You are on page 1of 20

6> addressing the network – TPv4

6.0> chapter introdution


6.0.1> chapter introduction
_tôi được gán 1 địa chỉ IP ,các host khác có thể tìm thấy tôi
_địa chỉ là một chức năng quan trọng của giao thức lớp network ,cho phép
truyền dữ liệu giữa các hót trên cùng 1 mạng hoặc các mạng khác nhau
+IPv4 đưa ra phân cấp địa chỉ cho các gói mà mang dữ liệu
_chương này xem xét chi tiết cẫu trúc địa chỉ của IPv4 và ứng dụng của
chúng cho việc xây dựng và kiểm tra của mạng IP và mạng con.
_phần này chúng ta sẽ học về:
+giải thích cấu trúc địa chỉ IP và chứng minh khả năng cho chuyển đổi 8 bit
nhị phân và số thập phân
+cho 1 địa chỉ IPv4, phân loại bởi kiểu và miêu tả cách nó được sử dụng
trong network
+giải thích địa chỉ được gán cho network bởi ISPs và bên trong các mạng
bởi quản trị viên
+determine the network portion of the host address and explain the role of
the subnet mask in dividing networks
+cho thong tin địa chỉ IPv4 và tiêu chuẩn thiết kế tính toán thành phần địa
chỉ thích hợp
+sử dụng tiện ích kiểm tra chung để xác minh và kiểm tra kết nối mạng và
tình trạng hoạt động của giao thức IP trên máy tính chủ lưu trữ
6.1> IPv4 addresses
6.1.1>the anatomy of an IPv4 address
_mỗi thiết bị trên mạng phải được định nghĩa duy nhất
_tại tầng network ,các gói của giao tiếp cần được xác định địa chỉ nguồn và
đích của 2 hệ thống đầu cuối.
với IPv4, điều này có ý nghĩa rằng mỗi gói có 32 bit địa chỉ nguồn và 32 bit
địa chỉ đích trong lớp 3 header
_do khó có thể nhớ chuỗi 32 bit nên chúng ta miêu tả địa chỉ IPv4 sử dụng
định dạng “dotted decimal”
*> dotted decimal
_kiểu nhị phân miêu tả địa chỉ IPv4 đựơc nói rõ bằng các dấu chấm thập
phân bởi mỗi byte khác nhau của kiểu nhị phân , đựơc gọi 1 octet, với dấu
chấm nó được gọi là 1 octet bởi mỗi số thập phân đựơc miêu tả 1 byte hoặc
8 bit
_định dạng kiểu này để làm nó dễ dàng hơn cho con người sử dụng và ghi
nhớ địa chỉ
*> network and host portion
Cho mỗi địa chỉ IPv4 ,1 vài phần của bit bấc cao miêu tả địa chỉ netwowk.tại
lớp 3,chúng ta định nghĩa 1network như 1 nhóm của các host mà nó có thể
nhận dạng các kiểu bit trong phần địa chỉ network của các địa chỉ của chúng
hầu hết tất cả 32 bit định nghĩa địa chỉ host IPv4,chúng ta có 1 số thay đổi
của các bit đó được gọi phần host của địa chỉ.số của các bit đựơc sử dụng
trong phần host này xác định số các host mà chúng ta có thể có trong hệ
thống
*>roll over the labels in the figure to see the different parts of the address
_ví dụ ,nếu cần phải có ít nhất 200 host trong mạng cụ thể,chúng ta sẽ cần
phải sử dụng đủ bit ở phần host để có thể đại diện cho ít nhất 200 kiểu bit
khác nhau
_để gán 1 địa chỉ duy nhất tới 200 máy ,chúng ta sẽ sử dụng toàn bộ octet
sau .với 8 bit ,tổng số là 256 kiểu bit khác nhau có thể có. điều này có nghĩa
là các bit cho 3 octet cao sẽ miêu tả phần mạng
_ note:
Tính toán số host và xác định phần của 32 bit dùng cho mạng sẽ được diễn
tả sau chương này
6.1.2>knowing the numbers_binary to decimal conversion
_mỗi byte octet như một số thập phân trong khoảng 0-255
*>positional notation< ký hiệu định vị >
Có nghĩa là 1 số miêu tả các giá trị khác nhau phụ thuộc vào vị trí nó chiếm
Vd: sử dụng positional notation trong hệ thống cơ số 10, 245 đươc miêu tả:
245 = (2*10^2) + (4*10^1) + (5*10^0)
*>binary numbering system < hệ thống số nhị phân>
Cơ số là 2, trong hệ thống số nhị phân chỉ có 2 số : 0 và 1
6.1.3> practicing binary to decimal conversions
Giúp cho việc chuyển đổi thành thạo thong qua thực hành nhờ các công cụ
hỗ trợ
6.1.4>knowing the numbers_ decimal to binary conversions
việc chuyển đổi giữa nhị phân và thập phân là quan trọng ,nó giúp cho xác
định địa chỉ host… trên network
_ VD:
1 host : 172.16.4.20 đã sử dụng 28 bit cho địa chỉ network .chúng ta cần làm
là kiểm tra nhị phân trong octet cuối cùng để phát hiện rằng đây là host lưu
trữ trên network 172.16.4.16
172.16.4 là 24 bit  28 bit thì phải lấy 4 bit đầu củ 20 là 0001
20(10)=00010100(2)
địa chỉ network : 172.16.4.00010000 = 172.16.4.16
*>address values are between 0 and 255
Chúng ta xác định số thập phân lớn hơn hay bằng hoặc nhỏ hơn giá trị thập
phân lớn nhất miêu tả bởi most- significant bit < vị trí bit trong 1 số nhị phân
có giá trị lớn nhất>:
+nếu lớn hơn hoặc bằng thì tại vị trí đó là 1
+nếu nhỏ hơn thì vị trí đó là 0
Và cứ tiếp tục như vậy với các giá trị thập phân nhỏ hơn < ở các bit nhị phân
thấp hơn > tới khi về 0 thì dừng lại
_VD:
Với số 65 ta có: 65>64  01000000
65 – 64 = 1
Ta lại có: 1=1  01000001
1 – 1 = 0 dừng
vậy số 65 đươc biểu diễn nhị phân là :01000001
6.1.5> practicing decimal to binary conversion
thực hành dựa vào công cụ hỗ trợ để cho thành thạo

6.4> is it on my network
6.4.1>the subnet mask – defining the network and host portions
_1 địa chỉ IPv4 là 1 phần network và 1 phần host
_để xác định phần network và host của 1 địa chỉ ta dựa vào subnet mask
+subnet mask được tạo ra bằng cách các bit phần network bằng 1
Các bit phần host bằng 0
VD:
172.16.4.35/27
địa chỉ này được biểu diễn nhị phân :
10101100.00010000.00010100.00100011

subnet mask là:


11111111.11111111.11111111.11100000

+subnet mask được cấu hình trên 1 host kết hợp với các địa chỉ IPv4 để xác
định phần mạng của địa chỉ đó.
+số bit còn lại <ở byte thấp> của subnet mask là 0,cho biết địa chỉ host bên
trong network
VD:
172.16.4.35/27
35(10) = 00100011(2)
subnet mask là:
11111111.11111111.11111111.11100000
 255.255.255.224 < biểu diễn thập phân của subnet mask>
địa chỉ network được tính như sau:
10101100.00010000.00010100.00100011
and
11111111.11111111.11111111.11100000
10101100.00010000.00010100.00100000
vậy địa chỉ network biểu diễn thập phân là:
172.16.20.32

6.4.2>anding – what is in our network


_hàm and giúp chúng ta xác định địa chỉ network:

Host address and subnet mask  network address\


*> the and operation
1 and x = x
0 and x = 0
*> roll over the tabs in the figure to see the and operation
_ reasons to use and < lý do sử dụng hàm and>
_ router sử dụng hàm and để xác định một lộ trình chấp nhận được đối với
gói đến
_1 host khởi đầu phải xác định nếu 1 gói nên đựơc gửi trức tiếp tới 1 host
trong network nội bộ hoặc dẫn tới các cổng
6.4.3> the anding process

6.5> calculating addresses


6.5.1> basic subnetting
Subnetting cho phép tạo nhiều mạng logic từ khối địa chỉ đơn giản. từ đó
chúng ta sử dụng router cho việc kết nối các mạng này với nhau, mỗi giao
diện trên 1 router phải có 1 ID network duy nhất.
_chúng ta tạo các subnet bởi việc sử dụng 1 hoặc nhiều bit host với bit
network . việc này hoàn thành bởi đưa ra mặt lạ cho mượn 1 vài bit từ vị trí
host của địa chỉ cho việc thêm vào bit network. Cho mỗi bit mượn ,chúng ta
nhân đôi số mạng con làm việc được dung.
VD:
Chúng ta mượn 1 bit chúng ta có thể định nghĩa được 2 mạng con<subnets>
_tuy nhiên , với mỗi bit chúng ta mượn , không nhiều địa host đựơc dùng
cho mỗi subnet
_cách thức tính subnets
sử dụng cách tính này cho việc tính số của subnets:
số subnets = 2n ở đây n bằng số bit được mượn
+số của các host
Tính toán số host cho mỗi mạng chúng ta sử dụng cách tính:
2n – 2
ở đây n bằng số bit trái cho các host
VD:
giả sử ta mượn 2 bít  có 4 subnets
subnet 0 : 00000000
subnet 1 : 01000000
subnet 2 : 10000000
subnet 3 : 11000000
VD1:
192.168.1.0/26
mượn 2 bit có 4 subnets ,mỗi subnet có : 26 – 2 =62 host
6.5.2> subnetting – dividing networks into right sizes
_mỗi mạng trong mạng tương tác của 1 nhóm hoặc cơ quan đựơc định nghĩa
cho cung cấp 1 số giới hạn của các host
*>xác định tổng số các host
đầu tiên ,tính tổng số các host cần đến bởi toàn bộ nhóm mạng tương tác.
Chúng ta phải sử dụng 1 khối địa chỉ đó là đủ lớn cho việc cung cấp tất cả
các thiết bị trong tất cả các nhóm mạng.
điều này bao gồm giới hạn sử dụng thiết bị ,servers , intermediate devices
,and router interface
*>nhìn vào bước 1 của hình
gồm ví dụ của 1 nhóm mạng tương tác rằng cần cho cung cấp 800 host
trong đó có 4 vị trí.
*> Determine the Number and Size of the Networks <xác định số và cờ
của các mạng >
tiếp theo, tính số lượng của các mạng và cờ của mỗi yêu cầu cơ bản trên
nhóm phổ biến của host
*>nhìn vào bước 2 của hình
_ chia mạng thành các mạng con để khắc phục các vấn đề với vị trí, kích
thước, và kiểm soát. Trong thiết kế các địa chỉ, chúng tôi xem xét các yếu tố
cho nhóm các host mà chúng tôi đã thảo luận trước đây:
+ nhóm dựa trên vị trí địa lý chung
+Nhóm các host được sử dụng cho các mục đích cụ thể
+ nhóm dực trên quyền sở hữu
_ Mỗi liên kết mạng WAN là một mạng lưới. Chúng tôi tạo ra các mạng con
cho rằng kết nối mạng WAN địa điểm khác nhau về địa lý. Khi kết nối các
địa điểm khác nhau, chúng tôi sử dụng một router vào tài khoản cho các
phần cứng khác biệt giữa các mạng LAN và WAN
_ Mặc dù các host ở một vị trí địa lý phổ biến thường bao gồm một khối đơn
các địa chỉ, chúng tôi có thể cần đến khối mạng con này để tạo thành mạng
tại mỗi địa điểm. Chúng ta cần phải tạo subnetworks tại những vị trí khác
nhau mà có các host cho nhu cầu của người sử dụng phổ biến. Chúng tôi
cũng có thể có các nhóm khác của người sử dụng cần nhiều tài nguyên
mạng, hoặc chúng tôi có thể có nhiều người sử dụng cần subnetwork riêng
của họ. Ngoài ra, chúng tôi có thể có subnetworks cho các host đặc biệt như
máy chủ. Mỗi yếu tố cần được xem xét trong tính mạng.
_ Chúng ta cũng phải xem xét bất cứ bảo mật đặc biệt hoặc quyền sở hữu
hành chính, nhu cầu đó có yêu cầu các mạng khác.
*>Một trong những công cụ hữu ích trong quá trình lập kế hoạch địa chỉ là
một sơ đồ mạng. Một biểu đồ cho phép chúng ta thấy các mạng lưới và thực
hiện một số chính xác hơn.
Để chứa 800 hosts của công ty tại bốn địa điểm, chúng tôi sử dụng số học
nhị phân để phân bổ một / 22 khối (2 ^ 10-2 = 1022).
Vd: chọn khối địa chỉ: 172.13.45.7/22
Như vậy còn 10 bits biểu diễn cho host có 210 -2 = 1022 host
*>Allocating Addresses <cấp địa chỉ>
Bây giờ chúng ta có một số của các mạng và số lượng của các host cho mỗi
mạng, chúng ta cần phải bắt đầu phân bổ các địa chỉ từ khối tổng thể của
chúng tôi các địa chỉ.
*>nhìn bước 3 của hình
_ Quá trình này bắt đầu bằng cách phân bổ địa chỉ network cho các địa điểm
của các mạng đặc biệt. Chúng tôi bắt đầu với những vị trí nào cần hosts nhất
và work down cho liên kết điểm tới điểm. Quá trình này bảo đảm rằng khối
lượng lớn của các địa chỉ được làm sẵn để cung cấp các host và mạng cho
các địa điểm này.
_ Khi đưa ra các đơn vị và phân công của các mạng con sẵn có, hãy chắc
chắn rằng có đầy đủ kích cỡ khối địa chỉ có sẵn cho các nhu cầu lớn hơn.
Ngoài ra, kế hoạch cẩn thận để đảm bảo rằng địa chỉ được chỉ định cho các
khối mạng con của tôi không trùng nhau.
_ Một công cụ hữu ích trong quá trình lập kế hoạch này là một bảng tính.
Chúng ta có thể đặt các địa chỉ trong các cột hình ảnh về phân bổ các địa chỉ.
*> nhìn vào bước 1 của hình
_ Trong ví dụ của chúng tôi, hiện nay chúng tôi phân bổ khối địa chỉ đến
bốn địa điểm cũng như các liên kết WAN.
_ Với khối lớn được giao, tiếp theo một vài mạng con bất cứ của địa điểm
đó có yêu cầu chia. Trong ví dụ của chúng tôi, chúng tôi chia nhóm HQ vào
mạng
*> nhìn bước 2 của hình
_ đẩy mạnh việc chia các địa chỉ thường được gọi là Subnetting các mạng
con. Như với một vài Subnetting, chúng ta cần phải cẩn thận kế hoạch phân
bổ địa chỉ để chúng tôi có sẵn các khối địa chỉ.
_ Tạo mới, các mạng nhỏ hơn từ một khối địa chỉ nhất định được thực hiện
bằng cách mở rộng chiều dài của tiền tố; đó là, thêm 1s cho subnet mask.
Làm điều này phân bổ bit thêm vào phần vị trí mạng của địa chỉ để cung cấp
thêm các mẫu dành cho mạng con mới. Đối với mỗi bit, chúng tôi mượn,
chúng tôi tăng gấp đôi số lượng của các mạng chúng tôi có. Ví dụ, nếu
chúng tôi sử dụng 1 bit, chúng tôi có khả năng chia thành hai khối các mạng
nhỏ hơn. Với một mẫu bit duy nhất, chúng tôi có thể duy nhất hai mẫu bit, 1
và 0. Nếu chúng ta mượn 2 bit, chúng tôi có thể cung cấp cho 4 mẫu duy
nhất để đại diện cho mạng lưới 00, 01, 10, và 11. , 3 bit sẽ cho phép các khối
8.
*>tổng số của các host có thể dùng đựơc< the total number of usable
hosts>
_ Nhớ lại từ phần trước đó là chúng tôi chia thành nhiều địa chỉ mạng con,
chúng tôi mất hai địa chỉ host cho mỗi mạng mới. Đây là những địa chỉ
network và địa chỉ quảng bá.
_công thức tính số lượng các host trong 1 mạng là :
Usable hosts = 2n – 2
ở đây n là số của các bit sử dụng cho các hosts

6.5.3> sudnetting – subnetting a subnet


_ Subnetting một mạng con, hoặc sử dụng Variable Length Subnet Mask
(VLSM) được thiết kế để tối đa hóa hiệu quả địa chỉ. Khi xác định tổng số
chủ sử dụng Subnetting truyền thống, chúng tôi phân bổ cùng một số địa chỉ
cho mỗi subnet. Nếu tất cả các mạng con có các yêu cầu tương tự cho các số
máy chủ, các khối kích thước cố định địa chỉ sẽ hiệu quả hơn. Tuy nhiên,
thường xuyên nhất đó không phải là trường hợp.
_ Ví dụ, topo trong hình 1 cho thấy một yêu cầu mạng con của bảy mạng
con, một cho mỗi trong số bốn mạng LAN và một cho mỗi trong ba WAN.
Với địa chỉ nhất định của 192.168.20.0, chúng ta cần phải mượn 3 bit từ các
bit host ở octet cuối để đáp ứng yêu cầu của mạng con của chúng tôi trong
bảy mạng con.
_ Những bit được mượn bit bằng cách thay đổi các bit subnet mask tương
ứng với "1s" để chỉ ra rằng các bit đang được sử dụng như bit mạng. Các
octet cuối cùng của mặt nạ này sau đó được đại diện bởi 11100000 trong nhị
phân, mà là 224. Các mặt nạ mới của 255.255.255.224 được đại diện các /
27 ký hiệu để đại diện cho tổng cộng 27 bit cho mặt nạ này.
_ trong nhị phân subnet mask này được miêu tả là:
11111111.11111111.11111111.11100000
_sau khi mượn 3 bit của host để sử dụng như những bit network, còn năm bit
host. Những năm bit này sẽ cho phép lên đến 30 host mỗi mạng con.
_ Mặc dù chúng tôi đã thực hiện nhiệm vụ của các mạng chia thành một số
lượng đầy đủ của các mạng, nó đã được thực hiện với một sự lãng phí đáng
kể của các địa chỉ không sử dụng. Ví dụ, chỉ có hai địa chỉ là cần thiết trong
mỗi mạng con cho các liên kết WAN. Có 28 địa chỉ không sử dụng cho ba
WAN mạng con đã được khóa vào địa chỉ các khối địa chỉ. Hơn nữa, điều
này hạn chế sự tăng trưởng trong tương lai bằng cách giảm tổng số mạng
con có sẵn. Điều này không hiệu quả sử dụng các địa chỉ là đặc trưng của địa
chỉ classful.
_ Áp dụng một sơ đồ Subnetting chuẩn để kịch bản không phải là rất hiệu
quả và là lãng phí. Trong thực tế, ví dụ này là một mô hình tốt cho hiển thị
như thế nào Subnetting một mạng con có thể được sử dụng để tối đa hóa
việc sử dụng địa chỉ
*> Getting More Subnet for Less Hosts
_ Nhớ lại trong ví dụ trước, chúng tôi bắt đầu với các mạng con gốc và được
bổ sung, nhỏ hơn, các mạng con để sử dụng cho các liên kết WAN. Tạo mỗi
mạng con nhỏ hơn có thể hỗ trợ 2 host leaves các mạng con gốc miễn phí
được phân bổ cho các thiết bị khác và ngăn chặn các địa chỉ bị lãng phí.
_ Để tạo ra các mạng con nhỏ hơn cho các liên kết WAN, bắt đầu với
192.168.20.192. Chúng tôi có thể chia mạng con này là nhiều mạng con nhỏ
hơn. Để cung cấp cho các khối địa chỉ cho các WAN với mỗi hai địa chỉ,
chúng tôi sẽ mượn ba bit host để được sử dụng như bit mạng.
Address: 192.168.20.192 In Binary:
11000000.10101000.00010100.11000000
Mask: 255.255.255.252 30 Bits in binary:
11111111.11111111.11111111.11111100
_ Các topology ở hình 2 cho thấy một kế hoạch địa chỉ mà phá vỡ lập
192.168.20.192 / 27 mạng con thành các mạng con nhỏ hơn để cung cấp địa
chỉ cho WAN. Làm điều này làm giảm số cho mỗi địa chỉ mạng con cho một
kích thước phù hợp cho WAN. Với địa chỉ này, chúng tôi có mạng con 4, 5,
7 có sẵn cho các mạng trong tương lai, cũng như một số mạng con khác có
sẵn cho WAN.
_ Trong hình 1, chúng tôi sẽ nhìn địa chỉ từ cách khác nhau. Chúng tôi sẽ
xem xét Subnetting dựa trên số lượng host, bao gồm cả giao diện bộ định
tuyến và các kết nối WAN. Kịch bản này có yêu cầu sau:
+AtlantaHQ 58 host addresses
+PerthHQ 26 host addresses
+SydneyHQ 10 host addresses
+CorpusHQ 10 host addresses
+WAN links 2 host addresses (each)
_ Rõ ràng từ những yêu cầu này là sử dụng một lược đồ Subnetting chuẩn,
quả thật vậy, được lãng phí. Trong liên kết mạng này, tiêu chuẩn Subnetting
sẽ khóa mỗi mạng con thành các khối 60 máy chủ, trong đó có nghĩa là một
sự lãng phí đáng kể của các địa chỉ tiềm năng. Điều này đặc biệt là chất thải
là hiển nhiên trong hình 2, nơi chúng tôi thấy rằng các mạng LAN PerthHQ
hỗ trợ 26 người dùng và các SydneyHQ và CorpusHQ router hỗ trợ mạng
LAN chỉ có 10 người dùng mỗi.
_ Vì vậy, với khối địa chỉ cho các 192.168.15.0 / 24, chúng tôi sẽ bắt đầu
thiết kế một sơ đồ địa chỉ để đáp ứng các yêu cầu và lưu các địa chỉ tiềm
năng.
*>Getting More
_ Khi tạo một sơ đồ địa chỉ thích hợp, luôn luôn bắt đầu với yêu cầu lớn
nhất. Trong trường hợp này, AtlantaHQ, với 58 người dùng, có yêu cầu lớn
nhất. Bắt đầu với 192.168.15.0, chúng tôi sẽ cần 6 bit host để chứa các yêu
cầu của 58 máy chủ, điều này cho phép 2 bit bổ sung cho phần mạng. Tiền
tố cho mạng này sẽ là / 26 và một mặt nạ mạng con của 255.255.255.192.
_ Hãy bắt đầu bằng cách Subnetting khối địa chỉ gốc của 192.168.15.0 / 24.
Sử dụng công thức Usable host = 2 ^ n - 2 , chúng ta tính rằng 6 bit host cho
phép 62 host trong mạng con này. 62 host sẽ đáp ứng được yêu cầu 58 host
của router công ty AtlantaHQ.
_ Address: 192.168.15.0 In Binary:
11000000.10101000.00001111.00000000
Mask: 255.255.255.192 26 Bits in binary:
11111111.11111111.11111111.11000000
Các bước:\
*> Assigning the AtlantaHQ LAN
_ nhìn vào bước 1 và 2 trong hình
_ Bước đầu tiên cho thấy một biểu đồ quy hoạch mạng. Bước thứ hai trong
hình cho thấy mục nhập cho AtlantaHQ. Mục nhập này là kết quả của một
tính mạng con từ gốc 192.168.15.0 / 24 khối để chứa các mạng LAN lớn
nhất, mạng AtlantaHQ LAN với 58 host. Làm điều này cần phải vay mượn
2 bit host, sử dụng một mặt nạ / 26 bit.
_ Bởi so sánh, các lược đồ sau đây cho thấy cách 192.168.15.0 sẽ được
subnetted sử dụng cố định khối địa chỉ cung cấp cho các khối địa chỉ đủ lớn:
+Subnet 0: 192.168.15.0 /26 dải địa chỉ host từ 1 đến 62
+Subnet 1: 192.168.15.64 /26 dải địa chỉ host từ 65 đến 126
+Subnet 2: 192.168.15.128 /26 dải địa chỉ host từ 129 đến 190
+Subnet 3: 192.168.15.192 /26 dải địa chỉ host từ 193 đến 254
_ Các khối cố định sẽ cho phép chỉ có bốn mạng con và do đó không cho
phép các địa chỉ đủ cho khối đa số các mạng con trong liên kết mạng này.
Thay vì tiếp tục sử dụng mạng con tiếp theo có sẵn, chúng ta cần phải đảm
bảo chúng tôi làm cho kích thước của mỗi mạng con phù hợp với yêu cầu
của chủ nhà. Sử dụng một lược đồ địa chỉ tương quan trực tiếp đến các yêu
cầu chủ nhà đòi hỏi phải sử dụng một phương pháp khác nhau của
Subnetting.
*> Assigning the PerthHQ LAN
_ nhìn vào bước 3 của hình
_ Trong bước thứ ba, chúng tôi nhìn các yêu cầu dành cho mạng lớn nhất
tiếp theo. Đây là mạng PerthHQ LAN, đòi hỏi 28 địa chỉ host bao gồm cả
giao diện router. Chúng ta nên bắt đầu với địa chỉ có sẵn tiếp theo của
192.168.15.64 để tạo một khối địa chỉ cho mạng con này. Bởi vay mượn một
bit, chúng tôi có thể đáp ứng nhu cầu của PerthHQ trong khi hạn chế các địa
chỉ lãng phí. Bit vay cho chúng ta một / 27 mặt nạ với các địa chỉ sau
khoảng:
192.168.15.64 /27 khoảng địa chỉ host 65 to 94
_ Khối địa chỉ cung cấp 30 địa chỉ, đáp ứng yêu cầu của 28 máy chủ và cho
phép phòng cho sự tăng trưởng cho các mạng con này.
*> Assigning the SydneyHQ LAN and CorpusHQ LAN
_ nhìn vào bước 4 và 5 trong hình
_ Các bước thứ tư và thứ năm cung cấp cho các địa chỉ mạng con lớn nhất
tiếp theo: SydneyHQ và CorpusHQ LAN. Trong hai bước này mỗi LAN có
cần như nhau cho 10 địa chỉ host. Subnetting này yêu cầu chúng tôi phải
mượn bit khác, để mở rộng mặt nạ để / 28. Bắt đầu với địa chỉ
192.168.15.96, chúng tôi nhận được các khối địa chỉ sau:
+Subnet 0: 192.168.15.96 /28 host address range 97 to 110
+Subnet 1: 192.168.15.112 /28 host address range 113 to 126
_ Những khối 14 địa chỉ cung cấp cho các host và các giao diện bộ định
tuyến trên mạng LAN mỗi.
*> Assigning the WANs
_ nhìn vào bước 6,7 và 8 trong hình
_ Ba bước cuối Subnetting cho hiển thị các liên kết WAN. Với những điểm-
đến-điểm liên kết mạng WAN chỉ có hai địa chỉ được yêu cầu. Để đáp ứng
yêu cầu, chúng tôi mượn 2 bit để sử dụng một / 30 mặt nạ. Sử dụng các địa
chỉ có sẵn kế, chúng tôi nhận được các khối địa chỉ sau đây:
+Subnet 0: 192.168.15.128 /30 host address range 129 to 130
+Subnet 1: 192.168.15.132 /30 host address range 133 to 134
+Subnet 2: 192.168.15.136 /30 host address range 137 to 138
_ Các kết quả được hiển thị trong lược đồ địa chỉ của chúng tôi sử dụng
VLSM sẽ hiển thị một mảng rộng của khối địa chỉ chính xác. Khi thực hành
tốt nhất, chúng tôi bắt đầu bằng cách ghi lại các yêu cầu của chúng tôi từ lớn
đến nhỏ nhất. Bởi bắt đầu với yêu cầu lớn nhất, chúng tôi đã có thể xác định
rằng một khối lược đồ địa chỉ cố định sẽ không cho phép sử dụng hiệu quả
các địa chỉ IPv4 và, như trong ví dụ này, sẽ không cung cấp địa chỉ đầy đủ.
_ Từ các khối địa chỉ được phân bổ, chúng tôi mượn bit để tạo địa chỉ phạm
vi đó sẽ phù hợp với topology của chúng tôi. Hình 1 cho thấy phạm vi được
phân công. Hình 2 cho thấy topology với các thông tin địa chỉ.
_ Sử dụng VLSM để phân bổ các địa chỉ đã làm cho nó có thể áp dụng các
nguyên tắc Subnetting cho nhóm máy dựa trên:
+ Nhóm dựa trên vị trí địa lý chung
+Nhóm máy được sử dụng cho các mục đích cụ thể
+Nhóm dựa trên quyền sở hữu
_ trong ví dụ của chúng tôi, chúng tôi dựa trên các nhóm trên số lượng máy
ở một vị trí địa lý chung
*> VLSM Chart
_ Địa chỉ quy hoạch cũng có thể được thực hiện bằng cách sử dụng nhiều
công cụ. Một phương pháp là sử dụng một biểu đồ VLSM để định được
những khối địa chỉ có sẵn để sử dụng, mà những người đã được giao.
Phương pháp này giúp ngăn ngừa việc phân công các địa chỉ đã được phân
bổ. Sử dụng mạng từ ví dụ của chúng tôi, chúng tôi có thể đi bộ qua quy
hoạch địa chỉ sử dụng biểu đồ VLSM, để xem sử dụng của nó.
_ Những hình ảnh đầu tiên cho thấy phần trên cùng của biểu đồ. Một biểu đồ
đầy đủ cho việc sử dụng của bạn có sẵn bằng cách sử dụng liên kết dưới đây.
VLSM_Subnetting_Chart.pdf
_ Biểu đồ này có thể được sử dụng để làm dự kiến địa chỉ cho các mạng
lưới với tiền tố trong khoảng / 25 - / 30. Đây là những phạm vi mạng phổ
biến nhất là sử dụng cho Subnetting.
_ Như trước, chúng tôi bắt đầu với các mạng con có số lượng lớn nhất của
host. Trong trường hợp này, nó là AtlantaHQ với 58 hosts.
*> Choosing a block for the AtlantaHQ LAN
_ Sau phần đầu bảng xếp hạng từ trái sang phải, chúng tôi thấy phần đầu cho
biết kích thước khối lượng đủ cho 58 máy. Đây là / 26 cột. Trong cột này,
chúng ta thấy rằng có bốn khối có kích thước này:
. 0 /26 host address range 1 to 62
.64 /26 host address range 65 to 126
.128 /26 host address range 129 to 190
.192 /26 host address range 193 to 254
_ Bởi vì không có địa chỉ đã được phân bổ, chúng tôi có thể chọn bất kỳ một
trong các khối này. Mặc dù có thể có lý do để sử dụng một khối khác nhau,
chúng tôi thường sử dụng khối đầu tiên có sẵn, các .0 / 26. Phân bổ này được
thể hiện trong hình 2.
_ Sau khi chúng tôi chỉ định khối địa chỉ, các địa chỉ này được xem là sử
dụng. Hãy chắc chắn để đánh dấu khối này cũng như bất kỳ khối lớn hơn có
chứa các địa chỉ này. Bởi đánh dấu này, chúng ta có thể xem những địa chỉ
không thể được sử dụng và đó vẫn còn có sẵn. Nhìn vào hình 3, khi chúng ta
phân bổ .0 / 26 khối đến AtlantaHQ, chúng tôi đánh dấu tất cả các khối có
chứa các địa chỉ này.
*> Choosing a block for the PerthHQ LAN
_ Tiếp theo, chúng ta cần một khối địa chỉ cho mạng PerthHQ LAN của 26
máy chủ. Di chuyển trên tiêu đề biểu đồ, chúng tôi tìm thấy những cột đó có
các mạng con có kích thước vừa đủ cho mạng LAN này. Sau đó, chúng tôi
di chuyển xuống các bảng xếp hạng vào khối có sẵn trước. Trong hình 3,
phần của biểu đồ có sẵn cho PerthHQ được tô đậm. Bit vay làm cho khối địa
chỉ có sẵn cho mạng LAN này. Mặc dù chúng ta có thể chọn bất kỳ khối có
sẵn, chúng ta thường tiến hành vào khối có sẵn đầu tiên mà đáp ứng các nhu
cầu.
_ Phạm vi địa chỉ cho khối này là:
.64 /27 host address range 65 to 94
*> Choosing blocks for the SydneyHQ LAN and the CorpusHQ LAN
_ Như trong hình 4, chúng tôi tiếp tục đánh dấu các khối địa chỉ để tránh
chồng chéo về phân công địa chỉ. Để đáp ứng nhu cầu của mạng SydneyHQ
LAN và CorpusHQ LAN, chúng tôi lại xác định vị trí các khối có sẵn kế
tiếp. Thời gian này, chúng tôi di chuyển đến cột 28 / và di chuyển xuống
khối .96 và .112. Chú ý rằng phần này của biểu đồ có sẵn cho SydneyHQ và
Corpus HQ được tô đậm.
_ Những khối là:
.96 /28 host address range 97 to 110
.112 /28 host address range 113 to 126
*> Choosing blocks for the WANs
_ Yêu cầu cuối cùng là địa chỉ cho các kết nối mạng WAN giữa các mạng.
Nhìn vào hình 5, chúng tôi di chuyển đến cột bên phải cho tiền tố 30 /.
Chúng tôi sau đó di chuyển xuống và làm nổi bật ba khối có sẵn. Những
khối sẽ cung cấp 2 địa chỉ trên mạng WAN.
_ 3 khối là:
.128 /30 host address range 129 to 130
.132 /30 host address range 133 to 134
.136 /30 host address range 137 to 138
_ Nhìn vào hình 6, các địa chỉ được chỉ định cho các mạng WAN được đánh
dấu để chỉ ra rằng các khối có chứa những không còn có thể được phân
công. Thông báo với các phân công của các phạm vi này WAN mà chúng tôi
đã đánh dấu một số khối lớn hơn mà không thể được giao. Đó là:
.128 /25

.128 /26

.128 /27

.128 /28

.128 /29

.136 /29
_ Bởi vì các địa chỉ này là một phần của các khối lớn hơn, nhiệm vụ của các
khối sẽ chồng chéo nhau sử dụng các địa chỉ này.
_ Như chúng ta đã thấy, việc sử dụng VLSM cho phép chúng tôi để tối đa
hóa địa chỉ, trong khi giảm thiểu chất thải. Phương pháp biểu đồ hiển thị chỉ
là một bổ sung công cụ quản trị mạng và kỹ thuật mạng có thể sử dụng để
tạo ra một lược đồ địa chỉ đó là lãng phí ít hơn phương pháp tiếp cận khối
kích thước cố định.
6.5.4> determining the network address

host address 10 203 174 104

subnet mask 255 255 248 0

host address in binary 00001010 11001011 10101110 01101000

subnet mask in binary 11111111 11111111 11111000 00000000

network address in binary 00001010 11001011 10101000 00000000

network address in decimal 10 203 168 0


6.5.5>calculating the number of hosts

network address 10 0 0 0

subnet mask 255 255 255 192


network address in binary 00001010 00000000 00000000 00000000

subnet mask in binary 11111111 11111111 11111111 11000000

number of hosts 62

6.5.6>determining valid addresses for hosts

network address in decimal 10 76 128 0


subnet mask in decimal 255 255 128 0
network address in binary 00001010 01001100 10000000 00000000
subnet mask in binary 11111111 11111111 10000000 00000000
first usable host IP address in decimal 10 76 128 1
first usable host IP address in decimal 10 76 255 254
broadcast address in decimal 10 76 255 255
next network address in decimal 10 77 0 0

6.5.7> assigning addresses

6.5.8> addressing in a tiered internetwork

6.6 kiểm tra các tầng mạng


6.6.1 >ping 127.0.0.1 –testing the local stack
_ Ping là một tiện ích để kiểm tra IP của kết nối giữa các host. Ping sẽ gửi ra
yêu cầu cho các đáp ứng từ một địa chỉ host chỉ định. Ping sử dụng một giao
thức lớp 3 đó là một phần trong hệ TCP / IPđược gọi là Internet Control
Message Protocol (giao thức thong báo điều khiển internet) (ICMP). Ping sử
dụng 1 yêu cầu báo hiệu lại ICMP datagram( Một gói (đơn vị) thông
tin và cả thông tin bàn giao kết hợp ( như địa chỉ đích chẳng
hạn) được định tuyến thông qua mạng chuyển hướng gói tin.
Trên mạng cục bộ AppleTalk, một gam dữ liệu là một đơn vị
thông tin tương tự song còn được định nghĩa theo dạng một
gói tin được chuyển giao từ ổ cắm này (nói nôm na là một
chương trình) sang ổ cắm khác trên một mạn gAppleTalk đã
nối nhưng khác nhau )

_ Nếu các host tại địa chỉ cụ thể nhận được yêu cầu báo hiệu lại, nó trả lời
bằng một datagram ICMP Echo Reply. Đối với mỗi gói được gửi, ping giới
hạn thời gian cần thiết để trả lời.
_ Theo phản ứng từng được nhận, ping cung cấp một hiển thị trong thời gian
giữa ping được gửi và nhận được sự hưởng ứng. Đây là một thước đo hiệu
suất mạng. Ping có một giá trị thời gian chờ cho phản ứng này. Nếu trả lời là
không nhận được trong thời gian chờ đó, cho phép ping lên và cung cấp một
thông báo cho biết rằng một phản ứng không nhận được.
_ Sau khi tất cả các yêu cầu được gửi đi, các tiện ích ping cung cấp một sản
lượng với tóm tắt các phản ứng. Sản lượng này bao gồm tỷ lệ thành công và
vòng trung bình thời gian chuyến đi đến đích đến.
*>pinging the local loop back<Pinging các Vòng lặp Địa phương>
_ Có một số thử nghiệm và xác minh các trường hợp đặc biệt mà chúng tôi
có thể sử dụng ping. Một trường hợp là để thử nghiệm các cấu hình nội bộ
của IP trên các máy chủ lưu trữ địa phương. Để thực hiện kiểm tra này,
chúng tôi ping địa chỉ dự trữ đặc biệt của địa phương loopback (127.0.0.1),
như thể hiện trong hình.
_ Một đáp ứng từ 127.0.0.1 chỉ ra rằng IP được cài đặt đúng trên máy chủ
này. đáp ứng này đến từ các lớp mạng. Đây không phải là đáp ứng, tuy
nhiên, một dấu hiệu cho thấy các địa chỉ, mặt nạ, hoặc cổng được cấu hình
đúng. Cũng không thấy bất cứ điều gì về tình trạng của lớp dưới của mạng
ngăn xếp. Điều này xét nghiệm đơn giản chỉ IP xuống thông qua các lớp
mạng của giao thức IP. Nếu chúng tôi nhận được một thông báo lỗi, nó là
một dấu hiệu cho thấy TCP / IP là không hoạt động trên máy chủ này.
6.6.2 >ping gateưay-testing connectivity to the local LAN(ping thử
nghiệm cổng kết nối đến LAN địa phương )
_ Bạn cũng có thể sử dụng ping để kiểm tra khả năng host cho giao tiếp trên
mạng ở địa phương. Điều này thường được thực hiện bằng cách ping địa chỉ
IP của các cổng host, như được hiển thị trong hình. Một ping đến cổng chỉ ra
rằng host và giao diện của router phục vụ như là cổng được cả hai hoạt động
trên mạng ở địa phương.
_ Đối với thử nghiệm này, các địa chỉ cổng thường được sử dụng nhiều nhất,
bởi vì các router thường luôn luôn hoạt động. Nếu địa chỉ cổng ra không trả
lời, bạn có thể thử các địa chỉ IP của máy chủ lưu trữ khác mà bạn đang tự
tin là hoạt động trong mạng lưới địa phương.
_ Nếu một trong hai cửa ngõ hoặc máy chủ khác đáp ứng, thì chủ của địa
phương thành công có thể giao tiếp qua mạng tại địa phương. Nếu cửa ngõ
không trả lời nhưng máy chủ lưu trữ khác, nó có thể chỉ ra một vấn đề với
giao diện của router phục vụ như là gateway(cổng)
_ Một khả năng là chúng tôi có sai địa chỉ cho cổng này. Một khả năng khác
là giao diện router có thể hoạt động đầy đủ nhưng có bảo mật được áp dụng
cho nó có thể ngăn chặn nó từ chế biến hoặc đáp ứng yêu cầu ping. Nó cũng
có thể là máy khác có thể có những hạn chế bảo mật tương tự được áp dụng.
6.6.3> ping remote host – testing connectivity to remote LAN<ping máy
chủ từ xa-thử nghiệm kết nối mạng LAN từ xa>
_Bạn cũng có thể sử dụng ping để kiểm tra khả năng của host IP địa phương
để giao tiếp trên một liên kết mạng. Các host địa phương có thể ping host
hoạt động của một mạng từ xa, như thể hiện trong hình.
_ Nếu điều này ping là thành công, bạn sẽ phải xác minh các hoạt động của
một mảnh lớn các liên kết mạng. Nó có nghĩa là chúng tôi đã xác minh giao
tiếp của host của chúng tôi trên mạng địa phương, hoạt động của router phục
vụ như các cổng của chúng tôi, và tất cả các router khác có thể có trong
đường dẫn giữa các mạng của chúng tôi và mạng của host từ xa.
_ Ngoài ra, bạn đã xác minh các chức năng như nhau của host từ xa. Nếu,
cho 1 vài lý do, các host từ xa không thể sử dụng mạng nội bộ của mình để
giao tiếp bên ngoài mạng lưới của mình, sau đó nó sẽ không có lời.
_ Hãy nhớ rằng, một vài quản trị mạng mạng hạn chế hoặc cấm nhập của
ICMP datagrams vào mạng của công ty. Do đó, việc thiếu một đáp ứng ping
có thể do hạn chế bảo mật và không vì không có yếu tố hoạt động của mạng
lưới.
Trong hoạt động này, bạn sẽ xem xét hành vi của ping trong các tình huống
mạng một số thông thường.nhấp vào biểu tượng Packet Tracer để khởi động
các Packet Tracer hoạt động.

6.6.4 >traceroute(tracert)-testing the path<Traceroute (tracert) - kiểm


thử 1 phần>
_ Ping được sử dụng để chỉ ra kết nối giữa hai host. Traceroute (tracert) là
một tiện ích cho phép chúng tôi quan sát đường dẫn giữa các host này. Các
dấu vết tạo ra một danh sách các bước nhảy đã đạt được thành công cùng
con đường.
_ Danh sách này có thể cung cấp cho chúng tôi xác minh thông tin quan
trọng và xử lý sự cố. Nếu dữ liệu đạt tới điểm đến, sau đó là dấu vết liệt kê
các giao diện trên tất cả các bộ định tuyến trong con đường.
_ Nếu dữ liệu không thành công tại một số bước nhảy trên đường đi, chúng
tôi có địa chỉ của router cuối mà đáp lời các dấu vết. Đây là dấu hiệu của nơi
mà các vấn đề hoặc an ninh hạn chế được
*>Round Trip Time (RTT)
_Sử dụng traceroute cung cấp thời gian chuyến đi vòng (RTT) cho mỗi hop
dọc theo đường dẫn và cho biết nếu hop một không hồi đáp. Chuyến đi vòng
thời gian (RTT) là thời gian một gói cần để tiếp cận với máy chủ từ xa và
cho các phản hồi từ máy chủ để trả lại. Một dấu sao (*) được dùng để chỉ
một gói dữ liệu bị mất.
_Thông tin này có thể được sử dụng để xác định vị trí một router có vấn đề
trong con đường. Nếu chúng tôi có được thời gian phản ứng cao hay mất
mát dữ liệu từ một bước nhảy đặc biệt, đây là một dấu hiệu cho thấy các
nguồn tài nguyên của router hoặc các kết nối của nó có thể được nhấn mạnh.
*>Thời gian để sống (TTL)
_ Traceroute làm cho việc sử dụng một chức năng của Time to Live (TTL)
lĩnh vực trong lớp 3 tiêu đề và ICMP Thời vượt qua tin nhắn. Các trường
TTL được sử dụng để giới hạn số bước nhảy mà một gói có thể vượt qua.
Khi một gói vào một router, trường TTL là decremented bằng 1. Khi TTL là
đạt đến số không, một router sẽ không chuyển tiếp các gói tin và gói dữ liệu
được giảm xuống.
_Ngoài việc giảm các gói tin, router thường gửi một tin nhắn vượt quá
ICMP Thời gian gửi đến các host có nguồn gốc. ICMP thông báo này sẽ
chứa địa chỉ IP của router mà trả lời.
*>Nghe các hoạt hình trong hình để xem cách Traceroute lợi dụng TTL.
_Trình tự đầu tiên của các thư được gửi từ traceroute sẽ có một trường TTL
của một. Điều này làm cho TTL để thời gian ra các gói tin tại bộ định tuyến
đầu tiên. Router này sau đó trả lời bằng một tin nhắn ICMP. Traceroute bây
giờ có địa chỉ của hop đầu tiên.
_Traceroute sau đó dần dần từng bước vào trường TTL (2, 3, 4 ...) cho mỗi
chuỗi các tin nhắn. Này cung cấp các dấu vết với địa chỉ của hop nhau như
các gói thêm timeout xuống con đường. Các lĩnh vực TTL tiếp tục được tăng
lên cho đến khi đích là đạt hoặc là incremented tối đa được xác định trước.
Một khi đạt đến đích cuối cùng là, chủ nhà phản ứng với hoặc là một thông
báo ICMP Port Unreachable hoặc một thông báo ICMP Echo thay vì trả lời
tin nhắn ICMP Thời vượt qua.
_Trong hoạt động này, trước tiên bạn sẽ điều tra cách traceroute (tracert) là
thực sự được xây dựng trên một loạt các yêu cầu ICMP echo. Sau đó, bạn sẽ
thử nghiệm với một vòng lặp định tuyến, trong đó một gói tin sẽ lưu mãi mãi
nếu không phải cho thời gian của mình để sống trường.
*>Packet Tracer nhấp vào biểu tượng để khởi động các Packet Tracer
hoạt động.
6.6.5 >ICMPv4-the protocol supporting testing and messaging<hỗ trợ
giao thức thử nghiệm và tin nhắn>
_Mặc dù IPv4 không phải là một giao thức đáng tin cậy, nó cung cấp cho
các tin nhắn được gửi đi trong trường hợp có sai sót nhất định. Các thông
điệp này được gửi bằng cách sử dụng dịch vụ của Internet Control
Messaging Protocol (ICMPv4)( Giao thức tạo thông điệp điều
khiển của Internet). Mục đích của các thư này là cung cấp thông tin
phản hồi về các vấn đề liên quan đến việc xử lý các gói tin IP trong các điều
kiện nhất định, không phải để làm cho IP đáng tin cậy. Tin nhắn ICMP
không bắt buộc và thường không được phép vì lý do an ninh.
*>ICMP là giao thức gửi tin nhắn cho TCP / IP suite.

_ICMP cung cấp kiểm soát và các thông báo lỗi và được sử dụng bởi các
ping traceroute và tiện ích. Mặc dù ICMP sử dụng các hỗ trợ cơ bản của IP
như thể nó là một cấp trên giao thức ICMP, nó thực sự là một Layer riêng
biệt 3 của giao thức TCP / IP suite.
_Các loại thông điệp ICMP - và lý do tại sao chúng được gửi đi - đang mở
rộng. Chúng tôi sẽ thảo luận về một số các bài viết phổ biến hơn.

_ICMP tin nhắn có thể được gửi bao gồm:


Host conformation( hình thể, hình dáng, thể cấu tạo (
conformation to) sự thích ứng, sự thích nghi . sự theo đúng,
sự làm đúng theo)

Điểm đến không thể truy cập và dịch vụ


Thời gian vượt quá
Lộ trình chuyển hướng
tắt Nguồn

*>Host conformation
_An ICMP Echo báo có thể được dùng để xác định một máy chủ đang hoạt
động. Các máy chủ lưu trữ địa phương sẽ gửi một ICMP Echo Request đến
máy chủ lưu trữ. Các máy chủ lưu trữ nhận được thông báo echo(Báo hiệu
lại) trả lời với ICMP Echo trả lời, như thể hiện trong hình. Điều này sử dụng
các thông điệp ICMP ECHO là cơ sở của các tiện ích ping.

*>Điểm đến không thể truy cập và dịch vụ


Điểm đến của ICMP Unreachable có thể được sử dụng để thông báo cho
rằng một máy chủ đích đến hoặc dịch vụ không thể kết nối. Khi một máy
chủ lưu trữ hoặc cổng nhận được một gói tin rằng nó không thể cung cấp, nó
có thể gửi một ICMP Destination Unreachable gói đến máy chủ lưu trữ
nguồn gốc các gói tin. Điểm đến Unreachable gói dữ liệu sẽ chứa mã số cho
biết lý do tại sao mà gói không thể được giao.

_Trong số các mã Unreachable Điểm đến là:

0 = net unreachable( ko thể truy cập)

1 = không thể kết nối máy chủ


2 = giao thức không thể truy cập

3 = cổng không thể truy cập

_Mã số cho lưới không thể truy cập và máy chủ lưu trữ không thể truy cập
được hồi đáp từ router một khi nó không có thể chuyển tiếp một gói. Nếu
một router nhận được một gói tin mà nó không có một con đường, nó có thể
phản ứng với một Điểm đến ICMP Unreachable với một mã = 0, cho thấy
không thể truy cập net. Nếu một router nhận được một gói dữ liệu mà nó có
một tuyến đường thuộc nhưng không thể cung cấp những gói tin đến các
máy chủ lưu trữ trên mạng kèm theo, router có thể phản ứng với một Điểm
đến ICMP Unreachable với một mã số = 1, cho biết hệ thống mạng được
biết đến nhưng host không thể kết nối.
_Các mã số 2 và 3 (giao thức không thể truy cập và không thể truy cập cảng)
được sử dụng bởi một máy chủ để báo hiệu rằng các phân đoạn TCP hay
UDP datagram chứa trong một gói không thể được giao cho các dịch vụ lớp
trên.
_Khi các máy chủ kết thúc nhận được một gói với 4 Layer PDU đó là được
giao cho một dịch vụ không có sẵn, các chủ nhà có thể đáp ứng với các máy
chủ lưu trữ mã nguồn với một Điểm đến ICMP Unreachable với một mã = 2
hoặc mã = 3, cho biết dịch vụ này là không có sẵn. Các dịch vụ có thể không
có bởi vì không chạy daemon là cung cấp các dịch vụ hoặc do bảo mật trên
máy chủ này không được cho phép truy cập vào dịch vụ.

*>Thời gian vượt quá


_An ICMP Thời gian thông báo vượt quá được sử dụng bởi một router để
cho biết rằng một gói không thể được chuyển tiếp, vì trường TTL của gói đã
hết hạn. Nếu một router nhận được một gói dữ liệu và decrements trường
TTL trong gói về không, nó loại bỏ các gói. Router cũng có thể gửi một
thông điệp ICMP Thời gian vượt quá các máy chủ lưu trữ mã nguồn để
thông báo cho máy chủ của các lý do gói dữ liệu đã được giảm xuống.

*>Lộ trình chuyển hướng


_Một router có thể sử dụng ICMP Redirect Thông báo để thông báo cho host
trên một mạng mà một con đường tốt hơn là có sẵn cho một địa điểm cụ thể.
Tin nhắn này chỉ có thể được sử dụng khi các máy chủ lưu trữ mã nguồn là
trên mạng vật lý tương tự như cả hai cổng. Nếu một router nhận được một
gói dữ liệu mà nó có một tuyến đường và cho những bước kế tiếp được gắn
vào giao diện tương tự như các gói tin đến, router có thể gửi một tin nhắn
ICMP Chuyển tới các máy chủ lưu trữ nguồn. Thông điệp này sẽ thông báo
cho chủ nguồn của hop kế tiếp chứa trong một tuyến đường trong bảng định
tuyến.

*>Nguồn loại bỏ

_Các nguồn tin ICMP quench có thể được sử dụng để nói cho nguồn để tạm
thời ngừng việc gửi các gói dữ liệu. Nếu một router không có đủ không gian
đệm để nhận các gói tin gửi đến, một router sẽ loại bỏ các gói. Nếu router đã
làm như vậy, nó cũng có thể gửi một thông điệp ICMP Source quench để
máy nguồn cho mỗi tin nhắn mà nó loại bỏ.
_Một máy chủ lưu trữ đích cũng có thể gửi tin nhắn quench nguồn nếu
datagrams đến quá nhanh để được xử lý.

_Khi một host nhận được một nguồn tin ICMP quench, nó báo cáo cho các
lớp thông vận tải. Các máy chủ lưu trữ mã nguồn sau đó có thể sử dụng giao
thức TCP cơ chế kiểm soát dòng chảy để điều chỉnh truyền dẫn.

You might also like