Professional Documents
Culture Documents
CHƯƠNG 1:
Những khái niệm cơ bản và các vấn
đề liên quan.
CHƯƠNG 2:
Các tính chất cơ lý hóa của một số l
ớp mạ trong thực tế.
Cơ sở hóa học
Vậy lượng điện thế tăng lên so với điện thế tiêu chuẩn gọi là quá
thế.
Trên catôt ngoài iôn kim loại thoát ra, còn có khí hyđrô thoát ra.
Hiđrô thoát ra nhiều hay ít là do quá thế của nó.
Iôn nào có quá thế thấp thì iôn ấy phóng điện trước, quá thế cao thì
ion khó phóng điện.
December 7, 2021 SVTH:Tran Hoang Thai 10
Chương 1:
Những khái niệm cơ bản và các vấn đề liên quan
Ứng dụng trong lãnh vực xây dựng: các tấm lợp đường dây điện,
đường sắt, các ống nước, cống nước, các thiết bị lắp đặt ngoài trời.
Dùng làm đồ trang sức, huy chương, thìa bát đĩa, … làm gương phản
chiếu, pha đèn của ô tô, làm tiếp điểm điện, dây dẫn, làm điện cực
trong các môi trường ăn mòn(mạ bạc, vàng, hợp kim…).
Tăng một số cơ tính cho vật liệu(mài mòn, bào mòn, chịu va đập,
tăng cứng…) trong kĩ thuật in, mạ các khuôn bản in, dụng cụ gia
đình, dụng cụ y tế, phụ tùng xe đạp, máy khâu… Trong lãnh vực
nghiên cứu quang học làm tăng khả năng hấp thụ ánh sang(mạ
crôm, hợp kim Ni-Cr).
xử lý bề mặt kim loại.
Bản chất của quá trình: Xây dựng thành một hệ gồm catốt (kim
loại cần bảo vệ) và anốt. Anốt được chọn như Mg, Al, Zn làm vật
liệu hy sinh thay thế cho sắt thép cần bảo vệ vì các kim loại này
đều đứng trước Fe trong bảng tuần hoàn hóa học.
Trong hệ luôn tồn tại dòng điện một chiều đi qua giữa anốt và
catốt, xuất phát từ sự chênh lệch điện thế giữa hai kim loại khác
nhau trong môi trường tồn tại dung dịch điện phân là nước hoặc
do bị áp đặt từ nguồn điện một chiều bên ngoài.
Các kết cấu kim loại sau khi đã được làm sạch bằng axit, hóa
chất… được đưa vào các bể kẽm được nung nóng chảy ở nhiệt độ
cao hình thành nên một màng chắn bao bọc kim loại.
Lớp bảo vệ này chịu va đập, không thấm nước, chống tia cực
tím…
Đồng là một kim loại màu đỏ hơi hồng, rất mềm và dẻo.
Điện thế tiêu chuẩn +0.399V.
Đồng không tan trong các acid clohydric và acid sunphuric loãng,
tan trong acid nitric và các acid clohydric, acid sunphuric đặc
(trong HCl phải có Pt). Đồng tan chậm trong NH4OH khi có không
khí.
Mạ đồng được dùng rộng rãi để làm lớp mạ lót trên sắt, tăng khả
năng bám của lớp mạ khác, tăng độ bền và độ bóng.
Mạ đồng còn dùng để bảo vệ chi tiết khỏi bị thấm than trong quá
trình nhiệt luyện. Mạ đồng trên thép để tăng độ dẫn điện và tiết
kiệm nguyên liệu đồng, mạ đồng lên bạc để làm giảm ma sát.
Giới thiệu.
Lớp mạ Ag – Al2O3.
Sự chuyển động các tiểu phân của pha thứ 2 từ các lớp
sâu trong dung dịch đến bề mặt catôt.
Sự dính kết các tiểu phân này lên bề mặt catôt.
Sự che phủ tiểu phân bằng kim loại điện kết tủa.
Hết