Professional Documents
Culture Documents
Internet standards: Tiêu chuẩn liên kết mạng gồm RFC (Request for comments),
IETF (Internet Engineering Task Force)
Routers: làm nhiệm vụ trung chuyển các packets (một nhóm data)
Protocols: giao thức: những luật lệ để điều khiển sự gửi và nhận các đoạn tin
Internet: “network of networks”: mạng của mạng (cho phép thay đổi các thiết kế và
mở rộng)
Infrastructure: cơ sở hạ tầng
Human protocols:
Network protocols: các quy tắc cho phép máy gửi và nhận.
Access networks: truy câp NW, vì máy không truy cập liên tục, nên khi thoát ra các
máy khác sẽ thay thế phần băng thông ta sử dụng, gọi là access.
End systems (hosts)Là máy tính cá nhân được gọi là end system để chạy các ứng
dụng.
Client/server model: có một cái máy server bật liên tục, tất cả các máy khác truy
cập vào máy đó để trao đổi thông tin qua server.
Peer-peer model: các máy tự trao đổi thông tin với nhau, không cần qua server.
Shared: chia sẻ cho tất cả những ai truy cập vào máy của bạn để lấy dữ liệu
DSL: (digital subscriber line) là một đường truyền riêng, có tốc độ cao hơn
ADSL: (Asymmetric Digital Subscriber Line : không đối xứng) up nhỏ hơn down.
FDM: Frequency Division Multiplex: dải tần số chia làm nhiều phần, mỗi phần dành
cho một kênh
Local area network (LAN): là mạng rất phổ biến, kết nối trong một vùng.
Wireless LANs: tên chuẩn là: 801.11b/g (WIFI) có 2 loại base station (cho điện
thoại) và Router (có mạng)
WiMAX: là một mạng như là vWIFI nhưng mà nó rộng ra mạng điện thoại.
Vệ tinh: tầm quan trọng của nó có tính bao phủ rộng lớn
Gồm:
- FDM: Frequency Division Multiplex: dải tần số chia làm nhiều phần, mỗi phần
dành cho một kênh
- TDM: là dùng để chia thời gian cho người sử dụng, mỗi khaongr tgian là 1
kênh.
Packet switching: từng cụm nhỏ (ví dụ: gửi thư) được thả xuống mạng, đi tự do và
được các router đưa đến mạng.
*Processing delay: là thời gian để 1 router nhận gói tin từ input interface, kiểm tra
và đặt gói tin vào hàng đợi của output interface.
*Queuing Delay: là thời gian 1 gói tin bị giữ lại trong hàng đợi output của router
*Serialization delay: là thời gian để chuyển các frame --> bits tín hiệu để truyền
trong dây dẫn
*Propagation Delay: là thời gian để truyền 1 gói tin (= khoảng cách / tốc độ)
*4 cách để giảm delay:
+Nâng cấp đường links (chi phí cao)
+Chuyển những gói tin quan trọng đi trước
+Nén payload của Layer 2 frame (tốn thời gian)
+Nén ip packet headers
http://forum.mait.vn/cisco/6683-tim-hieu-ve-qos-chia-se-kien-thuc.html
Trace route program: là một chương trình để kiểm tra các packet đi qua những
router nào.
Transmission time: thời gian phụ thuộc vào băng thông của đường truyền
Packet loss: có 2 nguyên nhân: bị mất do đường truyền (các tác động vật lý, sét
đánh) và Router đầy
Internet protocol stack:
Network: gắn địa chỉ IP address và tìm con đường ngắn nhất
Data Link: trao đổi dữ liệu giữa các thành phần của mạng có thể là wifi, cáp quang.
Physical: liên quan đến các mức điện áp, các bit, cơ học
Lý do: Phải phân tầng vì Internet là một hệ thống phức tạp gồm rất nhiều các thành
phần khác nhau. Nên phải phân tầng để dễ bảo dưỡng, nâng cấp.
Presentation: liên quan đến code để cho tín hiệu gửi đi được bí mật
NetworK: gắn địa chỉ IP address và tìm con đường ngắn nhất
Data Link: trao đổi dữ liệu giữa các thành phần của mạng có thể là wifi, cáp quang.
Physical: liên quan đến các mức điện áp, các bit, cơ học
Network Security
DDoS: từ chối dịch vụ
FTP: Chuyển file, cổng 20(kết nối data), 21 (điều khiển kết nối data), sử dụng TCP để
an toàn
Skype: là một hệ thống peer-peer đi nhờ vào một máy trung gian (khác yahoo là 2
máy nối trực tiếp với nhau).
-Để 2 process trong 2 máy liên lạc được với nhau thì ta cần IP (32 bit) và Port (16
bit) (tất cả gọi là socket)
-Web: cổng 80
UDP: là một hình thức gửi thư không có đảm bảo (dung để thiết kế các chương trình
đơn giản nhanh hơn nhưng dễ mất dữ liệu) (unreliable)
HTML:
URL: Uniform Resource Locator
Persistent HTTP : một kết nối download được nhiều file hoặc object
Nonpersistent HTTP : chỉ được download 1 file ảnh hoặc object cho một kết nối
Round Trip Time (RTT): là khoảng thời gian cả đi cả về để load một trang web
Caches: bộ nhớ tạm thời, giảm thời gian download, làm cho server bớt lưu lượng.
SMTP: Simple Mail Transfer Protocol (cổng 25) thường chuyển được 7bit TEXT
MIME: base 64 là một protocol để mã hóa email để chuyển các file ảnh và các file
khác
DNS: là một dịch vụ mapping từ chữ sang số và ngược lại (do các server gốc tổ chức
để biết được toàn bộ các site).
- Lý do không tập trung nhiều DNS là fault, tắc nghẽn, phân tán cơ sở dữ liệu,
update
Authoritative DNS servers: cái server có khả năng dịch ngay từ địa chỉ IP sang tên
hoặc ngược lại mà không cần phải hỏi các server khác.
Proxy: là một server, lưu trữ tạm thời các trang web khi người dung load về để tiết
kiệm thời gian truy cập.
Time-sensitive: là những chương trình nhạy cảm với thời gian (trễ là cảm nhận thấy
ngay, VD: điện thoại)
Connection-oriented: đặc tính của TCP mà trong đó 2 máy thiết lập kênh truyền, tạo
một kết nối trước khi truyền dữ liệu (sake hand)
Multiplexing: ở tầng Transport , tập hợp lại các data từ nhiều socket khác nhau và
đóng gói nó lại để truyền đi xuống dưới
Demultiplexing: lấy dữ liệu từ một luồng và phân phối socket đúng vào các chương
trình cần
Flow control: điều khiển phía đằng gửi để không làm tràn bộ nhớ phía đằng nhận
Congestion control: điều khiển phía đằng gửi để không làm nghẽn router trung gian
- Slow start: Mỗi lần nhận được ack thì tăng cửa sổ lên gấp đôi
- Timeout: Gửi packet mà quá thời gian không nhận được . Congesion
Windown về 1
Acknowledgement:
Receiving window size: Do buffer chỉ nhận được giới hạn số gói (ví dụ bằng 3) thì
nếu gửi quá nó sẽ không nhận được (hủy, hoặc báo lại cho bên gửi).
Window size: Số packet gửi đi mà không cần ack
UDP:
UDP header:
UDP checksum
Why UDP?
Reliable data transfer: (Rdt) có 3 version
- 1.0 (sử dụng cho kênh mà perfect, không sử dụng biện pháp bảo vệ nào cả
như cáp quang….) ,
- 2.0 (sử dụng ACK và NAK và dùng parity chack để phát hiện lỗi),
- 3.0 (giải quyết vấn đề mà 1 packet bị mất dọc đường mà không đến nơi. Để
giải quyết yêu cầu này thì nó timeout. Nó vửa sửa Erro, Lost. Track sum: để
sửa error (ví dụ: parity).
Sequence number:
Timeout mà ngắn quá thì liên tục xảy ra timeout. Còn dài quá sẽ xảy ra một số
trường hợp là không thể truyền được packet tiếp theo thời gian trễ dài nếu chẳng
may packet đó bị mất.
Stop-and-wait: là quá trình gửi nhận phản hồi gửi nhận. (window size = 1)
Pipelined protocols: được phép gửi N packet mà không cần ACK (chính là window
size). Nếu gửi 1-7 packet mà không nhận được ACK của packet nào thì yêu cầu gửi
lại packet đó.
Internet là mạng của mạng, nó thay đổi liên tục theo thời gian, các băng thông liên
tục thay đổi, nếu chọn một mức chung thì tại thời điểm này nó tốt, thời điểm khác
nó không tốt. Chính vì vậy congestion window size được phép thay đổi tăng giảm
liên tục.
Chapter 4
Đơn vị tầng Transport là segment. Segment được đóng gói (thêm header và có địa
chỉ IP) chuyển thành datagrams (là dữ liệu của Network)
Modem = modulation (mã hóa thành các bit rồi theo sóng hoặc cáp)+ demodulation
(tách các bit ra khỏi sóng hoặc tín hiệu điện trên cáp).
Datagram networks: đi theo nhiều con đường khác nhau. Không cần quá trình hand-
seeking để thiết lập kết nối. Mà chỉ cần địa chỉ host
Địa chỉ IP có 4byte = 32bit. Toàn thế giới sẽ có 2^32 địa chỉ IP khác nhau
Trong router có cổng vào, công ra và có fabric để chuyển các cổng ra tương ứng.
- IP protocol:
- ICMP protocol:
Virtual-Circuit Network
Datagram
VC number
Interface
Forwarding table
Switching fabric in routers
Fragmentation
Reassembly
MTU
Subnet
NAT: 1 địa chỉ IP trên Internet, dùng cổng phân ra nhiều máy, mỗi máy có cổng, IP add khác
nhau. Mỗi máy có một port khác nhau.
Địa chỉ FF.FF.FF là để post ra toàn mạng để máy nào cũng nhận được.
Chapter 5: Link Layer and LANs
MAC: 48 bit = 6 byte
EDC= Error Detection and Correction bits (redundancy = thừa, thêm một bit vào để
phát hiện lỗi): phát hiện lỗi và sửa lỗi.
CRC: Cyclic Redendancy Check: Phát hiện lỗi bằng cách chia.
Carrier Sense: Trước khi truyền nó có thể lắng nghe xem trong mạng có
máy nào đang truyền hay không?
- Cut though switch: từng bit dữ liệu về máy là forward lại ngay
packet framing: đóng frame các gói tin của các giao thức tầng trên khác
nhau.
bit transparency: có khả năng chuyển tải bất cứ cấu trúc bit nào.
connection liveness: duy trì kết nối và phát hiện lỗi kết nối (bị ngắt…).