You are on page 1of 26

TRƯỜNG ĐH KHOA HỌC TỰ NHIÊN

KHOA MÔI TRƯỜNG


LỚP 06MT

CÂU HỎI
THẢO LUẬN
CÂU HỎI 1 : Các loại đứt
gãy, phân loại? Trong đó,
loại đứt gãy nào là quan
trọng nhất ?
CÂU HỎI 2 : Nguyên
nhân gây ra động đất ?
CÂU HỎI 3 : Vành đai
động đất lớn nhất nằm ở
đâu ?
CÂU HỎI 4 : Thế nào là sóng
P? Sóng S ? Tại sao sóng S
không truyền qua chất lỏng ?
CÂU HỎI 5 : Để dự đoán
sóng thần, người ta nghiên
cứu hiện tượng nào? Vì sao?
CÂU HỎI 6 : Hãy giải
thích tại sao ở ngoài đại
dương có thể không
nhận thấy dấu hiệu sóng
thần nhưng sóng thần
lại bất ngờ đổ ập vào bờ
với những con sóng
khổng lồ ?
CÂU HỎI 7 : Tại sao sóng
thần xảy ra ở khu vực châu
Á? Những nước nào hay
xảy ra sóng thần? Tại sao?
CÂU HỎI
8 : T hế nà
là khe địa o
chấn? Các
kiểu địa c
hấn?
CÂU HỎI 9 : Để dự đoán động đất, ta
có thể khoan sâu xuống mặt đất tại
khu vực đứt gãy để xác định lực nén
ép xác định ứng suất dự đoán
động đất. Hãy cho ý kiến về phưong
pháp trên.
CÂU H
ỎI 10 :
những t Ng o à i
hả m họ
động đấ a mà
t g â y ra
nó còn c thì
ó đó ng g
quan tr óp
ọng nào
với Trá đố i
i Đất kh
Hãy nêu ông?
r õ?
1 1 : Ở M ỹ , c á c
CÂ U H Ỏ I
h ọc v à c á c n h à
trườn g Đ ạ i
p h á t t r i ển m ộ t
khoa họ c đ a n g
i ảm t hi ể u n g u y
hệ thố n g g
Q u ố c g i a. M ụ c
hiểm độ n g đ ấ t
n g t r ì n h n à y l à
đích của c h ư ơ
gì?
CÂU HỎI 12 : Các hồ nước
lớn ảnh hưởng đến động đất
như thế nào?
1
CÁC LOẠI
ĐỨT GÃY

Đứt gãy do sự Đứt gãy do sự


dịch chuyển dịch chuyển
ngang : Đứt dọc : Đứt gãy
gãy trượt (a nghịch (reverse
fault) hoặc đứt
strike-slip gãy bình
fault) (normal fault)
2
Có 3 nguyên nhân gây ra
động đất :
* Nội sinh.
* Ngoại sinh.
* Nhân sinh.
3 Động đất thường xảy ra ở rìa các mảng lục địa, tạo
thành các vành đai.
Có 3 vành đai động đất :
•Vành đai Thái Bình Dương.
•Vành đai Địa Trung Hải.
•Vành đai dãy Bắc Cực – Đại Tây Dương.
Trong đó, vành đai quan trọng nhất là vành đai Thái
Bình Dương. Nơi đây quy tụ hơn 80% năng lượng
gây ra địa chấn trên khắp toàn địa cầu.
4 - Sóng gây ra do sự nén ép-Sóng P (sóng sơ
Sóng S
-Sóng gâydi
rachuyển
do sự theo
rung các phương
chuyển-Sóng S
cấp: Primary waves – compressional waves):
(sóng thứ
sóngcấp:
nằmlà ngang,
đây secondary
phátcác
sinhphần waves – shear
tử của
đầu tiên. môi
waves): xuất phát chậm hơn sóng
trường di chuyển vuông góc với P vài giây.
Sóng P truyền trực tiếp từ tâm động đất theo
-phương
chiều S ditruyền
Sóngthẳng chuyển sóng,
theo
đứng, có khảcácnên sóng
phương
năng lan nằmS
truyền
ngang,
trong làmtrường
môi
chỉ xuất cho các
hiện vậtrắn,
chất
trong trên bềmôi
cáclỏngmặt bịkhí.
lắc lư
haytrường
theo phương ngang và tạo nên ứng suất cắt.
có tính
Tốc độ lanđàn hồisóng
truyền về hình
P trongdạng. Tính
đá như granit
-chất
xấp xỉnày
Sóng 5.5km/s,
S chỉchỉ trong
truyền ở chất
có qua lỏng
môirắn.
vật chậm
trường
Dorắnhơn,
vớivà
đó,
trong
tốc độnước
khoảnglà khoảng
3km/s 1.5km/s.
sóng S không truyền qua chất lỏng.
5 Để dự đoán sóng thần, người ta
thường nghiên cứu các hiện tượng :
•Động đất.
•Sự phun trào của núi lửa.
•Quá trình trượt lở đất ở các vùng
biển nông, đá lở, sụt mực nước ngầm.
•Ngoài ra còn có thể quan sát biểu
hiện của các loài động vật.
6 Khi sóng thần truyền từ vùng nước sâu
(ngoài khơi) đến vùng nước nông (gần đất
liền), năng lượng của nó không đổi, vận
tốc giảm dần.
Càng vào gần bờ, độ sâu đáy biển càng
giảm độ cao sóng tăng nhanh chóng
(10-30m) tạo nên những con sóng
khổng lồ.
7 Những trận động đất và hoạt động núi lửa là
nguyên nhân trực tiếp gây nên những đợt
sóng thần. Nguyên nhân sâu xa là chuyển
động của vỏ Trái đất dọc theo các đới hút
chìm hoặc theo đới tạo núi (va chạm giữa
hai mảng lục địa). Lục địa Ấn Độ dịch
chuyển về phía bắc và va chạm vào lục địa
Âu-Á, kết quả là làm nâng cao vỏ Trái đất
thành dãy núi Himalaya và gây vô số những
trận động đất từ dãy núi đó lan toả cho đến
miền Nam Trung Quốc và Bắc Việt Nam
8 Khe địa chấn là những vùng dọc
theo những khu vực đứt gãy có
khả năng sản sinh động đất lớn
nhưng đã không phát sinh gần
đây.
Có 4 loại địa chấn chia làm 2
nhóm
* Tích tụ.
* Tách giãn.
9 Hiện nay, các nhà khoa học ở California đã tìm ra
phương pháp dự đoán động đất bằng phương pháp :
khoan sâu xuống mặt đất tại khu vực đứt gãy để xác định
lực nén ép xác định ứng suất dự đoán động đất.
Phương pháp này dựa trên giả thuyết những thay đổi
ứng suất theo tốc độ sóng địa chấn có thể diễn ra trước
các cơn địa chấn.
Kết quả, các nhà khoa học đã đo được những thay đổi
đáng kể của tốc độ sóng địa chấn không lâu trước khi
xảy ra 2 trận động đất nhỏ ở đường đứt gãy San Andreas
ở California. . Trong trường hợp đầu tiên, những thay
đổi được nhận thấy 2 giờ trước trận động đất. Trong
trường hợp sau, những thay đổi diễn ra 10 giờ trước trận
động đất.
10
Tầm quan trọng của Động đất :
• Động đất kiến tạo  kiến tạo
nên các cảnh quan.
•Động đất núi lửa  dự báo
trước hoạt động của núi lửa.
11 Hệ thống cảnh báo động đất
Nó sẽ báo trước một phút tới Los Angeles trước khi
sóng động đất lan truyền đến. Nguyên tắc là sóng
Radio truyền nhanh hơn nhiều so với sóng động
đất. . Hệ thống cảnh báo được đề xuất ở California
là một mạng lưới phức tạp gồm các máy đo địa
chấn và các máy phát tín hiệu dọc theo vết nứt ở
San Andreas. Do phụ thuộc vào nơi bắt đầu xảy ra
động đất nên thời gian dự báo sẽ thay đổi từ 15 giây
đến 1 phút. Thời gian này đủ cho mọi người tắt các
cơ cấu hoạt động, máy tính và ẩn nấp. Hệ thống
cảnh báo động đất này không phải là một thiết bị
dự báo, nó chỉ cảnh báo khi động đất đã xảy ra rồi.
12
Các hồ nước lớn làm tăng
sự chồng chất của nước
lên mặt đất và tăng áp
suất nước trong đá ở bên
dưới bể chứa dẫn đến sự
đứt gãy.

You might also like