Professional Documents
Culture Documents
Thảo Luận vấn đề Việc làm và
Thảo Luận vấn đề Việc làm và
A. Sự sản xuất hoặc thu thập hàng hóa dịch vụ rồi cung cấp
cho đơn vị khác hoặc sản xuất hàng hóa dịch vụ cho quá trình
sản xuất tiếp
B. Sự sản xuất hàng hóa mà những hàng hóa đó được giữ lại
bởi người sản xuất để tự tiêu dùng hoặc làm vốn cố định
Các hoạt động sản xuất của hộ gia đình như
Sự sản xuất sản phẩm nông nghiệp và cất trữ, lâm nghiệp, săn bắn,
đánh cá
Sản xuất các sản phẩm cần thiết như muối, than, cung cấp nước
Các quá trình của sản phẩm nông nghiệp: đập lúa, làm bột, lấy da và
làm da thuộc, bảo quản hoa quả và các loại thịt, sản xuất bia rượu, bơ,
phomat, rổ, chiếu…
Các quá trình làm vải mặc, thiết kế, cắt may, đồ gốm, giầy dép, đồ
dùng gia đình
Xây dựng nhà ở, nhà khác của trang trai
C, Sự sản xuất dịch vụ hộ gia đình cho nhu cầu tiêu dùng cuối
cùng của chính họ bằng cách thuê lao động và trả lương.
A – Hoạt động thị trường ( market economy)
B,C – Hoạt động phi thị trường ( non-market
economy)
Thuật ngữ
Dân số hoạt động hiện hành: The currently active
population
Dân số hoạt động thường xuyên: the ussually active
population
ICLS phân biệt: Dân số hoạt động hiện hành: hay
Labour Force ( đo trong một thời gian ngắn như 1
tuần hay 1 ngày)
Dân số hoạt động thường xuyên: đo trong thời gian
dài hơn ( trong 1 năm)
Labour Force gồm: tất cả những người trên
tuổi tối thiếu ( thường 15) đáp ứng các yêu
cầu là người có việc làm và người thất nghiệp
Giới hạn tuổi tối thiểu tùy theo mỗi nước phụ
thuộc và tuổi yêu cầu vào trường học, tuổi tối
thiểu để được tuyển dụng, quy mô lao động
trẻ em
Giới hạn tuổi tối thiểu nói chúng khá khó xác
định theo khả năng thật sự có thể làm việc
theo trình độ quốc tế
Giới hạn tuổi cao nhất không được khuyến
khích đưa ra cho dân số hoạt động hiện hành
theo tiêu chuẩn quốc tế
Cơ cấu lực lượng lao động ( labour
force framework)
Lược đồ của sự phân loại
Những người dưới tuổi tối thiểu: người không hoạt động kinh
tế ( not economically active)
Những người trên tuổi tối thiểu: phân loại ra làm 3 thư mục
1. Người có việc (employment)
2. Những người sẵn sàng cho việc làm hoặc đang tìm việc làm
( 2 thuật ngữ trình bày trong phần unemployment là currently
available for work and seeking work (unemployment)
3. Còn lại là những người không có việc và không tìm kiếm việc
hoặc không có nhu cầu việc làm ( người không hoạt động kinh
tế) ( not economically active)
Đối chiếu với giáo trình: Dân sô hoạt động kinh tế thuộc dân số
trong tuổi lao động ( từ đủ 15 tuổi đến hết 60 tuổi với nam và
hết 55 với nữ)
Có sự khác biệt này là do VN quy định thêm giới hạn trên cho
lực lượng lao động)
Ghi chú
Những người vừa đang làm việc, vừa tìm
việc khác xếp vào người có việc
(employed)
Sinh viên đang học và vừa kiếm việc làm
được xếp vào người thất nghiệp
( unemployed)
Dân số hoạt động thường xuyên: cũng
định nghĩa như dân số hoạt động hiện
hành nhưng xác định trong thời gian dài
hơn ( trong 1 năm)
Ví dụ minh họa
Xét trong 1 năm ( 52 tuần) một người có
việc trong vòng 13 tuần, thất nghiệp
trong vòng 18 tuần và không hoạt động
kinh tế trong 21 tuần còn lại
Vậy người này xét vào nhóm dân số hoạt
động kinh tế thường xuyên (do xét trong
thời gian 1 năm, thời gian hoạt động kinh
tế là 31 tuần lớn hơn thời gian không hoạt
động là 21 tuần)
I . Vấn đề lý thuyết
By Economic Activity
Agriculture and forestry 15.2% -0.449
Mining and quarrying 4.9% 4.544
Manufacturing 24.5% 0.572
Construction 9.3% 1.062
Financial intermediation 2.1% 2.146
Real estate renting and services 3.4% 5.666
Public administration and defence 2.6% 1.872
Phân tích
Nhận xét
Khối nhà nước và khu vực nông nghiệp ( âm) có xu hướng
giảm trong việc tạo việc làm
Khối quản lý công, quân sự, đảng, khai khoáng tuy có EEGs
cao trong khi tỷ lệ đóng góp GDP của nó rất nhỏ
Khối trung gian tài chính và dịch vụ bất động sản có EEGs rất
cao vì đang trong thời kỳ thăng hoa 2005 -2007
Tóm lại
Chỉ số EEGs có xu hướng giảm cho thấy khả năng tạo việc
làm có xu hướng giảm hằng năm
So sánh với nước khác, chỉ số EEGs của VN khiêm tốn, các
ngành có EEGs cao lại rơi vào các ngành có đóng góp GDP
thấp, không phải các ngành tạo ra nhiều lao động, nói chung
do sự đầu tư sai lệch nên mới có tình trạng như vậy
II. Vấn đề ở Việt Nam
1. Trích báo cáo UNDP
2. Trích báo cáo Havard
Báo cáo Harvard
Bảng: Độ co giãn của việc làm so với tăng trưởng ở khu vực phi nông nghiệp
* Bao gồm cả những công ty cổ phần có một phần sở hữu của nhà nước.
** Bao gồm các doanh nghiệp có tỷ lệ vốn nước ngoài từ 30% trở lên
Giải thích hệ số co giãn của lao
động
Vì tăng trưởng của khu vực nhà nước không giúp tạo ra việc
làm mới nên gói kích thích nếu chỉ nhắm chủ yếu đến khu vực
này thì sẽ không tạo ra nhiều cơ hội việc làm ổn định. Trong
khi đầu tư của các DNNN ở Việt Nam chiếm tới một nửa tổng
đầu tư của khu vực doanh nghiệp.
II. Vấn đề ở Việt Nam
1. Trích báo cáo UNDP
2. Trích báo cáo Havard
3. Bất cập việc làm ở
Việt Nam
Một số bất cập về việc làm
YÊU CẦU "TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHÍNH QUY
Ngành Giáo dục đào tạo Việt Nam có
nhiều hình thức đào tạo cho bậc Cao
đẳng, Đại học
Đâu phải lúc nào người tốt nghiệp Đại học
chính quy cũng có kinh nghiệm và năng
lực làm việc tốt nhất và hơn hẳn những
hình thức đào tạo khác?
Cách đào tạo quá nặng về lý thuyết bằng những
môn học, bài học như "ở trên mây" hoàn toàn
không phù hợp với thực tiễn thì bậc đào tạo Đại
học ở Việt Nam đã gây ra quá nhiều sự tranh cãi
trong giới, trong ngành và trong xã hội về "sự
chênh" này. Một người tốt nghiệp Đại học
chính quy mà biết rất ít các kiến thức về xã
hội, về kinh tế và kỹ năng chuyên môn nghề
thì làm sao mà sử dụng?
Một vấn đề cũng cần lưu ý là, trong tình trạng
hiện nay hàng nhái, hàng giả tràn lan thì việc làm
một bằng Đại học chính quy giả y như thật là một
điều không quá khó.
YÊU CẦU "BẰNG B/ BẰNG C TIẾNG
ANH
Hơn nữa, các Công ty này đòi hỏi là vậy
nhưng rất ít thấy họ phỏng vấn/ test tiếng
Anh các ứng viên. Dường như những bằng B/
bằng C tiếng Anh để trang trí hồ sơ xin việc
cho đẹp hơn là nhu cầu tuyển dụng thật sự.
Việc đặt ra một yêu cầu không cần thiết hoặc
quá nhu cầu sử dụng vô hình chung sẽ tạo ra
tâm lý đối phó. Bằng chứng là có rất nhiều bằng
B/ bằng C tiếng Anh là giả mạo và có cả đường
dây làm giả tinh vi, quy mô lớn.
Ở góc độ khác, với tâm lý đối phó, nhiều người học
tiếng Anh cho có, học chỉ chú trọng vượt qua kỳ thi
để lấy bằng, lấy chứng chỉ hơn là học để làm vốn
kiến thức sử dụng lâu dài. Đã từng có một nhà
tuyển dụng chuyên nghiệp trả lời trên báo rằng "hơn
60% sinh viên tốt nghiệp Đại học khoa tiếng Anh bị
câm và điếc
Một số Công ty đòi hỏi ứng viên phải có nhiều
kỹ năng, phải thông thạo tiếng Anh nhưng mức
lương lại quá thấp không đủ bù đắp chi phí đầu tư
học vấn lâu nay của ứng viên và không đủ sức cạnh
tranh với các Công ty lớn hoặc các Công ty có yếu tố
nước ngoài.
CÁCH TUYỂN DỤNG MÀU MÈ, TỐN
KÉM, HÌNH THỨC
0947177178