Professional Documents
Culture Documents
Cau Hoi Hoc Tap PLDC
Cau Hoi Hoc Tap PLDC
HCM
cấp nào?
21. Nhà nước bảo vệ lợi ích của giai cấp nào là chủ yếu?
22. Quyền lực kinh tế của Nhà nước thể hiện như thế nào? Ý nghĩa như thế nào?
23. Quyền lực chính trị của Nhà nước thể hiện như thế nào? Ý nghĩa như thế nào?
24. Quyền lực tư tưởng của Nhà nước thể hiện như thế nào? Ý nghĩa như thế nào?
25. Nội dung tính giai cấp của Nhà nước chịu ảnh hưởng bởi những yếu tố nào?
26. Bản chất giai cấp của Nhà nước có còn đúng đối với các Nhà nước hiện đại không?
27. Nội dung tính xã hội của Nhà nước là gì? Quan điểm chủ nghĩa Mác-LêNin có thừa
nhận hay không?
28. Tại sao Nhà nước mang tính xã hội?
29. Bản chất xã hội của Nhà nước thể hiện như thế nào?
30. Bản chất giai cấp và xã hội trong nhà nước chiếm hữu nô lệ thể hiện như thế nào?
31. Bản chất giai cấp và xã hội trong nhà nước phong kiến thể hiện như thế nào?
32. Bản chất giai cấp và xã hội trong nhà nước tư sản thể hiện như thế nào?
33. Mức độ thể hiện tính xã hội ở các kiểu Nhà nước, các Nhà nước có giống
nhau hay không?
34. Mối tương quan giữa phương diện giai cấp và xã hội của Nhà nước như thế nào? (Dấu
hiệu đặc trưng của Nhà nước)
35. Tổ chức chính trị quyền lực công cộng đặc biệt được hiểu như thế nào?
36. Xã hội công xã nguyên thủy đã tồn tại quyền lực công cộng đặc biệt chưa?
37. Đảng Cộng sản Việt Nam có phải là tổ chức chính trị quyền lực công cộng
đặc biệt không? Tại sao?
38. Nhà nước quản lý dân cư theo các đơn vị hành chính lãnh thổ được thể hiện như thế
nào?
39. Chủ quyền quốc gia là gì? Thể hiện như thế nào? Đó có phải là dấu hiệu chỉ có ở Nhà
nước hay không?
40. Dấu hiệu đặc trưng nhà nước ban hành và bảo đảm sự thực hiện pháp luật thể hiện như
thế nào? Có phải chỉ có Nhà nước mới có quyền ban hành pháp luật hay không?
41. Tại sao thuế lại là dấu hiệu đặc trưng của Nhà nước?
42. Nhà nước và xã hội là hai hiện tượng hoàn toàn có thể đồng nhất, đúng hay không?
43. Sự tác động qua lại giữa nhà nước và xã hội được thể hiện như thế nào? (sự tác động
tích cực và tiêu cực)
44. Vai trò của kinh tế đối với nhà nước như thế nào?
45. Sự tác động trở lại của kinh tế đối với nhà nước như thế nào?
46. Mối quan hệ giữa nhà nước và đảng cầm quyền được thể hiện như thế nào?
47. Nhà nước giữ vị trí nào trong hệ thống chính trị? Sự tác động qua lại giữa nhà nước và
duy tâm.
16. Quyền lực tư tưởng của một nhà nước là sự thống trị và sự cho phép tồn tại duy nhất
một hệ tư tưởng trong toàn xã hội.
17. Bản chất của Nhà nước mang tính xã hội vì nhà nước chịu sự qui định bởi các điều kiện
khách quan của xã hội.
18. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-LêNin cho rằng mọi nhà nước đều phải mang tính giai
cấp nhưng không phải nhà nước nào cũng mang tính xã hội.
19. Mối quan hệ giữa tính giai cấp và xã hội của nhà nước luôn luôn mâu thuẫn với nhau.
20. Trong trường hợp tồn tại mâu thuẫn giữa lợi ích của giai cấp thống trị và giai cấp khác
trong xã hội, Nhà nước luôn phải lựa chọn theo hướng bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị.
21. Mức độ thể hiện tính giai cấp và tính xã hội của Nhà nước luôn lệ thuộc vào ý chí của
giai cấp thống trị, của đảng cầm quyền.
22. Không thể tồn tại trường hợp thống nhất giữa tính giai cấp và tính xã hội của Nhà nước.
23. Mức độ tương quan giữa tính giai cấp và tính xã hội của nhà nước sẽ phản ánh mức độ
dân chủ và tiến bộ của một nhà nước.
24. Quyền lực công cộng đặc biệt là dấu hiệu của nhà nước nhưng không chỉ có riêng đối
với nhà nước.
25. Không chỉ có nhà nước mới có bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế, điều đó đã tồn
tại ngay từ xã hội công xã nguyên thủy.
26. Sự cưỡng chế của Đảng chính là biểu hiện của quyền lực công cộng đặc biệt.
27. Nhà nước trong xã hội có giai cấp là sự quản lý dân cư theo sự phân chia khác biệt về
chính trị và địa vị giai cấp.
28. Chủ quyền quốc gia tạo nên quyền quyết định không có sự giới hạn của một nhà nước.
29. Mọi quy tắc xử sự tồn tại trong xã hội có nhà nước đều được xem là pháp luật.
30. Thuế là biểu hiện của sự bóc lột giai cấp.
31. Thuế là công cụ giúp nhà nước quản lý xã hội và điều hòa lợi ích giai cấp.
32. Xã hội và nhà nước là hai hiện tượng đồng nhất với nhau, vì không thể có xã hội nếu
như không có nhà nước trong điều kiện hiện nay.
33. Tổ chức, hoạt động của Nhà nước đều phải xuất phát từ nhu cầu thực tế của xã hội.
34. Nhà nước luôn đóng vai trò tác động tích cực đối với xã hội.
35. Một chính sách đúng đắn, phù hợp của Nhà nước là đủ để tác động tích cực đến sự phát
triển của xã hội.
36. Nhà nước luôn bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị vì vậy Nhà nước không thể đóng
vai
trò tác động tích cực đối với sự phát triển của nền kinh tế.
nước.
8. Chức năng lập pháp của nhà nước là (mặt) hoạt động xây dựng pháp luật và tổ chức thực
hiện pháp luật của nhà nước.
9. Chức năng hành pháp của nhà nước là (mặt) hoạt động nhằm bảo đảm cho pháp luật
được thực hiện nghiêm minh và bảo vệ pháp luật trước những hành vi vi phạm.
10. Chức năng tư pháp của nhà nước là (mặt) hoạt động bảo vệ pháp luật.
11. Bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị và sẵn sàng đàn áp đối với giai cấp bị trị luôn là
chức năng cơ bản của các nhà nước bóc lột (chủ nô, phong kiến và tư bản chủ nghĩa).
12. Ở các kiểu nhà nước khác nhau đều có chức năng quản lý kinh tế - xã hội như nhau.
13. Chức năng nhà nước chỉ phụ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội khách quan của xã hội.
14. Chức năng lập pháp, hành pháp và tư pháp chỉ mới xuất hiện từ sau cách mạng tư sản.
15. Bộ máy nhà nước là tập hợp của các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương.
16. Cưỡng chế là phương pháp duy nhất được sử dụng trong các nhà nước bóc lột.
17. Các nhà nước xã hội chủ nghĩa chỉ áp dụng phương pháp thuyết phục – giáo dục, mà
không cần thiết phải áp dụng phương pháp cưỡng chế.
18. Không nhất thiết cơ quan nhà nước nào cũng mang tính chất quyền lực nhà nước.
19. Lý thuyết phân quyền trong tổ chức bộ máy nhà nước đề cập đến việc phân chia bộ máy
nhà nước thành 3 nhánh cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp. Trong đó, nhánh hành pháp
sẽ có vị trí cao nhất, biểu hiện qua quyền lực của Tổng thống – người đứng đầu cơ quan hành
pháp.
20. Lý thuyết phân quyền trong tổ chức bộ máy nhà nước đòi hỏi sự độc lập tuyệt đối,
không cần đến sự kiểm soát quyền lực trong hoạt động của các cơ quan lập pháp, hành pháp và
tư pháp.
21. Không nhất thiết lúc nào Nghị viện cũng là cơ quan lập pháp, ở nhiều nước Nghị viện là
cơ quan quyết định ngân sách – tài chính.
22. Cơ quan lập pháp ở các nước được chia thành 2 viện thì được gọi là Nghị viện, còn nếu
cơ quan lập pháp chỉ có 1 viện thì được gọi là Quốc Hội.
23. Ở những nước mà cơ quan lập pháp có quyền lực lớn nhất thì được gọi là Quốc Hội, còn
“cân bằng” quyền lực với cơ quan hành pháp thì được gọi là Nghị viện.
24. Quốc Hội gồm 2 viện chỉ tồn tại ở các quốc gia có hình thức cấu trúc nhà nước liên
bang.
25. Cơ quan lập pháp ở các nước về cơ bản đều được hình thành từ việc bầu cử của nhân
dân (cả nghị viện, hay đối với hạ nghị viện) cho nên luôn là cơ quan quyền lực cao
nhất trong bộ máy nhà nước.
26. Các quốc gia có “Vua” (Nữ Hoàng, Hoàng Đế,…) đều được gọi là nhà nước chính thể
quân chủ.
27. Quyền lực của nhà Vua trong hình thức chính thể quân chủ luôn là vô hạn.
28. Hình thức chính thể quân chủ hạn chế còn có tên gọi khác là hình thức chính thể quân
chủ lập hiến.
29. Hình thức chính thể quân chủ nhị nguyên và quân chủ đại nghị là giống nhau vì ở đó
quyền lực tối cao của nhà nước đều do nhà Vua và Nghị viện nắm giữ.
30. Hình thức quân chủ nhị nguyên và quân chủ đại nghị khác nhau ở chỗ: quân chủ nhị
nguyên thì quyền lực tối cao nhà nước toàn bộ vẫn nằm trong tay nhà Vua, còn quân chủ đại
nghị thì quyền lực tối cao của nhà nước nằm trong tay Nghị viện.
31. Ở quốc gia theo hình thức chính thể cộng hòa đại nghị sẽ không có Tổng thống, mà chỉ
có Thủ tướng do Nghị viện bầu ra.
32. Hình thức chính thể cộng hòa đại nghị là hình thức chính thể mà ở đó Nghị
viện có quyền bầu và phế truất Tổng thống.
33. Hình thức chính thể cộng hòa đại nghị là hình thức chính thể mà ở đó Nghị viện bầu ra
Tổng thống, và Tổng thống sẽ thành lập ra Chính phủ.
34. Trong hình thức chính thể cộng hòa đại nghị, Thủ tướng được Nghị viện bầu ra hay
được người đứng đầu nhà nước bổ nhiệm luôn là thủ lĩnh của đảng (liên minh đảng)
cầm quyền.
35. Đối với các nhà nước liên bang mặc dù tồn tại hai hệ thống cơ quan nhà nước (một của
nhà nước liên bang, một của mỗi nhà nước thành viên), nhưng chỉ có một hệ thống pháp luật
duy nhất áp dụng chung trên toàn lãnh thổ.
36. Đối với các nhà nước liên bang mặc dù tồn tại hai hệ thống cơ quan nhà nước (một của
nhà nước liên bang, một của mỗi nhà nước thành viên), nhưng chỉ tồn tại một chủ quyền chung,
có lãnh thổ toàn vẹn, thống nhất.
2. Nguyên nhân của sự hình thành pháp luật chính là nhu cầu quản lý và phát triển của xã
hội.
3. Pháp luật chỉ có thể được hình thành bằng con đường ban hành của Nhà nước.
4. Nền chính trị của giai cấp cầm quyền quy định bản chất, nội dung của pháp luật.
5. Pháp luật là phương tiện mô hình hóa cách thức xử sự của con người.
6. Sự mâu thuẫn giữa tính giai cấp và tính xã hội của pháp luật sẽ làm kìm hãm sự phát triển
của xã hội.
7. Lợi ích giai cấp thống trị luôn là sự ưu tiên và luôn là được lựa chọn có tính quyết định
khi hình thành các qui định pháp luật.
8. Pháp luật luôn chỉ tác động tích cực đối với kinh tế, thúc đẩy kinh tế phát triển.
9. Pháp luật là tiêu chuẩn duy nhất đánh giá hành vi của con người.
10. Chỉ có pháp luật mới mang tính chuẩn mực hành vi xử sự của con người.
11. Ngôn ngữ pháp lý rõ ràng, chính xác thể hiện tính quy phạm phổ biến của pháp luật.
12. Chức năng bảo vệ của pháp luật thể hiện ở việc pháp luật ghi nhận các quan hệ chủ yếu
trong xã hội.
13. Việc pháp luật đưa ra khuôn mẫu, chuẩn mực cho hành vi xử sự của con người thể hiện
tính xác định chặt chẽ về hình thức của pháp luật.
14. Chức năng điều chỉnh của pháp luật chính là việt pháp luật tác động vào ý thức con
người, từ đó con người lựa chọn cách xử sự phù hợp với quy định của pháp luật.
15. Tiền lệ pháp là hình thức pháp luật lạc hậu, thể hiện trình độ pháp lý thấp.
16. Một quan hệ xã hội không thể cùng bị điều chỉnh bởi pháp luật và quy phạm tập quán.
khác không?
24. Tính được áp dụng nhiều lần có phải là đặc điểm của quy phạm pháp luật hay không?
25. Cơ cấu của quy phạm pháp luật gồm những bộ phận nào?
26. Giả định là gì? Vai trò, yêu cầu và cách xác định bộ phận giả định của quy phạm pháp
luật?
27. Thế nào là giả định giản đơn và giả định phức tạp?
28. Bộ phận quy định của quy phạm pháp luật là gì? Vai trò, yêu cầu và các xác định
bộ phận quy định?
29. Phân loại bộ phận quy định của quy phạm pháp luật?
30. Chế tài là gì? Vai trò, yêu cầu và cách xác định bộ phận chế tài của quy phạm pháp
luật?
31. Trình bày cách thức phân loại chế tài của quy phạm pháp luật?
32. Trình bày sự khác nhau giữa điều luật và quy phạm pháp luật?
33. Trình bày các cách thức phân loại quy phạm pháp luật?
34. Trình bày sự khác biệt giữa quy phạm pháp luật và pháp luật?
II. CÂU HỎI NHẬN ĐỊNH
(Người học đều phải chuẩn bị trước cho buổi thảo luận nhóm)
1. Hệ thống pháp luật là tập hợp có tính hệ thống của các văn bản quy phạm pháp luật.
2. Hệ thống pháp luật (về cơ bản) chính là hệ thống các ngành luật và các văn bản quy
phạm pháp luật của một quốc gia.
3. Quy phạm pháp luật thể hiện ra bên ngoài bằng các điều luật, còn chế định pháp luật
được thể hiện ra bên ngoài bằng các Chương trong các văn bản quy phạm pháp luật.
4. Văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan Nhà nước, các cá nhân, tổ chức ban
hành.
5. Trong hoạt động quản lý, các cơ quan Nhà nước đều cần đến hoạt động ban hành văn
bản quy phạm pháp luật.
6. Bộ luật là một trong những yếu tố thuộc hệ thống cấu trúc của pháp luật.
7. Ở Việt Nam, chỉ có Quốc Hội và Uỷ ban thường vụ Quốc Hội mới có quyền ban hành
Nghị quyết là văn bản quy phạm pháp luật.
8. Nhà nước hoàn toàn không can thiệp vào các quan hệ pháp luật được điều chỉnh bằng
phương pháp bình đẳng thoả thuận.
9. Phương pháp quyền uy phục tùng chỉ được áp dụng trong những quan hệ mà một bên
phải là Nhà nước.
10. Tính xác định chặt chẽ của văn bản quy phạm pháp luật đòi hỏi mọi văn bản quy
phạm pháp luật đều phải quy định cụ thể ngày phát sinh hiệu lực ngay trong văn bản đó.
11. Văn bản quy phạm pháp luật không thể điều chỉnh những quan hệ xã hội xuất hiện
trước khi văn bản đó được ban hành.
12. Tính giai cấp chỉ có ở quy phạm pháp luật, không có ở các quy phạm xã hội khác.
13. Chỉ quy phạm pháp luật mới có tính bắt buộc.
14. Chỉ có quy phạm pháp luật mới có tính quy phạm.
15. Quy phạm pháp luật chỉ có thể là quy phạm xã hội do Nhà nước cho phép tồn tại.
16. Chỉ có quy phạm pháp luật mới có đặc điểm được áp dụng nhiều lần trong một hiệu
lực xác định.
17. Chỉ có quy phạm pháp luật mới thể hiện tính giai cấp.
18. Chế tài của quy phạm pháp luật chính là biện pháp trách nhiệm pháp lý mà Nhà nước
áp dụng đối với cá nhân hay tổ chức không thực hiện đúng mệnh lệnh được nêu ở bộ phận
quy định.
19. Giả định của quy phạm pháp luật nêu lên hoàn cảnh, điều kiện xảy ra trong thực tế
đời sống, xác định phạm vi tác động của pháp luật.
20. Quy định chính là quy phạm pháp luật khi thể hiện ra bên ngoài thành những điều
luật.
21. Sự cưỡng chế Nhà nước là chế tài và ngược lại.
22. Quy phạm pháp luật luôn phải hội đủ 3 bộ phận: giả định, quy định và chế tài.
23. Điều luật chính là hình thức thể hiện ra bên ngoài của quy phạm pháp luật.
24. Một điều luật có thể gồm nhiều quy phạm pháp luật, nhưng một quy phạm pháp luật
chỉ có thể thể hiện trong một điều luật.
III. BÀI TẬP XÁC ĐỊNH CƠ CẤU CỦA QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Hãy xác định có bao nhiêu quy phạm pháp luật và cơ cấu của các quy phạm pháp luật
đó trong các điều luật sau đây:
1. (Điều 80 – Hiến pháp 1992): “Công dân có nghĩa vụ nộp thuế và lao động công ích
theo qui định của pháp luật”.
2. (Điều 9: Điều kiện kết hôn – Luật Hôn nhân gia đình)
“Nam nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
1. Nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở lên;
2. Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc,
lừa dối bên nào; không ai được cưỡng ép hoặc cản trở;
3. Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn quy định tại
Điều 10 của Luật này”.
3. (Điều 100. Tội bức tử - Bộ luật Hình sự)
“1. Người nào đối xử tàn ác, thường xuyên ức hiếp, ngược đãi hoặc làm nhục người lệ
thuộc mình làm người đó tự sát, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Biên soạn: Ths.Trần Thị Lệ Thu Page 13
Email: lethudhqg@yahoo.com
Khoa Kinh tế ĐHQG TP.HCM
2. Phạm tội làm nhiều người tự sát thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm”.
4. (Khoản 1 điều 258 Bộ luật Tố tụng Hình sự)
“Sau khi bản án tử hình có hiệu lực pháp luật, hồ sơ vụ án phải được gửi ngay lên
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và bản án phải được gửi ngay lên Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao.
Trong thời hạn hai tháng, kể từ ngày nhận được bản án và hồ sơ vụ án, Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải quyết định kháng nghị
hoặc quyết định không kháng nghị giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, người bị kết án được gửi
đơn xin ân giảm lên Chủ tịch nước”.
5. (Điều 299. Quan hệ giữa chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng và các loại chế tài
khác – Luật Thương mại)
“1. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, trong thời gian áp dụng chế tài buộc thực hiện
đúng hợp đồng, bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm
nhưng không được áp dụng các chế tài khác.
2. Trường hợp bên vi phạm không thực hiện chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng trong
thời hạn mà bên bị vi phạm ấn định, bên bị vi phạm được áp dụng các chế tài khác
để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình”.
6. (Điều 3: Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính – Pháp Lệnh xử lý vi phạm hành chính
năm 2002)
“Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện kịp thời và phải bị đình chỉ ngay. Việc xử lý vi
phạm hành chính phải được tiến hành nhanh chóng, công minh, triệt để; mọi hậu quả do vi
phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.
Cá nhân, tổ chức bị xử phạt hành chính khi có vi phạm hành chính do pháp luật quy định.
Cá nhân chỉ bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác nếu thuộc một trong các đối
tượng được quy định tại các điều 23, 24, 25, 26 và 27 của Pháp lệnh này”.
9. Chủ thể không có năng lực hành vi thì không thể tham gia vào quan hệ pháp luật.
10. Năng lực pháp luật của cá nhân phát sinh kể từ khi cá nhân được sinh ra.
11. Khi cá nhân bị hạn chế năng lực pháp luật thì đương nhiên cũng bị hạn chế năng lực
hành vi.
12. Năng lực pháp luật của Nhà nước là không thể bị hạn chế.
13. Nội dung của quan hệ pháp luật đồng nhất với năng lực pháp luật vì nó bao gồm
quyền và nghĩa vụ pháp lý.
14. Nghĩa vụ pháp lý của chủ thể chính là hành vi pháp lý của chủ thể.
15. Khách thể của quan hệ pháp luật là yếu tố thúc đẩy cá nhân, tổ chức tham gia vào
quan hệ pháp luật trên thực tế.
16. Sự kiện pháp lý là yếu tố thúc đẩy chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật.
17. Các quan hệ pháp luật xuất hiện do ý chí cá nhân.
18. Năng lực hành vi của mọi cá nhân là như nhau.
19. Đối với cá nhân, năng lực hành vi gắn với sự phát triển của mỗi người và do cá nhân
đó tự quy định.
20. Người bị hạn chế năng lực hành vi thì không bị hạn chế năng lực pháp luật.
21. Người bị kết án tù có thời hạn chỉ bị hạn chế năng lực hành vi mà không bị hạn chế
năng lực pháp luật.
22. Người say rượu là người có năng lực hành vi hạn chế.
23. Năng lực pháp luật có tính giai cấp, còn năng lực hành vi thì không mang tính giai
cấp.
24. Người từ đủ 18 tuổi trở lên là chủ thể của mọi quan hệ pháp luật.
25. Nhà nước là chủ thể của mọi quan hệ pháp luật.
26. Nghĩa vụ pháp lý đồng nhất với hành vi pháp lý của chủ thể.
27. Chủ thể hành vi pháp luật (lý) luôn là chủ thể của quan hệ pháp luật và ngược lại.
28. Năng lực pháp luật của người đã thành niên thì rộng hơn so với người chưa thành
niên.
29. Năng lực pháp luật của cá nhân chỉ được quy định trong các văn bản luật.
b) Nguyễn Văn A và Trần Văn B là bạn của nhau, trong một lần nhậu đã tranh cãi
dẫn đến đánh nhau, sẵn có chai rượu trong tay, A đã đập thật mạnh, nhiều lần vào đầu của
B, máu chảy rất nhiều và A đi về bỏ mặc cho B nằm ở đó. B đã tử vong trên đường đi
cấp cứu (xác định nguyên nhân cái chết là do bị chấn thương sọ não
và mất máu quá nhiều).
2. Ngày 09/01/2007, Trương Tam Phong (26 tuổi) đi xem máy về đến hẻm nhỏ gần
nhà thì gặp Trương Anh Tài (24 tuổi), Phong đã dừng xe nhường đường cho Tài qua trước.
Nhưng khi đi ngang qua, Tài đã sinh sự, chửi mắng Phong. Sau đó, Phong về kể cho em
trai làTrương Quốc Khánh (17 tuổi) nghe và rủ Khánh đi tìm Tài để “dằn mặt” mà
không hề có mục đích giết chết Tài. Thấy anh em Phong tìm đến, Tài đã bỏ chạy. Một lát
sau, Tài nhặt được cây tre quay lại tìm anh em Phong đánh và ẩu đả xảy ra. Đến khi Khánh
chém Tài nhiều nhát làm Tài chảy máu nhiều thì Phong mới kêu Khánh dừng tay và kéo
em trai chạy về nhà, để mặc Tài nằm ở đó. Kết quả giám định Tài bị thương tật 14% vĩnh
viễn.
Câu hỏi: Hãy (miêu tả) cấu thành của vi phạm pháp luật trong tình huống trên.
3. Sống trong ngôi nhà của cha mẹ chồng qua đời để lại nhưng không được sự hài lòng
của một số chị em bên chồng nên vợ chồng C và N (Thành phố Phan thiết) luôn phải sống
trong sự nhục mạ của anh chị em. Trong đó có Nguyễn Hoàng P - người sống như vợ
chồng với chị Lê thị Út là em gái của anh C. Nhiều lần gây sự vẫn chưa đuổi được vợ chồng
C và N ra khỏi nhà, trưa ngày 26-12-05, P tìm tới gây sự, đánh N. Tức nước vỡ bờ, N đã
đâm P một nhát dao vào ngực chết ngay sau đó. Ngày 29/5/ 2006 TAND tỉnh Bình
thuận đưa vụ án ra xét xử, tuyên phạt N 2 năm tù về tội giết người do vượt quá giới hạn phòng
vệ chính đáng.
Câu hỏi: Hãy (miêu tả) cấu thành của vi phạm pháp luật trong tình huống trên.