theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC,
ngày 15 tháng 02 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

QUY ĐỊNH CHUNG

1. Mục đích của Chuẩn mực này là quy định nội dung tối thiểu của một báo cáo tài chính tóm
lược giữa niên độ, các nguyên tắc ghi nhận và đánh giá cần phải được áp dụng khi lập và
trình bày báo cáo tài chính giữa niên độ. Báo cáo tài chính giữa niên độ được lập kịp thời và
đáng tin cậy sẽ cho phép các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác hiểu rõ
hơn về khả năng tạo ra các nguồn thu, các luồng tiền, về tình hình tài chính và khả năng thanh
toán của doanh nghiệp.

2. Chuẩn mực này áp dụng cho các doanh nghiệp theo qui định của pháp luật phải lập báo cáo
tài chính quý.

Chuẩn mực này cũng được áp dụng cho các doanh nghiệp tự nguyện lập báo cáo tài chính
giữa niên độ.
Doanh nghiệp phải công khai báo cáo tài chính giữa niên độ theo qui định của pháp luật.

3. Các thuật ngữ trong Chuẩn mực này được hiểu như sau :
Kỳ kế toán giữa niên độ: Là kỳ lập báo cáo tài chính tháng hoặc quý theo quy định của
pháp luật.

Báo cáo tài chính giữa niên độ: Là báo cáo tài chính gồm các báo cáo đầy đủ theo qui
định trong Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính” hoặc các báo cáo tài
chính tóm lược qui định trong Chuẩn mực này cho một kỳ kế toán giữa niên độ.

NỘI DUNG CHUẨN MỰC


Nội dung báo cáo tài chính giữa niên độ

4. Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính” đã qui định báo cáo tài chính gồm:
(a) Bảng cân đối kế toán;
(b) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
(c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; và
(d) Bản thuyết minh báo cáo tài chính.

5. Chuẩn mực này qui định những nội dung tối thiểu của một bộ báo cáo tài chính giữa niên độ
gồm các báo cáo tài chính tóm lược và phần thuyết minh được chọn lọc. Báo cáo tài chính
giữa niên độ nhằm cập nhật các thông tin đã trình bày trong bộ báo cáo tài chính năm gần

569
nhất. Báo cáo tài chính giữa niên độ tập trung trình bày vào các sự kiện, các hoạt động mới và
không lặp lại các thông tin đã được công bố trước đó.

6. Chuẩn mực này khuyến khích doanh nghiệp công bố một bộ đầy đủ các báo cáo tài chính
giữa niên độ giống như các báo cáo tài chính năm. Chuẩn mực này cũng khuyến khích doanh
nghiệp cung cấp thêm trong các báo cáo tài chính giữa niên độ tóm lược những thông tin
khác ngoài nội dung tối thiểu của một báo cáo tài chính giữa niên độ hoặc phần thuyết minh
được chọn lọc như quy định trong Chuẩn mực này. Các nguyên tắc kế toán và đánh giá quy
định trong Chuẩn mực này cũng được áp dụng đối với các báo cáo tài chính đầy đủ giữa niên
độ và các báo cáo này cần phải cung cấp mọi diễn giải trong phần thuyết minh quy định tại
Chuẩn mực này (đặc biệt là các diễn giải quy định tại đoạn 13) cũng như các thuyết minh quy
định tại các Chuẩn mực kế toán khác.

Nội dung báo cáo tài chính tóm lược giữa niên độ

7. Báo cáo tài chính tóm lược giữa niên độ bao gồm:
(a) Bảng cân đối kế toán tóm lược;
(b) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tóm lược;
(c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tóm lược; và
(d) Bản Thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc.

Hình thức và nội dung của các báo cáo tài chính giữa niên độ

8. Nếu doanh nghiệp lập và trình bày báo cáo tài chính đầy đủ giữa niên độ, thì hình thức
và nội dung của từng báo cáo đó phải phù hợp với quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21
“Trình bày báo cáo tài chính”.

9. Nếu doanh nghiệp lập và trình bày báo cáo tài chính tóm lược giữa niên độ, thì hình thức
và nội dung của từng báo cáo tài chính tóm lược đó tối thiểu phải bao gồm các đề mục và
số cộng chi tiết được trình bày trong báo cáo tài chính năm gần nhất và phần thuyết minh
được chọn lọc theo yêu cầu của Chuẩn mực này. Để báo cáo tài chính tóm lược giữa niên
độ không bị sai lệch, doanh nghiệp cần phải trình bày các khoản mục hoặc các phần
thuyết minh bổ sung.

10.Lợi nhuận trên một cổ phiếu trước và sau ngày phân phối cần phải được trình bày trong
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đầy đủ hoặc tóm lược của kỳ kế toán giữa niên độ.

11. Một doanh nghiệp có công ty con phải lập báo cáo tài chính hợp nhất theo qui định của Chuẩn
mực kế toán số 25 “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con” thì
cũng phải lập báo cáo tài chính hợp nhất tóm lược giữa niên độ ngoài báo cáo tài chính giữa
niên độ riêng biệt của mình.

Phần thuyết minh được lựa chọn

12.Báo cáo tài chính giữa niên độ không cần phải trình bày những thông tin không quan trọng đã
được trình bày trong phần thuyết minh báo cáo năm gần nhất. Việc trình bày các sự kiện và
giao dịch quan trọng trong báo cáo tài chính giữa niên độ nhằm giúp người sử dụng hiểu

570
được những thay đổi về tài chính và kinh doanh của doanh nghiệp từ ngày lập báo cáo tài
chính năm gần nhất.

13.Một doanh nghiệp cần phải trình bày các thông tin sau trong phần thuyết minh báo cáo tài
chính tóm lược giữa niên độ, nếu các thông tin này mang tính trọng yếu và chưa được
trình bày trong báo cáo tài chính giữa niên độ nào. Các thông tin này cần phải trình bày
trên cơ sở luỹ kế từ đầu niên độ đến ngày lập báo cáo. Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng cần
phải trình bày các sự kiện hoặc giao dịch trọng yếu để hiểu được kỳ kế toán giữa niên độ
hiện tại:

(a) Doanh nghiệp phải công bố việc lập báo cáo tài chính giữa niên độ và báo cáo tài
chính năm gần đây nhất là cùng áp dụng các chính sách kế toán như nhau. Trường
hợp có thay đổi thì phải mô tả sự thay đổi và ảnh hưởng của những thay đổi này;
(b) Giải thích về tính thời vụ hoặc tính chu kỳ của các hoạt động kinh doanh trong kỳ kế
toán giữa niên độ;
(c) Tính chất và giá trị của các khoản mục ảnh hưởng đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn
chủ sở hữu, thu nhập thuần, hoặc các luồng tiền được coi là các yếu tố không bình
thường do tính chất, quy mô hoặc tác động của chúng;
(d) Những biến động trong nguồn vốn chủ sở hữu luỹ kế tính đến ngày lập báo cáo tài
chính giữa niên độ, cũng như Phần thuyết minh tương ứng mang tính so sánh cùng
kỳ kế toán trên của niên độ trước gần nhất;
(đ) Tính chất và giá trị của những thay đổi trong các ước tính kế toán đã được báo cáo
trong báo cáo giữa niên độ trước của niên độ hiện tại hoặc những thay đổi trong các
ước tính kế toán đã được báo cáo trong các niên độ trước, nếu những thay đổi này có
ảnh hưởng trọng yếu đến kỳ kế toán giữa niên độ hiện tại;
(e) Phát hành, mua lại và hoàn trả các chứng khoán nợ và chứng khoán vốn;
(f) Cổ tức đã trả (tổng số hay trên mỗi cổ phần) của cổ phiếu thường và cổ phiếu khác;
(g) Doanh thu và kết quả bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh hoặc khu vực địa lý, dựa
trên cơ sở phân chia của báo cáo bộ phận;
(h) Những sự kiện trọng yếu phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán giữa niên độ chưa
được phản ánh trong các báo cáo tài chính giữa niên độ đó;
(i) Tác động của những thay đổi trong cơ cấu hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ kế
toán giữa niên độ, chủ yếu là các nghiệp vụ hợp nhất kinh doanh, mua hoặc thanh lý
công ty con, đầu tư dài hạn, tái cơ cấu và ngừng hoạt động; và
(j) Những thay đổi trong các khoản nợ ngẫu nhiên hoặc các tài sản ngẫu nhiên kể từ
ngày kết thúc kỳ kế toán năm gần nhất.

14. Các Chuẩn mực kế toán đều quy định rõ các thông tin cần phải trình bày trong các báo cáo tài
chính. Trong bối cảnh này, thuật ngữ “báo cáo tài chính” được dùng để chỉ một bộ báo cáo tài
chính đầy đủ thường bao gồm báo cáo tài chính năm và có thể có cả những báo cáo khác.
Doanh nghiệp không bắt buộc phải diễn giải đầy đủ mọi phần thuyết minh theo quy định
trong các Chuẩn mực kế toán khác nếu như báo cáo tài chính giữa niên độ của doanh nghiệp
đó chỉ bao gồm các báo cáo tài chính tóm lược và phần thuyết minh được chọn lọc.

Trình bày việc tuân thủ các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán Việt Nam

571
15. Doanh nghiệp phải nêu rõ trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính là báo cáo tài chính
giữa niên độ được lập và trình bày phù hợp với chuẩn mực này. Báo cáo tài chính giữa
niên độ chỉ được coi là phù hợp với các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán Việt Nam
nếu báo cáo tài chính tuân thủ các quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán
hiện hành do Bộ Tài chính ban hành.

Các kỳ kế toán phải trình bày trong báo cáo tài chính giữa niên độ

16. Báo cáo tài chính giữa niên độ (tóm lược hoặc đầy đủ) phải bao gồm các kỳ như sau cho
từng báo cáo:

(a) Bảng cân đối kế toán vào ngày kết thúc kỳ kế toán giữa niên độ hiện tại và số liệu mang
tính so sánh vào ngày kết thúc kỳ kế toán năm trước;

(b) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ kế toán giữa niên độ hiện tại và số luỹ kế
từ ngày đầu niên độ hiện tại đến ngày lập báo cáo tài chính giữa niên độ đó. Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ kế toán giữa niên độ hiện tại có thể có số liệu so
sánh của Báo cáo kết quả kinh doanh giữa niên độ cùng kỳ năm trước;

(c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ luỹ kế từ ngày đầu niên độ hiện tại đến ngày lập báo cáo tài
chính giữa niên độ, cùng với số liệu mang tính so sánh của cùng kỳ kế toán giữa niên
độ trước.

17. Chuẩn mực này khuyến khích doanh nghiệp hoạt động theo thời vụ, báo cáo thông tin tài
chính năm của kỳ 12 tháng kết thúc vào ngày lập báo cáo tài chính giữa niên độ và các thông
tin mang tính so sánh cùng kỳ 12 tháng của niên độ trước đây.

Tính trọng yếu

18. Doanh nghiệp cần đánh giá tính trọng yếu dựa trên số liệu của báo cáo tài chính giữa
niên độ trong các quyết định về ghi nhận, đánh giá, phân loại hoặc trình bày một khoản
mục trong báo cáo tài chính giữa niên độ. Để đánh giá được tính trọng yếu, cần phải hiểu
rằng các đánh giá giữa niên độ phần lớn dựa trên những ước tính do đó ít chính xác hơn
so với các đánh giá trong báo cáo tài chính năm.

19. Chuẩn mực kế toán số 01 “Chuẩn mực chung” định nghĩa “Thông tin được coi là trọng yếu
trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch
đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo
tài chính”. Chuẩn mực kế toán số 29 “Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai
sót” yêu cầu phải thuyết minh những thay đổi ước tính kế toán, các sai sót và thay đổi chính
sách kế toán. Chuẩn mực số 29 không hướng dẫn cách xác định mức độ trọng yếu.

20. Doanh nghiệp phải xét đoán khi đánh giá tính trọng yếu để lập báo cáo tài chính. Chuẩn mực
này quy định tài liệu của kỳ kế toán giữa niên độ là cơ sở cho quyết định ghi nhận và trình bày
thông tin của kỳ kế toán giữa niên độ, như những yếu tố không thường xuyên, những thay đổi
trong chính sách kế toán hoặc ước tính kế toán và những sai sót sẽ được ghi nhận và trình bày
trên cơ sở tính trọng yếu của chúng so với các dữ liệu của kỳ kế toán giữa niên độ nhằm tránh
suy diễn sai lệch do việc không thuyết minh gây ra. Mục tiêu đánh giá tính trọng yếu là để
đảm bảo cho báo cáo tài chính giữa niên độ chứa đựng toàn bộ các thông tin hữu ích giúp

572
người sử dụng hiểu được tình hình tài chính và hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ kế toán
giữa niên độ.

Thông tin được trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm

21. Nếu ước tính một thông tin trong báo cáo tài chính giữa niên độ có thay đổi đáng kể trong
kỳ kế toán giữa niên độ cuối cùng của năm tài chính nhưng báo cáo tài chính giữa niên độ
không được lập riêng rẽ cho kỳ này thì bản chất và giá trị của sự thay đổi trong ước tính đó
phải được trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm đó.

22. Chuẩn mực kế toán số 29 “Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót” quy
định phải trình bày bản chất và giá trị của những thông tin do thay đổi ước tính kế toán có ảnh
hưởng trọng yếu đến niên độ hiện tại hoặc dự kiến sẽ có ảnh hưởng trọng yếu đến các niên độ
kế tiếp. Đoạn 13(đ) của Chuẩn mực này quy định phải trình bày tương tự trong báo cáo tài
chính giữa niên độ. Ví dụ những thay đổi trong ước tính được thực hiện trong kỳ kế toán giữa
niên độ cuối cùng đối với việc lập dự phòng hàng tồn kho, chi phí tái cơ cấu, đã được ghi sổ
trong kỳ kế toán giữa niên độ trước của năm tài chính. Việc trình bày theo yêu cầu của đoạn
trên đây nhất quán với các quy định của Chuẩn mực kế toán số 29 “Thay đổi chính sách kế
toán, ước tính kế toán và các sai sót” nhằm thu hẹp phạm vi chỉ liên quan đến thay đổi trong
ước tính kế toán.

Ghi nhận và xác định giá trị

áp dụng chính sách kế toán giống chính sách kế toán trong báo cáo tài chính năm

23. Doanh nghiệp phải áp dụng chính sách kế toán để lập báo cáo tài chính giữa niên độ như
chính sách kế toán đã áp dụng để lập báo cáo tài chính năm, ngoại trừ những thay đổi
trong chính sách kế toán xảy ra sau ngày lập báo cáo tài chính năm gần nhất. Việc lập báo
cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ của doanh nghiệp không ảnh hưởng
đến việc xác định kết quả của niên độ. Việc xác định thông tin để lập báo cáo giữa niên độ
phải được thực hiện trên cơ sở luỹ kế từ đầu niên độ đến ngày lập báo cáo tài chính giữa
niên độ.

24. Việc quy định một doanh nghiệp phải áp dụng chính sách kế toán để lập báo cáo tài chính
giữa niên độ như chính sách kế toán để lập báo cáo tài chính năm làm cho báo cáo tài chính
giữa niên độ có tính độc lập với nhau. Tuy nhiên báo cáo tài chính giữa niên độ không ảnh
hưởng đến việc xác định kết quả hàng năm của doanh nghiệp. Việc báo cáo thông tin trên cơ
sở luỹ kế từ ngày đầu niên độ đến ngày lập báo cáo tài chính giữa niên độ có thể làm cho phải
thay đổi những ước tính kế toán đã được công bố trong các báo cáo tài chính giữa niên độ
trước của năm hiện tại. Nguyên tắc ghi nhận tài sản, nợ phải trả, doanh thu, thu nhập khác và
chi phí trong các kỳ kế toán giữa niên độ cũng giống như nguyên tắc ghi nhận được áp dụng
trong báo cáo tài chính năm.

25. Quy định cụ thể về ghi nhận và xác định thông tin khi lập báo cáo tài chính giữa niên độ:

(a) Nguyên tắc ghi nhận và xác định khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, các khoản lỗ từ
việc tái cơ cấu hoặc tổn thất trong một kỳ kế toán giữa niên độ cũng giống như nguyên
tắc phải áp dụng nếu doanh nghiệp chỉ lập báo cáo tài chính năm. Tuy nhiên, nếu các
khoản mục này đã được ghi nhận và đánh giá trong kỳ kế toán giữa niên độ và việc ước
tính các yếu tố này thay đổi trong kỳ kế toán giữa niên độ sau của năm hiện tại thì ước
tính ban đầu phải được thay đổi trong kỳ kế toán giữa niên độ sau bằng cách hạch toán

573
thêm một khoản lỗ bổ sung hoặc bằng cách hoàn nhập một khoản dự phòng đã được hạch
toán trước đây;

(b) Khoản chi phí không thỏa mãn định nghĩa của một tài sản vào thời điểm cuối giữa niên độ
sẽ không được hoãn lại trên Bảng cân đối kế toán để chờ các thông tin trong tương lai
nhằm khẳng định xem liệu chi phí này có hội đủ tiêu chuẩn định nghĩa của một tài sản
hay không hoặc để che dấu các khoản lợi nhuận trong các kỳ kế toán giữa niên độ của
năm tài chính; và

(c) Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp được ghi nhận trong mỗi kỳ kế toán giữa niên độ trên
cơ sở ước tính tối ưu về thuế suất bình quân gia quyền được dự trù cho cả năm tài chính.
Số thuế phải nộp cho kỳ kế toán giữa niên độ có thể phải được điều chỉnh trong kỳ kế
toán giữa niên độ sau của cùng năm hiện tại nếu có thay đổi trong ước tính về thuế suất
của năm đó.

26. Theo Chuẩn mực số 01 “Chuẩn mực chung”, Báo cáo tài chính phải ghi nhận các yếu tố về
tình hình tài chính và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp theo từng khoản mục. Định
nghĩa về tài sản, nợ phải trả, doanh thu, thu nhập khác và chi phí là nền tảng của việc ghi nhận
vào báo cáo tài chính giữa niên độ cũng như vào báo cáo tài chính năm.

27. Đối với các tài sản cần phải thực hiện những kiểm tra như nhau về lợi ích kinh tế mang lại
trong tương lai của chúng tại ngày kết thúc kỳ kế toán giữa niên độ cũng như vào ngày kết
thúc kỳ kế toán năm. Các chi phí, theo bản chất của chúng, không phải là các yếu tố cấu thành
tài sản vào ngày kết thúc kỳ kế toán năm sẽ không phải là các yếu tố cấu thành tài sản vào
ngày kết thúc kỳ kế toán giữa niên độ. Tương tự, một khoản nợ phải trả tại ngày kết thúc kỳ kế
toán giữa niên độ phải thể hiện một nghĩa vụ hiện có tại ngày kết thúc kỳ kế toán giữa niên độ
đó, giống như trường hợp một khoản nợ phải trả tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm.

28. Một trong những điểm chủ yếu của doanh thu, thu nhập khác và chi phí là các luồng vào và
luồng ra của tài sản và nợ phải trả tương ứng đã thực sự xảy ra. Nếu luồng vào và ra này đã
thực sự xảy ra thì doanh thu và chi phí tương ứng sẽ được ghi nhận. Chuẩn mực chung đã quy
định “chi phí sản xuất, kinh doanh và chi phí khác được ghi nhận trong Báo cáo kết quả kinh
doanh khi các chi phí này làm giảm lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan đến việc giảm
bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi phí này phải xác định được một cách đáng tin cậy”.
Những khoản mục không thỏa mãn định nghĩa về tài sản hoặc nợ phải trả thì không cho phép
ghi nhận vào Bảng cân đối kế toán.

29. Để xác định giá trị tài sản, nợ phải trả, doanh thu, thu nhập khác, chi phí và các luồng tiền
được phản ánh trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp chỉ phải lập báo cáo tài chính hàng năm
cần phải tính đến mọi thông tin mà doanh nghiệp có được trong suốt niên độ. Việc xác định
giá trị của tài sản, nợ phải trả, doanh thu và thu nhập khác, chi phí phải được thực hiện trên cơ
sở luỹ kế từ đầu niên độ đến cuối niên độ.

30. Một doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ thì sử dụng các thông tin có được từ
đầu năm đến ngày lập báo cáo tài chính giữa niên độ để xác định giá trị trong báo cáo tài chính
giữa niên độ và các thông tin có được đến cuối niên độ hoặc ngay sau đó để lập báo cáo tài
chính của kỳ kế toán 12 tháng. Các đánh giá của cả 12 tháng sẽ phản ánh những thay đổi có
thể có trong các ước tính của các số liệu đã được báo cáo trong kỳ kế toán giữa niên độ. Các
số liệu đã báo cáo trong báo cáo tài chính giữa niên độ không cần phải điều chỉnh hồi tố. Đoạn
13(đ) và đoạn 21 yêu cầu phải trình bày tính chất và thông tin của mọi thay đổi quan trọng
trong các ước tính kế toán.

574
31. Một doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ cần phải xác định giá trị các khoản
doanh thu, thu nhập khác và chi phí trên một cơ sở luỹ kế đến ngày cuối cùng của từng kỳ kế
toán giữa niên độ căn cứ vào những thông tin sẵn có vào thời điểm lập báo cáo tài chính. Số
liệu các khoản doanh thu, thu nhập khác và chi phí được báo cáo trong kỳ kế toán giữa niên độ
hiện tại phản ánh mọi thay đổi trong các ước tính kế toán đã được công bố trong những kỳ kế
toán giữa niên độ trước đó của năm tài chính. Các số liệu đã được báo cáo trong những kỳ kế
toán giữa niên độ trước đó không cần được điều chỉnh hồi tố. Đoạn 13(đ) và đoạn 21 yêu cầu
phải trình bày tính chất và thông tin của mọi thay đổi quan trọng trong các ước tính kế toán.

Doanh thu mang tính thời vụ, chu kỳ hoặc thời cơ

32. Các khoản doanh thu mang tính thời vụ, chu kỳ hoặc thời cơ nhận được trong một năm tài
chính sẽ không được ghi nhận trước hoặc hoãn lại vào ngày lập báo cáo tài chính giữa
niên độ nếu việc ghi nhận trước hoặc hoãn lại đó được coi là không thích hợp vào cuối
năm tài chính của doanh nghiệp.

33. Doanh thu mang tính chu kỳ, thời vụ hoặc thời cơ như trường hợp doanh thu từ cổ tức, bản
quyền. Một số doanh nghiệp có thể có doanh thu cao hơn trong một số kỳ so với những kỳ
khác của niên độ như doanh thu theo mùa vụ của cửa hàng bán lẻ. Các khoản doanh thu này
được ghi nhận khi chúng phát sinh.

Chi phí phát sinh đột xuất trong niên độ

34. Các chi phí phát sinh đột xuất trong năm tài chính của doanh nghiệp cần phải được trích
trước hoặc phân bổ cho mục đích lập báo cáo tài chính giữa niên độ khi việc trích trước
hoặc phân bổ đó được coi là phù hợp với từng loại chi phí vào cuối năm tài chính.

Sử dụng các ước tính

35.Thủ tục xác định thông tin được thực hiện trong quá trình lập báo cáo tài chính giữa niên
độ phải được thiết lập để đảm bảo cho các thông tin tài chính trọng yếu, hữu ích được cung
cấp là đáng tin cậy, có thể hiểu được tình hình tài chính và hoạt động của doanh
nghiệp.Việc xác định thông tin trình bày trong báo cáo tài chính năm cũng như trong báo
cáo tài chính giữa niên độ thường được căn cứ trên các ước tính hợp lý, nhưng việc lập
báo cáo tài chính giữa niên độ thường phải sử dụng các ước tính nhiều hơn so với báo cáo
tài chính năm.

Điều chỉnh báo cáo tài chính giữa niên độ đã được báo cáo trước đây

36. Việc thay đổi chính sách kế toán khác với việc thay đổi do Chuẩn mực kế toán mới được
áp dụng. Trường hợp này cần được phản ánh bằng cách:

a/ Điều chỉnh lại báo cáo tài chính của các kỳ kế toán giữa niên độ trước của năm tài
chính hiện tại và các kỳ kế toán giữa niên độ tương ứng có thể so sánh được của năm
tài chính trước đây (xem đoạn 16) được điều chỉnh trong báo cáo tài chính năm theo
quy định của Chuẩn mực kế toán số 29 “Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán
và các sai sót”; hoặc

575
b/ Khi không thể xác định được ảnh hưởng của việc áp dụng chính sách kế toán mới đến
các kỳ trong quá khứ, thì thực hiện phi hồi tố chính sách kế toán mới kể từ kỳ sớm nhất
có thể thực hiện được bằng cách điều chỉnh lại báo cáo tài chính của các kỳ giữa niên
độ trước niên độ hiện tại và các kỳ kế toán so sánh giữa niên độ tương ứng.

37. Mục tiêu của quy định tại đoạn 36 nhằm đảm bảo áp dụng nhất quán chính sách kế toán cho
một loại giao dịch cụ thể trong suốt năm tài chính. Theo Chuẩn mực kế toán số 29 “Thay đổi
chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót”, việc thay đổi chính sách kế toán được áp
dụng hồi tố bằng cách điều chỉnh lại các số liệu tài chính của những kỳ kế toán trước đây. Tuy
nhiên, nếu không thể điều chỉnh số liệu luỹ kế có liên quan đến niên độ kế toán trước thì theo
Chuẩn mực kế toán số 29, chính sách kế toán mới được áp dụng phi hồi tố kể từ kỳ sớm nhất
có thể xác định được trở về trước. Quy định trong đoạn 36 yêu cầu mọi thay đổi chính sách kế
toán trong niên độ hiện tại cần phải được áp dụng hồi tố hoặc nếu không thực tế thì áp dụng
phi hồi tố muộn nhất là ngay từ đầu niên độ đó.

38. Việc cho phép những thay đổi chính sách kế toán được thực hiện từ một ngày nào đó giữa
niên độ sẽ cho phép áp dụng hai chính sách kế toán khác nhau đối với một loại giao dịch trong
cùng một năm tài chính, sẽ gây ra khó khăn trong việc tính toán, phân tích và hiểu các thông
tin được cung cấp./.



III - HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN CHUẨN MỰC


“BÁO CÁO TÀI CHÍNH GIỮA NIÊN ĐỘ”

1/ Qui định chung

Phần này quy định và hướng dẫn các yêu cầu chung về kết cấu, nội dung và nguyên tắc
lập và trình bày báo cáo tài chính giữa niên độ liên quan đến nội dung quy định trong Chuẩn mực
kế toán số 27 “Báo cáo tài chính giữa niên độ”.

Báo cáo tài chính giữa niên độ gồm 2 loại: Báo cáo tài chính giữa niên độ đầy đủ và báo
cáo tài chính giữa niên độ tóm lược. Doanh nghiệp lập báo cáo tài chính theo dạng đầy đủ thì áp
dụng Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”, và một số quy định tại Chuẩn mực
kế toán số 27 “Báo cáo tài chính giữa niên độ”. Doanh nghiệp lập báo cáo tài chính theo dạng
tóm lược thì áp dụng Chuẩn mực kế toán số 27 “Báo cáo tài chính giữa niên độ” và hướng dẫn tại
phần này. Mẫu biểu và các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính giữa niên độ thực hiện theo mẫu
biểu và các chỉ tiêu trong chế độ báo cáo tài chính năm ban hành theo Chế độ kế toán doanh
nghiệp hiện hành (Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính).

Doanh nghiệp nhà nước phải lập báo cáo tài chính quý dạng đầy đủ khi nộp BCTC cho
các cơ quan quản lý nhà nước. Các doanh nghiệp khác khi tự nguyện lập BCTC quý dạng đầy đủ
hoặc dạng tóm lược thì thực hiện theo phần hướng dẫn có liên quan của Thông tư này. Các
doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán khi lập báo cáo tài chính giữa niên độ thực
hiện theo phần hướng dẫn có liên quan của Thông tư này và các quy định khác theo pháp luật về
thị trường chứng khoán; Công ty mẹ niêm yết trên thị trường chứng khoán thì lập BCTC quý của
công ty mẹ và báo cáo tài chính tổng hợp quý của công ty mẹ và các công ty con. Từ báo cáo tài
chính năm 2008 công ty mẹ phải lập BCTC quý hợp nhất.
Hệ thống báo cáo tài chính giữa niên độ bao gồm:

576
+ Bảng cân đối kế toán (đầy đủ, tóm lược);
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (đầy đủ, tóm lược);
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (đầy đủ, tóm lược);
+ Bản Thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc.

Kỳ lập báo cáo tài chính giữa niên độ là hàng quý của năm tài chính (không bao gồm
quý IV).
Báo cáo tài chính giữa niên độ phải lập đúng hình thức, nội dung, phương pháp và trình
bày phải nhất quán giữa các kỳ kế toán, nếu có nội dung khác thì phải giải thích ở Bản thuyết
minh báo cáo tài chính. Các nội dung trình bày trên mỗi báo cáo tài chính giữa niên độ tối thiểu
phải bao gồm các đề mục và số cộng chi tiết được trình bày trong mỗi báo cáo tài chính năm gần
nhất tương ứng, và Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc.

Việc lập và trình bày báo cáo tài chính giữa niên độ cũng phải tuân thủ các yêu cầu và
nguyên tắc quy định trong Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”.

Khi điều chỉnh báo cáo tài chính giữa niên độ doanh nghiệp phải áp dụng chính sách kế
toán nhất quán cho một loại giao dịch cụ thể. Trường hợp doanh nghiệp tự nguyện thay đổi chính
sách kế toán vào giữa năm tài chính thì doanh nghiệp phải áp dụng phương pháp hồi tố, tức là
phải điều chỉnh lại báo cáo tài chính các quý trước.

Doanh nghiệp lập báo cáo tài chính giữa niên độ cũng phải thực hiện công khai báo cáo
tài chính theo quy định của pháp luật.

2. Hướng dẫn lập và trình bày Báo cáo tài chính giữa niên độ
2.1. Lập và trình bày Bảng cân đối kế toán giữa niên độ
2.1.1- Nguyên tắc lập và trình bày Bảng cân đối kế toán giữa niên độ
Việc lập và trình bày Bảng cân đối kế toán giữa niên độphải tuân thủ các quy định chung
về lập và trình bày báo cáo tài chính, cũng như các nguyên tắc riêng đối với Bảng cân đối kế toán
năm, được quy định trong hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp hiện hành.
Ngoài ra khi lập báo cáo này, doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định sau:
- Áp dụng các chính sách kế toán về ghi nhận và đánh giá tài sản, nợ phải trả tương tự
như đối với Bảng cân đối kế toán năm;
- Nội dung tối thiểu cần trình bày trong Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng tóm
lược) gồm các khoản mục tổng hợp, mà mỗi khoản mục này là tổng của các khoản mục chi tiết
của Bảng cân đối kế toán năm gần nhất và các số liệu về các sự kiện, các hoạt động mới phát sinh
từ cuối niên độ kế toán năm trước gần nhất đến cuối quý báo cáo này.
- Phải trình bày số liệu từ đầu niên độ đến hết ngày kết thúc mỗi quý báo cáo và số liệu so
sánh từng chỉ tiêu tương ứng được lập vào cuối kỳ kế toán năm trước gần nhất “Số đầu năm”.

2.1.2- Kết cấu và nội dung


(1). Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng đầy đủ)
Đối với doanh nghiệp lập và trình bày Bảng cân đối kế toán giữa niên độ dạng đầy đủ, thì
hình thức và nội dung của báo cáo này phải phù hợp với quy định tại chế độ báo cáo tài chính
hiện hành.

577
Số liệu phải trình bày trong báo cáo này gồm số liệu vào ngày kết thúc kỳ kế toán giữa
niên độ hiện tại và số liệu mang tính so sánh vào ngày kết thúc kỳ kế toán năm trước.
Căn cứ vào các quy định nêu trên, Bảng cân đối kế toán giữa niên độ dạng đầy đủ gồm tất
cả các khoản mục được sắp xếp theo kết cấu qui định tại Mẫu số B 01-DN (Bảng cân đối kế toán)
tại Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006
của Bộ Tài chính, nhưng cột số 4 “Số cuối năm” của mẫu này được thay thế bằng cột “Số cuối
quý”, và có ký hiệu là Mẫu số B 01a-DN.
(2). Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng tóm lược)
Căn cứ vào các nguyên tắc trình bày nêu trên, Bảng cân đối kế toán tóm lược hàng quý
gồm tối thiểu các khoản mục chủ yếu được sắp xếp theo kết cấu qui định tại Chế độ kế toán
Doanh nghiệp (Mẫu số B 01b-DN) ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006 của Bộ Tài chính, gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau đây:

Phần Tài sản:


Các chỉ tiêu ở phần “Tài sản” phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp
tại ngày kết thúc kỳ kế toán quý theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, gồm:
A: Tài sản ngắn hạn;
B: Tài sản dài hạn.

Phần Nguồn vốn:


Các chỉ tiêu ở phần “Nguồn vốn” phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh
nghiệp tại ngày kết thúc quý. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh
nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng ở doanh nghiệp. Nguồn vốn chia ra:
A: Nợ phải trả;
B: Vốn chủ sở hữu.

Mỗi phần của Bảng cân đối kế toán đều phản ánh theo 4 cột: Mã số, Thuyết minh, Số
cuối quý, Số đầu năm.

Đơn vị báo cáo:……………….... Mẫu số B 01b– DN


Địa chỉ:…………………………. (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN GIỮA NIÊN ĐỘ


(Dạng tóm lược)
Quý...năm ...
Tại ngày ... tháng ... năm ...
Đơn vị tính:.............
Mã Thuyết Số Số
TÀI SẢN số minh cuối quý đầu năm
1 2 3 4 5
A - TÀI SẢN NGẮN HẠN (100=110+120+130+140+150)
100
I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130
IV. Hàng tồn kho 140
V. Tài sản ngắn hạn khác 150

578
B - TÀI SẢN DÀI HẠN (200 = 210 + 220 + 240 + 250 + 260) 200
I- Các khoản phải thu dài hạn 210
II. Tài sản cố định 220
III. Bất động sản đầu tư 240
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250
V. Tài sản dài hạn khác 260

TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270 = 100 + 200) 270

NGUỒN VỐN

A - NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310+ 330) 300


I. Nợ ngắn hạn 310
II. Nợ dài hạn 330

B - VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 430) 400


I. Vốn chủ sở hữu 410
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 430

Tæng céng nguån vèn (440 = 300 + 400) 440

Lập, ngày ... tháng ... năm…


Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

2.1.3.Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu


(1). Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng đầy đủ) (Mẫu số B-01a-DN)
- “Mã số” ghi ở cột 2 dùng để cộng khi lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài
chính hợp nhất.
- Số hiệu ghi ở cột 3 “Thuyết minh” của báo cáo này dùng cho người đọc báo cáo tham
chiếu số liệu chi tiết của chỉ tiêu này trong Bản Thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc.
- Số liệu ghi vào cột 5 “Số đầu năm” của báo cáo này tại ngày kết thúc quý báo cáo được
căn cứ vào số liệu của từng chỉ tiêu tương ứng được lập vào cuối kỳ kế toán năm trước.
- Số liệu ghi vào cột 4 “Số cuối quý” của báo cáo này tại ngày kết thúc quý được thực
hiện theo hướng dẫn như đối với Bảng cân đối kế toán năm (Mẫu số B01-DN).

(2). Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng tóm lược) (Mẫu số B01b-DN)
“Mã số” ghi ở cột 2 và số hiệu ghi ở cột 3 “Thuyết minh” và cột 5 “Số đầu năm” của báo
cáo này tại ngày kết thúc quý báo cáo, được thực hiện như đã hướng dẫn đối với Bảng cân đối kế
toán quý dạng đầy đủ (Mẫu số B01a-DN).
Số liệu ghi vào cột 4 “Số cuối quý” của báo cáo này tại ngày kết thúc quý được căn cứ
vào số liệu tại ngày kết thúc quý báo cáo, được hướng dẫn như sau:

Phần: TÀI SẢN

A-TÀI SẢN NGẮN HẠN (Mã số 100)

579
Chỉ tiêu tài sản ngắn hạn phản ánh tổng giá trị thuần các tài sản ngắn hạn hiện có của
doanh nghiệp tại ngày kết thúc quý báo cáo, gồm: Tiền, các khoản tương đương tiền, giá trị thuần
của các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và tài sản
ngắn hạn khác.
Mã số 100 = Mã số 110 + Mã số 120 + Mã số 130 + Mã số 140 + Mã số 150.

I- Tiền và các khoản tương đương tiền (Mã số 110)


Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp toàn bộ số tiền hiện có của doanh nghiệp tại ngày kết
thúc quý báo cáo, gồm: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng (không kỳ hạn), tiền đang chuyển và các
khoản tương đương tiền.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ của các Tài khoản: TK 111 “Tiền mặt”,
TK 112 “Tiền gửi ngân hàng” (chi tiết không kỳ hạn), TK 113 “Tiền đang chuyển”, và chi tiết
TK 121 “Đầu tư chứng khoán ngắn hạn” (chi tiết kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc...) có thời
hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái tại
ngày kết thúc quý báo cáo.

II- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (Mã số 120)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị của các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (sau
khi trừ đi dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn) hiện có tại ngày kết thúc quý báo
cáo, bao gồm: tiền gửi có kỳ hạn, đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn và đầu tư ngắn
hạn khác tại thời điểm báo cáo giữa niên độ. Các khoản đầu tư ngắn hạn được phản ánh trong
mục này là các khoản đầu tư có thời hạn thu hồi vốn dưới 1 năm hoặc trong một chu kỳ kinh
doanh, không bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn thoả mãn định nghĩa tương đương tiền tại ngày
kết thúc quý báo cáo, đã được tính vào chỉ tiêu “Các khoản tương đương tiền”.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ của các Tài khoản: TK 121 “Đầu tư
chứng khoán ngắn hạn” (sau khi trừ đi các khoản đầu tư ngắn hạn đã được tính vào chỉ tiêu “Các
khoản tương đương tiền”) và TK 128 “Đầu tư ngắn hạn khác” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái
tại ngày kết thúc quý báo cáo sau khi trừ đi số dư Có của TK 129 “Dự phòng giảm giá đầu tư
ngắn hạn“.

III- Các khoản phải thu ngắn hạn (Mã số 130)


Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu từ khách hàng (sau
khi trừ đi dự phòng phải thu khó đòi), khoản trả trước cho người bán, phải thu nội bộ, phải thu
theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng, và các khoản phải thu khác tại ngày kết thúc quý báo
cáo, có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán dưới 1 năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ tại ngày kết thúc quý báo cáo của các Tài
khoản: TK 131 “Phải thu của khách hàng”, TK 331 “Phải trả cho người bán”, TK 1368 “Phải thu
nội bộ khác”, TK 337 “Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng”, và số dư Nợ chi
tiết của các Tài khoản 138, 338, 141, 144 theo từng đối tượng phải thu trên sổ kế toán chi tiết, sau
khi trừ chi tiết số dư Có của Tài khoản 139 “Dự phòng phải thu khó đòi” (Chi tiết dự phòng phải
thu ngắn hạn của khách hàng khó đòi) tại ngày kết thúc quý báo cáo.

IV- Hàng tồn kho (Mã số 140)


Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị thuần hiện có các loại hàng tồn kho dự trữ
cho quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp tại ngày kết thúc quý báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Hàng tồn kho” là tổng số dư Nợ của các Tài khoản: TK 151
“Hàng mua đang đi đường”, TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”, TK 153 “Công cụ, dụng cụ”, TK
154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”, TK 155 “Thành phẩm”, TK 156 “Hàng hóa”, TK
157 “Hàng gửi đi bán”, và TK 158 “Hàng hoá kho bảo thuế”, sau khi trừ số dư Có Tài khoản 159
“Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái tại ngày kết thúc quý báo
cáo .

580
V- Tài sản ngắn hạn khác (Mã số 150)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng các khoản chi phí trả trước ngắn hạn, thuế GTGT
được khấu trừ, thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước và tài sản ngắn hạn khác (số tiền tạm
ứng cho người lao động thanh toán, các khoản cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn, tài sản thiếu
chờ xử lý) tại ngày kết thúc quý báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ của các Tài khoản: TK 133 “Thuế giá trị
giá tăng được khấu trừ” và chi tiết số dư Nợ Tài khoản 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước,” TK 1381 “Tài sản thiếu chờ xử lý”, TK 141“Tạm ứng”, TK 142 “Chi phí trả trước ngắn
hạn”, và TK 144 “Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái tại ngày
kết thúc quý báo cáo.

B- TÀI SẢN DÀI HẠN (Mã số 200)


Chỉ tiêu tài sản dài hạn phản ánh tổng giá trị thuần của các loại tài sản không được phản
ánh trong chỉ tiêu tài sản ngắn hạn tại ngày kết thúc quý báo cáo gồm giá trị thuần các khoản phải
thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn và các tài sản
dài hạn khác có đến ngày kết thúc quý báo cáo.

I- Các khoản phải thu dài hạn (Mã số 210)


Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị thuần của các khoản phải thu dài hạn của
khách hàng (sau khi trừ dự phòng phải thu dài hạn khó đòi), phải thu nội bộ dài hạn (số vốn kinh
doanh ở đơn vị trực thuộc, các khoản phải thu nội bộ dài hạn khác) và các khoản phải thu dài hạn
khác (phải thu khác từ các đối tượng có liên quan được xếp vào loại tài sản dài hạn, và các khoản
ký quỹ, ký cược dài hạn) tại ngày kết thúc quý báo cáo, có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên 1
năm.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ chi tiết phải thu dài hạn của các Tài
khoản: Chi tiết TK 131 “Phải thu của khách hàng”, TK 1361 “Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực
thuộc”, TK 1368 “Phải thu nội bộ khác”, và các Tài khoản 138, 338, 244, sau khi trừ đi chi tiết số
dư Có TK 139 “Dự phòng phải thu khó đòi” (chi tiết dự phòng phải thu dài hạn khó đòi của
khách hàng) tại ngày kết thúc quý báo cáo.

II- Tài sản cố định (Mã số 220)


Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại (Nguyên giá trừ giá trị hao mòn lũy
kế) của các loại tài sản cố định và chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang hiện có, tại ngày kết
thúc quý báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ của các Tài khoản: TK 211 “Tài sản cố
định hữu hình”, TK 212 “Tài sản cố định thuê tài chính”, TK 213 “Tài sản cố định vô hình”, sau
khi trừ tổng số dư Có của các tài khoản phản ánh giá trị hao mòn: 2141 “Hao mòn TSCĐ hữu
hình”, 2142 “Hao mòn tài sản cố định thuê tài chính”, 2143 “Hao mòn TSCĐ vô hình” và số dư
Nợ của TK 241 “Xây dựng cơ bản dở dang” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái tại ngày kết thúc
quý báo cáo.

III- Bất động sản đầu tư ( Mã số 240)


Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại bất động sản đầu tư hiện
có tại ngày kết thúc quý báo cáo.
Số liệu để phản ánh vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của Tài khoản 217 “Bất động sản đầu
tư”, sau khi trừ số dư Có của Tài khoản 2147 “Hao mòn bất động sản đầu tư” trên Sổ Cái hoặc
Nhật ký - Sổ Cái tại ngày kết thúc quý báo cáo.

IV- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn ( Mã số 250)

581
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị thuần các khoản đầu tư tài chính dài hạn hiện có
tại ngày kết thúc quý báo cáo, như: đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên kết, liên
doanh (dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát), đầu tư dài hạn khác...
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ của các Tài khoản: TK 221 “Đầu tư vào
công ty con”, TK 222 “Vốn góp liên doanh”, TK 223 “Đầu tư vào công ty liên kết” và TK 228
“Đầu tư dài hạn khác” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái tại ngày kết thúc quý báo cáo, sau khi
trừ số dư Có TK 229 “Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn”.

V- Tài sản dài hạn khác (Mã số 260)


Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng số chi phí trả trước dài hạn nhưng chưa phân bổ vào
chi phí sản xuất, kinh doanh, tài sản thuế thu nhập hoãn lại, các khoản ký quỹ, kỹ cược dài hạn
và tài sản dài hạn khác tại ngày kết thúc quý báo cáo.
Số liệu để phản ánh vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số dư Nợ của các Tài khoản: TK
242 “Chi phí trả trước dài hạn”, TK 243 “Tài sản thuế thu nhập hoãn lại”, TK 244 “Ký quỹ, ký
cược dài hạn” và các tài khoản khác có liên quan trên sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái.

TỔNG CỘNG TÀI SẢN (Mã số 270)


Phản ánh tổng trị giá tài sản thuần hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, bao
gồm các loại thuộc tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Mã số 270 = Mã số 100 + Mã số 200.

Phần : NGUỒN VỐN

A- NỢ PHẢI TRẢ (Mã số 300 )


Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số phải trả tại thời điểm báo cáo, gồm: Nợ ngắn
hạn và nợ dài hạn.
Mã số 300 = Mã số 310 + Mã số 330.

I- Nợ ngắn hạn (Mã số 310)


Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ còn phải trả có thời hạn thanh
toán dưới một năm hoặc dưới một chu kỳ kinh doanh, các khoản vay ngắn hạn, và giá trị các
khoản chi phí phải trả, tài sản thừa chờ xử lý, các khoản nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn tại và các
khoản phải trả, phải nộp khác tại ngày kết thúc quý báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Có chi tiết của các khoản phải trả ngắn hạn
của các Tài khoản: TK 311 “Vay ngắn hạn”, TK 315 “Nợ dài hạn đến hạn trả”, TK 331 “Phải trả
cho người bán”, TK 131 “Phải thu của khách hàng”, TK 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước”, TK 334 “Phải trả người lao động”, TK 335 “Chi phí phải trả” ,TK 336 “Phải trả nội bộ”,
TK 338 “Phải trả, phải nộp khác”, TK 138 “Phải thu khác”, TK 337 “Thanh toán theo tiến độ kế
hoạch hợp đồng xây dựng” và TK 351, TK 352 “ Dự phòng phải trả“ (chi tiết dự phòng phải trả
ngắn hạn) trên sổ kế toán chi tiết các tài khoản liên quan (TK 331, 131, 333, 334, 336, 335, 338,
351, 352, 138) và Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái các TK 311, 315, 337 tại ngày kết thúc quý báo
cáo.

II- Nợ dài hạn (Mã số 330)


Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ phải trả dài hạn của doanh nghiệp
bao gồm những khoản nợ có thời hạn thanh toán ban đầu trên một năm hoặc trên một chu kỳ kinh
doanh: Khoản phải trả cho người bán, phải trả dài hạn nội bộ, vay và nợ dài hạn, thuế thu nhập
hoãn lại phải trả và các khoản phải trả dài hạn khác tại ngày kết thúc quý báo cáo.

582
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Có chi tiết các khoản phải trả dài hạn của các
tài khoản: TK 331“Phải trả cho người bán”, TK 336 “Phải trả nội bộ”, TK 338 “Phải trả, phải nộp
khác”, TK 341 “Vay dài hạn”, TK 342 “Nợ dài hạn”, TK 335 “Chi phí phải trả”, TK 343 “Trái
phiếu phát hành”, TK 344 “Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn”, TK 347 “Thuế thu nhập hoãn lại phải
trả”, TK 351 “Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm”, và TK 352 “Dự phòng phải trả” trên sổ kế
toán chi tiết các TK 331, 336, 338, 351, 352 và Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái các TK 341, 342,
343, 344, 347 tại ngày kết thúc quý báo cáo.

B- VỐN CHỦ SỞ HỮU (Mã số 400)


Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp, các quỹ
của doanh nghiệp, nguồn kinh phí sự nghiệp được cấp còn lại chưa chi và nguồn kinh phí đã hình
thành TSCĐ tại ngày kết thúc quý báo cáo.

I-Vốn chủ sở hữu (Mã số 410)


Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các quỹ
của doanh nghiệp, bao gồm: Vốn đầu tư của chủ sở hữu, Thặng dư vốn cổ phần, vốn khác, cổ
phiếu quỹ,chênh lêch đánh gía lại tài sản và chênh lêch tỷ giá hối đoái, quỹ đầu tư phát triển, quỹ
dự phòng tài chính, quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu, lợi nhuận chưa phân phối và nguồn vốn đầu
tư XDCB tại ngày kết thúc quý báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Có của Tài khoản 411 “Nguồn vốn kinh
doanh”, TK 419 “Cổ phiếu quỹ”, TK 412 “Chênh lệch đánh giá lại tài sản”, TK 413 “Chênh lệch
tỷ giá hối đoái”, TK 414 “Quỹ đầu tư phát triển”, TK 415 “Quỹ dự phòng tài chính“, TK 418
“Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu”, TK 421 “Lợi nhuận chưa phân phối”, TK 441 “Nguồn vốn
đầu tư XDCB“, trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái tại ngày kết thúc quý báo cáo.
Trường hợp các tài khoản: TK 412, TK 413, TK 419, TK 421 có số dư Nợ thì số liệu này
được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).

II- Nguồn kinh phí và quỹ khác (Mã số 420)


Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị quỹ khen thưởng, phúc lợi, nguồn kinh phí sự
nghiệp, kinh phí dự án được cấp để chi tiêu cho các hoạt động sự nghiệp, dự án (sau khi trừ các
khoản chi bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, dự án) và nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định
tại ngày kết thúc quý báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Có của Tài khoản 431 “Quỹ khen thưởng,
phúc lợi”, Tài khoản 461 “Nguồn kinh phí sự nghiệp” sau khi trừ số dư Nợ Tài khoản 161 “Chi
sự nghiệp”, số dư Có TK 466 “Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký -
Sổ Cái tại ngày kết thúc quý báo cáo.

Tổng cộng Nguồn vốn (Mã số 440)


Phản ánh tổng số các nguồn vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại ngày kết thúc
quý báo cáo.
Mã số 440 = Mã số 300 + Mã số 400
Chỉ tiêu “Tổng cộng Tài sản- Mã = Chỉ tiêu “Tổng cộng Nguồn vốn- Mã số
số 270” 440”

2.2. Lập và trình bày Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ

2.2.1- Kết cấu


(1) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (dạng đầy đủ) (Mẫu số B02a-
DN) ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính
Đối với doanh nghiệp lập và trình bày Báo cáo kết quả kinh doanh giữa niên độ (dạng
đầy đủ), thì hình thức và nội dung của báo cáo này phải phù hợp với mẫu số B02a-DN.

583
Số liệu trình bày trong báo cáo này gồm số liệu luỹ kế từ đầu năm đến ngày kết thúc kỳ
kế toán giữa niên độ hiện tại, số liệu phát sinh của kỳ kế toán giữa niên độ hiện tại, số liệu mang
tính so sánh luỹ kế từ đầu năm đến ngày kết thúc kỳ kế toán giữa niên độ tương ứng năm trước và
số liệu mang tính so sánh phát sinh của kỳ kế toán giữa niên độ tương ứng năm trước.
Căn cứ vào các quy định nêu trên, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ
dạng đầy đủ gồm tất cả các khoản mục sắp xếp theo kết cấu qui định tại Mẫu số B 02-DN ban
hành theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành, nhưng cột số 4 “Năm nay” của mẫu này được
chia ra thành hai cột nhỏ là cột 4 “Quý này năm nay” và cột 5 “Quý này năm trước”; và cột 5
“Năm trước” của mẫu này được chia ra thành 2 cột nhỏ là cột 6 “Luỹ kế từ đầu năm đến cuối quý
này năm nay” và cột 7 “Luỹ kế từ đầu năm đến cuối quý này năm trước”, và có ký hiệu là Mẫu số
B02a-DN.

(2) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (dạng tóm lược) (Mẫu số
B02b-DN) ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ/BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (dạng tóm lược) gồm tối thiểu các
khoản mục chủ yếu và được sắp xếp theo kết cấu qui định tại Mẫu số B 02b-DN.

Đơn vị báo cáo: ................. Mẫu số B 02b – DN


Địa chỉ:…………............... (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH GIỮA NIÊN ĐỘ
(Dạng tóm lược)
Quý ...Năm...
Đơn vị tính:............
Luỹ kế từ đầu năm đến
Quý..... cuối quý này
CHỈ TIÊU Mã Thuyết
số minh Năm Năm Năm nay Năm trước
nay trước
1 2 3 4 5 6 7
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch 01
vụ
2. Doanh thu hoạt động tài chính và thu 31
nhập khác
3. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 50
4. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh 60
nghiệp

Lập, ngày ... tháng ... năm ...


Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

2.2.2.Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu

(1). Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (dạng đầy đủ) (Mẫu số B02a-
DN)
- Số liệu ghi vào cột 6 “Luỹ kế từ đầu năm đến cuối quý này/ Năm nay” của báo cáo quý
này được lập căn cứ vào số liệu ghi ở cột 4 “Quý này” của báo cáo quý này cộng với số liệu cột
6 “Luỹ kế từ đầu năm đến cuối quý này/ Năm nay” của báo cáo này quý trước. Kết quả tìm được

584
ghi vào cột 6 của báo cáo này quý này theo từng chỉ tiêu phù hợp. Riêng đối với Quý I số liệu
ghi vào cột 6 bằng số liệu ghi vào cột 4.
- Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu ghi vào cột 4 (“Quý này” Năm nay) của Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ dạng đầy đủ được thực hiện theo hướng dẫn như
đối với Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm - Mẫu số B02-DN.
- Số liệu ghi vào cột 7 “Luỹ kế từ đầu năm đến cuối quý này/ Năm trước” của báo cáo
quý này được lập căn cứ vào số liệu ghi ở cột 6 “Luỹ kế từ đầu năm đến cuối quý này/ Năm nay”
của báo cáo quý này năm trước theo từng chỉ tiêu phù hợp. Khi lập lần đầu báo cáo này, số liệu
trên báo cáo năm trước không có thì để trống cột số liệu này.
- Số liệu ghi vào cột 5 “Quý này/ Năm trước” của báo cáo quý này được căn cứ vào số
liệu ghi ở cột 4 “Quý này/ Năm nay” của báo cáo quý này năm trước theo từng chỉ tiêu phù hợp.
(2). Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (dạng tóm lược) (Mẫu số
B02b-DN)

Số liệu ghi vào cột 6 “Luỹ kế từ đầu năm đến cuối quý này/Năm nay”, cột 7 “Luỹ kế từ
đầu năm đến cuối quý này/Năm trước”, và cột 5 “Quý này/Năm trước” của báo cáo này được
thực hiện như đã hướng dẫn đối với Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (dạng
đầy đủ).
Số liệu ghi vào cột 4 “Quý này/ Năm nay” của báo cáo này tại ngày kết thúc quý được
căn cứ vào số liệu từ đầu quý đến ngày kết thúc quý báo cáo, được hướng dẫn như sau:

1- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 01)


Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, BĐS đầu tư và cung
cấp dịch vụ trong quý báo cáo của doanh nghiệp.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có của Tài khoản 511 “Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và Tài khoản 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ” trong quý báo
cáo trên sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái.

2- Doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác (Mã số 31)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác
trong quý báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Nợ của Tài khoản 515 “Doanh
thu hoạt động tài chính” và số phát sinh bên Nợ Tài khoản 711 “Thu nhập khác” đối ứng với bên
Có TK 911 trong quý báo cáo trên sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái.

3- Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (Mã số 50)


Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận kế toán thực hiện trong quý báo cáo của doanh
nghiệp trước khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong quý báo cáo.
Số liệu phản ánh vào chỉ tiêu này là số chênh lệch giữa số phát sinh bên Có của TK 911
“Xác định kết quả kinh doanh” đối ứng với bên Nợ các TK 511, 512, 515, 711 so với số phát sinh
bên Nợ TK 911 đối ứng với bên Có của các TK 632, 635, 641, 642, 811 trong quý báo cáo.

4- Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (Mã số 60)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận thuần (hoặc lỗ) sau thuế từ các hoạt động của
doanh nghiệp (sau khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp) phát sinh trong quý báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được xác định bằng “Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế” trừ
(-) “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp”.

2.3. Hướng dẫn lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ

2.3.1. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ

585
- Các doanh nghiệp thuộc đối tượng phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ (dạng đầy đủ)
thì Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập và trình bày theo quy định đối với lập và trình bày Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ năm quy định trong chế độ báo cáo tài chính hiện hành.
- Các doanh nghiệp thuộc đối tượng lập báo cáo tài chính giữa niên độ (dạng tóm lược)
thì Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng tóm lược) theo Mẫu số B03b-DN.
- Thông tin trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng tóm lược) là thông tin luỹ
kế từ ngày đầu niên độ hiện tại đến ngày lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ, cùng với số
liệu mang tính so sánh của cùng kỳ kế toán giữa niên độ trước liền kề.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng tóm lược) chỉ yêu cầu trình bày đề mục
và số cộng chi tiết của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm, do vậy, cách tính các chỉ tiêu chi tiết được
áp dụng như cách tính các chỉ tiêu trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm.

2.3.2. Cơ sở lập
Việc lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ được căn cứ vào:
- Bảng cân đối kế toán kỳ lập báo cáo tài chính giữa niên độ;
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ lập báo cáo tài chính giữa niên độ;
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính kỳ lập báo cáo tài chính giữa niên độ;
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tóm lược kỳ này năm trước;
- Các sổ kế toán tổng hợp, chi tiết của kỳ báo cáo.

2.3.3. Nội dung và kết cấu

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng đầy đủ) được lập theo mẫu biểu quy định
trong chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp hiện hành.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng tóm lược) được lập theo Mẫu số B03b-DN
quy định tại Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006 của Bộ Tài chính và áp dụng cho cả hai trường hợp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo
phương pháp trực tiếp và theo phương pháp gián tiếp.

2.3.4. Phương pháp lập


a/ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng đầy đủ):
-Số liệu ghi vào cột 5 “Luỹ kế từ đầu năm đến cuối quý này/ Năm trước” được căn cứ
vào số liệu ghi ở cột 4 “Luỹ kế từ đầu năm đến cuối quý này/ Năm nay” của báo cáo này cùng kỳ
năm trước ở từng chỉ tiêu phù hợp.
- Số liệu ghi vào cột 4 “Luỹ kế từ đầu năm đến cuối quý này/ Năm nay” được lập theo
qui định đối với Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm, nhưng lấy số liệu lưu chuyển tiền luỹ kế từ đầu
năm đến cuối quý báo cáo của niên độ kế toán hiện hành.

b/ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng tóm lược):
- Số liệu ghi vào cột 5 “Luỹ kế từ đầu năm đến cuối quý này/ Năm trước” được căn cứ
vào số liệu ghi ở cột 4 “Luỹ kế từ đầu năm đến cuối quý này/ Năm nay” của báo cáo này cùng kỳ
năm trước ở từng chỉ tiêu phù hợp.
- Số liệu ghi vào cột 4 “Luỹ kế từ đầu năm đến cuối quý này/ Năm nay” được lập cho
từng chỉ tiêu như sau:

(1) Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 20)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào và tổng số tiền chi ra
từ đầu năm đến cuối quý báo cáo của các luồng tiền từ hoạt động kinh doanh.

586
- Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp trực tiếp thì luồng tiền từ hoạt động kinh doanh
được lập bằng cách phân tích và tổng hợp trực tiếp các khoản tiền thu vào và chi ra theo từng nội
dung thu, chi từ các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của doanh nghiệp.
Nội dung và cách tính các chỉ tiêu cụ thể của luồng tiền từ hoạt động kinh doanh được lập
theo phương pháp trực tiếp thực hiện như quy định đối với việc lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
năm (theo phương pháp trực tiếp), nhưng lấy số liệu lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh luỹ
kế từ đầu năm đến cuối quý báo cáo của niên độ kế toán hiện hành theo từng chỉ tiêu để tính ra số
chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào và tổng số tiền chi ra từ hoạt động kinh doanh.
- Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp gián tiếp thì luồng tiền từ hoạt động kinh doanh
được xác định trước hết bằng cách điều chỉnh lợi nhuận kế toán trước thuế TNDN của hoạt động
kinh doanh khỏi ảnh hưởng của các khoản mục không phải bằng tiền, các thay đổi trong kỳ của
hàng tồn kho, các khoản phải thu, phải trả từ hoạt động kinh doanh và các khoản mà ảnh hưởng
về tiền của chúng là luồng tiền từ hoạt động đầu tư.
Nội dung và cách tính các chỉ tiêu cụ thể của luồng tiền từ hoạt động kinh doanh được lập
theo phương pháp gián tiếp được thực hiện như qui định đối với việc lập Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ năm (theo phương pháp gián tiếp), nhưng lấy số liệu lưu chuyển tiền luỹ kế từ đầu năm đến
cuối quý báo cáo của niên độ kế toán hiện hành theo từng chỉ tiêu: lợi nhuận trước thuế; khấu hao
TSCĐ; các khoản dự phòng; Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện; Lãi, lỗ từ hoạt
động đầu tư; Chi phí lãi để tính ra lưu chuyển thuần từ hoạt động kinh doanh.
(2) Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư (Mã số 30)
Các luồng tiền vào, các luồng ra trong kỳ từ hoạt động đầu tư được xác định bằng cách phân
tích và tổng hợp trực tiếp các khoản tiền thu vào và chi ra của hoạt động đầu tư theo từng nội
dung thu, chi từ các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của doanh nghiệp.
- Nội dung và cách tính các chỉ tiêu cụ thể của luồng tiền từ hoạt động đầu tư được thực hiện
như quy định đối với việc lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm, nhưng lấy số liệu lưu chuyển tiền
từ hoạt động đầu tư luỹ kế từ đầu năm đến cuối quý báo cáo của niên độ kế toán hiện hành theo
từng chỉ tiêu để tính ra số chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào và tổng số tiền chi ra từ hoạt động
đầu tư.
(3) Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính (Mã số 40)
Các luồng tiền vào và luồng tiền ra trong kỳ của hoạt động tài chính được tổng hợp trực tiếp từ
các luồng tiền thu vào, chi ra từ hoạt động tài chính theo từng nội dung thu, chi từ các sổ kế toán
tổng hợp và chi tiết của doanh nghiệp.
Nội dung và cách tính các chỉ tiêu cụ thể của luồng tiền từ hoạt động tài chính được thực
hiện như quy định đối với việc lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm, nhưng lấy số liệu lưu chuyển
tiền từ hoạt động tài chính luỹ kế từ đầu năm đến cuối quý báo cáo của niên độ kế toán hiện hành
theo từng chỉ tiêu để tính ra số chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào và tổng số tiền chi ra từ hoạt
động tài chính.
(4) Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (Mã số 50)
Phản ánh số chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ 3 hoạt động:
hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính (Mã số 50 = Mã số 20 + Mã số 30 +
Mã số 40).

(5) Tiền và tương đương tiền đầu kỳ (Mã số 60)


Phản ánh số dư của tiền và tương đương tiền đầu năm báo cáo. Số liệu này được lấy từ
chỉ tiêu “Tiền và tương đương tiền cuối kỳ” của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm trước.

(6) Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ (Mã số 61)
Phản ánh tổng số chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối kỳ của tiền và các
khoản tương đương tiền bằng ngoại tệ tại thời điểm cuối kỳ báo cáo giữa niên độ.
(7) Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (Mã số 70)

587
Phản ánh số dư của tiền và tương đương tiền cuối kỳ lập báo cáo tài chính giữa niên độ.
Chỉ tiêu này bằng chỉ tiêu tiền và tương đương tiền đầu kỳ cộng (+) chỉ tiêu lưu chuyển thuần
trong kỳ và điều chỉnh ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ.

Đơn vị báo cáo: ……………….. Mẫu số B 03b – DN


Địa chỉ:………………………… (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ


(Dạng tóm lược)
Quý…..năm…..
Đơn vị tính: ...........
Luü kÕ tõ ®Çu n¨m
Chỉ tiêu Mã Thuyết ®Õn cuèi quÝ nµy
số minh Năm nay Năm trước
1 2 3 4 5

1. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động 20


kinh doanh

2. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 30

3. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động 40


tài chính

4. Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ 50


(50= 20+30+40)

5. Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 60

6/ Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái 61


quy đổi ngoại tệ

7/ Tiền và tương đương tiền cuối kỳ 70


(70 = 50+60+61)
Lập, ngày ... tháng ... năm ...

Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc


(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

2.4. Lập và trình bày Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc (Mẫu số B09a-DN)
ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính

588
2.4.1- Mục đích của Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc
Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc là một bộ phận hợp thành không thể tách rời
của báo cáo tài chính giữa niên độ của doanh nghiệp, được lập để giải thích và bổ sung thông tin
về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ kế
toán giữa niên độ mà các báo cáo tài chính tóm lược khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết
được.

2.4.2 Nguyên tắc lập Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc
- Khi lập báo cáo tài chính giữa niên độ (kể cả dạng đầy đủ hoặc dạng tóm lược) doanh
nghiệp phải lập Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc theo Mẫu số 09a-DN (dưới đây).
- Phần trình bày bằng lời văn phải ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu. Phần trình bày bằng số liệu
phải thống nhất với số liệu trên các báo cáo khác.
- Phần trình bày về chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán, các chính sách kế toán áp dụng
tại doanh nghiệp phải thống nhất trong cả niên độ kế toán. Nếu có sự thay đổi chính sách kế toán
trong các kỳ kế toán giữa niên độ phải trình bày rõ ràng lý do và những ảnh hưởng của sự thay
đổi đó.
- Ngoài các nội dung quy định này, doanh nghiệp có thể trình bày trong Bản thuyết minh
báo cáo tài chính chọn lọc các nội dung khác nếu doanh nghiệp cho là trọng yếu và hữu ích cho
người sử dụng báo cáo tài chính.
2.4.3 Cơ sở lập
Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc được lập căn cứ vào:
- Các sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết;
- Bảng cân đối kế toán giữa niên độ;
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ;
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc quý trước.
2.4.4 Nội dung và phương pháp lập Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc
(1)- Nội dung Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc:
Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc phải phản ánh những thông tin dưới đây:
- Các sự kiện và hoạt động mới so với báo cáo tài chính quý trước, năm trước gần nhất.
- Việc lập báo cáo tài chính giữa niên độ và việc lập báo cáo tài chính năm trước là cùng áp
dụng các chính sách kế toán như nhau. Trường hợp có thay đổi thì phải mô tả sự thay đổi và
thuyết minh sự ảnh hưởng của những thay đổi này.
- Thông tin trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc là các thông tin
mang tính trọng yếu và chưa được trình bày trong các kỳ báo cáo tài chính giữa niên độ trước.
Các thông tin này phải trình bày trên cơ sở luỹ kế từ đầu niên độ đến ngày lập báo cáo tài chính
giữa niên độ hiện tại.
- Các sự kiện hoặc giao dịch trọng yếu để có thể hiểu được về kỳ kế toán giữa niên độ hiện
tại.
- Doanh nghiệp không cần trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc các
sự kiện hoặc giao dịch không trọng yếu, trừ khi cho là cần thiết.

(2)- Phương pháp lập Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc:
- Các phần I, II, III của Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc được lập tương tự như
Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm quy định trong chế độ báo cáo tài chính hiện hành.
- Phần IV – Các chính sách kế toán áp dụng.

589
Doanh nghiệp phải công bố việc lập báo cáo tài chính giữa niên độ và báo cáo tài chính
năm gần nhất là cùng áp dụng các chính sách kế toán như nhau. Trường hợp có thay đổi thì phải
mô tả sự thay đổi và nêu rõ ảnh hưởng của những thay đổi đó.
- Phần V- Các sự kiện hoặc giao dịch trọng yếu trong kỳ kế toán giữa niên độ
+ Doanh nghiệp lựa chọn thông tin trọng yếu cần trình bày bằng lời hoặc bằng số liệu.
+ Nếu có thuyết minh bằng số liệu cho các khoản mục đã được trình bày trong Bảng cân
đối kế toán tóm lược, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tóm lược, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
tóm lược thì cần phải đánh dấu dẫn từ các báo cáo đó tới Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn
lọc.

Đối với doanh nghiệp lập báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ có thể lập Bản
thuyết minh báo cáo tài chính năm (Mẫu số B09-DN) quy định trong chế độ báo cáo tài chính
hiện hành.

Đơn vị: ............................... Mẫu số B 09a - DN


Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Địa chỉ: ..............................
Ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính
BẢN THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CHỌN LỌC
Quý ... năm ...
I. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
1. Hình thức sở hữu vốn.
2. Lĩnh vực kinh doanh.
3. Ngành nghề kinh doanh.
4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán có ảnh hưởng đến
báo cáo tài chính.
II. Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
1. Kỳ kế toán năm (bắt đầu từ ngày .../.../... kết thúc vào ngày .../.../...).
2. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán.
III. Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng
1. Chế độ kế toán áp dụng.
2. Tuyên bố về việc tuân thủ chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán
3. Hình thức kế toán áp dụng.
IV. Các chính sách kế toán áp dụng
Doanh nghiệp phải công bố việc lập báo cáo tài chính giữa niên độ và báo cáo tài chính
năm gần nhất là cùng áp dụng các chính sách kế toán như nhau. Trường hợp có thay đổi thì phải
mô tả sự thay đổi và nêu rõ ảnh hưởng của những thay đổi đó.
V. Các sự kiện hoặc giao dịch trọng yếu trong kỳ kế toán giữa niên độ
1. Giải thích về tính thời vụ hoặc tính chu kỳ của các hoạt động kinh doanh trong kỳ kế
toán giữa niên độ.
2. Trình bày tính chất và giá trị của các khoản mục ảnh hưởng đến tài sản, nợ phải trả,
nguồn vốn chủ sở hữu, thu nhập thuần, hoặc các luồng tiền được coi là yếu tố không bình thường
do tính chất, quy mô hoặc tác động của chúng.
3. Trình bày những biến động trong nguồn vốn chủ sở hữu và giá trị luỹ kế tính đến ngày
lập báo cáo tài chính giữa niên độ, cũng như phần thuyết minh tương ứng mang tính so sánh của
cùng kỳ kế toán trên của niên độ trước gần nhất.
4. Tính chất và giá trị của những thay đổi trong các ước tính kế toán đã được báo cáo
trong báo cáo giữa niên độ trước của niên độ kế toán hiện tại hoặc những thay đổi trong các ước

590
tính kế toán đã được báo cáo trong các niên độ trước, nếu những thay đổi này có ảnh hưởng trọng
yếu đến kỳ kế toán giữa niên độ hiện tại.
5. Trình bày việc phát hành, mua lại và hoàn trả các chứng khoán nợ và chứng khoán
vốn.
6. Cổ tức đã trả (tổng số hay trên mỗi cổ phần) của cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu ưu đãi
(áp dụng cho công ty cổ phần).
7. Trình bày doanh thu và kết quả kinh doanh bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh hoặc khu
vực địa lý dựa trên cơ sở phân chia của báo cáo bộ phận (Áp dụng cho công ty niêm yết).
8. Trình bày những sự kiện trọng yếu phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán giữa niên độ
chưa được phản ánh trong báo cáo tài chính giữa niên độ đó.
9. Trình bày những thay đổi trong các khoản nợ tiềm tàng hoặc tài sản tiềm tàng kể từ
ngày kết thúc kỳ kế toán năm gần nhất.
10. Các thông tin khác.
Lập, ngày ... tháng ... năm ...
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

(Hiệu lực ngày 01/03/2005)

HỆ THỐNG
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
-----------------------------------------------------------------------------------
CHUẨN MỰC SỐ 28

BÁO CÁO BỘ PHẬN


(Ban hành và công bố theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC,
ngày 15 tháng 02 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

QUY ĐỊNH CHUNG

01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định nguyên tắc và phương pháp lập báo cáo
các thông tin tài chính theo bộ phận, lĩnh vực kinh doanh và các khu vực địa lý khác nhau
của doanh nghiệp nhằm hỗ trợ người sử dụng báo cáo tài chính:
a) Hiểu rõ về tình hình hoạt động các năm trước của doanh nghiệp;
b) Đánh giá đúng về những rủi ro và lợi ích kinh tế của doanh nghiệp; và
c) Đưa ra những đánh giá hợp lý về doanh nghiệp.

Nhiều doanh nghiệp cung cấp các nhóm sản phẩm và dịch vụ hoặc hoạt động trong các khu
vực địa lý khác nhau có tỷ lệ sinh lời, cơ hội tăng trưởng, triển vọng và rủi ro khác nhau.
Thông tin về các loại sản phẩm, dịch vụ tại các khu vực địa lý khác nhau được gọi là thông
tin bộ phận. Thông tin bộ phận cần thiết cho việc đánh giá rủi ro và lợi ích kinh tế của doanh
nghiệp có cơ sở ở nước ngoài hoặc doanh nghiệp có phạm vi hoạt động trên nhiều tỉnh,
thành phố trong cả nước. Thông tin bộ phận cũng cần thiết cho người sử dụng báo cáo tài
chính.

591
02.Chuẩn mực này áp dụng cho việc lập và trình bày đầy đủ hơn báo cáo tài chính năm phù
hợp với các Chuẩn mực kế toán Việt Nam.

03.Báo cáo tài chính bộ phận cũng bao gồm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Bản thuyết minh báo cáo tài chính như quy định
trong Chuẩn mực số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”.

04.Chuẩn mực này áp dụng cho doanh nghiệp có chứng khoán trao đổi công khai và doanh
nghiệp đang phát hành chứng khoán trên thị trường chứng khoán.

05. Khuyến khích các doanh nghiệp không phát hành hoặc không có chứng khoán trao đổi công
khai áp dụng chuẩn mực này.

06.Nếu doanh nghiệp không phát hành hoặc không có chứng khoán trao đổi công khai tự
nguyện áp dụng chuẩn mực này thì phải tuân thủ đầy đủ các quy định của chuẩn mực.

07.Nếu báo cáo tài chính bao gồm báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn có chứng khoán
được trao đổi công khai và báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ và của một hoặc nhiều
công ty con, thông tin theo bộ phận cần phải trình bày trong báo cáo tài chính hợp nhất.
Nếu công ty con có chứng khoán trao đổi công khai, thì công ty con đó sẽ trình bày thông
tin bộ phận trong báo cáo tài chính riêng của mình.

08.Các thuật ngữ trong Chuẩn mực này được hiểu như sau:

Hoạt động kinh doanh: Là các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp
và các hoạt động khác không phải là hoạt động đầu tư hoặc hoạt động tài chính.

Chính sách kế toán: Là các nguyên tắc, cơ sở và phương pháp kế toán cụ thể được
doanh nghiệp áp dụng trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính.

Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán,
phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu.

Định nghĩa bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh và bộ phận theo khu vực địa lý

09. Bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh: Là một bộ phận có thể phân biệt được của một
doanh nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ riêng
lẻ, một nhóm các sản phẩm hoặc các dịch vụ có liên quan mà bộ phận này có rủi ro và
lợi ích kinh tế khác với các bộ phận kinh doanh khác. Các nhân tố cần xem xét để xác
định sản phẩm và dịch vụ có liên quan hay không, gồm:

a) Tính chất của hàng hóa và dịch vụ;


b)Tính chất của quy trình sản xuất;
c) Kiểu hoặc nhóm khách hàng sử dụng các sản phẩm hoặc dịch vụ;
d) Phương pháp được sử dụng để phân phối sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ;
e) Điều kiện của môi trường pháp lý như hoạt động ngân hàng, bảo hiểm hoặc dịch vụ
công cộng.

592
Bộ phận theo khu vực địa lý: Là một bộ phận có thể phân biệt được của một doanh
nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ trong phạm
vi một môi trường kinh tế cụ thể mà bộ phận này có rủi ro và lợi ích kinh tế khác với
các bộ phận kinh doanh trong các môi trường kinh tế khác. Các nhân tố cần xem xét
để xác định bộ phận theo khu vực địa lý, gồm:

a) Tính tương đồng của các điều kiện kinh tế và chính trị;
b) Mối quan hệ của những hoạt động trong các khu vực địa lý khác nhau;
c) Tính tương đồng của hoạt động kinh doanh;
d) Rủi ro đặc biệt có liên quan đến hoạt động trong một khu vực địa lý cụ thể;
e)Các quy định về kiểm soát ngoại hối; và
f) Các rủi ro về tiền tệ.

Một bộ phận cần báo cáo: Là một bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh hoặc một bộ phận
theo khu vực địa lý được xác định dựa trên các định nghĩa nêu trên.

10.Một lĩnh vực kinh doanh không bao gồm các sản phẩm, dịch vụ có rủi ro và lợi ích kinh tế
khác biệt đáng kể. Có những điểm không tương đồng với một hoặc một vài nhân tố trong
định nghĩa bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh nhưng các sản phẩm, dịch vụ trong một lĩnh
vực kinh doanh phải tương đồng với phần lớn các nhân tố.

11.Một khu vực địa lý không bao gồm các hoạt động trong môi trường kinh tế có rủi ro và lợi ích
kinh tế khác biệt đáng kể. Một khu vực địa lý có thể là một quốc gia, hai hay nhiều quốc gia
hoặc một, hai hay nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước.

12. Cách thức tổ chức và quản lý của doanh nghiệp phụ thuộc vào các rủi ro có tác động đáng kể
tới doanh nghiệp đó. Đoạn 25 Chuẩn mực này quy định về cơ cấu tổ chức của một doanh
nghiệp và hệ thống báo cáo tài chính nội bộ của doanh nghiệp làm cơ sở xác định các bộ
phận của doanh nghiệp. Rủi ro và lợi ích kinh tế của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi khu vực
địa lý là vị trí của tài sản, là nơi doanh nghiệp hoạt động (nơi sản xuất sản phẩm hoặc nơi
hình thành dịch vụ của doanh nghiệp) và cũng bị ảnh hưởng bởi vị trí của khách hàng (nơi
sản phẩm của doanh nghiệp được bán hoặc nơi dịch vụ của doanh nghiệp được cung cấp).
Xác định các bộ phận theo khu vực địa lý dựa trên:
a) Vị trí của tài sản là địa điểm sản xuất hoặc hình thành dịch vụ của doanh nghiệp; hoặc
b) Vị trí của khách hàng là địa điểm của thị trường và khách hàng của doanh nghiệp.

13. Cơ cấu tổ chức và quản lý của doanh nghiệp là căn cứ để xác định liệu các rủi ro liên quan
đến khu vực địa lý phát sinh từ nơi sản xuất hay nơi tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp căn cứ
vào cơ cấu tổ chức và quản lý hoặc vị trí của tài sản hoặc vị trí của khách hàng để xác định
các khu vực địa lý của doanh nghiệp .

14. Việc xác định bộ phận báo cáo theo lĩnh vực kinh doanh hoặc theo khu vực địa lý phụ thuộc
vào đánh giá của Ban Giám đốc doanh nghiệp. Để thực hiện việc đánh giá này, Ban Giám
đốc phải xem xét mục tiêu của việc lập báo cáo tài chính theo bộ phận quy định trong Chuẩn
mực này và các chuẩn mực khác.

Định nghĩa doanh thu, chi phí, kết quả, tài sản và nợ phải trả bộ phận

15. Các thuật ngữ dưới đây sử dụng trong Chuẩn mực này được hiểu như sau:

593
Doanh thu bộ phận: Là doanh thu trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp được tính trực tiếp hoặc phân bổ cho bộ phận, bao gồm doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ ra bên ngoài và doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cho bộ phận khác
của doanh nghiệp. Doanh thu bộ phận không bao gồm:

a) Thu nhập khác;


b) Doanh thu từ tiền lãi hoặc cổ tức, kể cả tiền lãi thu được trên các khoản ứng trước
hoặc các khoản tiền cho các bộ phận khác vay, trừ khi hoạt động của bộ phận chủ
yếu là hoạt động tài chính; hoặc
c) Lãi từ việc bán các khoản đầu tư hoặc lãi từ việc xoá nợ trừ khi hoạt động của bộ
phận đó chủ yếu là hoạt động tài chính.

Doanh thu của bộ phận bao gồm cả phần lãi hoặc lỗ do đầu tư vào công ty liên kết, công ty
liên doanh hoặc các khoản đầu tư tài chính khác được hạch toán theo phương pháp vốn chủ
sở hữu khi các khoản doanh thu đó nằm trong doanh thu hợp nhất của tập đoàn.

Chi phí bộ phận: Là chi phí phát sinh từ các hoạt động kinh doanh của bộ phận được
tính trực tiếp cho bộ phận đó và phần chi phí của doanh nghiệp được phân bổ cho bộ
phận đó, bao gồm cả chi phí bán hàng ra bên ngoài và chi phí có liên quan đến những
giao dịch với bộ phận khác của doanh nghiệp. Chi phí bộ phận không bao gồm:

a) Chi phí khác;


b) Chi phí tiền lãi vay, kể cả tiền lãi phải trả phát sinh đối với khoản tiền ứng trước
hoặc tiền vay từ các bộ phận khác, trừ khi hoạt động của bộ phận đó chủ yếu là hoạt
động tài chính;
c) Lỗ từ việc bán các khoản đầu tư hoặc lỗ từ việc xoá nợ, trừ khi hoạt động của bộ
phận đó chủ yếu là hoạt động tài chính;
d) Phần sở hữu của doanh nghiệp trong khoản lỗ của bên nhận đầu tư do đầu tư vào
các công ty liên kết, công ty liên doanh hoặc các khoản đầu tư tài chính khác được
hạch toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu;
e) Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp; hoặc
f) Chi phí hành chính chung và các chi phí khác phát sinh liên quan đến toàn bộ
doanh nghiệp. Các chi phí doanh nghiệp chi hộ bộ phận được coi là chi phí bộ phận
nếu chi phí đó liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của bộ phận và những
chi phí này có thể được tính trực tiếp hoặc phân bổ vào bộ phận đó một cách hợp lý.

Đối với bộ phận có hoạt động kinh doanh chủ yếu là hoạt động tài chính, thì doanh thu và
chi phí từ tiền lãi được trình bày trên cơ sở thuần trong báo cáo bộ phận nếu báo cáo tài
chính của doanh nghiệp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất được trình bày trên cơ sở thuần.

Kết quả kinh doanh của bộ phận: Là doanh thu bộ phận trừ (-) chi phí bộ phận. Kết quả kinh
doanh của bộ phận được xác định trước khi tính đến lợi ích của cổ đông thiểu số.

Tài sản của bộ phận: Là tài sản đang được bộ phận đó sử dụng trong các hoạt động sản
xuất, kinh doanh và được tính trực tiếp hoặc được phân bổ vào bộ phận đó.

594
Trường hợp kết quả kinh doanh của một bộ phận có thu nhập từ tiền lãi hay cổ tức thì
tài sản của bộ phận đó bao gồm cả các khoản phải thu, khoản cho vay, các khoản đầu tư
tài chính hoặc tài sản khác tạo ra thu nhập trên.

Tài sản của bộ phận không bao gồm tài sản thuế thu nhập hoãn lại.

Tài sản của bộ phận không bao gồm các khoản dự phòng giảm giá có liên quan do các
khoản này được trừ (-) trực tiếp trong Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.

Các khoản nợ phải trả bộ phận: Là các khoản nợ trong kinh doanh của bộ phận được
tính trực tiếp hoặc phân bổ vào bộ phận đó.

Trường hợp kết quả của bộ phận có chi phí lãi vay thì nợ phải trả của bộ phận cũng bao
gồm nợ phải trả chịu lãi có liên quan.

Nợ phải trả bộ phận không bao gồm nợ phải trả thuế hoãn lại.

Chính sách kế toán bộ phận: Là các chính sách kế toán được áp dụng để lập và trình bày báo
cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn hoặc doanh nghiệp bao gồm cả chính sách kế toán liên
quan đến lập báo cáo bộ phận.

16. Định nghĩa về doanh thu, chi phí, tài sản và nợ phải trả bộ phận bao gồm các khoản mục được
tính trực tiếp vào bộ phận và các khoản mục được phân bổ vào bộ phận. Căn cứ vào hệ thống
báo cáo tài chính nội bộ của mình, doanh nghiệp xác định các khoản mục được tính trực tiếp
hoặc được phân bổ vào bộ phận làm cơ sở xác định doanh thu, chi phí, tài sản và nợ phải trả
của bộ phận được báo cáo.

17. Doanh thu, chi phí, tài sản hoặc nợ phải trả của bộ phận không được tính và phân bổ một cách
chủ quan mà phải dựa vào định nghĩa về doanh thu, chi phí, tài sản và nợ phải trả bộ phận
quy định trong Chuẩn mực này để tính và phân bổ một cách hợp lý.

18. Tài sản của bộ phận gồm: Tài sản lưu động, tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình,
tài sản cố định thuê tài chính dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của bộ phận được
phân bổ hoặc khấu hao tính vào chi phí của bộ phận thì tài sản đó cũng được tính trong tài
sản của bộ phận. Tài sản bộ phận không bao gồm các tài sản được sử dụng chung trong doanh
nghiệp hoặc dùng cho trụ sở chính. Tài sản bộ phận còn bao gồm các tài sản sử dụng cho hoạt
động sản xuất, kinh doanh chung cho hai hay nhiều bộ phận và được tính trực tiếp hoặc phân
bổ cho từng bộ phận, bao gồm cả lợi thế thương mại.

19. Nợ phải trả bộ phận gồm: Khoản phải trả thương mại, khoản phải trả khác, chi phí phải trả,
các khoản ứng trước của khách hàng. Nợ phải trả bộ phận không bao gồm các khoản đi vay,
nợ thuê tài chính và nợ phải trả khác cho mục đích tài trợ chứ không phải cho mục đính sản
xuất, kinh doanh. Trường hợp chi phí lãi vay tính trong kết quả kinh doanh bộ phận thì nợ
phải trả chịu lãi liên quan được tính trong nợ phải trả bộ phận. Nợ phải trả bộ phận mà hoạt
động chủ yếu của bộ phận đó không phải là hoạt động tài chính do không bao gồm các khoản
vay và các khoản có tính chất vay. Kết quả bộ phận thể hiện lãi, lỗ từ hoạt động kinh doanh
chứ không phải từ hoạt động tài chính. Các khoản nợ thông thường do trụ sở chính đi vay
không thể tính trực tiếp hoặc phân bổ vào nợ phải trả chịu lãi của bộ phận đó.

595
20.Việc tính toán, xác định giá trị tài sản và nợ phải trả bộ phận bao gồm cả những điều chỉnh giá
trị ghi sổ khi mua tài sản và nợ phải trả bộ phận, khoản điều chỉnh của doanh nghiệp mua
trong giao dịch hợp nhất kinh doanh phục vụ cho mục đích lập báo cáo tài chính hợp nhất mà
không được ghi vào báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ hoặc công ty con.

21.Việc phân bổ chi phí đã quy định trong các Chuẩn mực kế toán khác: Chuẩn mực số 02 “Hàng
tồn kho” hướng dẫn việc tính và phân bổ chi phí mua vào hàng tồn kho; Chuẩn mực số 15
“Hợp đồng xây dựng” hướng dẫn việc tính và phân bổ chi phí vào các hợp đồng xây dựng.
Các hướng dẫn này được sử dụng cho việc tính và phân bổ chi phí vào các bộ phận.

22.Doanh thu, chi phí, tài sản và nợ phải trả bộ phận phải được xác định trước khi loại trừ số dư
và các giao dịch nội bộ của quá trình hợp nhất báo cáo tài chính, trừ khi số dư và các giao
dịch đó được thực hiện thuộc nhóm doanh nghiệp của bộ phận riêng lẻ.

23.Chính sách kế toán được sử dụng để lập và trình bày báo cáo tài chính của doanh nghiệp cũng
là chính sách kế toán cơ bản để lập báo cáo bộ phận. Ngoài ra, chính sách kế toán để lập báo
cáo bộ phận còn bao gồm các chính sách liên quan trực tiếp đến việc lập báo cáo bộ phận,
như các nhân tố xác định bộ phận phải báo cáo, phương pháp định giá các giao dịch liên bộ
phận, cơ sở phân bổ doanh thu và chi phí vào các bộ phận.

XÁC ĐỊNH CÁC BỘ PHẬN PHẢI BÁO CÁO

Báo cáo chính yếu và thứ yếu

24.Tính chất rủi ro và lợi ích kinh tế của một doanh nghiệp là căn cứ chủ yếu để xác định báo
cáo bộ phận chính yếu (báo cáo đối với bộ phận chính yếu) được lập theo lĩnh vực kinh
doanh hay khu vực địa lý. Nếu rủi ro và tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp bị tác động chủ
yếu bởi những khác biệt về sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp đó sản xuất ra thì báo
cáo chính yếu phải căn cứ vào thông tin về lĩnh vực kinh doanh và báo cáo thứ yếu (báo
cáo đối với bộ phận thứ yếu) căn cứ vào thông tin về khu vực địa lý. Nếu rủi ro và tỷ suất
sinh lời của doanh nghiệp bị tác động chủ yếu do doanh nghiệp hoạt động tại nhiều khu
vực địa lý khác nhau thì báo cáo chính yếu phải căn cứ vào thông tin về khu vực địa lý
và báo cáo thứ yếu phải căn cứ vào thông tin về lĩnh vực kinh doanh.

25.Cơ cấu tổ chức và quản lý nội bộ của doanh nghiệp và hệ thống báo cáo tài chính nội bộ
cho Ban Giám đốc thường là cơ sở để nhận biết nguồn và tính chất chủ yếu của các rủi
ro và các tỷ suất sinh lời khác nhau của doanh nghiệp. Đó là cơ sở để xác định xem báo
cáo bộ phận nào là chính yếu và báo cáo bộ phận nào là thứ yếu ngoại trừ các trường
hợp quy định dưới đây:
a)Nếu rủi ro và tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp bị tác động mạnh bởi cả sự khác nhau
về sản phẩm và dịch vụ do doanh nghiệp đó sản xuất ra và về khu vực địa lý mà doanh
nghiệp này đang hoạt động được chứng minh bởi "phương pháp ma trận" đối với việc
quản lý doanh nghiệp và báo cáo nội bộ cho Ban Giám đốc, sau đó doanh nghiệp sử
dụng lĩnh vực kinh doanh là báo cáo chính yếu và khu vực địa lý là báo cáo thứ yếu;

b)Nếu cơ cấu tổ chức và quản lý của doanh nghiệp và hệ thống báo cáo tài chính nội bộ
cho Ban Giám đốc không dựa trên sự khác nhau về sản phẩm và dịch vụ hoặc về khu
vực địa lý thì Ban Giám đốc cần phải quyết định xem liệu các rủi ro và lợi ích kinh tế
của doanh nghiệp liên quan nhiều hơn đến sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp đó
sản xuất ra hay liên quan nhiều hơn đối với các khu vực địa lý mà doanh nghiệp này

596
hoạt động. Kết quả là Ban Giám đốc phải chọn lĩnh vực kinh doanh hoặc khu vực địa
lý để lập báo cáo bộ phận chính yếu.

26.Phần lớn các doanh nghiệp căn cứ vào rủi ro và lợi ích kinh tế để xác định cơ cấu tổ chức và
quản lý của mình. Cơ cấu tổ chức, quản lý và hệ thống báo cáo tài chính nội bộ cung cấp
bằng chứng về khả năng rủi ro và lợi ích kinh tế chủ yếu phục vụ cho mục đích lập báo cáo
bộ phận của doanh nghiệp. Doanh nghiệp thường báo cáo thông tin bộ phận trong báo cáo tài
chính của mình trên cùng một cơ sở khi lập báo cáo nội bộ lên Ban Giám đốc. Khả năng rủi
ro và lợi ích kinh tế trở thành khuôn mẫu xác định báo cáo bộ phận chính yếu hay thứ yếu.

27.Việc trình bày theo "phương pháp ma trận" khi các thông tin về lĩnh vực kinh doanh và khu
vực địa lý đều được báo cáo theo bộ phận chính yếu và có phần thuyết minh đầy đủ các
thông tin cho mỗi cơ sở lập báo cáo. Phương pháp ma trận cung cấp thông tin hữu ích nếu rủi
ro và tỷ suất sinh lời bị tác động mạnh bởi cả sự khác biệt về sản phẩm và dịch vụ mà doanh
nghiệp sản xuất ra và bởi cả khu vực địa lý mà doanh nghiệp hoạt động.

28. Trong một số trường hợp, cơ cấu tổ chức và báo cáo tài chính nội bộ của doanh nghiệp có
thể thiết lập không phụ thuộc vào sự khác biệt về sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp sản
xuất ra và khu vực địa lý mà doanh nghiệp hoạt động. Ví dụ, báo cáo tài chính nội bộ được
thiết lập trên cơ sở các pháp nhân kinh tế mà các pháp nhân này sản xuất ra các sản phẩm và
dịch vụ với tỷ suất sinh lời khác nhau. Trường hợp này các thông tin bộ phận của báo cáo tài
chính nội bộ sẽ không đáp ứng được mục đích của Chuẩn mực này. Theo đó, đoạn 25(b) yêu
cầu Ban Giám đốc doanh nghiệp phải xác định xem liệu rủi ro và lợi ích kinh tế của doanh
nghiệp có liên quan nhiều đến lĩnh vực kinh doanh hay khu vực địa lý làm cơ sở để doanh
nghiệp lựa chọn báo cáo bộ phận nào là chính yếu. Mục đích của sự lựa chọn trên là để đạt
được mức độ so sánh hợp lý với các doanh nghiệp khác và đáp ứng nhu cầu cung cấp đầy đủ
thông tin tài chính cấp thiết cho nhà đầu tư, các chủ nợ và các đối tượng khác khi xem xét về
rủi ro và lợi ích kinh tế liên quan đến lĩnh vực kinh doanh và khu vực địa lý của doanh
nghiệp.

Các lĩnh vực kinh doanh và khu vực địa lý

29.Các bộ phận được lập theo lĩnh vực kinh doanh và khu vực địa lý của doanh nghiệp dùng
để lập báo cáo cho bên ngoài phải là các đơn vị nằm trong cơ cấu tổ chức của doanh
nghiệp đó. Thông tin bộ phận do các đơn vị này lập để giúp Ban Giám đốc đánh giá hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp và đưa ra quyết định điều hành và quản lý trong
tương lai của doanh nghiệp ngoại trừ các nhân tố được quy định trong đoạn 30.

30.Nếu cơ cấu tổ chức và quản lý của doanh nghiệp và hệ thống báo cáo tài chính nội bộ cho
Ban Giám đốc được thiết lập không dựa trên lĩnh vực kinh doanh và khu vực địa lý (đoạn
25b) thì Ban Giám đốc phải lựa chọn lĩnh vực kinh doanh hoặc khu vực địa lý làm báo
cáo chính yếu. Khi đó, Ban Giám đốc phải căn cứ vào các nhân tố theo định nghĩa trong
đoạn 09 của Chuẩn mực này chứ không phải căn cứ vào hệ thống báo cáo tài chính nội
bộ của doanh nghiệp để xác định lĩnh vực kinh doanh hay khu vực địa lý phải lập báo
cáo bộ phận. Các nhân tố này phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a)Nếu một hay một số bộ phận được báo cáo là lĩnh vực kinh doanh hoặc khu vực địa lý
thoả mãn các yêu cầu của đoạn 09 thì không cần phân chia chi tiết hơn để lập báo cáo
bộ phận;

597
b)Đối với các bộ phận không thỏa mãn các yêu cầu của đoạn 09, thì Ban Giám đốc
doanh nghiệp cần phải xem xét đến việc phân chia các bộ phận chi tiết hơn để báo
cáo thông tin theo lĩnh vực kinh doanh hoặc theo khu vực địa lý phù hợp đoạn 09; và
c)Nếu báo cáo theo bộ phận chi tiết đáp ứng các yêu cầu của đoạn 09 thì đoạn 32 và 33
quy định các căn cứ để xác định các bộ phận chi tiết có thể báo cáo.

31. Theo Chuẩn mực này, hầu hết các doanh nghiệp sẽ xác định lĩnh vực kinh doanh và
khu vực địa lý theo đơn vị tổ chức có báo cáo cho Ban Giám đốc để phục vụ cho việc đánh giá
hoạt động của mỗi doanh nghiệp và để quyết định phân bổ nguồn lực trong tương lai. Các bộ
phận có thể lập báo cáo không theo lĩnh vực kinh doanh hoặc khu vực địa lý, thì doanh nghiệp
phải phân chia bộ phận chi tiết hơn để báo cáo thông tin tài chính về lĩnh vực kinh doanh và khu
vực địa lý.

Các bộ phận cần báo cáo

32.Hai hay nhiều lĩnh vực kinh doanh hoặc khu vực địa lý tương đương có thể được kết hợp
thành một lĩnh vực kinh doanh hay một khu vực địa lý. Hai hay nhiều lĩnh vực kinh
doanh hoặc khu vực địa lý được coi là tương đương khi:
a)Tương đương về tình hình tài chính;
b)Có chung phần lớn các nhân tố quy định trong đoạn 09;

33. Một lĩnh vực kinh doanh hay khu vực địa lý cần được xác định là một bộ phận phải báo
cáo khi phần lớn doanh thu phát sinh từ bán hàng ra ngoài đồng thời thoả mãn một
trong các điều kiện sau:
a) Tổng Doanh thu của bộ phận từ việc bán hàng ra ngoài và từ giao dịch với các bộ
phận khác phải chiếm từ 10% trở lên trên tổng doanh thu của tất cả bộ phận, hoặc
b) Kết quả kinh doanh của bộ phận này bất kể lãi (hay lỗ) chiếm từ 10 % trở lên trên
tổng lãi (hay lỗ) của tất cả các bộ phận có lãi (hoặc trên tổng lỗ của tất cả các bộ phận
lỗ) nếu đại lượng nào có giá trị tuyệt đối lớn hơn, hoặc
c) Tài sản của bộ phận chiếm từ 10 % trở lên trên tổng tài sản của tất cả các bộ phận.

34. Đối với các bộ phận có mức dưới 10% theo quy định trong đoạn 33:
a) Bộ phận đó có thể báo cáo được mà không tính đến yếu tố quy mô nếu thông tin của bộ
phận đó là cần thiết cho người sử dụng báo cáo tài chính;
b) Nếu bộ phận đó có thể được kết hợp với các bộ phận tương đương khác ; và
c) Nếu các bộ phận còn lại được báo cáo thành một khoản mục riêng.

35.Nếu tổng doanh thu bán hàng ra ngoài của doanh nghiệp được phân bổ cho các bộ phận
có thể được báo cáo thấp hơn 75% tổng số doanh thu của doanh nghiệp hoặc doanh thu
của tập đoàn thì phải xác định thêm bộ phận cần báo cáo, kể cả khi bộ phận đó không
đáp ứng được tiêu chuẩn 10% trong đoạn 33, cho tới khi đạt được ít nhất 75% tổng số
doanh thu của doanh nghiệp hoặc tập đoàn được tính cho các bộ phận báo cáo được.

36.Mức 10% trong Chuẩn mực này không phải là ngưỡng để xác định mức trọng yếu của báo cáo
tài chính mà là cơ sở để xác định bộ phận phải báo cáo theo lĩnh vực kinh doanh và khu vực
địa lý.

37.Việc giới hạn đối với các bộ phận cần báo cáo phần lớn doanh thu từ việc bán hàng và cung
cấp dịch vụ ra bên ngoài không có nghĩa là các giai đoạn khác nhau của quy trình sản xuất
khép kín phải được xác định như là các bộ phận kinh doanh riêng biệt. Một số ngành có thể

598
lập báo cáo bộ phận cho các hoạt động trong quy trình sản xuất khép kín như là các bộ phận
kinh doanh riêng biệt mặc dù các bộ phận này không tạo ra doanh thu từ việc bán hàng và
cung cấp dịch vụ ra bên ngoài. Ví dụ, Tổng Công ty dầu khí có thể lập báo cáo bộ phận cho
các hoạt động khai thác và sản xuất, hoạt động lọc dầu và bán hàng là hai bộ phận kinh
doanh riêng biệt cho dù hầu hết hay toàn bộ các sản phẩm khai thác dầu thô được chuyển
giao cho bộ phận lọc dầu của doanh nghiệp.

38.Chuẩn mực này khuyến khích nhưng không bắt buộc việc lập báo cáo bộ phận cho các hoạt
động có quy trình sản xuất khép kín.

39.Nếu báo cáo tài chính nội bộ coi các giai đoạn khác nhau của quy trình sản xuất khép kín
là một bộ phận kinh doanh riêng biệt nhưng báo cáo ra bên ngoài không trình bày là bộ
phận kinh doanh riêng biệt thì bộ phận bán hàng được kết hợp với bộ phận mua để thành
bộ phận báo cáo ra bên ngoài, trừ khi không thể thực hiện được.

40.Một bộ phận được báo cáo trong năm trước vì đạt ngưỡng 10% nhưng năm hiện tại không
đạt ngưỡng 10% thì vẫn là bộ phận phải báo cáo trong năm hiện tại, nếu Ban Giám đốc
đánh giá bộ phận này vẫn có tầm quan trọng trong năm tiếp theo.

41.Nếu một bộ phận được xác định là có thể báo cáo trong năm nay do đạt ngưỡng 10% thì
thông tin của bộ phận này năm trước cần phải được trình bày lại để cung cấp số liệu so
sánh cho người sử dụng báo cáo mặc dù bộ phận đó không đạt 10% trong năm trước, trừ
khi không thể thực hiện được.

Chính sách kế toán của bộ phận

42. Thông tin bộ phận phải được lập và trình bày phù hợp với chính sách kế toán áp dụng
cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất hoặc báo cáo tài chính của doanh
nghiệp.

43. Chính sách kế toán mà Ban Giám đốc doanh nghiệp sử dụng để lập báo cáo tài chính hợp nhất
hoặc báo cáo tài chính của doanh nghiệp là chính sách kế toán mà Ban Giám đốc cho là phù
hợp nhất để lập báo cáo ra bên ngoài doanh nghiệp. Mục đích của việc trình bày thông tin bộ
phận là để giúp người sử dụng báo cáo tài chính hiểu rõ và đánh giá được doanh nghiệp một
cách toàn diện hơn, nên khi lập và trình bày thông tin bộ phận, chuẩn mực này yêu cầu sử
dụng các chính sách kế toán mà Ban Giám đốc đã chọn lựa để lập và trình bày báo cáo tài
chính của doanh nghiệp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất.

44. Chuẩn mực này cho phép việc trình bày các thông tin bộ phận bổ sung được lập trên cơ sở
khác với chính sách kế toán áp dụng đối với báo cáo tài chính hợp nhất hoặc báo cáo tài
chính của doanh nghiệp khi thoả mãn 2 điều kiện:

a) Các thông tin được báo cáo tài chính nội bộ cho Ban Giám đốc nhằm đưa ra quyết định về
việc phân bổ các nguồn lực vào bộ phận và đánh giá hoạt động của bộ phận đó; và

b) Cơ sở lập thông tin bộ phận bổ sung được trình bày rõ ràng.

45.Tài sản do hai hay nhiều bộ phận sử dụng cần phải phân bổ cho các bộ phận đó khi doanh
thu và các chi phí có liên quan tới tài sản được phân bổ cho các bộ phận.

599
46. Cách thức phân bổ tài sản, nợ phải trả, doanh thu và chi phí cho các bộ phận phụ thuộc vào
tính chất của khoản mục hay hoạt động do bộ phận đó tiến hành và quyền tự chủ của bộ
phận đó. Không áp dụng một tiêu thức chung cho tất cả các doanh nghiệp. Việc phân bổ tài
sản, nợ phải trả, doanh thu và chi phí có liên quan đến hai hay nhiều bộ phận, phải dựa trên
cơ sở hợp lý. Các định nghĩa về doanh thu, chi phí, tài sản và nợ phải trả bộ phận có liên
quan với nhau và kết quả phân bổ theo đó cũng phải nhất quán: Các tài sản sử dụng chung
được phân bổ cho các bộ phận khi doanh thu và chi phí có liên quan tới tài sản đó cũng được
phân bổ cho các bộ phận này. Ví dụ: Một tài sản được coi là tài sản của bộ phận khi phần
khấu hao của tài sản đó được tính vào chi phí khi xác định kết quả kinh doanh của bộ phận.

Trình bày

47. Trong chuẩn mực này, các đoạn từ 48 đến 61 quy định về trình bày đối với các bộ phận báo
cáo được coi là bộ phận chính yếu. Các đoạn từ 62 đến 66 quy định về yêu cầu cần trình bày
đối với các bộ phận báo cáo được coi là bộ phận thứ yếu. Việc khuyến khích các doanh
nghiệp trình bày toàn bộ các thông tin đối với mỗi bộ phận thứ yếu như yêu cầu đối với bộ
phận chính yếu được xác định trong các đoạn từ 48 đến 61. Các đoạn từ 67 đến 76 quy định
các vấn đề cần thuyết minh về báo cáo bộ phận.

Báo cáo đối với bộ phận chính yếu

48. Các yêu cầu về trình bày nêu trong các đoạn từ 49 đến 61 cần phải được áp dụng cho
mỗi bộ phận cần báo cáo dựa vào báo cáo bộ phận chính yếu của doanh nghiệp.

49. Doanh nghiệp phải trình bày doanh thu bộ phận đối với mỗi bộ phận cần báo cáo.
Doanh thu bộ phận từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ cho khách hàng bên ngoài và
từ các giao dịch với các bộ phận khác phải được báo cáo riêng biệt.

50. Doanh nghiệp phải trình bày kết quả bộ phận đối với mỗi bộ phận cần báo cáo.

51. Nếu doanh nghiệp tính toán được lãi hoặc lỗ thuần của bộ phận hoặc có các chỉ tiêu khác
đánh giá khả năng sinh lời của bộ phận ngoài kết quả bộ phận mà không có sự phân bổ tuỳ
tiện, thì khuyến khích doanh nghiệp trình bày thêm các chỉ tiêu đó kèm theo những diễn giải
phù hợp. Nếu các chỉ tiêu đó được tính toán dựa trên chính sách kế toán khác với chính sách
kế toán áp dụng cho báo cáo tài chính hợp nhất hoặc báo cáo tài chính của doanh nghiệp thì
doanh nghiệp cần trình bày rõ cơ sở tính toán chỉ tiêu đó trong báo cáo tài chính của doanh
nghiệp.

52. Khuyến khích doanh nghiệp trình bày thêm các chỉ tiêu để đánh giá hoạt động của bộ
phận: Lợi nhuận gộp trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ; Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh hoặc lợi nhuận trước hoặc sau thuế.

53.Doanh nghiệp phải trình bày “Tổng giá trị còn lại của tài sản bộ phận” đối với mỗi bộ phận
cần báo cáo.

54.Doanh nghiệp phải trình bày “Nợ phải trả bộ phận” đối với mỗi bộ phận cần báo cáo.

55.Doanh nghiệp phải trình bày “Tổng chi phí đã phát sinh trong niên độ để mua tài sản cố
định”- tài sản bộ phận dự kiến sẽ sử dụng nhiều hơn một niên độ (TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô
hình và các tài sản dài hạn khác) đối với mỗi bộ phận cần báo cáo.

600
56.Doanh nghiệp phải trình bày “Tổng chi phí khấu hao TSCĐ và phân bổ chi phí trả trước
dài hạn của bộ phận” trong niên độ đã được tính trong chi phí để tính kết quả bộ phận
đối với mỗi bộ phận cần báo cáo.

57.Khuyến khích doanh nghiệp trình bày bản chất và giá trị của các khoản doanh thu và chi phí
có quy mô, tính chất và phạm vi ảnh hưởng đáng kể mà phần thuyết minh này là phù hợp để
giải thích được hoạt động trong niên độ của mỗi bộ phận cần báo cáo.

58. Các khoản mục doanh thu và chi phí từ các hoạt động có tính chất, quy mô đáng kể cần
được thuyết minh để giải thích các hoạt động của doanh nghiệp đó trong niên độ, thì tính
chất và giá trị các khoản mục đó phải trình bày riêng rẽ. Quy định tại đoạn 57 không
thay đổi việc phân loại các khoản mục doanh thu và chi phí từ các hoạt động thông
thường sang hoạt động khác hoặc thay đổi cách tính các khoản mục đó.

59.Đối với mỗi bộ phận cần báo cáo, doanh nghiệp phải trình bày tổng giá trị các khoản chi phí
lớn không bằng tiền, ngoại trừ chi phí khấu hao và chi phí phân bổ đã được thuyết minh
riêng rẽ theo quy định tại đoạn 56.

60.Nếu doanh nghiệp đưa ra các thuyết minh về luồng tiền bộ phận theo quy định của Chuẩn
mực số 24 “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” thì không phải trình bày tổng chi phí khấu hao
và chi phí phân bổ theo quy định tại đoạn 56 và các chi phí không bằng tiền theo quy
định tại đoạn 59.

61.Doanh nghiệp phải trình bày bảng đối chiếu giữa số liệu của các bộ phận và số liệu tổng cộng
trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất. Trong bảng đối
chiếu này các số liệu không thuộc các bộ phận báo cáo phải được gộp vào một cột. Doanh
nghiệp phải đối chiếu doanh thu bộ phận so với tổng doanh thu bán hàng ra bên ngoài trong
đó nêu rõ số doanh thu bán hàng ra bên ngoài chưa được báo cáo ở bất kỳ bộ phận nào; kết
quả kinh doanh của bộ phận với tổng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và với lợi
nhuận thuần của doanh nghiệp; tài sản bộ phận phải được đối chiếu với tổng tài sản của
doanh nghiệp; nợ phải trả của bộ phận phải đối chiếu với tổng nợ phải trả của doanh nghiệp.

Báo cáo đối với bộ phận thứ yếu

62. Các đoạn từ 63 đến 66 quy định về các yêu cầu cần trình bày đối với các bộ phận báo cáo
được coi là bộ phận thứ yếu của doanh nghiệp, như sau:

a) Nếu báo cáo bộ phận chính yếu được lập theo lĩnh vực kinh doanh, thì báo cáo bộ phận
thứ yếu được lập theo quy định trong đoạn 63;
b) Nếu báo cáo bộ phận chính yếu của doanh nghiệp được lập theo khu vực địa lý dựa trên
vị trí của tài sản (nơi sản phẩm của doanh nghiệp được sản xuất hoặc nơi các dịch vụ của
doanh nghiệp hình thành) thì báo cáo bộ phận thứ yếu được lập theo quy định trong đoạn
64 và 65;
c) Nếu báo cáo bộ phận chính yếu được lập theo khu vực địa lý dựa trên vị trí của khách
hàng (thị trường nơi các sản phẩm của doanh nghiệp được bán hoặc nơi mà các dịch vụ
được cung cấp) thì báo cáo bộ phận thứ yếu được lập theo quy định trong đoạn 64 và 66;

63. Nếu báo cáo bộ phận chính yếu được lập theo lĩnh vực kinh doanh thì báo cáo bộ phận
thứ yếu phải gồm các thông tin sau:

601
a) Doanh thu bộ phận bán hàng ra bên ngoài theo khu vực địa lý dựa trên vị trí của
khách hàng, nếu doanh thu bán hàng ra bên ngoài của mỗi bộ phận đó chiếm từ 10%
trở lên trên tổng doanh thu của doanh nghiệp bán hàng ra bên ngoài;
b) Tổng giá trị còn lại của tài sản bộ phận theo vị trí của tài sản, nếu tài sản của mỗi bộ
phận đó chiếm từ 10% trở lên trên tổng tài sản của toàn bộ các khu vực địa lý; và
c) Tổng chi phí đã phát sinh trong niên độ để mua tài sản cố định – tài sản bộ phận dự
kiến sẽ sử dụng nhiều hơn một niên độ (TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và các tài
sản dài hạn khác) theo vị trí của tài sản, nếu tài sản của bộ phận đó chiếm từ 10% trở
lên trên tổng tài sản của các bộ phận.
64. Nếu báo cáo bộ phận chính yếu được lập theo khu vực địa lý (dựa trên vị trí của tài sản
hay vị trí của khách hàng) thì báo cáo bộ phận thứ yếu cũng phải thuyết minh các thông
tin sau đối với lĩnh vực kinh doanh có doanh thu từ việc bán hàng ra bên ngoài chiếm từ
10% trở lên trên tổng doanh thu từ bán hàng ra bên ngoài của doanh nghiệp, hoặc tài
sản bộ phận chiếm từ 10% trở lên trên tổng tài sản của các bộ phận:
a) Doanh thu bộ phận bán hàng ra bên ngoài;
b) Tổng giá trị còn lại của tài sản bộ phận; và
c) Tổng chi phí phát sinh trong niên độ để mua tài sản cố định – tài sản bộ phận dự
kiến sẽ sử dụng nhiều hơn một niên độ (TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, tài sản dài
hạn khác).

65. Nếu báo cáo bộ phận chính yếu được lập theo khu vực địa lý dựa trên vị trí của tài sản, và
vị trí của khách hàng của doanh nghiệp khác với vị trí của tài sản của doanh nghiệp thì
doanh nghiệp cần phải báo cáo doanh thu bán hàng ra bên ngoài cho mỗi bộ phận theo
khu vực địa lý dựa trên vị trí của khách hàng mà doanh thu từ việc bán hàng cho khách
hàng bên ngoài của nó chiếm từ 10% trở lên trên tổng doanh thu bán hàng ra bên ngoài
của doanh nghiệp.

66. Nếu báo cáo bộ phận chính yếu được lập theo khu vực địa lý dựa trên vị trí của khách
hàng, và tài sản của doanh nghiệp được đặt tại các khu vực địa lý khác với khách hàng
của doanh nghiệp, thì doanh nghiệp cần phải thuyết minh các thông tin dưới đây đối với
mỗi khu vực địa lý dựa trên vị trí của tài sản mà doanh thu bán hàng ra bên ngoài hoặc
tài sản của bộ phận đó chiếm từ 10% trở lên trên tổng doanh thu bán hàng ra bên ngoài
hoặc tổng tài sản của doanh nghiệp:
a) Tổng giá trị còn lại của tài sản bộ phận theo khu vực địa lý của tài sản; và
b) Tổng chi phí phát sinh trong kỳ để mua tài sản cố định – tài sản bộ phận dự kiến sẽ
sử dụng nhiều hơn một niên độ (TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, tài sản dài hạn
khác) theo vị trí của tài sản.

Các thuyết minh khác

67.Nếu một lĩnh vực kinh doanh hoặc một khu vực địa lý mà thông tin được báo cáo cho Ban
Giám đốc không phải là một bộ phận phải báo cáo do bộ phận đó thu được phần lớn
doanh thu từ việc bán hàng cho các bộ phận khác, tuy nhiên doanh thu của bộ phận này
từ việc bán hàng ra bên ngoài chiếm từ 10% trở lên trên tổng doanh thu của doanh
nghiệp bán hàng ra bên ngoài, doanh nghiệp này cũng cần phải thuyết minh về doanh
thu từ việc: Bán hàng ra bên ngoài và bán hàng cho các bộ phận nội bộ khác.

68.Để xác định và báo cáo doanh thu bộ phận từ các giao dịch với các bộ phận khác, các
khoản chuyển giao giữa các bộ phận cần phải được tính toán trên cơ sở là doanh nghiệp
này thực sự được sử dụng để định giá các khoản chuyển nhượng đó. Cơ sở cho việc định

602
giá các khoản chuyển giao giữa các bộ phận đó và bất cứ sự thay đổi liên quan cần phải
được thuyết minh trong báo cáo tài chính.

69.Những thay đổi về chính sách kế toán được áp dụng cho việc trình bày báo cáo bộ phận có
ảnh hưởng trọng yếu lên các thông tin bộ phận cần phải được thuyết minh. Thông tin bộ
phận của kỳ trước được trình bày cho mục đích so sánh cần phải được trình bày lại, kể
cả tính chất và lý do thay đổi (nếu có). Các tác động về tài chính cũng phải được trình
bày nếu có thể xác định được một cách hợp lý. Nếu doanh nghiệp thay đổi việc xác định
các bộ phận báo cáo và không công bố thông tin bộ phận kỳ trước theo căn cứ mới thì để
đáp ứng mục đích so sánh, doanh nghiệp phải báo cáo thông tin bộ phận dựa trên cả căn
cứ mới và căn cứ cũ.

70.Doanh nghiệp phải thay đổi chính sách kế toán khi tình hình thực tế yêu cầu, theo yêu cầu
của cơ quan có thẩm quyền hoặc nếu việc thay đổi chính sách kế toán sẽ hợp lý hơn đối với
các sự kiện hoặc các nghiệp vụ trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

71. Những thay đổi về chính sách kế toán được áp dụng ở doanh nghiệp có tác động tới các
thông tin bộ phận phải được áp dụng hồi tố và các thông tin kỳ trước phải được điều chỉnh.
Khi áp dụng phương pháp này, các thông tin bộ phận của kỳ trước sẽ được trình bày.

72. Một số thay đổi về chính sách kế toán có liên quan cụ thể đến việc báo cáo bộ phận, như:
Các thay đổi trong việc xác định các bộ phận và các thay đổi về cơ sở phân bổ doanh thu và
chi phí vào các bộ phận. Những thay đổi đó có thể tác động đáng kể lên các thông tin bộ
phận được báo cáo nhưng sẽ không làm thay đổi tổng số các thông tin tài chính được báo
cáo đối với toàn bộ doanh nghiệp. Để giúp người sử dụng báo cáo tài chính nắm được những
thay đổi này và để đánh giá được các xu hướng, những thông tin bộ phận của kỳ trước được
bao gồm trong báo cáo tài chính để phục vụ cho mục đích so sánh được nêu rõ, nếu có thể sẽ
phản ánh được chính sách kế toán mới.

73. Quy định ở đoạn 68 phục vụ cho mục đích lập báo cáo bộ phận. Các khoản chuyển giao nội
bộ cần phải được xác định trên cơ sở là doanh nghiệp thực sự đã từng định giá các khoản
chuyển giao nội bộ đó. Nếu doanh nghiệp thay đổi phương pháp đã sử dụng để định giá
khoản chuyển giao, thì đó không phải là thay đổi về chính sách kế toán mà dữ liệu bộ phận
kỳ trước cần phải được nêu rõ theo đoạn 69. Tuy nhiên, đoạn 68 yêu cầu phải thuyết minh
những thay đổi.

74.Doanh nghiệp cần báo cáo các loại sản phẩm và dịch vụ trong mỗi lĩnh vực kinh doanh
được báo cáo và thành phần của mỗi khu vực địa lý được báo cáo, cả chính yếu và thứ
yếu, nếu không diễn giải ngược lại trong báo cáo tài chính.

75. Đánh giá tác động của những vấn đề đó như là sự thay đổi về nhu cầu, thay đổi về giá đầu
vào và các nhân tố sản xuất khác. Việc phát triển các sản phẩm lựa chọn thay thế và các quy
trình kinh doanh, cần phải nắm được các hoạt động của bộ phận đó. Để đánh giá được ảnh
hưởng của những thay đổi về môi trường kinh tế, chính trị và tỷ lệ sinh lời của một khu vực
địa lý, điều quan trọng là phải hiểu được thành phần của khu vực địa lý đó.

76. Các bộ phận được báo cáo năm trước nhưng năm nay không còn đáp ứng được ngưỡng định
lượng (ví dụ: do sự giảm sút về nhu cầu hoặc một sự thay đổi về chiến lược quản lý hoặc do
một phần các hoạt động của bộ phận được bán hoặc được kết hợp với các bộ phận khác) thì
không được báo cáo một cách tách biệt. Doanh nghiệp cần giải thích lý do tại sao một bộ
phận được báo cáo năm trước nhưng năm nay lại không được báo cáo nhằm giúp người sử

603
dụng báo cáo dự đoán được xu hướng vận động của doanh nghiệp như sự sụt giảm về thị
trường và những thay đổi trong các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp,… ./.



IV - HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN CHUẨN MỰC


“BÁO CÁO BỘ PHẬN”

1. Quy định chung

1.1. Phần này chỉ hướng dẫn cụ thể việc xác định các bộ phận và nội dung phải báo cáo,
đồng thời đưa ra các ví dụ minh hoạ theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 28 “Báo cáo bộ
phận”.

1.2. Những quy định và hướng dẫn này được áp dụng cho việc lập và trình bày báo cáo
tài chính bộ phận của các doanh nghiệp có chứng khoán trao đổi công khai và doanh nghiệp đang
phát hành chứng khoán trên thị trường chứng khoán, các doanh nghiệp khác theo quy định của
pháp luật và các doanh nghiệp tự nguyện lập báo cáo tài chính bộ phận.

1.3. Các thông tin về báo cáo bộ phận trình bày trên thuyết minh báo cáo tài chính phải
được thực hiện theo đúng quy định của Chuẩn mực kế toán số 28 "Báo cáo bộ phận" và hướng
dẫn tại phần này.

1.4. Đính chính đoạn 03 Chuẩn mực kế toán số 28 “Báo cáo bộ phận”: Bỏ chữ “bộ phận
cũng” thay bằng chữ “năm” và đoạn 03 được đọc lại là “03. Báo cáo tài chính năm bao gồm...”.

2. Quy định cụ thể

2.1. Trách nhiệm lập báo cáo tài chính bộ phận

- Tất cả các doanh nghiệp có chứng khoán trao đổi công khai và doanh nghiệp đang phát
hành chứng khoán trên thị trường chứng khoán như các công ty niêm yết, các doanh nghiệp đã và
đang chuẩn bị phát hành chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp) trên thị trường chứng
khoán.

- Khuyến khích các doanh nghiệp không phát hành hoặc không có chứng khoán trao đổi
công khai trình bày các thông tin về báo cáo bộ phận.

2.2. Các bộ phận cần phải lập báo cáo

Một bộ phận cần báo cáo: Là một bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh hoặc một bộ phận
theo khu vực địa lý được xác định dựa trên các định nghĩa sau:

Bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh: Là một bộ phận có thể phân biệt được của một doanh
nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ riêng lẻ, một nhóm các
sản phẩm hoặc các dịch vụ có liên quan mà bộ phận này chịu rủi ro và lợi ích kinh tế khác với các
bộ phận kinh doanh khác. Việc xem xét để xác định sản phẩm và dịch vụ có liên quan hay không
phải căn cứ vào các nhân tố sau:

604
- Tính chất của hàng hóa và dịch vụ, như: Máy móc thiết bị hay hàng nông lâm thuỷ hải
sản hay hàng may mặc,…;
- Tính chất của quy trình sản xuất, như: Khai thác hay chế biến, sản xuất trên dây chuyền
tự động hay sản xuất thủ công, sản xuất hàng loạt hay đơn chiếc,…;
- Kiểu hoặc nhóm khách hàng sử dụng các sản phẩm hoặc dịch vụ, như: Khách hàng cao
cấp hay bình dân, thanh thiếu niên hay người lớn tuổi, phụ nữ hay nam giới,….;
- Phương pháp được sử dụng để phân phối sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ, như: bán
buôn hay bán lẻ, bán trực tiếp hay bán thông qua hệ thống đại lý,…;
- Điều kiện của môi trường pháp lý như hoạt động ngân hàng, bảo hiểm hoặc dịch vụ
công cộng.

Bộ phận theo khu vực địa lý: Là một bộ phận có thể phân biệt được của một doanh
nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ trong phạm vi một môi
trường kinh tế cụ thể mà bộ phận này có chịu rủi ro và lợi ích kinh tế khác với các bộ phận kinh
doanh trong các môi trường kinh tế khác. Việc xem xét để xác định bộ phận theo khu vực địa lý
phải căn cứ vào các nhân tố sau:
- Tính tương đồng của các điều kiện kinh tế và chính trị, như: Thành phố hay nông thôn,
các tỉnh phía Bắc hay các tỉnh phía Nam, miền xuôi hay miền núi,…;
- Mối quan hệ của những hoạt động trong các khu vực địa lý khác nhau;
- Tính tương đồng của hoạt động kinh doanh;
- Rủi ro đặc biệt có liên quan đến hoạt động trong một khu vực địa lý cụ thể, như: khu
vực lũ lụt, hạn hán,…;
- Các quy định về kiểm soát ngoại hối; và
- Các rủi ro về tiền tệ, như hoạt động trong khu vực đồng tiền bị mất giá hoặc nền kinh tế
siêu lạm phát.

Một lĩnh vực kinh doanh không bao gồm các sản phẩm, dịch vụ có rủi ro và lợi ích kinh tế
khác biệt đáng kể. Có những điểm không tương đồng với một hoặc một vài nhân tố trong
định nghĩa bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh nhưng các sản phẩm, dịch vụ trong một lĩnh
vực kinh doanh phải tương đồng với phần lớn các nhân tố.

Một khu vực địa lý không bao gồm các hoạt động trong môi trường kinh tế có rủi ro và lợi
ích kinh tế khác biệt đáng kể. Một khu vực địa lý có thể là một quốc gia, hai hay nhiều quốc gia
hoặc một vùng, hai hay nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước.

2.3. Các loại báo cáo bộ phận

Báo cáo bộ phận được chia làm 2 loại: Báo cáo bộ phận chính yếu và báo cáo bộ phận
thứ yếu. Nếu báo cáo bộ phận chính yếu được lập theo lĩnh vực kinh doanh, thì báo cáo bộ phận
thứ yếu được lập theo khu vực địa lý. Nếu báo cáo bộ phận chính yếu được lập theo khu vực địa
lý thì báo cáo bộ phận thứ yếu được lập theo lĩnh vực kinh doanh.

2.4. Điều kiện phải lập báo cáo bộ phận


2.4.1. Một lĩnh vực kinh doanh hay khu vực địa lý cần được xác định là một bộ phận phải
báo cáo khi thoả mãn một trong các điều kiện sau:

605
- Doanh thu của bộ phận từ việc bán hàng ra ngoài và từ giao dịch với các bộ phận khác
phải chiếm từ 10% trở lên trên tổng doanh thu của tất cả bộ phận, hoặc:

- Kết quả kinh doanh của bộ phận, bất kể lãi (hay lỗ) chiếm từ 10 % trở lên trên tổng lãi
của tất cả các bộ phận có lãi (hoặc trên tổng lỗ của tất cả các bộ phận lỗ) nếu đại lượng nào có
giá trị tuyệt đối lớn hơn, hoặc:

-Tài sản của bộ phận chiếm từ 10 % trở lên trên tổng tài sản của tất cả các bộ phận.
Ví dụ: Giả sử Tổng Công ty Sao đỏ trong năm 2004 có 15 bộ phận kinh doanh, trong đó
có 8 bộ phận thoả mãn ngưỡng 10% tổng doanh thu hoặc 10% tổng tài sản hoặc 10% kết quả
kinh doanh của tất cả các bộ phận theo quy định thì bắt buộc 8 bộ phận này phải được lập báo
cáo bộ phận.

2.4.2. Đối với các bộ phận có mức dưới 10% theo quy định trên thì bộ phận có thể được
báo cáo, khi:
- Thông tin của bộ phận nào đó là cần thiết cho người sử dụng báo cáo tài chính;
- Nếu bộ phận nào có thể được kết hợp với các bộ phận tương đương khác mà thoả mãn
ngưỡng 10% thì sẽ được trình bày thành một bộ phận riêng;
- Các bộ phận còn lại được báo cáo thành một khoản mục riêng.
Ví dụ: Tiếp tục ví dụ ở đoạn 2.4.1nói trên, 7 bộ phận không thoả mãn ngưỡng 10% theo
quy định trên được xem xét như sau:
- Có 1 bộ phận mà thông tin của nó là cần thiết cho người sử dụng báo cáo tài chính thì
được lập báo cáo bộ phận riêng;
- Có 2 bộ phận tương đương kết hợp với nhau và thoả mãn ngưỡng 10% thì được trình
bày thành một bộ phận riêng;
- 4 bộ phận còn lại sẽ được báo cáo thành một khoản mục riêng.

2.4.3. Trong số các bộ phận của doanh nghiệp đã xác định được các bộ phận phải báo cáo
theo đoạn 2.4.1 và 2.4.2, nếu tổng doanh thu bán hàng ra ngoài của tất cả các bộ phận được báo
cáo thấp hơn 75% tổng số doanh thu của doanh nghiệp hoặc doanh thu của tập đoàn thì phải
xác định thêm bộ phận cần báo cáo, kể cả khi bộ phận đó không đáp ứng được tiêu chuẩn 10%
theo quy định tại đoạn 2.4.1 và 2.4.2 cho tới khi đạt được ít nhất 75% tổng số doanh thu của
doanh nghiệp hoặc tập đoàn được tính cho các bộ phận báo cáo được.

Ví dụ: Trong số 15 bộ phận nêu trên đã xác định được 11 bộ phận phải báo cáo theo
đoạn 2.4.1 và 2.4.2. Kết quả tổng doanh thu bán hàng ra ngoài của 11 bộ phận này mới đạt
70% tổng số doanh thu của doanh nghiệp nên phải xác định thêm một bộ phận nữa cần báo
cáo, mặc dù doanh thu của bộ phận đó mới đạt 8% tổng doanh thu của doanh nghiệp, làm cho
tổng doanh thu của 12 bộ phận báo cáo đạt 78% (>75%) tổng doanh thu của cả doanh nghiệp.

2.4.4. Đối với các bộ phận có mức dưới 10% nhưng năm tài chính trước đó đã đạt
ngưỡng 10% thì trong năm tài chính hiện hành vẫn phải báo cáo nếu Ban Giám đốc đánh giá bộ
phận này có tầm quan trọng trong năm tiếp theo.

Ví dụ: Trong 7 bộ phận trên chưa được báo cáo theo đoạn 2.4.1, nếu năm 2003 có 1 bộ
phận đạt ngưỡng 10% và nếu Ban Giám đốc đánh giá bộ phận này vẫn có tầm quan trọng
trong năm 2004 thì vẫn là bộ phận phải báo cáo năm 2004.

606
2.4.5. Nếu các bộ phận cần phải báo cáo do đạt ngưỡng 10% trong năm nay thì thông tin
của các bộ phận này năm trước cũng cần phải được trình bày lại để cung cấp số liệu so sánh cho
người sử dụng báo cáo dù các bộ phận này có thể không đạt ngưỡng 10% trong năm trước, trừ
khi không thể thực hiện được.

Ví dụ: 8 bộ phận cần phải báo cáo theo đoạn 2.4.1 do đạt ngưỡng 10% năm 2004 nhưng
trong đó có 2 bộ phận không đạt ngưỡng 10% trong năm 2003 thì thông tin năm 2003 của 2 bộ
phận này cần phải được trình bày để cung cấp số liệu so sánh cho người sử dụng báo cáo năm
2004.

2.5. Trình bày báo cáo bộ phận


2.5.1. Nội dung báo cáo đối với bộ phận chính yếu, gồm:
- Doanh thu bộ phận, trong đó doanh thu bán hàng gồm doanh thu cung cấp dịch vụ cho
khách hàng bên ngoài và doanh thu từ các giao dịch với các bộ phận khác phải được báo cáo
riêng biệt;
- Kết quả bộ phận;
- Tổng giá trị còn lại của tài sản bộ phận;
- Nợ phải trả bộ phận;
- Tổng chi phí đã phát sinh trong niên độ để mua tài sản bộ phận dự kiến sẽ sử dụng
nhiều hơn một niên độ (TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và các tài sản dài hạn khác);
- Tổng chi phí khấu hao TSCĐ và phân bổ chi phí trả trước dài hạn của bộ phận;
- Tổng giá trị các khoản chi phí lớn không bằng tiền, ngoại trừ chi phí khấu hao TSCĐ và
phân bổ chi phí dài hạn của bộ phận.
Nếu doanh nghiệp đưa ra các thuyết minh về luồng tiền bộ phận theo quy định của Chuẩn
mực kế toán số 24 “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” thì không phải trình bày tổng chi phí khấu hao
TSCĐ và phân bổ chi phí trả trước dài hạn và các chi phí lớn không bằng tiền của bộ phận.
Doanh nghiệp phải trình bày Bảng đối chiếu giữa số liệu của các bộ phận và số liệu tổng
cộng trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất. Trong bảng đối
chiếu này các số liệu không thuộc các bộ phận báo cáo phải được gộp vào một cột. Doanh
nghiệp phải đối chiếu doanh thu bộ phận so với tổng doanh thu bán hàng ra bên ngoài trong đó
nêu rõ số doanh thu bán hàng ra bên ngoài chưa được báo cáo ở bất kỳ bộ phận nào; kết quả kinh
doanh của bộ phận với tổng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và với lợi nhuận thuần của
doanh nghiệp; tài sản bộ phận phải được đối chiếu với tổng tài sản của doanh nghiệp; nợ phải trả
của bộ phận phải đối chiếu với tổng nợ phải trả của doanh nghiệp.

2.5.2. Nội dung báo cáo đối với bộ phận thứ yếu

a. Nếu báo cáo bộ phận chính yếu được lập theo lĩnh vực kinh doanh thì báo cáo bộ phận
thứ yếu phải lập theo khu vực địa lý và gồm các thông tin sau:
- Doanh thu bộ phận bán hàng ra bên ngoài theo khu vực địa lý dựa trên vị trí của khách
hàng, nếu doanh thu bán hàng ra bên ngoài của mỗi bộ phận đó chiếm từ 10% trở lên trên tổng
doanh thu của doanh nghiệp bán hàng ra bên ngoài;
- Tổng giá trị còn lại của tài sản bộ phận theo vị trí của tài sản, nếu tài sản của mỗi bộ
phận đó chiếm từ 10% trở lên trên tổng tài sản của toàn bộ các khu vực địa lý; và

607
- Tổng chi phí đã phát sinh trong niên độ để mua tài sản bộ phận dự kiến sẽ sử dụng
nhiều hơn một niên độ (TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và các tài sản dài hạn khác) theo vị trí
của tài sản, nếu tài sản của bộ phận đó chiếm từ 10% trở lên trên tổng tài sản của các bộ phận.

b. Nếu báo cáo bộ phận chính yếu được lập theo khu vực địa lý (dựa trên vị trí của tài sản
hay vị trí của khách hàng), thì báo cáo bộ phận thứ yếu phải được lập theo lĩnh vực kinh doanh,
khi đó doanh nghiệp phải thuyết minh các thông tin sau đối với các lĩnh vực kinh doanh có
doanh thu bán hàng ra ngoài chiếm từ 10% trở lên trên tổng doanh thu bán hàng ra bên ngoài của
doanh nghiệp, hoặc tài sản bộ phận chiếm từ 10% trở lên trên tổng tài sản của các bộ phận:
- Doanh thu bộ phận bán hàng ra bên ngoài;
- Tổng giá trị còn lại của tài sản bộ phận;
- Tổng chi phí phát sinh trong niên độ để mua TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và các tài
sản dài hạn khác;
c. Nếu báo cáo bộ phận chính yếu được lập theo khu vực địa lý dựa trên vị trí của tài sản,
và vị trí của khách hàng của doanh nghiệp khác với vị trí của tài sản của doanh nghiệp, thì doanh
nghiệp cần phải báo cáo doanh thu bán hàng ra bên ngoài cho mỗi bộ phận theo khu vực địa lý
dựa trên vị trí của khách hàng mà doanh thu bán hàng ra bên ngoài của nó chiếm từ 10% trở lên
trên tổng doanh thu bán hàng ra bên ngoài của doanh nghiệp.

d. Nếu báo cáo bộ phận chính yếu được lập theo khu vực địa lý dựa trên vị trí của khách
hàng, và tài sản của doanh nghiệp được đặt tại các khu vực địa lý khác với khách hàng của doanh
nghiệp, thì doanh nghiệp cần phải thuyết minh các thông tin dưới đây đối với mỗi khu vực địa lý
dựa trên vị trí của tài sản mà doanh thu bán hàng ra bên ngoài hoặc tài sản của bộ phận đó chiếm
từ 10% trở lên trên tổng doanh thu bán hàng ra bên ngoài hoặc tổng tài sản của doanh nghiệp.

- Tổng giá trị còn lại của tài sản bộ phận theo khu vực địa lý của tài sản;
- Tổng chi phí phát sinh trong kỳ để mua tài sản bộ phận dự kiến sẽ sử dụng nhiều hơn
một niên độ (TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, tài sản dài hạn khác) theo vị trí của tài sản.

2.5.3. Các thuyết minh khác

a. Nếu một lĩnh vực kinh doanh hoặc một khu vực địa lý mà thông tin được báo cáo cho
Ban Giám đốc không phải là một bộ phận phải báo cáo do bộ phận đó thu được phần lớn doanh
thu từ việc bán hàng cho các bộ phận khác, tuy nhiên doanh thu của bộ phận này bán hàng ra bên
ngoài chiếm từ 10% trở lên trên tổng doanh thu của doanh nghiệp bán hàng ra bên ngoài, doanh
nghiệp này cũng cần phải thuyết minh về doanh thu từ việc bán hàng ra bên ngoài và bán hàng
cho các bộ phận nội bộ khác.
b. Để xác định và báo cáo doanh thu bộ phận từ các giao dịch với các bộ phận khác, các
khoản chuyển giao giữa các bộ phận cần phải được tính toán trên cơ sở là doanh nghiệp này thực
sự được sử dụng để định giá các khoản chuyển nhượng đó. Cơ sở cho việc định giá các khoản
chuyển giao giữa các bộ phận đó và bất cứ sự thay đổi liên quan cần phải được thuyết minh trong
báo cáo tài chính.
c. Những thay đổi về chính sách kế toán được áp dụng cho việc trình bày báo cáo bộ phận
có ảnh hưởng trọng yếu lên các thông tin bộ phận cần phải được thuyết minh. Thông tin bộ phận
của kỳ trước được trình bày cho mục đích so sánh cần phải được trình bày lại, kể cả tính chất và
lý do thay đổi (nếu có). Các tác động về tài chính cũng phải được trình bày nếu có thể xác định
được một cách hợp lý. Nếu doanh nghiệp thay đổi việc xác định các bộ phận báo cáo và không
công bố thông tin bộ phận kỳ trước theo căn cứ mới thì để đáp ứng mục đích so sánh, doanh
nghiệp phải báo cáo thông tin bộ phận dựa trên cả căn cứ mới và căn cứ cũ.

608
d. Doanh nghiệp cần báo cáo các loại sản phẩm và dịch vụ trong mỗi lĩnh vực kinh doanh
được báo cáo và thành phần của mỗi khu vực địa lý được báo cáo, cả chính yếu và thứ yếu, nếu
như không được diễn giải ngược lại trong báo cáo tài chính.

2.6. Ví dụ về lập và trình bày báo cáo bộ phận

Công ty cổ phần HOÀNG SA là doanh nghiệp đang niêm yết trên thị trường chứng
khoán. Công ty này được tổ chức 3 bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh, là:

1/ Bộ phận sản xuất điện thoại di động: Chuyên khai thác, sản xuất, và tiêu thụ điện thoại
di động, các sản phẩm truyền tin không dây;
2/ Bộ phận dịch vụ mạng: Chuyên cung cấp đường truyền tin và các dịch vụ liên quan;
3/ Bộ phận phát triển dịch vụ mới: Chuyên thiết lập các dịch vụ mới ngoài phát triển theo
các hoạt động chính của công ty.

Ngoài 3 bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh nói trên, Công ty HOÀNG SA còn có bộ phận
thực hiện nghiên cứu chung và các chức năng chung khác.

Ban Giám đốc của Công ty HOÀNG SA xác định rằng, việc ra các quyết định quản lý
của công ty chủ yếu dựa trên các loại sản phẩm, dịch vụ mà công ty cung cấp chứ không dựa trên
khu vực địa lý mà công ty cung cấp sản phẩm, dịch vụ. Do vậy báo cáo chính yếu của Công ty
HOÀNG SA là theo lĩnh vực kinh doanh.

Chính sách kế toán của các bộ phận tương tự như chính sách kế toán của Công ty. Công
ty HOÀNG SA tính giá các dịch vụ chuyển giao giữa các bộ phận như giá chuyển cho bên thứ ba
là theo giá thị trường. Công ty HOÀNG SA đánh giá kết quả hoạt động và phân bổ các nguồn lực
cho các bộ phận dựa trên lợi nhuận kinh doanh của mỗi bộ phận đó.
Ta có số liệu cho từng bộ phận như sau:

609
610
Công ty cổ phần HOÀNG SA - Báo cáo bộ phận chính yếu: Theo lĩnh vực kinh doanh

Đơn
vị
tính:
triệu
đồng
SX điện Cung Phát triển dịch vụ mới
Chỉ thoại di cấp
tiêu dộng dịch vụ
mạng
1 2 3 4
1. 23.475 5.620
Doanh
thu
thuần
từ bán
hàng
ra bên
ngoài
2. 143 -
Doanh
thu
thuần
từ bán
hàng
cho
các bộ
phận
khác
3. 441 520
K
h

u
h
a
o
v
à
c
h
i
p
h
í

611
p
h
â
n
b

4. Lợi 5.483 -219
nhuận
từ
hoạt
động
KD
5. 331 44
Tổng
chi
phí đã
phát
sinh
để
mua
TSCĐ
6 Tài 4.832 4.108
sản bộ
phận
7. Tài 5.273
sản
không
phân
bổ
Tổng
Tài
sản
8. Nợ 1.628
phải
trả bộ
phận
9. Nợ
phải
trả
không
phân
bổ
Tổng
Nợ
phải
trả

Cột 7: Loại trừ: (1) Doanh thu bán hàng giữa các bộ phận khi lên báo cáo
KQKD
(2) Tài sản bộ phận không bao gồm tài sản thuế hoãn lại

612
(3) Nợ phải trả bộ phận không bao gồm nợ phải trả thuế hoãn lại
Cột 8: Các số in đậm - khớp với số liệu trên Báo cáo KQKD và Bảng CĐKT

Công ty cổ phần HOÀNG SA - Báo cáo bộ phận thứ yếu: Theo khu vực địa lý

Đơn vị tính:
triệu đồng
Chỉ tiêu Hà Nội TP.HCM Hải Phòng Đà Nẵng Cần Th

1. Doanh thu thuần từ bán hàng ra bên 347 4.475 2.693 2.297 2.
ngoài
2. Tài sản bộ phận 4.215 1.563 344 387 1.
3. Tổng chi phí đã phát sinh để mua 160 49 9 17
TSCĐ (theo vị trí của tài sản)

613
(Hiệu lực ngày 01/03/2005)

HỆ THỐNG
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
---------------------------------------------------------------------------------------------
CHUẨN MỰC SỐ 29
THAY ĐỔI CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN,
ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN VÀ CÁC SAI SÓT
(Ban hành và công bố theo Quyết định số 12/2005/ QĐ-BTC
ngày 15/02/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

QUY ĐỊNH CHUNG


01.Mục đích của Chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp kế toán
và trình bày sự thay đổi trong các chính sách kế toán, các ước tính kế toán và sửa chữa các
sai sót để doanh nghiệp có thể lập và trình bày báo cáo tài chính một cách nhất quán. Chuẩn
mực này cũng nhằm mục đích nâng cao tính phù hợp, độ tin cậy của các báo cáo tài chính
của doanh nghiệp và khả năng so sánh các báo cáo tài chính của doanh nghiệp giữa các kỳ và
với báo cáo tài chính của các doanh nghiệp khác.

02. Chuẩn mực này áp dụng để xử lý những thay đổi trong các chính sách kế toán, các ước
tính kế toán và sửa chữa sai sót của các kỳ kế toán trước.
03. Việc lựa chọn áp dụng các chính sách kế toán và trình bày các chính sách kế toán được thực
hiện theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”. Ảnh hưởng
về thuế của việc sửa chữa các sai sót kỳ trước và điều chỉnh hồi tố đối với những thay đổi
trong chính sách kế toán được kế toán và trình bày phù hợp với Chuẩn mực kế toán số 17
“Thuế thu nhập doanh nghiệp”.
04. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:
Chính sách kế toán: Là các nguyên tắc, cơ sở và phương pháp kế toán cụ thể được
doanh nghiệp áp dụng trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính.

Thay đổi ước tính kế toán: Là việc điều chỉnh giá trị ghi sổ của tài sản, nợ phải trả hoặc
giá trị tiêu hao định kỳ của tài sản được tạo ra từ việc đánh giá tình trạng hiện thời và
lợi ích kinh tế trong tương lai cũng như nghĩa vụ liên quan đến tài sản và nợ phải trả
đó. Những thay đổi trong ước tính kế toán do có các thông tin mới không phải là sửa
chữa các sai sót.

Bỏ sót hoặc sai sót trọng yếu: Việc bỏ sót hoặc sai sót được coi là trọng yếu nếu chúng có
thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của
người sử dụng báo cáo tài chính. Mức độ trọng yếu phụ thuộc vào quy mô và tính chất
của các bỏ sót hoặc sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Quy mô, tính chất
của khoản mục là nhân tố quyết định đến tính trọng yếu.

Sai sót của kỳ trước: Là những sai sót hoặc bỏ sót trong báo cáo tài chính tại một hay
nhiều kỳ trước do không sử dụng hoặc sử dụng không đúng các thông tin:

(a) Sẵn có tại thời điểm báo cáo tài chính của các kỳ đó được phép công bố;

(b) Có thể thu thập và sử dụng để lập và trình bày báo cáo tài chính đó.

614
Các sai sót bao gồm sai sót do tính toán, áp dụng sai các chính sách kế toán, bỏ quên,
hiểu hoặc diễn giải sai các sự việc và gian lận.

Áp dụng hồi tố: Là việc áp dụng một chính sách kế toán mới đối với các giao dịch, sự
kiện phát sinh trước ngày phải thực hiện các chính sách kế toán đó.

Điều chỉnh hồi tố: Là việc điều chỉnh những ghi nhận, xác định giá trị và trình bày các
khoản mục của báo cáo tài chính như thể các sai sót của kỳ trước chưa hề xảy ra.

Tính không hiện thực: Một yêu cầu được coi là không hiện thực khi doanh nghiệp
không thể áp dụng được yêu cầu đó sau rất nhiều nỗ lực, cố gắng. Việc áp dụng hồi tố
đối với các thay đổi trong chính sách kế toán hoặc thực hiện điều chỉnh hồi tố nhằm sửa
chữa các sai sót của kỳ trước là không hiện thực nếu:

(a) Ảnh hưởng của việc áp dụng hồi tố và điều chỉnh hồi tố là không thể xác định được;

(b) Việc áp dụng hồi tố và điều chỉnh hồi tố đòi hỏi phải đặt giả thiết về ý định của Ban
Giám đốc trong thời kỳ đó;

(c) Việc áp dụng hồi tố và điều chỉnh hồi tố đòi hỏi một ước tính đáng kể và không phân
biệt được các thông tin sau đây với các thông tin khác:

- Cung cấp bằng chứng của hoàn cảnh tại ngày mà các khoản mục này được ghi
nhận, được xác định giá trị và được trình bày; và
- Sẵn có tại thời điểm báo cáo tài chính của kỳ trước được phép công bố.

Áp dụng phi hồi tố đối với thay đổi trong chính sách kế toán và ghi nhận ảnh hưởng của
việc thay đổi các ước tính kế toán là:

(a) Áp dụng chính sách kế toán mới đối với các giao dịch và sự kiện phát sinh kể từ
ngày có sự thay đổi chính sách kế toán;

(b) Ghi nhận ảnh hưởng của việc thay đổi ước tính kế toán trong kỳ hiện tại và tương
lai do ảnh hưởng của sự thay đổi.

NỘI DUNG CHUẨN MỰC

Thay đổi chính sách kế toán

Tính nhất quán của chính sách kế toán

05. Doanh nghiệp phải lựa chọn và áp dụng chính sách kế toán nhất quán đối với các giao
dịch, sự kiện tương tự, trừ khi có chuẩn mực kế toán khác yêu cầu hoặc cho phép phân
loại các giao dịch, sự kiện tương tự thành các nhóm nhỏ và áp dụng chính sách kế toán
khác nhau cho các nhóm này. Trường hợp này, một chính sách kế toán phù hợp sẽ được
lựa chọn và áp dụng nhất quán đối với mỗi nhóm.

615
Thay đổi chính sách kế toán

06. Doanh nghiệp chỉ được thay đổi chính sách kế toán khi :

(a) Có sự thay đổi theo quy định của pháp luật hoặc của chuẩn mực kế toán và chế độ kế
toán; hoặc

(b) Sự thay đổi sẽ dẫn đến báo cáo tài chính cung cấp thông tin tin cậy và thích hợp hơn
về ảnh hưởng của các giao dịch và sự kiện đối với tình hình tài chính, kết quả hoạt
động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp.
07. Người sử dụng báo cáo tài chính cần phải so sánh được báo cáo tài chính của doanh nghiệp
qua nhiều kỳ để xác định xu hướng biến động tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh
doanh và lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp. Do đó, chính sách kế toán cần được áp dụng
nhất quán giữa các kỳ, trừ khi có sự thay đổi chính sách kế toán theo quy định tại đoạn 06.

08. Những vấn đề sau đây không phải là thay đổi chính sách kế toán:

(a) Việc áp dụng một chính sách kế toán cho các giao dịch, sự kiện có sự khác biệt về cơ
bản so với các giao dịch, sự kiện đó đã xảy ra trước đây;

(b) Việc áp dụng các chính sách kế toán mới cho các giao dịch, sự kiện chưa phát sinh
trước đó hoặc không trọng yếu.

09. Việc đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của Nhà nước được đề cập trong Chuẩn
mực kế toán số 03 “Tài sản cố định hữu hình” và Chuẩn mực kế toán số 04 “Tài sản cố
định vô hình” là một thay đổi trong chính sách kế toán nhưng được xử lý như một nghiệp
vụ íanh giá lại TSCĐ theo chuẩn mực số 03 hoặc 04, chứ không theo quy định của Chuẩn
mực này.

Áp dụng các thay đổi trong chính sách kế toán

10. Việc áp dụng các thay đổi trong chính sách kế toán được thực hiện trong các trường hợp
sau:

(a) Doanh nghiệp phải thực hiện thay đổi chính sách kế toán do áp dụng lần đầu các quy
định của pháp luật hoặc chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán theo các hướng dẫn
chuyển đổi cụ thể (nếu có) của pháp luật, chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán đó;

(b) Khi doanh nghiệp thay đổi chính sách kế toán do áp dụng lần đầu các quy định của
pháp luật hoặc chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán nhưng không có các hướng dẫn
chuyển đổi cụ thể cho sự thay đổi đó, hoặc tự nguyện thay đổi chính sách kế toán thì
phải áp dụng hồi tố chính sách kế toán mới.

Áp dụng hồi tố

11. Khi sự thay đổi chính sách kế toán được áp dụng hồi tố theo đoạn 10(a) hoặc 10(b) thì
doanh nghiệp phải điều chỉnh số dư đầu kỳ các khoản mục bị ảnh hưởng đã được trình
bày trong phần vốn chủ sở hữu của kỳ sớm nhất và các số liệu so sánh cho mỗi kỳ trước
cũng phải được trình bày như thể đã được áp dụng chính sách kế toán mới.

616
Giới hạn áp dụng hồi tố

12. Theo quy định tại đoạn 10(a) và 10(b), những thay đổi chính sách kế toán phải được áp
dụng hồi tố, trừ khi không thể xác định được ảnh hưởng cụ thể của từng kỳ hoặc ảnh
hưởng lũy kế của sự thay đổi.

13. Nếu tại thời điểm đầu kỳ hiện tại không thể xác định được ảnh hưởng lũy kế của việc áp
dụng chính sách kế toán mới cho tất cả các kỳ trước đó, doanh nghiệp phải điều chỉnh hồi
tố các thông tin so sánh theo chính sách kế toán mới cho kỳ sớm nhất mà doanh nghiệp có
thể thực hiện được.

14. Khi không thể áp dụng hồi tố một chính sách kế toán mới do không thể xác định được ảnh
hưởng lũy kế của việc áp dụng chính sách kế toán đó cho tất cả các kỳ trước đó, thì theo quy
định tại đoạn 13, doanh nghiệp phải áp dụng hồi tố chính sách mới kể từ kỳ sớm nhất mà
doanh nghiệp có thể thực hiện áp dụng hồi tố. Việc thay đổi chính sách kế toán vẫn được
thực hiện ngay cả khi không thể áp dụng hồi tố cho các kỳ trước. Những hướng dẫn khi
không thể áp dụng chính sách kế toán mới đối với một hoặc nhiều kỳ trước được quy định từ
đoạn 30 đến 33.

Thay đổi ước tính kế toán

15. Nhiều khoản mục trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp không thể xác định được một
cách tin cậy mà chỉ có thể ước tính. Ước tính kế toán là một quá trình xét đoán dựa trên
những thông tin tin cậy nhất và mới nhất tại thời điểm đó. Ví dụ cần thực hiện các ước tính
kế toán đối với:

(a) Các khoản phải thu khó đòi;


(b) Giá trị hàng lỗi thời tồn kho;
(c) Thời gian sử dụng hữu ích hoặc cách thức sử dụng TSCĐ làm cơ sở tính khấu hao;
(d) Nghĩa vụ bảo hành.

16. Việc sử dụng ước tính kế toán với độ tin cậy hợp lý là một phần không thể thiếu trong việc
lập báo cáo tài chính và không vì là ước tính kế toán mà bị xem là kém tin cậy.

17. Ước tính kế toán cần được xem xét lại nếu các căn cứ thực hiện ước tính có thay đổi hoặc do
có thêm thông tin hay kinh nghiệm mới. Về bản chất, việc xem xét lại một ước tính kế toán
không liên quan đến kỳ kế toán trước và không phải là việc sửa chữa một sai sót.

18. Thay đổi cách thức xác định thông tin là thay đổi về chính sách kế toán và không phải là thay
đổi ước tính kế toán. Khi khó xác định một thay đổi là thay đổi chính sách kế toán hay thay
đổi ước tính kế toán thì thay đổi này được coi là thay đổi ước tính kế toán.

19. Các thay đổi ước tính kế toán, trừ những thay đổi quy định tại đoạn 20, sẽ được áp dụng
phi hồi tố và ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:

(a) Của kỳ có thay đổi, nếu thay đổi chỉ ảnh hưởng đến kỳ hiện tại; hoặc
(b) Của kỳ có thay đổi và các kỳ sau đó, nếu thay đổi ảnh hưởng đến các kỳ này.

617
20. Nếu sự thay đổi ước tính kế toán dẫn đến thay đổi tài sản, nợ phải trả, hoặc thay đổi một
khoản mục trong vốn chủ sở hữu thì thay đổi ước tính kế toán đó sẽ được ghi nhận bằng
cách điều chỉnh giá trị ghi sổ của tài sản, nợ phải trả hay khoản mục thuộc vốn chủ sở
hữu liên quan.

21. Việc điều chỉnh phi hồi tố đối với ảnh hưởng của thay đổi ước tính kế toán có nghĩa là thay
đổi chỉ được áp dụng cho giao dịch, sự kiện kể từ ngày thay đổi ước tính kế toán. Thay đổi
ước tính kế toán có thể chỉ ảnh hưởng đến Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ hiện
tại, hoặc có thể ảnh hưởng đến Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của cả kỳ hiện tại và
các kỳ sau đó.

Ví dụ, thay đổi ước tính giá trị khoản phải thu khó đòi chỉ ảnh hưởng đến lãi, lỗ của kỳ hiện
tại và do đó được ghi nhận vào kỳ hiện tại. Ngược lại, thay đổi ước tính thời gian sử dụng
hữu ích hoặc cách thức sử dụng TSCĐ làm cơ sở tính khấu hao sẽ ảnh hưởng đến chi phí
khấu hao của cả kỳ hiện tại và các kỳ sau. Trong cả hai trường hợp, ảnh hưởng của thay đổi
đối với kỳ hiện tại được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ hiện tại,
còn những ảnh hưởng đối với các kỳ tương lai được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh của các kỳ tương lai.

Sai sót

22. Sai sót có thể phát sinh từ việc ghi nhận, xác định giá trị, trình bày và thuyết minh các khoản
mục trên báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính được coi là không phù hợp với chuẩn mực kế
toán và chế độ kế toán nếu chúng có các sai sót trọng yếu hoặc các sai sót không trọng yếu
nhưng cố ý trình bày tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh hay các luồng tiền
theo một hướng khác. Những sai sót của kỳ hiện tại được phát hiện trong kỳ đó phải được
sửa chữa trước khi báo cáo tài chính được phép công bố. Nếu sai sót trọng yếu được phát
hiện ở kỳ sau thì sai sót này phải được điều chỉnh vào số liệu so sánh được trình bày trong
báo cáo tài chính của kỳ phát hiện ra sai sót (xem các đoạn từ 23 đến 28).

23. Doanh nghiệp phải điều chỉnh hồi tố những sai sót trọng yếu liên quan đến các kỳ trước
vào báo cáo tài chính phát hành ngay sau thời điểm phát hiện ra sai sót bằng cách:

(a) Điều chỉnh lại số liệu so sánh nếu sai sót thuộc kỳ lấy số liệu so sánh; hoặc
(b) Điều chỉnh số dư đầu kỳ của tài sản, nợ phải trả và các khoản mục thuộc vốn chủ sở
hữu của kỳ lấy số liệu so sánh, nếu sai sót thuộc kỳ trước kỳ lấy số liệu so sánh.

Giới hạn của điều chỉnh hồi tố

24. Sai sót của các kỳ trước được sửa chữa bằng cách điều chỉnh hồi tố, trừ khi không thể xác
định được ảnh hưởng của sai sót đến từng kỳ hay ảnh hưởng lũy kế của sai sót.

25. Khi không thể xác định được ảnh hưởng của sai sót đến từng kỳ, doanh nghiệp phải điều
chỉnh số dư đầu kỳ của tài sản, nợ phải trả và các khoản mục thuộc vốn chủ sở hữu của
kỳ sớm nhất (có thể chính là kỳ hiện tại) mà doanh nghiệp xác định được ảnh hưởng của
sai sót .

26. Khi không thể xác định được ảnh hưởng lũy kế của sai sót tính đến thời điểm đầu kỳ hiện
tại, doanh nghiệp phải điều chỉnh hồi tố số liệu so sánh để sửa chữa sai sót kể từ kỳ sớm
nhất mà đơn vị xác định được ảnh hưởng này.

618
27. Việc sửa chữa sai sót của kỳ trước không được thực hiện bằng cách điều chỉnh vào Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ phát hiện ra sai sót. Tất cả số liệu so sánh cần phải
được điều chỉnh lại nếu có thể thực hiện được.

28. Khi không thể xác định được ảnh hưởng của một sai sót như sai sót khi áp dụng một chính
sách kế toán đối với các kỳ quá khứ, doanh nghiệp phải điều chỉnh hồi tố thông tin so sánh
trong báo cáo tài chính của kỳ sớm nhất mà doanh nghiệp xác định được ảnh hưởng của sai
sót theo quy định tại đoạn 26. Việc sửa chữa sai sót không được bỏ qua phần điều chỉnh lũy
kế đối với tài sản, nợ phải trả và các khoản mục thuộc vốn chủ sở hữu trước kỳ đó. Những
trường hợp không thể sửa chữa sai sót cho một hay nhiều kỳ trước được quy định từ đoạn 30
đến 33.

29. Sửa chữa sai sót khác với thay đổi ước tính kế toán. Ước tính kế toán về bản chất là những
ước tính gần đúng, cần được xem xét lại khi có thêm thông tin mới. Ví dụ, việc ghi nhận lãi
hay lỗ khi có kết luận cụ thể về một khoản nợ chưa xác định không phải là sửa chữa sai sót.

Tính không hiện thực của việc áp dụng hồi tố và điều chỉnh hồi tố
30. Trong một số trường hợp, không thể điều chỉnh thông tin cho một hay nhiều kỳ trong quá khứ
để có số liệu so sánh với kỳ hiện tại. Ví dụ không thể thu thập dữ liệu của các kỳ trong quá
khứ để có thể áp dụng hồi tố hoặc phi hồi tố một chính sách kế toán mới theo quy định tại
đoạn 32-33 hoặc điều chỉnh hồi tố để sửa chữa các sai sót của các kỳ trước hoặc không thể
tạo dựng lại được các thông tin này.
31. Trong nhiều trường hợp cần thực hiện ước tính kế toán khi áp dụng chính sách kế toán mới
đối với các khoản mục của báo cáo tài chính được ghi nhận và trình bày thể hiện các giao
dịch hoặc nghiệp vụ kinh tế. Ước tính thực hiện ngay sau ngày kết thúc niên độ thường mang
tính chủ quan. Việc ước tính trở nên khó khăn hơn khi áp dụng hồi tố các chính sách kế toán
hoặc điều chỉnh hồi tố các sai sót thuộc các kỳ trước và các giao dịch và nghiệp vụ kinh tế bị
ảnh hưởng đó phát sinh từ rất lâu. Mục đích của ước tính kế toán liên quan đến các kỳ trước
cũng giống với ước tính cho kỳ hiện tại là nhằm phản ánh phù hợp với hoàn cảnh tại thời
điểm các giao dịch và sự kiện kinh tế phát sinh.
32. Khi áp dụng hồi tố một chính sách kế toán mới hoặc điều chỉnh hồi tố một sai sót đòi hỏi phải
phân biệt được các thông tin sau đây với các thông tin khác:
(a) Thông tin cung cấp bằng chứng về hoàn cảnh tại ngày phát sinh giao dịch hoặc nghiệp vụ
kinh tế;
(b) Thông tin sẵn có tại thời điểm báo cáo tài chính của các kỳ trong quá khứ được phát
hành.
Đối với một số ước tính kế toán, như ước tính giá trị hợp lý, không căn cứ vào thời giá hay
các thông tin đầu vào có thể quan sát được thì rất khó có thể đánh giá được các thông tin này.
Khi áp dụng hồi tố hoặc điều chỉnh hồi tố, nếu ước tính trọng yếu cũng không phân biệt được
hai loại thông tin này thì không thể áp dụng hồi tố chính sách kế toán hoặc sửa chữa hồi tố
các sai sót của kỳ trước.

33. Không sử dụng những nhận thức có được ở các kỳ sau:


(a) Khi áp dụng chính sách kế toán mới hoặc sửa chữa sai sót của các kỳ trước;
(b) Khi đưa ra giả định về ý định của Ban Giám đốc trong kỳ trước;
(c) Khi ước tính giá trị được ghi nhận, xác định và thuyết minh trong kỳ trước.

619
Ví dụ 1: Khi doanh nghiệp sửa chữa sai sót trong kỳ trước về việc xác định giá trị tài sản tài
chính khi nó đang được phân loại là các khoản đầu tư giữ đến ngày đáo hạn theo chuẩn mực
kế toán “Các công cụ tài chính: Ghi nhận và xác định giá trị”, doanh nghiệp không được thay
đổi cơ sở của việc xác định giá trị đối với kỳ đó dù rằng Ban Giám đốc sau đó lại quyết định
không giữ các khoản đầu tư tới ngày đáo hạn.
Ví dụ 2: Khi doanh nghiệp sửa chữa sai sót của kỳ trước liên quan đến việc tính toán nghĩa
vụ trên số ngày nghỉ ốm lũy kế của nhân viên, phải bỏ qua thông tin về dịch cúm xảy ra sau
khi báo cáo tài chính đó được phát hành. Trường hợp sửa chữa các thông tin so sánh cho các
kỳ trong quá khứ đòi hỏi phải có các ước tính đáng kể, tuy nhiên điều này không cản trở việc
điều chỉnh hoặc sửa chữa các thông tin so sánh.

Trình bày

Trình bày về thay đổi chính sách kế toán

34. Khi áp dụng lần đầu một chính sách kế toán có ảnh hưởng đến kỳ hiện tại, một kỳ nào đó
trong quá khứ hoặc các kỳ trong tương lai, doanh nghiệp phải trình bày những thông tin
sau:

(a) Tên chính sách kế toán;

(b) Hướng dẫn chuyển đổi chính sách kế toán;

(c) Bản chất của sự thay đổi chính sách kế toán;

(d) Mô tả các qui định của hướng dẫn chuyển đổi (nếu có);

(e) Ảnh hưởng của việc thay đổi chính sách kế toán đến các kỳ trong tương lai (nếu có);

(f) Các khoản được điều chỉnh vào kỳ hiện tại và mỗi kỳ trước, như:
- Từng khoản mục trên báo cáo tài chính bị ảnh hưởng;
- Chỉ số lãi trên cổ phiếu nếu doanh nghiệp áp dụng Chuẩn mực kế toán “Lãi trên cổ
phiếu”;

(g) Khoản điều chỉnh cho các kỳ trước của kỳ được trình bày trên báo cáo tài chính;

(h) Trình bày lý do và mô tả chính sách kế toán đó được áp dụng như thế nào và bắt đầu
từ khi nào nếu không thể áp dụng hồi tố theo quy định của đoạn 10(a) hoặc 10(b) đối
với một kỳ nào đó trong qúa khứ, hoặc đối với kỳ sớm nhất.

Báo cáo tài chính của các kỳ tiếp theo không phải trình bày lại các thông tin này.

35. Khi chính sách kế toán được doanh nghiệp tự nguyện thay đổi có ảnh hưởng đến kỳ hiện
tại hoặc một kỳ kế toán nào đó trong qúa khứ hoặc các kỳ trong tương lai, doanh nghiệp
phải trình bày những thông tin sau:

(a) Bản chất của sự thay đổi chính sách kế toán;

(b) Lý do của việc áp dụng chính sách kế toán mới đem lại thông tin đáng tin cậy và phù
hợp hơn;

620
(c) Các khoản được điều chỉnh vào kỳ hiện tại và mỗi kỳ trước như:
- Từng khoản mục trên báo cáo tài chính bị ảnh hưởng; và
- Chỉ số lãi trên cổ phiếu nếu doanh nghiệp áp dụng Chuẩn mực kế toán “Lãi trên cổ
phiếu”;

(d) Khoản điều chỉnh liên quan đến các kỳ sớm nhất;

(e) Nếu việc áp dụng hồi tố theo yêu cầu của đoạn 10(a) hoặc 10(b) là không thể thực
hiện được đối với một kỳ nào đó trong qúa khứ, hoặc kỳ trước kỳ trình bày, thì phải
trình bày lí do và mô tả chính sách kế toán đó được áp dụng như thế nào và bắt đầu
từ khi nào.

Báo cáo tài chính của các kỳ tiếp theo không phải trình bày lại các thông tin này.

Trình bày về thay đổi ước tính kế toán

36. Doanh nghiệp phải trình bày tính chất và giá trị của các thay đổi ước tính kế toán có ảnh
hưởng đến kỳ hiện tại, dự kiến ảnh hưởng đến các kỳ trong tương lai, trừ khi không thể
xác định được thì phải trình bày lý do.

Trình bày sai sót của các kỳ trước

37. Khi thực hiện quy định tại đoạn 23, doanh nghiệp phải trình bày các thông tin sau:

(a) Bản chất của sai sót thuộc các kỳ trước;

(b) Khoản điều chỉnh đối với mỗi kỳ trước trong báo cáo tài chính:
- Từng khoản mục trên báo cáo tài chính bị ảnh hưởng;
- Chỉ số lãi trên cổ phiếu nếu doanh nghiệp áp dụng Chuẩn mực kế toán “Lãi trên cổ
phiếu”;

(c) Giá trị điều chỉnh vào đầu kỳ của kỳ lấy số liệu so sánh được trình bày trên báo cáo tài
chính;

(d) Nếu không thực hiện được điều chỉnh hồi tố đối với một kỳ cụ thể trong qúa khứ, cần
trình bày lý do, mô tả cách thức và thời gian sửa chữa sai sót.

Báo cáo tài chính của các kỳ tiếp theo không phải trình bày lại những thông tin này./.



V - HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN CHUẨN MỰC


“THAY ĐỔI CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN, ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN VÀ CÁC SAI SÓT”

- Đính chính vào đoạn 10b Chuẩn mực kế toán số 29- Thay đổi chính sách kế toán, ước
tính kế toán và các sai sót (Ban hành theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính), câu: “nhưng không có các hướng dẫn chuyển đổi cụ thể cho sự thay đổi
đó, hoặc tự nguyện thay đổi chính sách kế toán thì phải áp dụng hồi tố chính sách chính sách kế

621
toán mới” được thay bằng câu “mà không có quy định về hồi tố thì được áp dụng phi hồi tố chính
sách kế toán mới. Trường hợp doanh nghiệp tự nguyện thay đổi chính sách kế toán thì phải áp
dụng hồi tố chính sách kế toán mới”.
- Trong vòng 3 năm (từ 2006- 2008) các trường hợp doanh nghiệp tự nguyện thay đổi chính
sách kế toán thì chỉ giới hạn hồi tố cho 5 năm gần nhất. Từ năm 2009 sẽ phải áp dụng hồi tố đối
với thay đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố đối với các sai sót theo quy định của chuẩn
mực kế toán số 29 và hướng dẫn dưới đây:

1- Thay đổi chính sách kế toán và kế toán ảnh hưởng của việc thay đổi chính sách kế toán

1.1 – Thay đổi chính sách kế toán và áp dụng các thay đổi chính sách kế toán

1.1.1 – Thay đổi chính sách kế toán

(1) Thay đổi chính sách kế toán là việc thay đổi các nguyên tắc, cơ sở và phương pháp kế
toán cụ thể mà doanh nghiệp đã áp dụng trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính, như: Thay
đổi phương pháp tính giá hàng tồn kho; thay đổi phương pháp hạch toán chênh lệch tỷ giá hối
đoái; thay đổi phương pháp kế toán chi phí đi vay,...

(2) Doanh nghiệp chỉ được thay đổi chính sách kế toán trong các trường hợp dưới đây:
- Có sự thay đổi theo quy định của pháp luật hoặc của chuẩn mực kế toán và chế độ kế
toán; hoặc
- Sự thay đổi sẽ dẫn đến báo cáo tài chính cung cấp thông tin tin cậy và thích hợp hơn về
ảnh hưởng của các giao dịch, sự kiện đối với tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và
lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp.

(3) Những trường hợp sau đây không phải là thay đổi chính sách kế toán:

- Việc áp dụng một chính sách kế toán cho các giao dịch, sự kiện có sự khác biệt về cơ
bản so với các giao dịch, sự kiện đó đã xảy ra trước đây;
- Việc áp dụng các chính sách kế toán mới cho các giao dịch, sự kiện chưa phát sinh
trước đó hoặc không trọng yếu.
- Thay đổi phương pháp khấu hao TSCĐ. Thay đổi này được coi là thay đổi ước tính kế
toán.

1.1.2 - Áp dụng các thay đổi chính sách kế toán

Doanh nghiệp phải áp dụng các thay đổi trong chính sách kế toán theo quy định tại đoạn 10
của Chuẩn mực kế toán số 29 "Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót", như
sau:
- Trường hợp doanh nghiệp phải thực hiện việc thay đổi chính sách kế toán do áp dụng lần
đầu các quy định của pháp luật hoặc chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán mà đã có các hướng dẫn
chuyển đổi cụ thể (chuyển đổi cụ thể cho phép hồi tố hoặc không hồi tố) thì phải thực hiện theo
hướng dẫn đó.
- Trường hợp doanh nghiệp phải thực hiện việc thay đổi chính sách kế toán do áp dụng lần
đầu các quy định của pháp luật hoặc chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán mà không có quy định về
hồi tố thì được áp dụng phi hồi tố chính sách kế toán đó.
- Trường hợp doanh nghiệp tự nguyện thay đổi chính sách kế toán thì phải áp dụng hồi tố đối
với thay đổi chính sách kế toán đó.

1.2 – Kế toán ảnh hưởng của việc áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán

622
1.2.1- Nguyên tắc điều chỉnh khi áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán

(1) Khi có sự thay đổi chính sách kế toán mà phải áp dụng hồi tố, về nguyên tắc doanh
nghiệp phải xác định ảnh hưởng của sự thay đổi này đến báo cáo tài chính của từng năm, kể từ
ngày phát sinh giao dịch lần đầu tiên. Sau khi xác định được ảnh hưởng của thay đổi chính sách
kế toán cho từng năm, ảnh hưởng luỹ kế của các năm trước cho đến năm hiện tại, căn cứ vào số
liệu xác định được doanh nghiệp phải điều chỉnh lại số dư đầu năm của các Tài khoản bị ảnh
hưởng thuộc vốn chủ sở hữu và các tài khoản có liên quan thuộc nợ phải trả hoặc tài sản năm hiện
tại, điều chỉnh lại số liệu so sánh của báo cáo tài chính của từng năm trước bị ảnh hưởng và trình
bày lại số liệu so sánh sau khi đã điều chỉnh của từng năm trước vào Bản thuyết minh báo cáo tài
chính của năm hiện tại. Việc điều chỉnh thực được hiện theo nguyên tắc:
- Nếu thay đổi chính sách kế toán làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp trong các năm trước, doanh nghiệp phải xác định ảnh hưởng của sự thay đổi tới từng năm
và điều chỉnh vào các khoản mục thuộc cột thông tin so sánh (Cột "Năm trước") của "Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh" của các năm bị ảnh hưởng; Đồng thời xác định ảnh hưởng lũy kế của
sự thay đổi và điều chỉnh vào số dư đầu năm Tài khoản 421- "Lợi nhuận chưa phân phối" trên sổ
kế toán và Bảng cân đối kế toán của năm hiện tại.
- Nếu thay đổi chính sách kế toán làm ảnh hưởng đến các khoản mục tài sản, nợ phải trả
hoặc vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp trong các năm trước, doanh nghiệp phải xác định ảnh
hưởng của sự thay đổi tới từng năm và điều chỉnh vào các khoản mục tương ứng thuộc cột thông
tin so sánh (Cột "Số đầu năm") của "Bảng Cân đối kế toán" của các năm bị ảnh hưởng; Đồng thời
xác định ảnh hưởng lũy kế của sự thay đổi và điều chỉnh vào số dư đầu năm của các Tài khoản tài
sản, nợ phải trả hoặc vốn chủ sở hữu tương ứng của năm hiện tại.

(2) Doanh nghiệp không được điều chỉnh vào cột "Năm nay" trên "Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh" của năm hiện tại khi điều chỉnh ảnh hưởng do thay đổi chính sách kế toán trong
các năm trước mà chỉ được thực hiện bằng cách trình bày lại số liệu trên cột thông tin so sánh
(Cột "Năm trước") của "Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh" của năm hiện tại.

(3) Khi thực hiện việc điều chỉnh do áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán trên các
Tài khoản ở Sổ kế toán tổng hợp, Sổ kế toán chi tiết, ngoài việc diễn giải nội dung của nghiệp vụ
kinh tế doanh nghiệp còn phải ghi rõ lý do của việc điều chỉnh là do áp dụng hồi tố do thay đổi
chính sách kế toán.

1.2.2 – Phương pháp áp dụng hồi tố


a- Trường hợp áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán làm ảnh hưởng đến các khoản
mục tài sản, nợ phải trả, hoặc vốn chủ sở hữu của Bảng Cân đối kế toán
a1- Đối với các năm trước:

Sau khi xác định được ảnh hưởng của việc áp dụng hồi tố dothay đổi chính sách kế toán
đến từng năm kể từ năm sớm nhất có thể xác định được, kế toán tiến hành điều chỉnh số liệu trên
cột thông tin so sánh (Cột "Số đầu năm") của Bảng Cân đối kế toán từng năm trước có liên quan;
Đồng thời kế toán phải trình bày lại số liệu trên cột thông tin so sánh của từng năm bị ảnh hưởng
vào Bản thuyết minh báo cáo tài chính của năm hiện tại.Việc điều chỉnh thông tin so sánh được
thực hiện theo nguyên tắc:
- Giá trị ảnh hưởng xác định được cho năm sớm nhất được điều chỉnh vào số dư đầu năm
của các khoản mục tài sản, nợ phải trả hoặc vốn chủ sở hữu trên Bảng Cân đối kế toán của năm
sau năm sớm nhất;

623
- Giá trị ảnh hưởng xác định được cho các năm sau năm sớm nhất đến năm trước liền kề
năm hiện tại được điều chỉnh vào số dư đầu năm của các khoản mục tài sản, nợ phải trả hoặc vốn
chủ sở hữu trên Bảng Cân đối kế toán của các năm có liên quan.

a2- Đối với năm hiện tại:

Doanh nghiệp phải xác định ảnh hưởng luỹ kế do áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế
toán của tất cả các năm trước làm căn cứ điều chỉnh vào dòng số dư đầu năm của các Tài khoản
có liên quan trên Sổ kế toán tổng hợp, Sổ kế toán chi tiết của năm hiện tại; Đồng thời kế toán phải
trình bày lại số liệu trên cột thông tin so sánh của Bảng cân đối kế toán của các năm bị ảnh hưởng
vào Bản thuyết minh báo cáo tài chính của năm hiện tại. Việc điều chỉnh số dư đầu năm các tài
khoản có liên quan được thực hiện bằng cách ghi một dòng trên Sổ kế toán tổng hợp, Sổ kế toán
chi tiết với nội dung: Điều chỉnh số dư do áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán
"..................." từ...........đến...........; Cụ thể cho từng trường hợp sau:

(1)- Trường hợp ảnh hưởng luỹ kế làm tăng Tài sản, kế toán điều chỉnh tăng tài sản, ghi:
Tăng số dư Nợ đầu năm TK Tài sản có liên quan
Tăng số dư Có đầu năm các TK có liên quan, hoặc
Giảm số dư Nợ đầu năm các TK Tài sản có liên quan
(2)- Trường hợp ảnh hưởng luỹ kế làm tăng Nợ phải trả, kế toán điều chỉnh tăng nợ phải
trả, ghi:
Tăng số dư Có đầu năm TK Nợ phải trả có liên quan
Tăng số dư Nợ đầu năm TK có liên quan, hoặc
Giảm số dư Có đầu năm TK Nợ phải trả hoặc Vốn chủ sở hữu có liên quan.
(3)- Trường hợp ảnh hưởng luỹ kế làm tăng Vốn chủ sở hữu, kế toán điều chỉnh tăng vốn
chủ sở hữu, ghi:
Tăng số dư Có đầu năm TK Vốn chủ sở hữu có liên quan
Tăng số dư Nợ đầu năm TK có liên quan, hoặc
Giảm số dư Có đầu năm TK Nợ phải trả hoặc Vốn chủ sở hữu có liên quan
(4)- Trường hợp ảnh hưởng luỹ kế làm giảm Tài sản, kế toán điều chỉnh giảm tài sản bằng
cách ghi ngược lại bút toán (1).
(5) - Trường hợp ảnh hưởng luỹ kế làm giảm Nợ phải trả, kế toán điều chỉnh giảm nợ phải
trả bằng cách ghi ngược lại bút toán (2).
(6)- Trường hợp ảnh hưởng luỹ kế làm giảm vốn chủ sở hữu, kế toán điều chỉnh giảm vốn
chủ sở hữu bằng cách ghi ngược lại bút toán (3).

b- Trường hợp áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán làm ảnh hưởng đến khoản mục
doanh thu, chi phí của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

b1- Đối với các năm trước:


Sau khi xác định được ảnh hưởng của việc áp dụng hồi tố do thay đổi chính sách kế toán
đến doanh thu, hoặc chi phí của từng năm, kế toán không thực hiện bút toán điều chỉnh trên các
tài khoản có liên quan của từng năm mà chỉ tiến hành điều chỉnh số liệu trên cột thông tin so sánh
(Cột "Năm trước") của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của từng năm trước có liên quan;
Đồng thời trình bày lại số liệu trên cột thông tin so sánh của Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của từng năm bị ảnh hưởng vào Bản thuyết minh báo cáo tài chính của năm hiện tại.

b2- Đối với năm hiện tại:


Dựa trên ảnh hưởng lũy kế của việc áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán dẫn đến làm
tăng, giảm các khoản mục doanh thu hoặc chi phí đã xác định được cho tất cả các năm trước, kế
toán phải điều chỉnh lại cột số liệu so sánh của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm hiện

624
tại; Đồng thời điều chỉnh vào số dư đầu năm TK 421 – “Lợi nhuận chưa phân phối” (TK 4211-
Lợi nhuận chưa phân phối năm trước) của năm hiện tại. Việc điều chỉnh số dư đầu năm TK 421 –
“Lợi nhuận chưa phân phối” được thực hiện bằng cách ghi một dòng trên Sổ kế toán tổng hợp, Sổ
kế toán chi tiết với nội dung: Điều chỉnh do áp dụng hồi tố các thay đổi chính sách kế toán
"..................." từ..................đến...................; Cụ thể cho từng trường hợp sau:
(1)- Trường hợp ảnh hưởng lũy kế làm tăng doanh thu, thu nhập khác hoặc giảm chi phí
trong kỳ, ghi:
Tăng số dư Có đầu năm TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối (TK 4211- Lợi nhuận chưa
phân phối năm trước - Nếu TK 4211 có số dư bên Có), hoặc
Giảm số dư Nợ đầu năm TK 421 (Nếu TK 4211 có số dư bên Nợ)
Tăng hoặc giảm số dư Có đầu năm TK có liên quan, hoặc
Tăng hoặc giảm số dư Nợ đầu năm TK có liên quan.
(2)- Trường hợp ảnh hưởng lũy kế làm giảm doanh thu, thu nhập khác hoặc tăng chi phí
trong kỳ, ghi:
Giảm số dư Có đầu năm TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối (TK 4211- Lợi nhuận chưa
phân phối năm trước - Nếu TK 4211 có số dư bên Có), hoặc
Tăng số dư Nợ đầu năm TK 421 (Nếu TK 4211 có số dư bên Nợ)
Tăng hoặc giảm số dư Nợ đầu năm TK có liên quan, hoặc
Tăng hoặc giảm số dư Có đầu năm TK có liên quan

1.3 – Trình bày về áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán

Khi áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán có ảnh hưởng đến năm hiện tại hay một
năm nào đó trong quá khứ hoặc các năm trong tương lai, doanh nghiệp phải trình bày trong Bản
thuyết minh báo cáo tài chính những thông tin sau:

(a) Tên chính sách kế toán;


(b) Hướng dẫn chuyển đổi chính sách kế toán;
(c) Bản chất của sự thay đổi chính sách kế toán;
(d) Mô tả các qui định của hướng dẫn chuyển đổi (nếu có);
(đ) Ảnh hưởng của việc thay đổi chính sách kế toán đến các năm trong tương lai (nếu có);
(e) Các khoản được điều chỉnh vào năm tài chính hiện tại và mỗi năm trước, như:
- Từng khoản mục trên báo cáo tài chính bị ảnh hưởng
- Chỉ số lãi cơ bản trên cổ phiếu
(g) Khoản điều chỉnh cho các năm trước được trình bày trên báo cáo tài chính.
(h) Trình bày lý dovà mô tả chính sách kế toán đó được áp dụng như thế nào và bắt đầu từ
khi nào nếu không thể áp dụng hồi tố đối với một năm nào đó trong quá khứ, hoặc đối với năm
sớm nhất.

Báo cáo tài chính của các năm tiếp theo không phải trình bày lại các thông tin này.
Ví dụ về áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán

Công ty BASA có năm tài chính đầu tiên từ ngày 1/1/2004 đến ngày 31/12/2004.
Đầu năm 2004, công ty BASA đã áp dụng phương pháp tính giá xuất của hàng tồn kho (Tài
khoản 156- Hàng hóa) cho mặt hàng A theo phương pháp nhập trước, xuất trước. Đầu năm 2005
Công ty A thay đổi chính sách kế toán và áp dụng phương pháp tính giá xuất kho cho mặt hàng A
theo phương pháp bình quân gia quyền. Như vậy Công ty BASA phải áp dụng hồi tố đối với hàng
hóa A đã xuất kho trong năm 2004 theo phương pháp bình quân gia quyền. Việc áp dụng hồi tố
đối với hàng hóa A đã xuất kho của năm 2004 sẽ ảnh hưởng đến các chỉ tiêu của Bảng cân đối kế
toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm 2004. Vì vậy cột thông tin so sánh năm

625
2004 trong báo cáo tài chính năm 2005 phải được điều chỉnh lại để phù hợp với sự thay đổi chính
sách kế toán này. Giả sử việc áp dụng hồi tố làm cho giá vốn hàng bán trong năm 2004 tăng lên
14.000.000đ.

Công ty BASA có số liệu báo cáo chưa điều chỉnh của các năm như sau:
Bảng số 01
(Đơn vị tính: Đồng)
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2004
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 100.000.000 130.000.000

Giá vốn hàng bán 80.000.000 100.000.000

Lợi nhuận kế toán trước thuế TNDN 20.000.000 30.000.000

Chi phí thuế TNDN hiện hành 5.600.000 8.400.000

Lợi nhuận sau thuế TNDN 14.400.000 21.600.000

Bảng cân đối kế toán 31/12/2005 31/12/2004


Hàng tồn kho
Hàng tồn kho 150.000.000 100.000.000
Nợ phải trả
Thuế và các khoản phải trả Nhà nước 15.000.000 12.000.000
Vốn chủ sở hữu
Vốn đầu tư của chủ sở hữu 5.000.000 5.000.000
Lợi nhuận chưa phân phối 29.000.000 15.000.000

(Giả sử thuế suất thuế TNDN là 28%)

Do ảnh hưởng của việc thay đổi chính sách kế toán số liệu báo cáo năm 2004 điều chỉnh
như sau:

(1) Giá vốn hàng bán tăng lên và Hàng tồn kho giảm đi một khoản 14.000.000đ; Lợi nhuận
kế toán trước thuế TNDN không phải là 30.000.000đ mà là 16.000.000đ {130.000.000đ –
(100.000.000đ + 14.000.000đ)}; Chi phí thuế TNDN hiện hành không phải là 8.400.000đ mà chỉ
là 4.480.000đ (16.000.000đ x 28%); Lợi nhuận sau thuế TNDN không phải là 21.600.000đ mà
chỉ là 11.520.000đ (16.000.000đ – 4.480.000đ).

(2) Do ảnh hưởng của việc thay đổi chính sách kế toán nên số dư đầu năm 2005 các TK
156, TK 333, TK 421 được điều chỉnh như sau:

626
Số dư Có đầu năm TK 333 giảm: 3920.000đ (8.400.000 – 4.480.000);
Số dư Có đầu năm TK 421 giảm: 10.080.000đ (21.600.000 – 11.520.000) và
Số dư Nợ đầu năm TK 156 giảm: 14.000.000đ.

(3) Khi lập báo cáo tài chính năm 2005, công ty BASA phải điều chỉnh lại số liệu báo cáo
của năm 2005 và điều chỉnh lại thông tin so sánh của năm 2005, như sau:

Số liệu báo cáo sau điều chỉnh


Bảng số 02
(Đơn vị tính: Đồng)
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2004
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 100.000.000 130.000.000

Giá vốn hàng bán 80.000.000 114.000.000

Lợi nhuận kế toán trước thuế TNDN 20.000.000 16.000.000

Chi phí thuế TNDN hiện hành 6.000.000 4.480.000

Lợi nhuận sau thuế TNDN 14.000.000 11.520.000

Bảng cân đối kế toán 31/12/2005 31/12/2004


Hàng tồn kho
Hàng tồn kho 136.000.000 86.000.000
Nợ phải trả
Thuế và các khoản phải trả Nhà nước 11.080.000 8.080.000
Vốn chủ sở hữu
Vốn đầu tư của chủ sở hữu 5.000.000 5.000.000
Lợi nhuận chưa phân phối 18.920.000 4.920.000

Sau khi điều chỉnh số liệu sẽ là: Hàng tồn kho tại ngày 31/12/2004 là 86.000.000đ
(100.000.000đ–14.000.000đ), ngày 31/12/2005 là 136.000.000đ (150.000.000đ– 14.000.000đ);
Do giá vốn hàng bán ghi tăng 14.000.000đ dẫn đến Thuế phải trả Nhà nước giảm 3.920.000đ
(14.000.000đ x 28%) nên Thuế phải trả Nhà nước tại ngày 31/12/2004 là 8.080.000đ
(12.000.000đ- 3.920.000đ), tại ngày 31/12/2005 là 11.080.000đ (15.000.000đ- 3.920.000đ). Do
giá vốn hàng bán ghi tăng 14.000.000đ dẫn đến Lợi nhuận để lại năm 2004 sẽ giảm đi
10.080.000đ (14.000.000đ x 72%) nên Lợi nhuận chưa phân phối tại ngày 31/12/2004 sau khi
điều chỉnh là 4.920.000đ (15.000.000đ – 10.080.000đ) và lợi nhuận chưa phân phối tại ngày
31/12/2005 sau khi điều chỉnh là 18.920.000đ (29.000.000đ – 10.080.000đ).

627
Thuyết minh báo cáo tài chính năm 2005 sẽ phải trình bày các phần chủ yếu sau:

(1) - Biến động vốn chủ sở hữu:


Bảng số 03
(Đơn vị tính: Đồng)
Số dư tại ngày Số dư tại ngày Số dư tại ngày

1/1/2004 31/12/2004 31/12/2005


Chỉ tiêu
Vốn đầu tư của chủ sở hữu 5.000.000 5.000.000 5.000.000
Lợi nhuận chưa phân phối 4.920.000 18.920.000
Cộng 5.000.000 9.920.000 23.920.000

(2)- Số liệu báo cáo trước điều chỉnh và số liệu báo cáo sau điều chỉnh (Theo các bảng số 01
và 02).
(3) Thuyết minh kèm theo:

Do thay đổi phương pháp tính giá xuất của hàng tồn kho từ phương pháp nhập trước, xuất
trước sang phương pháp bình quân gia quyền nên năm 2004 giá vốn hàng bán tăng và hàng tồn
kho giảm 14.000.000đ, thay đổi này làm báo cáo tài chính của năm 2004 bị ảnh hưởng như sau:
Bảng số 04
Khoản mục báo cáo Ảnh hưởng của thay đổi chính sách kế toán đến:

Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2004


+ Giá vốn hàng bán tăng 14.000.000

+ Chi phí thuế TNDN giảm 3.920.000

+ Lợi nhuận sau thuế TNDN giảm 10.080.000

Bảng Cân đối kế toán ngày 31/12/2004


+ Hàng tồn kho giảm 14.000.000

+ Thuế TNDN phải trả giảm 3.920.000

+ Lợi nhuận chưa phân phối giảm 10.080.000

2 - Thay đổi ước tính kế toán và kế toán ảnh hưởng do thay đổi ước tính kế toán
2.1- Thay đổi ước tính kế toán

628
(1) Thay đổi ước tính kế toán là việc điều chỉnh giá trị ghi sổ của tài sản, nợ phải trả hoặc giá
trị tiêu hao định kỳ của tài sản được tạo ra từ việc đánh giá tình trạng hiện thời và lợi ích kinh tế
trong tương lai cũng như nghĩa vụ liên quan đến tài sản và nợ phải trả đó.
(2) Ví dụ về thay đổi ước tính kế toán:
+ Thay đổi ước tính kế toán đối với các khoản phải thu khó đòi;
+ Thay đổi ước tính kế toán về giá trị hàng tồn kho lỗi mốt;
+ Thay đổi ước tính kế toán về thời gian sử dụng hữu ích hoặc cách thức sử dụng
TSCĐ;
+ Thay đổi ước tính kế toán về nghĩa vụ bảo hành sản phẩm.

(3) Một số trường hợp đặc biệt cần lưu ý khi xác định thay đổi ước tính kế toán:
+ Thay đổi cách thức xác định thông tin là thay đổi chính sách kế toán mà không phải là
thay đổi ước tính kế toán;
+ Khi khó xác định một thay đổi là thay đổi chính sách kế toán hay thay đổi ước tính kế
toán thì thay đổi này được coi là thay đổi ước tính kế toán.

2.2- Nguyên tắc ghi nhận ảnh hưởng của việc thay đổi ước tính kế toán

(1) Các thay đổi ước tính kế toán trừ những thay đổi quy định tại đoạn 20 của Chuẩn
mực kế toán số 29 sẽ được áp dụng phi hồi tố và được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh:
- Trường hợp thay đổi ước tính kế toán chỉ ảnh hưởng đến năm hiện tại, doanh nghiệp
phản ánh những thay đổi đó vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm hiện tại;
- Trường hợp thay đổi ước tính kế toán ảnh hưởng đến cả năm hiện tại và các năm khác
trong tương lai, doanh nghiệp phản ánh những thay đổi đó vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của năm hiện tại và các năm trong tương lai;

Ví dụ về thay đổi ước tính kế toán ảnh hưởng đến lợi nhuận hoặc lỗ thuần của doanh
nghiệp:
Thay đổi ước tính giá trị khoản phải thu khó đòi chỉ ảnh hưởng đến lãi, lỗ của kỳ hiện tại
và do đó được ghi nhận vào năm hiện tại. Thay đổi ước tính thời gian sử dụng hữu ích hoặc cách
thức sử dụng TSCĐ làm cơ sở tính khấu hao sẽ ảnh hưởng đến chi phí khấu hao của cả năm hiện
tại và các năm trong tương lai. Trường hợp này, ảnh hưởng của thay đổi giá trị phải khấu hao đối
với năm hiện tại được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm hiện tại, còn
những ảnh hưởng đối với các năm trong tương lai được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh của các năm trong tương lai.
(2) Các thay đổi ước tính kế toán dẫn đến thay đổi các khoản mục của Bảng cân đối kế
toán được ghi nhận bằng cách điều chỉnh giá trị ghi sổ của tài sản, nợ phải trả hay khoản mục
thuộc vốn chủ sở hữu
Ví dụ về thay đổi ước tính kế toán ảnh hưởng đến giá trị ghi sổ của tài sản, nợ phải trả:
Doanh nghiệp thay đổi ước tính tỷ lệ phần trăm (%) sản phẩm dở dang của năm nay không làm
ảnh hưởng đến Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm trước mà chỉ ảnh hưởng đến giá trị ghi
sổ của tài sản và kết quả kinh doanh của năm nay.

2.3- Kế toán về ảnh hưởng do thay đổi ước tính kế toán


Khi thay đổi các ước tính kế toán trong năm hiện tại thì kế toán như các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh mới trong năm theo ước tính kế toán mới.

2.4- Trình bày về thay đổi ước tính kế toán

629
Doanh nghiệp phải trình bày tính chất và giá trị của các thay đổi ước tính kế toán có ảnh
hưởng đến năm hiện tại, dự kiến ảnh hưởng đến các năm trong tương lai. Khi không thể xác định
được các ảnh hưởng này thì phải trình bày rõ lý do.

3- Sai sót và kế toán ảnh hưởng do điều chỉnh sai sót


3.1- Sai sót
(1) Sai sót có thể phát sinh từ việc ghi nhận, xác định giá trị, trình bày hoặc thuyết minh
các khoản mục trên báo cáo tài chính.
(2) Sai sót bao gồm: Sai sót do tính toán, áp dụng sai chính sách kế toán, bỏ quên, hiểu
hoặc diễn giải sai các sự việc và gian lận.
- Sai sót do tính toán là sai sót do tính nhầm dẫn đến việc ghi nhận sai, như tính nhầm
giá trị tài sản, khoản phải thu, nợ phải trả, khoản chi phí, ...
- Áp dụng sai chính sách kế toán là sai sót do hiểu sai chuẩn mực kế toán nên vận dụng
sai chính sách kế toán, hoặc chuẩn mực kế toán mới đã có hiệu lực nhưng doanh nghiệp vẫn áp
dụng chuẩn mực cũ;
- Bỏ quên không ghi nhận một hoặc một vài giao dịch kinh tế nào đó như mua TSCĐ
nhưng bỏ quên chưa ghi sổ TSCĐ; bán hàng nhưng chưa ghi nhận doanh thu và khoản phải
thu,....
- Hiểu hoặc diễn giải sai các sự việc là sai sót do hiểu sai các sự việc, như: Theo quy
định thì TSCĐ đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn tiếp tục được sử dụng vào sản xuất, kinh doanh
thì không được trích khấu hao nhưng doanh nghiệp hiểu sai lại đánh giá lại và tiếp tục trích khấu
hao.
- Gian lận là sai sót do cố ý gây ra, như: Thu tiền của người mua hàng không nộp quỹ
mà sử dụng cho cá nhân; lấy tiền công quỹ, hàng tồn kho sử dụng cho cá nhân,...
(3) Thông tư này chỉ hướng dẫn kế toán đối với các trường hợp sai sót trọng yếu hoặc các
sai sót không trọng yếu nhưng do cố ý trình bày tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh
hay các luồng tiền theo một hướng khác làm ảnh hưởng đến báo cáo tài chính (Các trường hợp sai
sót ngoài 2 trường hợp nêu trên được điều chỉnh vào năm hiện tại).

3.2 – Nguyên tắc điều chỉnh sai sót

(1) Những sai sót của năm hiện tại được phát hiện trong năm đó phải được điều chỉnh
trước khi công bố báo cáo tài chính.
(2) Sai sót trọng yếu của các năm trước phải được điều chỉnh bằng cách điều chỉnh hồi tố
kể từ năm có sai sót phát sinh, trừ khi không thể xác định được ảnh hưởng của sai sót của từng
năm hay ảnh hưởng lũy kế của sai sót.
Khi phát hiện ra sai sót trọng yếu của các năm trước, doanh nghiệp phải xác định ảnh hưởng
của sai sót này đến báo cáo tài chính của từng năm. Sau khi xác định được ảnh hưởng của sai sót
cho từng năm, ảnh hưởng luỹ kế của các năm trước cho đến năm hiện tại, căn cứ vào số liệu xác
định được doanh nghiệp phải điều chỉnh lại số dư đầu năm các tài khoản tài sản, nợ phải trả hoặc
vốn chủ sở hữu bị ảnh hưởng của năm hiện tại, điều chỉnh lại số liệu so sánh của báo cáo tài
chính mỗi năm trước bị ảnh hưởng và trình bày lại số liệu so sánh sau khi đã điều chỉnh của mỗi
năm trước vào Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Việc điều chỉnh được thực hiện theo nguyên
tắc:

a/ Nếu sai sót làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong các năm
trước, doanh nghiệp phải xác định ảnh hưởng của sai sót tới từng năm và điều chỉnh vào các
khoản mục thuộc cột thông tin so sánh (Cột "Năm trước") của "Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh" các năm bị ảnh hưởng; Đồng thời xác định ảnh hưởng lũy kế của sai sót và điều chỉnh vào

630
số dư đầu năm của Tài khoản 421- "Lợi nhuận chưa phân phối" (TK 4211- Lợi nhuận chưa phân
phối năm trước) của năm hiện tại.
Việc điều chỉnh chia thành 2 trường hợp sau:
+ Nếu sai sót làm sai lệch kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong năm lấy số liệu so
sánh, doanh nghiệp phải điều chỉnh số liệu trên cột thông tin so sánh trên Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh năm hiện tại và điều chỉnh số dư đầu năm Tài khoản 421- “Lợi nhuận chưa phân
phối” (TK 4211- Lợi nhuận chưa phân phối năm trước) trên Bảng cân đối kế toán năm hiện tại.
+ Nếu sai sót làm sai lệch kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong các năm trước năm
lấy số liệu so sánh, doanh nghiệp phải xác định ảnh hưởng của sai sót tới từng năm và điều chỉnh
vào cột thông tin so sánh (Cột "Năm trước") của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của các
năm bị ảnh hưởng; Đồng thời xác định ảnh hưởng luỹ kế của sai sót và điều chỉnh vào số dư đầu
năm Tài khoản 421- “Lợi nhuận chưa phân phối” (TK 4211- Lợi nhuận chưa phân phối năm
trước) trên Bảng cân đối kế toán năm hiện tại.

b/ Nếu sai sót làm ảnh hưởng đến các khoản mục tài sản, nợ phải trả hoặc vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp trong các năm trước, doanh nghiệp phải xác định ảnh hưởng của sai sót tới từng
năm và điều chỉnh vào các khoản mục thuộc cột thông tin so sánh (Cột "Số đầu năm") của Bảng
cân đối kế toán các năm bị ảnh hưởng; Đồng thời xác định ảnh hưởng lũy kế của sai sót và điều
chỉnh vào số dư đầu năm của các Tài khoản Tài sản, Nợ phải trả hoặc Vốn chủ sở hữu của năm
hiện tại.

Việc điều chỉnh được chia thành 2 trường hợp sau:


+ Nếu sai sót làm sai lệch tài sản, nợ phải trả, hoặc vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tại
thời điểm lập báo tài chính năm lấy số liệu so sánh, doanh nghiệp phải điều chỉnh số liệu trên cột
thông tin so sánh của Bảng cân đối kế toán năm hiện tại và số dư đầu năm của các Tài khoản tài
sản, nợ phải trả, hoặc vốn chủ sở hữu trên sổ kế toán của năm hiện tại.
+ Nếu sai sót làm sai lệch tài sản, nợ phải trả, hoặc vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
trong các năm trước năm lấy số liệu so sánh, doanh nghiệp phải điều chỉnh số liệu trên cột thông
tin so sánh (Cột "Số đầu năm") của Bảng Cân đối kế toán các năm bị ảnh hưởng, đồng thời điều
chỉnh số liệu trên cột thông tin so sánh của Bảng cân đối kế toán năm hiện tại và số dư đầu năm
của các Tài khoản tài sản, nợ phải trả, hoặc vốn chủ sở hữu trên sổ kế toán của năm hiện tại.
(3) Doanh nghiệp không được điều chỉnh vào cột "Năm nay" trên "Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh" của năm hiện tại khi điều chỉnh ảnh hưởng do sai sót trọng yếu trong các năm
trước mà chỉ được thực hiện bằng cách trình bày lại số liệu trên cột thông tin so sánh (Cột "Năm
trước") của "Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh" năm hiện tại.
(4) Khi thực hiện việc điều chỉnh số dư đầu năm do điều chỉnh sai sót trọng yếu trên các Tài
khoản ở Sổ kế toán tổng hợp, Sổ kế toán chi tiết, ngoài việc diễn giải nội dung kinh tế của nghiệp
vụ kinh tế, doanh nghiệp còn phải ghi rõ lý do việc điều chỉnh là do sai sót phát sinh từ các năm
trước.
(5) Khi không thể xác định được ảnh hưởng của sai sót đến từng năm hoặc ảnh hưởng luỹ
kế của sai sót thì doanh nghiệp phải điều chỉnh hồi tố sai sót kể từ năm sớm nhất mà doanh
nghiệp xác định được ảnh hưởng của sai sót.
(6) Sai sót không trọng yếu của các năm trước được sửa chữa bằng cách điều chỉnh phi hồi
tố vào báo cáo tài chính năm hiện tại.

3.3 - Kế toán ảnh hưởng của việc điều chỉnh sai sót

3.3.1- Sai sót phát sinh trong năm hiện tại


Sai sót trọng yếu hay không trọng yếu phát sinh trong năm hiện tại hoặc phát sinh trong
năm trước nhưng báo cáo tài chính của năm trước chưa công bố thì đều phải được điều chỉnh
trước khi công bố báo cáo tài chính.

631
3.3.2- Sai sót phát sinh trong các năm trước
- Sai sót trọng yếu phát sinh trong các năm trước được phát hiện sau khi báo cáo tài chính
của năm trước đã công bố phải được sửa chữa theo phương pháp điều chỉnh hồi tố có ảnh hưởng
đến Bảng cân đối kế toán năm trước và năm nay hoặc Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
các năm trước, được điều chỉnh theo phương pháp hướng dẫn tại mục 1.2.2 "Phương pháp điều
chỉnh hồi tố" trong Phần V của Thông tư này.
- Sai sót không trọng yếu của các năm trước được phát hiện sau khi báo cáo tài chính của năm
trước đã công bố thì được sửa chữa bằng cách điều chỉnh phi hồi tố vào sổ sách kế toán và báo
cáo tài chính năm hiện tại.

3.4 – Trình bày sai sót của các năm trước


Khi điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu, doanh nghiệp phải trình bày các thông tin sau:
(a) Bản chất của sai sót thuộc các năm trước;
(b) Khoản điều chỉnh đối với mỗi năm trước trong báo cáo tài chính:
- Từng khoản mục trên báo cáo tài chính bị ảnh hưởng
- Chỉ số lãi cơ bản trên cổ phiếu
(c) Giá trị điều chỉnh vào đầu năm của năm lấy số liệu so sánh được trình bày trên báo
cáo tài chính.
(d) Nếu không thực hiện được điều chỉnh hồi tố đối với một năm cụ thể trong quá khứ, cần
trình bày rõ lý do, mô tả cách thức và thời gian điều chỉnh sai sót.
Báo cáo tài chính của các năm tiếp theo không phải trình bày lại những thông tin này.

Ví dụ về điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu

Công ty Hoa Lan có năm tài chính đầu tiên từ ngày 1/1/2003 đến ngày 31/12/2003
- Trong năm 2005, Công ty Hoa Lan phát hiện thấy một số thành phẩm trị giá 6.500.000đ
đã bán trong năm 2004 nhưng vẫn được theo dõi trên sổ kế toán TK 155 (chưa ghi xuất kho để
bán) và được trình bày trong Bảng Cân đối kế toán ngày 31/12/2004.
- Lợi nhuận chưa phân phối đầu năm 2004 là 20.000.000đ; Lợi nhuận chưa phân phối cuối
năm 2004 là 34.000.000đ (20.000.000đ + 14.000.000đ); Giả sử thuế suất thuế TNDN là 28%;
Công ty không có các khoản thu nhập và chi phí nào khác;

Công ty Hoa Lan có số liệu báo cáo tài chính chưa điều chỉnh sai sót của các năm như sau:
Bảng
số 05
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2004
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 104.000.000 73.500.000

Giá vốn hàng bán 80.000.000 53.500.000

Lợi nhuận kế toán trước thuế TNDN 24.000.000 20.000.000

Chi phí thuế TNDN hiện hành 6.720.000 5.600.000

Lợi nhuận sau thuế TNDN 17.280.000 14.400.000

632
Bảng cân đối kế toán 31/12/2005 31/12/2004
Hàng tồn kho
Hàng tồn kho 150.000.000 100.000.000
Nợ phải trả
Thuế và các khoản phải trả Nhà nước 15.000.000 12.000.000
Vốn chủ sở hữu
Vốn đầu tư của chủ sở hữu 5.000.000 5.000.000
Lợi nhuận chưa phân phối 50.800.000 34.000.000

Do ảnh hưởng của việc điều chỉnh sai sót, số liệu báo cáo tài chính năm 2004 được điều
chỉnh như sau:
(1) Số phát sinh TK 632 tăng lên và số dư Nợ TK 155 giảm đi một khoản 6.500.000đ; Lợi
nhuận kế toán trước thuế TNDN không phải là 20.000.000đ mà là 13.500.000đ {73.500.000đ –
(53.500.000đ + 6.500.000đ)}; Chi phí thuế TNDN hiện hành không phải là 5.600.000đ mà là
3.780.000đ (13.500.000đ x 28%); Lợi nhuận sau thuế TNDN không phải là 14.400.000đ mà là
9.720.000đ (13.500.000đ – 3.780.000đ).

(2) Do ảnh hưởng của việc điều chỉnh sai sót nói trên nên số dư đầu năm 2005 các TK 155,
TK 333, TK 421 được điều chỉnh như sau:
Số dư Có đầu năm TK 333 giảm: 1.820.000đ (5.600.000 – 3.780.000);
Số dư Có đầu năm TK 421 giảm: 4.680.000đ (14.400.000 – 9.720.000) và
Số dư Nợ đầu năm TK 155 giảm: 6.500.000đ

(3) Khi lập báo cáo tài chính năm 2005, công ty Hoa Lan phải điều chỉnh sai sót và điều
chỉnh lại số liệu báo cáo năm 2005 và năm 2004, như sau:
Số liệu báo cáo sau điều chỉnh:
Bảng
số 06
(Đơn vị tính: Đồng)
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2004
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch 104.000.000 73.500.000

vụ
80.000.000 60.000.000

Giá vốn hàng bán


24.000.000 13.500.000

Lợi nhuận kế toán trước thuế TNDN


6.720.000 3.780.000

Chi phí thuế TNDN hiện hành


17.280.000 9.720.000

633
Lợi nhuận sau thuế TNDN

Bảng cân đối kế toán 31/12/2005 31/12/2004


Hàng tồn kho
Hàng tồn kho 143.500.000 93.500.000
Nợ phải trả
Thuế và các khoản phải trả Nhà nước 13.180.000 10.180.000
Vốn chủ sở hữu
Vốn đầu tư của chủ sở hữu 5.000.000 5.000.000
Lợi nhuận chưa phân phối 46.120.000 29.320.000

Sau khi điều chỉnh số liệu sẽ là : Hàng tồn kho tại ngày 31/12/2004 là 93.500.000đ
(100.000.000đ-6.500.000đ), tại ngày 31/12/2005 là 143.500.000đ (150.000.000đ- 6.500.000đ).
Do giá vốn hàng bán ghi tăng 6.500.000đ dẫn đến Thuế phải trả Nhà nước giảm 1.820.000đ
(6.500.000đ x 28%) nên Thuế phải trả Nhà nước tại ngày 31/12/2004 là 10.180.000đ
(12.000.000đ-1.820.000đ), tại ngày 31/12/2005 là 13.180.000 (15.000.000đ- 1.820.000đ). Do giá
vốn hàng bán ghi tăng 6.500.000đ dẫn đến Lợi nhuận để lại năm 2004 giảm đi 4.680.000đ
(6.500.000đ x 72%) nên Lợi nhuận chưa phân phối tại ngày 31/12/2004 sau khi điều chỉnh là
29.320.000đ (34.000.000đ - 4.680.000đ) và Lợi nhuận chưa phân phối tại ngày 31/12/2005 là
46.120.000đ (50.800.000đ - 4.680.000đ).
Thuyết minh báo cáo tài chính năm 2005 sẽ phải trình bày các phần chủ yếu sau:
(1) - Biến động vốn chủ sở hữu
Bảng
số
07

(Đơn vị tính: Đồng)


Số dư tại ngày Số dư tại Số dư tại ngày 31/12/2005

31/12/2003
Chỉ tiêu ngày 31/12/2004
Vốn đầu tư của chủ sở hữu 5.000.000 5.000.000 5.000.000
Lợi nhuận chưa phân phối 20.000.000 29.320.000 46.120.000
Cộng 25.000.000 34.320.000 51.120.000

(2)- Số liệu báo cáo trước điều chỉnh và số liệu báo cáo sau điều chỉnh (Theo các Bảng 05 và
06).

(3) Thuyết minh kèm theo:

634
Do có một số thành phẩm trị giá 6.500.000đ đã bán trong năm 2004 nhưng vẫn được trình
bày trong hàng tồn kho tại thời điểm 31/12/2004 nên báo cáo tài chính trong năm 2004 được điều
chỉnh như sau:
Bảng
số 08
Khoản mục báo cáo Ảnh hưởng của sai sót đến
Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2004
+ Giá vốn hàng bán tăng 6.500.000

+ Chi phí thuế TNDN giảm 1.820.000

+ Lợi nhuận chưa phân phối giảm 4.680.000


Bảng Cân đối kế toán ngày 31/12/2004
+ Hàng tồn kho giảm 6.500.000

+ Thuế TNDN phải trả giảm 1.820.000

+ Lợi nhuận chưa phân phối giảm 4.680.000

HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM


------------------------------------------------------------------------------------------
Chuẩn mực số 30

Lãi trên cổ phiếu


(Ban hành và công bố theo Quyết định số 100/2005/QĐ-BTC
ngày 28/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

QUY ĐỊNH CHUNG

01. Mục đích của Chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc,
phương pháp kế toán trong việc xác định và trình bày lãi trên cổ phiếu
nhằm so sánh hiệu quả hoạt động giữa các doanh nghiệp cổ phần trong
cùng một kỳ báo cáo và hiệu quả hoạt động của cùng một doanh nghiệp
qua các kỳ báo cáo.

02.Chuẩn mực này được áp dụng cho việc tính và công bố lãi trên cổ phiếu tại các doanh
nghiệp sau:
- Đang có cổ phiếu phổ thông hoặc cổ phiếu phổ thông tiềm năng được giao dịch công khai
trên thị trường; và

635
- Đang trong quá trình phát hành cổ phiếu phổ thông hoặc cổ phiếu phổ thông tiềm năng
ra công chúng.

03.Trường hợp doanh nghiệp phải lập cả báo cáo tài chính riêng và báo cáo tài chính hợp
nhất thì chỉ phải trình bày thông tin về lãi trên cổ phiếu theo quy định của chuẩn mực này
trên báo cáo tài chính hợp nhất.

Trường hợp doanh nghiệp không phải lập báo cáo tài chính hợp nhất thì chỉ trình bày
thông tin về lãi trên cổ phiếu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh riêng của mình.

04.Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:

Suy giảm: Là sự giảm lãi trên cổ phiếu hoặc tăng lỗ trên cổ phiếu do ảnh hưởng của việc
giả định có sự chuyển đổi các công cụ có thể chuyển đổi, việc thực hiện quyền chọn,
chứng quyền hoặc việc phát hành cổ phiếu phổ thông sau khi thỏa mãn một số điều kiện
nhất định.

Suy giảm ngược: Là sự tăng lãi trên cổ phiếu hoặc giảm lỗ trên cổ phiếu do ảnh hưởng
của việc giả định có sự chuyển đổi các công cụ có thể chuyển đổi, việc thực hiện quyền
chọn, chứng quyền hoặc việc phát hành cổ phiếu phổ thông sau khi thỏa mãn một số
điều kiện nhất định.

Thoả thuận cổ phiếu có điều kiện: Là thoả thuận về phát hành cổ phiếu phải thỏa mãn
một số điều kiện nhất định.

Cổ phiếu phổ thông: Là công cụ vốn mang lại cho người sở hữu quyền lợi tài chính sau
tất cả các công cụ vốn khác.

Cổ phiếu phổ thông tiềm năng: Là công cụ tài chính hoặc một hợp đồng khác cho phép
người sở hữu có được cổ phiếu phổ thông.

Cổ phiếu phổ thông phát hành có điều kiện: Là cổ phiếu phổ thông có thể được phát
hành, thu ít tiền hoặc không thu tiền mặt hoặc dựa trên việc thỏa mãn một số điều kiện
nhất định của thoả thuận cổ phiếu có điều kiện.

Quyền chọn mua, chứng quyền và các công cụ tương đương: Là các công cụ tài chính
mang lại cho người sở hữu quyền được mua cổ phiếu phổ thông theo một giá nhất định
và trong một khoảng thời gian xác định trước.

Quyền chọn bán: Là hợp đồng cho phép người sở hữu quyền được bán cổ phiếu phổ
thông theo một giá nhất định và trong một khoảng thời gian xác định trước.

05.Người nắm giữ cổ phiếu phổ thông được hưởng cổ tức trong kỳ sau khi các
loại cổ phiếu khác đã được chia cổ tức (Ví dụ: Cổ phiếu ưu đãi cổ tức). Cổ
phiếu phổ thông của doanh nghiệp có quyền như nhau trong việc nhận cổ
tức.

06.Ví dụ về cổ phiếu phổ thông tiềm năng gồm:


a) Khoản nợ tài chính hoặc công cụ vốn, bao gồm cả cổ phiếu ưu đãi, có
thể chuyển đổi sang cổ phiếu phổ thông;

636
b) Quyền chọn và chứng quyền;
c) Cổ phiếu được phát hành dựa trên việc thoả mãn một số điều kiện
nhất định theo thoả thuận mang tính hợp đồng. Ví dụ: Việc mua doanh
nghiệp hoặc các tài sản khác.

NỘI DUNG CHUẨN MỰC

Xác định

Lãi cơ bản trên cổ phiếu

07.Doanh nghiệp phải tính lãi cơ bản trên cổ phiếu theo các khoản lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ
cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ.

08. Lãi cơ bản trên cổ phiếu được tính bằng cách chia lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông
sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ (tử số) cho số lượng bình quân gia quyền của
số cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ (mẫu số).

09.Lãi cơ bản trên cổ phiếu cung cấp số liệu đánh giá lợi ích từ kết quả hoạt
động của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà mỗi cổ phiếu phổ thông của
công ty mẹ mang lại.

Lợi nhuận hoặc lỗ để tính lãi cơ bản trên cổ phiếu

10. Để tính lãi cơ bản trên cổ phiếu, số phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của
công ty mẹ là các khoản lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế phân bổ cho công ty mẹ sau khi được
điều chỉnh bởi cổ tức của cổ phiếu ưu đãi, những khoản chênh lệch phát sinh do thanh
toán cổ phiếu ưu đãi và những tác động tương tự của cổ phiếu ưu đãi đã được phân loại
vào vốn chủ sở hữu.

11. Các khoản thu nhập và chi phí phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ
thông của công ty mẹ đã được ghi nhận trong kỳ báo cáo, bao gồm chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp, cổ tức của cổ phiếu ưu đãi đã được phân
loại vào nợ phải trả, được sử dụng để xác định lợi nhuận hoặc lỗ trong kỳ
phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ.

12. Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi được trừ khỏi lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế để
tính lãi cơ bản trên cổ phiếu, gồm:
a) Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi không lũy kế được thông báo trong kỳ báo
cáo; và
b) Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi lũy kế phát sinh trong kỳ báo cáo (kể cả
trường hợp chưa được thông báo). Giá trị cổ tức ưu đãi trong kỳ không
bao gồm cổ tức của cổ phiếu ưu đãi lũy kế liên quan tới các kỳ trước
đã được chi trả hay được thông báo trong kỳ báo cáo.

13.Cổ phiếu ưu đãi có mức cổ tức thấp để bù đắp lại việc doanh nghiệp bán
cổ phiếu ưu đãi ở mức giá có chiết khấu, hoặc có mức cổ tức cao để bù
đắp cho nhà đầu tư do việc mua cổ phiếu ưu đãi ở mức giá có phụ trội.
Các khoản chiết khấu hoặc phụ trội khi phát hành lần đầu cổ phiếu ưu đãi

637
lãi suất tăng dần được phân bổ vào lợi nhuận giữ lại theo phương pháp lãi
thực và được coi như cổ tức ưu đãi khi tính lãi cơ bản trên cổ phiếu.

14.Doanh nghiệp có thể mua lại cổ phiếu ưu đãi từ người sở hữu. Khoản
chênh lệch lớn hơn giữa giá trị hợp lý của khoản thanh toán cho người sở
hữu với giá trị ghi sổ của cổ phiếu ưu đãi là lợi ích của người sở hữu cổ
phiếu ưu đãi và là khoản giảm trừ vào lợi nhuận chưa phân phối của
doanh nghiệp. Khoản chênh lệch này được trừ vào lợi nhuận hoặc lỗ phân
bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ.

15.Doanh nghiệp có thể khuyến khích việc chuyển đổi trước thời hạn cổ phiếu
ưu đãi có thể chuyển đổi bằng điều kiện có lợi hơn điều kiện chuyển đổi
ban đầu hoặc bằng số tiền thanh toán thêm. Khoản chênh lệch lớn hơn
giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu phổ thông hoặc các khoản thanh toán
khác theo điều kiện chuyển đổi có lợi tại thời điểm thanh toán với giá trị
hợp lý của cổ phiếu phổ thông được phát hành theo điều kiện chuyển đổi
gốc là lợi ích của người sở hữu cổ phiếu ưu đãi. Khoản chênh lệch này
được trừ vào lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ
thông của công ty mẹ.

16.Khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá trị ghi sổ của cổ phiếu ưu đãi với giá trị
hợp lý của các khoản thanh toán được cộng vào lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ
cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ.

Số lượng cổ phiếu để tính lãi cơ bản trên cổ phiếu

17.Số lượng cổ phiếu phổ thông được sử dụng để tính lãi cơ bản trên cổ phiếu là số bình quân
gia quyền của cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ.

18.Việc sử dụng số bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thông đang lưu
hành trong kỳ là do giá trị vốn cổ đông thay đổi trong kỳ khi số lượng cổ
phiếu phổ thông lưu hành tăng hoặc giảm. Số bình quân gia quyền của cổ
phiếu phổ thông lưu hành trong kỳ là số lượng cổ phiếu phổ thông lưu
hành đầu kỳ được điều chỉnh theo số cổ phiếu phổ thông được mua lại
hoặc được phát hành thêm nhân với hệ số thời gian. Hệ số thời gian là tỷ
số giữa số lượng ngày mà cổ phiếu được lưu hành trong kỳ chia cho tổng
số ngày trong kỳ.

19.Cổ phiếu phổ thông được tính vào số bình quân gia quyền của cổ phiếu kể
từ ngày có thể nhận được khoản thanh toán cho cổ phiếu đó (thông
thường là ngày phát hành). Ví dụ:
a) Cổ phiếu phổ thông phát hành thu tiền được tính vào số bình quân gia
quyền của cổ phiếu khi ghi nhận được tiền;
b) Cổ phiếu phổ thông được phát hành thay cho việc trả cổ tức của cổ
phiếu phổ thông hay cổ tức của cổ phiếu ưu đãi được tính vào số bình
quân gia quyền của cổ phiếu khi cổ tức được chuyển thành cổ phiếu;

638
c) Cổ phiếu phổ thông được phát hành bằng việc chuyển đổi một công cụ
nợ thành cổ phiếu phổ thông được tính vào số bình quân gia quyền của
cổ phiếu khi ngừng tính lãi từ công cụ nợ đó;
d) Cổ phiếu phổ thông được phát hành thay cho lãi và gốc của các công
cụ tài chính khác được tính vào số bình quân gia quyền của cổ phiếu
khi ngừng tính lãi từ công cụ tài chính đó;
e) Cổ phiếu phổ thông được phát hành để thanh toán khoản nợ phải trả
của doanh nghiệp được tính vào số bình quân gia quyền của cổ phiếu
khi khoản nợ phải trả này được chuyển thành cổ phiếu;
f) Cổ phiếu phổ thông được phát hành để thanh toán cho việc mua một
tài sản phi tiền tệ được tính vào số bình quân gia quyền của cổ phiếu
khi tài sản đó được ghi nhận; và
g) Cổ phiếu phổ thông được phát hành để thanh toán cho dịch vụ cung
cấp cho doanh nghiệp được tính vào số bình quân gia quyền của cổ
phiếu khi dịch vụ đó được cung cấp.

Thời điểm tính cổ phiếu phổ thông được xác định theo các điều khoản và
điều kiện gắn kèm với việc phát hành cổ phiếu, doanh nghiệp phải cân
nhắc kỹ lưỡng bản chất của các hợp đồng liên quan tới việc phát hành cổ
phiếu.

20.Cổ phiếu phổ thông được phát hành như một phần của giá phí hợp nhất
kinh doanh được tính vào số bình quân gia quyền của cổ phiếu kể từ ngày
mua vì doanh nghiệp mua hợp nhất kết quả hoạt động kinh doanh của
đơn vị được mua vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của mình kể
từ ngày mua.

21.Cổ phiếu phổ thông được phát hành khi thực hiện chuyển đổi một công cụ
có thể chuyển đổi được sử dụng để tính lãi cơ bản trên cổ phiếu kể từ
ngày hợp đồng có hiệu lực.

22.Cổ phiếu phát hành có điều kiện được coi như cổ phiếu đang lưu hành và
được sử dụng để tính lãi cơ bản trên cổ phiếu kể từ ngày tất cả các điều
kiện cần thiết đã được thoả mãn (khi các sự kiện đã xảy ra). Cổ phiếu có
thể được phát hành sau một thời gian xác định không được coi là cổ phiếu
phát hành có điều kiện, vì điều kiện về thời gian này chắc chắn sẽ xảy ra.

23.Cổ phiếu phổ thông đang lưu hành có thể được thu hồi lại có điều kiện
không được phản ánh như cổ phiếu đang lưu hành và không được dùng để
tính lãi cơ bản trên cổ phiếu cho tới ngày cổ phiếu đó không còn bị ràng
buộc bởi điều kiện thu hồi lại.

24. Số bình quân gia quyền cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ hiện tại và tất cả các
kỳ trình bày phải được điều chỉnh cho các sự kiện (trừ việc chuyển đổi cổ phiếu phổ thông
tiềm năng) tạo ra sự thay đổi về số lượng cổ phiếu phổ thông mà không dẫn đến thay đổi
về nguồn vốn.

639
25. Cổ phiếu phổ thông có thể tăng hoặc giảm mà không cần có sự thay đổi
tương ứng về nguồn vốn. Ví dụ:
a) Vốn hoá hoặc phát hành cổ phiếu thưởng (một số trường hợp là trả cổ
tức bằng cổ phiếu);
b) Phát hành cổ phiếu phổ thông dưới hình thức thưởng (Ví dụ: Thưởng
bằng việc phát hành quyền cho các cổ đông hiện tại);
c) Tách cổ phiếu; và
d) Gộp cổ phiếu.

26.Vốn hoá, phát hành cổ phiếu thưởng hoặc tách cổ phiếu là việc phát hành
cổ phiếu phổ thông cho cổ đông hiện tại mà doanh nghiệp không thu về
bất cứ một khoản tiền nào. Vì vậy, số lượng cổ phiếu phổ thông đang lưu
hành tăng lên mà không có sự gia tăng nguồn vốn. Số lượng cổ phiếu phổ
thông đang lưu hành trước sự kiện này được điều chỉnh theo tỉ lệ tương
ứng với số lượng thay đổi của cổ phiếu phổ thông được lưu hành với giả
thuyết sự kiện này đã xảy ra ngay tại thời điểm đầu kỳ báo cáo. Ví dụ:
Đối với việc phát hành 2 cổ phiếu thưởng cho 1 cổ phiếu đang lưu hành,
số lượng cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trước thời điểm phát hành
được nhân với 3 để tính tổng số cổ phiếu phổ thông, hoặc nhân với 2 để
tính số cổ phiếu phổ thông tăng thêm.

27.Việc gộp cổ phiếu phổ thông chỉ dẫn đến giảm số lượng cổ phiếu phổ
thông đang lưu hành mà không làm giảm nguồn vốn. Tuy nhiên, nếu mua
lại cổ phiếu theo giá trị hợp lý, thì việc giảm tương ứng nguồn vốn sẽ dẫn
đến giảm số lượng cổ phiếu phổ thông đang lưu hành.

Lãi suy giảm trên cổ phiếu

28.Doanh nghiệp tính giá trị lãi suy giảm trên cổ phiếu dựa trên số lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ
cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ.

29.Doanh nghiệp phải điều chỉnh lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ
thông của công ty mẹ và số bình quân gia quyền cổ phiếu phổ thông đang lưu hành do
ảnh hưởng của các cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động suy giảm để tính lãi suy
giảm trên cổ phiếu.

30.Việc tính lãi suy giảm trên cổ phiếu là nhằm đảm bảo tính nhất quán với
lãi cơ bản trên cổ phiếu, cung cấp thước đo lợi ích của mỗi cổ phiếu phổ
thông trong kết quả hoạt động của doanh nghiệp khi tính tới tác động của
các cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động suy giảm đang lưu hành
trong kỳ. Việc làm này dẫn đến:
a) Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của
công ty mẹ tăng bằng khoản cổ tức và lãi ghi nhận trong kỳ dành cho
cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động suy giảm và được điều
chỉnh các thay đổi về thu nhập hoặc chi phí do chuyển đổi cổ phiếu
phổ thông tiềm năng có tác động suy giảm; và
b) Số bình quân gia quyền cổ phiếu phổ thông đang lưu hành tăng bằng
số bình quân gia quyền các cổ phiếu bổ sung sẽ được lưu hành nếu

640
như tất cả các cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động suy giảm đều
được chuyển đổi.

Lợi nhuận (hoặc lỗ) để tính lãi suy giảm trên cổ phiếu

31.Để tính lãi suy giảm trên cổ phiếu doanh nghiệp cần điều chỉnh số lợi nhuận hoặc lỗ sau
thuế phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ, theo quy định trong
đoạn 10, cho các tác động sau thuế của:
a) Các khoản cổ tức hoặc các khoản khác liên quan tới cổ phiếu phổ thông tiềm năng có
tác động suy giảm đã được giảm trừ vào số lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở
hữu cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ theo quy định trong đoạn 10;
b) Bất kỳ khoản lãi nào được ghi nhận trong kỳ liên quan tới cổ phiếu phổ thông tiềm
năng có tác động suy giảm; và
c) Các thay đổi khác của thu nhập hoặc chi phí do chuyển đổi cổ phiếu phổ thông tiềm
năng có tác động suy giảm.

32.Khi các cổ phiếu phổ thông tiềm năng đã được chuyển thành cổ phiếu phổ
thông thì sẽ không phát sinh các khoản mục được xác định trong đoạn
31(a)-(c). Thay vào đó, lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ
phiếu phổ thông của công ty mẹ được phân bổ cho cả cổ phiếu phổ thông
mới. Vì vậy, lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ
thông của công ty mẹ tính toán theo đoạn 10 được điều chỉnh cho các
khoản mục được xác định trong đoạn 31(a)-(c). Chi phí liên quan tới cổ
phiếu phổ thông tiềm năng bao gồm: Chi phí giao dịch và khoản chiết khấu
được tính theo phương pháp lãi suất thực tế.

33.Việc chuyển đổi cổ phiếu phổ thông tiềm năng dẫn đến những thay đổi về
thu nhập và chi phí của doanh nghiệp. Ví dụ, giảm chi phí lãi vay liên
quan tới cổ phiếu phổ thông tiềm năng và việc làm tăng lợi nhuận hoặc giảm
lỗ có thể dẫn tới việc tăng khoản lợi nhuận bắt buộc phải phân phối. Để
tính lãi suy giảm trên cổ phiếu, lợi nhuận hoặc lỗ tính cho cổ đông sở hữu
cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ được điều chỉnh theo các thay đổi
mang tính hệ quả nêu trên của thu nhập và chi phí.

Số lượng cổ phiếu để tính lãi suy giảm trên cổ phiếu

34.Để tính lãi suy giảm trên cổ phiếu, số lượng cổ phiếu phổ thông là số bình quân gia quyền
cổ phiếu phổ thông (tính theo phương pháp được trình bày trong các đoạn 17 và 24) cộng
(+) với số bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thông sẽ được phát hành trong trường
hợp tất cả các cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động suy giảm đều được chuyển đổi
thành cổ phiếu phổ thông. Cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động suy giảm được giả
định chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông tại thời điểm đầu kỳ báo cáo hoặc tại ngày phát
hành cổ phiếu phổ thông tiềm năng nếu ngày phát hành cổ phiếu này sau thời điểm đầu
kỳ báo cáo.

35.Cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động suy giảm sẽ được xác định một
cách độc lập cho mỗi kỳ báo cáo. Số cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác
động suy giảm trong kỳ báo cáo từ đầu năm tới ngày hiện tại không phải

641
là số bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động
suy giảm trong mỗi lần tính giữa kỳ.

36.Cổ phiếu phổ thông tiềm năng được tính vào số bình quân trong kỳ mà nó
lưu hành. Cổ phiếu phổ thông tiềm năng bị huỷ hoặc tự huỷ trong kỳ được
dùng để tính lãi suy giảm trên cổ phiếu với tỉ lệ tương ứng với thời gian
mà chúng lưu hành. Cổ phiếu phổ thông tiềm năng chuyển thành cổ phiếu
phổ thông trong kỳ được dùng để tính lãi suy giảm trên cổ phiếu từ ngày
bắt đầu kỳ báo cáo cho đến ngày chuyển đổi, và kể từ ngày chuyển đổi cổ
phiếu phổ thông mới do chuyển đổi được dùng để tính lãi cơ bản trên cổ
phiếu và lãi suy giảm trên cổ phiếu.

37.Số cổ phiếu phổ thông sẽ được phát hành do việc chuyển đổi cổ phiếu phổ
thông tiềm năng có tác động suy giảm được xác định theo từng loại cổ
phiếu phổ thông tiềm năng. Khi có nhiều cách chuyển đổi, việc tính toán
được thực hiện dựa trên giả định về tỷ lệ chuyển đổi hoặc giá chuyển đổi
có lợi nhất cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông tiềm năng.

38.Công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết có thể phát hành cổ
phiếu phổ thông tiềm năng có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông
của công ty mình, của công ty mẹ hoặc của bên góp vốn liên doanh hay
nhà đầu tư cho các bên không phải là công ty mẹ, bên góp vốn liên doanh
hoặc nhà đầu tư. Nếu những cổ phiếu phổ thông tiềm năng của công ty
con, công ty mẹ, công ty liên doanh hoặc công ty liên kết có tác động suy
giảm đến lãi cơ bản trên cổ phiếu của đơn vị báo cáo thì những cổ phiếu
này được sử dụng để tính lãi suy giảm trên cổ phiếu.

Cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động suy giảm

39.Cổ phiếu phổ thông tiềm năng được coi là có tác động suy giảm khi và chỉ khi, việc chuyển
đổi chúng thành cổ phiếu phổ thông sẽ làm giảm lãi hoặc tăng lỗ trên cổ phiếu.

40.Doanh nghiệp sử dụng lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho công ty mẹ như số
liệu kiểm soát để xác định xem cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động
suy giảm hay suy giảm ngược. Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho công ty mẹ
được điều chỉnh theo quy định trong đoạn 10.

41.Cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động suy giảm ngược khi việc
chuyển đổi chúng thành cổ phiếu phổ thông làm tăng lãi hoặc giảm lỗ trên
cổ phiếu. Việc tính lãi suy giảm trên cổ phiếu không giả định việc chuyển
đổi, thực hiện hoặc phát hành cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động
suy giảm ngược đối với lãi trên cổ phiếu.

42.Doanh nghiệp xem xét riêng từng đợt phát hành hoặc từng loại cổ phiếu
phổ thông tiềm năng khi xác định cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác
động suy giảm hay suy giảm ngược. Thứ tự xem xét các cổ phiếu phổ thông
tiềm năng có thể ảnh hưởng tới kết luận cổ phiếu đó có tác động suy giảm
hay suy giảm ngược, do đó để tối đa hoá hiệu ứng suy giảm lãi cơ bản

642
trên cổ phiếu, từng đợt phát hành hay loại cổ phiếu phổ thông tiềm năng
cần được xem xét theo thứ tự từ suy giảm lớn nhất tới suy giảm nhỏ nhất.
Như vậy cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động suy giảm với “mức lãi
trên mỗi cổ phiếu tăng thêm” thấp nhất được tính trước những cổ phiếu
phổ thông tiềm năng có “mức lãi trên mỗi cổ phiếu tăng thêm” lớn hơn.
Quyền chọn, chứng quyền được tính trước vì chúng không làm thay đổi lợi
nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông.

Quyền chọn mua, chứng quyền và các công cụ tương đương

43.Để tính lãi suy giảm trên cổ phiếu doanh nghiệp cần phải giả định các quyền chọn mua,
chứng quyền có tác động suy giảm đều được thực hiện. Số tiền giả định thu được từ các
công cụ này được phản ánh như khoản thu từ việc phát hành cổ phiếu phổ thông ở mức
giá thị trường trung bình trong kỳ. Phần chênh lệch giữa số lượng cổ phiếu phổ thông đã
phát hành và số lượng cổ phiếu phổ thông có thể được phát hành ở mức giá thị trường
bình quân của cổ phiếu phổ thông trong kỳ được coi là cổ phiếu phổ thông được phát
hành không điều kiện.

44.Quyền chọn mua, chứng quyền có tác động suy giảm khi chúng tác động
làm cho giá cổ phiếu phổ thông phát hành thấp hơn giá thị trường bình
quân của cổ phiếu phổ thông trong kỳ. Giá trị suy giảm là giá bình quân
của cổ phiếu phổ thông trong kỳ trừ đi giá phát hành. Để tính lãi suy giảm
trên cổ phiếu, cổ phiếu phổ thông tiềm năng bao gồm cả hai yếu tố sau
đây:
a) Hợp đồng phát hành một số lượng nhất định cổ phiếu phổ thông theo
giá thị trường bình quân trong kỳ. Doanh nghiệp bỏ qua những cổ
phiếu phổ thông này khi tính lãi suy giảm trên cổ phiếu vì chúng được
coi là đã được định giá một cách hợp lý và không có tác động suy giảm
hay suy giảm ngược.
b) Hợp đồng phát hành số cổ phiếu phổ thông còn lại không điều kiện.
Những cổ phiếu phổ thông này không tạo ra tiền và không có tác động
tới lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho các cổ phiếu phổ thông đang lưu
hành. Vì vậy, những cổ phiếu này có tác động suy giảm và được cộng
vào số lượng cổ phiếu phổ thông lưu hành để tính lãi suy giảm trên cổ
phiếu.

45.Quyền chọn và chứng quyền có tác động suy giảm chỉ khi giá thị trường
bình quân của cổ phiếu phổ thông trong kỳ lớn hơn giá thực hiện quyền
chọn hoặc chứng quyền (trường hợp thực hiện công cụ có lãi). Doanh nghiệp
không phải điều chỉnh lại số lãi trên cổ phiếu đã báo cáo trước đây để
phản ánh sự thay đổi của giá cổ phiếu phổ thông.

46.Quyền chọn mua cổ phiếu dành cho nhân viên với các điều khoản cố định
hoặc xác định được và các cổ phiếu thưởng chưa trao cho nhân viên được
coi như các quyền chọn khi tính lãi suy giảm trên cổ phiếu, mặc dù việc
trao cổ phiếu là chưa chắc chắn. Những công cụ này được coi như đã lưu
hành vào ngày phát sinh. Quyền chọn mua cổ phiếu dành cho nhân viên
dựa trên kết quả hoạt động được phản ánh như cổ phiếu phát hành có

643
điều kiện vì khi phát hành những cổ phiếu đó ngoài điều kiện về mặt thời
gian còn phụ thuộc vào việc thoả mãn một số điều kiện cụ thể.

Công cụ tài chính có thể chuyển đổi

47.Tác động suy giảm của công cụ tài chính có thể chuyển đổi đối với lãi suy
giảm trên cổ phiếu được quy định tại đoạn 31 và 34.

48.Cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi có tác động suy giảm ngược khi cổ tức
của các cổ phiếu đó (được công bố hoặc lũy kế trong kỳ) tính trên mỗi cổ
phiếu phổ thông nhận được do chuyển đổi lớn hơn lãi cơ bản trên cổ phiếu.
Tương tự, khoản nợ có khả năng chuyển đổi có tác động suy giảm ngược
khi lãi sau thuế và các khoản thay đổi khác trong thu nhập và chi phí tính
trên mỗi cổ phiếu phổ thông nhận được thông qua chuyển đổi lớn hơn lãi cơ
bản trên cổ phiếu.

49.Việc mua lại hoặc khuyến khích chuyển đổi cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển
đổi có thể chỉ ảnh hưởng một phần trong số cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển
đổi lưu hành trước kia. Khi đó, các khoản thanh toán tăng thêm nêu trong
đoạn 15 tính cho các cổ phiếu được mua lại hoặc được chuyển đổi được
dùng để xác định xem những cổ phiếu ưu đãi còn lại có tác động suy giảm
hay không. Các cổ phiếu đã được mua lại hoặc chuyển đổi được xem xét
độc lập với các cổ phiếu không được mua lại hoặc chuyển đổi.

Cổ phiếu phổ thông phát hành có điều kiện

50.Khi tính lãi cơ bản trên cổ phiếu, cổ phiếu phổ thông phát hành có điều kiện
được coi như đang lưu hành và được sử dụng để tính lãi suy giảm trên cổ
phiếu nếu như các điều kiện đã được thoả mãn. Cổ phiếu phổ thông phát
hành có điều kiện được tính vào từ đầu kỳ (hoặc từ ngày thoả thuận cổ
phiếu phổ thông phát hành có điều kiện). Trường hợp các điều kiện không
được thoả mãn, số lượng cổ phiếu phổ thông phát hành có điều kiện để
tính lãi suy giảm trên cổ phiếu được dựa vào số cổ phiếu có thể được phát
hành nếu ngày kết thúc kỳ báo cáo là ngày kết thúc thời hạn của điều
kiện. Doanh nghiệp không được tính lại số lượng cổ phiếu phát hành có điều
kiện nếu như các điều kiện phát hành không được thoả mãn vào ngày kết
thúc thời hạn của điều kiện.

51.Trường hợp điều kiện phát hành yêu cầu phải đạt được hoặc duy trì một lượng lãi cố
định cho kỳ báo cáo kể cả khi đã đạt được vào cuối kỳ nhưng phải được giữ
lại cho kỳ báo cáo tiếp theo thì số cổ phiếu phổ thông tăng thêm được phản
ánh như đang lưu hành nếu có tác động mang tính suy giảm khi tính lãi
suy giảm trên cổ phiếu. Khi đó, doanh nghiệp tính lãi suy giảm trên cổ
phiếu dựa trên số cổ phiếu phổ thông có thể được phát hành nếu như số lãi
tại thời điểm cuối kỳ báo cáo bằng số lãi tại thời điểm cuối của điều kiện.
Số lãi có thể thay đổi vào kỳ sau nên khi tính lãi cơ bản trên cổ phiếu
không được tính tới những cổ phiếu phát hành có điều kiện cho đến khi kết

644
thúc thời hạn của điều kiện vì đến thời điểm này chưa thỏa mãn hết mọi
điều kiện.

52.Số lượng cổ phiếu phổ thông phát hành có điều kiện có thể dựa trên giá thị
trường của cổ phiếu phổ thông trong tương lai. Nếu có tác động suy giảm, việc
tính lãi suy giảm trên cổ phiếu được dựa trên số cổ phiếu phổ thông sẽ
phát hành khi giá trị thị trường của cổ phiếu vào ngày cuối kỳ bằng giá trị
thị trường của cổ phiếu vào ngày kết thúc thời hạn của điều kiện. Nếu
điều kiện phát hành cổ phiếu dựa trên giá thị trường bình quân cho một
giai đoạn kết thúc sau ngày kết thúc kỳ báo cáo thì doanh nghiệp sử dụng
giá bình quân cho đến ngày kết thúc kỳ báo cáo. Giá thị trường có thể
thay đổi vào kỳ sau, nên khi tính lãi cơ bản trên cổ phiếu không được tính
những cổ phiếu phát hành có điều kiện cho tới khi kết thúc thời hạn của
điều kiện vì đến thời điểm này chưa thỏa mãn hết mọi điều kiện.

53.Số lượng cổ phiếu phổ thông phát hành có điều kiện có thể dựa trên lãi và
giá của cổ phiếu phổ thông trong tương lai. Trong trường hợp này, số
lượng cổ phiếu phổ thông để tính lãi suy giảm trên cổ phiếu được dựa trên
cả hai điều kiện là lãi và giá thị trường tại ngày cuối của kỳ báo cáo. Cổ
phiếu phổ thông phát hành có điều kiện chỉ được dùng để tính lãi suy
giảm trên cổ phiếu khi cả hai điều kiện trên được thoả mãn.

54.Trong một số trường hợp khác, số lượng cổ phiếu phổ thông phát hành có
điều kiện có thể dựa trên các điều kiện không phải là lãi hoặc giá thị
trường của cổ phiếu. Trong những trường hợp này, nếu các điều kiện hiện
tại không thay đổi cho tới khi kết thúc thời hạn của điều kiện, cổ phiếu
phổ thông phát hành có điều kiện được dùng để tính lãi suy giảm trên cổ
phiếu căn cứ vào tình trạng thực tế tại thời điểm kết thúc kỳ báo cáo.

55.Cổ phiếu phổ thông phát hành có điều kiện được doanh nghiệp tính vào cổ
phiếu bình quân lưu hành trong kỳ để tính lãi suy giảm trên cổ phiếu
(Không phải là thoả thuận cổ phiếu có điều kiện, như là công cụ có thể
chuyển đổi phát hành có điều kiện) theo phương pháp sau:
a) Doanh nghiệp tự xác định cổ phiếu phổ thông tiềm năng với giả định là
có thể phát hành trên cơ sở các điều kiện cho việc phát hành cổ phiếu
phát hành có điều kiện quy định tại các đoạn từ 50 - 54; và
b) Nếu những cổ phiếu phổ thông tiềm năng được sử dụng để tính lãi suy
giảm trên cổ phiếu, doanh nghiệp phải xác định ảnh hưởng của chúng
tới lãi suy giảm trên cổ phiếu bằng các bước thực hiện quyền chọn
mua, chứng quyền quy định trong các đoạn từ 43 - 46, các bước thực
hiện cho công cụ có thể chuyển đổi quy định trong các đoạn từ 47 -
49, các bước thực hiện cho hợp đồng có thể được thanh toán bằng cổ
phiếu phổ thông hoặc bằng tiền quy định trong các đoạn từ 56 - 59,
hoặc các bước thực hiện phù hợp khác.

Tuy nhiên, việc thực hiện hoặc chuyển đổi của các cổ phiếu phổ thông
tiềm năng không được giả định cho mục đích tính lãi suy giảm trên cổ

645
phiếu trừ trường hợp việc thực hiện hoặc việc chuyển đổi các cổ phiếu phổ
thông tiềm năng đang lưu hành không phải là phát hành có điều kiện.

Hợp đồng có thể được thanh toán bằng cổ phiếu phổ thông hoặc bằng tiền

56.Khi phát hành hợp đồng có thể được thanh toán bằng cổ phiếu phổ thông hoặc bằng tiền
mặt, doanh nghiệp giả định trước rằng hợp đồng được thanh toán bằng cổ phiếu phổ
thông và số cổ phiếu phổ thông tiềm năng từ việc thanh toán sẽ được sử dụng để tính lãi
suy giảm trên cổ phiếu nếu có tác động mang tính suy giảm.

57.Khi hợp đồng được trình bày với mục đích kế toán như là một tài sản hay
một khoản nợ phải trả riêng biệt hoặc là một bộ phận của vốn chủ sở hữu
hay nợ phải trả, doanh nghiệp sẽ điều chỉnh các thay đổi về lợi nhuận
hoặc lỗ trong kỳ nếu như hợp đồng đó được phân loại toàn bộ là vốn chủ
sở hữu. Việc điều chỉnh thực hiện tương tự như quy định trong đoạn 31.

58.Đối với các hợp đồng có thể được thanh toán bằng cổ phiếu phổ thông hoặc bằng tiền, tuỳ
theo lựa chọn của người nắm giữ, doanh nghiệp sử dụng cách thanh toán có suy giảm lớn
hơn để tính lãi suy giảm trên cổ phiếu.

59.Ví dụ hợp đồng có thể được thanh toán bằng cổ phiếu phổ thông hoặc
bằng tiền:
a) Công cụ nợ khi đáo hạn cho phép doanh nghiệp quyền tùy ý lựa chọn
việc thanh toán nợ gốc bằng tiền hoặc bằng cổ phiếu phổ thông của
chính doanh nghiệp.
b) Quyền chọn bán đã phát hành, cho phép người nắm giữ lựa chọn giữa
việc thanh toán bằng cổ phiếu hoặc thanh toán bằng tiền.

Các quyền chọn đã được mua

60.Các hợp đồng như quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán đã được doanh
nghiệp mua vào (Quyền chọn đối với cổ phiếu của doanh nghiệp do chính
doanh nghiệp nắm giữ) không được sử dụng để tính lãi suy giảm trên cổ
phiếu vì gây ra tác động suy giảm ngược. Quyền chọn bán có thể được
thực hiện chỉ khi giá thoả thuận bán lớn hơn giá thị trường và quyền chọn
mua chỉ được thực hiện khi giá thoả thuận mua nhỏ hơn giá thị trường.

Quyền chọn bán đã phát hành

61.Những hợp đồng yêu cầu doanh nghiệp phải mua lại cổ phiếu của chính mình (Quyền
chọn bán đã phát hành và hợp đồng mua kỳ hạn) được sử dụng để tính lãi suy giảm trên
cổ phiếu nếu như có tác động suy giảm. Nếu những hợp đồng đó tạo ra lợi nhuận trong kỳ
(Giá thực hiện hoặc giá thanh toán lớn hơn giá thị trường trung bình trong kỳ) thì tác
động suy giảm tiềm năng cho lãi trên cổ phiếu sẽ được tính như sau:
a) Giả định vào đầu kỳ, cổ phiếu phổ thông sẽ được phát hành đủ (theo giá thị trường
trung bình trong kỳ) để thu tiền nhằm thực hiện các điều kiện hợp đồng;
b) Giả định tiền thu được từ phát hành được sử dụng để thực hiện các điều kiện hợp đồng
(tức là để mua lại cổ phiếu phổ thông); và

646
c) Số lượng cổ phiếu tăng thêm (Số chênh lệch giữa số lượng cổ phiếu phổ thông được
giả định là phát hành và số lượng cổ phiếu phổ thông thu về từ việc thoả mãn các điều
kiện hợp đồng) sẽ được sử dụng để tính lãi suy giảm trên cổ phiếu.

Điều chỉnh hồi tố

62.Lãi cơ bản trên cổ phiếu và lãi suy giảm trên cổ phiếu cho tất cả các kỳ báo cáo sẽ được
điều chỉnh hồi tố nếu số lượng cổ phiếu phổ thông hoặc cổ phiếu phổ thông tiềm năng
đang lưu hành tăng lên do vốn hoá, phát hành cổ phiếu thưởng, tách cổ phiếu hoặc giảm
đi do gộp cổ phiếu. Nếu những thay đổi đó xảy ra sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm nhưng
trước ngày phát hành báo cáo tài chính, số liệu được tính trên mỗi cổ phiếu của kỳ báo
cáo hiện tại và mỗi kỳ báo cáo trước đó trên báo cáo tài chính được tính lại dựa trên số
lượng cổ phiếu mới. Doanh nghiệp phải trình bày kết quả tính trên mỗi cổ phiếu phản ánh
sự thay đổi về số lượng cổ phiếu. Ngoài ra, lãi cơ bản trên cổ phiếu và lãi suy giảm trên cổ
phiếu sẽ được điều chỉnh cho tác động của các sai sót và kết quả điều chỉnh phát sinh từ
việc áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán.

63.Đối với việc thay đổi các giả định sử dụng trong việc tính lãi trên cổ phiếu,
hoặc việc chuyển đổi cổ phiếu phổ thông tiềm năng thành cổ phiếu phổ
thông, doanh nghiệp không tính lại lãi suy giảm trên cổ phiếu của các kỳ
báo cáo trước đó được trình bày trên báo cáo tài chính.

Trình bày báo cáo tài chính

64.Doanh nghiệp trình bày trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh lãi cơ bản trên cổ
phiếu và lãi suy giảm trên cổ phiếu từ lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ
phiếu phổ thông của công ty mẹ trong kỳ đối với mỗi loại cổ phiếu phổ thông có quyền
nhận lợi nhuận khác nhau cho kỳ báo cáo. Doanh nghiệp phải trình bày lãi cơ bản trên cổ
phiếu và lãi suy giảm trên cổ phiếu cho tất cả các kỳ báo cáo.

65.Lãi trên cổ phiếu được trình bày trên Báo cáo kết quả kinh doanh cho tất
cả các kỳ báo cáo. Nếu lãi suy giảm trên cổ phiếu được trình bày cho ít
nhất 1 kỳ báo cáo, thì số liệu này cũng phải được báo cáo cho các kỳ khác
nêu trong báo cáo, kể cả khi lãi suy giảm trên cổ phiếu bằng với lãi cơ bản
trên cổ phiếu. Doanh nghiệp có thể trình bày chung một số liệu trên báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh nếu lãi cơ bản trên cổ phiếu và lãi suy
giảm trên cổ phiếu bằng nhau.

66.Doanh nghiệp trình bày lãi cơ bản trên cổ phiếu và lãi suy giảm trên cổ phiếu kể cả trong
trường hợp giá trị này là một số âm (Lỗ trên cổ phiếu).

Trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính

67.Doanh nghiệp phải trình bày các thông tin sau:


a) Lợi nhuận hoặc lỗ để tính lãi cơ bản trên cổ phiếu và lãi suy giảm trên cổ phiếu, bản
đối chiếu lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho công ty mẹ trong kỳ. Bản đối chiếu gồm các
ảnh hưởng của từng loại công cụ có tác động tới lãi trên cổ phiếu.
b) Số bình quân gia quyền cổ phiếu phổ thông sử dụng để tính lãi cơ bản trên cổ phiếu và
lãi suy giảm trên cổ phiếu, bản đối chiếu giữa các số bình quân gia quyền. Bản đối
chiếu sẽ bao gồm ảnh hưởng của từng loại công cụ có tác động tới lãi trên cổ phiếu.

647
c) Các công cụ (bao gồm cả cổ phiếu phát hành có điều kiện) có thể có tác động suy giảm
lãi trên cổ phiếu trong tương lai nhưng không được đưa vào tính lãi suy giảm trên cổ
phiếu vì chúng có tác dụng suy giảm ngược cho kỳ hiện tại hoặc các kỳ được trình
bày.
d) Trình bày các giao dịch cổ phiếu phổ thông hoặc giao dịch cổ phiếu phổ thông tiềm
năng, không phải là loại giao dịch được hạch toán tuân theo đoạn 62, xảy ra sau ngày
kết thúc kỳ kế toán năm. Nếu những giao dịch đó xảy ra trước ngày kết thúc kỳ kế
toán năm thì sẽ có tác động đáng kể tới số lượng cổ phiếu phổ thông hoặc cổ phiếu
phổ thông tiềm năng lưu hành tại thời điểm kết thúc kỳ báo cáo.

68.Ví dụ về các giao dịch trình bày trong đoạn 67(d) bao gồm:
a) Phát hành cổ phiếu thu tiền;
b) Phát hành cổ phiếu khi tiền thu được dùng để trả nợ hoặc thanh toán
cổ phiếu ưu đãi đang lưu hành tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm;
c) Mua lại cổ phiếu phổ thông đang lưu hành;
d) Chuyển đổi cổ phiếu phổ thông tiềm năng đang lưu hành tại ngày kết
thúc kỳ kế toán năm thành cổ phiếu phổ thông;
e) Phát hành quyền chọn, đảm bảo, hoặc các công cụ chuyển đổi; và
f) Đạt được các điều kiện để phát hành cổ phiếu có điều kiện.

Doanh nghiệp không phải điều chỉnh lãi trên cổ phiếu đối
với các giao dịch xảy ra sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm vì những giao dịch
đó không làm ảnh hưởng tới số vốn sử dụng trong việc tạo ra lợi nhuận hay
lỗ trong kỳ.

69.Các công cụ tài chính hay các hợp đồng khác tạo ra cổ phiếu phổ thông
tiềm năng có thể có các điều khoản và điều kiện gây ảnh hưởng tới việc
xác định lãi cơ bản trên cổ phiếu và lãi suy giảm trên cổ phiếu. Những
điều khoản và điều kiện đó có thể xác định cổ phiếu phổ thông tiềm năng
có tác động suy giảm hay không, cụ thể là xác định tác động lên số bình
quân gia quyền cổ phiếu lưu hành và những điều chỉnh đối với lợi nhuận
hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông.

70.Trường hợp doanh nghiệp công bố thêm, ngoài lãi cơ bản trên cổ phiếu và lãi suy giảm
trên cổ phiếu, các số liệu trên cổ phiếu có sử dụng các chỉ tiêu trình bày trên Báo cáo kết
quả kinh doanh không tuân theo quy định của Chuẩn mực này thì những thông tin trên
cổ phiếu đó phải được tính theo số bình quân gia quyền cổ phiếu phổ thông được xác định
theo yêu cầu của Chuẩn mực này. Các số liệu cơ bản và suy giảm trên cổ phiếu liên quan
đến các chỉ tiêu đó phải được trình bày rõ ràng trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Doanh nghiệp trình bày các cơ sở để tính lợi nhuận, trong đó bao gồm các số liệu trên cổ
phiếu là trước thuế hay sau thuế./.

III- HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN CHUẨN MỰC


“LÃI TRÊN CỔ PHIẾU”
* Đính chính vào đoạn 14 Chuẩn mực kế toán số 30 “Lãi trên cổ phiếu” (Ban hành theo
Quyết định số 100/2005/QĐ-BTC ngày 28/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính): bỏ cụm từ “và
là khoản giảm trừ vào lợi nhuận chưa phân phối của doanh nghiệp”.

648
I. Quy định chung
1. Phạm vi áp dụng

Phần này của Thông tư quy định và hướng dẫn phương pháp tính lãi cơ bản trên cổ phiếu
và trình bày chỉ tiêu này trên báo cáo tài chính. Trường hợp doanh nghiệp phải lập cả báo cáo tài
chính riêng và báo cáo tài chính hợp nhất thì chỉ phải trình bày thông tin về lãi trên cổ phiếu theo
quy định của chuẩn mực kế toán này trên báo cáo tài chính hợp nhất. Trường hợp doanh nghiệp
không phải lập báo cáo tài chính hợp nhất thì chỉ trình bày thông tin về Lãi cơ bản trên cổ phiếu
trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Bản thuyết minh báo cáo tài chính riêng của mình.

Việc tính lãi suy giảm trên cổ phiếu và trình bày chỉ tiêu này trên báo cáo tài chính và các
nội dung khác quy định trong Chuẩn mực kế toán số 30 “Lãi trên cổ phiếu” sẽ có hướng dẫn chi
tiết sau khi Luật chứng khoán và các văn bản hướng dẫn Luật chứng khoán có các quy định về
công cụ tài chính.
2. Phương pháp tính lãi cơ bản trên cổ phiếu
Công ty phải tính và trình bày trên báo cáo tài chính lãi cơ bản trên cổ phiếu theo các
khoản lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty. Lãi cơ bản
trên cổ phiếu được tính bằng cách chia lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu
phổ thông của công ty cho số lượng bình quân gia quyền của số cổ phiếu phổ thông đang lưu
hành trong kỳ.

Lãi Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông


cơ bản sở hữu cổ phiếu phổ thông
trên =
cổ phiếu

Số bình quân gia quyền của cổ phiếu đang lưu hành trong kỳ

Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty là các
khoản lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ sau khi được điều chỉnh bởi cổ
tức của cổ phiếu ưu đãi, những khoản chênh lệch phát sinh do thanh toán cổ phiếu ưu đãi và
những tác động tương tự của cổ phiếu ưu đãi đã được phân loại vào nguồn vốn chủ sở hữu.
Số lượng cổ phiếu phổ thông được sử dụng để tính lãi cơ bản trên cổ phiếu là số bình
quân gia quyền của cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ. Số bình quân gia quyền cổ phiếu
phổ thông đang lưu hành trong kỳ hiện tại và tất cả các kỳ trình bày phải được điều chỉnh cho các
sự kiện (Trừ việc chuyển đổi cổ phiếu phổ thông tiềm năng) tạo ra sự thay đổi về số lượng cổ
phiếu phổ thông mà không dẫn đến thay đổi về nguồn vốn.
3. Trình bày lãi cơ bản trên cổ phiếu trên báo cáo tài chính
3.1. Các công ty cổ phần là công ty mẹ phải trình bày báo cáo tài chính hợp nhất thì chỉ
phải trình bày chỉ tiêu Lãi cơ bản trên cổ phiếu trên báo cáo tài chính hợp nhất mà không phải
trình bày trên báo cáo tài chính riêng. Trong trường hợp này lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ
đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ là lợi nhuận hoặc lỗ trên cơ sở thông tin hợp nhất
theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 25 “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư
vào công ty con”.
3.2. Đối với công ty cổ phần là công ty độc lập không phải lập báo cáo tài chính hợp
nhất thì chỉ trình bày chỉ tiêu Lãi cơ bản trên cổ phiếu trên báo cáo tài chính riêng. Trường hợp

649
này lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty là lợi nhuận
hoặc lỗ của riêng công ty cổ phần này.
II. Quy định cụ thể
1. Xác định lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông

Việc tính lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông được thực hiện bằng
cách lấy chỉ tiêu lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ trừ (-) các
khoản điều chỉnh giảm và cộng (+) thêm các khoản điều chỉnh tăng lợi nhuận hoặc lỗ sau
thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp công ty trình bày lãi cơ bản trên cổ phiếu trên báo cáo
tài chính hợp nhất thì lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ là lợi
nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp được tính trên cơ sở thông tin hợp nhất.
Trường hợp công ty trình bày trên báo cáo tài chính riêng thì lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu
nhập doanh nghiệp trong kỳ là lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế của riêng công ty.Kế toán căn cứ
vào sổ kế toán chi tiết theo dõi cổ phiếu ưu đãi, xác định các chỉ tiêu như sau:

1.1 Các khoản điều chỉnh giảm lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp, bao
gồm:

a. Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi: Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi bao gồm: Cổ tức của cổ
phiếu ưu đãi không lũy kế được thông báo trong kỳ báo cáo và cổ tức của cổ phiếu ưu đãi
luỹ kế phát sinh trong kỳ báo cáo. Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi được tính như sau:

Cổ tức của = Tỷ lệ cổ tức của cổ x Mệnh giá


phiếu ưu đãi
cổ phiếu ưu đãi cổ phiếu ưu đãi

- Cổ phiếu ưu đãi không luỹ kế là loại cổ phiếu mà nếu trong một kỳ kế toán năm nào đó
công ty bị lỗ hoặc 1 lý do khác mà công ty không thông báo trả cổ tức cho người nắm giữ cổ
phiếu ưu đãi thì số cổ tức này sẽ không được chuyển sang các kỳ sau để chi trả. Khi tính lợi
nhuận hoặc lỗ sau thuế phân bổ cho cổ phiếu phổ thông phải lấy chỉ tiêu lợi nhuận (lỗ) trong kỳ
trừ đi số cổ tức của cổ phiếu ưu đãi không luỹ kế được thông báo trong kỳ.

Ví dụ: Công ty cổ phần Trường Sơn có số cổ phiếu ưu đãi không luỹ kế trị giá
100.000.000 đ, cổ tức ưu đãi 15%/năm. Lợi nhuận (hoặc lỗ) phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu
phổ thông trong các năm 2002 đến 2005, như sau:
Đơn vị: 1.000.000đ
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Lợi nhuận (lỗ) sau thuế TNDN (50) 10 90 200
Cổ tức ưu đãi không luỹ kế - - 15 15
Lợi nhuận (hoặc lỗ) phân bổ cho (50) 10 75 185
cổ phiếu phổ thông

Theo ví dụ trên thì trong năm 2002 và 2003 lợi nhuận (hoặc lỗ) phân bổ cho cổ
phiếu phổ thông cũng bằng lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp do đó công ty
không thông báo cổ tức của cổ phiếu ưu đãi. Trong năm 2004, 2005 công ty thông báo cổ
tức ưu đãi là 15.000.000 đồng, do vậy giá trị này phải được điều chỉnh giảm vào lợi nhuận

650
hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Nếu không tính đến các yếu tố khác, lợi nhuận
hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông là:

Năm 2004: 90.000.000 đ - 15.000.000 đ = 75.000.000 đ


Năm 2005: 200.000.000 đ - 15.000.000 đ = 185.000.000 đ

- Cổ phiếu ưu đãi luỹ kế là loại cổ phiếu được bảo đảm thanh toán cổ tức, kể cả trong một
số kỳ kế toán năm công ty không thông báo thanh toán hoặc chỉ thông báo thanh toán được một
phần thì số cổ tức chưa thanh toán được cộng dồn và công ty phải trả số cổ tức này trước khi trả
cổ tức của cổ phiếu phổ thông. Khi tính lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế phân bổ cho cổ phiếu phổ
thông phải lấy chỉ tiêu lợi nhuận (lỗ) sau thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ trừ đi số cổ tức ưu
đãi phát sinh trong kỳ. Giá trị này không bao gồm số cổ tức ưu đãi luỹ kế liên quan đến các kỳ
trước.

Ví dụ: Công ty cổ phần Trường Sơn có số cổ phiếu ưu đãi lũy kế trị giá 100.000.000 đ,
cổ tức ưu đãi 15%/năm. Lợi nhuận (hoặc lỗ) phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông
trong các năm 2002 đến 2005, như sau:

Đơn vị:1.000.000đ
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Lợi nhuận (lỗ) sau thuế TNDN (50) 10 90 200
Cổ tức ưu đãi luỹ kế phát sinh 15 15 15 15
trong kỳ
Cổ tức ưu đãi luỹ kế 15 30 45 60
Lợi nhuận (hoặc lỗ) phân bổ (65) (5) 75 185
cho cổ phiếu phổ thông

Theo ví dụ trên thì trong các năm cổ tức ưu đãi luỹ kế phát sinh là 15.000.000 đồng.
Cổ phiếu ưu đãi luỹ kế trong các năm tăng dần, tuy nhiên chỉ điều chỉnh giảm vào lợi
nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ là giá trị cổ tức ưu đãi luỹ kế phát
sinh trong kỳ. Nếu không tính đến các yếu tố khác thì lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ
đông sở hữu cổ phiếu phổ thông là:
Năm 2002: - 50.000.000 đ - 15.000.000 đ = - 65.000.000 đ
Năm 2003: 10.000.000 đ - 15.000.000 đ = - 5.000.000 đ
Năm 2004: 90.000.000 đ - 15.000.000 đ = 75.000.000 đ
Năm 2005: 200.000.000 đ - 15.000.000 đ = 185.000.000 đ
b. Khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá trị hợp lý của khoản thanh toán
cho người sở hữu với giá trị ghi sổ của cổ phiếu ưu đãi khi công ty cổ phần
mua lại cổ phiếu ưu đãi của người sở hữu.
Khi công ty cổ phần mua lại cổ phiếu ưu đãi, khoản chênh lệch giữa
giá trị hợp lý của khoản thanh toán cho người sở hữu lớn hơn giá trị ghi sổ
của cổ phiếu ưu đãi được trừ (-) khỏi lợi nhuận (hoặc lỗ) phân bổ cho cổ
đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty để tính lãi cơ bản trên cổ phiếu.

651
Ví dụ: Trong năm 2005 Công ty cổ phần Trường Sơn mua lại số cổ phiếu ưu đãi có mệnh
giá 50.000.000 đ với giá 80.000.000 đ. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ của
công ty là 200.000.000 đ.

Theo ví dụ này khoản chênh lệch giữa giá trị hợp lý của khoản thanh toán
cho người sở hữu lớn hơn giá trị ghi sổ của cổ phiếu ưu đãi = 80.000.000 đ –
50.000.000 đ = 30.000.000 đ. Khoản chênh lệch này được ghi nhận giảm
vào nguồn vốn chủ sở hữu, nên không ảnh hưởng đến kết quả hoạt động
kinh doanh trong kỳ. Vì vậy nó phải được điều chỉnh giảm khi tính lợi nhuận
hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông. Nếu không tính đến các yếu tố khác, lợi
nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông trong kỳ được tính như sau:
Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông trong kỳ là 200.000.000 đ –
30.000.000 đ = 170.000.000 đ.

c. Khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu phổ thông
hoặc các khoản thanh toán khác thực hiện theo điều kiện chuyển đổi có lợi tại
thời điểm thanh toán với giá trị hợp lý của cổ phiếu phổ thông được phát
hành theo điều kiện chuyển đổi gốc.
Khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu phổ thông
hoặc các khoản thanh toán khác thực hiện theo điều kiện chuyển đổi có lợi
được trừ khỏi lợi nhuận (hoặc lỗ) phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ
thông của công ty để tính lãi cơ bản trên cổ phiếu.

Ví dụ: Trong năm 2005 Công ty cổ phần Trường Sơn mua lại số cổ phiếu ưu đãi trước
thời hạn. Để thực hiện được điều này công ty phải trả cho người nắm giữ thêm một khoản tiền
ngoài cam kết ban đầu là 20.000.000 đ. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ của
công ty là 200.000.000 đ.
Theo ví dụ này khoản tiền trả thêm được ghi nhận giảm trừ vào nguồn vốn
chủ sở hữu và không ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh trong kỳ. Vì vậy nó
phải được điều chỉnh giảm khi tính lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu
phổ thông. Nếu không tính đến các yếu tố khác, lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ
thông trong kỳ được tính như sau:
Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông trong kỳ = 200.000.000 đ –
20.000.000 = 180.000.000 đ.

1.2. Các khoản điều chỉnh tăng lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế:
Khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của cổ phiếu ưu đãi lớn hơn giá trị
hợp lý của khoản thanh toán cho người sở hữu khi công ty cổ phần mua lại cổ
phiếu ưu đãi của người sở hữu cộng vào lợi nhuận (hoặc lỗ) phân bổ cho cổ
đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty để tính lãi cơ bản trên cổ phiếu.

Ví dụ: Trong năm 2005 Công ty cổ phần Trường Sơn mua lại số cổ phiếu ưu đãi có mệnh
giá 50.000.000 đ với giá 40.000.000 đ. Lợi nhuận sau thuế trong kỳ của công ty là 200.000.000 đ.
Theo ví dụ này khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của cổ phiếu ưu đãi lớn
hơn giá trị hợp lý của khoản thanh toán cho người sở hữu = 50.000.000 đ –
40.000.000 đ = 10.000.000 đ. Khoản chênh lệch này được ghi nhận tăng vào
nguồn vốn chủ sở hữu, vì vậy không ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh
doanh trong kỳ. Vì vậy nó phải được điều chỉnh tăng khi tính lợi nhuận hoặc

652
lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông. Nếu không tính đến các yếu tố khác, lợi nhuận hoặc
lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông trong kỳ được tính như sau:
Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông trong kỳ = 200.000.000 đ +
10.000.000 = 210.000.000 đ.

1.3. Bảng tính lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông
Sau khi tính toán được các chỉ tiêu cần điều chỉnh, kế toán lập bảng tính lợi nhuận hoặc
lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông, như sau:

Công ty Cổ phần Trường Sơn


Bảng tính lợi nhuận hoặc lỗ
phân bổ cho cổ phiếu phổ thông
Đơn vị tính: ....
Chỉ tiêu Giá trị
A 1
1. Lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp
2. Số điều chỉnh giảm
- Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi
+ Cổ tức ưu đãi không luỹ kế
Lần 1:
Lần 2:
...
+ Cổ tức ưu đãi không luỹ kế
Lần 1:
Lần 2:
...
- Khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá trị hợp lý của
khoản thanh toán cho người sở hữu với giá trị ghi sổ
của cổ phiếu ưu đãi
Lần 1:
Lần 2:
...
- Khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá trị hợp lý của cổ
phiếu phổ thông hoặc các khoản thanh toán khác thực
hiện theo điều kiện chuyển đổi có lợi
Lần 1:
Lần 2:
- ...
Tổng số điều chỉnh giảm
3. Số điều chỉnh tăng
- Khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá trị ghi sổ của cổ
phiếu ưu đãi với giá trị hợp lý của khoản thanh toán
cho người sở hữu
Lần 1:
Lần 2:
- ...
Tổng số điều chỉnh tăng
4. Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông

653
Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông = Lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế TNDN -
Tổng số điều chỉnh giảm + Tổng số điều chỉnh tăng
Ví dụ:Với trường hợp của Công ty cổ phần Trường Sơn, giả thiết là các trường hợp nêu tại
các ví dụ trên đều xảy ra, lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông được xác định
theo bảng sau:

Công ty Cổ phần Trường Sơn


Bảng tính lợi nhuận hoặc lỗ
phân bổ cho cổ phiếu phổ thông
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu Giá trị
A 1
1. Lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp 200.000.000
2. Số điều chỉnh giảm
- Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi
+ Cổ tức ưu đãi không luỹ kế 15.000.000
+ Cổ tức ưu đãi không luỹ kế 15.000.000
- Khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá trị hợp lý của 30.000.000
khoản thanh toán cho người sở hữu với giá trị ghi sổ
của cổ phiếu ưu đãi
- Khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá trị hợp lý của cổ 20.000.000
phiếu phổ thông hoặc các khoản thanh toán khác thực
hiện theo điều kiện chuyển đổi có lợi
Tổng số điều chỉnh giảm 80.000.000
3. Số điều chỉnh tăng
- Khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá trị ghi sổ của cổ 10.000.000
phiếu ưu đãi với giá trị hợp lý của khoản thanh toán
cho người sở hữu
Tổng số điều chỉnh tăng 10.000.000
4. Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông 130.000.000

Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông = 200.000.000 đ – 80.000.000 đ +
10.000.000 đ = 130.000.000 đ.
2. Xác định số lượng cổ phiếu để tính lãi cơ bản trên cổ phiếu
2.1. Trường hợp phát hành hoặc mua lại cổ phiếu:
Số lượng cổ phiếu phổ thông được sử dụng để tính lãi cơ bản trên cổ phiếu là số bình
quân gia quyền của cổ phiếu đang lưu hành trong kỳ, được tính bằng số lượng cổ phiếu phổ
thông lưu hành đầu kỳ được cộng (+) với số cổ phiếu phổ thông được phát
hành thêm nhân với số lượng ngày mà cổ phiếu được lưu hành trong kỳ chia
cho tổng số ngày trong kỳ và trừ đi (-) số cổ phiếu phổ thông được mua lại
nhân với số lượng ngày mà cổ phiếu được mua lại trong kỳ chia cho tổng số
ngày trong kỳ.

Số Số S Số

654
Số lượng x ngày ố lượng cổ phiếu mua lại trong x ngày
lượng Số cổ lưu kỳ được
cổ = cổ + phiếu hành - mua lại
phiếu phiếu phát trong trong
bình hành kỳ kỳ
quân thêm
trong
kỳ
lưu đầu kỳ
hành Tổng số ngày Tổng số ngày trong kỳ
trong trong kỳ
kỳ
Ví dụ: Trong năm 2005 Công ty cổ phần Trường Sơn có số lượng cổ phiếu phổ thông
thay đổi như sau: (để đơn giản số ngày trong kỳ được tính theo số tháng trong kỳ)
Giao Số lượng cổ Mệnh giá cổ Giá trị Số cổ phiếu
Ngày dịch phiếu phiếu (1.000đ) bình quân
(1.000đ)
1/1 Đầu kỳ 1.000 10 10.000 1.000 x 12/12 = 1.000
31/3 Phát hành 600 10 6.000 600 x 9/12 = 450
30/8 Mua cổ phiếu (150) 10 (1.500) (150) x 4/12 = (50)
quỹ
Tổng cộng 1.450 14.500 1.400

Theo số liệu của ví dụ trên:


- 1.000 cổ phiếu phát hành từ đầu kỳ sẽ có số bình quân là 1.000 x 12/12 = 1.000 CP
- 600 cổ phiếu phát hành từ ngày 31/03 sẽ có số bình quân là 600 x 9/12 = 450 CP
- 150 cổ phiếu mua lại từ ngày 30/08 sẽ có số bình quân là (150) x 4/12 = (50) CP
Số lượng bình quân gia quyền số cổ phiếu phổ thông lưu hành trong kỳ được tính là
1.000 + 450 – 50 = 1.400 cổ phiếu. Trong khi đó số cổ phiếu lưu hành cuối kỳ là 1.450 cổ phiếu.
2.2. Trường hợp gộp, chia tách, thưởng cổ phiếu
a. Khi tách cổ phiếu đang lưu hành số lượng cổ phiếu phổ thông tăng lên tương ứng với
tỷ lệ tách cổ phiếu. Trong trường hợp này không có sự thay đổi tương ứng về nguồn vốn. Để tính
số lượng cổ phiếu bình quân lưu hành trong kỳ, công ty giả định việc tách cổ phiếu đã xảy ra
ngay từ đầu kỳ báo cáo.
Ví dụ:Tiếp tục ví dụ về công ty cổ phần Trường Sơn, nếu ngày 30/10/2005 Công ty cổ
phần Trường Sơn quyết định chia tách số cổ phiếu đang lưu hành với tiêu thức 1 cổ phiếu đang
lưu hành thành 2 cổ phiếu mới thì sau khi tách công ty cổ phần sẽ có 1.450 x 2 = 2.900 cổ phiếu
lưu hành với mệnh giá là 5.000 đ/1cổ phiếu.
Khi tính số lượng cổ phiếu để tính lãi trên cổ phiếu, công ty phải giả định việc tách cổ
phiếu được thực hiện từ ngày 01/01/2005, theo đó công ty tính số lượng cổ phiếu bình quân gia
quyền theo bảng sau:
Giao Số lượng cổ Mệnh giá cổ Giá trị Số cổ phiếu
Ngày dịch phiếu phiếu (1.000đ) bình quân
(1.000đ)
1/1 Đầu kỳ 2.000 5 10.000 2.000 x 12/12 = 2.000

655
31/3 Phát hành 1.200 5 6.000 1.200 x 9/12 = 900
30/8 Mua cổ phiếu (300) 5 (1.500) (300) x 4/12 = (100)
quỹ
Tổng cộng 2.900 14.500 2.800

Theo số liệu của ví dụ trên:


- Số lượng cổ phiếu sau khi tách tăng lên 2 lần = 1.450 x 2 = 2.900 cổ phiếu.
- Mệnh giá mỗi cổ phiếu giảm 2 lần = 10.000 đ : 2 = 5.000 đ.
- Tổng mệnh giá cổ phiếu = 14.500.000 đ, không đổi sau khi tách.
- Số cổ phiếu bình quân gia quyền tăng lên 2 lần = 1.400 x 2 = 2.800 cổ phiếu.
b. Khi gộp cổ phiếu số lượng cổ phiếu phổ thông giảm tương ứng với tỷ lệ gộp cổ phiếu.
Trong trường hợp này không có sự thay đổi tương ứng về nguồn vốn. Để tính số lượng cổ phiếu
bình quân lưu hành trong kỳ, công ty giả định việc gộp cổ phiếu đã xảy ra ngay từ đầu kỳ báo
cáo.
Ví dụ:Tiếp tục ví dụ về công ty cổ phần Trường Sơn, nếu ngày 30/10/2005 Công ty cổ
phần Trường Sơn không tách cổ phiếu mà quyết định gộp số cổ phiếu đang lưu hành với tiêu thức
2 cổ phiếu đang lưu hành thành 1 cổ phiếu mới thì sau khi tách công ty cổ phần sẽ có 1.450 : 2 =
725 cổ phiếu lưu hành với mệnh giá là 20.000 đ/1cổ phiếu.
Khi tính số lượng cổ phiếu để tính lãi trên cổ phiếu, công ty phải giả định việc gộp cổ
phiếu được thực hiện từ ngày 01/01/2005, theo đó công ty tính số lượng cổ phiếu bình quân gia
quyền theo bảng sau:
Giao Số lượng cổ Mệnh giá cổ Giá trị Số cổ phiếu
Ngày dịch phiếu phiếu (1.000đ) bình quân
(1.000đ)
1/1 Đầu kỳ 500 20 10.000 500 x 12/12 = 500
31/3 Phát hành 300 20 6.000 300 x 9/12 = 225
30/8 Mua cổ phiếu (75) 20 (1.500) (75) x 4/12 = (25)
quỹ
Tổng cộng 725 14.500 700
Theo số liệu của ví dụ trên:
- Số lượng cổ phiếu sau khi tách giảm đi 2 lần = 1.450 : 2 = 725 cổ phiếu.
- Mệnh giá mỗi cổ phiếu tăng 2 lần = 10.000 x 2 = 20.000 đ.
- Tổng mệnh giá cổ phiếu = 14.500.000 đ, không đổi sau khi gộp.
- Số cổ phiếu bình quân gia quyền giảm đi 2 lần = 1.400 : 2 = 700 cổ phiếu.
c. Khi phát hành cổ phiếu thưởng, số lượng cổ phiếu phổ thông sẽ tăng tương ứng với
tổng số cổ phiếu được thưởng cho một cổ phiếu đang lưu hành. Trường hợp này không có sự thay
đổi tương ứng về nguồn vốn do công ty cổ phần phát hành cổ phiếu phổ thông cho cổ đông đang
nắm giữ từ lợi nhuận chưa phân phối mà không thu về bất cứ một khoản tiền nào.
Ví dụ:Tiếp tục ví dụ về công ty cổ phần Trường Sơn, nếu cuối năm 2005 Công ty cổ
phần Trường Sơn quyết định phát hành cổ phiếu thưởng từ lợi nhuận chưa phân phối với tiêu
thức 1 cổ phiếu đang lưu hành được thưởng thêm 1 cổ phiếu mới thì sau khi tách công ty cổ phần
sẽ có 1.450 + 1.450 = 2.900 cổ phiếu lưu hành với mệnh giá là 10.000 đ/1cổ phiếu.
Khi tính số lượng cổ phiếu để tính Lãi cơ bản trên cổ phiếu, công ty phải giả định việc
phát hành cổ phiếu thưởng được thực hiện từ ngày 01/01/2005, theo đó công ty tính số lượng cổ
phiếu bình quân gia quyền theo bảng sau:

656
Giao Số lượng cổ Mệnh giá Giá trị
Ngày dịch phiếu cổ phiếu (1.000đ) Số cổ phiếu
(1.000đ) bình quân
1/1 Đầu kỳ 2.000 10 20.000 2.000 x 12/12 = 2.000
31/3 Phát hành 1.200 10 12.000 1.200 x 9/12 = 900
30/8 Mua cổ phiếu (300) 10 (3.000) (300) x 4/12 = (100)
quỹ
Tổng cộng 2.900 29.000 2.800

Theo số liệu của ví dụ trên:


- Số lượng cổ phiếu sau khi phát hành cổ phiếu thưởng tăng thêm 1.450 cổ phiếu = 1.450
+ 1.450 = 2.900 cổ phiếu.
- Mệnh giá mỗi cổ phiếu không đổi là 10.000 đ.
- Tổng mệnh giá cổ phiếu tăng thêm 14.500.000 đ. Tuy nhiên số lợi nhuận chưa phân
phối cũng giảm đi 14.500.000 đ, do vậy tổng nguồn vốn chủ sở hữu của công ty vẫn không thay
đổi.
- Số cổ phiếu bình quân gia quyền tăng thêm 1.400 cổ phiếu = 1.400 + 1.400 = 2.800 cổ
phiếu.
3. Tính lãi cơ bản trên cổ phiếu
Lãi cơ bản trên cổ phiếu được tính bằng cách chia lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ
đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty trong kỳ cho số lượng bình quân gia quyền của
số cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ. Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ
thông = Lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế TNDN - Tổng số điều chỉnh giảm + Tổng số điều chỉnh
tăng.

Lãi Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông (= Lợi nhuận hoặc lỗ sau
cơ bản thuế TNDN - Tổng số điều chỉnh giảm + Tổng số điều chỉnh tăng)
trên =
cổ phiếu

Số bình quân gia quyền của cổ phiếu đang lưu hành trong kỳ

Ví dụ: Với ví dụ của Công ty cổ phần Trường Sơn, lãi trên cổ phiếu cơ bản được
tính trong các trường hợp như sau:
- Trường hợp công ty phát hành và mua lại cổ phiếu:
Lãi trên cổ phiếu = 130.000.000/1.400 = 92.800 đ/cổ phiếu
- Trường hợp công ty phát hành, mua lại cổ phiếu và tách cổ phiếu:
Lãi trên cổ phiếu = 130.000.000/2.800 = 46.400 đ/cổ phiếu
- Trường hợp công ty phát hành, mua lại cổ phiếu và gộp cổ phiếu:
Lãi trên cổ phiếu = 130.000.000/700 = 185.600 đ/cổ phiếu
- Trường hợp công ty phát hành, mua lại cổ phiếu và phát hành cổ phiếu thưởng:
Lãi trên cổ phiếu = 130.000.000/2.800 = 46.400 đ/cổ phiếu
3. Điều chỉnh hồi tố

657
Công ty điều chỉnh hồi tố Lãi cơ bản trên cổ phiếu cho tất cả các kỳ báo cáo nếu số lượng
cổ phiếu phổ thông đang lưu hành tăng lên do vốn hoá, phát hành cổ phiếu thưởng, tách cổ phiếu
hoặc giảm đi do gộp cổ phiếu. Nếu những thay đổi đó xảy ra sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm
nhưng trước ngày phát hành báo cáo tài chính, số liệu được tính trên mỗi cổ phiếu của kỳ báo cáo
hiện tại và mỗi kỳ báo cáo trước đó trên báo cáo tài chính được tính dựa trên số lượng cổ phiếu
mới.
Công ty phải trình bày kết quả tính trên mỗi cổ phiếu phản ánh sự thay đổi về số lượng cổ
phiếu. Ngoài ra, Lãi cơ bản trên cổ phiếu còn được điều chỉnh do tác động của các sai sót và điều
chỉnh phát sinh từ việc thay đổi chính sách kế toán theo nguyên tắc hồi tố và tác động của việc
hợp nhất kinh doanh.
4. Trình bày trên báo cáo tài chính
Công ty cổ phần trình bày bổ sung trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chỉ tiêu lợi
nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông, số cổ phiếu bình quân lưu hành trong kỳ và chỉ
tiêu Lãi cơ bản trên cổ phiếu từ lợi nhuận (hoặc lỗ) sau thuế thu nhập doanh nghiệp phân bổ cho
cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ cho tất cả các kỳ báo cáo. Công ty cổ phần
trình bày Lãi cơ bản trên cổ phiếu kể cả trong trường hợp giá trị này là một số âm (Lỗ trên cổ
phiếu).
Trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, công ty cổ phần trình bày bổ sung các chỉ
tiêu về Lãi cơ bản trên cổ phiếu, như sau:
Nếu trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất:
- Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông được tính trên cơ sở
thông tin hợp nhất.
- Số cổ phiếu bình quân lưu hành trong kỳ của Công ty mẹ;
- Lãi cơ bản trên cổ phiếu trình bày trên cơ sở thông tin hợp nhất.
Nếu trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh riêng:
- Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty cổ phần
độc lập.
- Số cổ phiếu bình quân lưu hành trong kỳ của Công ty cổ phần độc lập.
- Lãi cơ bản trên cổ phiếu của công ty cổ phần độc lập.

5. Trình bày trên Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Để thuyết minh cho các chỉ tiêu trình bày trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính, công ty cổ phần trình bày bổ sung các
thông tin sau:
- Lãi cơ bản trên cổ phiếu Năm nay Năm trước
+ Lợi nhuận kế toán sau thuế thu nhập doanh nghiệp ... ...
+ Các khoản điều chỉnh tăng hoặc giảm lợi nhuận kế toán để xác
định lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu ... ...
phổ thông:
Các khoản điều chỉnh tăng ... ...
Các khoản điều chỉnh giảm
+ Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ
thông
+ Cổ phiếu phổ thông đang lưu hành bình quân trong kỳ

658
+ Lãi cơ bản trên cổ phiếu
Phương pháp ghi chép:
+ Lợi nhuận kế toán sau thuế TNDN: Theo số liệu trong báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh.
+ Các khoản điều chỉnh tăng hoặc giảm lợi nhuận kế toán để xác định lợi nhuận hoặc lỗ
phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông:
Các khoản điều chỉnh tăng: Lấy số liệu của Cột 2 “Điều chỉnh tăng” Dòng Tổng cộng
trong Bảng kê số liệu điều chỉnh.
Các khoản điều chỉnh giảm: Lấy số liệu của Cột 1 “Điều chỉnh giảm” Dòng Tổng cộng
trong Bảng kê số liệu điều chỉnh.
+ Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông = Lợi nhuận kế toán
sau thuế TNDN + Các khoản điều chỉnh tăng - Các khoản điều chỉnh giảm.
+ Cổ phiếu phổ thông đang lưu hành bình quân trong kỳ.
+ Lãi cơ bản trên cổ phiếu.

- Các thông tin khác:


+ Số bình quân gia quyền cổ phiếu phổ thông sử dụng để tính lãi cơ bản trên cổ phiếu, so
sánh giữa các số bình quân gia quyền;
+ Báo cáo chi tiết ảnh hưởng của từng loại công cụ tài chính có tác động tới Lãi cơ bản
trên cổ phiếu.

659

You might also like