You are on page 1of 4

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ

Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 1986 ĐẾN NAY

ThS. BÙI THỊ VÂN


Bộ môn Những nguyên lý cơ bản của CNMLN
Khoa Lý luận chính trị
Trường Đại học Giao thông Vận tải

Tóm tắt: chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là một nội dung quan trọng trong quá trình
CNH, HĐH đất nước đồng thời nó là một tiêu chí để đánh giá chất lượng tăng trưởng kinh tế.
Kể từ khi tiến hành công nghiệp hoá theo cơ chế thị trường (năm 1986) đến nay, cơ cấu ngành
kinh tế ở nước ta đã có những biến đổi nhất định. Bài viết phân tích tổng quan chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay, qua đó đề xuất một số gợi ý nhằm thúc
đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng CNH, HĐH.
Summary: The economic structural transformation is the important content in the
industrialization is the important content in the industrialization and mordernization. It is the
one standard to estimate the quality of the economy growth. The economic structural
transformation in Viet Nam has changed from carrying out of the market mechanism
This article has an overview of the economic structural transformation in Viet Nam from
1986 to now
MLN-
VTKT

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
theo hướng CNH, HĐH.
Việt Nam đang trong quá trình đẩy mạnh
CNH, HĐH nhằm đưa đất nước về cơ bản II. NỘI DUNG

thành một nước công nghiệp vào năm 2020. 1. Một số vấn đề về cơ cấu kinh tế và
Nội dung, bản chất của quá trình CNH được chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
thế hiện ở sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
Cơ cấu kinh tế của một nền kinh tế quốc
trong đó cơ cấu ngành kinh tế đóng vai trò
dân là tổng thể những mối quan hệ về chất
quan trọng nhất. Chuyển dịch cơ cấu ngành
lượng và số lượng giữa các bộ phận cấu thành
kinh tế là chỉ tiêu đánh giá mức độ hội nhập
trong một thời gian và trong những điều kiện
quốc tế của mỗi quốc gia về kinh tế trong điều
kinh tế xã hội nhất định. Trên bình diện vĩ mô,
kiện hội nhập kinh tế toàn cầu. Việc đánh giá
có các loại cơ cấu chủ yếu như: cơ cấu vùng
thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở
lãnh thổ, cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu các
Việt Nam từ khi đổi mới đến nay là hết sức
quan hệ sản xuất trong nền kinh tế. Trong đó
cần thiết trong bối cảnh chúng ta hội nhập
cơ cấu ngành kinh tế đóng vai trò quan trọng
ngày càng sâu hơn vào nền kinh tế thế giới
nhất, được coi như “bộ khung xương” của nền
như hiện nay, qua đó đề xuất những giải pháp
kinh tế.
Cơ cấu ngành của nền kinh tế là tổ hợp thế giới và khả năng tham gia sự phân công
các ngành hợp thành các tương quan tỷ lệ, lao động quốc tế tốt nhất.
biểu hiện mối liên hệ giữa các ngành trong
Những chỉ tiêu phản ánh sự chuyển dịch
nền kinh tế quốc dân.
cơ cấu ngành kinh tế là :
Quá trình phát triển kinh tế cũng đồng
Cơ cấu GDP: trong quá trình CNH, tỷ
thời là quá trình làm thay đổi các loại cơ cấu
trọng ngành nông nghiệp ngày càng giảm, còn
kinh tế nêu trên, kể cả những quan hệ tỷ lệ về
tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ ngày
số lượng lẫn chất lượng. Đặc biệt, đối với các
càng tăng. Trong điều kiện khoa học công
nước trong thời kỳ CNH thì cơ cấu kinh tế có
nghệ hiện đại, tỷ trọng ngành dịch vụ là cao
sự thay đổi rõ hơn. Sự thay đổi của cơ cấu
nhất, sau đó là công nghiệp, cuối cùng là nông
kinh tế từ trạng thái này sang trạng thái khác
nghiệp.
cho phù hợp với sự phát triển của kinh tế xã
hội, không lặp lại theo chu kỳ và các đại Cơ cấu hàng xuất khẩu: Trong quá trình
lượng kinh tế không trở lại trạng thái đã tồn CNH, có sự chuyển dịch cơ cấu hàng xuất
tại trước đó gọi là chuyển dịch cơ cấu. khẩu từ những mặt hàng sơ chế sang những
loại sản phẩm chế biến dựa trên cơ sở công
Những quan điểm kinh tế trớc đây đối
nghệ - kỹ thuật cao (lúc đầu là các loại sản
với các nứơc chậm phát triển, nhìn nhận các
phẩm của công nghiệp chế biến sử dụng nhiều
vấn đề kinh tế chỉ xoay quanh chỉ tiêu tăng
lao động, kỹ thuật thấp như lắp ráp, sản phẩm
trưởng kinh tế tức là mức độ tăng bổ sung của
dệt may, chế biến nông lâm thuỷ sản…
GDP và GDP/người. Hiện nay, kinh tế học
chuyển dần sang các loại sản phẩm sử dụng MLN-
phát triển coi chuyển dịch cơ cấu là một trong VTKT
nhiều công nghệ kỹ thuật cao như sản phẩm
những trụ cột phản ánh mức độ phát triển của
cơ khí chế tạo, hoá chất, điện tử…).
nền kinh tế, là chỉ tiêu quan trọng của sự phát
triển trong thời kỳ CNH, nó cho thấy mức độ Cơ cấu lao động đang làm việc trong nền
thành công của CNH. kinh tế: trong quá trình CNH lượng lao động
làm việc trong lĩnh vực phi nông nghiệp ngày
Nội dung cụ thể của chuyển dịch cơ cấu
càng tăng.
trong quá trình CNH là tỷ trọng của khu vực
công nghiệp và dịch vụ trong GDP và trong 2. Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ
tổng nguồn lao động xã hội tăng, trong khi tỷ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam từ 1986 đến
trọng khu vực nông nghiệp giảm. Đồng thời nay
dân cư thành thị tăng, dân cư nông thôn giảm. Trước đổi mới xuất phát từ tư duy cố
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là gắng hình thành cơ cấu ngành kinh tế dựa trên
công cụ để tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lí, ý chí chủ quan, không tuân theo quy luật kinh
hiệu quả. Một cơ cấu kinh tế hợp lí, hiệu quả tế đã dẫn tới sự đầu tư lãng phí, hiệu quả kinh
cho phép khai thác tối đa và hiệu quả các tế rất thấp đối với hầu như tất cả các ngành
nguồn lực để thoả mãn tốt các nhu cầu xã hội, trong nền kinh tế nước ta.
giảm chi phí lao động xã hội, giảm thất Sau hơn 20 năm đổi mới, Việt Nam đã
nghiệp, lạm phát, gắn với xu thế phát triển của
đạt được những thành tựu to lớn về kinh tế: nông sản trình độ công nghệ cao, hiện đại kể
tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình 7% / cả tin học, điện tử… còn chiếm tỷ lệ nhỏ trong
năm. Thu nhập bình quân đầu người tăng hơn các ngành.
8 lần từ 100USD năm 1986 lến 843 USD năm
- Cơ cấu nội bộ trong ngành công nghiệp
2007.
chuyển biến chậm. Đóng góp cho tăng trưởng
Cơ cấu ngành tính theo GDP của nền công nghiệp vẫn chủ yếu là ngành công
kinh tế có sự thay đổi theo hướng công nghiệp nghiệp khai thác khoáng sản; tỷ trọng xuất
hóa. Tỷ trọng khu vực nông, lâm, ngư nghiệp khẩu ngành khai khoáng tăng từ 6,8% năm
đã giảm từ mức 44,1% năm 1986 xuống 1989 lên 22,6% năm 2005 trong kim ngạch
19,4% năm 2007. Khu vực phi nông nghiệp xuất khẩu ở nứơc ta. Điều này cho thấy Việt
tăng từ 55,9% năm 1986 lên 80,6% năm 2007. Nam đang khai thác các lợi thế về mặt tài
Trong đó lĩnh vực công nghiệp tăng từ 23,9% nguyên để phục vụ mục tiêu xuất khẩu.
(năm 1986) lên 42,4%(năm 2007) ,dịch vụ Nhưng trong dài hạn, để phát triển bền vững
tăng từ 33,1% lên 38,2%. thì ngoài các nguồn thu từ xuất khẩu tài
nguyên cần phải gia tăng các mặt hàng xuất
Nhìn chung cơ cấu ngành sản xuất nông
khẩu có tính cạnh tranh cao.
nghiệp, công nghiệp, dịch vụ đã chuyển dịch
theo hướng phát triển nhiều ngành nghề, sản Sản phẩm công nghiệp vẫn chủ yếu là lắp
phẩm đảm bảo tăng trưởng liên tục, phát huy ráp các linh kiện, cấu kiện, phụ tùng điện tử
lợi thế so sánh, gắn với nhu cầu thị trường. nhập khẩu (chiếm 50-70%), giá trị tỷ trọng
sản phẩm chế tạo, chế biến còn khiêm tốn. Thị
MLN- Trong nông nghiệp, có sự dịch chuyển cơ
VTKT trường đầu ra của các doanh nghiệp Việt
cấu mùa vụ, cây trồng, vật nuôi…; tích cực
Nam, chủ yếu là thị trường trong nước.
trồng cây nguyên liệu để phục vụ cho các cơ
sở chế biến, chăn nuôi phát triển khá nhanh, Nhìn chung ngành công nghiệp Việt Nam
nuôi trồng thuỷ sản tiến bộ nhanh, sản xuất mới đang ở giai đoạn đầu của công nghiệp
lương thực và tăng giá trị xuất khẩu, điều này hóa. Ngành công nghiệp phụ trợ (cung cấp
có ý nghĩa to lớn trong sự phát triển kinh tế ở nguyên liệu thô đầu vào trung gian…) để sản
nước ta, tạo điều kiện thúc đẩy quá trình xuất hàng xuất khẩu và hàng tiêu dùng chưa
CNH, HĐH nền kinh tế quốc dân. phát triển, gây cản trở cho sự phát triển nói
chung của ngành công nghiệp .
Trong lĩnh vực phi nông nghiệp, ngành
công nghiệp và dịch vụ tăng trưởng khá cao, - Ngành dịch vụ tuy có sự phát triển vượt
đặc biệt là khu vực ngoài quốc doanh. bậc so với trước thời kỳ đổi mới nhưng còn ở
mức thấp so với yêu cầu của sự phát triển kinh
Tuy vậy cơ cấu ngành kinh tế trong
tế và so với trình độ chung của khu vực và thế
những năm đổi mới vừa qua còn bộc lộ những
giới, chưa phát triển được các ngành dịch vụ
yếu kém:
theo chiều sâu và bền vững như công nghệ
- Cơ cấu ngành kinh tế chuyển dịch theo thông tin, tư vấn, giáo dục.
hướng hiện đại tương đối chậm, thể hiện ở:
- Mối quan hệ tương tác giữa các ngành,
các ngành công nghiệp, dịch vụ và chế biến
các bộ phận trong cơ cấu kinh tế còn rời rạc, định rõ những mặt hàng cung cấp cho thị
kém hiệu quả. Biểu hiện ở quan hệ hợp tác, trường trong nứơc và những mặt hàng cần tập
liên kết kinh tế giữa các ngành, các doanh trung đầu tư để phục vụ xuất khẩu. Nếu sản
nghiệp chưa phát triển. Các ngành, các doanh xuất trong nước chi phí quá cao so với hàng
nghiệp vẫn nặng nề tư tưởng khép kín trong nhập khẩu thì hạn chế sản xuất để dành cho
sản xuất kinh doanh, chưa chú trọng hợp tác, các nguồn lực cho các mặt hàng xuất khẩu từ
liên kết giữa sản xuất nguyên liệu với chế đó nhập khẩu những mặt hàng rẻ của thế giới.
biến; giữa sản xuất và thương mại, tài chính,
ngân hàng; giữa sản xuất với đào tạo và III. KẾT LUẬN

nghiên cứu khoa học… Qua việc đánh giá thực trạng chuyển dịch
cơ cấu ngành kinh tế ở nước ta trong thời kỳ
Một số đề xuất nhằm thực hiện chuyển
đổi mới cho thấy cần phải đẩy mạnh chuyển
dịch cơ cấu ngành kinh tế trong sự nghiệp
dịch cơ cấu kinh tế theo mô hình công nghiệp
CNH, HĐH ở Việt Nam trong bối cảnh hội
hoá hướng về xuất khẩu, hội nhập vào kinh tế
nhập.
thế giới. Việc xây dựng một cơ cấu kinh tế
- Lựa chọn mô hình CNH theo hướng hội hợp lý, hiệu quả vừa phải đảm bảo giải quyết
nhập quốc tế, đẩy mạnh hướng về xuất khẩu việc làm đồng thời từng bước hướng tới kinh
đồng thời đẩy mạnh tham gia phân công lao tế tri thức là yêu cầu cấp thiết đối với quá
động quốc tế. trình CNH, HĐH ở nước ta. Yêu cầu này càng
trở nên bức thiết hơn khi thấy rằng tăng
- Tăng cường huy động vốn đầu tư, điều
trưởng kinh tế trong suốt những năm qua ở
chỉnh cơ cấu đầu tư đúng. Tập trung đầu tư
nước ta chủ yếu mới chỉ đạt về mặt số lượng, MLN-
VTKT
nhiều hơn vào những lĩnh vực, ngành có khả
để đảm bảo tăng trưởng bền vững buộc phải
năng xuất khẩu tốt, nâng cao hiệu quả sử dụng nâng cao chất lượng tăng trưởng. Trong
vốn Nhà nước, khắc phục những hạn chế về khuôn khổ nhất định, bài viết đã đưa ra một số
đầu tư vào công trình nhiều vốn hơn là cần đề xuất nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
nhiều lao động như hiện nay. Việc đầu tư cho kinh tế ngành trong bối cảnh nước ta đang
nâng cấp cơ sở hạ tầng, phát triển nguồn nhân ngày càng hội nhập sâu hơn vào khu vực và
lực có trình độ cao, cũng phải hướng vào mục thế giới.
tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Phát triển khoa học – công nghệ và
Tài liệu tham khảo
nguồn nhân lực, từng bước phát triển các
[1]. Đảng CSVN: VKĐH ĐB toàn quốc lần thứ
ngành công nghiệp và dịch vụ gắn với phát
VII; VIII; IX; X
triển kinh tế tri thức.
[2]. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và phát
- Sớm tạo lập đồng bộ các loại thị trường, triển các ngành trọng điểm, mũi nhọn ở Việt Nam.
việc phân bố nguồn lực theo sự điều tiết của NXB khoa học xã hội , H – 1996 Đỗ Hoài Nam.
cơ chế thị trường. Có nhận thức đầy đủ hơn về [3]. Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 360
chính sách bảo hộ thị trường nội địa. Cần xác
[4]. Niên giám thống kê 1989, 1996, 200, 2005♦

You might also like