You are on page 1of 23

Present Value (PV): giá trị hiện tại

Future value (FV): giá trị tương lai


Cash flow (CF): dòng tiền
Interest rate (i): lãi suất, tỷ lệ tiền lãi so với
vốn gốc
Number of periods (N): số kỳ đầu tư
Periodic payment (PMT): khoản chi trả theo kỳ
Periodic interest rate (I/Y): lãi suất theo kỳ
Vd:
Gửi (deposit) NH 10 tr trong vòng 12 tháng,
lãi suất một tháng là 5%. Như vậy 10 tr là
vốn, xét tại thời điểm đầu tư là giá trị hiện
tại, có 12 kỳ đầu tư, số tiền thu được sau 12
tháng là giá trị tương lai.
Simple interest: lãi đơn, tiền lãi hàng kỳ chỉ
tính trên vốn gốc
Compound interest: lãi kép, tiền lãi của kỳ này
sẽ được cộng vào vốn gốc để tính lãi cho kỳ
sau
Vd: đầu tư 100$ với lãi suất 6%/năm trong 2 năm.
Lãi đơn
Năm 1: 100 + 0.06(100)=106
Năm 2: 106 + 0.06(100)=112
Lãi kép
Năm 1: 100 + 0.06(100)=106
Năm 2: 100 + 0.06(106)=112.32
Discount: chiết khấu, phần chênh lệch
giữa giá trị hiện tại (PV) và giá trị tương
lai
Rate of discount: tỷ suất chiết khấu
Vd:
Gs cần kiếm được 1000$ trong môt năm
với lãi suất 6%. Như vậy giá trị tương
lai là 1000$ và giá trị hiện tại là
1000/1.06=943.40; tỷ suất chiết khấu
là 1/1.06. Nếu lãi suất là i thì tỷ suất
chiết khấu là 1/(1+i).
Nominal rates of interest, nominal discount
rate: lãi suất và tỷ suất chiếu khấu khi các kỳ đầu từ
dưới 1 năm.

Annually, semi-annual, quaterly, monthly, daily,


hourly, per Minute
Annuities: dòng tiền đều, một chuỗi
Những khoản thanh toán phát sinh liên
tiếp theo những khoảng thời gian bằng
nhau

t
0 1 2 4 5

Annuaity immediate: dòng tiền đều phát sinh


cuối kỳ
Annuaity due: dòng tiền đều phát sinh đầu
kỳ
Payment: kỳ khoản
Continuous annuaties: dòng tiền đều phát sinh
liên tục, các kỳ khoản được chi trả trong những
khoảng thời gian dt.
Annuities with varying payments: dòng tiền đều
có các kỳ khoản biến đổi.
Deferred annuities
Bond: trái phiếu.
Trái phiếu là giấy chứng nhận do người đi vay vốn phát
hành nhằm xác nhận một phần vốn vay trong một khoản
vốn vay lớn và dài hạn. Người đi vay có thể là ngân
hàng, Nhà nước hay một công ty nào đó. Vay vốn bằng
cách phát hành trái phiếu thường được sử dụng trong
trường hợp nhu cầu cho vay vượt quá khả năng
cho vay của một chủ nợ.
Government bond: trái phiếu chính phủ
Treasury bond: trái phiếu kho bạc
Cooperate bond: trái phiếu công ty
Face value or par value: Mệnh giá
Coupon rate: lãi suất trái phiếu
Issue bonds: phát hành trái phiếu
Redemption value: giá trị mua lại
Vd:
Công ty A cần huy động số vốn là 100,000,000$.
Công ty phát hành 100,000 trái phiếu (issue bonds)
với mệnh giá (face value) một trái phiếu là 1000$. Lãi
suất trái phiếu (coupon rate) được tính hàng nửa năm
là 10% và sau 10 năm công ty sẽ mua lại trái phiếu
với giá trị là 1000$ (redemption value). Công ty sẽ là
người phát hành (issuer) trái phiếu và người mua trái
phiếu là nhà đầu tư (investor).
Liquidation value: giá trị thanh lý
Going concern value: giá trị hoạt động
Book value: giá trị sổ sách
Market value: giá trị thị trường
Intrinsic value: giá trị lý thuyết
Perpetual or consol: trái phiếu không có thời hạn
Zero coupon bond: trái phiếu không tính lãi
Nonzero coupon bond: trái phiếu trả lãi định kỳ, nợ gốc
trả khi đáo hạn
Yield to maturity: lợi suất đầu tư lúc trái phiếu đáo hạn
Yield to call: lợi suất đầu tư lúc trái phiếu được thu hồi
Derivative security: chứng khoán phái sinh
Là loại tài sản có dòng tiền trong tương lai phụ thuộc
vào giá trị của các tài sản cơ sở (underlying asset). Tài
sản cơ sở có thể là hàng hóa, chứng khoán, …
Forward: hợp đồng kỳ hạn
Swap: hợp đồng hoán đổi
Future: hợp đồng tương lai
Option: hợp đồng quyền chọn
Forwards - Hợp đồng kỳ hạn: Là hợp đồng mua hay bán một số
lượng nhất định đơn vị tài sản ở một thời điểm xác định trong
tương lai theo một mức xác định ngay tại thời điểm thỏa thuận hợp
đồng. Thời gian từ ngày ký hợp đồng đến ngày thanh toán gọi là kỳ
hạn của hợp đồng. Giá xác định áp dụng trong ngày thanh toán gọi
là giá kỳ hạn.

Futures – Hợp đồng tương lai: Hợp đồng tương lai là một hợp đồng
được tiêu chuẩn hoá, được giao dịch trên thị trường giao dịch hợp
đồng tương lai (futures exchange), để mua hay bán một số loại
hàng hoá nhất định, ở
một mức giá nhất định, vào một ngày xác định trong tương lai.
Ngày trong tương lai đó gọi là ngày giao hàng, hay ngày thanh toán
cuối cùng. Giá được xác định ngay tại thời điểm kí hợp đồng được
gọi là giá tương lai (futures price), còn giá của hàng hoá đó vào
ngày giao hàng là giá quyết toán.
 Xét từ định nghĩa thì hợp đồng tương lai chính là một loại hợp
đồng kì hạn (forward contract), song giữa hai loại hợp đồng này
có một số điểm khác biệt chủ yếu sau:
 Hợp đồng tương lai luôn được giao dịch trong các sàn giao dịch,
trong khi đó các hợp đồng kì hạn luôn được giao dịch ở thị
trường phi tập trung (OTC), hay chỉ đơn giản là một hợp đồng kí
giữa hai bên.
 Hợp đồng tương lai là hợp đồng được tiêu chuẩn hoá cao, hàng
hoá được phân theo lô, đánh số, kí mã hiệu đầy đủ. Ngược lại
hợp đồng kì hạn là hợp đồng có tính riêng biệt, mỗi hợp đồng
mỗi khác.
 Hợp đồng tương lai ít rủi ro hơn khi mà nó được giao dịch thông
qua các sàn giao dịch, bên còn lại của hợp đồng là clearinghouse,
luôn đảm bảo uy tín. Ngược lại trong hợp đồng kì hạn người
tham gia phải đối mặt với rủi ro phía đối tác sẽ không thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ của hợp đồng.
 Trong hợp đồng kì hạn, các bên đều xác định rõ đối tác của mình
là ai, còn trong hợp đồng tương lai, các đối tác được xác định
ngẫu nhiên
 Có 2 đối tượng chính mua hay sử dụng hợp đồng tương lai, một
là các nhà đầu tư muốn dự phòng rủi ro (hedger), và hai là các
nhà đầu cơ trước những dự đoán về biến động giá trên thị
trường.
Future price: giá tương lai
Spot price: giá hiện hành
Currency future markets: thị trường ngoại tệ tương lai
Speculator: nhà đầu cơ
Hedger: người đề phòng rủi ro
Broker: người môi giới
Floor broker: người môi giới tại sàn giao dịch
Floor trader: nhà kinh doanh tại sàn giao dịch
Swaps – Hợp đồng hoán đổi: là một cam kết song
phương, theo đó các nhà đầu tư sẽ trao cho nhau vào
một ngày nhất định một số lượng nhất định đồng tiền
của một quốc gia A để lấy một số lượng nhất định đồng
tiền của quốc gia B đã được quy đổi theo tỷ giá ngoại tệ
hiện tại trong một thời hạn xác định, với điều hứa hoàn
lại vốn khi đến kỳ hạn.
Vd:
Để có đủ ngoại tệ là đô la Mỹ cho hoạt động đầu tư tại thị trường
Mỹ, Công ty A của Việt Nam đã thoả thuận một 1 Hợp đồng hoán
đổi với Công ty B của Mỹ, theo đó Công ty B chuyển cho Công ty
A một lượng USD nhất định, đổi lại Công ty A sẽ cung cấp đồng
đồng VN cho hoạt động đầu tư của Công ty B tại Việt Nam.
 Options – hợp đồng quyền chọn: là hợp đồng cho phép
người mua nó có quyền nhưng không bắt buộc, được mua
hoặc được bán:
• Một số lượng xác định các đơn vị tài sản cơ sở
• Tại hay trước một thời điểm xác định trong tương lai
• Với một mức giá xác định ngay tại thời điểm thỏa thuận
hợp đồng.
Tại thời điểm xác định trong tương lai, người mua
quyền có thể thực hiện hoặc không thực hiện quyền mua
(hay bán) tài sản cơ sở. Nếu người mua thực hiện quyền
mua (hay bán), thì người bán quyền buộc phải bán
(hay mua) tài sản cơ sở. Thời điểm xác định
trong tương lai gọi là ngày đáo hạn (expiration date); thời
gian từ khi ký hợp đồng quyền chọn đến ngày thanh toán
gọi là kỳ hạn của quyền chọn.
Put option: quyền chọn bán, hợp đồng quyền chọn
bán
Hợp đồng quyền chọn bán là một hợp đồng tài
chính giữa hai bên, theo đó người mua hợp đồng
(the holder) có quyền bán cho người bán hợp
đồng (the writer) một số cổ phần của một lại
chứng khoán, chỉ số chứng khoán nào đó tại một
mức giá xác định (strike price, exrcise price),
vào hoặc trước ngày đáo hạn hợp đồng. Để đổi lại
người mua phải trả cho người bán một khoản phí
hợp đồng (option premium).
Call option: hợp đồng quyền chọn mua - là một loại hợp đồng tài
chính diễn ra giữa hai bên, cho phép người mua hợp đồng có
quyền mua một số lượng xác định cổ phần của một chứng
khoán, chỉ số chứng khoán nào đó ở một mức giá ấn định trước,
gọi là "strike price" hoặc "exercise price" - vào hoặc trước ngày
đáo hạn của hợp đồng. Đổi lại, người mua hợp đồng (holder)
phải trả cho người bán hợp đồng quyền chọn (writer) một khoản
phí (call premium). Lúc mua bán hợp đồng này ban đầu không
hề diễn ra việc chuyển giao chứng khoán thực tế mà đúng hơn
chỉ là sự trao quyền mua một loại tài sản tài chính để đổi lại một
khoản phí.
Nếu giá chứng khoán tăng như dự đoán thì người mua hợp đồng
sẽ thu được lợi nhuận trong khi chỉ phải đầu tư một khoản nhỏ
(phí hợp đồng) hơn là phải bỏ tiền ra mua toàn bộ số chứng
khoán đó, trường hợp này người ta nói hợp đồng quyền chọn
mua có lãi (in-the-money call option), ngược lại hợp đồng quyền
chọn mua bị lỗ (out-of-the money call option). Về phía người
bán, anh ta cũng thu thêm được một khoản lợi tức phụ tương
ứng.
Nếu hợp đồng được thực hiện thì người bán sẽ phải từ bỏ quyền sở
hữu với số chứng khoán đã xác định trong hợp đồng. Nếu người
mua hợp đồng cảm thấy không có lợi anh ta có thể từ chối việc thực
thi hợp đồng. 
Trong hợp đồng quyền chọn mua, người mua bao giờ cũng kì vọng
giá chứng khoán tăng trong khi người bán kì vọng giá chứng khoán
đứng hoặc giảm hoặc cũng có trường hợp là do người bán sẵn sàng
từ bỏ khoản lợi nhuận từ giá chứng khoán tăng để đổi lấy khoản phí
thực hiện hợp đồng (được thanh toán ngay) cùng với cơ hội có được
một khoản lợi nhuận = (giá ấn định - giá hiện tại của chứng khoán).
Do có những nguồn thông tin khác nhau, cách phân tích, đánh giá
khác nhau cho nên mới nảy sinh những kì vọng khác biệt giữa người
mua và người bán, dẫn đến việc các hợp đồng quyền chọn (call
option, put option) như thế này diễn ra.
Có 2 kiểu hợp đồng quyền chọn mua chính là call option kiểu Anh
(cũng gọi là kiểu Châu Âu - European call option), theo đó người
mua chỉ có thể thực hiện quyền mua của mình vào ngày đáo hạn đã
định trước và call option kiểu Mỹ, theo đó người mua có thể thực
hiện quyền chọn mua của mình bất cứ lúc nào không vượt quá ngày
đáo hạn hợp đồng.
Cần lưu ý trong hợp đồng quyền chọn bán người mua hợp đồng
lại chính là người có quyền bán chứng khoán. Người mua hợp
đồng sẽ có lợi nếu giá chứng khoán sụt giảm mạnh, khi đó nếu
người mua hợp đồng quyết định thực thi quyền bán (exercise
the option), người bán hợp đồng buộc phải mua số chứng khoán
đó. Ngược lại, người bán hợp đồng (người có nghĩa vụ mua chứng
khoán khi đến hạn nếu người mua hợp đồng yêu cầu) sẽ thu lợi
khi giá chứng khoán tăng, đứng, hoặc giảm ít hơn khoản phí hợp
đồng nhận được.
Hợp đồng quyền chọn bán là một cách để nhà đầu tư bảo hiểm
cho chứng khoán của mình khi ông ta dự đoán chứng khoán đó có
khả năng tụt giá trong tương lại đồng thời không muốn bán hẳn
số chứng khoán đó hoặc để đầu cơ thu lợi trước dự đoán đó. Dù
trường hợp nào có xảy ra chăng nữa thì rủi ro người mua hợp
đồng cũng chỉ giới hạn trong số phí hợp đồng Hợp đồng quyền
chọn bán phổ biến nhất đối với cổ phiếu của một công ty nhất
định, ngoài hợp đồng put option còn hay được mua bán với tài sản
tài chính như lãi suất, hoặc mặt hàng thực như vàng, dầu mỏ.
Vd: Tôi mua một hợp đồng quyền chọn bán 100 cổ phiếu công ty
ABC với giá 50 trong khi giá hiện tại của cổ phiếu này là 55, và tôi
phải trả phí hợp đồng là 5. Nếu giá cổ phiếu ABC giảm xuống còn
40 trước khi đáo hạn hợp đồng tôi có thể mua vào 100 cổ phiếu
ABC với giá 4000 và thực thi quyền bán của mình với người bán
hợp đồng lấy 5000. Như vậy tổng lợi nhuận của tôi là 500 = (5000
- 4000 - 5000), trừ đi phí hoa hồng.
Nếu giá chứng khoán cho đến ngày đáo hạn hợp đồng vẫn không
giảm xuống dưới strike price (50) thì người mua hợp đồng sẽ từ
chối thực hiện quyền bán của mình.

Trước khi quyền chọn bán được thực hiện, giá quyền chọn (phí
quyền chọn) thay đổi theo giá chứng khoán và theo thời gian. Giá
quyền chọn phải phản ánh được cơ hội mà hợp đồng này đem lại
lợi nhuận cho người mua. Do đó, nếu chứng khoán càng biến động
mạnh (volatile)  và thời gian đáo hạn càng dài thì phí quyền chọn
càng cao.
Exercise price (strike price): giá thực hiện
Call option: quyền chọn mua
Put option: quyền chọn bán
Holder: người mua quyền chọn mua (chọn bán)
Writer: người bán quyền chọn mua (chọn bán)
European option: quyền chọn kiểu Châu Âu
American option: quyền chọn kiểu Châu Mỹ
Underlying assets: tài sản cơ sở
Volume: trị giá hợp đồng quyền chọn
Maturity: thời hạn của quyền chọn
Premium: phí mua quyền
In the money: quyền chọn mua (bán) sinh lợi
Out the money: quyền chọn mua (bán) lỗ vốn
At the money: quyền chọn mua (bán) hòa vốn

You might also like