Professional Documents
Culture Documents
Dam Va Vitamin
Dam Va Vitamin
Vitamin là những hợp chất hữu cơ mà cơ thể cần một lượng nhỏ trong chuyển hoá.
Cơ thể người không tổng hợp được, nếu có thể chỉ có một lượng nhỏ.
Có 2 loại vitamin:
Vitamin B1:
Còn gọi là thiamin, là một coenzym cần cho một số phản ứng sinh học, ôxy hoá
carbonhydrat, dẫn truyền thần kinh ngoại vi.
Thiếu hụt sẽ gây chán ăn, chuột rút, dị cảm và kích thích, ảnh hưởng lên hệ tim mạch dẫn
đến khó thở tim nhanh, tim to, phù ngoại vi (beri-beri). Với hệ thần kinh vận động và
cảm xúc gây đau đối xứng, dị cảm, mất phản xạ, tổn thương hệ thần kinh trung ương dẫn
đến hội chứng Wernicke-Korsakoff, biểu hiện rung giật nhãn cầu, liệt mắt, thất điều, lú
lẫn, mất trí nhớ.
Chữa trị:
Dùng thuốc ngoài đường tiêu hoá. Đa số có hiệu quả ngay và hoàn toàn nhưng cũng có
đến gần một nửa chỉ hồi phục một phần hoặc không hồi phục.
Vitamin B2:
Riboflavin là coenzym tham gia vào nhiều phản ứng ôxy hoá khử và là thành phần thiết
yếu của enzym khác.
Thiếu hụt vitamin B2 xảy ra và kết hợp với thiếu hụt vitamin khác do chế độ ăn không
đủ, nghiện rượu tương tác thuốc biểu hiện viêm loét miệng (môi, niêm mạc lưỡi, góc
miệng), viêm da mỡ, mệt mỏi, thiếu máu, vết máu giác mạc.
Vitamin B6:
Pyridoxin là nhóm chất liên quan chặt chẽ với nhau trong chuyển hoá trung gian, là
coenzym chính chuyển hoá các acid amin, pyridoxal phosphat là chất quan trọng nhất.
Thiếu hụt vitamin B6 có thể do tương tác thuốc, nghiện rượu hoặc do bẩm sinh. Hội
chứng biểu hiện giống như loại nhóm B loét miệng, lưỡi, môi, mệt mỏi, dễ kích thích.
Thiếu hụt nặng gây co giật, thiếu máu, bệnh thần kinh ngoại vi. Pyridoxal phosphat dưới
50 nanogam/ml.
Thiếu hụt do đưa vào không đủ, nghiện rượu, người nghèo, người già, bệnh tật (ung thư,
suy thận), hút thuốc.
Triệu chứng không rõ ràng như yếu mệt, điển hình là bệnh Scorbut (xuất huyết như chảy
máu cam, máu lợi, khớp, chậm liền vết thương, phù, thiểu niệu, bệnh thần kinh). Acid
ascobic huyết tương dưới 0,1mg/dl.
Đã nhận thấy liều cao vitamin C có thể giảm nguy cơ ung thư, bảo vệ mạch vành, ngăn
ngừa LDL (lipoprotein tỷ trọng thấp).
Tác dụng phụ: có thể bị kích ứng dạ dày, tiêu chảy, đầy hơi. Nghi ngờ có thể gây sỏi thận
oxalat.
Niacin
Acid nicotinic là thành phần thiết yếu của các coenzym, tham gia vào nhiều phản ứng ôxy
hoá khử khác nhau.
Thuốc được dùng chữa trị tăng cholesterol và triglycerid máu đặcbiệt lopoprotein tỷ trọng
thấp (LDL) hoặc loại rất thấp (VLDL) nhưng lại làm tăng lipoprotein tỷ trọng cao (HDL).
Thiếu hụt: do chỉ ăn ngô, nghiện rượu, tương tác thuốc, thiếu dinh dưỡng. Biểu hiện
không rõ như: chán ăn, yếu mệt, kích thích, viêm lưỡi miệng, sút cân, tam chứng Pellagre
(viêm da, tiêu chảy, sa sút trí tuệ như lú lẫn, mất trí, ảo giác, loạn tâm thần), tiêu chảy.
Lưu ý: không dùng liều cao để trị tăng lipid huyết, thuốc gây đỏ da, kích ứng dạ dày, tăng
men gan, tăng glucose huyết và bệnh gút (tuy ít xảy ra). Có thể bị viêm gan tối cấp.