Professional Documents
Culture Documents
Data Communication
Lê Đắc Nhường
Khoa Toán Tin - Trường Đại học Hải Phòng
E-mail: Nhuongld@yahoo.com
Cell Phone: 0987.394.900
2.2. Phương tiện truyền tin(Transmission media)
Nó được chia thành hai loại: phương tiện truyền thông được dẫn
hướng (hữu tuyến) và phương tiện truyền thông không được dẫn
hướng (vô tuyến). Trong cả hai trường hợp, sự truyền thông đều ở
dưới dạng sóng điện từ.
Với đường truyền hữu tuyến, sóng được truyền dọc theo một đường
truyền đặc, ngược lại với môi trường vô tuyến sóng được truyền qua
khí quyển.
2/54
Author: Lê Đắc Nhường 13 September 2010
2.2. Phương tiện truyền thông (Transmission media)
Twisted-Pair
Fiber Cable
Transmission Media
Radio
Satellite
3/54
Author: Lê Đắc Nhường 13 September 2010
2.2. Phương tiện truyền thông (Transmission media)
Chất lượng truyền dữ liệu phụ thuộc vào đặc tính của môi trường
truyền lẫn tín hiệu.
Đối với phương tiện truyền có dẫn hướng: bản thân phương tiện truyền
đóng vai trò quan trọng hơn trong việc xác định các giới hạn truyền thông.
Đối với các phương tiện truyền thông vô hướng: dải thông của tín hiệu có vai
trò quan trọng hơn so với phương tiện truyền.
4/54
Author: Lê Đắc Nhường 13 September 2010
2.2.1 Đường truyền vô tuyến (Wireless Media)
Slide 5
Môi trường truyền các tín hiệu là sóng điện từ. Phân loại:
Tín hiệu sóng điện từ được dẫn dọc theo một môi trường đặc - môi
trường vật lí mà dọc theo nó tín hiệu được truyền đi.
Một số loại:
Dây đồng (Copper Wire)
Mô tả: Gồm 2 đường dây đặt cách ly nhau và xuyên tự do qua môi
trường không khí.
Đặc điểm: Gây ra nhiễu xuyên âm và can nhiễu do ảnh hưởng lẫn
nhau của hau dây cáp song song Dùng cáp nhiều lõi.
Sử dụng:
Thích hợp cho các kết nối hai thiết bị cách xa nhau tối đa 50m,
Ứng dụng: Tín hiệu truyền thường là mức điện thế hay cường độ
dòng điện dựa vào tham chiếu đất.
Ứng dụng: Tín hiệu truyền thường là mức điện thế hay cường độ
dòng điện dựa vào tham chiếu đất.
Mô tả vật lý
Gồm 2 sợi dây đồng cách điện xoắn lại thành các vòng đều nhau.
Các cặp dây được bó lại với nhau trong một sợi cáp.
Mục đích của việc xoắn dây để làm giảm nhiễu xuyên âm giữa
các cặp dây cạnh nhau trong cùng sợi cáp.
Để giảm nhiễu thì các cặp dây cạnh nhau trong cùng bó phải có
các nút xoắn có độ dài khác nhau.
Ứng dụng
Trong mạng điện thoại: kết nối các máy điện thoại ở từng hộ gia đình tới tổng
đài điện thoại địa phương (Local telephone exchange).
Truyền thông bên trong các tòa nhà: nối các máy điện thoại tới hệ thống chi
nhánh tổng đài điện thoại riêng PBX (Private branch exchange) của tổ chức.
Mạng điện thoại và hệ thống PBX được thiết kế để hỗ trợ truyền tiếng nói sử
dụng tín hiệu tương tự. Dùng modem cũng có thể điều khiển được lưu lượng
truyền dữ liệu số ở tốc độ truyền vừa phải.
Cáp xoắn đôi cũng được sử dụng là phương tiện truyền tín hiệu số
Đối với các kết nối tới một switch dữ liệu số hoặc PBX số trong
một tòa nhà, tốc độ truyền dữ liệu thường là 64kbps.
Kết nối các máy tính trong mạng LAN, đạt tốc độ 10Mbps,
100Mbps.
Với các ứng dụng đường dài, tốc độ có thể là 4Mbps hoặc hơn.
14/54
Author: Lê Đắc Nhường 13 September 2010
2.2.1.2 Cáp xoắn đôi (Twisted Pair)
Sự suy giảm tín hiệu biến đổi rất mạnh theo tần số.
Nhạy cảm với nhiễu và tạp nhiễu bởi dễ hết hợp với các trường
điện từ. Ví dụ một sợi dây chạy song song với một đường dây điện
xoay chiều sẽ bắt năng lượng tần số 50Hz.
Cáp xoắn đôi bị giới hạn về khoảng cách, băng thông (1MHz) và
tốc độ truyền dữ liệu 100Mbps
15/54
Author: Lê Đắc Nhường 13 September 2010
2.2.1.2 Cáp xoắn đôi (Twisted Pair)
Slide 16
Loại 3: Tiêu chuẩn 3 vòng xoắn/foot; có thể thông tin dữ liệu 10Mbps
Loại 4: Giống loại 3 + tiêu chuẩn khác, có thể đạt đến 16Mbps
18/54
Author: Lê Đắc Nhường 13 September 2010
2.2.1.2 Cáp xoắn đôi (Twisted Pair)
Mô tả vật lý
Gồm một dây dẫn hình trụ rỗng ruột, ở bên ngoài bao quanh một dây
dẫn kim loại ở phía bên trong.
Dây dẫn bên trong được cố định bằng các vòng cách điện cách
quãng đều nhau hoặc bằng một chất điện môi đặc.
24/54
Author: Lê Đắc Nhường 13 September 2010
2.2.1.3 Cáp đồng trục (Coaxial cable)
Slide 25
Vỏ ngoài
(outer sheath)
Dây dẫn ngoài
Outer conductor
Là phương tiện truyền tải thông tin đa năng và được sử dụng rộng rãi.
Truyền thông điện thoại đường dài: sử dụng kỹ thuật dồn kênh
theo tần số FDM (frequency-division mutiplexing), một đường cáp
đồng trục có thể truyền hơn 10.000 kênh thoại đồng thời.
Để kết nối máy tính vào một phân đoạn mạng dùng cáp đồng
trục dày ta phải dùng một đầu chuyển đổi-transceiver thông qua
cổng AUI của máy tính. Cách kết nối tham khảo ở phần
Tranceiver.
N-series connector.
2.2.1.3 Cáp đồng trục (Coaxial cable)
Do có lớp vỏ bảo vệ và cấu trúc đồng tâm nên ít bị ảnh hưởng của
nhiễu và xuyên âm hơn so với cáp xoắn đôi.
Hạn chế hiệu năng chủ yếu là do sự suy giảm tín hiệu, nhiễu nhiệt
và nhiễu điều biến tương hỗ.
29/54
Author: Lê Đắc Nhường 13 September 2010
2.2.1.4 Cáp quang (Optical fiber)
Mô tả vật lý
Sợi mảnh (2-125m), có độ dẻo trung bình và khả năng dẫn sáng.
Sợi quang làm từ thủy tinh hỗn hợp có tỉ lệ mất mát tín hiệu cao
hơn nhưng kinh tế mà vẫn mang lại hiệu quả tốt.
Sợi quang làm bằng plastic còn rẻ hơn nữa và có thể sử dụng
trong các kết nối cự li ngắn, có độ mất mát vừa phải, có thể chấp
nhận được.
30/54
Author: Lê Đắc Nhường 13 September 2010
2.2.1.4 Cáp quang (Optical fiber)
Hộp đấu nối cáp quang: do cáp quang không thể bẻ cong nên khi nối
cáp quang vào các thiết bị khác chúng ta phải thông qua hộp đấu nối.
Đầu nối cáp quang : đầu nối cáp quang rất đa dạng thông thường
trên thị trường có các đầu nối như sau : FT , ST , FC …
2.2.1.4 Cáp quang (Optical fiber)
Slide 33
Cấu tạo: Gồm ba thiết diện đồng tâm: lõi, lớp sơn phủ và phần vỏ
bọc bên ngoài.
Vỏ bọc
Jacket
Lõi là phần trong cùng, bao gồm một hoặc nhiều sợi rất mỏng làm
bằng thủy tinh hoặc chất dẻo.
Mỗi sợi (fiber) được bọc xung quanh một lớp sơn phủ làm bằng thủy
tinh hoặc plastic, có đặc tính quang học khác với phần lõi.
Lớp vỏ ngoài bao quanh một hoặc một bó các sợi, được làm từ
plastic và một số vật liệu khác.
Có dung lượng truyền lớn hơn: dải tần có thể sử dụng trong
đường truyền cáp quang ~ 1014 - 1015Hz. Nếu chỉ sử dụng 0.1%
tần số quang thì dải thông đã là 100-1000GHz.
Cách ly với điện từ: do kết nối không liên quan tới điện nên nó
không bị nhiễu điện và ít bị lỗi đường truyền.
35/54
Author: Lê Đắc Nhường 13 September 2010
2.2.1.4 Cáp quang (Optical fiber)
Nhỏ hơn và nhẹ hơn: cáp quang nhỏ và nhẹ hơn nhiều so với
cáp đồng trục và cáp xoắn đôi. Một hệ thống cáp đồng trục lớn có
thể phải dùng loại cáp có đường kính 10-20cm, trong khi đó nếu
dùng cáp quang có đường kính chưa đến 1cm.
36/54
Author: Lê Đắc Nhường 13 September 2010
2.2.1.4 Cáp quang (Optical fiber)
Slide 37
So sánh đặc tính của các phương tiện truyền thông có dẫn
hướng trong kết nối điểm-điểm
Ứng dụng
Có thể tải được 100.000 kênh thoại trên cùng nhóm trục
Các mạng điện thoại đang mở rộng các dịch vụ trọn gói có khả năng
đáp ứng cả âm thanh, dữ liệu và phim ảnh.
Mạng cục bộ: có tổng dung lượng tới 100Mbps và khả năng hỗ
trợ hàng ngàn các máy trạm
40/54
Author: Lê Đắc Nhường 13 September 2010
2.2.1.4 Cáp quang (Optical fiber)
Slide 41
Hoạt động trong dải tần 1014Hz-1015Hz, chứa phần phổ hồng
ngoại và dải quang phổ thấy được
Ánh sáng từ nguồn phát đi vào sợi thủy tinh hình trụ/ lõi plastic.
Các tia sáng ở những góc nông bị phản xạ và lan truyền dọc theo
dây dẫn, các tia khác bị hấp thụ bởi lớp sơn phủ quanh lõi (có hệ
số khúc xạ thấp).
Các đặc tính truyền dẫn: Ánh sáng lan truyền dọc theo lõi theo
một trong ba cách phụ thuộc loại vật liệu và bề rộng của lõi
44/54
Author: Lê Đắc Nhường 13 September 2010
2.2.1.4 Cáp quang (Optical fiber)
Bên trong sợi quang, chỉ có một số giới hạn các đường sáng có
thể truyền qua. Hệ số khúc xạ ánh sáng dọc theo sợi quang không
thay đổi. Mỗi góc của tia sáng phản xạ tạo ra một đường truyền
(path) được gọi là một mode.
Tùy vào góc phản xạ, các tia sáng sẽ mất một lượng thời gian
khác nhau để truyền qua dây. Do đó tín hiệu nhận được bị phân
tán và có bề rộng xung lớn hơn xung gốc
45/54
Author: Lê Đắc Nhường 13 September 2010
2.2.1.4 Cáp quang (Optical fiber)
Hạn chế sự phân tán tín hiệu bằng cách dùng vật liệu lõi có hệ
số khúc xạ thay đổi (đa khúc xạ tăng dần).
46/54
Author: Lê Đắc Nhường 13 September 2010
2.2.1.4 Cáp quang (Optical fiber)
Slide 47
Đường kính lõi được giảm đến chiều dài bước sóng đơn (3-10m)
Tất cả các ánh sáng phát ra đều truyền theo một hướng dọc theo
ống dẫn Bề rộng xung nhận được xấp xỉ xung gốc, do đó tăng
được tốc độ truyền và cho hiệu năng cao.
49/54
Author: Lê Đắc Nhường 13 September 2010
2.2.2 Truyền thông vô tuyến
Slide 50
Phương tiện truyền thông không dây được hướng dẫn truyền và tiếp
nhận bởi ăngten, để truyền ăngten bức xạ năng lượng vào môi
trường và để tiếp nhận ăngten nhận năng lượng từ môi trường
Truyền đẳng hướng (Omidirection): các tín hiệu trải ra theo mọi
hướng và có thể thu được tại nhiều ăngten.
53/54
Author: Lê Đắc Nhường 13 September 2010
2.2.2 Truyền thông vô tuyến
54/54
Author: Lê Đắc Nhường 13 September 2010
Vi ba mặt trái đất
Mô tả vật lý:
Thông dụng nhất là loại ăngten chảo parabol (đường kính 3m)
Ăngten được đặt cố định, hướng một chùm sóng hẹp thẳng tới
ăngten nhận
Mô tả vật lý
- Khoảng cách xa nhất giữa các ăngten (khi không có vật cản):
d=7.14 Kh
Trong đó : d : khoảng cách giữa các ăngten (km)
Ví dụ: Hai ăngten sóng ngắn ở độ cao 100m có thể truyền xa:
- Để truyền xa cần sử dụng một loạt tháp chuyển tiếp sóng cực ngắn,
liên kết các kết nối điểm-điểm để tạo ra đường truyền trên khoảng cách
mong muốn.
57/54
Author: Lê Đắc Nhường 13 September 2010
Vi ba mặt trái đất - Các ứng dụng
Kết hợp sử dụng cùng với cáp đồng trục và cáp quang trong các
dịch vụ viễn thông đường dài
Trong phát thanh và truyền hình
Kết nối điểm-điểm cự ly ngắn giữa các tòa nhà
Dùng trong các mạch kín (closed-circuit) của TV
Liên kết dữ liệu giữa các mạng LAN
Sử dụng trong các ứng dụng đường vòng (bypass application)
58/54
Author: Lê Đắc Nhường 13 September 2010
Vi ba mặt trái đất - Các đặc tính truyền dẫn
Các tần số tiềm năng cũng sẽ được đưa vào sử dụng, các tần số này
có dải thông lớn và tốc độ truyền dữ liệu cao hơn.
Có sự suy giảm nguồn phát, độ mất mát tín hiệu được tính:
4d 2
L=10log dB
Trong đó:
d là khảng cách
là độ dài bước sóng (wavelength)
59/54
Author: Lê Đắc Nhường 13 September 2010
Vi ba mặt trái đất - Các đặc tính truyền dẫn
=> Nên đặt các bộ lặp, bộ khuyếch đại cách các hệ thống sóng cực
ngắn khoảng từ 10-100km.
Độ suy giảm tín hiệu cũng tăng lên theo lượng mưa (có thể bị suy
giảm ở tần số trên 10GHz)
Hiện tượng giao thoa cũng gây hại cho sóng cực ngắn. Do đó phải có
sự quy định chặt chẽ việc sử dụng các dải tần
60/54
Author: Lê Đắc Nhường 13 September 2010
Sóng cực ngắn vệ tinh
Mô tả vật lý
Vệ tinh truyền thông đóng vai trò là trạm chuyển tiếp sóng cực ngắn.
Sử dụng để kết nối 2 hoặc nhiều trạm thu/phát sóng cực ngắn mặt đất.
Nhận tín hiệu trên một dải tần (uplink), khuyếch đại hoặc lặp tín hiệu
và truyền trở lại trên một dải tần khác (downlink).
Một quỹ đạo vệ tinh chỉ làm việc trên một số dải tần được gọi là các
kênh tiếp sóng hoặc là các transponder.
61/54
Author: Lê Đắc Nhường 13 September 2010
Sóng cực ngắn vệ tinh
62/54
Author: Lê Đắc Nhường 13 September 2010
Sóng cực ngắn vệ tinh
(a) Một đường truyền kết nối điểm - b) Đường truyền kết nối broadcast
điểm thông qua vệ tinh sóng cực ngắn thông qua vệ tinh sóng cực ngắn
63/54
Author: Lê Đắc Nhường 13 September 2010
Sóng cực ngắn vệ tinh
Để giữ vị trí cố định so với mặt đất vệ tinh phải có chu kỳ quay bằng
chu kỳ quay của trái đất (ở độ cao 35,784km)
Hai vệ tinh sử dụng cùng tần số nếu ở gần sẽ gây nhiễu lẫn nhau,
do đó quy định hai vệ tinh cách khoảng 4o trong dải tần 4/6 GHz
(Đương lên 6GHz, xuống 4GHz) và 3o trong dải tần 12/14 GHz.
64/54
Author: Lê Đắc Nhường 13 September 2010
Sóng cực ngắn vệ tinh - Các ứng dụng
Theo truyền thống mạng cung cấp chương trình từ một vị trí trung
tâm, các chương trình được truyền tới vệ tinh và sau đó broadcast
xuống một số trạm, tiếp đó các trạm này phân phối các chương
trình tới từng người xem riêng biệt.
65/54
Author: Lê Đắc Nhường 13 September 2010
Sóng cực ngắn vệ tinh - Các ứng dụng
sử dụng vệ tinh để tạo các kết nối trục điểm-điểm giữa các văn
phòng tổng đài điện thoại trong các mạng điện thoại công cộng.
Nhà cung cấp vệ tinh chia tổng dung lượng thành một số kênh và
cho các người dùng riêng lẻ trong doanh nghiệp thuê đắt và hạn
chế. Gần đây đã phát triển các hệ thống VSAT (Very Small Aperture
Terminal) có giá thành hạ.
66/54
Author: Lê Đắc Nhường 13 September 2010
Sóng cực ngắn vệ tinh - Các đặc tính truyền thông
Dải tần tối ưu đối với vệ tinh truyền thông 1-10GHz, dưới 1GHz sóng
bị nhiễu đáng kể bởi các nguồn tự nhiên, trên 10GHz tín hiệu bị suy
giảm mạnh do khí quyển và mưa.
Các dịch vụ kết nối điểm-điểm sử dụng dải tần 5.925 - 6.425GHz cho
đường uplink và dải 3.7 - 4.2GHz cho đường downlink. Kết hợp lại gọi
là dải 4/6 GHz. Các tần số uplink và downlink phải khác nhau để khỏi
gây nhiễu.
67/54
Author: Lê Đắc Nhường 13 September 2010
Sóng cực ngắn vệ tinh - Các đặc tính truyền thông
Lưu ý:
Có sự trì hoãn truyền tải ¼ giây giữa hai trạm mặt đất do đó có thể
dẫn đến các vấn đề trong điều khiển lỗi và điều khiển luồng
Vệ tinh là phương tiện quảng bá, nhiều trạm có thể truyền hoặc
nhận tín hiệu từ từ vệ tinh.
68/54
Author: Lê Đắc Nhường 13 September 2010
Radio quảng bá
Mô tả vật lý
69/54
Author: Lê Đắc Nhường 13 September 2010
Radio quảng bá - Các đặc tính truyền thông
Sóng radio tần số trên 30MHz không phản xạ tầng điện ly.
Không làm gây nhiễu các tần số khác, ít bị suy giảm tín hiệu do mưa.
Nguồn gây hư hại chủ yếu cho sóng radio quảng bá là nhiễu đa
đường (multipath).
70/54
Author: Lê Đắc Nhường 13 September 2010
Tia hồng ngoại
Sử dụng các máy thu-phát (transceiver) điều biến ánh sáng hồng ngoại
không cố kết để tạo ra các tia sáng hồng ngoại. Các transceiver phải
nằm trong tầm nhìn của nhau trực tiếp hoặc phản xạ thông qua bề mặt
có màu sáng (chẳng hạn như trần nhà).
Sử dụng trong các thiết bị điều khiển từ xa của TV, VCR và máy nghe
nhạc
Làm đường truyền cho các mạng LAN không dây trong nhà
Tia hồng ngoại không đi xuyên qua tường nên không cần quan tâm đến
các vấn đề an ninh và nhiễu. Vì cũng không cần phải đăng ký nên
không cần phân chia tần số.
71/54
Author: Lê Đắc Nhường 13 September 2010
Môi trường vô tuyến
Wi-Fi (Wireless Fidelity) hay mạng 802.11 là hệ thống mạng không dây sử
dụng sóng vô tuyến, giống như điện thoại di động, truyền hình và radio.
Wi-Fi
Hệ thống này đã hoạt động ở một số sân bay, quán café, thư viện hoặc
khách sạn. Hệ thống cho phép truy cập Internet tại những khu vực có
sóng của hệ thống này, hoàn toàn không cần đến cáp nối.
Ngoài các điểm kết nối công cộng (hotspots), WiFi có thể được thiết lập
ngay tại nhà riêng.
Wi-Fi
Chúng truyền và phát tín hiệu ở tần số 2.5 GHz hoặc 5GHz
WiMAX
GPRS (General Packet Radio Service) là dịch vụ vô tuyến gói tổng hợp
được phát triển trên nền tảng công nghệ thông tin di động toàn cầu
(GSM). Hỗ trợ 4 dải tần số GSM 850/900/1800/1900 MHz.
GPS - Global Positioning System
Là hệ thống xác định vị trí dựa trên vị trí của các vệ tinh nhân tạo.
Trong cùng một thời điểm, ở một vị trí trên mặt đất nếu xác định
được khoảng cách đến ba vệ tinh (tối thiểu) thì sẽ tính được tọa độ
của vị trí đó.
Mạng 3G là gì?