Professional Documents
Culture Documents
Cơ sở sản xuất trong ngành ô tô có nhiều loại, bao gồm toàn bộ các loại hình từ khâu chế tạo,
lắp ráp ô tô đến việc đảm bảo điều khiển khai thác, tổ chức vận tải như bến, bãi đỗ, bảo quản
và việc đánh giá, duy trì, phục hồi trạng thái kĩ thuật xe (trạm chuẩn đoán, kiểm định, cơ sở
bảo dưỡng, sửa chữa).
Thiết kế các cơ sở này đóng vai trò quan trọng vì cơ cấu tổ chức và mọi hoạt động của cơ sở
sau này sẽ phụ thuộc chủ yếu vào việc thiết kế.
Mục đích của việc thiết kế là tìm ra giải pháp hợp lí, có lợi về kinh tế kĩ thuật và thông thường
giao cho một nhóm kĩ sư, cán bộ kĩ thuật: tong đó người chủ trì nhất thiết phải là kĩ sư ô tô.
Theo cấp quản lí, cơ sở sản xuất còn được chia làm hai loại là trung ương và địa phương.
1.2 NHỮNG VẤN ĐỀ CHỦ YẾU CẦN GIẢI QUYẾT KHI THIẾT KẾ
Xác định chương trình sản xuất của cơ sở để xác định số lượng và giá thành của
sản phẩm.
Tìm hiểu và dự kiến được các nguồn nguyên, vật liệu, năng lượng (điện, nước…)
Phối hợp với các cơ quan có trách nhiệm tìm địa điểm hợp lí nhất cho cơ sở.
Lập kế hoạnh sản xuất mở rộng cơ sở và phương hướng phát triển khi thay đổi
nhiệm vụ
Tìm hiểu phương hướng giải quyết đời sống sinh hoạt của cán bộ, công nhân viên.
Lựa chọn quá trình công nghệ và thiết kế quá trình công nghệ.
Xác định các khoảng thời gian cho các tác động kĩ thuật cần thiết.
Tính toán khối lượng lao động hàng năm cho cơ sở.
1
Xác định số lượng CBCNV thiết bị, diện tích cần thiết, nguyên vật liệu, điện nước,
khí nén cần tiêu thụ trong năm.
Giải quyết việc nâng, vận chuyển trong nội bộ nhà xưởng, phân xưởng.
Xác định hình thức, qui mô, kiến trúc nhà của.
Giải pháp an toàn phóng hỏa, vệ sinh môi trường cho cơ sở.
Nghiên cứu và giải quyết các vấn đề về tổ chức lao động, quản lí vật tư, quản lí tài
chính.
Đề ra phương hướng bồi dưỡng công nhân, đào tạo cán bộ, giải quyết đòi hỏi của
cán bộ công nhân viên.
Nêu rõ mục đích xây dựng, nhiệm vụ, phạm vi và sự phat triển của cơ sở trong tương lai.
Thời giann xây dựng của cơ sở và thứ tự các công trình đưa vào sử dụng
Thu thập các tài liệu có liên quan đến địa điểm xây dựng (bản đồ khu vực, chỉ dẫn giao thông
đường bộ, đường thủy, đường sắt nếu có), tài liệu địa chất công trình thủy văn, khí hậu,
hướng gió chính.
Các văn bản hợp tác với các cơ quan lân cận và các tổ chức, dân cư liên quan, xây dựng
đường nhánh (nếu có).
Bản thiết kế phải có cơ quan chủ quản, tỉnh, thành phố kí duyệt
2
Mỗi giai đoạn cần phải được duyệt thông qua rồi mới tiến hành thiết kế ở giai đoạn tiếp theo. Thông
thường việc thiết kế được chia làm 3 giai đoạn; sơ bộ, kĩ thuật và thi công. Giai đoạn 1 và 2
có lúc gộp làm một và được gọi là thiết kế tiền khả thi, còn giai đoạn 3 được gọi là thiết kế
khả thi.
Việc duyệt thông qua từng giai đoạn nhằm mục đích phát hiện kịp thời các sai sót trong thiết kế,
tránh lãng phí thời gian và công thức một cách vô ích.
Trường hợp 1: khi có thiết kế mẫu (định hình) hoặc thiết kế tương đương được đánh
giá tốt, hoặc khi thiết kế cải tạo, nâng cấp đã có thì chỉ tiến hành hai giai đoạn, bỏ qua
giai đoạn thiết kế sơ bộ:
Trường hợp 2: trong trường hợp tổng quát khi không có thiết kế mẫu thì việc thiết kế
tiến hành 3 giai đoạn:
1. Thiết kế sơ bộ
Dựa trên cơ sở của bản thân nhiệm vụ thiết kế, tiến hanh tính toán sơ bộ về các mặt: số lượng
công nhân, máy móc, số lượng nguyên nhiên vật liệu dự trữ, năng lượng… Tính toán sơ bộ
vốn đầu tư xây dựng, giá thành sản phẩm và sơ bộ các chi tiêu kinh tế, kĩ thuật của cơ sở sản
xuất.
2. Thiết kế kỹ thuật
Sau giai đoạn thiết kế sơ bộ sẽ tiến hành thiết kế kỹ thuật. đó là việc: nghiên cứu quá trình
công nghệ, vận chuyển, kho tàng, năng lượng. những phần tính ở thiết kế sơ bộ được tính toán
lại chính xác, đồng thời nêu lên phương pháp kỹ thuật, phương tiện nâng vận chuyển và lựa
chọn các thiết bị tương ứng để đi tới bố trí mặt bằng cho từng phân xưởng mà trên đó lắp đặt
các thiết bị máy móc đã xác định.
Giai đoạn thiết kế kỹ thuật là phức tạp, tốn nhiều công sức nhưng các biện pháp kỹ thuật được
giải quyết trong giai đoạn này, mang lại hiệu quả về kinh tế. thiết kế kĩ thuật là văn bản cơ
bản làm đơn đặt hàng cho thiết kế thi công, đồng thời là văn bản chính để nghiệm thu công
trình sau khi thi công.
Dựa trên thiết kế kĩ thuật đã được thông qua để tính toán thiết kế thi công. Thông thường giai
đoạn này tính toán và vẽ các bản vẽ để tiến hành xây dựng công trình và tiến hành lắp đặt
3
thiết bị. ví dụ: Các bản vẽ nền móng, kết cấu nhà cửa, đường nước đường vận chuyển… cần
tinh toán rõ nhu cầu vật liệu, nhân lực và thiết bị để có thể tiến hành xây dựng công trình
đúng theo tiến độ. Sau khi thiết kế, nó trở thành văn bản có tính pháp qui, không được thêm
bớt, phải nghiêm túc chấp hành, mỗi công trình phải có biên ban nghiệm thu mới dựa vào sản
xuất.
Các cơ sở sửa chữa lớn ô tô còn được gọi là nhà máy hay xí nghiệp sửa chữa ô tô, có nhiệm
vụ sửa chữa lớn ô tô và các tống thành của ô tô.
Đối tượng sửa chữa, có thể là tất cả các loại phương tiện vận tải ô tô của mọi cá nhân và tổ
chức, nhưng cí thể chỉ là một hoặc một số loại của một số đơn vị vận tải trong một khu vực
nhất định. Điều đó tùy thuộc vào loại hình vạn năng hay chuyên môn hóa cấp quản lí Trung
ương hay địa phương.
Nhà máy chế tạo một vài hoặc nhiều loại chi tiết phụ tùng ô tô từ phoi liệu hoặc từ bán thành
phẩm do cơ sở sản xuất khác cung cấp.
Qui mô chương trình sản xuất có thể tự xác định hoặc được giao
Nhà máy lắp giáp một hoặc một số kiểu loại xe từ chi tiết hoặc từ cụm chi tiết, tổng thành, hệ
thống.
Qui mô, chương trình sản xuất có thể tự xác định hoặc giao
Có nhiệm vụ vận chuyển hàng hóa và hành khách đồng thời nó thực hiện nhiệm vụ bảo dưỡng
kĩ thuật các cấp, sửa chữa nhỏ, bảo quản và cung cấp vật tư cho phương tiện. loại hình này có
thể bao gồm một xí nghiệp chính và các đoàn, đội xe hoặc các xí nghiệp thành viên ở trong
một vùng kinh tế nhất định. Ở xí nghiệp này thường đặt xí nghiệp bảo dưỡng tập trung và sửa
chữa nhỏ, nặng ở xí nghiệp chính: còn sửa chữa nhỏ nhẹ, hàng ngày và bảo dưỡng cấp thấp ở
các đội, các đoàn xe hoặc các xí nghiệp thành viên.
Qui mô loại hình này rất phong phú: Từ các đội, HTX, công ty tư nhân có vài xe đến những xí
nghiệp, công ty, tổng công ty với nhiều xí nghiệp, công ty thành viên có hàng trăm, hàng ngàn
4
xe với nhiều chủng loại khác nhau. Cũng có khi còn được tổ chức kết hợp dưới dạng vận tải
thủy bô.
Có nhiệm vụ bảo dưỡng ô tô ở cấp cao và sửa chữa nhỏ nặng cho các phương tiện vận tải ô tô
của các công ty- liên hiệp xí nghiệp hoặc cho một số các xí nghiệp vận tải ở gần đó không có
cơ sở bảo dưỡng tập trung.
Có thể tổ chức độc lập hoặc nằm trong xí nghiệp công ty vận tải ô tô nào đó, vì vậy qui mô,
chương trình sản xuất cũng có thể tự xác định độc lập hoặc phụ thuộc vào xí nghiệp công ty
vận tải ô tô mà nó phục vụ.
Các trạm này tiến hành bảo dưỡng kĩ thuật các cấp và sửa chữa nhỏ cho tất cả các phương tiện
vận tải ô tô trong nền kinh tế quốc dân. Theo qui mô, chia ra làm ba loại: nhỏ, vừa, lớn. chia
theo khu vực có trạm nội thành và trên đường. Quy mô được đánh giá bằng chương trình sản
xuất hàng ngày hoặc bằng số xe có thể đồng thời bảo dưỡng, sửa chữa tại trạm, tức là theo số
vị trí bảo dưỡng, sửa chữa. trong nội thành có thể đến 30 vị trí, trên đường từ 3 đến 10 vị trí.
Thông thường các trạm này là trạm công cộng, phục vụ mọi phương tiện vận tải ô tô tuy
nhiên cũng có thể chỉ phục vụ riêng cho một hoặc một số cơ sở quản lí phương tiện nào đó.
Trạm kiểm định phương tiện cơ giới đường bộ là một trạm chẩn đoán chung.
Còn được gọi là Salon ô tô. Đó là nơi thực hiện chức năng tiếp thị làm cầu nối giữa người sản
xuất và tiêu dùng.
Qui mô tùy thuộc khả năng, yêu cầu của nhà sản xuất hoặc của người bán hàng.
Là cơ sở độc lập, bảo quản cho mọi loại phương tiện vận tải ô tô. Về phương pháp có thể bảo
quản kín hoặc lộ thiên. Thường được bố trí ở các thành phố lớn, nơi công cộng tập trung
nhiều phương tiện như nhà ga, khách sạn, danh lam thắng cảnh, bãi biển…
5
Là loại cơ sở cung cấp nguyên, nhiên, vật liệu khai thác ô tô như xăng, diezel, dầu bôi trơn,
săm lốp, khí nén_bơm lốp…Qui mô phụ thuộc địa điểm bố trí_trong thành phố hay trên
đường_và được đánh giá bằng số cột cung cấp hoặc số lượng phương tiện cần cấp phát trong
một ngày đêm: thông thường trong thành phố 1000 đến 2000 lần, trên đường 500 đến 1000
lần.
• Trạm hàng hóa làm nhiệm vụ quản lí hàng hóa trong quá trình trung vận chuyển.
trạm đảm bảo về số lượng, chất lượng hàng hóa gồm hàng hóa rời, container ở các
nơi trung gian chờ chở hàng hoặc chờ chuyển tiếp.
• Trạm hành khách là nơi tổ chức cho hành khách nghỉ chờ xe, chờ làm các tác động
cho xem.
Thỏa mãn được yêu cầu của sản xuất, phù hợp với qui hoạch của thành phố, đồng
thời có đất dự trữ cho phát triển trong tương lai.
Hình dáng khu đất nên chọn ở dạng hình chữ nhật với tỉ lệ rộng/dài là 1/2, 2/3,
2/5,3/5.
Nền bằng phẳng đỡ công san nền nếu có độ dốc từ giữa ra các bên là 5% là tốt để
dễ thoát nước.
Không nên ở đầu hướng gió của cơ sở khác và cuối hướng gió của khu vực công
nghiệp khác.
Vùng đất dự trữ để phát triển trong tương lai nên đặt đầu hướng gió.
Cơ sở nên đặt gần đường giao thông chính, mạng lưới điện thoại, nước công cộng.
B. Thời chiến
Địa điểm phải phân tán trong một vùng nhưng không được phá vỡ dây chuyền sản
xuất, tránh vận chuyển lặp lại.
6
Chọn nơi có nhiều nguồn nước, nhiều đường ra vào.
Nhà cửa, kho tàng phải làm tốt công tác ngụy trang.
Các đường ra vào cơ sở cần phải ngụy trang, tránh làm đường cụt.
Chương 2
THIẾT KẾ NHÀ MÁY SỬA CHỮA Ô TÔ
2.1 THIẾT KẾ SƠ BỘ
Nêu rõ sự cần thiết và mục đích, ý nghĩa của việc thiết kếmowis hay cải tạo, nâng cấp cơ sở.
Trong trường hợp cải tạo, nâng cấp cần phải phác thảo tương đối đầy đủ về mọi mặt hiện
trạng của cơ sở.
Là sửa chữa lớn ô tô hay sửa chữa tổng thành hoặc bao gồm cả hai hay thêm chế tạo phụ tùng.
Nêu rõ mác, kiểu xe sửa chữa và giá thành có thể đạt tới, giải quyết cho các loại phương tiện
vận tải của các xí nghiệp, cơ quan nào trong khu vực của nền kinh tế quốc dân.
Để xác định vị trí cơ sở, có thể tính tọa độ tương tự như cách tính tọa độ khối tâm:
=
∑ X .G
i i
, Yp =
∑Y .G
i i
∑G ∑G
Xp
i i
7
Trong đó:xi, yi lần lượt là số lượng của xí nghiệp thứ “i” và các tọa độ tương ứng so với hệ
trục tọa độ đã chọn.
Trong trường hợp vị trí cơ sở đã được định trước khi cần mô tả rõ toàn khu vực.
Nêu ra tính chất đúng đắn về chương trình sản xuất của cơ sở sản xuất sẽ thiết kế.
Làm rõ số lượng xe hoặc loại tổng thành cần sửa chữa lớn.
Để xác định số lượng xe cơ sở cần sửa chữa ớn ở thời điểm nào trong tương lai, có thể sử
dụng phương pháp ngoại suy.
Thực chất phương pháp ngoại suy là căn cứ vào quá trình diễn…có tính qui luật đã biết của
thông số nghiên cứu để dự báo giá trị cửa x vào thời điểm cần thiết nào đó trong tương lai.
Quy luật được gọi là “đã biết”, trong một số trường hợp cá biệt đã xuất phát từ các hàm số lý
thuyết. phần lớn các trường hợp là kết quả của hàm thực nghiệm được xây dựng bằng phương
pháp hồi qui.
Hàm đa thức bậc “n” và hàm mũ (dạng đặc biệt của hàm đa thức “n”) là hàm hồi qui thực
nghiệm hay được sử dụng hơn cả.
Phương pháp ngoại suy, sử dụng hàm mũ để dự báo, cụ thể như sau:
Nếu gọi:
AT ,An, Aac lần lượt là số xe có trong tương lai, ở thời điểm bắt đầu và cuối
K là hệ số gia tăng bình quân hàng năm của khoảng khảo sát.
thì: AT = P (T).Aac
Aac
với: P =P=
An
8
Ngoài độ chính xác của chính việc xây dựng hàm hồi quy, mức độ tin cậy, độ chính xác của
dự báo còn phụ thuộc vào tỷ lệ giữa khoảng nghiên cứu để xây dựng qui luật so với khoảng
dự báo. Khoảng dự báo càng ngắn, trong khi khoảng nghiên cứu càng lớn thì kết quả dự báo
càng tin cậy, chính xác và ngược lại. khoảng dự báo trong tương lai không bao giờ được phép
lớn hơn khoảng đã nghiên cứu để xây dựng qui luật.
Khi lựa chọn quá trình công nghệ cho cơ sở thiết kế cần xuất phát từ nhiệm vụ của cơ sở, số
lượng mác kiểu xe mà cơ sở đảm nhận sửa chữa cũng như điều kiện trang thiết bị và cung cấp
phụ tùng vật tư cho cơ sở.
Các phương pháp sửa chữa từng xe và phương pháp sửa chữa bằng thay thế tổng thành đều có
ưu nhược điểm và phạm vi ứng dụng, tùy từng trường hợp mà lập luận và lựa chọn cho hợp lí.
Hình thức tổ chức có thể tại chỗ hoặc theo tuyến dây truyền.
Ưu điểm:diện tích nhà xưởng nhỏ, thiết bị đơn giản, nhịp sản xuất không yêu cầu chặt
chẽ.
Nhược điểm:
Ưu điểm:
Nhược điểm:
• Khi tháo lắp và sửa chữa phải đảm bảo tính liên tục,cần đảm bảo mối liên hệ giữa thời
và nhịp chặt chẽ.
9
Hình thức này phù hợp với cơ sở có qui mô lớn
Việc lựa chọn cơ cấu có tổ chức xuất phát từ nhiệm vụ cơ sở để lựa chọn bộ máy chỉ đạo tổ
chức sản xuất cho phù hợp với nhiệm vụ của cơ sở và quá trình công nghệ đã lựa chọn.
thường có phòng ban sau:
Phòng kế hoạch
Phòng kĩ thuật
Phòng y tế
• Hành chính
Phân xưởng:
Lắp ráp tổng thành: thường có tổ máy, gầm, điện, nhiên liệu
Thân xe: Gò mỏng, gò dầy, nắn cửa badersooc, hàn, sơn, đệm, mộc.
10
Cơ khí: Phay, bào, tiện, nguội, dọa mài.
Gia công nóng: Rèn, đúc, nhiệt luyện, mạ, phun kim loại.
Các kho: Dự trữ nguyên, nhiên, vật liệu, gỗ, bán thành phẩm, kim loại đen, phế liệu.
Thể hiện trình độ sản xuất nhằm sử dung hết trang thiết bị, thời gian lao động của công nhân
một cách có hiệu quả. Nhà máy sửa chữa ô tô cũng là một cơ sở công nghiệp, vì vậy chế độ
làm việc của ngành cơ sở công nghiệp tức là nghỉ ngày lễ, tết, cuối tuần còn 253 ngày/năm.
Trong cơ sở các bộ phận hành chính và xưởng sửa chữa làm một ca.
Phân xưởng cơ khí và gia công nóng (nhiệt luyện, mạ, rèn,…)làm ca.
Thời gian làm việc danh nghĩa của một công nhân trong một năm:
Thời gian làm việc thực tế của 1 công nhân trong năm:
β: Hệ số có mặt của công nhân có kể đến hội họp, mít tinh, tập tự vệ trong giờ, ốm đau, thai
sản....
β nói lên cả trình độ tổ chức sửa chữa lẫn việc chwam non đời sống của CBCNV và của nhà
máy ( tỷ lệ nam , nữ)
Xác định hệ số β thực tế khó khăn mà phải xác định bằng thống kê ở các nhà máy :
11
ɸ=[ ( Dlịch – ( D lễ + D c/tuần )].C.y.ŋM
1. Giao nhận
5. Sửa chữa tồng thành ( hoặc sửa chữa khung, bệ nếu sữa chưa bằng phương pháp thay thế
tồng thành)
6. Lắp ráp
Định mức và khối lượng lao động cho từng loại hình tác động kỹ thuật là một trong số những
vẫn đề cần quan tâm trước hết khi bắt đầu thiết kế cơ sở sản xuất. cũng như sau này trong tổ
chức, điều hành mọi hoặt động sản xuất. kinh doanh của cơ sở. Định mức và khối lượng động
là hai chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật quan trọng, có liên quan chặt chẽ với nhau và bị chi phối bởi
nhiều yếu tố khác. Do đó việc tính toán nhiều chỉ tiêu này rất phức tạp và khó chính xác.
Để giải quyết vấn đề này , có thể tính toán theo 3 phương pháp:
- Thống kê – kinh tế
- Bấm giờ
a. Tính toán khối lượng lao động chính trong năm theo phương pháp thống kê
kinh tế
Nếu gọi :
12
th là định mức lao động tương ứng.
Với các chỉ số “J” và “t” là đối tượng thứ j cần loại hình tác động
như “t”
J = (1÷ n) và t = (1÷h)
n h
∑ .∑N h. .t h
Thì T=
i =1 i =1
Trong đó chương trình sản xuất ( Nh ) được xác đinh một cách động dựa trên khả năng thực có
của cơ sở và tình hình kinh tế kỹ thuật của thị trường
V
=
Với:
Nh
n1
∑S .K 1 1
i =1
S1 và K1 lần lượt là đơn giá và tỉ lệ cần thiết của chi phí “i” trong
tổng số “m” yếu tố cần kể tới
Với quan điểm trên định mưc lao động th được xây dựng trên cơ sở biểu thức sau:
Ch
t = S
h h
Trong đó
o Ch là chi phí cần thiết để trả cho toàn bộ công lao động hoàn thành tác
động kỹ thuật thứ “t” trên đói tượng thư “j”.
o Sh là đơn giá một đơn vị thời gian lao động tương ứng
o Các giá trị Si Ki Ch Sh được xác định bằng thống kê thực nghiệp trong thực
tế theo trình tự sau.
Thống kê số liệu về các đại lượng cần nghiên cứu tương ứng
Xấp sĩ phân phối thực nghiệm với phân phối lý thuyết, ước lượng
khả năng tin cậy và đánh giá sai số
Thay Nh , th vào biểu thức tính T sẽ xác định được khối lượng lao động chính của cơ
sơ xản xuất với mọi loại hình tác động kỹ thuật như chế tạo phụ tùng, láp ráp, bảo dưỡng...
13
Phương pháp này tương đói vạn năng , tổng quát áp dụng được cho cả các doanh
nghiệp nhà nước cũng như tư nhân và phù hợp với cơ chế thị trường hiện nay, tuy nhiên phải
mất nhiêu công nghiên cứu thống kê.
b. Tính toán khối lượng lao động chính trong năm theo phương pháp bấm giờ.
Đây là phương pháp tính trực tiếp từ các loại xe mà cơ sở sữa chữa đang làm , bằng
cách bấm giờ và xác định mức lao động của các loại xe đó. Phương pháp này có hạn chế chỉ
áp dụng đối với các cơ sở nhỏ , ít loại xe, không thuận lợi cho người làm thiết kế. Thực tế
phương pháp này không thật sự khách quan vì phụ thuộc nhiều yếu tố chủ quan của người
bấm giờ và nhất là chưa xuất phát từ giá cả thị trường không kích thích được sản xuất
c. Tính toán khối lượng lao động chính trong năm theo phương pháp quy đổi ra
xe tiêu chuẩn
(+) Tính công xuất qui đổi của nhà máy thiết kế
k
m n
N q d = ∑ N i .N j + ∑ Xi .ɳ i .ɳɳ j
i= 1
i= 1 j= 1
Ni là số xe loại thứ i
Xt số tổng thành loại thứ t nhà máy phải cần phải sủa chữa
14
(+) Chọn và tính định mức lao động cho cơ sở
TC = NqdtdmKNKC
Kt là hệ số điều chỉnh theo kết cấu của chương trình sửa chữa
- Theo phương pháp sửa chữa xe đã chọn ban đầu , nếu sủa chữa từng chiếc thì tdm
cao , thay thế tổng thành thì tdm nhỏ
- Tùy thuộc vào trình độ tổ chức và trình độ tay nghề của công nhân.
- Nếu trình độ tổ chức cao tay nghề cao chọn tdm nhỏ và ngược lại
Tất cả các tham khảo trên phải căn cứ theo quy định của nhà nước
VD:
Lưu ý: nói chung dùng Nqd để tính toán . tuy nhiên đối với một nội dung vẫn tính theo Nthiết kế
n
N tk = ∑Ni =1
i
∑N
i =1
i
:Tổng số xe cần phải sửa chữa
Đó là khi tính toán thiết bị và diện tích của các công việc, khu vực
- Vị trí sơn xe
Hệ số biến đổi
15
Loại xe Mác xe
ΓAZ51 0.9 1
ZIΛ164 1 1.1
MAZ200 1 1.1
MAZ500 1.33 2
Liaz158 1 3.25
ΓAZ21 1 1.5
Xe tải Xe du lich
16
Hộp số 0.03 0.04 0.02 0.03
Bảng 3 Hệ số điều chỉnh khối lượng lao động theo công xuất nhà máy thiết kế K N ( đơn vị
của N 1000 xe)
N KN N KN N KN N KN N KN
1 1 0.2 1.08 1 1 10 1 5 1
9 0.61
Trượng hợp không đúng với bẳng thì hiệu chỉnh bằng phương pháp nội suy hoặc ngoại suy
N 2 − N qd
K N =K N 2 + (K N 1 -K N 2 )
N2 − N
1
17
KN1 là công suất nhỏ hơn công suất cơ sở thiết kế
Bảng 4: Hệ số điều chỉnh khối lượng lao động theo kết cấu của chương trình sửa chữa KC
1/0 1 1
Sau khi tính số khối lượng lao động chính phải phân bổ khối lượng lao động cho các phần
việc như sau
Bảng 5:
Tháo xe 2.6
SC Ác quy 1.2
Cộng 37
Thân Xe
Gò mỏng 9.4
Gò dầy 12.2
18
Hàn phục vụ Gò 2.4
SC lốp 1.2
Sơn 5
Mộc 5.4
Cộng 39.2
Tiện 3
Nguội 6.2
Cơ khí
Doa mà 2
Cộng 12
Rèn 4.5
Hàn 22
Gia công nóng
Đúc 2.1
Cộng 11.8
Lưu ý: Sơn tổng thành chiếm 25% đến 30% sơn xe chiếm 70% đến 75%.
Xe khách du dịch phân bố bơt mộc vào gò mỏng, hàn phục vụ gò đêm bạt sơn một cách hợp
lý. Động cơ Deizel đổi tỉ lệ giữa điện và nhiên liệu
T t = ( 5÷6%)
19
- Gò 8%
- Hàn 8%
- Nguội 30%
- Mộc 15%
- Rèn 4%
Khối lượng TTSTT tùy từng trường hợp có thể hay ko có:
- Cung cấp vật tư và chi tiết lẻ khó: để chủ động thì vẫn có TTSTT
Tiện 25%
Nguội 7%
Phay bào 12
Doa mài 16
Cộng 60
Rèn 22
Hàn 6
Nhiệt luyện 6
Đúc 5
Mạ phun KL 16
cộng 40%
20
Su khi tính tất cả các khoản mục của khối lượng lao động thì lập bảng như mãu ở bảng 6 để
phục vụ cho việc tính năng lực sản xuất của cơ sở teo từng phần việc từng gian , phân xương
Bảng 6:
Dựa vào khối lượng lo động của cơ sở và thời gian động danh nghĩa, thực tế của công nhân
trong năm
Phân tích hai loại trên vì từ số lượng công nhân thực tế sản xuất công nhân thường xuyên đảm
bảo có mặt liên tực để hoàn thành kế hoạch sản xuất, còn số công nhân trong danh sach cần
phải xác định để thực hiện đầy đủ ché độ chính xách với mọi CBCNV trong nhà máy . Đói
với công việc thứ i thì
bảng 7:
Rửa xe 1.5
Sơn xe 2.6
Gò mỏng 2.7
21
Mạ phun kL 2.8
với
Vị trí: Là nơi một hoạc nhiều công nhân tiến hành 1 loại công việc nào đó, tên vị trí là tên
công việc
Chỉ tính toán thiết bị chính trong phân xưởng sản xuất còn các thiết bị công nghệ khác và đồ
nghề phục vụ cho sửa chữa chọn theo yêu cầu công việc và theo tiêu chuẩn
Ttổng khối lượng lao động của công việc cần sử dụng thiết bị thư i
Bảng 8:
Phân xưởng tổng thành Làm trên các giá tháo lắp Làm trên bàn nguội %
%
Cầu sau 60 40
Cầu trước 50 50
bảng 9
22
Phân xưởng thân xe %
* Gian mộc
- máy bào gỗ 20
- máy khoan 10
- Máy phay 20
- bàn kẻ chỉ 5
*Gian gò
- Máy dập 20
- Máy dột 5
- máy khoan 10
-Đá mài 30
* Hàn
- máy khoan 14
- máy phay 6
23
- Máy mài 15
là một phân xưởng phụ của nhà máy vì nó không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm
chính cho nhà máy nhưng nó có vai trò quan trọng, bao gồm hai bộ phận:
- Duy tu thiết bị
• Nhiệm vụ của bộ phận dao cụ: Sửa chữa các dao cắt, dụng cụ đo lường, làm
các mô hình khuôn mẫu cho rèn, đúc, sửa chữa, mâm cặp, bảo quản cấp phát, cho mượn dụng
cụ, dao cụ trong toàn nhà máy.
• Nhiệm vụ duy tu thiết bị: Bảo dưỡng, sửa chữa các nhà máy, công cụ trong
toàn nhà máy, bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị điện, các đường dây, đường ống, nồi hơi, lò
sưởi (nếu có ) và nhà cửa. Chế độ làm việc của bộ phận cơ điện phụ thuộc vào các bộ phận
của phân xưởng sửa chữa chính.
+ Đặc điểm tính toán: Xác định sản xuất cho phân xưởng này là khó khăn, phức tạp
vì đảm nhiệm nhiều mặt hàng khác nhau và không ổn định; hơn nữa nhiều công việc lại cần
qua các bước như rèn rập, hàn mạ, nhiệt luyện… thì gian dao cụ và duy tu thiết bị lại phải nhờ
các phân xưởng khác. Vì thế phân xưởng cơ điện không có phương pháp tính chính xác mà
chỉ có phương pháp tính tương đối hay còn gọi là phương pháp tổng quát. Phương pháp này
không cần xác định chương trình sản xuất mà chỉ căn cứ vào số lượng của máy gia công cơ ở
các phân xưởng chính để tính máy móc, thiết bị. Trên cơ sở đó tính các nội dung khác căn cứ
theo số lượng máy móc, thiết bị của phân xưởng đã xác định.
24
+ Mài 12% Xm(dao cụ)
- Tính số công nhân đứng máy: Lấy theo số máy móc của bộ phận. Ví dụ: 12 máy thì P n
= 12
- Tính số công nhân nguội bằng 60% công nhân đứng máy
- Diện tích bộ phận dao cụ được xác định theo hình chiếu các thiết bị trong các gian tính
đến đường đi đảm bảo sản xuất( theo hình chiếu thiết bị sẽ trình bày rõ ở phần diện tích
sản xuất)
Fd = f.Xd.k
- Diện tích kho đá mài, tính theo số máy mài của nhà máy
Xm(duy tu) = 8% Tổng số các loại máy móc trong nhà máy
= 8%∑Xm
25
- Máy mài 10% Xm
+ Tính diện tích duy tu: Theo tổng hình chiếu các thiết bị bố trí trong gian có tính đến đường
đi và đảm bảo thiết bị làm việc được:
F dt = f he . Xtb . k
Hơi nén sử dụng bơm lốp và thổi sạch chi tiết, phun đắp kim loại, phun sơn. Lượng hơi nén
cần thiết:
Q h/nén = ɸ1 . Q1
ɸ1: Số giờ làm việc trong năm của các thiết bị dùng hơi nén trong nhà máy
ɸ1 = [ D1 – ( D nghỉlễ + D c/tuần)] .C . ɳ. Y
26
: Số giờ làm việc trong năm của cơ sở
:Tiêu chuẩn điện năng của một đầu xe tiêu chuẩn tính bằng kw
Bảng 10
Tên thiết bị W1 ɸ1 X1 W sx
Điện chiếu sáng được tạm tính = 20% điện sản xuất.
: Lượng nước tiêu chuẩn quy định chi một xe đại tu quy đổi.
27
*) Lượng nước dùng cho công nhân tắm giặt:
: Lượng nước tiêu chuẩn dùng cho một công nhân trong ngày làm việc: Q = 40 lit/ người
*) Lượng nước vệ sinh công nghiệp rửa nền nhà, cống rãnh:
: Lượng nhiên liệu tiêu chuẩn tiêu thụ trong 1 giờ kg/giờ
: Hệ số làm việc không đồng thời của các bàn khử hjxhjx
28
Fsx = fx . Nqd (1)
Trong đó:
• fN, fP, fV lần lượt là tiêu chuẩn diện tích cho một đầu xe tiêu chuẩn, 1 công nhân làm
việc, cho một vị trí làm việc, fP, fV được cho trong bảng 11.
• fhe: Hình chiếu của thiết bị lên mặt phẳng nằm ngang. Tất cả “f” tính bằng m2.
Nqd: Số lượng xe qui đổi ra xe tiêu chuẩn của nhà máy thiết kế.
k: hệ số khuếch đại diện tích kể đến điều kiện làm việc của thiết bị và đường đi.
- Công thức (1) dùng lập kế hoạch dự trù xin đất vì công thức đó ít chính xác nhất.
- Công thức (2) và (3) chính xác hơn (1) nhưng cũng chưa triệt để dùng trong tính sơ
bộ. chú ý: Đôi khi vẫn dùng cả trong thiết kế kĩ thuật tùy theo tính chất làm việc của
gian đó.
- Công thức (2) tính diện tích theo số công nhân ở ca đông nhất, công thức (3) theo vị trí
làm việc.
- Công thức (1) tính diện tích theo hình chiếu của trang thiết bị, nó chính xác hơn cả và
được dùng trong thiết kế kĩ thuật. Tuy nhiên, ở thiết kế sơ bộ, một số gian và công
việc cũng phải tính theo công thức này cho phù hợp.
Ví dụ sơn xe:
CT
29
Với ∆ là thời gian xe nằm chờ khô
CT
Công thức (2) và (3) phải vận dụng hợp lí trong quá trình thiết kế sơ bộ.
Sửa chữa chế hòa khí cung cấp năng lượng 10-15 12-15
30
ắc qui 15-20
Lấy theo tiêu chuẩn đầu xe qui đổi: theo Nqd với từng loại diện tích cho trong bảng 12.
Bảng 12:
Công thức:
k: Hệ số khuếch đại diện tích cho nhà kho nhằm đảm bảo vận chuyển và sắp xếp các phần
trong kho.
k = 2_3
Q: trọng lượng chi tiết, vật liệu theo nhu cầu bảo quản trong kho, Q gồm:
• Q vật liệu
Công thức:
31
Ntk: công suất thiết kế của nhà máy chưa qui đổi.
0: Tỷ trọng phụ tùng cần thay thế tính theo trọng lượng xe.0=5_8
Dh: số ngày dự trữ cho theo qui định của nhà máy.
Công thức:
Nqd: Công suất của nhà máy qui đổi ra xe tiêu chuẩn.
t: Định mức tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu sửa chữa cho một tiêu chuẩn, t tính bằng
kg,tấn,m3 tùy theo vật liệu.
bảng 13:
Dụng cụ 400
Gò xe 700
32
Vật liệu làm đệm 250
Bảng 14
Gỗ trơn 20-30
Gò xe 10-15
Sơn 30-60
Dụng cụ 60-90
Đồ da + cao su 30-60
Bảng 15
Ma tít Kg 25
33
Giấy bìa Kg 1
Dầu mỡ Kg 36
Xăng Kg 45
Diezel Kg 28
Gỗ xẻ m3 0.8
k=
fxe = L.B
L: chiều dài xe
B: chiều rộng xe
Là giai đoạn cuối cùng của thiết kế cơ sở và tiến hành theo trình tự:
- Xác định đường dây sản xuất tức là lựa chọn giải pháp hình thiết kế cơ sở.
- Căn cứ vào diện tích tính toán và lựa chọn để bố trí mặt
- Trong quá trình bố trí cho phép diện tích tính toán nhỏ hơn diện tích bố trí là 10- 15%
34
- Căn cứ vào diện tích bố trí để xác định diện tích các công trình cơ sở
- Căn cứ vào dây truyền của sản xuất để bố trí các khu vực đường vận chuyển nội bộ
trong cơ sở.
- Theo tiêu chuẩn vệ sinh công nghiệp an toàn lao động và hóa để bố trí gian dọc hại
cuối hướng gió.
Hoa gió được bố trí ở góc phải, phía trên bản vẽ, hướng Bắc bằng cung dược hướng lên trên.
Nếu mặt bằng không đúng hướng này thì qui ước hóa gió đã được xoay, hoặc mặt bằng cần
được xoay đi góc nhiều thì đúng hiện trạng. Có hoa gió mới thể hiện được sự hợp lí của bố trí
được măt bằng sản xuất.
Đồ thị:
Khi bố trí mặt bằng cần tuân theo ngững nguyên tắc sau:
- Bố trí mặt bằng cơ sở phải phù hợp với quá trình công nghệ chọn
- Phải đảm bảo tiết kiệm diện tích xây dựng công trình
- Đảm bảo vệ sinh công nghiệp, an toàn lao động và phòng hỏa khu vực nóng độc hại
như sơn, rèn, lốp, mạ, acqui. Các khu vực sản xuất đủ ánh sáng. Có biện pháp chống
ồn.
- Đường vận chuyển trong cơ sở phải ngắn nhất và không được chéo nhau.
1-Nên tổ chúc phân xương vùa phải ,hợp lí. Nếu quá nhỏ thì kết hợp một số phân
xưởng thành phân xưởng lớn. Không nên tổ chức quá nhiều phân xưởng vì khó tổ chức
,quản lí.
-Chú ý đến phương hướng phat triển trong tương lai của cơ nên để đất dự trữ ở đầu
hướng gió.
-Khoảng cách các nhà phải đảm bảo an toàn lao động và phòng hỏa.
35
-Hướng nhà bố trí theo hướng nam cửa sổ hướng bắc.
Người thiết kế phải nêu ra an toàn về kĩ thuật vệ sinh công nghiệp của cơ sở và nêu bật dược
vấn đề đã dược giải quyết trong việc bố trí mặt bằng tổ cức sản xuất.
3. các loại giản đồ hinh khối đường dây sản xuất và ví dụ.
*bố trí đường dây sửa chữa ô tô có thể thực hiện theo 4 phương án:
-Nhược điểm:Các gian sản xuất quá dài và hẹp. Không thuaanjtieenj cho việc bố trí các trang
thiết bị trong sản xuất. Nhà sản xuất chinh quá dai và hạn chế sự liên hệ giữa các gian sản
xuất
7
6 1 2 3
5
8
4
-Ưu: Đường dây sản xuất ngắn, dễ bố trí hợp lí các giàn theo quá trình công nghệ .
36
-Nhược: Đường day sản xuất cắt nhau nên khó bố trí các trang thiết bịn nâng, vận chuyển.
Đường dây này thường bố trí nhà máy sửa chữa xe con và xe khách.
1. Tháo rửa
-Ưu diểm: Phù hợp với khu đất không bằng phẳng nghiêng hẳn về một phía đường dây sửa
chữa ngắn để cách li khu vực sửa chữa xe và khu vực sản xuất khác.
1. Tháo rửa
2. Lắp xe
-Ưu: Phù hợp với cơ sở sửa chữa công suất nhỏ , nhiều mác kiểu xe
-Nhược: Năng suất thấp khong phù hợp với sản xuất tiên tiến
37
1 giao nhận xe 2. Bảo vệ
38
11. Kho dụng cụ
*Sau khi bố trí mặt bằng cần kiểm tra các chỉ tiêu :
Nsd=Diện tích nhà xưởng/diện tích khu đất xây dựng = 0,25-0,35
Ni=(diện tích nhà xưởng +bãi + kho)/diện tích khu đất xây dựng=0,45-0,65
Thết kế kĩ thuật là tiếp theo thiết kế sơ bộ, là văn bản chính nghiệm thu công trình sau này.
Thiết kế kĩ thuật làm sáng tỏ các vấn đề thiết kế sơ bộ đã đề cập. Phần quan trọng của thiết kế
kĩ thuật là thiết kế các gian phân xưởng của nhà máy. Gian và phan xưởng của nhà máy sửa
chữa ô tô có 3 loại
-Gian phân xưởng loại 1 gồm gian tháo lắp máy gầm, than xe và gia công cơ khí. Đơn vị tính
gian phân xưởng là chiếc sản phẩm
Gian phân xưởng loại 2 gồm gia công nóng: Rèn, đúc , nấu rửa phụ tùng , nhiệt luyện. Đơn vị
tính là Kg tronhj lượng sản phẩm hoặc tấn
-Gian phan xưởng loại 3: Các gian mạ, phục hồi, sơn, phun kim loại đơn vị tính là diện tích bề
mặt bao phủ dm2,m2
-Phân xưởng lắp ráp có nhiệm vụ rửa bề mặt ngoài xe, tháo tổng thành trên xe xuống, rửa chi
tiết, lắp tổng thành, chạy thử tổng thành, lắp tổng thành lên xe, chay thử
-Phân xưởng thân xe: Nắn khung, sửa chữa thùng xe, ca bin, sửa chữa két nước động cơ
-Phân xưởng cơ khí: Sản xuất mới, phục hồi chi tiết cần sửa chữa
- Bộ phận lãnh đạo phân xưởn sản xuất(Quản đốc phân xưởng)
39
b)Chế độ làm việc
Gian loại một chủ yếu làm một ca, phân xưởng cơ khí 2-3 ca, chế độ làm việc của công nhân
trong gian giống của cơ sở
Các gian phân xường loại 1xacs định theo số lượng xe và tổng thành sửa chữa trong năm của
cơ sở và định mức % khối lượng lao động theo tường loại hình thức công tác
Tg/p =
Kn:Tỷ lệ định mức khói lượng công việc cho từng loại hình thức công tác thứ i
Số vị trí làm việc và thiết bị trong phân xưởng theo từng loại hình công tác được xác định
theo :
X=
Pv: Số công nhân đồng thời cùng làm việc trên vị trí
Pa:Tùy thuộc vào đặc tính công tác và trình độ cơ giới hóa
X=
Trường hợp thiết bị đơn giản và trong phân xưởng máy gầm thì số công nhân trung bình làm
việc tại một thiết bị Ptb=1 và y=1
Pdn =
40
Ptt =
Riêng công nhân đứng máy phải có thêm hệ số đứng nhiều máy của công nhân:
Pdn =
Tính diện tích theo hình chiếu thiết bị chiếm chỗ hoặc số vị trí tham trí có thể tính theo số
công nhân ở ca đồng nhất
Fsx=
K = 4-5
Ở cơ sở sửa chữa quy mô lớn hoặc một số cơ sở sửa chữa tổng thành đã thực hiện trên tuyến
dây truyền , ví dụ tháo lắp ô tô, sửa chữa thùng xe , sửa chữa lắp ráp một số cụm tổng thành .
Về tác dụng hình thức sửa chữa theo lối dây truyền đã nâng cao được năng suất lao động và
chất lượng sửa chữa . Trong việc thực hiện sửa chữa theo tuyến dây truyền tùy theo điều kiện
của cơ sở và tính chất dây truyền cố thể thực hiện được liên tục hoặc không liên tục.
Để thiết kế tuyến dây truyền phải xác định được nhịp sản xuất của đối tượng sản xuất. Nhịp
sản xuất được tính như sau:
.60
R=
:Tổng các đối tượng cần thực hiện trên tuyến dây truyền trong năm
41
(phút)
: thời gian di chuyển đối tượng sửa chữa trên dây truyền
:Tổng thời gian lao động thực hiện trên dây truyền trong năm tính bằng giờ: = .
:Định mức khối lượng lao động thực hiện trên tuyến dây truyền
:Số lương công nhân trung bình trên một trạm của tuyến.Số công nhân trung bình trên mỗi
trạm chọn từ 2- 4 người
-Sau khi xác định thời và nhịp thi tính số tuyến dây truyền
i=
-Chú ý:Khi thiết kế dây truyền trog điều kiện vận chuyển không liên tục thì tốc độ
băng truyền chọn 0,2-0,5 m/ph
+ Tốc độ di chuyển trên tuyến dây truyền không liên tục phụ thuộc vào khoảng
cách các tram trên tuyến và kích thước của đối tượng theo quan hệ
. = L+a
42
quan trong nhất la phải đồng bộ hóa thời của các trạm trên tuyến, tức là:
....
Muốn vậy phải phân phối hợp lý khôi lương lao đông tren từng trạm,bố tri công
nhân,trang thiêt bị trên từng trạm mọt cách hợp lý sai lệch cho phep thời của tram trên
tùng tuyến không được vượt quasthowif của tuyến 3-10 và khong nhỏ hơn 5-10
Phương pháp tinh dây truyền này áp dụng cho cả trường hợp thiết kế các cơ sở sản
xuất khác như nhà máy láp ráp ô tô,chế tạo phụ tùng...
a, Nhiệm vụ và tổ chức
-Gian rèn:
+ sản xuất các loại phôi,phục vụ cho viêc sản xuất chi tiết và phụ
-Gian nhiệt luyện: thực hiện các công việc nâng cao chất lượng chế tạo và phục hồi chi
tiết ô tô và phục vụ cac phân xưởng cơ khi và bộ phạn cơ điện. Thường làm các việc
như ủ , thương hóa...
-Gian lau rửa phụ tùng : Rửa sạch cặn bã , muội than trên các chi tiết máy
Thường làm 2-3 ca ,chế độ làm việc trong năm của công nhân toàn bộ cơ sở
Tg/p=Gg/p= (kG.tấn)
N :Số xe thứ i
43
K :Tỷ trọng trọng lượng của chi tiết theo tường hình thức gia công trong tổng trọng
lượng của đối tượng sửa chữa
Chú ý : Riêng gian rèn và nhiệt luyện sau khi xác định được chương trình sản xuất
phải thêm 8-10% cho các công việc phục vụ khác của cơ sở
-Đối với chương trình sản xuất của gian nấu rửa phụ tùng xcs định theo trọng lượng
của các tổng thành đưa vào sửa chữa
Các thiết bị thường là lò nung , bệ lò rèn , máy búa , thiết bị nấu rửa phụ tùng .Số
lượng thiết bị theo từng hình thức công tác của các phân xưởng loại 2 được xác định
theo công thức :
Xi=
(Tg/p)i : Chương trình sản xuất trong năm của công việc thứ I (kG.tấn)
Ptt=
Fsx=
44
Là các gian mạ : Mạ, phun kim loại , sơn
Ssp=
Si : Diện tích bề mặt cần sơn phủ của một hình thức gia công nào đó tương ứng với
một đối tượng sửa chữa thứ I như mạ , sơn , phun kim loại
Bao gồm bề mạ, thiết bị diều chỉnh điện , nắn dòng phun kim loại, sơn, bình bơm , xấy
khô
Xi=
: Chương trình sản xuất của hình thức công tác thứ I trong năm
S mạ=
:Hiệu suất mạ
45
c) Số lượng công nhân
Psx=
y : số ca làm việc
Tính theo tổng diện tích hình chiếu của thiết bị:
Fsx=
Ki=(4.5-5)
Việc bố trí mặt bằng các gian sản xuất trong thiết kế kĩ thuật được dựa vào diện tích
các gian sản xuất đã tính toán để bố trí các thiết bị , và vị trí làm việc. các thiết bị nâng
và vận chuyển trong gian sản xuất được chọn theo yêu cầu , quá trình công nghệ của
gian sản xuất và theo tiêu chuẩn của thiết kế kĩ thuật . Dựa vào loại hình sản xuất chia
thành 3 loại
- Sản xuất nhỏ: Bố trí theo nhóm máy , tức là tất cả các nguyên công trong quá trình
công nghệ được phân bố thành một số các công việc . Số công việc này được tiến hành
tại từng vị trí làm việc của công nhân . Loại hình này gắn liền với việc sửa chữa từng
chiếc , tại chỗ
- Sản xuất vừa : bố trí theo nhóm chi tiết gia công . Quá trình công nghệ ở các gian
được phân ra các bộ phận , do đó đối tượng sản xuất được di chuyển từ nơi nọ đến nơi
kia theo quá trình công nghệ của nhóm chi tiết gia công
- Sản xuất lớn : Các máy móc thiết bị được bố trí theo tiến trình công nghệ , tức là toàn
bộ công việc sửa chữa ô tô, lắp ráp tổng thành …ddeuf dược dây truyền hóa . Đối
tượng sản xuất được di chuyển từ chỗ này đến chỗ kia theo trình tự tiến trình công
nghệ
- Theo quy định mặt bằng bố trí các gian sản suất được vẽ với tỉ lệ 1/25, 1/50, 1/100.
Trên mặt bằng vẽ tất cả vị trí các máy gia công , vị trí làm việc của công nhân (với
46
thiết bị cần công nhân thường trực làm việc) và gi rõ quỹ đạo của thiết bị nâng và vận
chuyển , dồng thời trên mặt bằng phải ghi rõ điểm tiêu hao năng lượng . Trong phần
ghi chú của bản vẽ phải ghi rõ kí, mã hiệu của các thiết bị , kích thước kiểu loại số
lượng
CHƯƠNG 3
Xí nghiệp vận tải ô tô là cơ sở vật chất kĩ thuật của ngành vận tải ô tô bao gồm
toàn bộ các xí nghiệp và các công trình xây dượng như nhà hành chính, khu bảo
quản xe (gara ô tô) các trạm bảo dưỡng kĩ thuật tap trung…
Kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa là kế hoạch làm cho xe luôn ở trạng thái kĩ thuật
tốt sẵn sàng phục vụ cho công tác vận chuyển . Việc lập kế hoạch bảo dưỡng
chính là việc xác định chương trình sản xuất của xưởng bảo dưỡng . Chương
trình sản suất của xưởng bảo dưỡng được tính bằng số xe vao cấp trong năm . Số
lần vào cấp của xưởng bảo dưỡng laị và phụ thuộc vào số lượng , kiểu phương
tiện của xí nghiệp , phụ thuộc vài diều kiện khai thác , chu kì bảo dưỡng và
quãng đường xe chạy ngày đêm . Vì vậy cần thiết phải lập luận , lụa chon và
tính toán các vấn đề sau :
a)Xác định định ngạch (lựa chon chu kì bảo dưỡng sửa chữa )
47
Khi chọn định ngạch bảo dưỡng kĩ thuật và sửa chữa thì cần phải :
-Dựa trên chế độbảo dưỡng kĩ thuật và sửa chữa ô tô hiện hành
-Dựa vào điều kiện khai thác của xí nghiệp như đường xá , khí hậu thời tiết
-Dựa vào điều kiện khai thác, vận hành và điều kiên xếp dỡ của xe :
Vận tải đường ngấn hay dài , rtong thành phố hay ngoại ô…
-Khi chọn phải chú ý : chu kì sửa chữa và bảo dưỡng các cấp phải là bội số của
nhau và là bội số của quãng đường xe chạy trong ngày đêm
Thông thường hiện nay thực hiện chế độ với các loại hình thức sau:
-Sửa chữa ô tô (không kể đến hình thức sửa chữa tổng thành )
+Sửa chữa nhỏ (không có định ngạch , theo yêu cầu ) TT hay tt
-Bảo dưỡng ô tô
Định mức khối lượng lao động về bảo dưỡng sửa chữa cho từng cấp được xây
dựng trên cơ sở chế độ bảo dưỡng kĩ thuật hiện hành
Nếu gọi :
+tEO:Định mức khối lượng lao động bảo dưỡng hang ngày
+tTO1: Định mức khối lượng lao động bảo dưỡng cấp 1
+tTO2 Định mức khối lượng lao động bảo dưỡng cấp 2
Các định mức trên được tính bằng :giờ công/1 lần vào cấp
tn : Định mức khối lượng lao động tiểu tu(giờ công/1000km xe chay)
48
- Hiện nay với loại xe tải cỡ trung kết cấu bình thường , mức trung bình tiên tiến
có thể chọn:
Mức sản xuất nhỏ thủ công it cơ giới hóa có thể chọn
Dựa trên những yếu tố trên đã phân tích có thể xác định được định
Mức khối lượng lao động phù hợp với loại hình thiết kế cụ thể
Có 2 loại :
Là thời gian xe nằm để bảo dưỡng sửa chữa nhưng không được
TO1:100% làm ngoài giờ khai thác , không được trừ đi khối lượng
TT:50% trong giờ khai thác , còn 50% ngoài giờ khai thác . 50% này
+ Có thể tính thời gian xe nằm chò ngoài giờ khai thác
Dngi=
Tni : Khối lượng lao động nằm ngoài giờ khai thác của hình thức lao
Thời gian làm việc của hình thức tác động kĩ thuật tương ứng trong ngày
49
Pvi: Số công nhân đồng thời thực hiện tác động kĩ thuật thứ i
Dngi=Dtgi=
Là thời gian được tính đến trong khi lập kế hoạch vận chuyển , nó
được trừ đi khi tính năng suất và khối lượng vận chuyển
+ĐT=100%
+TT=50%
Có thể tính tương tự như việc tính thời gian xe nằm ngoài giờ khai
thác , chỉ chú ý là trong đó khối lượng lao đông phải là phần khối
lượng động trong giò khai thác tương ứng. Sau khi tính theo giờ
Ddt = 30 ngày
2 Tính số lần bảo dưỡng của các cấp trong 1 chu kì đại tu
Nbi = -
Lbi: Chu kì(số km xe chạy) tác động kĩ thuật(bảo dưỡng hoặc sửa
50
L(bi+1): Chu kì tác động kĩ thuật (bảo dưỡng hoặc sửa chữa ) hơn 1cấp
Ví dụ: Nc1 = -
Nc1 = - = -1
Trong đó :
i: loại xe thứ i
j : cấp thứ j
Nij: số lần vào cấp của 1 xe thứ I cấp thứ j trong năm
NȠi = .NBij
B,n: Lần lượt là chỉ số về số lần xe vào bảo dưỡng trong chu kì và trong năm
NȠ =
NȠ =
quãng đường xe chạy trong năm không trùng nhau (thường là chu kì
51
đại tu lớn hơn quãng đường xe chạy trong năm ), nên cần phải xác
định quãng đường xe chạy trong năm bằng bao nhiêu phần của 1 chu
kì đại tu:
Ƞo=
Và:Ln=lngd.Dlv. hd
Trong đó :
hd Hệ số ngày xe hoạt động . Nếu tổ chức vận tải tốt thì có thể tính
1=
D(oc)tg: Số ngày xe nằm chò trong khai thác và bảo dưỡng cấp 2, đại tu và tiểu tu
DDT,Dtt:Là định mức xe nằm chờ trong giới hạn khai thác giữa chu kì đại tu nọ và
chu kì đại tu kia :
Dhd=
D(oc)tg=DTO.NTO+DDT.Nb+0,5DTL.Ldt/1000
DTO.DDT, DTT:Là định mức xe nằm trong giờ khai thác về bảo dưỡng cấp 2, đại
tu và tiểu tu
52
DTT, DDT: chon hoặc tính theo định khối lượng lao động trình bày . Sau khi khi
thống kê và lập bảng kế hoạch theo bãng mẫu 16
Bảng 16:
Quãng km
đường xe
chay ngày
đem
Viết
Thời gian công
xe thức
nằmBDSC x x x x
trong giờ
khai thác
53
Chương trình sản xuất ở xưởng bảo dưỡng sửa chữa của xí nghiệp vận tải ô tô được
xác định theo đơn vị giờ công bao gồm toàn bộ các công tác về bảo dưỡng các
cấp và sửa chữa nhỏ cho toàn bộ phương tiện của xí nghiệp
Avd=Ac. hd
Ln =
3. Tính tổng quãng đường xe chạy trong 1 ngày đêm của xí nghiệp
Lngd =
Nngd =
Rịj =
Thời sản xuất được tính cụ thể với từng loại trạm cụ thể ở phần sau
+Khối lượng lao động một cấp trong năm (tính cho tất cả các loại xe ):
54
To = tdmij.Nnn
To = To = tdmij.Nnn
Ttt=ttt.Lni/1000
Ttt= tni.
+Tổng khối lượng lao động chính cho bảo dưỡng và sủa chữa
T = To +Ttt
+Khối lương lao động phu : Không tham gia vào công tác bảo dưỡng sửa chữa ô
tô nhưng có tác dụng duy trì sự hoạt động của xí nghiệp
Tp=(0.08-0.12). T
55
8. Tính tổng khối lượng lao động trong năm
= T +Tp
Sau khi có tổng khối lượng lao động thì tiến hành phân bố lao động tại trạm và
tại gian theo các loại hình thức và theo công việc bảng 17vaf 18
Bảng 17:Bảng khối lượng công việc tại trạm và gian theo hình thức
Ttr Tm
% h công % h công
EO 100
TO1 100
TT 40-50 50-60
Bảng 18:phân bổ khối lượng lao động tại trạm và gian theo các công việc
TT Loại công việc Khối lượng lao động theo công việc (h)
Ttr Tm
% h công % h công
6 Điện ô tô 30 70
7 Ắc quy 10 90
56
8 Chế hòa khí 25 75
9 Lốp 25 75
10 Mộc 20 80
11 Gò 60 40
12 Đệm 10 90
13 Hàn 30 70
16 Sơn 50 50
Số công nhân bảo dưỡng , sửa chữa được tính như nhà máy sửa chữa lớn ô tô:
Pdn = ; Ptt =
Tương tự như nhà máy đại tu cần phải tính số công nhân từng gian từng phân
xưởng và trên từng trạm theo khối lượng lao động tương ứng.
ij= +td
+Số trạm cấp cao (theo ví dụ là cấp số 2)được tính như sau:
57
: Là hệ số sử dụng trạm . Vì nội dung của bảo dưỡng cấp cao phức tạp do đó
tăng số trạm lên bằng cách chia cho hệ số nhỏ hơn 1. Trạm cấp không thấp hơn
n2
i=
Lt = La.Xij+ a.(Xij-1)
Mgc =
Tổng khối lượng lao động của tất cả các phần việc về gia công cơ khí có liên
quan đến máy móc và gia công cơ
Trong đó :
Tiện 48%Mgc
Phay 12%Mgc
Mài 10%Mgc
58
Bào 5%Mgc
Khoan 5%Mgc
Xcp =
: Thời gian cấp phát nhiên liệu của 1 cấp phát (giờ)
Trong điều kiện không cần dự trữ nhiên liệu thì không cần tính mục này
+Nhiên liệu :
Znl= .1.015
: Hệ số ngày xe tốt
Dz : Số ngày dụ trữ nhiên liệu theo quy định của nhà nước :xăng 5 ngày ; diezel
10 ngày
59
+Dựa vào nhiên liệu dự trữ ta xác định lượng dầu bôi trơn
Zxl=
+Đường sấu:L1=20000-26000 km
Zvl=
Dz : Số ngày dự trữ của vật liệu theo quy định của nhà nước từ 30-60 ngày
Bảng 19:
60
3 Phụ tùng bắt nối Kg 3.5 8.7 2.2 7.5
Chú ý :Nếu xe kéo rơ móc vật liệu dự trữ tăng lên 5-20%
Zpt= (kg)
bp:Định mức thay thế phụ tùng tính theo trọng lượng xe =5-10 (trong 1 chu kì
đại tu)
W=W1+W2
W1=
:Thời gian làm việc của máy móc thiết bị trong năm
61
Ktb : Hệ số làm việc không đồng thời =0.2-0.6
W2=
Fs/x=fpl+fp2.(Ps/x-1) (m2)
fpl:Tiêu chuẩn diện tích cho công nhân thứ 1 trong gian sản xuất
fp2:Tiêu chuẩn diện tích tính từ người công nhân thứ 2 trở đi
fpl=8-15m2; fp2=4-6m2
62
b)Các kho tàng
Fkho = Ac.fa
fa: Tiêu chuẩn diện tích của kho cho một đầu xe
M= Ac-(Asa+An+Ax)
63
Asa: Số xe đang nằm sửa chữa bảo dưỡng
Fbq=M.fh/c.kbq
Khi bố trí mặt bằng xí nghiệp phải tuân thủ nguyên tắc:
-Mặt bằng xí nghiệp phải phù hợp quá trình công nghệ
-Bảo đảm an toàn lao động phòng hỏa và vệ sinh công nghiệp
-Bố trí mặt bằng nhà xưởng cho phép tăng 10-15% so với diện tích tính toán
a)Quan hệ giữa các gian sản xuất với trạm sửa chữa bảo dưỡng
-Với bảo dưỡng hàng ngày nên bố trí gần khu vực bảo dưỡng cấp 1, và kho dầu
mỡ bảo quản xe
-Đối với bảo dưỡng cấp 1(TO1) nên tổ chức dây truyền gần khu vực bảo dưỡng
hàng ngày, kho dầu mỡ
- Đối với bảo dưỡng cấp 2 gần gian sản xuất (máy ,gầm, xăm, lốp, tổng thành)
và cũng gần trạm bảo dưỡng cấp 1
-Với trạm sửa chữa nhỏ bố trí gần bảo dưỡng cấp 2, gần gian sản xuất : Gò ,rèn,
cơ khí ,tổng thành,kho dựtruwx
64
b) Quan hệ giữa các gian sản xuất trong nhà xưởng
-Diện tích 1 gian sản xuất trong nhà xưởng không nhỏ hơn 10m2 chiều rộng
phải >2,5m
-Gian điện gần gian sửa chữa chế hòa khí ; cơ khí nguội gần gian tổng thành và
kho phụ tùng dự trữ ; mộc gần điện ; ắc quy nạp điện gần khu axit.
Văn phòng nhiều tầng . Nhà xưởng chính 1 tầng và thường chọn nhà liên hợp
tập trung
-Nhược điểm:
-Đường đi trong xí nghiệp cần phải thuận lợi cho sản xuất , ngắn nhất không
chồng chéo
65
-Khác với các loại cơ sở khác , xí nghiệp vận tải cần bố trí 2 cổng ra vào riêng
biệt , đồng thời vẫn có cổng phụ phòng hỏa hoạn . Cổng mở ra đường , nhưng
không sát đường giao thông chính để mở rộng tầm nhìn cho người lái khi ra vào
xí nghiệp.
Chương 4:
Nhà máy có nhiệm vụ chế tạo phụ tùng chi tiết ô tô. Đây là loại nhà máy
chuyên môn hóa. Chương trình sản suất tính bằng tấn phụ tùng trong năm và số
lượng sản phẩm các loại.
Về cơ bản, trình tự thiết kế và nội dung thiết kế giống nhà máy sửa chữa
lớn ô tô ở từng phần việc thiết kế sơ bộ, thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công. Tuy
nhiên có một vài điểm đặc trưng của nhà máy này về chương trình sản xuất:
4.1. Xác Định Từng Loại Phụ Tùng Cần Sản Xuất Trong Năm.
ki = (1) là tỷ lệ chi tiết thứ i cần sản xuất của nhà máy trong đó:
η = (2). Với n là số loại chi tiết phụ tùng cần sản xuất của nhà máy.
- Nếu gọi M∑ là tổng khối lượng các chi tiết cần sản xuất và Mi là khối lượng
chi tiết thứ i cần sản xuất của nhà máy thì: Mi = Mz.ki (3)
66
= = M∑ = M∑
- mi là khối lượng 1 đơn vị kg sản phẩm loại chi tiết thứ i cần sản xuất
- Ni là số lượng sản phẩm loại chi tiết thứ i cần sản xuất thì có thể tính được số
lượng sản phẩm từng loại phụ tùng theo cách sau:
+ Tính số lượng sản phẩm loại chi tiết thứ i cần sản xuất:
Ni = ≈Ni’
Tóm lại, việc tính toán được tính toán theo trình tự sau:
3. Tính số lượng chi tiết thứ i cần sản xuất N hoặc N’:
Ni = →Ni’
= M∑
Bảng η của một số chi tiết, loại xe khác nhay được cho trong bảng 21.
Bảng 21: η
67
2 Chốt pitong 1 0.5 0.5
4 Xéc măng 2 1 1
4.2. TÍNH KHỐI LƯỢNG LAO ĐỘNG TOÀN BỘ VÀ TỪNG PHẦN VIỆC
TRONG NHÀ MÁY
1. Tính khối lượng lao động đế sản xuất một đơn vị sản phẩm thứ i:
Ti = ti.N’i
ti: định mức giờ công sản xuất một đơn vị sảng phẩm thứ i.
Có 3 cách tính:
- Xác định chính xác: cơ sở được dựa vào quy trình chế tạo sản phẩm. Sau khi
sơ bộ tính toán được tiến hành bấm giờ để định giờ công cho một sản phẩm.
68
-Phương pháp suy rộng: cơ sở dựa trên sự phân tích theo nhom sản phẩm., sau
đó xác định theo một sản phẩm điển hình trong nhóm. Từ đó định mức cho sản
phẩm trong nhóm. Phương pháp này giảm được thời gian bấm giờ.
- Phương pháp sủ dụng định mức trung bình tiên tiến: dựa trên chỗ nhà máy đã
sản xuất chi tiết đó để chọn mức giờ công phù hợp.
2. Tính khối lượng lao động loại sản phẩm thứ i công việc thứ i:
Tij = Ti.kij
Ti, kij được cho trong bảng 22( trong đó ti chọn theo ZIL 130 và GAZ 53A,
IFA)
T Loại Đơ ti ki
T sản n vị (giờ) (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10)
phẩm
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14)
Đ/cơ
măng .1
trục cơ
biên
69
7 Sơ mi Cái 6.6.7.5.6.6 40 4.5 14 37 45
3. Tính khối lượng lao động tổng cộng loại công việc thứ j.
T∑j =
a: số chi tiết có công việc thứ j( cần công việc thứ j).
T∑ ∑= =
70
b: số công việc cần phải có để chế tạo n loại sản phẩm.
∑T = T∑∑ + Ti
Ti = ( 5-6)% T∑∑
- Tính công nghệ phức tạp và đơn giản của loại sản phẩm.
Sau khi phân bố các phân xưởng lập bảng tổng hợp như bảng 23.
P/x cơ khí1 O O X X
P/x cơ khí2 O O X X
Bảng 24: mi
3 ắc pize 1.1
71
4 Xéc măng 0.632
8 Rô tuyn 0.5
Các tính toán khác như tính năng lực sản xuất, tính diện tích và bố trí mặt bằng,
tương tự như tính toán đối với nhà máy sửa chữa lớn ô tô trên khối lượng lao
động từng phần việc đã được xác định.
Chương 5:
- Kiến trúc đặc biệt: Các lăng tẩm, đài kỷ niệm có giá trị sử dụng vĩnh cửu.
72
- Công trình loại 1: Có niên hạn sử dụng >60 năm( nhà hát lớn, nhà ga…)
- Công trình kiến trúc loại 2: Niên hạn sử dụng > 10 năm( bệnh viện, trường đại
học…)
- Công trình kiến trúc loại 3: Niên hạn < 10 năm( trường phổ thông, nhà ở…)
- Một tầng được áp dụng cho các nhà xưởng, nhà bảo quản xe, nhà kho…
- Nhà nhiều tầng dùng làm nhà văn phòng, chỗ ở làm việc của các phòng ban.
Ưu điểm:
+ Chi phí nhỏ, sử dụng, bảo quản, sửa chữa thuận tiện.
Bao gồm: nền nhà, mái nhà, cửa sổ, cột, cửa ra vào.
1. Nền nhà
Yêu cầu chịu được va chạm, chống uốn, cứng chắc, không cháy, không ăn mòn,
không chịu ảnh hưởng của nhiệt độ cao.
- Nơi để xe, rửa xe, bảo dưỡng, gian máy, gầm, chế hòa khí, sơn, nhiên liệu, kho
tổng thành phụ tùng: Loại nền nhà là bê tông, bê tông, nhựa.
73
- Khu rửa chi tiết, gian ác quy, mạ: nền nhà gạch tráng men.
* Chú ý:
+ Nền nhà phải chống trượt trong khi đi lại, thao tác, vì thế thông thường trên
Hình 1: nền nhà gạch có khía nhám tăng ma sát.
+ Để thoát nước, nền nhà có dộ dốc ra ngoài khoảng 1%; riêng gian rửa chi tiết
dốc 2%.
+ Các nơi đỗ xe trên nền nhà, nên xây thềm để xe không xô vào nhau hoặc xô
vào tường.
Hình 1
Hình 2:
74
Trên hình 1: L = l + T -
Trên hình 2: L = 2D + T - 2
2. Cột nhà:
Phải chịu được sức nặng của mái, pa lăng vận chuyển, gió bão.
- Khẩu độ nhà < 18m, chọn khoảng cách cột lấy theo bội số của
3( 6,9,12,15,18…).
- Nếu khẩu độ > 18, khoảng cách cột lấy theo bội số của 6( 24,30,36,42…)và
giữa khoảng cách giữa các gian là 12m.
1mái bánmái
khoang
b
cach
cac
lienhopmai nha cot(gian)
khaudomai nha
75
+ Loại không có cầu trục: 300x300
400x400
500x500
300x450
500x600
500x500
400x600
- Ngoài các yêu cầu về sản xuất cần phải chú ý đến chiếu sáng và an toàn, vệ
sinh công nghiệp:
+ Chiều cao cột nhà lấy sao cho dung tích không khí của một công nhân > 13
3. Mái nhà:
- Mái ngói dễ thi công nhưng chỉ áp dụng cho nhà xưởng khẩu độ < 15m.
4. Tường nhà
76
Bằng gạch, da, bê tông.
- Với tường bao ngoài xí nghiệp: chiều dày 250 – 500 mm.
5. Cửa sổ
Cao Rộng
1.2 2
2.4 3
3.6 4
0.6 1
0.6 1.5
6. Cửa lớn
Tường ngăn không nhất thiết bằng gạch, bê tông có thể thay thế bằng lưới
thép( tránh nới cần kín đáo).
77
lo?i 2 cánh
lo?i 1 cánh
Cao Rộng
2.4 1
2.4 0.9
Cửa 2 cánh
2.4 1.5
2.4 2
+ Cửa mở ra ngoài tiết kiệm diện tích trong phòng, đảm bảo an toàn, phòng hỏa,
nhưng có nhược điểm là ảnh hưởng đường đi lại. Cửa loại này dùng ở các
phòng, gian trong phân xưởng và cổng phụ của cơ sở sản xuất.
+ Cửa mở vào trong có ưu, nhược điểm ngược lại. Loại này thường dùng cho
cổng chính vào cơ sở sản xuất.
+ Ngoài cửa xoay, còn có cửa trượt, cửa xêp, kéo về 1 hoặc 2 phía.
78
7. Các thiết bị công nghiệp
a/ Thông gió:
Dùng để thông gió các khí độc hại ra ngoài và làm mát môi trường. Đánh giá
thông gió bằng nhiều tiêu chuẩn nồng độ khí độc cho phép:
+ Các bố trí thiết bị thông gió: Thấp và cao so với mặt nền:
- Thấp ≥ ( 0,7-1) m.
- Cao ≥ ( 3-4) m.
79
Dùng chiếu sang tự nhiên là tốt nhất phù hợp với sinh lý con người, đỡ tốn điện
năng.
+ Chiếu sáng cục bộ: dùng đèn có dây tóc( đèn sợi đốt).
Máy móc công cụ chỉ được chiếu sáng cục bộ bằng đèn sợi đốt.
Lux. 100
Độ sáng l điểm ngoài nhà xưởng trên mặt phẳng cùng thời điểm đó
Chỉ số “l” thực tế rất khó do nên thông thường sử dụng chỉ số sau:
80
Gò, rèn, lốp >15
81